Luận Văn Bảo Hộ Bí Mật Kinh Doanh Theo Pháp Luật Việt Nam. Luận văn tập trung làm rõ những vấn đề lý luận, bản chất, nội dung, của các dấu hiệu dùng để nhận biết bí mật kinh doanh, vai trò và ý nghĩa của việc bảo hộ. Vì thế người viết đã có sự nghiên cứu về sự hình thành pháp luật về bảo hộ quyền SHCN đối với các dấu hiệu dùng để nhận biết và việc bảo hộ bí mật kinh doanh trên thế giới và ở Việt Nam. Từ đó đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả của hoạt động bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với đối tượng này.
Tăng cường bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh. Luận văn tập trung làm rõ những vấn đề lý luận, bản chất, nội dung, của các dấu hiệu dùng để nhận biết bí mật kinh doanh, vai trò và ý nghĩa của việc bảo hộ. Vì thế người viết đã có sự nghiên cứu về sự hình thành pháp luật về bảo hộ quyền SHCN đối với các dấu hiệu dùng để nhận biết và việc bảo hộ bí mật kinh doanh trên thế giới và ở Việt Nam. Từ đó đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả của hoạt động bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với đối tượng này.
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động huy động vốn tại ngân hàng BIDV. Nhận thức công nghệ thông tin là nền tảng cho hoạt động của một ngân hàng hiện đại, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và sức mạnh cạnh tranh của BIDV trên thị trường, BIDV luôn đổi mới và ứng dụng công nghệ phục vụ đắc lực cho công tác quản trị và phát triển dịch vụ ngân hàng tiên tiến; phát triển các hệ thống công nghệ thông tin như: ATM, POS, Contact Center; Củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng các hệ thống: giám sát tài nguyên mạng; mạng định hướng theo dịch vụ (SONA); kiểm soát truy nhập máy trạm; Tăng cường công tác xử lý thông tin phục vụ quản trị điều hành ngân hàng MIS, CRM.
Giải pháp phát triển thị trường chứng khoán phái sinh ở Việt Nam, 9 điểm. Tác giả làm rõ thuật ngữ và hiểu được tầm quan trọng của Thị trường chứng khoán phái sinh và các loại hợp đồng hiện đang vẫn được sử dụng trên thế giới; tìm hiểu về cách thức hoạt động thị trường chứng khoán phái sinh của một vài nước trên thế giới (3 quốc gia có thị trường chứng khoán phái sinh phát triển lâu đời và 3 quốc gia có thị trường chứng khoán phái sinh phát triển trong khu vực); tìm hiểu thực trạng của chứng khoán phái sinh tại Việt Nam; Đồng thời, tìm kiếm các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường; Từ đó, tác giả đề ra những giải pháp cụ thể để phát triển.
Đề Án Môn Học Đề Tài Pháp Luật Về Kinh Doanh Lưu Trú. Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích cơ sở lý luận và thực trạng quy định pháp luật về kinh doanh lưu trú du lịch. Từ đó, đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về kinh doanh lưu trú du lịch ở Việt Nam.
Nâng cao hiệu quả phân phối thu nhập về tiền lương cho người lao động nông trường 717. Mục tiêu nghiên cứu: Tìm hiểu về thực trạng của công tác phân phối thu nhập về tiền lương tại NT 717 hiện nay, từ đó xác định những mặt đã đạt được và những mặt còn tồn tại, để tìm ra các giải pháp khả thi, phù hợp với thực tế và tạo các lợi thế với các đối thủ cạnh tranh về công tác tiền lương.
Báo Cáo Thực Tập Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Lao Động. Mục tiêu và Định hướng Chiến lược của Công Ty TNHH SX TM DV XNK Chiếu Sáng Việt Nam là sản xuất và cung cấp những sản phẩm chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn của cả Việt Nam và thế giới với giá cả cạnh tranh nhằm tạo cho khách hàng độ tin cậy khi mua hàng.
Tăng cường bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh. Luận văn tập trung làm rõ những vấn đề lý luận, bản chất, nội dung, của các dấu hiệu dùng để nhận biết bí mật kinh doanh, vai trò và ý nghĩa của việc bảo hộ. Vì thế người viết đã có sự nghiên cứu về sự hình thành pháp luật về bảo hộ quyền SHCN đối với các dấu hiệu dùng để nhận biết và việc bảo hộ bí mật kinh doanh trên thế giới và ở Việt Nam. Từ đó đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả của hoạt động bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với đối tượng này.
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động huy động vốn tại ngân hàng BIDV. Nhận thức công nghệ thông tin là nền tảng cho hoạt động của một ngân hàng hiện đại, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và sức mạnh cạnh tranh của BIDV trên thị trường, BIDV luôn đổi mới và ứng dụng công nghệ phục vụ đắc lực cho công tác quản trị và phát triển dịch vụ ngân hàng tiên tiến; phát triển các hệ thống công nghệ thông tin như: ATM, POS, Contact Center; Củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng các hệ thống: giám sát tài nguyên mạng; mạng định hướng theo dịch vụ (SONA); kiểm soát truy nhập máy trạm; Tăng cường công tác xử lý thông tin phục vụ quản trị điều hành ngân hàng MIS, CRM.
Giải pháp phát triển thị trường chứng khoán phái sinh ở Việt Nam, 9 điểm. Tác giả làm rõ thuật ngữ và hiểu được tầm quan trọng của Thị trường chứng khoán phái sinh và các loại hợp đồng hiện đang vẫn được sử dụng trên thế giới; tìm hiểu về cách thức hoạt động thị trường chứng khoán phái sinh của một vài nước trên thế giới (3 quốc gia có thị trường chứng khoán phái sinh phát triển lâu đời và 3 quốc gia có thị trường chứng khoán phái sinh phát triển trong khu vực); tìm hiểu thực trạng của chứng khoán phái sinh tại Việt Nam; Đồng thời, tìm kiếm các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường; Từ đó, tác giả đề ra những giải pháp cụ thể để phát triển.
Đề Án Môn Học Đề Tài Pháp Luật Về Kinh Doanh Lưu Trú. Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích cơ sở lý luận và thực trạng quy định pháp luật về kinh doanh lưu trú du lịch. Từ đó, đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về kinh doanh lưu trú du lịch ở Việt Nam.
Nâng cao hiệu quả phân phối thu nhập về tiền lương cho người lao động nông trường 717. Mục tiêu nghiên cứu: Tìm hiểu về thực trạng của công tác phân phối thu nhập về tiền lương tại NT 717 hiện nay, từ đó xác định những mặt đã đạt được và những mặt còn tồn tại, để tìm ra các giải pháp khả thi, phù hợp với thực tế và tạo các lợi thế với các đối thủ cạnh tranh về công tác tiền lương.
Báo Cáo Thực Tập Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Lao Động. Mục tiêu và Định hướng Chiến lược của Công Ty TNHH SX TM DV XNK Chiếu Sáng Việt Nam là sản xuất và cung cấp những sản phẩm chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn của cả Việt Nam và thế giới với giá cả cạnh tranh nhằm tạo cho khách hàng độ tin cậy khi mua hàng.
Hoàn thiện quy trình bán hàng của Công ty Đầu Tư Phi Nam. Luận văn xác định được vai trò quan trọng của quy trình bán hàng trong công ty thông qua phân tích những cơ sở lý luận về quản trị bán hàng. Tìm ra được những hạn chế từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quy trình bán hàng của Công ty Cổ Phần Đầu Tư Phi Nam.
Giáo dục pháp luật cho sinh viên từ thực tiễn các trường đại học, cao đẳng của tỉnh Bình Định. Giáo dục pháp luật trong nhà trường, đặc biệt trong các trường ĐH, CĐ góp phần đào tạo nhân lực, hình thành một cách vững chắc những thế hệ công dân có trình độ đáp ứng những yêu cầu phát triển của xã hội ở hiện tại và cho tương lai đất nước. Do đó, Đảng và Nhà nước đã đưa ra những nghị quyết, chỉ thị có nội dung “xây dựng và nâng cao ý thức pháp luật cho nhân dân cần đưa việc DP vào các trường học, các cấp học, từ phổ thông đến đại học, trung học chuyên nghiệp cùng toàn thể nhân dân” như:“các cấp uỷ Đảng, các cơ quan Nhà nước và các đoàn thể phải thường xuyên giải thích pháp luật trong các tầng lớp nhân dân, đưa việc GDPL vào các trường học, các cấp học, xây dựng ý thức sống có pháp luật và tôn trọng pháp luật” [9]; “coi trọng công tác giáo dục tuyên truyền, giải thích pháp luật, đưa việc dạy pháp luật vào hệ thống các trường của Đảng, của Nhà nước (kể cả các
Báo cáo thực tập Quyền và nghĩa vụ của cổ đông trong công ty cổ phần, 9 điểm. Nghiên cứu các vấn đề lý luận, các khía cạnh pháp lý về quyền và nghĩa vụ cổ đông trong công ty cổ phần nhằm tiếp cận vấn đề và có cái nhìn toàn diện hơn để nâng cao kiến thức cho bản thân, thông qua đó hi vọng đóng góp một phần ý kiến cá nhân nhằm hoàn thiện pháp lý nước nhà cũng như vào xu thế vận động tất yếu của hệ thống doanh nghiệp. Nhằm giúp cho hoạt động của các công ty cổ phần ngày càng có hiệu quả, tạo lòng tin cho các nhà đầu tư để họ góp vốn đầu tư phát triển nền kinh tế đất nước.
Đồ án tốt nghiệp - Nghiên cứu quy trình sản xuất nước chanh dây lên men. Chanh dây chỉ mới du nhập vào Việt Nam không lâu nhưng đã và đang được sử dụng rộng rãi trên thị trường. Chanh dây được đánh giá là một trong những loại trái cây bổ dưỡng với nhiều dưỡng chất và vitamin cần thiết cho cơ thể như hàm lượng chất béo, chất xơ, protein, khoáng chất, canxi, phốtpho, sắt, carotene, vitamin B1, B2, B3 và các axit tự do. Chanh dây không chỉ tốt cho sức khỏe mà còn góp phần dưỡng da mịn màng hơn. Nhưng chanh dây lại có tính mùa vụ, khó bảo quản lâu dài, dễ bị hư hỏng khi vân chuyển, lưu trữ. Vì thế mà người ta cần tìm ra các phương pháp chế biến khác nhau để tạo ra sản phẩm mới nhằm tăng thời gian bảo quản, tăng giá trị cho sản phẩm và để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của con người. Hiện nay trên thị trường chanh dây được chế biến ở các dạng như: cô đặc, làm kẹo, bánh, kem, mứt, thạch, nước ép tươi. Nhưng việc chế biến chanh dây để tạo ra sản phẩm nước giải khát lên men có độ cồn thấp vẫn chưa xuất hiện trên thị trường.
Hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân sự của Công ty INTIMEX Mỹ Phước. Bài báo cáo này sẽ giúp công ty nhìn nhận lại tình trạng nhân sự hiện tại
ở công ty mình, từ đó cải thiện quy trình và hoàn thiện hơn nữa trong quá trình tuyển dụng để có thể tuyển đƣợc ngƣời nhân viên đạt yêu cầu và phù hợp với công việc cần ứng tuyển.
Chế độ tài sản theo thỏa thuận của vợ chồng theo Luật hôn nhân và gia đình 2014. Chế độ tài sản theo thỏa thuận của vợ chồng là một quy định mới nên thông qua việc tìm hiểu và nghiên cứu, nhóm tác giả sẽ tập trung vào phần lịch sử hình thành và phát triển của chế độ này tại một số quốc gia, cũng như cơ sở lý luận mang tính khái quát như giải thích từ ngữ, đặc điểm, ý nghĩa, đồng thời đưa ra một số điểm so sánh với các quốc gia có chế định này. Về phần đánh giá thực tiễn áp dụng chế độ này tại Việt Nam sẽ không được chuyên sâu vì các quan hệ phát sinh trong trường hợp có sự thỏa thuận về tài sản giữa vợ chồng trên thực tế là chưa nhiều.
Quy trình phát triển sản phẩm trong sản xuất tại Công ty R-Pac. Phương pháp so sánh, phân tích thống kê được sử dụng trong việc phân tích số liệu, đối chiếu so sánh và các hệ thống bảng biểu, sơ đồ để đánh giá tình hình hoạt dộng phát triển sản phẩm của từ đó đưa ra biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ phận trong 3 năm( từ 2021-2024)
Xây dựng chiến lược kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Hưng Vượng. - Sử dụng công cụ ma trận SWOT, QSPM để đưa ra được chiến lược kinh doanh thành công giúp công ty đảm bảo thực hiện công việc kinh doanh đem lại hiệu quả cao, cơ sở vững chắc cho công ty phát triển lên một tầm cao mới, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm. Chọn vấn đề trên làm đối tượng nghiên cứu chúng ta có thể đi sâu phân tích lý luận chung và các quy định cơ bản về vấn đề này. Vấn đề thủ tục hòa giải tiền tố tụng trong giải quyết ly hôn tại Tòa án trong quá trình giải quyết chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ chồng được pháp luật quy định. Đồng thời, được xem xét dưới nhiều góc độ: Chính trị, kinh tế - xã hội, pháp luật...Nhất là cụ thể trong các quy định của pháp luật HN&GĐ từ đó nhằm đảm bảo quyền của các chủ thể theo quy định của pháp luật. Thông qua đó, càng khẳng định tầm quan trọng của vấn đề trên trong quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế - xã hội Việt Nam hiện nay.
Giải pháp phát triển thị trường chứng khoán phái sinh ở Việt Nam. Tác giả làm rõ thuật ngữ và hiểu được tầm quan trọng của Thị trường chứng khoán phái sinh và các loại hợp đồng hiện đang vẫn được sử dụng trên thế giới; tìm hiểu về cách thức hoạt động thị trường chứng khoán phái sinh của một vài nước trên thế giới (3 quốc gia có thị trường chứng khoán phái sinh phát triển lâu đời và 3 quốc gia có thị trường chứng khoán phái sinh phát triển trong khu vực); tìm hiểu thực trạng của chứng khoán phái sinh tại Việt Nam; Đồng thời, tìm kiếm các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường; Từ đó, tác giả đề ra những giải pháp cụ thể để phát triển.
Thực trạng giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại công ty Đông Đô. Trong hoạt động kinh doanh thương mại, hợp đồng là căn cứ để các bên thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Hợp đồng thương mại giúp các bên bảo vệ lợi ích của chính mình và giúp các bên giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thương mại nói chung và hoạt động mua bán hàng hóa nói riêng.
Báo cáo giám sát xử lý nước thải của Trạm xử lý nước thải Tân Quy Đông thuộc Công ty Thoát Nước Đô Thị. - Hoạt động kiến trúc và tư vấn kĩ thuật có liên quan. Giám sát thi công xây dựng công trình cấp thoát nước ( xây dựng và hoàn thiện). Khảo sát địa hình công trình xây dựng. Giám sát thi công xây dựng công trình giao thông đường bộ; dân dụng và công nghiệp ( xây dựng và hoàn thiện). Quản lý dự án; lập dự án; thẩm tra dự án; thẩm tra thiết kế tổng dự án; tư vấn đấu thầu. Lập dự án và tổng dự toán các công trình.
