2. DANH MỤC SƠ ĐỒ - BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Danh mục vật tư tại Công ty TNHH một thành viên cơ khí Đại Tân.....................7
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ mô hình tổ chức bộ máy quản trị tại Công ty............................................11
Sơ đồ 2.1...............................................................................................................................16
Trình tự kế toán chi tiết nguyên, vật liệu của Công ty TNHH một thành viên cơ khí Đại
Tân........................................................................................................................................16
Bảng 2.1: Hoá đơn GTGT....................................................................................................20
Bảng 2.2: Biên bản kiểm nghiệm vật tư...............................................................................21
Bảng 2.3: Phiếu nhập kho.....................................................................................................22
Bảng 2.4: Hoá đơn GTGT....................................................................................................22
Bảng 2.6: Hoá đơn GTGT....................................................................................................23
Bảng 2.7: Phiếu nhập kho.....................................................................................................24
Bảng 2.8: Thẻ kho thép D16-18...........................................................................................25
Bảng 2.9: Thẻ kho cát vàng..................................................................................................26
Bảng 2.10: Phiếu đề nghị cấp vật tư.....................................................................................29
Bảng 2.11: Phiếu xuất kho...................................................................................................29
Bảng 2.12: Phiếu đề nghị cấp vật tư.....................................................................................30
Bảng 2.13: Phiếu đề nghị cấp vật tư.....................................................................................31
Bảng 2.14: Sổ chi tiết nguyên vật liệu..................................................................................33
Bảng 2.15: Sổ chi tiết vật liệu xi măng................................................................................34
Bảng 2.16: Sổ chi tiết vật liệu Thép D16-18........................................................................34
Bảng 2.17: Bảng tổng hợp Nhập xuất tồn nguyên vật liệu..................................................35
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu.........................................................................37
Bảng 2.19: Sổ cái tài khoản 152...........................................................................................39
Bảng 2.18: Sổ nhật ký chung................................................................................................39
SVTH: Trần Thị Thu Cúc Page 2
3. `
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ ĐẠI TÂN
1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty TNHH một thành viên cơ khí
Đại Tân
1.1.1. Đặc điểm nguyên, vật liệu.
Trong ngành xây lắp, sản xuất, vật liệu bao gồm rất nhiều loại khác
nhau, đặc biệt là trong ngành xây dựng cơ bản với nội dung kinh tế và tính
năng lý hóa học khác nhau. Để có thể quản lý chặt chẽ và tổ chức hạch toán
chi tiết tới từng loại vật liệu phục vụ cho kế hoạch quản trị … cần thiết phải
tiến hành phân loại nguyên vật liệu. Căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò của
chúng trong quá trình thi công xây lắp, căn cứ vào yêu cầu quản lý nguyên vật
liệu của doanh nghiệp thì nguyên vật liệu được chia thành các loại sau:
+ Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh
nghiệp xây lắp, là cơ sở vật chất cấu thành lên thực thể chính của sản phẩm
gồm: Xi măng, cát, đá, sắt, thép..
+ Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu tham gia vào quá trình sản xuất,
không cấu thành thực thể chính của sản phẩm. Vật liệu phụ chỉ tác dụng phụ
trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm: Làm tăng chất lượng vật liệu
chính và sản phẩm, phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ thi công, cho nhu
cầu công nghệ kỹ thuật bao gói sản phẩm như: Phụ gia bê tong siêu dẻo…
+ Nhiên liệu: Về thực thể là một loại vật liệu phụ, nhưng có tác dụng cung
cấp nhiệt lượng trong quá trình thi công, kinh doanh tạo điều kiện cho quá
trình chế tạo sản phẩm có thể diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở
thể lỏng, khí, rắn như: xăng, dầu, than củi, hơi đốt dùng để phục vụ cho công
nghệ sản xuất sản phẩm, cho các phương tiện máy móc, thiết bị như: mũi
khoan, săm lốp.
SVTH: Trần Thị Thu Cúc Page 3
4. `
+ Phụ tùng thay thế: Là những loại vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sửa
chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ sản xuất…
+ Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp,
công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ
bản.
+ Phế liệu: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình thi công xây lắp như
gỗ, sắt, thép vụn, vỏ bao xi măng, vỏ thùng chứa dầu... hoặc phế liệu thu hồi
trong quá trình thanh lý tài sản cố định.
Tuỳ thuộc vào yêu quản lý và kế toán chi tiết của từng doanh nghiệp
mà trong từng loại vật liệu nêu trên lại được chia thành từng nhóm, từng thứ
một cách chi tiết hơn.
Ví dụ như: Xi măng gồm có:
+ Xi măng Hoàng Thạch.
+ Xi măng Bỉm Sơn.
+ Xi măng Duyên Hà
Cát cũng được phân thành nhóm:
+ Cát vàng loại 1
+ Cát vàng loại 2
+ Cát đen…
Hiện nay công ty có các kho có thể chứa chủng loại vật tư giống nhau
hoặc khác nhau. Riêng các loại vật liệu như: cát, đá … thông thường được
đưa thẳng tới chân công trình và trạm trộn bê tông.
Bên cạnh các vật liệu chính dùng để chế tạo, sản xuất sản phẩm còn có
tôn đen, vật liệu cách điện và các phụ kiện, phụ liệu khác.
Do đặc tính của thị trường nguyên, vật liệu là giá cả biến động thường
xuyên nên Công ty áp dụng chính sách mua nguyên, vật liệu khá linh hoạt. Công
ty sẽ tùy thuộc vào giá thị trường và giá chào của các nhà cung cấp trong nước để
lựa chọn đối tác cung cấp có lợi nhất.
SVTH: Trần Thị Thu Cúc Page 4
5. `
Ngoài ra, các nhà cung cấp nguyên, vật liệu của Công ty đều là những
Công ty có năng lực tài chính tốt, có uy tín trên thị trường và chất lượng sản
phẩm ổn định. Do đó, việc cung cấp nguyên, vật liệu của Công ty luôn đảm
bảo kịp tiến độ sản xuất. Mặt khác, nhằm giảm rủi ro từ phía nhà cung cấp,
Công ty cũng chủ động tìm kiếm những đối tác mới với giá cả và chất lượng
cạnh tranh.
Nhìn chung giá nguyên, vật liệu là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới doanh
thu và lợi nhuận Công ty do nguyên, vật liệu chiếm tỷ trọng 60% trên tổng chi
phí của doanh nghiệp. Trong thời gian khoảng 3 năm trở lại đây giá cả của
hầu hết các nguyên, vật liệu chính đều có xu hướng tăng lên do ảnh hưởng
của thị trường thế giới.
1.1.2 Danh mục NVL tại Công ty TNHH một thành viên cơ khí Đại Tân
Nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý, Kế toán Công ty thiết lập danh mục
nguyên vật liệu như sau:
DANH MỤC NHÓM VẬT TƯ
STT
Mã
vật liệu
Tên, quy cách NVL ĐVT Ghi chú
Nguyên vật liệu chính
1 VLC001 Xi măng bao Kg
2 VLC002 Cát vàng m3
3 VLC003 Đá 05 m3
4 VLC004 Đá 1x2 m3
5 VLC005 Thép D4 - D8 Kg
6 VLC006 Thép D10 - D14 Kg
7 VLC007 Thép D14 - D24 Kg
8 VLC008 Cát đen m3
9 VLC009 Sỏi m3
10 VLC0010 Thép D9 kg
11 VLC0011 Đá mạt m3
12 VLC0012 Xi măng rời Kg
13 VLC0013 Xi măng trắng Kg
14 VLC0014 Nhựa đường Kg
15 VLC0015 Nhũ tương Kg
16 VLC0016 Dầu Fo Lít
Nguyên vật liệu phụ
SVTH: Trần Thị Thu Cúc Page 5
6. `
17 VLP001 Dầu bôi khuôn cống Lít
18
VLP002 Sơn chống rỉ L10 Kg
19 VLP003 Sơn chống rỉ L0.8 Kg
20 VLP004 Sơn tổng hợp Kg
21 VLP005 Sơn màu các loại Kg
22 VLP006 Que hàn Kg
23 VLP007 Dây thép đen 1ly Kg
24 VLP008 Sơn xịt Lố
25 VLP0010 Hoa nhựa (con kê nhựa) kg
26 VLP0011 Dây thép đen 2ly Kg
27 VLP0012 Phụ gia Lít
28 VLP0013 Lô gô đề can 400 Cái
29 VLP0014 Sơn nhũ hộp
30 VLP0015 Sơn phun hộp
31 VLP0016 Rẻ lau máy kg
32 VLP0017 Ve Hộp
33 VLP0018 Sỏi m3
34 VLP0019 Sơn cáp Kg
35 VLP0020 Băng dính cuốn
36 VLP0021 Keo Silicol hộp
37 VLP0022 Keo PVC Lọ
38 VLP0023 Keo đỏ Hộp
39
VLP0024 Gạch đặc Viên
40
VLP0025 Gạch vỡ m3
41
VLP0026 Giấy bóng đen kg
42
VLP0027 Giấy giáp tờ
43
VLP0028 Dây cước Cuộn
44
VLP0029 Cồn Lít
45
VLP0030 Măng sông 27 + ống Cái
46
VLP0031 Dầu hoả Lít
… … …
Nhiên liệu
47 NL01 Xăng A92
48
NL02 Dầu Dierzel Lit
49
NL03 Dầu máy HD50 Lit
SVTH: Trần Thị Thu Cúc Page 6
7. `
50
NL04 Dầu erngol HLP 46 lít
… … …
Bảng 1.1 Danh mục vật tư tại Công ty TNHH một thành viên cơ khí Đại Tân
1.2Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu của Công ty
Đối với công tác quản lý luân chuyển nguyên vật liệu, ở công ty đã có
sự phân công trách nhiệm cho từng bộ phận đảm nhiệm từ khâu mua hàng,
nhận hàng, bảo quản hàng trong kho đến xuất kho để sử dụng. Cụ thể, quy
trình luân chuyển nguyên vật liệu tại Công ty gồm các bước như sau:
1.2.1 Quy trình hình thành nguyên vật liệu
Với đặc điểm sản xuất tại Công ty, hầu hết NVL như cát, đá, xi măng,
thép …chủ yếu hình thành từ nguồn thu mua bên ngoài từ các nhà cung cấp
NVL xây dựng. Chính vì vậy, để đáp ứng và duy trì liên tục quá trình sản xuất
đạt mức năng suất cao nhất, Công ty TNHH một thành viên cơ khí Đại Tân
rất chú trọng việc cung ứng NVL cho các phân xưởng với quy trình thu mua
NVL được xây dựng chặt chẽ.
