SlideShare a Scribd company logo
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
HOÀNG NAM HẢI
PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT THU NHẬP
CỦA NGƢỜI CÓ CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
HOÀNG NAM HẢI
PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT THU NHẬP
CỦA NGƢỜI CÓ CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật
Mã số: 60 38 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS.Vũ Công Giao
Hà Nội – 2015
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài…………………………………………………..1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài………………………………………………2
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu…………………………………………..6
4. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn………………………………...……...6
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu luận văn……………...7
6. Ý nghĩa của luận văn……………………………………………………...7
7. Kết cấu luận văn…………………………………………………………..8
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT KIỂM SOÁT
THU NHẬP CỦA NGƢỜI CÓ CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY....................................................................................................... 9
1.1. Quan niệm về pháp luật kiểm soát thu nhập của ngƣời có chức vụ, quyền
hạn..................................................................................................................... 9
1.1.1. Thu nhập, thu nhập cá nhân................................................................. 9
1.1.2. Người có chức vụ, quyền hạn.............................................................. 12
1.1.3. Kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn...................... 15
1.1.4. Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn 17
1.2. Sự hình thành, vai trò, mục đích kiểm soát thu nhập của ngƣời có
chức vụ, quyền hạn........................................................................................ 19
1.2. 1. Sự hình thành cơ chế kiểm soát thu nhập......................................... 19
1.2.2. Vai trò của kiểm soát thu nhập............................................................ 21
1.2. 3. Mục đích của kiểm soát thu nhập ...................................................... 22
1.3. Pháp luật quốc tế và pháp luật của một số quốc gia về kiểm soát
thu nhập......................................................................................................... 24
1.3.1. Kiểm soát thu nhập trong một số công ước của Liên hợp quốc........ 24
1.3.2. Kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn của một số
quốc gia........................................................................................................... 27
1.3.2.1. Xác định đối tượng chịu sự kiểm soát thu nhập ………………………27
1.3.2.2. Về xác định phạm vi và nội dung kiểm soát thu nhập……..…………29
1.3.2.3. Về xác định trách nhiệm và hình thức xử lý vi phạm đối với việc kê
khai tài sản, thu nhập………………………………………………………………34
1.3.2.3. Về thu hồi tài sản tham nhũng…………………………………………..
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC THI PHÁP LUẬT
VỀ KIỂM SOÁT THU NHẬP CỦA NGƢỜI CÓ CHỨC VỤ, QUYỀN
HẠN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ................................................................. 40
2.1. Khái quát các quy định về kiểm soát thu nhập của ngƣời có chức vụ,
quyền hạn trong pháp luật Việt Nam hiện nay .......................................... 40
2.2. Khái quát tình hình thu nhập của ngƣời có chức vụ, quyền hạn ở
nƣớc ta trong thời gian qua.......................................................................... 49
2.3. Thực hiện pháp luật về minh bạch tài sản, thu nhập ở nƣớc ta trong
thời gian qua .................................................................................................. 51
2.3.1. Kê khai tài sản, thu nhập và việc công khai bản kê khai tài sản, thu
nhập của cán bộ, công chức.......................................................................... 51
2.3.1.1. Về đối tượng có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập……………...…...51
2.3.1.2. Về tài sản, thu nhập phải kê khai………………………………….……54
2.3.1.3. Về công khai bản kê khai tài sản, thu nhập……………………………56
2.3.1.4. Nghĩa vụ giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm……………………..58
2.3.1.5. Đánh giá chung về tình hình triển khai các biện pháp kê khai tài sản,
thu nhập………………………………………………………………….…………..59
2.3.2. Thanh toán không dùng tiền mặt........................................................ 62
2.3.3. Tặng quà và nộp lại quà tặng.............................................................. 68
2.4. Thuế thu nhập cá nhân của ngƣời có chức vụ, quyền hạn................. 70
2.4.1. Quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân............................ 70
2.4.2. Thực trạng thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập của người có
chức vụ, quyền hạn ........................................................................................ 71
2.5. Thu hồi tài sản tham nhũng .................................................................. 74
2.5.1. Quy định của pháp luật về thu hồi tài sản tham nhũng .................... 74
2.5.1.1. Tài sản tham nhũng……………………………………………………….74
2.5.1.2. Thu hồi tài sản tham nhũng…………….……………………….……… 75
2.5.2. Tình hình thu hồi tài sản tham nhũng ở Việt Nam thời gian qua .... 80
Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
KIỂM SOÁT THU NHẬP CỦANGƢỜI CÓ CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ........................................................................... 84
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện khuôn khổ pháp luật về kiểm soát thu
nhập của ngƣời có chức vụ, quyền hạn ở Việt Nam .................................. 84
3.2. Quan điểm về hoàn thiện pháp luật về kiểm soát thu nhập của ngƣời
có chức vụ, quyền hạn................................................................................... 86
3.3. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về kiểm soát thu nhập của ngƣời
có chức vụ, quyền hạn................................................................................... 88
3.3.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện pháp luật hiện hành về minh bạch tài
sản, thu nhập.................................................................................................. 91
3.3.1.1. Xác định đối tượng kê khai tài sản, thu nhập………………………….91
3.3.1.2. Xác định thu nhập thuộc phạm vi kiểm soát…………………………..96
3.3.1.3. Trách nhiệm giải trình của người có chức vụ, quyền hạn…………...97
3.3.1.4. Nhóm giải pháp hoàn thiện pháp luật về nộp lại quà tặng…………..98
3.3.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện pháp luật về thu hồi tài sản tham nhũng ...... 98
3.3.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện pháp luật về thuế TNCN ....................... 99
3.3.4. Nhóm giải pháp hoàn thiện pháp luật về thanh toán không dùng
tiền mặt......................................................................................................... 100
3.3.5. Nhóm giải pháp hoàn thiện quy định về cơ quan chịu trách nhiệm
kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn............................... 102
KẾT LUẬN.................................................................................................. 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 106
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Hoàng Nam Hải
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AU Công ước của Liên minh Châu Phi về PCTN
(Afican Union Regional Anti-Corruption Convention).
BLHS Bộ luật hình sự.
CNTT Công nghệ thông tin.
EU Liên minh Châu Âu.
(European Union).
IACAC Công ước chống tham nhũng Liên châu Mỹ
(Inter-American Convention Against Corruption).
HĐND Hội đồng nhân dân.
NHNN Ngân hàng Nhà nước.
NSNN Ngân sách nhà nước.
OECD Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế.
(Organization for Economic Co-operation and Development).
PCTN Phòng, chống tham nhũng.
POS Máy chấp nhận thanh toán thẻ
(Point of Sale).
TNCN Thu nhập cá nhân.
UBND Ủy ban nhân dân.
UNCAC Công ước của Liên hợp quốc về Chống tham nhũng.
(United Nations Convention against Corruption).
UNTOC Công ước của Liên hợp quốc về chống tội phạm có tổ chức
xuyên quốc gia
(United Nations Convention Against
Transnational Organised Crime).
WB Ngân hàng thế giới (World Bank).
DANH MỤC CÁC BẢNG
Biểu 2.1. Các văn bản quy phạm pháp luật có quy định điều chỉnh về
kiểm soát thu nhập của ngƣời có chức vụ, quyền hạn từ năm 1998 đến
nay (văn bản còn hiệu lực thi hành) ........................................................... 43
Biểu 2.2: Tỷ lệ ngƣời có thu nhập ngoài lƣơng và các khoản phụ cấp .... 50
Biểu 2.3: Phân loại các khoản thu nhập ngoài lƣơng ................................ 50
Biểu 2.4: Mức thu nhập ngoài lƣơng so với lƣơng và các khoản phụ cấp
theo lƣơng....................................................................................................... 51
Biểu 2.5: Tình hình kê khai tài sản, thu nhập từ năm 2010 đến năm 2014........ 54
Biểu 2.6: Số ngƣời có thu nhập và thu nhập chịu thuế trong 03 năm
2009-2011...................................................................................................... .72
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, với quyết tâm, nỗ lực của toàn Đảng, toàn dân và
của cả hệ thống chính trị, công tác PCTN ở nước ta đã có những chuyển biến
cả về nhận thức, hành động và đã đạt được những kết quả bước đầu.
Tuy nhiên, Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI
về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
PCTN, lãng phí đồng thời đánh giá:
“….công tác PCTN, lãng phí vẫn chưa đạt yêu cầu và mục tiêu đề ra là
ngăn chặn, từng bước đẩy lùi tham nhũng, lãng phí. Tham nhũng, lãng phí vẫn
còn nghiêm trọng, với những biểu hiện tinh vi, phức tạp, xảy ra trên nhiều lĩnh
vực, nhiều cấp, nhiều ngành..., gây bức xúc trong xã hội và là thách thức lớn
đối với sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước” [07].
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, trong đó bao gồm việc
thiếu những cơ chế, biện pháp hiệu quả, đồng bộ để theo dõi những biến động
về tài sản, đặc biệt là chưa có cơ chế giám sát, phát hiện, xác minh và xử lý các
khoản thu nhập có nguồn gốc bất hợp pháp của người có chức vụ, quyền hạn.
Thấy được bất cập đó, cũng trong Hội nghị lần thứ 5, Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XI đã nêu ra một định hướng mới để ngăn chặn, đẩy lùi tham
nhũng, đó là “…nghiên cứu ban hành quy định về kiểm soát thu nhập của
người có chức vụ, quyền hạn”[07].
Liên quan đến vấn đề trên, Điều 53 Luật PCTN năm 2005 đã quy định:
“Chính phủ trình Quốc hội ban hành văn bản quy phạm pháp luật về kiểm soát
thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn”, tuy nhiên, đến nay đã qua gần 10
năm thực hiện, Chính phủ vẫn chưa ban hành bất kỳ văn bản pháp quy hay xây dựng
bất kỳ dự án luật nào trình Quốc hội về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ,
2
quyền hạn. Trong bối cảnh đó, việc nghiên cứu luật hóa cơ chế kiểm soát thu nhập của
người có chức vụ, quyền hạn ở nước ta hiện nay là rất cần thiết.
Trong hệ thống pháp luật Việt Nam hiện hành chưa có văn bản nào quy
định cụ thể về cơ chế kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn.
Trong khi đó, thực tiễn trong và ngoài nước cho thấy, kiểm soát thu nhập của
người có chức vụ, quyền hạn chủ yếu hướng vào các biện pháp như minh bạch
tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn, tăng cường phương thức
thanh toán không tiền mặt kết hợp với sử dụng công cụ thuế thu nhập cá nhân
và thu hồi tài sản tham nhũng...
Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn có ý
nghĩa rất quan trọng trong công tác PCTN nhưng cũng đòi hỏi phải có những
nghiên cứu chuyên sâu. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài này có tính cấp thiết.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Ở nước ta từ trước đến nay đã nhiều công trình khoa học của nhiều tác
giả nghiên cứu về các quy định của Luật PCTN, tiêu biểu trong đó là:
- Cuốn “Bàn về giải pháp PCTN ở Việt Nam hiện nay” do GS.TS
Trương Long Giang làm chủ biên, Nxb Chính trị Quốc gia, 2013. Đây là tập
hợp các bài viết của nhiều tác giả là các giáo sư, tiến sỹ bàn về vấn đề nhận
diện, đặc điểm, nguyên nhân của tình hình tham nhũng, các giải pháp PCTN ở
Việt Nam; đưa ra bức tranh toàn cảnh về thực trạng tham nhũng ở Việt Nam và
các kiến nghị, giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác PCTN.
- Cuốn “Một số kinh nghiệm quốc tế về công tác PCTN” do Thanh tra
Chính phủ ấn hành, Nxb Lao Động, 2014. Cuốn sách tập trung giới thiệu tổng
quan các mô hình thiết chế PCTN trên thế giới và kinh nghiệm thực tiễn tốt
của quốc tế trong thực hiện các nội dung trụ cột của UNCAC và những vấn đề
cơ bản của Việt Nam. Trong đó có chuyên đề “khuôn khổ pháp lý quốc tế về
thu hồi tài sản tham nhũng và một số thực tiễn tốt” (chuyên đề 8) đã đề cập,
phân tích các quy định của UNCAC liên quan đến thu hồi tài sản tham nhũng
3
và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu hồi tài sản
tham nhũng.
- Cuốn “Việc công, lợi ích tư: Bảo đảm trách nhiệm giải trình thông
qua công khai thu nhập, tài sản” của Ngân hàng Thế giới, đề cập đến hệ
thống phòng ngừa hành vi làm giàu bất chính, chế tài đối với vi phạm về công
khai thu nhập, tài sản, phối hợp liên ngành để cưỡng chế, thu hồi tài sản… Tài
liệu này cung cấp nhiều số liệu, thực tiễn minh họa ở nhiều quốc gia trên thế
giới về minh bạch tài sản, thu nhập.
- Cuốn “Sai lầm công, hành động tư: Áp dụng thủ tục luật dân sự để
thu hồi tài sản thất thoát” của Ngân hàng Thế giới, trong đó tổng hợp, phân
tích và đưa ra 04 cách thức chủ yếu mà các quốc gia thường lựa chọn áp dụng
đối với việc thu hồi tài sản; khuyến nghị những biện pháp thu hồi tài sản đạt
hiệu quả cao.
- Đề tài khoa học cấp Nhà nước “Đấu tranh PCTN ở nước ta” của Ban
Nội chính Trung ương. Công trình này nghiên cứu thực trạng tham nhũng,
phân tích những nguyên nhân cơ bản dẫn đến thực trạng tham nhũng ở Việt
Nam, từ đó kiến nghị các giải pháp nhằm đấu tranh PCTN ở nước ta.
- Đề tài khoa học cấp Bộ: “Những nghĩa vụ chủ yếu và vấn đề đặt ra
đối với Việt Nam sau khi phê chuẩn Công ước UNCAC” do Thanh tra Chính
phủ thực hiện, 2005. Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích các quy định của
Công ước UNCAC, trong đó đặc biệt chú ý đến các quy định về nghĩa vụ của
Công ước đặt ra đối với các quốc gia thành viên. Trên cơ sở rà soát, đối chiếu
các quy định của Việt Nam, đề tài đã đưa ra kiến nghị các nội dung cần sửa
đổi, bổ sung của pháp luật Việt Nam.
- Đề tài khoa học cấp bộ “Kiểm soát thu nhập của người có chức vụ,
quyền hạn” do Cục chống tham nhũng - Thanh tra Chính phủ thực hiện năm
2012. Công trình này nghiên cứu những vấn đề lý luận, đồng thời đánh giá
4
thực trạng thực thi pháp luật về phòng ngừa tham nhũng hiện nay, qua đó đề
xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác kiểm soát thu nhập của
người có chức vụ, quyền hạn.
- Luận án tiến sỹ luật học:“Tình hình, nguyên nhân và các biện pháp
đấu tranh PCTN” của nghiên cứu sinh Trần Công Phàn (bảo vệ tại trường Đại
học Luật Hà Nội - 2012). Công trình này nghiên cứu các vấn đề lý luận và
thực tiễn đấu tranh PCTN ở Việt Nam, các quan điểm của Đảng và Nhà nước
về đấu tranh chống tham nhũng, phân tích các tội phạm tham nhũng ở Việt
Nam hiện nay, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân, từ đó nêu ra
các giải pháp đấu tranh PCTN.
- Luận án Tiến sỹ Luật học “Hoàn thiện pháp luật về PCTN ở Việt Nam
hiện nay” của nghiên cứu sinh Trần Đăng Vinh (bảo vệ tại trường Đại học
Luật Hà Nội - 2012). Công trình này nghiên cứu hệ thống pháp luật PCTN, từ
đó đề xuất các quan điểm, yêu cầu và giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật
về PCTN.
- Luận án tiến sỹ Luật học “Tham nhũng trong Chính phủ Việt Nam:
biểu hiện và cách khắc phục” của nghiên cứu sinh Lê Trung Kiên. Công trình
này nghiên cứu bản chất của tham nhũng, nguyên nhân, các hình thức và biểu
hiện của tham nhũng trong xã hội Việt Nam; xác định những cách thức khắc
phục tham nhũng trong điều kiện kinh tế và xã hội mới của nước ta.
- Luận án tiến sỹ Luật học “Hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân
trong đấu tranh PCTN ở Việt Nam”của nghiên cứu sinh Nguyễn Hải Phong
(bảo vệ tại Đại học Luật Hà Nội - 2005). Công trình này nghiên cứu cơ sở lý
luận, thực trạng tội phạm tham nhũng, đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong đấu tranh phòng, chống tội
phạm tham nhũng ở Việt Nam.
- Luận văn thạc sỹ Luật học “Hoàn thiện pháp luật về PCTN ở Việt
Nam hiện nay”của Trần Anh Tuấn (bảo vệ tại Học viện Chính trị Quốc gia
Hồ Chí Minh - 2006), nghiên cứu cơ sở lý luận của việc hoàn thiện pháp luật
5
về PCTN. Công trình này nghiên cứu quá trình xây dựng, nội dung của Luật
PCTN và thực trạng hệ thống pháp luật về PCTN, từ đó đề xuất một số quan
điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật về PCTN của Việt Nam.
- Luận văn thạc sỹ Luật học “Pháp luật về PCTN của Singapore và bài
học cho Việt Nam” của Lã Văn Huy (bảo vệ tại Khoa luật Đại học Quốc gia
Hà Nội, 2013). Công trình này tập trung nghiên cứu về mô hình cơ quan
chống tham nhũng của Singapore, từ đó gợi mởmột số giải pháp có thể áp
dụng nhằm xây dựng cơ quan chuyên trách chống tham nhũng ở Việt Nam.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu kể trên đã đi sâu phân tích làm
rõ khái niệm, bản chất tham nhũng, đặc điểm của tham nhũng, phân tích
khuôn khổ pháp luật và thực trạng về PCTN và nêu ra một số phương hướng,
giải pháp hoàn thiện pháp luật về PCTN ở Việt Nam. Trong số đó đã có một
số công trình nghiên cứu về các biện pháp kiểm soát thu nhập, tuy nhiên chưa
có công trình nào phân tích một cách toàn diện các vấn đề lý luận, thực tế và
đưa ra nhữnggiải pháp có tính hệ thống và cụ thể để hoàn thiện pháp luật về
kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn ở nước ta. Ngay cả Đề
tài khoa học cấp bộ của Cục chống tham nhũng, Thanh tra Chính phủ về
“Kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn” cũng mới chỉ phân
tích lý luận và thực tiễn các biện pháp phòng ngừa tham nhũng được quy định
trong Luật PCTN năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2007) mà chưa cập nhật
các biện pháp phòng ngừa tham nhũng được bổ sung trong Luật sửa đổi, bổ
sung Luật PCTN năm 2012, ví dụ như công khai bản kê khai tài sản, thu
nhập; nghĩa vụ giải trình đối với tài sản tăng thêm của cán bộ, công chức
thuộc diện kê khai, thu hồi tài sản tham nhũng…
Xuất phát từ bối cảnh trên, tác giả lựa chọn đề tài: Pháp luật về kiểm
soát thu nhập của ngƣời có chức vụ, quyền hạn ở Việt Nam hiện nay để
thực hiện luận văn thạc sỹ của mình nhằm góp phần làm rõ những vấn đề lý
luận, thực tế và pháp lý còn chưa được nghiên cứu kỹ, qua đó đề xuất các giải
6
pháp giải quyết những khía cạnh còn vướng mắc trong tổ chức thực hiện chế
định về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong Luật PCTN
của nước ta trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận về kiểm soát
thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn ở Việt Nam hiện nay; các quy định
của pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong pháp
luật hiện hành và thực tiễn áp dụng các quy định này trong thời gian gần đây.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là pháp luật và thực tiễn thực thi pháp
luật củaViệt Nam về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn
trong khoảng 5 năm trở lại đây, bao gồm các vấn đề như: kê khai tài sản, thu
nhập, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập; trả lương qua tài khoản; nộp lại
quà biếu, quà tặng; thuế TNCN; thanh toán không dùng tiền mặt góp phần
kiểm soát thu nhập, thu hồi tài sản tham nhũng... Luận văn tập trung nghiên
cứu hệ thống pháp luật Việt Nam, tuy có đề cập đến nhưng chỉ ở mức khái
quát pháp luật và kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về kiểm soát
thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn để củng cố cho một số nhận định
và đánh giá có liên quan của tác giả.
4. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
4.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn này nhằm mục đích làm rõ những vấn đề lý luận về kiểm soát
thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn; đánh giá các quy định trong pháp
luật hiện hành của Việt Nam và đối chiếu, phân tích với tình hình thực tế về
kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn, từ đó chỉ ra
những ưu điểm, hạn chế của chính sách, pháp luật trong lĩnh vực này và đề
xuất quan điểm, giải pháp bảo đảm kiểm soát thu nhập của người có chức vụ,
quyền hạn ở Việt Nam hiện nay.
7
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn sẽ giải quyết một số nhiệm vụ cơ bản sau:
- Làm sáng tỏ quan niệm về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ,
quyền hạn;
- Hệ thống hóa các quy định của pháp luật hiện hành và phân tích tình
hình thực hiện một số biện pháp liên quan đến việc kiểm soát thu nhập của
người có chức vụ, quyền hạn như: minh bạch tài sản và thu nhập, trả lương
qua tài khoản, thanh toán không dùng tiền mặt, nộp lại quà tặng, nghĩa vụ giải
trình, thuế thu nhập cá nhân của người có chức vụ, quyền hạn và thu hồi tài
sản tham nhũng, qua đóchỉ ra những tồn tại, hạn chế, vướng mắc của pháp
luật về kiểm soát thu nhập của người có chức, vụ, quyền hạn hiện nay.
- Đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về
kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn ở nước ta trong thời gian tới.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
Luận văn vận dụng các phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, chính
sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về xây dựng và hoàn thiện hệ thống
pháp luật để phân tích làm sáng tỏ những vấn đề nghiên cứu.
Các phương pháp nghiên cứu chính để giải quyết vấn đề được sử dụng
trong luận văn bao gồm: tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh.
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận văn
Luận văn góp phần làm sáng tỏ và đánh giá các quy định của pháp luật
hiện hành của Việt Nam liên quan đến kiểm soát thu nhập của người có chức
vụ, quyền hạn, trên cơ sở đó gợi mở khả năng áp dụng các biện pháp khác để
nâng cao hiệu quả kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn ở
nước ta, bao gồm các biện pháp mà pháp luật hiện hành của Việt Nam chưa
quy định, như xử lý các khoản thu nhập có nguồn gốc bất hợp pháp của người
có chức vụ, quyền hạn, thu hồi tài sản không qua kết án hình sự...Vì vậy, luận
8
văn là một nguồn tài liệu tham khảo tốt cho các cơ quan nhà nước hữu quan
trong việc hoàn thiện pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ,
quyền hạn ở nước ta trong thời gian tới. Ngoài ra, luận văn cũng là một nguồn
tài liệu tham khảo tốt cho việc giảng dạy, nghiên cứu luật công tại Khoa Luật
ĐHQG Hà Nội và các cơ sở đào tạo luật khác củaViệt Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần Lời nói đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương I. Cơ sở lý luận về pháp luật kiểm soát thu nhập của người có
chức vụ, quyền hạn ở Việt Nam hiện nay.
Chương II. Thực trạng pháp luật và thực thi pháp luật về kiểm soát thu
nhập của người có chức vụ, quyền hạn ở Việt Nam hiện nay.
Chương III. Quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật về kiểm soát thu
nhập của người có chức vụ, quyền hạn ở Việt Nam hiện nay
9
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT KIỂM SOÁT
THU NHẬP CỦA NGƢỜI CÓ CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY
1.1. Quan niệm về pháp luật kiểm soát thu nhập của ngƣời có chức vụ,
quyền hạn
1.1.1. Thu nhập, thu nhập cá nhân
Cho đến nay, có nhiều định nghĩa khác nhau về thu nhập được đưa ra
trong các công trình nghiên cứu, nhưng vẫn chưa có một quan điểm thống
nhất, đầy đủ, tổng quát về khái niệm này. Tùy thuộc vào mục đích nghiên
cứu, các học giả đã nêu ra những quan niệm khác nhau về thu nhập.
Hai nhà kinh tế học người Anh là R.M. Haig và H.C. Simons vào đầu thế
kỷ thứ XX định nghĩa: “Thu nhập là giá trị tiềm năng thực tế trong khả năng
từng cá nhân để tiêu dùng trong suốt một khoảng thời gian nào đó” [01, tr7].
Đây được coi là một cách tính thu nhập lý tưởng. Việc cộng giá trị tăng thêm
vào thu nhập bởi vì chúng thể hiện sự gia tăng tài sản trong tương lai, nhưng
trong thực tế khó thực hiện được vì giá trị tăng thêm mới chỉ ở dạng tiềm
năng và thông thường được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Nhà
kinh tế học người Mỹ là Samuelson thì đưa ra định nghĩa về thu nhập một
cách giản dị hơn: “Thu nhập là tổng số tiền mà một người kiếm được hoặc thu
góp được trong một khoảng thời gian nhất định (thường là 1 năm)” [36, tr 11].
Còn theo từ điển Tiếng Việt thì “thu nhập” là “..nhận được tiền nong,
của cải từ một hoạt động nào đó để chi dùng cho cuộc sống” [70, tr 234]; hay
“là khoản của cải thường được tính thành tiền mà một cá nhân, một doanh
nghiệp hoặc một nền kinh tế nhận được trong một khoảng thời gian nhất định
từ công việc, dịch vụ hoặc hoạt động nào đó” [69, tr 725, 726].
Các định nghĩa nêu trên mặc dù chưa phản ánh được đầy đủ các khía
cạnh của thu nhập nhưng tổng hợp lại cho thấy một số đặc điểm chung như:
thu nhập thuộc về một chủ thể trong xã hội; thu nhập biểu hiện mức độ sở hữu
10
tài sản của một chủ thể, được xác định trong một khoảng thời gian nhất định,
được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ; thu nhập được hình thành thông qua
quá trình phân phối và phân phối lại do thị trường và nhà nước thực hiện.
Từ những đặc điểm chung nêu trên, có thể đưa ra một định nghĩa tổng
quát về thu nhập, theo đó: Thu nhập là tổng các giá trị mà một chủ thể nhận
được, thu được trong một khoảng thời gian nhất định, không phân biệt nguồn
phát sinh thu nhập.
Từ khái niệm thu nhập, có thể rút ra khái niệm thu nhập cá nhân
(TNCN), là: … tổng các giá trị nhận được, thu được trong một khoảng thời
gian nhất định (thường là 1 năm) của một cá nhân, không phân biệt nguồn
phát sinh thu nhập.
Thực tế bất cứ cá nhân nào đều có thể có thu nhập của riêng mình.
Người lao động có thu nhập từ tiền công, tiền lương thông qua hoạt động sản
xuất, kinh doanh, trồng trọt, chăn nuôi… sinh viên có thu nhập từ học bổng
của nhà trường, từ nguồn tặng, cho của bố mẹ hoặc đài thọ của các tổ chức, cá
nhân. Thậm chí một em bé mới sinh cũng có thể có thu nhập từ thừa kế tài
sản, được tặng, cho hoặc lợi nhuận từ tiền gửi ngân hàng của các khoản thừa
kế, tặng cho đó…
Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và mục đích nghiên cứu, TNCN được
chia thành nhiều loại khác nhau.
Căn cứ vào nguồn tạo ra thu nhập, có thể chia thành thu nhập từ lao
động (tiền công, tiền lương, tiền thưởng...) và thu nhập không từ lao động
(thừa kế, chuyển nhượng, sở hữu vốn, quà biếu, quà tặng....)
Căn cứ vào tính chất phát sinh thu nhập, có thể chia thành thu nhập
thường xuyên và thu nhập không thường xuyên.
Căn cứ vào tính chất pháp lý của thu nhập, có thể chia thành thu nhập
hợp pháp và không hợp pháp. Thu nhập hợp pháp là thu nhập được tạo ra từ
11
hoạt động được pháp luật cho phép. Thu nhập bất hợp pháp là thu nhập được
tạo ra từ các hoạt động mà nhà nước cấm và pháp luật không bảo vệ...
Phân tích TNCN theo các hoạt động cụ thể, có thể thấy nguồn của
TNCN rất phong phú, đa dạng. Theo quy định của Luật thuế TNCN (Điều 3)
và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (Điều 2)
thì các nguồn thu nhập bao gồm: thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền
lương, tiền công; thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn;thu
nhập từ chuyển nhượng bất động sản;thu nhập từ trúng thưởng;thu nhập từ
bản quyền;thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ nhận thừa kế là
chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động
sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng; thu nhập từ
nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh
doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử
dụng; thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước
giao đất; thu nhập từ kiều hối; thu nhập từ học bổng; thu nhập từ bồi thường
hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động,
khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của
pháp luật....
Nhìn chung, những nguồn thu nhập nêu trên là những nguồn thu nhập
hợp pháp, còn trên thực tế cá nhân còn có thể có những thu nhập từ nguồn bất
hợp pháp, ví dụ như tiền, tài sản có được từ các hành vi tham ô, nhận hối lộ,
lạm dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi; tiền, tài sản do phạm tội mà có...
Mặc dù có nhiều cách phân loại thu nhập nhưng chung quy thu nhập
chỉ tồn tại dưới hai hình thức là bằng tiền và tài sản có giá trị. Tiền có thể là
tiền Việt Nam, ngoại tệ, tiền mặt, tiền séc... Tài sản có giá có thể là bất cứ của
cải, vật chất nào có giá trị hoặc các chứng chỉ có giá khác.
12
1.1.2. Người có chức vụ, quyền hạn
Khái niệm người có chức vụ, quyền hạn được đề cập chính thức lần đầu
tiên trong Thông tư của Tòa án nhân dân tối cao ngày 06/8/1982 hướng dẫn
giải thích việc vận dụng Pháp lệnh trừng trị tội hối lộ, theo đó: “Người có
chức vụ, quyền hạn bao gồm những người được cơ quan Nhà nước hoặc tổ
chức xã hội chính thức giao đảm nhiệm một công tác thường xuyên hoặc nhất
thời, không kể quy chế (do bổ nhiệm, dân cử, hợp đồng, nghĩa vụ, có hưởng
lương hoặc không hưởng lương) hoặc cấp bậc như thế nào (người phụ trách
hay nhân viên phục vụ) có quyền năng đối với người khác trong khi thực hiện
công tác” [22, tr 48, 49]. Trên cơ sở đó, trong BLHS đầu tiên của nước ta năm
1985, khái niệm người có chức vụ, quyền hạn được quy định một cách rõ
ràng, đầy đủ hơn và quy định này được giữ nguyên cho đến nay.
Điều 277 BLHS năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) quy định:
“Người có chức vụ, quyền hạn là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng
hoặc một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được
giao thực hiện một công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi
thực hiện công vụ”.
Theo khoản 3 Điều 1 Luật PCTN năm 2005, người có chức vụ, quyền
hạn bao gồm:
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ
quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ
sĩ quan chuyên môn - kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân;
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý trong doanh nghiệp của Nhà nước; cán bộ lãnh
đạo, quản lý là người đại diện phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;
- Người được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ có quyền hạn trong khi
thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó.
Như vậy, có bốn nhóm đối tượng được coi là có chức vụ, quyền hạn, đó là:
13
Nhóm thứ nhất, cán bộ, công chức, viên chức. Đây là nhóm đối tượng
chủ yếu, chiếm số lượng lớn người được coi là có chức vụ, quyền hạn và đây
cũng là nhóm thường nắm giữ những vị trí, công việc liên quan đến vốn, tài
sản của Nhà nước hoặc trực tiếp tiếp xúc, giải quyết công việc của công dân,
doanh nghiệp nên có nhiều cơ hội thực hiện hành vi tham nhũng. Những
người thuộc nhóm này được quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Cán bộ, công
chức năm 2008 và Điều 2 Luật Viên chức năm 2010. Theo hai luật này, thì:
(1) Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm
giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong biên chế
và hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
(2) Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Cán bộ xã, phường, thị trấn là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ
chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực HĐND, UBND, Bí thư, Phó Bí thư
Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công
dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
14
(3) Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc
làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc,
hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật.
Nhóm thứ hai, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan
nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn - kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị
thuộc công an nhân dân. Những đối tượng thuộc nhóm này có địa vị pháp lý
tương đối đặc thù, thuộc các lĩnh vực vũ trang nhân dân được quy định trong
Luật sỹ quan quân đội nhân dân Việt Nam và Luật Công an nhân dân.
Nhóm thứ ba, cán bộ lãnh đạo, quản lý trong doanh nghiệp của Nhà
nước; cán bộ lãnh đạo, quản lý là người đại diện phần vốn góp của Nhà nước
tại doanh nghiệp. Nhóm này có thể được chia làm hai loại: (i) Những cán bộ
lãnh đạo, quản lý trong các doanh nghiệp của Nhà nước, theo đó doanh
nghiệp của Nhà nước được hiểu là doanh nghiệp một trăm phần trăm vốn nhà
nước; (ii) Cán bộ lãnh đạo, quản lý là người đại diện phần vốn góp của Nhà
nước tại các doanh nghiệp.
Nhóm thứ tư, những người không phải là cán bộ, công chức nhà nước
nhưng được giao nhiệm vụ, công vụ và có quyền hạn trong khi thực hiện
nhiệm vụ, công vụ đó.
Dấu hiệu có ý nghĩa quyết định cho việc xác định một người có chức
vụ, quyền hạn là “tính chất của chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn mà pháp luật quy
định cho người đó”. Nói cách khác, để xác định một người có chức vụ, quyền hạn
phải dựa vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn luật định của họ [22, tr 51].
Chức vụ và quyền hạn là hai dấu hiệu gắn bó với nhau nhưng không
đồng nhất. Chức vụ gắn liền với quyền hạn nhưng quyền hạn không nhất thiết
đòi hỏi phải có chức vụ. Theo nghĩa đó, nhóm thứ 4 rất khó xác định, bởi đó
15
có thể là những người được giao chức vụ, quyền hạn chỉ trong những trường
hợp nhất định.
Do đó, cùng là người có chức vụ, quyền hạn nhưng địa vị pháp lý của
họ có thể khác nhau, dẫn đến cơ chế quản lý họ cũng phải khác nhau.Vì vậy,
để kiểm soát tài sản, thu nhập của họ cần phải có sự phân biệt trong từng
trường hợp mà không nhất thiết phải áp dụng những hình thức kiểm soát
thống nhất cho tất cả các đối tượng là người có chức vụ, quyền hạn.
1.1.3. Kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn
Theo Từ điển tiếng Việt, “kiểm soát” là “xem xét để phát hiện, ngăn
chặn những gì trái với quy định” [70, tr 674]. Tức là khi thực hiện chức năng
kiểm soát, pháp luật sẽ xây dựng các tiêu chí nhận diện hành vi được coi là vi
phạm pháp luật và nhận diện các chủ thể có khả năng thực hiện hành vi đó.
Từ khung pháp lý chung, các cá nhân, tổ chức có trách nhiệm kiểm soát sẽ đối
chiếu vào thực tế để xác định chủ thể thỏa mãn những điều kiện, tiêu chí trở
thành đối tượng thuộc phạm vi kiểm soát; đồng thời chủ động tiến hành theo
dõi các hành vi của chủ thể nhằm phát hiện những dấu hiệu vi phạm các quy
tắc đã thừa nhận. Nếu chủ thể có hành vi vi phạm nghiêm trọng, gây ảnh
hưởng đến các nguyên tắc kiểm soát đã đặt ra thì tùy từng trường hợp sẽ bị áp
dụng các chế tài hình sự, hành chính, kỷ luật, hoặc dân sự để xử lý.
Ở góc độ lý luận, khái niệm “kiểm soát” được nhận diện gần giống với
khái niệm “giám sát”. Giám sát được hiểu là "sự theo dõi, kiểm tra việc thực
hiện những điều đã quy định” [70, tr 507], hay là “sự theo dõi mang tính chủ
động thường xuyên của cơ quan, tổ chức hoặc nhân dân với hoạt động của các
đối tượng chịu sự giám sát và tắc động bằng các biện pháp tích cực để hướng
các hoạt động đó đi đúng quỹ đạo, quy chế nhằm đạt được mục đích, hiệu quả
đã được xác định từ trước” [69, tr 292]. Cả hai khái niệm này đều cho thấy
việc quan sát, theo dõi mang tính chủ động của chủ thể có quyền với các chủ
16
thể chịu sự giám sát, kiểm soát [64, tr. 219, 220]. Qua kiểm soát, giám sát mà
phát hiện hành vi vi phạm sẽ có những tác động nhất định nhằm hướng các
hoạt động đi đúng quỹ đạo để đạt được mục đích đề ra, bảo đảm cho các quy
định của pháp luật được tuân thủ nghiêm chỉnh. Tuy nhiên, hai biện pháp này
có một số khác biệt như: Khi giám sát, chủ thể giám sát thường hướng các đối
tượng chịu sự giám sát thực hiện đúng các quy định để đạt được kết quả,
trong khi đó, kiểm soát không chỉ dừng lại ở việc yêu cầu thực hiện các hệ
quả được mô tả mà còn xem xét hành động dựa trên lẽ phải, sự công bằng và
trong những trường hợp nhất định sẽ thực hiện mục đích ngăn chặn, loại bỏ
những hoạt động sai trái, vi phạm. Mặt khác, giám sát thường chỉ dừng lại ở
việc phát hiện các hành vi và khuyến nghị đối tượng chịu sự giám sát thực
hiện đúng pháp luật, trường hợp có vi phạm nghiêm trọng thì kiến nghị cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý, còn trong hoạt động kiểm soát,
chủ thể thực hiện chức năng kiểm soát sẽ trực tiếp xem xét, áp dụng các biện
pháp ngăn chặn và đưa ra chế tài xử lý theo quy định của pháp luật.
Việc kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn không chỉ
đơn thuần là phát hiện, ngăn chặn những gì trái với quy định pháp luật. Ví dụ,
kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn không chỉ nhằm mục
đích để thu thuế thu nhập đối với những khoản thu nhập chịu thuế mà người
có chức vụ, quyền hạn không kê khai, mà sâu xa hơn, ý nghĩa hơn đó là nhằm
ngăn chặn, phát hiện những khoản thu nhập bất minh của người có chức vụ,
quyền hạn, từ đó đưa ra các biện pháp phòng ngừa, xử lý trách nhiệm và thu
hồi tài sản tham nhũng.
Vì vậy, để phát hiện, ngăn chặn những thu nhập, tài sản bất minh của
người có chức vụ, quyền hạn thì cơ quan có thẩm quyền phải theo dõi, nắm
bắt được sự biến động của mọi tài sản, thu nhập của họ ở mọi thời điểm,
không chỉ việc tăng tài sản, thu nhập mà ngay cả việc giảm tài sản, thu nhập
17
cũng tiềm ẩn khả năng có những vi phạm pháp luật liên quan đến hành vi
tham nhũng của người có chức vụ, quyền hạn. Đồng thời, phải có những chế
tài cụ thể trong việc xử lý và thu hồi tài sản tham nhũng thì hoạt động kiểm
soát mới có hiệu quả.
Từ những phân tích trên, có thể đưa ra khái niệm về kiểm soát thu nhập
của người có chức vụ, quyền hạn như sau:
Kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong phòng,
chống tham nhũng là tổng thể những biện pháp, cách thức mà Nhà nước sử
dụng để theo dõi biến động về tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền
hạn, qua đó phát hiện, ngăn chặn việc người có chức vụ, quyền hạn lợi dụng
chức vụ, quyền hạn của mình để tham nhũng; áp dụng các biện pháp hình sự,
hành chính, kỷ luật, dân sự để xử lý người có hành vi tham nhũng và thu hồi
tài sản tham nhũng.
1.1.4. Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền
hạn
Để kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn, các cơ quan
nhà nước áp dụng nhiều cách thức, biện pháp khác nhau, với những công cụ
khác nhau, trong đó có pháp luật. Pháp luật là công cụ hữu hiệu nhất để nhà
nước quản lý xã hội nhằm thiết lập trật tự, kỷ cương xã hội, xuất phát từ tính
ưu việt của pháp luật là: Do nhà nước ban hành, mang tính bắt buộc chung và
được bảo đảm thực hiện bằng quyền lực nhà nước.
Để bảo đảm việc kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn
và tuân theo một trật tự nhất định, nhà nước ban hành các quy định pháp luật
nhằm tạo hành lang pháp lý để theo dõi được biến động về tài sản, thu nhập
của người có chức vụ, quyền hạn, thông qua đó nhằm không chỉ bảo đảm cho
hoạt động phòng ngừa tham nhũng, mà còn góp phần quan trọng trong phát
hiện và xử lý hành vi tham nhũng, thu hồi tài sản tham nhũng.
18
Trong khoa học pháp lý, pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có
chức vụ, quyền hạn chưa được coi là một ngành luật với đối tượng điều chỉnh
và phương pháp điều chỉnh riêng biệt. Pháp luật về kiểm soát thu nhập của
người có chức vụ, quyền hạn hiểu theo nghĩa hẹp là các quy định bảo đảm
cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo dõi được biến động về tài sản của
đối tượng chịu sự kiểm soát, theo đó bao gồm các biện pháp như minh bạch
tài sản, thu nhập, thuế thu nhập cá nhân, thanh toán không sử dụng tiền mặt,
thu hồi tài sản tham nhũng, còn nếu hiểu theo nghĩa rộng là tổng thể các biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị công, chống xung đột lợi ích, phòng
ngừa, phát hiện, xử lý hành vi tham nhũng và thu hồi tài sản tham nhũng.
Nhìn chung, pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ,
quyền hạn một số đặc thù riêng có thể phân biệt được với pháp luật trong các
lĩnh vực khác như:
- Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn quy
định các biện pháp nhằm tạo hành lang pháp lý để cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo dõi biến động tài sản của người có chức vụ, quyền hạn;
- Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn xác
định rõ những hành vi nào là hành vi vi phạm về minh bạch tài sản, thu nhập,
trốn thuế thu nhập cá nhân, vi phạm các quy định về thanh toán không sử
dụng tiền mặt của người có chức vụ, quyền hạn là đối tượng bị kiểm soát;
- Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn xác
định thẩm quyền, trình tự, thủ tục để kiểm soát thu nhập của người có chức
vụ, quyền hạn;
- Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn còn
gồm các quy định về tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền và hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
trong theo dõi biến động tài sản của người có chức vụ, quyền hạn và xác minh
tính trung thực trong kê khai tài sản của người có chức vụ, quyền hạn;
19
- Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn sử
dụng cách thức, phương pháp tác động nhằm hạn chế, ngăn ngừa, phát hiện
và xử lý hành vi tham nhũng để bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Các phương pháp điều chỉnh mang tính quyền
uy, phục tùng, buộc mọi chủ thể pháp luật có liên quan phải tuân theo.
Từ những đặc điểm trên cho thấy, pháp luật về kiểm soát thu nhập của
người có chức vụ, quyền hạn điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong
việc theo dõi các biến động về tài sản của người có chức vụ, quyền hạn nhằm
phòng ngừa tham nhũng, phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng cũng như thu
hồi tài sản tham nhũng, được thực hiện bằng những phương pháp, cách thức
khác nhau tùy theo tính chất, mức độ của chủ thể là người có chức vụ, quyền
hạn. Có thể định nghĩa pháp luật về người có chức vụ, quyền hạn như sau:
Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn là tổng thể
các quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm
xác định theo dõi biến động về tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền
hạn, qua đó phát hiện, ngăn chặn việc người có chức vụ, quyền hạn lợi dụng
chức vụ, quyền hạn của mình để tham nhũng; áp dụng các biện pháp hình sự,
hành chính, kỷ luật, dân sự để xử lý người có hành vi tham nhũng và thu hồi
tài sản tham nhũng.
1.2. Sự hình thành, vai trò, mục đích kiểm soát thu nhập của ngƣời
có chức vụ, quyền hạn
1.2. 1. Sự hình thành cơ chế kiểm soát thu nhập
Không kể một số hình thức kê khai mang tính chất sơ khai, việc kê khai
tài sản và thu nhập của công chức bắt đầu xuất hiện ở một số nước trên thế
giới từ sau chiến tranh thế giới thứ hai [45, tr 15]. Ở Hoa Kỳ, sự gia tăng các
vụ bê bối liên quan đến tham nhũng của chính quyền đã tạo động lực cho
những sáng kiến nhằm củng cố liêm chính công. Thông điệp của Tổng thống
Haryy S. Truman tại kỳ họp Quốc hội năm 1951 là một trong số những tuyên
20
bố chính trị đầu tiên về sự cần thiết phải có sự công khai trước công chúng về
các nguồn tài chính cá nhân của một số quan chức cấp liên bang. Ông nói:
“Với tất cả các câu hỏi được đưa ra hôm nay về sự thẳng thắn và thành thật
của công chức, tôi nghĩ rằng tất cả chúng ta nên sẵn sàng để đưa thông tin về
thu nhập của mình ra công khai” [52, tr.19]. Tuy nhiên, trong những năm
1950, nhiều nhân tố khác nhau đã ngăn cản sự ra đời của các bản kê khai tài
sản ở cấp liên bang. Đến năm 1965, Tổng thống Lyndon B. Johnson mới
thành công trong việc ban hành một đạo luật trong đó quy định rằng các quan
chức cấp liên bang phải công khai thông tin về các nguồn tài chính riêng tư
của mình trước các cơ quan công quyền. Đạo luật này (hiện vẫn còn hiệu lực),
yêu cầu các quan chức ở cả 3 nhánh trong hệ thống chính quyền liên bang
phải công khai thu nhập ở một mức nhất định nào đó. Đến năm 1969, 11 bang
trong nước Mỹ đã yêu cầu công chức kê khai tài sản và việc kê khai tài sản
trong công chức phát triển mạnh nhất vào những năm 1970. Việc ngày càng
mở rộng phạm vi đối tượng và thông tin cần kê khai đã dẫn đến nhiều vụ kiện
trước tòa vì nhiều công chức cho rằng quyền riêng tư của họ bị xâm phạm.
Ở châu Âu, vấn đề công khai tài sản, thu nhập và các lợi ích tài chính
khác của công chức được tiến hành chậm hơn. Tuy nhiên, có một ngoại lệ là
Vương quốc Anh khi quốc gia này thông qua Luật phòng ngừa tham nhũng
năm 1889. Chứng cứ lịch sử cho thấy tại thời điểm đó, nghị viện Anh đã rất
miễn cưỡng khi thông qua các quy định pháp luật về công khai tài sản. Đến
năm 1969, người ta vẫn giữ nguyên quan điểm rằng không cần phải báo cáo
về những lợi ích tài chính, vì cần phải tin tưởng vào lòng tự trọng và tính tự
giác của các nghị sỹ. Đến năm 1974, Hạ viện Anh đưa ra quy định về Báo cáo
lợi ích của các nghị sĩ, nhưng sau năm 1974, câu hỏi về lợi ích nào cần phải
kê khai hoặc báo cáo vẫn bỏ ngỏ và thực tế thì vẫn để cho các nghị sỹ tự
quyết định về thông tin sẽ kê khai.
21
Cuối những năm 80 và 90 của thế kỷ 20, phong trào dân chủ hóa ở
nhiều nước Trung và Đông Âu cũng như một số khu vực khác của thế giới
phát triển mạnh. Ngày nay, cùng với sự lan tỏa của các hoạt động chống
tham nhũng toàn cầu đã khiến cho nhiều quốc gia đưa ra các quy định về kê
khai tài sản, thu nhập của quan chức và phạm vi và lĩnh vực phải kê khai ngày
càng được mở rộng hơn [45, tr 16, 17].
1.2.2. Vai trò của kiểm soát thu nhập
Các hệ thống kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trên
thế giới hiện nay đang nổi lên như là một công cụ hữu hiệu trong cuộc chiến
chống tham nhũng, có khả năng hỗ trợ cả khâu ngăn ngừa và cưỡng chế hành
vi tham nhũng. Vai trò của nó đã được công nhận trong UNCAC và nhiều
hiệp ước quốc tế khác về chống tham nhũng. Những hệ thống này nhằm ngăn
chặn và góp phần phát hiện việc sử dụng công quyền để tư lợi. Đây cũng là
một trong những thành phần quan trọng trong việc xây dựng các giải pháp
chống tham nhũng thành công và văn hóa liêm chính trong lĩnh vực dịch vụ
công. Một mặt, kiểm soát tài sản, thu nhập tập trung vào việc tạo ra cơ chế
công khai hiệu quả và hiệu lực đối với công chức; mặt khác giúp phát hiện,
phòng ngừa các quan chức tham nhũng tẩu tán tài sản và hỗ trợ cho việc thu
hồi tài sản hay xử lý tham nhũng.
Vai trò của việc kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn
được thể hiện ở một số điểm như:
- Tăng cường tính minh bạch và niềm tin của người dân vào bộ máy
hành chính công thông qua việc công khai thông tin về tài sản, thu nhập của
cán bộ, công chức, viên chức.
- Giúp những người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước phòng ngừa
xung đột lợi ích trong nội bộ cơ quan và giải quyết những vấn đề nảy sinh,
qua đó tăng cường, thúc đẩy tính liêm chính của cơ quan quản lý nhà nước.
22
- Giám sát, phòng ngừa các hành vi sai trái của cán bộ, công chức,
những người giữ chức vụ, giảm thiểu nguy cơ làm giầu bất chính.
Mặc dù việc kiểm soát tài sản, thu nhập là một trong nhiều công cụ
quan trọng góp phần phòng ngừa tham nhũng, nhưng chúng không thể đứng
độc lập, mà khi kết hợp với các yếu tố khác sẽ tạo ra hàng rào pháp lý nhằm
ngăn ngừa và xử lý hành vi tham nhũng như các quy định về minh bạch hoạt
động của cơ quan, tổ chức, đơn vị, xử lý trách nhiệm người đứng đầu khi để
xảy ra tham nhũng, luân chuyển, chuyển đổi vị trí việc làm, tăng cường xử lý
hình sự người có hành vi tham nhũng….. Tuy nhiên, các quy định về kiểm
soát tài sản và thu nhập được thiết kế tốt và hoạt động hiệu quả có thể là thành
phần chính trong hệ thống PCTN nói chung.
1.2. 3. Mục đích của việc kiểm soát thu nhập
Mỗi quốc gia cần xác định được những vấn đề cụ thể mà mình cần
hướng tới để giải quyết. Về cơ bản, việc kiểm soát tài sản, thu nhập nhằm các
mục đích sau đây:
- Kiểm soát xung đột lợi ích. UNCAC đặc biệt chú ý đến khả năng xảy
ra xung đột lợi ích và lấy đó làm mấu chốt vấn đề để đưa ra quy định về
những loại thông tin cần kê khai. Điều này phản ánh thực tế rằng kiểm soát
xung đột lợi ích là một trong những mục đích chung của việc yêu cầu kê khai
tài sản, thu nhập đối với công chức. Có quan điểm cho rằng việc ngăn chặn
xung đột lợi ích nên tập trung giới hạn vào những lợi ích nhất định có thể ảnh
hưởng đến quá trình thực thi công vụ. Cũng có ý kiến quan ngại về trách
nhiệm giải trình của công chức, từ đó yêu cầu phải đánh giá cả các hoạt động
của công chức, bao gồm cả những động cơ mà công chức có thể có [26].
- Minh bạch và trách nhiệm giải trình. Nhiều quốc gia có chung mối
quan tâm về sự minh bạch, trách nhiệm giải trình, lòng tin và sự liêm chính
của công chức. Quyền yêu cầu thông tin đối với chính phủ đã được mở rộng
23
sang quyền được biết về những thông tin mà chính phủ đang nắm giữ. Ở
những quốc gia nơi mà các bản kê khai tài sản của công chức được công khai,
công cụ này đã khiến cho quyền được thông tin của người dân được mở rộng
sang những dữ liệu riêng tư của quan chức chính quyền.
- Chứng minh tính hợp pháp của thu nhập và tài sản. Các tiêu chuẩn
quốc tế không liên kết một cách cụ thể việc kê khai với sự cần thiết phải giám
sát tài sản của công chức. Trái ngược với vấn đề phòng ngừa xung đột lợi ích
và trách nhiệm giải trình, các quốc gia thường hướng đến mục tiêu kiểm soát
tài sản và thu nhập của tất cả, chứ không phải một số công dân.Tuy nhiên, ở
một số quốc gia, người ta cho rằng các bản kê khai tài sản nên được coi là
công cụ đặc biệt để giám sát hoạt động của công chức. Lý do là công chức thì
cần phải chịu sự giám sát chặt chẽ hơn là những công dân khác. Ví dụ như ở
Anbani, mục đích của Luật về kê khai, kiểm toán tài sản và các nghĩa vụ tài
chính của những người được bầu cử và một số công chức khác được xác định
rõ là để “quyết định các quy tắc kê khai và kiểm toán tài sản, tính hợp pháp
của nguồn gốc hình thành của tài sản đó, các nghĩa vụ tài chính của những
người được bầu, công chức, gia đình của họ và những người có liên quan đến
họ” [75, Điều I].
- Thể hiện quyết tâm và nhằm mục tiêu chính trị. Kết quả từ nhiều
nghiên cứu cho thấy việc xây dựng các quy định về kê khai tài sản, thu nhập
(cũng như nhiều thể chế liên quan đến đạo đức công vụ khác) thường có xuất
phát ban đầu là nhằm đạt được những lợi ích chính trị nào đó, để thúc đẩy
lòng tin đối với một chính phủ mới, để tạo cơ hội tái cử cho một đảng chính
trị nhiều bê bối, hoặc để làm hài lòng các nhà tài trợ quốc tế.
24