Xây dựng kế hoạch kinh doanh dich vu vận tải tại công ty TNHH Sao Nam Việt đến năm 2023. Các dịch vụ vận tải ngày càng chuyên nghiệp từ khâu nhận hàng, đóng gói, mã hóa và vận chuyển. Nhận thấy loại hình này đang là một tiềm năng lớn và phù hợp với bối cảnh phát triển kinh tế hiện nay, nên tôi chọn đề tài dự án thành lập công ty TNHH Sao Nam Việt
Hoàn thiện công tác tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty công nghiệp Vàng Anh. Hiểu rõ những lý luận về tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp. Vận dụng những lý thuyết nghiên cứu được để tìm hiểu thực trạng công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH dịch vụ giáo dục và du lịch Tín An. Rút ra những hạn chế còn tồn tại trong công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH dịch vụ giáo dục và du lịch Tín An
Nghiên cứu quy trình sản xuất cà phê nấm Linh Chi (Ganoderma Lucidum) quy mô phòng thí nghiệm. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất cà phê nấm Linh Chi, nhằm đa dạng hóa sản phẩm trên thị trường.
Khóa Luận Địa Vị Pháp Lý Của Viện Kiểm Sát Nhân Dân Cấp Huyện. Đề tài được nghiên cứu nhằm mục đích nghiên cứu tổng quan các vấn đề lý luận liên quan đến địa vị pháp lý của Viện kiểm sát nhân dân, các quy định của pháp luật liên quan đến địa vị pháp lý của Viện kiểm sát nhân dân trong lịch sử đến thời điểm hiện tại, thực trạng áp dụng pháp luật, trên cơ sở đó, đưa ra các kiến nghị, hoàn thiện pháp luật về địa vị pháp lý của Viện kiểm sát nhân dân trong công tác kiểm sát án kinh doanh thương mại.
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản lý công Trường Đại học nội vụ Hà Nội. Trong công tác soạn thảo và ban hành văn bản tại Ban Tuyên giáo Trung ương còn diễn ra một số hạn chế về mặt thẩm quyền ban hành văn bản; về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản; về nội dung; quy trình soạn thảo và ban hành.
Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Sử Dụng Dịch Vụ Du Lịch Tại Công Ty. Nghiên cứu dựa trên các dữ liệu đã nghiên cứu của các chuyên gia và kế thừa các nghiên cứu khảo sát về sự hài lòng để rút ra các nhân tố cơ bản tác động đến mức độ cảm nhận của khách hàng đang sử dụng dịch vụ du lịch của Tanthanhtravel. Từ đó tác giả xây dựng bảng câu hỏi khảo sát và chọn mẫu.
Giảng dạy tiếng việt cho người nước ngoài nói tiếng anh bằng phương pháp giao tiếp. Chúng tôi tập trung nghiên cứu đề tài tại thành phố Hồ Chí Minh đặc biệt là tại Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng. Chú trọng đến trình độ tiếp cận ban đầu của học viên trong việc học tiếng Việt.
Phát triển nguồn nhân lực công ty MTV TM & DV Du lịch Non Nước Việt. Phát triển nguồn nhân lực công ty TNHH MTV TM & DV Du lịch Non Nước Việt, chỉ ra những thành tựu và hạn chế trong đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp, kiến nghị trong công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho công ty.
Pháp Luật Về Cơ Cấu Tổ Chức Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn 02 Thành Viên. Những năm trở lại đây, hoạt động công ty TNHH 2 thành viên có cơ cấu tổ chức công ty TNHH 2 thành viêntrở nên rất sôi động ở nước ta nhằm đáp ứng với yêu cầu công ty TNHH 2 thành viên ở nước ta trong tình hình mới. Đây cũng là hoạt động được nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều đối tượng quan tâm. Chọn hoạt động cơ cấu tổ chức công ty TNHH 2 thành viênlàm đối tượng nghiên cứu, chúng ta có điều kiện đi sâu phân tích những vấn đề lý luận chung và các quy định của pháp luật của Việt Nam về vấn đề này, khẳng định tính tất yếu khách quan của quy định về cơ cấu tổ chức công ty TNHH 2 thành viênvà tư vấn công ty TNHH 2 thành viên trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong tình hình mới hiện nay.
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Ngành Quản Trị Văn Phòng, 9 điểm. Đáp ứng được các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn; Tăng hiệu quả sản xuất; Tăng quyền lựa chọn mua bán cho khách hàng; Đảm bảo cung cấp đầy đủ các loại máy móc công nghiệp, thiết bị điện tử, phần mềm ổn định, tin cậy và chất lượng; Phát triển bền vững, phát triển qua từng cấp độ tăng dần tính cạnh tranh.
More Related Content
Similar to Luận Văn Bảo Hộ Bí Mật Kinh Doanh Theo Pháp Luật Việt Nam.doc
Hoàn thiện quy trình bán hàng của Công ty Đầu Tư Phi Nam. Luận văn xác định được vai trò quan trọng của quy trình bán hàng trong công ty thông qua phân tích những cơ sở lý luận về quản trị bán hàng. Tìm ra được những hạn chế từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quy trình bán hàng của Công ty Cổ Phần Đầu Tư Phi Nam.
Giáo dục pháp luật cho sinh viên từ thực tiễn các trường đại học, cao đẳng của tỉnh Bình Định. Giáo dục pháp luật trong nhà trường, đặc biệt trong các trường ĐH, CĐ góp phần đào tạo nhân lực, hình thành một cách vững chắc những thế hệ công dân có trình độ đáp ứng những yêu cầu phát triển của xã hội ở hiện tại và cho tương lai đất nước. Do đó, Đảng và Nhà nước đã đưa ra những nghị quyết, chỉ thị có nội dung “xây dựng và nâng cao ý thức pháp luật cho nhân dân cần đưa việc DP vào các trường học, các cấp học, từ phổ thông đến đại học, trung học chuyên nghiệp cùng toàn thể nhân dân” như:“các cấp uỷ Đảng, các cơ quan Nhà nước và các đoàn thể phải thường xuyên giải thích pháp luật trong các tầng lớp nhân dân, đưa việc GDPL vào các trường học, các cấp học, xây dựng ý thức sống có pháp luật và tôn trọng pháp luật” [9]; “coi trọng công tác giáo dục tuyên truyền, giải thích pháp luật, đưa việc dạy pháp luật vào hệ thống các trường của Đảng, của Nhà nước (kể cả các
Báo cáo thực tập Quyền và nghĩa vụ của cổ đông trong công ty cổ phần, 9 điểm. Nghiên cứu các vấn đề lý luận, các khía cạnh pháp lý về quyền và nghĩa vụ cổ đông trong công ty cổ phần nhằm tiếp cận vấn đề và có cái nhìn toàn diện hơn để nâng cao kiến thức cho bản thân, thông qua đó hi vọng đóng góp một phần ý kiến cá nhân nhằm hoàn thiện pháp lý nước nhà cũng như vào xu thế vận động tất yếu của hệ thống doanh nghiệp. Nhằm giúp cho hoạt động của các công ty cổ phần ngày càng có hiệu quả, tạo lòng tin cho các nhà đầu tư để họ góp vốn đầu tư phát triển nền kinh tế đất nước.
Đồ án tốt nghiệp - Nghiên cứu quy trình sản xuất nước chanh dây lên men. Chanh dây chỉ mới du nhập vào Việt Nam không lâu nhưng đã và đang được sử dụng rộng rãi trên thị trường. Chanh dây được đánh giá là một trong những loại trái cây bổ dưỡng với nhiều dưỡng chất và vitamin cần thiết cho cơ thể như hàm lượng chất béo, chất xơ, protein, khoáng chất, canxi, phốtpho, sắt, carotene, vitamin B1, B2, B3 và các axit tự do. Chanh dây không chỉ tốt cho sức khỏe mà còn góp phần dưỡng da mịn màng hơn. Nhưng chanh dây lại có tính mùa vụ, khó bảo quản lâu dài, dễ bị hư hỏng khi vân chuyển, lưu trữ. Vì thế mà người ta cần tìm ra các phương pháp chế biến khác nhau để tạo ra sản phẩm mới nhằm tăng thời gian bảo quản, tăng giá trị cho sản phẩm và để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của con người. Hiện nay trên thị trường chanh dây được chế biến ở các dạng như: cô đặc, làm kẹo, bánh, kem, mứt, thạch, nước ép tươi. Nhưng việc chế biến chanh dây để tạo ra sản phẩm nước giải khát lên men có độ cồn thấp vẫn chưa xuất hiện trên thị trường.
Hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân sự của Công ty INTIMEX Mỹ Phước. Bài báo cáo này sẽ giúp công ty nhìn nhận lại tình trạng nhân sự hiện tại
ở công ty mình, từ đó cải thiện quy trình và hoàn thiện hơn nữa trong quá trình tuyển dụng để có thể tuyển đƣợc ngƣời nhân viên đạt yêu cầu và phù hợp với công việc cần ứng tuyển.
Chế độ tài sản theo thỏa thuận của vợ chồng theo Luật hôn nhân và gia đình 2014. Chế độ tài sản theo thỏa thuận của vợ chồng là một quy định mới nên thông qua việc tìm hiểu và nghiên cứu, nhóm tác giả sẽ tập trung vào phần lịch sử hình thành và phát triển của chế độ này tại một số quốc gia, cũng như cơ sở lý luận mang tính khái quát như giải thích từ ngữ, đặc điểm, ý nghĩa, đồng thời đưa ra một số điểm so sánh với các quốc gia có chế định này. Về phần đánh giá thực tiễn áp dụng chế độ này tại Việt Nam sẽ không được chuyên sâu vì các quan hệ phát sinh trong trường hợp có sự thỏa thuận về tài sản giữa vợ chồng trên thực tế là chưa nhiều.
Quy trình phát triển sản phẩm trong sản xuất tại Công ty R-Pac. Phương pháp so sánh, phân tích thống kê được sử dụng trong việc phân tích số liệu, đối chiếu so sánh và các hệ thống bảng biểu, sơ đồ để đánh giá tình hình hoạt dộng phát triển sản phẩm của từ đó đưa ra biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ phận trong 3 năm( từ 2021-2024)
Xây dựng chiến lược kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Hưng Vượng. - Sử dụng công cụ ma trận SWOT, QSPM để đưa ra được chiến lược kinh doanh thành công giúp công ty đảm bảo thực hiện công việc kinh doanh đem lại hiệu quả cao, cơ sở vững chắc cho công ty phát triển lên một tầm cao mới, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm. Chọn vấn đề trên làm đối tượng nghiên cứu chúng ta có thể đi sâu phân tích lý luận chung và các quy định cơ bản về vấn đề này. Vấn đề thủ tục hòa giải tiền tố tụng trong giải quyết ly hôn tại Tòa án trong quá trình giải quyết chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ chồng được pháp luật quy định. Đồng thời, được xem xét dưới nhiều góc độ: Chính trị, kinh tế - xã hội, pháp luật...Nhất là cụ thể trong các quy định của pháp luật HN&GĐ từ đó nhằm đảm bảo quyền của các chủ thể theo quy định của pháp luật. Thông qua đó, càng khẳng định tầm quan trọng của vấn đề trên trong quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế - xã hội Việt Nam hiện nay.
Giải pháp phát triển thị trường chứng khoán phái sinh ở Việt Nam. Tác giả làm rõ thuật ngữ và hiểu được tầm quan trọng của Thị trường chứng khoán phái sinh và các loại hợp đồng hiện đang vẫn được sử dụng trên thế giới; tìm hiểu về cách thức hoạt động thị trường chứng khoán phái sinh của một vài nước trên thế giới (3 quốc gia có thị trường chứng khoán phái sinh phát triển lâu đời và 3 quốc gia có thị trường chứng khoán phái sinh phát triển trong khu vực); tìm hiểu thực trạng của chứng khoán phái sinh tại Việt Nam; Đồng thời, tìm kiếm các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường; Từ đó, tác giả đề ra những giải pháp cụ thể để phát triển.
Thực trạng giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại công ty Đông Đô. Trong hoạt động kinh doanh thương mại, hợp đồng là căn cứ để các bên thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Hợp đồng thương mại giúp các bên bảo vệ lợi ích của chính mình và giúp các bên giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thương mại nói chung và hoạt động mua bán hàng hóa nói riêng.
Báo cáo giám sát xử lý nước thải của Trạm xử lý nước thải Tân Quy Đông thuộc Công ty Thoát Nước Đô Thị. - Hoạt động kiến trúc và tư vấn kĩ thuật có liên quan. Giám sát thi công xây dựng công trình cấp thoát nước ( xây dựng và hoàn thiện). Khảo sát địa hình công trình xây dựng. Giám sát thi công xây dựng công trình giao thông đường bộ; dân dụng và công nghiệp ( xây dựng và hoàn thiện). Quản lý dự án; lập dự án; thẩm tra dự án; thẩm tra thiết kế tổng dự án; tư vấn đấu thầu. Lập dự án và tổng dự toán các công trình.
Xây dựng kế hoạch kinh doanh dich vu vận tải tại công ty TNHH Sao Nam Việt đến năm 2023. Các dịch vụ vận tải ngày càng chuyên nghiệp từ khâu nhận hàng, đóng gói, mã hóa và vận chuyển. Nhận thấy loại hình này đang là một tiềm năng lớn và phù hợp với bối cảnh phát triển kinh tế hiện nay, nên tôi chọn đề tài dự án thành lập công ty TNHH Sao Nam Việt
Hoàn thiện công tác tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty công nghiệp Vàng Anh. Hiểu rõ những lý luận về tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp. Vận dụng những lý thuyết nghiên cứu được để tìm hiểu thực trạng công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH dịch vụ giáo dục và du lịch Tín An. Rút ra những hạn chế còn tồn tại trong công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH dịch vụ giáo dục và du lịch Tín An
Nghiên cứu quy trình sản xuất cà phê nấm Linh Chi (Ganoderma Lucidum) quy mô phòng thí nghiệm. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất cà phê nấm Linh Chi, nhằm đa dạng hóa sản phẩm trên thị trường.
Khóa Luận Địa Vị Pháp Lý Của Viện Kiểm Sát Nhân Dân Cấp Huyện. Đề tài được nghiên cứu nhằm mục đích nghiên cứu tổng quan các vấn đề lý luận liên quan đến địa vị pháp lý của Viện kiểm sát nhân dân, các quy định của pháp luật liên quan đến địa vị pháp lý của Viện kiểm sát nhân dân trong lịch sử đến thời điểm hiện tại, thực trạng áp dụng pháp luật, trên cơ sở đó, đưa ra các kiến nghị, hoàn thiện pháp luật về địa vị pháp lý của Viện kiểm sát nhân dân trong công tác kiểm sát án kinh doanh thương mại.
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản lý công Trường Đại học nội vụ Hà Nội. Trong công tác soạn thảo và ban hành văn bản tại Ban Tuyên giáo Trung ương còn diễn ra một số hạn chế về mặt thẩm quyền ban hành văn bản; về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản; về nội dung; quy trình soạn thảo và ban hành.
Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Sử Dụng Dịch Vụ Du Lịch Tại Công Ty. Nghiên cứu dựa trên các dữ liệu đã nghiên cứu của các chuyên gia và kế thừa các nghiên cứu khảo sát về sự hài lòng để rút ra các nhân tố cơ bản tác động đến mức độ cảm nhận của khách hàng đang sử dụng dịch vụ du lịch của Tanthanhtravel. Từ đó tác giả xây dựng bảng câu hỏi khảo sát và chọn mẫu.
Giảng dạy tiếng việt cho người nước ngoài nói tiếng anh bằng phương pháp giao tiếp. Chúng tôi tập trung nghiên cứu đề tài tại thành phố Hồ Chí Minh đặc biệt là tại Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng. Chú trọng đến trình độ tiếp cận ban đầu của học viên trong việc học tiếng Việt.
Phát triển nguồn nhân lực công ty MTV TM & DV Du lịch Non Nước Việt. Phát triển nguồn nhân lực công ty TNHH MTV TM & DV Du lịch Non Nước Việt, chỉ ra những thành tựu và hạn chế trong đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp, kiến nghị trong công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho công ty.