Hàng tháng, hàng quý, phòng sản xuất dưới sự chỉ đạo của giám đốc
sản xuất lên kế hoạch sản xuất, đặc biệt trong đó là kế hoạch thu mua NVL có
sự phê duyệt kế toán trưởng và giám đốc. Dựa trên kế hoạch thu mua và tình
hình sử dụng NVL thực tế, phụ trách vật tư của phòng sản xuất cử nhân viên
đi khảo sát, lấy báo giá của các nhà cung cấp NVL phù hợp khác nhau; trình
Giám đốc duyệt mua và chọn nhà cung cấp. Các nhà cung cấp được chọn hầu
hết là các đơn vị cung cấp NVL xây dựng có giá cả cạnh tranh nhất với chất
lượng sản phẩm đạt yêu cầu tiêu chuẩn của Công ty và có cơ sở địa bàn thuận
tiện. Trên cơ sở đó, hai bên tiến hàng ký kết hợp đồng mua NVL. Căn cứ vào
hợp đồng, bộ phận vật tư thực hiện thu mua NVL. Khi MVL được chuyển đến
kho Công ty, Ban kiểm nghiệm gồm trưởng phòng thí nghiệm nguyên vật
liệu, kế toán vật tư và thủ kho tiến hàng kiểm tra hàng về số lượng, chất
SVTH: Trần Thị Thu Cúc Page 7
8. `
lượng, quy cách phẩm chất theo như Hợp đồng đã ký rồi lập Biên bản kiểm
nghiệm và làm thủ tục nhập kho.
1.2.2 Quy trình sử dụng nguyên vật liệu
Bên cạnh công tác thu mua VL, công tác quản lý cấp phát và sử dụng
nguyên vật liệu cũng là một trong những khâu quan trọng . Nguyên vật liệu
xuất cho sản xuất là một trong ba yếu tố cấu cơ bản quyết định giá thành mà
còn hơn thế là ảnh hưởng chất lượng của sản phẩm.
Tại Công ty TNHH một thành viên cơ khí Đại Tân, nguyên vật liệu
chính như xi măng, thép … được xuất dùng chủ yếu nằm trong chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất 2 nhóm sản phẩm chính là ống cống bê tông
và thảm, còn lại đa số các NVL phụ như dầu, sơn… nhằm phục vụ nhu cầu
sản xuất chung và gần như không có NVL xuất dùng cho quản lý doanh
nghiệp. Khi bộ phận sản xuất của phòng sản xuất có nhu cầu sử dụng nguyên
vật liệu, bộ phận sẽ lập Phiếu yêu cầu vật tư gửi lên giám đốc sản xuất. Giám
đốc sản xuất cùng kế toán trưởng căn cứ vào kế hoạch sản xuất, xem xét tình
hình thực hiện tiến độ sản xuất tại phân xưởng, định mức tiêu hao nguyên vật
liệu và tính toán lượng nguyên vật liệu cấp trong tháng, kế hợp lượng vật tư
tồn kho do thủ kho cung cấp, sẽ quyết định duyệt Phiếu yêu cầu vật tư. Sau
khi Phiếu yêu cầu vật tư được duyệt, phòng sản xuất và thủ kho tiến hành làm
thủ tục xuất kho. Đối với các NVL chính khối lượng lớn, bộ phận vận tải
cùng phối hợp làm việc trong khâu chuẩn bị xe tải, xe ben, băng truyền …
vận chuyển NVL tới phân xưởng sản xuất của Công ty.
1.2.3 Hệ thống kho tàng lưu trữ nguyên vật liệu
Việc bảo quản và dự trữ nguyên vật liệu tại kho bãi cần được thực hiện
theo đúng chế độ qui định cho từng loại nguyên vật liệu phù hợp với tính lý,
hoá mỗi loại với qui mô tổ chức của Công ty, tránh tình trạng thất thoát lãng
phí, hư hỏng làm giảm chất lượng nguyên vật liệu .
Tại Công ty TNHH một thành viên cơ khí Đại Tân, hệ thống gồm 2 kho
chính: Kho bê tông thô và kho bê tông nhựa được phân chia dựa trên 2 phân
SVTH: Trần Thị Thu Cúc Page 8
9. `
khu sản xuất 2 nhóm sản phẩm khác nhau tạo điều kiện thuận lợi cho cung
ứng sản xuất, góp phần giảm thiểu chi phí vận chuyển.
Với đặc điểm nguyên vật liệu xây dựng khối lượng lớn, cồng kềnh, hai
kho chính: Kho bê tông khô và Kho bê tông nhựa rất rộng rãi, diện tích mặt
bằng khoảng 400 m2, được trang bị hết sức hiện đại đầy đủ các phương tiện
vận tải hiện đại như xe ben, xe xúc, cần trục, … các thiết bị cân đo đong đếm
và các thiết bị khác kiểm tra chất lượng, cùng với các thiết bị hỗ trợ để bảo
quản tốt vật tư. Do đa số các thiết bị vật tư đều cần được bảo quản trong điều
kiện khô ráo để đảm bảo đúng chất lượng, phẩm chất nên các tiêu chuẩn vật
tư theo quy định cũng đươc đặc biệt quan tâm và luôn được đảm bảo.
1.3. Tổ chức quản lý nguyên, vật liệu.
Đối với doanh nghiệp sản xuất việc quản lý nguyên, vật liệu một cách
khoa học và hiệu quả là sự đòi hỏi cấp bách. Hiện nay, nguyên, vật liệu không
còn khan hiếm và không còn phải dự trữ nhiều như trước nhưng vấn đề đặt ra
là phải cung cấp đầy đủ, kịp thời để đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn
ra thường xuyên đồng thời sử dụng vốn tiết kiệm nhất, không gây ứ đọng vốn
kinh doanh. Yêu cầu của công tác quản lý nguyên, vật liệu là phải quản lý
chặt chẽ ở mọi khâu, từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng. Trong
điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm vật
liệu càng được coi trọng, làm sao để cùng một khối lượng vật liệu có thể sản
xuất ra nhiều sản phẩm nhất, giá thành hạ mà vẫn đảm bảo chất lượng. Chính
vì lý do đó, việc quản lý nguyên, vật liệu ở Công ty TNHH một thành viên cơ
khí Đại Tân được thực hiện trên các khía cạnh sau:
Ở khâu thu mua, Công ty lập kế hoạch cụ thể về việc thu mua nguyên,
vật liệu trong các bản dự toán theo quý sao cho có thể cung ứng đầy đủ, kịp
thời nguyên, vật liệu cho sản xuất. Việc quản lý khối lượng, quy cách, chủng
loại nguyên, vật liệu mua vào phải theo đúng yêu cầu, giá mua phải hợp lý để
hạ thấp được giá thành sản phẩm.
SVTH: Trần Thị Thu Cúc Page 9
10. `
Ở khâu bảo quản, việc bảo quản vật liệu tại kho, bãi cần thực hiện
theo đúng chế độ quy định cho từng loại vật liệu, phù hợp với tính chất lý hoá
của mỗi loại, tránh tình trạng thất thoát, lãng phí vật liệu, đảm bảo an toàn
cũng là một trong các yêu cầu quản lý đối với vật liệu.
Ở khâu dự trữ, Công ty yêu cầu phải xác định được mức dự trữ tối đa,
tối thiểu để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được bình thường,
không dự trữ vật liệu quá nhiều gây ứ đọng vốn và cũng không quá ít làm
ngưng trệ, gián đoạn cho quá trình sản xuất.
Ở khâu sử dụng, yêu cầu về quản lý nguyên, vật liệu là phải tiết kiệm
hợp lý trên cơ sở xác định các định mức tiêu hao nguyên, vật liệu và dự toán
chi phí, quán triệt theo nguyên tắc sử dụng đúng định mức quy định, đúng
quy trình sản xuất, đảm bảo tiết kiệm chi phí về nguyên, vật liệu trong tổng
giá thành.
Như vậy, quản lý nguyên, vật liệu là một trong những nội dung quan
trọng và cần thiết của công tác quản lý nói chung và quản lý sản xuất, quản lý
giá thành nói riêng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng tốc độ luân
chuyển của vốn lưu động để đạt được ưu thế trong cạnh tranh.
1.3.1 Quản lý chung tại đơn vị
Để tăng cường bộ máy quản lý có hiệu lực, đảm bảo quản lý chặt chẽ
trên tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, bộ máy quản lý của
công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Việc quản lý của
công ty dưới sự định hướng và giám sát của hội đồng quản trị do Giám đốc
của công ty trực tiếp điều hành bao gồm các phòng chức năng và các ban
khác. Số cán bộ nhân viên thuộc cơ quan công ty hiện nay có trên 70 người,
bao gồm 12 nhân viên quản lý và hơn 60 công nhân viên sản xuất.
SVTH: Trần Thị Thu Cúc Page 10
11. `
Giải thích:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ mô hình tổ chức bộ máy quản trị tại Công ty
1.3.2. Chức năng nhiệm vụ bộ phận liên quan kế toán NVL
Việc tổ chức và quản lý NVL với vai trò quan trọng không chỉ là nhiệm
vụ của riêng bộ phận kế toán NVL mà còn của nhiều bộ phận liên quan khác
tạo lên mô hình quản lý chặt chẽ, hiệu quả với sự phân công trách nhiệm rõ
ràng cho từng phòng ban liên quan.
• Giám đốc
- Trực tiếp điều hành mọi hoạt động sản xuất của Công ty và
chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất với Hội đồng quản trị và Tổng
SVTH: Trần Thị Thu Cúc Page 11
Giám ĐốcGiám Đốc
Phó Giám
Đốc
Phó Giám
Đốc
Phòng kỹ
thuật
Phòng kỹ
thuật
Phòng kinh
doanh
Phòng kinh
doanh
Phòng kế toán
- tài chính
Phòng kế toán
- tài chính
Phòng vật tưPhòng vật tư
Bộ phận trực tiếp sản xuấtBộ phận trực tiếp sản xuất
12. `
giám đốc. Hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm soát, hoàn thiện hoạt
động sản xuất của Công ty.