1.3. Pháp luật quốc tế và pháp luật của một số quốc gia về kiểm soát thu
nhập
1.3.1. Kiểm soát thu nhập trong một số công ước của Liên hợp quốc
Trong những năm 1990, đồng thời với việc hình thành các cơ chế kiểm
soát thu nhập ở các quốc gia, đã xuất hiện các tiêu chuẩn quốc tế mang tính
khuyến nghị (không ràng buộc) về vấn đề này. Một trong những văn kiện sớm
nhất trong số đó là Công ước Liên Mỹ về chống tham nhũng (Inter-American
Convention Against Corruption- IACAC), được thông qua vào năm 1996.
Công ước này yêu cầu các quốc gia thành viên xem xét các biện pháp nhằm
“…thiết lập, duy trì và củng cố các hệ thống báo cáo về thu nhập, tài sản và
trách nhiệm của những người giữ các chức vụ nhất định theo quy định của
pháp luật và khi phù hợp, công khai các thông tin kê khai đó” [78, Điều III,
khoản 4]. Công ước của Liên minh Châu Phi về PCTN cũng yêu cầu các quốc
gia thành viên cam kết “…yêu cầu tất cả hoặc các công chức được bổ nhiệm
giữ chức vụ phải kê khai tài sản của mình tại thời điểm nhận nhiệm vụ, trong
khi làm việc và sau khi hết nhiệm kỳ công vụ” [79, Điều 7, khoản 1]. Khuyến
nghị R10 của Hội đồng Bộ trưởng các quốc gia thành viên Liên minh Châu
Âu (thông qua vào ngày 11/5/2000) về bộ quy tắc ứng xử cho công chức quy
định về việc kê khai tài sản như sau: “Công chức giữ những chức vụ mà có
khả năng tác động đến lợi ích cá nhân của người đó thì phải kê khai định kỳ
và khi có yêu cầu hay bất kỳ khi nào có sự thay đổi về bản chất hoặc phạm vi
của các lợi ích đó” (Điều 14). Khuyến nghị này chỉ nhằm mục đích kiểm soát
xung đột lợi ích chứ không nhằm để kiểm soát tài sản của công chức.
Đối với Liên minh Châu Âu, các điều kiện áp dụng đối với các quốc
gia muốn gia nhập EU thường không chứa đựng một yêu cầu rõ ràng về việc
kê khai tài sản dành cho công chức (vì EU không có quy định về vấn đề này).
Việc là thành viên của EU, hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm yêu cầu “…quốc
gia ứng viên phải đạt được một sự ổn định về thể chế nhằm đảm bảo cho nền
25
dân chủ, pháp quyền, nhân quyền …”. Đồng thời, quốc gia ứng viên được
trông đợi là sẽ đáp ứng được yêu cầu của các tiêu chuẩn quốc tế có liên quan
và có các quy định về trình tự thủ tục nhằm chống tham nhũng. Hơn nữa, một
số quốc gia đã nhận được những yêu cầu cụ thể từ phía EU về việc thực hiện
hoặc tăng cường các biện pháp nhằm kiểm soát xung đột lợi ích và xác minh
tài sản của công chức. Do đó, ngay cả khi không có cơ sở pháp lý ràng buộc
nào nhưng vấn đề kê khai tài sản của công chức đã trở thành tiêu chuẩn thực
tiễn đối với các quốc gia thành viên EU. Tất cả 10 quốc gia Trung và Đông
Âu gia nhập EU trong thế kỷ 21 đều đã thiết lập các quy định về kê khai tài
sản, thu nhập từ trước khi gia nhập tổ chức này rất lâu [31; 45, tr 23; 84].
Đến nay, vấn đề kê khai tài sản của công chức đã trở thành một phần
trong tiêu chuẩn mang tính toàn cầu và được thể hiện rõ nét trong UNCAC.
Công ước yêu cầu các quốc gia thành viên: “Khi thích hợp và phù hợp với các
nguyên tắc cơ bản của pháp luật nước mình, mỗi quốc gia thành viên nỗ lực
thiết lập các biện pháp và cơ chế yêu cầu công chức báo cáo cơ quan có thẩm
quyền về các vấn đề có liên quan, trong đó có những hoạt động công việc, các
khoản đầu tư bên ngoài hay tài sản hoặc quà tặng giá trị lớn, những thứ mà có
thể gây xung đột lợi ích khi họ thực hiện công vụ” (Điều 8, khoản 5). Đồng
thời, yêu cầu: “Mỗi quốc gia thành viên cần xem xét việc thiết lập, căn cứ vào
pháp luật quốc gia, hệ thống công khai tài chính hiệu quả đối với nhóm công
chức nhất định, và quy định chế tài thích hợp đối với việc không chấp hành.
Mỗi quốc gia thành viên cần xem xét tiến hành các biện pháp cần thiết để cho
phép các cơ quan có thẩm quyền chia sẻ những thông tin này với các cơ quan
có thẩm quyền của quốc gia thành viên khác khi cần để điều tra, đòi và thu
hồi những tài sản có được do phạm những tội quy định trong Công ước này”
(Điều 52 khoản 5).
26
Hướng dẫn lập pháp để thực hiện UNCAC (khoản 12) nêu rõ, các quốc
gia thành viên được thúc giục phải xem xét áp dụng các hệ thống công khai tài
sản và cần nỗ lực hết mình để quyết định xem những hệ thống này có tương
thích với hệ thống pháp luật của mình hay không. Ngoài ra, văn bản này cũng
đưa ra một số khuyến nghị, bao gồm:
- Công khai tất cả những dạng thu nhập và tài sản cơ bản của công
chức (tất cả hoặc ở mức độ nhất định là các nhóm công chức có trách
nhiệm hoặc làm việc trên một số lĩnh vực);
- Công khai các hình thức cho phép so sánh tình hình tài chính của
công chức theo từng năm;
- Công khai các thủ tục ngăn ngừa khả năng che giấu tài sản của công
chức thông qua các biện pháp khác, hoặc trong phạm vi có thể, tài sản được
nắm giữ bởi những người mà một quốc gia thành viên không thể xâm phạm
(như ở nước ngoài hoặc được nắm giữ bởi một người không nơi cư trú);
- Quy định một hệ thống biện pháp tin cậy để kiểm soát tài sản và thu
nhập đối với tất cả các thể nhân và pháp nhân - chẳng hạn trong lĩnh vực quản
lý thuế - nhằm tạo cơ hội tiếp cận với những cá nhân hoặc pháp nhân có quan
hệ với công chức;
- Công chức có nhiệm vụ quan trọng là phải chứng minh các nguồn
thu nhập của mình;
- Trong chừng mực có thể, các công chức bị ngăn cấm công khai tài sản
không tồn tại để tránh trường hợp sau đó tài sản này có thể được sử dụng để
biện minh cho sự giàu lên không giải thích được;
- Cơ quan giám sát phải có đầy đủ năng lực chuyên môn, năng lực kỹ
thuật và thẩm quyền pháp lý để hoạt động giám sát có ý nghĩa;
- Có các hình phạt ngăn chặn phù hợp đối với việc vi phạm những
quy định này.
27
1.3.2. Kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn của một
số quốc gia
1.3.2.1. Xác định đối tượng chịu sự kiểm soát thu nhập
Mỗi quốc gia có cách phân loại riêng của mình đối với từng loại công
chức thuộc đối tượng phải kê khai tài sản. Nhìn chung, kinh nghiệm quốc tế
cho thấy các nhóm công chức sau đây thường là đối tượng được yêu cầu kê
khai tài sản:
- Thành viên của nghị viện và chính phủ: Lý do quy định cho việc quy
định đối tượng có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập là do nhu cầu phải thúc
đẩy trách nhiệm giải trình về chính trị và công khai thông tin về ứng cử viên
trong quá trình bầu cử. Đây là đặc điểm nổi bật ở một số quốc gia Tây Âu
(trong thực tế cũng có một số quốc gia trong số này quy định việc kê khai đối
với các thành viên trong nội các). Ví dụ như Đức và một số quốc gia Bắc Âu
như Đan Mạch, Thụy Điển và Na Uy (quy định nghĩa vụ kê khai đối với các
thành viên trong Nghị viện).
- Các quan chức/chính trị gia cao cấp: Đây là cách tiếp cận phổ biến
nhất ở nhiều quốc gia. Lý giải cho điều này có thể là nhận thức rằng không
chỉ những chính trị gia có chức vụ do được bầu mà kể cả các công chức cấp
cao ở các bộ ngành, cũng như những người đứng đầu cơ quan là những người
có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình hoạch định các chính sách công.
Mặc dù có thể trách nhiệm giải trình của họ không hoàn toàn giống nhau,
nhưng thực tiễn pháp lý cho thấy sự cần thiết của việc yêu cầu họ công khai
các mối quan hệ công việc với bên thứ ba, các khoản thu nhập bổ sung hoặc
lợi ích cá nhân của mình. Lợi ích của việc áp dụng hệ thống này là nhằm thúc
đẩy các nguyên tắc về minh bạch và trách nhiệm giải trình, ví dụ như ở Thái
Lan, Sigapore, Camphuchia [67, tr 221-224; 27, tr 33-39].
Hầu hết hoặc tất cả các công chức: Ở một số quốc gia, nghĩa vụ kê khai
được áp dụng đối với hầu hết hoặc toàn bộ công chức (kể cả trong ngành tư pháp).
28
Nhìn chung, nếu xét về phạm vi đối tượng phải kê khai thì các quốc gia
ở khu vực Trung và Đông Âu là tương đối điển hình [34, tr 35; 35]. Theo kết
quả một nghiên cứu được tiến hành đối với 6 thành viên “cũ” của EU (Pháp,
Đức, Italia, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha và Vương quốc Anh) và 3 thành viên
“mới” của EU (Hungary, Latvia, Ba Lan) thì không có quốc gia nào trong
nhóm “cũ” quy định về nghĩa vụ kê khai tài sản đối với công chức; trong khi
đó cả 3 quốc gia trong nhóm “mới” đều yêu cầu công chức phải thực hiện
nghĩa vụ này (ở Hungary thì chỉ các quan chức điều hành cấp cao phải kê
khai). Ở nhiều quốc gia khác nơi mà các quy định về kê khai được áp dụng cả
với ngành tư pháp thì các thẩm phán cũng phải thực hiện nghĩa vụ này như
những người khác. Theo kết quả một nghiên cứu gần đây đối với 21 quốc gia
thành viên EU thì 10 quốc gia không có quy định về việc các thẩm phán của
tòa án tối cao phải công khai lợi ích cá nhân (Áo, Bỉ, Bungary, Cộng hòa Séc,
Đan Mạch, Pháp, Ai Len, Lúc-xem-bua, Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha). Có
thể là do sự tôn trọng đặc biệt đối với tính độc lập của ngành tư pháp và lòng
tin tuyệt đối vào sự liêm chính của các quan tòa, cộng với thực tế là các thẩm
phán ở châu Âu không được bổ nhiệm do bầu cử, là nguyên nhân chính của
việc các hệ thống kê khai của các nước đã nêu không quy định nghĩa vụ đối
với thẩm phán [45, tr 27, 28].
- Nhóm đối tượng đặc biệt khác: Một số nước không chỉ quy định nghĩa
vụ kê khai đối với công chức mà còn đối với cả những người có liên quan đến
họ. Thường thì những người này không cần phải nộp bản kê khai của riêng
mình, mà thay vào đó, công chức phải cung cấp dữ liệu về người đó trong bản
kê khai của mình. Phạm vi thông tin cần cung cấp thường sẽ hẹp hơn thông
tin về bản thân công chức kê khai. Quy định này nhằm ngăn chặn công chức
che giấu tài sản và thu nhập của mình dưới tên người khác hoặc chuyển dịch
quyền sở hữu tài sản sang người thân trong gia đình. Những người mà công
chức cần cung cấp dữ liệu cá nhân trong bản khai của mình, thường là những
29
người có mối liên hệ thân thiết nhất trong cuộc sống riêng tư của một công
chức như: vợ/chồng; con cái, các thành viên khác trong gia đình/họ hàng;
những người cùng chung sống, nhưng không nhất thiết phải là vợ/chồng, con
cái hay họ hàng của công chức.
Ngoài ra, một số quốc gia đòi hỏi công chức cung cấp thông tin về
những người có liên quan, khi có thông báo về khả năng vi phạm pháp luật
hoặc khi một cuộc điều tra được mở ra. Ví dụ như ở Slovenia, nếu đối chiếu
dữ liệu đã được cung cấp với một vụ việc trong thực tế mà có căn cứ chính
đáng để giả định rằng công chức đang tiến hành chuyển tài sản hoặc thu nhập
của mình cho các thành viên trong gia đình nhằm trốn tránh việc kiểm tra, thì
một Ủy ban của Quốc hội, theo đề nghị của Ủy ban Phòng ngừa tham nhũng,
sẽ đề nghị công chức đó báo cáo thông tin về các thành viên trong gia đình
của mình. Ở Anbani, luật pháp cho phép yêu cầu bất kỳ thể nhân hay pháp
nhân nào nộp bản kê khai khi mà, theo kết quả xác minh, có căn cứ rõ ràng
rằng họ có liên quan đến đối tượng phải kê khai [45, tr 29].
1.3.2.2. Về xác định phạm vi và nội dung kiểm soát thu nhập
Nhìn chung, đa số các quốc gia quy định việc kê khai tài sản thu nhập
của công chức, người có chức vụ, quyền hạn đều yêu cầu kê khai cả thu nhập
(bao gồm các loại thu nhập, quà tặng) và tài sản. Tuy nhiên, phạm vi thu
nhập, tài sản và giá trị tài sản phải kê khai thì ở mỗi quốc gia lại có những quy
định khác nhau phụ thuộc vào điều kiện chính trị, khả năng kiểm soát của
quốc gia đó.
a) Thu nhập
Thu nhập là một trong những loại thông tin phổ biến nhất cần cung cấp
trong bản kê khai của công chức. Có 2 lý do cho vấn đề này. Thứ nhất, thông
tin về thu nhập của công chức thể hiện những lợi ích cá nhân của người đó
trong mối liên hệ với bên thứ ba (do đó thông tin về nguồn gốc và loại thu
nhập thường được yêu cầu chỉ rõ) và sức nặng của các lợi ích đó (vì thế mà số
30
tiền thu nhập thường được yêu cầu chỉ rõ). Thứ hai, tỷ lệ tương đối của thu
nhập chính so với thu nhập bên ngoài sẽ cho phép đánh giá xem liệu chức vụ
của người đó có tương xứng với những gì mà người đó thu nhập được hay
không. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện một cuộc điều tra hay kiểm toán,
dữ liệu về thu nhập là rất cần thiết để quyết định xem liệu tài sản của người đó
có thể được chứng minh là xuất phát từ nguồn gốc hợp pháp hay không. Cũng
có quốc gia áp dụng phương pháp kiểm soát nghiêm khắc nhất, đó là yêu cầu
kê khai con số chính xác về khoản thu nhập và xác định rõ nguồn gốc của thu
nhập đó. Đây là tiêu chuẩn điển hình ở nhiều nước xã hội chủ nghĩa trước
đây. Một thí dụ khác có thể kể đến là quy định về kê khai của Ai Len, nơi mà
“…không nhất thiết phải cụ thể hóa trong bản kê khai số lượng hoặc giá trị
quy ra tiền của bất kỳ lợi ích nào hoặc các khoản thưởng từ nghề nghiệp hay
công việc kinh doanh”. Ở Anh, thành viên của Hạ viện phải cung cấp số
lượng chính xác từng khoản được thanh toán, bất kể lớn nhỏ (trừ khi khoản
tiền đó có được khi người đó thực hiện nhiệm vụ của một nghị sĩ) hoặc thu
nhập có được từ đất và tài sản (sẽ phải kê khai nếu thu nhập đó lớn hơn 10%
so với lương hiện tại của một nghị sĩ) [45, tr 31].
Một số quốc gia yêu cầu thông tin cụ thể cả về những lợi ích mà công
chức nhận được từ các bên thứ ba mà không phải lúc nào cũng được coi là thu
nhập,ví dụ như những ưu đãi về chi phí đi lại cho người đó do bên thứ ba chi
trả (chứ không phải do người đó hay cơ quan người đó chi trả), hoặc nhiều lợi
ích mang tính thiện ý khác,… Thường thì những điều này chỉ được yêu cầu kê
khai khi nó được nhận trong quá trình thực hiện chức năng công vụ của công
chức và khi đó pháp luật thường quy định một ngưỡng nhất định để áp dụng
khi phải kê khai.
b) Tài sản
Nói đến tài sản là nói đến nhiều loại vật chất cần kê khai: bất động sản,
các loại động sản [như xe cộ, tầu thuyền, đồ cổ có giá trị và các công trình
31
nghệ thuật, vật nuôi, cổ phần, cổ phiếu, các khoản vay, tiết kiệm dưới hình
thức ký quỹ ngân hàng hoặc tiền mặt. Cũng giống như thông tin về thu nhập
của công chức, thông tin về tài sản thể hiện lợi ích của họ. Lý do cụ thể nhất
đằng sau việc yêu cầu kê khai tài sản ở nhiều quốc gia là nhằm mục đích giám
sát tài sản. Thông tin liên quan đến tài sản và thu nhập có thể được đưa ra đối
chiếu để đánh giá xem liệu những thay đổi về tài sản của một công chức có
thể lý giải được bằng những thông tin về thu nhập hợp pháp đã kê khai hay
không [45, tr 37, 68].
Có nhiều phương án để thực hiện, nhưng phương án được cân nhắc
nhiều nhất vẫn là liệu có chỉ ra giá trị của tài sản được kê khai hay không (giá
trị lúc này rất quan trọng để kiểm soát tài sản) hay chỉ kê khai khi giá trị của
tài sản vượt quá giới hạn về giá trị theo quy định. Một phương án khác cũng
được cân nhắc là kê khai tài sản do mình sở hữu và tài sản được sử dụng lâu
dài (thuê, được ủy thác sử dụng, …). Việc quản lý tài sản thuộc sở hữu tương
đối dễ dàng, nhưng tài sản được giao sử dụng thì lại cần cơ chế giám sát toàn
diện hơn để kiểm soát vấn đề xung đột lợi ích. Latvia là một thí dụ về việc
yêu cầu công chức báo cáo cả về tài sản thuộc sở hữu và tài sản được sử dụng
[45, tr 33].
Một số nước chỉ yêu cầu cung cấp thông tin về một số loại tài sản. Mặc
dù cách này có thể sẽ dẫn đến tình trạng thiếu thông tin phục vụ mục đích
kiểm soát tài sản, nhưng nó có thể được sử dụng nhằm mục đích kiểm soát
nguồn gốc phát sinh xung đột lợi ích. Ví dụ, thành viên Nghị viện Đức chỉ
phải kê khai về sự tham gia của mình trong các doanh nghiệp mà phát sinh
nguy cơ ảnh hưởng đến công việc của người đó. Trong khi đó, thành viên của
Hạ viện Anh phải báo cáo về: Bất kỳ đất đai hoặc tài sản nào có giá trị (trừ
khi phục vụ mục đích làm nơi ở cho bản thân của người đó hoặc vợ/chồng
hay đối tác của người đó) hoặc tài sản mà từ đó phát sinh thu nhập; lợi ích
dưới dạng cổ phần do người đó nắm giữ, cả dưới tư cách cá nhân hoặc thay
32
mặt vợ/chồng hay con cái chưa thành niên của người đó, trong bất kỳ công ty
công hay tư nhân nào mà giá trị của nó lớn hơn 15% vốn cổ phần đã phát
hành của cả công ty, hoặc có giá trị 15% hoặc ít hơn so với vốn cổ phần đã
phát hành nhưng giá trị lớn hơn tiền lương hiện tại của người đó [45, tr 31].
c) Quà tặng
Quà tặng có thể được coi là một hình thức thu nhập đặc biệt. Tính chất
của nó thường là không chính thức (không có hợp đồng, không phải chịu
thuế) và bản chất của nó là không thường xuyên. Việc kê khai chúng thường
mang nhiều ý nghĩa kiểm soát xung đột lợi ích hơn là giám sát tài sản. Ví dụ,
ở Latvia, việc kê khai là bắt buộc đối với mọi công chức (bao gồm cả công
chức do bầu cử hoặc thành viên nghị viện); trong khi ở Ba Lan chỉ những
công chức được bầu ở địa phương, còn ở Hungary thì chỉ thành viên nghị viện
phải kê khai. Thành viên nghị viện Anh phải kê khai bất kỳ quà tặng nào có
giá trị lớn hơn 1% so với lương của mình. Thành viên nghị viện Đức thì phải
kê khai khi quà tặng có giá trị trên 5.000 EUR. Ở Pháp, thành viên nghị viện
phải kê khai bất kỳ quà tặng nào, dù giá trị của nó là bao nhiêu [45, tr 34].
Các quy tắc điều chỉnh việc nhận quà (mặc dù không phải lúc nào cũng
thế) thường được áp dụng đối với những quà tặng được đưa và nhận trong
mối quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với việc thực hiện nhiệm vụ công - hầu
hết chúng đều là quà tặng phải kê khai. Tuy nhiên, ở một số nước, quà tặng
mà công chức nhận với tư cách cá nhân cũng phải kê khai. Do quà tặng
thường ít có giá trị về tiền bạc nên người ta thường đặt ra một ngưỡng giá trị
để thực hiện việc kê khai (trong thực tế nếu thiếu ngưỡng giá trị đó thì việc kê
khai sẽ được cho là không hiệu quả).
d) Các khoản chi tiêu
Thông tin kê khai về chi tiêu của người có chức vụ, quyền hạn có thể
được sử dụng để kiểm soát tài sản. Về lý thuyết, một công chức có thể dùng
thu nhập của mình để chi tiêu theo cách mà không dẫn đến sự tăng lên đáng
kể về tài sản của công chức đó và do đó không thể thấy được việc chi tiêu đó
33
trong bản kê khai tài sản, nhưng có thể thấy được trong bản kê khai về chi
tiêu. Việc giám sát chi tiêu có thể có vai trò đặc biệt quan trọng trong trường
hợp một công chức được giao nhiều trách nhiệm và việc chi tiêu của họ không
cân xứng với thu nhập chính thức mà họ được nhận. Ở Latvia, thông tin kê
khai về các khoản chi tiêu này chủ yếu được sử dụng để kiểm soát xung đột
lợi ích và công chức không được phép tham gia thực hiện các hoạt động công
vụ mà hoạt động đó có liên quan đến các đối tác kinh doanh của mình [45, tr
35]. Các quốc gia có hạ tầng thanh toán qua tài khoản phát triển và kiểm soát
tốt thu nhập của dân chúng thì việc theo dõi, kiểm soát các khoản chi tiêu của
công chức không quá khó khăn, nhất là việc mua sắm các tài sản có giá trị.
Do đó, việc kê khai các khoản chi tiêu thường là một mục trong bản kê khai
tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn.
e) Các lợi ích vật chất và phi vật chất
Hình thức chủ yếu của lợi ích vật chất là tiền trả công lao động, việc
làm…, ngoài tiền lương được nhận từ công việc chính thức của mình (trong,
trước hoặc thậm chí là sau nhiệm kỳ chức vụ). Ở một số nước, khi kê khai tài
sản và thu nhập, công chức được yêu cầu phải kê khai nguồn gốc thu nhập và
các công việc bên ngoài của mình, kể cả các khoản nợ, thậm chí là thu nhập
được hứa hẹn có được trong tương lai…. Trong thực tế, nhiều khi công việc
bên ngoài được coi là một mục chính cần kê khai (như quy định về việc kê
khai tại Đan Mạch và Nauy).
Các lợi ích phi vật chất được định nghĩa là những lợi ích không liên
quan tới những khoản lợi về tài chính cho công chức hoặc những người có
quan hệ gần gũi với công chức đó. Điển hình của loại lợi ích này là được làm
thành viên hoặc tham gia các công việc không được trả lương, chẳng hạn như
tham gia hoạt động trong các đảng chính trị, các tổ chức… Đây có thể là việc
được ủy quyền đại diện cho người khác, nhưng là công việc mang tính chất
tình nguyện hoặc không trả lương.
34
Một số quốc gia yêu cầu công chức kê khai tất cả các lợi ích riêng mà ở
một phương diện nào đó có thể có tác động đến việc thực hiện công vụ của
người có chức vụ, quyền hạn. Thí dụ như ở Lithuania, công chức được yêu
cầu kê khai “những trường hợp mà có thể dẫn đến xung đột lợi ích”. Tuy
nhiên, thực tế cũng có thể xẩy ra một số hiểu lầm khi đánh giá hoặc nhận định
liệu một lợi ích nhất định nào đó có thể thực sự ảnh hưởng đến việc thực hiện
công vụ hay không. Những câu hỏi kiểu như vậy rất khó trả lời một cách cụ
thể; thay vào đó, cần có sự hướng dẫn chi tiết của các cơ quan chức năng
cũng như sự cân nhắc kỹ lưỡng các yếu tố văn hóa liên quan đến đời sống
hàng ngày của người dân ở từng quốc gia cụ thể trước khi đưa các quy định
vào cuộc sống [45, tr 36, 37].
f) Thông tin về vợ/chồng, họ hàng và những người thân thiết khác
Đối với những nước mà công chức không phải kê khai thông tin về thu
nhập và tài sản của vợ/chồng, họ hàng hay những người thân thiết khác của
mình, thì cũng vẫn yêu cầu công chức phải nêu tên những người đó. Lý do
đầu tiên của yêu cầu này là để thuận lợi cho việc kiểm soát xung đột lợi ích
thông qua việc thông báo cho các cơ quan cấp trên và/hoặc cơ quan chức năng
biết về phạm vi quan hệ và những cá nhân có khả năng mang đến lợi ích cho
công chức. Trong thực tế, không có định nghĩa chính thức nào về phạm vi
những người có quan hệ với công chức mà từ đó có thể làm nảy sinh xung đột
lợi ích. Đó cũng là lý do tại sao các công chức của Lithuania được yêu cầu
xác định “bất kỳ người nào có quan hệ gần gũi hoặc người mà công chức biết
đến mà có thể trở thành nguyên nhân của xung đột lợi ích theo quan điểm của
những người có liên quan” [34, tr 36, 37].
1.3.2.3. Về xác định trách nhiệm và hình thức xử lý vi phạm đối với việc
kê khai tài sản, thu nhập
a) Các hình thức vi phạm
Việc không chấp hành các quy định về kê khai được chia thành 2
nhóm, cụ thể như sau:
35
+) Vi phạm về nghĩa vụ nộp bản kê khai, gồm: Không nộp bản kê khai;
Chậm nộp bản kê khai.
+) Vi phạm liên quan đến việc cung cấp thông tin trong bản kê khai,
gồm: Cung cấp thông tin không đầy đủ theo yêu cầu; Vô ý cung cấp sai thông
tin; Cố tình cung cấp sai thông tin.
Nhiều quốc gia khi đã có các quy định tương đối hoàn thiện về kê khai
thì cũng có một khung pháp lý về chế tài xử phạt đầy đủ, trong đó xác định cụ
thể các vi phạm như nói ở trên.
Theo một nghiên cứu của Ngân hàng thế giới và Cơ quan của LHQ về
chống Ma túy và Tội phạm (UNODC), 60-90% số quốc gia trên thế giới đã
quy định một số chế tài xử phạt vi phạm, 80% số quốc gia có quy định kê
khai tài sản đều có chế tài xử lý việc không nộp bản kê khai, trong số đó 65-
75% có chế tài xử phạt việc kê khai không đúng sự thật (Dữ liệu của WB năm
2010). Có 11 quốc gia chỉ rõ rằng mình có chế tài xử phạt cho tất cả các loại
vi phạm, bao gồm không nộp bản kê khai, nộp bản khai chậm muộn, không kê
khai đầy đủ và kê khai không đúng sự thật (như ở An-ba-ni, A-zéc-bai-zan,
Belarus, Croatia, Estonia, Giooc-gia, Ka-zắc-stan, Latvia, Macedonia,
Montenegro và Ukraina) (45, tr 38). Sự khác nhau chủ yếu trong các quy định
giữa các quốc gia là việc có quy định riêng đối với từng hình thức vi phạm
hay không, chẳng hạn như ở một số nước, không có sự phân biệt giữa kê khai
không đầy đủ và kê khai không trung thực hoặc cố ý và vô ý kê khai không
đúng sự thật [34, tr.69-79]. Một số quốc gia, như Bun-ga-ri, chỉ áp dụng chế
tài cho việc không nộp hay nộp chậm bản kê khai. Bosnia & Herzegovina là
thí dụ khá hiếm hoi khi mà có đến 2 loại quy định về việc kê khai (một là
Luật về xung đột lợi ích trong các cơ quan chính phủ; hai là quy định kê khai
dành cho các công chức do bầu cử, được điều chỉnh bởi Luật bầu cử) nhưng
không có chế tài xử phạt. Hoặc như ở Na Uy, việc nộp bản kê khai tài sản đối
36
với thành viên nghị viện và các bộ trưởng được thực hiện trên cơ sở tự
nguyện [08, tr.69].
b) Chế tài xử lý
Các hệ thống pháp luật khác nhau có thể có những quy định khác nhau
về các loại trách nhiệm pháp lý. Do đó, việc phân loại trách nhiệm (trách
nhiệm hình sự, hành chính, kỷ luật, dân sự) chỉ là cách tiếp cận chung được
áp dụng phổ biến ở nhiều quốc gia với những tiêu chuẩn khác nhau. Ví dụ, có
một số quốc gia không phân định rõ ràng giữa trách nhiệm hành chính và
trách nhiệm dân sự. Các quốc gia thường áp dụng các chế tài như:
Chế tài hình sự. Việc yêu cầu công chức kê khai tài sản và thu nhập
thường được coi là một trong những công cụ để ngăn ngừa tham nhũng và các
hoạt động bất hợp pháp khác. Điều đó lý giải tại sao những vi phạm liên quan
đến việc kê khai và nộp bản kê khai thường không xử lý được theo luật hình
sự. Hoa Kỳ là một thí dụ tương đối ngoại lệ khi đã quy định trong Luật về
Đạo đức Chính phủ việc phạt tiền hoặc phạt tù dưới một năm hoặc cả phạt
tiền và phạt tù đối với những ai cố tình kê khai sai thông tin mà mình được
yêu cầu báo cáo [74, phần 104 (a)(2)]. Tuy nhiên, trách nhiệm hình sự đối với
những vi phạm liên quan đến việc kê khai của công chức cũng đã được một số
nước châu Âu quy định, như ở Italia, các thành viên của chính phủ có thể bị
truy cứu trách nhiệm hình sự nếu không nộp bản kê khai về các lợi ích của
mình hoặc kê khai không trung thực; Ba Lan và Anh, các chế tài hình sự có
thể được áp dụng đối với một số công chức [10].
Kết quả của nghiên cứu nêu trên cũng cho thấy, các quốc gia Trung và
Đông Âu trong khối Xô viết cũ thường không hình sự hóa các tội phạm cụ thể
liên quan đến trách nhiệm kê khai và nộp bản kê khai của công chức. Tuy
nhiên, một số ít quốc gia như Georgia đã quy định trách nhiệm hình sự đối với
việc kê khai không đầy đủ hoặc không trung thực. Một số quốc gia khác hình sự
hóa tội cố tình cung cấp thông tin sai cho cơ quan chức năng (31, tr 99).
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ

More Related Content

What's hot

Đề tài: Các tội xâm phạm sức khỏe của con người theo luật, HOT
Đề tài: Các tội xâm phạm sức khỏe của con người theo luật, HOTĐề tài: Các tội xâm phạm sức khỏe của con người theo luật, HOT
Đề tài: Các tội xâm phạm sức khỏe của con người theo luật, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Pháp lý về quyền tiếp cận thông tin ở tỉnh Phú Yên, HOT!
Luận văn: Pháp lý về quyền tiếp cận thông tin ở tỉnh Phú Yên, HOT!Luận văn: Pháp lý về quyền tiếp cận thông tin ở tỉnh Phú Yên, HOT!
Luận văn: Pháp lý về quyền tiếp cận thông tin ở tỉnh Phú Yên, HOT!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Cơ chế pháp lý về bảo hộ công dân ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Cơ chế pháp lý về bảo hộ công dân ở Việt Nam, HOTLuận văn: Cơ chế pháp lý về bảo hộ công dân ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Cơ chế pháp lý về bảo hộ công dân ở Việt Nam, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sựLuận văn: Nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tổ chức quản lý công ty cổ phần theo pháp luật, HAY
Luận văn: Tổ chức quản lý công ty cổ phần theo pháp luật, HAYLuận văn: Tổ chức quản lý công ty cổ phần theo pháp luật, HAY
Luận văn: Tổ chức quản lý công ty cổ phần theo pháp luật, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAYLuận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễnLuận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễn
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAY
Luận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAYLuận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAY
Luận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận án: Thừa kế theo pháp luật theo Bộ luật Dân sự 2015, HAY
Luận án: Thừa kế theo pháp luật theo Bộ luật Dân sự 2015, HAYLuận án: Thừa kế theo pháp luật theo Bộ luật Dân sự 2015, HAY
Luận án: Thừa kế theo pháp luật theo Bộ luật Dân sự 2015, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Trách nhiệm của công chức trong hoạt động công vụ, HOT
Đề tài: Trách nhiệm của công chức trong hoạt động công vụ, HOTĐề tài: Trách nhiệm của công chức trong hoạt động công vụ, HOT
Đề tài: Trách nhiệm của công chức trong hoạt động công vụ, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Chế độ bầu cử ở nước ta - vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Chế độ bầu cử ở nước ta - vấn đề lý luận và thực tiễnLuận văn: Chế độ bầu cử ở nước ta - vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Chế độ bầu cử ở nước ta - vấn đề lý luận và thực tiễn
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAYLuận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Người đại diện của đương sự trong tố tụng dân sự, HAY
Luận án: Người đại diện của đương sự trong tố tụng dân sự, HAYLuận án: Người đại diện của đương sự trong tố tụng dân sự, HAY
Luận án: Người đại diện của đương sự trong tố tụng dân sự, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chínhLuận văn thạc sĩ: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất theo pháp luật
Luận văn: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất theo pháp luậtLuận văn: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất theo pháp luật
Luận văn: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất theo pháp luật
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAYLuận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trịLuận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Nguyên tắc bình đẳng của đương sự trong tố tụng dân sự
Nguyên tắc bình đẳng của đương sự trong tố tụng dân sựNguyên tắc bình đẳng của đương sự trong tố tụng dân sự
Nguyên tắc bình đẳng của đương sự trong tố tụng dân sự
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở Việt Nam
Luận văn: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở Việt NamLuận văn: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở Việt Nam
Luận văn: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở Việt Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

What's hot (20)

Đề tài: Các tội xâm phạm sức khỏe của con người theo luật, HOT
Đề tài: Các tội xâm phạm sức khỏe của con người theo luật, HOTĐề tài: Các tội xâm phạm sức khỏe của con người theo luật, HOT
Đề tài: Các tội xâm phạm sức khỏe của con người theo luật, HOT
 
Luận văn: Pháp lý về quyền tiếp cận thông tin ở tỉnh Phú Yên, HOT!
Luận văn: Pháp lý về quyền tiếp cận thông tin ở tỉnh Phú Yên, HOT!Luận văn: Pháp lý về quyền tiếp cận thông tin ở tỉnh Phú Yên, HOT!
Luận văn: Pháp lý về quyền tiếp cận thông tin ở tỉnh Phú Yên, HOT!
 
