SlideShare a Scribd company logo
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
                      ----------------------------------------------------


                             Triệu Thị Minh Hồng




GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN NÔNG
  NGHIỆP THEO HƢỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA
       Ở HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN




          LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ




                            Thái nguyên, năm 2009




 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                  http://www.Lrc-tnu.edu.vn
1




             ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
                          ------------------------------------------



                             Triệu Thị Minh Hồng



   GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN NÔNG
    NGHIỆP THEO HƢỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA
         Ở HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN


                   Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
                           Mã số: 60- 31- 10



            LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


                         Người hướng dẫn khoa học
                                TS. Đoàn Quang Thiệu




                            Thái nguyên, năm 2009




 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                   http://www.Lrc-tnu.edu.vn
2



                                    LỜI CAM ĐOAN

       Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
       Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận án đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc.


                                                     Thái Nguyên, tháng 10 năm 2009
                                                                Tác giả




                                                          Triệu Thị Minh Hồng




    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên        http://www.Lrc-tnu.edu.vn
3



                                      LỜI CẢM ƠN

       Để hoàn thành bản luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của
các cơ quan, các cấp lãnh đạo và cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn và kính
trọng tới tất cả tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập và nghiên cứu.
       Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Đoàn Quang Thiệu
người đã hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận
văn.
       Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa sau đại học, Khoa
Kinh tế, các đơn vị liên quan của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh
doanh Thái Nguyên. Tôi xin trân trọng cảm ơn các giáo sư, tiến sĩ của
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh- những người đã trang bị
cho tôi những kiến thức quý báu để giúp tôi hoàn thành công trình này.
       Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Sở Nông nghiệp và phát
triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh Thái Nguyên, UBND
huyện Đồng Hỷ, Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Đồng
Hỷ, các xã và các hộ nông dân huyện Đồng Hỷ đã giúp tôi trong quá trình
điều tra số liệu.
       Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên
chia sẻ, giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành
luận án.


                                                     Thái Nguyên, tháng 10 năm 2009
                                                                Tác giả




                                                          Triệu Thị Minh Hồng



    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên        http://www.Lrc-tnu.edu.vn
4



                                       MỤC LỤC
                                                                                      Trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các bảng
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài                                                           1
2. Mục tiêu nghiên cứu                                                                 2
  2.1. Mục tiêu chung                                                                  2
  2.2. Mục tiêu cụ thể                                                                 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu                                                     3
4. Ý nghĩa khoa học của Luận văn                                                       3
5. Bố cục của Luận văn                                                                 3
Chƣơng 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên
cứu                                                                                    4
1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp theo hướng sản               4
xuất hàng hoá
  1.1.1. Cơ sở lý luận nông nghiệp và phát triển nông nghiệp theo                      4
hướng sản xuất hàng hoá
  1.1.2. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp ở một số nước trên thế giới                20
và ở Việt Nam
1.2. Phương pháp nghiên cứu                                                            33
  1.2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết                                   33
  1.2.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể                                                 34
  1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu phân tích                                                   38
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển nông nghiệp theo hƣớng sản xuất
hàng hoá ở huyện Đồng Hỷ                                                               41
2.1. Đặc điểm của huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên                                       41
  2.1.1. Đặc điểm tự nhiên                                                             41
  2.1.2. Điều kiện về kinh tế xã hội                                                   47


    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   http://www.Lrc-tnu.edu.vn
5



  2.1.3. Đánh giá chung về những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến sự phát triển sản xuất nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hoá ở Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên                              54
2.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá ở
huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên                                                       55
 2.2.1. Một số kết quả phát triển nông nghiệp của huyện Đồng Hỷ                      55
  2.2.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hóa ở huyện Đồng Hỷ                                                                  69
 2.2.3. Thực trạng và các loại hình tổ chức sản xuất                                 69
  2.2.4. Đánh giá chung về thực trạng sản xuất nông nghiệp theo hướng                84
sản xuất hàng hoá ở huyện Đồng Hỷ
Chƣơng 3 : Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp                      87
theo hƣớng sản xuất hàng hoá huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên
3.1. Một số quan điểm chủ yếu                                                        87
3.2. Định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hoá ở huyện Đồng Hỷ đến năm 2010 và 2015                         91
 3.2.1. Định hướng chung                                                             91
 3.2.2. Các giải pháp chủ yếu                                                        92
Kết luận và kiến nghị                                                                102
Tài liệu tham khảo                                                                   105




   Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   http://www.Lrc-tnu.edu.vn
6



                              DANH MỤC CÁC BẢNG
                                                                                     Trang

Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất đai của huyện Đồng Hỷ năm 2008                        44

Bảng 2.2. Tình hình nhân khẩu và lao động của huyện Đồng Hỷ                           49

Bảng 2.3. Kết quả sản xuất các ngành kinh tế huyện Đồng Hỷ giai đoạn
(2004 – 2008)                                                                         53

Bảng 2.4. Giá trị sản xuất, cơ cấu giá trị sản xuất, giá trị gia tăng ngành
nông lâm thủy sản huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2004 - 2008                                 55

Bảng 2.5. Cơ cấu diện tích gieo trồng cây hàng năm huyện Đồng Hỷ                      57
giai đoạn 2004 – 2008
Bảng 2.6. Diện tích, năng suất và sản lượng cây lương thực huyện Đồng
Hỷ giai đoạn 2004 - 2008                                                              59

Bảng 2.7.Diện tích, năng suất và sản lượng cây thực phẩm huyện Đồng Hỷ
giai đoạn 2004 – 2008                                                                 61

Bảng 2.8.Diện tích, năng suất và sản lượng cây công nghiệp hàng năm
huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2004 – 2008                                                   62

Bảng 2.9. Diện tích, năng suất và sản lượng cây chè, cây ăn quả huyện
Đồng Hỷ giai đoạn 2004 – 2008                                                         63

Bảng 2.10. Kết quả ngành chăn nuôi huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2004 -
2008                                                                                  66

Bảng 2.11. Một số chỉ tiêu của trang trại huyện Đồng Hỷ năm 2008                      74

Bảng 2.12. Tình hình chế biến và tiêu thụ sản phẩm của trang trại                     75

Bảng 2.13. Cơ cấu hộ nông dân theo quy mô hàng hoá ở các xã điều tra
năm 2008                                                                              78




   Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   http://www.Lrc-tnu.edu.vn
7



Bảng 2.14. Quy mô và cơ cấu giá trị sản phẩm hàng hoá bình quân ở hộ
nông dân điều tra năm 2008                                                           80

Bảng 2.15. Mức thu nhập bình quân theo lao động và nhân khẩu của hộ
nông dân điều tra                                                                    82

Bảng 2.16. Tông hơp môt sô chỉ tiêu vê cac loai hì nh tô chưc san xuât
            ̉    ̣   ̣ ́              ̀ ́      ̣         ̉   ́    ̉    ́             83




   Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   http://www.Lrc-tnu.edu.vn
8



                                          MỞ ĐẦU

      1. Tính cấp thiết của đề tài

      Phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN ở nước ta thu
được những thắng lợi đáng khích lệ. Nông nghiệp là một trong những ngành
kinh tế chủ yếu của nền kinh tế quốc dân cũng đã đạt được kết quả bước đầu
trong chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo hướng sản xuất hàng hoá, công nghiệp
hoá và hiện đại hoá. Song, kết quả đạt được còn nhiều hạn chế, sản xuất hàng
hoá với quy mô hiệu quả chưa cao. Đảng và nhà nước ta đã có nhiều chủ
trương và giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch kinh tế nông nghiệp và nông
thôn theo hướng đưa từ nền kinh tế hàng hoá nhỏ lên nền kinh tế thị trường
hiện đại, đáp ứng yêu cầu hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới, đặc biệt
khi chúng ta đã tham gia thực hiện AFTA, tham gia APEC và ra nhập WTO.
Đây là thuận lợi nhưng cũng là vấn đề rất khó khăn, thách thức cho phát triển
nông nghiệp của nước ta. Nông nghiệp nước ta có thế mạnh về đất đại, lao
động và có khả năng đa dạng hóa sản phẩm, nhưng chúng ta có nhiều điểm
yếu: cơ sở vật chất kỹ thuật, khoa học công nghệ, sản xuất và chế biến, kinh
nghiệm thương trường, trình độ tổ chức quản lý… Những hạn chế đó làm cho
chất lượng sản phẩm còn thấp, giá thành sản xuất cao, hiệu quả thấp, làm hạn
chế tính cạnh tranh chưa cao. Để hội nhập với thị trường khu vực và quốc tế,
giữ được thị trường trong nước, chúng ta cần phải phát triển nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa.
      Đồng Hỷ là một huyện trung du miền núi của tỉnh Thái Nguyên, với 17
xã và 3 thị trấn. Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 47.037,94 ha trong
đó đất nông nghiệp là 12.488,92 ha chiếm 26,55% diện tích đất tự nhiên, đất
lâm nghiệp là 21.402,61 ha chiếm 45,5% diện tích đất tự nhiên còn lại là các
loại đất khác. Đồng Hỷ là huyện có nhiều tiềm năng nông lâm nghiệp chưa



    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   http://www.Lrc-tnu.edu.vn
9



được khai thác, hiệu quả sản xuất nông nghiệp còn thấp, đời sống của nông
dân trong khu vực nông thôn còn nhiều khó khăn. Một trong những nguyên
nhân quan trọng là nền nông nghiệp của huyện còn nhiều trở ngại, chưa thực
sự đi vào sản xuất hàng hóa. Chính vì vậy, nghiên cứu phát triển nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa là hết sức cần thiết đối với từng vùng, từng địa
phương và phạm vi toàn quốc. Do đó tôi chọn đề tài: "Giải pháp chủ yếu
nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng
Hỷ, tỉnh Thái Nguyên" làm luận văn tốt nghiệp nhằm góp phần thiết thực vào
việc khai thác có hiệu quả tiềm năng, phát triển kinh tế nông nghiệp, nông
thôn trên địa bàn huyện.
      2. Mục tiêu nghiên cứu
      2.1. Mục tiêu chung
      Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất
hàng hóa nông nghiệp, đánh giá thực trạng tình hình phát triển sản xuất hàng
hóa nông nghiệp của huyện Đồng Hỷ, từ đó đề ra những giải pháp khoa học
nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa có tính bền vững
ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, góp phần phát triển kinh tế-xã hội nâng
cao đời sống người dân địa phương.
      2.2. Mục tiêu cụ thể
      - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa.
      - Đánh giá thực trạng tình hình phát triển nông nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.
      - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu có tính khả thi nhằm phát triển nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.




    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   http://www.Lrc-tnu.edu.vn
10



      3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
      * Đối tượng nghiên cứu: là những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về
phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, phương hướng và giải
pháp chủ yếu để phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa
ở huyện Đồng Hỷ.
      * Phạm vi nghiên cứu:
      - Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về phát triển nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa, phân tích thực trạng về sản xuất hàng hoá chủ
yếu tập trung vào phân tích các ngành và trong từng ngành.
      - Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái
Nguyên.
      - Về thời gian: Các tư liệu tổng quan thu thập từ các tài liệu đã công bố
trong giai đoạn từ năm 2004 - 2008, số liệu điều tra hiện trạng chủ yếu thu thập
số liệu của năm 2008.
      4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
      - Đề tài là một công trình khoa học, là tài liệu tham khảo cho những
người học tập và nghiên cứu trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp hàng hoá.
      - Đề tài có ý nghĩa quan trọng giúp cho các nhà lãnh đạo địa phương có
những giải pháp khoa học trong phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hoá góp phần phát triển kinh tế-xã hội địa phương.
      5. Bố cục của Luận văn
      Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài bao gồm 3 chương:
      Chương I: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
      Chương II: Thực trạng phát triển nông nghiệp của huyện Đồng Hỷ theo
hướng sản xuất hàng hóa.
      Chương III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.


    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   http://www.Lrc-tnu.edu.vn
11



                                        CHƢƠNG I

       TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG
                                 PHÁP NGHIÊN CỨU


      1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp theo
hƣớng sản xuất hàng hoá
      1.1.1. Cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hoá
      1.1.1.1 Nông nghiệp và phát triển nông nghiệp
      - Vị trí, vai trò của nông nghiệp trong sự phát triển kinh tế - xã hội của
mỗi quốc gia
      Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng của nền kinh
tế quốc dân. Nó không chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần mà còn là hệ thống
sinh học, kỹ thuật. Nông nghiệp nếu hiểu theo nghĩa hẹp chỉ có ngành trồng
trọt, ngành chăn nuôi và ngành dịch vụ. Còn nông nghiệp hiểu theo nghĩa
rộng bao gồm cả ngành lâm nghiệp và ngành thuỷ sản.
      Ngành nông nghiệp cung cấp lương thực thực phẩm cho nhu cầu xã
hội: Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản, giữ vai trò to lớn trong
phát triển kinh tế ở hầu hết các nước, nhất là các nước đang phát triển là
những nước còn nghèo, đại bộ phận dân số sống bằng nghề nông. Tuy nhiên
ngay cả những nước có nền công nghiệp phát triển cao, mặc dù tỷ trọng nông
nghiệp không lớn, nhưng khối lượng nông sản của các nước này khá lớn và
không ngừng tăng lên, đảm bảo cung cấp đủ lương thực, thực phẩm cho đời
sống của nhân dân nước đó. Lương thực, thực phẩm là yếu tố đầu tiên, có tính
chất quyết định sự tồn tại phát triển của con người và phát triển kinh tế xã hội




    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   http://www.Lrc-tnu.edu.vn
12



của đất nước mà hiện nay, mặc dù trình độ khoa học – công nghệ ngày càng
phát triển nhưng vẫn chưa ngành nào có thể thay thế được.
      Xã hội càng phát triển, đời sống con người ngày càng cao thì nhu cầu
của con người về lương thực và thực phẩm cũng ngày càng tăng về số lượng,
chất lượng và chủng loại. Các nhà kinh tế học đều thống nhất cho rằng, điều
kiện tiên quyết cho sự phát triển là tăng cung lương thực cho nền kinh tế quốc
dân bằng sản xuất hoặc nhập khẩu lương thực. Có thể chọn con đường nhập
khẩu lương thực để giành nguồn lực làm việc khác có lợi hơn, nhưng điều đó
chỉ phù hợp với các nước như Singapore, Ả rập Saudi hay Brunei mà không
dễ gì đối với các nước như Inđônêxia, Trung Quốc, Ấn Độ hay Việt Nam là
những nước đông dân. Các nước đông dân muốn nền kinh tế phát triển, đời
sống của nhân dân ổn định thì phần lớn lương thực tiêu dùng phải sản xuất
trong nước. Thực tiễn lịch sử của các nước trên thế giới đã chứng minh, chỉ
có thể phát triển kinh tế một cách nhanh chóng, chừng nào quốc gia đó đã có
an ninh lương thực. Nếu không đảm bảo an ninh lương thực thì khó có sự ổn
định chính trị và thiếu sự đảm bảo cơ sở pháp lý, kinh tế cho sự phát triển thì
sẽ khó thu hút được đầu tư để phát triển bền vững, lâu dài.
      Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong việc cung cấp các yếu tố đầu
vào cho phát triển công nghiệp và khu vực thành thị, đặc biệt là ở các nước
đang phát triển. Trong giai đoạn đầu của công nghiệp hoá, phần lớn dân cư
sống bằng nông nghiệp và tập trung ở khu vực nông thôn. Vì thế khu vực
nông nghiệp nông thôn thực sự là nguồn dự trữ nhân lực dồi dào cho phát
triển công nghiệp và đô thị. Quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá, một mặt
tạo ra nhu cầu lớn về lao động, mặt khác nhờ đó mà năng suất lao động nông
nghiệp không ngừng tăng lên, lực lượng lao động từ nông nghiệp được giải
phóng ngày càng nhiều. Số lao động này dịch chuyển, bổ sung cho phát triển
công nghiệp và đô thị. Đó là xu hướng có tính quy luật của mọi quốc gia



    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   http://www.Lrc-tnu.edu.vn
13



trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Khu vực nông nghiệp
còn cung cấp nguồn nguyên liệu to lớn và quý cho công nghiệp, đặc biệt là
công nghiệp chế biến. Thông qua công nghiệp chế biến, giá trị của sản phẩm
nông nghiệp nâng lên nhiều lần, nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản
hàng hoá, mở rộng thị trường. Khu vực nông nghiệp còn là nguồn cung cấp
vốn lớn nhất cho sự phát triển kinh tế, trong đó có công nghiệp, nhất là giai
đoạn đầu của công nghiệp hoá, bởi vì nông nghiệp là khu vực lớn nhất, xét cả
về lao động và sản phẩm quốc dân. Nguồn vốn từ nông nghiệp có thể được
tạo ra từ thuế nông nghiệp, tiết kiệm của nông dân đầu tư vào các hoạt động
phi nông nghiệp, ngoại tệ thu được do xuất khẩu nông sản, … Những điển
hình thành công về sự phát triển ở nhiều nước đều đã sử dụng tích luỹ từ nông
nghiệp để đầu tư cho công nghiệp. Ngoài ra cần phải khai thác các nguồn
khác một cách hợp lý, không nên cường điệu quá vai trò của vốn tích luỹ
trong nông nghiệp.
      Nông nghiệp và nông thôn còn là thị trường tiêu thụ lớn của công
nghiệp và dịch vụ. Ở hầu hết các nước đang phát triển, sản phẩm công nghiệp
bao gồm tư liệu tiêu dùng và tư liệu sản xuất được tiêu thụ chủ yếu dựa vào
thị trường trong nước mà trước hết là khu vực nông nghiệp và nông thôn. Sự
thay đổi về cầu trong khu vực nông nghiệp nông thôn sẽ có tác động trực tiếp
đến sản lượng ở khu vực phi nông nghiệp. Phát triển mạnh mẽ nông nghiệp,
nâng cao thu nhập cho dân cư nông nghiệp, làm tăng sức mua từ khu vực
nông thôn sẽ làm cho cầu về sản phẩm công nghiệp và dịch vụ tăng, thúc đẩy
công nghiệp và dịch vụ phát triển.
      Nông nghiệp còn là ngành đem lại nguồn thu nhập ngoại tệ lớn. Các
loại nông lâm thuỷ sản dễ dàng gia nhập thị trường quốc tế hơn so với các sản
phẩm công nghiệp. Vì thế ở các nước đang phát triển, nguồn xuất khẩu để có
ngoại tệ chủ yếu dựa vào các loại nông lâm thuỷ sản. Xu hướng chung ở các



    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   http://www.Lrc-tnu.edu.vn
14



nước trong quá trình công nghiệp hoá, ở giai đoạn đầu, giá trị xuất khẩu nông
lâm thuỷ sản chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu và tỷ trọng
đó sẽ giảm dần cùng với sự phát triển cao của nền kinh tế.
      Nông nghiệp và nông thôn có vai trò to lớn, là sơ sở trong sự phát triển
bền vững của môi trường vì sản xuất nông nghiệp gắn liền trực tiếp với môt
trường tự nhiên: đất đai, khí hậu, thời tiết, thuỷ văn. Nông nghiệp sử dụng
nhiều hoá chất như phân bón hoá học, thuốc trừ sâu,... làm ô nhiễm đất và
nguồn nước. Dư lượng độc tố trong sản phẩm tăng ảnh hưởng đến sức khoẻ
con người. Nếu rừng bị tàn phá, đất đai sẽ bị xói mòn, thời tiết, khí hậu thuỷ
văn thay đổi xấu sẽ đe doạ đời sống của con người. Vì thế trong quá trình phát
triển sản xuất nông nghiệp, cần tìm ra các giải pháp thích hợp để duy trì và
tạo ra sự phát triển bền vững của môi trường [8].
      - Một số vấn đề lý luận về tăng trưởng và phát triển
      Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng lên về số lượng và sự cải thiện về
chất lượng của sản phẩm xã hội và các yếu tố sản xuất ra sản phẩm xã hội.
Tăng trưởng là sự gia tăng thu nhập quốc dân và sản phẩm quốc dân, hoặc thu
nhập quốc dân và sản phẩm quốc dân tính theo đầu người. Nếu như sản phẩm
hàng hoá trong một quốc gia tăng lên, nó được coi là tăng trưởng kinh tế.
Tăng trưởng cũng được áp dụng để đánh giá cụ thể đối với từng ngành sản
xuất, từng vùng sản xuất của một quốc gia. Để biểu thị tăng trưởng kinh tế,
người ta dùng mức tăng thêm của tổng sản lượng nền kinh tế (tính toàn bộ
hay tính bình quân đầu người) của thời kỳ sau so với thời kỳ trước, đó là mức
tăng % hay tuyệt đối hàng năm, hay tính bình quân trong một giai đoạn.
      Tăng trưởng được so sánh theo các thời điểm liên tục trong một giai
đoạn nhất định sẽ cho khái niệm tốc độ tăng trưởng, đó là sự tăng thêm sản
lượng nhanh hay chậm so với thời điểm gốc.