- Xem xét Kế hoạch sản xuất trong tháng, quý, năm, đồng thời
triển khai các bộ phận/phòng ban thực hiện; Điều hành hoạt động sản xuất
đạt năng suất; Xem xét và duyệt cho triển khai tài liệu kỹ thuật đảm bào
chất lượng từ khâu mua vào NVL đến sản phẩm đầu ra; Xem xét và quyết
định các quy định quản lý, các đề xuất điều động, bổ sung máy móc thiết
bị thuộc dây chuyền sản xuất, bảo đảm hoạt động sản xuất được tiến hành
hiệu quả; Giám sát , chỉ đạo các bộ phận phân tích hoạt động dây chuyền
sản xuất, đề phòng, khắc phục các sự cố bất thường; Xem xét và duyệt
các quyết định phân bổ nhân sự.
- Tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực quản lý quán trình
sản xuất, xem xét duyệt các đề xuất, các phương án hoàn thiện hoạt động
sản xuất của Công ty. Chịu trách nhiệm báo cáo tình hình sản xuất với
Tổng Giám Đốc và đề xuất các phương án cải thiện/nâng cao năng lực sản
xuất.Thực hiện nhiệm vụ quan hệ đối ngoại khác theo sự phân công của
Tổng Giám Đốc.
• Phòng sản xuất
- Chuyên trách về việc giám sát và thực hiện sản xuất. Thực
hiện theo đúng quy trình sản xuất dưới sự lãnh đạo của Giám đốc sản
xuất. Tham mưu cho Giám đốc sản xuất trong việc xây dựng kế hoạch
SXKD ngắn và dài hạn. Giám sát kiểm tra quy trình sản xuất cũng như
chất lượng sản phẩm, đồng thời đảm bảo kỹ thuật cho toàn bộ dây chuyền
máy móc hoạt động liên tục 3 ca 1 ngày.
• Kế toán nguyên vật liệu có các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép , phản ánh tổng hợp số dữ liệu về tình hình
thu mua , vận chuyển bảo quản tình hình nhập , xuất và tồn kho vật liệu ,
tính giá thực tế của vật liệu đã mua và nhập kho xí nghiệp , kiểm tra tình
SVTH: Trần Thị Thu Cúc Page 12
13. `
hình thực hiện kế hoạch thu mua vật liệu , công cụ dụng cụ về số lượng,
chủng loại, giá cả , thời hạn ... nhằm bảo đảm cung cấp đầy đủ , kịp thời
đúng chủng loại vật liệu cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Áp dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán vật liệu , công
cụ dụng cụ , hướng dẫn , kiểm tra các bộ phận kho hàng trong đơn vị ,
thực hiện đầy đủ các chế độ hạch toán ban đầu về vật liệu đúng chế độ,
đúng phương pháp quy định nhằm đảm bảo sự thống nhất trong công tác
kế toán . Tạo điều kiện thuận lợi , cho công tác lãnh đạo về nghiệp vụ kế
toán trong phạm vi nghành kinh tế quốc dân
- Kiểm tra việc chấp hành , bảo quản dự trữ và sử dụng vật liệu ,
công cụ dụng cụ , phát hiện ngăn ngừa và đề xuất những xử lý nguyên vật
liệu thừa , thiếu, ứ đọng, kém chất lượng , tính toán chính xác số lượng về
giá trị vật liệu đã tiêu hao vào các đối tượng sử dụng .
- Tham gia kiểm kê và đánh giá lại vật liệu , công cụ dụng cụ
theo quy định Công ty quy định, lập các báo cáo về vật liệu , công cụ
dụng cụ phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý .
• Thủ kho:
- Chịu trách nhiệm trông coi, bảo quản về toàn bộ số vật tư, công
cụ dụng cụ, máy móc thiết bị, tài sản cố định hàng hoá do mình quản
- Theo dõi tình hình nhập, xuất kho vật tư, công cụ dụng cụ, máy
móc thiết bị, tài sản cố định, hàng hoá theo số lượng.
- Định kỳ, gửi chứng từ cho kế toán vật tư để hạch toán
- Cuối tháng đối chiếu sô lượng tồn kho trên thẻ kho và sổ chi
tiết vật tư của kế toán vật tư.
- Cùng với bộ phận Kế toán kiểm kê kho định kỳ (theo tháng
hoặc theo quý)
• Phòng kỹ thuật
SVTH: Trần Thị Thu Cúc Page 13
14. `
- Có nhiệm vụ hoạch định hoạt động hệ thống quản trị chất
lượng: giám sát đo lường hệ thống, giám sát đo lường quá trình từ khâu
nhập vật tư cho đến quá trình sản xuất và giám sát đo lường sản phẩm;
- Kiểm tra, giám sát hoạt động của các đơn vị về mức độ phù
hợp đối với hệ thống tài liệu Công ty qui định và tính hiệu quả trong quá
vận hành của hệ thống;
- Có nhiệm vụ thực hiện các kiểm nghiệm chất lượng đầu vào
đối với nguyên vật liệu chính lấy mẫu kiểm nghiệm theo đúng các tiêu
chuẩn và quy trình quản lý chất lượng do Công ty đề ra.
- Các thử nghiệm đối với sản phẩm đầu ra bao gồm: cơ lý xi
măng, hỗn hợp bê tông và bê tông nặng, thử cốt bê tông và vữa, thử
nghiệm cơ lý đất trong phòng, kiểm tra thanh thép xây dựng, bê tông
nhựa, nhựa bitum, thử nghiệm tại hiện trường, thử nghiệm vữa xây dựng,
thử nghiệm cơ lý gạch xây, thử nghiệm cơ lý vật liệu bột khoáng trong bê
tông nhựa; đảm bảo chất lượng sản phẩm theo đúng tiêu chuẩn Công ty
đề ra.
- Sản phẩm của quá trình sản xuất cũng được kiểm định chất
lượng chặt chẽ: Bê tông cần được kiểm tra về những mặt:
Kiểm tra độ ẩm của cát, đá trước khi trộn
Kiểm tra độ sụt của bê tông trước khi xuất xưởng
Ghi chép báo cáo hàng ngày cụ thể từng hạng mục
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ ĐẠI TÂN
SVTH: Trần Thị Thu Cúc Page 14
15. `
2.1. Kế toán chi tiết nguyên, vật liệu.
Kế toán chi tiết nguyên, vật liệu được tiến hành đồng thời ở kho và ở
phòng kế toán của Công ty nhằm đảm bảo đúng khớp số liệu sổ sách và hiện
vật theo từng loại, từng nhóm nguyên, vật liệu trên cơ sở chứng từ hợp pháp,
hợp lệ. Yêu cầu của hạch toán chi tiết là phản ánh kịp thời chính xác về tình
hình nhập- xuất- tồn của từng loại nguyên, vật liệu cả về số lượng và giá trị.
Hiện nay, Công ty đang áp dụng phương pháp thẻ song song trong kế
toán chi tiết nguyên, vật liệu.
Để có thể tổ chức thực hiện được toàn bộ công tác kế toán nguyên, vật
liệu nói chung và công tác kế toán chi tiết nguyên, vật liệu nói riêng, trước hết
phải dựa trên cơ sở chứng từ kế toán để phản ánh tất cả các nghiệp vụ liên
quan đến nhập - xuất nguyên, vật liệu. Chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý để
ghi sổ kế toán. Thực tế tại Công ty TNHH một thành viên cơ khí Đại Tân
chứng từ kế toán được sử dụng trong phần hành kế toán nguyên, vật liệu bao
gồm:
Phiếu nhập kho (Mẫu số 01 - VT) dùng để xác nhận số lượng nguyên,
vật liệu nhập kho làm căn cứ ghi Thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác định
trách nhiệm với người có liên quan và ghi sổ kế toán.
Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 - VT) dùng để theo dõi chặt chẽ số lượng
nguyên, vật liệu xuất kho cho các bộ phận sử dụng, làm căn cứ hạch toán chi
phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và kiểm tra việc sử dụng, thực hiện định
mức tiêu hao vật tư.
Biên bản kiểm kê vật tư (Mẫu số 05 - VT) dùng để xác định số lượng,
chất lượng và giá trị nguyên, vật liệu có ở kho tại thời điểm kiểm kê, làm căn
cứ xác địn trách nhiệm trong việc bảo quản, xử lý vật tư thừa, thiếu và ghi sổ
kế toán.
Bảng phân bổ nguyên, vật liệu (Mẫu số 07 - VT) dùng để phản ánh
tổng giá trị nguyên, vật liệu xuất kho trong tháng và phân bổ giá trị nguyên,
vật liệu xuất dùng cho các đối tượng sử dụng.
SVTH: Trần Thị Thu Cúc Page 15
16. `
Ngoài ra, để giảm bớt số lượng chủng loại chứng từ phải quản lý, Công
ty có sử dụng một loại chứng từ riêng do Công ty phát hành cho các nghiệp
vụ có liên quan, đó là Phiếu lĩnh vật tư. Các chứng từ đặc thù của Công ty
được xây dựng phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh nhưng vẫn tuân
theo cơ sở là các biểu mẫu ban hành và đều được sự chấp thuận bằng văn bản
của cơ quan có thẩm quyền.
Sổ sách được sử dụng chủ yếu là thẻ kho, sổ chi tiết nguyên, vật liệu,
bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn vật liệu, dụng cụ.
Thẻ kho dùng để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại
nguyên, vật liệu theo số lượng.
Sổ chi tiết nguyên, vật liệu dùng để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn
kho của từng loại nguyên, vật liệu cả về số lượng và giá trị.
Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn dùng để tính ra tổng số nguyên, vật
liệu tồn cuối tháng. Bảng này được lập chung cho tất cả các loại nguyên, vật
liệu và lập theo từng tháng.
