Đánh giá kết quả can thiệp truyền thông nâng cao kiến thức,thực hành của người có thẻ bảo hiểm y tế trong sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh ở các cơ sở y tế công tại tỉnh Viêng Chăn, Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào.Bảo hiểm y tế (BHYT) là một trong những cơ chế tài chính chủ yếu cung cấp nguồn lực cho y tế. Đa số các quốc gia đều chọn BHYT là giải pháp tài chính quan trọng để thực hiện chăm sóc sức khỏe một cách công bằng và hiệu quả và tiến tới BHYT toàn dân [111], [113], [118].BHYT tại các quốc gia phát triển đã được hình thành và thực hiện rất tốt nhưng tại các nước đang phát triển BHYT mới được hình thành từ thập niên 70-80 của thế kỷ XX và đang trên đường hoàn thiện về chính sách cũng như thực thi trên thực tế
Hiểu biết, nhu cầu, khả năng chi trả cho dịch vụ y tế từ xa của bệnh nhân nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Phú Thọ năm 2016 và một số yếu tố ảnh hưởng.Ngày nay, với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, nhất là cuộc cách mạng công nghệ thông tin diễn ra trong vài thập kỷ vừa qua đã đóng góp tích cực vào sự phát triển nhiều khía cạnh trong lĩnh vực trong cuộc sống.Ngành y tế cũng không nằm ngoài sự phát triển đó, việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiến bộ đã tạo ra nhiều quan điểm, hình thức, thành tựu mới trong việc chăm sóc sứa khỏe cho con người.Một trong số đó phải kể đến hình thức khám chữa bệnh từ xa với hai khái niệm mới là y học từ xa -“Telemedicine” và bác sỹ từ xa – “Teledoctor” được hình thành tạo ra một xu hướng mới trong chẩn đoán và tư vấn y tế. Điều này đã chứng minh cho sự phát triển mạnh mẽ những công nghệ tiên tiến trong chẩn đoán bệnh và cung cấp thông tin trong y tế
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn tóm tắt ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Nghiên cứu hành vi khách hàng sử dụng dịch vụ BHYT tự nguyện trên địa bàn tỉnh Kon Tum, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận án tóm tắt ngành kế toán với đề tài: Kiểm soát chi thanh toán Bảo hiểm y tế tại Bảo hiểm xã hội thị xã AyunPa, tỉnh Gia Lai, cho các bạn làm luận án tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành luật hiến pháp với đề tài: Quản lí nhà nước đối với hoạt động khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế tư nhân tại tỉnh Bắc Ninh, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Luận văn Nghiên cứu tỷ lệ tiêm chủng ở trẻ em dưới 5 tuổi và kiến thức thực hành của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại huyện tha pha bat tỉnh bo li kham xay – lào năm 2012.Chương trình tiềm chủng mở rộng (CTTCMR) là một trong những chương trình nằm trong chiến lược chăm sóc sức khỏe ban đầu của toàn cầu thế giới theo tuyên ngôn Alma Ata năm 1978 “Sức khỏe cho mọi người vào năm 2000” [16]. Trong chương trình tiêm chủng thì trẻ em được ưu tiên hàng đầu do đặc điểm về sinh lý, trẻ chưa có khả năng thích ứng với môi trường và đặc biệt là khả năng mi ễ n dịch còn chưa cao. Đó là những nguyên nhân chính gây nên tử vong ở trẻ [27] [28]. Nhằm phòng chống 6 bệnh lây truyền nguy hiểm cho trẻ em dưới 5 tuổi mà đặc biệt là trẻ em dưới 1 tuổi. CTTCMR ở L ào hiện nay là một chương trình Y tế quan trọng được chính phủ và bộ Y tế quan tâm. L ào đã hoàn thành việc tiêm chủng phổ cập cho trẻ em dưới 1 tuổi trong toàn quốc đạt tỷ lệ 60% và đã duy trì tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ (TCĐĐ) 6 loại vắc xin trên 70% từ năm 2000. Những kết qủa trên đã làm giảm 6 bệnh truyền nhi ễ m ở trẻ em dưới 5 tuổi một cách rõ rệt so với những năm chưa triển khai CTTCMR
Kiến thức, thực hành và yếu tố liên quan đến tiêm an toàn của điều dưỡng viên Trung tâm y tế quận Nam – Bắc Từ Liêm, Hà Nội năm 2018.Tiêm là một trong các biện pháp để đưa thuốc, chất dinh dưỡng vào cơ thể nhằm mục đích chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh. Đối với điều trị, tiêm có vai trò đặc biệt quan trọng trong trường hợp cấp cứu người bệnh nặng. Đối với công tác phòng bệnh, chương trình tiêm chủng mở rộng đã tác động và có hiệu quả trong việc giảm tỷ lệ mắc, tử vong đối với 6 bệnh truyền nhiễm ở trẻ em có thể phòng bệnh bằng vắc xin
Hiểu biết, nhu cầu, khả năng chi trả cho dịch vụ y tế từ xa của bệnh nhân nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Phú Thọ năm 2016 và một số yếu tố ảnh hưởng.Ngày nay, với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, nhất là cuộc cách mạng công nghệ thông tin diễn ra trong vài thập kỷ vừa qua đã đóng góp tích cực vào sự phát triển nhiều khía cạnh trong lĩnh vực trong cuộc sống.Ngành y tế cũng không nằm ngoài sự phát triển đó, việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiến bộ đã tạo ra nhiều quan điểm, hình thức, thành tựu mới trong việc chăm sóc sứa khỏe cho con người.Một trong số đó phải kể đến hình thức khám chữa bệnh từ xa với hai khái niệm mới là y học từ xa -“Telemedicine” và bác sỹ từ xa – “Teledoctor” được hình thành tạo ra một xu hướng mới trong chẩn đoán và tư vấn y tế. Điều này đã chứng minh cho sự phát triển mạnh mẽ những công nghệ tiên tiến trong chẩn đoán bệnh và cung cấp thông tin trong y tế
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn tóm tắt ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Nghiên cứu hành vi khách hàng sử dụng dịch vụ BHYT tự nguyện trên địa bàn tỉnh Kon Tum, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận án tóm tắt ngành kế toán với đề tài: Kiểm soát chi thanh toán Bảo hiểm y tế tại Bảo hiểm xã hội thị xã AyunPa, tỉnh Gia Lai, cho các bạn làm luận án tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành luật hiến pháp với đề tài: Quản lí nhà nước đối với hoạt động khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế tư nhân tại tỉnh Bắc Ninh, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Luận văn Nghiên cứu tỷ lệ tiêm chủng ở trẻ em dưới 5 tuổi và kiến thức thực hành của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại huyện tha pha bat tỉnh bo li kham xay – lào năm 2012.Chương trình tiềm chủng mở rộng (CTTCMR) là một trong những chương trình nằm trong chiến lược chăm sóc sức khỏe ban đầu của toàn cầu thế giới theo tuyên ngôn Alma Ata năm 1978 “Sức khỏe cho mọi người vào năm 2000” [16]. Trong chương trình tiêm chủng thì trẻ em được ưu tiên hàng đầu do đặc điểm về sinh lý, trẻ chưa có khả năng thích ứng với môi trường và đặc biệt là khả năng mi ễ n dịch còn chưa cao. Đó là những nguyên nhân chính gây nên tử vong ở trẻ [27] [28]. Nhằm phòng chống 6 bệnh lây truyền nguy hiểm cho trẻ em dưới 5 tuổi mà đặc biệt là trẻ em dưới 1 tuổi. CTTCMR ở L ào hiện nay là một chương trình Y tế quan trọng được chính phủ và bộ Y tế quan tâm. L ào đã hoàn thành việc tiêm chủng phổ cập cho trẻ em dưới 1 tuổi trong toàn quốc đạt tỷ lệ 60% và đã duy trì tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ (TCĐĐ) 6 loại vắc xin trên 70% từ năm 2000. Những kết qủa trên đã làm giảm 6 bệnh truyền nhi ễ m ở trẻ em dưới 5 tuổi một cách rõ rệt so với những năm chưa triển khai CTTCMR