Similar to Luận Văn Bảo Hộ Bí Mật Kinh Doanh Theo Pháp Luật Việt Nam.doc (20)
Pháp Luật Về Cơ Cấu Tổ Chức Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn 02 Thành Viên. Những năm trở lại đây, hoạt động công ty TNHH 2 thành viên có cơ cấu tổ chức công ty TNHH 2 thành viêntrở nên rất sôi động ở nước ta nhằm đáp ứng với yêu cầu công ty TNHH 2 thành viên ở nước ta trong tình hình mới. Đây cũng là hoạt động được nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều đối tượng quan tâm. Chọn hoạt động cơ cấu tổ chức công ty TNHH 2 thành viênlàm đối tượng nghiên cứu, chúng ta có điều kiện đi sâu phân tích những vấn đề lý luận chung và các quy định của pháp luật của Việt Nam về vấn đề này, khẳng định tính tất yếu khách quan của quy định về cơ cấu tổ chức công ty TNHH 2 thành viênvà tư vấn công ty TNHH 2 thành viên trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong tình hình mới hiện nay.
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Ngành Quản Trị Văn Phòng, 9 điểm. Đáp ứng được các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn; Tăng hiệu quả sản xuất; Tăng quyền lựa chọn mua bán cho khách hàng; Đảm bảo cung cấp đầy đủ các loại máy móc công nghiệp, thiết bị điện tử, phần mềm ổn định, tin cậy và chất lượng; Phát triển bền vững, phát triển qua từng cấp độ tăng dần tính cạnh tranh.
Khóa Luận Vai Trò Của Mặt Trận Tổ Quốc Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới. Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề cơ bản về lý luận, thực tiễn, đề xuất giải pháp tiếp tục phát huy vai trò của MTTQ trong xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Bình Định hiện nay.
Luận Văn Sử Dụng Bản Đồ Tư Duy Trong Dạy Học Ðịa Lí Lớp 10. Việc nghiên cứu đề tài: “Sử dụng Bản đồ tư duy trong dạy học Địa lí lớp 10 ở trường Trung học phổ thông” nhằm cung cấp cho học sinh kỹ năng thiết kế và sử dụng bản đồ tư duy hiệu quả trong học tập môn học Địa Lý 10, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy ở trường THPT.
Vận Dụng Tư Tưởng Hồ Chí Minh Về Độc Lập Dân Tộc Trong Chủ Động. Hiện nay, đất nước ta đang tiến hành công cuộc đổi mới, phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa trong bối cảnh tình hình thế giới, khu vực diễn biến phức tạp, khó lường, có cả thuận lợi và khó khăn, cơ hội và thách thức. Tiếp tục vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh nói chung, tư tưởng về độc lập dân tộc của Người nói riêng trong chủ động và tích cực hội nhập quốc tế và nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc có ý nghĩa vô cùng to lớn. Vì vậy, nghiên cứu vấn đề “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc trong chủ động và tích cực hội nhập quốc tế và nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hiện nay” là hết sức cần thiết.
Tiểu Luận Quy Luật Thống Nhất Và Đấu Tranh Giữa Các Mặt Đối Lập. quy luật mâu thuẫn là một hiện tượng khách quan phổ biến, nó tồn tại trong mọi giai đoạn phát triển của tất cả các sự vật, hiện tượng. Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập tạo thành những động lực nội tại của sự vận động và phát triển dẫn đến sự mất đi của cái cũ và sự ra đời của cái mới tiến bộ hơn. Do đó, trong hoạt động nhận thức hoạt động thực tiễn cần nhận thức được bản chất, khuynh hướng vận động phát triển của sự vật, hiện tượng để từ đó tìm ra phương thức, phương tiện và lực lượng có khả năng giải quyết mâu thuẫn và tổ chức thực hiện để giải quyết mâu thuẫn.
Chuyên Đề Thuyết Minh Tuyến Điểm Nha Trang Buôn Ma Thuột. Đó cũng là cơ sở để đến năm 1928 làng Lạc Giao, một làng người Kinh đầu tiên ở Buôn Ma Thuột được thành lập. Đây là cái mốc đánh dấu giai đoạn phát triển mới của Buôn Ma Thuột. Nhờ sự phát triển đó nên ngày 05.06.1930 Khâm sứ Trung Kỳ đã ra Nghị định thành lập thị xã Buôn Ma Thuột. Sau giải phóng năm 1975 dưới sự chỉ đạo của Tỉnh ủy Đắk Lắk và Thị ủy Buôn Ma Thuột, cán bộ và nhân dân thị xã Buôn Ma Thuột đã đoàn kết một lòng, lao động sáng tạo vượt qua mọi khó khăn gian khổ, xây dựng thị xã ngày càng giàu đẹp, vì thế ngày 21-01-1995 Chính phủ đã ra Nghị định số 08/CP thành lập thành phố Buôn Ma Thuột trực thuộc tỉnh Đắk Lắk. Ngày nay tên gọi thành phố Buôn Ma Thuột trở thành quen thuộc, không chỉ ở trong nước mà còn cả trên thế giới.
Tiểu Luận Mối Quan Hệ Giữa Vật Chất Và Ý Thức Của Đảng Ta. Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là sự nghiệp lâu dài, rất khó khăn và phức tạp. Qúa trình này đòi hỏi Đảng ta phải quán triệt, nắm vững và vận dụng sáng tạo lý luận chủ nghĩa Mác- Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh nói chung, về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức nói riêng; bám sát thực tiễn sự phát triển của tình hình thực tiễn, tôn trọng quy luật khách quan, đồng thời phát huy tính năng động, sáng tạo, đề ra chủ trương, chính sách đúng đắn, đưa đất nước phát triển ngày càng bền vững.
Tiểu Luận Tác Động Của Đại Dịch Covid-19 Đối Với Việt Nam. Phép biện chứng duy vật được xây dựng trên cơ sở hệ thống những nguyên lý, phạm trù cơ bản, quy luật phổ biến phản án đúng đắn hiện thực. Lý luận biện chứng duy vật là thành tựu vĩ đại của tư tưởng nhân loại. Phép biện chứng duy vật là sự thống nhất hữu cơ giữa lý luận và phương pháp. Hệ thống các quan điểm của phép biện chứng duy vật, trong đó có quan điểm toàn diện không chỉ phản ánh đúng hoạt động của thế giới tự nhiên, xã hội, tư duy và là công cụ sắc bén nhận thức thế giới khách quan của con người, mà còn chỉ ra được những cách thức để định hướng đúng hoạt động cụ thể nhằm mang lại hiệu quả, năng suất cao trong thực tiễn.
Báo cáo Thực tập tổng hợp tiếng Anh Đại học Kinh tế Quốc Dân. Vận dụng những kiến thức đã được trang bị trong thời gian học tập trong trường vào việc xem xét, phân tích, lý giải và đề xuất giải pháp cho những vấn đề cụ thể trong thực tiễn quản lý của các cơ quan quản lý và tổ chức.
Bài Thu Hoạch Môn Học Pháp Luật Về Các Loại Hợp Đồng. Đề hoàn thành bài tổng quan, sinh viên thực hiện những nhiệm vụ sau: nghiên cứu tổng quan về môn học thông qua bài giảng, giáo trình, tài liệu tham khảo, các văn bản quy phạm pháp luật. Dẫn chứng cụ thể tình huống giảng viên đã giảng trực tiếp trên lớp và đánh giá tính phù hợp của tình huống này đối với môn học cũng như thực tiễn. Áp dụng được những vấn đề thực tiễn của môn học.
Khoá Luận Phát Triển Du Lịch Tâm Linh Ở Quảng Ninh, 9 Điểm. Du lịch tâm linh là một trong những loại hình phổ biến tại Việt Nam và trên thế giới. Đây là hình thức du lịch lấy yếu tố tâm linh làm mục tiêu để thỏa mãn nhu cầu tâm linh của con người. Du lịch tâm linh thường gắn liền với những giá trị văn hóa phi vật thể và vật thể gắn liền với lịch sử, tôn giáo, tính ngưỡng và những giá trị tinh thần khác. Cũng chính bởi thế mà du lịch tâm linh không chỉ mang đến cho khách du lịch những trải nghiệm khám phá vùng đất mới mà còn mang đến những giá trị khác về tinh thần cho người đi du lịch.”
Luận Văn Quản Lý Học Viên Đào Tạo Cao Cấp Lý Luận Chính Trị. Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý học viên đào tạo Cao cấp lý luận chính trị; đề xuất các biện pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý học viên ở Học viện chính trị - Hành chính khu vực I hiện nay, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo cán bộ của Học viện.
Bài Thu Hoạch môn Học Pháp Luật Về Hải Quan Và Hoạt Động Xnk. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở các quy định của pháp luật, thực tiễn áp dụng pháp luật về hải quan và hoạt động xuất nhập khẩu nhằm làm rõ những vấn đề về lý luận và những kết quả đã đạt được, hạn chế và vướng mắc, và nguyên nhân của nó. Trên cơ sở đó đề xuất những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động hải quan và xuất nhập khẩu tại Việt Nam.
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Nộp Thuế . Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người nộp thuế về chất lượng dịch vụ khai thuế điện tử tại Cục Thuế tỉnh Bến Tre.” Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng đối với dịch vụ khai thuế điện tử tại Cục Thuế tỉnh Bến Tre.
Hoàn Thiện Công Tác Hoạch Định Chiến Lược Kinh Doanh Cho Công Ty. Trên cơ sở ứng dụng khoa học về lí thuyết quản trị chiến lược vào việc hoạch định chiến lược kinh doanh, và các phân tích thực trạng về tác động của môi trường kinh doanh ảnh hưởng tới hoạt động của Công ty Cổ phần Nhiệt điện Hải Phòng. Từ đó, tiến hành hoạch định chiến lược kinh doanh cho công ty đến năm 2025, nhằm định hướng được chiến lược trung và dài hạn của Công ty trong thời gian tới.
Tiểu Luận Môn Nhà Nước Và Pháp Luật Các Quốc Gia Asean. Thông luật có ảnh hưởng lớn đến mô hình tổ chức quyền lực nhà nước và hệ thống pháp luật Singapore, tuy nhiên, Singapore ngày càng trở nên độc lập với luật pháp Anh, phát triển nền luật học độc đáo của riêng Singapore, tiếp thu các thông lệ pháp lý tốt nhất từ khắp nơi trên thế giới. Mặc dù vẫn là hệ thống thông luật đấy nhưng không còn vị trí độc tôn của các án lệ, thông luật của cơ quan tư pháp, mà luật thành văn đã và đang có những vị trí nhất định trong hệ thống pháp luật của Singapore. Do đó, Thông luật hiện tại chỉ ảnh hưởng một phần nhỏ đến Singapore.
Tiểu Luận Quản Lý Của Cụm Di Tích Đình, Đền, Miếu, Xã Quan Lạn. Quan Lạn là vùng đất có lịch sử văn hóa lâu đời, có truyền thống yêu nước đánh giặc ngoại xâm. Cụm di tích Đình, Chùa, Miếu, Nghè xã Quan Lạn, huyện Vân Đồn, Quảng Ninh là một trong số những công trình tín ngưỡng tôn giáo có giá trị của tỉnh Quảng Ninh, là một di tích kiến trúc - nghệ thuật tiêu biểu cấp Quốc gia của tỉnh Quảng Ninh, có lịch sử lâu dài, tồn tại mấy trăm năm. Khu di tích này là một bằng chứng tiêu biểu cho quá trình khai hoang, chinh phục và khám phá tự nhiên của người Việt Nam từ nhiều thế kỷ trước”.
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Kinh Doanh. Là một sinh viên chuyên ngành tài chính ngân hàng, em đã sớm nhận thức được nhiệm vụ của bản thân đó là phải phấn đấu trong việc học tập để phục vụ cho công việc sau này. Tuy nhiên, những kiến thức được học trong trường phần nào chỉ là lý thuyết, việc tìm hiểu thực tế cũng rất quan trọng, nó giúp cho sinh viên khi ra trường không bị bỡ ngỡ và sẽ hoà nhập nhanh với công việc.
Thực Trạng Xuất Khẩu Vải Thiều Việt Nam Vào Thị Trường Nhật Bản. Dựa trên cơ sở lý luận từ đó thực tiễn hoá để hiểu được sự cần thiết của hoạt động xuất khẩu vải thiều. Phân tích thực trạng xuất khẩu vải thiều của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản thời gian vừa qua. Đề xuất gợi ý các phương hướng để thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng vải thiều của nước ta qua thị trường Nhật Bản trong thời gian tới
More from Nhận viết đề tài trọn gói Số điện thoại / zalo / tele: 0917.193.864 (20)
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Luận Văn Bảo Hộ Bí Mật Kinh Doanh Theo Pháp Luật Việt Nam.doc
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
KHÓA 34 (2008 - 2012)
ĐỀ TÀI:
BẢO HỘ BÍ MẬT KINH DOANH
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện
ThS. NGUYỄN PHAN KHÔI Họ Tên : LÊ THỊ NGỌC TUYẾT
Mssv : 5085935
Lớp : Luật Thương Mại K34
Cần Thơ, tháng 5 năm 2012
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI CÁM ƠN
Sau khi hoàn thành xong luận văn cử nhân Luật này, đồng nghĩa với việc kết thúc
khóa học tại ngôi trường Đại học cần thơ mà em đã gắn bó trong suốt bốn năm qua. Với
tâm trạng vừa vui vừa buồn đan xen lẫn nhau, vui vì mình đã hoàn thành xong việc học
tập bậc đại học và đã trở thành một cử nhân ngành Luật, với những kiến thức học được tại
trường như một hành trang để em có thể vững tin bước và cuộc đời, buồn vì phải chia tay
với ngôi trường mà em đã từng mơ ước khi còn là học sinh phổ thông. Chia tay Thầy, Cô
những người đã cho em tri thức vào đời, chia tay với những đứa bạn mà đã từ lâu xem
nhau như anh em trong một nhà để rồi sau buổi lễ tốt nghiệp mỗi đứa một nơi mà không
biết đến khi nào có dịp gặp lại.
Bên cạnh tâm trạng buồn vui đó là sự biết ơn và lòng cảm ơn của em đối với gia
đình, người thân đã giúp em có được nghị lực để học tốt bốn năm đại học. Cảm ơn Thầy
Cô khoa Luật-trường Đại học cần thơ, bạn bè đã giúp đỡ em trong quá trình em học tập
tại trường. Và sau cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Thầy Nguyễn Phan Khôi
giáo viên hướng dẫn, người đã tận tình giúp em trong quá trình làm luận văn để em có thể
hoàn thành những nội dung cần thiết khi nghiên cứu đề tài này.
Cuối lời, em xin gửi lời chúc sức khỏe đến gia đình, Thầy, Cô và bạn bè đã giúp
đỡ em hoàn thành luận văn này.
Em xin trân trọng kính chào!
