Trong bài trình bày sẽ nói về nhiều chủ đề, những thuận lợi, khó khăn thách thức khi làm 1 hay nhiều trang thương mại điện tử từ nhỏ đến lớn.
Tài liệu được thu thập và tổng hợp bởi AnhThien8's Blog
AnhThienAD.com
Đăng kí nhận tin : http://anhthienad.com/blog/dang-ki-nhan-tin-tu-anhthien8s-blog
CHIẾN LƯỢC ĐỊNH VỊ KEM ĐÁNH RĂNG CLOSE UP CỦA UNILEVERNguyen Adolf
Tài liệu được tài trợ bởi :
Lăn kim trị sẹo lõm,tế bào gốc nhân sâm dại hàn quốc http://congnghekhoedep.com .
thiết kế thi công gian hàng hội chợ triễn lãm http://adsvina.com
CHIẾN LƯỢC ĐỊNH VỊ KEM ĐÁNH RĂNG
CLOSE UP CỦA UNILEVER
CHIẾN LƯỢC ĐỊNH VỊ KEM ĐÁNH RĂNG CLOSE UP CỦA UNILEVERNguyen Adolf
Tài liệu được tài trợ bởi :
Lăn kim trị sẹo lõm,tế bào gốc nhân sâm dại hàn quốc http://congnghekhoedep.com .
thiết kế thi công gian hàng hội chợ triễn lãm http://adsvina.com
CHIẾN LƯỢC ĐỊNH VỊ KEM ĐÁNH RĂNG
CLOSE UP CỦA UNILEVER
Trà xanh C2
NỘI DUNG
Giới thiệu về URC Việt Nam
Khách hàng mục tiêu của C2
Sản phẩm nổi bật
Marketing - mix
1. Giới thiệu về công ty:
URC là một trong những công ty tiên phong của Phillipine với thâm niên hơn 40 năm
URC Việt Nam thành lập chính thức 12/2003
Trụ sở : KCN Việt Nam – Singapore I
URC có 2 nhà máy đạt tiêu chuẩn quốc tế hoạt động ở Bình Dương và Hà Nội
2. Khách hàng mục tiêu:
C2 đinh hướng phát triển sản phẩm của mình chủ yếu ở độ tuổi từ 15-30 (năng động, thích nhanh-gọn-tiện, lối sông bận rộn, nhu cầu nước giải khát từ thiên nhiên, có lợi cho sức khỏe…)
Tuy nhiên, những sản phẩm C2 đều phù hợp với tất cả mọi người. Từ thức uống cho những vận động viên, người béo phì hay người già…
Đề tài: Phân tích chiến lược 3P của sản phẩm bột giặt OMO tại Việt Nam cho các bạn làm luận văn tham khảo
Đề tài môn học: Phân tích chiến lược 3P bột giặt OMO, HAY
Tiểu luận: Phân tích chiến lược 3P bột giặt OMO, 9 Điểm! HAY!
Nhận thức rủi ro tác động đến ý định mua sắm trực tuyến của khách hàng38 201...Giang Coffee
Nhận thức rủi ro tác động đến ý định
mua sắm trực tuyến của khách hàng
Bùi Thanh Tráng
Tạp chí phát triển kinh tế
Khi sử dùng tài liệu vui lòng trích dẫn đầy đủ về tác giả
Khảo sat ý kiến khách hàng về thương hiệu Biti's HunterThanh Phạm
phần khảo sát đã được tôi và các bạn cùng nhóm làm từ 4/2017 nhằm phục vụ bộ môn Nghiên cứu xã hội học. Trong đó có có 60 bài được khảo sát trực tiếp của khách hàng và 167 bài từ khảo sát online. Đối tượng khảo sát đa số tập trung ở khu vực Thành phố Hồ Chí Minh và các vùng lân cận.