Luận văn: Cơ chế pháp lý về bảo hộ công dân ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Cơ chế pháp lý về bảo hộ công dân ở Việt Nam, HOTLuận văn: Cơ chế pháp lý về bảo hộ công dân ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Cơ chế pháp lý về bảo hộ công dân ở Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sựLuận văn: Nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự
 
Luận văn: Tổ chức quản lý công ty cổ phần theo pháp luật, HAY
Luận văn: Tổ chức quản lý công ty cổ phần theo pháp luật, HAYLuận văn: Tổ chức quản lý công ty cổ phần theo pháp luật, HAY
Luận văn: Tổ chức quản lý công ty cổ phần theo pháp luật, HAY
 
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAYLuận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
 
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễnLuận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễn
 
Luận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAY
Luận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAYLuận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAY
Luận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAY
 
Luận án: Thừa kế theo pháp luật theo Bộ luật Dân sự 2015, HAY
Luận án: Thừa kế theo pháp luật theo Bộ luật Dân sự 2015, HAYLuận án: Thừa kế theo pháp luật theo Bộ luật Dân sự 2015, HAY
Luận án: Thừa kế theo pháp luật theo Bộ luật Dân sự 2015, HAY
 
Đề tài: Trách nhiệm của công chức trong hoạt động công vụ, HOT
Đề tài: Trách nhiệm của công chức trong hoạt động công vụ, HOTĐề tài: Trách nhiệm của công chức trong hoạt động công vụ, HOT
Đề tài: Trách nhiệm của công chức trong hoạt động công vụ, HOT
 
Luận văn: Chế độ bầu cử ở nước ta - vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Chế độ bầu cử ở nước ta - vấn đề lý luận và thực tiễnLuận văn: Chế độ bầu cử ở nước ta - vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Chế độ bầu cử ở nước ta - vấn đề lý luận và thực tiễn
 
Luận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAYLuận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAY
 
Luận án: Người đại diện của đương sự trong tố tụng dân sự, HAY
Luận án: Người đại diện của đương sự trong tố tụng dân sự, HAYLuận án: Người đại diện của đương sự trong tố tụng dân sự, HAY
Luận án: Người đại diện của đương sự trong tố tụng dân sự, HAY
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chínhLuận văn thạc sĩ: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính
 
Luận văn: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất theo pháp luật
Luận văn: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất theo pháp luậtLuận văn: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất theo pháp luật
Luận văn: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất theo pháp luật
 
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAYLuận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trịLuận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
 
Nguyên tắc bình đẳng của đương sự trong tố tụng dân sự
Nguyên tắc bình đẳng của đương sự trong tố tụng dân sựNguyên tắc bình đẳng của đương sự trong tố tụng dân sự
Nguyên tắc bình đẳng của đương sự trong tố tụng dân sự
 
Luận văn: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở Việt Nam
Luận văn: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở Việt NamLuận văn: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở Việt Nam
Luận văn: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở Việt Nam
 
Luận văn: Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt Nam
 

Similar to Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ

Luận văn: Tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế về hoàn thuế, HOT
Luận văn: Tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế về hoàn thuế, HOTLuận văn: Tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế về hoàn thuế, HOT
Luận văn: Tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế về hoàn thuế, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay.pdf
Hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay.pdfHoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay.pdf
Hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay.pdf
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luận văn: Hoạt động của tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả
Luận văn: Hoạt động của tổ chức đại diện tập thể quyền tác giảLuận văn: Hoạt động của tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả
Luận văn: Hoạt động của tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan
Luận văn: Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quanLuận văn: Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan
Luận văn: Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Xuất Nhập Cảnh Từ Thực Tiễn Tại Tỉnh Ninh Thuận
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Xuất Nhập Cảnh Từ Thực Tiễn Tại Tỉnh Ninh ThuậnLuận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Xuất Nhập Cảnh Từ Thực Tiễn Tại Tỉnh Ninh Thuận
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Xuất Nhập Cảnh Từ Thực Tiễn Tại Tỉnh Ninh Thuận
Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống mua bán người, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống mua bán người, HOTLuận văn: Pháp luật về phòng, chống mua bán người, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống mua bán người, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Pháp chế trong xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Pháp chế trong xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luậtPháp chế trong xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Pháp chế trong xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Vấn đề lý luận về Văn bản quy phạm pháp luật, HOT
Luận văn: Vấn đề lý luận về Văn bản quy phạm pháp luật, HOTLuận văn: Vấn đề lý luận về Văn bản quy phạm pháp luật, HOT
Luận văn: Vấn đề lý luận về Văn bản quy phạm pháp luật, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật, HOT, 9đ
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật, HOT, 9đLuận văn: Văn bản quy phạm pháp luật, HOT, 9đ
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật, HOT, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, HOT
Trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, HOTTrách nhiệm hình sự về tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, HOT
Trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Năng lực kiểm sát viên của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện ở thành...
Luận văn: Năng lực kiểm sát viên của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện ở thành...Luận văn: Năng lực kiểm sát viên của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện ở thành...
Luận văn: Năng lực kiểm sát viên của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện ở thành...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài Thuế thu nhập cá nhân
Đề tài Thuế thu nhập cá nhânĐề tài Thuế thu nhập cá nhân
Đề tài Thuế thu nhập cá nhân
Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở việt nam hiện nay sdt/ ...
Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở việt nam hiện nay  sdt/ ...Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở việt nam hiện nay  sdt/ ...
Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở việt nam hiện nay sdt/ ...
Thư viện Tài liệu mẫu
 
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhânLuận văn: Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt NamLuận án: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Pháp luật về đối thoại xã hội trong quan hệ lao động
Luận văn: Pháp luật về đối thoại xã hội trong quan hệ lao độngLuận văn: Pháp luật về đối thoại xã hội trong quan hệ lao động
Luận văn: Pháp luật về đối thoại xã hội trong quan hệ lao động
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Pháp luật về đối thoại xã hội trong quan hệ lao động
Luận án: Pháp luật về đối thoại xã hội trong quan hệ lao độngLuận án: Pháp luật về đối thoại xã hội trong quan hệ lao động
Luận án: Pháp luật về đối thoại xã hội trong quan hệ lao động
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại bảo hiểm xã hội thành phố hà nội
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại bảo hiểm xã hội thành phố hà nộiHoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại bảo hiểm xã hội thành phố hà nội
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại bảo hiểm xã hội thành phố hà nội
nataliej4
 
Khóa luận: Pháp luật về phòng chống tham nhung, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Pháp luật về phòng chống tham nhung, HAY, 9 ĐIỂMKhóa luận: Pháp luật về phòng chống tham nhung, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Pháp luật về phòng chống tham nhung, HAY, 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdf
Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdfPháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdf
Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdf
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

Similar to Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ (20)

Luận văn: Tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế về hoàn thuế, HOT
Luận văn: Tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế về hoàn thuế, HOTLuận văn: Tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế về hoàn thuế, HOT
Luận văn: Tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế về hoàn thuế, HOT
 
Hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay.pdf
Hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay.pdfHoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay.pdf
Hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay.pdf
 
Luận văn: Hoạt động của tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả
Luận văn: Hoạt động của tổ chức đại diện tập thể quyền tác giảLuận văn: Hoạt động của tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả
Luận văn: Hoạt động của tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả
 
Luận văn: Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan
Luận văn: Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quanLuận văn: Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan
Luận văn: Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan
 
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Xuất Nhập Cảnh Từ Thực Tiễn Tại Tỉnh Ninh Thuận
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Xuất Nhập Cảnh Từ Thực Tiễn Tại Tỉnh Ninh ThuậnLuận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Xuất Nhập Cảnh Từ Thực Tiễn Tại Tỉnh Ninh Thuận
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Xuất Nhập Cảnh Từ Thực Tiễn Tại Tỉnh Ninh Thuận
 
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống mua bán người, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống mua bán người, HOTLuận văn: Pháp luật về phòng, chống mua bán người, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống mua bán người, HOT
 
Pháp chế trong xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Pháp chế trong xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luậtPháp chế trong xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Pháp chế trong xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
 
Luận văn: Vấn đề lý luận về Văn bản quy phạm pháp luật, HOT
Luận văn: Vấn đề lý luận về Văn bản quy phạm pháp luật, HOTLuận văn: Vấn đề lý luận về Văn bản quy phạm pháp luật, HOT
Luận văn: Vấn đề lý luận về Văn bản quy phạm pháp luật, HOT
 
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật, HOT, 9đ
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật, HOT, 9đLuận văn: Văn bản quy phạm pháp luật, HOT, 9đ
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật, HOT, 9đ
 
Trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, HOT
Trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, HOTTrách nhiệm hình sự về tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, HOT
Trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, HOT
 
Luận văn: Năng lực kiểm sát viên của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện ở thành...
Luận văn: Năng lực kiểm sát viên của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện ở thành...Luận văn: Năng lực kiểm sát viên của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện ở thành...
Luận văn: Năng lực kiểm sát viên của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện ở thành...
 
Đề tài Thuế thu nhập cá nhân
Đề tài Thuế thu nhập cá nhânĐề tài Thuế thu nhập cá nhân
Đề tài Thuế thu nhập cá nhân
 
Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở việt nam hiện nay sdt/ ...
Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở việt nam hiện nay  sdt/ ...Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở việt nam hiện nay  sdt/ ...
Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở việt nam hiện nay sdt/ ...
 
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhânLuận văn: Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân
 
Luận án: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt NamLuận án: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam
 
Luận văn: Pháp luật về đối thoại xã hội trong quan hệ lao động
Luận văn: Pháp luật về đối thoại xã hội trong quan hệ lao độngLuận văn: Pháp luật về đối thoại xã hội trong quan hệ lao động
Luận văn: Pháp luật về đối thoại xã hội trong quan hệ lao động
 
Luận án: Pháp luật về đối thoại xã hội trong quan hệ lao động
Luận án: Pháp luật về đối thoại xã hội trong quan hệ lao độngLuận án: Pháp luật về đối thoại xã hội trong quan hệ lao động
Luận án: Pháp luật về đối thoại xã hội trong quan hệ lao động
 
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại bảo hiểm xã hội thành phố hà nội
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại bảo hiểm xã hội thành phố hà nộiHoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại bảo hiểm xã hội thành phố hà nội
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại bảo hiểm xã hội thành phố hà nội
 
Khóa luận: Pháp luật về phòng chống tham nhung, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Pháp luật về phòng chống tham nhung, HAY, 9 ĐIỂMKhóa luận: Pháp luật về phòng chống tham nhung, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Pháp luật về phòng chống tham nhung, HAY, 9 ĐIỂM
 
Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdf
Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdfPháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdf
Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdf
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
duykhoacao
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
nvlinhchi1612
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
Qucbo964093
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 

Recently uploaded (10)