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Ngọc Tuyết
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỤC LỤC
Lời nói đầu ....................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HỘ BÍ MẬT KINH DOANH
1.1 Khái niệm về bí mật kinh doanh theo pháp luật Việt Nam và một số nước tiêu
biểu trên thế giới........................................................................................................... 4
1.1.1 Khái niệm về bí mật kinh doanh của một số nước trên thế giới...............................4
1.1.2 Khái niệm về bí mật kinh doanh theo pháp luật Việt Nam ......................................6
1.2 Lược sử hình thành và vấn đề bảo hộ bí mật kinh doanh.....................................6
1.2.1. Bảo hộ bí mật kinh doanh trước khi có Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 ..................... 6
1.2.2 Bảo hộ bí mật kinh doanh sau khi có Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 ......................... 8
1.3 Phân biệt giữa thông tin bí mật, bí quyết kỹ thuật và bí mật thương mại ...........9
1.3.1 Thông tin bí mật ....................................................................................................9
1.3.2 Bí mật thương mại .................................................................................................10
1.3.3 Bí quyết kỹ thuật ....................................................................................................11
1.4 Khái niệm, ý nghĩa của việc bảo hộ bí mật kinh doanh ........................................13
1.4.1 Bảo hộ bí mật kinh doanh... ...................................................................................13
1.4.2 Ý nghĩa của việc bảo hộ bí mật kinh doanh... .........................................................13
1.5 Vai trò của bí mật kinh doanh đối với doanh nghiệp............................................14
1.6 Sự cần thiết phải bảo hộ bí mật kinh doanh..........................................................15
1.7 Chính sách tự bảo mật của chủ sở hữu đối với bí mật kinh doanh ......................16
1.8 So sánh giữa bí mật kinh doanh với sáng chế........................................................16
1.8.1 Khái quát chung về bí mật kinh doanh và sáng chế................................................16
1.8.2 Một số ví dụ trong thực tiễn chứng minh mối liên hệ giữa bí mật kinh doanh và
sáng chế.......................................................................................................................... 19
1.8.3 Mối liên hệ giữa bí mật kinh doanh và sáng chế trong một chương trình máy tính
................................... ........................ ........................ ........................ ........................ ...
22
1.9 Mối liên hệ giữa bí mật kinh doanh với sáng chế và kiểu dáng công nghiệp .......24
CHƯƠNG 2: NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ
VIỆC BẢO HỘ BÍ MẬT KINH DOANH
6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.1 Chủ sở hữu của bí mật kinh doanh.............................................................................................26
2.2 Căn cứ xác lập quyền sở hữu đối với bí mật kinh doanh.................................................. 26
2.3 Điều kiện bảo hộ đối với bí mật kinh doanh .......................................................................... 28
2.3.1 Điều kiện chung đối với bí mật kinh doanh được bảo hộ. .................................................. 28
2.3.2 Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh. .................................. 30
2.4 Nội dung quyền sở hữu đối với bí mật kinh doanh ............................................................. 32
2.4.1 Quyền sử dụng đối với bí mật kinh doanh................................................................................ 32
2.4.2 Quyền ngăn cấm người khác sử dụng bí mật kinh doanh.................................................... 32
2.5 Chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh............................. 35
2.5.1 Chuyển nhượng quyền sở hữu đối với bí mật kinh doanh.................................................... 35
2.5.2 Chuyển quyền sử dụng đối với bí mật kinh doanh................................................................. 37
2.5.3 Hợp đồng chuyển giao công nghệ .............................................................................................. 40
2.6 Trách nhiệm bảo mật và trách nhiệm tự bảo mật đối với bí mật kinh doanh ......... 43
2.7 Các hành vi xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh................................................ 44
2.8 Các phương thức giải quyết tranh chấp và Cơ quan có thẩm quyền xử lý các
hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh ....................... 47
2.8.1 Cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
đối với bí mật kinh doanh.............................................................................................................................47
2.8.2 Các phương thức giải quyết tranh chấp liên quan đến bí mật kinh doanh..................... 48
2.8.2.1 Giải quyết tranh chấp bằng phương thức thương lượng................................................... 48
2.8.2.2 Giải quyết tranh chấp bằng phương thức Trọng tài hoặc Toà án................................... 49
2.9 Các biện pháp thực thi pháp luật về bảo hộ bí mật kinh doanh.................................... 51
2.9.1 Xử lý xâm phạm bằng biện pháp dân sự................................................................................... 51
2.9.2 Xử lý xâm phạm bằng biện pháp hành chính…...................................................................... 55
2.9.3 Xử lý xâm phạm bằng biện pháp hình sự…............................................................................. 56
2.9.4 Xử lý xâm phạm bằng biện pháp khẩn cấp tạm thời ............................................................. 57
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM TĂNG CƯỜNG BẢO HỘ
QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI BÍ MẬT KINH DOANH
3.1 Thực tiễn về bảo hộ bí mật kinh doanh ................................................................. 59
7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3.1.1 Những hạn chế trong pháp luật về bảo hộ bí mật kinh doanh ........................................... 61
3.1.2 Ý thức chưa cao của chủ sở hữu trong việc bảo hộ bí mật kinh doanh........................... 64
3.1.3 Nhận thức của xã hội về bí mật kinh doanh chưa cao.......................................................... 64
3.2 Những giải pháp và một số kiến nghị nhằm tăng cường việc bảo hộ quyền sở
hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh......................................................................................65
3.2.1 Các giải pháp hoàn thiện trong Luật sở hữu trí tuệ.............................................................. 65
3.2.2 Nâng cao nhận thức của chủ sở hữu trong việc bảo vệ bí mật kinh doanh của
mình
67
3.2.3 Một số gợi ý – chiến lược bảo hộ cho các doanh nghiệp sở hữu bí mật kinh
doanh
67
3.2.4 Nâng cao nhận thức của xã hội về bí mật kinh doanh.......................................................... 71
Kết luận........................................................................................................................................................ 73
8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Luận Văn Tốt Nghiệp: BẢO HỘ BÍ MẬT KINH DOANH THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hiện nay, khi nhu cầu hội nhập là vấn đề mang tính tất yếu khách
quan, kinh tế tri thức chiếm tỷ trọng cao trong nền kinh tế toàn cầu thì vấn đề bảo hộ
quyền sở hữu công nghiệp càng được đặt ra là vấn đề bức thiết của bất cứ quốc gia nào,
đặc biệt là Việt Nam. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam từ 2001 đến
2010 đã chỉ rõ một trong những mục tiêu cơ bản trong việc xây dựng và hoàn thiện hệ
thống pháp luật của Việt Nam là chủ động hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp
với điều kiện của nước ta nhằm đảm bảo thực hiện những cam kết trong quan hệ song
phương và đa phương như AFTA1
, APEC2
, Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ, tiến tới gia
nhập WTO3
. Trước những yêu cầu khách quan đó, ngày 19/11/2005 Luật sở hữu trí tuệ
(SHTT) được Quốc hội khóa IX nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua và
đã có hiệu lực từ ngày 1/7/2006. Đây là lần đầu tiên những quy định về SHTT được thống
nhất và quy định chặt chẽ trong một bộ luật. Và ngày 7/11/2006 đánh dấu một điểm mốc
quan trọng, chúng ta đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại
Thế giới (WTO). Điều này càng đặt vấn đề hoàn thiện pháp luật về sở hữu trí tuệ trước
những thách thức mới bởi chúng ta phải thực hiện những quy định đã cam kết đặc biệt là
Hiệp định TRIPS. Vì thế, sau một thời gian áp dụng một số điều của Luật sở hữu trí tuệ
không còn phù hợp với thực tiễn đời sống kinh tế - xã hội của đất nước. Do đó, ngày
19/06/2009 Quốc hội khóa XII, kỳ hợp thứ 5 đã thông qua luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật sở hữu trí tuệ năm 2009 và đã có hiệu lực ngày 01/01/2010.
Trong các đối tượng sở hữu công nghiệp, ta phải kể đến bí mật kinh doanh là đối
tượng mới trong Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nhưng các vấn đề về bí mật kinh doanh
hay các vấn đề liên quan đến đối tượng này thì ta vẫn chưa hiểu rõ. Đa số các văn bản về
đối tượng này đều do ta tiếp thu từ các văn bản luật quốc tế.
Bên cạnh đó, trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, thì vấn đề bảo hộ sở hữu trí
tuệ trong đó có bí mật kinh doanh lại càng quan trọng. Trái với các đối tượng sở hữu trí
tuệ khác, quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh không cần phải đăng ký,
có nghĩa là bí mật kinh doanh được bảo hộ mà không cần bất cứ hình thức mang tính thủ
tục nào, bí mật kinh doanh được bảo hộ vô thời hạn. Do đó, các đối thủ thường tìm ra
1
Asean Free Trade Area (Khu vực mậu dịch tự do Asean).
2
Asia-Pacific Economic Cooperation (Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương).
3
World Trade Organization (Tổ chức thương mại thế giới).
GVHD: Nguyễn Phan Khôi 1 SVTH: Lê Thị Ngọc Tuyết
9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Luận Văn Tốt Nghiệp: BẢO HỘ BÍ MẬT KINH DOANH THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
cách tiếp cận những thông tin này theo cách không lành mạnh. Việc không hiểu rõ về
pháp luật đối với bí mật kinh doanh sẽ là một điểm bất lợi khi ta hội nhập. Đó là lý do
người viết chọn đề tài: “Bảo hộ bí mật kinh doanh theo pháp luật Việt Nam” để làm đề
tài tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn tập trung làm rõ những vấn đề lý luận, bản chất, nội dung, của các dấu
hiệu dùng để nhận biết bí mật kinh doanh, vai trò và ý nghĩa của việc bảo hộ. Vì thế
người viết đã có sự nghiên cứu về sự hình thành pháp luật về bảo hộ quyền SHCN đối với
các dấu hiệu dùng để nhận biết và việc bảo hộ bí mật kinh doanh trên thế giới và ở Việt
Nam. Từ đó đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao
hiệu quả của hoạt động bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với đối tượng này.
3. Phạm vi nghiên cứu
Có thể nói vấn đề bảo hộ bí mật kinh doanh theo pháp luật Việt Nam là một phần
không nhỏ và không kém phần quan trọng trong giai đoạn hiện nay, chính vì vậy người
viết muốn góp một phần không nhỏ của mình vào việc làm rõ những vấn đề trên và trong
giới hạn đề tài chỉ xoay quanh vào việc nghiên cứu làm nổi bật lên vấn đề: Nêu khái quát
chung về bí mật kinh doanh, căn cứ xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh
doanh như thế nào, chủ sở hữu bí mật kinh doanh được pháp luật trao quyền gì để chống
lại các hành vi xâm phạm đến quyền sử dụng của mình. Bên cạnh đó, đề tài còn đi vào
tìm hiểu thực trạng của việc bảo hộ cũng như vấn đề thực thi quyền sở hữu công nghiệp
đối với bí mật kinh doanh trong giai đoạn hiện nay từ đó tìm ra nguyên nhân và đề xuất
giải pháp nhằm giải quyết vấn đề hạn chế đang tồn tại của việc bảo hộ bí mật kinh doanh
tại Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu các vấn đề liên quan đến bí mật kinh doanh, người viết
đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như sau: Phương pháp phân tích; phương pháp
so sánh; dẫn chứng các điều luật, các vấn đề có thể phát sinh để làm sáng tỏ, hiểu thêm về
đề tài.
5. Kết cấu của bài luận văn
Lời nói đầu;
Chương 1. Lý luận chung về bảo hộ bí mật kinh doanh;
GVHD: Nguyễn Phan Khôi 2 SVTH: Lê Thị Ngọc Tuyết
10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Luận Văn Tốt Nghiệp: BẢO HỘ BÍ MẬT KINH DOANH THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Chương 2. Những quy định của pháp luật Việt Nam về bảo hộ bí mật kinh doanh;
Chương 3. Một số đề xuất nhằm tăng cường bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với bí
mật kinh doanh;
Kết luận.
GVHD: Nguyễn Phan Khôi 3 SVTH: Lê Thị Ngọc Tuyết
11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Luận Văn Tốt Nghiệp: BẢO HỘ BÍ MẬT KINH DOANH THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HỘ BÍ MẬT KINH DOANH
Nhu cầu bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp trong đó có bí mật kinh doanh xuất hiện
cùng với sự phát triển của giao lưu thương mại nhằm bảo vệ quyền của chủ sở hữu đối
với các đối tượng sở hữu công nghiệp nói chung. Vấn đề bảo hộ quyền sở hữu công
nghiệp nói chung và bí mật kinh doanh nói riêng vẫn không ngừng vận động và phát triển
theo hướng mở rộng các quyền năng cho chủ sở hữu. Vấn đề bảo hộ quyền sở hữu công
nghiệp trong đó có bí mật kinh doanh không chỉ là vấn đề riêng lẻ của từng quốc gia mà
nó chính là vấn đề mang tính toàn cầu trong bối cảnh tự do hóa, toàn cầu hóa thương mại
hiện nay. Trong chương I này người viết nêu lên khái quát chung về vấn đề bảo hộ bí mật
kinh doanh theo pháp luật Việt nam cũng như ở một số nước trên thế giới, đồng thời cũng
nêu lên được ý nghĩa và sự cần thiết của việc bảo hộ đối với bí mật kinh doanh.
1.1 Khái niệm về bí mật kinh doanh theo pháp luật Việt Nam và một số nước tiêu
biểu trên thế giới
1.1.1. Khái niệm về bí mật kinh doanh của một số nước trên thế giới
Bí mật thương mại (Trade Secret) hay có thể gọi là bí mật kinh doanh, khác với
Việt Nam, pháp luật một số nước quy định tương đối rõ ràng về bí mật kinh doanh cụ thể
như:
Ở nước Mỹ thì theo khoản 4 Điều 1 của “Luật bí mật thương mại thống nhất” (The
Uniform Trade Secret Act – gọi tắt là UTSA) được ban hành vào năm 1979, quy định: “Bí
mật thương mại là các thông tin bao gồm công thức, mẫu hình, sưu tập các thông tin,
chương trình, phương sách, biện pháp, công nghệ hoặc quy trình, những thông tin mà:
Đem lại giá trị kinh tế độc lập cho dù là hiện hữu hay tiềm năng khi các thông tin
đó không trở thành hiểu biết chung hoặc không dễ dàng tiếp cận bằng các biện
pháp tiếp cận trung thực bởi những người có thể thu được giá trị kinh tế từ việc
tiết lộ hoặc sử dụng thông tin đó;
Là đối tượng của sự cố gắng để bảo mật thông tin bằng cách phù hợp với hoàn
cảnh”.4
4
Nguyễn Thái Mai, Khái niệm thông tin bí mật - đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ trong pháp luật thương mại quốc tế, tạp
chí Nhà nước và pháp luật (2010).
GVHD: Nguyễn Phan Khôi 4 SVTH: Lê Thị Ngọc Tuyết
12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Luận Văn Tốt Nghiệp: BẢO HỘ BÍ MẬT KINH DOANH THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Tương tự, ở Nhật Bản trong “Luật ngăn ngừa cạnh tranh không lành mạnh” năm
1993 (The Unfair Competition Prevention Act) định nghĩa: “Bí mật thương mại được định
nghĩa là bất kỳ phương pháp sản xuất nào, hệ thống bán hàng, thông tin kỹ thuật hay hoạt
động hữu ích khác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp được doanh nghiệp bảo
mật và không được bộc lộ ra ngoài. Để được gọi là bí mật thương mại theo Luật ngăn
ngừa cạnh tranh không lành mạnh Nhật Bản thì phải đầy đủ 3 yếu tố:
Bí mật phải được kiểm soát;
Bí mật phải quan trọng và hữu ích;
Bí mật thương mại không được nhiều người biết đến trong một trạng thái công
khai sẵn có hay dễ dàng tiếp cận”.5
Ở Trung Quốc trong “Luật chống cạnh tranh không bình đẳng” (The Unfair
Competition law) định nghĩa: “Bí mật thương mại có thể hiểu là những thông tin kỹ thuật
hay hoạt động mà không được công chúng biết đến, có tiềm lực kinh tế và tính khả dụng
của chúng trên thực tế”.6
Những quy định trên được xem như là một định nghĩa khá đầy đủ và chi tiết về bí
mật thương mại. Theo đó, một số loại thông tin mật được xem là bí mật thương mại đã
được liệt kê tương đối đầy đủ và rõ ràng.
Như vậy, các hệ thống pháp luật trên thế giới như luật của Mỹ, Nhật Bản cũng như
Trung Quốc quy định khá rõ về bí mật thương mại hay có thể gọi là bí mật kinh doanh.