Khảo sát thị trường sản phẩm cà phê Việt NamMarketIntello
Khảo sát được MarketIntello thực hiện vào năm 2016 nhằm mục đích tìm hiểu đặc điểm người tiêu dùng và mức độ phổ biến các nhãn hiệu cà phê tại Việt Nam
CUỘC CHIẾN CẠNH TRANH CỦA PEPSI-COLA TRÊN THỊ TRƯỜNG MỹNguyễn Ngọc Hải
1. Sự cạnh tranh của các DN đang có trong ngành
Đây có lẽ là áp lực cạnh tranh quan trọng nhất. Nó tuân theo các quy luật sau:
- Khi số lượng đông và quy mô tương đương nhau thì áp lực cạnh tranh cao.
- Tốc độ tăng trưởng của ngành cao thì áp lực cạnh tranh thấp.
- Chi phí cố định và chi phí lưu kho trong ngành cao sẽ tạo áp lực cạnh tranh cao. Khi chi phí cố định cao DN sẽ phải sử dụng tối đa công suất của máy móc -> tạo ra nhiều sản phẩm trong khi chi phí lưu kho lại cao nên họ sẵn sàng giảm giá để bán được sản phẩm.
- Sản phẩm trong ngành không có khác biệt hóa thì áp lực cao vì sẽ cạnh tranh bằng giá.
- Chi phí chuyển đổi nhà cung cấp của khách hàng thấp thì áp lực cạnh tranh cao. Ví dụ nếu khách hàng của ta chẳng mất mát gì khi mua sản phẩm của công ty khác thay vì của ta thì áp lực cạnh tranh tất nhiên là cao. Nhưng nếu như việc chuyển đổi kèm theo nhiều chi phí rủi ro thì KH sẽ phải rất cân nhắc.
- Ngành có năng lực sản xuất dư thừa thì áp lực cao. Ví dụ nếu như DN đang sx 100% công suất thì áp lực phải tìm khách hàng mới của họ sẽ không cao vì vậy lực cạnh tranh nên các DN khác sẽ không cao.
- Khi tính đa dạng chiến lược kinh doanh trong ngành không cao thì áp lực cao.
- Rào cản rút lui khỏi ngành cao thì áp lực cao. Vì nếu như rào cản rút khỏi ngành dễ thì đối thủ của ta sẽ chuyển sang ngành khác nhanh hơn thay vì trối chết bằng mọi giá để không bị loại bỏ.
Tại sao các DN trong ngành lại có thể gây áp lực?
Vì miếng bánh thì hữu hạn, khách hàng đã mua hàng từ đối thủ của bạn thì sẽ không mua hàng của bạn.
2. Áp lực từ phía khách hàng
- Khách hàng ít thì người bán phụ thuộc vào người mua. Khi người mua ít thì họ rất dễ cấu kết với nhau để càng tạo áp lực lên người bán.
- Khi số lượng người mua lớn thì họ có thể tập trung lại để tạo ra sức mạnh đàm phán gây áp lực lên người bán.
Tại sao khách hàng có thể gây áp lực?
Khách hàng luôn muốn tối đa hóa lợi ích với chi phí thấp nhất. Anh ta luôn muốn sản phẩm/ dịch vụ ngày càng chất lượng hơn nhưng giá lại càng phải giảm đi. Vì động lực này anh ta có thể bỏ sang mua sản phẩm tại công ty đối thủ, tìm mọi cách đàm phán để có giá tốt.
3. Sự đe dọa của các sản phẩm thay thế
- Ngành nào có lợi nhuận cao thì mức độ hấp dẫn của ngành càng cao. Áp lực từ sản phẩm thay thế cao.
- Ngà
Marketing 4.0 - Philip Kotler (bản Tiếng Việt)Tú Cao
Một tài liệu vô cùng hay để so sánh giữa Marketing 1.0, 2.0 và 3.0 và nay là 4.0
Tìm hiểu thêm tại: https://sudo.vn - https://nguyencaotu.com
Link hỗ trợ: https://chanhtuoi.com - http://mobilecity.vn - https://thanhtrungmobie.com - https://thanhtrungmobile.vn - https://happymobile.vn - http://fonecare.com.vn - www.sudo.edu.vn
Chia sẻ Báo cáo hành vi người tiêu dùng online – 2014 của Google do TNS nghiên cứu được chị Trương Thanh Hà trình bày tại Hội thảo TMđT của VECOM về Hành vi tiêu dùng của người dân Việt nam online tháng 11/ 2014.
