Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí kinh tế với đề tài: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo tại địa bàn huyện Phổ Yên, Thái Nguyên, cho các bạn tham khảo
20390
Download luận văn thạc sĩ ngành kinh tế nông nghiệp với đề tài: Phương án sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cơ bản trong nông nghiệp cho phát triển cây chè của huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 - 2020
20423
Tài liệu này có tính phí xin vui lòng liên hệ facebook để được hỗ trợ Liên hệ page để nhận link download sách và tài liệu: https://www.facebook.com/garmentspace
https://www.facebook.com/garmentspace.blog
My Blog: http://garmentspace.blogspot.com/
Từ khóa tìm kiếm tài liệu : Wash jeans garment washing and dyeing, tài liệu ngành may, purpose of washing, definition of garment washing, tài liệu cắt may, sơ mi nam nữ, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế quần âu, thiết kế veston nam nữ, thiết kế áo dài, chân váy đầm liền thân, zipper, dây kéo trong ngành may, tài liệu ngành may, khóa kéo răng cưa, triển khai sản xuất, jacket nam, phân loại khóa kéo, tin học ngành may, bài giảng Accumark, Gerber Accumarkt, cad/cam ngành may, tài liệu ngành may, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, vật liệu may, tài liệu ngành may, tài liệu về sợi, nguyên liệu dệt, kiểu dệt vải dệt thoi, kiểu dệt vải dệt kim, chỉ may, vật liệu dựng, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, tiêu chuẩn kỹ thuật áo sơ mi nam, tài liệu kỹ thuật ngành may, tài liệu ngành may, nguồn gốc vải denim, lịch sử ra đời và phát triển quần jean, Levi's, Jeans, Levi Straus, Jacob Davis và Levis Strauss, CHẤT LIỆU DENIM, cắt may quần tây nam, quy trình may áo sơ mi căn bản, quần nam không ply, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế áo sơ mi nam theo tài liệu kỹ thuật, tài liệu cắt may,lịch sử ra đời và phát triển quần jean, vải denim, Levis strauss cha đẻ của quần jeans. Jeans skinny, street style áo sơ mi nam, tính vải may áo quần, sơ mi nam nữ, cắt may căn bản, thiết kế quần áo, tài liệu ngành may,máy 2 kim, máy may công nghiệp, two needle sewing machine, tài liệu ngành may, thiết bị ngành may, máy móc ngành may,Tiếng anh ngành may, english for gamrment technology, anh văn chuyên ngành may, may mặc thời trang, english, picture, Nhận biết và phân biệt các loại vải, cotton, chiffon, silk, woolCÁCH MAY – QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH ĐÁNH SỐTÀI LIỆU KỸ THUẬT NGÀNH MAY –TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT – QUY CÁCH ĐÁNH SỐ - QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH MAY – QUY TRÌNH MAY – GẤP XẾP ĐÓNG GÓI
Tài liệu này có tính phí xin vui lòng liên hệ facebook để được hỗ trợ Liên hệ page để nhận link download sách và tài liệu: https://www.facebook.com/garmentspace
https://www.facebook.com/garmentspace.blog
My Blog: http://garmentspace.blogspot.com/
Từ khóa tìm kiếm tài liệu : Wash jeans garment washing and dyeing, tài liệu ngành may, purpose of washing, definition of garment washing, tài liệu cắt may, sơ mi nam nữ, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế quần âu, thiết kế veston nam nữ, thiết kế áo dài, chân váy đầm liền thân, zipper, dây kéo trong ngành may, tài liệu ngành may, khóa kéo răng cưa, triển khai sản xuất, jacket nam, phân loại khóa kéo, tin học ngành may, bài giảng Accumark, Gerber Accumarkt, cad/cam ngành may, tài liệu ngành may, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, vật liệu may, tài liệu ngành may, tài liệu về sợi, nguyên liệu dệt, kiểu dệt vải dệt thoi, kiểu dệt vải dệt kim, chỉ may, vật liệu dựng, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, tiêu chuẩn kỹ thuật áo sơ mi nam, tài liệu kỹ thuật ngành may, tài liệu ngành may, nguồn gốc vải denim, lịch sử ra đời và phát triển quần jean, Levi's, Jeans, Levi Straus, Jacob Davis và Levis Strauss, CHẤT LIỆU DENIM, cắt may quần tây nam, quy trình may áo sơ mi căn bản, quần nam không ply, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế áo sơ mi nam theo tài liệu kỹ thuật, tài liệu cắt may,lịch sử ra đời và phát triển quần jean, vải denim, Levis strauss cha đẻ của quần jeans. Jeans skinny, street style áo sơ mi nam, tính vải may áo quần, sơ mi nam nữ, cắt may căn bản, thiết kế quần áo, tài liệu ngành may,máy 2 kim, máy may công nghiệp, two needle sewing machine, tài liệu ngành may, thiết bị ngành may, máy móc ngành may,Tiếng anh ngành may, english for gamrment technology, anh văn chuyên ngành may, may mặc thời trang, english, picture, Nhận biết và phân biệt các loại vải, cotton, chiffon, silk, woolCÁCH MAY – QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH ĐÁNH SỐTÀI LIỆU KỸ THUẬT NGÀNH MAY –TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT – QUY CÁCH ĐÁNH SỐ - QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH MAY – QUY TRÌNH MAY – GẤP XẾP ĐÓNG GÓI – GIÁC SƠ ĐỒ MÃ HÀNG - Công nghệ may,kỹ thuật may dây kéo đồ án công nghệ may, công
Download luận văn thạc sĩ ngành kinh tế nông nghiệp với đề tài: Phương án sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cơ bản trong nông nghiệp cho phát triển cây chè của huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 - 2020
20423
Tài liệu này có tính phí xin vui lòng liên hệ facebook để được hỗ trợ Liên hệ page để nhận link download sách và tài liệu: https://www.facebook.com/garmentspace
https://www.facebook.com/garmentspace.blog
My Blog: http://garmentspace.blogspot.com/
Từ khóa tìm kiếm tài liệu : Wash jeans garment washing and dyeing, tài liệu ngành may, purpose of washing, definition of garment washing, tài liệu cắt may, sơ mi nam nữ, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế quần âu, thiết kế veston nam nữ, thiết kế áo dài, chân váy đầm liền thân, zipper, dây kéo trong ngành may, tài liệu ngành may, khóa kéo răng cưa, triển khai sản xuất, jacket nam, phân loại khóa kéo, tin học ngành may, bài giảng Accumark, Gerber Accumarkt, cad/cam ngành may, tài liệu ngành may, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, vật liệu may, tài liệu ngành may, tài liệu về sợi, nguyên liệu dệt, kiểu dệt vải dệt thoi, kiểu dệt vải dệt kim, chỉ may, vật liệu dựng, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, tiêu chuẩn kỹ thuật áo sơ mi nam, tài liệu kỹ thuật ngành may, tài liệu ngành may, nguồn gốc vải denim, lịch sử ra đời và phát triển quần jean, Levi's, Jeans, Levi Straus, Jacob Davis và Levis Strauss, CHẤT LIỆU DENIM, cắt may quần tây nam, quy trình may áo sơ mi căn bản, quần nam không ply, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế áo sơ mi nam theo tài liệu kỹ thuật, tài liệu cắt may,lịch sử ra đời và phát triển quần jean, vải denim, Levis strauss cha đẻ của quần jeans. Jeans skinny, street style áo sơ mi nam, tính vải may áo quần, sơ mi nam nữ, cắt may căn bản, thiết kế quần áo, tài liệu ngành may,máy 2 kim, máy may công nghiệp, two needle sewing machine, tài liệu ngành may, thiết bị ngành may, máy móc ngành may,Tiếng anh ngành may, english for gamrment technology, anh văn chuyên ngành may, may mặc thời trang, english, picture, Nhận biết và phân biệt các loại vải, cotton, chiffon, silk, woolCÁCH MAY – QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH ĐÁNH SỐTÀI LIỆU KỸ THUẬT NGÀNH MAY –TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT – QUY CÁCH ĐÁNH SỐ - QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH MAY – QUY TRÌNH MAY – GẤP XẾP ĐÓNG GÓI
Tài liệu này có tính phí xin vui lòng liên hệ facebook để được hỗ trợ Liên hệ page để nhận link download sách và tài liệu: https://www.facebook.com/garmentspace
https://www.facebook.com/garmentspace.blog
My Blog: http://garmentspace.blogspot.com/
Từ khóa tìm kiếm tài liệu : Wash jeans garment washing and dyeing, tài liệu ngành may, purpose of washing, definition of garment washing, tài liệu cắt may, sơ mi nam nữ, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế quần âu, thiết kế veston nam nữ, thiết kế áo dài, chân váy đầm liền thân, zipper, dây kéo trong ngành may, tài liệu ngành may, khóa kéo răng cưa, triển khai sản xuất, jacket nam, phân loại khóa kéo, tin học ngành may, bài giảng Accumark, Gerber Accumarkt, cad/cam ngành may, tài liệu ngành may, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, vật liệu may, tài liệu ngành may, tài liệu về sợi, nguyên liệu dệt, kiểu dệt vải dệt thoi, kiểu dệt vải dệt kim, chỉ may, vật liệu dựng, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, tiêu chuẩn kỹ thuật áo sơ mi nam, tài liệu kỹ thuật ngành may, tài liệu ngành may, nguồn gốc vải denim, lịch sử ra đời và phát triển quần jean, Levi's, Jeans, Levi Straus, Jacob Davis và Levis Strauss, CHẤT LIỆU DENIM, cắt may quần tây nam, quy trình may áo sơ mi căn bản, quần nam không ply, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế áo sơ mi nam theo tài liệu kỹ thuật, tài liệu cắt may,lịch sử ra đời và phát triển quần jean, vải denim, Levis strauss cha đẻ của quần jeans. Jeans skinny, street style áo sơ mi nam, tính vải may áo quần, sơ mi nam nữ, cắt may căn bản, thiết kế quần áo, tài liệu ngành may,máy 2 kim, máy may công nghiệp, two needle sewing machine, tài liệu ngành may, thiết bị ngành may, máy móc ngành may,Tiếng anh ngành may, english for gamrment technology, anh văn chuyên ngành may, may mặc thời trang, english, picture, Nhận biết và phân biệt các loại vải, cotton, chiffon, silk, woolCÁCH MAY – QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH ĐÁNH SỐTÀI LIỆU KỸ THUẬT NGÀNH MAY –TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT – QUY CÁCH ĐÁNH SỐ - QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH MAY – QUY TRÌNH MAY – GẤP XẾP ĐÓNG GÓI – GIÁC SƠ ĐỒ MÃ HÀNG - Công nghệ may,kỹ thuật may dây kéo đồ án công nghệ may, công
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí kinh tế với đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ, cho các bạn làm luận văn tham khảo
20407
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí kinh tế với đề tài: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, cho các bạn có thể tham khảo
ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG DỤNG PHẦN MỀM KẾ ...Nguyễn Công Huy
luận văn kế toán: ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN
TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG DỤNG PHẦN MỀM KẾ TOÁN TẠI PHÒNG THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ
http://luanvan.forumvi.com
email: luanvan84@gmail.com
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí kinh tế với đề tài: Giải pháp tăng cường huy động và sử dụng vốn tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên tỉnh Thái Nguyên, cho các bạn tham khảo
20450
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục THCS ở huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí giáo dục với đề tài: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin ở trường trung học phổ thông vùng Đông Nam bộ, Việt Nam
Download luận văn thạc sĩ ngành khoa học giáo dục với đề tài: Dạy học phân hoá qua tổ chức ôn tập một số chủ đề phương trình, bất phương trình, hệ phương trình vô tỉ THPT
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kĩ thuật môi trường với đề tài: Nghiên cứu xử lý Fe3+ trong nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ bã cafe, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành công nghệ thông tin với đề tài: Nghiên cứu và xây dựng qui trình chuẩn hóa dữ liệu quan trắc môi trường ở Việt Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Luận văn “Ảnh hưởng của các khu công nghiệp đến đời sống hộ nông dân ở huyện ...Nguyễn Công Huy
email: luanvan84@gmail.com website: http://luanvan.forumvi.com
Luận văn “Ảnh hưởng của các khu công nghiệp đến đời sống hộ nông dân ở huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên”
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí kinh tế với đề tài: Quản lý chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế tỉnh Bắc Ninh
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành công nghệ thông tin với đề tài: Xây dựng website hỗ trợ theo dõi thông tin khai thác sử dụng phòng máy tính trường ĐHDLHP, cho các bạn tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành khoa học giáo dục với đề tài: Nghiên cứu quy trình kiểm định độ khó và độ phân biệt của câu hỏi trắc nghiêm khách quan dạng MCQ trong dạy học sinh học tế bào (Sinh học 10 - Chương trình nâng cao
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành công nghệ thông tin với đề tài: Quản lý học sinh trường mầm non Quốc tế Hữu Nghị, cho các bạn làm luận văn tham khảo
download tại link
https://drive.google.com/file/d/14exGxlnrz_6DnhIViCxV15GVsb9fFPzp/view?usp=sharing
Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp huyện ở tỉnh Thái Nguyên
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Đề tài: “Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH NN MTV Diesel Sông Công” tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của những cá nhân và tập thể. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân
và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Tôi cam đoan rằng Luận văn thạc sĩ kinh tế “Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty TNHH NN MTV Diesel Sông Công” được hoàn thành là quá trình nghiên cứu nghiêm túc của tôi cùng với sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn TS. Trần Quang Huy.