Mặc dù, ở các nước cũng có một số điểm khác nhau nhưng điểm chung nhất của các định
nghĩa về bí mật thương mại tại các hệ thống pháp luật thông thường những điều kiện đó
là:
Thông tin bí mật đó phải đảm bảo tính bí mật;
Thông tin bí mật phải được chủ sở hữu áp dụng các biện pháp bảo mật;
Thông tin bí mật phải có giá trị trong thương mại và mang lại lợi thế cạnh tranh
cho các chủ sở hữu nắm giữ thông tin đó.
5
The Unfair Competition Prevention Act 1993, http://www.wipo.int/wipolex/en/details.jsp?id=6996, truy cập ngày 12/11/2011
6
Law against Unfair Competition Of the People
,
s Republic of China.1993, http://www.wipo.int/wipolex/en/details.jsp?id=849
, truy cập ngày 4/12/2011
GVHD: Nguyễn Phan Khôi 5 SVTH: Lê Thị Ngọc Tuyết
13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Luận Văn Tốt Nghiệp: BẢO HỘ BÍ MẬT KINH DOANH THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
1.1.2 Khái niệm về bí mật kinh doanh theo pháp luật Việt Nam
Theo nghĩa thông thường thì bí mật kinh doanh có thể được hiểu là những thông
tin gắn liền với công việc và hoạt động kinh doanh của cá nhân hay tổ chức, mang lại lợi
ích cho họ và được họ giữ kín không cho người khác biết. Tuy nhiên, đối với việc cần
phải hiểu như thế nào là bí mật kinh doanh, thì theo khoản 23 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ
hiện hành có giải thích: “Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài
chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh”. Theo khái
niệm này thì một bí mật kinh doanh phải đảm bảo ba dấu hiệu cơ bản:
Là kết quả của quá trình đầu tư nghiên cứu, sáng tạo thể hiện qua tri thức, thông
tin;
Chưa được bộc lộ đến mức những người khác có thể dễ dàng có được;
Có khả năng tạo ra giá trị kinh tế khi được sử dụng trong kinh doanh.
Như vậy, định nghĩa về bí mật kinh doanh trong luật Việt Nam cũng tỏ ra phù hợp
với các hệ thống pháp luật trên thế giới. Tuy nhiên, khái niệm này vẫn còn chung chung,
chưa làm rõ các thông tin được bảo hộ. Theo đó, không phải tất cả thông tin có tính chất
bí mật đều được bảo hộ mà pháp luật chỉ bảo hộ những thông tin bí mật liên quan đến
kinh doanh, và một bí mật kinh doanh tiếp tục được duy trì miễn là thông tin đó tiếp tục
được giữ kín, những thông tin có thể được người khác biết được, tiếp cận một cách dễ
dàng thông qua việc nghiên cứu đơn thuần thì chúng không phải là bí mật kinh doanh và
khi đó chúng sẽ không được bảo hộ.
1.2 Lược sử hình thành và vấn đề bảo hộ bí mật kinh doanh
1.2.1 Bảo hộ bí mật kinh doanh trước khi có Luật sở hữu trí tuệ năm 2005
Trước khi có văn bản pháp luật điều chỉnh bí mật kinh doanh thì bí mật kinh doanh
đã được biết đến qua các phương thuốc, bài thuốc gia truyền thông qua công thức của bài
thuốc (tên vị thuốc, liều lượng), cách bào chế, cách gia giảm. Theo đó, bài thuốc gia
truyền là bài thuốc kinh nghiệm lâu đời của của một dòng tộc, gia đình truyền lại có hiệu
quả điều trị một loại bệnh nhất định, có tiếng ở vùng và được mọi người tín nhiệm cũng
như được cơ quan Nhà Nước (Hội đông y, Y tế xã/Phường...) công nhận. Khi đó họ cũng
đã nhận thức được phải bảo vệ bí mật- phương pháp chế biến thuốc gia truyền của mình
bằng cách họ chỉ truyền cho người thân trong gia đình, dòng tộc từ đời này sang đời khác.
GVHD: Nguyễn Phan Khôi 6 SVTH: Lê Thị Ngọc Tuyết
14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Luận Văn Tốt Nghiệp: BẢO HỘ BÍ MẬT KINH DOANH THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Tương tự, trước khi có văn bản pháp luật điều chỉnh thì bí mật kinh doanh cũng
được nhắc đến với thuật ngữ: “Bí quyết” trong các quy trình về chuyển giao công nghệ.
Tại khoản 5 Điều 2 Nghị định số 45/1998/NĐ-CP ngày 1/7/1998 quy định chi tiết về
chuyển giao công nghệ: “Bí quyết là những kinh nghiệm, kiến thức, thông tin kỹ thuật
quan trọng, mang tính chất bí mật được tích lũy, khám phá trong quá trình nghiên cứu,
sản xuất, kinh doanh, có khả năng tạo ra những dịch vụ, sản phẩm có chất lượng cao,
đem lại hiệu quả kinh tế lớn, có khả năng tạo ra lợi thế kinh doanh trên thị trường”.7
Trong giai đoạn này mặc dù Việt Nam chưa tham gia vào Thỏa ước về các khía
cạnh thương mại về sở hữu trí tuệ (TRIPS), song các điều khoản TRIPS đã được nêu khá
đầy đủ trong Hiệp định thương mại Việt – Mỹ ký ngày 14/7/2000 giữa hai chính phủ Việt
Nam và Hoa kỳ. Hiệp định này mở ra một cơ hội, song cũng là một thách thức cho quá
trình Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Hiệp định đề cập đến nhiều khía cạnh
của thương mại bao gồm hàng hóa, dịch vụ và sở hữu trí tuệ. Theo Hiệp định thương mại
Việt Nam – Hoa kỳ, Việt Nam sẽ phải ban hành luật bảo vệ bí mật kinh doanh chậm nhất
là mười tám tháng sau khi Hiệp định có hiệu lực. Cụ thể là bí mật kinh doanh sẽ được bảo
hộ trừ khi nó được bộc lộ công khai một cách hợp lệ hay khách quan phù hợp với các
nguyên tắc thiện chí và trung thực. Theo đó, tại khoản 2 Điều 9 quy định: “Mỗi bên quy
định các biện pháp pháp lý cho bất kỳ người nào cũng có thể ngăn chặn để thông tin bí
mật không bị tiết lộ cho người khác, bị người khác tiếp cận hoặc sử dụng mà không được
sự đồng ý của người có quyền kiểm soát hợp pháp thông tin đó theo cách thức trái với
hoạt động thương mại trung thực ở mực độ và trong chừng mực mà:
- Thông tin đó không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được;
- Thông tin đó có giá trị thương mại vì có tính bí mật; và
- Người có quyền kiểm soát hợp pháp thông tin đó đã thực hiện các biện pháp phù
hợp với hoàn cảnh để giữ bí mật thông tin đó”.
Bên cạnh đó, Hiệp định cũng nêu lên trường hợp bí mật kinh doanh bị bộc lộ công
khai nhằm trong trường hợp bảo vệ công chúng. Trong trường hợp một bên yêu cầu trình
kết quả thử nghiệm hoặc dữ liệu bí mật khác thu được do đầu tư công sức đáng kể như
một điều kiện để được phép đưa dược phẩm, nông hoá phẩm ra thị trường, thì bên đó bảo
vệ các dữ liệu đó chống việc sử dụng nhằm mục đích thương mại không lành mạnh.
Ngoài ra, mỗi bên đều phải bảo vệ các dữ liệu đó khỏi bị bộc lộ. Trong trường hợp kết
7
Nghị định 45/1998/NĐ-CP ngày 1/7/1998 quy định chi tiết về chuyển giao công nghệ - Hiện nay nghị định này đã hết hiệu lực
GVHD: Nguyễn Phan Khôi 7 SVTH: Lê Thị Ngọc Tuyết
15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Luận Văn Tốt Nghiệp: BẢO HỘ BÍ MẬT KINH DOANH THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
quả thử nghiệm hoặc dữ liệu bí mật được nộp trình cho bên đó sau khi Hiệp định này có
hiệu lực, nếu không được phép của người đã nộp trình dữ liệu đó, không người nộp đơn
phê duyệt sản phẩm nào khác được sử dụng các dữ liệu đó làm dữ liệu hỗ trợ cho đơn
trong một thời hạn thích hợp kể từ khi dữ liệu được nộp trình. Nhằm mục đích đó, thời
hạn thích hợp thông thường không ít hơn 05 năm kể từ ngày bên đó phê duyệt đơn của
người đã trình dữ liệu để xin phép đưa sản phẩm của mình ra thị trường, có tính đến tính
chất của dữ liệu và sự đầu tư, chi phí trong việc tạo ra dữ liệu đó (Theo khoản 5, khoản 6
Điều 9 Hiệp định thương mại Việt – Mỹ).
Ngày 3/10/2000 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 54/2000/NĐ-CP về bảo hộ
quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại và
bảo hộ quyền chống cạnh tranh không lành mạnh liên quan đến sở hữu công nghiệp. Bên
cạnh đó, tháng 5 năm 2005 Bộ luật dân sự 1995 được sửa đổi bổ sung (gọi tắt là bộ luật
dân sự 2005). Bộ luật dân sự 2005 thay thế Bộ luật dân sự 1995 từ ngày 01/01/2006.
Trong Bộ luật dân sự 2005, các quy định về sở hữu trí tuệ đã được đơn giản và thu hẹp
nhiều. Tuy nhiên, bí mật kinh doanh - đối tượng quyền sở hữu công nghiệp đã được pháp
luật ghi nhận và bảo hộ theo khoản 1 Điều 750 Bộ luật dân sự 2005 quy định “Đối tượng
quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch
tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý”.
1.2.2 Bảo hộ bí mật kinh doanh sau khi có Luật sở hữu trí tuệ năm 2005
Kế thừa Nghị định 54/2000/NĐ-CP, Bộ luật dân sự 2005. Luật sở hữu trí tuệ (luật
SHTT – Luật số 50/2005/QH10) có hiệu lực ngày 01/07/2006. Đây là luật chuyên nghành
về sở hữu trí tuệ đầu tiên của Việt Nam. Sự ra đời của Luật sở hữu trí tuệ đã thay thế gần
như toàn bộ các nghị định và văn bản hướng dẫn về từng lĩnh vực sở hữu trí tuệ trước đó.
Luật sở hữu trí tuệ cũng thống nhất và tập hợp các quy định về sở hữu trí tuệ rải rác trong
các văn bản trước đây trong một luật chuyên nghành với sự phân định rõ thành 3 lĩnh vực:
bản quyền, sở hữu công nghiệp trong đó có bí mật kinh doanh là một trong các đối tượng
của quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.
Bên cạnh đó, các quy định về việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp cũng được
đưa vào luật như một phần riêng nhằm phản ánh tầm quan trọng của hoạt động này. So
với các văn bản trước khi có Luật sở hữu trí tuệ 2005 ra đời thì luật sở hữu trí tuệ nói
chung và bí mật kinh doanh – đối tượng quyền sở hữu công nghiệp nói riêng có một số
điểm mới: Tuy không có những trình tự, thủ tục đăng ký bảo hộ như các đối tượng sở hữu
công nghiệp khác nhưng Luật sở hữu trí tuệ 2005 lại quy định chi tiết hơn về những hành
GVHD: Nguyễn Phan Khôi 8 SVTH: Lê Thị Ngọc Tuyết
16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Luận Văn Tốt Nghiệp: BẢO HỘ BÍ MẬT KINH DOANH THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
vi nào được xem là sử dụng bí mật kinh doanh. Đặt biệt, luật cũng có những quy định mới
về việc lưu hành dược phẩm, nông hoá phẩm phải cung cấp kết quả thử nghiệm hoặc bất
kỳ dữ liệu nào khác là bí mật kinh doanh chủ sở hữu khi nộp đơn xin cấp phép kinh doanh
phải bộc lộ cho cơ quan có thẩm quyền đồng thời bộc lộ trong trường hợp bảo vệ công
chúng.
Pháp luật về sở hữu trí tuệ nói chung và về bảo hộ bí mật kinh doanh nói riêng khi
được ban hành tại Việt Nam trải qua nhiều năm đã có sự thay đổi cho phù hợp với thực
tiễn xã hội, đồng thời cũng đáp ứng tình hình kinh tế thời hội nhập.
1.3 Phân biệt giữa thông tin bí mật, bí quyết và bí mật thương mại
Thông tin bí mật (Undisclosed Information) nhìn chung được hiểu là tất cả những
thông tin có tính chất bí mật, có giá trị thương mại và được chủ sở hữu kiểm soát hợp
pháp thông tin đó và được giữ bí mật bằng biện pháp phù hợp với thực tế. Thông tin bí
mật (Undisclosed Information) bao gồm: Bí quyết (Know-how), bí mật thương mại
(Trade secret), thông tin kín, bí mật kinh doanh (Business secret) - là đối tượng của quyền
sở hữu trí tuệ theo pháp luật Việt Nam. Nhìn chung, giữa các thuật ngữ này lại có mối
quan hệ đan xen lẫn nhau.
1.3.1 Thông tin bí mật (Undisclosed Information) là thuật ngữ được dùng rất phổ
biến và phạm vi bảo hộ lại khá rộng lớn, đồng thời cũng là đối tượng của quyền sở hữu trí
tuệ trong pháp luật thương mại quốc tế. Thông tin bí mật đã được quy định chính thức
trong “Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ”
(Trade Related Aspects of Intellectural Property Right- Hiệp định TRIPS) có hiệu lực từ
ngày 01/01/1995 tại tất cả các nước thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO.
Thông tin bí mật theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Hiệp định TRIPS, Thông tin
bí mật là một trong các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ mà các nước thành viên của
WTO phải có nghĩa vụ phải bảo hộ. Tuy nhiên, trong các quy định của Hiệp định TRIPS
chúng ta không tìm thấy sự giải thích cụ thể về thông tin bí mật, thay vào đó hiệp định chỉ
đưa ra những tiêu chí để thông tin bí mật được bảo hộ. Theo khoản 2 Điều 39 của hiệp
định TRIPS quy định thông tin bí mật được bảo hộ khi thoả mãn 3 điều kiện:
Có tính chất bí mật nghĩa là các thông tin đó không phổ biến hoặc không dể dàng
tiếp cận thông tin đó dưới dạng thông tin toàn bộ, tức là dưới dạng ghép nối theo
trật tự chính xác mọi chi tiết của thông tin đó với những người thường xuyên giải
quyết với các loại thông tin như vậy;
GVHD: Nguyễn Phan Khôi 9 SVTH: Lê Thị Ngọc Tuyết
17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Luận Văn Tốt Nghiệp: BẢO HỘ BÍ MẬT KINH DOANH THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Có giá trị thương mại vì nó có tính chất bí mật;
Được người kiểm soát hợp pháp thông tin đó giữ bí mật bằng các biện pháp hợp lý.
Theo hướng dẫn của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) về thực hiện hiệp
định TRIPS, khi giải thích về Điều 39, văn bản này nêu rõ “Thông tin bí mật có thể được
gọi là bí mật thương mại”.
8
Cũng trong văn kiện gia nhập WTO của Việt Nam về phần
“Những vấn đề liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ”, thông tin bí mật được
giải thích bao gồm “Bí mật thương mại và dữ liệu”.9
Vậy quy định của Hiệp định TRIPS
là đề cập đến vấn đề bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với bí mật thương mại. Hiệp định
TRIPS lại không dùng thuật ngữ “Bí mật thương mại”, có nhiều quan điểm cho rằng việc
dùng thuật ngữ thông tin bí mật là “Nhằm mục đích nhấn mạnh rằng việc bảo hộ cần phải
đi xa hơn so với những quan niệm đã tồn tại trong thế kỉ trước về loại đối tượng này, ví
dụ như: bí mật sản xuất, danh sách khách hàng”.10
Như vậy với cách giải thích trên thì việc dùng thuật ngữ “Thông tin bí mật” trong
Hiệp định TRIPS là nhằm mở rộng hơn khái niệm “Bí mật thương mại” và việc dùng
thuật ngữ “Thông tin bí mật” trong Hiệp định TRIPS được xem là một sự dung hoà của
các thuật ngữ khác nhau. Cụ thể về thuật ngữ “Bí mật thương mại” luật Mỹ giải thích bí
mật thương mại bao gồm cả “Bí quyết kỹ thuật” (Know-how). Trong khi đó, theo luật của
các nước Châu Âu, luật của các nước Châu Á trong đó có Việt Nam thì “Bí mật thương
mại” và “Bí quyết kỹ thuật” là hai khái niệm khác nhau.