Trà xanh C2
NỘI DUNG
Giới thiệu về URC Việt Nam
Khách hàng mục tiêu của C2
Sản phẩm nổi bật
Marketing - mix
1. Giới thiệu về công ty:
URC là một trong những công ty tiên phong của Phillipine với thâm niên hơn 40 năm
URC Việt Nam thành lập chính thức 12/2003
Trụ sở : KCN Việt Nam – Singapore I
URC có 2 nhà máy đạt tiêu chuẩn quốc tế hoạt động ở Bình Dương và Hà Nội
2. Khách hàng mục tiêu:
C2 đinh hướng phát triển sản phẩm của mình chủ yếu ở độ tuổi từ 15-30 (năng động, thích nhanh-gọn-tiện, lối sông bận rộn, nhu cầu nước giải khát từ thiên nhiên, có lợi cho sức khỏe…)
Tuy nhiên, những sản phẩm C2 đều phù hợp với tất cả mọi người. Từ thức uống cho những vận động viên, người béo phì hay người già…
Đề tài: Phân tích chiến lược 3P của sản phẩm bột giặt OMO tại Việt Nam cho các bạn làm luận văn tham khảo
Đề tài môn học: Phân tích chiến lược 3P bột giặt OMO, HAY
Tiểu luận: Phân tích chiến lược 3P bột giặt OMO, 9 Điểm! HAY!
Nhận thức rủi ro tác động đến ý định mua sắm trực tuyến của khách hàng38 201...Giang Coffee
Nhận thức rủi ro tác động đến ý định
mua sắm trực tuyến của khách hàng
Bùi Thanh Tráng
Tạp chí phát triển kinh tế
Khi sử dùng tài liệu vui lòng trích dẫn đầy đủ về tác giả
Khảo sat ý kiến khách hàng về thương hiệu Biti's HunterThanh Phạm
phần khảo sát đã được tôi và các bạn cùng nhóm làm từ 4/2017 nhằm phục vụ bộ môn Nghiên cứu xã hội học. Trong đó có có 60 bài được khảo sát trực tiếp của khách hàng và 167 bài từ khảo sát online. Đối tượng khảo sát đa số tập trung ở khu vực Thành phố Hồ Chí Minh và các vùng lân cận.
Khảo sát thị trường sản phẩm cà phê Việt NamMarketIntello
Khảo sát được MarketIntello thực hiện vào năm 2016 nhằm mục đích tìm hiểu đặc điểm người tiêu dùng và mức độ phổ biến các nhãn hiệu cà phê tại Việt Nam
CUỘC CHIẾN CẠNH TRANH CỦA PEPSI-COLA TRÊN THỊ TRƯỜNG MỹNguyễn Ngọc Hải
1. Sự cạnh tranh của các DN đang có trong ngành
Đây có lẽ là áp lực cạnh tranh quan trọng nhất. Nó tuân theo các quy luật sau:
- Khi số lượng đông và quy mô tương đương nhau thì áp lực cạnh tranh cao.
- Tốc độ tăng trưởng của ngành cao thì áp lực cạnh tranh thấp.
- Chi phí cố định và chi phí lưu kho trong ngành cao sẽ tạo áp lực cạnh tranh cao. Khi chi phí cố định cao DN sẽ phải sử dụng tối đa công suất của máy móc -> tạo ra nhiều sản phẩm trong khi chi phí lưu kho lại cao nên họ sẵn sàng giảm giá để bán được sản phẩm.
- Sản phẩm trong ngành không có khác biệt hóa thì áp lực cao vì sẽ cạnh tranh bằng giá.