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí kinh tế với đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ, cho các bạn làm luận văn tham khảo
20407
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí kinh tế với đề tài: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, cho các bạn có thể tham khảo
ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG DỤNG PHẦN MỀM KẾ ...Nguyễn Công Huy
luận văn kế toán: ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN
TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG DỤNG PHẦN MỀM KẾ TOÁN TẠI PHÒNG THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ
http://luanvan.forumvi.com
email: luanvan84@gmail.com
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí kinh tế với đề tài: Giải pháp tăng cường huy động và sử dụng vốn tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên tỉnh Thái Nguyên, cho các bạn tham khảo
20450
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục THCS ở huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí giáo dục với đề tài: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin ở trường trung học phổ thông vùng Đông Nam bộ, Việt Nam
Download luận văn thạc sĩ ngành khoa học giáo dục với đề tài: Dạy học phân hoá qua tổ chức ôn tập một số chủ đề phương trình, bất phương trình, hệ phương trình vô tỉ THPT
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kĩ thuật môi trường với đề tài: Nghiên cứu xử lý Fe3+ trong nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ bã cafe, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành công nghệ thông tin với đề tài: Nghiên cứu và xây dựng qui trình chuẩn hóa dữ liệu quan trắc môi trường ở Việt Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Luận văn “Ảnh hưởng của các khu công nghiệp đến đời sống hộ nông dân ở huyện ...Nguyễn Công Huy
email: luanvan84@gmail.com website: http://luanvan.forumvi.com
Luận văn “Ảnh hưởng của các khu công nghiệp đến đời sống hộ nông dân ở huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên”
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí kinh tế với đề tài: Quản lý chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế tỉnh Bắc Ninh
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành công nghệ thông tin với đề tài: Xây dựng website hỗ trợ theo dõi thông tin khai thác sử dụng phòng máy tính trường ĐHDLHP, cho các bạn tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành khoa học giáo dục với đề tài: Nghiên cứu quy trình kiểm định độ khó và độ phân biệt của câu hỏi trắc nghiêm khách quan dạng MCQ trong dạy học sinh học tế bào (Sinh học 10 - Chương trình nâng cao
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành công nghệ thông tin với đề tài: Quản lý học sinh trường mầm non Quốc tế Hữu Nghị, cho các bạn làm luận văn tham khảo
download tại link
https://drive.google.com/file/d/14exGxlnrz_6DnhIViCxV15GVsb9fFPzp/view?usp=sharing
Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp huyện ở tỉnh Thái Nguyên
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Đề tài: “Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH NN MTV Diesel Sông Công” tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của những cá nhân và tập thể. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân
và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Tôi cam đoan rằng Luận văn thạc sĩ kinh tế “Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty TNHH NN MTV Diesel Sông Công” được hoàn thành là quá trình nghiên cứu nghiêm túc của tôi cùng với sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn TS. Trần Quang Huy.
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Nhằm Phát Triển Nông Nghiệp Theo Hướng Sản Xuất Hàng Hoá. Đã chia sẻ đến cho các bạn học viên một bài mẫu cực kì xuất sắc, mới mẽ, chất lượng đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua nhé. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Nhằm Phát Triển Nông Nghiệp Theo Hướng Sản Xuất Hàng Hoá. Đã chia sẻ đến cho các bạn học viên một bài mẫu cực kì xuất sắc, mới mẽ, chất lượng đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua nhé. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí kinh tế với đề tài: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Techcombank Thái Nguyên
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Nâng cao chất lượng cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, cho các bạn làm luận văn tham khảo
20459
Tài liệu này có tính phí xin vui lòng liên hệ facebook để được hỗ trợ Liên hệ page để nhận link download sách và tài liệu: https://www.facebook.com/garmentspace
https://www.facebook.com/garmentspace.blog
My Blog: http://garmentspace.blogspot.com/
Từ khóa tìm kiếm tài liệu : Wash jeans garment washing and dyeing, tài liệu ngành may, purpose of washing, definition of garment washing, tài liệu cắt may, sơ mi nam nữ, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế quần âu, thiết kế veston nam nữ, thiết kế áo dài, chân váy đầm liền thân, zipper, dây kéo trong ngành may, tài liệu ngành may, khóa kéo răng cưa, triển khai sản xuất, jacket nam, phân loại khóa kéo, tin học ngành may, bài giảng Accumark, Gerber Accumarkt, cad/cam ngành may, tài liệu ngành may, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, vật liệu may, tài liệu ngành may, tài liệu về sợi, nguyên liệu dệt, kiểu dệt vải dệt thoi, kiểu dệt vải dệt kim, chỉ may, vật liệu dựng, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, tiêu chuẩn kỹ thuật áo sơ mi nam, tài liệu kỹ thuật ngành may, tài liệu ngành may, nguồn gốc vải denim, lịch sử ra đời và phát triển quần jean, Levi's, Jeans, Levi Straus, Jacob Davis và Levis Strauss, CHẤT LIỆU DENIM, cắt may quần tây nam, quy trình may áo sơ mi căn bản, quần nam không ply, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế áo sơ mi nam theo tài liệu kỹ thuật, tài liệu cắt may,lịch sử ra đời và phát triển quần jean, vải denim, Levis strauss cha đẻ của quần jeans. Jeans skinny, street style áo sơ mi nam, tính vải may áo quần, sơ mi nam nữ, cắt may căn bản, thiết kế quần áo, tài liệu ngành may,máy 2 kim, máy may công nghiệp, two needle sewing machine, tài liệu ngành may, thiết bị ngành may, máy móc ngành may,Tiếng anh ngành may, english for gamrment technology, anh văn chuyên ngành may, may mặc thời trang, english, picture, Nhận biết
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành công nghệ thông tin với đề tài: Xây dựng Website quản lý điểm trường Phổ thông nhiều cấp học Nguyễn Tất Thành, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Dịch vụ làm luận văn thạc sĩ
Luanvantrithuc.com
Tải tài liệu nhanh zalo 0936885877
Nghiên cứu thực trạng bệnh hen phế quản và chỉ số peakflow ở học sinh tiểu họ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành khoa học môi trường với đề tài: Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động du lịch tới môi trường nước khu vực ven bờ Bắc Hồ Núi Cốc thành phố Thái Nguyên, cho các bạn tham khảo
20366
Similar to Luận văn: Hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục huyện Phổ Yên (20)
Luận Văn Thạc Sĩ Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phát Triển Kỹ Thuật đã chia sẻ đến cho các bạn học viên một bài mẫu với nội dung hoàn toàn mới mẽ, chất lượng. NHẬN VIẾT THUÊ LUẬN VĂN THẠC SĨ - TRỌN GÓI ZALO/TELEGRAM TRAO ĐỔI : 0934.536.149 WEBSITE:TRANGLUANVAN.COM
Luận Văn Thạc Sĩ Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế đã chia sẻ đến cho các bạn học viên một bài mẫu với nội dung hoàn toàn mới mẽ, chất lượng. NHẬN VIẾT THUÊ LUẬN VĂN THẠC SĨ - TRỌN GÓI ZALO/TELEGRAM TRAO ĐỔI : 0934.536.149 WEBSITE:TRANGLUANVAN.COM
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay Té Xĩu! đã chia sẻ đến cho các bạn sinh viên thân mến một bài mẫu tiểu luận về chuyên ngành QLNN về văn hoá cực kì xuất sắc, điểm cao, mà các bạn không nên bỏ qua nhé. HỖ TRỢ VIẾT THUÊ TIỂU LUẬN TRỌN GÓI TỪ A ĐẾN Z/ ZALO : 0932.091.562 / WEBSITE: VIETTIEULUAN.COM
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp! đã chia sẻ đến cho các bạn sinh viên thân mến một bài mẫu tiểu luận về chuyên ngành QLNN về văn hoá cực kì xuất sắc, điểm cao, mà các bạn không nên bỏ qua nhé. HỖ TRỢ VIẾT THUÊ TIỂU LUẬN TRỌN GÓI TỪ A ĐẾN Z/ ZALO : 0932.091.562 / WEBSITE: VIETTIEULUAN.COM
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy! đã chia sẻ đến cho các bạn sinh viên thân mến một bài mẫu tiểu luận về chuyên ngành QLNN về văn hoá cực kì xuất sắc, điểm cao, mà các bạn không nên bỏ qua nhé. HỖ TRỢ VIẾT THUÊ TIỂU LUẬN TRỌN GÓI TỪ A ĐẾN Z/ ZALO : 0932.091.562 / WEBSITE: VIETTIEULUAN.COM
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!. đã chia sẻ đến cho các bạn sinh viên thân mến một bài mẫu tiểu luận về chuyên ngành QLNN về văn hoá cực kì xuất sắc, điểm cao, mà các bạn không nên bỏ qua nhé. HỖ TRỢ VIẾT THUÊ TIỂU LUẬN TRỌN GÓI TỪ A ĐẾN Z/ ZALO : 0932.091.562 / WEBSITE: VIETTIEULUAN.COM
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang! đã chia sẻ đến cho các bạn sinh viên thân mến một bài mẫu tiểu luận về chuyên ngành QLNN về văn hoá cực kì xuất sắc, điểm cao, mà các bạn không nên bỏ qua nhé. HỖ TRỢ VIẾT THUÊ TIỂU LUẬN TRỌN GÓI TỪ A ĐẾN Z/ ZALO : 0932.091.562 / WEBSITE: VIETTIEULUAN.COM
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn Hóa - Hay Chảy Nước Miếng! đã chia sẻ đến cho các bạn sinh viên thân mến một bài mẫu tiểu luận về chuyên ngành QLNN về văn hoá cực kì xuất sắc, điểm cao, mà các bạn không nên bỏ qua nhé. HỖ TRỢ VIẾT THUÊ TIỂU LUẬN TRỌN GÓI TỪ A ĐẾN Z/ ZALO : 0932.091.562 / WEBSITE: VIETTIEULUAN.COM
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke! đã chia sẻ đến cho các bạn sinh viên thân mến một bài mẫu tiểu luận về chuyên ngành QLNN về văn hoá cực kì xuất sắc, điểm cao, mà các bạn không nên bỏ qua nhé. HỖ TRỢ VIẾT THUÊ TIỂU LUẬN TRỌN GÓI TỪ A ĐẾN Z/ ZALO : 0932.091.562 / WEBSITE: VIETTIEULUAN.COM
Báo Cáo Thực Tập Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf Đã chia sẻ đến cho các bạn một bài mẫu hoàn toàn chất lượng, chất lượng từ đề tài cho đến nội dung bài làm mà các bạn không nên bỏ qua nhé. NHẬN VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI
ZALO/TELEGRAM TRAO ĐỔI : 0932.091.562
WEBSITE: LUANVANPANDA.COM
Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo Đã chia sẻ đến cho các bạn một bài mẫu hoàn toàn chất lượng, chất lượng từ đề tài cho đến nội dung bài làm mà các bạn không nên bỏ qua nhé. NHẬN VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI
ZALO/TELEGRAM TRAO ĐỔI : 0932.091.562
WEBSITE: LUANVANPANDA.COM
Báo Cáo Thực Tập Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đã chia sẻ đến cho các bạn một bài mẫu hoàn toàn chất lượng, chất lượng từ đề tài cho đến nội dung bài làm mà các bạn không nên bỏ qua nhé. NHẬN VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI
ZALO/TELEGRAM TRAO ĐỔI : 0932.091.562
WEBSITE: LUANVANPANDA.COM
Báo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư Đã chia sẻ đến cho các bạn một bài mẫu hoàn toàn chất lượng, chất lượng từ đề tài cho đến nội dung bài làm mà các bạn không nên bỏ qua nhé. NHẬN VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI
ZALO/TELEGRAM TRAO ĐỔI : 0932.091.562
WEBSITE: LUANVANPANDA.COM
More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartBiz
Cách Hệ thống MES giúp tối ưu Quản lý Sản xuất trong ngành May mặc như thế nào?
Ngành may mặc, với đặc thù luôn thay đổi theo xu hướng thị trường và đòi hỏi cao về chất lượng, đang ngày càng cần những giải pháp công nghệ tiên tiến để duy trì sự cạnh tranh. Bạn đã bao giờ tự hỏi làm thế nào mà những thương hiệu hàng đầu có thể sản xuất hàng triệu sản phẩm với độ chính xác gần như tuyệt đối và thời gian giao hàng nhanh chóng? Bí mật nằm ở hệ thống Quản lý Sản xuất (MES - Manufacturing Execution System).
Hãy cùng khám phá cách hệ thống MES đang cách mạng hóa ngành may mặc và mang lại những lợi ích vượt trội như thế nào.
Luận văn: Hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục huyện Phổ Yên
1. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠIHỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
---------------------------------------
ĐỒNG VĂN TÂN
GIẢI PHÁP HOÀNTHIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
NGÂNSÁCHNHÀNƢỚCCHOGIÁODỤC - ĐÀO TẠO
TẠI ĐỊA BÀN HUYỆN PHỔ YÊN, THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2011
2. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠIHỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
---------------------------------------
ĐỒNG VĂN TÂN
GIẢI PHÁP HOÀNTHIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
NGÂNSÁCHNHÀNƢỚCCHOGIÁODỤC - ĐÀO TẠO
TẠI ĐỊA BÀN HUYỆN PHỔ YÊN, THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành:Quản lý kinh tế
Mã số: 60 - 34 - 01
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN KHÁNH DOANH
THÁI NGUYÊN - 2011
3. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
i
LỜ I CAM ĐOAN
Luậ n văn “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà
nƣớc cho giáo dục - đào tạo tại địa bàn huyện Phổ Yên, Thái Nguyên”
đượ c thự c hiệ n từ tháng 2/2011 đến tháng 11/2011. Luậ n văn sử dụ ng nhữ ng
thông tin từ nhiề u nguồ n khá c nhau . Các thông tin này đã được c hỉ rõ nguồn
gố c, đa số thông tin thu thậ p từ điề u tra thự c tế ở đị a phương , số liệ u đã đượ c
tổ ng hợ p và xử lý trên các phần mềm Excel của Microsoft Office.
Tôi xin cam đoan rằ ng , tất cả số liệ u và kế t quả nghiên cứ u trong luận
văn nà y là hoà n toà n trung thự c và chưa đượ c sử dụ ng để bả o vệ mộ t họ c vị
nào tại Việt Nam.
Tôi xin cam đoan rằ ng mọ i sự giú p đỡ cho việ c thự c hiệ n luậ n văn nà y
đã đượ c cả mơn và mọ i thông tin trong luậ n văn đã đượ c chỉ rõ nguồ n gố c.