1.3.2 Bí mật thương mại (Trade secret) hay bí mật kinh doanh là thuật ngữ phổ
biến dùng để chỉ thông tin bí mật hay thông tin kín. Tuy nhiên trên thực tế không có một
định nghĩa thống nhất trên thế giới về đối tượng này trong đó có Việt Nam.
Theo Luật bí mât thương mại thống nhất của Mỹ thì bí mật thương mại được giải
thích là “phương thức, qui trình, thiết kế, công cụ, mẫu hình hoặc sự tập hợp các thông tin
được sử dụng bởi một doanh nghiệp để có một lợi thế hơn các đối thủ cạnh tranh trong cùng
một ngành công nghiệp hoặc trong cùng một lĩnh vực chuyên môn”.11
Tổ chức Sở hữu trí tuệ
thế giới (WIPO) đưa ra một định nghĩa khái quát hơn về bí mật thương mại. Cụ thể, bí mật
thương mại là “Bất kỳ thông tin kinh doanh bí mật nào cung cấp cho doanh
8
Nguyễn Thái Mai, Khái niệm thông tin bí mật - đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ trong pháp luật thương mại quốc tế, Tạp chí
Nhà nước và pháp luật (2010).
9
Uỷ Ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế (USAID), các văn kiện gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO trg 69
10
TS. Nguyễn Thị Quế Anh (2004), một số vấn đề về bảo hộ bí mật kinh doanh và hoàn thiện pháp luật về bảo hộ bí mật kinh
doanh ở Việt Nam, Tạp chí khoa học, Đại học quốc gia Hà Nội
11
Nguyễn Thái Mai, Khái niệm thông tin bí mật - đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ trong pháp luật thương mại quốc tế, Tạp chí
Nhà nước và pháp luật (2010).
GVHD: Nguyễn Phan Khôi 10 SVTH: Lê Thị Ngọc Tuyết
18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Luận Văn Tốt Nghiệp: BẢO HỘ BÍ MẬT KINH DOANH THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
nghiệp một ưu thế cạnh tranh đều được coi là bí mật thương mại. Bí mật thương mại bao
gồm bí mật về sản xuất về công nghiệp và những bí mật về kinh doanh”.12
Theo từ điển luật học Việt Nam, bí mật thương mại là “Những điều mà thương
nhân giữ kín khi thực hiện hành vi thương mại. Ví dụ như bí quyết công nghệ, bí mật về
tài khoản ở ngân hàng, bí mật về hồ sơ đấu thầu, bí mật về những thông tin trong những
quan hệ về môi giới, đại diện thương mại, đại diện thương mại, uỷ thác mua bán hàng
hoá”. 13
Mặc dù có nhiều cách giải thích khác nhau về bí mật thương mại nhưng điểm
chung nhất là:
Khẳng định bí mật thương mại tồn tại dưới dạng các thông tin về lĩnh vực khoa
học kỹ thuật, và các hoạt động sản xuất kinh doanh;
Không hạn chế phạm vi các thông tin được pháp luật bảo hộ mà chỉ quy định các
điều kiện như tính bí mật, tính thương mại và được chủ sở hữu áp dụng các biện
pháp bảo mật.
1.3.3 Bí quyết kỹ thuật (Know-how) là thuật ngữ được dùng khi nói đến các
“Thông tin bí mật” được bảo hộ. Trong các hệ thống pháp luật trên thế giới, có nước quy
định rằng bí quyết kỹ thuật (Know-how) là một dạng của bí mật thương mại Điều 1 “Luật
bí mật thương mại thống nhất của Mỹ”, thuật ngữ “phương pháp” (method), “công nghệ”
(technique) được giải thích là bao gồm cả bí quyết kỹ thuật. 14
Luật bí mật thương mại
của Nga 2005 cũng quy định rõ bí mật thương mại bao gồm cả bí quyết kỹ thuật. 15
Tuy
nhiên, pháp luật Việt Nam lại tách biệt rõ ràng giữa bí quyết kỹ thuật và bí mật thương
mại. (Điều 7 Luật chuyển giao công nghệ của Việt Nam năm 2006 quy định “Bí quyết kỹ
thuật” không phải là đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ).
Theo định nghĩa của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO), bí quyết kỹ thuật
(Know-how) được giải thích là “Dữ liệu thông tin kỹ thuật hoặc các kiến thức thu được từ
kinh nghiệm hoặc kỹ năng có thể áp dụng trong thực tiễn, đặt biệt trong công nghiệp”.16
12
http://www.wipo.int , được trích dẫn trong Tạp chí Nhà nước và pháp luật (2010), Nguyễn Thái Mai, Khái niệm thông tin bí
mật - đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ trong pháp luật thương mại quốc tế.
13
Từ điển luật học ( 1999), Nxb. Tư pháp, Hà Nội, tr.44
14
Alan S Gutterman and Bentley J Anderson (1997), Interllectual Property in global markets, Kluwer Law Internatioal, London
(p.76)
15
http://www.rg.ru/2004/08/05/taina-doc.html, được trích dẫn trong Tạp chí Nhà nước và pháp luật Nguyễn Thái Mai, Khái niệm
thông tin bí mật - đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ trong pháp luật thương mại quốc tế.
16
http://www.wipo.int, được trích dẫn trong Tạp chí Nhà nước và pháp luật (2010), Nguyễn Thái Mai Khái niệm thông tin bí mật
- đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ trong pháp luật thương mại quốc tế.
GVHD: Nguyễn Phan Khôi 11 SVTH: Lê Thị Ngọc Tuyết
19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Luận Văn Tốt Nghiệp: BẢO HỘ BÍ MẬT KINH DOANH THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Trong pháp luật của liên minh Châu Âu thì bí quyết kỹ thuật (Know-how) được
giải thích là “một bộ thông tin công nghệ có tính bí mật, tính giá trị và được xác định
dưới bất kỳ hình thức phù hợp nào. 17
Tương tự, tại khoản 1 Điều 3, Luật chuyển giao công nghệ của Việt Nam năm
2006 có nêu bí quyết kỹ thuật là một trong các đối tượng chủ yếu của hợp đồng chuyển
giao công nghệ và được giải thích như sau “Bí quyết kỹ thuật là thông tin được tích luỹ,
khám phá trong quá trình nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh của chủ sở hữu công nghệ có
ý nghĩa quyết định chất lượng khả năng cạnh tranh của công nghệ, sản phẩm công nghệ”.
Với các quy định trên, chúng ta thấy bí quyết kỹ thuật là một dạng của thông tin bí mật.
Hay nói cách khác khi đề cập đến thuật ngữ “Bí quyết kỹ thuật” là muốn nói đến các
thông tin, dữ liệu thuộc về lĩnh vực kỹ thuật.
Như vậy, trong phạm vi đề tài: “Bảo hộ bí mật kinh doanh theo pháp luật Việt
Nam” người viết chỉ dừng lại ở phạm vi bảo hộ bí mật kinh doanh - đối tượng được bảo
hộ theo pháp luật Việt Nam. Theo đó, bí mật kinh doanh được bảo hộ là kết quả của quá
trình đầu tư, nghiên cứu sáng tạo thể hiện qua tri thức thông tin; có khả năng tạo ra giá trị
kinh tế khi sử dụng trong kinh doanh; và chưa được bộc lộ đến mức những người khác có
thể dễ dàng có được. Tuy nhiên, trong Hiệp định thương mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ
ký ngày 14/7/2000 tại Điều 9 lại quy định bảo hộ đối với “thông tin bí mật” hay “Bí mật
thương mại” nhưng Luật sở hữu trí tuệ hiện hành lại quy định bảo hộ đối với “bí mật kinh
doanh”. Vậy hai thuật ngữ này được hiểu như thế nào, phải chăng là chúng mâu thuẫn
nhau. Tuy nhiên sẽ là điều dễ hiểu vì theo Điều 5 Luật sở hữu trí tuệ hiện hành có quy
định: “Trong trường hợp điều ước quốc tế mà cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên có quy định khác với quy định của luật này thì áp dụng quy định của Điều ước
quốc tế đó”. Vậy có thể nói, bí mật kinh doanh là bí mật thương mại. Theo đó, một bí mật
kinh doanh bất kể là cách thức chế tạo hay thành phần của một sản phẩm, danh sách
khách hàng, công thức chế tạo sản phẩm, mẫu hình... với giá trị thương mại đáng kể của
chúng đối với một công ty và tương ứng như vậy là đối với đối thủ cạnh tranh của công ty
đó, thì bí mật kinh doanh đã thể hiện một sự đầu tư thích đáng không chỉ bằng những nổ
lực trí tuệ và kỹ năng sáng tạo, mà còn bởi sự đầu tư về thời gian và tiền bạc để bảo vệ bí
mật kinh doanh đó.
17
Grancme B. Dinwoodie, William O. Hennesscy, Shira Perlmutter (2001), Trade Secret, International Property Law and Policy – Lexis Neis,
UAS (p.509
GVHD: Nguyễn Phan Khôi 12 SVTH: Lê Thị Ngọc Tuyết
20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Luận Văn Tốt Nghiệp: BẢO HỘ BÍ MẬT KINH DOANH THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
1.4 Khái niệm, ý nghĩa của việc bảo hộ bí mật kinh doanh
1.4.1 Bảo hộ bí mật kinh doanh
Theo từ điển tiếng Việt, thuật ngữ “bảo hộ” hiểu theo nghĩa thông thường là “che
chở, không để bị hư hỏng, tổn thất”.18
Bảo hộ quyền đối với bí mật kinh doanh là việc
Nhà Nước thông qua hệ thống pháp luật xác lập quyền của chủ thể (có thể là tổ chức hoặc
cá nhân) đối với bí mật kinh doanh và bảo vệ quyền đó chống lại bất kỳ sự vi phạm nào
của phía thứ ba.
Một số loại thông tin có thể được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh như:
Bí mật kinh doanh có thể bao gồm thông tin liên quan đến một công thức, mẫu
hàng, thiết bị hoặc tập hợp các thông tin khác mà được sử dụng trong một thời gian nhất
định trong một doanh nghiệp. Thông thường, bí mật kinh doanh là thông tin kỹ thuật dùng
trong quá trình sản xuất hàng hoá.
Bí mật kinh doanh có thể liên quan đến chiến lược tiếp thị, xuất khẩu hoặc bán
hàng, hay phương pháp lưu trữ tài liệu hoặc các quy trình và thủ tục quản lý kinh doanh,
kể cả phần mềm dùng cho các hoạt động kinh doanh.
Bên cạnh đó cũng có các dạng bí mật kinh doanh tiềm năng như: thông tin kỹ
thuật, khoa học và tài chính, kế hoạch kinh doanh, quy trình kinh doanh, danh sách khách
hàng chủ chốt, danh sách nhà cung cấp đáng tin cậy hoặc nhà cung cấp đặt biệt, bản mô tả
đặt điểm kỹ thuật của sản phẩm, tính năng của sản phẩm, giá mua nguyên vật liệu thô, dữ
liệu thử nghiệm, hình vẽ hoặc hình vẽ phác thảo kỹ thuật, thông số kỹ thuật chế tạo, công
thức nấu ăn độc quyền, công thức tính toán, nội dung của sổ ghi chép trong phòng thí
nghiệm, cơ cấu tiền lương của công ty, giá sản phẩm và mức chi cho hoạt động quảng
cáo, mã nguồn, mã máy, cơ sở dữ liệu điện tử, hợp đồng chứa các chi tiết về ràng buộc thị
trường, tài liệu quảng cáo hay tiếp thị đang được xây dựng.
1.4.2 Ý nghĩa của việc bảo hộ bí mật kinh doanh
Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, để đáp ứng nhu cầu và mong muốn mới
ngày càng gia tăng của khách hàng do đó các doanh nghiệp cần phải tạo ra các loại hàng
hoá và dịch vụ mới hoặc cải tiến chúng. Đối với một doanh nghiệp đang hoạt động hay
một doanh nghiệp mới muốn tồn tại, phát triển và đứng vững trong môi trường này cần
phải có đủ năng lực tạo ra hay tiếp nhận được các thông tin hữu ích cần thiết. Vì thế các
18
Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, 2003,tr.39
GVHD: Nguyễn Phan Khôi 13 SVTH: Lê Thị Ngọc Tuyết
21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Luận Văn Tốt Nghiệp: BẢO HỘ BÍ MẬT KINH DOANH THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
đối thủ cạnh tranh thường tìm ra cách thức tiếp cận những thông tin này theo cách không
lành mạnh. Do đó, những quy định của pháp luật về việc bảo hộ bí mật kinh doanh lại có
ý nghĩa hết sức cần thiết và quan trọng.
Thứ nhất, pháp luật về bí mật kinh doanh muốn duy trì và khuyến khích những
chuẩn mực đạo đức và sự công bằng trong thương mại;
Thứ hai, việc bảo hộ bí mật kinh doanh sẽ tạo ra động lực cho các doanh nghiệp
sáng tạo bằng cách bảo vệ thời gian và nguồn vốn đáng kể đã được đầu tư vào việc phát
triển những sáng tạo mang lại lợi thế cạnh tranh, cả về mặt kỹ thuật và thương mại, đặt
biệt là những sáng tạo không được cấp bằng độc quyền sáng chế hoặc chưa đủ điều kiện
để cấp bằng độc quyền sáng chế;
Thứ ba, nếu không được bảo hộ bởi pháp luật về bí mật kinh doanh thì những đối
thủ cạnh tranh của doanh nghiệp đó có thể sử dụng những sáng tạo này mà không phải
gánh chịu bất kỳ phí tổn cũng như rủi ro nào trong quá trình nghiên cứu và phát triển
những sáng tạo này.
1.5 Vai trò của bí mật kinh doanh đối với doanh nghiệp
Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với bí mật kinh doanh là một vấn đề không xa lạ
với các nước trên thế giới, nhưng lại khá mới mẽ đối với các doanh nghiệp của Việt Nam.
Trên thực tế rất ít doanh nghiệp nhận thức được vai trò vô cùng quan trọng trong việc
thiết lập quyền sở hữu của mình đối với bí mật kinh doanh không chỉ trên thị trường trong
nước mà còn ngày càng trở nên quan trọng hơn khi tham gia vào thị trường quốc tế vì hai
lý do sau:
Một là, tăng giá trị thương hiệu của doanh nghiệp đó do việc có được bí mật kinh
doanh. Ví dụ cụ thể nhất là công thức chế biến thức uống Coca-cola là một bí mật kinh
doanh của công ty Coca-cola. Cho đến nay công ty Coca-cola vẫn là doanh nghiệp duy
nhất có thể sản xuất được loại nước uống ưa chuộng này. Có thể nói, Coca-cola đã thể
hiện đẳng cấp của mình trên thị trường vì khi nhắc đến Coca-cola thì không ai không biết
đến công ty sản xuất ra nó chính là Công ty Coca-cola.