Trình tự luân chuyển chứng từ và quá trình hạch toán chi tiết nguyên,
vật liệu ở Công ty được khái quát theo qua sơ đồ sau :
Sơ đồ 2.1
Trình tự kế toán chi tiết nguyên, vật liệu của Công ty TNHH một thành viên cơ
khí Đại Tân
SVTH: Trần Thị Thu Cúc Page 16
17. `
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Trình tự kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại kho và tại phòng kế toán
được thực hiện cụ thể như sau:
2.1.1. Kế toán tăng nguyên vật liệu
Trường hợp nhập kho nguyên, vật liệu do mua ngoài, các thủ tục
được tiến hành như sau:
Khi có nhu cầu nhập nguyên vật liệu, phòng Vật tư căn cứ vào tình
hình sử dụng nguyên, vật liệu và định mức kỹ thuật để lên kế hoạch cung ứng,
dự trữ nguyên, vật liệu. Dựa trên kế hoạch cung ứng nguyên, vật liệu, phòng
Vật tư lấy báo giá nguyên, vật liệu, lập bảng dự trù mua nguyên, vật liệu và
chuyển qua Giám đốc hoặc Phó giám đốc sản xuất duyệt, xin tạm ứng tiền
mua vật tư tại phòng Tài chính - kế toán. Như vậy, phòng Vật tư chịu trách
SVTH: Trần Thị Thu Cúc Page 17
Thẻ kho
Thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
Nhập-Xuất-Tồn
Sổ kế toán
tổng hợp
Phiếu
nhập kho
Phiếu
xuất kho
18. `
nhiệm lập kế hoạch cung ứng, thu mua, dự trữ và cung cấp nguyên, vật liệu
cho các bộ phận sử dụng.
Việc thu mua nguyên, vật liệu được tiến hành trên cơ sở thoả thuận
giữa Công ty và bên cung cấp. Hình thức thanh toán có thể là trả tiền trước,
trả ngay bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền tạm ứng hoặc Công ty trả theo
hình thức trả chậm.
Sau khi việc mua bán giữa hai bên được thoả thuận, cán bộ phòng Vật
tư phụ trách việc mua nguyên, vật liệu sẽ mang hoá đơn giá trị gia tăng về để
làm căn cứ ghi sổ kế toán. Hóa đơn giá trị gia tăng (Biểu số 01) là chứng từ
đầu tiên để kế toán có thể ghi nhận nghiệp vụ thu mua nguyên, vật liệu, số
liệu trên hóa đơn giá trị gia tăng là căn cứ cho việc ghi phiếu nhập kho, thẻ
kho, sổ chi tiết vật tư, sổ nhật ký chung, sổ cái tài khoản
Toàn bộ số nguyên, vật liệu mua về được tiến hành kiểm tra quy cách,
mẫu mã, phẩm chất từng loại. Nếu đạt yêu cầu, ban kiểm nhận lập biên bản
giao nhận vật tư và cho nhập kho toàn bộ số nguyên, vật liệu, đồng thời cán
bộ phòng Vật tư sẽ lập phiếu nhập kho căn cứ vào số lượng nguyên, vật liệu
thực nhập. Trên phiếu nhập kho phải thể hiện số lượng thực nhập, số lượng
vật tư theo hóa đơn giá trị gia tăng, đơn giá của từng loại nguyên, vật liệu.
Phiếu nhập kho phải có đủ chữ ký của thủ trưởng đơn vị (hoặc người được ủy
quyền), trưởng phòng Vật tư, người giao hàng, thủ kho. Phiếu nhập kho được
lập thành 3 liên, trong đó liên 1 được lưu ở phòng Vật tư, liên 2 dùng để luân
chuyển nội bộ và liên 3 được lưu ở kho.
SVTH: Trần Thị Thu Cúc Page 18
19. `
Ví dụ: Đối với nguyên vật liệu thép, dựa trên kế hoạch thu mua NVL
và xem xét báo giá của các nhà cung cấp phù hợp do phòng sản xuất cung
cấp, Giám đốc lựa chọn Công ty TNHH Thép Tân Hoàng Giang là nhà cung
cấp chính thức, sau đó tiến hành ký kết hợp đồng mua thép và mỗi lần mua
hàng công ty TNHH Thép Tân Hoàng Giang sẽ xuất hoá đơn GTGT và phiếu
xuất kho cho công ty.
• Căn cứ theo hợp đồng đã ký kết, bộ phận phụ tránh vật tư thuộc phòng
sản xuất, tiến hành thu mua NVL và nhận hóa đơn mua hàng .
Ví dụ: Trong đó, vào ngày 01/10/2014, thực hiện theo hợp đồng, Công ty
mua của Công ty Tân Hoàng Giang 20.000 kg thép D16-D18 theo hóa đơn số
0003742, thanh toán bằng chuyển khoản:
SVTH: Trần Thị Thu Cúc Page 19
20. `
Bảng 2.1: Hoá đơn GTGT
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 1: Lưu
Ngày 01 tháng 10 năm 2014
Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH Thép Tân Hoàng Giang
Địa chỉ : Khu chợ Yên Thường - Xã Yên Thường - Huyện Gia Lâm - TP Hà Nội.
Mã số Thuế: 0102590453
Đơn vị mua hàng : Công ty TNHH một thành viên cơ khí Đại Tân
Địa chỉ : Số 76 Cù Chính Lan -Khương Mai - Thanh Xuân - Tp. Hà Nội.
Mã số Thuế: 0104105085
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản
TT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn
vị tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1 x 2
1 Thép D16 – 18 Kg 20.000 13.121 262.420.000
Cộng tiền hàng 262.420.000
Thuế xuất GTGT 10% - Tiền thuế GTGT 26.420.000
Tổng cộng tiền thanh toán 288.662.000
Số tiền bằng chữ: Hai trăm tám mươi tám triệu sáu trăm sáu mươi hai ngàn đồng.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
SVTH: Trần Thị Thu Cúc Page 20
Mẫu số : 01 GTKT3/001
Seri :HG/14P
Số: 0003742
21. `
• Khi vật tư về kho, căn cứ hóa đơn GTGT và hợp đồng mua bán, ban
kiểm nghiệm bao gồm trưởng phòng kỹ thuật, kế toán vật tư, thủ kho và bên
giao tiến hành kiểm tra và lập Biên bản kiểm nghiệm vật tư như sau:
Bảng 2.2: Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Công ty TNHH một thành viên cơ khí Đại Tân Mẫu số 03-VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ BTC ngày
20/03/2006 của BTC)
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ
Ngày 01 tháng 10 năm 2014
Căn cứ HĐ số 0003742 ngày 01 tháng 10 năm 2014
Ban kiểm nghiệm gồm:
• Ông/ Bà: Nguyễn Văn Hải Trưởng phòng KT
• Ông/ Bà: Nguyễn Mai Giang Kế toán
• Ông/ Bà: Trần Văn Long Thủ kho
• Ông/ Bà: Phạm Văn Tuấn Bên giao hàng
Phương thức kiểm nghiệm: Kiểm tra đo đếm thực tế số lượng, chất lượng.
Đã tiến hành kiểm nghiệm các loại vật tư sau:
Stt Tên vật tư Mã số ĐVT
Số lượng
theo
chứng từ
Kết quả kiểm nghiệm
Ghi
chúSố đúng
quy cách
Số sai
quy cách
01 Thép cây từ
D16- D18
VLC0
03
kg 20.000 20.000
0
Ý kiến của ban kiểm nghiệm: Đạt yêu cầu
Bên giao hàng Thủ kho Trưởng ban
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
SVTH: Trần Thị Thu Cúc Page 21
22. `
• Khi NVL đạt tiêu chuẩn chất lượng và được chấp nhận, phụ trách bộ
phận vật tư sẽ tiến hành lập Phiếu nhập kho theo ban kiểm nghiệm vật tư
và hóa đơn mua hàng. Người lập phiếu, người gia hàng và phụ trách bộ
phận vật tư ký vào Phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho lập thành 3 liên :
- 1 liên lưu tại tập bộ phận vật tư
- 1 liên chuyển cho thủ kho tiến hành việc kiểm nhận, nhập hàng, vào thẻ
kho và ký Phiếu nhập kho .
- 1 liên chuyển cho kế toán vật tư để ghi sổ kế toán, cuối cùng tổ chức
bảo quản và lưu trữ phiếu nhập.
Bảng 2.3: Phiếu nhập kho
Công ty TNHH một thành viên cơ khí Đại
Tân
Mẫu số 01-VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ BTC ngày
20/03/2006 của BTC)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 01 tháng 10 năm 2014
Số: 01
Nợ TK 152
Có Tk 331
Họ và tên người giao hàng: Công ty TNHH Thép Tân Hoàng Giang
Theo HĐ số 0003742 ngày 01 tháng 10 năm 2014
Nhập tại kho: Bê tông khô
STT
Tên, nhãn
hiệu, quy
cách vật tư
Mã số ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiềnTheo
chứng
từ
Thực
nhận
A B C D 1 2 3 4
01 Thép D16
D18
VLC006 kg 20.000 20.000 13.121 262.420.000
Cộng 262.420.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Hai trăm sáu mươi hai triệu bốn trăm hai mươi ngàn
đồng
Ngày 01 tháng 10 năm 2014
Thủ trưởng đơn vị Kế toán Người nhận Thủ kho
Bảng 2.4: Hoá đơn GTGT
SVTH: Trần Thị Thu Cúc Page 22
23. `
Bảng 2.6: Hoá đơn GTGT
Công ty TNHH một thành viên cơ khí Đại Tân Mẫu số 03 – VT
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ
Ngày 02 tháng 10 năm 2014
Số: 02
- Căn cứ hoá đơn số : 120 ngày 02 tháng 10 năm 2014 của:
SVTH: Trần Thị Thu Cúc Page 23
Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Á Châu
Mã số thuế: 0104174924
Địa chỉ: Xã An Khánh - Huyện Hoài Đức - Hà Nội
Điện thoại: 04 336565 24- Fax: 04 33 656524
Đơn vị mua hàng : Công ty TNHH một thành viên cơ khí Đại Tân
Địa chỉ : Số 76 Cù Chính Lan -Khương Mai - Thanh Xuân - Tp. Hà Nội.