T¸c gi¶ luËn v¨n
Đồng Văn Tân
4. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu,
Phòng Đào tạo, Khoa Sau Đại học, cùng các thầy, cô giáo trong trường Đại
học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi
điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn PGS-TS. Nguyễn Khánh Doanh đã trực
tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ
tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ, lãnh đạo Huyện uỷ, UBND huyện
Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên, Phòng Giáo dục & Đào tạo, Phòng Thống kê,
Phòng Lao động - Thương binh - Xã hội đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ khi
điều tra thu thập số liệu thứ cấp giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn cơ quan, gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã luôn sát cánh, động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, ngày 28 tháng 10 năm 2011
T¸c gi¶ luËn v¨n
Đồng Văn Tân
5. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................... i
Lời cảm ơn..................................................................................................ii
Mục lục......................................................................................................iii
Danh mục chữ viết tắt .................................................................................vi
Danh mục bảng số liệu...............................................................................vii
MỞ ĐẦU................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu......................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................ 3
2.1. Mục tiêu chung .................................................................................... 3
2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................... 3
3. Đốitượng, phạm vi nghiên cứu................................................................ 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................... 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................. 3
4. Những đóng góp của luận văn.................................................................. 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................... 4
Chƣơng 1:TỔNGQUANTÀILIỆUVÀPHƢƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU.....5
1.1. Một số vấn đề chung về NSNN và chi NSNN cho giáo dục đào tạo.......... 5
1.2. Quản lý chi NSNN cho giáo dục, đào tạo..............................................10
1.2.1. Nguyên tắc quản lý chi NSNN cho giáo dục - đào tạo.........................10
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý chi NSNN cho giáo dục - đào tạo. 16
1.2.3. Vai trò và sự cần thiết phải hoàn thiện quản lý chi NSNN cho giáo dục -
đào tạo ......................................................................................................18
1.3. Kinh nghiệm hoàn thiện côngtác quản lý chi NSNN cho giáo dục đào tạo
ở một số quốc gia trên thế giới....................................................................25
1.3.1. Khái quát chung về chính sáchchi NSNN cho giáo dục đào tạo của một
số nước trong khu vực và trên thế giới ........................................................25
6. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
1.3.2. Một số kinh nghiệm rút ra cho công tác quản lý chi ngân sách giáo dục
- đào tạo của Việt Nam...............................................................................29
Chƣơng 2:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN CHO
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Ở HUYỆN PHỔ YÊN..................................32
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu...............................................................32
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên..........................................................32
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội..................................................................36
2.1.3. Tình hình phát triển kinh tế của huyện ...............................................39
2.1.4. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Phổ Yên ảnh
hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội.......................................................43
2.2. Một số nét cơ bản về giáo dục đào tạo và chính sáchquản lý chi ngân
sách nhà nước ở huyện Phổ Yên .................................................................45
2.2.1. Khái quát về giáo dục đào tạo của huyện Phổ Yên..............................45
2.2.2. Tình hình đầu tư từ nguồn vốn NSNN cho sự nghiệp giáo dục, đào tạo
ở huyện Phổ Yên........................................................................................50
2.3.Thựctrạng côngtácquảnlý chiNSNNchogiáo dụcđàotạoở huyện PhổYên... 56
2.3.1. Mô hình và tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN cho giáo dục - đào tạo ở
huyện Phổ Yên ..........................................................................................56
2.3.2. Nhiệm vụ chủ yếu trong công tác quản lý chi NSNN cho giáo dục
đào tạo......................................................................................................58
2.4. Đánh giá chung về hoàn thiện cơ chế quản lý chi NSNN cho giáo dục đào
tạo ở huyện Phổ Yên..................................................................................77
2.4.1.Những thành tựu đạt được .................................................................77
2.4.2. Những tồn tại và hạn chế ..................................................................78
2.4.3..........................................................................................................N
guyên nhân củanhững tồntại, hạn chếvà vấnđềđặtrađốivớiviệc hoànthiện cơchế
quảnlýchiNSNNchogiáo dụcđàotạo ởtỉnh Huyện PhổYên.......................................82
7. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
Chƣơng 3:CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO HUYỆN
PHỔ YÊN - THÁI NGUYÊN...................................................................87
3.1. Quan điểm, thực tế, mục tiêu.................................................................87
3.1.1. Định hướng phát triển giáo dục đào tạo Việt Nam trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế...................................................................................87
3.1.2. Những mục tiêu cơ bản phát triển giáo dục đào tạo ở huyện Phổ Yên 91
3.1.3. Yêu cầu của việc hoàn thiện chính sáchquản lý chi ngân sách cho giáo
dục - đào tạo ở huyện Phổ Yên...................................................................92
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện chínhsách quản lý chi ngân
sách cho giáo dục đào tạo trên địa bàn huyện Phổ Yên.................................93
3.2.1. Hoàn thiện cơ cấu chi ngân sách cho giáo dục - đào tạo......................93
3.2.2. Hoàn thiện mô hình, côngtác quản lý; hệ thống định mức, tiêu chuẩn
chi thường xuyên của NSNN cho sự nghiệp giáo dục -đào tạo.....................96
3.2.3. Hoàn thiện quy trình lập và phân bổ dự toán, cấp phát, thanh quyết toán
các nguồn kinh phí chi cho giáo dục - đào tạo..............................................98
3.2.4. Tăng cường côngtác kiểm tra, kiểm soátquá trình chi tiêu các khoản
chi NSNN cho giáo dục - đào tạo. Thực hiện quy chế công khai tài chính đối
với các đơn vị dự toán..............................................................................102
3.2.5. Củng cố, nâng cao chất lượng công tác quản lý tài chính ở các đơn vị
cơ sở giáo dục - đào tạo............................................................................104
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................105
1. Kết luận ..............................................................................................105
2. Một số kiến nghị và đề xuất..................................................................106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................111
8. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CTMT Chương trình mục tiêu
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
HDND Hội đồngnhân dân
KBNN Kho bạc Nhà nước
KHCN Khoa học công nghệ
MN Mầm non
NSNN Ngân sáchnhà nước
TH Tiểu học
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
UBND Uỷ ban nhân dân
9. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
vii
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1: Tình hình sửdụng đất đaicủa huyện Phổ Yên...............................34
Bảng 2.2: Dân số huyện Phổ Yên qua các năm.............................................36
Bảng 2.3: Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện giai đoạn 2008 - 2010........40
Bảng 2.4: Thống kê về cơ sở vật chất...........................................................48
Bảng 2.5: Cơ cấu chiNSNN cho giáo dục và đào tạo huyện Phổ Yên trong
tổng chi NSĐP giai đoạn 2006 - 2010..........................................................51
Bảng 2.6: Cơ cấu chiNSNN cho các phânngành trong hệ thống giáo dục ở
huyện Phổ Yên giai đoạn 2008 – 2010.........................................................54
Bảng 2.7: Cơ cấu chisự nghiệp giáo dục - đào tạo giai đoạn 2006-2010 .........66
Bảng 2.8: Cơ cấu các nhóm mục chi trong tổng chi thường xuyên cho giáo dục
và đào tạo..................................................................................................68
10. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng giá trị sản xuất các ngành giai đoạn2001-2010 ...... 41
Biểu đồ 2.2: Cơ cấukinh tế ngành trên địa bàn huyện 2001 và 2008.............. 42
Biểu đồ 2.3: So sánh chi ngân sáchđốivới giáo dục đào tạo trong tổng chi
ngân sáchđịa phươngở Huyện Phổ Yên..................................................... 52
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu chingân sáchđốivới giáo dục đào tạo huyện Phổ Yên...53
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu chiNSNN cho Giáo dục và cho Đào tạo ....................... 55
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu chiNSNN cho Giáo dục và cho Đào tạo ....................... 67
11. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đại hội X của Đảng cộng sản Việt Nam đó khẳng định mục tiêu tổng
quát của chiến lược phát triển kinh tế xã hội đánh giá 2006 – 2010 là: “Sớm
đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền tảng để đến năm 2020
nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại” [4]. “Về
giáo dục và đào tạo, phấn đấu để lĩnh vực này cùng với khoa học và công
nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu, thông qua việc đổi mới toàn diện giáo
dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, chấn hưng nền giáo
dục Việt Nam”. Một phần nguyên nhân của thực trạng này chính là do Việt
Nam chưa tiến hành quy hoạch tổng thể phát triển nhân lực cấp quốc gia nên
việc cụ thể hóa Chiến lược phát triển nhân lực cũng gặp khó khăn. Để khắc
phục tình hình nêu trên [1]. Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm
2011 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt “Chiến lược phát triển nhân lực
Việt Nam thời kỳ 2011 – 2020”. Từ đó, mỗi bộ, ngành và địa phương phải
xây dựng, quy hoạch phát triển nhân lực đồng bộ với chiến lược, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội chung của mình. Bản thân các doanh nghiệp và tổ
chức cũng phải có kế hoạch phát triển nhân lực của riêng mình. Bản đề án về
Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020 do các bộ, ngành
xây dựng mà Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối chính đó đưa ra mục tiêu:
Tăng nhanh tỷ lệ nhân lực được đào tạo trong toàn nền kinh tế với cơ cấu hợp
lý. Tổng số nhân lực qua đào tạo năm 2015 khoảng 30,5 triệu người (chiếm
khoảng 55% trong tổng số 55 triệu người làm việc trong nền kinh tế) và năm
2020 khoảng gần 44 triệu người (chiếm khoảng 70% trong tổng số gần 63
triệu người làm việc trong nền kinh tế). Trong tổng số nhân lực qua đào tạo,
số nhân lực đào tạo qua hệ thống dạy nghề năm 2015 khoảng 23,5 triệu người
(bằng 77%), năm 2020 khoảng 34,4 triệu (bằng 78,5%); số nhân lực đào tạo
12. 2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
qua hệ thống giáo dục đào tạo năm 2015 khoảng 7 triệu người (bằng 23%),
năm 2020 khoảng 9,4 triệu (bằng 21,5%) [1]. Để giáo dục và đào tạo luôn là
quốc sách hàng đầu, qua đó phát triển phát triển nhân tố con người, động lực
trực tiếp của sự phát triển. Nhất là trong điều kiện hiện nay - phát triển nền
kinh tế tri thức được coi là một yếu tố quan trọng của lực lượng sản xuất.
Qua mục tiêu phát triển kinh tế xã hội cho thấy Đảng và Nhà nước ta luôn
quan tâm phát triển giáo dục đào tạo, không ngừng tăng cường đầu tư cho giáo
dục đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài để đáp
ứng yêu cầu của nền kinh tế mới, thị trường lao động mới ở trong và ngoài
nước. Giáo dục đào tạo vừa là mục tiêu, vừa là động lực cho sự phát triển kinh
tế xã hội. Đối với mỗi quốc gia muốn phát triển nhanh kinh tế xã hội, bắt kịp
thời đại không còn con đường nào khác là phát triển nhanh và mạnh hơn nữa
khoa học công nghệ và giáo dục đào tạo. Ngân sách nhà nước vẫn là nguồn tài
chính cơ đào tạo chính là hoạt động đầu tư - đầu tư cho tương lai [4].
Chi ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo tại địa phương nhìn chung
trong những năm qua chưa có chiến lược tài chính cho giáo dục đào tạo, công
tác quản lý điều hành ngân sáchgiáo dục đào tạo chưa hợp lý, thể hiện từ công
tác lập, phân bổ dự toán đếncông tác quyết toán. Mô hình tổ chức bộ máy quản
lý chi ngân sách cho giáo dục đào tạo chưa đáp ứng được nhiệm vụ quản lý
ngân sáchtoàn ngành. Chính vì lý do đó, tác giả chọn nghiên cứu đề tài: “Giải
pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc cho giáo dục -
đào tạo tại địa bàn huyện Phổ Yên, Thái Nguyên”.
Do vậy, cần phải có những định hướng chiến lược đúng đắn cũng như
cần phải đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý chi Ngân sách cho giáo dục
đào tạo để phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng cho sự phát
triển của đất nước trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới, vì mục tiêu xây
dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
13. 3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách Nhà
nước cho giáo dục, đào tạo tại địa bàn huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý chi ngân
sách Nhà nước cho giáo dục, đào tạo.
Phân tích thực trạng công tác quản lý chi ngân sách Nhà nước cho giáo
dục, đào tạo tại địa bàn huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
Đề xuất những giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà
nước cho giáo dục đào tạo trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa.
3. Đốitƣợng, phạmvi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn bao gồm Phòng giáo dục huyện Phổ
Yên, Phòng tài chính, kế hoạch thuộc UBND huyện Phổ Yên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Từ mục tiêu nghiên cứu đến thực trạng công tác quản lý chi ngân sách
nhà nước cho giáo dục đào tạo tại huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Luận
văn tập trung vào các số liệu tại Phòng tài chính - Kế hoạch thuộc UBND
huyện Phổ Yên, Phòng giáo dục huyện Phổ Yên.
Về thời gian: Đề tài được nghiên cứu với số liệu giai đoạn 2006-2010,
các số liệu điều tra trong năm 2010 tại huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên.
4. Những đóng gópcủa luận văn
- Luận giải được sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN
cho giáo dục đào tạo trong quá trình xã hội hoá giáo dục.
- Phân tích, đánh giá có căn cứ khoa học thực trạng công tác quản lý chi
NSNN đốivới giáo dục đào tạo và những vấn đề cấp bách đặt ra cần giải quyết.
14. 4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Đề xuất và phân tích những quan điểm, giải pháp cơ bản để hoàn thiện
côngtác quản lý chi NSNN đốivới giáo dục đào tạo trong quá trình xã hội hoá
giáo dục thời gian tới ở nước ta và ở huyện Phổ Yên, và tỉnh Thái Nguyên.
5. Kết cấucủa luận văn
Phần mở đầu
Chương 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về cơ chế quản lý chi
NSNN cho giáo dục và đào tạo.
Chương 2: Thực trạng cơ chế quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo
dục và đào tạo ở huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2006 – 2010.
Chương 3: Định hướng và giảipháp nhằmhoàn thiện cơ chế quản lý chi
NSNNcho giáo dục và đào tạo trên địa bàn huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên
trong giai đoạn tới.
Phần kếtluận
15. 5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Chƣơng1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Mộtsố vấn đề chung về NSNN và chi NSNN cho giáodục đào tạo
a. Khái niệm về NSNN:
NSNN là phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử. Sự hình thành và phát
triển của NSNN gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của kinh tế hàng hóa
tiền tệ trong các phươngthức sản xuất của các cộngđồng và nhà nước của từng
cộng đồng. Nói cách khác sự ra đời của Nhà nước, sự tồn tại của kinh tế hàng
hóa tiền tệ là những tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của NSNN.