Kiến thức, thực hành và yếu tố liên quan đến tiêm an toàn của điều dưỡng viên Trung tâm y tế quận Nam – Bắc Từ Liêm, Hà Nội năm 2018.Tiêm là một trong các biện pháp để đưa thuốc, chất dinh dưỡng vào cơ thể nhằm mục đích chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh. Đối với điều trị, tiêm có vai trò đặc biệt quan trọng trong trường hợp cấp cứu người bệnh nặng. Đối với công tác phòng bệnh, chương trình tiêm chủng mở rộng đã tác động và có hiệu quả trong việc giảm tỷ lệ mắc, tử vong đối với 6 bệnh truyền nhiễm ở trẻ em có thể phòng bệnh bằng vắc xin
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí kinh tế với đề tài: Quản lý nhà nước về chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện Tây Giang tỉnh Quảng Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Đánh giá kiến thức, thái độ và tỉ lệ vệ sinh bàn tay của nhân viên y tế tại bệnh viện Đống Đa-Hà Nội.Theo Tổ chức y tế Thế giới (WHO), nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) là các nhiễm khuẩn xuất hiện sau 48h kể từ khi bệnh nhân nhập viện và không hiện diện cũng như không có ở giai đoạn ủ bệnh tại thời điểm nhập viện. Có nhiều tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện như vi khuẩn, vi rút, nấm và ký sinh trùng [43].
Nhiễm khuẩn bệnh viện xảy ra ở khắp nơi trên thế giới. WHO ước tính ở bất cứ thời điểm nào cũng có hơn 1.4 triệu người bệnh trên thế giới mắc NKBV [13]. Một số nghiên cứu đã đưa ra 5 hậu quả đối của NKBV đối với người bệnh là: tăng tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ tử vong, ngày điều trị, chi phí điều trị và tăng sự kháng thuốc của vi sinh vật.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Đánh giá thực trạng và hiệu quả can thiệp y học cổ truyền tại tuyến xã ở 3 tỉnh Miền Trung, cho các bạn làm luận án tham khảo
1. Thực trạng đào tạo liên tục của bác sỹ và một số yếu tố ảnh hưởng tại bệnh viện c thái nguyên năm 2019
2. Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo liên tục cán bộ y tế tại các bệnh viện đa khoa trong tỉnh hậu giang
3. Đánh giá nhu cầu đào tạo liên tục của điều dưỡng lâm sàng tại bệnh viện phổi trung ương, giai đoạn 2015 đến 2017
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH CỦA CỘNG ĐỒNG VỀ MỘT SỐ BỆNH KHÔNG LÂY LIÊN QUAN ĐẾN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI BÌNH LỤC – HÀ NAM
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Đánh giá sự hài lòng về dịch vụ khám chữa bệnh của bệnh nhân ngoại trú tại bệnh viện đa khoa khu vực Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.Cùng với sự phát triển của nền Y học thế giới, các nước trong khu vực, nền Y học Việt Nam đang ngày càng có nhiều bước tiến để đáp ứng sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của người dân. Môi trường hoạt động của bệnh viện trong những năm gần đây có sự thay đổi rất lớn nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của bệnh nhân, hướng tới sự hài lòng bệnh nhân. Nhu cầu của bệnh nhân khi đến khám tại bệnh viện không chỉ dừng lại ở mức độ chữa đúng bệnh, đủ bệnh mà bệnh nhân còn yêu cầu cao về sự hài lòng mang tính tinh thần khi đến khám. Do đó, mỗi bệnh viện cần đảm bảo không chỉ là trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân viên y tế mà còn phải chú trọng về thái độ phục vụ của nhân viên y tế, về trang thiết bị y tế, vệ sinh môi trường bệnh viện, các dịch vụ tiện ích đáp ứng nhu cầu bệnh nhân trong quá trình khám và điều trị tại bệnh viện
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu kết quả điều trị bệnh thoái hóa khớp gối nguyên phát bằng liệu pháp tế bào gốc mô mỡ tự thân, cho các bạn làm luận án tham khảo
Thực trạng chăm sóc giảm nhẹ trên bệnh nhân ung thư được điều trị hóa chất tại khoa chăm sóc triệu chứng và điều trị đau, bệnh viện K, cơ sở II.Ung thư là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên toàn thế giới. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) ước tính rằng 7.6 triệu người chết vì ung thư năm 2005, và 84 triệu người sẽ chết trong vòng 10 năm kế tiếp nếu như không có những biện pháp thích hợp. Hơn 70% số người chết vì ung thư nằm ở các nước kém phát triển và đang phát triển, nơi mà việc phòng ngừa, chẩn đoán và điều trị ung thư đang hạn chế hoặc không được biết đến
Luận văn KHẢO SÁT NHU CẦU CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGOÀI GIỜ VÀ TẠI NHÀ CỦA NHỮNG BỆNH NHÂN VÀ NGƯỜI NHÀ BỆNH NHÂN ĐẾN KHÁM BỆNH TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NĂM 2010.Mục đích của nghiên cứu hệ thống y tếlà nâng cao sức khỏe của cộng đồng thông qua việc nâng cao tính hiệu quả của hệ thống y tế như là một phần của quá trình phát triển kinh tế xã hội. Nghiên cứu và phát triển các dịch vụ y tế hiện nay góp phần thúc đẩy sựphát triển hệthống y tế, nâng cao tính hiệu quả của việc cung cấp và sử dụng dịch vụ y tế.
Và khách hàng đến sử dụng dịch vụ y tế ngoài mong muốn được chẩn đoán và điều trị đúng bệnh còn muốn được khám thật nhanh để có thể về làm việc vì bệnh viện cũng chỉlàm việc vào giờ hành chính, khi đi khám thì người đến khám bệnh phải xin nghỉlàm do đó sẽ ảnh hưởng đến hiệu suất lao động
ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC THÁI ĐỘ VÀ TỈ LỆ VỆ SINH BÀN TAY CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆ...nataliej4
ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC THÁI ĐỘ VÀ TỈ LỆ VỆ SINH BÀN TAY CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐỐNG ĐA – HÀ NỘI TRƯỚC VÀ SAU KHI TRIỂN KHAI DỰ ÁN TĂNG CƯỜNG VỆ SINH BỆNH VIỆN
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành điều dưỡng với đề tài: Khảo sát kiến thức, thực hành tiêm chủng cho trẻ dưới 1 tuổi của các bà mẹ tại phường An Phú, quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ năm 2016 – 2017, cho các bạn tham khảo
Tải Luận văn thạc sỹ khoa học kinh tế đề tài: Nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân sử dụng dịch vụ điều trị nội trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Trị, dành cho những bạn làm luận văn có nhu cầu tham khảo.
Nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân sử dụng dịch vụ điều trị nội trú tại bệnh ...hieu anh
, những nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của bệnh nhân và làm thế nào để nâng cao sự hài lòng đã trở thành một nhiệm vụ chính của bệnh viện. Từ những vấn đề trên tôi đã chọn đề tài: “ Nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân sử dụng dịch vụ điều trị nội trú tại bệnh viện đa khoa Tỉnh Quảng Trị ” làm luận văn thạc sỹ với mong muốn là góp phần vào sự phát triển ủa bệnh viện trong thời gian tới.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc tham gia Bảo hiểm y tế của các đối tượng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
Tải luận văn thạc sĩ ngành quản lý kinh tế với đề tài: Nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân sử dụng dịch vụ điều trị nội trú tại bệnh viện đa khoa Tỉnh Quảng Trị. ZALO/TELE 0917 193 864
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận văn tóm tắt ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế tại địa bàn tỉnh Gia Lai
Trải nghiệm của bệnh nhân điều trị nội trú tại Khoa Ngoại, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2018 và một số yếu tố liên quan.Hiện nay, khoa học kĩ thuật y học ngày càng phát triển và có những tiến bộ vượt bậc, con người ngày càng quan tâm đến vấn đề sức khoẻ của bản thân. Cùng với đó, các nhà cung cấp dịch vụ y tế cũng đã và đang nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, giúp cho người dân được tiếp cận với các dịch vụ có chất lượng tốt nhất. Tuy nhiên trong hơn hai thập kỉ qua, các cơ sở y tế đã nhận ra rằng việc đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe cơ bản dù tốt đến đâu, cũng sẽ là chưa đủ để giữ chân khách hàng của mình. Các cơ sở sở y tế đã chú ý nhiều hơn tới vấn đề dịch vụ y tế hoàn hảo theo kì vọng của bệnh nhân và tập trung các mục tiêu của họ xoay quanh vấn đề “trải nghiệm bệnh nhân”.
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí kinh tế với đề tài: Quản lý nhà nước về chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện Tây Giang tỉnh Quảng Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Đánh giá kiến thức, thái độ và tỉ lệ vệ sinh bàn tay của nhân viên y tế tại bệnh viện Đống Đa-Hà Nội.Theo Tổ chức y tế Thế giới (WHO), nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) là các nhiễm khuẩn xuất hiện sau 48h kể từ khi bệnh nhân nhập viện và không hiện diện cũng như không có ở giai đoạn ủ bệnh tại thời điểm nhập viện. Có nhiều tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện như vi khuẩn, vi rút, nấm và ký sinh trùng [43].
Nhiễm khuẩn bệnh viện xảy ra ở khắp nơi trên thế giới. WHO ước tính ở bất cứ thời điểm nào cũng có hơn 1.4 triệu người bệnh trên thế giới mắc NKBV [13]. Một số nghiên cứu đã đưa ra 5 hậu quả đối của NKBV đối với người bệnh là: tăng tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ tử vong, ngày điều trị, chi phí điều trị và tăng sự kháng thuốc của vi sinh vật.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Đánh giá thực trạng và hiệu quả can thiệp y học cổ truyền tại tuyến xã ở 3 tỉnh Miền Trung, cho các bạn làm luận án tham khảo
1. Thực trạng đào tạo liên tục của bác sỹ và một số yếu tố ảnh hưởng tại bệnh viện c thái nguyên năm 2019
2. Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo liên tục cán bộ y tế tại các bệnh viện đa khoa trong tỉnh hậu giang
3. Đánh giá nhu cầu đào tạo liên tục của điều dưỡng lâm sàng tại bệnh viện phổi trung ương, giai đoạn 2015 đến 2017
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH CỦA CỘNG ĐỒNG VỀ MỘT SỐ BỆNH KHÔNG LÂY LIÊN QUAN ĐẾN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI BÌNH LỤC – HÀ NAM
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Đánh giá sự hài lòng về dịch vụ khám chữa bệnh của bệnh nhân ngoại trú tại bệnh viện đa khoa khu vực Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.Cùng với sự phát triển của nền Y học thế giới, các nước trong khu vực, nền Y học Việt Nam đang ngày càng có nhiều bước tiến để đáp ứng sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của người dân. Môi trường hoạt động của bệnh viện trong những năm gần đây có sự thay đổi rất lớn nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của bệnh nhân, hướng tới sự hài lòng bệnh nhân. Nhu cầu của bệnh nhân khi đến khám tại bệnh viện không chỉ dừng lại ở mức độ chữa đúng bệnh, đủ bệnh mà bệnh nhân còn yêu cầu cao về sự hài lòng mang tính tinh thần khi đến khám. Do đó, mỗi bệnh viện cần đảm bảo không chỉ là trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân viên y tế mà còn phải chú trọng về thái độ phục vụ của nhân viên y tế, về trang thiết bị y tế, vệ sinh môi trường bệnh viện, các dịch vụ tiện ích đáp ứng nhu cầu bệnh nhân trong quá trình khám và điều trị tại bệnh viện
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu kết quả điều trị bệnh thoái hóa khớp gối nguyên phát bằng liệu pháp tế bào gốc mô mỡ tự thân, cho các bạn làm luận án tham khảo
Thực trạng chăm sóc giảm nhẹ trên bệnh nhân ung thư được điều trị hóa chất tại khoa chăm sóc triệu chứng và điều trị đau, bệnh viện K, cơ sở II.Ung thư là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên toàn thế giới. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) ước tính rằng 7.6 triệu người chết vì ung thư năm 2005, và 84 triệu người sẽ chết trong vòng 10 năm kế tiếp nếu như không có những biện pháp thích hợp. Hơn 70% số người chết vì ung thư nằm ở các nước kém phát triển và đang phát triển, nơi mà việc phòng ngừa, chẩn đoán và điều trị ung thư đang hạn chế hoặc không được biết đến
Luận văn KHẢO SÁT NHU CẦU CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGOÀI GIỜ VÀ TẠI NHÀ CỦA NHỮNG BỆNH NHÂN VÀ NGƯỜI NHÀ BỆNH NHÂN ĐẾN KHÁM BỆNH TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NĂM 2010.Mục đích của nghiên cứu hệ thống y tếlà nâng cao sức khỏe của cộng đồng thông qua việc nâng cao tính hiệu quả của hệ thống y tế như là một phần của quá trình phát triển kinh tế xã hội. Nghiên cứu và phát triển các dịch vụ y tế hiện nay góp phần thúc đẩy sựphát triển hệthống y tế, nâng cao tính hiệu quả của việc cung cấp và sử dụng dịch vụ y tế.