- Chi phí chuyển đổi nhà cung cấp của khách hàng thấp thì áp lực cạnh tranh cao. Ví dụ nếu khách hàng của ta chẳng mất mát gì khi mua sản phẩm của công ty khác thay vì của ta thì áp lực cạnh tranh tất nhiên là cao. Nhưng nếu như việc chuyển đổi kèm theo nhiều chi phí rủi ro thì KH sẽ phải rất cân nhắc.
- Ngành có năng lực sản xuất dư thừa thì áp lực cao. Ví dụ nếu như DN đang sx 100% công suất thì áp lực phải tìm khách hàng mới của họ sẽ không cao vì vậy lực cạnh tranh nên các DN khác sẽ không cao.
- Khi tính đa dạng chiến lược kinh doanh trong ngành không cao thì áp lực cao.
- Rào cản rút lui khỏi ngành cao thì áp lực cao. Vì nếu như rào cản rút khỏi ngành dễ thì đối thủ của ta sẽ chuyển sang ngành khác nhanh hơn thay vì trối chết bằng mọi giá để không bị loại bỏ.
Tại sao các DN trong ngành lại có thể gây áp lực?
Vì miếng bánh thì hữu hạn, khách hàng đã mua hàng từ đối thủ của bạn thì sẽ không mua hàng của bạn.
2. Áp lực từ phía khách hàng
- Khách hàng ít thì người bán phụ thuộc vào người mua. Khi người mua ít thì họ rất dễ cấu kết với nhau để càng tạo áp lực lên người bán.
- Khi số lượng người mua lớn thì họ có thể tập trung lại để tạo ra sức mạnh đàm phán gây áp lực lên người bán.
Tại sao khách hàng có thể gây áp lực?
Khách hàng luôn muốn tối đa hóa lợi ích với chi phí thấp nhất. Anh ta luôn muốn sản phẩm/ dịch vụ ngày càng chất lượng hơn nhưng giá lại càng phải giảm đi. Vì động lực này anh ta có thể bỏ sang mua sản phẩm tại công ty đối thủ, tìm mọi cách đàm phán để có giá tốt.
3. Sự đe dọa của các sản phẩm thay thế
- Ngành nào có lợi nhuận cao thì mức độ hấp dẫn của ngành càng cao. Áp lực từ sản phẩm thay thế cao.
- Ngà
Marketing 4.0 - Philip Kotler (bản Tiếng Việt)Tú Cao
Một tài liệu vô cùng hay để so sánh giữa Marketing 1.0, 2.0 và 3.0 và nay là 4.0
Tìm hiểu thêm tại: https://sudo.vn - https://nguyencaotu.com
Link hỗ trợ: https://chanhtuoi.com - http://mobilecity.vn - https://thanhtrungmobie.com - https://thanhtrungmobile.vn - https://happymobile.vn - http://fonecare.com.vn - www.sudo.edu.vn
Chia sẻ Báo cáo hành vi người tiêu dùng online – 2014 của Google do TNS nghiên cứu được chị Trương Thanh Hà trình bày tại Hội thảo TMđT của VECOM về Hành vi tiêu dùng của người dân Việt nam online tháng 11/ 2014.
Tài liệu "chính thức" của Google chia sẻ về hành vi của người tiêu dùng Online Việt Nam. Tài liệu này phù hợp với những người đang làm trong lĩnh vực Thương mại điện tử, Digital Marketing.
Bao cao-hanh-vi-nguoi-dung-internet-vietnam-2014Duy Khánh
Báo cáo hành vi người dùng internet Việt Nam trong năm 2014.