Cho đến nay, các nhà nước khác nhau đều tạo lập và sử dụng NSNN, thế
nhưng người ta vẫn chưa có sự nhất trí về NSNN. Có nhiều ý kiến khác nhau
về khái niệm NSNN nhưng ta có thể hiểu: NSNN được đặc trưng bằng sự vận
động của các nguồn tài chính gắn liền với quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền
tệ tập trung của Nhà nước nhằmthực hiện các chức năng của Nhà nước trên
cơ sở luật định. Nó phản ánh các quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các chủ
thể xã hội, phát sinh khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính
quốc gia theo nguyên tắc hoàn trả trực tiếp là chủ yếu [3].
Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 được Quốc hội nước Cộng
hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 16 tháng 12 năm 2002 quy
định: Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đó
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong
một năm để đảm bảo thực hiện các chứ năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Thu ngân sách nhà nước bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các
khoản thu từ hoạtđộng kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ
chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của
pháp luật [3].
16. 6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
b. Khái niệm về chi NSNN
Chi NSNN là một trong hai nội dung cơ bản của hoạt động NSNN, “chi
NSNN là quá trình phân phối, sử dụng quỹ NSNN do quá trình thu tạo lập
nên nhằm duy trì sự tồn tại, hoạt động bình thường của bộ máy nhà nước và
thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước”.
Chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã
hội, đảm bảoquốc phòng, an ninh, bảođảm hoạtđộng của bộmáy Nhà nước;
chi trả nợ của Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định
của pháp luật.
Chi NSNN phản ánh mục tiêu hoạt động của ngân sách, đó là đảm bảo
về mặt vật chất (tài chính) cho hoạt động của Nhà nước, với tư cách là chủ thể
của NSNN trên hai phương diện: (1) Duy trì sự tồn tại và hoạt động bình
thường của bộ máy Nhà nước, (2) Thực hiện chức năng nhiệm vụ mà Nhà
nước phải gánh vác. Chi NSNN bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau. Giai
đoạn thứ nhất là phân phối (phân bổ) quỹ NSNN cho các đối tượng, mục tiêu
khác nhau. Quá trình phân phối được thực hiện trên dự toán và trên thực tế
(chấp hành Ngân sách Nhà nước), dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau như
chức năng, nhiệm vụ, quy mô hoạt động, đặc điểm tự nhiên, xã hội… thể hiện
cụ thể dưới dạng định mức, tiêu chuẩn, chế độ chi ngân sách. Giai đoạn tiếp
theo là việc sử dụng phần quỹ ngân sáchđã được phân phối của các đối tượng
được hưởng thụ, hay còn gọi là quá trình thực hiện chi tiêu trực tiếp các
khoản tiền của NSNN. NSNN được sử dụng ở các khâu tài chính Nhà nước
trực tiếp, gián tiếp và các khâu tài chính khác phi Nhà nước. Chi ngân sách
kết thúc khi tiền đã thực sự được sử dụng cho các mục tiêu đã định [2].
Các khoản chi NSNN rất đa dạng và phong phú nên có rất nhiều cách
phân loại chi NSNN khác nhau:
- Theo tính chất phát sinh các khoản chi, chi NSNN bao gồm chi thường
xuyên và chi không thường xuyên.
17. 7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Chi thường xuyên: là những khoản chi phát sinh tương đối đều đặn cả về
mặt thời gian và quy mô các khoản chi. Nói cách khác là những khoản chi
được lặp đi lặp lại tương đối ổn định theo những chu kỳ thời gian cho những
đối tượng nhất định.
Chi không thường xuyên: là những khoản chi ngân sách phát sinh không
đều đặn, bất thường như chi đầu tư phát triển, viện trợ, trợ cấp thiên tai, địch
họa... trong đó, chi đầu tư phát triển được coi là phần chủ yếu của chi không
thường xuyên.
- Theo mục đích sử dụng cuối cùng, chi NSNN được chia thành chi tích
luỹ và chi tiêu dùng.
Chi tích luỹ là các khoản chi mà hiệu quả của nó có tác dụng lâu dài. Các
khoản chi này chủ yếu được sử dụng trong tương lài như: chi đầu tư hạ tầng
kinh tế – kỹ thuật, chi nghiên cứu KHCN, công trình công cộng, bảo vệ môi
trường...
Chi tiêu dùng là những khoản chi nhằm mục đích phục vụ cho nhu cầu
trước mắt và hầu như được sử dụng hết sau khi đã chi như: chi cho bộ máy
Nhà nước, an ninh, quốc phòng, văn hoá, xã hội... Cụ thể, đó là các khoản chi
lương, các khoản có tính chất lương và chi hoạt động. Nhìn chung chi tiêu
dùng là những khoản chi có tính chất thường xuyên.
- Theo mục tiêu, chi NSNN được phân loại thành chi cho bộ máy Nhà
nước và chi thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Chi cho bộ máy Nhà nước: bao gồm chi đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất,
mua sắm trang thiết bị cần thiết, chi trực tiếp cho đội ngũ cán bộ, công chức,
chi phí thường xuyên để duy trì hoạt động của các cơ quan Nhà nước( văn
phòng phí, hội nghị, công tác phí...).
Chi thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước: Bao gồm chi cho an
ninh – quốc phòng (những khoản chi duy trì hoạt động bình thường của các
18. 8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
lực lượng an ninh, quốc phòng như chi đầu tư, chi mua sắm, chi hoạt động),
chi phát triển văn hóa, y tế, giáo dục, đảm bảo xã hội, chi phát triển kinh tế là
những khoản đầu tư cơ sở hạ tầng quan trọng cho nền kinh tế (giao thông,
điện và chuyển tải điện, thông tin liên lạc, thuỷ lợi và cấp thoát nước, sự
nghiệp nhà ở) và một số nhiệm vụ khác như: Hỗ trợ các đoàn thể chính trị - xã
hội, đối ngoại...
- Với tư cách là quỹ tiền tệ để thanh toán cho các nhu cầu của Nhà nước
và tài trợ cho các đối tượng khác nhau trong xã hội (Nhà nước với tư cách là
người mua của thị trường), chi NSNN bao gồm:
Chi thanh toán: là chi trả cho việc Nhà nước được hưởng những hàng
hóa, dịch vụ mà xã hội cung cấp cho Nhà nước. Chi thanh toán gắn với hai
luồng đi: tiền và hàng hóa, dịch vụ.
Chi chuyển giao: là những khoản chi mang tính chất một chiều từ phía
Nhà nước như tài trợ, trợ cấp, cứu trợ...[2].
c. Chi NSNN chogiáo dụcđào tạo:
Chi NSNN cho giáo dục - đào tạo gắn liền với cơ cấu, nhiệm vụ của
ngành trong mỗi giai đoạn lịch sử và được xem xét ở các giác độ khác nhau.
Căn cứ vào cơ cấu tổ chức của ngành giáo dục - đào tạo có thể hiện cơ
cấu chi NSNN cho giáo dục - đào tạo gồm:
- Chi ngân sách cho hệ thống các trường học gồm có:
+ Chi ngân sáchcho hệ thống các trường MN và các trường phổ thông.
+ Chi ngân sách cho các trường đại học, các học viện, các trường cao
đẳng, các trường trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.
+ Chi cho các trường Đảng, đoànthể.
- Chi ngân sách cho các cơ quan quản lý Nhà nước về giáo dục - đào tạo
như: Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục...
19. 9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Theo cách phân loại chi NSNN theo yếu tố và phương thức quản lý các
khoản chi cho giáo dục - đào tạo bao gồm:
- Chi thường xuyên.
- Chi XDCB tập trung.
Chi thường xuyên là những khoản chi có tính chất thường xuyên để duy
trì các hoạt động của các cơ quan nhà nước, các cơ sở giáo dục, đào tạo nhằm
thực hiện những nhiệm vụ được giao.
Chi xây XDCB tập trung là các khoản chi nhằm tăng thêm tài sản như
chi xây dựng mới và tu bổ công sở, trường học, đường xá,... phục vụ công tác
dạy và học.
Đối với các khoản chi thường xuyên căn cứ vào đối tượng của việc sử
dụng kinh phí NSNN có thể chia thành 4 nhóm mục chi sau:
Nhóm 1 – Chi thanh toán cá nhân: là các khoản chi cho con người như
chi lương, các khoản phụ cấp theo lương, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn, chi phúc lợi tập thể cho giáo viên, cán bộ nhân viên, chi
học bổng và trợ cấp cho học sinh sinh viên, tiền công…
Nhóm 2 – Chi cho hoạt động chuyên môn: chi mua tài liệu, văn phòng
phẩm, chi công tác phí, công vụ phí, điện nước, xăng xe, chi hội nghị về công
tác quản lý, hội thảo, hội giảng, điện báo, điện thoại, các hoạt động chuyên
đề về chuyên môn....
Nhóm 3 – Chi mua sắm, sữa chữa: là các khoản chi sửa chữa lớn tài
sản cố định phục vụ chuyên môn như nhà cửa, ô tô, đường điện, đường xá,
cầu cống; chi mua sắm tài sản phục vụ chuyên môn như ô tô, nhà cửa, thiệt
bị tin học....
Nhóm 4 – Các khoản chi khác: là các khoản chi bầu cử HĐND các cấp,
chi khắc phụ hậu quả thiên tai, chi kỷ niệm các ngày lễ lớn, chi bảo hiểm
phương tiện, chi tiếp khách, chi xử lý tài sản được xác lập sở hữu nhà nước,
các khoản chi khác [5].
20. 10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Ngoài ra, từ năm 1991 NSNN còn chi tiêu cho các đơn vị thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục như chương trình phổ cập giáo
dục tiểu học và chống mù chữ, chương trình tăng cường cơ sở vật chất trường
học, chương trình công nghệ giáo dục...
1.2. Quản lý chi NSNN cho giáo dục, đào tạo
1.2.1. Nguyên tắc quản lýchi NSNN cho giáodục- đàotạo
Thực chất cơ chế quản lý chi ngân sách cho giáo dục - đào tạo là các
hoạt động và tổ chức các hoạt động phân phối NSNN, kiểm tra giám sát việc
phân phối và sử dụng NSNN cho giáo dục - đào tạo theo đúng quy định của
pháp luật.
Nội dung cơ chế quản lý chi ngân sách cho giáo dục - đào tạo gồm [18]:
Thứnhất, cơ chế quản lý định mức chi:
Trong quản lý các khoản chi thường xuyên của NSNN, nhất thiết phải có
định mức cho từng nhóm mục chi hay cho mỗi đối tượng cụ thể. Nhờ đó mà
ngành, các cấp, các đơn vị mới có căn cứ pháp lý để triển khai các công việc
cụ thể thuộc quá trình quản lý chi thường xuyên của NSNN.
Định mức chi là cơ sở quan trọng để lập dự toán chi, cấp phát và quyết
toán các khoản chi, đồng thời là chuẩn mực để phân bổ và kiểm tra, giám sát
tình hình sử dụng kinh phí của NSNN.
Định mức chi phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Một là: Các định mức chi phải được xây dựng một cách khoa học, từ
việc phân loại đối tượng đến trình tự, cách thức xây dựng định mức phải được
tiến hành một cách chặt chẽ có cơ sở khoa học xác đáng. Nhờ đó mà các định
mức chi đảm bảo được tình phù hợp với mỗi loại hình hoạt động, phù hợp với
từng đơn vị.
Hai là: Các định mức chi phải có tính thực tiễn cao. Tức là nó phải phản
ánh mức độ phù hợp của các định mức với nhu cầu kinh phí cho các hoạt
21. 11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
động. Chỉ có như vậy định mức chi mới trở thành chuẩn mực cho cả quá trình
quản lý kinh phí chi thường xuyên.
Ba là: Định mức chi phải đảm bảo thống nhất đối với từng khoản chi với
từng đối tượng thụ hưởng ngân sách cùng loại.
Bốn là:Định mức chi phải đảm bảo tính pháp lý cao.
Định mức chi thường xuyên của NSNN thường bao gồm hai loại:
- Định mức chi tiết: Là loại định mức xác định dựa trên cơ cấu chi cùa
NSNN cho mỗi đơn vị được hình thành từ các mục chi nào, người ta tiến hành
xây dựng định mức chi cho từng mục đó, ví dụ như: chi công tác phí, hội
nghị, chi lương, học bổng...
- Định mức chi tổng hợp: Là loại định mức dùng để xác định nhu cầu chi
từ NSNN cho mỗi loại hình đơn vị thụ hưởng. Do vậy, với mỗi loại hình đơn
vị khác nhau sẽ có đối tượng để tính định mức chi tổng hợp khác nhau.
Mỗi loại định mức chi đều có ưu nhược điểm riêng của nó. Tuỳ theo
mục đích quản lý mà có sự lựa chọn hoặc vận dụng kết hợp các loại định mức
chi cho hợp lý. Đối với định mức chi tiết, ưu điểm của nó là tính chính xác và
tính thực tiễn khá cao nên nó thường được sử dụng trong quá trình nghiên cứu
ban hành các chế độ chi thường xuyên của NSNN, ngoài ra, nó cũng còn được
sử dụng trong quá trình thẩm định tính khả thi của các dự toán kinh phí và dự
toán chi NSNN. Đối với định mức chi tổng hợp ưu điểm của nó là có thể xác
định được dự toán chi NSNN nhanh, nhưng ngược lại nó cũng bộc lộ một
nhược điểm là tính chính xác không cao. Vì vậy, nó được lấy làm căn cứ để
hướng dẫn cho các ngành, các cấp xây dựng dự toán kinh phí, đồng thời nó
cùng là một trong những cơ sở cho cơ quan tài chính khi thẩm định dự toán
kinh phí của các đơn vị trực thuộc.
Trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, định mức chi tiết thường được áp
dụng theo hệ thống định mức chi NSNN áp dụng chung cho lĩnh vực hành
22. 12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
chính sự nghiệp, còn định mức chi tổng hợp được sử dụng chủ yếu trong khâu
phân bổ ngân sách giáo dục - đào tạo cho các địa phương, các đơn vị. Định
mức chi tổng hợp cho giáo dục - đào tạo có thể xác định theo đầu dân số hoặc
đầu học sinh và theo từng thời kỳ có thay đổi cho phù hợp.
Từ sự phân tích trên cho thấy, trong cơ chế quản lý chi NSNN cho giáo
dục - đào tạo không những phải xây dựng được hệ thống định mức, chế độ chi
tiêu một cách đẩy đủ, có cơ sở khoa học, quá trình quản lý phải tuân thủ triệt
để hệ thống định mức, tiêu chuẩn chi tiêu đó mà còn phải đánh giá, phân tích
tình hình thực tế chi theo định mức nhằm xem xét tình phù hợp của hệ thống
định mức hiện hành. Xu hướng chung, các loại hoạt động ngày càng phát triển
nên làm nảy sinh các nhu cầu mới. Đặc biệt, trong điều kiện còn xảy ra mất
giá của tiền tệ cũng dễ làm cho định mức chi dễ bị lạc hậu so với thực tiễn [5].