Và khách hàng đến sử dụng dịch vụ y tế ngoài mong muốn được chẩn đoán và điều trị đúng bệnh còn muốn được khám thật nhanh để có thể về làm việc vì bệnh viện cũng chỉlàm việc vào giờ hành chính, khi đi khám thì người đến khám bệnh phải xin nghỉlàm do đó sẽ ảnh hưởng đến hiệu suất lao động
ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC THÁI ĐỘ VÀ TỈ LỆ VỆ SINH BÀN TAY CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆ...nataliej4
ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC THÁI ĐỘ VÀ TỈ LỆ VỆ SINH BÀN TAY CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐỐNG ĐA – HÀ NỘI TRƯỚC VÀ SAU KHI TRIỂN KHAI DỰ ÁN TĂNG CƯỜNG VỆ SINH BỆNH VIỆN
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành điều dưỡng với đề tài: Khảo sát kiến thức, thực hành tiêm chủng cho trẻ dưới 1 tuổi của các bà mẹ tại phường An Phú, quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ năm 2016 – 2017, cho các bạn tham khảo
Tải Luận văn thạc sỹ khoa học kinh tế đề tài: Nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân sử dụng dịch vụ điều trị nội trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Trị, dành cho những bạn làm luận văn có nhu cầu tham khảo.
Nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân sử dụng dịch vụ điều trị nội trú tại bệnh ...hieu anh
, những nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của bệnh nhân và làm thế nào để nâng cao sự hài lòng đã trở thành một nhiệm vụ chính của bệnh viện. Từ những vấn đề trên tôi đã chọn đề tài: “ Nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân sử dụng dịch vụ điều trị nội trú tại bệnh viện đa khoa Tỉnh Quảng Trị ” làm luận văn thạc sỹ với mong muốn là góp phần vào sự phát triển ủa bệnh viện trong thời gian tới.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc tham gia Bảo hiểm y tế của các đối tượng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
Tải luận văn thạc sĩ ngành quản lý kinh tế với đề tài: Nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân sử dụng dịch vụ điều trị nội trú tại bệnh viện đa khoa Tỉnh Quảng Trị. ZALO/TELE 0917 193 864
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận văn tóm tắt ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế tại địa bàn tỉnh Gia Lai
Trải nghiệm của bệnh nhân điều trị nội trú tại Khoa Ngoại, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2018 và một số yếu tố liên quan.Hiện nay, khoa học kĩ thuật y học ngày càng phát triển và có những tiến bộ vượt bậc, con người ngày càng quan tâm đến vấn đề sức khoẻ của bản thân. Cùng với đó, các nhà cung cấp dịch vụ y tế cũng đã và đang nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, giúp cho người dân được tiếp cận với các dịch vụ có chất lượng tốt nhất. Tuy nhiên trong hơn hai thập kỉ qua, các cơ sở y tế đã nhận ra rằng việc đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe cơ bản dù tốt đến đâu, cũng sẽ là chưa đủ để giữ chân khách hàng của mình. Các cơ sở sở y tế đã chú ý nhiều hơn tới vấn đề dịch vụ y tế hoàn hảo theo kì vọng của bệnh nhân và tập trung các mục tiêu của họ xoay quanh vấn đề “trải nghiệm bệnh nhân”.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net/
Luận văn thạc sĩ ngành chính sách công: Xã hội hóa y tế tại Bệnh viện Bạch Mai, cho các bạn tham khảo
Xã hội hóa y tế tại Bệnh viện Bạch Mai đã chia sẻ đến cho các bạn học viên những bài mẫu luận văn thạc sĩ chính sách công hoàn toàn miễn phí.
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH BẰNG BẢO HIỂM Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN TUYẾN HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN.Chính sách bảo hiểm y tế (BHYT) là một bộ phận cấu thành và là bộ phận quan trọng nhất trong chính sách an sinh xã hội của mỗi quốc gia. Bảo hiểm y tế mang ý nghĩa nhân đạo và có tính chia sẻ cộng đồng sâu sắc. Xuất phát từ bản chất tốt đẹp của Bảo hiểm y tế, chính sách bảo hiểm y tế ở nước ta đã được Đảng và Nhà nước ta quan tâm thực hiện ngay từ những ngày đầu thực hiện. Điều 39, Hiến Pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã quy định. “Nhà nước đầu tư, phát triển và thống nhất quản lý sự nghiệp bảo vệ sức khoẻ của nhân dân, huy động và tổ chức mọi lực lượng xã hội và xây dựng phát triển nền y học Việt Nam theo hướng dự phòng; kết hợp phòng bệnh với chữa bệnh; phát triển và kết hợp y dược học cổ truyền với y dược học hiện đại; kết hợp phát triển y tế nhà nước với y tế nhân dân; thực hiện BHYT, tạo điều kiện để mọi người dân được chăm sóc sức khoẻ…
https://luanvanyhoc.com/chat-luong-dich-vu-kham-chua-benh-bang-bao-hiem-y-te-tai-cac-benh-vien-tuyen-huyen/
Tài liệu này có tính phí xin vui lòng liên hệ facebook để được hỗ trợ Liên hệ page để nhận link download sách và tài liệu: https://www.facebook.com/garmentspace
https://www.facebook.com/garmentspace.blog
My Blog: http://garmentspace.blogspot.com/
Từ khóa tìm kiếm tài liệu : Wash jeans garment washing and dyeing, tài liệu ngành may, purpose of washing, definition of garment washing, tài liệu cắt may, sơ mi nam nữ, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế quần âu, thiết kế veston nam nữ, thiết kế áo dài, chân váy đầm liền thân, zipper, dây kéo trong ngành may, tài liệu ngành may, khóa kéo răng cưa, triển khai sản xuất, jacket nam, phân loại khóa kéo, tin học ngành may, bài giảng Accumark, Gerber Accumarkt, cad/cam ngành may, tài liệu ngành may, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, vật liệu may, tài liệu ngành may, tài liệu về sợi, nguyên liệu dệt, kiểu dệt vải dệt thoi, kiểu dệt vải dệt kim, chỉ may, vật liệu dựng, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, tiêu chuẩn kỹ thuật áo sơ mi nam, tài liệu kỹ thuật ngành may, tài liệu ngành may, nguồn gốc vải denim, lịch sử ra đời và phát triển quần jean, Levi's, Jeans, Levi Straus, Jacob Davis và Levis Strauss, CHẤT LIỆU DENIM, cắt may quần tây nam, quy trình may áo sơ mi căn bản, quần nam không ply, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế áo sơ mi nam theo tài liệu kỹ thuật, tài liệu cắt may,lịch sử ra đời và phát triển quần jean, vải denim, Levis strauss cha đẻ của quần jeans. Jeans skinny, street style áo sơ mi nam, tính vải may áo quần, sơ mi nam nữ, cắt may căn bản, thiết kế quần áo, tài liệu ngành may,máy 2 kim, máy may công nghiệp, two needle sewing machine, tài liệu ngành may, thiết bị ngành may, máy móc ngành may,Tiếng anh ngành may, english for gamrment technology, anh văn chuyên ngành may, may mặc thời trang, english, picture, Nhận biết và phân biệt các loại vải, cotton, chiffon, silk, woolCÁCH MAY – QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH ĐÁNH SỐTÀI LIỆU KỸ THUẬT NGÀNH MAY –TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT – QUY CÁCH ĐÁNH SỐ - QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH MAY – QUY TRÌNH MAY – GẤP XẾP ĐÓNG GÓI – GIÁC SƠ ĐỒ MÃ HÀNG - Công nghệ may,kỹ thuật may dây kéo đồ án công nghệ may, công
Download luận văn thạc sĩ ngành chính sách công với đề tài: Thực hiện chính sách bảo hiểm y tế đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam, cho các bạn tham khảo
Luận văn thạc sĩ chính sách công - Xã hội hóa y tế tại Bệnh viện Bạch Mai. Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và chính sách của Đảng và Nhà nước ta về chính sách xã hội hóa nói chung và thực tiễn chính sách xã hội hóa y tế tại Bệnh viện Bạch Mai nói riêng, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách xã hội hóa y tế tại Bệnh viện Bạch Mai trong thời gian tới.