Mã số Thuế: 0104105085
Hình thức thanh toán: chuyển khoản Số tài khoản:
STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 2 3 4 5 6 = 4 x 5
1 Đá 1 x 2 ( 15x 15) M3
100 240.000 24.000.000
2 Cát vàng xây dựng M3
100 215.000 21.500.000
Cộng tiền hàng 45.500.000
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT: 4.550.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 50.050.000
Số tiền viết bằng chữ: Năm mươi triệu không trăm năm mươi ngàn đồng
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(ký.ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn)
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 02 tháng 10 năm 2014
Mẫusổ:01GTKTT3/001
Ký hiệu: AA/14P
Số: 0000120
24. `
- Ban Kiểm nghiệm bao gồm:
+ Ông/bà Trần Văn Thế Chức vụ: Trưởng phòng vật tư
+ Ông/bà Nguyễn Văn Minh Chức vụ: Chỉ huy trưởng công trình
Đã kiểm nghiệm các loại:
Stt
Tên nhãn hiệu quy
cách vật tư
M
S
Phương
thức kiểm
nghiệm
Đơn
vị
tính
Số
lượng
theo
chứng
từ
Ghi
chú
Số lượng
đúng quy
cách phẩm
chất
Số lượng
không
đúng quy
cách phẩm
chất
A B C D E 1 2 3 F
1 Đá 1 x 2 ( 15x 15) Xác suất M3 100 100 0
2 Cát vàng Nt M3
100 100 0
Ý kiến của ban kiểm nghiệm: tất cả lô hàng nhập kho theo hóa đơn số
000120 ngày 02/10/2014 đều đạt tiêu chuẩn về chất lượng.
Đại diện kỹ thuật
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Trưởng ban
(Ký, họ tên)
Bảng 2.7: Phiếu nhập kho
Đơn vị: Công ty TNHH một thành viên cơ khí Đại Tân
Bộ phận: Công trình NanoTech
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 02 tháng 10 năm 2014
Số: 02
Nợ: 152
Có: 331
Họ tên người giao: Trần Quang Đạt
SVTH: Trần Thị Thu Cúc Page 24
Mẫu số 01- VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ
– BTC ngày 20/03/2006 của BTC)
25. `
Theo HĐ số 0000120 ngày 02 tháng 10 năm 2014 của Công ty Á Châu
Nhập tại kho: Công trình xây mới dự án NanoTech - Bắc Ninh
Địa điểm: KCN Tiên Du – Bắc Ninh
STT
Tên nguyên vật
liệu, CCDC,
hàng hóa
Mã
số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Đá 1x2 (15 x15) M3
100 100 240.000 24.000.000
2 Cát xây dựng M3
100 100 215.000 21.500.000
Cộng x x x x x 45.500.000
Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Bốn mươi lăm triệu năm trăm ngàn đồng
Ngày 02 tháng 10 năm 2015
Người lập biểu
(ký, họ tên)
Người giao hàng
(ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Bảng 2.8: Thẻ kho thép D16-18
Đơn vị: Công ty TNHH một thành viên cơ khí Đại Tân
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: Ngày 01 tháng 10 năm 2014
Tờ số: 01
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Thép D16-18
Đơn vị tính: Kg
Mã số:
Chứng từ
DIỄN GIẢI
Số lượng Ký xác
nhậnSố hiệu Nhập Xuất Tồn
SVTH: Trần Thị Thu Cúc Page 25
Mẫu số S12- DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ
– BTC ngày 20/03/2006 của BTC)
26. `
S
T
T
Ngày
tháng
năm
Ngày
tháng
của kế
toán
Nhập Xuất
Tồn đầu tháng 10
Phát sinh
1 01/10 01
01/10 Nhập kho của
Công ty TNHH
Thép Tân Hoàng
Giang
20.000 Đã ký
2 02/10 02 02/10 Xuất kho thi công
CT KS Nam Hải
2.500 17.500 (Đã ký)
3 03/10 03 03/10 Xuất kho sản xuất 5.000 12.500 (Đã ký)
4 04/10 04 04/10 Xuất kho sản xuất 5.000 7.500 (Đã ký)
…… …… …… ……
Cộng cuối tháng 30.000 25.750 4.250
Ngày 31 tháng 10 năm 2014
Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Bảng 2.9: Thẻ kho cát vàng
Đơn vị: Công ty TNHH một thành viên cơ khí Đại Tân
Bộ phận: Công trình NanoTech
THẺ KHO
Tháng 10/2014
Tên vật tư : Cát vàng
Đơn vị tính: m3
Mã vật tư : CATVANG
Trang 1
SVTH: Trần Thị Thu Cúc Page 26
Mẫu số S12- DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ
– BTC ngày 20/03/2006 của BTC)
27. `
Chứng từ Diễn giải Số lượng Ghi chú
Ngày Số phiếu Nhập Xuất Tồn
Dư đầu kỳ
02/10 PNK01 Nhập kho cát vàng -
Cty Á Châu
100 100
03/10 PXK01 Xuất kho công trình
NanoTech Bắc Ninh
100
Tổng cộng 100 100
Ngày 31 tháng 10 năm 2014
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
2.1.2. Kế toán giảm nguyên vật liệu
Đối với các nghiệp vụ xuất kho, tại Công ty, các nghiệp vụ xuất kho
chỉ là xuất kho nguyên, vật liệu cho sản xuất.Tại phòng kỹ thuật, các nhân
viên kỹ thuật xác định số vật liệu cần thiết để dùng vào sản xuất sản phẩm, rồi
lập Phiếu đề nghị lĩnh vật tư. Phiếu này phải được Giám đốc hoặc Phó Giám
đốc sản xuất phê chuẩn và có vai trò như lệnh xuất kho. Phiếu này được lập
thành hai liên, một liên do bộ phận sản xuất giữ, liên còn lại chuyển cho
phòng Vật tư để làm căn cứ ghi phiếu xuất kho.
Căn cứ vào Phiếu đề nghị cấp vật tư, cán bộ cung ứng nguyên, vật liệu
ở phòng Vật tư lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành ba liên, liên
1 được lưu ở phòng Vật tư, liên 2 dùng làm cơ sở cho thủ kho xuất vật tư, ký
phiếu, ghi thẻ kho, rồi chuyển lại cho kế toán vật tư ghi sổ, bảo quản và lưu
trữ, liên 3 do người nhận vật tư giữ để theo dõi ở bộ phận sử dụng.
Tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ xuất kho, cột đơn giá và thành tiền
của phiếu xuất kho được bỏ trống do Công ty tính giá nguyên, vật liệu xuất
kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ nên chưa tính ngay được giá
xuất nguyên, vật liệu. Chỉ đến cuối tháng khi đã tính được đơn giá xuất kho
bình quân cho từng loại nguyên, vật liệu thì máy tính sẽ tự động cập nhật số
liệu vào cột giá trị của các chứng từ và sổ sách kế toán liên quan đến nghiệp
vụ xuất nguyên, vật liệu trong tháng, đồng thời kế toán nguyên, vật liệu tiến
SVTH: Trần Thị Thu Cúc Page 27
28. `
hành cập nhật số liệu về đơn giá và giá trị vào phiếu xuất kho đã nhận được
trong tháng.
Đối với mỗi nghiệp vụ phản ánh tình hình biến động nguyên, vật liệu,
thủ kho tập hợp các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho tương ứng, tiến hành mở
Thẻ kho cho từng loại nguyên, vật liệu ở từng kho và sắp xếp theo một thứ tự
nhất định giúp cho việc ghi chép, kiểm tra, đối chiếu được thuận lợi. Hàng
ngày, căn cứ vào phiếu nhập - phiếu xuất nguyên, vật liệu thủ kho tiến hành
phân loại cho từng loại nguyên, vật liệu và trên cơ sở đối chiếu số liệu thực
nhập, thực xuất, thủ kho ghi vào thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng và cuối ngày
tính ra số tồn kho để ghi vào cột tồn trên thẻ kho
Thủ kho cũng thường xuyên kiểm tra, đối chiếu số liệu tồn kho ghi trên
thẻ kho và số nguyên, vật liệu thực tế còn lại ở trong kho để đảm bảo sổ sách
và hiện vật luôn khớp nhau. Định kỳ, thủ kho gửi các chứng từ nhập - xuất đã
phân loại theo từng loại vật tư cho phòng Tài chính kế toán. Cuối tháng, thủ
kho cùng kế toán đối chiếu thẻ kho và thẻ kế toán để đảm bảo cho công tác
hạch toán chi tiết của Công ty được chặt chẽ.
SVTH: Trần Thị Thu Cúc Page 28
29. `
Bảng 2.10: Phiếu đề nghị cấp vật tư
Đơn vị: Công ty TNHH một thành viên cơ khí Đại Tân
PHIẾU ĐỀ NGHỊ CẤP VẬT TƯ
Số 20
Ngày 02 tháng 10 năm 2014
Công trình: Xuất thi công công trình: Khách sạn Nam Hải
STT Tên nhãn hiệu Đơn vị tính
Số lượng đề
nghị
Số lượng
thực lĩnh
Ghi chú
1 Thép D16-18 Kg 2.500 2.500
2 Xi măng Duyên Hà Kg 8.000 8.000
3 Đá 1x2 M3 40 40
4 Thép 1 ly kg 50 50
Người đề nghị
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên,đóng dấu)
Bảng 2.11: Phiếu xuất kho Mẫu số 02-VT
SVTH: Trần Thị Thu Cúc Page 29
30. `
Công ty TNHH một thành viên cơ khí Đại
Tân
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ BTC ngày
20/03/2006 của BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 02 tháng 10 năm 2014
Số: 02
Nợ TK 621
Có Tk 152
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Văn An
Bộ phận: Thi công CT Khách sạn Nam Hải
Xuất tại kho: Công ty
STT
Tên, nhãn hiệu,
quy cách vật tư
Mã
số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiềnTheo
chứng
từ
Thực
nhận
A B C D 1 2 3 4
1
Thép D16-18 Kg 2.500 2.500
13.121 32.802.500
2 Xi măng Duyên
Hà
Kg 8.000 8.000
1.291 10.328.000
3
Đá 1x2 M3 40 40
181.156 7.246.240
4 Thép 1 ly kg 50 50 9.500 475.000
Cộng
50.851
.740
Tổng số tiền (viết bằng chữ):
Ngày 02 tháng 10 năm 2014
Thủ trưởng đơn vị Kế toán Người nhận Thủ kho
(Ký, đóng giấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng 2.12: Phiếu đề nghị cấp vật tư
Đơn vị: Công ty TNHH một thành viên cơ khí Đại Tân
PHIẾU ĐỀ NGHỊ LĨNH VẬT TƯ
SVTH: Trần Thị Thu Cúc Page 30
31. `
Cấp cho: Công trình NanoTech
Stt Tên vật liệu Đơn vị Số lượng Ghi chú
1 Đá 1x2 (15 x15) M3 100
2 Cát xây dựng M3 100
Ngày 03 tháng 10 năm 2014
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Trưởng phòng vật tư
(Ký, họ tên)
Chỉ huy phân xưởng
(Ký, họ tên)
Người lập
(Ký, họ tên)
Bảng 2.13: Phiếu đề nghị cấp vật tư
Đơn vị: Công ty TNHH một thành viên cơ khí Đại Tân
Bộ phận: Công trình NanoTech
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 03 tháng 10 năm 2014
SVTH: Trần Thị Thu Cúc Page 31
Mẫu số 02- VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/
QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của
BTC)
32. `
Số: 03
Nợ: 621
Có: 152
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Mạnh . Bộ phận: Kỹ thuật
Lý do xuất kho: Công trình NanoTech
Xuất tại kho: Công trình Địa điểm: Bắc Ninh
STT
Tên nguyên vật
liệu, CCDC, hàng
hóa
Mã
số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành
tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Đá 1x2 (15 x15) M3
100 100 240.000 24.000.000
2 Cát xây dựng M3
100 100 215.000 21.500.000
Cộng x x x x x 45.500.000
Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Bốn mươi lăm triệu năm trăm ngàn đồng
Số chứng từ gốc kèm theo: Ngày 03 tháng 10 năm 2014
Người lập biểu
(ký, họ tên)
Người nhận hàng
(ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
• Định kỳ thủ kho chuyển các chứng từ liên quan lên cho kế toán vật liệu, kế
toán tiến hành kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ. Căn cứ vào Phiếu nhập kho,
xuất kho, các hóa đơn mua hàng…kế toán vật tư của công ty tiến hành viết sổ chi
tiết nguyên vật liệu cho từng danh điểm nguyên vật liệu. Sổ chi tiết NVL theo dõi
NVL cả về số lượng và giá trị.