    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   http://www.Lrc-tnu.edu.vn
15



      Phát triển bao hàm ý nghĩa rộng hơn, phát triển bao gồm tăng trưởng
cộng thêm các thay đổi cơ bản trong cơ cấu nền kinh tế, phát triển là việc
nâng cao phúc lợi của nhân dân, nâng cao các tiêu chuẩn sống, cải thiện giáo
dục, sức khoẻ và đảm bảo sự bình đẳng cũng như quyền công dân. Phát triển
kinh tế có thể hiểu là quá trình chuyển biến theo hướng tiến bộ về mọi mặt
của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định, trong đó bao gồm tăng trưởng về
của cải vật chất và sự tiến bộ xã hội.
      Tóm lại: phát triển kinh tế là một khái niệm chung nhất về một chuyển
biến của nền kinh tế từ trạng thái thấp lên trạng thái cao hơn. Để phản ánh
mức độ phát triển kinh tế của một ngành trong từng thời kỳ cụ thể, chúng ta
phải sử dụng các nhóm chỉ tiêu như giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm, cơ cấu
các ngành và cơ cấu nội bộ ngành...
      1.1.1.2. Hàng hóa và sản xuất hàng hóa
      * Hàng hoá là một dạng vật chất được đem ra trao đổi:
      Hàng hoá là sản phẩm của lao động nhằm thoả mãn nhu cầu của con
người thông qua trao đổi là mua bán. Hàng hoá có hai thuộc tính: Giá trị và
giá trị sử dụng.
      Từ khái niệm đó ta thấy một sản phẩm sản xuất ra được đem ra trao đổi
mới được gọi là hàng hoá; song trao đổi được thì sản phẩm đó đã có một giá
trị nhất định (giá trị trao đổi) và sản đó đáp ứng được nhu cầu của người tiêu
dùng (giá trị sử dụng).
      Như vậy, sản phẩm hàng hoá trên thị trường chịu sự chi phối của hai
quy luật: Quy luật cung cầu và quy luật cạnh tranh. Nếu sản phẩm cung vượt
cầu thì sản phẩm đó hoặc là thừa hoặc phải chịu bán với giá thấp, chịu thua lỗ.
Ở khía cạnh khác, cùng một loại sản phẩm lưu thông trên thị trường nhưng
sản phẩm có chất lượng tốt hơn, đáp ứng được yêu cầu và thị hiếu của người




    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   http://www.Lrc-tnu.edu.vn
16



tiêu dùng, có giá cả hợp lý, rẻ hơn thì sản phẩm đó được tiêu thụ dễ dàng. Sản
phẩm kém chất lượng, giá cả cao, cung cấp không ổn định thì sản phẩm đó bị
thừa ế, thua lỗ, không đủ sức cạnh tranh trên thị trường hàng hoá.
      * Sản xuất hàng hoá:
      Sản xuất hàng hoá đánh dấu một mốc quan trọng trong tiến trình phát
triển kinh tế của mổi nước. So với nền kinh tế tự nhiên, tự cung tự cấp, kinh tế
hàng hoá có nhữg ưu thế nổi bật. Vì trong nền sản xuất hàng hoá, sản phẩm
sản xuất ra là để bán nên nó chịu sự chi phối của các quy luật giá trị, quy luật
cung cầu và quy luật cạnh tranh, buộc các tập thể sản xuất, người sản xuất
phải tổ chức lại sản xuất, cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất và chất lượng sản
phẩm, hạ giá thành, thay đổi mẫu mã cho phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của
xã hội. Từ đó thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, đẩy nhanh quá trình xã
hội hoá sản xuất và càng tạo điều kiện cho nền sản xuất công nghiệp hoá, hiện
đại hoá ra đời.
      Kinh tế hàng hoá ra đời và tồn tại trong nhiều hình thái kinh tế - xã hội
gắn liền với hai điều kiện: Sự phân công lao động xã hội và các hình thức sở
hữu. Phân công lao động xã hội không mất đi mà ngày càng phát triển về
chiều rộng lẫn chiều sâu ( Hợp tác quốc tế và khu vực, thị trường chung, hội
nhập kinh tế, WTO...). Hình thức sở hữu cũng được thay đổi để phù hợp với
quá trình phát triển của lực lượng sản xuất.
      Sự chuyên môn hoá và phân công hợp tác quốc tế đã trở thành một yêu
cầu tất yếu ngay cả trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Ở nước ta, kinh tế
hàng hoá đã ra đời nhưng đang trong dạng sản xuât hàng hoá nhỏ và đang
từng bước thúc đẩy kinh tế hàng hoá phát triển theo chiến lược kinh tế mở:
Đưa nhanh cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại làm cho trình độ xã hội hoá
sản xuất ngày càng được mở rộng. Sản xuất hàng hoá không chỉ dựa trên cơ
sở điều kiện tự nhiên, kinh tế kỹ thuật mà đã tính đến khả năng liên kết quốc


    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   http://www.Lrc-tnu.edu.vn
17



tế. Chính sự giao lưu và hợp tác quốc tế đã làm cho nền kinh tế hàng hoá
nước ta có những bước phát triển mới.
      1.1.1.3. Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá
      a. Đặc trưng cơ bản của cơ cấu kinh tế nông nghiệp sản xuất hàng hóa:
      * Phát triển kinh tế sản xuất nông nghiệp hàng hoá bền vững là một
đặc trưng cơ bản trong cơ chế thị trường hàng hoá.
      Nền sản xuất nông nghiệp hàng hoá phát triển bền vững phải dựa trên
mấy tiêu chí:
      + Bền vững về mặt sản xuất: Sản phẩm được tạo ra không những phải
khai thác được lợi thế tự nhiên (đất đai, khí hậu, thời tiết...) lợi thế về mặt
kinh tế (lao động, vốn, trình độ sản xuất, cơ sở hạ tầng hiện có...) về mặt xã
hội và môi trường (tạo ra được sự liên kết trong nông thôn, xây dựng nông
thôn mới và cải tạo được môi sinh môi trường...) [ 16].
      + Bền vững về thị trường tiêu thụ: Sản phẩm sản xuất ra đáp ứng được
thị hiếu tiêu dùng của thị trường trong nước và xuất khẩu về khối lượng, chất
lượng và giá cả có tính cạnh tranh cao. Có thị trường tiêu thụ ổn định và tạo
khả năng mở rộng thị trường mới.Thị trường ở đây được hiểu là thị trường
tiêu dùng sản phẩm cùng thị trường nguyên liệu sản phẩm cho công nghiệp
chế biến.[ 9]
      + Bền vững về môi trường kinh tế - xã hội nông thôn: Sản xuất sản
phẩm hàng hoá (sản phẩm chuyên môn hoá) phải gắn với phát triển sản phẩm
đa dạng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tại chỗ và sử dụng lao động, tài nguyên
tại chỗ, phải là sản phẩm sạch, không gây ô nhiễm môi trường, phá hoại môi
trường, môi sinh.
      + Gắn được sản xuất, chế biến với môi sinh môi trường nông thôn mới,
tạo điều kiện xây dựng một cơ cấu kinh tế mới phù hợp, bền vững: Gắn được



    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   http://www.Lrc-tnu.edu.vn
18



sản xuất với chế biến để vừa sử dụng được nguyên liệu tại chỗ, giảm được chi
phí vận chuyển, thu hút được lao động tại chỗ, tạo thêm được việc làm. Đa
dạng hoá sản phẩm nhằm sử dụng tiềm năng đa dạng của điều kiện tự nhiên,
đất đai và lao động của từng địa phương, tăng thu nhập cho hộ gia đình, tạo
điều kiện để sản phẩm hàng hoá phát triển thuận lợi, hiệu quả.
      * Phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá bền vững là một quá trình
từ một nền nông nghiệp truyền thống,phân tán, lạc hậu, cơ sở hạ tầng thấp
kém lên một nền sản xuất nông nghiệp hiện đại một nền kinh tế mở, hội nhập
kinh tế khu vực và thế giới.
      Ở một nền sản xuất nông nghiệp như nước ta sản xuất hàng hoá phải đi
từng bước vững chắc, không chủ quan nóng vội, duy ý chí nhưng không thể
ngồi chờ, phải tạo ra thế và lực để phát triển.
      Đi từng bước vững chắc, trước hết phải giải quyết tốt nhu cầu tiêu dùng
tại chỗ bằng cách đa dạng hoá sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm. Phát huy nội
lực của mình, bằng thâm canh tăng năng suất, bằng các biện pháp kỹ thuật
tiên tiến tăng nhanh sản phẩm vừa đáp ứng tiêu dùng vừa có sản phẩm trao
đổi. Khi đã tạo được thế đứng vươn lên làm giàu, lựa chọn sản phẩm vừa có
nhu cầu trên thị trường, vừa có lợi thế của địa phương để sản xuất hàng hoá.
Khi đã có hàng hoá, có chỗ đứng của hàng hoá rồi mở rộng sản xuất, phát huy
cao lợi thế, từng bước đi vào chuyên môn hoá, tranh thủ ngoại lực để phát
triển. Đó là bước đi của một nền nông nghiệp hàng hoá phát triển bền vững
      Giai đoạn nông nghiệp sản xuất hàng hóa bền vững. Đặc trưng của nó
là nền nông nghiệp được thương mại hóa và chuyên môn hóa cao, khối lượng
hàng hóa nhiều và chủng loại hàng hóa phong phú, có cơ sở vật chất - kỹ
thuật hiện đại, cho phép hình thành và phát triển các vùng cây con chuyên
môn hóa và thâm canh với quy mô lớn, cơ cấu sản xuất hợp lý, khai thác tối
đa thế mạnh sản xuất nông nghiệp từng vùng, từng địa phương; thị trường


    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   http://www.Lrc-tnu.edu.vn
19



được mở rộng cả trong và ngoài nước. Mục đích của sản xuất nông nghiệp
hàng hóa là tối đa hóa lợi nhuận, sản phẩm trở thành hàng hóa đã được xác
định từ trước khi quá trình sản xuất diễn ra. Do đó, sản xuất cái gì và sản
phẩm như thế nào không phải xuất phát từ nhu cầu của người sản xuất mà
xuất phát từ nhu cầu người mua, của thị trường. Thời kỳ này được tự do
thương mại hóa nên con người sản xuất tìm mọi cách đưa tiến bộ khoa học -
công nghệ vào công nghiệp hoá và hiện đại hoá sản xuất nhằm làm tăng năng
suất lao động, giảm giá thành sản phẩm để tối đa hoá lợi nhuận, nâng cao
năng lực cạnh tranh sản phẩm trên thị trường.
      Vai trò của Nhà nước ở thời kỳ này chủ yếu là thiết lập hệ thống luật
pháp, chính sách về thị trường, đào tạo cán bộ, cung cấp hàng hóa công cộng,
tổ chức hệ thống dự báo, thông tin cho các cơ sở sản xuất, tạo ra môi trường
kinh doanh thuận lợi cho các chủ thể kinh doanh nông nghiệp [16].
      * Chuyên môn hóa cây con có lợi thế:
      Xuất phát từ đặc điểm của nền sản xuất nông nghiệp là đa dạng về tự
nhiên và sinh học, để thúc đẩy kinh tế nông nghiệp hàng hóa phát triển, tăng
khối lượng nông lâm sản hàng hóa, điều quan trọng là phải lựa chọn và phân
bố chuyên môn hóa tập đoàn cây con thích hợp cho từng vùng theo hướng cây
con có lợi thế.
      - Cây con được lựa chọn phải thích hợp với điều kiện thổ nhưỡng, khí
hậu và môi trường, với khả năng canh tác của từng vùng, tiểu vùng, từng hộ
gia đình về khả năng đầu tư và trình độ sản xuất, phát huy khai thác nội lực,
tranh thủ ngoại lực.
      - Cây con được lựa chọn phải có khả năng phát triển tập trung, quy mô
lớn để tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hoá lớn phục vụ nhu cầu tiêu dùng




    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   http://www.Lrc-tnu.edu.vn
20



của thị trường hay nguyên liệu cho công nghiệp chế biến trong vùng hoặc liên
vùng, trong huyện và liên huyện một cách ổn định.
      - Cây con được lựa chọn trước mắt lợi dụng những cơ sở hạ tầng sẵn có
như cơ sở chế biến, đường giao thông, đường điện... để giảm chi phí sản xuất
và tiêu thụ nhưng về lâu dài phải tiếp thu được kỹ thuật mới và cơ sở hạ tầng
mới, nguồn nhân lực mới để tăng được năng lực cạnh tranh trên thị trường.
      Quá trình hình thành và phát triển nông nghiệp hàng hóa bền vững là
quá trình thực hiện mục đích tối đa hóa lợi nhuận và cũng là quá trình tái sản
xuất hàng hoá mở rộng, ổn định.
      Hiện nay trên thế giới, tùy điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của mỗi
nước, mà nền nông nghiệp đang ở các giai đoạn phát triển khác nhau; ở nước
ta hiện nay về căn bản vẫn là một nước nông nghiệp, hàng hóa nhỏ với một
trình độ sản xuất nông nghiệp hàng hóa lạc hậu, chuyên môn hóa thấp, khối
lượng nông sản hàng hóa được sản xuất ra chưa tương xứng với tiềm năng.
Do vậy, đẩy nhanh sự phát triển nông nghiệp hàng hóa ở nước ta trong thời
gian tới không chỉ là một tất yếu khách quan mà còn là một thuộc tính bên
trong lâu dài của chính sự phát triển nền kinh tế - xã hội theo hướng XHCN
      Đối với nông nghiệp ở nước ta hiện nay, một số vùng, địa phương, bên
cạnh sản xuất tự cung tự cấp cũng đã có một số sản phẩm trở thành hàng hóa
với những quy mô và trình độ phát triển khác nhau như chè, cà phê, cao su,
trâu bò, gà, lợn, nuôi trồng thủy sản... Các chính sách của Nhà nước cần có
những thay đổi, điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện phát triển của mỗi vùng
thì có thể đẩy mạnh phát triển nông nghiệp hàng hoá bền vững.
      b. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp hàng hóa:
      Phát triển nông nghiệp hàng hóa có vai trò cực kỳ quan trọng trong đời
sống kinh tế - xã hội của một quốc gia, nó tạo cơ sở cho các ngành trong nền




    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   http://www.Lrc-tnu.edu.vn
21



KTQD phát triển, làm tăng khả năng tích lũy và làm biến đổi sâu sắc trong
đời sống kinh tế - xã hội nông thôn. Chính vì vậy việc phát triển nông nghiệp
hàng hóa là yêu cầu bức thiết trước mắt cũng như lâu dài đối với các quốc gia
trên thế giới. Tuy nhiên, để phát triển nền nông nghiệp hàng hóa đạt trình độ
cao còn tùy thuộc vào nhiều nhân tố. Có thể xem xét các nhân tố chủ yếu sau:
      * Thứ nhất: Nhân tố thị trường
      Thị trường có vai trò vừa là điều kiện, vừa là môi trường của kinh tế
hàng hóa; nó thừa nhận giá trị và giá trị sử dụng, khối lượng nông sản hàng
hóa tiêu thụ trên thị trường, nó điều tiết (thúc đẩy hoặc hạn chế) quan hệ kinh
tế của cả người quản lý, nhà sản xuất và người tiêu dùng thông qua tín hiệu
giá cả thị trường. Chính cái "phong vũ biểu" giá cả thị trường sẽ cung cấp tín
hiệu, thông tin nhanh nhạy để điều tiết hành vi kinh tế của các chủ thể kinh tế
sao cho có lợi nhất. Thông qua sự vận động của giá cả, thị trường có tác dụng
định hướng cho người sản xuất điều chỉnh quy mô sản xuất, thay đổi mặt
hàng, thay đổi kỹ thuật sản xuất cho phù hợp với nhu cầu của thị trường. Thị
trường ngày càng phát triển góp phần làm cho nông nghiệp hàng hóa cũng
ngày càng đa dạng, phong phú. Nó cũng lựa chọn, đòi hỏi cao về số lượng và
chất lượng, phong phú về chủng loại nông sản hàng hóa. Nhân tố thị trường
ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp hàng hóa ở đây được xem xét trên 2
góc độ: Thị trường đầu vào và thị trường đầu ra.
       Thị trường đầu vào: Bao gồm đất đai, lao động, khoa học, công nghệ
sản xuất, vốn... trong đó đặc biệt là thị trường đất và lao động. Cũng như các
hàng hoá khác, đất đai và lao động cũng trở thành hàng hoá.
      - Trong nông nghiệp, đất đai tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất
ra sản phẩm, nó vừa là tư liệu lao động, vừa là đối tượng lao động và là tư liệu
sản xuất chủ yếu, không thể thay thế được; hiệu quả của sản xuất nông nghiệp
phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng đất đai. Xác định rõ quyền sử dụng đất ổn


    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   http://www.Lrc-tnu.edu.vn
22



định lâu dài cho một cá nhân hoặc một nhóm và như vậy nó tạo ra các chủ thể
sản xuất thực sự làm chủ các tư liệu sản xuất, làm chủ trong sản xuất kinh
doanh, từ đó làm chủ đối với nông sản phẩm và tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu
cầu thị trường. Việc cho phép nông dân được quyền sử dụng đất sản xuất lâu
dài thì nguồn tài nguyên đất đai mới sử dụng có hiệu quả, được bảo vệ và phát
triển độ màu mỡ trong quá trình khai thác, phát huy hết khả năng kinh doanh
nông nghiệp của mình. Mặt khác, quá trình mua - bán, luân chuyển, chuyển
nhượng quyền sử dụng đất sẽ dẫn đến đất đai vận động theo hướng tập trung,
hình thành nên các trang trại, đồn điền, có quy mô sản xuất hàng hóa phù hợp,
đem lại lợi nhuận cao. Người nông dân làm chủ sử dụng đất là điểm khởi đầu
cho sự phát triển nông nghiệp hàng hóa. [ 4]
      - Cũng như đất đai, sức lao động là một trong hai yếu tố cơ bản cấu
thành quá trình sản xuất và tái sản xuất nông nghiệp. Mở rộng thị trường lao
động chính là môi trường tạo nên sự chuyển dịch người lao động từ nơi thừa
đến nơi thiếu, từ việc làm không hiệu quả sang việc làm có hiệu quả hơn, tạo
điều kiện để phân bố sức lao động hợp lý, phù hợp với khả năng, trình độ của
người lao động trong nông nghiệp. Chính sự phân công lao động và chuyên
môn hóa lao động trong nông nghiệp là cơ sở và là điều kiện để hình thành và
phát triển nông nghiệp hàng hóa.
      Mặt khác, thị trường lao động có được phát triển hay không, nhanh hay
chậm phụ thuộc nhiều vào một mặt là trình độ dân trí, khả năng lao động, kỹ
năng nghề nghiệp, tính chất cần cù, thông minh.. Trên trực tế, trình độ của
người sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp hàng hóa phải cao hơn người
sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế tự nhiên, biểu hiện họ là những người
dám kinh doanh làm giàu cho mình và cho xã hội. Họ dám bỏ sức lực và tiền
của vào sản xuất cái gì có khả năng nhất, có hiệu quả nhất. Để thực hiện điều
đó, đòi hỏi người sản xuất cần phải có những kiến thức cơ bản về khoa học -



    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   http://www.Lrc-tnu.edu.vn
23



công nghệ, về quản trị kinh doanh, biết tiếp cận và nghiên cứu thị trường,
nhận biết nhu cầu của thị trường, từ đó biết lựa chọn những cây, con nào được
người tiêu dùng đánh giá cao và có sức mua lớn.
       Một mặt khác là sản xuất có được mở rộng hay không? có được chuyển
đổi từ tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hoá hay khôngg? điều này lại phụ
thuộc vào thị trường đầu vào, phụ thuộc vào trình độ phát triển của khoa học
công nghệ sản xuất, trình độ khoa học kỹ thuật và cơ sở vật chất kỹ thuật,
trình độ sử dụng khoa học công nghệ và kỹ thuật sản xuất. Tiến bộ khoa học -
công nghệ trong nông nghiệp được biểu hiện những nội dung cơ bản sau:
       - Ứng dụng tiến bộ công nghệ sinh học vào sản xuất.
       - Hoàn thiện hệ thống quy trình kỹ thuật sản xuất, quy trình công nghệ
bảo quản, chế biến sản phẩm.
       - Tiến bộ kỹ thuật trong việc sử dụng cải tạo đất, sử dụng nguồn nước
phục vụ nông nghiệp, nông thôn và bảo vệ môi trường.
       - Tiến bộ kỹ thuật trong việc sử dụng các phương tiện hóa học như
phân bón, thuốc bảo vệ cây trồng vật nuôi, thuốc kích thích tăng trưởng, vật
liệu hóa học xây dựng...
       - Những tiến bộ liên quan đến người lao động nông nghiệp bao gồm:
Trình độ văn hóa, trình độ quản lý, kỹ năng, kỹ xảo, trình độ lành nghề, trình
độ tiếp thị...
       - Tiến bộ kỹ thuật trong việc trang bị và sử dụng các phương tiện cơ khí
như: Máy công tác hay là công cụ lao động nói chung; hệ thống các công
trình thủy lợi; các yếu tố thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất như đường
sá, phương tiện giao thông, thông tin liên lạc, nhà xưởng, kho bãi...
       Các nhân tố nêu trên được coi là hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật, chính
là "giá đỡ vật chất", là bộ xương sống của sản xuất, là nhân tố trực tiếp làm



     Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   http://www.Lrc-tnu.edu.vn
24



thay đổi trạng thái của sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa nông sản. Ngày nay ở các nước kinh
tế phát triển, khoa học- công nghệ đang được ứng dụng rộng rãi và nó đã ảnh
hưởng, tác động rất lớn đến trình độ, quy mô phát triển nông nghiệp hàng hóa.
      Trong nền sản xuất hàng hóa, vốn là một trong những yếu tố quan trọng
để tiến hành sản xuất kinh doanh. Vốn ở đây được xét theo nghĩa hẹp, nó
được biểu hiện một lượng tiền mặt nào đó, nó có thể biến thành một nguồn
lực cần thiết để tiến hành sản xuất kinh doanh. Thực tế cho thấy, tốc độ và
quy mô sản xuất nông nghiệp hàng hóa tùy thuộc vào mức thu nhập và khả
năng tích lũy vốn của các đơn vị, các chủ thể sản xuất kinh doanh nông
nghiệp cũng như sự đầu tư hỗ trợ của Nhà nước ở cả hai khía cạnh tỷ trọng
vốn đầu tư và chính sách đầu tư. Do đó, vốn và việc sử dụng vốn có ảnh
hưởng quan trọng đến phát triển nông nghiệp hàng hóa. Đối với doanh nghiệp
sản xuất nông nghiệp hoặc hộ nông dân, muốn nâng cao trình độ sản xuất
hàng hóa thì không những cần có lượng vốn đầu tư đủ lớn mà quan trọng là
cần phải biết cách nâng cao hiệu quả của việc sử dụng vốn. Nhưng trên thực
tế cả hai vấn đề này các chủ thể sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp gặp
rất nhiều khó khăn; hộ nông dân là những người có ít vốn đầu tư và trình độ
sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý thấp. Do vậy, muốn đẩy nhanh tốc độ
phát triển nông nghiệp hàng hóa đòi hỏi phải có sự đầu tư hỗ trợ của Nhà
nước thông qua hệ thống tài chính, tín dụng và các hình thức huy động vốn
khác. Có như vậy mới tạo ra sự đột phá để đẩy nhanh sự phát triển nông
nghiệp hàng hóa.
      Thị trường đầu ra: Việc xây dựng thị trường đầu ra cho nông nghiệp
hàng hóa là cơ sở để các doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Trong nền sản
xuất hàng hóa, sản phẩm sản xuất ra là nhằm để bán và trao đổi trên thị
trường. Do vậy, điều kiện cơ bản để các chủ thể kinh tế trong nông nghiệp