Nhận thức, thái độ và mức độ tham gia các hoạt động chăm sóc sức khỏe tại nhà của điều dưỡng đang làm việc tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ, năm 2018 và một số yếu tố liên quan.Theo ước tính của tổ chức Y tế Thế giới WHO, dân số toàn cầu sẽ cán mốc 9,7 tỷ người vào năm 2050 [1] và với những tiến bộ của khoa học, công nghệ nói chung và khoa học công nghệ y tế nói riêng, tuổi thọ của người dân ngày càng tăng, kéo theo các bệnh mạn tính, không lây nhiễm ngày càng tăng. Ngoài ra, cũng do sự phát triển của khoa học công nghệ, nhiều dịch vụ khám chữa bệnh trước đây chỉ có thể triển khai được tại bệnh viện thì giờ có thể được triển khai tại nhà, dẫn đến mô hình chăm sóc sức khoẻ tại nhà (CSSKTN) ngày càng được phát triển tại nhiều quốc gia. Tại Việt Nam, theo báo cáo tổng của Ngành Y tế năm 2014, mô hình gánh nặng bệnh tật của nước ta cũng đang có sự dịch chuyển mạnh mẽ theo hướng ngày càng tăng các bệnh mạn tính. Tính đến năm 2010, gánh nặng bệnh tật là do các bệnh không lây nhiễm đã chiếm tới 66%, do tai nạn thương tích chiếm 13% [2]. Từ năm 2012 nước ta đã bước vào giai đoạn già hóa khi số người thuộc nhóm tuổi từ 60 tuổi trở lên đã chiếm 10,2% tổng dân số. Dự báo đến năm 2049 tỉ lệ này sẽ lên tới 25% trong khi đó độ tuổi lao động giảm xuống chỉ còn 57%
Luận văn Phát triển bảo hiểm y tế tại Bảo hiểm xã hội Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
Muốn tìm hiểu địa chỉ phá thai an toàn ở Đà Nẵng? Xem ngay bài viết này để biết thông tin về các cơ sở phá thai đáng tin cậy, chuyên nghiệp tại khu vực này.
Nang cao kien thuc,thuc hanh cua nguoi co the bao hiem y te trong su dung dich vu kham chua benh
1. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Đánh giá kết quả can thiệp truyền thông nâng cao kiến thức,thực hành
của người có thẻ bảo hiểm y tế trong sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh ở
các cơ sở y tế công tại tỉnh Viêng Chăn, Cộng hoà Dân chủ Nhân dân
Lào.Bảo hiểm y tế (BHYT) là một trong những cơ chế tài chính chủ yếu
cung cấp nguồn lực cho y tế. Đa số các quốc gia đều chọn BHYT là giải pháp
tài chính quan trọng để thực hiện chăm sóc sức khỏe một cách công bằng và
hiệu quả và tiến tới BHYT toàn dân [111], [113], [118].BHYT tại các quốc
gia phát triển đã được hình thành và thực hiện rất tốt nhưng tại các nước đang
phát triển BHYT mới được hình thành từ thập niên 70-80 của thế kỷ XX và
đang trên đường hoàn thiện về chính sách cũng như thực thi trên thực tế.
MÃ TÀI LIỆU CAOHOC.2019.00506
Giá : 50.000đ
Liên Hệ 0915.558.890
Tại các quốc gia châu Phi và châu Á, kiến thức và thực hành của người có thẻ
BHYT trong sử dụng dịch vụ y tế còn nhiều hạn chế, như kiến thức về sử
dụng thẻ đúng mục đích và quy định của cơ quan BHYT trong khám chữa
bệnh (KCB) còn rất thấp; tỷ lệ người có thẻ BHYT hiểu biết về khám chữa
bệnh đúng nơi đã đăng ký ban đầu dao động trong khoảng từ 40-60%; hiểu
biết về bảo quản thẻ BHYT dao động trong khoảng từ 70-85% [59], [77],
[80]. Tương tự, thực hành sử dụng thẻ BHYT đúng theo qui định của cơ quan
BHYT dao động từ 35-50%; bảo quản và không sử dụng thẻ BHYT lấy thuốc
cho người khác dao động trong khoảng 10-30% [59], [77], [80].Tại Việt
Nam, nghiên cứu trong giai đoạn 2013- 2016 cho thấy chỉ có khoảng hơn một
nửa số người có thẻ BHYT biết về các chính sách BHYT (51-59%) [39],
[40]. Đồng thời một số nghiên cứu tại các quốc gia đang phát triển cũng cho
thấy những yếu tố như khoảng cách và thời gian từ nhà đến cơ sở y tế
(CSYT), thời gian tham gia BHYT, thông tin cung cấp cho người có thẻ,
trình độ học vấn là những yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng và bảo quản thẻ
BHYT [46], [57], [82].
Một số nghiên cứu cho thấy can thiệp truyền thông làm tăng khả năng hiểu
biết và thực hành sử dụng dịch vụ y tế, bảo quản BHYT tại các CSYT tại các
quốc gia đang phát triển. Nghiên cứu tại Ghana cho thấy chương trình can
thiệp về BHYT có hiệu quả rõ rệt, tỷ lệ sử dụng thẻ BHYT đúng mục đích
sau can thiệp (79%) cao hơn so với trước can thiệp (70%) [60] và tại
2. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Philippines cho thấy nhóm can thiệp có tỷ lệ sử dụng thẻ BHYT đúng mục
đích là 14,9% cao hơn so với nhóm đối tượng không được can thiệp (9,9%)
[70].
BHYT tại nước Lào mới bắt đầu được triển khai từ năm 2002, bao gồm
BHYT không bắt buộc (BHYT cộng đồng) và BHYT bắt buộc (BHYT cán
bộ nhà nước, BHYT cho người làm công ăn lương và BHYT người nghèo).
Từ khi ban hành chính sách BHYT, công tác KCB đã có nhiều bước tiến mới.
Tính đến tháng 6/2017, tỷ lệ bao phủ của BHYT cho người dân Lào chiếm
66,86% [2]. Trong đó, tỷ lệ BHYT bắt buộc đạt 17,88% và BHYT cộng đồng
chiếm 2,57%, trong đó BHYT cho bà mẹ và trẻ em chiếm 39,91% và BHYT
người nghèo chiếm 6,50% [3].