Hai là, có ưu thế trong cạnh tranh với các đối thủ do việc có được bí mật kinh
doanh. Theo đó, một doanh nghiệp phát triển một quy trình để sản xuất sản phẩm của
mình cho phép sản xuất ra hàng hóa với phương thức hiệu quả hơn về nhiều mặt nhất là
mặt chi phí. Quy trình này trên thực tế đã tạo ra ưu thế cạnh tranh hơn cho các đối thủ
cạnh tranh bởi doanh nghiệp đã tạo ra sản phẩm hàng loạt mà ít tốn kém chi phí và thời
GVHD: Nguyễn Phan Khôi 14 SVTH: Lê Thị Ngọc Tuyết
22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Luận Văn Tốt Nghiệp: BẢO HỘ BÍ MẬT KINH DOANH THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
gian. Do vậy doanh nghiệp này đã đánh giá quy trình này như một bí mật kinh doanh và
không muốn đối thủ cạnh tranh biết được bí mật kinh doanh đó.
1.6 Sự cần thiết phải bảo hộ bí mật kinh doanh
Trước đây, Việt Nam đang trong quá trình đàm phán gia nhập Tổ chức Thương mại
Thế giới WTO. Đây là một trong những điều kiện tiên quyết để được gia nhập WTO là
Việt Nam phải thực thi hiệu quả quyền sở hữu công nghiệp nói chung và quyền đối với bí
mật kinh doanh nói riêng. Việc này sẽ góp phần tăng cường đầu tư giữa Việt Nam với các
nước đồng thời cũng là một nhân tố quan trọng để thu hút đầu tư vào Việt Nam.
Ở Việt Nam, khái niệm bí mật kinh doanh cũng như vấn đề bảo vệ, gìn giữ bí mật
kinh doanh còn khá mới mẻ và chưa thực sự được coi trọng. Trong khi đó, bí mật kinh
doanh lại mang đến cho doanh nghiệp nhiều lợi ích, vì thế bí mật kinh doanh luôn bị các
đối thủ cạnh tranh dòm ngó, tiếp cận và thu thập nhằm chiếm đoạt lợi thế của doanh
nghiệp sở hữu nó. Thêm vào đó mức độ cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt
nên các đối thủ cạnh tranh không muốn chia sẽ thông tin cho nhau.
Bên cạnh đó, người lao động có quyền lựa chọn và thay đổi nơi làm việc, họ mang
theo thông tin đến nơi làm việc mới và đây là các đối thủ cạnh tranh của công ty cũ. Bản
thân các thông tin bí mật không phải là giải pháp kỹ thuật nên không thể bảo hộ được
dưới danh nghĩa sáng chế. Vì thế bí mật kinh doanh cần được bảo vệ bằng các hình thức
hiệu quả nhất để bảo vệ chính lợi thế cạnh tranh của công ty.
Một khi những bí mật kinh doanh hay những thông tin độc quyền bị mất, doanh
nghiệp cần chấp nhận thực tế rằng khả năng tiếp tục bảo mật thông tin đó cũng đã bị mất
vì những tiết lộ do sơ suất, vô ý có thể ngăn cản doanh nghiệp việc tiếp tục kiểm soát
những thông tin đó. Doanh nghiệp sẽ đối mặt với nhiều rủi ro khi những thông tin độc
quyền bị tiết lộ. Một lời phát biểu vô tình của nhân viên, gián điệp kinh doanh, sự vi
phạm hợp đồng, những nhân viên bất mãn và việc rò rỉ thông tin qua Email đều là những
rủi ro thực sự. Những thông tin độc quyền về đối thủ cạnh tranh rất quan trọng. Theo thời
gian, giá trị của những thông tin này càng ngày một nâng cao và cùng với đó đòi hỏi các
doanh nghiệp phải quan tâm nhiều hơn đến việc bảo vệ những bí mật kinh doanh của
chính mình.
GVHD: Nguyễn Phan Khôi 15 SVTH: Lê Thị Ngọc Tuyết
23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Luận Văn Tốt Nghiệp: BẢO HỘ BÍ MẬT KINH DOANH THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
1.7 Chính sách tự bảo mật của chủ sở hữu đối với bí mật kinh doanh
Việc bảo hộ bí mật kinh doanh với tính chất đặc thù giống như tên gọi của nó.
Ngoài vai trò của pháp luật trong việc bảo hộ thì có thể nói vai trò góp phần quyết định lại
là chính sách tự bảo mật của chính chủ sở hữu bí mật kinh doanh.
Hãy tưởng tượng, một ngày nào đó không may bí mật kinh doanh của doanh
nghiệp bị rò rỉ ra bên ngoài dù vô tình hay bằng một cách khác như (gián điệp công
nghiệp, nhân viên cũ của công ty bất mãn với công việc mà tiết lộ…) từ doanh nghiệp đó
đến đối thủ cạnh tranh. Nếu điều đó xảy ra, và đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp đó sẽ
thu được lợi ích hay lợi nhuận từ việc tự do lợi dụng sử dụng những thành quả mà doanh
nghiệp đó đã đầu tư thời gian, công sức, tiền bạc để tạo ra bí mật đó. Điều đó có nghĩa là
họ không cần phải chịu bất kỳ chi phí nào, không gặp phải rủi ro nào trong việc thu thập
hoặc phát triển những đổi mới dựa trên bí mật kinh doanh đã được chứng minh của chủ sở
hữu. Do đó, khi doanh nghiệp có được bí mật kinh doanh thì nên thiết lập một chính sách,
một cách thức hợp lý trong việc quản lý để bảo vệ bí mật của mình như: hạn chế số người
biết và tiếp cận đến bí mật đó, và chỉ bộc lộ đối với những người cần phải biết trong quá
trình làm việc. Đồng thời, cách ly những tài liệu có liên quan bằng cách có khóa riêng, có
người trông giữ… Có thể nói thêm, đôi khi chính sách tự bảo mật của chủ sở hữu đối với
bí mật kinh doanh lại tốn kém chi phí hơn cả việc bảo hộ thông thường.
1.8 So sánh giữa bí mật kinh doanh với sáng chế
1.8.1 Khái quát chung về bí mật kinh doanh và sáng chế
Theo khoản 12 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ thì sáng chế “là giải pháp kỹ thuật dưới
dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng
các quy luật tự nhiên”. Nhưng không phải mọi giải pháp kỹ thuật nào cũng được bảo hộ
dưới danh nghĩa sáng chế, nó phải đáp ứng các điều kiện sau đây thì mới được coi là sáng
chế:
Có tính mới;
Có trình độ sáng tạo;
Có khả năng áp dụng công nghiệp.
Bên cạnh đó, sáng chế còn được bảo hộ với danh nghĩa là giải pháp hữu ích. Giải
pháp hữu ích về bản chất là một sáng chế ở trình độ thấp. Điều kiện bảo hộ giải pháp hữu
ích đơn giản hơn, không đòi hỏi yêu cầu về trình độ sáng tạo mà chỉ cần đáp ứng điều
GVHD: Nguyễn Phan Khôi 16 SVTH: Lê Thị Ngọc Tuyết
24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Luận Văn Tốt Nghiệp: BẢO HỘ BÍ MẬT KINH DOANH THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
kiện: là không phải là hiểu biết thông thường, có tính mới và có khả năng áp dụng công
nghiệp. Sáng chế và bí mật kinh doanh đều là đối tượng sở hữu công nghiệp được pháp
luật sở hữu trí tuệ bảo hộ. So sánh bí mật kinh doanh và sáng chế ta thấy giữa chúng có
những điểm giống và khác nhau.
Giống nhau:
Sáng chế và bí mật kinh doanh đều không phải là những hiểu biết thông thường và
không dễ dàng có được.
Sáng chế và bí mật kinh doanh đều có khả năng áp dụng trong công nghiệp. Tức
là, chúng không thể chỉ mang tính lý thuyết mà nó còn phải mang lại những lợi ích
thực tiễn, chúng có thể thực hiện được việc tạo ra, sản xuất sản phẩm, hoặc có thể
áp dụng rộng rãi thu được sản phẩm đạt kết quả cao.
Chính vì có khả năng áp dụng trong công nghiệp nên sáng chế và bí mật kinh
doanh đều tạo cho người đang nắm giữ nó những lợi thế trước đối thủ cạnh tranh. Do đó
chủ sở hữu, người sử dụng sáng chế, bí mật kinh doanh cần phải có biện pháp cần thiết để
bảo vệ.
Khác nhau:
Bên cạnh những điểm tương đồng giữa bí mật kinh doanh và sáng chế ta thấy giữa
chúng có một số yếu tố khác nhau.
Việc bảo hộ chúng trong thực tiễn, trong trường hợp bí mật kinh doanh liên quan
tới các sáng chế hoặc quy trình sản xuất mà không đáp ứng được các điều kiện cấp bằng
sáng chế thì chỉ có thể được bảo hộ dưới dạng bí mật kinh doanh. Loại này có thể là
trường hợp các danh sách khách hàng hoặc quy trình sản xuất mà chúng không đủ tính
sáng tạo để được cấp sáng chế. Tương tự, các bí mật kinh doanh có thể liên quan tới
những sáng chế có đủ điều kiện để cấp sáng chế thì chúng có thể được bảo hộ với danh
nghĩa bí mật kinh doanh. Tuy nhiên, điều đặc biệt này chỉ có thể được lý giải khi thấy
được sự khác biệt quan trọng nhất giữa sự bảo hộ sáng chế và bảo hộ bí mật kinh doanh là
bảo hộ bằng việc cấp bằng độc quyền sáng chế hay bảo hộ tự động của chủ thể quyền.
Hay có thể nói là sự bộc lộ hay không bộc lộ của việc bảo hộ cụ thể:
Thứ nhất, mục tiêu chung của sáng chế là nhằm khuyến khích sáng tạo và bộc lộ
các sáng tạo bằng việc dành cho người được cấp bằng sáng chế sự độc quyền sở hữu và
sử dụng sáng chế trước tất cả những người khác trong thời gian nhất định và khi thời hạn
bảo hộ kết thúc, sáng chế lại trở thành tài sản chung của xã hội. Đổi lại việc bảo hộ độc
GVHD: Nguyễn Phan Khôi 17 SVTH: Lê Thị Ngọc Tuyết
25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Luận Văn Tốt Nghiệp: BẢO HỘ BÍ MẬT KINH DOANH THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
quyền trong thời hạn tương đối lâu dài cụ thể là 20 năm thì chủ sở hữu phải công khai
sáng tạo của mình, phải tiết lộ thông tin về sáng chế của mình trong những trường hợp
được luật chì định mặc dù chủ sở hữu có các độc quyền đối với sáng chế của họ, tuy
nhiên họ lại không được quyền giữ kín thông tin về các sáng chế đó.
Theo luật thì khi nộp đơn xin cấp bằng độc quyền sáng chế đều yêu cầu người nộp
đơn phải công bố những thông tin về sản phẩm hoặc quá trình được cấp bằng cũng như
phải tạo điều kiện cho những người có khả năng kỹ thuật hiểu và sử dụng thông tin này để
nghiên cứu thêm hoặc ứng dụng công nghệ sau khi sáng chế hết thời hạn độc quyền. Bất
kì người nào quan tâm cũng có thể thu thập được những thông tin như vậy từ văn phòng
cấp Patent, sau khi trả các chi phí cần thiết.
Ngược lại với đặc điểm trên của việc bảo hộ đối với sáng chế, bí mật kinh doanh
được bảo hộ lại nằm trong chính sự bí mật với các cách thức giữ kín, bảo mật của chủ thể,
làm cho chúng không bị bộc lộ công khai trước người khác. Vì thế, tuy mục tiêu của sự
bảo hộ bí mật kinh doanh tương tự với mục tiêu của việc bảo hộ sáng chế ở chỗ chúng có
tính chất khuyến khích hoạt động sáng tạo nhưng chúng vượt ra ngoài và mở rộng hơn so
với bảo hộ sáng chế ở điểm chúng đảm bảo cho thông tin sáng tạo của chủ thể không trở
thành tri thức công cộng chung, cho tới khi nào thông tin đó còn đảm bảo các yêu cầu luật
định để xác định đó là bí mật kinh doanh.
Thứ hai, sự khác biệt giữa việc bảo hộ sáng chế và bí mật kinh doanh là do bản
chất của chúng quyết định. Cụ thể, nếu sự bảo hộ độc quyền sáng chế mang tính chất
hành chính, chủ yếu dựa vào quyền lực nhà nước và có tính chất đối lưu hai chiều không
chỉ nhằm bảo vệ quyền lợi của chủ sở hữu mà còn gắn với mục tiêu phát triển công nghệ
chung của toàn xã hội, Nhà Nước đảm bảo cho chủ sở hữu độc quyền sở hữu và công khai
sử dụng sáng chế trong một thời hạn nhất định để đổi lấy việc chủ sở hữu không được
quyền giữ bí mật thông tin về sáng chế và những người khác vẫn có thể tiếp cận, nghiên
cứu sáng chế, từ đó tiếp tục cải tiến, phát triển và đổi mới công nghệ trong lĩnh vực tương
ứng thì sự bảo hộ bí mật thương mại chủ yếu mang tính chất dân sự, với những biện pháp
bảo mật do chính chủ sở hữu tự mình tiến hành, sao cho bí mật thương mại không thể bị
tiết lộ dẫn đến giảm lợi thế kinh doanh của họ trước các đối thủ cạnh tranh khác. Khi thực
tế xuất hiện hành vi tiếp cận, nắm giữ thông tin về bí mật kinh doanh một cách không
lành mạnh hoặc bất hợp pháp, chủ sở hữu có quyền yêu cầu bồi thường.
Thứ ba, về thời gian bảo hộ: Việc bảo hộ bí mật kinh doanh có ưu điểm là không
bị hạn chế về mặt thời gian. Tức là, chúng sẽ được bảo hộ cho tới khi bí mật đó còn chưa
GVHD: Nguyễn Phan Khôi 18 SVTH: Lê Thị Ngọc Tuyết
26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Luận Văn Tốt Nghiệp: BẢO HỘ BÍ MẬT KINH DOANH THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
bị bộc lộ ra công chúng. Việc bảo hộ bí mật kinh doanh không phải mất chi phí đăng ký
(mặc dù có thể phải bỏ chi phí cao hơn để bảo mật thông tin đó). Bí mật kinh doanh phát
sinh hiệu lực ngay lập tức. Việc bảo hộ bí mật kinh doanh không đòi hỏi công bố thông
tin hoặc thủ tục đăng ký. Đối với sáng chế thì thời gian bảo hộ là 20 năm kể từ ngày nộp
đơn đăng ký bảo hộ và đối với bằng độc quyền sáng chế khi hết thời hạn bảo hộ thì sẽ
được gia hạn hoặc kéo dài thêm sau khi nộp lệ phí và thủ tục duy trì, gia hạn hiệu lực.
Giả sử, chủ sở hữu (cá nhân, tổ chức) có được sản phẩm trí tuệ đáp ứng đủ điều
kiện để được bảo hộ dưới dạng bí mật kinh doanh hay sáng chế thì qua việc phân tích
những mặt giống nhau cũng như những điểm khác nhau giữa chúng. Theo đó, chủ sở hữu
sẽ đứng trước hai sự lựa chọn: một là bộc lộ sản phẩm trí tuệ đó để được bảo hộ bằng việc
cấp bằng độc quyền đối với sáng chế; và sẽ được bảo hộ với danh nghĩa là bí mật kinh
doanh nếu chủ sở hữu không muốn bộc lộ. Theo người viết, sẽ là sự lựa chọn thông minh
nếu chủ sở hữu tin mức độ sáng tạo của sản phẩm trí tuệ đó, chẳng hạn họ tin rằng trong
100 năm nữa bí mật do mình sáng tạo, tìm ra mà người khác không thể khám phá và tìm
hiểu được, cộng với thời gian bảo hộ đối với bí mật kinh doanh là vô thời hạn thì thiết
nghĩ chủ sở hữu nên lựa chọn bảo hộ dưới hình thức bí mật kinh doanh để bảo hộ cho sản
phẩm trí tuệ của mình. Ngược lại, nếu chủ sở hữu sợ rủi ro trong quá trình hoạt động dẫn
đến bí mật đó bị tiết lộ, bộc lộ và họ muốn độc quyền sử dụng (thời gian bảo hộ là 20
năm) thì thiết nghĩ nên lựa chọn bảo hộ dưới dạng sáng chế. Nếu trong quá trình bảo hộ
mà có hành vi xâm phạm như có người tiếp cận, nghiên cứu, phát triển và đổi mới những
sáng chế đó thì khi đó chủ sở hữu sẽ có quyền ngăn cấm và được cơ quan có thẩm quyền
can thiệp ngay.