Thứ hai, lập dự toán chi NSNN cho giáo dục - đào tạo.
Dự toán là một trong những công cụ quan trọng được sử dụng trong quản
lý điều hành NSNN. Quản lý theo dự toán là một nguyên tắc quan trọng trong
quản lý NSNN nói chung và quản lý chi NSNN cho giáo dục - đào tạo nói
riêng, khi lập dự toán chi NSNN cho giáo dục - đào tạo cần phải dựa trên
những căn cứ sau:
Một là: Chủ trương của Đảng và Nhà nước về duy trì phát triển sự
nghiệp giáo dục - đào tạo trong từng thời kỳ.
Hai là: Phải dựa vào chỉ tiêu kế hoạch phát triển giáo dục - đào tạo, đặc
biệt là các chỉ tiêu có liên quan trực tiếp đến việc cấp phát kinh phí của ngân
sách trong kỳ như chỉ tiêu về số lượng trường, lớp, biên chế, số lượng giáo
viên, học sinh, sinh viên...
Ba là: Căn cứ nhu cầu kinh phí, khả năng huy động các nguồn vốn ngoài
ngân sách cũng như khả năng đáp ứng của NSNN trong kỳ kế hoạch để lập dự
toán chi.
23. 13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bốn là: Các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu sử dụng
kinh phí NSNN hiện hành và dự đoán những điều chỉnh hoặc thay đổi có thể
xảy ra trong kỳ kế hoạch.
Năm là: Căn cứ vào kết quả phân tích đánh giá tình hình quản lý và sử
dụng kinh phí của năm trước.
Quy trình lập dự toán chi NSNN cho giáo dục - đào tạo được tiến hành
theo các bước sau [8]:
Bước 1: Căn cứ vào dự toán sơ bộ về thu chi NSNN kỳ kế hoạch để xác
định mức chi dự kiến phân bổ cho ngành giáo dục - đào tạo. Trên cơ sở đó,
hướng dẫn các đơn vị tiến hành lập dự toán kinh phí.
Bước 2: Các đơn vị cơ sở giáo dục căn cứ vào chỉ tiêu được giao (số
kiểm tra) và văn bản hướng dẫn của cấp trên để lập dự toán kinh phí của đơn
vị mình để gửi đơn vị dự toán cấp trên hoặc cơ quan tài chính. Cơ quan tài
chính xét duyệt tổng hợp dự toán chi ngân sách cho giáo dục - đào tạo vào dự
toán chi NSNN nói chung để trình cơ quan chính quyền và cơ quan quyền lực
nhà nước xét duyệt.
Bước 3: Căn cứ vào dự toán chi đã được cơ quan quyền lực Nhà nước
cấ p trên thông qua, cơ quan tài chính sau khi xem xét điều chỉnh lại cho phù
hợp sẽ chính thức phân bổ mức chi theo dự toán cho các đơn vị thuộc ngành
giáo dục - đào tạo.
Thứba, chấp hành dựtoán chi NSNN cho giáodục - đàotạo.
Chấp hành dự toán chi NSNN cho giáo dục - đào tạo cần chú ý đến các
yêu cầu cơ bản sau:
- Đảm bảo phân phối nguồn vốn một cách hợp lý, trên cơ sở dự toán chi
đã xác định.
- Tiến hành cấp phát vốn, kinh phí một cách đầy đủ, kịp thời, tránh mọi
sơ hở gây lãng phí, thất thoát vốn của NSNN.
24. 14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Trong quá trình sử dụng các khoản chi ngân sách phải hết sức tiết kiệm,
đúng chính sách chế độ nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế – xã hội của mỗi
khoản chi.
Quá trình tổ chức điều hành cấp phát và sử dụng khoản chi NSNN cho
giáo dục - đào tạo cần dựa trên những căn cứ sau:
- Dựa vào định mức chi đã được duyệt của từng chỉ tiêu trong dự toán.
Đây là căn cứ tác động có tính chất bao trùm đến việc cấp phát và sử dụng các
khoản chi bởi vì mức chi của từng chỉ tiêu là cụ thể hoá mức chi tổng hợp đã
được cơ quan quyền lực Nhà nước phê duyệt.
- Dựa vào khả năng nguồn kinh phí NSNN có thể đáp ứng chi cho giáo
dục - đào tạo. Trong quản lý điều hành ngân sách phải quán triệt quan điểm
“lường thu mà chi”. Mức chi trong dự toán mới chỉ là con số dự kiến, khi thực
hiện phải căn cứ vào điều kiện thực tế của năm kế hoạch mới chuyển hóa
được chỉ tiêu dự kiến thành hiện thực.
- Dựa vào định mức, chế độ chỉ tiêu sử dụng kinh phí NSNN hiện hành.
Đây là những căn cứ pháp lý có tính bắt buộc quá trình cấp phát và sử dụng
kinh phí phải tuân thủ, là căn cứ để đánh giá tính hợp lệ, hợp pháp của việc
cấp phát và sử dụng các khoản chi.
Các biện pháp cơ bản để tổ chức tốt công tác cấp phát và sử dụng các
khoản chi NSNN cho giáo dục - đào tạo bao gồm:
- Cụ thể hóa dự toán chi tổng hợp cả năm thành dự toán chi hàng quý để
làm căn cứ quản lý, cấp phát.
- Quy định rõ ràng trình tự cấp phát, trách nhiệm và quyền hạn của mỗi
cơ quan (Tài chính, Kho bạc, Giáo dục và đào tạo) trong quá trình cấp phát,
sử dụng các khoản chi NSNN.
Cơ quan Tài chính phải thường xuyên xem xét khả năng đảm bảo kinh
phí cho giáo dục - đào tạo, bàn bạc với cơ quan giáo dục điều chỉnh kịp thời
dự toán chi trong phạm vi cho phép.
25. 15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Hướng dẫn các đơn vị cơ sở trong ngành giáo dục thực hiện tốt chế độ
hạch toán kế toán áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp, hạch toán
đầy đủ rõ ràng các khoản chi cho từng loại hoạt động.
- Thường xuyên kiểm tra tình hình nhận và sử dụng kinh phí NSNN ở
các đơn vị giáo dục, đảm bảo đúng dự toán, phù hợp với định mức chế độ chi
NSNN hiện hành.
Thứtư, quyết toán chi NSNN chogiáo dục- đào tạo:
Mục đích chủ yếu của khâu công việc này là tổng hợp, phân tích, đánh
giá tình hình thực hiện kế hoạch chi từ đó rút ra những ưu nhược điểm trong
quản lý để có biện pháp khắc phục trong thời gian tới. Công việc cụ thể được
tiến hành là kiểm tra, quyết toán các khoản chi.
Trong quá trình kiểm tra, quyết toán các khoản chi phải chú ý các yêu
cầu cơ bản sau:
- Phải lập đầy đủ các loại báo cáo tài chính và gửi kịp thời cho các cơ
quan có thẩm quyền xét duyệt theo quy định.
- Số liệu trong báo cáo phải đảm bảo tính chính xác, trung thực, nội dung
các báo cáo tài chính phải theo đúng nội dung ghi trong dự toán được duyệt
và theo đúng mục lục NSNN hiện hành.
- Báo cáo quyết toán năm của các đơn vị trước khi trình cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt phải có xác nhận của KBNN đồng cấp về tổng
số và chi tiết.
- Báo cáo quyết toán của các đơn vị dự toán không được quyết toán chi
lớn hơn thu.
Chỉ một khi các yêu cầu trên được tôn trọng đầy đủ thì công tác quyết
toán các khoản chi NSNN cho giáo dục - đào tạo mới tiến hành được thuận
lợi, đồng thời, nó mới tạo cơ sở vững chắc cho việc phân tích đánh giá quá
trình chấp hành dự toán một cách chính xác, trung thực và khách quan.
26. 16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lýchi NSNN cho giáodục- đàotạo
Một là: Tổng sản phẩm quốc nội và phương thức phân phối tổng sản
phầm quốc nội.
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản
ánh giá trị mới mà nền kinh tế sáng tạo ra trong một năm.
Tổng sản phẩm quốc nội có ảnh hưởng tới số chi ngân sách cho giáo dục
- đào tạo bởi vì hai lý do sau:
- Tổng sản phầm quốc nội cao, thu nhập bình quân đầu người tăng lên,
cuộc sống vật chất của nhân dân khá giả, lúc đó người dân mới có điều kiện
cho concái ăn học, đóng góp kinh phí cho nhà trường ; các công ty, xí nghiệp
làm ăn phát đạt dễ làm việc tài trợ cho giáo dục - đào tạo.
- Theo chế độ tài chính hiện hành, Nhà nước sẽ tham gia vào quá trình
phân phối lần đầu và phân phối lại tổng sản phẩm quốc nội để tạo nguồn thu
cho NSNN. Nhà nước động viên một phần tổng sản phẩm quốc nội vào tay
mình làm cơ sở vật chất cho quá trình chi tiêu. Cho nên khi tổng sản phẩm
quốc nội tăng sẽ làm tăng tổng số thu NSNN, tạo cơ sở cho việc tăng chi
NSNN cho giáo dục - đào tạo, số chi NSNN cho giáo dục - đào tạo không
những chịu ảnh hưởng của tổng sản phẩm quốc nội mà còn chịu ảnh hưởng
của phương thức phân phối tổng sản phẩm quốc nội. Nếu phương thức phân
phối xác định tỷ lệ lớn, số chi NSNN cho giáo dục - đào tạo tăng thì giáo dục
- đào tạo sẽ phát triển mạnh nhưng hạn chế khả năng chi cho các ngành khác
và cho tích luỹ. Nếu phương thức phân phối xác định tăng nhiều cho các
ngành khác mà giảm nhẹ khoản chi NSNN cho giáo dục - đào tạo thì sẽ làm
giảm chất lượng giáo dục - đào tạo [9].
Hai là:Tốc độ phát triển dân số, số lượng và cơ cấu dân số.
Tốc độ dân số tăng lên, dân số lớn sẽ làm giảm thu nhập quốc dân bình
quân đầu người, giảm thu nhập bình quân của mỗi gia đình. Do đó, các gia
27. 17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
đình khó có điều kiện cho con đi học, nguồn kinh phí đầu tư từ gia đình cũng
giảm, gây ảnh hưởng tới số chi NSNN cho giáo dục - đào tạo.
Ba là: Thực trạng trang thiết bị, phương tiện sẵn sàng phục vụ cho giáo
dục - đào tạo.
Nhân tố này có ảnh hưởng đến các khoản chi có tính chất không thường
xuyên của NSNN cho giáo dục - đào tạo như khoản chi sữa chữa, mua sắm
máy móc, thiết bị cho hoạt động giảng dạy, khoản chi này không có định mức
quản lý và được xác định tuỳ thuộc vào thực trạng của nhà trường.
Bốn là: Phạm vi, mức độ các khoản dịch vụ không phải trả tiền do Nhà
nước cung cấp cho học sinh.
Thực chất của nhân tố này nói đến phạm vi, mức độ các khoản được Nhà
nước bao cấp phục vụ, trước kia với cơ chế quản lý quan liêu bao cấp hầu hết
mọi nhu cầu học hành, sinh hoạt của học sinh đều được Nhà nước bao cấp, do
vậy số chi NSNN cho giáo dục - đào tạo cao. Ngày nay, khi nền kinh tế chuyển
sang kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, phạm vi bao cấp của Nhà
nước giảm, nhà nước chỉ đảm bảo kinh phí để duy trì sự hoạt động của nhà
trường, phần còn lại huy động qua chính sách thu học phí của học sinh.
Trên đây là 4 nhân tố có tác động lớn tới số chi NSNN cho giáo dục -
đào tạo xuất phát từ tình hình kinh tế – xã hội mang lại. Tuy nhiên, từ phần
mình giáo dục - đào tạo cũng tạo nên nhân tố ảnh hưởng tới số chi NSNN cho
giáo dục.
Năm là:Mạng lưới tổ chức hoạt động sự nghiệp giáo dục - đào tạo.
Mạng lưới tổ chức hoạt động giáo dục - đào tạo là hệ thống các trường
đào tạo, cơ cấu tổ chức cán bộ quản lý, giáo viên giảng dạy. Nhân tố này ảnh
hưởng trực tiếp tới khoản chi lương, phụ cấp lương, phúc lợi tập thể cũng như
chi phí quản lý hành chính [9].
28. 18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1.2.3. Vai trò và sự cần thiết phải hoàn thiện quản lý chi NSNN cho giáo
dục - đào tạo
a. Vaitrò của quản lý chi NSNN cho giáodụcđào tạo
- Giáo dụcđào tạo đối với sự nghiệp đổimới đấtnước
Giáo dục - đào tạo là hoạt động trực tiếp tác động nâng cao trí tuệ, hiểu
biết và khả năng vận dụng những trí thức khoa học, kỹ thuật vào sản xuất của
con người. Tri thức là nguồn lực mạnh nhất so với tài nguyên thiên nhiên, tiền
bạc của cải và sức mạnh cơ bắp trong việc tạo ra sản phẩm hàng hóa. Giáo
dục - đào tạo giúp chúng ta đội ngũ công nhân lành nghề, các chuyên gia công
nghệ, những nhà quản lý giỏi, nói chung là tạo ra những con người lao động
với hàm lượng trí tuệ ngày càng cao.
Đội ngũ lao động được trang bị các kiến thức khoa học, kỹ thuật có trình
độ học vấn và chuyên môn, nghiệp vụ tốt sẽ làm tăng sức hấp dẫn với đầu tư
nước ngoài. Ngày nay, các công ty xuyên quốc gia, các nhà tư bản ở các nước
công nghiệp phát triển khi đầu tư ra nước ngoài, họ luôn có xu hướng áp dụng
những công nghệ tiên tiến, có hàm lượng kỹ thuật công nghệ cao để nâng cao
chất lượng sản phẩm hàng hóa tăng sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Do
đó họ không chỉ hướng vào những nước có nguồn nhân công rẻ, mà ngày
càng chú trọng hơn đến việc đầu tư vào những nơi có đội ngũ lao động được
đào tạo tốt [15].