    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   http://www.Lrc-tnu.edu.vn
25



tiến hành hoạt động kinh doanh của mình là phải xác định được thị trường
đầu ra, tìm kiếm được khách hàng và lựa chọn được phương thức tiêu thụ sản
phẩm. Thị trường tiêu thụ sản phẩm trong nông nghiệp rất đa dạng và phong
phú, đó có thể là các doanh nghiệp công nghiệp (các cơ sở công nghiệp chế
biến nông sản), các doanh nghiệp thương mại (các nhà bán buôn, bán lẻ, các
đại lý...) và những người tiêu dùng, nông lâm sản thông qua các chợ nông
thôn các đại lý tiêu thụ, các cơ sở chế biến công nghiệp tiêu thụ ở thị trường
nước ngoài thông qua các nhà xuất khẩu các hợp đồng kinh tế, khả năng khai
thác và mở rộng thị trường của các cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp là
nhân tố hết sức quan trọng quyết định quy mô và trình độ phát triển nông
nghiệp hàng hóa.
      * Thứ hai: Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên
      Trong nông nghiệp đối tượng của sản xuất là những cây trồng và vật
nuôi. Nó là những cơ thể sống, phát triển theo quy luật sinh học nhất định, rất
nhạy cảm với những yếu tố ngoại cảnh, mọi sự thay đổi về điều kiện thời tiết -
khí hậu đều tác động trực tiếp đến phát triển của cây trồng, vật nuôi, đến năng
suất và chất lượng sản phẩm. Trong quá trình sản xuất, người lao động phải
nghiên cứu rất cụ thể đặc tính sinh học của các loại cây trồng, vật nuôi liên
quan đến điều kiện tự nhiên, nơi định bố trí sản xuất loại cây trồng, vật nuôi
đó để bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với từng vùng tự nhiên cụ thể
mới đưa lại hiệu quả. Chính vì vậy, đối với phát triển nông nghiệp hàng hóa,
đòi hỏi phải nghiên cứu tạo ra những giống mới có năng suất cao, chất lượng
tốt, thích hợp với điều kiện tự nhiên của từng vùng, từng địa phương. Mặt
khác, sự khác biệt về điều kiện tự nhiên giữa các vùng lãnh thổ đã hình thành
nên các vùng cây con đặc sản có lợi thế cạnh tranh rất cao. Đây cũng là nhân
tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển nền nông nghiệp hàng hóa cần phải




    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   http://www.Lrc-tnu.edu.vn
26



nghiên cứu để tận dụng tối đa điều kiện tự nhiên trong sản xuất hàng hóa
nông nghiệp.
      * Thứ ba: Nhóm nhân tố thuộc về tthể chế, chính sách kinh tế vĩ mô của
Nhà nước
      Chính sách kinh tế vĩ mô có ý nghĩa tạo ra môi trường kinh doanh để
hình thành nền nông nghiệp hàng hóa. Vì thế, nếu chính sách đúng đắn, thích
hợp nó sẽ phát huy được tính năng động của các chủ thể sản xuất - kinh
doanh, khai thác tốt nhất mọi tiềm năng thế mạnh của đất nước, thúc đẩy sự
phát triển nông nghiệp hàng hóa và ngược lại nếu các chính sách kinh tế vĩ
mô của Nhà nước không đúng đắn, không thích hợp nó sẽ trở thành yếu tố
kìm hãm sự phát triển nông nghiệp hàng hóa. Trong nền kinh tế thị trường
Nhà nước thông qua các chính sách để điều tiết thị trường theo định hướng
XHCN như: Chính sách đất đai, chính sách đầu tư và tín dụng, chính sách
khoa học- công nghệ, chính sách tiêu thụ nông sản...các chính sách này vừa
tạo điều kiện phát triển sản xuất, vừa tạo điều kiện thu hút, đầu tư để thúc đẩy
sự hình thành và phát triển nông nghiệp hàng hóa.
      Phát triển khoa học- công nghệ, cung cấp dịch vụ thông tin, đầu tư xây
dựng hệ thống kết cấu hạ tầng (hệ thống đường giao thông, điện, thủy lợi, hệ
thống thông tin liên lạc...), cung cấp vốn, tín dụng…những vấn đề này thể
hiện sự can thiệp và trợ giúp của Nhà nước có vai trò hết sức quan trọng và là
nhân tố không thể thiếu được trong phát triển nông nghiệp hàng hóa phát triển
bền vững.
      Các nhóm nhân tố nêu trên có mối quan hệ cùng thúc đẩy sản xuất hàng
hoá phát triển bền vững, trong mỗi nhóm nhân tố đều có mặt tích cực riêng
song nếu giải quyết không đồng bộ thì sản xuất hàng hoá hoặc không phát
triển được hoặc không bền vững




    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   http://www.Lrc-tnu.edu.vn
27



      Đối với nền nông nghiệp Việt Nam, trong tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế và khu vực, với việc từng bước tham gia các thị trường AFTA, và
WTO, thì tất yếu khách quan phải chuyển nền kinh tế nói chung, nông nghiệp
nói riêng sang sản xuất hàng hóa. Vì thế, nghiên cứu để thực thi một hệ thống
thể chế pháp lý và chính sách có ý nghĩa quan trọng hàng đầu. Vì có phát huy
được lợi thế so sánh, nhằm làm tăng các loại sản phẩm, giá trị sản xuất hàng
hóa ngành nông nghiệp, thỏa mãn ngày càng cao về nhu cầu nông sản phẩm
cho sản xuất, đời sống và xuất khẩu, góp phần thúc đẩy nhanh tiến trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa -
hiện đại hóa.
      1.1.2. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hoá ở một số nước trên thế giới và ở Việt Nam
      1.1.2.1. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hoá ở một số nước trên thế giới
      Phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng hiện đại hóa và bền vững
là bước đi thích hợp của nhiều nước trên thế giới trong chiến lược phát triển
kinh tế. Trên cả phương diện lý luận và thực tiễn đều cho thấy, không có một
công thức phát triển chung cho quá trình hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
đối với tất cả các nước. Mỗi nước có cách đi riêng, tùy theo những đặc điểm,
điều kiện cụ thể của mình, dưới đây là kinh nghiệm phát triển nông nghiệp
của một số nước ở Châu Á :
      * Phát triển nông nghiệp, nông thôn ở Trung Quốc:
      Trung Quốc là nước có nền nông nghiệp lớn và lâu đời nhất thế giới,
đồng thời là một trong những chiếc nôi của nền nông nghiệp thế giới. Do đó,
nền nông nghiệp Trung Quốc đã tích lũy nhiều kinh nghiệm thâm canh cổ
truyền với một hệ thống công cụ sản xuất thủ công phong phú, đa dạng, tận




    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   http://www.Lrc-tnu.edu.vn
28



dụng nguồn lao động dồi dào ở nông thôn, bảo đảm sản xuất nông nghiệp tự
túc, tự cấp có hiệu quả cao. Kể từ khi tiến hành công cuộc cải cách, mở cửa
đến nay, nền nông nghiệp Trung Quốc đã có nhiều thay đổi, phát triển theo
hướng hiện đại hóa và bền vững. Kinh tế nông nghiệp Trung Quốc đã có sự
chuyển dịch cơ cấu tích cực nhằm tạo ra năng suất cây trồng, vật nuôi cũng
như hiệu quả lao động cao, sản xuất nhiều nông sản hàng hóa. Nông nghiệp,
nông thôn Trung Quốc đã có những bước thay đổi to lớn và đạt được những
thành tựu đáng kể, đời sống nông dân được cải thiện từng bước, một bộ phận
dân cư đã có đời sống khá giả.
      Là nước có diện tích đất canh tác khan hiếm và eo hẹp, tỷ lệ lao động
trong nông nghiệp cao, Trung Quốc chủ trương nâng cao hiệu quả sử dụng đất
và cải tạo đất trồng, giải quyết vấn đề dôi dư lao động. Vì vậy, quốc gia này
đã thực hiện thu hẹp kiểu kinh doanh cần nhiều lao động, mở rộng việc kinh
doanh tập trung vốn và kỹ thuật. Đó là điều có lợi cho nông dân, cho công
cuộc cải cách nông thôn và việc phân bổ tối ưu các nguồn lực trong sản xuất
nông nghiệp. Thực tế cho thấy, phương thức kinh doanh trên những mảnh
ruộng manh mún cổ truyền trước đây không còn phù hợp với việc thâm canh
bằng tập trung vốn và kỹ thuật. Chỉ có phương thức kinh doanh với quy mô
lớn mới tạo tiền đề cho việc đầu tư nhiều vốn và kỹ thuật nhằm đạt tới một
nền sản xuất hiện đại và bền vững.
      Hiện nay, nông nghiệp vẫn đóng một vai trò hết sức quan trọng và đóng
góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội của Trung Quốc. Tổng kết kinh
nghiệm 20 năm cải cách và phát triển kinh tế nông thôn, Đảng Cộng sản
Trung Quốc chỉ rõ: "Không có sự ổn định của nông thôn sẽ không có sự ổn
định của cả nước, không có sự sung túc của nông dân sẽ không có sự sung túc
của nhân dân cả nước, không có hiện đại hóa nông nghiệp sẽ không có hiện
đại hóa của toàn bộ nền kinh tế quốc dân". Đảng Cộng sản Trung Quốc khẳng



    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   http://www.Lrc-tnu.edu.vn
29



định rằng, hiện nay và trong một thời gian dài nữa, nông nghiệp Trung Quốc
vẫn giữ vị trí hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế; hiện đại hóa nông
nghiệp là một bộ phận trọng yếu trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Quan điểm trên xuất phát từ thực tế là ở Trung Quốc, nông
nghiệp có vai trò mà không một ngành kinh tế nào có thể thay thế được. Tuy
nhiên, trên thực tế, nông nghiệp Trung Quốc vẫn chưa đạt tới trình độ hiện đại
hóa và bảo đảm sự phát triển bền vững. Vì vậy, hiện đại hóa nông nghiệp
nhằm thúc đẩy nông nghiệp phát triển trở thành đòi hỏi cấp bách hơn bao giờ
hết. Trong những năm gần đây, Trung Quốc đã ban hành một loạt chính sách
có lợi cho việc giải quyết vấn đề "tam nông" như: thực hiện xóa bỏ thuế nông
nghiệp và phụ thu thuế nông nghiệp; trợ cấp cho nông dân sản xuất lương
thực; thực hiện chế độ khám chữa bệnh loại hình mới trong cả nước, trong đó
có việc giải quyết khám chữa bệnh cho nông dân...
      Qua hơn 20 năm cải cách nông nghiệp, xây dựng nền nông nghiệp theo
hướng hiện đại hóa và phát triển bền vững, Trung Quốc đã thu được những
bài học kinh nghiệm cả về lý luận và thực tiễn. Đó là: Bảo đảm đầy đủ quyền
tự chủ, phát huy tính tích cực của nông dân; phát triển nhiều loại hình sở hữu
kinh tế, trong đó công hữu là chủ thể, thực hiện sở hữu tập thể đối với ruộng
đất kinh doanh khoán gia đình, tách quyền sử dụng với quyền sở hữu; cải
cách theo hướng thị trường, tạo ra sức sống mới cho kinh tế nông thôn; xây
dựng địa vị chủ thể của trang trại trong kinh doanh tự chủ của các nông hộ,
khuyến khích nông dân phát triển sản xuất hàng hóa hướng về thị trường; tôn
trọng tinh thần sáng tạo của nông dân, thúc đẩy sự nghiệp cải cách, khoán chế
độ trách nhiệm đến hộ gia đình và phát triển các xí nghiệp hương trấn; kiên trì
đường lối căn bản “từ quần chúng mà ra, đi vào quần chúng"; coi trọng cao độ
nông nghiệp, kết hợp cải cách nông thôn và cải cách thành thị...




    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   http://www.Lrc-tnu.edu.vn
30



      * Thái Lan với chiến lược xây dựng nền nông nghiệp chất lượng cao,
sức cạnh tranh mạnh:
      Thái Lan là nước có nền nông nghiệp chiếm địa vị chi phối, dân số
nông thôn chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Nông nghiệp Thái Lan trong
hàng thập kỷ qua đã chứng tỏ vai trò quan trọng, góp phần tăng trưởng kinh
tế, bảo đảm chất lượng cuộc sống cho người dân. Chính phủ Thái Lan xác
định hướng chiến lược là xây dựng nền nông nghiệp với chất lượng cao, có
sức cạnh tranh mạnh. Do đó, những năm gần đây, Thái Lan tập trung mũi
nhọn phát triển mạnh hàng chế biến nông sản và công nghiệp phục vụ nông
nghiệp. Hiện Thái Lan có tới hơn 1/4 số xí nghiệp gia công sản phẩm được
xây dựng ngay tại nông thôn, nhờ đó đã tạo dựng sự vững mạnh, ổn định về
kinh tế cũng như nâng cao chất lượng cuộc sống người nông dân. Bên cạnh
đó, Chính phủ còn chú trọng xây dựng các tổ chức nông nghiệp và phát triển
hệ thống điều hành nông nghiệp và nông thôn trên cơ sở sử dụng tài nguyên
thiên nhiên một cách khoa học và hợp lý hướng tới phát triển bền vững.
      Để thúc đẩy sự phát triển bền vững nền nông nghiệp, Thái Lan đã áp
dụng một số chiến lược như: Tăng cường vai trò các cá nhân và các tổ chức
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy mạnh phong trào học tập, nâng cao
trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng cách mở các lớp học và các hoạt
động chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn; tăng cường công
tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp;
giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ thống bảo đảm rủi ro cho nông dân. Đối
với các sản phẩm nông sản, Nhà nước tăng cường sức cạnh tranh của hàng
hóa nông sản bằng việc tăng khả năng tổ chức và tiếp thị thị trường. Phân bổ
khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách khoa học và hợp lý, ngăn chặn tình
trạng khai thác tài nguyên bừa bãi và kịp thời phục hồi những khu vực mà tài
nguyên đã bị suy thoái. Giải quyết tốt những mâu thuẫn về tư tưởng trong



    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   http://www.Lrc-tnu.edu.vn
31



nông dân có liên quan đến việc sử dụng tài nguyên lâm, thủy hải sản, đất đai,
đa dạng sinh học, phân bổ đất canh tác. Về xây dựng kết cấu hạ tầng, Nhà
nước đã có chiến lược trong xây dựng và phân bố hợp lý các công trình thủy
lợi lớn phục vụ cho nông nghiệp. Hệ thống thủy lợi bảo đảm tưới tiêu cho hầu
hết đất canh tác trên toàn quốc, góp phần nâng cao năng suất lúa và các loại
cây trồng khác trong sản xuất nông nghiệp. Chương trình điện khí hóa nông
thôn với các dự án thủy điện vừa và nhỏ được triển khai rộng khắp cả nước.
      Một trong những tiêu chí để phát triển nông nghiệp, nông thôn bền
vững và hiện đại hóa là cơ giới hóa nông nghiệp và áp dụng các quy trình kỹ
thuật sản xuất tiên tiến. Thái Lan chú trọng phát triển cơ giới hóa nhằm đưa
nông nghiệp đi vào thâm canh, cải tạo và xây dựng nông thôn. Phát triển
mạng lưới xí nghiệp cơ khí nhỏ và vừa của tư nhân ở các thành phố, thị trấn
và nông thôn. Khuyến khích nông dân mua máy móc do các xí nghiệp cơ khí
trong nước chế tạo, có cơ chế bảo hành và sửa chữa miễn phí trong vòng từ 1
đến 3 năm. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu cải tạo đất, áp dụng công nghệ
sinh học để lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; thực hiện việc chuyển giao công
nghệ nuôi cấy phôi; nghiên cứu các công nghệ bảo quản sau thu hoạch.
      Thái Lan còn chú trọng phát triển các ngành mũi nhọn như hàng nông,
hải sản phục vụ xuất khẩu, thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp chế biến nông sản
cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu sang các nước khác, nhất là các nước
công nghiệp phát triển. Hiện nay, ngoài mặt hàng xuất khẩu truyền thống như
gạo, ngô, cao su, đường, nông nghiệp Thái Lan còn có nhiều mặt hàng xuất
khẩu mới như hải sản đông lạnh, gia cầm, hoa quả tươi, chế biến rau xanh và
sắn củ. Nhờ có chính sách khuyến khích nông nghiệp phát triển mạnh, Thái
Lan đã đứng đầu thế giới về xuất khẩu gạo (khoảng 5 triệu tấn/năm), là nước
xuất khẩu thực phẩm mạnh nhất khu vực Đông - Nam Á.




    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   http://www.Lrc-tnu.edu.vn
32



      Giáo dục và đào tạo cũng hướng vào nông nghiệp, nông thôn với các
chương trình đào tạo phát triển kỹ năng cho nông dân và người quản lý đất
đai, quản lý kinh doanh, bảo vệ môi trường và an toàn sức khỏe. Ngoài ra,
còn có những hoạt động đào tạo truyền thống như tạo công ăn việc làm trong
lĩnh vực hoạt động nông nghiệp nhằm góp phần thu hút lực lượng lao động
đông đảo là thanh niên. Thái Lan thực hiện chính sách "ưu đãi nông nghiệp -
nông thôn - nông dân" nhằm ổn định chính trị - xã hội.
      * Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn ở Nhật Bản:
      Nhật Bản là nước có diện tích đất đai canh tác có hạn, số lượng người
đông, đơn vị sản xuất nông nghiệp chính tại Nhật Bản vẫn là các hộ gia đình
nhỏ, mang đậm tính chất của nền văn hóa lúa nước. Với đặc điểm tự nhiên và
xã hội, trong phát triển nông nghiệp Nhật Bản đã đề ra một chiến lược khôn
khéo và hiệu quả, như tăng năng suất nền nông nghiệp quy mô nhỏ (bằng
cách thâm canh tăng năng suất trên đơn vị diện tích và trên đơn vị lao động để
nông nghiệp Nhật Bản cung cấp đầy đủ lương thực, thực phẩm cho nhu cầu
của nhân dân); dưỡng sức dân, tạo khả năng tích lũy và phát huy nội lực;
thâm canh tăng năng suất; xuất khẩu nông, lâm sản (nguồn thu ngoại tệ quan
trọng) để nhập khẩu máy móc, thiết bị phục vụ công nghiệp hóa; phi tập trung
hóa công nghiệp, đưa sản xuất công nghiệp về nông thôn, gắn nông thôn với
công nghiệp, gắn nông thôn với thành thị. Những bước đi thích hợp này là
những điều kiện quan trọng để phát triển nông nghiệp, nông thôn Nhật Bản
theo hướng hiện đại hóa.
      Để tạo cơ sở thúc đẩy nông nghiệp tăng trưởng và phát huy tác dụng
máy móc, thiết bị và hóa chất cho quá trình cơ giới hóa và hóa học hóa nông
nghiệp, tạo ra năng suất lao động cao trong nông nghiệp, Nhật Bản đã chú
trọng phát triển, xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng, hệ thống năng lượng
và thông tin liên lạc hoàn chỉnh, phân bổ các ngành công nghiệp chế biến


    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   http://www.Lrc-tnu.edu.vn
33



dùng nguyên liệu nông nghiệp (như tơ tằm, dệt may...), các ngành cơ khí, hóa
chất trên địa bàn nông thôn toàn quốc. Tạo việc làm cho lao động nông thôn,
ngăn chặn làn sóng lao động rời bỏ nông thôn ra thành thị. Chính phủ Nhật
Bản thường xuyên có chính sách trợ giá nông sản cho các vùng nông nghiệp
mũi nhọn.
      Phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng bền vững và hiện đại hóa
hiện là xu thế tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế các nước. Trung
Quốc, Thái Lan, Nhật Bản đều thực hiện chính sách lấy nông nghiệp làm nền
tảng ổn định xã hội và tích lũy cho công nghiệp, thu hút vốn đầu tư, phát triển
công nghiệp hướng vào xuất khẩu... làm tăng nhanh tiềm lực kinh tế đất nước.
Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng hiện đại hóa và phát
triển bền vững của các nước này là bài học kinh nghiệm để chúng ta tham
khảo và học tập [6].
      1.1.2.2. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hoá ở Việt Nam
      Trước năm 1980, sản xuất nông nghiệp nước ta lâm vào tình trạng đình
đốn do mô hình hợp tác kiểu cũ và cơ chế kế hoạch hoá tập trung không phù
hợp. Vào những năm cuối của thập niên 80 của thế kỷ XX, mức sản xuất
lương thực bình quân đầu người liên tục giảm, lượng gạo hàng năm nhập
khẩu tăng lên gần 1 triệu tấn, tình trạng khoán chui diễn ra phổ biến. Chỉ thị
100/CT-TW ngày 13/01/1981 của Ban chấp hành Trung ương Đảng đã bước
đầu giải phóng lao động nông dân, gắn trách nhiệm và lợi ích của họ với sản
phẩm cuối cùng trên ruộng khoán, khuyến khích đầu tư thêm lao động, phân
bón, vật tư để thu thêm nhiều sản phẩm vượt khoán. Kết quả đã đem lại 6-7
vụ được mùa liên tiếp, sản lượng lương thực tăng gần 1 triệu tấn/năm.
      Bắt đầu từ cuối năm 1983 đến 1984, động lực khoán sản phẩm đến
nhóm và người lao động có dấu hiệu suy giảm, bởi lẽ khoán sản phẩm mới chỉ


    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   http://www.Lrc-tnu.edu.vn
34