Cho tới nay, tại nước Lào vẫn chưa có bất kỳ một nghiên cứu về thực trạng
kiến thức và thực hành sử dụng thẻ BHYT cũng như can thiệp truyền thông
nhằm nâng cao kiến thức và thực hành của người có thẻ BHYT trong sử dụng
dịch vụ y tế. Chính vì những lí do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
“Đánh giá kết quả can thiệp truyền thông nâng cao kiến thức,thực hành
của người có thẻ bảo hiểm y tế trong sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh ở
các cơ sở y tế công tại tỉnh Viêng Chăn, Cộng hoà Dân chủ Nhân dân
Lào”.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng kiến thức, thực hành của người có thẻ bảo hiểm y tế
trong sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh ở các cơ sở y tế công tại
huyệnPhoneHong và KeoOudom, tỉnh Viêng Chăn, Cộng hoà Dân chủ Nhân
dân Lào năm 2017.
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức, thực hành của người
có thẻ bảo hiểm y tế trongsử dụng dịch vụ khám chữa bệnh ở các cơ sở y tế
công tại huyệnPhoneHong và huyện KeoOudom, tỉnh Viêng Chăn, Lào năm
2017.
3. Đánh giá kết quả can thiệp truyền thông nâng cao kiến thức, thực hành
của người có thẻ bảo hiểm y tế trong sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh ở các
cơ sở y tế công tại hai huyện PhoneHong và KeoOudom, tỉnh Viêng Chăn,
Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào giai đoạn 2017-2018.
MỤC LỤC Đánh giá kết quả can thiệp truyền thông nâng cao kiến
thức,thực hành của người có thẻ bảo hiểm y tế trong sử dụng dịch vụ
khám chữa bệnh ở các cơ sở y tế công tại tỉnh Viêng Chăn, Cộng hoà
Dân chủ Nhân dân Lào
3. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Danh mục các chữ viết tắt iii
Mục lục iv
Danh mục bảng vii
Danh mục biểu đồ ix
Danh muc hình x
Tóm tắt nghiên cứu xi
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Đại cương về bảo hiểm y tế 4
1.1.1.Một số thuật ngữ liên quan 4
1.1.2.Nguyên tắc bảo hiểm Y tế 5
1.1.3.Tổng quan về một số loại hình BHYT 5
1.1.4.Ý nghĩa và vai trò của bảo hiểm y tế 6
1.1.5.Tổng quan về hệ thống bảo hiểm y tế của một số quốc gia 8
1.2. Kiến thức, thực hành của người có thẻ bảo hiểm y tế trong sử dụng
dịch vụ khám chữa bệnh 14
1.3. Yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức, thực hành của người có thẻ bảo hiểm
y tế trong sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh 19
1.3.1.Yếu tố cá nhân 19
1.3.2.Khả năng tiếp cận đến cơ sở y tế 22
1.3.3.Chính sách bảo hiểm Y tế 23
1.3.4.Chất lượng cung cấp dịch vụ y tế 28
1.4. Mô hình can thiệp truyền thông nâng cao kiến thức, thực hành của
người có thẻ bảo hiểm y tế trong sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh 30
1.5. Tổng quan về các phương pháp truyền thông 33
1.6. Một số thông tin về địa điểm nghiên cứu 34
1.7. Khung lý thuyết 36
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
2.1.Đối tượng nghiên cứu 37
2.2.Địa điểm nghiên cứu và thời gian nghiên cứu 37
2.3.Thiết kế 38
2.4.Cỡ mẫu 38
2.5.Phương pháp chọn mẫu 39
2.6.Các giai đoạn nghiên cứu 40
4. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
2.6.1.Giai đoạn 1: Điều tra cơ bản 40
2.6.2.Giai đoạn 2: Tiến hành can thiệp 40
2.6.3.Giai đoạn 3: Đánh giá sau can thiệp 42
2.7.Phương pháp thu thập số liệu 43
2.7.1. Bộ công cụ thu thập số liệu 43
2.7.2. Điều tra viên, giám sát viên 44
2.7.3. Thử nghiệm bộ công cụ 44
2.8.Các biến số nghiên cứu và chỉ số đánh giá can thiệp 44
2.8.1. Biến số nghiên cứu và các chỉ số trong nghiên cứu thực trạng kiến
thức và thực hành trong sử dụng dịch vụ y tế công 44
2.8.2. Các chỉ số trong nghiên cứu mối liên quan giữa một số yếu tố và kiến
thức và thực hành sử dụng dịch vụ y tế công 47
2.8.3. Biến số trong nghiên cứu can thiệp 47
2.9.Xử lý và phân tích số liệu 48
2.9.1. Nhập số liệu 48
2.9.2. Phân tích số liệu 49
2.9.3. Sai số nghiên cứu và biện pháp khắc phục 50
2.10. Đạo đức nghiên cứu. 50
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 52
3.1.Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu 52
3.1.1. Đặc điểm nhân khẩu học 52
3.1.2. Thông tin về thẻ bảo hiểm y tế 54
3.2.Kiến thức và thực hành của người có thẻ BHYT trong sử dụng dịch vụ
khám chữa bệnh 57
3.2.1. Kiến thức của người có thẻ BHYT trong sử dụng dịch vụ khám chữa
bệnh 57
3.2.2. Thực hành của người có thẻ BHYT trong sử dụng dịch vụ y tế 62
3.3.Các yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức và thực hành của người có thẻ
BHYT trong sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh 67
3.4.Kết quả can thiệp truyền thông nâng cao kiến thức và thực hành của
người có thẻ BHYT trong sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh 81
3.4.1. Kết quả can thiệp truyền thông nâng cao kiến thức của người có thẻ
BHYT trong sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh 81
3.4.2. Kết quả can thiệp truyền thông nâng cao thực hành của người có thẻ
BHYT trong sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh 88
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 93
5. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
4.1.Kiến thức, thực hành của người có thẻ bảo hiểm y tế trong sử dụng dịch
vụ khám chữa bệnh ở các cơ sở y tế công 93
4.1.1. Khả năng tiếp cận của người có thẻ BHYT đến cơ sở y tế đăng ký
ban đầu 93
4.1.2. Kiến thức của người có thẻ bảo hiểm y tế trong sử dụng dịch vụ
khám chữa bệnh ở các cơ sở y tế công 95
4.1.3. Thực hành của người có thẻ bảo hiểm y tế trong sử dụng dịch vụ
khám chữa bệnh ở các cơ sở y tế công 99
4.2.Yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức, thực hành của người có thẻ bảo hiểm y
tế trong sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh ở các cơ sở y tế công 101
4.2.1. Yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức của người có thẻ bảo hiểm y tế trong
sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh ở các cơ sở y tế công 101
4.2.2. Yếu tố ảnh hưởng đến thực hành của người có thẻ bảo hiểm y tế
trong sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh ở các cơ sở y tế công 104
4.3.Kết quả can thiệp truyền thông nâng cao kiến thức, thực hành của người
có thẻ bảo hiểm y tế trong sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh ở các cơ sở y tế
công 107
4.3.1. Kết quả can thiệp truyền thông nâng cao kiến thức của người có thẻ