Nội dung chính trong Báo Cáo Hành Vi Người Tiêu Dùng Online
Tiềm năng của việc mua hàng trực tuyến
Lý do mua hàng trực tuyến
Những rào cản chính khi mua hàng
Hành vi của người mua hàng trực tuyến
Tác động của quảng cáo đến việc quyết định mua hàng
Một số nội dung khác đi kèm trong tài liệu này:
6 yếu tố quan trọng quyết định việc mua hàng
Nếu tôi biết bạn bè/gia đình đã từng mua món hàng này online và có trải nghiệm tốt
Nếu tôi có bảo hành/bảo đảm đi cùng với sản phẩm
Nếu sản phẩm mua online rẻ hơn so với mua tại cửa hàng bán lẻ thông thường
Nếu tôi có thể trả tiền mặt
Nếu có khuyến mãi đáng kể hơn so với cửa hàng bán lẻ thông thường
Nếu tôi được hoàn tiền cho sản phẩm bị hư hoặc lỗi
B2C Ecommerce: Người tiêu dùng và hoạt động quảng cáo trực tuyếnXuân Lan Nguyễn
B2C Ecommerce: Người tiêu dùng và hoạt động quảng cáo trực tuyến của doanh nghiệp.
Báo cáo được xây dựng bởi Moore Corporation, với sự hỗ trợ truyền thông của Digitalk và Brandsvietnam
Người tiêu dùng và quảng cáo trực tuyến - Tháng 12 năm 2014Shinnosuke Mo
Người tiêu dùng và quảng cáo trực tuyến. Báo cáo ngày 20 tháng 12 năm 2014.
Năm 2014, người tiêu dùng mua sắm trực tuyến sản phẩm nào nhiều nhất? Tất cả sẽ có trong slide, mời các bạn đón xem.
Báo cáo về thói quen mua hàng và quảng cáo online 2014Nguyễn Duy Nhân
Những năm gần đây thói quen mua hàng online và quảng cáo online tại Việt Nam phát triển khá mạnh mẽ và hầu hết ở mọi lĩnh vực. Theo thống kê trung bình một người sẽ dành khoảng 2h để truy cập internet/ngày, về việc mua hàng online lý do chính thúc đẩy người dùng là tiết kiệm thời gian và khuyến mãi, sự thật 77% khách hàng mua hàng online thì cho rằng sản phẩm kém chất lượng hơn so với thực tế và việc phải kê khai thông tin cá nhân khá rắc rối, vì vậy đa số người dùng tìm kiếm sản phẩm online nhưng mua offline, họ sử dụng internet như một công cụ hỗ trợ mua hàng. Mặc dù thói quen mua hàng online ở Việt Nam chưa thật sự phổ biến nhưng hứu hẹn nhiều tiềm năng trong thời gian sắp tới, sản phẩm được mua sắm nhiều nhất qua online là các mặc hàng thời trang, mỹ phẩm, kế đến là đồ công nghệ, vé máy bay, thực phẩm, tour du lịch….Sau khi mua hàng online người tiêu dùng có thể chia sẻ cảm nhận về sản phẩm trên mạng xã hội, việc tái mua hàng trên cùng một website phụ thuộc vào sự hài lòng của khách hàng sau khi dùng sản phẩm. Hầu hết các website thương mại điện tử đều có fanpage trên mạng xã hội, xét về hiệu quả fanpage là nơi tương tác của khách hàng và tìm kiếm đánh giá về sản phẩm, sau khi có được thông tin trên fanpage họ sẽ quay lại website để mua hàng. Theo dự báo năm 2015 có khoảng 40-45% dân số sử dụng internet , bên cạnh đó tốc độ phát triển kinh tế tăng, với những yếu tố trên dự báo nhu cầu người dùng mua hàng online năm 2015 sẽ tăng mạnh.
Chốt đơn hàng là một công việc không thể thiếu khi bán hàng trên mạng. Công việc này tưởng chừng dễ dàng nhưng trên thực tế, nó đòi hỏi rất nhiều kinh nghiệm cũng như sự khéo léo. Nếu bạn vẫn còn loay hoay trong vấn đề chốt đơn, hãy tham khảo ngay bài viết dưới đây để xây dựng cho doanh nghiệp mình một quy trình chốt đơn hàng trên Facebook thật hiệu quả, chuyên nghiệp nhé.
Cẩm nang kỷ nguyên khách hàng lai cho sự kiện tháng 8 trong chuỗi sự kiện Digital Story. Tôi là người viết chính và được chỉnh sửa bởi content manager của event.