98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 

Luận văn: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT HOÀNG NAM HẢI PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT THU NHẬP CỦA NGƢỜI CÓ CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội - 2015
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT HOÀNG NAM HẢI PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT THU NHẬP CỦA NGƢỜI CÓ CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật Mã số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS.Vũ Công Giao Hà Nội – 2015
  • 3. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................. DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài…………………………………………………..1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài………………………………………………2 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu…………………………………………..6 4. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn………………………………...……...6 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu luận văn……………...7 6. Ý nghĩa của luận văn……………………………………………………...7 7. Kết cấu luận văn…………………………………………………………..8 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT KIỂM SOÁT THU NHẬP CỦA NGƢỜI CÓ CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY....................................................................................................... 9 1.1. Quan niệm về pháp luật kiểm soát thu nhập của ngƣời có chức vụ, quyền hạn..................................................................................................................... 9 1.1.1. Thu nhập, thu nhập cá nhân................................................................. 9 1.1.2. Người có chức vụ, quyền hạn.............................................................. 12 1.1.3. Kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn...................... 15 1.1.4. Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn 17 1.2. Sự hình thành, vai trò, mục đích kiểm soát thu nhập của ngƣời có chức vụ, quyền hạn........................................................................................ 19 1.2. 1. Sự hình thành cơ chế kiểm soát thu nhập......................................... 19 1.2.2. Vai trò của kiểm soát thu nhập............................................................ 21
  • 4. 1.2. 3. Mục đích của kiểm soát thu nhập ...................................................... 22 1.3. Pháp luật quốc tế và pháp luật của một số quốc gia về kiểm soát thu nhập......................................................................................................... 24 1.3.1. Kiểm soát thu nhập trong một số công ước của Liên hợp quốc........ 24 1.3.2. Kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn của một số quốc gia........................................................................................................... 27 1.3.2.1. Xác định đối tượng chịu sự kiểm soát thu nhập ………………………27 1.3.2.2. Về xác định phạm vi và nội dung kiểm soát thu nhập……..…………29 1.3.2.3. Về xác định trách nhiệm và hình thức xử lý vi phạm đối với việc kê khai tài sản, thu nhập………………………………………………………………34 1.3.2.3. Về thu hồi tài sản tham nhũng………………………………………….. Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT THU NHẬP CỦA NGƢỜI CÓ CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ................................................................. 40 2.1. Khái quát các quy định về kiểm soát thu nhập của ngƣời có chức vụ, quyền hạn trong pháp luật Việt Nam hiện nay .......................................... 40 2.2. Khái quát tình hình thu nhập của ngƣời có chức vụ, quyền hạn ở nƣớc ta trong thời gian qua.......................................................................... 49 2.3. Thực hiện pháp luật về minh bạch tài sản, thu nhập ở nƣớc ta trong thời gian qua .................................................................................................. 51 2.3.1. Kê khai tài sản, thu nhập và việc công khai bản kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức.......................................................................... 51 2.3.1.1. Về đối tượng có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập……………...…...51 2.3.1.2. Về tài sản, thu nhập phải kê khai………………………………….……54 2.3.1.3. Về công khai bản kê khai tài sản, thu nhập……………………………56 2.3.1.4. Nghĩa vụ giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm……………………..58
  • 5. 2.3.1.5. Đánh giá chung về tình hình triển khai các biện pháp kê khai tài sản, thu nhập………………………………………………………………….…………..59 2.3.2. Thanh toán không dùng tiền mặt........................................................ 62 2.3.3. Tặng quà và nộp lại quà tặng.............................................................. 68 2.4. Thuế thu nhập cá nhân của ngƣời có chức vụ, quyền hạn................. 70 2.4.1. Quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân............................ 70 2.4.2. Thực trạng thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn ........................................................................................ 71 2.5. Thu hồi tài sản tham nhũng .................................................................. 74 2.5.1. Quy định của pháp luật về thu hồi tài sản tham nhũng .................... 74 2.5.1.1. Tài sản tham nhũng……………………………………………………….74 2.5.1.2. Thu hồi tài sản tham nhũng…………….……………………….……… 75 2.5.2. Tình hình thu hồi tài sản tham nhũng ở Việt Nam thời gian qua .... 80 Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT THU NHẬP CỦANGƢỜI CÓ CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ........................................................................... 84 3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện khuôn khổ pháp luật về kiểm soát thu nhập của ngƣời có chức vụ, quyền hạn ở Việt Nam .................................. 84 3.2. Quan điểm về hoàn thiện pháp luật về kiểm soát thu nhập của ngƣời có chức vụ, quyền hạn................................................................................... 86 3.3. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về kiểm soát thu nhập của ngƣời có chức vụ, quyền hạn................................................................................... 88 3.3.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện pháp luật hiện hành về minh bạch tài sản, thu nhập.................................................................................................. 91
  • 6. 3.3.1.1. Xác định đối tượng kê khai tài sản, thu nhập………………………….91 3.3.1.2. Xác định thu nhập thuộc phạm vi kiểm soát…………………………..96 3.3.1.3. Trách nhiệm giải trình của người có chức vụ, quyền hạn…………...97 3.3.1.4. Nhóm giải pháp hoàn thiện pháp luật về nộp lại quà tặng…………..98 3.3.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện pháp luật về thu hồi tài sản tham nhũng ...... 98 3.3.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện pháp luật về thuế TNCN ....................... 99 3.3.4. Nhóm giải pháp hoàn thiện pháp luật về thanh toán không dùng tiền mặt......................................................................................................... 100 3.3.5. Nhóm giải pháp hoàn thiện quy định về cơ quan chịu trách nhiệm kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn............................... 102 KẾT LUẬN.................................................................................................. 104 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 106
  • 7. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Hoàng Nam Hải
  • 8. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT AU Công ước của Liên minh Châu Phi về PCTN (Afican Union Regional Anti-Corruption Convention). BLHS Bộ luật hình sự. CNTT Công nghệ thông tin. EU Liên minh Châu Âu. (European Union). IACAC Công ước chống tham nhũng Liên châu Mỹ (Inter-American Convention Against Corruption). HĐND Hội đồng nhân dân. NHNN Ngân hàng Nhà nước. NSNN Ngân sách nhà nước. OECD Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế. (Organization for Economic Co-operation and Development). PCTN Phòng, chống tham nhũng. POS Máy chấp nhận thanh toán thẻ (Point of Sale). TNCN Thu nhập cá nhân. UBND Ủy ban nhân dân. UNCAC Công ước của Liên hợp quốc về Chống tham nhũng. (United Nations Convention against Corruption). UNTOC Công ước của Liên hợp quốc về chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia (United Nations Convention Against Transnational Organised Crime). WB Ngân hàng thế giới (World Bank).
  • 9. DANH MỤC CÁC BẢNG Biểu 2.1. Các văn bản quy phạm pháp luật có quy định điều chỉnh về kiểm soát thu nhập của ngƣời có chức vụ, quyền hạn từ năm 1998 đến nay (văn bản còn hiệu lực thi hành) ........................................................... 43 Biểu 2.2: Tỷ lệ ngƣời có thu nhập ngoài lƣơng và các khoản phụ cấp .... 50 Biểu 2.3: Phân loại các khoản thu nhập ngoài lƣơng ................................ 50 Biểu 2.4: Mức thu nhập ngoài lƣơng so với lƣơng và các khoản phụ cấp theo lƣơng....................................................................................................... 51 Biểu 2.5: Tình hình kê khai tài sản, thu nhập từ năm 2010 đến năm 2014........ 54 Biểu 2.6: Số ngƣời có thu nhập và thu nhập chịu thuế trong 03 năm 2009-2011...................................................................................................... .72
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, với quyết tâm, nỗ lực của toàn Đảng, toàn dân và của cả hệ thống chính trị, công tác PCTN ở nước ta đã có những chuyển biến cả về nhận thức, hành động và đã đạt được những kết quả bước đầu. Tuy nhiên, Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCTN, lãng phí đồng thời đánh giá: “….công tác PCTN, lãng phí vẫn chưa đạt yêu cầu và mục tiêu đề ra là ngăn chặn, từng bước đẩy lùi tham nhũng, lãng phí. Tham nhũng, lãng phí vẫn còn nghiêm trọng, với những biểu hiện tinh vi, phức tạp, xảy ra trên nhiều lĩnh vực, nhiều cấp, nhiều ngành..., gây bức xúc trong xã hội và là thách thức lớn đối với sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước” [07]. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, trong đó bao gồm việc thiếu những cơ chế, biện pháp hiệu quả, đồng bộ để theo dõi những biến động về tài sản, đặc biệt là chưa có cơ chế giám sát, phát hiện, xác minh và xử lý các khoản thu nhập có nguồn gốc bất hợp pháp của người có chức vụ, quyền hạn. Thấy được bất cập đó, cũng trong Hội nghị lần thứ 5, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã nêu ra một định hướng mới để ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, đó là “…nghiên cứu ban hành quy định về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn”[07]. Liên quan đến vấn đề trên, Điều 53 Luật PCTN năm 2005 đã quy định: “Chính phủ trình Quốc hội ban hành văn bản quy phạm pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn”, tuy nhiên, đến nay đã qua gần 10 năm thực hiện, Chính phủ vẫn chưa ban hành bất kỳ văn bản pháp quy hay xây dựng bất kỳ dự án luật nào trình Quốc hội về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ,
  • 11. 2 quyền hạn. Trong bối cảnh đó, việc nghiên cứu luật hóa cơ chế kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn ở nước ta hiện nay là rất cần thiết. Trong hệ thống pháp luật Việt Nam hiện hành chưa có văn bản nào quy định cụ thể về cơ chế kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn. Trong khi đó, thực tiễn trong và ngoài nước cho thấy, kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn chủ yếu hướng vào các biện pháp như minh bạch tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn, tăng cường phương thức thanh toán không tiền mặt kết hợp với sử dụng công cụ thuế thu nhập cá nhân và thu hồi tài sản tham nhũng... Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác PCTN nhưng cũng đòi hỏi phải có những nghiên cứu chuyên sâu. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài này có tính cấp thiết. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Ở nước ta từ trước đến nay đã nhiều công trình khoa học của nhiều tác giả nghiên cứu về các quy định của Luật PCTN, tiêu biểu trong đó là: - Cuốn “Bàn về giải pháp PCTN ở Việt Nam hiện nay” do GS.TS Trương Long Giang làm chủ biên, Nxb Chính trị Quốc gia, 2013. Đây là tập hợp các bài viết của nhiều tác giả là các giáo sư, tiến sỹ bàn về vấn đề nhận diện, đặc điểm, nguyên nhân của tình hình tham nhũng, các giải pháp PCTN ở Việt Nam; đưa ra bức tranh toàn cảnh về thực trạng tham nhũng ở Việt Nam và các kiến nghị, giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác PCTN. - Cuốn “Một số kinh nghiệm quốc tế về công tác PCTN” do Thanh tra Chính phủ ấn hành, Nxb Lao Động, 2014. Cuốn sách tập trung giới thiệu tổng quan các mô hình thiết chế PCTN trên thế giới và kinh nghiệm thực tiễn tốt của quốc tế trong thực hiện các nội dung trụ cột của UNCAC và những vấn đề cơ bản của Việt Nam. Trong đó có chuyên đề “khuôn khổ pháp lý quốc tế về thu hồi tài sản tham nhũng và một số thực tiễn tốt” (chuyên đề 8) đã đề cập, phân tích các quy định của UNCAC liên quan đến thu hồi tài sản tham nhũng
  • 12. 3 và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu hồi tài sản tham nhũng. - Cuốn “Việc công, lợi ích tư: Bảo đảm trách nhiệm giải trình thông qua công khai thu nhập, tài sản” của Ngân hàng Thế giới, đề cập đến hệ thống phòng ngừa hành vi làm giàu bất chính, chế tài đối với vi phạm về công khai thu nhập, tài sản, phối hợp liên ngành để cưỡng chế, thu hồi tài sản… Tài liệu này cung cấp nhiều số liệu, thực tiễn minh họa ở nhiều quốc gia trên thế giới về minh bạch tài sản, thu nhập. - Cuốn “Sai lầm công, hành động tư: Áp dụng thủ tục luật dân sự để thu hồi tài sản thất thoát” của Ngân hàng Thế giới, trong đó tổng hợp, phân tích và đưa ra 04 cách thức chủ yếu mà các quốc gia thường lựa chọn áp dụng đối với việc thu hồi tài sản; khuyến nghị những biện pháp thu hồi tài sản đạt hiệu quả cao. - Đề tài khoa học cấp Nhà nước “Đấu tranh PCTN ở nước ta” của Ban Nội chính Trung ương. Công trình này nghiên cứu thực trạng tham nhũng, phân tích những nguyên nhân cơ bản dẫn đến thực trạng tham nhũng ở Việt Nam, từ đó kiến nghị các giải pháp nhằm đấu tranh PCTN ở nước ta. - Đề tài khoa học cấp Bộ: “Những nghĩa vụ chủ yếu và vấn đề đặt ra đối với Việt Nam sau khi phê chuẩn Công ước UNCAC” do Thanh tra Chính phủ thực hiện, 2005. Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích các quy định của Công ước UNCAC, trong đó đặc biệt chú ý đến các quy định về nghĩa vụ của Công ước đặt ra đối với các quốc gia thành viên. Trên cơ sở rà soát, đối chiếu các quy định của Việt Nam, đề tài đã đưa ra kiến nghị các nội dung cần sửa đổi, bổ sung của pháp luật Việt Nam. - Đề tài khoa học cấp bộ “Kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn” do Cục chống tham nhũng - Thanh tra Chính phủ thực hiện năm 2012. Công trình này nghiên cứu những vấn đề lý luận, đồng thời đánh giá
  • 13. 4 thực trạng thực thi pháp luật về phòng ngừa tham nhũng hiện nay, qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn. - Luận án tiến sỹ luật học:“Tình hình, nguyên nhân và các biện pháp đấu tranh PCTN” của nghiên cứu sinh Trần Công Phàn (bảo vệ tại trường Đại học Luật Hà Nội - 2012). Công trình này nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn đấu tranh PCTN ở Việt Nam, các quan điểm của Đảng và Nhà nước về đấu tranh chống tham nhũng, phân tích các tội phạm tham nhũng ở Việt Nam hiện nay, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân, từ đó nêu ra các giải pháp đấu tranh PCTN. - Luận án Tiến sỹ Luật học “Hoàn thiện pháp luật về PCTN ở Việt Nam hiện nay” của nghiên cứu sinh Trần Đăng Vinh (bảo vệ tại trường Đại học Luật Hà Nội - 2012). Công trình này nghiên cứu hệ thống pháp luật PCTN, từ đó đề xuất các quan điểm, yêu cầu và giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật về PCTN. - Luận án tiến sỹ Luật học “Tham nhũng trong Chính phủ Việt Nam: biểu hiện và cách khắc phục” của nghiên cứu sinh Lê Trung Kiên. Công trình này nghiên cứu bản chất của tham nhũng, nguyên nhân, các hình thức và biểu hiện của tham nhũng trong xã hội Việt Nam; xác định những cách thức khắc phục tham nhũng trong điều kiện kinh tế và xã hội mới của nước ta. - Luận án tiến sỹ Luật học “Hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong đấu tranh PCTN ở Việt Nam”của nghiên cứu sinh Nguyễn Hải Phong (bảo vệ tại Đại học Luật Hà Nội - 2005). Công trình này nghiên cứu cơ sở lý luận, thực trạng tội phạm tham nhũng, đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong đấu tranh phòng, chống tội phạm tham nhũng ở Việt Nam. - Luận văn thạc sỹ Luật học “Hoàn thiện pháp luật về PCTN ở Việt Nam hiện nay”của Trần Anh Tuấn (bảo vệ tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh - 2006), nghiên cứu cơ sở lý luận của việc hoàn thiện pháp luật
  • 14. 5 về PCTN. Công trình này nghiên cứu quá trình xây dựng, nội dung của Luật PCTN và thực trạng hệ thống pháp luật về PCTN, từ đó đề xuất một số quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật về PCTN của Việt Nam. - Luận văn thạc sỹ Luật học “Pháp luật về PCTN của Singapore và bài học cho Việt Nam” của Lã Văn Huy (bảo vệ tại Khoa luật Đại học Quốc gia Hà Nội, 2013). Công trình này tập trung nghiên cứu về mô hình cơ quan chống tham nhũng của Singapore, từ đó gợi mởmột số giải pháp có thể áp dụng nhằm xây dựng cơ quan chuyên trách chống tham nhũng ở Việt Nam. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu kể trên đã đi sâu phân tích làm rõ khái niệm, bản chất tham nhũng, đặc điểm của tham nhũng, phân tích khuôn khổ pháp luật và thực trạng về PCTN và nêu ra một số phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về PCTN ở Việt Nam. Trong số đó đã có một số công trình nghiên cứu về các biện pháp kiểm soát thu nhập, tuy nhiên chưa có công trình nào phân tích một cách toàn diện các vấn đề lý luận, thực tế và đưa ra nhữnggiải pháp có tính hệ thống và cụ thể để hoàn thiện pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn ở nước ta. Ngay cả Đề tài khoa học cấp bộ của Cục chống tham nhũng, Thanh tra Chính phủ về “Kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn” cũng mới chỉ phân tích lý luận và thực tiễn các biện pháp phòng ngừa tham nhũng được quy định trong Luật PCTN năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2007) mà chưa cập nhật các biện pháp phòng ngừa tham nhũng được bổ sung trong Luật sửa đổi, bổ sung Luật PCTN năm 2012, ví dụ như công khai bản kê khai tài sản, thu nhập; nghĩa vụ giải trình đối với tài sản tăng thêm của cán bộ, công chức thuộc diện kê khai, thu hồi tài sản tham nhũng… Xuất phát từ bối cảnh trên, tác giả lựa chọn đề tài: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của ngƣời có chức vụ, quyền hạn ở Việt Nam hiện nay để thực hiện luận văn thạc sỹ của mình nhằm góp phần làm rõ những vấn đề lý luận, thực tế và pháp lý còn chưa được nghiên cứu kỹ, qua đó đề xuất các giải
  • 15. 6 pháp giải quyết những khía cạnh còn vướng mắc trong tổ chức thực hiện chế định về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong Luật PCTN của nước ta trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn ở Việt Nam hiện nay; các quy định của pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong pháp luật hiện hành và thực tiễn áp dụng các quy định này trong thời gian gần đây. Phạm vi nghiên cứu của luận văn là pháp luật và thực tiễn thực thi pháp luật củaViệt Nam về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong khoảng 5 năm trở lại đây, bao gồm các vấn đề như: kê khai tài sản, thu nhập, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập; trả lương qua tài khoản; nộp lại quà biếu, quà tặng; thuế TNCN; thanh toán không dùng tiền mặt góp phần kiểm soát thu nhập, thu hồi tài sản tham nhũng... Luận văn tập trung nghiên cứu hệ thống pháp luật Việt Nam, tuy có đề cập đến nhưng chỉ ở mức khái quát pháp luật và kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn để củng cố cho một số nhận định và đánh giá có liên quan của tác giả. 4. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 4.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn này nhằm mục đích làm rõ những vấn đề lý luận về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn; đánh giá các quy định trong pháp luật hiện hành của Việt Nam và đối chiếu, phân tích với tình hình thực tế về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn, từ đó chỉ ra những ưu điểm, hạn chế của chính sách, pháp luật trong lĩnh vực này và đề xuất quan điểm, giải pháp bảo đảm kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn ở Việt Nam hiện nay.
  • 16. 7 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn sẽ giải quyết một số nhiệm vụ cơ bản sau: - Làm sáng tỏ quan niệm về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn; - Hệ thống hóa các quy định của pháp luật hiện hành và phân tích tình hình thực hiện một số biện pháp liên quan đến việc kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn như: minh bạch tài sản và thu nhập, trả lương qua tài khoản, thanh toán không dùng tiền mặt, nộp lại quà tặng, nghĩa vụ giải trình, thuế thu nhập cá nhân của người có chức vụ, quyền hạn và thu hồi tài sản tham nhũng, qua đóchỉ ra những tồn tại, hạn chế, vướng mắc của pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức, vụ, quyền hạn hiện nay. - Đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn ở nước ta trong thời gian tới. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu đề tài Luận văn vận dụng các phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật để phân tích làm sáng tỏ những vấn đề nghiên cứu. Các phương pháp nghiên cứu chính để giải quyết vấn đề được sử dụng trong luận văn bao gồm: tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh. 6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận văn Luận văn góp phần làm sáng tỏ và đánh giá các quy định của pháp luật hiện hành của Việt Nam liên quan đến kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn, trên cơ sở đó gợi mở khả năng áp dụng các biện pháp khác để nâng cao hiệu quả kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn ở nước ta, bao gồm các biện pháp mà pháp luật hiện hành của Việt Nam chưa quy định, như xử lý các khoản thu nhập có nguồn gốc bất hợp pháp của người có chức vụ, quyền hạn, thu hồi tài sản không qua kết án hình sự...Vì vậy, luận
  • 17. 8 văn là một nguồn tài liệu tham khảo tốt cho các cơ quan nhà nước hữu quan trong việc hoàn thiện pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn ở nước ta trong thời gian tới. Ngoài ra, luận văn cũng là một nguồn tài liệu tham khảo tốt cho việc giảng dạy, nghiên cứu luật công tại Khoa Luật ĐHQG Hà Nội và các cơ sở đào tạo luật khác củaViệt Nam. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài các phần Lời nói đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau: Chương I. Cơ sở lý luận về pháp luật kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn ở Việt Nam hiện nay. Chương II. Thực trạng pháp luật và thực thi pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn ở Việt Nam hiện nay. Chương III. Quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn ở Việt Nam hiện nay
  • 18. 9 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT KIỂM SOÁT THU NHẬP CỦA NGƢỜI CÓ CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 1.1. Quan niệm về pháp luật kiểm soát thu nhập của ngƣời có chức vụ, quyền hạn 1.1.1. Thu nhập, thu nhập cá nhân Cho đến nay, có nhiều định nghĩa khác nhau về thu nhập được đưa ra trong các công trình nghiên cứu, nhưng vẫn chưa có một quan điểm thống nhất, đầy đủ, tổng quát về khái niệm này. Tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu, các học giả đã nêu ra những quan niệm khác nhau về thu nhập. Hai nhà kinh tế học người Anh là R.M. Haig và H.C. Simons vào đầu thế kỷ thứ XX định nghĩa: “Thu nhập là giá trị tiềm năng thực tế trong khả năng từng cá nhân để tiêu dùng trong suốt một khoảng thời gian nào đó” [01, tr7]. Đây được coi là một cách tính thu nhập lý tưởng. Việc cộng giá trị tăng thêm vào thu nhập bởi vì chúng thể hiện sự gia tăng tài sản trong tương lai, nhưng trong thực tế khó thực hiện được vì giá trị tăng thêm mới chỉ ở dạng tiềm năng và thông thường được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Nhà kinh tế học người Mỹ là Samuelson thì đưa ra định nghĩa về thu nhập một cách giản dị hơn: “Thu nhập là tổng số tiền mà một người kiếm được hoặc thu góp được trong một khoảng thời gian nhất định (thường là 1 năm)” [36, tr 11]. Còn theo từ điển Tiếng Việt thì “thu nhập” là “..nhận được tiền nong, của cải từ một hoạt động nào đó để chi dùng cho cuộc sống” [70, tr 234]; hay “là khoản của cải thường được tính thành tiền mà một cá nhân, một doanh nghiệp hoặc một nền kinh tế nhận được trong một khoảng thời gian nhất định từ công việc, dịch vụ hoặc hoạt động nào đó” [69, tr 725, 726]. Các định nghĩa nêu trên mặc dù chưa phản ánh được đầy đủ các khía cạnh của thu nhập nhưng tổng hợp lại cho thấy một số đặc điểm chung như: thu nhập thuộc về một chủ thể trong xã hội; thu nhập biểu hiện mức độ sở hữu