SVTH: Trần Thị Thu Cúc Page 32
33. `
Bảng 2.14: Sổ chi tiết nguyên vật liệu
Đơn vị: Công ty TNHH một thành viên cơ khí Đại Tân
Mẫu số S07 - DN
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
Năm 2014
Tài khoản: 152 Tên kho
Tên, quy cách nguyên liệu, vật liệu: Cát vàng
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐU
Đơn giá
Nhập Xuất Tồn
Ghi chúSố
hiệu
Ngày
tháng
Số
lượng
Thành tiền
Số
lượng
Thành tiền
Số
lượng
Thành tiền
A B C D 1 2 3= 2 x 1 4 5 = 1 x 4 6 7 = 1 x 6 8
Số dư đầu kỳ
PNK
02
02/10 Mua vật liệu nhập kho 331 215.000 100 21.500.000 100 21.500.000
PXK
03
03/10 Xuất vật tư 154 215.000 100 21.500.000
Cộng phát sinh tháng 10 100 100
Tồn kho 31/10 0 0
- Sổ này có...... trang, đánh số từ 01 đến trang
- Ngày mở sổ:
Ngày 31 tháng 10 năm 2014
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
SVTH: Trần Thị Thu Cúc Page 33
34. `
Bảng 2.15: Sổ chi tiết vật liệu xi măng
Công ty TNHH một thành viên cơ khí Đại Tân
Mẫu số S07-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ BTC ngày 20/03/2006 của BTC)
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ
Tháng 10/2014
Tài khoản: 152
Tên vật liệu: Xi măng bao (kg)
Chứng từ
Diễn giải TKĐƯ Đơn giá
Nhập Xuất Tồn
SH NT Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền
Số
lượng
Thành tiền
Tồn đầu kỳ 42.000 54.222.000
PX02
02/1
0
Xuất xi măng thi
công CT Ks Nam
Hải
621 1.291 8.000 10.328.000 34.000 43.894.000
PN03
02/1
0
Nhập xi măng 331 1.291 30.000 38.730.000 64.000 82.624.000
PX05
03/1
0
Xuất xi măng đổ
bê tông tươi
621 1.291 60.000 77.460.000 4.000 5.1640.00
…………
Cộng phát sinh 1.500.000 1.936.500.000 1.530.000 1.975.230.000 12.000 15.492.000
Tồn cuối kỳ 1.291 12.000 15.492.000
Ngày 31 tháng 10 năm 2014
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, ghi họ tên) (Ký, ghi họ tên) (Ký, ghi họ tên, đóng dấu)
Bảng 2.16: Sổ chi tiết vật liệu Thép D16-18
SVTH: Trần Thị Thu Cúc Page 34
35. `
Công ty TNHH một thành viên cơ khí Đại Tân Mẫu số S07-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ BTC ngày 14/9/2006 của BTC)
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ
Tháng 10/2014
Tài khoản: 152
Tên vật liệu: Thép D16-D18
Chứng từ
Diễn giải TKĐƯ Đơn giá
Nhập Xuất Tồn
SH NT
Số
lượng
Thành tiền
Số
lượng
Thành tiền
Số
lượng
Thành tiền
Tồn đầu kỳ
PN01 01/10 Nhập thép D16-D18 331 13.121 20.000 262.420.000 20.000 262.420.000
PX02 02/10 Xuất kho thép D16-18 621 13.121 2.500 32.802.500 17.500 229.617.500
PX03 03/10 Xuất kho thép D16-18 621 13.121 5.000 65.605.000 12.500 164.012.500
PX04 04/10 Xuất NVL sản xuất 621 13.121 5.000 65.605.000 7.500 98.407.500
………………..
Cộng phát sinh 30.000 393.630.000 25.750 337.865.750 4.250 55.764.250
Tồn cuối kỳ 13.121 4.250 55.764.250
Ngày 31 tháng 10 năm 2014
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, ghi họ tên) (Ký, ghi họ tên) (Ký, ghi họ tên, đóng dấu)
Bảng 2.17: Bảng tổng hợp Nhập xuất tồn nguyên vật liệu
• Căn cứ vào sổ chi tiết nguyên vật liệu kế toán tiến hành lập Bảng tổng hợp theo dõi chi tiết tất cả các loại nguyên vật
liệu dụng cụ sử dụng tại Công ty. VD: căn cứ sổ chi tiết các NVL thép, xi măng…..đã lập ở trên, kế toán vào bảng TH X-N-
T trong tháng như sau như sau :
SVTH: Trần Thị Thu Cúc Page 35
36. `
Công ty TNHH một thành viên cơ khí Đại Tân
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT - TỒN NGUYÊN VẬT LIỆU
TK: 152 – Nguyên vật liệu - Tháng 10/2014
TT Tên VL ĐVT
Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ
SL TT SL TT SL TT SL TT
1 Xi măng bao kg 42.000 54.222.000 1.500.000 1.936.500.000 1.530.000 1.975.230.000 12.000 15.492.000
2
Thép D16-
D18
kg 30.000 393.630.000 25.750 337.865.750 4.250 55.764.250
3 Thép 1 ly kg 100 950.000 50 475.000 50 475.000
… … …
Cộng 1.635.712.954 5.715.954.110 6.266.894.250 1.084.772.814
Ngày 31 tháng 10 năm 2014
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, ghi họ tên) (Ký, ghi họ tên) (Ký, ghi họ tên, đóng dấu)
SVTH: Trần Thị Thu Cúc Page 36
37. `
2.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty TNHH một
thành viên cơ khí Đại Tân
Hiện nay, hình thức sổ kế toán đang áp dụng tại Công ty TNHH một
thành viên cơ khí Đại Tân là hình thức Nhật ký chung. Với hình thức sổ
này, kế toán tổng hợp NVL tại Công ty thực hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Hàng ngày, căn cứ vào các phiếu nhập kho, xuất kho đã kiểm tra
tính hợp lý, hợp pháp, hợp lệ được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi
nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, đồng thời ghi vào các sổ chi
tiết tài khoản 152 theo các loại NVL sự dụng. Từ sổ Nhật ký chung, cuối
kỳ, kế toán lấy số liệu và ghi vào Sổ Cái các tài khoản 152 và Sổ Cái các
tài khoản khác
SVTH: Trần Thị Thu Cúc Page 37
Phiếu xuất kho,
phiếu nhập kho
Nhật ký chung
Sổ cái tài khoản 152
Bảng cân đối tài
khoản
Sổ chi tiết theo loại
vật tư
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
nhập – xuất – tồn
38. `
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái , lập Bảng
cân đối số phát sinh. Sau khi kế toán đã kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số
liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập các Báo
cáo tài chính theo chế độ kế toán và các Báo cáo quản trị nội bộ, phục vụ
yêu cầu quản lý của ban giám đốc côngnty.