bảo hiểm y tế trong sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh ở các cơ sở y tế công
107
4.3.2. Kết quả can thiệp truyền thông nâng cao thực hành của người có thẻ
bảo hiểm y tế trong sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh ở các cơ sở y tế công
113
KẾT LUẬN 120
KHUYẾN NGHỊ 122
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thông tin chung về mỗi huyện can thiệp 39
Bảng 3.1. Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu 52
Bảng 3.2. Loại thẻ và thời gian tham gia BHYT 54
Bảng 3.3. Khoảng cách và thời gian tiếp cận đến cơ sở y tế đã đăng ký ban
đầu 55
6. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Bảng 3.4. Thời gian, khoảng cách trung bình tham gia BHYT và tiếp cận
đến cơ sở y tế đăng ký KCB ban đầu 56
Bảng 3.5. Kiến thức của người có thẻ BHYT về đối tượng được cấp thẻ
BHYT miễn phí 57
Bảng 3.6. Kiến thức của người có thẻ BHYT về quyền lợi khi sử dụng dịch
vụ khám chữa bệnh 58
Bảng 3.7. Kiến thức người có thẻ BHYT về trách nhiệm khi sử dụng thẻ
BHYT 60
Bảng 3.8. Kiến thức của người có thẻ BHYT về quyền chi trả của thẻ
BHYT trong sử dụng dịch vụ KCB 61
Bảng 3.9. Thực hành sử dụng thẻ BHYT trong KCB 12 tháng qua 63
Bảng 3.10. Thực hành bảo quản thẻ BHYT 63
Bảng 3.11. Thực hành sử dụng thẻ BHYT trong KCB lần gần đây nhất
64
Bảng 3.12. Tỷ lệ người có thẻ BHYT có chi trả thêm cho sử dụng dịch vụ
khám chữa bệnh ngoài BHYT 66
Bảng 3.13. Tỷ lệ chuyển tuyến và lý do chuyển tuyến của người có thẻ
BHYT trong KCB gần đây nhất 66
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa một số yếu tố và hiểu biết về quyền được
khám chữa bệnh miễn phí tại cơ sở y tế đã đăng ký ban đầu 67
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa một số yếu tố và hiểu biết về quyền được
cung cấp thông tin về BHYT 69
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa một số yếu tố và hiểu biết về không cho
người khác mượn thẻ BHYT 71
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa một số yếu tố và hiểu biết về quyền được
khiếu nại khi vi phạm chế độ BHYT 73
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa một số yếu tố và thực hành khám chữa bệnh
đúng nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu trong 12 tháng qua 75
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa một số yếu tố và cho mượn thẻ bảo hiểm y
tế trong 12 tháng qua 77
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa một số yếu tố và lấy thuốc cho người khác
79
Bảng 3.21. Kết quả can thiệp truyền thông nâng cao kiến thức về đối tượng
được cấp thẻ BHYT 81
Bảng 3.22. Kết quả can thiệp truyền thông nâng cao kiến thức về quyền lợi
của người có thẻ BHYT trong sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh 82
7. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Bảng 3.23. Kết quả can thiệp truyền thông nâng cao kiến thức về chi trả
của thẻ BHYT trong sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh 83
Bảng 3.24. Kết quả can thiệp truyền thông nâng cao kiến thức về trách
nhiệm của người có thẻ BHYT trong sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh 84
Bảng 3.25. Kết quả can thiệp truyền thông nâng cao một số kiến thức khác
của người có thẻ BHYT khi khám chữa bệnh 87
Bảng 3.26. Kết quả can thiệp truyền thông nâng cao thực hành sử dụng thẻ
88
Bảng 3.27. Tỷ lệ người có thẻ BHYT đi khám chữa bệnh trong lần gần đây
nhất sau can thiệp 89
Bảng 3.28. Kết quả can thiệp truyền thông nâng cao thực hành sử dụng thẻ
của người có thẻ BHYT trong lần gần đây nhất 90
Bảng 3.29. Kết quả can thiệp truyền thông nâng cao thực hành chi trả thêm
khi khám chữa bệnh của người có thẻ BHYT cho lần gần đây nhất 92
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Phouvang Suyavong, Ngô Văn Toàn, Matry Senchanthisay (2019),
Thực trạng kiến thức và thực hành của người có thẻ bảo hiểm y tế trong sử
dụng dịch vụ khám chữa bệnh ở các cơ sở y tế công và một số yếu tố ảnh
hưởng tại tỉnh Viêng Chăn, CHDCND Lào. Tạp chí Y học Cộng đồng, số 2
(49), tháng 03+04/2019, tr 109-119.
2. Phouvang Suyavong, Ngô Văn Toàn, Matry Senchanthisay
(2019),Hiệu quả can thiệp truyền thông nâng cao kiến thức và thực hành của
người có thẻ bảo hiểm y tế trong sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh tại tỉnh
Viêng Chăn, Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào 2018. Tạp chí Y học Lâm
sàng, số 108 (05-2019), tr 55-67.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Ban Tuyên giáo Trung ương (2019), Tập huấn kiến thức về bảo hiểm xã
hội cho nhà báo .
2. Bảo hiểm y tế nước Cộng hoà Dân Chủ Nhân dân Lào (2013), Tổng kết
công tác bảo hiểm y tế nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào.
3. Bảo hiểm y tế nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào (2016), Báo cáo
tình hình thực hiện công tác bảo hiểm y tế 6 tháng đầu năm 2016.
8. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
4. Bộ lao động và thương bình xã hội (1999), Sắc lệnh về tố chức thực hiện
hệ thống BHXH tại nước CHDCND Lào Sô 207/CP.
5. Bộ lao động và thương bình xã hội (2000), Quyết định số 3929/LĐ-
TBXH về việc công nhận mức tiền đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội.
6. Bộ Y tế (2016), Báo cáo chung tổng quan ngành y tế (JAHR). Tăng
cường y tế cơ sở hướng tới bao phủ chăm sóc sức khoẻ toàn dân, Hà Nội,
Việt Nam.
7. Bộ Y tế Lào (2002), Hướng dẫn thực hiện công tác bảo hiểm y tế nước
Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào.
8. Bộ y tế Lào (2009), Quy chế số 06/BHYT về quy chế bảo hiểm xã hội
nhà nước.
9. Bộ Y tế Việt Nam (2003), Báo cáo kết quả điều tra Y tế quốc gia 2001-
2002, Nhà xuất bản Y hoc, Hà Nội.
10. Lê Quỳnh Chi (2004), Thực trạng cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh
bảo hiểm y tế của 8 trạm y tế xã huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh năm 2004,
Luận văn thạc sĩ Y tế công cộng, Trường Đại học Y tế công cộng, Hà Nội.
11. Nguyễn Văn Chương (2002), Thực trạng khám chữa bệnh bảo hiểm Y
tế tại một số tramh Y tế tại xã huyện Yên Phong – Bắc Ninh, Luận văn Thạc
sĩ Y tế công cộng, Đại học Y tế công cộng, Hà Nội.
12. Đàm Viết Cương, Trần Thị Mai Oanh, Dương Huy Lương và cộng sự.
(2007), Một số phát hiện chính của điều tra HEMA đánh giá tình hình chăm
sóc sức khỏe cho người nghèo tại 5 tỉnh miền núi phía Bắc và Tây Nguyên,
Báo cáo dự án.