  • 19. 10 tài sản của một chủ thể, được xác định trong một khoảng thời gian nhất định, được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ; thu nhập được hình thành thông qua quá trình phân phối và phân phối lại do thị trường và nhà nước thực hiện. Từ những đặc điểm chung nêu trên, có thể đưa ra một định nghĩa tổng quát về thu nhập, theo đó: Thu nhập là tổng các giá trị mà một chủ thể nhận được, thu được trong một khoảng thời gian nhất định, không phân biệt nguồn phát sinh thu nhập. Từ khái niệm thu nhập, có thể rút ra khái niệm thu nhập cá nhân (TNCN), là: … tổng các giá trị nhận được, thu được trong một khoảng thời gian nhất định (thường là 1 năm) của một cá nhân, không phân biệt nguồn phát sinh thu nhập. Thực tế bất cứ cá nhân nào đều có thể có thu nhập của riêng mình. Người lao động có thu nhập từ tiền công, tiền lương thông qua hoạt động sản xuất, kinh doanh, trồng trọt, chăn nuôi… sinh viên có thu nhập từ học bổng của nhà trường, từ nguồn tặng, cho của bố mẹ hoặc đài thọ của các tổ chức, cá nhân. Thậm chí một em bé mới sinh cũng có thể có thu nhập từ thừa kế tài sản, được tặng, cho hoặc lợi nhuận từ tiền gửi ngân hàng của các khoản thừa kế, tặng cho đó… Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và mục đích nghiên cứu, TNCN được chia thành nhiều loại khác nhau. Căn cứ vào nguồn tạo ra thu nhập, có thể chia thành thu nhập từ lao động (tiền công, tiền lương, tiền thưởng...) và thu nhập không từ lao động (thừa kế, chuyển nhượng, sở hữu vốn, quà biếu, quà tặng....) Căn cứ vào tính chất phát sinh thu nhập, có thể chia thành thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên. Căn cứ vào tính chất pháp lý của thu nhập, có thể chia thành thu nhập hợp pháp và không hợp pháp. Thu nhập hợp pháp là thu nhập được tạo ra từ
  • 20. 11 hoạt động được pháp luật cho phép. Thu nhập bất hợp pháp là thu nhập được tạo ra từ các hoạt động mà nhà nước cấm và pháp luật không bảo vệ... Phân tích TNCN theo các hoạt động cụ thể, có thể thấy nguồn của TNCN rất phong phú, đa dạng. Theo quy định của Luật thuế TNCN (Điều 3) và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (Điều 2) thì các nguồn thu nhập bao gồm: thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công; thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn;thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản;thu nhập từ trúng thưởng;thu nhập từ bản quyền;thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng; thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng; thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất; thu nhập từ kiều hối; thu nhập từ học bổng; thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.... Nhìn chung, những nguồn thu nhập nêu trên là những nguồn thu nhập hợp pháp, còn trên thực tế cá nhân còn có thể có những thu nhập từ nguồn bất hợp pháp, ví dụ như tiền, tài sản có được từ các hành vi tham ô, nhận hối lộ, lạm dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi; tiền, tài sản do phạm tội mà có... Mặc dù có nhiều cách phân loại thu nhập nhưng chung quy thu nhập chỉ tồn tại dưới hai hình thức là bằng tiền và tài sản có giá trị. Tiền có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ, tiền mặt, tiền séc... Tài sản có giá có thể là bất cứ của cải, vật chất nào có giá trị hoặc các chứng chỉ có giá khác.
  • 21. 12 1.1.2. Người có chức vụ, quyền hạn Khái niệm người có chức vụ, quyền hạn được đề cập chính thức lần đầu tiên trong Thông tư của Tòa án nhân dân tối cao ngày 06/8/1982 hướng dẫn giải thích việc vận dụng Pháp lệnh trừng trị tội hối lộ, theo đó: “Người có chức vụ, quyền hạn bao gồm những người được cơ quan Nhà nước hoặc tổ chức xã hội chính thức giao đảm nhiệm một công tác thường xuyên hoặc nhất thời, không kể quy chế (do bổ nhiệm, dân cử, hợp đồng, nghĩa vụ, có hưởng lương hoặc không hưởng lương) hoặc cấp bậc như thế nào (người phụ trách hay nhân viên phục vụ) có quyền năng đối với người khác trong khi thực hiện công tác” [22, tr 48, 49]. Trên cơ sở đó, trong BLHS đầu tiên của nước ta năm 1985, khái niệm người có chức vụ, quyền hạn được quy định một cách rõ ràng, đầy đủ hơn và quy định này được giữ nguyên cho đến nay. Điều 277 BLHS năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) quy định: “Người có chức vụ, quyền hạn là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện một công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ”. Theo khoản 3 Điều 1 Luật PCTN năm 2005, người có chức vụ, quyền hạn bao gồm: - Cán bộ, công chức, viên chức; - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn - kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân; - Cán bộ lãnh đạo, quản lý trong doanh nghiệp của Nhà nước; cán bộ lãnh đạo, quản lý là người đại diện phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp; - Người được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó. Như vậy, có bốn nhóm đối tượng được coi là có chức vụ, quyền hạn, đó là:
  • 22. 13 Nhóm thứ nhất, cán bộ, công chức, viên chức. Đây là nhóm đối tượng chủ yếu, chiếm số lượng lớn người được coi là có chức vụ, quyền hạn và đây cũng là nhóm thường nắm giữ những vị trí, công việc liên quan đến vốn, tài sản của Nhà nước hoặc trực tiếp tiếp xúc, giải quyết công việc của công dân, doanh nghiệp nên có nhiều cơ hội thực hiện hành vi tham nhũng. Những người thuộc nhóm này được quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và Điều 2 Luật Viên chức năm 2010. Theo hai luật này, thì: (1) Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; (2) Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Cán bộ xã, phường, thị trấn là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực HĐND, UBND, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
  • 23. 14 (3) Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Nhóm thứ hai, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn - kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân. Những đối tượng thuộc nhóm này có địa vị pháp lý tương đối đặc thù, thuộc các lĩnh vực vũ trang nhân dân được quy định trong Luật sỹ quan quân đội nhân dân Việt Nam và Luật Công an nhân dân. Nhóm thứ ba, cán bộ lãnh đạo, quản lý trong doanh nghiệp của Nhà nước; cán bộ lãnh đạo, quản lý là người đại diện phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp. Nhóm này có thể được chia làm hai loại: (i) Những cán bộ lãnh đạo, quản lý trong các doanh nghiệp của Nhà nước, theo đó doanh nghiệp của Nhà nước được hiểu là doanh nghiệp một trăm phần trăm vốn nhà nước; (ii) Cán bộ lãnh đạo, quản lý là người đại diện phần vốn góp của Nhà nước tại các doanh nghiệp. Nhóm thứ tư, những người không phải là cán bộ, công chức nhà nước nhưng được giao nhiệm vụ, công vụ và có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó. Dấu hiệu có ý nghĩa quyết định cho việc xác định một người có chức vụ, quyền hạn là “tính chất của chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn mà pháp luật quy định cho người đó”. Nói cách khác, để xác định một người có chức vụ, quyền hạn phải dựa vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn luật định của họ [22, tr 51]. Chức vụ và quyền hạn là hai dấu hiệu gắn bó với nhau nhưng không đồng nhất. Chức vụ gắn liền với quyền hạn nhưng quyền hạn không nhất thiết đòi hỏi phải có chức vụ. Theo nghĩa đó, nhóm thứ 4 rất khó xác định, bởi đó
  • 24. 15 có thể là những người được giao chức vụ, quyền hạn chỉ trong những trường hợp nhất định. Do đó, cùng là người có chức vụ, quyền hạn nhưng địa vị pháp lý của họ có thể khác nhau, dẫn đến cơ chế quản lý họ cũng phải khác nhau.Vì vậy, để kiểm soát tài sản, thu nhập của họ cần phải có sự phân biệt trong từng trường hợp mà không nhất thiết phải áp dụng những hình thức kiểm soát thống nhất cho tất cả các đối tượng là người có chức vụ, quyền hạn. 1.1.3. Kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn Theo Từ điển tiếng Việt, “kiểm soát” là “xem xét để phát hiện, ngăn chặn những gì trái với quy định” [70, tr 674]. Tức là khi thực hiện chức năng kiểm soát, pháp luật sẽ xây dựng các tiêu chí nhận diện hành vi được coi là vi phạm pháp luật và nhận diện các chủ thể có khả năng thực hiện hành vi đó. Từ khung pháp lý chung, các cá nhân, tổ chức có trách nhiệm kiểm soát sẽ đối chiếu vào thực tế để xác định chủ thể thỏa mãn những điều kiện, tiêu chí trở thành đối tượng thuộc phạm vi kiểm soát; đồng thời chủ động tiến hành theo dõi các hành vi của chủ thể nhằm phát hiện những dấu hiệu vi phạm các quy tắc đã thừa nhận. Nếu chủ thể có hành vi vi phạm nghiêm trọng, gây ảnh hưởng đến các nguyên tắc kiểm soát đã đặt ra thì tùy từng trường hợp sẽ bị áp dụng các chế tài hình sự, hành chính, kỷ luật, hoặc dân sự để xử lý. Ở góc độ lý luận, khái niệm “kiểm soát” được nhận diện gần giống với khái niệm “giám sát”. Giám sát được hiểu là "sự theo dõi, kiểm tra việc thực hiện những điều đã quy định” [70, tr 507], hay là “sự theo dõi mang tính chủ động thường xuyên của cơ quan, tổ chức hoặc nhân dân với hoạt động của các đối tượng chịu sự giám sát và tắc động bằng các biện pháp tích cực để hướng các hoạt động đó đi đúng quỹ đạo, quy chế nhằm đạt được mục đích, hiệu quả đã được xác định từ trước” [69, tr 292]. Cả hai khái niệm này đều cho thấy việc quan sát, theo dõi mang tính chủ động của chủ thể có quyền với các chủ
  • 25. 16 thể chịu sự giám sát, kiểm soát [64, tr. 219, 220]. Qua kiểm soát, giám sát mà phát hiện hành vi vi phạm sẽ có những tác động nhất định nhằm hướng các hoạt động đi đúng quỹ đạo để đạt được mục đích đề ra, bảo đảm cho các quy định của pháp luật được tuân thủ nghiêm chỉnh. Tuy nhiên, hai biện pháp này có một số khác biệt như: Khi giám sát, chủ thể giám sát thường hướng các đối tượng chịu sự giám sát thực hiện đúng các quy định để đạt được kết quả, trong khi đó, kiểm soát không chỉ dừng lại ở việc yêu cầu thực hiện các hệ quả được mô tả mà còn xem xét hành động dựa trên lẽ phải, sự công bằng và trong những trường hợp nhất định sẽ thực hiện mục đích ngăn chặn, loại bỏ những hoạt động sai trái, vi phạm. Mặt khác, giám sát thường chỉ dừng lại ở việc phát hiện các hành vi và khuyến nghị đối tượng chịu sự giám sát thực hiện đúng pháp luật, trường hợp có vi phạm nghiêm trọng thì kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý, còn trong hoạt động kiểm soát, chủ thể thực hiện chức năng kiểm soát sẽ trực tiếp xem xét, áp dụng các biện pháp ngăn chặn và đưa ra chế tài xử lý theo quy định của pháp luật. Việc kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn không chỉ đơn thuần là phát hiện, ngăn chặn những gì trái với quy định pháp luật. Ví dụ, kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn không chỉ nhằm mục đích để thu thuế thu nhập đối với những khoản thu nhập chịu thuế mà người có chức vụ, quyền hạn không kê khai, mà sâu xa hơn, ý nghĩa hơn đó là nhằm ngăn chặn, phát hiện những khoản thu nhập bất minh của người có chức vụ, quyền hạn, từ đó đưa ra các biện pháp phòng ngừa, xử lý trách nhiệm và thu hồi tài sản tham nhũng. Vì vậy, để phát hiện, ngăn chặn những thu nhập, tài sản bất minh của người có chức vụ, quyền hạn thì cơ quan có thẩm quyền phải theo dõi, nắm bắt được sự biến động của mọi tài sản, thu nhập của họ ở mọi thời điểm, không chỉ việc tăng tài sản, thu nhập mà ngay cả việc giảm tài sản, thu nhập
  • 26. 17 cũng tiềm ẩn khả năng có những vi phạm pháp luật liên quan đến hành vi tham nhũng của người có chức vụ, quyền hạn. Đồng thời, phải có những chế tài cụ thể trong việc xử lý và thu hồi tài sản tham nhũng thì hoạt động kiểm soát mới có hiệu quả. Từ những phân tích trên, có thể đưa ra khái niệm về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn như sau: Kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong phòng, chống tham nhũng là tổng thể những biện pháp, cách thức mà Nhà nước sử dụng để theo dõi biến động về tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn, qua đó phát hiện, ngăn chặn việc người có chức vụ, quyền hạn lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để tham nhũng; áp dụng các biện pháp hình sự, hành chính, kỷ luật, dân sự để xử lý người có hành vi tham nhũng và thu hồi tài sản tham nhũng. 1.1.4. Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn Để kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn, các cơ quan nhà nước áp dụng nhiều cách thức, biện pháp khác nhau, với những công cụ khác nhau, trong đó có pháp luật. Pháp luật là công cụ hữu hiệu nhất để nhà nước quản lý xã hội nhằm thiết lập trật tự, kỷ cương xã hội, xuất phát từ tính ưu việt của pháp luật là: Do nhà nước ban hành, mang tính bắt buộc chung và được bảo đảm thực hiện bằng quyền lực nhà nước. Để bảo đảm việc kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn và tuân theo một trật tự nhất định, nhà nước ban hành các quy định pháp luật nhằm tạo hành lang pháp lý để theo dõi được biến động về tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn, thông qua đó nhằm không chỉ bảo đảm cho hoạt động phòng ngừa tham nhũng, mà còn góp phần quan trọng trong phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng, thu hồi tài sản tham nhũng.
  • 27. 18 Trong khoa học pháp lý, pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn chưa được coi là một ngành luật với đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh riêng biệt. Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn hiểu theo nghĩa hẹp là các quy định bảo đảm cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo dõi được biến động về tài sản của đối tượng chịu sự kiểm soát, theo đó bao gồm các biện pháp như minh bạch tài sản, thu nhập, thuế thu nhập cá nhân, thanh toán không sử dụng tiền mặt, thu hồi tài sản tham nhũng, còn nếu hiểu theo nghĩa rộng là tổng thể các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị công, chống xung đột lợi ích, phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi tham nhũng và thu hồi tài sản tham nhũng. Nhìn chung, pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn một số đặc thù riêng có thể phân biệt được với pháp luật trong các lĩnh vực khác như: - Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn quy định các biện pháp nhằm tạo hành lang pháp lý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo dõi biến động tài sản của người có chức vụ, quyền hạn; - Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn xác định rõ những hành vi nào là hành vi vi phạm về minh bạch tài sản, thu nhập, trốn thuế thu nhập cá nhân, vi phạm các quy định về thanh toán không sử dụng tiền mặt của người có chức vụ, quyền hạn là đối tượng bị kiểm soát; - Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn xác định thẩm quyền, trình tự, thủ tục để kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn; - Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn còn gồm các quy định về tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền và hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong theo dõi biến động tài sản của người có chức vụ, quyền hạn và xác minh tính trung thực trong kê khai tài sản của người có chức vụ, quyền hạn;
  • 28. 19 - Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn sử dụng cách thức, phương pháp tác động nhằm hạn chế, ngăn ngừa, phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng để bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Các phương pháp điều chỉnh mang tính quyền uy, phục tùng, buộc mọi chủ thể pháp luật có liên quan phải tuân theo. Từ những đặc điểm trên cho thấy, pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong việc theo dõi các biến động về tài sản của người có chức vụ, quyền hạn nhằm phòng ngừa tham nhũng, phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng cũng như thu hồi tài sản tham nhũng, được thực hiện bằng những phương pháp, cách thức khác nhau tùy theo tính chất, mức độ của chủ thể là người có chức vụ, quyền hạn. Có thể định nghĩa pháp luật về người có chức vụ, quyền hạn như sau: Pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn là tổng thể các quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm xác định theo dõi biến động về tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn, qua đó phát hiện, ngăn chặn việc người có chức vụ, quyền hạn lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để tham nhũng; áp dụng các biện pháp hình sự, hành chính, kỷ luật, dân sự để xử lý người có hành vi tham nhũng và thu hồi tài sản tham nhũng. 1.2. Sự hình thành, vai trò, mục đích kiểm soát thu nhập của ngƣời có chức vụ, quyền hạn 1.2. 1. Sự hình thành cơ chế kiểm soát thu nhập Không kể một số hình thức kê khai mang tính chất sơ khai, việc kê khai tài sản và thu nhập của công chức bắt đầu xuất hiện ở một số nước trên thế giới từ sau chiến tranh thế giới thứ hai [45, tr 15]. Ở Hoa Kỳ, sự gia tăng các vụ bê bối liên quan đến tham nhũng của chính quyền đã tạo động lực cho những sáng kiến nhằm củng cố liêm chính công. Thông điệp của Tổng thống Haryy S. Truman tại kỳ họp Quốc hội năm 1951 là một trong số những tuyên
  • 29. 20 bố chính trị đầu tiên về sự cần thiết phải có sự công khai trước công chúng về các nguồn tài chính cá nhân của một số quan chức cấp liên bang. Ông nói: “Với tất cả các câu hỏi được đưa ra hôm nay về sự thẳng thắn và thành thật của công chức, tôi nghĩ rằng tất cả chúng ta nên sẵn sàng để đưa thông tin về thu nhập của mình ra công khai” [52, tr.19]. Tuy nhiên, trong những năm 1950, nhiều nhân tố khác nhau đã ngăn cản sự ra đời của các bản kê khai tài sản ở cấp liên bang. Đến năm 1965, Tổng thống Lyndon B. Johnson mới thành công trong việc ban hành một đạo luật trong đó quy định rằng các quan chức cấp liên bang phải công khai thông tin về các nguồn tài chính riêng tư của mình trước các cơ quan công quyền. Đạo luật này (hiện vẫn còn hiệu lực), yêu cầu các quan chức ở cả 3 nhánh trong hệ thống chính quyền liên bang phải công khai thu nhập ở một mức nhất định nào đó. Đến năm 1969, 11 bang trong nước Mỹ đã yêu cầu công chức kê khai tài sản và việc kê khai tài sản trong công chức phát triển mạnh nhất vào những năm 1970. Việc ngày càng mở rộng phạm vi đối tượng và thông tin cần kê khai đã dẫn đến nhiều vụ kiện trước tòa vì nhiều công chức cho rằng quyền riêng tư của họ bị xâm phạm. Ở châu Âu, vấn đề công khai tài sản, thu nhập và các lợi ích tài chính khác của công chức được tiến hành chậm hơn. Tuy nhiên, có một ngoại lệ là Vương quốc Anh khi quốc gia này thông qua Luật phòng ngừa tham nhũng năm 1889. Chứng cứ lịch sử cho thấy tại thời điểm đó, nghị viện Anh đã rất miễn cưỡng khi thông qua các quy định pháp luật về công khai tài sản. Đến năm 1969, người ta vẫn giữ nguyên quan điểm rằng không cần phải báo cáo về những lợi ích tài chính, vì cần phải tin tưởng vào lòng tự trọng và tính tự giác của các nghị sỹ. Đến năm 1974, Hạ viện Anh đưa ra quy định về Báo cáo lợi ích của các nghị sĩ, nhưng sau năm 1974, câu hỏi về lợi ích nào cần phải kê khai hoặc báo cáo vẫn bỏ ngỏ và thực tế thì vẫn để cho các nghị sỹ tự quyết định về thông tin sẽ kê khai.
  • 30. 21 Cuối những năm 80 và 90 của thế kỷ 20, phong trào dân chủ hóa ở nhiều nước Trung và Đông Âu cũng như một số khu vực khác của thế giới phát triển mạnh. Ngày nay, cùng với sự lan tỏa của các hoạt động chống tham nhũng toàn cầu đã khiến cho nhiều quốc gia đưa ra các quy định về kê khai tài sản, thu nhập của quan chức và phạm vi và lĩnh vực phải kê khai ngày càng được mở rộng hơn [45, tr 16, 17]. 1.2.2. Vai trò của kiểm soát thu nhập Các hệ thống kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trên thế giới hiện nay đang nổi lên như là một công cụ hữu hiệu trong cuộc chiến chống tham nhũng, có khả năng hỗ trợ cả khâu ngăn ngừa và cưỡng chế hành vi tham nhũng. Vai trò của nó đã được công nhận trong UNCAC và nhiều hiệp ước quốc tế khác về chống tham nhũng. Những hệ thống này nhằm ngăn chặn và góp phần phát hiện việc sử dụng công quyền để tư lợi. Đây cũng là một trong những thành phần quan trọng trong việc xây dựng các giải pháp chống tham nhũng thành công và văn hóa liêm chính trong lĩnh vực dịch vụ công. Một mặt, kiểm soát tài sản, thu nhập tập trung vào việc tạo ra cơ chế công khai hiệu quả và hiệu lực đối với công chức; mặt khác giúp phát hiện, phòng ngừa các quan chức tham nhũng tẩu tán tài sản và hỗ trợ cho việc thu hồi tài sản hay xử lý tham nhũng. Vai trò của việc kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn được thể hiện ở một số điểm như: - Tăng cường tính minh bạch và niềm tin của người dân vào bộ máy hành chính công thông qua việc công khai thông tin về tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức. - Giúp những người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước phòng ngừa xung đột lợi ích trong nội bộ cơ quan và giải quyết những vấn đề nảy sinh, qua đó tăng cường, thúc đẩy tính liêm chính của cơ quan quản lý nhà nước.
  • 31. 22 - Giám sát, phòng ngừa các hành vi sai trái của cán bộ, công chức, những người giữ chức vụ, giảm thiểu nguy cơ làm giầu bất chính. Mặc dù việc kiểm soát tài sản, thu nhập là một trong nhiều công cụ quan trọng góp phần phòng ngừa tham nhũng, nhưng chúng không thể đứng độc lập, mà khi kết hợp với các yếu tố khác sẽ tạo ra hàng rào pháp lý nhằm ngăn ngừa và xử lý hành vi tham nhũng như các quy định về minh bạch hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị, xử lý trách nhiệm người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng, luân chuyển, chuyển đổi vị trí việc làm, tăng cường xử lý hình sự người có hành vi tham nhũng….. Tuy nhiên, các quy định về kiểm soát tài sản và thu nhập được thiết kế tốt và hoạt động hiệu quả có thể là thành phần chính trong hệ thống PCTN nói chung. 1.2. 3. Mục đích của việc kiểm soát thu nhập Mỗi quốc gia cần xác định được những vấn đề cụ thể mà mình cần hướng tới để giải quyết. Về cơ bản, việc kiểm soát tài sản, thu nhập nhằm các mục đích sau đây: - Kiểm soát xung đột lợi ích. UNCAC đặc biệt chú ý đến khả năng xảy ra xung đột lợi ích và lấy đó làm mấu chốt vấn đề để đưa ra quy định về những loại thông tin cần kê khai. Điều này phản ánh thực tế rằng kiểm soát xung đột lợi ích là một trong những mục đích chung của việc yêu cầu kê khai tài sản, thu nhập đối với công chức. Có quan điểm cho rằng việc ngăn chặn xung đột lợi ích nên tập trung giới hạn vào những lợi ích nhất định có thể ảnh hưởng đến quá trình thực thi công vụ. Cũng có ý kiến quan ngại về trách nhiệm giải trình của công chức, từ đó yêu cầu phải đánh giá cả các hoạt động của công chức, bao gồm cả những động cơ mà công chức có thể có [26]. - Minh bạch và trách nhiệm giải trình. Nhiều quốc gia có chung mối quan tâm về sự minh bạch, trách nhiệm giải trình, lòng tin và sự liêm chính của công chức. Quyền yêu cầu thông tin đối với chính phủ đã được mở rộng
  • 32. 23 sang quyền được biết về những thông tin mà chính phủ đang nắm giữ. Ở những quốc gia nơi mà các bản kê khai tài sản của công chức được công khai, công cụ này đã khiến cho quyền được thông tin của người dân được mở rộng sang những dữ liệu riêng tư của quan chức chính quyền. - Chứng minh tính hợp pháp của thu nhập và tài sản. Các tiêu chuẩn quốc tế không liên kết một cách cụ thể việc kê khai với sự cần thiết phải giám sát tài sản của công chức. Trái ngược với vấn đề phòng ngừa xung đột lợi ích và trách nhiệm giải trình, các quốc gia thường hướng đến mục tiêu kiểm soát tài sản và thu nhập của tất cả, chứ không phải một số công dân.Tuy nhiên, ở một số quốc gia, người ta cho rằng các bản kê khai tài sản nên được coi là công cụ đặc biệt để giám sát hoạt động của công chức. Lý do là công chức thì cần phải chịu sự giám sát chặt chẽ hơn là những công dân khác. Ví dụ như ở Anbani, mục đích của Luật về kê khai, kiểm toán tài sản và các nghĩa vụ tài chính của những người được bầu cử và một số công chức khác được xác định rõ là để “quyết định các quy tắc kê khai và kiểm toán tài sản, tính hợp pháp của nguồn gốc hình thành của tài sản đó, các nghĩa vụ tài chính của những người được bầu, công chức, gia đình của họ và những người có liên quan đến họ” [75, Điều I]. - Thể hiện quyết tâm và nhằm mục tiêu chính trị. Kết quả từ nhiều nghiên cứu cho thấy việc xây dựng các quy định về kê khai tài sản, thu nhập (cũng như nhiều thể chế liên quan đến đạo đức công vụ khác) thường có xuất phát ban đầu là nhằm đạt được những lợi ích chính trị nào đó, để thúc đẩy lòng tin đối với một chính phủ mới, để tạo cơ hội tái cử cho một đảng chính trị nhiều bê bối, hoặc để làm hài lòng các nhà tài trợ quốc tế.