Theo số liệu, sổ nhật ký chung và sổ cái tài khoản 152 tại Công ty
TNHH một thành viên cơ khí Đại Tân vào tháng 10/2014 có nội dung
sau:
SVTH: Trần Thị Thu Cúc Page 38
39. `
SVTH: Trần Thị Thu Cúc Page 39
Bảng 2.18: Sổ nhật ký chung
Đơn vị: Công ty TNHH một thành viên cơ khí
Đại Tân
Mẫu số S03a-DN
(Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm: 2014
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ Diễn giải Đã
ghi
sổ
cái
Số
hiệu
TK
đối
ứng
Số phát sinh
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
A B C D E H 1 2
Cộng mang sang 0 0
01/10 PNK01 01/10 Nhập mua thép D16 – 18 152 262.420.000
331 262.420.000
133 26.420.000
331 26.420.000
112 288.662.000
331 288.662.000
01/10 PXK01 01/10 Xuất kho nguyên vật liệu 621 154.670.000
152 154.670.000
02/10 PXK02 02/10 Xuất kho nguyên vật liệu 621 50.851.740
152 50.851.740
03/10 PC02 03/10
Trả tiền mua văn phòng
phẩm cho BP bán hàng
641
2.000.000
111 2.000.000
133 200.000
111 200.000
04/10 PXK03 04/10 Xuất kho nguyên vật liệu 621 188.261.847
152 188.261.847
111 9.537.000
04/10
HĐ0017
91
04/10
Xuất bán bê tông tươi
cho công ty Xây dựng
Sông Hồng
131
505.754.000
511 505.754.000
131 50.574.400
3333 50.574.400
632 420.145.190
154 420.145.190
Cộng mang sang 1.949.959.177 1.949.959.177
- Sổ này có 05 trang, đánh số từ trang 01 đến 05
- Ngày mở sổ: 01/10
Ngày 31 tháng 10 năm 2014
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Bảng 2.19: Sổ cái tài khoản 152
Công ty TNHH một thành viên cơ khí Đại Tân
Mẫu số S03b-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ
BTC ngày 20/03/2006 của BTC)
SỔ CÁI
Tháng 10/2014
Tài khoản: 152-Nguyên vật liệu
NTG
S
Chứng từ Diễn giải NKC TKĐƯ Số tiền
SH NT T D Nợ Có
Số dư đầu kỳ 1.635.712.954
01/10 PN01 01/10 Nhập mua thép
D16-16
331 262.420.000
01/10 PX01 01/10 Xuất kho nguyên
vật liệu
621 154.670.000
02/10 PX02 02/10 Xuất kho nguyên
vật liệu
621 50.851.740
02/10 PN02 02/10 Nhập kho vật liệu 331 354.120.150
03/10 PN03 03/10 Nhập kho vật liệu 331 210.110.850
04/10 PX03 04/10 Xuất kho NVL sản
xuất
621 188.261.847
06/10 PX04 06/10 Xuất kho NVL sản
xuất
621 370.154.000
… … … … … … … … …
Công phát sinh 5.715.954.110 6.266.894.250
Số dư cuối kỳ 1.084.772.814
Ngày 31 tháng 10 năm 2014
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
40. Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ ĐẠI
TÂN
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty và
phương hướng hoàn thiện
Xuất phát từ việc nhận thức rõ sự ảnh hưởng của chi phí nguyên vật
liệu bỏ ra trong kỳ đến giá thành sản phẩm tạo ra, Công ty TNHH một thành
viên cơ khí Đại Tân đã rất quan tâm đến công tác kế toán nguyên vật liệu từ
khâu mua vào, dự trữ bảo quản đến khâu sử dụng. Trong quá trình thực tập tại
Công ty, được tìm hiểu, thực hành về công tác kế toán nguyên vật liệu cũng
như áp dụng kiến thức đã học vào thực tế, em nhận thấy kế toán NVL tại đây
đã có nhiều mặt ưu điểm đảm bảo nói chung về quản lý NVL tuy nhiên bên
cạnh đó cũng không tránh khỏi nhưng mặt hạn chế nhất định. Với những hiểu
biết của mình, em xin mạnh dạn đưa ra một số nhận xét về ưu điểm và nhược
điểm của công tác kế toán NVL như sau:
3.1.1 Ưu điểm
Về công tác quản lý nguyên vật liệu
Ở khâu mua vào, kế hoạch thu mua được xây dựng cụ thể, đúng đắn
dựa trên kế hoạch sản xuất thông qua các chỉ tiêu, định mức NVL cũng như
các đơn đặt hàng và khả năng tiêu thụ trong tháng, quý của công ty. Bên cạnh
đó, công ty đã phân công, phân nhiệm rõ ràng thuận lợi cho quản lý cho từng
cán bộ tiếp liệu về từng nhóm nguyên vật liệu cụ thể do đó đã đảm bảo được
việc cung cấp dầy đủ kịp thời và hợp lý nguyên vật liệu cho sản xuất.
Ở khâu dự trữ, bảo quản của công ty với hệ thống ban kiểm soát từ
Phòng thí nghiệm đã có quy trình bảo quản phù hợp với đặc thù tính chất từng
loại nguyên vật liệu từ đó đảm bảo chất lượng nguyên NVL đưa vào sử dụng.
Hệ thống kho bãi được bố trí đầy đủ với phương tiện hiện đại, cũng như các
SVTH: Hà Thị Minh Tới Page 40
41. Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
băng chuyền được bố trí hợp lý đảm bảo vận tải nguyên vận liệu chính như
cát, đá… thuận tiện cho việc cung ứng vật tư đồng thời được bảo vệ tốt tránh
tình trạng bị thất thoát nguyên vật liệu.
Ở khâu sử dụng, từng nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu ở các phân
xưởng sản xuất đều được kiểm tra xét duyệt dựa trên cơ sở nhiệm vụ sản xuất
và hệ thống định mức tiêu hao được xây dựng từ trước. Do đó, công ty đã
quản lý được nguyên vật liệu đưa vào quá trình sản xuất một cách chặt chẽ,
đúng, đủ, luôn hướng tới mục tiêu giảm tối đa chi phí nguyên vật liệu trong
giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật và số
lượng sản phẩm tạo ra.
Việc quản lý chặt chẽ trong việc lựa chọn những nhà cung ứng NVL
bằng cách tham khảo nhiều nguồn về chỉ tiên vị trí địa lý, nguồn nhập luôn
phải đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng của nguyên vật liệu mua vào, cũng như
cập nhật giá cả thị trường cũng góp phần đáng kể đem lại kết quả hữu ích cho
công tác tổ chưc quản lý chung về nguyên vật liệu tại Công ty TNHH một
thành viên cơ khí Đại Tân.
Về bộ máy kế toán nguyên vật liệu
Các bộ phận liên quan đến công tác kế toán nguyên vật liệu như kế toán
vật tư, bộ phận sản xuất, kho …có sự phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ. Từ đó,
việc hạch toán được ghi chép đầy đủ, chính xác, kịp thời và là cơ sở cho việc
lập báo cáo kế toán từng kỳ cũng được kịp thời, số liệu chính xác đầy đủ.
Về hệ thống sổ sách
Xem xét về việc áp dụng hình thức Nhật ký chung, hình thức này phù
hợp với quy mô và đặc điểm của công ty, đặc biệt thuận lợi khi công ty sử
dụng phần mềm kế toán máy không chỉ xử lý thông tin kế toán, mà còn thuận
tiện cho việc đối chiếu, kiểm tra chi tiết theo từng chứng từ gốc, hơn nữa
giảm thiểu nhược điểm trùng lắp nhiều của hình thức Nhật ký chung.
Về chứng từ và luân chuyển chứng từ
SVTH: Hà Thị Minh Tới Page 41
42. Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Có thể thấy, hệ thống chứng từ sử dụng tại Công ty nói chung và phần
hành kế toán NVL nói riêng tương đối đầy đủ, với biểu mẫu chứng từ theo
đúng quy định QĐ 15/2006/ BT-BTC ban hành cùng với một số mẫu riêng
phục vụ công tác kế toán tại Công ty.
Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán NVL chặt chẽ, quy định rõ
ràng công việc và trách nhiệm riêng của từng bộ phận liên quan đến việc quản
lý NVL nói chung đảm bảo quá trình luân chuyển diễn ra không bị gián đoạn,
chậm trễ.
Về phương pháp tính giá
Bên cạnh đó, việc áp dụng phương pháp tính giá thành nguyên vật liệu
là bình quân cả kỳ dự trữ giúp công tác kế toán nguyên vật liệu dễ thực hiện
hơn khi chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ, phù hợp với đặc điểm nguyên
vật liệu với ít danh điểm vật tư chính tại Công ty.
3.1.2 Nhược điểm
Việc tổ chức công tác kế toán nói chung và kế toán vật liệu nói riêng tại
Công ty TNHH một thành viên cơ khí Đại Tân còn có một số hạn chế cần
được khắc phục:
- Việc phân loại nguyên vật liệu đã được thực hiện tại công ty gồm
nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu, phế liệu… tuy nhiên việc quản lý
nhóm phế liệu còn lỏng lẻo thiếu các quy trình kiểm kê, kiểm soát hàng tồn
kho, phế liệu cuối kỳ.Với đặc điểm vật tư tại Công ty như trên, nhóm phế liệu
sau sản xuất ống cống bê tông như là thép… khó có thể quản lý và hạch toán
chính xác. Tận dụng thép phế liệu sẽ góp phần giảm giá thành sản xuất, tăng
sức cạnh tranh của sản phẩm. Đây có thể là thiếu sót trong quản lý chi phí tại
công ty
- Công ty đã thực hiện lập kế hoạch sản xuất cũng như kế hoạch thu
mua NVL đầy đủ, chi tiết tuy nhiên việc chậm trễ trong khâu cung ứng NVL
vẫn diễn ra do khả năng thanh toán công nợ cho nhà cung cấp tại Công ty còn
chưa tốt. Điều này có thể dẫn chậm tiến độ sản xuất, giảm năng suất lao động
SVTH: Hà Thị Minh Tới Page 42
43. Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
và như vậy, các mục tiêu đề ra trong kế hoạch chung của Công ty không đạt
yêu cầu.
- Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ đơn giản, dễ thực hiện tuy nhiên
phương pháp này đôi khi khiến công tác kế toán dồn vào cuối kỳ ảnh hưởng
đến tiến độ của các phần hành khác. Hơn nữa, trong giai đoạn nhiều biến
động giá cả như hiện nay, phương pháp này có độ trễ nhất định trong việc
phản ánh giá trị hiện tại vật tư, cung cấp thông tin kế toán cho việc quản lý
NVL, chưa đáp ứng yêu cầu linh hoạt, kịp thời của quản lý ngay tại thời điểm
phát sinh nghiệp vụ.
- Việc thực hiện phân nhóm chi tiết các loại NVL được hiện đầy đủ
nhưng còn chưa phù hợp. Một số mặt hàng nhiều chủng loại như xi măng,
thép được phân loại theo nhóm kỹ thuật mà chưa được quan tâm NVL của
nhà sản xuất nào, mức giá ra sao. Chính vì vậy, còn xảy ra sự chênh lệch giá
cao trong cùng 1 nhóm NVL như xi măng PC hay xi măng PCB. Điều này
làm giảm tính hiệu quả trong quản lý chi phí NVL.
- Nhìn chung, sổ sách, bảng tổng hợp được lập cơ bản đầy đủ, chi tiết
cho từng loại NVL, tuy nhiên đối với phần hành xuất kho NVL, kế toán NVL
chỉ dừng lại lập bảng kê xuất và tính giá NVL chưa lập bảng phân bổ NVL
cho từng loại chi phí. Thiếu bảng phân bổ NVL, kế toán vật tư khó đưa ra cái
nhìn tổng quan về chi phí NVL để phục vụ tốt công tác quản trị nội bộ.