điều chỉnh cơ chế phân phối và cơ chế quản lý giữa người lao động và hợp tác
xã, giữa công nhân lao động và nông trường, chưa thiết lập đầy đủ quyền làm
chủ cho các hộ nông dân. Nghị quyết 10-NQ/TW ngày 5/4/1988 về đổi mới
quản lý kinh tế nông nghiệp đã chính thức thừa nhận vai trò của kinh tế hộ và
coi kinh tế hộ là đơn vị kinh tế tự chủ trong nông nghiệp. Đồng thời nhiều
chính sách khác được thực hiện như xoá bỏ chế độ độc quyền thu mua nông
sản, xoá bỏ chế độ 2 giá, thực hiện chính sách khuyến khích nông dân tăng
sản lượng để bán ra thị trường, cải cách chế độ thuế và hỗ trợ đối với nông
nghiệp, từng bước cải cách pháp lý để hỗ trợ kinh tế thị trường phát triển
trong nông nghiệp...Kết quả là đến năm 1995, lần đầu tiên hầu hết các chỉ tiêu
kế hoạch 5 năm 1991-1995 trong đó có chỉ tiêu nông nghiệp, đều hoàn thành
và hoàn thành vượt mức, đưa nước ta thành nước xuất khẩu trên dưới 3 triệu
tấn gạo/năm.
      Từ năm 1995 đến nay, đối mới trong nông nghiệp tiếp tục được thực
hiện để tăng trưởng và hội nhập. Tháng 11/1998, Bộ Chính trị ra nghị quyết
số 06-NQ/TW về một số vấn đề nông nghiệp và kinh tế nông thôn, trong đó
khẳng định vấn đề trọng yếu là kinh tế trang trại. Tháng 2 năm 2000, Chính
phủ ra nghị quyết 03 về phát triển kinh tế trang trại...Những văn bản chính
sách về khuyến khích phát triển nông nghiệp tiếp tục được hoàn thiện tạo
động lực cho nông nghiệp nước ta phát triển và đã đạt được những thành tựu
quan trọng:
      + Sản xuất lương thực tiếp tục tăng cả về số lượng và chất lượng, đáp
ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu thị trường. Đến năm 2007, sản lượng lương
thực có hạt cả nước đạt 40 triệu tấn (trong đó lúa là 35,9 triệu tấn) nâng mức
lương thực có hạt bình quân đầu người từ 444 kg năm 2000 lên 469,5 kg năm
2007. Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng để một nước đang phát triển có thể
thực hiện đẩy mạnh công nghiệp hoá thực sự. Trong vòng 10 năm, sản xuất



    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   http://www.Lrc-tnu.edu.vn
35



lương thực tăng hơn 13 triệu tấn, mỗi năm tăng hơn 1 triệu tấn. Giai đoạn
2001-2007, các sản phẩm trồng trọt khác đều tăng với tốc độ khá như chè búp
khô tăng 51,5%, cao su mủ khô tăng 61%, hạt tiêu 172,67%, đỗ tương 84%,
lạc 42%...Một số cây trồng có lợi thế cạnh tranh là gạo, cà phê, cao su, tiêu.
      Sản lượng các loại cây trồng đều tăng nhanh, trong khi đó diện tích
gieo trồng các loại cây lương thực giảm từ 8,44 triệu ha năm 2000 xuống còn
8,27 triệu ha năm 2007, riêng diện tích trồng lúa giảm mạnh từ 7,66 triệu ha
xuống còn 7,2 triệu ha. Về cơ bản đã khắc phục được tình trạng độc canh cây
lúa trên phần lớn diện tích, làm giá trị sản xuất trên 1 ha đất canh tác tăng từ
17 triệu đồng năm 2000 lên trên 30 triệu đồng năm 2007; Riêng ở đồng bằng
sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long đạt xấp xỉ 40 triệu đồng /ha. Diện
tích đạt trên 50 triệu đồng/ha đã tăng từ 10% lên 20%.
      Chăn nuôi phát triển toàn diện theo hướng sản xuất hàng hoá. Từ năm
2000 đến 2007, ngành chăn nuôi đạt tốc độ tăng trưởng khá, tăng cao nhất là
năm 2005 đạt 11,4%, năm 2007 tăng 4,6%. Sản lượng thịt lợn hơi xuất
chuồng năm 2007 đạt 2,55 triệu tấn, tăng 80,4% so năm 2000. Chăn nuôi trâu
bò tương đối ổn định qua các năm, tính bình quân giai đoạn 2000-2007, sản
lượng thịt trâu, bò tăng bình quân 9,8%/năm. Đàn bò sữa phát triển nhanh,
năm 2005 cả nước có 104 ngàn con, sản lượng sữa đạt 198 ngàn tấn, tăng gấp
4 lần so năm 2000 và tăng bình quân trên 30%/năm. Chăn nuôi gia cầm tăng
trưởng bình quân 7,6%/năm giai đoạn 2000-2003. Đến năm 2007, tổng đàn
gia cầm cả nước đạt 226 triệu con, đạt 358,8 ngàn tấn thịt hơi. Về cơ bản,
ngành chăn nuôi nước ta đã đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước và
một phần xuất khẩu.
      Ngành lâm nghiệp phát triển và đạt được một số thành tựu: Tốc độ tăng
trưởng của ngành lâm nghiệp bình quân đạt 1,4%/năm. Với thành tựu bảo
toàn và phát triển được vốn rừng. Độ che phủ của rừng năm 1990 là 27,7%,


    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   http://www.Lrc-tnu.edu.vn
36



đến năm 2005 đạt 37,3%. Từ năm 2000 đến nay, bình quân hàng năm trồng
được gần 200 ngàn ha rừng. Các khâu khoanh nuôi tái sinh, khoán quản lý
bảo vệ rừng theo phương thức”giao đất khoán rừng” đều đạt và vượt kế
hoạch. Thành tựu đáng ghi nhận trong việc khai thác và chế biến lâm sản từ
rừng là tỷ lệ gỗ khai thác từ trồng đã tăng lên, từ 47,4% năm 1998 lên 62,4%
năm 2000 và đạt cao hơn trong những năm gần đây.
      Ngành thuỷ sản đang vươn lên thành ngành mũi nhọn trong nông lâm
thuỷ sản. Đến năm 2007, sản lượng thuỷ sản cả nước đạt hơn 4,15 triệu tấn,
tăng gấp 2,6 lần so với năm 2000. Thành tựu đáng chú ý nhất là diện tích và
sản lượng nuôi trồng thuỷ sản tăng trưởng ở mức cao. So với năm 2000, năm
2007 diện tích nuôi tăng gấp 1,57 lần và sản lượng tăng gấp hơn 3,5 lần, đạt
2.085,2 ngàn tấn. Trong quá trình phát triển, các hoạt động khai thác, nuôi
trồng và chế biến thuỷ sản đã gắn kết chặt chẽ. Các khâu trọng yếu về hạ tầng
kỹ thuật phục vụ nuôi trồng, khai thác, chế biến đã được đầu tư, từng bước
hiện đại hoá.
      Hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp đã có nhiều chuyển biến.
Nghị định số 03/NĐ-CP năm 2000 của Chính phủ đã tạo điều kiện pháp lý
thuận lợi cho kinh tế trang trại phát triển. Năm 2006 cả nước có 72,02 ngàn
hộ trang trại, tăng 16 ngàn hộ so với năm 2000, thu hút khoảng 240 ngàn lao
động. Kinh tế hợp tác xã ngày càng phát triển, năm 2006 có 6.971 hợp tác xã,
trong đó có 5.847 hợp tác xã cũ chuyển đổi, 1.124 hợp tác xã mới thành lập.
Các hình thức liên doanh liên kết đã tạo ra những năng lực phát triển mới
mang lại hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp.
      Sản xuất nông lâm nghiệp thuỷ sản phát triển sau đổi mới đã làm cho
kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản tăng nhanh chóng, năm 2007 đạt trên 12
tỷ USD với 1.229,2 ngàn tấn cà phê, 152,5 ngàn tấn hạt điều, 82,9 ngàn tấn
hạt tiêu, 114,5 ngàn tấn chè, cao su thiên nhiên đạt 714,9 ngàn tấn, thuỷ sản


    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   http://www.Lrc-tnu.edu.vn
37



đạt 3,8 tỷ USD, tăng gấp 2,53 lần so năm 2000. Thị trường xuất khẩu được đa
dạng hơn, có nhiều thị trường mới cho hàng nông, lâm, thuỷ sản.
      Bên cạnh những kết quả đạt được, nông nghiệp nông thôn nước ta còn
gặp một số khó khăn, thách thức, đó là:
      Cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn chuyển dịch chậm so với yêu
cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tốc độ giảm tỷ trọng nông lâm nghiệp
thuỷ sản trong GDP cả nước đã chậm lại, năm 1990, tỷ trọng này là 38,74%,
năm 2000 còn 24,53%, bình quân mỗi năm giảm 1,4%, nhưng giai đoạn
2001-2007 chỉ giảm dưới 0,8%/năm, còn 20,3% năm 2007.
      Cơ cấu sản xuất nông nghiệp vẫn thể hiện tính độc canh, tự túc, phân
tán và quy mô nhỏ. Chăn nuôi chiếm tỷ trọng 24% và không vững chắc.
Phương thức chăn nuôi phân tán dưới hình thức hộ gia đình với kỹ thuật thủ
công và chăn nuôi tận dụng vẫn là phổ biến. Số trang trại chăn nuôi tuy có
tăng lên nhưng mới chỉ chiếm khoảng 3% số trang trại cả nước và sản phẩm
chăn nuôi của trang trại cũng chỉ chiếm khoảng 10% tổng sản phẩm chăn
nuôi. Các sản phẩm trồng trọt xuất khẩu ngoài gạo, cao su, cà phê chỉ đạt mấy
chục ngàn tấn/năm. Nhiều loại sản phẩm xuất khẩu chủ yếu dưới hình thức
tiểu ngạch sang Trung Quốc như rau, quả, cao su,...
      Dân số và lực lượng lao động còn lưu lại trong nông nghiệp nông thôn
khá cao. Năm 2007, trong số trên 30 triệu lao động nông thôn, lao động sản
xuất nông lâm nghiệp thuỷ sản chiếm tới 23,89 triệu người và chưa có dấu
hiệu thuyên giảm do tình trạng thất nghiệp (tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở
nông thôn mới đạt trên 80% năm 2007) và tốc độ chuyển dịch cơ cấu chậm.
      Năng lực cạnh tranh của hàng nông sản Việt Nam còn thấp. Chất lượng
nông sản thấp, nguyên nhân chính là chúng ta chưa có đủ bộ giống cây trồng
và vật nuôi cho sản phẩm chất lượng cao. Công nghệ bảo quản, chế biến nông




    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   http://www.Lrc-tnu.edu.vn
38



sản chậm được đổi mới và chưa đồng bộ là nguyên nhân cố hữu nhất, tồn tại
lâu nhất làm ảnh hưởng đến chất lượng nông sản. Giá thành nông sản còn cao
do nhiều nguyên nhân như giống kém, trình độ thâm canh còn hạn chế, tỷ lệ
hao hụt trong các khâu thu hoạch, vận chuyển, bảo quản, chế biến khá cao;
Sản xuất nông nghiệp phân tán với 9,78 triệu hộ nông nghiệp (năm 2006). Cơ
sở hạ tầng dịch vụ thương mại hàng nông sản còn hạn chế, chi phí cao.
      Nạn chặt phá rừng và tình trạng cháy rừng chưa được ngăn chặn hữu
hiệu. Giai đoạn 2001-2007, bình quân mỗi năm bị cháy hơn 5,5 ngàn ha rừng
và bị chặt phá 3,32 ngàn ha gây thiệt hại nghiêm trọng về kinh tế xã hội, môi
trường. Mỗi năm vẫn còn tới hàng chục ngàn vụ vi phạm lâm luật về bảo vệ
và phát triển rừng. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên như hoạt
động của lực lượng kiểm lâm còn hạn chế, ý thức chấp hành pháp luật của
người dân còn kém,... nhưng nguyên nhân cơ bản nhất là người dân chưa sống
được nhờ nghề rừng.
      Thu nhập từ nông nghiệp giảm, phân hoá giàu nghèo trong nông thôn
diễn ra với khoảng cách ngày càng xa hơn. Chất lượng tăng trưởng nông
nghiệp thấp, mặc dù giá trị sản xuất nông lâm nghiệp thuỷ sản tăng 5,5%/năm
nhưng chi phí sản xuất cao nên giá trị gia tăng của toàn ngành chỉ tăng 4%.
Tỷ lệ giá trị gia tăng/giá trị sản xuất nông nghiệp giảm dần. Thu nhập bình
quân/hộ giảm do giá cả các loại vật tư nông nghiệp ngày càng cao, gây bất lợi
cho sản xuất nông nghiệp và các hộ nông dân [dt 8], [10].
      Trong những năm tới,để phát triển nền nông nghiệp nước ta theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá và bền vững, cần phải xây dựng được một
chiến lược phát triển nông nghiệp đúng đắn dựa trên các căn cứ khoa học sau:
      Thứ nhất, phải đánh giá một cách khách quan và sâu sắc chiến lược
phát triển nông nghiệp trong giai đoạn trước, chỉ ra những thành tựu đã đạt
được cũng như các hạn chế tồn tại.


    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   http://www.Lrc-tnu.edu.vn
39



      Thứ hai, phải căn cứ vào nguồn tài nguyên của đất nước, bao gồm tài
nguyên về đất đai, thời tiết, khí hậu. Đất nước ta với nguồn tài nguyên phục
vụ cho nông nghiệp có nhiều lợi thế, song cũng có những khó khăn lớn. Cần
đánh giá đúng các lợi thế và những khó khăn trong quá trình xây dựng và thực
hiện chiến lược phát triển nông nghiệp.
      Thứ ba, căn cứ vào cơ sở vật chất - kỹ thuật nông nghiệp bao gồm hệ
thống công cụ máy móc, hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất nông
nghiệp. Với hệ thống đạt ở mức nào, cần thiết phải điều chỉnh bổ sung và
nâng cấp xây dựng nhằm hướng vào phục vụ chiến lược phát triển nông
nghiệp trong giai đoạn hiện tại và tương lai.
      Thứ tư, căn cứ vào nguồn lao động và trình độ của người lao động: số
lượng và chất lượng của nguồn lao động. Ở nước ta nguồn lao động nông
nghiệp dồi dào, song chất lượng còn thấp, ít được đào tạo về kỹ thuật và quản
lý, trình độ dân trí chưa cao.
      Thứ năm, căn cứ vào nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế về sản
phẩm nông nghiệp. Ở từng giai đoạn, yêu cầu về số lượng, chất lượng và
chủng loại các nông sản rất khác nhau ở trong nước cũng như trên thị trường
quốc tế. Cần phân tích, đánh giá và dự báo về nhu cầu của thị trường một
cách có căn cứ khoa học.
      Thứ sáu, căn cứ vào trình độ khoa học và công nghệ của thế giới, của
nước ta và khả năng ứng dụng những thành tựu tiến bộ khoa học và công
nghệ của thế giới vào điều kiện Việt Nam hiện nay và sắp tới.
      Căn cứ vào điều kiện cụ thể của Việt Nam, Đại hội X của Đảng đã chỉ
ra chiến lược phát triển nông nghiệp của nước ta như sau:
       “Phải luôn coi trọng đẩy mạnh công nghiệp hoá nông nghiệp nông
thôn hướng tới xây dựng, phát triển một nền nông nghiệp hàng hoá lớn, đa
dạng, phát triển nhanh và bền vững, có năng suất, chất lượng và hiệu quả



    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   http://www.Lrc-tnu.edu.vn
40



cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực và tạo điều kiện từng
bước hình thành một nền nông nghiệp sạch, phấn đấu giá trị tăng thêm trong
nông lâm nghiệp thuỷ sản tăng 3-3,2%/năm”[7].
      Từ chiến lược tổng quát trên, có thể xác định những nội dung chủ yếu:
      + Phát triển một nền nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá có cơ cấu sản xuất ngày càng hợp lý.
      + Xây dựng và phát triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá lớn, đa
dạng có cơ cấu sản phẩm hàng hoá phong phú, đáp ứng nhu cầu thị trường
trong nước và hướng mạnh vào xuất khẩu, đồng thời đẩy nhanh ứng dụng tiến
bộ khoa học- công nghệ mới để nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng
cạnh tranh trên thị trường.
      + Xây dựng và phát triển nền nông nghiệp sinh thái bền vững, đảm bảo
vững chắc an ninh lương thực và tạo điều kiện từng bước hình thành một nền
nông nghiệp sạch.
      Mục tiêu phát triển:
      + Đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và lâu dài.
      + Tăng nhanh sản xuất nông sản hàng hoá và hàng hoá xuất khẩu.
      + Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho dân cư nông nghiệp và
nông thôn.
      + Bảo vệ môi trường sinh thái, giảm nhẹ thiên tai để phát triển bền
vững [9].
      1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
      1.2.1. Các câu hỏi đặt ra cần giải quyết

      - Trong 5 năm (2004- 2008) ngành nông nghiệp của huyện Đồng Hỷ đã
đạt được những kết quả như thế nào? Những mặt còn tồn tại, hạn chế?

      - Nguyên nhân đạt được kết quả nêu trên và nguyên nhân của những
tồn tại, hạn chế?


    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   http://www.Lrc-tnu.edu.vn
41



      - Đặc thù, thế mạnh và những tiềm năng của ngành nông nghiệp ở
huyện Đồng Hỷ trong phát triển nông nghiệp hàng hoá là gì?

      - Định hướng mục tiêu phát triển của ngành nông nghiệp ở huyện Đồng
Hỷ trong những năm tới là gì?

      - Những giải pháp quan trọng nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hóa của huyện Đổng Hỷ?

      1.2.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể

      Để tiến hành nghiên cứu đạt được những mục đích đề ra, phải sử dụng
nhiều phương pháp khác nhau để giải quyết các vấn đề như: Các phương pháp
cụ thể bao gồm:

      1.2.2.1. Chọn địa điểm nghiên cứu

      Chọn điểm nghiên cứu là vấn đề hết sức quan trọng, nó có ảnh hưởng
quyết định đến tính chính xác, khách quan và tính thực tiễn của kết quả
nghiên cứu đề tài. Chọn điểm nghiên cứu được tiến hành theo các bước sau:

      a). Chọn vùng nghiên cứu

      Theo kết quả phân vùng sinh thái và kinh tế huyện Đồng Hỷ được chia
làm 3 vùng sinh thái: vùng đồng bằng, vùng đồi thấp và vùng núi.

      Ba vùng sinh thái này có sự khác biệt tương đối rõ rệt về điều kiện đất
đai, địa hình, cơ cấu cây trồng, vật nuôi, điều kiện thị trường, cơ sở hạ tầng,
trình độ dân trí... Do vậy, để đảm bảo yêu cầu cho nhu cầu nghiên cứu, điểm
được chọn có đầy đủ các vùng sinh thái và cụm kinh tế trong huyện.

      b). Chọn xã nghiên cứu

      Việc chọn xã nghiên cứu phải đảm bảo theo yêu cầu nghiên cứu và
phân tích và đảm bảo các tiêu chuẩn như sau:




    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ

More Related Content

What's hot

Luận văn: Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng NinhLuận văn: Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Zalo/Telegram 0917193864
 
Luận văn: Di cư lao động nông thôn - đô thị từ góc độ người ở lại
Luận văn: Di cư lao động nông thôn - đô thị từ góc độ người ở lạiLuận văn: Di cư lao động nông thôn - đô thị từ góc độ người ở lại
Luận văn: Di cư lao động nông thôn - đô thị từ góc độ người ở lại
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố
Luận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phốLuận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố
Luận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ các khu công nghiệp ở Đồng Nai, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ các khu công nghiệp ở Đồng Nai, 9đLuận văn: Tổ chức lãnh thổ các khu công nghiệp ở Đồng Nai, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ các khu công nghiệp ở Đồng Nai, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt tại Quảng Trị, HOT
Luận văn: Pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt tại Quảng Trị, HOTLuận văn: Pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt tại Quảng Trị, HOT
Luận văn: Pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt tại Quảng Trị, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Quảng Bình, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Quảng Bình, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Quảng Bình, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Quảng Bình, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
hoàn thiện pháp luật về quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam hiện nay
 hoàn thiện pháp luật về quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam hiện nay hoàn thiện pháp luật về quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam hiện nay
hoàn thiện pháp luật về quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam hiện nay
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú ThọBáo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững...
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững...Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững...
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đLuận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Phát triển tiểu thủ công nghiệp tỉnh Bình Định, HAY
Luận văn: Phát triển tiểu thủ công nghiệp tỉnh Bình Định, HAYLuận văn: Phát triển tiểu thủ công nghiệp tỉnh Bình Định, HAY
Luận văn: Phát triển tiểu thủ công nghiệp tỉnh Bình Định, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
BÁO CÁO THỰC TẬP VỀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI
BÁO CÁO THỰC TẬP VỀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAIBÁO CÁO THỰC TẬP VỀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI
BÁO CÁO THỰC TẬP VỀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI
Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI ...
TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI ...TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI ...
TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI ...
nataliej4
 
Luận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt Nam
Luận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt NamLuận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt Nam
Luận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Báo cáo thực tập ủy ban nhân dân huyện Như Xuân - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Báo cáo thực tập ủy ban nhân dân huyện Như Xuân - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149Báo cáo thực tập ủy ban nhân dân huyện Như Xuân - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Báo cáo thực tập ủy ban nhân dân huyện Như Xuân - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Dự án khu du lịch sinh thái kết hợp giáo dục trải nghiệm 0918755356
Dự án khu du lịch sinh thái kết hợp giáo dục trải nghiệm 0918755356Dự án khu du lịch sinh thái kết hợp giáo dục trải nghiệm 0918755356
Dự án khu du lịch sinh thái kết hợp giáo dục trải nghiệm 0918755356
LẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển du lịch tỉnh Phú ThọLuận văn: Thực hiện chính sách phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

What's hot (20)

Luận văn: Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng NinhLuận văn: Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
 
Luận văn: Di cư lao động nông thôn - đô thị từ góc độ người ở lại
Luận văn: Di cư lao động nông thôn - đô thị từ góc độ người ở lạiLuận văn: Di cư lao động nông thôn - đô thị từ góc độ người ở lại
Luận văn: Di cư lao động nông thôn - đô thị từ góc độ người ở lại
 
Luận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố
Luận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phốLuận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố
Luận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố
 
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ các khu công nghiệp ở Đồng Nai, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ các khu công nghiệp ở Đồng Nai, 9đLuận văn: Tổ chức lãnh thổ các khu công nghiệp ở Đồng Nai, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ các khu công nghiệp ở Đồng Nai, 9đ
 
Luận văn: Pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt tại Quảng Trị, HOT
Luận văn: Pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt tại Quảng Trị, HOTLuận văn: Pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt tại Quảng Trị, HOT
Luận văn: Pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt tại Quảng Trị, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Quảng Bình, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Quảng Bình, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Quảng Bình, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Quảng Bình, HOT
 
hoàn thiện pháp luật về quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam hiện nay
 hoàn thiện pháp luật về quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam hiện nay hoàn thiện pháp luật về quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam hiện nay
hoàn thiện pháp luật về quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam hiện nay
 
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú ThọBáo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
 
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững...
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững...Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững...
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững...
 