  • 33. 24 1.3. Pháp luật quốc tế và pháp luật của một số quốc gia về kiểm soát thu nhập 1.3.1. Kiểm soát thu nhập trong một số công ước của Liên hợp quốc Trong những năm 1990, đồng thời với việc hình thành các cơ chế kiểm soát thu nhập ở các quốc gia, đã xuất hiện các tiêu chuẩn quốc tế mang tính khuyến nghị (không ràng buộc) về vấn đề này. Một trong những văn kiện sớm nhất trong số đó là Công ước Liên Mỹ về chống tham nhũng (Inter-American Convention Against Corruption- IACAC), được thông qua vào năm 1996. Công ước này yêu cầu các quốc gia thành viên xem xét các biện pháp nhằm “…thiết lập, duy trì và củng cố các hệ thống báo cáo về thu nhập, tài sản và trách nhiệm của những người giữ các chức vụ nhất định theo quy định của pháp luật và khi phù hợp, công khai các thông tin kê khai đó” [78, Điều III, khoản 4]. Công ước của Liên minh Châu Phi về PCTN cũng yêu cầu các quốc gia thành viên cam kết “…yêu cầu tất cả hoặc các công chức được bổ nhiệm giữ chức vụ phải kê khai tài sản của mình tại thời điểm nhận nhiệm vụ, trong khi làm việc và sau khi hết nhiệm kỳ công vụ” [79, Điều 7, khoản 1]. Khuyến nghị R10 của Hội đồng Bộ trưởng các quốc gia thành viên Liên minh Châu Âu (thông qua vào ngày 11/5/2000) về bộ quy tắc ứng xử cho công chức quy định về việc kê khai tài sản như sau: “Công chức giữ những chức vụ mà có khả năng tác động đến lợi ích cá nhân của người đó thì phải kê khai định kỳ và khi có yêu cầu hay bất kỳ khi nào có sự thay đổi về bản chất hoặc phạm vi của các lợi ích đó” (Điều 14). Khuyến nghị này chỉ nhằm mục đích kiểm soát xung đột lợi ích chứ không nhằm để kiểm soát tài sản của công chức. Đối với Liên minh Châu Âu, các điều kiện áp dụng đối với các quốc gia muốn gia nhập EU thường không chứa đựng một yêu cầu rõ ràng về việc kê khai tài sản dành cho công chức (vì EU không có quy định về vấn đề này). Việc là thành viên của EU, hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm yêu cầu “…quốc gia ứng viên phải đạt được một sự ổn định về thể chế nhằm đảm bảo cho nền
  • 34. 25 dân chủ, pháp quyền, nhân quyền …”. Đồng thời, quốc gia ứng viên được trông đợi là sẽ đáp ứng được yêu cầu của các tiêu chuẩn quốc tế có liên quan và có các quy định về trình tự thủ tục nhằm chống tham nhũng. Hơn nữa, một số quốc gia đã nhận được những yêu cầu cụ thể từ phía EU về việc thực hiện hoặc tăng cường các biện pháp nhằm kiểm soát xung đột lợi ích và xác minh tài sản của công chức. Do đó, ngay cả khi không có cơ sở pháp lý ràng buộc nào nhưng vấn đề kê khai tài sản của công chức đã trở thành tiêu chuẩn thực tiễn đối với các quốc gia thành viên EU. Tất cả 10 quốc gia Trung và Đông Âu gia nhập EU trong thế kỷ 21 đều đã thiết lập các quy định về kê khai tài sản, thu nhập từ trước khi gia nhập tổ chức này rất lâu [31; 45, tr 23; 84]. Đến nay, vấn đề kê khai tài sản của công chức đã trở thành một phần trong tiêu chuẩn mang tính toàn cầu và được thể hiện rõ nét trong UNCAC. Công ước yêu cầu các quốc gia thành viên: “Khi thích hợp và phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật nước mình, mỗi quốc gia thành viên nỗ lực thiết lập các biện pháp và cơ chế yêu cầu công chức báo cáo cơ quan có thẩm quyền về các vấn đề có liên quan, trong đó có những hoạt động công việc, các khoản đầu tư bên ngoài hay tài sản hoặc quà tặng giá trị lớn, những thứ mà có thể gây xung đột lợi ích khi họ thực hiện công vụ” (Điều 8, khoản 5). Đồng thời, yêu cầu: “Mỗi quốc gia thành viên cần xem xét việc thiết lập, căn cứ vào pháp luật quốc gia, hệ thống công khai tài chính hiệu quả đối với nhóm công chức nhất định, và quy định chế tài thích hợp đối với việc không chấp hành. Mỗi quốc gia thành viên cần xem xét tiến hành các biện pháp cần thiết để cho phép các cơ quan có thẩm quyền chia sẻ những thông tin này với các cơ quan có thẩm quyền của quốc gia thành viên khác khi cần để điều tra, đòi và thu hồi những tài sản có được do phạm những tội quy định trong Công ước này” (Điều 52 khoản 5).
  • 35. 26 Hướng dẫn lập pháp để thực hiện UNCAC (khoản 12) nêu rõ, các quốc gia thành viên được thúc giục phải xem xét áp dụng các hệ thống công khai tài sản và cần nỗ lực hết mình để quyết định xem những hệ thống này có tương thích với hệ thống pháp luật của mình hay không. Ngoài ra, văn bản này cũng đưa ra một số khuyến nghị, bao gồm: - Công khai tất cả những dạng thu nhập và tài sản cơ bản của công chức (tất cả hoặc ở mức độ nhất định là các nhóm công chức có trách nhiệm hoặc làm việc trên một số lĩnh vực); - Công khai các hình thức cho phép so sánh tình hình tài chính của công chức theo từng năm; - Công khai các thủ tục ngăn ngừa khả năng che giấu tài sản của công chức thông qua các biện pháp khác, hoặc trong phạm vi có thể, tài sản được nắm giữ bởi những người mà một quốc gia thành viên không thể xâm phạm (như ở nước ngoài hoặc được nắm giữ bởi một người không nơi cư trú); - Quy định một hệ thống biện pháp tin cậy để kiểm soát tài sản và thu nhập đối với tất cả các thể nhân và pháp nhân - chẳng hạn trong lĩnh vực quản lý thuế - nhằm tạo cơ hội tiếp cận với những cá nhân hoặc pháp nhân có quan hệ với công chức; - Công chức có nhiệm vụ quan trọng là phải chứng minh các nguồn thu nhập của mình; - Trong chừng mực có thể, các công chức bị ngăn cấm công khai tài sản không tồn tại để tránh trường hợp sau đó tài sản này có thể được sử dụng để biện minh cho sự giàu lên không giải thích được; - Cơ quan giám sát phải có đầy đủ năng lực chuyên môn, năng lực kỹ thuật và thẩm quyền pháp lý để hoạt động giám sát có ý nghĩa; - Có các hình phạt ngăn chặn phù hợp đối với việc vi phạm những quy định này.
  • 36. 27 1.3.2. Kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn của một số quốc gia 1.3.2.1. Xác định đối tượng chịu sự kiểm soát thu nhập Mỗi quốc gia có cách phân loại riêng của mình đối với từng loại công chức thuộc đối tượng phải kê khai tài sản. Nhìn chung, kinh nghiệm quốc tế cho thấy các nhóm công chức sau đây thường là đối tượng được yêu cầu kê khai tài sản: - Thành viên của nghị viện và chính phủ: Lý do quy định cho việc quy định đối tượng có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập là do nhu cầu phải thúc đẩy trách nhiệm giải trình về chính trị và công khai thông tin về ứng cử viên trong quá trình bầu cử. Đây là đặc điểm nổi bật ở một số quốc gia Tây Âu (trong thực tế cũng có một số quốc gia trong số này quy định việc kê khai đối với các thành viên trong nội các). Ví dụ như Đức và một số quốc gia Bắc Âu như Đan Mạch, Thụy Điển và Na Uy (quy định nghĩa vụ kê khai đối với các thành viên trong Nghị viện). - Các quan chức/chính trị gia cao cấp: Đây là cách tiếp cận phổ biến nhất ở nhiều quốc gia. Lý giải cho điều này có thể là nhận thức rằng không chỉ những chính trị gia có chức vụ do được bầu mà kể cả các công chức cấp cao ở các bộ ngành, cũng như những người đứng đầu cơ quan là những người có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình hoạch định các chính sách công. Mặc dù có thể trách nhiệm giải trình của họ không hoàn toàn giống nhau, nhưng thực tiễn pháp lý cho thấy sự cần thiết của việc yêu cầu họ công khai các mối quan hệ công việc với bên thứ ba, các khoản thu nhập bổ sung hoặc lợi ích cá nhân của mình. Lợi ích của việc áp dụng hệ thống này là nhằm thúc đẩy các nguyên tắc về minh bạch và trách nhiệm giải trình, ví dụ như ở Thái Lan, Sigapore, Camphuchia [67, tr 221-224; 27, tr 33-39]. Hầu hết hoặc tất cả các công chức: Ở một số quốc gia, nghĩa vụ kê khai được áp dụng đối với hầu hết hoặc toàn bộ công chức (kể cả trong ngành tư pháp).
  • 37. 28 Nhìn chung, nếu xét về phạm vi đối tượng phải kê khai thì các quốc gia ở khu vực Trung và Đông Âu là tương đối điển hình [34, tr 35; 35]. Theo kết quả một nghiên cứu được tiến hành đối với 6 thành viên “cũ” của EU (Pháp, Đức, Italia, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha và Vương quốc Anh) và 3 thành viên “mới” của EU (Hungary, Latvia, Ba Lan) thì không có quốc gia nào trong nhóm “cũ” quy định về nghĩa vụ kê khai tài sản đối với công chức; trong khi đó cả 3 quốc gia trong nhóm “mới” đều yêu cầu công chức phải thực hiện nghĩa vụ này (ở Hungary thì chỉ các quan chức điều hành cấp cao phải kê khai). Ở nhiều quốc gia khác nơi mà các quy định về kê khai được áp dụng cả với ngành tư pháp thì các thẩm phán cũng phải thực hiện nghĩa vụ này như những người khác. Theo kết quả một nghiên cứu gần đây đối với 21 quốc gia thành viên EU thì 10 quốc gia không có quy định về việc các thẩm phán của tòa án tối cao phải công khai lợi ích cá nhân (Áo, Bỉ, Bungary, Cộng hòa Séc, Đan Mạch, Pháp, Ai Len, Lúc-xem-bua, Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha). Có thể là do sự tôn trọng đặc biệt đối với tính độc lập của ngành tư pháp và lòng tin tuyệt đối vào sự liêm chính của các quan tòa, cộng với thực tế là các thẩm phán ở châu Âu không được bổ nhiệm do bầu cử, là nguyên nhân chính của việc các hệ thống kê khai của các nước đã nêu không quy định nghĩa vụ đối với thẩm phán [45, tr 27, 28]. - Nhóm đối tượng đặc biệt khác: Một số nước không chỉ quy định nghĩa vụ kê khai đối với công chức mà còn đối với cả những người có liên quan đến họ. Thường thì những người này không cần phải nộp bản kê khai của riêng mình, mà thay vào đó, công chức phải cung cấp dữ liệu về người đó trong bản kê khai của mình. Phạm vi thông tin cần cung cấp thường sẽ hẹp hơn thông tin về bản thân công chức kê khai. Quy định này nhằm ngăn chặn công chức che giấu tài sản và thu nhập của mình dưới tên người khác hoặc chuyển dịch quyền sở hữu tài sản sang người thân trong gia đình. Những người mà công chức cần cung cấp dữ liệu cá nhân trong bản khai của mình, thường là những
  • 38. 29 người có mối liên hệ thân thiết nhất trong cuộc sống riêng tư của một công chức như: vợ/chồng; con cái, các thành viên khác trong gia đình/họ hàng; những người cùng chung sống, nhưng không nhất thiết phải là vợ/chồng, con cái hay họ hàng của công chức. Ngoài ra, một số quốc gia đòi hỏi công chức cung cấp thông tin về những người có liên quan, khi có thông báo về khả năng vi phạm pháp luật hoặc khi một cuộc điều tra được mở ra. Ví dụ như ở Slovenia, nếu đối chiếu dữ liệu đã được cung cấp với một vụ việc trong thực tế mà có căn cứ chính đáng để giả định rằng công chức đang tiến hành chuyển tài sản hoặc thu nhập của mình cho các thành viên trong gia đình nhằm trốn tránh việc kiểm tra, thì một Ủy ban của Quốc hội, theo đề nghị của Ủy ban Phòng ngừa tham nhũng, sẽ đề nghị công chức đó báo cáo thông tin về các thành viên trong gia đình của mình. Ở Anbani, luật pháp cho phép yêu cầu bất kỳ thể nhân hay pháp nhân nào nộp bản kê khai khi mà, theo kết quả xác minh, có căn cứ rõ ràng rằng họ có liên quan đến đối tượng phải kê khai [45, tr 29]. 1.3.2.2. Về xác định phạm vi và nội dung kiểm soát thu nhập Nhìn chung, đa số các quốc gia quy định việc kê khai tài sản thu nhập của công chức, người có chức vụ, quyền hạn đều yêu cầu kê khai cả thu nhập (bao gồm các loại thu nhập, quà tặng) và tài sản. Tuy nhiên, phạm vi thu nhập, tài sản và giá trị tài sản phải kê khai thì ở mỗi quốc gia lại có những quy định khác nhau phụ thuộc vào điều kiện chính trị, khả năng kiểm soát của quốc gia đó. a) Thu nhập Thu nhập là một trong những loại thông tin phổ biến nhất cần cung cấp trong bản kê khai của công chức. Có 2 lý do cho vấn đề này. Thứ nhất, thông tin về thu nhập của công chức thể hiện những lợi ích cá nhân của người đó trong mối liên hệ với bên thứ ba (do đó thông tin về nguồn gốc và loại thu nhập thường được yêu cầu chỉ rõ) và sức nặng của các lợi ích đó (vì thế mà số
  • 39. 30 tiền thu nhập thường được yêu cầu chỉ rõ). Thứ hai, tỷ lệ tương đối của thu nhập chính so với thu nhập bên ngoài sẽ cho phép đánh giá xem liệu chức vụ của người đó có tương xứng với những gì mà người đó thu nhập được hay không. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện một cuộc điều tra hay kiểm toán, dữ liệu về thu nhập là rất cần thiết để quyết định xem liệu tài sản của người đó có thể được chứng minh là xuất phát từ nguồn gốc hợp pháp hay không. Cũng có quốc gia áp dụng phương pháp kiểm soát nghiêm khắc nhất, đó là yêu cầu kê khai con số chính xác về khoản thu nhập và xác định rõ nguồn gốc của thu nhập đó. Đây là tiêu chuẩn điển hình ở nhiều nước xã hội chủ nghĩa trước đây. Một thí dụ khác có thể kể đến là quy định về kê khai của Ai Len, nơi mà “…không nhất thiết phải cụ thể hóa trong bản kê khai số lượng hoặc giá trị quy ra tiền của bất kỳ lợi ích nào hoặc các khoản thưởng từ nghề nghiệp hay công việc kinh doanh”. Ở Anh, thành viên của Hạ viện phải cung cấp số lượng chính xác từng khoản được thanh toán, bất kể lớn nhỏ (trừ khi khoản tiền đó có được khi người đó thực hiện nhiệm vụ của một nghị sĩ) hoặc thu nhập có được từ đất và tài sản (sẽ phải kê khai nếu thu nhập đó lớn hơn 10% so với lương hiện tại của một nghị sĩ) [45, tr 31]. Một số quốc gia yêu cầu thông tin cụ thể cả về những lợi ích mà công chức nhận được từ các bên thứ ba mà không phải lúc nào cũng được coi là thu nhập,ví dụ như những ưu đãi về chi phí đi lại cho người đó do bên thứ ba chi trả (chứ không phải do người đó hay cơ quan người đó chi trả), hoặc nhiều lợi ích mang tính thiện ý khác,… Thường thì những điều này chỉ được yêu cầu kê khai khi nó được nhận trong quá trình thực hiện chức năng công vụ của công chức và khi đó pháp luật thường quy định một ngưỡng nhất định để áp dụng khi phải kê khai. b) Tài sản Nói đến tài sản là nói đến nhiều loại vật chất cần kê khai: bất động sản, các loại động sản [như xe cộ, tầu thuyền, đồ cổ có giá trị và các công trình
  • 40. 31 nghệ thuật, vật nuôi, cổ phần, cổ phiếu, các khoản vay, tiết kiệm dưới hình thức ký quỹ ngân hàng hoặc tiền mặt. Cũng giống như thông tin về thu nhập của công chức, thông tin về tài sản thể hiện lợi ích của họ. Lý do cụ thể nhất đằng sau việc yêu cầu kê khai tài sản ở nhiều quốc gia là nhằm mục đích giám sát tài sản. Thông tin liên quan đến tài sản và thu nhập có thể được đưa ra đối chiếu để đánh giá xem liệu những thay đổi về tài sản của một công chức có thể lý giải được bằng những thông tin về thu nhập hợp pháp đã kê khai hay không [45, tr 37, 68]. Có nhiều phương án để thực hiện, nhưng phương án được cân nhắc nhiều nhất vẫn là liệu có chỉ ra giá trị của tài sản được kê khai hay không (giá trị lúc này rất quan trọng để kiểm soát tài sản) hay chỉ kê khai khi giá trị của tài sản vượt quá giới hạn về giá trị theo quy định. Một phương án khác cũng được cân nhắc là kê khai tài sản do mình sở hữu và tài sản được sử dụng lâu dài (thuê, được ủy thác sử dụng, …). Việc quản lý tài sản thuộc sở hữu tương đối dễ dàng, nhưng tài sản được giao sử dụng thì lại cần cơ chế giám sát toàn diện hơn để kiểm soát vấn đề xung đột lợi ích. Latvia là một thí dụ về việc yêu cầu công chức báo cáo cả về tài sản thuộc sở hữu và tài sản được sử dụng [45, tr 33]. Một số nước chỉ yêu cầu cung cấp thông tin về một số loại tài sản. Mặc dù cách này có thể sẽ dẫn đến tình trạng thiếu thông tin phục vụ mục đích kiểm soát tài sản, nhưng nó có thể được sử dụng nhằm mục đích kiểm soát nguồn gốc phát sinh xung đột lợi ích. Ví dụ, thành viên Nghị viện Đức chỉ phải kê khai về sự tham gia của mình trong các doanh nghiệp mà phát sinh nguy cơ ảnh hưởng đến công việc của người đó. Trong khi đó, thành viên của Hạ viện Anh phải báo cáo về: Bất kỳ đất đai hoặc tài sản nào có giá trị (trừ khi phục vụ mục đích làm nơi ở cho bản thân của người đó hoặc vợ/chồng hay đối tác của người đó) hoặc tài sản mà từ đó phát sinh thu nhập; lợi ích dưới dạng cổ phần do người đó nắm giữ, cả dưới tư cách cá nhân hoặc thay
  • 41. 32 mặt vợ/chồng hay con cái chưa thành niên của người đó, trong bất kỳ công ty công hay tư nhân nào mà giá trị của nó lớn hơn 15% vốn cổ phần đã phát hành của cả công ty, hoặc có giá trị 15% hoặc ít hơn so với vốn cổ phần đã phát hành nhưng giá trị lớn hơn tiền lương hiện tại của người đó [45, tr 31]. c) Quà tặng Quà tặng có thể được coi là một hình thức thu nhập đặc biệt. Tính chất của nó thường là không chính thức (không có hợp đồng, không phải chịu thuế) và bản chất của nó là không thường xuyên. Việc kê khai chúng thường mang nhiều ý nghĩa kiểm soát xung đột lợi ích hơn là giám sát tài sản. Ví dụ, ở Latvia, việc kê khai là bắt buộc đối với mọi công chức (bao gồm cả công chức do bầu cử hoặc thành viên nghị viện); trong khi ở Ba Lan chỉ những công chức được bầu ở địa phương, còn ở Hungary thì chỉ thành viên nghị viện phải kê khai. Thành viên nghị viện Anh phải kê khai bất kỳ quà tặng nào có giá trị lớn hơn 1% so với lương của mình. Thành viên nghị viện Đức thì phải kê khai khi quà tặng có giá trị trên 5.000 EUR. Ở Pháp, thành viên nghị viện phải kê khai bất kỳ quà tặng nào, dù giá trị của nó là bao nhiêu [45, tr 34]. Các quy tắc điều chỉnh việc nhận quà (mặc dù không phải lúc nào cũng thế) thường được áp dụng đối với những quà tặng được đưa và nhận trong mối quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với việc thực hiện nhiệm vụ công - hầu hết chúng đều là quà tặng phải kê khai. Tuy nhiên, ở một số nước, quà tặng mà công chức nhận với tư cách cá nhân cũng phải kê khai. Do quà tặng thường ít có giá trị về tiền bạc nên người ta thường đặt ra một ngưỡng giá trị để thực hiện việc kê khai (trong thực tế nếu thiếu ngưỡng giá trị đó thì việc kê khai sẽ được cho là không hiệu quả). d) Các khoản chi tiêu Thông tin kê khai về chi tiêu của người có chức vụ, quyền hạn có thể được sử dụng để kiểm soát tài sản. Về lý thuyết, một công chức có thể dùng thu nhập của mình để chi tiêu theo cách mà không dẫn đến sự tăng lên đáng kể về tài sản của công chức đó và do đó không thể thấy được việc chi tiêu đó
  • 42. 33 trong bản kê khai tài sản, nhưng có thể thấy được trong bản kê khai về chi tiêu. Việc giám sát chi tiêu có thể có vai trò đặc biệt quan trọng trong trường hợp một công chức được giao nhiều trách nhiệm và việc chi tiêu của họ không cân xứng với thu nhập chính thức mà họ được nhận. Ở Latvia, thông tin kê khai về các khoản chi tiêu này chủ yếu được sử dụng để kiểm soát xung đột lợi ích và công chức không được phép tham gia thực hiện các hoạt động công vụ mà hoạt động đó có liên quan đến các đối tác kinh doanh của mình [45, tr 35]. Các quốc gia có hạ tầng thanh toán qua tài khoản phát triển và kiểm soát tốt thu nhập của dân chúng thì việc theo dõi, kiểm soát các khoản chi tiêu của công chức không quá khó khăn, nhất là việc mua sắm các tài sản có giá trị. Do đó, việc kê khai các khoản chi tiêu thường là một mục trong bản kê khai tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn. e) Các lợi ích vật chất và phi vật chất Hình thức chủ yếu của lợi ích vật chất là tiền trả công lao động, việc làm…, ngoài tiền lương được nhận từ công việc chính thức của mình (trong, trước hoặc thậm chí là sau nhiệm kỳ chức vụ). Ở một số nước, khi kê khai tài sản và thu nhập, công chức được yêu cầu phải kê khai nguồn gốc thu nhập và các công việc bên ngoài của mình, kể cả các khoản nợ, thậm chí là thu nhập được hứa hẹn có được trong tương lai…. Trong thực tế, nhiều khi công việc bên ngoài được coi là một mục chính cần kê khai (như quy định về việc kê khai tại Đan Mạch và Nauy). Các lợi ích phi vật chất được định nghĩa là những lợi ích không liên quan tới những khoản lợi về tài chính cho công chức hoặc những người có quan hệ gần gũi với công chức đó. Điển hình của loại lợi ích này là được làm thành viên hoặc tham gia các công việc không được trả lương, chẳng hạn như tham gia hoạt động trong các đảng chính trị, các tổ chức… Đây có thể là việc được ủy quyền đại diện cho người khác, nhưng là công việc mang tính chất tình nguyện hoặc không trả lương.
  • 43. 34 Một số quốc gia yêu cầu công chức kê khai tất cả các lợi ích riêng mà ở một phương diện nào đó có thể có tác động đến việc thực hiện công vụ của người có chức vụ, quyền hạn. Thí dụ như ở Lithuania, công chức được yêu cầu kê khai “những trường hợp mà có thể dẫn đến xung đột lợi ích”. Tuy nhiên, thực tế cũng có thể xẩy ra một số hiểu lầm khi đánh giá hoặc nhận định liệu một lợi ích nhất định nào đó có thể thực sự ảnh hưởng đến việc thực hiện công vụ hay không. Những câu hỏi kiểu như vậy rất khó trả lời một cách cụ thể; thay vào đó, cần có sự hướng dẫn chi tiết của các cơ quan chức năng cũng như sự cân nhắc kỹ lưỡng các yếu tố văn hóa liên quan đến đời sống hàng ngày của người dân ở từng quốc gia cụ thể trước khi đưa các quy định vào cuộc sống [45, tr 36, 37]. f) Thông tin về vợ/chồng, họ hàng và những người thân thiết khác Đối với những nước mà công chức không phải kê khai thông tin về thu nhập và tài sản của vợ/chồng, họ hàng hay những người thân thiết khác của mình, thì cũng vẫn yêu cầu công chức phải nêu tên những người đó. Lý do đầu tiên của yêu cầu này là để thuận lợi cho việc kiểm soát xung đột lợi ích thông qua việc thông báo cho các cơ quan cấp trên và/hoặc cơ quan chức năng biết về phạm vi quan hệ và những cá nhân có khả năng mang đến lợi ích cho công chức. Trong thực tế, không có định nghĩa chính thức nào về phạm vi những người có quan hệ với công chức mà từ đó có thể làm nảy sinh xung đột lợi ích. Đó cũng là lý do tại sao các công chức của Lithuania được yêu cầu xác định “bất kỳ người nào có quan hệ gần gũi hoặc người mà công chức biết đến mà có thể trở thành nguyên nhân của xung đột lợi ích theo quan điểm của những người có liên quan” [34, tr 36, 37]. 1.3.2.3. Về xác định trách nhiệm và hình thức xử lý vi phạm đối với việc kê khai tài sản, thu nhập a) Các hình thức vi phạm Việc không chấp hành các quy định về kê khai được chia thành 2 nhóm, cụ thể như sau:
  • 44. 35 +) Vi phạm về nghĩa vụ nộp bản kê khai, gồm: Không nộp bản kê khai; Chậm nộp bản kê khai. +) Vi phạm liên quan đến việc cung cấp thông tin trong bản kê khai, gồm: Cung cấp thông tin không đầy đủ theo yêu cầu; Vô ý cung cấp sai thông tin; Cố tình cung cấp sai thông tin. Nhiều quốc gia khi đã có các quy định tương đối hoàn thiện về kê khai thì cũng có một khung pháp lý về chế tài xử phạt đầy đủ, trong đó xác định cụ thể các vi phạm như nói ở trên. Theo một nghiên cứu của Ngân hàng thế giới và Cơ quan của LHQ về chống Ma túy và Tội phạm (UNODC), 60-90% số quốc gia trên thế giới đã quy định một số chế tài xử phạt vi phạm, 80% số quốc gia có quy định kê khai tài sản đều có chế tài xử lý việc không nộp bản kê khai, trong số đó 65- 75% có chế tài xử phạt việc kê khai không đúng sự thật (Dữ liệu của WB năm 2010). Có 11 quốc gia chỉ rõ rằng mình có chế tài xử phạt cho tất cả các loại vi phạm, bao gồm không nộp bản kê khai, nộp bản khai chậm muộn, không kê khai đầy đủ và kê khai không đúng sự thật (như ở An-ba-ni, A-zéc-bai-zan, Belarus, Croatia, Estonia, Giooc-gia, Ka-zắc-stan, Latvia, Macedonia, Montenegro và Ukraina) (45, tr 38). Sự khác nhau chủ yếu trong các quy định giữa các quốc gia là việc có quy định riêng đối với từng hình thức vi phạm hay không, chẳng hạn như ở một số nước, không có sự phân biệt giữa kê khai không đầy đủ và kê khai không trung thực hoặc cố ý và vô ý kê khai không đúng sự thật [34, tr.69-79]. Một số quốc gia, như Bun-ga-ri, chỉ áp dụng chế tài cho việc không nộp hay nộp chậm bản kê khai. Bosnia & Herzegovina là thí dụ khá hiếm hoi khi mà có đến 2 loại quy định về việc kê khai (một là Luật về xung đột lợi ích trong các cơ quan chính phủ; hai là quy định kê khai dành cho các công chức do bầu cử, được điều chỉnh bởi Luật bầu cử) nhưng không có chế tài xử phạt. Hoặc như ở Na Uy, việc nộp bản kê khai tài sản đối
  • 45. 36 với thành viên nghị viện và các bộ trưởng được thực hiện trên cơ sở tự nguyện [08, tr.69]. b) Chế tài xử lý Các hệ thống pháp luật khác nhau có thể có những quy định khác nhau về các loại trách nhiệm pháp lý. Do đó, việc phân loại trách nhiệm (trách nhiệm hình sự, hành chính, kỷ luật, dân sự) chỉ là cách tiếp cận chung được áp dụng phổ biến ở nhiều quốc gia với những tiêu chuẩn khác nhau. Ví dụ, có một số quốc gia không phân định rõ ràng giữa trách nhiệm hành chính và trách nhiệm dân sự. Các quốc gia thường áp dụng các chế tài như: Chế tài hình sự. Việc yêu cầu công chức kê khai tài sản và thu nhập thường được coi là một trong những công cụ để ngăn ngừa tham nhũng và các hoạt động bất hợp pháp khác. Điều đó lý giải tại sao những vi phạm liên quan đến việc kê khai và nộp bản kê khai thường không xử lý được theo luật hình sự. Hoa Kỳ là một thí dụ tương đối ngoại lệ khi đã quy định trong Luật về Đạo đức Chính phủ việc phạt tiền hoặc phạt tù dưới một năm hoặc cả phạt tiền và phạt tù đối với những ai cố tình kê khai sai thông tin mà mình được yêu cầu báo cáo [74, phần 104 (a)(2)]. Tuy nhiên, trách nhiệm hình sự đối với những vi phạm liên quan đến việc kê khai của công chức cũng đã được một số nước châu Âu quy định, như ở Italia, các thành viên của chính phủ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu không nộp bản kê khai về các lợi ích của mình hoặc kê khai không trung thực; Ba Lan và Anh, các chế tài hình sự có thể được áp dụng đối với một số công chức [10]. Kết quả của nghiên cứu nêu trên cũng cho thấy, các quốc gia Trung và Đông Âu trong khối Xô viết cũ thường không hình sự hóa các tội phạm cụ thể liên quan đến trách nhiệm kê khai và nộp bản kê khai của công chức. Tuy nhiên, một số ít quốc gia như Georgia đã quy định trách nhiệm hình sự đối với việc kê khai không đầy đủ hoặc không trung thực. Một số quốc gia khác hình sự hóa tội cố tình cung cấp thông tin sai cho cơ quan chức năng (31, tr 99).