Giáo dục đào tạo cũng có tác dụng tích cực trong việc giúp cho người lao
động có năng lực tự giải quyết công ăn việc làm. Khả năng giải quyết việc
làm phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhưng trí tuệ, hiểu biết có vai trò quan trọng
nhất hình thành năng lực tự giải quyết việc làm của người lao động. Thông
thường, những người được đào tạo tốt, có trình độ học vấn, có hiểu biết khoa
học, kỹ thuật, kinh tế, có trình độ chuyên môn và tay nghề cao dễ tìm được
việc làm cho mình hơn những người không được đào tạo hay đào tạo kém,
29. 19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
thậm chí những người được đào tạo tốt còn có thể tạo ra việc làm cho nhiều
người khác nữa [10].
Nền kinh tế thế giới đã chứng kiến sự tác động to lớn của của cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại chuyển từ công nghiệp hóa tập
trung, chi phí lớn sang mô hình công nghiệp tự động, tin học hoá, nhỏ, gọn,
tiêu tốn ít nhiên liệu, linh hoạt dễ đổi mới sản xuất theo nhu cầu đa dạng,
phong phú của khách hàng. Thị trường phong phú và biến động nhanh chóng
“một nền kinh tế thị trường như vậy còn đòi hỏi người lao động có trình độ
khoa học, kỹ thuật và nghiệp vụ cao, biết xử lý linh hoạt, sáng tạo”.
Bước sang thế kỷ 21, cuộc cách mạng KHCN sẽ có những bước tiến
nhảy vọt, đưa thế giới chuyển từ kỷ nguyên công nghiệp sang kỷ nguyên
thông tin và phát triển kinh tế tri thức, đồng thời tác động tới tất cả các lĩnh
vực, làm biến động nhanh chóng và sâu sắc đời sống vật chất và tinh thần của
xã hội. Trong quá trình kinh tế hoá tri thức, con người vẫn được nhấn mạnh là
vị trí hạt nhân, phát triển vai trò trung tâm vô cùng quan trọng. Vì vậy, nhóm
ngành văn hoá, giáo dục là quần thể tri nghiệp sản xuất truyền bá tin tức văn
hóa và tri thức, đặc biệt là đào tạo nên đội ngũ quân nhân tài, những người
sáng tạo ra tri thức trở thành một trong những ngành lớn nhất [15].
Bên cạnh đó toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế
khách quan, vừa là quá trình hợp tác để phát triển vừa là quá trình đấu tranh
của các nước đang phát triển để bảo vệ lợi ích quốc gia. Sự cạnh tranh kinh
tế giữa các quốc gia sẽ ngày càng quyết liệt hơn đòi hỏi phải tăng năng suất
lao động, nâng cao chất lượng hàng hóa và đổi mới công nghệ một cách
nhanh chóng [4].
Sự phát triển mạnh mẽ của KHCN, sự phát triển năng động của các nền
kinh tế, quá trình hội nhập và toàn cầu hoá đang làm cho việc rút ngắn khoảng
cách về trình độ phát triển giữa các nước trở nên phức tạp hơn và nhanh hơn.
30. 20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
KHCN trở thành động lực cơ bản của sự phát triển kinh tế xã hội. Giáo dục là
nền tảng của sự phát triển KHCN, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu
xã hội hiện đại và đóng vai trò chủ yếu trong việc nâng cao ý thức dân tộc,
tinh thần trách nhiệm và năng lực của thế hệ hiện nay và mai sau.
Các nước trên thế giới đều ý thức được rằng giáo dục - đào tạo không chỉ
là phúc lợi xã hội mà thực sự là đòn bẩy quan trọng để phát triển kinh tế, xã
hội nhanh chóng và bền vững. Sự nghiệp giáo dục - đào tạo đã trở thành sự
nghiệp sống còn của mỗi quốc gia. Đầu tư cho giáo dục từ chỗ được xem là
phúc lợi xã hội chuyển sang đầu tư cho phát triển [4].
Nhận thức rõ sức mạnh của giáo dục - đào tạo đối với sự phát triên kinh
tế xã hội, thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác
giáo dục - đào tạo. Bác Hồ đã từng nói “muốn có chủ nghĩa xã hội, thì phải
có những con người xã hội chũ nghĩa”. Người coi giáo dục - đào tạo là công
việc xây dựng con người lao động mới và là chiến lược lâu dài. “Vì sự nghiệp
mười năm trồng cây, vì sự nghiệp trăm năm trồng người” [6].
Trong công cuộc đổi mới, Đảng ta bằng những đường lối, chính sách
đúng đắn, phù hợp nên đã đưa đất nước vượt qua nguy cơ khủng hoảng, đạt
được những thành tựu đáng kể. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội của Đảng đã khẳng định KHCN, giáo dục - đào
tạo là quốc sách hàng đầu. Giờ đây, chúng ta đang bước vào thời kỳ phát triển
mới là đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước. Đại hội X của Đảng
đã tiếp tục khẳng định con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ta
cần và có thể rút ngắn thời gian so với các nước đi trước, vừa có những bước
tuần tự, vừa có những bước nhảy vọt.
Để đi tắt đón đầu từ một nước kém phát triển thì vai trò của giáo dục -
đào tạo và KHCN lại càng có tính quyết định. Muốn nhanh chóng hiện đại
hóa nền sản xuất cần phải nắm bắt được xu thế mới của công nghiệp hóa,
31. 21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
hướng tới làm chủ những ngành sản xuất mũi nhọn, những công nghệ tiên tiến
nhất hiện nay. Hơn lúc nào hết chúng ta cần nhanh chóng tạo được một đội
ngũ công nhân tri thức đông đảo. Vì vậy, việc phát triển giáo dục - đào tạo
như thế nào để có được những con người lao động với chất lượng cao, phát
triển toàn diện ngày càng có ý nghĩa cực kỳ quan trọng [4].
Một trong những điều kiện quan trọng đảm bảo cho ngành giáo dục -
đào tạo thực hiện được mục tiêu phát triển đặt ra cho từng thời kỳ đó là sự
đầu tư tài chính cho công tác này. Cần phải có những chính sách huy động
tích cực mọi nguồn vốn kể cả trong ngân sách và ngoài ngân sách để phục
vụ cho các hoạt động giáo dục - đào tạo. Trong điều kiện phát triển kinh tế
thị trường như hiện nay, các nguồn lực trong nhân dân, trong các tổ chức,
doanh nghiệp và đoàn thể có vai trò quan trọng nhưng đồng thời cần phải
thấy rõ vai trò trọng tâm của Nhà nước trong việc đầu tư phát triển sự nghiệp
giáo dục - đào tạo ở nước ta [9].
- Vaitrò quản lý chi NSNN đối với sự nghiệp giáodụcđàotạo:
Quản lý chi NSNN cho giáo dục - đào tạo là qúa trình phân phối sử dụng
một phần vốn tiền tệ từ quỹ NSNN để duy trì, phát triển sự nghiệp giáo dục -
đào tạo theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp.
Vai trò của quản lý chi ngân sách không chỉ đơn thuần là cung cấp
nguồn lực tài chính để duy trì, củng cố các hoạt động giáo dục - đào tạo mà
còn có tác dụng định hướng, điều chỉnh các hoạt động giáo dục - đào tạo phát
triển theo đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước.
Ngày nay, trong điều kiện phát triển kinh tế trí thức với quan điểm giáo
dục là sự nghiệp của quần chúng, Đảng và Nhà nước ta đã có chủ trương xã
hội hóa giáo dục và đào tạo. Gắn liền với chủ trương đó, Nhà nước thực hiện
mở rộng, đa dạng hoá các nguồn vốn đầu tư cho giáo dục kể cả trong nước và
ngoài nước.
32. 22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Trong điều kiện có nhiều nguồn vốn đầu tư cho giáo dục - đào tạo như
vậy nhưng nguồn vốn đầu tư từ NSNN vẫn giữ vai trò đặc biệt quan trọng.
Vai trò chủ đạo của chi NSNN cho giáo dục - đào tạo được thể hiện trên các
mặt sau:
Một là: NSNN luồn là nguồn chủ yếu cung cấp nguồn tài chính để duy
trì, định hướng sự phát triển của hệ thống giáo dục quốc dân theo đúng đường
lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước.
Giáo dục - đào tạo là một lĩnh vực hoạt động xã hội rộng lớn mà Nhà
nước luôn phải quan tâm và có sự đầu tư thích đáng, “Ngân sách Nhà nước
giữ vai trò chủ yếu trong tổng nguồn lực cho giáo dục”. Chính vì vậy mà
nguồn vốn đầu tư của NSNN luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn đầu tư
cho giáo dục - đào tạo.
Mặc dù thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương
chính sách để huy động nguồn lực ngoài ngân sách đầu tư cho giáo dục như
chính sách về đóng góp học phí, lệ phí tuyển sinh, đóng góp xây dựng trường,
đóng góp phí đào tạo từ phía các cơ sở sử dụng lao động, các chính sách ưu
đãi về thuế, huy động các nguồn tài trợ khác cho giáo dục - đào tạo…Tuy
nhiên do việc xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo thực hiện chậm, các
thành phần kinh tế phi Nhà nước phát triển chưa mạnh nên sự đóng góp cho
giáo dục còn hạn chế. Vì vậy, cho dù đối tượng chi có giảm đi nhưng kinh phí
đầu tư của NSNN cho giáo dục - đào tạo hàng năm không giảm mà ngày một
tăng lên [32].
Hai là: Chi NSNN đóng vai trò quan trọng trong việc củng cố, tăng
cường số lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy. Hai yếu tố
này lại ảnh hưởng có tính chất quyết định đến chất lượng hoạt động giáo dục -
đào tạo.
33. 23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Có thể nói, ngân sách giáo dục chủ yếu dành cho những chi phí liên quan
đến con người. Trong đó chi lương và phụ cấp cho giáo viên luôn chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng chi thường xuyên cho giáo dục - đào tạo. Hiện nay, trừ
một phần nhỏ các trường dân lập, bán công thì lương và phụ cấp cho giáo
viên đều do NSNN đảm bảo. Phải thấy rằng, lương của giáo viên là một vấn
đề có ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của giáo viên. Một chính sách lương
hợp lý cho phép giáo viên không cần kiếm việc làm thêm, ngược lại nếu mức
lương giáo viên không đủ để trang trải những nhu cầu thiết yếu của cuộc sống
và không khuyến khích giáo viên toàn tâm toàn ý cho việc dạy học thì họ sẽ
tìm mọi cách để có thêm thu nhập. Ví dụ như dạy tư (thường là dạy chính
những học sinh ở trường công) hoặc bằng nhiều hoạt động kinh doanh khác.
Hậu quả là nó sẽ tác động tiêu cực đến chất lượng giáo dục được cung cấp
qua hệ thống nhà nước.
Ba là: Nguồn vốn NSNN là nguồn duy nhất đảm bảo kinh phí để thực
hiện các chương trình - mục tiêu quốc gia về giáo dục như: Chương trình phổ
cập giáo dục tiểu học và chống mù chữ, chương trình tăng cường cơ sở vật
chất trường học, chương trình đầu tư cho giáo dục vùng cao…
Bốn là:Thông qua cơ cấu, định mức ngân sáchcho giáo dục có tác dụng
điều chỉnh cơ cấu, quy mô giáo dục trong toàn ngành. Trong điều kiện đa dạng
hóa giáo dục - đào tạo như hiện nay thì vai trò định hướng của Nhà nước thông
qua chi ngân sách để điều phối quy mô, cơ cấu giữa các cấp học, ngành học,
giữa các vùng là hết sức quan trọng, đảm bảo cho giáo dục - đào tạo phát triển
cân đối, theo đúng định hướng đường lối của Đảng và Nhà nước.
Năm là: Sự đầu tư của NSNN có tác dụng hướng dẫn, kích thích thu hút
các nguồn vốn khác đầu tư cho giáo dục - đào tạo. Nhà nước đầu tư hình
thành nên các trung tâm giáo dục có tác dụng thu hút sự đầu tư của các tổ
chức, cá nhân phát triển các loại dịch vụ phục vụ cho trung tâm giáo dục đó.
34. 24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Mặt khác trong điều kiện các tổ chức, cá nhân chưa có đủ tiềm lực đầu tư độc
lập cho các dự án giáo dục thì sự đầu tư vốn của NSNN là số vốn đối ứng
quan trọng để thu hút các nguồn lực khác cùng đầu tư cho giáo dục. Thông
qua sự đầu tư của Nhà nước vào cơ sở vật chất và một phần kinh phí hỗ trợ
đối với các trường bán công, tư thục, dân lập có tác dụng thúc đẩy mạnh mẽ
phong trào xã hội hóa giáo dục - đào tạo về mặt tài chính [14].
b. Sự cần thiết phảihoàn thiện công tác quản lý chi NSNN cho giáo dục-
đào tạo
Trong những năm qua, từ sự nhận thức rõ vị trí, vai trò của giáo dục -
đào tạo đối với sự nghiệp đổi mới đất nước cũng như vai trò của chi NSNN
đối với việc phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo, đầu tư cho giáo dục - đào
tạo trên phạm vi cả nước cũng như ở từng địa phương đã được quan tâm nâng
lên hơn trước nhiều. Số chi cho giáo dục - đào tạo trong tổng chi NSNN qua
các năm đều tăng đáng kể cả về số tuyệt đối lẫn tương đối, đáp ứng ngày càng
tốt hơn các nhu cầu chi tiêu cho bộ máy nhà trường, cho các hoạt động giảng
dạy và học tập, cho xây dựng cơ sở vật chất trường học. Tuy nhiên, mức tăng
chi ngân sách chưa đủ đáp ứng các yếu tố như tăng học sinh, giáo viên và
trượt giá hàng năm...
Trongđiều kiện đó, ngành giáo dục - đào tạo đã và đang phải giải một bài
toán rất khó khăn là phải thoả mãn đồng thời yêu cầu tăng số lượng, đảm bảo
chất lượng, nâng cao hiệu quả giáo dục - đào tạo trong điều kiện nguồn lực còn
hạn hẹp. Bài toán này cũng khó như bài toán chung hiện nay của đất nước là
phải tạo ra một sự tăng trưởng nhanh chóng từ một điểm xuất phát rất thấp.