Đi đánh hàng Trung Quốc là kế hoạch của nhiều chủ shop khi có ý định bán buôn hàng Trung Quốc. Đánh hàng Trung Quốc tức sang tận Trung Quốc để mua hàng với giá gốc, được tự tay lựa chọn hàng hóa, kiểm tra chất lượng, chất liệu sản phẩm. Tuy nhiên, đi đánh hàng Trung Quốc không hề đơn giản. Bạn cần chuẩn bị nhiều thứ, tham khảo địa chỉ mua hàng, tìm hiểu những kinh nghiệm của người đi trước để đi đánh hàng thuận lợi và tiết kiệm.
Similar to Ứng dụng digital marketing trong Thương Mại Điện Tử (20)
5. B5. When do you anticipate you will start buying goods online?
Base: Non-online shoppers n = 197
| G o o g l e C o n f i d e n t i a l a n d P r o p r i e t a r y
TIỀM NĂNG CỦA MUA HÀNG TRỰC TUYẾN
Nhiều người chưa mua hàng online giờ
muốn thử bắt đầu mua hàng online
44% số người online tại Việt Nam
chưa bao giờ mua hàng trực tuyến
có mong muốn mua hàng trên mạng
trong vòng 12 tháng tới
6. B4b. And what one factor would you say would have the biggest influence on you wanting to try buying this product online first/next?
Base: All respondents who want to buy online first in B3b (Non-online shoppers n = 173)
1
2
3
4
5
Nếu tôi biết bạn bè/gia đình đã từng mua món hàng
này online và có trải nghiệm tốt
29%
Nếu tôi có bảo hành/bảo đảm đi cùng với sản phẩm 12%
Nếu sản phẩm mua online rẻ hơn so với mua tại cửa
hàng bán lẻ thông thường
11%
Nếu tôi có thể trả tiền mặt
8%
Nếu có khuyến mãi đáng kể hơn so với cửa hàng
bán lẻ thông thường
8%
Nếu tôi được hoàn tiền cho sản phẩm bị hư hoặc lỗi 8%
6
6 YẾU TỐ QUAN TRỌNG QUYẾT ĐỊNH VIỆC MUA
HÀNG
Người chưa từng mua
hàng online
LÝ DO MUA HÀNG TRỰC TUYẾN
8. RÀO CẢN KHI MUA HÀNG TRỰC TUYẾN
| G o o g l e C o n f i d e n t i a l a n d P r o p r i e t a r y
B2a. Please select all of the factors that you feel influence your decision to not currently buy products online. Base: Non-online shoppers n = 197
“Hàng mua trên mạng dẽ
có khả năng là hàng
cũ/hàng giả”
“Mua hàng trong cửa hiệu
giúp tôi có thể tiếp cận
món hàng vừa mua
ngay lập tức”
Mong muốn được chạm vào mặt hàng là rào cản phổ
biến nhất.
Các khách hàng tiềm năng lo ngại hàng giả và muốn
tiếp cận món hàng càng nhanh càng tốt
49%57% 46%
Người chưa từng mua online:
“Tôi muốn chạm/thử
món hàng trước khi mua”
9. | G o o g l e C o n f i d e n t i a l a n d P r o p r i e t a r y
B1. Which of the following statements (if any) describe your attitude to purchasing products online? B2a. Please select all of the factors that you feel influence your decision to not currently buy
products online. Base: Non-online shoppers n = 197
“Tôi không tự tin vào
chất lượng của sản
phẩm tôi sẽ nhận được
“Tôi không thể trả giá
khi mua hàng online”
“Tôi dùng Internet để
tìm/nghiên cứu thông
tin về sản phẩm và dịch vụ
nhưng không mua
online”
Người chưa từng mua hàng online ngại mua online vì
họ không cảm thấy tự tin về chất lượng sản phẩm và
không thể trả giá món hàng
Người chưa từng mua online:
44%45% 39%
RÀO CẢN KHI MUA HÀNG TRỰC TUYẾN