- Công ty xây dựng định mức tiêu hao cho nguyên vật liệu, tuy nhiên,
định mức này chưa được kiểm tra, đánh giá lại thường xuyên vì vậy đôi khi
chưa sát thực tế khiến cho vật liệu thừa, tăng chi phí.
3.1.3 Phương hướng hoàn thiện
Qua phần nhận xét đánh giá chung và phần nhận xét cụ thể trên, có thể
nhận thấy việc quản lý vật liệu ở Công ty bên cạnh những việc tích cực trong
quá trình hạch toán kế toán NVL còn có một số vấn đề chưa hợp lý. Do đó để
hoàn thiện những vấn đề thưa hợp lý này, trước hết cần xem xét phương
hướng hoàn thiện công tác kế toán NVL phải được đáp ứng các yêu cầu sau:
SVTH: Hà Thị Minh Tới Page 43
44. Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính kế toàn và
tôn trọng chế độ kế toán hiện hành. Việc thực hiện chế độ công tác kế toán ở
các đơn vị kinh tế được phép vận dụng và cải biến sao cho phù hợp với tình
hình quản lý tại đơn vị, không bắt buộc phải dập khuôn theo chế độ nhưng
trong khuôn khổ nhất định vẫn phải tôn trọng chế độ mới về quản lý tài chính.
- Hoàn thiện công tác kế toán tại cơ sở phải phù hợp với đặc điểm của
Công ty, phù hợp với đặc điểm quản lý sản xuất kinh doanh. Hệ thống kế toán
ban hành buộc các Công ty phải áp dụng, nhưng được quyền vận dụng trong
một phạm vi nhất định cho phù hợp với đặc điểm riêng của Công ty nhằm
mang lại hiệu quả cao. Công tác kế toán luôn phải đáp ứng các thông tin kịp
thời, chính xác, phù hợp với yêu cầu quản lý.
- Hoàn thiện nhưng phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí về mục đích
kinh doanh của Công ty là phải mang lại lợi nhuận cao.
3.2. Các giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH một thành viên cơ khí Đại Tân
Sau một thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty TNHH một thành viên cơ khí Đại Tân, em nhận thấy nhìn chung
công tác kế toán tại công ty được thực hiện một cách nề nếp , đảm bảo đúng
chế độ hiện hành và phù hợp với điều kiện thực tế của công ty. Tuy vậy trong
bối cảnh nền kinh tế thị trường, để không ngừng nâng cao năng lực cạnh
tranh, khẳng định vị thế của mình trên thị trường đồng thời cũng là để phù
hợp với yêu cầu quản lý thì vấn đề kế toán nguyên vật liệu của Công ty vẫn
cần được xem xét lại để có những biện pháp sửa chữa, khắc phục những bất
cập vẫn còn tồn tại. Với tư cách là một sinh viên thực tập, tuy thời gian tìm
hiểu thực tế chưa nhiều và sự hiểu biết còn hạn chế, em xin mạnh dạn đưa ra
một số kiến nghị với mong muốn sẽ đóng góp được phần nào giúp cho công
tác kế toán nguyên vật liệu phẩm của công ty ngày càng được hoàn thiện hơn.
Về công tác quản lý nguyên vật liệu
SVTH: Hà Thị Minh Tới Page 44
45. Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hiện nay, Công ty áp dụng hình thức kế toán trên phần mềm kế toán
nên số lượng vật liệu, hạch toán được ký hiệu và quản lý chủ yếu theo từng
mã vật tư khác nhau chứ không theo hệ thống tài khoản nguyên vật liệu được
chi tiết theo nguyên vật liệu. Công ty cần phân chia chi tiết tài khoản NVL
hơn và lập sổ danh điểm vật liệu đầy đủ như vậy việc quản lý sẽ chặt chẽ đến
từng nhóm NVL chính, phụ, nhiên liệu, phế liệu …
Ngoài ra, với đặc điểm nguyên vật liệu xây dựng khối lượng lớn tại
Công ty để đảm bảo cho vấn đề quản lý NVL tốt, Công ty nên thường xuyên
thành lập các ban kiểm kê NVL để tổ chức kiểm tra định kỳ và không định kỳ
với phương tiện cân đo chuyên. Từ đó giảm thất thoát, lãnh phí từ việc kiểm
soát những phế liệu thu hồi, đồng thời đánh giá thường xuyên các giá trị
nguyên vật liệu trong kho, như vậy, mới có những biện pháp, phương hướng
quản lý kịp thời.
Kết hợp với công tác kiểm kê định kỳ NVL, Công ty nên lập kế hoạch
cập nhật, đánh giá lại định mức tiêu hao nguyên vật liệu từng loại sản phẩm
đảm bảo hệ thống định mức luôn hợp lý, chính xác.
Bên cạnh đó đối với việc lập kế hoạch thu mua, dữ trữ vật tư phục vụ
nhu cầu sản xuất theo tháng, quý, các cán bộ phụ trách phòng sản xuất cần
phối hợp và căn cứ vào tài liệu kế toán do kế toán vật tư cũng như kế toán
công nợ cung cấp để có cơ sở chính xác, thực hiện kế hoạch thu mua vật tư
đảm bảo tiến độ.
Về tài khoản sử dụng
Để thuận tiện cho việc theo dõi và quản lý NVL, theo em công ty nên
thực hiện chi tiết tài khoản NVL như sau:
TK 1521: Nguyên vật liệu chính
TK 1522: Nguyên vật liệu phụ
TK 1524: Nguyên vât thay thế
TK 1525: Nhiên liệu
TK 1527: Nguyên vật liệu thu hồi
SVTH: Hà Thị Minh Tới Page 45
46. Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Về chứng từ và luân chuyển chứng từ
Cùng với việc tổ chức tiến hành kiểm kê, đánh giá nguyên vật liệu thu
hồi, Công ty cần thiết lập ban kiểm kê và cung cấp biểu mẫu chứng từ đi kèm
như Biên bản đánh giá nguyên vật liệu thu hồi, nhằm đảm bảo công tác kiểm
kê thực hiện đúng đắn, chính xác hơn.
Việc luân chuyển chứng từ cần quy định rõ ràng thời gian , tránh cho
công tác kế toán bị dồn vào cuối kỳ để đảm bảo tính kịp thời và chính xác của
thông tin kế toán, giúp cho ban giám đốc có thể có những quyết định đúng
đắn.
Về sổ kế toán chi tiết
Với thiếu sót về Bảng phân bổ NVL đã nêu phần trên, vào cuối kỳ, sau
khi lập Bảng kê phiếu xuất NVL, kế toán NVL dựa trên đó tiến hành lập Bảng
phân bổ NVL cho các nhóm NVL chính, phụ và các nhóm khác.
Kế toán chi tiết NVL được áp dụng theo phương pháp ghi thẻ song
song. Qua nghiên cứu tình hình thực tế của công ty xét trên các mặt quản lý
nói chung về trình độ của kế toán và thủ kho, em nhận thấy là phù hợp, tuy
nhiên việc áp dụng phương pháp này dẫn đến đối chiếu chậm vì mọi công
việc đều dồn đến cuối tháng. Do đó, để lãnh đạo công ty nắm được tình hình
tăng, giảm NVL, vốn lưu động một cách kịp thời, phòng kế toán nên cập nhập
hàng ngày các loại phiếu nhập và phiếu xuất kho hay cho việc cập nhật định
kỳ vàp giữa và cuối tháng để kế toán vào sổ chi tiết. Nếu để đến cuối tháng
mới hạch toán như vậy sẽ gây khó khăn trong việc cung cấp thông tin, báo
cáo quyết toán sẽ bị chậm.
Điều kiện thực hiện giải pháp
Để thực hiện được những cải tiến mới trong hoạt động kế toán thì cần
có những điều kiện như:
Thiết lập và tiến tới hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý từ Ban giám
đốc xuống các phòng ban, phân xưởng từ đó tăng cường khả năng giám sát và
quản lý ngày một chặt chẽ hơn.
SVTH: Hà Thị Minh Tới Page 46
47. Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tăng cường phối hợp giữa các phòng ban lẫn nhau như phòng Tài
chính kế toán, phòng sản xuất, phòng tổ chức hành chính,… tạo điều kiệu
thuận lợi,
Nâng cao trình độ chuyên môn cũng như kỹ năng sử dụng phần mềm
kế toán của cán bộ kế toán.
Với đội ngũ kế toán như hiện nay, phòng kế toán Công ty TNHH một
thành viên cơ khí Đại Tân hoàn toàn có khả năng áp dụng các giải pháp hoàn
thiện nâng cao chất lượng phần hành NVL nói riêng và công tác kế toán nói
chung tại công ty.
SVTH: Hà Thị Minh Tới Page 47
48. Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
KẾT LUẬN
Sau một thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty TNHH một thành viên cơ khí Đại Tân, em nhận thấy nhìn chung
công tác kế toán tại công ty được thực hiện một cách nề nếp , đảm bảo đúng
chế độ hiện hành và phù hợp với điều kiện thực tế của công ty. Tuy nhiên, kế
toán nguyên vật liệu của Công ty vẫn còn tồn tại những bất cập về quản lý,
phối hợp giữa các bộ phận, kế toán chi tiết và việc phân chia tài khoản chưa
hợp lý.
Do thời gian thực tập và kiến thức có hạn nên bài báo cáo thực tập
không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong Ban giám đốc công ty, phòng kế
toán và các cô chú anh chị công tác tại công ty đưa ra những góp ý để em
hoàn thiện hơn bài báo cáo của mình.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S. Nguyễn Thị Minh Phương và
các anh chị cán bộ phòng kế toán đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập cũng
như trong việc hoàn thành chuyên đề thực tập chuyên ngành này.
Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2014
Sinh viên
Hà Thị Minh Tới
SVTH: Hà Thị Minh Tới Page 48
49. Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hồ sơ năng lực của Công ty TNHH một thành viên cơ khí Đại Tân
2. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2013,
2014
3. Sổ kế toán của Công ty TNHH một thành viên cơ khí Đại Tân
4. PGS.TS Đặng Thị Loan.2006.Giáo trình kế toán tài chính.NXB Đại học
Kinh tế quốc dân.
SVTH: Hà Thị Minh Tới Page 49