Để giải được bài toán đó, hay nói cách khác, là để tạo ra sự chuyển biến
cơ bản, toàn diện về giáo dục - đào tạo, đáp ứng yêu cầu về con người và
nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, bên
cạnh các chính sách tăng đầu tư cho giáo dục từ NSNN và đẩy mạnh xã hội
35. 25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
hóa giáo dục - đào tạo thì việc đổi mới và kiện toàn lại hệ thống chính sách tài
chính – tiền tệ đảm bảo sử dụng NSNN chủ động và có hiệu quả, tăng cường
kiểm soát các khoản chi, kiên quyết chống lãng phí, thất thoát, nâng cao hiệu
quả đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách cho giáo dục - đào tạo là một trong
những yêu cầu thiết yếu trong giai đoạn hiện nay và sắp tới.
Vì vậy, có thể nói hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN cho giáo dục -
đào tạo là một đòi hỏi có tính tất yếu khách quan trên bình diện quốc gia cũng
như đối với bất kỳ một địa phương, đơn vị nào [14].
1.3. Kinh nghiệm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN cho giáo dục đào
tạo ở một số quốc gia trên thế giới
1.3.1. Khái quát chung về chính sách chi NSNN cho giáo dục đào tạo của
một số nước trong khu vực và trên thế giới
Các nước đang phát triển ở Châu Á nhìn chung có nét đặc trưng là tỉ lệ
phát triển dân số cao, phần lớn kinh tế còn nghèo nàn, mức sống người dân
thấp, kinh phí đáp ứng nhu cầu đi học bị hạn chế. Nhà nước đầu tư cho giáo
dục theo xu hướng chung là để thực hiện giáo dục đại trà cho các cấp học phổ
thông (xoá mù chữ, phổ cập tiểu học, phổ cập trung học cơ sở). Hệ thống giáo
dục đào tạo ở các nước Châu Á thường gồm 4 cấp học: Mẫu giáo, tiểu học,
trung học và đại học ngoài ra còn có đào tạo nghề, đào tạo sau đại học và đào
tạo lại. Phần lớn các nước Châu Á cưỡng bức học tiểu học, số học sinh học tiểu
học của các nước Châu Á tăng lên, thu hút các em ở độ tuổi đến trường đạt gần
90%. Ở các nước ChâuÁ tồn tại 2 hệ thống: Trường của Nhà nước và trường tư
thục. Học phí của các trường tư thục tương đối cao, giáo dục đại học ở các
nước này thời gian gần đây đã có những bước phát triển đáng kể. Ở các nước
có xu thế phát triển tư bản, học đại học phải đónghọc phí, ở một số nước giáo
dục đại học hoàn toàn dành cho người có tiền (Ấn độ, Philipine...) [11].
36. 26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bảng 1.1:Số liệu về chi cho Giáo dục - Đào tạo ở một số nƣớc
TT Nƣớc
Tỷ lệ chi theo
GDP (%)
Tỷ lệ trong
tổng chi NS
2005 - 2009 (%)
1 Các nước phát triển 5,6 14
2 Trung Quốc 3,1 14
3 Nhật Bản 4,1 21
4 Hàn Quốc 3,9 18
5 Thái Lan 5,4 20
Nguồn: Báo cáo phát triển con người, UNDP; BC phát triển của ngân hàng thế giới
Vấn đề đầu tư, quản lý giáo dục đào tạo ở các nước tư bản phát triển có
những đặc trưng riêng. Ở phương Tây, về lịch sử đã hình thành 2 hệ thống
quản lý nhà trường: Trung ương và phi Trung ương.
Hệ thống quản lý Trung ương thể hiện rõ nhất ở Pháp: Các kế hoạch và
chương trình dạy học, nhiệm vụ trách nhiệm bổ nhiệm và bãi miễn các nhân
viên thuộc các trường nhà nước, đều do Bộ Giáo dục quy định chi tiết thông
qua các chỉ thị, công văn, quyết định. Ngược lại với hệ thống quản lý trung
ương là phi trung ương được hình thành lâu đời ở các bang của Vương quốc
Anh và Cộng hoà Liên bang Đức. Ở những nước này, thậm chí mỗi vùng có
một chủ quyền riêng về giáo dục kể cả việc đề ra bộ luật giáo dục.
a. Kinh nghiệm ở Trung quốc:
Phân tích kinh nghiệm cải cách và phát triển giáo dục ở Trung Quốc
trong 10 năm qua, Uỷ ban giáo dục quốc gia Trung Quốc đã đúc rút thành các
nguyên lý có thể tóm tắt được như sau:
+ Cải cách và phát triển giáo dục đào tạo phải dựa trên cơ sở phát triển
một cách toàn diện quy mô, chất lượng, cơ cấu và hiệu quả.
+ Cải cách và phát triển giáo dục đào tạo phải đáp ứng được yêu cầu của
đất nước dựa trên nền tảng kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa.
37. 27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
+ Phát triển giáo dục, đào tạo phải dần hướng vào con đường quản lý theo
luật và hoạch định chính sách phải tiến hành một cách dân chủ, khoa học.
+ Cải cách về quan niệm giáo dục đào tạo là điều kiện tiền đề cho các
hoạt động cải cách giáo dục.
Luật giáo dục của Trung Quốc đã quy định rằng: nguồn ngân sách nhà
nước là thành phần chính trong các nguồn vốn cho giáo dục đào tạo, đồng
thời đa dạng hoá các nguồn vốn tự tạo khác để hỗ trợ, bổ sung nguồn vốn
ngân sách nhà nước. Tỷ lệ đầu tư nguồn vốn từ NSNN cho giáo dục đào tạo
trong tổng chi NSNN phải tăng dần cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế...
Nhà nước thiết lập thể chế lấy kinh phí từ NSNN làm chính, và tranh thủ kinh
phí hỗ trợ giáo dục đào tạo từ các nguồn khác làm cho giáo dục đào tạo phát
triển tương ứng với trình độ phát triển kinh tế - xã hội.
Chi ngân sách giáo dục đào tạo của Trung Quốc tăng trung bình hàng
năm là 10%. Tỷ lệ chi ngân sách cho giáo dục đào tạo chiếm 14% trong tổng
chi NSNN. Tỷ lệ chi ngân sách cho giáo dục đào tạo chiếm 3,1% trong GDP.
Nếu so sánh quốc tế thì mức chi tiêu giáo dục đào tạo nêu trên của Trung
Quốc là thấp hơn mức trung bình của các nước đang phát triển (4,1%) và mức
trung bình của các nước phát triển (5,6%).
Về quy mô giáo dục: hiện nay, Trung Quốc đang thực hiện trrên quy mô
toàn diện chínhsáchgiáo dục bắtbuộc 9 năm. Hiện có 99,08% trẻ em trong độ
tuổi đi học đã được cắp sáchđến trường; 95,45% trong số đó đã vào các trường
THCS. Ngoài ra, 59% học sinh THCS đã vào học tại các trường cao hơn.
Ở Trung Quốc cùng với việc xây dựng nền kinh tế thị trường xã hội chủ
nghĩa, giáo dục đào tạo cũng đang trong quá trình chuyển đổi mạnh mẽ. Quá
trình chuyển đổi này đã dẫn đến sự đa dạng hoá các nguồn vốn và sự phát
triển uyển chuyển của chúng: từ chỗ chỉ phụ thuộc và NSNN chuyển sang đa
dạng hoá các nguồn vốn. Do vậy, vấn đề thiếu hụt vốn trở thành một vấn đề
được rất nhiều người quan tâm.
38. 28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Trước cuộc cải cách ở thập kỷ 80, các cơ sở giáo dục đào tạo của Trung
Quốc nhận kinh phí đào tạo từ Chính phủ theo kế hoạch ngân sách thống nhất
của nhà nước. Căn cứ vào phần kinh phí phân bổ của năm trước, Chính phủ
có thể điều chỉnh (tăng lên) tuỳ thuộc và nhu cầu của nhà trường, các cơ sở
giáo dục đào tạo và khả năng về ngân sách cho giáo dục đào tạo. Kinh phí
không sử dụng hết phải trả lại cho nhà nước vào cuối năm. Như vậy, hệ thống
ngân sách kiểm soát chặt chẽ đã không tạo ra sự khuyến khích cho việc nâng
cao hiệu quả, hạn chế tính chủ động, sáng tạo của các cơ sở giáo dục đào tạo
và cấp chính quyền địa phương.
Trong quá trình cải cách, đặc biệt từ thập kỷ 90 Trung Quốc đã thực hiện
một số cải cách đáng kể như phi tập trung hoá tài chính, thay đổi trong cơ
quản lý tài chính mới và đa dạng hoá nguồn vốn cho giáo dục đào tạo. Điều
đó thể hiện ở việc Chính phủ trung ương đã phân cấp trách nhiệm cho tỉnh và
Bộ trong việc cung cấp tài chính cho giáo dục đào tạo, đa dạng hoá nguồn vốn
cho giáo dục đào tạo. Đồng thời khuyến khích các cơ sở giáo dục đào tạo đa
dạng hoá các kênh tạo nguồn vốn, đó là các nguồn: thu nhập tự tạo của các cơ
sở giáo dục đào tạo (thu nhập từ doanh nghiệp của trường, thu nhập từ các
hoạt động đào tạo và chương trình liên kết đào tạo, thu nhập từ nghiên cứu
khoa học và dịch vụ tư vấn, thu nhập từ các hoạt động quyên góp từ thiện,
biếu tặng,...) và nguồn thu học phí [16].
b. Kinh nghiệm ở Úc:
Ở Úc áp dụng hệ thống đóng góp cho giáo dục đào tạo. Chính phủ sau
khi xác đinh ngân sáchcho các cơ sở giáo dục đào tạo, cấp kinh phí trọn gói 3
năm tới và hàng năm kiểm tra đầu ra, nghĩa là với số tiền như vậy phải cung
cấp cho xã hội bao nhiêu học sinh, sinh viên tốt nghiệp. Đối với sinh viên
phải đónggóp 23% so với tổng chi phí đào tạo. Họ có thể 1 trong 2 cách đóng
góp: đóng ngay khi đang học sẽ giảm 25% so với số tiền phải đóng và trả dần
khi đã tốt nghiệp có việc làm trả theo mức thu nhập bình quân/năm.
39. 29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Cơ chế, chính sách tài chính đối với giáo dục đào tạo ở Úc rất ổn định,
xác định rõ trách nhiệm của nhà nước và người học, quyền điều hành tài
chính của cơ sở giáo dục đào tạo đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trước nhà nước
(cung cấp đủ học sinh tốt nghiệp, nếu không đủ thì trừ kinh phí các năm tiếp
theo ở các cơ sở giáo dục công lậ, đối với các cơ sở ngoài công lập có uy tín
nhà nước cũng ký hợp đồng giao đào tạo một số ngành nghề mà xã hội có nhu
cầu và nhà nước cấp kinh phí) và thể hiện sự ưu tiên đối với người học trong
khi học và sau tốt nghiệp phù hợp với hoàn cảnh kinh tế của người học. Đây
là cơ chế, chính sách cơ bản không có quá nhiều sự hướng dẫn chồng chéo
khác đối với các cơ sở giáo dục đào tạo [9].
1.3.2. Một số kinh nghiệm rút ra cho công tác quản lý chi ngân sách giáo
dục - đào tạo của ViệtNam
a. Chính sách vĩ mô:
Xây dựng một chiến lược đầu tư cho hệ thống giáo dục đào tạo song
song với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, KHCN. Cơ chế, chính sách
quản lý chi đầu tư cho giáo dục đào tạo phải thúc đẩy quan hệ cung cầu về sản
phẩm đào tạo, tăng quy mô trên cơ sở đảm bảo chất lượng, hiệu quả và phải
phù hợp với điều kiện, khả năng phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
Kiên trì đầu tư và hoàn thiện chính sách quản lý chi cho giáo dục đào
tạo, lấy sự phát triển của giáo dục đào tạo làm nền tảng cho sự phát triển về
sau. Hiệu quả của đầu tư và hoàn thiện cơ chế quản lý chi cho giáo dục đào
tạo không thể do bằng ngày, tháng mà phải hàng thế hệ, hàng thập niên.
Chính sách đầu tư cho giáo dục đào tạo được xác định là huy động mọi
nguồn tài chính để phục vụ cho nhu cầu giáo dục, trong đó NSNN phải là
nguồn cơ bản. Nhà nước ưu tiên đầu tư cho giáo dục trong tương quan với các
ngành khác.
40. 30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Đầu tư của Nhà nước sẽ thúc đẩy đầu tư tư nhân. Nếu không có sự hỗ trợ
của Chính phủ, các chi phí cho giáo dục đào tạo sẽ thấp hơn mức mong muốn.
Do vậy, những khuyến khích của Chính phủ đối với giáo dục đào tạo sẽ thúc
đẩy đầu tư tư nhân, hướng đầu tư tư nhân vào các loại hình đào tạo cần thiết.
Đầu tư của nhà nước vào giáo dục đào tạo còn nhằm giảm bất bình đẳng.
Như chúng ta đã biết, trong xã hội không phải tất cả các nhóm dân cư đều có
khả năng trả các khoảng chi phí trực tiếp hay gián tiếp liân quan đến việc đầu
tư cho giáo dục đào tạo. Nếu giáo dục đào tạo được cung cấp như một dịch vụ
trong nền kinh tế thị trường thì chỉ những người có khả năng trả lại các loại
phí mới được vào học. Vì vậy, cần phải có sự đầu tư của Chính phủ vào giáo
dục đào tạo. Và đầu tư của Chính phủ vào giáo dục đào tạo suy cho cung là
nhằm để tăng hiệu quả của đầu tư xã hội vào giáo dục và tạo ra sụ công bằng
về cơ hội giáo dục đào tạo. Một khi công bằng trong phân bố giáo dục được
giải quyết thì thường sẽ dẫn đến công bằng trong phân phối thu nhập.
Quan niệm Nhà nước đầu tư ngân sách cho giáo dục - đào tạo có nghĩa là
đầu tư cho tất cả các lĩnh vực, mọi bộ, ngành có hoạt động giáo dục đào tạo
chứ không phải chỉ đầu tư cho Bộ Giáo dục Đào tạo. Điều này xuất phát từ
thực tế: sự nghiệp giáo dục - đào tạo không phải là nhiệm vụ riêng của Bộ
Giáo dục Đào tạo mà là nhiệm vụ của các bộ, ngành. Vì vậy, hoàn thiện cơ
chế quản lý chi cho giáo dục đào tạo là nhiệm vụ chung của các bộ, ngành, là
nhiệm vụ của quốc gia, của toàn dân.
b. Chính sách nângcaohiệu quả chi NSNN chogiáo dụcđàotạo.