13. Dự án hỗ trợ y tế các tỉnh vùng Đông Bắc Bộ và Đồng bằng Sông Hồng
(2015), Phiếu phỏng vấn hộ gia đình về BHYT.
14. Dương Huy Liệu và Goran Dalghren (2002), Cung cấp tài chính trong y
tế và khả năng tiếp cận dịch vụ y tế ở Trung Quốc một số kinh nghiệm và
bằng chứng thực tế, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
15. Nguyễn Hoàng Dương (2011), Thực trạng khám chữa bệnh Bảo hiểm y
tế và nhận thức, thái độ của người bệnh sử dụng thẻ bảo hiểm y tế tại bệnh
viện đa khoa thành phố Thái Bình, Luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng, Đại học
Y tế công cộng, Hà Nội.
16. Đại học Quốc gia Hà Nội (2018), Nâng cao năng lực truyền thông về
Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế, .
17. Tạ Văn Đạt (2010), Thực trạng sử dụng thẻ BHYT của người dân 4 xã
phường thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam năm 2010, Luận văn Thạc sĩ Y tế
9. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
công cộng, Trường Đại học Y Thái Bình, Thái Bình.
18. Hoàng Minh Hằng, Tạ Văn Đạt, và Phạm Văn Trọng (2011), Thực
trạng sử dụng thẻ BHYT của người dân 4 xã phường thành phố Phủ Lý, tỉnh
Hà Nam. Tạp chí Nghiên cứu Y học, 72(1), tr 142–146.
19. Nguyễn Thị Kim Hoa và Mai Linh (2015), Thực trạng sử dụng thẻ bảo
hiểm Y tế của người dân. Tạp chí Xã hội học, 2 (130).
20. Hội khoa học Kinh tế Y tế Việt Nam (2011), Tình hình chăm sóc sức
khỏe cho người nghèo ở Viêt Nam giai đoạn 2000 -2010, Hà Nội.
21. Tống Thị Song Hương (2011), Báo cáo kết quả nghiên cứu khả năng
thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, Bộ Y tế, Hà Nội, Việt Nam.
22. Lê Văn Khảm (2015), Triển khai thực hiện Luật BHYT: Kết quả bước
đầu. www. baohiemxahoi.gov.vn.
23. Khamphanh (2014), Kiến thức, thực hành về làm mẹ an toàn của phụ
nữ có con dưới 2 tuổi và hiệu quả can thiệp truyền thông tại tỉnh Bo Lị Khăm
Xay, năm 2010-2011, Luận án tiến sỹ y học, Trường Đại học Y tế Công
cộng, Hà Nội.
24. Trần Đăng Khoa (2013), Thực trạng và kết quả một số giải pháp can
thiệp tăng cường tiếp cận, sử dụng dịch vụ khám, chữa bệnh y tế công lập tại
huyện Như Xuân tỉnh Thanh Hóa năm 2009-2011, Luận văn Thạc sĩ Y tế
công cộng, Trường Đại học Y tế công cộng, Hà Nội.
26. Lương Ngọc Khuê (2002), Kiến thức, thái độ, thực hành của người dân
về khám chữa bệnh bằng thẻ bảo hiểm y tế tại tram y tế xã. Tạp chí y học
thực hành, 751.
27. Dương Huy Liệu, Nguyễn Hoàng Long, và Phan Thanh Thủy (2007),
Các giải pháp tài chính y tế cho người nghèo, Nhà Xuất bản Y học.
28. Chu Thị Kim Loan (2013), Thực trạng tham gia bảo hiểm y tế tự
nguyện ở thành phố Hà Tĩnh. Tạp Chí Khoa học và Phát triển, 11(1), tr 115–
124.
29. Vũ Khắc Lương (2005), Khảo sát mô hình bảo hiểm y tế nông dân tại
huyện Sóc Sơn – Hà Nội, Trường Đại học Y Hà Nội.
30. Vương Lan Mai, Trần Thị Mai Oanh, và Nguyễn Hoàng Long (2013),
Thực trạng sử dụng dịch vụ y tế của một số nhóm dân cư và các rào cản trong
tiếp cận dịch vụ y tế. Tạp chí Y học Thực hành, 876, tr 14–15.
31. Trần Thị Mai Oanh (2006), Đánh giá tình hình chăm sóc sức khỏe cho
người nghèo tại các tỉnh thuộc Dự án HEMA., Bộ Y tế.
32. Trần Thị Mai Oanh (2005), Tình hình chăm sóc sức khỏe cho người
10. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
nghèo tại 5 tỉnh miền núi phía Bắc và Tây Nguyên.
33. Nguyễn Khánh Phương, Đặng Đức Phú, và Nguyễn Thị Xuyên (2009),
Nhu cầu chăm sóc sức khoẻ và tình hình sử dụng dịch vụ y tế của người có
thẻ BHYT tại vùng nông thôn. Tạp chí Y học Thực hành, 662 (5), tr 71–73.
34. Quốc Hội (2008), Luật Bảo Hiểm Y Tế, Văn phòng Quốc hội, Hà Nội.
35. Quốc Hội (2009), Luật khám bệnh, chữa bệnh Số: 40/2009/QH12, Hà
Nội.
36. Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2009). Luật
khám bệnh, chữa bệnh Số: 40/2009/QH12. .
37. Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2015). Luật sửa
đổi bổ sung một số điều của luật Bảo hiểm y tế.
38. Lê Ngọc Quỳnh (2015). Thực trạng tham gia Bảo hiểm y tế của nông
dân tại thị xã Sơn Tây, Hà Nội năm 2012 và một số yếu tố liên quan. Tạp Chí
Học Thực Hành, 953, tr 74–79.
39. Hoàng Thị Quỳnh Thơ (2016), Nhận thức, thái độ của người bệnh sử
dụng thẻ bảo hiểm y tế tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Tĩnh năm 2016, Luận
văn Thạc sĩ Y tế công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
40. Trần Khánh Thu, Phạm Thị Dung, và Nguyễn Quỳnh Hoa (2013). Thực
trạng kiến thức của người dân tại 2 xã huyện Thái Thuỵ về quyền lợi khi
tham gia BHYT. Tạp chí Y học Thực hành, 870, tr 80–82.
41. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định phê duyệt Đề án thực hiện lộ
trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2020 .
42. Trần Thị Thanh Thủy, Lê Thị Mai, và Nguyễn Đăng Vững (2017).
Thực trạng sử dụng bảo hiểm Y tế của người cao tuổi tại xã Thọ An, huyện
Đan Phượng, thành phố Hà Nội, năm 2017. Tạp chí nghiên cứu Y học, 113
(4), tr 110–115.
43. Ủy ban thường vụ Quốc Hội Việt Nam (2013), Bảo hiểm Y tế toàn dân
– Thực trạng và kiến nghị, .
44. Văn phòng Quốc hội (2014), Luật Bảo hiểm y tế, Văn phòng Quốc hội,
Hà Nội.
45. Nguyễn Quang Việt (2016). Thông tuyến KCB BHYT: Khó khăn và
thuận lợi. www.bhxhhatinh.gov.vn, accessed: 01/12/2016.