1.8.2 Một số ví dụ trong thực tiễn chứng minh mối liên hệ giữa bí mật kinh
doanh và sáng chế
Công ty săm lốp Michelin (pháp)
Công ty săm lốp Michelin (pháp) có lịch sử 180 năm nổi tiếng là thần bí nhất Châu Âu.
Chuyển kể rằng năm 1964, Tổng thống De Gaulle muốn đến thăm xưởng sản xuất cũng
đã bị từ chối. Lý do là công ty muốn đảm bảo an toàn tuyệt đối những bí mật về thiết kế
sản phẩm và kỹ thuật chế tạo của mình. Để giữ bí mật kỹ thuật, công ty không những từ
chối mọi khách trong nước đến tham quan khảo sát mà ngay cả đối với nội bộ cũng bảo
mật nghiêm ngặt. Phân xưởng sản xuất cao su chỉ được giao cho những người thân tín
quản lý thiết bị thí nghiệm. Hỗn hợp hữu cơ, nhiệt độ và công thức pha chế cao su thiên
nhiên được bảo mật liên tục. Các công đoạn không biết nhau và công ty cũng không cho
GVHD: Nguyễn Phan Khôi 19 SVTH: Lê Thị Ngọc Tuyết
27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Luận Văn Tốt Nghiệp: BẢO HỘ BÍ MẬT KINH DOANH THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
phép nhân viên đổi cương vị lẫn nhau. Như vậy, công ty
Michelin trở thành công ty săm lốp cao su thứ hai thế giới
và là đối thủ đáng gờm nhất của công ty Cathay của Mỹ.
Công ty săm lốp Michelin (Pháp) bảo hộ quá trình
sản xuất kỹ thuật của mình dưới dạng bí mật kinh doanh.
Vì nếu bảo hộ dưới dạng là bằng độc quyền sáng chế thì
thời gian bảo hộ chỉ được 20 năm và khi hết thời hạn này
thì người khác có quyền sử dụng, thu lợi mà không phải
chịu bất kỳ trách nhiệm pháp lý nào. Do đó, việc bảo hộ quá trình sản xuất, kỹ thuật chế
tạo với danh nghĩa bí mật kinh doanh thì thời gian bảo hộ là vô thời hạn nếu những thông
tin về quá trình sản xuất đó chưa bị bộc lộ, khi đó công ty sẽ tiếp tục thu được lợi ích kinh
tế từ sản phẩm mà họ đã sản xuất ra.
Bí quyết giữ gìn phấn nụ Huế19
Phấn nụ là một loại mỹ phẩm độc nhất vô nhị của Huế. Gia đình bà Trần Thị Tùng,
số nhà 22 Tô Hiến Thành, Thành Phố Huế là một trong những nơi hiếm sản xuất ra loại
mỹ phẩm có một không hai này. Hiện bà Tùng đã sang định cư ở Hoa Kỳ và người em
ruột là bà Trần Thị Phương cũng không còn ở Huế mà đang sống ở TP. Hồ Chí Minh. Cả
hai hiện giờ điều mở tiệm bán phấn nụ một ở Mỹ và một ở TP. Hồ Chí Minh, năm nào họ
cũng phải về Huế một lần để sản xuất phấn nụ, sau đó đóng gói sản phẩm chở đi vì loại
sản phẩm đó chỉ có thể sản xuất tại Huế không thể sản xuất ở bất cứ nơi nào.
Khoảng thế kỉ XIX khi Huế trở thành kinh đô của nhà Nguyễn, cùng với việc thiết
lập triều cương, một nhu cầu không thể thiếu ở chốn cung đình đó là làm đẹp và phấn nụ
cũng ra đời. Đến năm 1945, triều đại phong kiến sụp đổ, các cung nữ ra khỏi cung cấm và
nhiều người đã mang theo nghề làm phấn truyền bá trong dân gian. Theo bà Trần Thị
Phương, hậu duệ được thụ truyền nghề làm phấn nụ thì người đầu tiên nắm giữ được kỹ
thuật làm phấn nụ là bà ngoại của mình, nguyên là thị nữ chốn hậu cung. Sau khi bà ngoại
xuất cung đã truyền nghề lại. Kỹ thuật làm phấn nụ là một nghề gia truyền nên ngoài
người thân trong gia đình không ai được biết đến công thức pha chế. Bà Phương cho biết,
để có những thỏi phấn nụ thành phẩm đạt chất lượng phải trải qua nhiều công đoạn rất
công phu, tỉ mỉ, tuân thủ các nguyên tắc bất di bất dịch từ đầu cho đến cuối. Nước phải
hứng nước trời, nhưng không phải lấy nước của những trận mưa đầu tiên vì theo họ, chỉ
19
Theo Diễn đàn thương nhân Việt Nam, Bí mật nỏ thần, http://merchant.vn/news/2011/04/05/bi-m%E1%BA%ADt-
n%E1%BB%8F-th%E1%BA%A7n/, [truy cập ngày 28/12/2011].
GVHD: Nguyễn Phan Khôi 20 SVTH: Lê Thị Ngọc Tuyết
28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Luận Văn Tốt Nghiệp: BẢO HỘ BÍ MẬT KINH DOANH THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
có nước mưa ở Huế mới làm được phấn nụ. Ngoài ra,
các vị thuốc bắc cũng chỉ mua được mua tiệm quen ở
Huế chỉ cần bà Tùng và bà Phương đến cứ thế cân đủ
phân, đủ lạng mang về. Đó cũng là lý do mà hằng năm,
bà Phương và bà Tùng phải về Huế ít nhất một lần để
sản xuất phấn nụ. Giá phấn nụ ở Huế hiện nay được bán
khoảng từ 15.000 – 20.000 đồng/thỏi (ở Mỹ bán với giá
15-20 USD/thỏi) chất lượng rất tốt. Hành trình phấn nụ
từ cấm cung bước vào dân gian được lưu truyền qua hậu duệ và đến nay bí mật đó vẫn
trong vòng bí mật.
Việc sản xuất phấn nụ là một bí mật kinh doanh của bà Tùng và bà Phương. Tương
tự công ty Michelin, nếu quá trình sản xuất phấn nụ được bảo hộ dưới dạng sáng chế thì
khi hết thời gian bảo hộ nó sẽ bị bộ lộ và người khác có quyền sử dụng chúng để thu lợi.
Việc này sẽ làm ảnh hưởng đến chủ sở hữu mà cụ thể là bà Tùng và bà Phương. Do đó,
việc bảo hộ quá trình sản xuất phấn nụ dưới danh nghĩa là một bí mật kinh doanh mang
hiệu quả tối ưu.
Gillete… bảo đảm bí mật đến cùng20
Gillete là nhãn hiệu dao cạo râu thịnh hành số 1 và đang chiếm tới 70% thị phần
dao cạo râu trên thế giới. Các nhãn hiệu của Gillete luôn làm lu mờ nhiều sản phẩm của
các hãng nổi tiếng khá như: Warner, Lambert, Schik, Wilkisson, Bic… Một trong những
bí quyết thành công của Gillete là đảm bảo bí mật của sản phẩm mới đến cùng. Sự ra đời
của nhãn hiệu March 3 là một ví dụ.
Để Gillete March 3 có được thành công như ngày nay hãng đã mất gần 10 năm
nghiên cứu bí mật. Gillete bỏ ra 1,2 tỷ USD cho dự án nghiên cứu sản phẩm, với sự tham
gia của gần 500 kỹ sư đến từ đại học Stanford và viện đại học MIT. Công cuộc nghiên
cứu và chế tạo tuyệt mật đến nỗi Gillete đã nhờ FBI vào cuộc. Hàng ngày các nhân viên
của FBI ngoài việc bảo vệ khu vực nghiên cứu thì tại trụ sở FBI hàng loạt các thông tin
tình báo được gởi về để tìm ra những điệp viên kinh tế có thể ăn cắp thông tin. Nhờ đó,
Gillete đã phát hiện ra một điệp viên của đối thủ cạnh tranh Wright Industrries định lẻn
vào ăn cắp bản vẽ Gillete Match 3. Bên cạnh đó, một số hacker định tấn công hệ thống
20
Theo Diễn đàn thương nhân Việt Nam, Bí mật nỏ thần, http://merchant.vn/news/2011/04/05/bi-m%E1%BA%ADt-
n%E1%BB%8F-th%E1%BA%A7n/, [truy cập ngày 28/12/2011].
GVHD: Nguyễn Phan Khôi 21 SVTH: Lê Thị Ngọc Tuyết
29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Luận Văn Tốt Nghiệp: BẢO HỘ BÍ MẬT KINH DOANH THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
mạng nội bộ của Gillete cũng thất bại vì hệ thống bảo vệ của Gillete khá tốt và được FBI
nâng cấp thường xuyên.
Sau khi nghiên cứu thành công Match 3, ngay lập tức Gillete xin đăng ký bảo hộ
quyền sở hữu sáng chế tại Mỹ, Châu Âu, Nhật bản và Trung quốc là những thị trường chủ
chốt của hãng. Điều đặc biệt là Gillete không xin bảo hộ tổng thể Match 3 mà xin bảo hộ
riêng cho từng bộ phận của chiếc dao cạo râu thế hệ mới
này. Tất cả đã có đến 38 bộ phận của Match 3 được xin
đăng ký bảo hộ độc quyền nên đã hạn chế khá hiệu quả nạn
ăn cắp bản quyền sáng chế.
Trong ví dụ này, sản phẩm Match 3 của Gillete lại
được bảo hộ như một sáng chế xem xét kỹ thì việc này sẽ
mang lại hiệu quả hơn. Mặc dù, việc tạo ra Match 3 là một
bí mật của công ty. Vì khi sản phẩm được bán trên thị
trường, người khác sẽ mua và phân tích nó để biết được
những đặc tính kỹ thuật của nó khi đó pháp luật khó mà bảo vệ người chủ sở hữu thật sự.
Nhưng nếu được bảo hộ dưới dạng sáng chế thì khi đó pháp luật sẽ bảo hộ một cách hiệu
quả hơn.
Như vậy, việc bảo hộ sản phẩm trí tuệ dưới dạng sáng chế hay bí mật kinh doanh
đều có những ưu và nhược điểm nhất định. Qua những ví dụ trên cho thấy sự khôn khéo
của chủ sở hữu, tùy theo từng sản phẩm trí tuệ mà cân nhắc lựa chọn hình thức bảo hộ
dưới hình thức bằng độc quyền sáng chế hay bí mật kinh doanh để đạt được hiệu quả tối
ưu nhất.
1.8.3 Mối liên hệ giữa bí mật kinh doanh và sáng chế trong một chương trình
máy tính
Chương trình máy tính là tập hợp các chỉ dẫn được thể hiện dưới các dạng các
lệnh, các mã, lược đồ hoặc bất kỳ dạng nào khác, khi gắn vào một phương tiện mà máy
tính đọc được, có khả năng làm cho máy tính thực hiện được một công việc hoặc đạt được
một kết quả cụ thể được quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật sở hữu trí tuệ hiện hành.
Có thể nói rằng, chương trình máy tính là một loại hình công nghệ đặc biệt có thể
được bảo hộ dưới nhiều hình thức mà một số quốc gia trên thế giới áp dụng như: Bảo hộ
quyền tác giả; Bảo hộ dưới dạng sáng chế; Bảo hộ dưới dạng bí mật kinh doanh; Bảo hộ
kiểu dáng công nghiệp...
GVHD: Nguyễn Phan Khôi 22 SVTH: Lê Thị Ngọc Tuyết
30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Luận Văn Tốt Nghiệp: BẢO HỘ BÍ MẬT KINH DOANH THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Tuy nhiên ở Việt nam, chương trình máy tính chỉ được bảo hộ dưới hình thức là
quyền tác giả “chương trình máy tính được bảo hộ như tác phẩm văn học, dù được thể
hiện dưới dạng mã nguồn hay mã máy” được quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật sở hữu
trí tuệ hiện hành. Theo đó, “mã nguồn” là sản phẩm trước biên dịch của một phần mềm,
chưa có khả năng điều khiển thiết bị số. “Mã máy” là sản phẩm sau biên dịch của một
phần mềm, có khả năng điều khiển thiết bị số (khoản 13, 14 Luật công nghệ thông tin
2006).
Tuy nhiên, xét ở một góc độ khác thì chương trình máy tính hoặc từng bộ phận của
chương trình máy tính có thể được bảo hộ dưới dạng bí mật kinh doanh, hoặc được bảo hộ
dưới dạng sáng chế bởi tính chất mật, chưa được bộc lộ công khai dưới bất kỳ hình thức nào
khác đồng thời được chủ sở hữu áp dụng các chính sách bảo mật đối với chúng.
Giả sử chương trình máy tính đáp ứng đủ điều kiện để được bảo hộ dưới dạng là bí
mật kinh doanh. Khi đó, chủ sở hữu sẽ được độc quyền sử dụng mà không phải bộc lộ
công khai. Tuy nhiên, đổi lại thì cách thức bảo hộ này mang lại rủi ro đáng kể vì chương
trình máy tính có thể bị giải mã, phân tích ngược tạo cho người khám phá kết quả như
mong muốn của họ.
Thông thường, các chương trình máy tính được tích hợp trong máy móc, thiết bị
phần cứng. Khi đó, việc phân tích ngược các chương trình máy tính, tiến hành “bẻ khóa”
sẽ cho ra kết quả mong muốn. Trường hợp này phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm của
các chuyên gia chuyên bẻ khóa. Về mặt pháp lý thì hành vi này không bị xem là vi phạm
quyền đối với bí mật kinh doanh. Tuy nhiên, hành vi phân tích ngược sáng chế được bảo
hộ để sử dụng vào mục đích thương mại có thể bị xem là hành vi xâm phạm quyền. Cũng
chính vì lý do này, đối với loại công nghệ, hoặc thiết bị công nghệ dễ bị phân tích ngược
hay bị bẻ khóa thì chủ sở hữu nên chọn cách thức bảo hộ dưới dạng sáng chế. Khi đó,
sáng chế sẽ bị bộc lộ công khai và chi tiết đến người khác có thể làm ra sáng chế tương tự
được nhưng đổi lại họ được cấp bằng độc quyền trong thời gian 20 năm. Nếu chủ sở hữu
lựa chọn bảo hộ dưới hình thức là bí mật kinh doanh. Khi đó, chủ sở hữu chương trình
máy tính được bảo hộ vô thời hạn nếu nó chưa bị bộc lộ công khai. Vì thế, trong trường
hợp chương trình máy tính không thuộc phạm vi bảo hộ của sáng chế thì người sử dụng
hoàn toàn có thể áp dụng biện pháp phân tích ngược để khai thác, sử dụng chương trình
máy tính vào mục đích thương mại mà không bị xem là hành vi xâm phạm. Tuy nhiên
việc bảo hộ chương trình máy tính dưới dạng sáng chế đã bị loại bỏ theo quy định tại
khoản 2 Điều 59 Luật sở hữu trí tuệ hiện hành.
GVHD: Nguyễn Phan Khôi 23 SVTH: Lê Thị Ngọc Tuyết