Trong cơ cấu chi ngân sách cho giáo dục đào tạo, NSNN cần tập trung
cho giáo dục đại trà các cấp học thấp, cần tập trung nhiều hơn cho các bậc giáo
dục phổ cập, cho vùng nông thôn, miền núi, cho đào tạo trình độ cao, cho
những ngành khó thu hút đầu tư ngoài NSNN. Tăng chi NSNN cho dạy thực
hành, kỹ thuật công nghệ cho học sinh theo hướng phân ban ngay trong những
41. 31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
năm đầu của bậc giáo dục trung học. Tiếp tục đầu tư hiện đại hoá giáo dục
thông qua đưa tin học và nhà trường, xác định tỷ trọng đầu tư hợp lý để đào tạo
đội ngũ cán bộ, công nhân có tay nghề cao và đội ngũ các nhà khoa học [19].
Chính sách quản lý chi NSNN cho giáo dục - đào tạo cần kết hợp chặt
chẽ giữa Trung ương và địa phương. Trung ương chỉ đạo thống nhất cả nước
về cơ chế chính sách vĩ mô, về chương trình mục tiêu,...nhưng địa phương
phải được vận dụng để phù hợp với các điều kiện cụ thể về thiên nhiên, dân
cư, lao động truyền thống và đặc biệt là phù hợp với ngân sách địa phương.
Thực hiện trao quyền tự chủ, trong đó có tự chủ tài chính cho các cơ sở
giáo dục đào tạo. Khuyến khích đa dạng hoá các hoạt động có thu trong các
cơ sở giáo dục đào tạo để tái đầu tư cho giáo dục đào tạo.
Có chính sách đãi ngộ hợp lý đối với đời sống giáo viên, nâng cao trình
độ cho đội ngũ này để đáp ứng với yêu cầu của tình hình hiện nay nhằm nâng
cao hiệu quả và chất lượng của giáo dục đào tạo [20].
42. 32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Chƣơng2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN CHO GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO Ở HUYỆN PHỔ YÊN
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Đặc điểm vềđiều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Phổ Yên là huyện trung du nằm ở phía nam của tỉnh Thái Nguyên, cách
trung tân thành phố Thái Nguyên 26 km về phía Nam và cách Hà Nội 56 km
về phía Bắc theo Quốc lộ 3.
Huyện Phổ Yên có các vị trí giáp danh như sau:
- Phía Bắc, Tây Bắc giáp thành phố Thành Phố Thái Nguyên, huyện Đại
Từ và thị xã Sông Công (Tỉnh Thái Nguyên).
- Phía Nam giáp huyện Sóc Sơn (Thành phố Hà Nội).
- Phía Đông và Đông Bắc giáp huyện Hiệp Hòa (Tỉnh Bắc Giang) và
giáp huyện Phú Bình - Thái Nguyên.
- Phía Tây giáp huyện Tam Đảo (Tỉnh Vĩnh Phúc) [13].
b. Địa hình
Huyện Phổ Yên thuộc vùng gò đồi của tỉnh Thái Nguyên, bao gồm vùng
núi thấp và đồng bằng.
Địa hình của huyện thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam và chia làm 2
vùng rõ rệt:
- Vùng phía Đông (hữu ngạn sông Công): Gồm 11 xã và 2 thị trấn, có
độ cao trung bình 8 - 15 m, đây là vùng gò đồi thấp xen kẽ với địa hình
đồng bằng.
- Phía Tây (tả ngạn sông Công): Gồm 4 xã, 1 thị trấn, là vùng núi của
huyện, địa hình đồi núi là chính, cao nhất là dãy Tạp Giang 515 m. Độ cao
trung bình ở vùng này là 200 - 300 m.
43. 33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
c. Khí hậu
Phổ Yên nằm trong khu vực vó tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa với 2
mùa rõ rệt: mùa nóng, mưa nhiều từ tháng 5 đến tháng 10; mùa lạnh, mưa ít
từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm khoảng 270C, tháng 7 là tháng
nóng nhất (28,50C), tháng 1 là tháng lạnh nhất (15,60C). Số giờ nắng cả năm
là 1.628 giờ, năng lượng bức xạ đạt 115 kcal/cm2.
- Chế độ mưa: Mưa phân bố không đồng đều trong năn. Mùa mưa từ
tháng 5 đến tháng 10, chiếm 91,6% lượng mưa cả năm. Mùa mưa trùng với
mùa lũ nên thường gây úng lụt cho vùng thấp của huyện [13].
d. Chế độ thủy văn
Chế độ thủy văn của các sông qua địa phận Phổ Yên phụ thuộc chủ yếu
vào chế độ mưa và khả năng điều tiết của lưu vực sông Công và sông Cầu.
Mùa lũ trên 2 hệ thống sông Công và sông Cầu thường trùng vào mùa
mưa (từ tháng 5 đến tháng 10), xuất hiện nhiều nhất vào tháng 6, 7, 8, 9. Bình
quân mỗi năm có từ 1 - 2 trận lũ.
Mùa cạn ở 2 hệ thống sông kéo dài khoảng 4 tháng (từ tháng 112 đến
tháng 3 năm sau). Lượng nước trên các sông này bình quân chỉ đạt 1,5 - 2%
tổng lượng nước cả năm. Đây là yếu tố bất lợi cho sản xuất và sinh hoạt trên
địa bàn huyện [13].
e. Tài nguyên đất
Huyện Phổ Yên có 10 loại đất chính. Trong đó có các loại đất phù xa,
bạc màu, dốc tụ và đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa thường có độ dốc thấp,
tầng đất dày >100 cm, rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, nhưng loại đất
này chỉ chiếm 35% diện tích đất tự nhiên toàn huyện. Đất đỏ vàng trên phiến
thạch sét, đất vàng nhạt trên đá cát, đất nâu vàng trên phù xa cổ có diện tích
chiếm 61,6% diện tích toàn huyện, hầu hết có độ dốc >250.
Tình hình sử dụng đất đai huyện Phổ Yên được thể hiện qua bảng sau:
44. 34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bảng 2.1:Tình hình sử dụng đất đai của huyện Phổ Yên
Đơn vị: ha
TT Chỉ tiêu 2008 2009 2010
So sánh Tốc độ
PT BQ
(%)
09/08
±∆
10/09
±∆
(%) (%)
Tổng diện tích tự nhiên 25667.6 25667.6 25667.6 100 0 100 0 100
1 Đấtnông nghiệp 20326.9 19955.3 19910.4 98.17 -371.6 99.77 -44.91 98.9
1.1 Đất sản xuất nôngnghiệp 12634.3 12308.7 12267.4 97.42 -325.6 99.65 -41.2 98.5
1.1.1Đất trồng cây hàngnăm 8216.1 8159.7 8120 99.31 -56.4 99.51 -39.6 99.4
- Đất trồng lúa 6329 6284.1 6246.3 99.29 -44.8 99.39 -37.8 99.3
- Đất trồng cỏ 35.2 35.2 35.2 100 0 100 0 100
- Đất câyhàng năm khác 1844.2 1840.3 1838.5 99.79 -3.88 99.90 -1.79 99.8
1.1.2Đất trồng cây lâu năm 4418.1 4149 4147.3 93.90 -269.2 99.96 -1.63 96.8
1.2 Đất lâmnghiệp 7367 7325.7 7322.4 99.44 -41.2 99.9 -3.3 99.7
1.2.1Đất rừng sảnxuất 5221.8 5180.6 5177.2 99.21 -41.2 99.93 -3.31 99.5
1.2.2Đất rừng phòng hộ 2145.1 2145.1 2145.1 100 0 100 0 100
1.3 Đất nuôi trồngthuỷsản 325.6 320.8 320.5 98.54 -4.74 99.8 -0.33 99.2
2 Đấtphi nông nghiệp 5032 5408.1 5453.2 107.47 375.9 100.8 45.03 104.1
2.1 Đất ở 787.6 949.7 960.6 120.59 162.1 101.1 10.88 110.4
2.1.1Đất ở tại nông thôn 726.1 887.1 892.2 122.18 161.0 100.5 5.06 110.8
2.1.2Đất ở tại đôthị 61.5 62.59 68.4 101.74 1.07 109.3 5.82 105.4
2.2 Đất chuyên dùng 2635.7 2848.2 2882.4 108.06 212.5 101.2 34.22 104.5
2.3 Đất tôngiáo,tínngưỡng 2.04 2.04 2.04 100 0 100 0 100
2.4 Đất nghĩa trang 143.6 142.8 142.8 99.47 -0.76 100 0 99.7
2.5 Đất sông suối 1443.6 1445.7 1445.6 100.1 2.08 99.9 -0.07 100
2.6 Đất phi nôngnghiệp # 19.5 19.57 19.5 100 0 100 0 100
3 Đấtchƣa sử dụng 308.4 304.1 303.9 98.58 -4.36 99.9 -0.12 99.2
Nguồn: Phòng Tài nguyên & Moi trường huyện Phổ Yên
45. 35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bảng biểu trên cho thấy tình hình đất đai của huyện đã có sự biến động
đối với cả 3 loại đất là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử
dụng. Trong đó diện tích đất nông nghiệp đang có xu hướng giảm nhanh, năm
2009 so với năm 2008 chỉ đạt 98,172% tức là giảm 371,6ha và năm 2010 so
với năm 2008 giảm 44,91 ha. Và sự sụt giảm đáng kể nhất là diện tích trồng
cây lâu năm (năm 2009 so với 2008 giảm 269,2 ha), tiếp đến là diện tích trồng
cây hàng năm (năm 2009 so với 2008 giảm 56,44 ha và 2009 so với 2008
giảm 39,64 ha). Nhưng bên cạnh sự giảm sút này thì diện tích đất phi nông
nghiệp lại có sự gia tăng đang kể. Năm 2009 so với 2008 tăng 7,47% tức là
tăng 375,97ha và năm 2009 so với 2008 tăng 45,03 ha. Tập trung lớn nhất
trọng sự thay đổi đó là diện tích đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp.
Nguyên nhân của sự thay đổi này là do thời gian gần đây, phát huy được
những lợi thế của mình huyện Phổ Yên là điểm đến của khá nhiều các nhà
đầu tư cả trong nước ngoài. Vì thế mà số lượng dự án đầu tư vào huyện tăng
lên nhanh chóng cả về quy mô dự án và giá trị dự án đầu tư bao gồm cả dự án
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng lẫn dự án kinh doanh. Một khi các dự án được
xây dựng thì đồng nghĩa với nó là diện tích đất khác sẽ phải giảm đi và diện
tích đất giảm đi ở đây chính là đất sản xuất nông nghiệp. Với đặc điểm là
huyện trung du của tỉnh lại nằm trên quốc lộ 2 Thái Nguyên đi Hà Nội nên
trong thời gian tới nơi đây còn là điểm dừng chân cho nhiều nhà đầu tư hơn
nữa. Điều này có nghĩa diện tích đất đô thị (đất phi nông nghiệp) sẽ không
ngừng tăng lên - hay quá trình đô thị hoá diễn ra mạnh mẽ.
f. Tài nguyên rừng
Theo số liệu thống kê năm 2010, diện tích rừng của huyện là 6.962,13 ha
(chiếm 26.9% diện tích tự nhiên), trong đó rừng sản xuất là 4.282,79 ha, rừng
phòng hộ là 2.679,34 ha. Với những loại cây rừng chủ yếu là bạch đàn, mỡ,
bồ đề, keo, tre, mai… Lượng tăng trưởng đạt 5,5 - 6,5 m3/ha/năm.
Phổ Yên là huyện chuyển tiếp giữa vùng núi và vùng đồng bằng nên
diện tích đất lâm nghiệp không lớn và tập trung chủ yếu ở các xã phía Tây của
46. 36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
huyện. Những xã có thảm rừng lớn là Phúc Tân (2.188,26 ha), Phúc Thuận
(2.875,01 ha), Thành Công (929,88 ha).
2.1.2. Điều kiện kinhtế - xã hội
a. Dân số và lao động
Tình hình dân số huyện Phổ Yên được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.2:Dânsố huyện Phổ Yên qua các năm
Đơn vị tính: người
Chỉ tiêu
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Dân số trung bình 134825 135634 137479 139702 141203
- Dân số thành thị 12933 13035 13252 13505 13625
- Dân số nông thôn 121892 122599 124081 126197 127578
A - Nguồn lao động 90782 91466 92664 94136 95285
Tỷ lệ( %) trong tổng nhân khẩu 67,33 67,44 67,6 67,38 67,48
1. Số người trong độ tuổi LĐ 80485 80973 82075 83402 84298
- Có khả năng lao động 76782 77329 78464 79816 80673
- Mất khả năng lao động 3703 3644 3611 3586 3625
2. Số người ngoài độ tuổi có tham
gia LĐ
14000 14137 14200 14320 14612
- Lao động trên độ tuổi 5564 5657 5682 5728 5990
- Lao động dưới độ tuổi 8436 8580 8618 8592 8622
B - Phân bố nguồn lao động 90782 91466 92664 94136 95285
1. LĐ đang làm việc trong các
ngành kinh tế
85605 85810 87010 88236 89736
Tỷ tệ( %) trong tổng nguồn LĐ 94,30 93,82 93,9 93,73 94,18
- Nông lâm nghiệp, thuỷ sản 70059 69418 68320 67431 66179
Cơ cấu (%) 81,84 80,9 78,52 76,32 73,75
- Công nghiệp xây dựng 4891 5106 5590 6042 6996
Cơ cấu (%) 5,71 5,95 6,42 6,85 7,8
- Dịch vụ 10655 11257 13100 14853 10561
Cơ cấu (%) 12,45 13,15 15,06 16,83 18,45
2. Số người trong độ tuổi LĐ có
khả năng LĐ đang đi học
3750 3918 4218 4569 4621
Tr. Đó: - Học phổ thông 3154 3172 3328 4128 4200
3. Số người trong độ tuổi có khả
năng LĐ làm nội trợ
544 549 556 562 572
- Tỷ lệ (%) thất nghiệp so với số
người LĐcó khả năng LĐ
0,65 0,60 0,64 0,53 0,52
Nguồn: Phòng Thống kê huyện Phổ Yên