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đLuận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đ
 
Luận văn: Phát triển tiểu thủ công nghiệp tỉnh Bình Định, HAY
Luận văn: Phát triển tiểu thủ công nghiệp tỉnh Bình Định, HAYLuận văn: Phát triển tiểu thủ công nghiệp tỉnh Bình Định, HAY
Luận văn: Phát triển tiểu thủ công nghiệp tỉnh Bình Định, HAY
 
BÁO CÁO THỰC TẬP VỀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI
BÁO CÁO THỰC TẬP VỀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAIBÁO CÁO THỰC TẬP VỀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI
BÁO CÁO THỰC TẬP VỀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI
 
TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI ...
TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI ...TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI ...
TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI ...
 
Luận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt Nam
Luận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt NamLuận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt Nam
Luận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt Nam
 
Báo cáo thực tập ủy ban nhân dân huyện Như Xuân - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Báo cáo thực tập ủy ban nhân dân huyện Như Xuân - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149Báo cáo thực tập ủy ban nhân dân huyện Như Xuân - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Báo cáo thực tập ủy ban nhân dân huyện Như Xuân - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
 
Dự án khu du lịch sinh thái kết hợp giáo dục trải nghiệm 0918755356
Dự án khu du lịch sinh thái kết hợp giáo dục trải nghiệm 0918755356Dự án khu du lịch sinh thái kết hợp giáo dục trải nghiệm 0918755356
Dự án khu du lịch sinh thái kết hợp giáo dục trải nghiệm 0918755356
 
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển du lịch tỉnh Phú ThọLuận văn: Thực hiện chính sách phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ
 

Similar to Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ

luan van thac si kinh te (3).pdf
luan van thac si kinh te (3).pdfluan van thac si kinh te (3).pdf
luan van thac si kinh te (3).pdfNguyễn Công Huy
 
VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ NÔNG THÔN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN P...
VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ NÔNG THÔN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN P...VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ NÔNG THÔN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN P...
VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ NÔNG THÔN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN P...
Nguyễn Công Huy
 
luan van thac si kinh te (36).pdf
luan van thac si kinh te (36).pdfluan van thac si kinh te (36).pdf
luan van thac si kinh te (36).pdfNguyễn Công Huy
 
luan van thac si kinh te (2).pdf
luan van thac si kinh te (2).pdfluan van thac si kinh te (2).pdf
luan van thac si kinh te (2).pdfNguyễn Công Huy
 
luan van thac si kinh te (37).pdf
luan van thac si kinh te (37).pdfluan van thac si kinh te (37).pdf
luan van thac si kinh te (37).pdfNguyễn Công Huy
 
luan van thac si kinh te (29).pdf
luan van thac si kinh te (29).pdfluan van thac si kinh te (29).pdf
luan van thac si kinh te (29).pdfNguyễn Công Huy
 
luan van thac si kinh te (6).pdf
luan van thac si kinh te (6).pdfluan van thac si kinh te (6).pdf
luan van thac si kinh te (6).pdfNguyễn Công Huy
 
Mối quan hệ giữa tiếp cận nguồn nước, chiến lược sản xuất và thu nhập của hộ ...
Mối quan hệ giữa tiếp cận nguồn nước, chiến lược sản xuất và thu nhập của hộ ...Mối quan hệ giữa tiếp cận nguồn nước, chiến lược sản xuất và thu nhập của hộ ...
Mối quan hệ giữa tiếp cận nguồn nước, chiến lược sản xuất và thu nhập của hộ ...
Nguyễn Công Huy
 
luan van thac si kinh te (33).pdf
luan van thac si kinh te (33).pdfluan van thac si kinh te (33).pdf
luan van thac si kinh te (33).pdfNguyễn Công Huy
 
Luận văn: Mở rộng thị trường sản xuất kinh doanh nước sạch Thái Nguyên
Luận văn: Mở rộng thị trường sản xuất kinh doanh nước sạch Thái NguyênLuận văn: Mở rộng thị trường sản xuất kinh doanh nước sạch Thái Nguyên
Luận văn: Mở rộng thị trường sản xuất kinh doanh nước sạch Thái Nguyên
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Giải pháp phát triển bền vững các khu công nghiệp, HAY
Luận văn: Giải pháp phát triển bền vững các khu công nghiệp, HAYLuận văn: Giải pháp phát triển bền vững các khu công nghiệp, HAY
Luận văn: Giải pháp phát triển bền vững các khu công nghiệp, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
luan van thac si kinh te (39).pdf
luan van thac si kinh te (39).pdfluan van thac si kinh te (39).pdf
luan van thac si kinh te (39).pdfNguyễn Công Huy
 

Similar to Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ (20)

luan van thac si kinh te (3).pdf
luan van thac si kinh te (3).pdfluan van thac si kinh te (3).pdf
luan van thac si kinh te (3).pdf
 
VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ NÔNG THÔN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN P...
VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ NÔNG THÔN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN P...VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ NÔNG THÔN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN P...
VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ NÔNG THÔN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN P...
 
luan van thac si kinh te (36).pdf
luan van thac si kinh te (36).pdfluan van thac si kinh te (36).pdf
luan van thac si kinh te (36).pdf
 
luan van thac si kinh te (2).pdf
luan van thac si kinh te (2).pdfluan van thac si kinh te (2).pdf
luan van thac si kinh te (2).pdf
 
Luan van thac si kinh te (2)
Luan van thac si kinh te (2)Luan van thac si kinh te (2)
Luan van thac si kinh te (2)
 
luan van thac si kinh te (37).pdf
luan van thac si kinh te (37).pdfluan van thac si kinh te (37).pdf
luan van thac si kinh te (37).pdf
 
Luan van thac si kinh te (29)
Luan van thac si kinh te (29)Luan van thac si kinh te (29)
Luan van thac si kinh te (29)
 
luan van thac si kinh te (29).pdf
luan van thac si kinh te (29).pdfluan van thac si kinh te (29).pdf
luan van thac si kinh te (29).pdf
 
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
 
Luan van thac si kinh te (6)
Luan van thac si kinh te (6)Luan van thac si kinh te (6)
Luan van thac si kinh te (6)
 
luan van thac si kinh te (6).pdf
luan van thac si kinh te (6).pdfluan van thac si kinh te (6).pdf
luan van thac si kinh te (6).pdf
 
Luan van thac si kinh te (20)
Luan van thac si kinh te (20)Luan van thac si kinh te (20)
Luan van thac si kinh te (20)
 
Luan van thac si kinh te (27)
Luan van thac si kinh te (27)Luan van thac si kinh te (27)
Luan van thac si kinh te (27)
 
Mối quan hệ giữa tiếp cận nguồn nước, chiến lược sản xuất và thu nhập của hộ ...
Mối quan hệ giữa tiếp cận nguồn nước, chiến lược sản xuất và thu nhập của hộ ...Mối quan hệ giữa tiếp cận nguồn nước, chiến lược sản xuất và thu nhập của hộ ...
Mối quan hệ giữa tiếp cận nguồn nước, chiến lược sản xuất và thu nhập của hộ ...
 
Luan van thac si kinh te (18)
Luan van thac si kinh te (18)Luan van thac si kinh te (18)
Luan van thac si kinh te (18)
 
luan van thac si kinh te (33).pdf
luan van thac si kinh te (33).pdfluan van thac si kinh te (33).pdf
luan van thac si kinh te (33).pdf
 
Luận văn: Mở rộng thị trường sản xuất kinh doanh nước sạch Thái Nguyên
Luận văn: Mở rộng thị trường sản xuất kinh doanh nước sạch Thái NguyênLuận văn: Mở rộng thị trường sản xuất kinh doanh nước sạch Thái Nguyên
Luận văn: Mở rộng thị trường sản xuất kinh doanh nước sạch Thái Nguyên
 
Luận văn: Giải pháp phát triển bền vững các khu công nghiệp, HAY
Luận văn: Giải pháp phát triển bền vững các khu công nghiệp, HAYLuận văn: Giải pháp phát triển bền vững các khu công nghiệp, HAY
Luận văn: Giải pháp phát triển bền vững các khu công nghiệp, HAY
 
luan van thac si kinh te (39).pdf
luan van thac si kinh te (39).pdfluan van thac si kinh te (39).pdf
luan van thac si kinh te (39).pdf
 
Luan van thac si kinh te (16)
Luan van thac si kinh te (16)Luan van thac si kinh te (16)
Luan van thac si kinh te (16)
 

More from Nguyễn Công Huy

Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMKết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Nguyễn Công Huy
 
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangKet qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangNguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngLuận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lương
Nguyễn Công Huy
 
Luận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểmLuận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểm
Nguyễn Công Huy
 
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuKhóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Nguyễn Công Huy
 
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamKhóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Nguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Nguyễn Công Huy
 
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
Nguyễn Công Huy
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Nguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Nguyễn Công Huy
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Nguyễn Công Huy
 
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfbao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfNguyễn Công Huy
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ  Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Nguyễn Công Huy
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
Nguyễn Công Huy
 

More from Nguyễn Công Huy (20)

Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMKết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
 
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangKet qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
 
Luận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngLuận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lương
 
Luận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểmLuận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểm
 
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuKhóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
 
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamKhóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
 
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
 
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
 
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
 
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
 
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfbao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ  Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
 

Recently uploaded

98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
Qucbo964093
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
duykhoacao
 
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docxHỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
giangnguyen312210254
 
PowerPoint Đuổi hình bắt chữ. hay vui có thưognrpptx
PowerPoint Đuổi hình bắt chữ. hay vui có thưognrpptxPowerPoint Đuổi hình bắt chữ. hay vui có thưognrpptx
PowerPoint Đuổi hình bắt chữ. hay vui có thưognrpptx
PhuongMai559533
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
nvlinhchi1612
 
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.pptChương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
PhiTrnHngRui
 
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
nhanviet247
 
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô HàNgân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
onLongV
 
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTUChuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
nvlinhchi1612
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (14)

98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
 
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docxHỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
 
PowerPoint Đuổi hình bắt chữ. hay vui có thưognrpptx
PowerPoint Đuổi hình bắt chữ. hay vui có thưognrpptxPowerPoint Đuổi hình bắt chữ. hay vui có thưognrpptx
PowerPoint Đuổi hình bắt chữ. hay vui có thưognrpptx
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
 
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.pptChương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
 
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
 
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô HàNgân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
 
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTUChuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 

Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ

  • 1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ---------------------------------------------------- Triệu Thị Minh Hồng GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA Ở HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Thái nguyên, năm 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 2. 1 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ------------------------------------------ Triệu Thị Minh Hồng GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA Ở HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 60- 31- 10 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học TS. Đoàn Quang Thiệu Thái nguyên, năm 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 3. 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận án đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, tháng 10 năm 2009 Tác giả Triệu Thị Minh Hồng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 4. 3 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành bản luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn và kính trọng tới tất cả tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Đoàn Quang Thiệu người đã hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa sau đại học, Khoa Kinh tế, các đơn vị liên quan của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên. Tôi xin trân trọng cảm ơn các giáo sư, tiến sĩ của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh- những người đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu để giúp tôi hoàn thành công trình này. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh Thái Nguyên, UBND huyện Đồng Hỷ, Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Đồng Hỷ, các xã và các hộ nông dân huyện Đồng Hỷ đã giúp tôi trong quá trình điều tra số liệu. Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên chia sẻ, giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận án. Thái Nguyên, tháng 10 năm 2009 Tác giả Triệu Thị Minh Hồng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 5. 4 MỤC LỤC Trang Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các bảng Mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 2 2.1. Mục tiêu chung 2 2.2. Mục tiêu cụ thể 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 4. Ý nghĩa khoa học của Luận văn 3 5. Bố cục của Luận văn 3 Chƣơng 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu 4 1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp theo hướng sản 4 xuất hàng hoá 1.1.1. Cơ sở lý luận nông nghiệp và phát triển nông nghiệp theo 4 hướng sản xuất hàng hoá 1.1.2. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp ở một số nước trên thế giới 20 và ở Việt Nam 1.2. Phương pháp nghiên cứu 33 1.2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết 33 1.2.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 34 1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu phân tích 38 Chƣơng 2: Thực trạng phát triển nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hoá ở huyện Đồng Hỷ 41 2.1. Đặc điểm của huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 41 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 41 2.1.2. Điều kiện về kinh tế xã hội 47 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 6. 5 2.1.3. Đánh giá chung về những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến sự phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá ở Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 54 2.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá ở huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 55 2.2.1. Một số kết quả phát triển nông nghiệp của huyện Đồng Hỷ 55 2.2.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ 69 2.2.3. Thực trạng và các loại hình tổ chức sản xuất 69 2.2.4. Đánh giá chung về thực trạng sản xuất nông nghiệp theo hướng 84 sản xuất hàng hoá ở huyện Đồng Hỷ Chƣơng 3 : Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp 87 theo hƣớng sản xuất hàng hoá huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 3.1. Một số quan điểm chủ yếu 87 3.2. Định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá ở huyện Đồng Hỷ đến năm 2010 và 2015 91 3.2.1. Định hướng chung 91 3.2.2. Các giải pháp chủ yếu 92 Kết luận và kiến nghị 102 Tài liệu tham khảo 105 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 7. 6 DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất đai của huyện Đồng Hỷ năm 2008 44 Bảng 2.2. Tình hình nhân khẩu và lao động của huyện Đồng Hỷ 49 Bảng 2.3. Kết quả sản xuất các ngành kinh tế huyện Đồng Hỷ giai đoạn (2004 – 2008) 53 Bảng 2.4. Giá trị sản xuất, cơ cấu giá trị sản xuất, giá trị gia tăng ngành nông lâm thủy sản huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2004 - 2008 55 Bảng 2.5. Cơ cấu diện tích gieo trồng cây hàng năm huyện Đồng Hỷ 57 giai đoạn 2004 – 2008 Bảng 2.6. Diện tích, năng suất và sản lượng cây lương thực huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2004 - 2008 59 Bảng 2.7.Diện tích, năng suất và sản lượng cây thực phẩm huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2004 – 2008 61 Bảng 2.8.Diện tích, năng suất và sản lượng cây công nghiệp hàng năm huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2004 – 2008 62 Bảng 2.9. Diện tích, năng suất và sản lượng cây chè, cây ăn quả huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2004 – 2008 63 Bảng 2.10. Kết quả ngành chăn nuôi huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2004 - 2008 66 Bảng 2.11. Một số chỉ tiêu của trang trại huyện Đồng Hỷ năm 2008 74 Bảng 2.12. Tình hình chế biến và tiêu thụ sản phẩm của trang trại 75 Bảng 2.13. Cơ cấu hộ nông dân theo quy mô hàng hoá ở các xã điều tra năm 2008 78 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 8. 7 Bảng 2.14. Quy mô và cơ cấu giá trị sản phẩm hàng hoá bình quân ở hộ nông dân điều tra năm 2008 80 Bảng 2.15. Mức thu nhập bình quân theo lao động và nhân khẩu của hộ nông dân điều tra 82 Bảng 2.16. Tông hơp môt sô chỉ tiêu vê cac loai hì nh tô chưc san xuât ̉ ̣ ̣ ́ ̀ ́ ̣ ̉ ́ ̉ ́ 83 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 9. 8 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN ở nước ta thu được những thắng lợi đáng khích lệ. Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế chủ yếu của nền kinh tế quốc dân cũng đã đạt được kết quả bước đầu trong chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo hướng sản xuất hàng hoá, công nghiệp hoá và hiện đại hoá. Song, kết quả đạt được còn nhiều hạn chế, sản xuất hàng hoá với quy mô hiệu quả chưa cao. Đảng và nhà nước ta đã có nhiều chủ trương và giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo hướng đưa từ nền kinh tế hàng hoá nhỏ lên nền kinh tế thị trường hiện đại, đáp ứng yêu cầu hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới, đặc biệt khi chúng ta đã tham gia thực hiện AFTA, tham gia APEC và ra nhập WTO. Đây là thuận lợi nhưng cũng là vấn đề rất khó khăn, thách thức cho phát triển nông nghiệp của nước ta. Nông nghiệp nước ta có thế mạnh về đất đại, lao động và có khả năng đa dạng hóa sản phẩm, nhưng chúng ta có nhiều điểm yếu: cơ sở vật chất kỹ thuật, khoa học công nghệ, sản xuất và chế biến, kinh nghiệm thương trường, trình độ tổ chức quản lý… Những hạn chế đó làm cho chất lượng sản phẩm còn thấp, giá thành sản xuất cao, hiệu quả thấp, làm hạn chế tính cạnh tranh chưa cao. Để hội nhập với thị trường khu vực và quốc tế, giữ được thị trường trong nước, chúng ta cần phải phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa. Đồng Hỷ là một huyện trung du miền núi của tỉnh Thái Nguyên, với 17 xã và 3 thị trấn. Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 47.037,94 ha trong đó đất nông nghiệp là 12.488,92 ha chiếm 26,55% diện tích đất tự nhiên, đất lâm nghiệp là 21.402,61 ha chiếm 45,5% diện tích đất tự nhiên còn lại là các loại đất khác. Đồng Hỷ là huyện có nhiều tiềm năng nông lâm nghiệp chưa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 10. 9 được khai thác, hiệu quả sản xuất nông nghiệp còn thấp, đời sống của nông dân trong khu vực nông thôn còn nhiều khó khăn. Một trong những nguyên nhân quan trọng là nền nông nghiệp của huyện còn nhiều trở ngại, chưa thực sự đi vào sản xuất hàng hóa. Chính vì vậy, nghiên cứu phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa là hết sức cần thiết đối với từng vùng, từng địa phương và phạm vi toàn quốc. Do đó tôi chọn đề tài: "Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên" làm luận văn tốt nghiệp nhằm góp phần thiết thực vào việc khai thác có hiệu quả tiềm năng, phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn huyện. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất hàng hóa nông nghiệp, đánh giá thực trạng tình hình phát triển sản xuất hàng hóa nông nghiệp của huyện Đồng Hỷ, từ đó đề ra những giải pháp khoa học nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa có tính bền vững ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, góp phần phát triển kinh tế-xã hội nâng cao đời sống người dân địa phương. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa. - Đánh giá thực trạng tình hình phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu có tính khả thi nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 11. 10 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: là những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, phương hướng và giải pháp chủ yếu để phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ. * Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, phân tích thực trạng về sản xuất hàng hoá chủ yếu tập trung vào phân tích các ngành và trong từng ngành. - Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên. - Về thời gian: Các tư liệu tổng quan thu thập từ các tài liệu đã công bố trong giai đoạn từ năm 2004 - 2008, số liệu điều tra hiện trạng chủ yếu thu thập số liệu của năm 2008. 4. Ý nghĩa khoa học của đề tài - Đề tài là một công trình khoa học, là tài liệu tham khảo cho những người học tập và nghiên cứu trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp hàng hoá. - Đề tài có ý nghĩa quan trọng giúp cho các nhà lãnh đạo địa phương có những giải pháp khoa học trong phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá góp phần phát triển kinh tế-xã hội địa phương. 5. Bố cục của Luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài bao gồm 3 chương: Chương I: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu. Chương II: Thực trạng phát triển nông nghiệp của huyện Đồng Hỷ theo hướng sản xuất hàng hóa. Chương III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 12. 11 CHƢƠNG I TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hoá 1.1.1. Cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá 1.1.1.1 Nông nghiệp và phát triển nông nghiệp - Vị trí, vai trò của nông nghiệp trong sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Nó không chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần mà còn là hệ thống sinh học, kỹ thuật. Nông nghiệp nếu hiểu theo nghĩa hẹp chỉ có ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi và ngành dịch vụ. Còn nông nghiệp hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả ngành lâm nghiệp và ngành thuỷ sản. Ngành nông nghiệp cung cấp lương thực thực phẩm cho nhu cầu xã hội: Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản, giữ vai trò to lớn trong phát triển kinh tế ở hầu hết các nước, nhất là các nước đang phát triển là những nước còn nghèo, đại bộ phận dân số sống bằng nghề nông. Tuy nhiên ngay cả những nước có nền công nghiệp phát triển cao, mặc dù tỷ trọng nông nghiệp không lớn, nhưng khối lượng nông sản của các nước này khá lớn và không ngừng tăng lên, đảm bảo cung cấp đủ lương thực, thực phẩm cho đời sống của nhân dân nước đó. Lương thực, thực phẩm là yếu tố đầu tiên, có tính chất quyết định sự tồn tại phát triển của con người và phát triển kinh tế xã hội Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 13. 12 của đất nước mà hiện nay, mặc dù trình độ khoa học – công nghệ ngày càng phát triển nhưng vẫn chưa ngành nào có thể thay thế được. Xã hội càng phát triển, đời sống con người ngày càng cao thì nhu cầu của con người về lương thực và thực phẩm cũng ngày càng tăng về số lượng, chất lượng và chủng loại. Các nhà kinh tế học đều thống nhất cho rằng, điều kiện tiên quyết cho sự phát triển là tăng cung lương thực cho nền kinh tế quốc dân bằng sản xuất hoặc nhập khẩu lương thực. Có thể chọn con đường nhập khẩu lương thực để giành nguồn lực làm việc khác có lợi hơn, nhưng điều đó chỉ phù hợp với các nước như Singapore, Ả rập Saudi hay Brunei mà không dễ gì đối với các nước như Inđônêxia, Trung Quốc, Ấn Độ hay Việt Nam là những nước đông dân. Các nước đông dân muốn nền kinh tế phát triển, đời sống của nhân dân ổn định thì phần lớn lương thực tiêu dùng phải sản xuất trong nước. Thực tiễn lịch sử của các nước trên thế giới đã chứng minh, chỉ có thể phát triển kinh tế một cách nhanh chóng, chừng nào quốc gia đó đã có an ninh lương thực. Nếu không đảm bảo an ninh lương thực thì khó có sự ổn định chính trị và thiếu sự đảm bảo cơ sở pháp lý, kinh tế cho sự phát triển thì sẽ khó thu hút được đầu tư để phát triển bền vững, lâu dài. Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong việc cung cấp các yếu tố đầu vào cho phát triển công nghiệp và khu vực thành thị, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Trong giai đoạn đầu của công nghiệp hoá, phần lớn dân cư sống bằng nông nghiệp và tập trung ở khu vực nông thôn. Vì thế khu vực nông nghiệp nông thôn thực sự là nguồn dự trữ nhân lực dồi dào cho phát triển công nghiệp và đô thị. Quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá, một mặt tạo ra nhu cầu lớn về lao động, mặt khác nhờ đó mà năng suất lao động nông nghiệp không ngừng tăng lên, lực lượng lao động từ nông nghiệp được giải phóng ngày càng nhiều. Số lao động này dịch chuyển, bổ sung cho phát triển công nghiệp và đô thị. Đó là xu hướng có tính quy luật của mọi quốc gia Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 14. 13 trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Khu vực nông nghiệp còn cung cấp nguồn nguyên liệu to lớn và quý cho công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến. Thông qua công nghiệp chế biến, giá trị của sản phẩm nông nghiệp nâng lên nhiều lần, nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản hàng hoá, mở rộng thị trường. Khu vực nông nghiệp còn là nguồn cung cấp vốn lớn nhất cho sự phát triển kinh tế, trong đó có công nghiệp, nhất là giai đoạn đầu của công nghiệp hoá, bởi vì nông nghiệp là khu vực lớn nhất, xét cả về lao động và sản phẩm quốc dân. Nguồn vốn từ nông nghiệp có thể được tạo ra từ thuế nông nghiệp, tiết kiệm của nông dân đầu tư vào các hoạt động phi nông nghiệp, ngoại tệ thu được do xuất khẩu nông sản, … Những điển hình thành công về sự phát triển ở nhiều nước đều đã sử dụng tích luỹ từ nông nghiệp để đầu tư cho công nghiệp. Ngoài ra cần phải khai thác các nguồn khác một cách hợp lý, không nên cường điệu quá vai trò của vốn tích luỹ trong nông nghiệp. Nông nghiệp và nông thôn còn là thị trường tiêu thụ lớn của công nghiệp và dịch vụ. Ở hầu hết các nước đang phát triển, sản phẩm công nghiệp bao gồm tư liệu tiêu dùng và tư liệu sản xuất được tiêu thụ chủ yếu dựa vào thị trường trong nước mà trước hết là khu vực nông nghiệp và nông thôn. Sự thay đổi về cầu trong khu vực nông nghiệp nông thôn sẽ có tác động trực tiếp đến sản lượng ở khu vực phi nông nghiệp. Phát triển mạnh mẽ nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho dân cư nông nghiệp, làm tăng sức mua từ khu vực nông thôn sẽ làm cho cầu về sản phẩm công nghiệp và dịch vụ tăng, thúc đẩy công nghiệp và dịch vụ phát triển. Nông nghiệp còn là ngành đem lại nguồn thu nhập ngoại tệ lớn. Các loại nông lâm thuỷ sản dễ dàng gia nhập thị trường quốc tế hơn so với các sản phẩm công nghiệp. Vì thế ở các nước đang phát triển, nguồn xuất khẩu để có ngoại tệ chủ yếu dựa vào các loại nông lâm thuỷ sản. Xu hướng chung ở các Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 15. 14 nước trong quá trình công nghiệp hoá, ở giai đoạn đầu, giá trị xuất khẩu nông lâm thuỷ sản chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu và tỷ trọng đó sẽ giảm dần cùng với sự phát triển cao của nền kinh tế. Nông nghiệp và nông thôn có vai trò to lớn, là sơ sở trong sự phát triển bền vững của môi trường vì sản xuất nông nghiệp gắn liền trực tiếp với môt trường tự nhiên: đất đai, khí hậu, thời tiết, thuỷ văn. Nông nghiệp sử dụng nhiều hoá chất như phân bón hoá học, thuốc trừ sâu,... làm ô nhiễm đất và nguồn nước. Dư lượng độc tố trong sản phẩm tăng ảnh hưởng đến sức khoẻ con người. Nếu rừng bị tàn phá, đất đai sẽ bị xói mòn, thời tiết, khí hậu thuỷ văn thay đổi xấu sẽ đe doạ đời sống của con người. Vì thế trong quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp, cần tìm ra các giải pháp thích hợp để duy trì và tạo ra sự phát triển bền vững của môi trường [8]. - Một số vấn đề lý luận về tăng trưởng và phát triển Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng lên về số lượng và sự cải thiện về chất lượng của sản phẩm xã hội và các yếu tố sản xuất ra sản phẩm xã hội. Tăng trưởng là sự gia tăng thu nhập quốc dân và sản phẩm quốc dân, hoặc thu nhập quốc dân và sản phẩm quốc dân tính theo đầu người. Nếu như sản phẩm hàng hoá trong một quốc gia tăng lên, nó được coi là tăng trưởng kinh tế. Tăng trưởng cũng được áp dụng để đánh giá cụ thể đối với từng ngành sản xuất, từng vùng sản xuất của một quốc gia. Để biểu thị tăng trưởng kinh tế, người ta dùng mức tăng thêm của tổng sản lượng nền kinh tế (tính toàn bộ hay tính bình quân đầu người) của thời kỳ sau so với thời kỳ trước, đó là mức tăng % hay tuyệt đối hàng năm, hay tính bình quân trong một giai đoạn. Tăng trưởng được so sánh theo các thời điểm liên tục trong một giai đoạn nhất định sẽ cho khái niệm tốc độ tăng trưởng, đó là sự tăng thêm sản lượng nhanh hay chậm so với thời điểm gốc. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 16. 15 Phát triển bao hàm ý nghĩa rộng hơn, phát triển bao gồm tăng trưởng cộng thêm các thay đổi cơ bản trong cơ cấu nền kinh tế, phát triển là việc nâng cao phúc lợi của nhân dân, nâng cao các tiêu chuẩn sống, cải thiện giáo dục, sức khoẻ và đảm bảo sự bình đẳng cũng như quyền công dân. Phát triển kinh tế có thể hiểu là quá trình chuyển biến theo hướng tiến bộ về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định, trong đó bao gồm tăng trưởng về của cải vật chất và sự tiến bộ xã hội. Tóm lại: phát triển kinh tế là một khái niệm chung nhất về một chuyển biến của nền kinh tế từ trạng thái thấp lên trạng thái cao hơn. Để phản ánh mức độ phát triển kinh tế của một ngành trong từng thời kỳ cụ thể, chúng ta phải sử dụng các nhóm chỉ tiêu như giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm, cơ cấu các ngành và cơ cấu nội bộ ngành... 1.1.1.2. Hàng hóa và sản xuất hàng hóa * Hàng hoá là một dạng vật chất được đem ra trao đổi: Hàng hoá là sản phẩm của lao động nhằm thoả mãn nhu cầu của con người thông qua trao đổi là mua bán. Hàng hoá có hai thuộc tính: Giá trị và giá trị sử dụng. Từ khái niệm đó ta thấy một sản phẩm sản xuất ra được đem ra trao đổi mới được gọi là hàng hoá; song trao đổi được thì sản phẩm đó đã có một giá trị nhất định (giá trị trao đổi) và sản đó đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng (giá trị sử dụng). Như vậy, sản phẩm hàng hoá trên thị trường chịu sự chi phối của hai quy luật: Quy luật cung cầu và quy luật cạnh tranh. Nếu sản phẩm cung vượt cầu thì sản phẩm đó hoặc là thừa hoặc phải chịu bán với giá thấp, chịu thua lỗ. Ở khía cạnh khác, cùng một loại sản phẩm lưu thông trên thị trường nhưng sản phẩm có chất lượng tốt hơn, đáp ứng được yêu cầu và thị hiếu của người Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 17. 16 tiêu dùng, có giá cả hợp lý, rẻ hơn thì sản phẩm đó được tiêu thụ dễ dàng. Sản phẩm kém chất lượng, giá cả cao, cung cấp không ổn định thì sản phẩm đó bị thừa ế, thua lỗ, không đủ sức cạnh tranh trên thị trường hàng hoá. * Sản xuất hàng hoá: Sản xuất hàng hoá đánh dấu một mốc quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tế của mổi nước. So với nền kinh tế tự nhiên, tự cung tự cấp, kinh tế hàng hoá có nhữg ưu thế nổi bật. Vì trong nền sản xuất hàng hoá, sản phẩm sản xuất ra là để bán nên nó chịu sự chi phối của các quy luật giá trị, quy luật cung cầu và quy luật cạnh tranh, buộc các tập thể sản xuất, người sản xuất phải tổ chức lại sản xuất, cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, thay đổi mẫu mã cho phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Từ đó thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, đẩy nhanh quá trình xã hội hoá sản xuất và càng tạo điều kiện cho nền sản xuất công nghiệp hoá, hiện đại hoá ra đời. Kinh tế hàng hoá ra đời và tồn tại trong nhiều hình thái kinh tế - xã hội gắn liền với hai điều kiện: Sự phân công lao động xã hội và các hình thức sở hữu. Phân công lao động xã hội không mất đi mà ngày càng phát triển về chiều rộng lẫn chiều sâu ( Hợp tác quốc tế và khu vực, thị trường chung, hội nhập kinh tế, WTO...). Hình thức sở hữu cũng được thay đổi để phù hợp với quá trình phát triển của lực lượng sản xuất. Sự chuyên môn hoá và phân công hợp tác quốc tế đã trở thành một yêu cầu tất yếu ngay cả trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Ở nước ta, kinh tế hàng hoá đã ra đời nhưng đang trong dạng sản xuât hàng hoá nhỏ và đang từng bước thúc đẩy kinh tế hàng hoá phát triển theo chiến lược kinh tế mở: Đưa nhanh cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại làm cho trình độ xã hội hoá sản xuất ngày càng được mở rộng. Sản xuất hàng hoá không chỉ dựa trên cơ sở điều kiện tự nhiên, kinh tế kỹ thuật mà đã tính đến khả năng liên kết quốc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 18. 17 tế. Chính sự giao lưu và hợp tác quốc tế đã làm cho nền kinh tế hàng hoá nước ta có những bước phát triển mới. 1.1.1.3. Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá a. Đặc trưng cơ bản của cơ cấu kinh tế nông nghiệp sản xuất hàng hóa: * Phát triển kinh tế sản xuất nông nghiệp hàng hoá bền vững là một đặc trưng cơ bản trong cơ chế thị trường hàng hoá. Nền sản xuất nông nghiệp hàng hoá phát triển bền vững phải dựa trên mấy tiêu chí: + Bền vững về mặt sản xuất: Sản phẩm được tạo ra không những phải khai thác được lợi thế tự nhiên (đất đai, khí hậu, thời tiết...) lợi thế về mặt kinh tế (lao động, vốn, trình độ sản xuất, cơ sở hạ tầng hiện có...) về mặt xã hội và môi trường (tạo ra được sự liên kết trong nông thôn, xây dựng nông thôn mới và cải tạo được môi sinh môi trường...) [ 16]. + Bền vững về thị trường tiêu thụ: Sản phẩm sản xuất ra đáp ứng được thị hiếu tiêu dùng của thị trường trong nước và xuất khẩu về khối lượng, chất lượng và giá cả có tính cạnh tranh cao. Có thị trường tiêu thụ ổn định và tạo khả năng mở rộng thị trường mới.Thị trường ở đây được hiểu là thị trường tiêu dùng sản phẩm cùng thị trường nguyên liệu sản phẩm cho công nghiệp chế biến.[ 9] + Bền vững về môi trường kinh tế - xã hội nông thôn: Sản xuất sản phẩm hàng hoá (sản phẩm chuyên môn hoá) phải gắn với phát triển sản phẩm đa dạng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tại chỗ và sử dụng lao động, tài nguyên tại chỗ, phải là sản phẩm sạch, không gây ô nhiễm môi trường, phá hoại môi trường, môi sinh. + Gắn được sản xuất, chế biến với môi sinh môi trường nông thôn mới, tạo điều kiện xây dựng một cơ cấu kinh tế mới phù hợp, bền vững: Gắn được Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 19. 18 sản xuất với chế biến để vừa sử dụng được nguyên liệu tại chỗ, giảm được chi phí vận chuyển, thu hút được lao động tại chỗ, tạo thêm được việc làm. Đa dạng hoá sản phẩm nhằm sử dụng tiềm năng đa dạng của điều kiện tự nhiên, đất đai và lao động của từng địa phương, tăng thu nhập cho hộ gia đình, tạo điều kiện để sản phẩm hàng hoá phát triển thuận lợi, hiệu quả. * Phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá bền vững là một quá trình từ một nền nông nghiệp truyền thống,phân tán, lạc hậu, cơ sở hạ tầng thấp kém lên một nền sản xuất nông nghiệp hiện đại một nền kinh tế mở, hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Ở một nền sản xuất nông nghiệp như nước ta sản xuất hàng hoá phải đi từng bước vững chắc, không chủ quan nóng vội, duy ý chí nhưng không thể ngồi chờ, phải tạo ra thế và lực để phát triển. Đi từng bước vững chắc, trước hết phải giải quyết tốt nhu cầu tiêu dùng tại chỗ bằng cách đa dạng hoá sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm. Phát huy nội lực của mình, bằng thâm canh tăng năng suất, bằng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến tăng nhanh sản phẩm vừa đáp ứng tiêu dùng vừa có sản phẩm trao đổi. Khi đã tạo được thế đứng vươn lên làm giàu, lựa chọn sản phẩm vừa có nhu cầu trên thị trường, vừa có lợi thế của địa phương để sản xuất hàng hoá. Khi đã có hàng hoá, có chỗ đứng của hàng hoá rồi mở rộng sản xuất, phát huy cao lợi thế, từng bước đi vào chuyên môn hoá, tranh thủ ngoại lực để phát triển. Đó là bước đi của một nền nông nghiệp hàng hoá phát triển bền vững Giai đoạn nông nghiệp sản xuất hàng hóa bền vững. Đặc trưng của nó là nền nông nghiệp được thương mại hóa và chuyên môn hóa cao, khối lượng hàng hóa nhiều và chủng loại hàng hóa phong phú, có cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại, cho phép hình thành và phát triển các vùng cây con chuyên môn hóa và thâm canh với quy mô lớn, cơ cấu sản xuất hợp lý, khai thác tối đa thế mạnh sản xuất nông nghiệp từng vùng, từng địa phương; thị trường Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 20. 19 được mở rộng cả trong và ngoài nước. Mục đích của sản xuất nông nghiệp hàng hóa là tối đa hóa lợi nhuận, sản phẩm trở thành hàng hóa đã được xác định từ trước khi quá trình sản xuất diễn ra. Do đó, sản xuất cái gì và sản phẩm như thế nào không phải xuất phát từ nhu cầu của người sản xuất mà xuất phát từ nhu cầu người mua, của thị trường. Thời kỳ này được tự do thương mại hóa nên con người sản xuất tìm mọi cách đưa tiến bộ khoa học - công nghệ vào công nghiệp hoá và hiện đại hoá sản xuất nhằm làm tăng năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm để tối đa hoá lợi nhuận, nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm trên thị trường. Vai trò của Nhà nước ở thời kỳ này chủ yếu là thiết lập hệ thống luật pháp, chính sách về thị trường, đào tạo cán bộ, cung cấp hàng hóa công cộng, tổ chức hệ thống dự báo, thông tin cho các cơ sở sản xuất, tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi cho các chủ thể kinh doanh nông nghiệp [16]. * Chuyên môn hóa cây con có lợi thế: Xuất phát từ đặc điểm của nền sản xuất nông nghiệp là đa dạng về tự nhiên và sinh học, để thúc đẩy kinh tế nông nghiệp hàng hóa phát triển, tăng khối lượng nông lâm sản hàng hóa, điều quan trọng là phải lựa chọn và phân bố chuyên môn hóa tập đoàn cây con thích hợp cho từng vùng theo hướng cây con có lợi thế. - Cây con được lựa chọn phải thích hợp với điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu và môi trường, với khả năng canh tác của từng vùng, tiểu vùng, từng hộ gia đình về khả năng đầu tư và trình độ sản xuất, phát huy khai thác nội lực, tranh thủ ngoại lực. - Cây con được lựa chọn phải có khả năng phát triển tập trung, quy mô lớn để tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hoá lớn phục vụ nhu cầu tiêu dùng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 21. 20 của thị trường hay nguyên liệu cho công nghiệp chế biến trong vùng hoặc liên vùng, trong huyện và liên huyện một cách ổn định. - Cây con được lựa chọn trước mắt lợi dụng những cơ sở hạ tầng sẵn có như cơ sở chế biến, đường giao thông, đường điện... để giảm chi phí sản xuất và tiêu thụ nhưng về lâu dài phải tiếp thu được kỹ thuật mới và cơ sở hạ tầng mới, nguồn nhân lực mới để tăng được năng lực cạnh tranh trên thị trường. Quá trình hình thành và phát triển nông nghiệp hàng hóa bền vững là quá trình thực hiện mục đích tối đa hóa lợi nhuận và cũng là quá trình tái sản xuất hàng hoá mở rộng, ổn định. Hiện nay trên thế giới, tùy điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của mỗi nước, mà nền nông nghiệp đang ở các giai đoạn phát triển khác nhau; ở nước ta hiện nay về căn bản vẫn là một nước nông nghiệp, hàng hóa nhỏ với một trình độ sản xuất nông nghiệp hàng hóa lạc hậu, chuyên môn hóa thấp, khối lượng nông sản hàng hóa được sản xuất ra chưa tương xứng với tiềm năng. Do vậy, đẩy nhanh sự phát triển nông nghiệp hàng hóa ở nước ta trong thời gian tới không chỉ là một tất yếu khách quan mà còn là một thuộc tính bên trong lâu dài của chính sự phát triển nền kinh tế - xã hội theo hướng XHCN Đối với nông nghiệp ở nước ta hiện nay, một số vùng, địa phương, bên cạnh sản xuất tự cung tự cấp cũng đã có một số sản phẩm trở thành hàng hóa với những quy mô và trình độ phát triển khác nhau như chè, cà phê, cao su, trâu bò, gà, lợn, nuôi trồng thủy sản... Các chính sách của Nhà nước cần có những thay đổi, điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện phát triển của mỗi vùng thì có thể đẩy mạnh phát triển nông nghiệp hàng hoá bền vững. b. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp hàng hóa: Phát triển nông nghiệp hàng hóa có vai trò cực kỳ quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội của một quốc gia, nó tạo cơ sở cho các ngành trong nền Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 22. 21 KTQD phát triển, làm tăng khả năng tích lũy và làm biến đổi sâu sắc trong đời sống kinh tế - xã hội nông thôn. Chính vì vậy việc phát triển nông nghiệp hàng hóa là yêu cầu bức thiết trước mắt cũng như lâu dài đối với các quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, để phát triển nền nông nghiệp hàng hóa đạt trình độ cao còn tùy thuộc vào nhiều nhân tố. Có thể xem xét các nhân tố chủ yếu sau: * Thứ nhất: Nhân tố thị trường Thị trường có vai trò vừa là điều kiện, vừa là môi trường của kinh tế hàng hóa; nó thừa nhận giá trị và giá trị sử dụng, khối lượng nông sản hàng hóa tiêu thụ trên thị trường, nó điều tiết (thúc đẩy hoặc hạn chế) quan hệ kinh tế của cả người quản lý, nhà sản xuất và người tiêu dùng thông qua tín hiệu giá cả thị trường. Chính cái "phong vũ biểu" giá cả thị trường sẽ cung cấp tín hiệu, thông tin nhanh nhạy để điều tiết hành vi kinh tế của các chủ thể kinh tế sao cho có lợi nhất. Thông qua sự vận động của giá cả, thị trường có tác dụng định hướng cho người sản xuất điều chỉnh quy mô sản xuất, thay đổi mặt hàng, thay đổi kỹ thuật sản xuất cho phù hợp với nhu cầu của thị trường. Thị trường ngày càng phát triển góp phần làm cho nông nghiệp hàng hóa cũng ngày càng đa dạng, phong phú. Nó cũng lựa chọn, đòi hỏi cao về số lượng và chất lượng, phong phú về chủng loại nông sản hàng hóa. Nhân tố thị trường ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp hàng hóa ở đây được xem xét trên 2 góc độ: Thị trường đầu vào và thị trường đầu ra. Thị trường đầu vào: Bao gồm đất đai, lao động, khoa học, công nghệ sản xuất, vốn... trong đó đặc biệt là thị trường đất và lao động. Cũng như các hàng hoá khác, đất đai và lao động cũng trở thành hàng hoá. - Trong nông nghiệp, đất đai tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất ra sản phẩm, nó vừa là tư liệu lao động, vừa là đối tượng lao động và là tư liệu sản xuất chủ yếu, không thể thay thế được; hiệu quả của sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng đất đai. Xác định rõ quyền sử dụng đất ổn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 23. 22 định lâu dài cho một cá nhân hoặc một nhóm và như vậy nó tạo ra các chủ thể sản xuất thực sự làm chủ các tư liệu sản xuất, làm chủ trong sản xuất kinh doanh, từ đó làm chủ đối với nông sản phẩm và tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường. Việc cho phép nông dân được quyền sử dụng đất sản xuất lâu dài thì nguồn tài nguyên đất đai mới sử dụng có hiệu quả, được bảo vệ và phát triển độ màu mỡ trong quá trình khai thác, phát huy hết khả năng kinh doanh nông nghiệp của mình. Mặt khác, quá trình mua - bán, luân chuyển, chuyển nhượng quyền sử dụng đất sẽ dẫn đến đất đai vận động theo hướng tập trung, hình thành nên các trang trại, đồn điền, có quy mô sản xuất hàng hóa phù hợp, đem lại lợi nhuận cao. Người nông dân làm chủ sử dụng đất là điểm khởi đầu cho sự phát triển nông nghiệp hàng hóa. [ 4] - Cũng như đất đai, sức lao động là một trong hai yếu tố cơ bản cấu thành quá trình sản xuất và tái sản xuất nông nghiệp. Mở rộng thị trường lao động chính là môi trường tạo nên sự chuyển dịch người lao động từ nơi thừa đến nơi thiếu, từ việc làm không hiệu quả sang việc làm có hiệu quả hơn, tạo điều kiện để phân bố sức lao động hợp lý, phù hợp với khả năng, trình độ của người lao động trong nông nghiệp. Chính sự phân công lao động và chuyên môn hóa lao động trong nông nghiệp là cơ sở và là điều kiện để hình thành và phát triển nông nghiệp hàng hóa. Mặt khác, thị trường lao động có được phát triển hay không, nhanh hay chậm phụ thuộc nhiều vào một mặt là trình độ dân trí, khả năng lao động, kỹ năng nghề nghiệp, tính chất cần cù, thông minh.. Trên trực tế, trình độ của người sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp hàng hóa phải cao hơn người sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế tự nhiên, biểu hiện họ là những người dám kinh doanh làm giàu cho mình và cho xã hội. Họ dám bỏ sức lực và tiền của vào sản xuất cái gì có khả năng nhất, có hiệu quả nhất. Để thực hiện điều đó, đòi hỏi người sản xuất cần phải có những kiến thức cơ bản về khoa học - Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 24. 23 công nghệ, về quản trị kinh doanh, biết tiếp cận và nghiên cứu thị trường, nhận biết nhu cầu của thị trường, từ đó biết lựa chọn những cây, con nào được người tiêu dùng đánh giá cao và có sức mua lớn. Một mặt khác là sản xuất có được mở rộng hay không? có được chuyển đổi từ tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hoá hay khôngg? điều này lại phụ thuộc vào thị trường đầu vào, phụ thuộc vào trình độ phát triển của khoa học công nghệ sản xuất, trình độ khoa học kỹ thuật và cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ sử dụng khoa học công nghệ và kỹ thuật sản xuất. Tiến bộ khoa học - công nghệ trong nông nghiệp được biểu hiện những nội dung cơ bản sau: - Ứng dụng tiến bộ công nghệ sinh học vào sản xuất. - Hoàn thiện hệ thống quy trình kỹ thuật sản xuất, quy trình công nghệ bảo quản, chế biến sản phẩm. - Tiến bộ kỹ thuật trong việc sử dụng cải tạo đất, sử dụng nguồn nước phục vụ nông nghiệp, nông thôn và bảo vệ môi trường. - Tiến bộ kỹ thuật trong việc sử dụng các phương tiện hóa học như phân bón, thuốc bảo vệ cây trồng vật nuôi, thuốc kích thích tăng trưởng, vật liệu hóa học xây dựng... - Những tiến bộ liên quan đến người lao động nông nghiệp bao gồm: Trình độ văn hóa, trình độ quản lý, kỹ năng, kỹ xảo, trình độ lành nghề, trình độ tiếp thị... - Tiến bộ kỹ thuật trong việc trang bị và sử dụng các phương tiện cơ khí như: Máy công tác hay là công cụ lao động nói chung; hệ thống các công trình thủy lợi; các yếu tố thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất như đường sá, phương tiện giao thông, thông tin liên lạc, nhà xưởng, kho bãi... Các nhân tố nêu trên được coi là hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật, chính là "giá đỡ vật chất", là bộ xương sống của sản xuất, là nhân tố trực tiếp làm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 25. 24 thay đổi trạng thái của sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa nông sản. Ngày nay ở các nước kinh tế phát triển, khoa học- công nghệ đang được ứng dụng rộng rãi và nó đã ảnh hưởng, tác động rất lớn đến trình độ, quy mô phát triển nông nghiệp hàng hóa. Trong nền sản xuất hàng hóa, vốn là một trong những yếu tố quan trọng để tiến hành sản xuất kinh doanh. Vốn ở đây được xét theo nghĩa hẹp, nó được biểu hiện một lượng tiền mặt nào đó, nó có thể biến thành một nguồn lực cần thiết để tiến hành sản xuất kinh doanh. Thực tế cho thấy, tốc độ và quy mô sản xuất nông nghiệp hàng hóa tùy thuộc vào mức thu nhập và khả năng tích lũy vốn của các đơn vị, các chủ thể sản xuất kinh doanh nông nghiệp cũng như sự đầu tư hỗ trợ của Nhà nước ở cả hai khía cạnh tỷ trọng vốn đầu tư và chính sách đầu tư. Do đó, vốn và việc sử dụng vốn có ảnh hưởng quan trọng đến phát triển nông nghiệp hàng hóa. Đối với doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp hoặc hộ nông dân, muốn nâng cao trình độ sản xuất hàng hóa thì không những cần có lượng vốn đầu tư đủ lớn mà quan trọng là cần phải biết cách nâng cao hiệu quả của việc sử dụng vốn. Nhưng trên thực tế cả hai vấn đề này các chủ thể sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp gặp rất nhiều khó khăn; hộ nông dân là những người có ít vốn đầu tư và trình độ sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý thấp. Do vậy, muốn đẩy nhanh tốc độ phát triển nông nghiệp hàng hóa đòi hỏi phải có sự đầu tư hỗ trợ của Nhà nước thông qua hệ thống tài chính, tín dụng và các hình thức huy động vốn khác. Có như vậy mới tạo ra sự đột phá để đẩy nhanh sự phát triển nông nghiệp hàng hóa. Thị trường đầu ra: Việc xây dựng thị trường đầu ra cho nông nghiệp hàng hóa là cơ sở để các doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Trong nền sản xuất hàng hóa, sản phẩm sản xuất ra là nhằm để bán và trao đổi trên thị trường. Do vậy, điều kiện cơ bản để các chủ thể kinh tế trong nông nghiệp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 26. 25 tiến hành hoạt động kinh doanh của mình là phải xác định được thị trường đầu ra, tìm kiếm được khách hàng và lựa chọn được phương thức tiêu thụ sản phẩm. Thị trường tiêu thụ sản phẩm trong nông nghiệp rất đa dạng và phong phú, đó có thể là các doanh nghiệp công nghiệp (các cơ sở công nghiệp chế biến nông sản), các doanh nghiệp thương mại (các nhà bán buôn, bán lẻ, các đại lý...) và những người tiêu dùng, nông lâm sản thông qua các chợ nông thôn các đại lý tiêu thụ, các cơ sở chế biến công nghiệp tiêu thụ ở thị trường nước ngoài thông qua các nhà xuất khẩu các hợp đồng kinh tế, khả năng khai thác và mở rộng thị trường của các cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp là nhân tố hết sức quan trọng quyết định quy mô và trình độ phát triển nông nghiệp hàng hóa. * Thứ hai: Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên Trong nông nghiệp đối tượng của sản xuất là những cây trồng và vật nuôi. Nó là những cơ thể sống, phát triển theo quy luật sinh học nhất định, rất nhạy cảm với những yếu tố ngoại cảnh, mọi sự thay đổi về điều kiện thời tiết - khí hậu đều tác động trực tiếp đến phát triển của cây trồng, vật nuôi, đến năng suất và chất lượng sản phẩm. Trong quá trình sản xuất, người lao động phải nghiên cứu rất cụ thể đặc tính sinh học của các loại cây trồng, vật nuôi liên quan đến điều kiện tự nhiên, nơi định bố trí sản xuất loại cây trồng, vật nuôi đó để bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với từng vùng tự nhiên cụ thể mới đưa lại hiệu quả. Chính vì vậy, đối với phát triển nông nghiệp hàng hóa, đòi hỏi phải nghiên cứu tạo ra những giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt, thích hợp với điều kiện tự nhiên của từng vùng, từng địa phương. Mặt khác, sự khác biệt về điều kiện tự nhiên giữa các vùng lãnh thổ đã hình thành nên các vùng cây con đặc sản có lợi thế cạnh tranh rất cao. Đây cũng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển nền nông nghiệp hàng hóa cần phải Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 27. 26 nghiên cứu để tận dụng tối đa điều kiện tự nhiên trong sản xuất hàng hóa nông nghiệp. * Thứ ba: Nhóm nhân tố thuộc về tthể chế, chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước Chính sách kinh tế vĩ mô có ý nghĩa tạo ra môi trường kinh doanh để hình thành nền nông nghiệp hàng hóa. Vì thế, nếu chính sách đúng đắn, thích hợp nó sẽ phát huy được tính năng động của các chủ thể sản xuất - kinh doanh, khai thác tốt nhất mọi tiềm năng thế mạnh của đất nước, thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp hàng hóa và ngược lại nếu các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước không đúng đắn, không thích hợp nó sẽ trở thành yếu tố kìm hãm sự phát triển nông nghiệp hàng hóa. Trong nền kinh tế thị trường Nhà nước thông qua các chính sách để điều tiết thị trường theo định hướng XHCN như: Chính sách đất đai, chính sách đầu tư và tín dụng, chính sách khoa học- công nghệ, chính sách tiêu thụ nông sản...các chính sách này vừa tạo điều kiện phát triển sản xuất, vừa tạo điều kiện thu hút, đầu tư để thúc đẩy sự hình thành và phát triển nông nghiệp hàng hóa. Phát triển khoa học- công nghệ, cung cấp dịch vụ thông tin, đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng (hệ thống đường giao thông, điện, thủy lợi, hệ thống thông tin liên lạc...), cung cấp vốn, tín dụng…những vấn đề này thể hiện sự can thiệp và trợ giúp của Nhà nước có vai trò hết sức quan trọng và là nhân tố không thể thiếu được trong phát triển nông nghiệp hàng hóa phát triển bền vững. Các nhóm nhân tố nêu trên có mối quan hệ cùng thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển bền vững, trong mỗi nhóm nhân tố đều có mặt tích cực riêng song nếu giải quyết không đồng bộ thì sản xuất hàng hoá hoặc không phát triển được hoặc không bền vững Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 28. 27 Đối với nền nông nghiệp Việt Nam, trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, với việc từng bước tham gia các thị trường AFTA, và WTO, thì tất yếu khách quan phải chuyển nền kinh tế nói chung, nông nghiệp nói riêng sang sản xuất hàng hóa. Vì thế, nghiên cứu để thực thi một hệ thống thể chế pháp lý và chính sách có ý nghĩa quan trọng hàng đầu. Vì có phát huy được lợi thế so sánh, nhằm làm tăng các loại sản phẩm, giá trị sản xuất hàng hóa ngành nông nghiệp, thỏa mãn ngày càng cao về nhu cầu nông sản phẩm cho sản xuất, đời sống và xuất khẩu, góp phần thúc đẩy nhanh tiến trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. 1.1.2. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá ở một số nước trên thế giới và ở Việt Nam 1.1.2.1. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá ở một số nước trên thế giới Phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng hiện đại hóa và bền vững là bước đi thích hợp của nhiều nước trên thế giới trong chiến lược phát triển kinh tế. Trên cả phương diện lý luận và thực tiễn đều cho thấy, không có một công thức phát triển chung cho quá trình hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn đối với tất cả các nước. Mỗi nước có cách đi riêng, tùy theo những đặc điểm, điều kiện cụ thể của mình, dưới đây là kinh nghiệm phát triển nông nghiệp của một số nước ở Châu Á : * Phát triển nông nghiệp, nông thôn ở Trung Quốc: Trung Quốc là nước có nền nông nghiệp lớn và lâu đời nhất thế giới, đồng thời là một trong những chiếc nôi của nền nông nghiệp thế giới. Do đó, nền nông nghiệp Trung Quốc đã tích lũy nhiều kinh nghiệm thâm canh cổ truyền với một hệ thống công cụ sản xuất thủ công phong phú, đa dạng, tận Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 29. 28 dụng nguồn lao động dồi dào ở nông thôn, bảo đảm sản xuất nông nghiệp tự túc, tự cấp có hiệu quả cao. Kể từ khi tiến hành công cuộc cải cách, mở cửa đến nay, nền nông nghiệp Trung Quốc đã có nhiều thay đổi, phát triển theo hướng hiện đại hóa và bền vững. Kinh tế nông nghiệp Trung Quốc đã có sự chuyển dịch cơ cấu tích cực nhằm tạo ra năng suất cây trồng, vật nuôi cũng như hiệu quả lao động cao, sản xuất nhiều nông sản hàng hóa. Nông nghiệp, nông thôn Trung Quốc đã có những bước thay đổi to lớn và đạt được những thành tựu đáng kể, đời sống nông dân được cải thiện từng bước, một bộ phận dân cư đã có đời sống khá giả. Là nước có diện tích đất canh tác khan hiếm và eo hẹp, tỷ lệ lao động trong nông nghiệp cao, Trung Quốc chủ trương nâng cao hiệu quả sử dụng đất và cải tạo đất trồng, giải quyết vấn đề dôi dư lao động. Vì vậy, quốc gia này đã thực hiện thu hẹp kiểu kinh doanh cần nhiều lao động, mở rộng việc kinh doanh tập trung vốn và kỹ thuật. Đó là điều có lợi cho nông dân, cho công cuộc cải cách nông thôn và việc phân bổ tối ưu các nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp. Thực tế cho thấy, phương thức kinh doanh trên những mảnh ruộng manh mún cổ truyền trước đây không còn phù hợp với việc thâm canh bằng tập trung vốn và kỹ thuật. Chỉ có phương thức kinh doanh với quy mô lớn mới tạo tiền đề cho việc đầu tư nhiều vốn và kỹ thuật nhằm đạt tới một nền sản xuất hiện đại và bền vững. Hiện nay, nông nghiệp vẫn đóng một vai trò hết sức quan trọng và đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội của Trung Quốc. Tổng kết kinh nghiệm 20 năm cải cách và phát triển kinh tế nông thôn, Đảng Cộng sản Trung Quốc chỉ rõ: "Không có sự ổn định của nông thôn sẽ không có sự ổn định của cả nước, không có sự sung túc của nông dân sẽ không có sự sung túc của nhân dân cả nước, không có hiện đại hóa nông nghiệp sẽ không có hiện đại hóa của toàn bộ nền kinh tế quốc dân". Đảng Cộng sản Trung Quốc khẳng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 30. 29 định rằng, hiện nay và trong một thời gian dài nữa, nông nghiệp Trung Quốc vẫn giữ vị trí hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế; hiện đại hóa nông nghiệp là một bộ phận trọng yếu trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Quan điểm trên xuất phát từ thực tế là ở Trung Quốc, nông nghiệp có vai trò mà không một ngành kinh tế nào có thể thay thế được. Tuy nhiên, trên thực tế, nông nghiệp Trung Quốc vẫn chưa đạt tới trình độ hiện đại hóa và bảo đảm sự phát triển bền vững. Vì vậy, hiện đại hóa nông nghiệp nhằm thúc đẩy nông nghiệp phát triển trở thành đòi hỏi cấp bách hơn bao giờ hết. Trong những năm gần đây, Trung Quốc đã ban hành một loạt chính sách có lợi cho việc giải quyết vấn đề "tam nông" như: thực hiện xóa bỏ thuế nông nghiệp và phụ thu thuế nông nghiệp; trợ cấp cho nông dân sản xuất lương thực; thực hiện chế độ khám chữa bệnh loại hình mới trong cả nước, trong đó có việc giải quyết khám chữa bệnh cho nông dân... Qua hơn 20 năm cải cách nông nghiệp, xây dựng nền nông nghiệp theo hướng hiện đại hóa và phát triển bền vững, Trung Quốc đã thu được những bài học kinh nghiệm cả về lý luận và thực tiễn. Đó là: Bảo đảm đầy đủ quyền tự chủ, phát huy tính tích cực của nông dân; phát triển nhiều loại hình sở hữu kinh tế, trong đó công hữu là chủ thể, thực hiện sở hữu tập thể đối với ruộng đất kinh doanh khoán gia đình, tách quyền sử dụng với quyền sở hữu; cải cách theo hướng thị trường, tạo ra sức sống mới cho kinh tế nông thôn; xây dựng địa vị chủ thể của trang trại trong kinh doanh tự chủ của các nông hộ, khuyến khích nông dân phát triển sản xuất hàng hóa hướng về thị trường; tôn trọng tinh thần sáng tạo của nông dân, thúc đẩy sự nghiệp cải cách, khoán chế độ trách nhiệm đến hộ gia đình và phát triển các xí nghiệp hương trấn; kiên trì đường lối căn bản “từ quần chúng mà ra, đi vào quần chúng"; coi trọng cao độ nông nghiệp, kết hợp cải cách nông thôn và cải cách thành thị... Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 31. 30 * Thái Lan với chiến lược xây dựng nền nông nghiệp chất lượng cao, sức cạnh tranh mạnh: Thái Lan là nước có nền nông nghiệp chiếm địa vị chi phối, dân số nông thôn chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Nông nghiệp Thái Lan trong hàng thập kỷ qua đã chứng tỏ vai trò quan trọng, góp phần tăng trưởng kinh tế, bảo đảm chất lượng cuộc sống cho người dân. Chính phủ Thái Lan xác định hướng chiến lược là xây dựng nền nông nghiệp với chất lượng cao, có sức cạnh tranh mạnh. Do đó, những năm gần đây, Thái Lan tập trung mũi nhọn phát triển mạnh hàng chế biến nông sản và công nghiệp phục vụ nông nghiệp. Hiện Thái Lan có tới hơn 1/4 số xí nghiệp gia công sản phẩm được xây dựng ngay tại nông thôn, nhờ đó đã tạo dựng sự vững mạnh, ổn định về kinh tế cũng như nâng cao chất lượng cuộc sống người nông dân. Bên cạnh đó, Chính phủ còn chú trọng xây dựng các tổ chức nông nghiệp và phát triển hệ thống điều hành nông nghiệp và nông thôn trên cơ sở sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách khoa học và hợp lý hướng tới phát triển bền vững. Để thúc đẩy sự phát triển bền vững nền nông nghiệp, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược như: Tăng cường vai trò các cá nhân và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy mạnh phong trào học tập, nâng cao trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng cách mở các lớp học và các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn; tăng cường công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp; giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ thống bảo đảm rủi ro cho nông dân. Đối với các sản phẩm nông sản, Nhà nước tăng cường sức cạnh tranh của hàng hóa nông sản bằng việc tăng khả năng tổ chức và tiếp thị thị trường. Phân bổ khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách khoa học và hợp lý, ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên bừa bãi và kịp thời phục hồi những khu vực mà tài nguyên đã bị suy thoái. Giải quyết tốt những mâu thuẫn về tư tưởng trong Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 32. 31 nông dân có liên quan đến việc sử dụng tài nguyên lâm, thủy hải sản, đất đai, đa dạng sinh học, phân bổ đất canh tác. Về xây dựng kết cấu hạ tầng, Nhà nước đã có chiến lược trong xây dựng và phân bố hợp lý các công trình thủy lợi lớn phục vụ cho nông nghiệp. Hệ thống thủy lợi bảo đảm tưới tiêu cho hầu hết đất canh tác trên toàn quốc, góp phần nâng cao năng suất lúa và các loại cây trồng khác trong sản xuất nông nghiệp. Chương trình điện khí hóa nông thôn với các dự án thủy điện vừa và nhỏ được triển khai rộng khắp cả nước. Một trong những tiêu chí để phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững và hiện đại hóa là cơ giới hóa nông nghiệp và áp dụng các quy trình kỹ thuật sản xuất tiên tiến. Thái Lan chú trọng phát triển cơ giới hóa nhằm đưa nông nghiệp đi vào thâm canh, cải tạo và xây dựng nông thôn. Phát triển mạng lưới xí nghiệp cơ khí nhỏ và vừa của tư nhân ở các thành phố, thị trấn và nông thôn. Khuyến khích nông dân mua máy móc do các xí nghiệp cơ khí trong nước chế tạo, có cơ chế bảo hành và sửa chữa miễn phí trong vòng từ 1 đến 3 năm. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu cải tạo đất, áp dụng công nghệ sinh học để lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; thực hiện việc chuyển giao công nghệ nuôi cấy phôi; nghiên cứu các công nghệ bảo quản sau thu hoạch. Thái Lan còn chú trọng phát triển các ngành mũi nhọn như hàng nông, hải sản phục vụ xuất khẩu, thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp chế biến nông sản cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu sang các nước khác, nhất là các nước công nghiệp phát triển. Hiện nay, ngoài mặt hàng xuất khẩu truyền thống như gạo, ngô, cao su, đường, nông nghiệp Thái Lan còn có nhiều mặt hàng xuất khẩu mới như hải sản đông lạnh, gia cầm, hoa quả tươi, chế biến rau xanh và sắn củ. Nhờ có chính sách khuyến khích nông nghiệp phát triển mạnh, Thái Lan đã đứng đầu thế giới về xuất khẩu gạo (khoảng 5 triệu tấn/năm), là nước xuất khẩu thực phẩm mạnh nhất khu vực Đông - Nam Á. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 33. 32 Giáo dục và đào tạo cũng hướng vào nông nghiệp, nông thôn với các chương trình đào tạo phát triển kỹ năng cho nông dân và người quản lý đất đai, quản lý kinh doanh, bảo vệ môi trường và an toàn sức khỏe. Ngoài ra, còn có những hoạt động đào tạo truyền thống như tạo công ăn việc làm trong lĩnh vực hoạt động nông nghiệp nhằm góp phần thu hút lực lượng lao động đông đảo là thanh niên. Thái Lan thực hiện chính sách "ưu đãi nông nghiệp - nông thôn - nông dân" nhằm ổn định chính trị - xã hội. * Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn ở Nhật Bản: Nhật Bản là nước có diện tích đất đai canh tác có hạn, số lượng người đông, đơn vị sản xuất nông nghiệp chính tại Nhật Bản vẫn là các hộ gia đình nhỏ, mang đậm tính chất của nền văn hóa lúa nước. Với đặc điểm tự nhiên và xã hội, trong phát triển nông nghiệp Nhật Bản đã đề ra một chiến lược khôn khéo và hiệu quả, như tăng năng suất nền nông nghiệp quy mô nhỏ (bằng cách thâm canh tăng năng suất trên đơn vị diện tích và trên đơn vị lao động để nông nghiệp Nhật Bản cung cấp đầy đủ lương thực, thực phẩm cho nhu cầu của nhân dân); dưỡng sức dân, tạo khả năng tích lũy và phát huy nội lực; thâm canh tăng năng suất; xuất khẩu nông, lâm sản (nguồn thu ngoại tệ quan trọng) để nhập khẩu máy móc, thiết bị phục vụ công nghiệp hóa; phi tập trung hóa công nghiệp, đưa sản xuất công nghiệp về nông thôn, gắn nông thôn với công nghiệp, gắn nông thôn với thành thị. Những bước đi thích hợp này là những điều kiện quan trọng để phát triển nông nghiệp, nông thôn Nhật Bản theo hướng hiện đại hóa. Để tạo cơ sở thúc đẩy nông nghiệp tăng trưởng và phát huy tác dụng máy móc, thiết bị và hóa chất cho quá trình cơ giới hóa và hóa học hóa nông nghiệp, tạo ra năng suất lao động cao trong nông nghiệp, Nhật Bản đã chú trọng phát triển, xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng, hệ thống năng lượng và thông tin liên lạc hoàn chỉnh, phân bổ các ngành công nghiệp chế biến Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 34. 33 dùng nguyên liệu nông nghiệp (như tơ tằm, dệt may...), các ngành cơ khí, hóa chất trên địa bàn nông thôn toàn quốc. Tạo việc làm cho lao động nông thôn, ngăn chặn làn sóng lao động rời bỏ nông thôn ra thành thị. Chính phủ Nhật Bản thường xuyên có chính sách trợ giá nông sản cho các vùng nông nghiệp mũi nhọn. Phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng bền vững và hiện đại hóa hiện là xu thế tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế các nước. Trung Quốc, Thái Lan, Nhật Bản đều thực hiện chính sách lấy nông nghiệp làm nền tảng ổn định xã hội và tích lũy cho công nghiệp, thu hút vốn đầu tư, phát triển công nghiệp hướng vào xuất khẩu... làm tăng nhanh tiềm lực kinh tế đất nước. Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng hiện đại hóa và phát triển bền vững của các nước này là bài học kinh nghiệm để chúng ta tham khảo và học tập [6]. 1.1.2.2. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá ở Việt Nam Trước năm 1980, sản xuất nông nghiệp nước ta lâm vào tình trạng đình đốn do mô hình hợp tác kiểu cũ và cơ chế kế hoạch hoá tập trung không phù hợp. Vào những năm cuối của thập niên 80 của thế kỷ XX, mức sản xuất lương thực bình quân đầu người liên tục giảm, lượng gạo hàng năm nhập khẩu tăng lên gần 1 triệu tấn, tình trạng khoán chui diễn ra phổ biến. Chỉ thị 100/CT-TW ngày 13/01/1981 của Ban chấp hành Trung ương Đảng đã bước đầu giải phóng lao động nông dân, gắn trách nhiệm và lợi ích của họ với sản phẩm cuối cùng trên ruộng khoán, khuyến khích đầu tư thêm lao động, phân bón, vật tư để thu thêm nhiều sản phẩm vượt khoán. Kết quả đã đem lại 6-7 vụ được mùa liên tiếp, sản lượng lương thực tăng gần 1 triệu tấn/năm. Bắt đầu từ cuối năm 1983 đến 1984, động lực khoán sản phẩm đến nhóm và người lao động có dấu hiệu suy giảm, bởi lẽ khoán sản phẩm mới chỉ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 35. 34 điều chỉnh cơ chế phân phối và cơ chế quản lý giữa người lao động và hợp tác xã, giữa công nhân lao động và nông trường, chưa thiết lập đầy đủ quyền làm chủ cho các hộ nông dân. Nghị quyết 10-NQ/TW ngày 5/4/1988 về đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp đã chính thức thừa nhận vai trò của kinh tế hộ và coi kinh tế hộ là đơn vị kinh tế tự chủ trong nông nghiệp. Đồng thời nhiều chính sách khác được thực hiện như xoá bỏ chế độ độc quyền thu mua nông sản, xoá bỏ chế độ 2 giá, thực hiện chính sách khuyến khích nông dân tăng sản lượng để bán ra thị trường, cải cách chế độ thuế và hỗ trợ đối với nông nghiệp, từng bước cải cách pháp lý để hỗ trợ kinh tế thị trường phát triển trong nông nghiệp...Kết quả là đến năm 1995, lần đầu tiên hầu hết các chỉ tiêu kế hoạch 5 năm 1991-1995 trong đó có chỉ tiêu nông nghiệp, đều hoàn thành và hoàn thành vượt mức, đưa nước ta thành nước xuất khẩu trên dưới 3 triệu tấn gạo/năm. Từ năm 1995 đến nay, đối mới trong nông nghiệp tiếp tục được thực hiện để tăng trưởng và hội nhập. Tháng 11/1998, Bộ Chính trị ra nghị quyết số 06-NQ/TW về một số vấn đề nông nghiệp và kinh tế nông thôn, trong đó khẳng định vấn đề trọng yếu là kinh tế trang trại. Tháng 2 năm 2000, Chính phủ ra nghị quyết 03 về phát triển kinh tế trang trại...Những văn bản chính sách về khuyến khích phát triển nông nghiệp tiếp tục được hoàn thiện tạo động lực cho nông nghiệp nước ta phát triển và đã đạt được những thành tựu quan trọng: + Sản xuất lương thực tiếp tục tăng cả về số lượng và chất lượng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu thị trường. Đến năm 2007, sản lượng lương thực có hạt cả nước đạt 40 triệu tấn (trong đó lúa là 35,9 triệu tấn) nâng mức lương thực có hạt bình quân đầu người từ 444 kg năm 2000 lên 469,5 kg năm 2007. Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng để một nước đang phát triển có thể thực hiện đẩy mạnh công nghiệp hoá thực sự. Trong vòng 10 năm, sản xuất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 36. 35 lương thực tăng hơn 13 triệu tấn, mỗi năm tăng hơn 1 triệu tấn. Giai đoạn 2001-2007, các sản phẩm trồng trọt khác đều tăng với tốc độ khá như chè búp khô tăng 51,5%, cao su mủ khô tăng 61%, hạt tiêu 172,67%, đỗ tương 84%, lạc 42%...Một số cây trồng có lợi thế cạnh tranh là gạo, cà phê, cao su, tiêu. Sản lượng các loại cây trồng đều tăng nhanh, trong khi đó diện tích gieo trồng các loại cây lương thực giảm từ 8,44 triệu ha năm 2000 xuống còn 8,27 triệu ha năm 2007, riêng diện tích trồng lúa giảm mạnh từ 7,66 triệu ha xuống còn 7,2 triệu ha. Về cơ bản đã khắc phục được tình trạng độc canh cây lúa trên phần lớn diện tích, làm giá trị sản xuất trên 1 ha đất canh tác tăng từ 17 triệu đồng năm 2000 lên trên 30 triệu đồng năm 2007; Riêng ở đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long đạt xấp xỉ 40 triệu đồng /ha. Diện tích đạt trên 50 triệu đồng/ha đã tăng từ 10% lên 20%. Chăn nuôi phát triển toàn diện theo hướng sản xuất hàng hoá. Từ năm 2000 đến 2007, ngành chăn nuôi đạt tốc độ tăng trưởng khá, tăng cao nhất là năm 2005 đạt 11,4%, năm 2007 tăng 4,6%. Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng năm 2007 đạt 2,55 triệu tấn, tăng 80,4% so năm 2000. Chăn nuôi trâu bò tương đối ổn định qua các năm, tính bình quân giai đoạn 2000-2007, sản lượng thịt trâu, bò tăng bình quân 9,8%/năm. Đàn bò sữa phát triển nhanh, năm 2005 cả nước có 104 ngàn con, sản lượng sữa đạt 198 ngàn tấn, tăng gấp 4 lần so năm 2000 và tăng bình quân trên 30%/năm. Chăn nuôi gia cầm tăng trưởng bình quân 7,6%/năm giai đoạn 2000-2003. Đến năm 2007, tổng đàn gia cầm cả nước đạt 226 triệu con, đạt 358,8 ngàn tấn thịt hơi. Về cơ bản, ngành chăn nuôi nước ta đã đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước và một phần xuất khẩu. Ngành lâm nghiệp phát triển và đạt được một số thành tựu: Tốc độ tăng trưởng của ngành lâm nghiệp bình quân đạt 1,4%/năm. Với thành tựu bảo toàn và phát triển được vốn rừng. Độ che phủ của rừng năm 1990 là 27,7%, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 37. 36 đến năm 2005 đạt 37,3%. Từ năm 2000 đến nay, bình quân hàng năm trồng được gần 200 ngàn ha rừng. Các khâu khoanh nuôi tái sinh, khoán quản lý bảo vệ rừng theo phương thức”giao đất khoán rừng” đều đạt và vượt kế hoạch. Thành tựu đáng ghi nhận trong việc khai thác và chế biến lâm sản từ rừng là tỷ lệ gỗ khai thác từ trồng đã tăng lên, từ 47,4% năm 1998 lên 62,4% năm 2000 và đạt cao hơn trong những năm gần đây. Ngành thuỷ sản đang vươn lên thành ngành mũi nhọn trong nông lâm thuỷ sản. Đến năm 2007, sản lượng thuỷ sản cả nước đạt hơn 4,15 triệu tấn, tăng gấp 2,6 lần so với năm 2000. Thành tựu đáng chú ý nhất là diện tích và sản lượng nuôi trồng thuỷ sản tăng trưởng ở mức cao. So với năm 2000, năm 2007 diện tích nuôi tăng gấp 1,57 lần và sản lượng tăng gấp hơn 3,5 lần, đạt 2.085,2 ngàn tấn. Trong quá trình phát triển, các hoạt động khai thác, nuôi trồng và chế biến thuỷ sản đã gắn kết chặt chẽ. Các khâu trọng yếu về hạ tầng kỹ thuật phục vụ nuôi trồng, khai thác, chế biến đã được đầu tư, từng bước hiện đại hoá. Hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp đã có nhiều chuyển biến. Nghị định số 03/NĐ-CP năm 2000 của Chính phủ đã tạo điều kiện pháp lý thuận lợi cho kinh tế trang trại phát triển. Năm 2006 cả nước có 72,02 ngàn hộ trang trại, tăng 16 ngàn hộ so với năm 2000, thu hút khoảng 240 ngàn lao động. Kinh tế hợp tác xã ngày càng phát triển, năm 2006 có 6.971 hợp tác xã, trong đó có 5.847 hợp tác xã cũ chuyển đổi, 1.124 hợp tác xã mới thành lập. Các hình thức liên doanh liên kết đã tạo ra những năng lực phát triển mới mang lại hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp. Sản xuất nông lâm nghiệp thuỷ sản phát triển sau đổi mới đã làm cho kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản tăng nhanh chóng, năm 2007 đạt trên 12 tỷ USD với 1.229,2 ngàn tấn cà phê, 152,5 ngàn tấn hạt điều, 82,9 ngàn tấn hạt tiêu, 114,5 ngàn tấn chè, cao su thiên nhiên đạt 714,9 ngàn tấn, thuỷ sản Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 38. 37 đạt 3,8 tỷ USD, tăng gấp 2,53 lần so năm 2000. Thị trường xuất khẩu được đa dạng hơn, có nhiều thị trường mới cho hàng nông, lâm, thuỷ sản. Bên cạnh những kết quả đạt được, nông nghiệp nông thôn nước ta còn gặp một số khó khăn, thách thức, đó là: Cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn chuyển dịch chậm so với yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tốc độ giảm tỷ trọng nông lâm nghiệp thuỷ sản trong GDP cả nước đã chậm lại, năm 1990, tỷ trọng này là 38,74%, năm 2000 còn 24,53%, bình quân mỗi năm giảm 1,4%, nhưng giai đoạn 2001-2007 chỉ giảm dưới 0,8%/năm, còn 20,3% năm 2007. Cơ cấu sản xuất nông nghiệp vẫn thể hiện tính độc canh, tự túc, phân tán và quy mô nhỏ. Chăn nuôi chiếm tỷ trọng 24% và không vững chắc. Phương thức chăn nuôi phân tán dưới hình thức hộ gia đình với kỹ thuật thủ công và chăn nuôi tận dụng vẫn là phổ biến. Số trang trại chăn nuôi tuy có tăng lên nhưng mới chỉ chiếm khoảng 3% số trang trại cả nước và sản phẩm chăn nuôi của trang trại cũng chỉ chiếm khoảng 10% tổng sản phẩm chăn nuôi. Các sản phẩm trồng trọt xuất khẩu ngoài gạo, cao su, cà phê chỉ đạt mấy chục ngàn tấn/năm. Nhiều loại sản phẩm xuất khẩu chủ yếu dưới hình thức tiểu ngạch sang Trung Quốc như rau, quả, cao su,... Dân số và lực lượng lao động còn lưu lại trong nông nghiệp nông thôn khá cao. Năm 2007, trong số trên 30 triệu lao động nông thôn, lao động sản xuất nông lâm nghiệp thuỷ sản chiếm tới 23,89 triệu người và chưa có dấu hiệu thuyên giảm do tình trạng thất nghiệp (tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn mới đạt trên 80% năm 2007) và tốc độ chuyển dịch cơ cấu chậm. Năng lực cạnh tranh của hàng nông sản Việt Nam còn thấp. Chất lượng nông sản thấp, nguyên nhân chính là chúng ta chưa có đủ bộ giống cây trồng và vật nuôi cho sản phẩm chất lượng cao. Công nghệ bảo quản, chế biến nông Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 39. 38 sản chậm được đổi mới và chưa đồng bộ là nguyên nhân cố hữu nhất, tồn tại lâu nhất làm ảnh hưởng đến chất lượng nông sản. Giá thành nông sản còn cao do nhiều nguyên nhân như giống kém, trình độ thâm canh còn hạn chế, tỷ lệ hao hụt trong các khâu thu hoạch, vận chuyển, bảo quản, chế biến khá cao; Sản xuất nông nghiệp phân tán với 9,78 triệu hộ nông nghiệp (năm 2006). Cơ sở hạ tầng dịch vụ thương mại hàng nông sản còn hạn chế, chi phí cao. Nạn chặt phá rừng và tình trạng cháy rừng chưa được ngăn chặn hữu hiệu. Giai đoạn 2001-2007, bình quân mỗi năm bị cháy hơn 5,5 ngàn ha rừng và bị chặt phá 3,32 ngàn ha gây thiệt hại nghiêm trọng về kinh tế xã hội, môi trường. Mỗi năm vẫn còn tới hàng chục ngàn vụ vi phạm lâm luật về bảo vệ và phát triển rừng. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên như hoạt động của lực lượng kiểm lâm còn hạn chế, ý thức chấp hành pháp luật của người dân còn kém,... nhưng nguyên nhân cơ bản nhất là người dân chưa sống được nhờ nghề rừng. Thu nhập từ nông nghiệp giảm, phân hoá giàu nghèo trong nông thôn diễn ra với khoảng cách ngày càng xa hơn. Chất lượng tăng trưởng nông nghiệp thấp, mặc dù giá trị sản xuất nông lâm nghiệp thuỷ sản tăng 5,5%/năm nhưng chi phí sản xuất cao nên giá trị gia tăng của toàn ngành chỉ tăng 4%. Tỷ lệ giá trị gia tăng/giá trị sản xuất nông nghiệp giảm dần. Thu nhập bình quân/hộ giảm do giá cả các loại vật tư nông nghiệp ngày càng cao, gây bất lợi cho sản xuất nông nghiệp và các hộ nông dân [dt 8], [10]. Trong những năm tới,để phát triển nền nông nghiệp nước ta theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá và bền vững, cần phải xây dựng được một chiến lược phát triển nông nghiệp đúng đắn dựa trên các căn cứ khoa học sau: Thứ nhất, phải đánh giá một cách khách quan và sâu sắc chiến lược phát triển nông nghiệp trong giai đoạn trước, chỉ ra những thành tựu đã đạt được cũng như các hạn chế tồn tại. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 40. 39 Thứ hai, phải căn cứ vào nguồn tài nguyên của đất nước, bao gồm tài nguyên về đất đai, thời tiết, khí hậu. Đất nước ta với nguồn tài nguyên phục vụ cho nông nghiệp có nhiều lợi thế, song cũng có những khó khăn lớn. Cần đánh giá đúng các lợi thế và những khó khăn trong quá trình xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển nông nghiệp. Thứ ba, căn cứ vào cơ sở vật chất - kỹ thuật nông nghiệp bao gồm hệ thống công cụ máy móc, hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp. Với hệ thống đạt ở mức nào, cần thiết phải điều chỉnh bổ sung và nâng cấp xây dựng nhằm hướng vào phục vụ chiến lược phát triển nông nghiệp trong giai đoạn hiện tại và tương lai. Thứ tư, căn cứ vào nguồn lao động và trình độ của người lao động: số lượng và chất lượng của nguồn lao động. Ở nước ta nguồn lao động nông nghiệp dồi dào, song chất lượng còn thấp, ít được đào tạo về kỹ thuật và quản lý, trình độ dân trí chưa cao. Thứ năm, căn cứ vào nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế về sản phẩm nông nghiệp. Ở từng giai đoạn, yêu cầu về số lượng, chất lượng và chủng loại các nông sản rất khác nhau ở trong nước cũng như trên thị trường quốc tế. Cần phân tích, đánh giá và dự báo về nhu cầu của thị trường một cách có căn cứ khoa học. Thứ sáu, căn cứ vào trình độ khoa học và công nghệ của thế giới, của nước ta và khả năng ứng dụng những thành tựu tiến bộ khoa học và công nghệ của thế giới vào điều kiện Việt Nam hiện nay và sắp tới. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của Việt Nam, Đại hội X của Đảng đã chỉ ra chiến lược phát triển nông nghiệp của nước ta như sau: “Phải luôn coi trọng đẩy mạnh công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn hướng tới xây dựng, phát triển một nền nông nghiệp hàng hoá lớn, đa dạng, phát triển nhanh và bền vững, có năng suất, chất lượng và hiệu quả Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 41. 40 cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực và tạo điều kiện từng bước hình thành một nền nông nghiệp sạch, phấn đấu giá trị tăng thêm trong nông lâm nghiệp thuỷ sản tăng 3-3,2%/năm”[7]. Từ chiến lược tổng quát trên, có thể xác định những nội dung chủ yếu: + Phát triển một nền nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá có cơ cấu sản xuất ngày càng hợp lý. + Xây dựng và phát triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá lớn, đa dạng có cơ cấu sản phẩm hàng hoá phong phú, đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và hướng mạnh vào xuất khẩu, đồng thời đẩy nhanh ứng dụng tiến bộ khoa học- công nghệ mới để nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh trên thị trường. + Xây dựng và phát triển nền nông nghiệp sinh thái bền vững, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực và tạo điều kiện từng bước hình thành một nền nông nghiệp sạch. Mục tiêu phát triển: + Đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và lâu dài. + Tăng nhanh sản xuất nông sản hàng hoá và hàng hoá xuất khẩu. + Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho dân cư nông nghiệp và nông thôn. + Bảo vệ môi trường sinh thái, giảm nhẹ thiên tai để phát triển bền vững [9]. 1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 1.2.1. Các câu hỏi đặt ra cần giải quyết - Trong 5 năm (2004- 2008) ngành nông nghiệp của huyện Đồng Hỷ đã đạt được những kết quả như thế nào? Những mặt còn tồn tại, hạn chế? - Nguyên nhân đạt được kết quả nêu trên và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế? Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 42. 41 - Đặc thù, thế mạnh và những tiềm năng của ngành nông nghiệp ở huyện Đồng Hỷ trong phát triển nông nghiệp hàng hoá là gì? - Định hướng mục tiêu phát triển của ngành nông nghiệp ở huyện Đồng Hỷ trong những năm tới là gì? - Những giải pháp quan trọng nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa của huyện Đổng Hỷ? 1.2.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể Để tiến hành nghiên cứu đạt được những mục đích đề ra, phải sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để giải quyết các vấn đề như: Các phương pháp cụ thể bao gồm: 1.2.2.1. Chọn địa điểm nghiên cứu Chọn điểm nghiên cứu là vấn đề hết sức quan trọng, nó có ảnh hưởng quyết định đến tính chính xác, khách quan và tính thực tiễn của kết quả nghiên cứu đề tài. Chọn điểm nghiên cứu được tiến hành theo các bước sau: a). Chọn vùng nghiên cứu Theo kết quả phân vùng sinh thái và kinh tế huyện Đồng Hỷ được chia làm 3 vùng sinh thái: vùng đồng bằng, vùng đồi thấp và vùng núi. Ba vùng sinh thái này có sự khác biệt tương đối rõ rệt về điều kiện đất đai, địa hình, cơ cấu cây trồng, vật nuôi, điều kiện thị trường, cơ sở hạ tầng, trình độ dân trí... Do vậy, để đảm bảo yêu cầu cho nhu cầu nghiên cứu, điểm được chọn có đầy đủ các vùng sinh thái và cụm kinh tế trong huyện. b). Chọn xã nghiên cứu Việc chọn xã nghiên cứu phải đảm bảo theo yêu cầu nghiên cứu và phân tích và đảm bảo các tiêu chuẩn như sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn