SlideShare a Scribd company logo
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN VIẾT HUẤN
ĐỊNH TỘI DANH CÁC TỘI PHẠM VỀ MA TÚY
TỪ THỰC TIỄN TỈNH CAO BẰNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ
HÀ NỘI, 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN VIẾT HUẤN
ĐỊNH TỘI DANH CÁC TỘI PHẠM VỀ MA TÚY
TỪ THỰC TIỄN TỈNH CAO BẰNG
Ngành: Luật Hình sự và Tố tụng hình sự
Mã số: 8 38 01 04
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. VÕ KHÁNH VINH
HÀ NỘI, 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi,
nội dung cũng như các số liệu trích dẫn trong luận văn hoàn toàn trung thực.
Những kết quả trong luận văn chưa từng được công trong bất kỳ công trình
nào khác.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Viết Huấn
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐỊNH TỘI DANH CÁC
TỘI PHẠM VỀ MA TÚY ............................................................................. 8
1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại và ý nghĩa của việc định tội danh các
tội phạm về ma túy........................................................................................... 8
1.2. Cơ sở pháp lý của định tội danh các tội phạm về ma túy.....................13
Chương 2: THỰC TRẠNG ĐỊNH TỘI DANH CÁC TỘI PHẠM VỀ
MA TÚY TỪ THỰC TIỄN TỈNH CAO BẰNG ......................................20
2.1. Khái quát tình hình các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
.........................................................................................................................20
2.2. Thực tiễn định tội danh các tội phạm về ma túy trên đại bàn tỉnh Cao
Bằng ................................................................................................................38
Chương 3: NHỮNG YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ĐỊNH TỘI
DANH ĐÚNG CÁC TỘI PHẠM VỀ MA TÚY .......................................53
3.1. Các yêu cầu hoàn thiện pháp luật về định tội danh các tội phạm về ma
túy....................................................................................................................53
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về định tội danh các tội phạm về ma
túy....................................................................................................................55
3.3. Giải pháp bảo đảm định tội danh đúng các tội phạm về ma túy..........64
KẾT LUẬN....................................................................................................68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TAND Tòa án nhân dân
TNHS Trách nhiệm hình sự
VAHS Vụ án hình sự
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Số vụ và số bị cáo đã bị xét xử sơ thẩm về các tội phạm về ma
tuý trên địa bàn tỉnh Cao Bằng (2014 - 2018)..............................................20
Bảng 2.2. Tỷ lệ các tội phạm về ma túy trong tổng số tội phạm nói chung
đã được xét xử trên địa bàn tỉnh Cao Bằng (2014 - 2018) ..........................21
Bảng 2.3. So sánh số vụ phạm tội về ma túy với số vụ phạm tội nói chung
và một số nhóm tội khác trên địa bàn tỉnh Cao Bằng (2014 - 2018) ..........22
Bảng 2.4. So sánh số bị cáo phạm tội về ma túy với số bị cáo phạm tội nói
chung và một số nhóm tội khác trên địa bàn tỉnh Cao Bằng (2014 - 2018)23
Bảng 2.5. Cơ cấu theo tội danh.....................................................................26
Bảng 2.6. Cơ cấu của tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc
chiếm đoạt chất ma túy (Điều 194 BLHS) theo hành vi phạm tội ..............26
Bảng 2.7. Cơ cấu theo địa bàn phạm tội.......................................................27
Bảng 2.8. Cơ cấu theo loại chất ma túy bị thu giữ ......................................29
Bảng 2.9. Cơ cấu theo loại và mức hình phạt đã được áp dụng .................29
Bảng 2.10. Cơ cấu theo hình thức phạm tội.................................................30
Bảng 2.11. Cơ cấu theo động cơ phạm tội ...................................................31
Bảng 2.12. Cơ cấu theo nghề nghiệp của người phạm tội...........................31
Bảng 2.13. Cơ cấu theo đặc điểm về lý lịch tư pháp của người phạm tội..33
Bảng 2.14. Cơ cấu theo đặc điểm người phạm tội là người nghiện hay
không nghiện ma túy......................................................................................34
Bảng 2.15. Cơ cấu theo trình độ học vấn của người phạm tội....................35
Bảng 2.16. Cơ cấu theo độ tuổi của người phạm tội ...................................35
Bảng 2.17. Cơ cấu theo giới tính của người phạm tội.................................36
Bảng 2.18. Cơ cấu theo đặc điểm dân tộc của người phạm tội...................37
Bảng 2.19. Tội danh do các cơ quan tiến hành tố tụng xác định đối với các
vụ án về ma túy trên địa bàn tỉnh Cao Bằng từ năm 2014-2018.................38
Bảng 2.20. Số liệu về tình hình thụ lý, giải quyết sơ thẩm các vụ án về ma
túy của TAND hai cấp tỉnh Cao Bằng (2014-2018).....................................40
Bảng 2.21. Số liệu thống kê giải quyết phúc thẩm các vụ án về ma túy của
TAND tỉnh Cao Bằng (2014-2018)...............................................................41
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khoản 1 Điều 31 Hiến pháp Việt Nam năm 2013 đã có những quy
định rất rõ về người bị buộc tội qua đó làm căn cứ để các Nhà làm luật xây
dựng các quy định về định tội danh cho người có tội. Như vậy, điều đó có
nghĩa chừng nào chưa có bản án kết tội của TAND đã có hiệu lực pháp luật
thì người bị buộc tội vẫn được coi là người chưa có tội. Một người khi thực
hiện các hành vi của bản thân với tư cách từ “người phạm tội” trở thành
“người có tội” nhất định phải có một bản án kết tội đã có hiệu lực pháp luật
của TAND và được chứng minh theo trình tự luật định. Phán quyết của
TAND mang tính tuyệt đối vì xét xử là hoạt động của TAND nhằm đưa ra
phán quyết cuối cùng mà quyết định này liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp
đến các lĩnh vực quan hệ xã hội quan trọng nhất như tự do, danh dự, tài
sản, nhân thân, thậm chí cả tính mạng con người. Do đó, để TAND các cấp
xem xét và xét xử sau đó đưa ra một bản án công bằng, có căn cứ và đúng
pháp luật đòi hỏi việc định tội danh và quyết định hình phạt là các hoạt
động cơ bản và quan trọng mang tính quyết định, xác định một người có tội
hay không có tội. Vì thế, công tác định tội danh của TAND các cấp được
thực hiện đúng không những để quyết định hình phạt đúng, mà còn phân
hóa TNHS và cá thể hóa hình phạt chính xác, qua đó bảo vệ các quyền và
tự do của con người, của công dân trong lĩnh vực tư pháp hình sự. Ngược
lại, nếu TAND các cấp thực hiện việc định tội danh cho người có tội sai sẽ
dẫn đến một loại hậu quả tiêu cực như: không bảo đảm được tính công
minh, có căn cứ và đúng pháp luật của hình phạt do TAND quyết định, truy
cứu TNHS người vô tội, bỏ lọt người phạm tội, thậm chí xâm phạm thô bạo
danh dự và nhân phẩm, các quyền và tự do của công dân…, làm giảm uy
2
tín và hiệu lực của các cơ quan bảo vệ pháp luật và TAND, giảm hiệu quả
của cuộc đấu tranh phòng và chống tội phạm.
Thực tiễn xét xử các VAHS cho thấy, hiện nay, các cơ quan tiến
hành tố tụng còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc trong việc định tội danh
đối với các tội phạm về ma túy. Trong giai đoạn qua, tình hình tội phạm về
ma túy trên thế giới nói chung và Việt Nam có sự biến đổi cả về số lượng
và tính chất các vu ̣án, số đối tượng và số lượng ma túy, diễn biến phức
tạp, gây thiệt hại nghiêm trọng đến an ninh, trật tự chung của xã hội cũng
như sức khỏe của cộng đồng, người dân với nhiều thủ đoạn tinh vi từ chủ
thể thực hiện tội phạm. Trong quy định của pháp luật hình sự hiện hành có
khá nhiều trường hợp khi tập hợp các dấu hiệu thực tế của cấu thành tội
phạm có những dấu hiệu giống nhau nên thường dễ bị lúng túng gây nhiều
tranh cãi và dẫn đến định tội danh thiếu chính xác. Bên canḥ đó, các quy
định trong BLHS năm 1999 và BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017
đều có các ý kiến đề nghị sửa đổi các tội phạm về ma túy, điều đó cho thấy
xung quanh tội này còn nhiều vấn đề cần được tiếp tiếp tục trao đổi, nghiên
cứu cả về mặt lý luận và thực tiễn để hoàn thiện hơn nữa các tội phạm về
ma túy, tạo điều kiện cho việc định tội danh được chính xác.
Trong thời gian từ năm 2013 đến hết năm 2018, TAND cấp tỉnh cũng
như cấp huyện tỉnh Cao Bằng đã nhận thức rõ được tầm quan trọng, tính
cấp thiết và không ngừng đẩy nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng giải
quyết, xét xử đúng người đúng tội các loại vụ án, phấn đấu không để xảy ra
việc kết án oan người không có tội và bỏ lọt tội phạm, hạn chế tới mức thấp
nhất các bản án, quyết định bị hủy, sửa do lỗi chủ quan của Thẩm phán,
đảm bảo các quyết định của TAND đúng pháp luật, đầy đủ, rõ ràng, dễ
hiểu, có sức thuyết phục cao và có tính khả thi đặc biệt đối với định tội
danh các tội phạm về ma túy. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện công tác
3
xét xử vẫn còn một số ít các cá nhân, trường hợp thực hiện, áp dụng không
đúng, chưa xem xét đầy đủ tính chất, mức độ phạm tội cũng như sự ảnh
hưởng đến xã hội của tội phạm ma túy nên dẫn đến việc định tội danh cho
các tội phạm về ma túy còn thiếu chính xác, việc hủy án, sửa án vẫn còn
tồn tại ở các tội phạm về ma túy. Với lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài:
“Định tội danh các tội phạm về ma túy từ thực tiễn tỉnh Cao Bằng” làm
đề tài luận văn thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Thực hiện nghiên cứu đề tài, tác giả tìm đọc các tác phẩm khoa học về
tội phạm ma túy cũng như định tội danh đối với loại tội phạm này, cụ thể:
Cuốn sách “Định tội danh (Lý luận, Lời giải mẫu và 500 bài tập thực
hành)”, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2011 của GS.TSKH. Lê Văn Cảm
và PGS.TS. Trịnh Quốc Toản cho thấy đó là những nghiên cứu lý luận
chung về định tội danh mà không có công trình nào định tội danhđối với
một nhóm tội phạm cụ thể. Còn trong nước, người viết chia thành các
nhóm vấn đề sau:
Nhóm thứ nhất - Hệ thống các giáo trình, sách chuyên khảo, sách
tham khảo liên quan đến vấn đề định tội danh và tàng trữ, vận chuyển, mua
bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy, có thể kể đến các công trình
sau:GS.TSKH. Lê Văn Cảm, Một số vấn đề lý luận chung về định tội danh,
Chương I - Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần các tội phạm), Nxb.
Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001, tái bản năm 2003 và 2007; PGS.TS. Trịnh
Quốc Toản, Một số vấn đề lý luận về định tội danh và hướng dẫn giải bài
tập về định tội danh, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 1999; GS.TS. Võ
Khánh Vinh, Giáo trình Lý luận chung về định tội danh, Nxb. Công an
nhân dân, Hà Nội, 1999, tái bản năm 2010;
4
Nhóm thứ hai - Hệ thống các luận văn, luận án tiến sĩ luật học, nói
chung, chỉ có một số công trình đề cập riêng rẽ đến vấn đề định tội danh
hoặc về các tội phạm về ma túy như: Nguyễn Thanh Dung, định tội danh
đối với các tội phạm về ma túy, Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật, Đại
học Quốc gia Hà Nội, 2012; Đoàn Thị Thu Thúy, định tội danh đối với các
tội phạm về ma túy từ thực tiễn tỉnh Đắc Lắk, luận văn Thác sĩ luật học,
Học viên Khoa học xã hội Việt Nam, 2018…
Nhóm thứ ba - Hệ thống các bài viết khoa học, đề tài nghiên cứu
khoa học và trên Tạp chí TAND và một số tạp chí khác cũng đăng nhưng
chỉ mang tính chất đơn lẻ và phân tích các dấu hiệu pháp lý giữa các tội
phạm, cũng như định tội danh đối với từng vụ án cụ thể, như: Phan Anh
Tuấn, định tội danh trong trường hợp một hành vi thỏa mãn dấu hiệu của
nhiều cấu thành tội phạm, Tạp chí Khoa học pháp lý, số 2/2001; Nguyễn
Thị Hợp, Pháp luật về xác định tội danh và thực tiễn áp dụng, Tạp chí
TAND, số 15/2011;
Như vậy, những bài nghiên cứu hoặc một số công trình sách báo đã
nêu mới chỉ khái quát được một số vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động
định tội danh và thực tiễn định tội danh; phân tích, đánh giá một số nhận
định liên quan đến yếu tố định tội danh…Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có
công trình nào nghiên cứu về vấn đề định tội danh đối với các tội phạm về
ma túy từ thực tiễn tỉnh Cao Bằng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài này là phân tích khoa học để
làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và thực tiễn về định tội danh nói chung và
định tội danh đối với các tội phạm về ma túy nói riêng, cũng như đánh giá
5
thực tiễn áp dụng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, từ đó đưa ra đề xuất yêu cầu
và những giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả của việc định tội danh
đối với các tội phạm về ma túy trên địa bàn Cao Bằng nói riêng, cả nước
nói chung.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về định tội danh các tội phạm về
ma túy; phân tích cơ sở pháp lý và cơ sở khoa học của việc định tội danh
đối với các tội phạm về ma túy; cũng như các giai đoạn định tội danh đối
với các tội phạm về ma túy;
- Đánh giá, phân tích thực trạng định tội danh đối với các tội phạm
về ma túy từ thực tiễn tỉnh Cao Bằng, từ đó chỉ ra những tồn tại, hạn chế và
một số nguyên nhân cơ bản;
- Đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả của việc
định tội danh đối với các tội phạm về ma túy từ thực tiễn Cao Bằng nói
riêng, cả nước nói chung.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động định tội danh đối
với các tội phạm về ma túy của TAND các cấp tỉnh Cao Bằng
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận văn nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về
định tội danh đối với các tội phạm về ma túy theo luật hình sự Việt Nam
(như: khái niệm, phân loại, cơ sở pháp lý và cơ sở khoa học, các giai đoạn
của việc định tội danh đối với tội phạm này), đánh giá thực tiễn định tội
6
danh các tội phạm về ma túy (Theo Bộ luật Hình sự năm 1999 và Bộ luật
Hình sự năm 2015).
Về không gian: trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
Về thời gian: trong giai đoạn 05 năm từ 2014 - 2018
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Đề tài luận văn được nghiên cứu trên cơ sở các lý luận về khoa học
của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về pháp luật và quan
điểm, định hướng của Đảng về chính sách pháp luật hình sự; quan điểm,
đường lối xử lý đối với các tội phạm nói chung và các tội phạm về ma túy
nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp đặc thù của khoa học luật hình
sự như: phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp số liệu dựa trên
những bản án, quyết định, số liệu thống kê, báo cáo tổng kết của các cấp
TAND tối cao và TAND tỉnh Cao Bằng để phân tích các tri thức khoa học
luật hình sự và luận chứng các vấn đề tương ứng được nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Trong công cuộc cải cách tư pháp và xây dựng Nhà nước pháp quyền
Việt Nam của dân, do dân và vì dân hiện nay, việc nghiên cứu để làm sáng
tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về định tội danh nói chung và định tội
danh đối với các tội phạm về ma túy nói riêng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
góp phần bổ sung vào kho tàng lý luận về định tội danh trong pháp luật
hình sự Việt Nam nói chung, lý luận về định tội danh đối với một tội phạm
7
cụ thể - các tội phạm về ma túy nói riêng, qua đó góp phần nâng cao hiệu
quả công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và bảo vệ quyền con người,
bảo đảm an ninh, an toàn và trật tự xã hội.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn là cơ sở để đưa ra các kiến nghị hoàn thiện pháp luật hình
sự Việt Nam liên quan đến định tội danh nói chung và định tội danh đối với
các tội phạm về ma túy nói riêng tại TAND các cấp ở địa phương từ những
thực tiễn xét xử tại TAND tỉnh Cao Bằng, qua đó, nâng cao hiệu quả công
tác đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung, việc bảo vệ các quyền và
tự do của con người nói riêng, cũng như phòng, chống oan, sai và vi phạm
pháp luật trong thực tiễn giải quyết các VAHS.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm ba chương với tên gọi như sau:
Chương 1: Những vấn đề chung về định tội danh đối với các tội
phạm về ma túy
Chương 2: Thực trạng định tội danh đối với các tội phạm về ma túy
tại tỉnh Cao Bằng.
Chương 3: Những yêu cầu và giải pháp bảo đảm định tội danh đúng
đối với các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
8
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐỊNH TỘI DANH
CÁC TỘI PHẠM VỀ MA TÚY
1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại và ý nghĩa của việc định tội
danh các tội phạm về ma túy
1.1.1. Khái niệm định tội danh các tội phạm về ma túy
Định tội danh đối với tội phạm về ma túy là hoạt động nhận thức
mang tính logic, để hoạt động nhận thức này được tiến hành một cách hiệu
quả, chủ thể nhận thức. Để hiểu rõ hơn về khái niệm này, đề tài luận văn
làm rõ hơn các nội dung về các tội phạm ma túy. Cụ thể, các hành vi được
xác định là cấu thành thành tội phạm về ma túy:
Hành vi trồng cây thuốc phiện hoặc các loại cây khác có chứa chất
ma tuý (Điều 192); Các hành vi sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán
trái phép chất ma tuý; chiếm đoạt chất ma tuý (Điều 193, Điều 194); Các
hành vi tổ chức sử dụng trái phép, chứa chấp việc sử dụng trái phép, cưỡng
bức, lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma tuý (Điều 197, 198,
200); Các hành vi tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất
dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma tuý (Điều 195); Các hành vi sản
xuất, tàng trữ, vận chuyển mua bán các phương tiện, dụng cụ dùng vào việc
sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma tuý (Điều 196); Hành vi vi phạm
quy định về quản lý, sử dụng thuốc gây nghiện hoặc các chất ma tuý khác
(Điều 201).
Theo quy định của BLHS năm 2015 thì thấy hầu hết các các tội phạm
về ma túy đều được quy định là tội phạm có cấu thành hình thức nên hậu
quả không phải là yếu tố bắt buộc của cấu thành tội phạm.
9
Về độ tuổi chịu TNHS, theo quy định tại Điều 12 BLHS 1999 thì:
Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu TNHS về mọi tội phạm. Người từ đủ 14
tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu TNHS về tội phạm rất nghiêm
trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Như vậy, về độ tuổi chịu
TNHS thì đối với các tội tại Điều 248 (tội sản xuất trái phép chất ma túy);
Điều 249 (tội tàng trữ trái phép chất ma túy); Điều 250 (tội vận chuyển
tráiphép chất ma túy); Điều 251 (tội mua bán trái phép chất ma túy); Điều 252
(tội chiếm đoạt chất ma túy) là từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi, còn lại đối với các
tội phạm về ma túy khác thì độ tuổi chịu TNHS là đủ 16 tuổi.
Theo quan điểm của GS.TS Võ Khánh Vinh thì định tội danh là hoạt
động nhận thức, hoạt động áp dụng pháp luật hình sự nhằm đi tới chân lý
khách quan trên cơ sở xác định đúng đắn, đầy đủ các tình tiết cụ thể của
hành vi phạm tội được thực hiện, nhận thức đúng nội dung quy phạm pháp
luật hình sự quy định cấu thành tội phạm tương ứng và mối liên hệ tương
đồng giữa các dấu hiệu của cấu thành tội phạm với các tình tiết cụ thể của
hành vi phạm tội bằng các phương pháp và thông qua các giai đoạn nhất
định [50, tr.27].
Do đó dưới góc độ khoa học luật hình sự, trong phạm vi nghiên cứu
của luận văn theo quan điểm của học viên thì định tội danh có thể được
hiểu là hoạt động thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng
hình sự của các cơ quan tiến hành tố tụng (Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát
và TAND), người tiến hành tố tụng và một số cơ quan khác có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật trên cơ sở các chứng cứ, các tài liệu thu thập
được và các tình tiết thực tế của vụ án nhằm xác định sự phù hợp giữa hành
vi thực tế đã thực hiện với các cấu thành tội phạm cụ thể được quy định
trong BLHS, từ đó xác định một người có phạm tội hay không, và phạm tội
theo điều luật nào của BLHS.
10
Từ những phân tích trên và trên cơ sở khái niệm định tội danh, trong
phạm vi nghiên cứu của luận văn có thể hiểu về định tội danh các tội phạm
về ma túy như sau: định tội danh các tội phạm về ma túy là hoạt động thực
tiễn áp dụng pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự của các cơ quan
tiến hành tố tụng, trên cơ sở các chứng cứ, các tài liệu thu thập được và các
tình tiết thực tế của vụ án, nhằm xác định sự phù hợp giữa hành vi phạm tội
trên thực tế với các dấu hiệu trong cấu thành tội phạm về ma túy, được quy
định trong Chương XVIII từ Điều192 đến Điều 201 của BLHS năm 1999
(Chương XX từ Điều 247 đến 259 của BLHS năm 2015, sửa đổi, bổ sung
năm 2017), từ đó xác định một người có phạm tội về ma túy hay không và
phạm tội theo điều luật nào của Chương này.
1.1.2. Đặc điểm định tội danh các tội phạm về ma túy
Định tội danh các tội phạm về ma túy là định tội danh đối với một
loại tội phạm cụ thể được quy định trong Bộ luật hình sự hiện hành của
một quốc gia và là hoạt động áp dụng pháp luật hình sự của các cơ quan
liên quan. Định tội danh các tội phạm về ma túy liên quan đến nhiều vấn đề
trong đó liên quan rất nhiều đến vấn đề chứng cứ đã được thu thập, kiểm
tra, đánh giá.
Định tội danh đối với tội phạm về ma túy có những đặc điểm được
dựa trên những đặc điểm đặc trưng của tội phạm ma túy;
Định tội danh đối với các tội phạm về ma túy phải dựa vào cấu thành
tội phạm vật chất của tội phạm được quy định trong BLHS.
Định tội danh đối với tội phạm về ma túy phải được tiến hành trước,
trên cơ sở đó mới có thể tiến hành được việc quyết định hình phạt.
11
1.1.2. Phân loại các trường hợp định tội danh các tội phạm về ma túy
“Trong lý luận về Luật Hình sự căn cứ vào chủ thể tiến hành định tội
danh và hậu quả của việc định tội danh, người ta phân biệt thành hai loại
định tội danh:định tội danh chính thức và định tội danh không chính thức”
[50, tr.27]. Như vậy, theo cách tiếp cận này, có thể phân chia định tội danh
các tội phạm về ma túy ma túy làm hai dạng: định tội danh chính thức và
định tội danh không chính thức.
1.1.2.1. Định tội danh chính thức các các tội phạm về ma túy
Định tội danh chính thức đối với tội phạm về ma túy là hoạt động
mang tính tổ chức - quyền lực Nhà nước, chủ thể tiến hành hình thức định
tội danh này được quy định trong BLTTHS, đó là các cơ quan tiến hành tố
tụng và người tiến hành tố tụng.
1.1.2.2. Định tội danh không chính thức các tội phạm về ma túy
Chủ thể tiến hành định tội danh không chính thức đối với tội phạm
về ma túy có thể là bất kỳ ai quan tâm đến VAHS và nắm được các tình tiết
của vụ án đó, tuy nhiên chủ thể phổ biến của hoạt động định tội danh
không chính thức đối với tội phạm về ma túy là các nhà khoa học, những
người đang nghiên cứu luật hình sự [50].
Kết quả của định tội danh không chính thức đối với tội phạm về ma
túy không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ pháp lý của người bị định tội
danh vì không xuất phát từ quyền lực nhà nước và không đại diện
choquyền lực nhà nước nên chủ thể của hoạt động định tội danh không
chính thức không có quyền áp đặt các biện pháp cưỡng chế cho kết quả
định tội danh của mình.
12
1.1.3. Ý nghĩa của việc định tội danh các tội phạm về ma túy
Định tội danh đối với tội phạm về ma túy là một giai đoạn cơ bản của
việc áp dụng pháp luật.định tội danh đúng đối với các tội phạm về ma túy
có ý nghĩa chính trị - xã hội và pháp lý rất lớn.
1.1.3.1. Ý nghĩa về phương diện chính trị - xã hội
Định tội danh đối với tội phạm về ma túy nhằm mục đích bảo vệ quy
định của Nhà nước về quản lý các chất ma túy, bảo vệ an ninh và trật tự xã
hội; định tội danh đối với tội phạm về ma túy góp phần đưa các quy định
của pháp luật, nhất là quy định của BLHS vào thực tiễn cuộc sống.
Không chỉ có tính chất chính trị, định tội danh đối với tội phạm về
ma túy còn là hoạt động mang ý nghĩa chính trị - xã hội sâu sắc, thể hiện
qua một số khía cạnh cụ thể sau đây: Thông qua định tội danh đối với tội
phạm về ma túy, Nhà nước ta thực hiện nghiêm những cam kết quốc tế về
quyền con người thông qua việc bảo đảm về an toàn và an ninh, trật tự xã
hội đấu tranh phòng chống lại hành vi phạm tội này.
1.1.3.2. Ý nghĩa về phương diện pháp lý
Đối với pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự: hoạt động
định tội danh đối với tội phạm về ma túy của TAND các cấp là cơ sở để
xác định thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử đúng, xác định thời hạn điều
tra, truy tố, xét xử cũng như thời hạn áp dụng các biện pháp ngăn chặn phù
hợp với quy định của BLTTHS hiện hành đối với người phạm tội nói chung
Đối lập với định đúng tội danh là trường hợp có sự sai lầm trong
định tội danh đối với tội phạm về ma túy. Định tội danh sai không chỉ làm
choviệc quyết định hình phạt không đúng, không công bằng, xâm phạm đến
13
quyền con người, quyền công dân mà còn dẫn đến việc áp dụng pháp luật
hình sự không có căn cứ, trái pháp luật.
1.2. Cơ sở pháp lý của định tội danh các tội phạm về ma túy
Có nhiều quan điểm của các nhà luật học về các căn cứ pháp lý của
định tội danh: Theo quan điểm của GS.TSKH Lê Cảm thì những căn cứ
pháp lý của định tội danh được hiểu dưới hai khía cạnh rộng và hẹp: “Ở
khía cạnh rộng thì những căn cứ pháp lý của việc định tội danh là hệ thống
các quy phạm pháp luật hình sự với tính chất là cơ sở duy nhất (trực tiếp),
cũng như hệ thống các quy phạm pháp luật tố tụng hình sự với tính chất là
cơ sở pháp lý bổ trợ (gián tiếp) cho toàn bộ quá trình xác định các dấu hiệu
của hành vi nguy hiểm cho xã hội được thực hiện là tội phạm.
1.2.1. Cơ sở pháp lý về nội dung của định tội danh các tội phạm về
ma túy
Cơ sở pháp lý về nội dung của định tội danh đối với tội phạm về ma
túy làcác văn bản pháp luật trong lĩnh vực luật hình sự, mà trước hết và chủ
yếu là BLHS và các văn bản hướng dẫn thi hành. BLHS là cơ sở pháp lý
duy nhất có ý nghĩa quyết định và quan trọng nhất trong việc định tội danh.
Trong thực tiễn định tội danh, các điều luật của BLHS là căn cứ pháp lý
duy nhất các cơ quan tiến hành tố tụng viện dẫn trong các quyết định và
văn bản tố tụng khác khi quy kết TNHS cho người phạm tội.
Những quy định của BLHS là cơ sở pháp lý quan trọng để các cơ
quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng và các chủ thể khác xác
định hành vi xảy ra trong thực tế có cấu thành tội phạm về ma túy đã nêu
trên hay không; nếu phạm tội thì phạm tội gì và thuộc vào điều khoản cụ
thể nào.
14
BLHS năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 (có hiệu lực từ
ngày 01/01/2018) quy định về các tội phạm về ma túy tại Chương XX gồm
13 điều, từ Điều 247-259.
BLHS năm 2015 đã tách Điều 194 BLHS 1999 thành 04 tội riêng
biệt quy định tại các Điều: Tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Điều 249);
Tội vận chuyểntrái phép chất ma túy (Điều 250); Tội mua bán trái phép
chất ma túy (Điều 251); Tội chiếm đoạt chất ma túy (Điều 252). Quy định
rõ ràng, cụ thể về định lượng để truy cứu TNHS trong từng tội phạm [20];
1.2.2. Cở sở pháp lý về hình thức của định tội danh các tội phạm về
ma túy
Có những quan điểm khác nhau về cơ sở pháp lý của định tội danh,
có quanđiểm cho rằng cơ sở pháp lý chỉ bao gồm pháp luật hình sự, cũng
có quan điểm cho rằng ngoài cơ sở pháp lý trực tiếp là pháp luật hình sự thì
BLTTHS - cơ sở pháp lý gián tiếp của việc định tội danh. Trong trường
hợp định tội danh chính thức đối với tội phạm về ma túy học viên đồng ý
với quan điểm: khi hiểu theo nghĩa rộng, nếu các quy phạm BLHS đóng vai
trò là cơ sở pháp lý duy nhất trực tiếp (về nội dung) thì các quy phạm pháp
luật tố tụng hình sự là cơ sở pháp lý giántiếp không kém quan trọng [4,
tr.30]. Cơ sở pháp lý về hình thức được hiểu là các băn bản pháp luật quy
định về thủ tục tố tụng làm cơ sở cho việc định tội danh và giải quyết
VAHS.
Nếu không thực hiện đúng trình tự thủ tục tố tụng theo quy định thì
việc định tội danh đối với tội phạm về ma túy không có giá trị.Pháp luật tố
tụng hình sự quy định về chứng cứ, về trình tự, thủ tục thu thập, kiểm tra,
đánh giá, sử dụng chứng cứ chứng minh đối với tội phạm trong đó có tội
phạm về ma túy.
15
1.2.2. Các giai đoạn định tội danh các tội phạm về ma túy
Thu thập, kiểm tra, đánh giá toàn diện chứng cứ chứng minh sự thật
của các vụ án ma túy: Trong giai đoạn này, chủ thể định tội danh phải thực
hiện hai nhiệm vụ cụ BLTTHS năm 2015 không quy định “chủ thể” sử
dụng chứng cứ trong khái niệm về chứng cứ, đó chính là quy định tiến bộ
trong tố tụng hình sự, tạo điều kiện cho những người tham gia tố tụng, đặc
biệt là người bị buộc tội, người bào chữa, bị hại... có thể tham gia vào quá
trình chứng minh, giải quyết vụ án hình sự. Đối với việc quy định quyền và
nghĩa vụ của người bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố; người bị giữ trong
trường hợp khẩn cấp, người bị bắt; người bị tạm giữ; bị can; bị cáo; nguyên
đơn dân sự; bị đơn dân sự; người bào chữa đều có quyền “trình bày ý kiến
về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng kiểm tra, đánh giá”. Đồng thời bổ sung thêm quyền và nghĩa
vụ cho người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người
bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho
bị hại, đương sự có quyền “thu thập, kiểm tra, đánh giá chứng cứ”.
So sánh đối chiếu các tình tiết của vụ án đã được làm rõ với quy định
của BLHS về các tội phạm về ma túy để xác định sự tương đồng: Trong
giai đoạn này, chủ thể định tội danh phải làm những việc sau đây: Phải đối
chiếu từng tình tiết của vụ án xảy ra với các dấu hiệu cấu thành tội phạm
tương ứng trong BLHS. Sau đó, đối chiếu, so sánh tổng thể các tình tiết của
vụ án với tổng thể các dấu hiệu cấu thành tội phạm. Phải phát hiện, tìm ra
sự đồng nhất giữa các tình tiết điển hình của vụ án với các dấu hiệu pháp lý
mà BLHS mô tả trong các điều luật thuộc chương các tội phạm về ma túy.
Sau khi xác địnhcó sự đồng nhất với cấu thành tội phạm tội có thể chuyển
sang kiểm tra các quy phạm pháp luật hình sự khác để kết luận có hay
không có tội phạm xảy ra, nếu có tội phạm xảy ra thì thuộc loại tội nào,
16
thuộc điều, khoản nào. Tiếp đó, phải xác định xem có yếu tố đồng phạm
không, ai và vai trò đồng phạm, phải xác định giai đoạn thực hiện tội phạm
được thực hiện ở giai đoạn hoàn thành hay chuẩn bị phạm tội, và kiểm tra
các vấn đề khác có liên quan, đặc biệt là các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ
TNHS quy định tại BLHS.Kết thúc giai đoạn này đã có căn cứ để xác định
đối tượng đã thực hiện hành vi nào và hành vi này đã cấu thành tội nào
trong nhóm tội về ma túy quy định tại BLHS, xác định được các điều luật
khác trong phần chung của BLHS được áp dụng để giải quyết vụ án.
1.2.3. Định tội danh các tội phạm về ma túy trong một số trường
hợp đặc biệt
1.2.3.1. Định tội danh các tội phạm về ma túy trong trường hợp
chuẩn bị phạm tội và phạm tội chưa đạt
Luật hình sự Việt Nam không chỉ xem hành vi thỏa mãn đầy đủ các
dấu hiệu của cấu thành tội phạm cơ bản là tội phạm, mà còn xem cả hành
vi chuẩn bịcho việc thực hiện tội phạm cố ý cũng như hành vi chưa thỏa
mãn hết các dấu hiệu của cấu thành tội phạm của một tội cố ý vì nguyên
nhân khách quan là tội phạm. “Phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội
phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý
muốn của người phạm tội” (đoạn 1 Điều 15 Bộ luật hình sự 2015).
Căn cứ theo khái niệm nêu trên, ta có thể thấy rằng trong một vụ án
hình sự, để xác định về trường hợp phạm tội chưa đạt, ta cần xem xét các
yếu tố sau:
Về mặt khách quan của tội phạm: Trong trường hợp phạm tội chưa đạt,
người phạm tội đã bắt đầu thực hiện hành vi khách quan hoặc hành vi liền
trước đó được mô tả trong cấu thành tội phạm. Tuy nhiên, khác với tội phạm
17
hoàn thành, người phạm tội đã dừng lại khi chưa thoả mãn hết các dấu hiệu
trong mặt khách quan, khi chưa hoàn thành việc phạm tội của mình.
Về mặt chủ quan của tội phạm: Có thể thấy rằng nguyên nhân khiến
cho việc dừng hành vi phạm tội lại khi chưa hoàn thành được tội phạm là
do những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội. Về mặt ý chí, họ
vẫn muốn thực hiện đến cùng các hành vi để hoàn thành tội phạm. Đây
cũng là một điểm để phân biệt giữa trường hợp phạm tội chưa đạt (Điều
15) và tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội (Điều 16).
Căn cứ vào thái độ, tâm lý của người phạm tội đối với việc chưa đạt,
khoa học pháp lý thường chia phạm tội chưa đạt thành hai loại như sau:
chưa đạt đã hoàn thành và chưa đạt chưa hoàn thành.
Từ những phân tích nêu trên, ta có thể thấy rằng, nguyên nhân khiến
người phạm tội dừng lại, không hoàn thành các hành vi phạm tội của mình
là xuất phát từ các yếu tố bên ngoài, không phải xuất phát từ ý chí chủ quan
của người phạm tội. Họ vẫn muốn thực hiện đến cùng các hành vi để đạt
được kết quả, gây tổn hại và xâm phạm đến các quan hệ xã hội mà luật
hình sự bảo vệ. Do đó, tuy trên thực tế, phạm tội chưa đạt tuy chưa phải là
hành vi thực hiện tội phạm hoàn thành nhưng đã phần nào xâm hại trực tiếp
đến khách thể hoặc trực tiếp đe doạ gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội.
Do đó, pháp luật hình sự đã quy định: “Người phạm tội chưa đạt phải chịu
trách nhiệm hình sự về tội phạm chưa đạt”.
Tội danh mà họ bị truy cứu trong trường hợp này chính là tội phạm mà
họ dự định thực hiện nhưng chưa thể thực hiện đến cùng hành vi của mình.
- Về hình phạt trong trường hợp phạm tội chưa đạt, khoản 3 Điều 57
Bộ luật hình sự 2015 đã quy định như sau:
18
“Đối với trường hợp phạm tội chưa đạt, nếu điều luật được áp dụng
có quy định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình thì áp dụng
hình phạt tù không quá 20 năm; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt
không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định.”
1.2.3.2. Định tội danh các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng
phạm
Thứ nhất, hành vi phạm tội đồng phạm phải xâm hại cùng khách thể là
chế độ độc quyền quản lý của nhà nước về ma túy, an toàn, trật từ xã hội....
Thứ hai, trong trường hợp có sự tham gia của nhiều dạng người thì
hành vi phạm tội của người thực hành là căn cứ để định tội, người thực hành
thực hiện tội phạm đến giai đoạn nào thì những người đồng phạm khác sẽ
phải chịu TNHS đến giai đoạn đó.Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi phạm
tội và hậu quả nguy hiểm cho xã hội chỉ đặt ra trong trường hợp hành vi phạm
tội của người thực hành trực tiếp gây ra hậu quả và hậu quả đó là kết quả tất
yếu của hành vi phạm tội mà người thực hành đã thực hiện.
Thứ ba, Những người tham gia trong đồng phạm bao giờ cũng thực
hiệntội phạm với lỗi cố ý.
1.2.2.3. Định tội danh các tội phạm về ma túy trong trường hợp có
nhiều hành vi phạm tội
Trường hợp một người thực hiện nhiều hành vi phạm tội quy định tại
các điều luật khác nhau, từ Điều 192 đến Điều 194 của BLHS mà các hành
vi đó có liên quan chặt chẽ với nhau (hành vi phạm tội này là điều kiện để
thực hiện hoặc là hệ quả tất yếu của hành vi phạm tội kia) nếu các tội phạm
đó không bằng nhau thì người phạm tội bị truy cứu TNHS về hành vi phạm
tội theo điều luật có quy định tội nặng hơn.
19
Tiểu kết chương
Định tội danh các tội phạm về ma túy là hoạt động thực tiễn áp dụng
pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự trên cơ sở các chứng cứ, các
tài liệu thu thập được và các tình tiết thực tế của vụ án nhằm xác định sự
phù hợp giữa hànhvithực tế đã thực hiện với các cấu thành tội phạm cụ thể
được quy định tại chương các tội phạm về ma túy trong BLHS, từ đó xác
định một người có phạm tội về ma túy hay không, và phạm tội theo điều
luật nào của chương này.Định đúng tội danh các tội phạm về ma túy có ý
nghĩa chính trị - xã hội, pháp lý hết sức quan trọng, đòi hỏi người có thẩm
quyền phải có được những kiến thức lý luận, kiến thức pháp lý và thực tiễn
chuyên sâu mới có thể đánh giá một cách chính xác hành vi phạm tội để từ
đó định đúng tội danh đối với các tội phạm này. Chính vì vậy, việc phân
tích, làm sáng tỏ cơ sở lý luận về định tội danh nói chung và định tội danh
các tội phạm về ma túy nói riêng là nhiệm vụ quan trọng trong việc xác
định tội danh các tội phạm về ma túy nói riêng và đối với các tội phạm
hình sự nói chung.Việc làm sáng tỏ các cơ sở lý luận về định tội danh các
tội phạm về ma túy sẽ làm cơ sở cho việcđịnh tội danh đối với tội phạm về
ma túy đượcchính xác, tránh được oan sai, bỏ lọt tội phạm, nhằm bảo vệ
pháp chế XHCN và công bằng trong xã hội.
20
Chương 2
THỰC TRẠNG ĐỊNH TỘI DANH CÁC TỘI PHẠM
VỀ MA TÚY TỪ THỰC TIỄN TỈNH CAO BẰNG
2.1. Khái quát tình hình các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng
2.1.1. Thực trạng về mức độ của các tội phạm về ma túy trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng
Theo số liệu thống kê, trong khoảng thời gian 5 năm của giai đoạn
2014 - 2018, TAND các cấp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đã xét xử sơ thẩm
tổng cộng 825 vụ án với 1090 bị cáo thực hiện các hành vi phạm tội về ma
túy. Như vậy, trung bình mỗi năm trên toàn tỉnh xảy ra 165 vụ án với 218
bị cáo bị đưa ra xét xử. Trong đó, thấp nhất là năm 2014 với 116 vụ và 162
bị cáo, cao nhất là năm 2018 với 220 vụ và 306 bị cáo phạm các tội về ma
túy. Số vụ án và số bị cáo bị xét xử sơ thẩm về ma tuý trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng trong từng năm thuộc giai đoạn nghiên cứu được thể hiện qua
bảng sau.
Bảng 2.1. Số vụ và số bị cáo đã bị xét xử sơ thẩm về các tội phạm về ma
tuý trên địa bàn tỉnh Cao Bằng (2014 - 2018)
Năm Số vụ Số bị cáo
2014 116 162
2015 128 176
2016 148 179
2017 213 267
21
2018 220 306
Tổng 825 1090
Số trung bình/ năm 165 218
Nguồn: TAND tỉnh Cao Bằng
Bảng số liệu trên đã phản ánh một cách khái quát thực trạng các tội
phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Tuy nhiên, để thấy rõ hơn mức
độ nghiêm trọng của loại tội phạm này chúng tôi so sánh số liệu của các tội
phạm về ma túy với một vài số liệu có liên quan sau đây:
Thứ nhất, đánh giá, so sánh mức độ của các tội phạm về ma túy với
tội phạm nói chung xảy ra trên địa bàn tỉnh Cao Bằng trong giai đoạn 2014
- 2018 cả về số vụ án và số người phạm tội, thể hiện qua Bảng sau:
Bảng 2.2. Tỷ lệ các tội phạm về ma túy trong tổng số tội phạm nói
chung đã được xét xử trên địa bàn tỉnh Cao Bằng (2014 - 2018)
Các tội phạm về ma túy Tội phạm nói chung
Tỷ lệ %
(1/3)
Tỷ lệ
% (2/4)
Số vụ
(1)
Số bị cáo
(2)
Số vụ
(3)
Số bị cáo
(4)
825 1090 1974 3057 41,8% 35,7%
Trung
bình
165 218 394,8 611,4 41,8% 35,7%
Nguồn: TAND tỉnh Cao Bằng
Dựa vào bảng số liệu trên chúng ta có thể thấy các tội phạm ma về
túy chiếm tỷ lệ khá cao, tới 41,8% về số vụ và 35,7% về số bị cáo so với
tổng số tội phạm nói chung trên toàn tỉnh Cao Bằng. Nghĩa là cứ 100 vụ án
xảy ra trên địa bàn tỉnh thì có đến gần một nửa là tội phạm về ma túy. Đây
22
là con số khá lớn nếu so sánh với tỷ lệ tội phạm ma túy trong tổng số tội
phạm nói chung tại các tỉnh thành lân cận trong thời gian gần đây như:
Thái Nguyên : 26,7% số vụ, 20% số bị cáo [1, tr.10]; Lạng Sơn: 17,9% số
vụ, 15% số bị cáo [9, tr.8]; Như vậy, thông qua việc so sánh số liệu thống
kê chúng ta có thể nhận định, các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Cao
Bằng có tính phổ biến cao, chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số tội phạm nói
chung.
Thứ hai, so sánh tội phạm về ma túy với một số nhóm tội phổ biến
khác xảy ra trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Cùng với các nhóm tội khác, tội
phạm về ma túy chỉ là một trong các thành tố làm nên thực trạng của tội
phạm nói chung trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Do vậy, để có một đánh giá
toàn diện về loại tội phạm này chúng ta cần đặt trong sự so sánh với các
nhóm tội khác xảy ra trên địa bàn tỉnh Cao Bằng trong giai đoạn 2014 -
2018.
Bảng 2.3. So sánh số vụ phạm tội về ma túy với số vụ phạm tội nói
chung và một số nhóm tội khác trên địa bàn tỉnh Cao Bằng (2014 -
2018)
Tổng số tội
phạm nói
chung
Các tội
phạm về ma
túy
Các tội
phạm về sở
hữu
Các tội
phạm xâm
phạm tính
mạng
Các nhóm
tội còn lại
Số
vụ
Tỷ lệ
(%)
Số
vụ
Tỷ lệ
(%)
Số
vụ
Tỷ lệ
(%)
Số
vụ
Tỷ lệ
(%)
Số
vụ
Tỷ lệ
(%)
1974 100 825 41,8 533 27 454 23 162 8,2
Nguồn: TAND tỉnh Cao Bằng
23
Trong 5 năm (2014 - 2018), các tội phạm về ma túy là nhóm tội
phạm chiếm tỷ lệ cao nhất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng với 41,8% về số vụ
và 35,7% về số bị cáo. Các nhóm tội khác có tỷ lệ thấp hơn rất nhiều so với
các tội phạm về ma túy là tội phạm xâm phạm sở hữu (27% số vụ, 28,5%
số bị cáo) và tội phạm xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm
của con người (23% số vụ, 23% số bị cáo). Các tội danh thuộc các nhóm
tội khác chiếm tỷ lệ rất nhỏ (8,2% số vụ, 12,8% số bị cáo). Như vậy, trong
tổng số tội phạm nói chung đã xảy ra trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, các tội
phạm về ma túy là nhóm tội phạm phổ biến nhất.
Bảng 2.4. So sánh số bị cáo phạm tội về ma túy với số bị cáo phạm tội
nói chung và một số nhóm tội khác trên địa bàn tỉnh Cao Bằng (2014 -
2018)
Tổng số
người phạm
tội
Các tội
phạm về ma
túy
Các tội
phạm về sở
hữu
Các tội
phạm xâm
phạm tính
mạng
Các nhóm
tội còn lại
Số bị
cáo
Tỷ lệ
(%)
Số bị
cáo
Tỷ lệ
(%)
Số bị
cáo
Tỷ lệ
(%)
Số bị
cáo
Tỷ lệ
(%)
Số bị
cáo
Tỷ lệ
(%)
3057 100 1090 35,7 871 28,5 703 23 393 8,2
Nguồn: TAND tỉnh Cao Bằng
Thực trạng tội phạm ẩn:
Trên đây là các số liệu được thống kê qua quá trình xét xử của
TAND các cấp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, có nghĩa đây đều là số liệu về
tội phạm rõ đã được các cơ quan chức năng phát hiện, điều tra, truy tố, xét
xử và đưa vào thống kê hình sự. Còn một bộ phận các tội phạm về ma túy
24
đã xảy ra trên thực tế nhưng không được thể hiện trong các số liệu thống kê
tội phạm của các cơ quan chức năng do không được phát hiện, xử lý hoặc
đưa vào thống kê tội phạm chính là tội phạm ẩn của các tội này. Trên thực
tế, khó có thể đưa ra một con số chính xác về tỷ lệ ẩn của các tội phạm về
ma túy trên cả nước nói chung và trên địa bàn tỉnh Cao Bằng nói riêng. Tuy
nhiên, có thể nhận định tỷ lệ ẩn của tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng là khá cao, dựa vào các căn cứ sau đây:
Thứ nhất, theo các công trình khoa học đã được công bố, tại Việt
Nam hiện nay, tỷ lệ ẩn của tội phạm về ma túy lên tới 90 - 95%, có nghĩa là
mới chỉ có từ 5-10% tội phạm về ma túy bị phát hiện xử lý [14, tr.539]; đây
chỉ là con số mang tính tham khảo, tuy nhiên tội phạm về ma túy trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng cũng không không nằm ngoài nhận định trên.
Thứ hai, hiện nay, hình thức sử dụng ma túy của các con nghiện chủ
yếu là sử dụng Heroin bằng cách tiêm chích vào cơ thể. Trong giai đoạn
2014-2018, mỗi năm Cao Bằng có khoảng 1294 người nghiện ma túy [17],
như vậy, nếu trung bình mỗi người sử dụng 02 tép Heroin, tức khoảng
0,04gam (đơn vị mà các đối tượng thường chia nhỏ để bán lẻ) thì mỗi năm
nhu cầu ma túy cho số người nghiện tương đương 1889,2 gam Heroin.
Trong khi đó, không kể các loại ma túy khác, lượng Heroin mà các ngành
chức năng thu được mới là trên 32 kg Heroin trong cả giai đoạn 2014 -
2018, nghĩa là trung bình mỗi năm thu được 6,4kg Heroin, con số này mới
chỉ đáp ứng được nhu cầu của 33,6% số lượng Heroin mà người nghiện sử
dụng, số còn lại (66,4%) lượng ma túy còn lại có thể coi là không phát
hiện, bắt giữ được, chưa kể các chất ma túy khác và các chất ma túy không
phục vụ nhu cầu sử dụng của con nghiện trong tỉnh.
25
Thứ ba, do có phong tục sử dụng cây và quả thuốc phiện làm thuốc
nên tại Cao Bằng, đặc biệt là tại các huyện vùng sâu vùng xa, nơi sinh sống
của đồng bào dân tộc ít người, người dân bản địa vẫn có tập tục trồng cây
thuốc phiện để sử dụng. Theo thống kê chưa đầy đủ, trong giai đoạn 2014-
2018 các ngành chức năng đã triệt phá được khoảng trên 1500m2
và hơn
3000 cây thuốc phiện tại các địa bàn khác nhau [15]. Tuy nhiên, trong
thống kê chính thức, chưa có trường hợp nào bị xử lý về hành vi trồng cây
thuốc phiện và các loại cây khác có chứa chất ma túy (Điều 192) trong giai
đoạn 2014-2018.
2.1.2. Thực trạng về tính chất các tội phạm về ma túy trên địa bàn
tỉnh Cao Bằng
Thực trạng về tính chất thể hiện qua cơ cấu của các tội phạm về ma
túy. Cơ cấu chính là yếu tố phản ánh tính chất của tội phạm, nếu như thực
trạng phản ánh yếu tố định lượng của tình hình tội phạm thì cơ cấu phản
ánh yếu tố định tính của tình hình tội phạm. Nói cách khác, chúng ta có thể
rút ra tính chất của các tội phạm về ma túy dựa trên việc phân tích cơ cấu
của các tội phạm ma về túy theo những tiêu chí khác nhau. Bên cạnh xây
dựng số liệu dựa trên việc phân tích các số liệu thu thập được từ các cơ
quan tố tụng, chúng tôi đã chọn ngẫu nhiên để nghiên cứu nội dung đối với
150 vụ án/192 bị cáo phạm các tội về ma túy từ TAND các cấp trên địa bàn
tỉnh Cao Bằng. Từ đó, tiến tới làm rõ tính chất của các tội phạm về ma túy
trên địa bàn tỉnh Cao Bằng thông qua việc phân tích cơ cấu của các tội
phạm về ma túy theo các tiêu chí khác nhau. Cụ thể:
26
* Cơ cấu theo tội danh
Bảng 2.5. Cơ cấu theo tội danh
Tên tội danh Số bị cáo Tỷ lệ (%)
Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái
phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy
1087 99,7
Các tội khác (về ma tuý) 3 0,3
Tổng 1090 100
Nguồn: TAND tỉnh Cao Bằng
Qua bảng số liệu thống kê về tội danh, ta thấy trong cả giai đoạn
nghiên cứu (2014 - 2018) tuyệt đại đa số các bị cáo đều phạm vào tội tàng
trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy quy định
tại Điều 194 BLHS (BLHS) với 99,7% số bị cáo. Chỉ có 3 bị cáo phạm tội
thuộc các tội danh khác (về ma tuý) trên địa bàn tỉnh Cao Bằng bị xét xử.
Riêng tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt
chất ma túy quy định tại Điều 194 BLHS là tội ghép với nhiều hành vi
phạm tội khác nhau đó là: tàng trữ, vận chuyển, mua bán và chiếm đoạt. Để
hiểu rõ hơn, chúng ta nghiên cứu cơ cấu các hành vi thuộc tội danh này qua
bảng số liệu sau:
Bảng 2.6. Cơ cấu của tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc
chiếm đoạt chất ma túy (Điều 194 BLHS) theo hành vi phạm tội
Hành vi phạm tội Số bị cáo Tỷ lệ (%)
Tàng trữ trái phép chất ma túy 96 50
Mua bán trái phép chất ma túy 83 43,2
27
Vận chuyển trái phép chất ma túy 9 4,7
Chiếm đoạt chất ma túy 0 0
Trường hợp nhiều hành vi khác 4 2,1
Tổng 192 100
Nguồn: Nghiên cứu 150 vụ án/ 192 bị cáo
Theo bảng số liệu, tổng số người phạm tội tàng trữ trái phép chất ma
túy là nhiều nhất (96 bị cáo) chiếm 50%, Số người phạm tội mua bán trái
phép chất ma túy đứng thứ hai (83 bị cáo) chiếm 43,2%. Không có bị cáo
nào phạm tội chiếm đoạt chất ma túy. Như vậy, tàng trữ và mua bán là các
hành vi được người phạm tội thực hiện phổ biến nhất.
* Cơ cấu theo địa bàn phạm tội
Trong giai đoạn 2014 - 2018, trên toàn tỉnh Cao Bằng, nếu tính trên
đơn vị hành chính cấp huyện, không địa phương nào không xảy ra các vụ
phạm tội về ma túy. Số liệu trong bảng số liệu sau không bao gồm 120 vụ
án với 177 người phạm tội về ma túy thuộc thẩm quyền xét xử của TAND
tỉnh Cao Bằng.
Bảng 2.7. Cơ cấu theo địa bàn phạm tội
TT Địa bàn
Số vụ Số bị cáo
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
1 Thành phố Cao Bằng 285 40,4% 338 37%
2 Trùng Khánh 101 14,3% 141 15,4%
3 Phục Hòa 54 7,7% 68 7,4%
28
4 Hạ Lang 44 6,2% 59 6,5%
5 Bảo Lâm 40 5,7% 51 5,6%
6 Trà Lĩnh 31 4,4% 48 5,3%
7 Nguyên Bình 28 4% 39 4,3%
8 Quảng Uyên 24 3,4% 32 3,5%
9 Hòa An 23 3,3% 33 3,6%
10 Hà Quảng 20 2,8% 27 3%
11 Thông Nông 19 2,7% 27 3%
12 Thạch An 19 2,7% 26 2,8%
13 Bảo Lạc 17 2,4% 24 2,6%
Tổng 705 100% 913 100%
Nguồn: TAND tỉnh Cao Bằng
Theo số liệu thống kê, Thành phố Cao Bằng là nơi xảy ra nhiều vụ
phạm tội về ma túy nhất cả về số vụ án (40,4%) và số người phạm tội
(37%).Các huyện khác có tỷ lệ tội phạm về ma túy cao là Trùng Khánh
(14,3% số vụ án, 15,% số bị cáo), Phục Hòa (7,7% số vụ án, 7,4% số bị
cáo), Hạ Lang (6,2% số vụ án, 6,5% số bị cáo), đây đều là các huyện có
đường biên giới với Trung Quốc. Các huyện không có đường biên giới là
Nguyên Bình, Quảng Uyên, Hòa An chiếm tổng cộng 10,7% số vụ án và
12,4% số bị cáo. Người phạm tội thường chọn các khu vực có đông dân cư
sinh sống hoặc các khu vực khác có tình hình an ninh trật tự phức tạp, khó
quản lý như Thành phố Cao Bằng, thị trấn các huyện hoặc các khu kinh tế
sát cửa khẩu để thực hiện hành vi phạm tội. Điều này dẫn đến sự chênh
29
lệnh nhất định về mức độ của tội phạm về ma túy giữa các đơn vị hành
chính cấp huyện tại tỉnh Cao Bằng.
* Cơ cấu theo loại chất ma túy bị thu giữ
Bảng 2.8. Cơ cấu theo loại chất ma túy bị thu giữ
Loại ma
túy thu
giữ
Heroin
Ma túy tổng
hợp
Loại ma túy
khác
Nhiều loại
ma túy
Số lượng 117 vụ = 78% 18 vụ = 12% 14 vụ = 9,3% 1vụ = 0,7%
Nguồn: Nghiên cứu 150 vụ án/ 192 bị cáo
Trong giai đoạn 2014 -2018 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, số ma túy
thu được từ các vụ án chủ yếu vẫn là Heroin chiếm 78% (117 vụ) trong
tổng số vụ án được chúng tôi nghiên cứu. Các loại ma túy truyền thống như
thuốc phiện, cần sa… chiếm tỷ lệ nhỏ (14 vụ, chiếm 9,3%) thay vào đó là
sự gia tăng của các loại ma túy tổng hợp (18 vụ chiếm 12%).
* Cơ cấu theo loại và mức hình phạt đã được áp dụng
Bảng 2.9. Cơ cấu theo loại và mức hình phạt đã được áp dụng
Loại và
mức hình
phạt
Đến 3
năm
tù
Trên 3
năm đến 7
năm tù
Trên 7
năm đến
15 năm tù
Trên
15
năm
tù
Tù chung
thân, tử
hình
Tổng
Số bị cáo 358 315 318 72 27 1090
Tỷ lệ % 32,8% 28,9% 29,2% 6,6% 2,5% 100%
Nguồn: TAND tỉnh Cao Bằng
30
Theo số liệu thống kê, trong giai đoạn 2014 - 2018 trên toàn tỉnh Cao
Bằng, TAND các cấp đã xử phạt xử phạt với hình phạt cao nhất đến 3 năm
tù đối với 358 bị cáo chiếm 32,8%; trên 3 năm tù đến 7 năm tù đối với 315
bị cáo chiếm 28,9%; trên 7 năm đến 15 năm tù đối với 72 bị cáo chiếm
6,6%; trên 15 năm đối với 72 bị cáo chiếm 6,6% và phạt tù chung thân, tử
hình đối với 27 bị cáo, chiếm 2,5%. Như vậy, hình phạt dành cho các bị
cáo phạm tội về ma túy rất nghiêm khắc. Loại và mức hình phạt đã được áp
dụng được thể hiện qua biểu đồ sau đây:
* Cơ cấu theo hình thức phạm tội
Tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Cao Bằng chủ yếu là phạm tội
đơn lẻ, tuy nhiên vẫn có một tỷ lệ nhất định các vụ án được thực hiện với
hình thức đồng phạm. Chúng ta cùng theo dõi bảng số liệu sau:
Bảng 2.10. Cơ cấu theo hình thức phạm tội
Tống số Phạm tội riêng lẻ Đồng phạm
150 vụ 115 35
100% 76,7% 23,3%
Nguồn: Nghiên cứu 150 vụ án/ 192 bị cáo
Theo số liệu thống kê, có tới 76,7% số vụ án về ma túy được thực
hiện riêng lẻ, các đối tượng phạm tội phần nhiều là các đối tượng nghiện
hút mua đi bán lại ma túy để sử dụng và nuôi sống bản thân. Trong 23,3%
số vụ án còn lại phạm tội theo hình thức đồng phạm, có nhiều vụ án thể
hiện sự cấu kết chặt chẽ giữa những người phạm tội, cá biệt, có vụ án có
tới 7 bị can thực hiện tội phạm. Chính sự tổ chức chặt chẽ, hành vi cố tình
câu kết chống đối pháp luật ở những vụ đồng phạm càng thể hiện mức độ
nguy hiểm cao của các tội phạm về ma túy.
31
* Cơ cấu theo động cơ phạm tội
Nghiên cứu đối với 150 bản án sơ thẩm với 192 người phạm tội
chúng tôi nhận thấy mục đích cuối cùng của những người phạm tội chủ yếu
là buôn bán ma túy để kiếm lời, để sử dụng hoặc phục vụ cả hai mục đích
trên. Điều đó được thể hiện qua bảng sau đây:
Bảng 2.11. Cơ cấu theo động cơ phạm tội
Động cơ vụ lợi
Động cơ thỏa mãn nhu
cầu sở dụng ma túy
Cả hai
82 bị cáo = 42,7% 91 bị cáo = 47,4% 19 bị cáo = 9,9%
Nguồn: Nghiên cứu 150 vụ án/ 192 bị cáo
Theo bảng số liệu trên, tổng số người phạm tội có động cơ thỏa mãn
nhu cầu sử dụng ma túy chiếm tỷ lệ cao nhất chiếm 47,4% (91 bị cáo), tiếp
đó là số người có động cơ vụ lợi, làm giàu bất hợp pháp từ lợi nhuận rất
lớn của việc mua bán ma túy mang lại với 42,7% (82 bị cáo). Số còn lại là
các trường hợp người phạm tội vừa có động cơ hám lợi, vừa có động cơ
thỏa mãn nhu cầu sử dụng của bản thân. Các đối tượng này vừa tàng trữ để
sử dụng vừa để mua bán nhằm kiếm lời, phục vụ nhu cầu cuộc sống, đồng
thời thỏa mãn nhu cầu hút, chích ma túy của bản thân họ.
* Cơ cấu theo nghề nghiệp của người phạm tội
Bảng 2.12. Cơ cấu theo nghề nghiệp của người phạm tội
Nghề nghiệp Số bị cáo Tỷ lệ (%)
Cán bộ, công chức 2 1%
Làm ruộng 32 17,7%
32
Nghề nghiệp khác 57 29,7%
Không nghề nghiệp 101 52,6%
Tổng số 192 100%
Nguồn: Nghiên cứu 150 vụ án/ 192 bị cáo
Theo bảng số liệu chúng ta thấy, trong số 192 bị cáo thuộc 150 vụ
án được được nghiên cứu, chỉ có 1% (2 bị cáo) người phạm tội là cán bộ
công chức. Người phạm tội có nghề nghiệp là làm ruộng chiếm 17,7%;
nghề nghiệp khác chiếm 29,7%, số còn lại có tới 52,6% số người phạm tội
là các đối tượng không nghề nghiệp. Một điều đáng lưu ý, theo nghiên cứu
của chúng tôi, đa số các ngành nghề của người phạm tội về ma túy là các
ngành nghề cho thu nhập thấp hoặc không ổn định, chẳng hạn như bốc vác,
xe ôm, lao động tự do... Như vậy, thu nhập và việc làm cũng là các nhân tố
ảnh hưởng đến tình hình tội phạm về ma túy.
Ví dụ: Vụ án Đàm Thị Bay, sinh năm 1987, hộ khẩu thường trú: Hòa
Mục, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn có hành vi tàng trữ 0,19 gam Hêrôin.
Quá trình xét xử, TAND thành phố Cao Bằng đã tuyên phạt Bay 36 tháng
tù về tội Mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy theo khoản 1, Điều 194
BLHS. Trong vụ án này, Đàm Thị Bay là đối tượng không có nghề nghiệp,
là người ngoại tỉnh (tại thời điểm phạm tội, Bay tạm trú tại: tổ 8, phường
Sông Bằng, thành phố Cao Bằng nhưng khộng đăng ký tạm trú), bản thân
nghiện ma túy, lang thang tại khu vực bến xe khách thành phố Cao Bằng để
mua đi bán lại ma túy cho những người nghiện ma túy khác để có tiền đảm
bảo nhu cầu cuộc sống và thỏa mãn nhu cầu sử dụng ma túy của bản thân.
33
* Cơ cấu theo đặc điểm về lý lịch tư pháp của người phạm tội
Bảng 2.13. Cơ cấu theo đặc điểm về lý lịch tư pháp của người phạm tội
Tổng
Tái phạm, tái phạm
nguy hiểm
Phạm tội lần đầu
1090 bị cáo = 100% 130 bị cáo = 11,9% 960 bị cáo = 88,1%
Nguồn: TAND tỉnh Cao Bằng
Theo số liệu thống kê, có 88,1% số bị cáo là người phạm tội lần đầu,
11,9% số bị cáo phạm tội trong trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm.
Trong số đó có những đối tượng có nhiều tiền án vì phạm các tội về ma
túy. Mặc dù đã phải chịu các hình phạt nghiêm khắc của pháp luật do các
hành vi của mình gây ra nhưng các đối tượng này vẫn cố tình vi phạm pháp
luật vì nhiều lý do. Ngoài các yếu tố khách quan gây khó khăn cho người
phạm tội trong việc tái hòa nhập cộng đồng thì tâm lý coi thường pháp luật
cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng tái phạm của
người phạm tội.
Mặc dù không chiếm đa số nhưng các đối tượng phạm tội trong
trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm thể hiện mức độ nguy hiểm cao
hơn nhiều so với người phạm tội lần đầu, nhiều vụ án thể hiện tâm lý coi
thường pháp luật đã ăn sâu trong bản chất của các đối tượng phạm tội. Ví
dụ: Hồi 12h50 ngày 31/7/2014 đội cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy
công an thành phố Cao Bằng bắt quả tang Đàm Việt Nghiêm, sinh năm
1974, trú tại tổ 5, Ngọc Xuân, Thành phố Cao Bằng có hành vi tàng trữ trái
phép chất ma túy. Tang vật thu giữ là 01 gói Heroin có trọng lượng 0,12
gam. Qua xác minh nhân thân, Nghiêm là đối tượng nghiện ma túy đã có 1
tiền sự về hành vi gây rối trật tự công cộng và 4 tiền án mà trong đó có 2
34
tiền án về tội trộm cắp tài sản, 1 tiền án về tội mua bán trái phép chất ma
túy và 1 tiền án về tội tàng trữ trái phép chất ma túy.
* Cơ cấu theo đặc điểm người phạm tội là người nghiện hay không
nghiện ma túy
Bảng 2.14. Cơ cấu theo đặc điểm người phạm tội là người nghiện hay
không nghiện ma túy
Tổng Nghiện ma túy Không nghiện ma túy
1090 bị cáo = 100% 462 bị cáo =42,4% 628 bị cáo =57,6%
Nguồn: TAND tỉnh Cao Bằng
Theo số liệu thống kê của TAND tỉnh Cao Bằng, trong giai đoạn
2014 - 2018 có tới 42,4% (462 bị cáo) số người phạm tội về ma túy là
người nghiện ma túy. Để thỏa mãn nhu cầu sử dụng ma túy, người nghiện
ma túy thường phải mua ma túy, sau đó tàng trữ để sử dụng dần hoặc vận
chuyển đến nơi thích hợp để sử dụng. Trong số này có nhiều bị cáo là
người nghiện ma túy vừa tàng trữ để sử dụng, vừa mua đi bán lại cho
những người nghiện khác để kiếm lời, phục vụ nhu cầu hút, chích ma túy.
628 bị cáo còn lại (57,6 %) không nghiện ma túy mà buôn bán ma túy với
mục đích là kiếm lời từ lợi nhuận của hoạt động này mang lại.
* Cơ cấu theo trình độ học vấn của người phạm tội
Trình độ học vấn thấp là một lý do khiến nhận thức của người phạm
tội về đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước bị hạn chế.
Điều này có ảnh hưởng nhất định đến việc phát sinh tội phạm về ma túy.
Nhiều người vì các lý do khác nhau mà phải bỏ dở việc học giữa chừng
trước khi trở thành người phạm tội. Chúng ta cùng nghiên cứu cơ cấu theo
trình độ học vấn của người phạm tội qua bảng số liệu sau:
35
Bảng 2.15. Cơ cấu theo trình độ học vấn của người phạm tội
Trình độ học vấn Số bị cáo Tỷ lệ (%)
Không biết chữ 8 4,1%
Tiểu học 12 6,3%
Trung học cơ sở 96 50%
Trung học phổ thông 73 38%
Cao đẳng, đại học 3 1,6%
Tổng 192 100%
Nguồn: Nghiên cứu 150 vụ án/ 192 bị cáo
Theo số liệu thống kê, Các bị cáo đã tốt nghiệp trung học cơ sở và
trung học phổ thông chiếm đa số với 88% (169 bị cáo). Chỉ có 1,6% có
trình độ học vấn là cao đẳng hoặc đại học (3 bị cáo). Số còn lại (10,4%) là
các bị cáo có trình độ học vấn từ tốt nghiệp tiểu học trở xuống. Trình độ
học vấn thấp còn có thể là một rào cản đối với không ít người trong việc
định hướng và tiếp cận một công việc mang lại thu nhập như ý muốn. Các
nhân tố trên đều có tác động đến việc gia tăng của tội phạm về ma túy.
* Cơ cấu theo độ tuổi của người phạm tội
Bảng 2.16. Cơ cấu theo độ tuổi của người phạm tội
Độ tuổi
Từ 14 đến
dưới 16
tuổi
Từ 16 đến
dưới 18
tuổi
Từ 18 tuổi
đến dưới
30 tuổi
Từ 30 tuổi
trở lên
Tổng
Số bị cáo 1 8 247 834 1090
Tỷ lệ % 0,1% 0,7% 22,7% 76,5% 100%
36
Nguồn: TAND tỉnh Cao Bằng
Theo số liệu thống kê, chúng ta thấy, người phạm tội có độ tuổi từ 18
đến 30 tuổi chiếm 22,7% và dưới 18 tuổi chiếm 0,8%. Người phạm tội ở độ
tuổi từ 30 trở lên chiếm tỷ lệ cao nhất với 76,5% (834 bị cáo) số bị cáo bị
đưa ra xét xử. Ở độ tuổi này nhìn chung mỗi người đã có sự trưởng thành
về thể chất, sự chín chắn về suy nghĩ và có thể coi là độ tuổi lao động sung
sức nhất; tuy nhiên đây cũng là độ tuổi chịu nhiều áp lực: phải gánh vác
nhu cầu tài chính, phải trở thành trụ cột của gia đình... Nhiều người phạm
tội bị tác động mạnh bởi các áp lực này và bị cuốn vào các tệ nạn xã hội
trong đó có việc tàng trữ, sử dụng ma túy; trong số đó không ít người chọn
việc mua bán ma túy để giải tỏa áp lực về thu nhập. Cơ cấu của tội phạm về
ma túy theo độ tuổi người phạm tội được thể hiện qua biểu đồ sau đây:
* Cơ cấu theo giới tính của người phạm tội
Trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, người phạm tội về ma túy chủ yếu vẫn
là nam giới. Điều này được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.17. Cơ cấu theo giới tính của người phạm tội
Đặc điểm giới tính Nam Nữ Tổng
Số bị cáo 984 106 1090
Tỷ lệ (%) 90,3 9,7 100
Nguồn: TAND tỉnh Cao Bằng
Cùng với công tác nâng cao bình đẳng giới, phụ nữ ngày càng tham
gia nhiều hơn cũng như có nhiều đóng góp to lớn vào các hoạt động xã hội
nói chung. Hệ quả là tỷ lệ nữ giới phạm tội nói chung và phạm tội về ma
túy nói riêng có chiều hướng gia tăng. Theo số liệu thống kê, các vụ phạm
tội về ma túy trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do nam giới thực hiện vẫn chiếm
37
tỷ lệ cao với 90,3% (984 bị cáo). Nữ giới phạm tội chỉ chiếm 9,7%. Khí chất
nóng nảy, thiếu kiềm chế, dễ bị kích động thường gặp ở nam giới có thể là
nguyên nhân khiến tỷ lệ tội phạm ở nam giới cao hơn nữ giới. Ngoài ra, nữ
giới thường có nhiều công việc như chăm sóc nhà cửa, nuôi con.v.v để giảm
áp lực do thất nghiệp, trong khi đó nam giới thường phải chịu áp lực nhiều
hơn từ áp lực thu nhập, trở thành trụ cột gia đình…, đây cũng là nguyên nhân
khiến cho nguy cơ trở thành tội phạm ở nam giới cao hơn nữ giới.
* Cơ cấu theo đặc điểm dân tộc của người phạm tội
Cao Bằng là một tỉnh biên giới địa đầu phía đông bắc, trong cơ cấu
các dân tộc, dân tộc Kinh chỉ chiếm 5,8% dân số, 94,2% còn lại là các dân
tộc ít người khác (Tày, Nùng, H’Mông…) cùng sinh sống. Do đó, cơ cấu
của tội phạm về ma túy xét theo đặc điểm dân tộc của người phạm tội cũng
có những đặc trưng riêng thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.18. Cơ cấu theo đặc điểm dân tộc của người phạm tội
Tổng Dân tộc Kinh Các dân tộc thiểu số
1090 bị cáo = 100% 672 bị cáo = 61,7% 418 bị cáo = 38,3%
Nguồn: TAND tỉnh Cao Bằng
Với đặc điểm đặc thù về địa lý, dân cư nên người phạm tội về ma túy
là người dân tộc ít người chiếm tỷ lệ khá cao với 38,3% tương đương 418
bị cáo. Tuy nhiên, điều cần lưu ý, người dân tộc Kinh trên toàn tỉnh chỉ
chiếm 5,8% dân số nhưng lại chiếm tới 61,7% tổng số người phạm tội (672
bị cáo). Đặc điểm cư trú của người dân là một trong các nguyên nhân của
tình trạng trên. Mặc dù người dân tộc ít người chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu
dân số nhưng họ tập trung sống tại các vùng nông thôn và sản xuất nông
nghiệp là chủ yếu, những nơi ít xảy ra tội phạm. Trong khi đó, hầu hết
38
người dân tộc Kinh trên địa bàn tỉnh đều sống tại khu vực thành thị, tập
trung đông dân cư, đây cũng là các điểm nóng tồn tại các hành vi phạm tội
về ma túy
2.2. Thực tiễn định tội danh các tội phạm về ma túy trên đại bàn
tỉnh Cao Bằng
2.2.1. Kết quả định tội danh các tội phạm về ma túy trên đại bàn
tỉnh Cao Bằng
Qua các số liệu tại mục 2.1. nêu trên thấy rằng tình hình tội phạm về
ma túy giai đoạn 2014-2018 tại địa bàn tỉnh Cao Bằng ngày càng tăng, tỷ lệ
các vụ án ma túy so với tổng số lượng án hình sự là 24%, tỷ lệ bị cáo bị xét
xử về các tội ma túy so với tỷ lệ các bị cáo bị xét xử là 15%. Các tội phạm
về ma túy được đưa ra xét xử và định tội danh đa số là các tội “Tội tàng
trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy” (Điều
194); năm 2014 có 01 vụ án, 01 bị cáo định tội danh vềtội “Chứa chấp việc
sử dụng trái phép chất ma túy” (Điều 198); đối với các tội phạm về ma
túykhác không có. Các vụ ánvề ma túy được giải quyết triệt để trong năm,
không có án tồn, án quá hạn. Do làm tốt công tác điều tra, thu thập chứng
cứ ngay từ ban đầu, công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra
được hiện sát sao.
Bảng 2.19. Tội danh do các cơ quan tiến hành tố tụng xác định đối với
các vụ án về ma túy trên địa bàn tỉnh Cao Bằng từ năm 2014-2018
Năm
Tổng số vụ
án các tội
phạm về ma
túy
Cơ quan điều
tra định tội
danh về ma
túy
Viện kiểm sát
định tội danh
về ma túy
TANDđịnh
tội danh về
ma túy
39
2014 116 116 116 116
2015 128 127 128 128
2016 148 148 148 148
2017 213 212 213 213
2018 220 219 219 219
(Nguồn: TAND tỉnh Cao Bằng)
Trong quá trình định tội danh, do các căn cứ, trình tự thủ tục pháp
luật được các cơ quan tiến hành tố tụng trên địa bàn tuân thủ một cách triệt
để. Bên cạnh đó có sự phối hợp, trao đổi kịp thời giữa các cơ quan TAND,
Viện kiểm sát đối với hoạt động điều tra, truy tố chính vì vậy quá trình
định tội danh các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh luôn được chính xác,
đúng người, đúng tội, không làm oan người vô tội, số lượng các vụ án
TAND trả hồ sơ cho Viện kiểm sát để điều tra bổ sung không có trường
hợp thay đổi về tội danh. Lý do trả hồ sơ thường liên quan đến yêu cầu
phảigiám định hàm lượng chất ma túy đối với các tội “Mua bán, vận
chuyển, tàng trữ trái phép chất ma túy” (Điều 194), vì vậy số lượng án trả
hồ sơ các năm 2016, 2017, 2018 tăng, do thực hiện theo hướng dẫn tại
Công văn số 234/TANDTC-HS ngày 17/09/2014 của TANDTC. Không có
vụ án nào TAND đình chỉ vụ án.
40
Bảng 2.20. Số liệu về tình hình thụ lý, giải quyết sơ thẩm các vụ án về
ma túy của TAND hai cấp tỉnh Cao Bằng (2014-2018)
Năm Số vụ án thụ
lý
Số vụ án trả
hồ sơ cho
VKSND
Số vụ án xét
xử
Số vụ án đình
chỉ
Vụ án Bị cáo Vụ án Bị cáo Vụ án Bị cáo Vụ án Bị cáo
2014 116 162 1 1 115 161 0 0
2015 128 176 2 3 126 173 0 0
2016 148 179 1 1 147 178 0 0
2017 213 267 3 4 209 263 0 0
2018 220 306 4 4 216 302 0 0
Tổng 825 1090 11 13 814 1077 0 0
(Nguồn: TAND tỉnh Cao Bằng)
Việc định tội danh các tội phạm về ma túy là một khâu quan trọng
của cơ quan có thẩm quyền trong quá trình áp dụng pháp luật hình sự, do
nhiều chủ thể khác nhau tiến hành. Cùng với việc phát triển cả về số lượng
và chất lượng nhằm củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ, Thẩm phán của
TAND hai cấp, công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, tác phong
đối với cán bộ, công chức ngành TAND được lãnh đạo TAND tỉnh chú
trọng quan tâm.
41
Bảng 2.21. Số liệu thống kê giải quyết phúc thẩm các vụ án về ma túy
của TAND tỉnh Cao Bằng (2014-2018)
Năm
Số vụ
án sơ
thẩm
Số vụ
xét xử
phúc
thẩm
Đình chỉ
phúc
thẩm
Giữ
nguyên
án sơ
thẩm
Sửa án
sơ thẩm
Hủy án
sơ thẩm
2014 116 6 0 5 1 0
2015 128 7 0 4 2 1
2016 148 7 1 4 1 1
2017 213 9 1 5 3 0
2018 220 8 0 4 3 1
Tổng 825 37 2 22 10 3
Tỷ lệ (%) 100 4,48 0,24 2,67 1,21 0,36
(Nguồn: TAND tỉnh Cao Bằng)
Chuyển biến trong việc cải cách tư pháp của TAND hai cấp trong
tỉnh Cao Bằng thể hiện rõ nhất chính là việc đổi mới tổ chức phiên tòa cả
về nội dung và hình thức. TAND hai cấp đã bố trí phòng xử án theo mô
hình mới, vị trí ngồi của những người tiến hành tố tụng, người tham gia, đã
được thay đổi. Hội đồng xét xử giữ vị trí là “trọng tài” xem xét quyết định,
phân định trên cơ sở hoạt động tranh tụng của bên buộc tội và bên gỡ tội;
bên nguyên đơn và bên bị đơn. Luật sư chính thức được ngồi ngang hàng
với đại diện Viện Kiểm sát trong các phiên tòa sơ thẩm và phúc thẩm. Đây
không chỉ là sự thay đổi về hình thức phiên tòa, mà còn là sự thể hiện tinh
thần đổi mới, cải cách tư pháp từ mô hình tố tụng xét hỏi sang mô hình
42
tranh tụng, coi tranh tụng là khâu đột phá. Theo Tòa án nhân dân tỉnh, thực
tiễn đổi mới hình thức phiên tòa thời gian qua cho thấy, việc tranh tụng
giữa Kiểm sát viên với Luật sư và những người tham gia tố tụng dân chủ,
bình đẳng hơn. Tại phiên tòa, đặc biệt là phần tranh luận, bị cáo, người bị
hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân
sự được quyền trình bày ý kiến tranh luận của mình, được tham gia đối đáp
với các ý kiến, quan điểm trái ngược với ý kiến, quan điểm của mình một
cách công bằng, dân chủ và khách quan.
2.2.2. Hạn chế, vướng mắc trong định tội danh các tội phạm về ma
túy trên đại bàn tỉnh Cao Bằng
2.2.2.1. Hạn chế, vướng mắc trong định tội danh các tội phạm về ma
túy trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
Thực tế cho thấy, công tác điều tra, truy tố, xét xử tội phạm về ma
túy hiện nay gặp khó khăn chủ yếu từ việc định tội danh nhất là đối với tội
Mua bán trái phép chất ma túy. Bởi lẽ, trong nhiều trường hợp, việc xác
định hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy, vận chuyển trái phép chất ma
túy và mua bán trái phép chất ma túy cũng có những khó khăn trong nhận
thức. Đối với những vụ án mua bán trái phép chất ma túy mà xác định được
rõ kẻ mua, người bán thì việc xử lý không quá khó khăn.
Tuy nhiên, trong thực tế, có không ít vụ án các cơ quan tiến hành tố
tụng tỉnh Cao Bằng không xác định được đối tượng mua và việc chứng
minh hành vi mua bán trái phép chất ma túy chủ yếu chỉ dựa và lời khai
của người bị bắt. Mục 3.3 Thông tư 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-
TANDTC-BTP ngày 24 tháng 12 năm 2007 liệt kê các hành vi được coi là
mua bán trái phép chất ma túy trong đó có hành vi:… e) Tàng trữ chất ma
túy nhằm bán trái phép cho người khác; g) Vận chuyển chất ma túy nhằm
43
bán trái phép cho người khác. Tuy nhiên, việc chứng minh được ý thức chủ
quan của một người là rất khó khăn dẫn đến tình trạng thường gặp là trong
quá trình điều tra vụ án lúc đầu đối tượng khai nhận mục đích cất giấu hoặc
vận chuyển ma túy nhằm mục đích bán nhưng sau đó lại thay đổi lời khai là
để sử dụng dẫn đến việc phải thay đổi quyết định khởi tố về tội Tàng trữ
trái phép chất ma túy. Cũng như vậy, tại phiên tòa xét xử vụ án Mua bán
trái phép chất ma túy khi bị cáo phản cung, thay đổi lời khai mục đích cất
giấu hoặc vận chuyển ma túy chỉ nhằm mục đích sử dụng dẫn đến việc
TAND trả hồ sơ để điều tra bổ sung.
Đối với các vụ án về ma túy, lãnh đạo Viện kiểm sát cần yêu cầu
Kiểm sát viên phải chủ động tham gia vào quá trình điều tra ngay từ đầu
khi Cơ quan điều tra phát hiện tội phạm. Việc này giúp cho Kiểm sát viên
nắm bắt tình hình vụ án ngay từ đầu, lấy lời khai của đối tượng thực hiện
hành vi phạm tội để có căn cứ tham mưu cho lãnh đạo viện ban hành các
quyết định phê chuyển quyết định gia hạn tạm giữ hoặc hủy bỏ biện pháp
ngăn chặn tạm giữ…
Việc ghi lời khai, hỏi cung bị can ở giai đoạn điều tra, truy tố có ý
nghĩa quan trọng trong việc xác định hành vi phạm tội của đối tượng. Từ
đó, Kiểm sát viên có thể đề xuất lãnh đạo viện phê chuẩn quyết định khởi
tố bị can, duyệt cáo trạng đúng người, đúng tội và đúng pháp luật. Như
phần trên đã nói đối với trường hợp không xác định được đối tượng mua và
việc chứng minh hành vi mua bán trái phép chất ma túy chủ yếu chỉ dựa
vào lời khai của người bị bắt để làm rõ ý thức chủ quan của đối tượng là
nhằm bán trái phép chất ma túy cho người khác. Do đó, việc Kiểm sát viên
lấy lời khai và hỏi cung bị can trước khi đề xuất lãnh đạo viện ban hành
một quyết định tố tụng có ý nghĩa rất quan trọng. Nó giúp Kiểm sát viên có
thể kiểm tra lại tính hợp pháp của các tài liệu, chứng cứ mà Cơ quan điều
44
tra cung cấp; kiểm tra lại tính khách quan của các biên bản ghi lời khai,
biên bản hỏi cung bị can của Điều tra viên; củng cố niềm tin nội tâm của
Kiểm sát viên khi đề xuất lãnh đạo viện ra các quyết định tố tụng. Bên cạnh
đó, việc Kiểm sát viên lấy lời khai, hỏi cung bị can cũng là vũ khí để đấu
tranh với đối tượng phạm tội tại TAND. Trường hợp tại TAND, bị cáo thay
đổi lời khai việc cất giấu ma túy trong người là nhằm mục đích sử dụng
chứ không phải mục đích bán kiếm lời thì Kiểm sát viên cần dựa vào
những lời khai của bị cáo khi làm việc với Kiểm sát viên để đấu tranh
thuyết phục bị cáo nhận tội. Câu hỏi mà Kiểm sát viên có thể đặt ra để hỏi
bị cáo như: Khi Kiểm sát viên lấy lời khai của bị cáo bị cáo khai tình trạng
sức khỏe tốt, đủ minh mẫn để làm việc với Kiểm sát viên; bị cáo khai
không bị đánh đập, bức cung, dùng nhục hình; bị cáo đã khai nhận cất giấu
ma túy trong người để đi bán kiếm lời và cam đoan lời khai của mình là
đúng thì lý do tại sao tại phiên tòa ngày hôm nay bị cáo lại thay đổi lời
khai? Đối với những câu hỏi dạng này, bị cáo thường có thái độ bối rối và
không trả lời được câu hỏi của Kiểm sát viên.
Chính vì vậy, khi lấy lời khai, hỏi cung bị can, Kiểm sát viên bên
cạnh việc hỏi rõ các tình tiết liên quan đến hành vi phạm tội thì cần có
những câu hỏi khác mang tính đấu tranh để thể hiện sự minh bạch và khách
quan của quá trình làm việc với đối tượng như: Hỏi về tình trạng sức khỏe,
tinh thần của đối tượng; hỏi đối tượng trong quá trình làm việc với Cơ quan
điều tra có bị đánh đập, bức cung, dùng nhục hình không? (kết hợp với việc
quan sát thái độ của đối tượng khi trả lời những câu hỏi này, quan sát thân
thể đối tượng có thương tích gì không); hỏi đối tượng có khiếu nại gì về
quyết định tố tụng và hành vi tố tụng của Cơ quan điều tra, Điều tra viên và
cán bộ điều tra không? hỏi đối tượng có muốn khai báo thêm gì không?
Yêu cầu đối tượng cam đoan về lời khai của mình… Khi lấy lời khai và hỏi
45
cung bị can, Kiểm sát viên cần yêu cầu Điều tra viên, cán bộ điều tra rời
khỏi phòng hỏi cung để đảm bảo tính khách quan của quá trình làm việc.
Sau khi kết thúc việc lấy lời khai Kiểm sát viên phải yêu cầu bị can đọc lại
biên bản và ký xác nhận vào từng trang của biên bản.
Qua thực tiễn định tội danh của các chủ thể tiến hành tố tụng trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng, trong đó có TAND hai cấp tỉnh Cao Bằng đối với các
tội về ma túy trong giai đoạn 05 năm (2014 - 2018) cho thấy về cơ bản, các
chủ thể định tội danh đã xác định tội danh chính xác, đúng người, đúng tội,
đúng pháp luật, không làm oan người vô tội, không bỏ lọt tội phạm.
Còn có trường hợp quá trình điều tra, truy tố hoạt động thu thập,
kiểm tra, đánh giá chứng cứ chưa đầy đủ, chưa toàn diện nên ảnh hưởng
đến việc định tội danh: Một số cán bộ điều tra còn thiếu sự linh hoạt, nhạy
bén trong tư duy nghiệp vụ, dẫn đến quá trình thu thập chứng cứ còn chưa
đầy đủ, toàn diện, việc kiểm tra, đánh giá chứng cứ nhiều lúc còn cẩu thả.
Ngày 19 tháng 11 năm 2018, tại trụ sở TAND tỉnh Cao Bằng xét xử
phúc thẩm công khai VAHS phúc thẩm thụ lý số: 40/2018/TLPT-HS ngày
26 tháng 10 năm 2018 đối với bị cáo Lê Quang N do có kháng cáo của bị
cáo đối với bản án hình sự sơ thẩm số: 34/2018/HS-ST ngày 02 tháng 10
năm 2018 của TAND huyện K, tỉnh Cao Bằng.
Hồi 10 giờ 20 phút ngày 06 tháng 6 năm 2018, tổ công tác Đội Cảnh
sát điều tra Công an huyện K đang làm nhiệm vụ tại tổ 11, thị trấn K,
huyện K, tỉnh C phát hiện Đàm Văn B và La Văn H đang sử dụng trái phép
chất ma túy, kiểm tra phát hiện trong tay của Đàm Văn B có 01 gói bằng ni
lon màu trắng, bên trong có các cục chất rắn màu trắng, B khai các cục chất
rắn màu trắng đó là Heroine do B nhờ H đi mua với Lê Quang N, cư trú tại
tổ 4, thị trấn K, huyện K về sử dụng, tổ công tác đã tiến hành lập Biên bản
46
bắt người phạm tội quả tang đối với Đàm Văn B, La Văn H về hành vi tàng
trữ trái phép chất ma túy, đồng thời tiến hành khám xét khẩn cấp người và
chỗ ở của Lê Quang N. Quá trình khám xét phát hiện thu giữ trong túi quần
đằng trước bên trái đang mặc của N 03 gói bên trong có các cục chất rắn
màu trắng, trên nóc tủ kính gần ghế dài tại phòng khách 01 gói bên trong
có các cục chất rắn màu trắng, N khai nhận các cục chất rắn màu trắng bên
trong các gói Công an thu giữ được là Heroine. Ngoài ra, Công an còn tạm
giữ 02 cân tiểu ly điện tử, 01 điện thoại di động nhãn hiệu OPPO,
1.690.000 đồng tiền Việt Nam và các vật chứng liên quan.
Hồi 09 giờ 20 phút ngày 07-6-2018, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công
an huyện K đã tiến hành mở niêm phong cân xác định khối lượng vật
chứng thu giữ của Đàm Văn B, La Văn H, Lê Quang N và lấy mẫu gửi
giám định, vật chứng là các cục chất rắn màu trắng trong gói ni lon màu
trắng thu giữ của B và H có khối lượng 0,58 gam (không phẩy năm mươi
tám gam); vật chứng là các cục chất rắn màu trắng trong 4 gói thu giữ trong
túi quần và trên nóc tủ của Lê Quang N là 4,49 gam (bốn phẩy bốn mươi
chín gam).
Ngày 07-6-2018, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện K đã ra
Quyết định trưng cầu giám định số 41/CSĐT trưng cầu Phòng kỹ thuật
hình sự Công an tỉnh Cao Bằng giám định chất ma túy. Tại Kết luận giám
định số 110/GĐMT ngày 18-6-2018 của Phòng kỹ thuật hình sự Công an
tỉnh Cao Bằng kết luận: “02 (hai) Mẫu chất bột màu trắng bên trong 02
phong bì niêm phong, ký hiệu M1, M2 gửi giám định là ma túy, loại:
Heroine”.
47
Quá trình điều tra, Lê Quang N khai nhận: Bản thân sử dụng ma túy
nên mua ma túy về sử dụng và bán lại cho một số người nghiện khác kiếm
lời, cụ thể:
+ Khoảng 07 giờ ngày 06-6-2018 bán cho M, cư trú tại xóm P, xã T,
huyện K, tỉnh C số tiền 500.000 đồng;
+ Khoảng 10 giờ ngày 06-6-2018, bán cho La Văn H, cư trú tại tổ 8
thị trấn K, huyện K, tỉnh C số tiền 1.800.000 đồng;
+ Khoảng 16 giờ ngày 06-6-2018, bán cho Ă, cư trú tại xóm I, xã Ô,
huyện K, tỉnh C số tiền 300.000 đồng. Ngoài ra, N còn được bán cho một
số người khác không rõ họ, tên, địa chỉ.
Tại bản án hình sự sơ thẩm số: 34/2018/HS-ST ngày 02-10-2018 của
TAND huyện K, tỉnh Cao Bằng đã quyết định:
1. Tuyên bố: Bị cáo Lê Quang N phạm tội “Mua bán trái phép chất
ma túy”. Áp dụng điểm b, c, i khoản 2 Điều 251; điểm s khoản 1 Điều 51
của BLHS, xử phạt: Lê Quang N 09 (chín) năm tù. Thời hạn chấp hành án
phạt tù tính từ ngày bị cáo bị bắt, tạm giữ, tạm giam là ngày 07-6-2018.
2. Về xử lý vật chứng: Áp dụng Điều 47 của BLHS; khoản 2 Điều
106 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tịch thu tiêu hủy 02 (hai) phong bì niêm
phong ghi: vật chứng vụ án tàng trữ, mua bán trái phép chất ma túy, Mẫu
M1 và Mẫu M2; 02 cân tiểu ly điện tử, 03 mảnh giấy. Ngoài ra, TAND cấp
sơ thẩm còn quyết định bị cáo Lê Quang N phải chịu án phí hình sự sơ
thẩm là 200.000 đồng nộp ngân sách Nhà nước và tuyên quyền kháng cáo
của bị cáo.
Ngày 10-10-2018, bị cáo Lê Quang N kháng cáo xin giảm hình phạt
với lý do bố đẻ bị cáo là Lê Văn G được Nhà nước tặng thưởng Huân
48
chương Kháng chiến, khi xét xử sơ thẩm gia đình chưa tìm thấy để giao
nộp cho TAND. Tại phiên tòa phúc thẩm, bị cáo Lê Quang N vẫn giữ
nguyên nội dung kháng cáo và khai: Ngày 06-6-2018, bị cáo bán ma túy
cho H 1.800.000đ, bán cho M 500.000đ, bán cho Ă 300.000đ. Công an
khám xét chỗ ở thu giữ của bị cáo 04 gói Heroine có khối lượng 4,49 gam.
Bố bị cáo được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Kháng chiến, đề nghị
Hội đồng xét xử giảm hình phạt cho bị cáo.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh tham gia phiên tòa phát biểu
quan điểm về việc giải quyết vụ án xác định: Hành vi mua bán trái phép
5,07 gam Heroine, đối với 2 người trở lên của Lê Quang N đã phạm tội
mua bán trái phép chất ma túy quy định tại điểm c, i khoản 2 Điều 251 của
BLHS, do vậy TAND cấp sơ thẩm xử phạt Lê Quang N về tội “Mua bán
trái phép chất ma túy” theo quy định tại khoản 2 Điều 251 của BLHS là có
căn cứ. Tuy nhiên, cấp sơ thẩm áp dụng điểm b khoản 2 Điều 251 của
BLHS “Phạm tội 02 lần trở lên” là chưa chính xác, bởi N bán ma túy cho
M, Ă và La Văn H mỗi người một lần, cấp sơ thẩm đã áp dụng tình tiết
định khung “Đối với 02 người trở lên” là có căn cứ, bố bị cáo được Nhà
nước tặng thưởng Huân chương Kháng chiến, đây là tình tiết mới. Đề nghị
Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 1 Điều 355; điểm c khoản 1 Điều
357 của Bộ luật Tố tụng hình sự, chấp nhận kháng cáo và giảm hình phạt,
xử phạt Lê Quang N từ 07 năm đến 08 năm tù. Bị cáo Lê Quang N không
có lời bào chữa, trong lời nói sau cùng bị cáo đề nghị Hội đồng xét xử giảm
hình phạt.
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án
đã được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy tại Cao Bằng, 9đ
Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy tại Cao Bằng, 9đ
Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy tại Cao Bằng, 9đ
Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy tại Cao Bằng, 9đ
Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy tại Cao Bằng, 9đ
Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy tại Cao Bằng, 9đ
Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy tại Cao Bằng, 9đ
Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy tại Cao Bằng, 9đ
Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy tại Cao Bằng, 9đ
Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy tại Cao Bằng, 9đ
Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy tại Cao Bằng, 9đ
Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy tại Cao Bằng, 9đ
Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy tại Cao Bằng, 9đ
Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy tại Cao Bằng, 9đ
Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy tại Cao Bằng, 9đ
Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy tại Cao Bằng, 9đ
Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy tại Cao Bằng, 9đ
Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy tại Cao Bằng, 9đ
Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy tại Cao Bằng, 9đ
Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy tại Cao Bằng, 9đ
Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy tại Cao Bằng, 9đ
Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy tại Cao Bằng, 9đ
Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy tại Cao Bằng, 9đ
Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy tại Cao Bằng, 9đ
Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy tại Cao Bằng, 9đ

More Related Content

What's hot

Luận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Hành vi phạm tội trong Luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hành vi phạm tội trong Luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Hành vi phạm tội trong Luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hành vi phạm tội trong Luật hình sự Việt Nam, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Thi hành án phạt tù ở Việt Nam - vấn đề lý luận, thực tiễn
Luận văn: Thi hành án phạt tù ở Việt Nam - vấn đề lý luận, thực tiễnLuận văn: Thi hành án phạt tù ở Việt Nam - vấn đề lý luận, thực tiễn
Luận văn: Thi hành án phạt tù ở Việt Nam - vấn đề lý luận, thực tiễn
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự tại Hà Nội
Luận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự tại Hà NộiLuận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự tại Hà Nội
Luận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự tại Hà Nội
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
ĐỊNH TỘI DANH TỘI LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN THEO PHÁP LUẬT HÌNH S...
ĐỊNH TỘI DANH TỘI LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN THEO PHÁP LUẬT HÌNH S...ĐỊNH TỘI DANH TỘI LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN THEO PHÁP LUẬT HÌNH S...
ĐỊNH TỘI DANH TỘI LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN THEO PHÁP LUẬT HÌNH S...
nataliej4
 
Luận văn: Mối quan hệ giữa điều tra và công tố, HOT
Luận văn: Mối quan hệ giữa điều tra và công tố, HOTLuận văn: Mối quan hệ giữa điều tra và công tố, HOT
Luận văn: Mối quan hệ giữa điều tra và công tố, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Thi hành án phạt tù từ thực tiễn TPHCM, HAY, 9đ
Luận văn: Thi hành án phạt tù từ thực tiễn TPHCM, HAY, 9đLuận văn: Thi hành án phạt tù từ thực tiễn TPHCM, HAY, 9đ
Luận văn: Thi hành án phạt tù từ thực tiễn TPHCM, HAY, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Mối quan hệ tố tụng giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát, HAY
Mối quan hệ tố tụng giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát, HAYMối quan hệ tố tụng giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát, HAY
Mối quan hệ tố tụng giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Các hình phạt chính không tước tự do theo luật, HOT
Luận văn: Các hình phạt chính không tước tự do theo luật, HOTLuận văn: Các hình phạt chính không tước tự do theo luật, HOT
Luận văn: Các hình phạt chính không tước tự do theo luật, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Thi hành án phạt tù ở Việt Nam trước yêu cầu cải cách tư pháp
Thi hành án phạt tù ở Việt Nam trước yêu cầu cải cách tư phápThi hành án phạt tù ở Việt Nam trước yêu cầu cải cách tư pháp
Thi hành án phạt tù ở Việt Nam trước yêu cầu cải cách tư pháp
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Thực hành quyền công tố trong vụ án cướp tài sản, HOT
Luận văn: Thực hành quyền công tố trong vụ án cướp tài sản, HOTLuận văn: Thực hành quyền công tố trong vụ án cướp tài sản, HOT
Luận văn: Thực hành quyền công tố trong vụ án cướp tài sản, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Định tội danh từ thực tiễn huyện Cần Giuộc, Long An
Luận văn: Định tội danh từ thực tiễn huyện Cần Giuộc, Long AnLuận văn: Định tội danh từ thực tiễn huyện Cần Giuộc, Long An
Luận văn: Định tội danh từ thực tiễn huyện Cần Giuộc, Long An
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
Luận văn: Trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tộiLuận văn: Trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
Luận văn: Trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
LUẬN VĂN ĐỊNH TỘI DANH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN_10250712052019
LUẬN VĂN ĐỊNH TỘI DANH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN_10250712052019LUẬN VĂN ĐỊNH TỘI DANH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN_10250712052019
LUẬN VĂN ĐỊNH TỘI DANH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN_10250712052019
PinkHandmade
 
Luận văn: Pháp luật hình sự về tội gây rối trật tự công cộng, HOT
Luận văn: Pháp luật hình sự về tội gây rối trật tự công cộng, HOTLuận văn: Pháp luật hình sự về tội gây rối trật tự công cộng, HOT
Luận văn: Pháp luật hình sự về tội gây rối trật tự công cộng, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội chưa thành niên
Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội chưa thành niênBảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội chưa thành niên
Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội chưa thành niên
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác tội phạm, HOT
Luận văn: Kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác tội phạm, HOTLuận văn: Kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác tội phạm, HOT
Luận văn: Kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác tội phạm, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Các hình phạt chính không tước tự do tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Các hình phạt chính không tước tự do tỉnh Đồng NaiLuận văn: Các hình phạt chính không tước tự do tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Các hình phạt chính không tước tự do tỉnh Đồng Nai
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

What's hot (19)

Luận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Hành vi phạm tội trong Luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hành vi phạm tội trong Luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Hành vi phạm tội trong Luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hành vi phạm tội trong Luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Thi hành án phạt tù ở Việt Nam - vấn đề lý luận, thực tiễn
Luận văn: Thi hành án phạt tù ở Việt Nam - vấn đề lý luận, thực tiễnLuận văn: Thi hành án phạt tù ở Việt Nam - vấn đề lý luận, thực tiễn
Luận văn: Thi hành án phạt tù ở Việt Nam - vấn đề lý luận, thực tiễn
 
Luận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự tại Hà Nội
Luận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự tại Hà NộiLuận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự tại Hà Nội
Luận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự tại Hà Nội
 
ĐỊNH TỘI DANH TỘI LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN THEO PHÁP LUẬT HÌNH S...
ĐỊNH TỘI DANH TỘI LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN THEO PHÁP LUẬT HÌNH S...ĐỊNH TỘI DANH TỘI LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN THEO PHÁP LUẬT HÌNH S...
ĐỊNH TỘI DANH TỘI LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN THEO PHÁP LUẬT HÌNH S...
 
Luận văn: Mối quan hệ giữa điều tra và công tố, HOT
Luận văn: Mối quan hệ giữa điều tra và công tố, HOTLuận văn: Mối quan hệ giữa điều tra và công tố, HOT
Luận văn: Mối quan hệ giữa điều tra và công tố, HOT
 
Luận văn: Thi hành án phạt tù từ thực tiễn TPHCM, HAY, 9đ
Luận văn: Thi hành án phạt tù từ thực tiễn TPHCM, HAY, 9đLuận văn: Thi hành án phạt tù từ thực tiễn TPHCM, HAY, 9đ
Luận văn: Thi hành án phạt tù từ thực tiễn TPHCM, HAY, 9đ
 
Mối quan hệ tố tụng giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát, HAY
Mối quan hệ tố tụng giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát, HAYMối quan hệ tố tụng giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát, HAY
Mối quan hệ tố tụng giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát, HAY
 
Luận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Các hình phạt chính không tước tự do theo luật, HOT
Luận văn: Các hình phạt chính không tước tự do theo luật, HOTLuận văn: Các hình phạt chính không tước tự do theo luật, HOT
Luận văn: Các hình phạt chính không tước tự do theo luật, HOT
 
Thi hành án phạt tù ở Việt Nam trước yêu cầu cải cách tư pháp
Thi hành án phạt tù ở Việt Nam trước yêu cầu cải cách tư phápThi hành án phạt tù ở Việt Nam trước yêu cầu cải cách tư pháp
Thi hành án phạt tù ở Việt Nam trước yêu cầu cải cách tư pháp
 
Luận văn: Thực hành quyền công tố trong vụ án cướp tài sản, HOT
Luận văn: Thực hành quyền công tố trong vụ án cướp tài sản, HOTLuận văn: Thực hành quyền công tố trong vụ án cướp tài sản, HOT
Luận văn: Thực hành quyền công tố trong vụ án cướp tài sản, HOT
 
Luận văn: Định tội danh từ thực tiễn huyện Cần Giuộc, Long An
Luận văn: Định tội danh từ thực tiễn huyện Cần Giuộc, Long AnLuận văn: Định tội danh từ thực tiễn huyện Cần Giuộc, Long An
Luận văn: Định tội danh từ thực tiễn huyện Cần Giuộc, Long An
 
Luận văn: Trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
Luận văn: Trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tộiLuận văn: Trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
Luận văn: Trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
 
LUẬN VĂN ĐỊNH TỘI DANH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN_10250712052019
LUẬN VĂN ĐỊNH TỘI DANH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN_10250712052019LUẬN VĂN ĐỊNH TỘI DANH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN_10250712052019
LUẬN VĂN ĐỊNH TỘI DANH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN_10250712052019
 
Luận văn: Pháp luật hình sự về tội gây rối trật tự công cộng, HOT
Luận văn: Pháp luật hình sự về tội gây rối trật tự công cộng, HOTLuận văn: Pháp luật hình sự về tội gây rối trật tự công cộng, HOT
Luận văn: Pháp luật hình sự về tội gây rối trật tự công cộng, HOT
 
Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội chưa thành niên
Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội chưa thành niênBảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội chưa thành niên
Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội chưa thành niên
 
Luận văn: Kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác tội phạm, HOT
Luận văn: Kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác tội phạm, HOTLuận văn: Kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác tội phạm, HOT
Luận văn: Kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác tội phạm, HOT
 
Luận văn: Các hình phạt chính không tước tự do tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Các hình phạt chính không tước tự do tỉnh Đồng NaiLuận văn: Các hình phạt chính không tước tự do tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Các hình phạt chính không tước tự do tỉnh Đồng Nai
 

Similar to Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy tại Cao Bằng, 9đ

Luận văn: Định tội danh đối với tội giết người theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Định tội danh đối với tội giết người theo luật hình sự, HOTLuận văn: Định tội danh đối với tội giết người theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Định tội danh đối với tội giết người theo luật hình sự, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạm
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạmLuận văn: Các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạm
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạm
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam ĐịnhLuận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Chủ thể của tội phạm theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Chủ thể của tội phạm theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Chủ thể của tội phạm theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Chủ thể của tội phạm theo pháp luật hình sự Việt Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Xóa án tích theo pháp luật hình sự tại tỉnh Bình Định
Luận văn: Xóa án tích theo pháp luật hình sự tại tỉnh Bình ĐịnhLuận văn: Xóa án tích theo pháp luật hình sự tại tỉnh Bình Định
Luận văn: Xóa án tích theo pháp luật hình sự tại tỉnh Bình Định
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Áp dụng hình phạt tại huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, 9đ
Luận văn: Áp dụng hình phạt tại huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, 9đLuận văn: Áp dụng hình phạt tại huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, 9đ
Luận văn: Áp dụng hình phạt tại huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, 9đ
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Giảm nhẹ TNHS đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Giảm nhẹ TNHS đối với người chưa thành niên phạm tộiLuận văn: Giảm nhẹ TNHS đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Giảm nhẹ TNHS đối với người chưa thành niên phạm tội
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự Việt NamLuận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự Việt Nam
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Vai trò nhân thân người phạm tội theo pháp luật, HAY
Luận văn: Vai trò nhân thân người phạm tội theo pháp luật, HAYLuận văn: Vai trò nhân thân người phạm tội theo pháp luật, HAY
Luận văn: Vai trò nhân thân người phạm tội theo pháp luật, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Vai trò nhân thân người phạm tội theo pháp luật, HOT
Luận văn: Vai trò nhân thân người phạm tội theo pháp luật, HOTLuận văn: Vai trò nhân thân người phạm tội theo pháp luật, HOT
Luận văn: Vai trò nhân thân người phạm tội theo pháp luật, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Áp dụng hình phạt chính theo pháp luật hình sự, HAY
Luận văn: Áp dụng hình phạt chính theo pháp luật hình sự, HAYLuận văn: Áp dụng hình phạt chính theo pháp luật hình sự, HAY
Luận văn: Áp dụng hình phạt chính theo pháp luật hình sự, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAY
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAYLuận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAY
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Các tình tiết tăng nặng theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Các tình tiết tăng nặng theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Các tình tiết tăng nặng theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Các tình tiết tăng nặng theo pháp luật hình sự Việt Nam
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Áp dụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
Luận văn: Áp dụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tộiLuận văn: Áp dụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
Luận văn: Áp dụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Luận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạmLuận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Luận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HOT
Luận văn: Tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HOTLuận văn: Tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HOT
Luận văn: Tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong hình phạt
Luận văn: Tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong hình phạtLuận văn: Tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong hình phạt
Luận văn: Tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong hình phạt
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật huyện Xuân Lộc, 9đ
Luận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật huyện Xuân Lộc, 9đLuận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật huyện Xuân Lộc, 9đ
Luận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật huyện Xuân Lộc, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Tái phạm nguy hiểm theo luật hình sự tỉnh Bắc Ninh, 9đ
Luận văn: Tái phạm nguy hiểm theo luật hình sự tỉnh Bắc Ninh, 9đLuận văn: Tái phạm nguy hiểm theo luật hình sự tỉnh Bắc Ninh, 9đ
Luận văn: Tái phạm nguy hiểm theo luật hình sự tỉnh Bắc Ninh, 9đ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ ánLuận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

Similar to Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy tại Cao Bằng, 9đ (20)

Luận văn: Định tội danh đối với tội giết người theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Định tội danh đối với tội giết người theo luật hình sự, HOTLuận văn: Định tội danh đối với tội giết người theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Định tội danh đối với tội giết người theo luật hình sự, HOT
 
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạm
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạmLuận văn: Các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạm
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạm
 
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam ĐịnhLuận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
 
Luận văn: Chủ thể của tội phạm theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Chủ thể của tội phạm theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Chủ thể của tội phạm theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Chủ thể của tội phạm theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Xóa án tích theo pháp luật hình sự tại tỉnh Bình Định
Luận văn: Xóa án tích theo pháp luật hình sự tại tỉnh Bình ĐịnhLuận văn: Xóa án tích theo pháp luật hình sự tại tỉnh Bình Định
Luận văn: Xóa án tích theo pháp luật hình sự tại tỉnh Bình Định
 
Luận văn: Áp dụng hình phạt tại huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, 9đ
Luận văn: Áp dụng hình phạt tại huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, 9đLuận văn: Áp dụng hình phạt tại huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, 9đ
Luận văn: Áp dụng hình phạt tại huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, 9đ
 
Luận văn: Giảm nhẹ TNHS đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Giảm nhẹ TNHS đối với người chưa thành niên phạm tộiLuận văn: Giảm nhẹ TNHS đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Giảm nhẹ TNHS đối với người chưa thành niên phạm tội
 
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự Việt NamLuận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Vai trò nhân thân người phạm tội theo pháp luật, HAY
Luận văn: Vai trò nhân thân người phạm tội theo pháp luật, HAYLuận văn: Vai trò nhân thân người phạm tội theo pháp luật, HAY
Luận văn: Vai trò nhân thân người phạm tội theo pháp luật, HAY
 
Luận văn: Vai trò nhân thân người phạm tội theo pháp luật, HOT
Luận văn: Vai trò nhân thân người phạm tội theo pháp luật, HOTLuận văn: Vai trò nhân thân người phạm tội theo pháp luật, HOT
Luận văn: Vai trò nhân thân người phạm tội theo pháp luật, HOT
 
Luận văn: Áp dụng hình phạt chính theo pháp luật hình sự, HAY
Luận văn: Áp dụng hình phạt chính theo pháp luật hình sự, HAYLuận văn: Áp dụng hình phạt chính theo pháp luật hình sự, HAY
Luận văn: Áp dụng hình phạt chính theo pháp luật hình sự, HAY
 
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAY
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAYLuận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAY
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAY
 
Luận văn: Các tình tiết tăng nặng theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Các tình tiết tăng nặng theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Các tình tiết tăng nặng theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Các tình tiết tăng nặng theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Áp dụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
Luận văn: Áp dụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tộiLuận văn: Áp dụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
Luận văn: Áp dụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
 
Luận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Luận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạmLuận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Luận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
 
Luận văn: Tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HOT
Luận văn: Tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HOTLuận văn: Tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HOT
Luận văn: Tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HOT
 
Luận văn: Tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong hình phạt
Luận văn: Tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong hình phạtLuận văn: Tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong hình phạt
Luận văn: Tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong hình phạt
 
Luận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật huyện Xuân Lộc, 9đ
Luận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật huyện Xuân Lộc, 9đLuận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật huyện Xuân Lộc, 9đ
Luận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật huyện Xuân Lộc, 9đ
 
Luận văn: Tái phạm nguy hiểm theo luật hình sự tỉnh Bắc Ninh, 9đ
Luận văn: Tái phạm nguy hiểm theo luật hình sự tỉnh Bắc Ninh, 9đLuận văn: Tái phạm nguy hiểm theo luật hình sự tỉnh Bắc Ninh, 9đ
Luận văn: Tái phạm nguy hiểm theo luật hình sự tỉnh Bắc Ninh, 9đ
 
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ ánLuận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
duykhoacao
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
nvlinhchi1612
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
Qucbo964093
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (10)

CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 

Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy tại Cao Bằng, 9đ

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VIẾT HUẤN ĐỊNH TỘI DANH CÁC TỘI PHẠM VỀ MA TÚY TỪ THỰC TIỄN TỈNH CAO BẰNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ HÀ NỘI, 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VIẾT HUẤN ĐỊNH TỘI DANH CÁC TỘI PHẠM VỀ MA TÚY TỪ THỰC TIỄN TỈNH CAO BẰNG Ngành: Luật Hình sự và Tố tụng hình sự Mã số: 8 38 01 04 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. VÕ KHÁNH VINH HÀ NỘI, 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi, nội dung cũng như các số liệu trích dẫn trong luận văn hoàn toàn trung thực. Những kết quả trong luận văn chưa từng được công trong bất kỳ công trình nào khác. Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Tác giả luận văn Nguyễn Viết Huấn
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐỊNH TỘI DANH CÁC TỘI PHẠM VỀ MA TÚY ............................................................................. 8 1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại và ý nghĩa của việc định tội danh các tội phạm về ma túy........................................................................................... 8 1.2. Cơ sở pháp lý của định tội danh các tội phạm về ma túy.....................13 Chương 2: THỰC TRẠNG ĐỊNH TỘI DANH CÁC TỘI PHẠM VỀ MA TÚY TỪ THỰC TIỄN TỈNH CAO BẰNG ......................................20 2.1. Khái quát tình hình các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Cao Bằng .........................................................................................................................20 2.2. Thực tiễn định tội danh các tội phạm về ma túy trên đại bàn tỉnh Cao Bằng ................................................................................................................38 Chương 3: NHỮNG YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ĐỊNH TỘI DANH ĐÚNG CÁC TỘI PHẠM VỀ MA TÚY .......................................53 3.1. Các yêu cầu hoàn thiện pháp luật về định tội danh các tội phạm về ma túy....................................................................................................................53 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về định tội danh các tội phạm về ma túy....................................................................................................................55 3.3. Giải pháp bảo đảm định tội danh đúng các tội phạm về ma túy..........64 KẾT LUẬN....................................................................................................68 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TAND Tòa án nhân dân TNHS Trách nhiệm hình sự VAHS Vụ án hình sự
  • 6. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Số vụ và số bị cáo đã bị xét xử sơ thẩm về các tội phạm về ma tuý trên địa bàn tỉnh Cao Bằng (2014 - 2018)..............................................20 Bảng 2.2. Tỷ lệ các tội phạm về ma túy trong tổng số tội phạm nói chung đã được xét xử trên địa bàn tỉnh Cao Bằng (2014 - 2018) ..........................21 Bảng 2.3. So sánh số vụ phạm tội về ma túy với số vụ phạm tội nói chung và một số nhóm tội khác trên địa bàn tỉnh Cao Bằng (2014 - 2018) ..........22 Bảng 2.4. So sánh số bị cáo phạm tội về ma túy với số bị cáo phạm tội nói chung và một số nhóm tội khác trên địa bàn tỉnh Cao Bằng (2014 - 2018)23 Bảng 2.5. Cơ cấu theo tội danh.....................................................................26 Bảng 2.6. Cơ cấu của tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy (Điều 194 BLHS) theo hành vi phạm tội ..............26 Bảng 2.7. Cơ cấu theo địa bàn phạm tội.......................................................27 Bảng 2.8. Cơ cấu theo loại chất ma túy bị thu giữ ......................................29 Bảng 2.9. Cơ cấu theo loại và mức hình phạt đã được áp dụng .................29 Bảng 2.10. Cơ cấu theo hình thức phạm tội.................................................30 Bảng 2.11. Cơ cấu theo động cơ phạm tội ...................................................31 Bảng 2.12. Cơ cấu theo nghề nghiệp của người phạm tội...........................31 Bảng 2.13. Cơ cấu theo đặc điểm về lý lịch tư pháp của người phạm tội..33 Bảng 2.14. Cơ cấu theo đặc điểm người phạm tội là người nghiện hay không nghiện ma túy......................................................................................34 Bảng 2.15. Cơ cấu theo trình độ học vấn của người phạm tội....................35 Bảng 2.16. Cơ cấu theo độ tuổi của người phạm tội ...................................35 Bảng 2.17. Cơ cấu theo giới tính của người phạm tội.................................36 Bảng 2.18. Cơ cấu theo đặc điểm dân tộc của người phạm tội...................37 Bảng 2.19. Tội danh do các cơ quan tiến hành tố tụng xác định đối với các vụ án về ma túy trên địa bàn tỉnh Cao Bằng từ năm 2014-2018.................38
  • 7. Bảng 2.20. Số liệu về tình hình thụ lý, giải quyết sơ thẩm các vụ án về ma túy của TAND hai cấp tỉnh Cao Bằng (2014-2018).....................................40 Bảng 2.21. Số liệu thống kê giải quyết phúc thẩm các vụ án về ma túy của TAND tỉnh Cao Bằng (2014-2018)...............................................................41
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Khoản 1 Điều 31 Hiến pháp Việt Nam năm 2013 đã có những quy định rất rõ về người bị buộc tội qua đó làm căn cứ để các Nhà làm luật xây dựng các quy định về định tội danh cho người có tội. Như vậy, điều đó có nghĩa chừng nào chưa có bản án kết tội của TAND đã có hiệu lực pháp luật thì người bị buộc tội vẫn được coi là người chưa có tội. Một người khi thực hiện các hành vi của bản thân với tư cách từ “người phạm tội” trở thành “người có tội” nhất định phải có một bản án kết tội đã có hiệu lực pháp luật của TAND và được chứng minh theo trình tự luật định. Phán quyết của TAND mang tính tuyệt đối vì xét xử là hoạt động của TAND nhằm đưa ra phán quyết cuối cùng mà quyết định này liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến các lĩnh vực quan hệ xã hội quan trọng nhất như tự do, danh dự, tài sản, nhân thân, thậm chí cả tính mạng con người. Do đó, để TAND các cấp xem xét và xét xử sau đó đưa ra một bản án công bằng, có căn cứ và đúng pháp luật đòi hỏi việc định tội danh và quyết định hình phạt là các hoạt động cơ bản và quan trọng mang tính quyết định, xác định một người có tội hay không có tội. Vì thế, công tác định tội danh của TAND các cấp được thực hiện đúng không những để quyết định hình phạt đúng, mà còn phân hóa TNHS và cá thể hóa hình phạt chính xác, qua đó bảo vệ các quyền và tự do của con người, của công dân trong lĩnh vực tư pháp hình sự. Ngược lại, nếu TAND các cấp thực hiện việc định tội danh cho người có tội sai sẽ dẫn đến một loại hậu quả tiêu cực như: không bảo đảm được tính công minh, có căn cứ và đúng pháp luật của hình phạt do TAND quyết định, truy cứu TNHS người vô tội, bỏ lọt người phạm tội, thậm chí xâm phạm thô bạo danh dự và nhân phẩm, các quyền và tự do của công dân…, làm giảm uy
  • 9. 2 tín và hiệu lực của các cơ quan bảo vệ pháp luật và TAND, giảm hiệu quả của cuộc đấu tranh phòng và chống tội phạm. Thực tiễn xét xử các VAHS cho thấy, hiện nay, các cơ quan tiến hành tố tụng còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc trong việc định tội danh đối với các tội phạm về ma túy. Trong giai đoạn qua, tình hình tội phạm về ma túy trên thế giới nói chung và Việt Nam có sự biến đổi cả về số lượng và tính chất các vu ̣án, số đối tượng và số lượng ma túy, diễn biến phức tạp, gây thiệt hại nghiêm trọng đến an ninh, trật tự chung của xã hội cũng như sức khỏe của cộng đồng, người dân với nhiều thủ đoạn tinh vi từ chủ thể thực hiện tội phạm. Trong quy định của pháp luật hình sự hiện hành có khá nhiều trường hợp khi tập hợp các dấu hiệu thực tế của cấu thành tội phạm có những dấu hiệu giống nhau nên thường dễ bị lúng túng gây nhiều tranh cãi và dẫn đến định tội danh thiếu chính xác. Bên canḥ đó, các quy định trong BLHS năm 1999 và BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 đều có các ý kiến đề nghị sửa đổi các tội phạm về ma túy, điều đó cho thấy xung quanh tội này còn nhiều vấn đề cần được tiếp tiếp tục trao đổi, nghiên cứu cả về mặt lý luận và thực tiễn để hoàn thiện hơn nữa các tội phạm về ma túy, tạo điều kiện cho việc định tội danh được chính xác. Trong thời gian từ năm 2013 đến hết năm 2018, TAND cấp tỉnh cũng như cấp huyện tỉnh Cao Bằng đã nhận thức rõ được tầm quan trọng, tính cấp thiết và không ngừng đẩy nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng giải quyết, xét xử đúng người đúng tội các loại vụ án, phấn đấu không để xảy ra việc kết án oan người không có tội và bỏ lọt tội phạm, hạn chế tới mức thấp nhất các bản án, quyết định bị hủy, sửa do lỗi chủ quan của Thẩm phán, đảm bảo các quyết định của TAND đúng pháp luật, đầy đủ, rõ ràng, dễ hiểu, có sức thuyết phục cao và có tính khả thi đặc biệt đối với định tội danh các tội phạm về ma túy. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện công tác
  • 10. 3 xét xử vẫn còn một số ít các cá nhân, trường hợp thực hiện, áp dụng không đúng, chưa xem xét đầy đủ tính chất, mức độ phạm tội cũng như sự ảnh hưởng đến xã hội của tội phạm ma túy nên dẫn đến việc định tội danh cho các tội phạm về ma túy còn thiếu chính xác, việc hủy án, sửa án vẫn còn tồn tại ở các tội phạm về ma túy. Với lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài: “Định tội danh các tội phạm về ma túy từ thực tiễn tỉnh Cao Bằng” làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Thực hiện nghiên cứu đề tài, tác giả tìm đọc các tác phẩm khoa học về tội phạm ma túy cũng như định tội danh đối với loại tội phạm này, cụ thể: Cuốn sách “Định tội danh (Lý luận, Lời giải mẫu và 500 bài tập thực hành)”, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2011 của GS.TSKH. Lê Văn Cảm và PGS.TS. Trịnh Quốc Toản cho thấy đó là những nghiên cứu lý luận chung về định tội danh mà không có công trình nào định tội danhđối với một nhóm tội phạm cụ thể. Còn trong nước, người viết chia thành các nhóm vấn đề sau: Nhóm thứ nhất - Hệ thống các giáo trình, sách chuyên khảo, sách tham khảo liên quan đến vấn đề định tội danh và tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy, có thể kể đến các công trình sau:GS.TSKH. Lê Văn Cảm, Một số vấn đề lý luận chung về định tội danh, Chương I - Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần các tội phạm), Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001, tái bản năm 2003 và 2007; PGS.TS. Trịnh Quốc Toản, Một số vấn đề lý luận về định tội danh và hướng dẫn giải bài tập về định tội danh, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 1999; GS.TS. Võ Khánh Vinh, Giáo trình Lý luận chung về định tội danh, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, 1999, tái bản năm 2010;
  • 11. 4 Nhóm thứ hai - Hệ thống các luận văn, luận án tiến sĩ luật học, nói chung, chỉ có một số công trình đề cập riêng rẽ đến vấn đề định tội danh hoặc về các tội phạm về ma túy như: Nguyễn Thanh Dung, định tội danh đối với các tội phạm về ma túy, Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2012; Đoàn Thị Thu Thúy, định tội danh đối với các tội phạm về ma túy từ thực tiễn tỉnh Đắc Lắk, luận văn Thác sĩ luật học, Học viên Khoa học xã hội Việt Nam, 2018… Nhóm thứ ba - Hệ thống các bài viết khoa học, đề tài nghiên cứu khoa học và trên Tạp chí TAND và một số tạp chí khác cũng đăng nhưng chỉ mang tính chất đơn lẻ và phân tích các dấu hiệu pháp lý giữa các tội phạm, cũng như định tội danh đối với từng vụ án cụ thể, như: Phan Anh Tuấn, định tội danh trong trường hợp một hành vi thỏa mãn dấu hiệu của nhiều cấu thành tội phạm, Tạp chí Khoa học pháp lý, số 2/2001; Nguyễn Thị Hợp, Pháp luật về xác định tội danh và thực tiễn áp dụng, Tạp chí TAND, số 15/2011; Như vậy, những bài nghiên cứu hoặc một số công trình sách báo đã nêu mới chỉ khái quát được một số vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động định tội danh và thực tiễn định tội danh; phân tích, đánh giá một số nhận định liên quan đến yếu tố định tội danh…Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề định tội danh đối với các tội phạm về ma túy từ thực tiễn tỉnh Cao Bằng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của việc nghiên cứu đề tài này là phân tích khoa học để làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và thực tiễn về định tội danh nói chung và định tội danh đối với các tội phạm về ma túy nói riêng, cũng như đánh giá
  • 12. 5 thực tiễn áp dụng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, từ đó đưa ra đề xuất yêu cầu và những giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả của việc định tội danh đối với các tội phạm về ma túy trên địa bàn Cao Bằng nói riêng, cả nước nói chung. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về định tội danh các tội phạm về ma túy; phân tích cơ sở pháp lý và cơ sở khoa học của việc định tội danh đối với các tội phạm về ma túy; cũng như các giai đoạn định tội danh đối với các tội phạm về ma túy; - Đánh giá, phân tích thực trạng định tội danh đối với các tội phạm về ma túy từ thực tiễn tỉnh Cao Bằng, từ đó chỉ ra những tồn tại, hạn chế và một số nguyên nhân cơ bản; - Đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả của việc định tội danh đối với các tội phạm về ma túy từ thực tiễn Cao Bằng nói riêng, cả nước nói chung. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động định tội danh đối với các tội phạm về ma túy của TAND các cấp tỉnh Cao Bằng 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Luận văn nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về định tội danh đối với các tội phạm về ma túy theo luật hình sự Việt Nam (như: khái niệm, phân loại, cơ sở pháp lý và cơ sở khoa học, các giai đoạn của việc định tội danh đối với tội phạm này), đánh giá thực tiễn định tội
  • 13. 6 danh các tội phạm về ma túy (Theo Bộ luật Hình sự năm 1999 và Bộ luật Hình sự năm 2015). Về không gian: trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Về thời gian: trong giai đoạn 05 năm từ 2014 - 2018 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Đề tài luận văn được nghiên cứu trên cơ sở các lý luận về khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về pháp luật và quan điểm, định hướng của Đảng về chính sách pháp luật hình sự; quan điểm, đường lối xử lý đối với các tội phạm nói chung và các tội phạm về ma túy nói riêng. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp đặc thù của khoa học luật hình sự như: phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp số liệu dựa trên những bản án, quyết định, số liệu thống kê, báo cáo tổng kết của các cấp TAND tối cao và TAND tỉnh Cao Bằng để phân tích các tri thức khoa học luật hình sự và luận chứng các vấn đề tương ứng được nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Trong công cuộc cải cách tư pháp và xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam của dân, do dân và vì dân hiện nay, việc nghiên cứu để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về định tội danh nói chung và định tội danh đối với các tội phạm về ma túy nói riêng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng góp phần bổ sung vào kho tàng lý luận về định tội danh trong pháp luật hình sự Việt Nam nói chung, lý luận về định tội danh đối với một tội phạm
  • 14. 7 cụ thể - các tội phạm về ma túy nói riêng, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và bảo vệ quyền con người, bảo đảm an ninh, an toàn và trật tự xã hội. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn là cơ sở để đưa ra các kiến nghị hoàn thiện pháp luật hình sự Việt Nam liên quan đến định tội danh nói chung và định tội danh đối với các tội phạm về ma túy nói riêng tại TAND các cấp ở địa phương từ những thực tiễn xét xử tại TAND tỉnh Cao Bằng, qua đó, nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung, việc bảo vệ các quyền và tự do của con người nói riêng, cũng như phòng, chống oan, sai và vi phạm pháp luật trong thực tiễn giải quyết các VAHS. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm ba chương với tên gọi như sau: Chương 1: Những vấn đề chung về định tội danh đối với các tội phạm về ma túy Chương 2: Thực trạng định tội danh đối với các tội phạm về ma túy tại tỉnh Cao Bằng. Chương 3: Những yêu cầu và giải pháp bảo đảm định tội danh đúng đối với các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
  • 15. 8 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐỊNH TỘI DANH CÁC TỘI PHẠM VỀ MA TÚY 1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại và ý nghĩa của việc định tội danh các tội phạm về ma túy 1.1.1. Khái niệm định tội danh các tội phạm về ma túy Định tội danh đối với tội phạm về ma túy là hoạt động nhận thức mang tính logic, để hoạt động nhận thức này được tiến hành một cách hiệu quả, chủ thể nhận thức. Để hiểu rõ hơn về khái niệm này, đề tài luận văn làm rõ hơn các nội dung về các tội phạm ma túy. Cụ thể, các hành vi được xác định là cấu thành thành tội phạm về ma túy: Hành vi trồng cây thuốc phiện hoặc các loại cây khác có chứa chất ma tuý (Điều 192); Các hành vi sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma tuý; chiếm đoạt chất ma tuý (Điều 193, Điều 194); Các hành vi tổ chức sử dụng trái phép, chứa chấp việc sử dụng trái phép, cưỡng bức, lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma tuý (Điều 197, 198, 200); Các hành vi tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma tuý (Điều 195); Các hành vi sản xuất, tàng trữ, vận chuyển mua bán các phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma tuý (Điều 196); Hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng thuốc gây nghiện hoặc các chất ma tuý khác (Điều 201). Theo quy định của BLHS năm 2015 thì thấy hầu hết các các tội phạm về ma túy đều được quy định là tội phạm có cấu thành hình thức nên hậu quả không phải là yếu tố bắt buộc của cấu thành tội phạm.
  • 16. 9 Về độ tuổi chịu TNHS, theo quy định tại Điều 12 BLHS 1999 thì: Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu TNHS về mọi tội phạm. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu TNHS về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Như vậy, về độ tuổi chịu TNHS thì đối với các tội tại Điều 248 (tội sản xuất trái phép chất ma túy); Điều 249 (tội tàng trữ trái phép chất ma túy); Điều 250 (tội vận chuyển tráiphép chất ma túy); Điều 251 (tội mua bán trái phép chất ma túy); Điều 252 (tội chiếm đoạt chất ma túy) là từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi, còn lại đối với các tội phạm về ma túy khác thì độ tuổi chịu TNHS là đủ 16 tuổi. Theo quan điểm của GS.TS Võ Khánh Vinh thì định tội danh là hoạt động nhận thức, hoạt động áp dụng pháp luật hình sự nhằm đi tới chân lý khách quan trên cơ sở xác định đúng đắn, đầy đủ các tình tiết cụ thể của hành vi phạm tội được thực hiện, nhận thức đúng nội dung quy phạm pháp luật hình sự quy định cấu thành tội phạm tương ứng và mối liên hệ tương đồng giữa các dấu hiệu của cấu thành tội phạm với các tình tiết cụ thể của hành vi phạm tội bằng các phương pháp và thông qua các giai đoạn nhất định [50, tr.27]. Do đó dưới góc độ khoa học luật hình sự, trong phạm vi nghiên cứu của luận văn theo quan điểm của học viên thì định tội danh có thể được hiểu là hoạt động thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự của các cơ quan tiến hành tố tụng (Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và TAND), người tiến hành tố tụng và một số cơ quan khác có thẩm quyền theo quy định của pháp luật trên cơ sở các chứng cứ, các tài liệu thu thập được và các tình tiết thực tế của vụ án nhằm xác định sự phù hợp giữa hành vi thực tế đã thực hiện với các cấu thành tội phạm cụ thể được quy định trong BLHS, từ đó xác định một người có phạm tội hay không, và phạm tội theo điều luật nào của BLHS.
  • 17. 10 Từ những phân tích trên và trên cơ sở khái niệm định tội danh, trong phạm vi nghiên cứu của luận văn có thể hiểu về định tội danh các tội phạm về ma túy như sau: định tội danh các tội phạm về ma túy là hoạt động thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự của các cơ quan tiến hành tố tụng, trên cơ sở các chứng cứ, các tài liệu thu thập được và các tình tiết thực tế của vụ án, nhằm xác định sự phù hợp giữa hành vi phạm tội trên thực tế với các dấu hiệu trong cấu thành tội phạm về ma túy, được quy định trong Chương XVIII từ Điều192 đến Điều 201 của BLHS năm 1999 (Chương XX từ Điều 247 đến 259 của BLHS năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017), từ đó xác định một người có phạm tội về ma túy hay không và phạm tội theo điều luật nào của Chương này. 1.1.2. Đặc điểm định tội danh các tội phạm về ma túy Định tội danh các tội phạm về ma túy là định tội danh đối với một loại tội phạm cụ thể được quy định trong Bộ luật hình sự hiện hành của một quốc gia và là hoạt động áp dụng pháp luật hình sự của các cơ quan liên quan. Định tội danh các tội phạm về ma túy liên quan đến nhiều vấn đề trong đó liên quan rất nhiều đến vấn đề chứng cứ đã được thu thập, kiểm tra, đánh giá. Định tội danh đối với tội phạm về ma túy có những đặc điểm được dựa trên những đặc điểm đặc trưng của tội phạm ma túy; Định tội danh đối với các tội phạm về ma túy phải dựa vào cấu thành tội phạm vật chất của tội phạm được quy định trong BLHS. Định tội danh đối với tội phạm về ma túy phải được tiến hành trước, trên cơ sở đó mới có thể tiến hành được việc quyết định hình phạt.
  • 18. 11 1.1.2. Phân loại các trường hợp định tội danh các tội phạm về ma túy “Trong lý luận về Luật Hình sự căn cứ vào chủ thể tiến hành định tội danh và hậu quả của việc định tội danh, người ta phân biệt thành hai loại định tội danh:định tội danh chính thức và định tội danh không chính thức” [50, tr.27]. Như vậy, theo cách tiếp cận này, có thể phân chia định tội danh các tội phạm về ma túy ma túy làm hai dạng: định tội danh chính thức và định tội danh không chính thức. 1.1.2.1. Định tội danh chính thức các các tội phạm về ma túy Định tội danh chính thức đối với tội phạm về ma túy là hoạt động mang tính tổ chức - quyền lực Nhà nước, chủ thể tiến hành hình thức định tội danh này được quy định trong BLTTHS, đó là các cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng. 1.1.2.2. Định tội danh không chính thức các tội phạm về ma túy Chủ thể tiến hành định tội danh không chính thức đối với tội phạm về ma túy có thể là bất kỳ ai quan tâm đến VAHS và nắm được các tình tiết của vụ án đó, tuy nhiên chủ thể phổ biến của hoạt động định tội danh không chính thức đối với tội phạm về ma túy là các nhà khoa học, những người đang nghiên cứu luật hình sự [50]. Kết quả của định tội danh không chính thức đối với tội phạm về ma túy không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ pháp lý của người bị định tội danh vì không xuất phát từ quyền lực nhà nước và không đại diện choquyền lực nhà nước nên chủ thể của hoạt động định tội danh không chính thức không có quyền áp đặt các biện pháp cưỡng chế cho kết quả định tội danh của mình.
  • 19. 12 1.1.3. Ý nghĩa của việc định tội danh các tội phạm về ma túy Định tội danh đối với tội phạm về ma túy là một giai đoạn cơ bản của việc áp dụng pháp luật.định tội danh đúng đối với các tội phạm về ma túy có ý nghĩa chính trị - xã hội và pháp lý rất lớn. 1.1.3.1. Ý nghĩa về phương diện chính trị - xã hội Định tội danh đối với tội phạm về ma túy nhằm mục đích bảo vệ quy định của Nhà nước về quản lý các chất ma túy, bảo vệ an ninh và trật tự xã hội; định tội danh đối với tội phạm về ma túy góp phần đưa các quy định của pháp luật, nhất là quy định của BLHS vào thực tiễn cuộc sống. Không chỉ có tính chất chính trị, định tội danh đối với tội phạm về ma túy còn là hoạt động mang ý nghĩa chính trị - xã hội sâu sắc, thể hiện qua một số khía cạnh cụ thể sau đây: Thông qua định tội danh đối với tội phạm về ma túy, Nhà nước ta thực hiện nghiêm những cam kết quốc tế về quyền con người thông qua việc bảo đảm về an toàn và an ninh, trật tự xã hội đấu tranh phòng chống lại hành vi phạm tội này. 1.1.3.2. Ý nghĩa về phương diện pháp lý Đối với pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự: hoạt động định tội danh đối với tội phạm về ma túy của TAND các cấp là cơ sở để xác định thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử đúng, xác định thời hạn điều tra, truy tố, xét xử cũng như thời hạn áp dụng các biện pháp ngăn chặn phù hợp với quy định của BLTTHS hiện hành đối với người phạm tội nói chung Đối lập với định đúng tội danh là trường hợp có sự sai lầm trong định tội danh đối với tội phạm về ma túy. Định tội danh sai không chỉ làm choviệc quyết định hình phạt không đúng, không công bằng, xâm phạm đến
  • 20. 13 quyền con người, quyền công dân mà còn dẫn đến việc áp dụng pháp luật hình sự không có căn cứ, trái pháp luật. 1.2. Cơ sở pháp lý của định tội danh các tội phạm về ma túy Có nhiều quan điểm của các nhà luật học về các căn cứ pháp lý của định tội danh: Theo quan điểm của GS.TSKH Lê Cảm thì những căn cứ pháp lý của định tội danh được hiểu dưới hai khía cạnh rộng và hẹp: “Ở khía cạnh rộng thì những căn cứ pháp lý của việc định tội danh là hệ thống các quy phạm pháp luật hình sự với tính chất là cơ sở duy nhất (trực tiếp), cũng như hệ thống các quy phạm pháp luật tố tụng hình sự với tính chất là cơ sở pháp lý bổ trợ (gián tiếp) cho toàn bộ quá trình xác định các dấu hiệu của hành vi nguy hiểm cho xã hội được thực hiện là tội phạm. 1.2.1. Cơ sở pháp lý về nội dung của định tội danh các tội phạm về ma túy Cơ sở pháp lý về nội dung của định tội danh đối với tội phạm về ma túy làcác văn bản pháp luật trong lĩnh vực luật hình sự, mà trước hết và chủ yếu là BLHS và các văn bản hướng dẫn thi hành. BLHS là cơ sở pháp lý duy nhất có ý nghĩa quyết định và quan trọng nhất trong việc định tội danh. Trong thực tiễn định tội danh, các điều luật của BLHS là căn cứ pháp lý duy nhất các cơ quan tiến hành tố tụng viện dẫn trong các quyết định và văn bản tố tụng khác khi quy kết TNHS cho người phạm tội. Những quy định của BLHS là cơ sở pháp lý quan trọng để các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng và các chủ thể khác xác định hành vi xảy ra trong thực tế có cấu thành tội phạm về ma túy đã nêu trên hay không; nếu phạm tội thì phạm tội gì và thuộc vào điều khoản cụ thể nào.
  • 21. 14 BLHS năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018) quy định về các tội phạm về ma túy tại Chương XX gồm 13 điều, từ Điều 247-259. BLHS năm 2015 đã tách Điều 194 BLHS 1999 thành 04 tội riêng biệt quy định tại các Điều: Tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Điều 249); Tội vận chuyểntrái phép chất ma túy (Điều 250); Tội mua bán trái phép chất ma túy (Điều 251); Tội chiếm đoạt chất ma túy (Điều 252). Quy định rõ ràng, cụ thể về định lượng để truy cứu TNHS trong từng tội phạm [20]; 1.2.2. Cở sở pháp lý về hình thức của định tội danh các tội phạm về ma túy Có những quan điểm khác nhau về cơ sở pháp lý của định tội danh, có quanđiểm cho rằng cơ sở pháp lý chỉ bao gồm pháp luật hình sự, cũng có quan điểm cho rằng ngoài cơ sở pháp lý trực tiếp là pháp luật hình sự thì BLTTHS - cơ sở pháp lý gián tiếp của việc định tội danh. Trong trường hợp định tội danh chính thức đối với tội phạm về ma túy học viên đồng ý với quan điểm: khi hiểu theo nghĩa rộng, nếu các quy phạm BLHS đóng vai trò là cơ sở pháp lý duy nhất trực tiếp (về nội dung) thì các quy phạm pháp luật tố tụng hình sự là cơ sở pháp lý giántiếp không kém quan trọng [4, tr.30]. Cơ sở pháp lý về hình thức được hiểu là các băn bản pháp luật quy định về thủ tục tố tụng làm cơ sở cho việc định tội danh và giải quyết VAHS. Nếu không thực hiện đúng trình tự thủ tục tố tụng theo quy định thì việc định tội danh đối với tội phạm về ma túy không có giá trị.Pháp luật tố tụng hình sự quy định về chứng cứ, về trình tự, thủ tục thu thập, kiểm tra, đánh giá, sử dụng chứng cứ chứng minh đối với tội phạm trong đó có tội phạm về ma túy.
  • 22. 15 1.2.2. Các giai đoạn định tội danh các tội phạm về ma túy Thu thập, kiểm tra, đánh giá toàn diện chứng cứ chứng minh sự thật của các vụ án ma túy: Trong giai đoạn này, chủ thể định tội danh phải thực hiện hai nhiệm vụ cụ BLTTHS năm 2015 không quy định “chủ thể” sử dụng chứng cứ trong khái niệm về chứng cứ, đó chính là quy định tiến bộ trong tố tụng hình sự, tạo điều kiện cho những người tham gia tố tụng, đặc biệt là người bị buộc tội, người bào chữa, bị hại... có thể tham gia vào quá trình chứng minh, giải quyết vụ án hình sự. Đối với việc quy định quyền và nghĩa vụ của người bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố; người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt; người bị tạm giữ; bị can; bị cáo; nguyên đơn dân sự; bị đơn dân sự; người bào chữa đều có quyền “trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá”. Đồng thời bổ sung thêm quyền và nghĩa vụ cho người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị hại, đương sự có quyền “thu thập, kiểm tra, đánh giá chứng cứ”. So sánh đối chiếu các tình tiết của vụ án đã được làm rõ với quy định của BLHS về các tội phạm về ma túy để xác định sự tương đồng: Trong giai đoạn này, chủ thể định tội danh phải làm những việc sau đây: Phải đối chiếu từng tình tiết của vụ án xảy ra với các dấu hiệu cấu thành tội phạm tương ứng trong BLHS. Sau đó, đối chiếu, so sánh tổng thể các tình tiết của vụ án với tổng thể các dấu hiệu cấu thành tội phạm. Phải phát hiện, tìm ra sự đồng nhất giữa các tình tiết điển hình của vụ án với các dấu hiệu pháp lý mà BLHS mô tả trong các điều luật thuộc chương các tội phạm về ma túy. Sau khi xác địnhcó sự đồng nhất với cấu thành tội phạm tội có thể chuyển sang kiểm tra các quy phạm pháp luật hình sự khác để kết luận có hay không có tội phạm xảy ra, nếu có tội phạm xảy ra thì thuộc loại tội nào,
  • 23. 16 thuộc điều, khoản nào. Tiếp đó, phải xác định xem có yếu tố đồng phạm không, ai và vai trò đồng phạm, phải xác định giai đoạn thực hiện tội phạm được thực hiện ở giai đoạn hoàn thành hay chuẩn bị phạm tội, và kiểm tra các vấn đề khác có liên quan, đặc biệt là các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ TNHS quy định tại BLHS.Kết thúc giai đoạn này đã có căn cứ để xác định đối tượng đã thực hiện hành vi nào và hành vi này đã cấu thành tội nào trong nhóm tội về ma túy quy định tại BLHS, xác định được các điều luật khác trong phần chung của BLHS được áp dụng để giải quyết vụ án. 1.2.3. Định tội danh các tội phạm về ma túy trong một số trường hợp đặc biệt 1.2.3.1. Định tội danh các tội phạm về ma túy trong trường hợp chuẩn bị phạm tội và phạm tội chưa đạt Luật hình sự Việt Nam không chỉ xem hành vi thỏa mãn đầy đủ các dấu hiệu của cấu thành tội phạm cơ bản là tội phạm, mà còn xem cả hành vi chuẩn bịcho việc thực hiện tội phạm cố ý cũng như hành vi chưa thỏa mãn hết các dấu hiệu của cấu thành tội phạm của một tội cố ý vì nguyên nhân khách quan là tội phạm. “Phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội” (đoạn 1 Điều 15 Bộ luật hình sự 2015). Căn cứ theo khái niệm nêu trên, ta có thể thấy rằng trong một vụ án hình sự, để xác định về trường hợp phạm tội chưa đạt, ta cần xem xét các yếu tố sau: Về mặt khách quan của tội phạm: Trong trường hợp phạm tội chưa đạt, người phạm tội đã bắt đầu thực hiện hành vi khách quan hoặc hành vi liền trước đó được mô tả trong cấu thành tội phạm. Tuy nhiên, khác với tội phạm
  • 24. 17 hoàn thành, người phạm tội đã dừng lại khi chưa thoả mãn hết các dấu hiệu trong mặt khách quan, khi chưa hoàn thành việc phạm tội của mình. Về mặt chủ quan của tội phạm: Có thể thấy rằng nguyên nhân khiến cho việc dừng hành vi phạm tội lại khi chưa hoàn thành được tội phạm là do những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội. Về mặt ý chí, họ vẫn muốn thực hiện đến cùng các hành vi để hoàn thành tội phạm. Đây cũng là một điểm để phân biệt giữa trường hợp phạm tội chưa đạt (Điều 15) và tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội (Điều 16). Căn cứ vào thái độ, tâm lý của người phạm tội đối với việc chưa đạt, khoa học pháp lý thường chia phạm tội chưa đạt thành hai loại như sau: chưa đạt đã hoàn thành và chưa đạt chưa hoàn thành. Từ những phân tích nêu trên, ta có thể thấy rằng, nguyên nhân khiến người phạm tội dừng lại, không hoàn thành các hành vi phạm tội của mình là xuất phát từ các yếu tố bên ngoài, không phải xuất phát từ ý chí chủ quan của người phạm tội. Họ vẫn muốn thực hiện đến cùng các hành vi để đạt được kết quả, gây tổn hại và xâm phạm đến các quan hệ xã hội mà luật hình sự bảo vệ. Do đó, tuy trên thực tế, phạm tội chưa đạt tuy chưa phải là hành vi thực hiện tội phạm hoàn thành nhưng đã phần nào xâm hại trực tiếp đến khách thể hoặc trực tiếp đe doạ gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội. Do đó, pháp luật hình sự đã quy định: “Người phạm tội chưa đạt phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm chưa đạt”. Tội danh mà họ bị truy cứu trong trường hợp này chính là tội phạm mà họ dự định thực hiện nhưng chưa thể thực hiện đến cùng hành vi của mình. - Về hình phạt trong trường hợp phạm tội chưa đạt, khoản 3 Điều 57 Bộ luật hình sự 2015 đã quy định như sau:
  • 25. 18 “Đối với trường hợp phạm tội chưa đạt, nếu điều luật được áp dụng có quy định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình thì áp dụng hình phạt tù không quá 20 năm; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định.” 1.2.3.2. Định tội danh các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạm Thứ nhất, hành vi phạm tội đồng phạm phải xâm hại cùng khách thể là chế độ độc quyền quản lý của nhà nước về ma túy, an toàn, trật từ xã hội.... Thứ hai, trong trường hợp có sự tham gia của nhiều dạng người thì hành vi phạm tội của người thực hành là căn cứ để định tội, người thực hành thực hiện tội phạm đến giai đoạn nào thì những người đồng phạm khác sẽ phải chịu TNHS đến giai đoạn đó.Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi phạm tội và hậu quả nguy hiểm cho xã hội chỉ đặt ra trong trường hợp hành vi phạm tội của người thực hành trực tiếp gây ra hậu quả và hậu quả đó là kết quả tất yếu của hành vi phạm tội mà người thực hành đã thực hiện. Thứ ba, Những người tham gia trong đồng phạm bao giờ cũng thực hiệntội phạm với lỗi cố ý. 1.2.2.3. Định tội danh các tội phạm về ma túy trong trường hợp có nhiều hành vi phạm tội Trường hợp một người thực hiện nhiều hành vi phạm tội quy định tại các điều luật khác nhau, từ Điều 192 đến Điều 194 của BLHS mà các hành vi đó có liên quan chặt chẽ với nhau (hành vi phạm tội này là điều kiện để thực hiện hoặc là hệ quả tất yếu của hành vi phạm tội kia) nếu các tội phạm đó không bằng nhau thì người phạm tội bị truy cứu TNHS về hành vi phạm tội theo điều luật có quy định tội nặng hơn.
  • 26. 19 Tiểu kết chương Định tội danh các tội phạm về ma túy là hoạt động thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự trên cơ sở các chứng cứ, các tài liệu thu thập được và các tình tiết thực tế của vụ án nhằm xác định sự phù hợp giữa hànhvithực tế đã thực hiện với các cấu thành tội phạm cụ thể được quy định tại chương các tội phạm về ma túy trong BLHS, từ đó xác định một người có phạm tội về ma túy hay không, và phạm tội theo điều luật nào của chương này.Định đúng tội danh các tội phạm về ma túy có ý nghĩa chính trị - xã hội, pháp lý hết sức quan trọng, đòi hỏi người có thẩm quyền phải có được những kiến thức lý luận, kiến thức pháp lý và thực tiễn chuyên sâu mới có thể đánh giá một cách chính xác hành vi phạm tội để từ đó định đúng tội danh đối với các tội phạm này. Chính vì vậy, việc phân tích, làm sáng tỏ cơ sở lý luận về định tội danh nói chung và định tội danh các tội phạm về ma túy nói riêng là nhiệm vụ quan trọng trong việc xác định tội danh các tội phạm về ma túy nói riêng và đối với các tội phạm hình sự nói chung.Việc làm sáng tỏ các cơ sở lý luận về định tội danh các tội phạm về ma túy sẽ làm cơ sở cho việcđịnh tội danh đối với tội phạm về ma túy đượcchính xác, tránh được oan sai, bỏ lọt tội phạm, nhằm bảo vệ pháp chế XHCN và công bằng trong xã hội.
  • 27. 20 Chương 2 THỰC TRẠNG ĐỊNH TỘI DANH CÁC TỘI PHẠM VỀ MA TÚY TỪ THỰC TIỄN TỈNH CAO BẰNG 2.1. Khái quát tình hình các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Cao Bằng 2.1.1. Thực trạng về mức độ của các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Theo số liệu thống kê, trong khoảng thời gian 5 năm của giai đoạn 2014 - 2018, TAND các cấp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đã xét xử sơ thẩm tổng cộng 825 vụ án với 1090 bị cáo thực hiện các hành vi phạm tội về ma túy. Như vậy, trung bình mỗi năm trên toàn tỉnh xảy ra 165 vụ án với 218 bị cáo bị đưa ra xét xử. Trong đó, thấp nhất là năm 2014 với 116 vụ và 162 bị cáo, cao nhất là năm 2018 với 220 vụ và 306 bị cáo phạm các tội về ma túy. Số vụ án và số bị cáo bị xét xử sơ thẩm về ma tuý trên địa bàn tỉnh Cao Bằng trong từng năm thuộc giai đoạn nghiên cứu được thể hiện qua bảng sau. Bảng 2.1. Số vụ và số bị cáo đã bị xét xử sơ thẩm về các tội phạm về ma tuý trên địa bàn tỉnh Cao Bằng (2014 - 2018) Năm Số vụ Số bị cáo 2014 116 162 2015 128 176 2016 148 179 2017 213 267
  • 28. 21 2018 220 306 Tổng 825 1090 Số trung bình/ năm 165 218 Nguồn: TAND tỉnh Cao Bằng Bảng số liệu trên đã phản ánh một cách khái quát thực trạng các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Tuy nhiên, để thấy rõ hơn mức độ nghiêm trọng của loại tội phạm này chúng tôi so sánh số liệu của các tội phạm về ma túy với một vài số liệu có liên quan sau đây: Thứ nhất, đánh giá, so sánh mức độ của các tội phạm về ma túy với tội phạm nói chung xảy ra trên địa bàn tỉnh Cao Bằng trong giai đoạn 2014 - 2018 cả về số vụ án và số người phạm tội, thể hiện qua Bảng sau: Bảng 2.2. Tỷ lệ các tội phạm về ma túy trong tổng số tội phạm nói chung đã được xét xử trên địa bàn tỉnh Cao Bằng (2014 - 2018) Các tội phạm về ma túy Tội phạm nói chung Tỷ lệ % (1/3) Tỷ lệ % (2/4) Số vụ (1) Số bị cáo (2) Số vụ (3) Số bị cáo (4) 825 1090 1974 3057 41,8% 35,7% Trung bình 165 218 394,8 611,4 41,8% 35,7% Nguồn: TAND tỉnh Cao Bằng Dựa vào bảng số liệu trên chúng ta có thể thấy các tội phạm ma về túy chiếm tỷ lệ khá cao, tới 41,8% về số vụ và 35,7% về số bị cáo so với tổng số tội phạm nói chung trên toàn tỉnh Cao Bằng. Nghĩa là cứ 100 vụ án xảy ra trên địa bàn tỉnh thì có đến gần một nửa là tội phạm về ma túy. Đây
  • 29. 22 là con số khá lớn nếu so sánh với tỷ lệ tội phạm ma túy trong tổng số tội phạm nói chung tại các tỉnh thành lân cận trong thời gian gần đây như: Thái Nguyên : 26,7% số vụ, 20% số bị cáo [1, tr.10]; Lạng Sơn: 17,9% số vụ, 15% số bị cáo [9, tr.8]; Như vậy, thông qua việc so sánh số liệu thống kê chúng ta có thể nhận định, các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Cao Bằng có tính phổ biến cao, chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số tội phạm nói chung. Thứ hai, so sánh tội phạm về ma túy với một số nhóm tội phổ biến khác xảy ra trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Cùng với các nhóm tội khác, tội phạm về ma túy chỉ là một trong các thành tố làm nên thực trạng của tội phạm nói chung trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Do vậy, để có một đánh giá toàn diện về loại tội phạm này chúng ta cần đặt trong sự so sánh với các nhóm tội khác xảy ra trên địa bàn tỉnh Cao Bằng trong giai đoạn 2014 - 2018. Bảng 2.3. So sánh số vụ phạm tội về ma túy với số vụ phạm tội nói chung và một số nhóm tội khác trên địa bàn tỉnh Cao Bằng (2014 - 2018) Tổng số tội phạm nói chung Các tội phạm về ma túy Các tội phạm về sở hữu Các tội phạm xâm phạm tính mạng Các nhóm tội còn lại Số vụ Tỷ lệ (%) Số vụ Tỷ lệ (%) Số vụ Tỷ lệ (%) Số vụ Tỷ lệ (%) Số vụ Tỷ lệ (%) 1974 100 825 41,8 533 27 454 23 162 8,2 Nguồn: TAND tỉnh Cao Bằng
  • 30. 23 Trong 5 năm (2014 - 2018), các tội phạm về ma túy là nhóm tội phạm chiếm tỷ lệ cao nhất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng với 41,8% về số vụ và 35,7% về số bị cáo. Các nhóm tội khác có tỷ lệ thấp hơn rất nhiều so với các tội phạm về ma túy là tội phạm xâm phạm sở hữu (27% số vụ, 28,5% số bị cáo) và tội phạm xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của con người (23% số vụ, 23% số bị cáo). Các tội danh thuộc các nhóm tội khác chiếm tỷ lệ rất nhỏ (8,2% số vụ, 12,8% số bị cáo). Như vậy, trong tổng số tội phạm nói chung đã xảy ra trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, các tội phạm về ma túy là nhóm tội phạm phổ biến nhất. Bảng 2.4. So sánh số bị cáo phạm tội về ma túy với số bị cáo phạm tội nói chung và một số nhóm tội khác trên địa bàn tỉnh Cao Bằng (2014 - 2018) Tổng số người phạm tội Các tội phạm về ma túy Các tội phạm về sở hữu Các tội phạm xâm phạm tính mạng Các nhóm tội còn lại Số bị cáo Tỷ lệ (%) Số bị cáo Tỷ lệ (%) Số bị cáo Tỷ lệ (%) Số bị cáo Tỷ lệ (%) Số bị cáo Tỷ lệ (%) 3057 100 1090 35,7 871 28,5 703 23 393 8,2 Nguồn: TAND tỉnh Cao Bằng Thực trạng tội phạm ẩn: Trên đây là các số liệu được thống kê qua quá trình xét xử của TAND các cấp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, có nghĩa đây đều là số liệu về tội phạm rõ đã được các cơ quan chức năng phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử và đưa vào thống kê hình sự. Còn một bộ phận các tội phạm về ma túy
  • 31. 24 đã xảy ra trên thực tế nhưng không được thể hiện trong các số liệu thống kê tội phạm của các cơ quan chức năng do không được phát hiện, xử lý hoặc đưa vào thống kê tội phạm chính là tội phạm ẩn của các tội này. Trên thực tế, khó có thể đưa ra một con số chính xác về tỷ lệ ẩn của các tội phạm về ma túy trên cả nước nói chung và trên địa bàn tỉnh Cao Bằng nói riêng. Tuy nhiên, có thể nhận định tỷ lệ ẩn của tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Cao Bằng là khá cao, dựa vào các căn cứ sau đây: Thứ nhất, theo các công trình khoa học đã được công bố, tại Việt Nam hiện nay, tỷ lệ ẩn của tội phạm về ma túy lên tới 90 - 95%, có nghĩa là mới chỉ có từ 5-10% tội phạm về ma túy bị phát hiện xử lý [14, tr.539]; đây chỉ là con số mang tính tham khảo, tuy nhiên tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Cao Bằng cũng không không nằm ngoài nhận định trên. Thứ hai, hiện nay, hình thức sử dụng ma túy của các con nghiện chủ yếu là sử dụng Heroin bằng cách tiêm chích vào cơ thể. Trong giai đoạn 2014-2018, mỗi năm Cao Bằng có khoảng 1294 người nghiện ma túy [17], như vậy, nếu trung bình mỗi người sử dụng 02 tép Heroin, tức khoảng 0,04gam (đơn vị mà các đối tượng thường chia nhỏ để bán lẻ) thì mỗi năm nhu cầu ma túy cho số người nghiện tương đương 1889,2 gam Heroin. Trong khi đó, không kể các loại ma túy khác, lượng Heroin mà các ngành chức năng thu được mới là trên 32 kg Heroin trong cả giai đoạn 2014 - 2018, nghĩa là trung bình mỗi năm thu được 6,4kg Heroin, con số này mới chỉ đáp ứng được nhu cầu của 33,6% số lượng Heroin mà người nghiện sử dụng, số còn lại (66,4%) lượng ma túy còn lại có thể coi là không phát hiện, bắt giữ được, chưa kể các chất ma túy khác và các chất ma túy không phục vụ nhu cầu sử dụng của con nghiện trong tỉnh.
  • 32. 25 Thứ ba, do có phong tục sử dụng cây và quả thuốc phiện làm thuốc nên tại Cao Bằng, đặc biệt là tại các huyện vùng sâu vùng xa, nơi sinh sống của đồng bào dân tộc ít người, người dân bản địa vẫn có tập tục trồng cây thuốc phiện để sử dụng. Theo thống kê chưa đầy đủ, trong giai đoạn 2014- 2018 các ngành chức năng đã triệt phá được khoảng trên 1500m2 và hơn 3000 cây thuốc phiện tại các địa bàn khác nhau [15]. Tuy nhiên, trong thống kê chính thức, chưa có trường hợp nào bị xử lý về hành vi trồng cây thuốc phiện và các loại cây khác có chứa chất ma túy (Điều 192) trong giai đoạn 2014-2018. 2.1.2. Thực trạng về tính chất các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Thực trạng về tính chất thể hiện qua cơ cấu của các tội phạm về ma túy. Cơ cấu chính là yếu tố phản ánh tính chất của tội phạm, nếu như thực trạng phản ánh yếu tố định lượng của tình hình tội phạm thì cơ cấu phản ánh yếu tố định tính của tình hình tội phạm. Nói cách khác, chúng ta có thể rút ra tính chất của các tội phạm về ma túy dựa trên việc phân tích cơ cấu của các tội phạm ma về túy theo những tiêu chí khác nhau. Bên cạnh xây dựng số liệu dựa trên việc phân tích các số liệu thu thập được từ các cơ quan tố tụng, chúng tôi đã chọn ngẫu nhiên để nghiên cứu nội dung đối với 150 vụ án/192 bị cáo phạm các tội về ma túy từ TAND các cấp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Từ đó, tiến tới làm rõ tính chất của các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Cao Bằng thông qua việc phân tích cơ cấu của các tội phạm về ma túy theo các tiêu chí khác nhau. Cụ thể:
  • 33. 26 * Cơ cấu theo tội danh Bảng 2.5. Cơ cấu theo tội danh Tên tội danh Số bị cáo Tỷ lệ (%) Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy 1087 99,7 Các tội khác (về ma tuý) 3 0,3 Tổng 1090 100 Nguồn: TAND tỉnh Cao Bằng Qua bảng số liệu thống kê về tội danh, ta thấy trong cả giai đoạn nghiên cứu (2014 - 2018) tuyệt đại đa số các bị cáo đều phạm vào tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy quy định tại Điều 194 BLHS (BLHS) với 99,7% số bị cáo. Chỉ có 3 bị cáo phạm tội thuộc các tội danh khác (về ma tuý) trên địa bàn tỉnh Cao Bằng bị xét xử. Riêng tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy quy định tại Điều 194 BLHS là tội ghép với nhiều hành vi phạm tội khác nhau đó là: tàng trữ, vận chuyển, mua bán và chiếm đoạt. Để hiểu rõ hơn, chúng ta nghiên cứu cơ cấu các hành vi thuộc tội danh này qua bảng số liệu sau: Bảng 2.6. Cơ cấu của tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy (Điều 194 BLHS) theo hành vi phạm tội Hành vi phạm tội Số bị cáo Tỷ lệ (%) Tàng trữ trái phép chất ma túy 96 50 Mua bán trái phép chất ma túy 83 43,2
  • 34. 27 Vận chuyển trái phép chất ma túy 9 4,7 Chiếm đoạt chất ma túy 0 0 Trường hợp nhiều hành vi khác 4 2,1 Tổng 192 100 Nguồn: Nghiên cứu 150 vụ án/ 192 bị cáo Theo bảng số liệu, tổng số người phạm tội tàng trữ trái phép chất ma túy là nhiều nhất (96 bị cáo) chiếm 50%, Số người phạm tội mua bán trái phép chất ma túy đứng thứ hai (83 bị cáo) chiếm 43,2%. Không có bị cáo nào phạm tội chiếm đoạt chất ma túy. Như vậy, tàng trữ và mua bán là các hành vi được người phạm tội thực hiện phổ biến nhất. * Cơ cấu theo địa bàn phạm tội Trong giai đoạn 2014 - 2018, trên toàn tỉnh Cao Bằng, nếu tính trên đơn vị hành chính cấp huyện, không địa phương nào không xảy ra các vụ phạm tội về ma túy. Số liệu trong bảng số liệu sau không bao gồm 120 vụ án với 177 người phạm tội về ma túy thuộc thẩm quyền xét xử của TAND tỉnh Cao Bằng. Bảng 2.7. Cơ cấu theo địa bàn phạm tội TT Địa bàn Số vụ Số bị cáo Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) 1 Thành phố Cao Bằng 285 40,4% 338 37% 2 Trùng Khánh 101 14,3% 141 15,4% 3 Phục Hòa 54 7,7% 68 7,4%
  • 35. 28 4 Hạ Lang 44 6,2% 59 6,5% 5 Bảo Lâm 40 5,7% 51 5,6% 6 Trà Lĩnh 31 4,4% 48 5,3% 7 Nguyên Bình 28 4% 39 4,3% 8 Quảng Uyên 24 3,4% 32 3,5% 9 Hòa An 23 3,3% 33 3,6% 10 Hà Quảng 20 2,8% 27 3% 11 Thông Nông 19 2,7% 27 3% 12 Thạch An 19 2,7% 26 2,8% 13 Bảo Lạc 17 2,4% 24 2,6% Tổng 705 100% 913 100% Nguồn: TAND tỉnh Cao Bằng Theo số liệu thống kê, Thành phố Cao Bằng là nơi xảy ra nhiều vụ phạm tội về ma túy nhất cả về số vụ án (40,4%) và số người phạm tội (37%).Các huyện khác có tỷ lệ tội phạm về ma túy cao là Trùng Khánh (14,3% số vụ án, 15,% số bị cáo), Phục Hòa (7,7% số vụ án, 7,4% số bị cáo), Hạ Lang (6,2% số vụ án, 6,5% số bị cáo), đây đều là các huyện có đường biên giới với Trung Quốc. Các huyện không có đường biên giới là Nguyên Bình, Quảng Uyên, Hòa An chiếm tổng cộng 10,7% số vụ án và 12,4% số bị cáo. Người phạm tội thường chọn các khu vực có đông dân cư sinh sống hoặc các khu vực khác có tình hình an ninh trật tự phức tạp, khó quản lý như Thành phố Cao Bằng, thị trấn các huyện hoặc các khu kinh tế sát cửa khẩu để thực hiện hành vi phạm tội. Điều này dẫn đến sự chênh
  • 36. 29 lệnh nhất định về mức độ của tội phạm về ma túy giữa các đơn vị hành chính cấp huyện tại tỉnh Cao Bằng. * Cơ cấu theo loại chất ma túy bị thu giữ Bảng 2.8. Cơ cấu theo loại chất ma túy bị thu giữ Loại ma túy thu giữ Heroin Ma túy tổng hợp Loại ma túy khác Nhiều loại ma túy Số lượng 117 vụ = 78% 18 vụ = 12% 14 vụ = 9,3% 1vụ = 0,7% Nguồn: Nghiên cứu 150 vụ án/ 192 bị cáo Trong giai đoạn 2014 -2018 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, số ma túy thu được từ các vụ án chủ yếu vẫn là Heroin chiếm 78% (117 vụ) trong tổng số vụ án được chúng tôi nghiên cứu. Các loại ma túy truyền thống như thuốc phiện, cần sa… chiếm tỷ lệ nhỏ (14 vụ, chiếm 9,3%) thay vào đó là sự gia tăng của các loại ma túy tổng hợp (18 vụ chiếm 12%). * Cơ cấu theo loại và mức hình phạt đã được áp dụng Bảng 2.9. Cơ cấu theo loại và mức hình phạt đã được áp dụng Loại và mức hình phạt Đến 3 năm tù Trên 3 năm đến 7 năm tù Trên 7 năm đến 15 năm tù Trên 15 năm tù Tù chung thân, tử hình Tổng Số bị cáo 358 315 318 72 27 1090 Tỷ lệ % 32,8% 28,9% 29,2% 6,6% 2,5% 100% Nguồn: TAND tỉnh Cao Bằng
  • 37. 30 Theo số liệu thống kê, trong giai đoạn 2014 - 2018 trên toàn tỉnh Cao Bằng, TAND các cấp đã xử phạt xử phạt với hình phạt cao nhất đến 3 năm tù đối với 358 bị cáo chiếm 32,8%; trên 3 năm tù đến 7 năm tù đối với 315 bị cáo chiếm 28,9%; trên 7 năm đến 15 năm tù đối với 72 bị cáo chiếm 6,6%; trên 15 năm đối với 72 bị cáo chiếm 6,6% và phạt tù chung thân, tử hình đối với 27 bị cáo, chiếm 2,5%. Như vậy, hình phạt dành cho các bị cáo phạm tội về ma túy rất nghiêm khắc. Loại và mức hình phạt đã được áp dụng được thể hiện qua biểu đồ sau đây: * Cơ cấu theo hình thức phạm tội Tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Cao Bằng chủ yếu là phạm tội đơn lẻ, tuy nhiên vẫn có một tỷ lệ nhất định các vụ án được thực hiện với hình thức đồng phạm. Chúng ta cùng theo dõi bảng số liệu sau: Bảng 2.10. Cơ cấu theo hình thức phạm tội Tống số Phạm tội riêng lẻ Đồng phạm 150 vụ 115 35 100% 76,7% 23,3% Nguồn: Nghiên cứu 150 vụ án/ 192 bị cáo Theo số liệu thống kê, có tới 76,7% số vụ án về ma túy được thực hiện riêng lẻ, các đối tượng phạm tội phần nhiều là các đối tượng nghiện hút mua đi bán lại ma túy để sử dụng và nuôi sống bản thân. Trong 23,3% số vụ án còn lại phạm tội theo hình thức đồng phạm, có nhiều vụ án thể hiện sự cấu kết chặt chẽ giữa những người phạm tội, cá biệt, có vụ án có tới 7 bị can thực hiện tội phạm. Chính sự tổ chức chặt chẽ, hành vi cố tình câu kết chống đối pháp luật ở những vụ đồng phạm càng thể hiện mức độ nguy hiểm cao của các tội phạm về ma túy.
  • 38. 31 * Cơ cấu theo động cơ phạm tội Nghiên cứu đối với 150 bản án sơ thẩm với 192 người phạm tội chúng tôi nhận thấy mục đích cuối cùng của những người phạm tội chủ yếu là buôn bán ma túy để kiếm lời, để sử dụng hoặc phục vụ cả hai mục đích trên. Điều đó được thể hiện qua bảng sau đây: Bảng 2.11. Cơ cấu theo động cơ phạm tội Động cơ vụ lợi Động cơ thỏa mãn nhu cầu sở dụng ma túy Cả hai 82 bị cáo = 42,7% 91 bị cáo = 47,4% 19 bị cáo = 9,9% Nguồn: Nghiên cứu 150 vụ án/ 192 bị cáo Theo bảng số liệu trên, tổng số người phạm tội có động cơ thỏa mãn nhu cầu sử dụng ma túy chiếm tỷ lệ cao nhất chiếm 47,4% (91 bị cáo), tiếp đó là số người có động cơ vụ lợi, làm giàu bất hợp pháp từ lợi nhuận rất lớn của việc mua bán ma túy mang lại với 42,7% (82 bị cáo). Số còn lại là các trường hợp người phạm tội vừa có động cơ hám lợi, vừa có động cơ thỏa mãn nhu cầu sử dụng của bản thân. Các đối tượng này vừa tàng trữ để sử dụng vừa để mua bán nhằm kiếm lời, phục vụ nhu cầu cuộc sống, đồng thời thỏa mãn nhu cầu hút, chích ma túy của bản thân họ. * Cơ cấu theo nghề nghiệp của người phạm tội Bảng 2.12. Cơ cấu theo nghề nghiệp của người phạm tội Nghề nghiệp Số bị cáo Tỷ lệ (%) Cán bộ, công chức 2 1% Làm ruộng 32 17,7%
  • 39. 32 Nghề nghiệp khác 57 29,7% Không nghề nghiệp 101 52,6% Tổng số 192 100% Nguồn: Nghiên cứu 150 vụ án/ 192 bị cáo Theo bảng số liệu chúng ta thấy, trong số 192 bị cáo thuộc 150 vụ án được được nghiên cứu, chỉ có 1% (2 bị cáo) người phạm tội là cán bộ công chức. Người phạm tội có nghề nghiệp là làm ruộng chiếm 17,7%; nghề nghiệp khác chiếm 29,7%, số còn lại có tới 52,6% số người phạm tội là các đối tượng không nghề nghiệp. Một điều đáng lưu ý, theo nghiên cứu của chúng tôi, đa số các ngành nghề của người phạm tội về ma túy là các ngành nghề cho thu nhập thấp hoặc không ổn định, chẳng hạn như bốc vác, xe ôm, lao động tự do... Như vậy, thu nhập và việc làm cũng là các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tội phạm về ma túy. Ví dụ: Vụ án Đàm Thị Bay, sinh năm 1987, hộ khẩu thường trú: Hòa Mục, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn có hành vi tàng trữ 0,19 gam Hêrôin. Quá trình xét xử, TAND thành phố Cao Bằng đã tuyên phạt Bay 36 tháng tù về tội Mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy theo khoản 1, Điều 194 BLHS. Trong vụ án này, Đàm Thị Bay là đối tượng không có nghề nghiệp, là người ngoại tỉnh (tại thời điểm phạm tội, Bay tạm trú tại: tổ 8, phường Sông Bằng, thành phố Cao Bằng nhưng khộng đăng ký tạm trú), bản thân nghiện ma túy, lang thang tại khu vực bến xe khách thành phố Cao Bằng để mua đi bán lại ma túy cho những người nghiện ma túy khác để có tiền đảm bảo nhu cầu cuộc sống và thỏa mãn nhu cầu sử dụng ma túy của bản thân.
  • 40. 33 * Cơ cấu theo đặc điểm về lý lịch tư pháp của người phạm tội Bảng 2.13. Cơ cấu theo đặc điểm về lý lịch tư pháp của người phạm tội Tổng Tái phạm, tái phạm nguy hiểm Phạm tội lần đầu 1090 bị cáo = 100% 130 bị cáo = 11,9% 960 bị cáo = 88,1% Nguồn: TAND tỉnh Cao Bằng Theo số liệu thống kê, có 88,1% số bị cáo là người phạm tội lần đầu, 11,9% số bị cáo phạm tội trong trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm. Trong số đó có những đối tượng có nhiều tiền án vì phạm các tội về ma túy. Mặc dù đã phải chịu các hình phạt nghiêm khắc của pháp luật do các hành vi của mình gây ra nhưng các đối tượng này vẫn cố tình vi phạm pháp luật vì nhiều lý do. Ngoài các yếu tố khách quan gây khó khăn cho người phạm tội trong việc tái hòa nhập cộng đồng thì tâm lý coi thường pháp luật cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng tái phạm của người phạm tội. Mặc dù không chiếm đa số nhưng các đối tượng phạm tội trong trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm thể hiện mức độ nguy hiểm cao hơn nhiều so với người phạm tội lần đầu, nhiều vụ án thể hiện tâm lý coi thường pháp luật đã ăn sâu trong bản chất của các đối tượng phạm tội. Ví dụ: Hồi 12h50 ngày 31/7/2014 đội cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy công an thành phố Cao Bằng bắt quả tang Đàm Việt Nghiêm, sinh năm 1974, trú tại tổ 5, Ngọc Xuân, Thành phố Cao Bằng có hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy. Tang vật thu giữ là 01 gói Heroin có trọng lượng 0,12 gam. Qua xác minh nhân thân, Nghiêm là đối tượng nghiện ma túy đã có 1 tiền sự về hành vi gây rối trật tự công cộng và 4 tiền án mà trong đó có 2
  • 41. 34 tiền án về tội trộm cắp tài sản, 1 tiền án về tội mua bán trái phép chất ma túy và 1 tiền án về tội tàng trữ trái phép chất ma túy. * Cơ cấu theo đặc điểm người phạm tội là người nghiện hay không nghiện ma túy Bảng 2.14. Cơ cấu theo đặc điểm người phạm tội là người nghiện hay không nghiện ma túy Tổng Nghiện ma túy Không nghiện ma túy 1090 bị cáo = 100% 462 bị cáo =42,4% 628 bị cáo =57,6% Nguồn: TAND tỉnh Cao Bằng Theo số liệu thống kê của TAND tỉnh Cao Bằng, trong giai đoạn 2014 - 2018 có tới 42,4% (462 bị cáo) số người phạm tội về ma túy là người nghiện ma túy. Để thỏa mãn nhu cầu sử dụng ma túy, người nghiện ma túy thường phải mua ma túy, sau đó tàng trữ để sử dụng dần hoặc vận chuyển đến nơi thích hợp để sử dụng. Trong số này có nhiều bị cáo là người nghiện ma túy vừa tàng trữ để sử dụng, vừa mua đi bán lại cho những người nghiện khác để kiếm lời, phục vụ nhu cầu hút, chích ma túy. 628 bị cáo còn lại (57,6 %) không nghiện ma túy mà buôn bán ma túy với mục đích là kiếm lời từ lợi nhuận của hoạt động này mang lại. * Cơ cấu theo trình độ học vấn của người phạm tội Trình độ học vấn thấp là một lý do khiến nhận thức của người phạm tội về đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước bị hạn chế. Điều này có ảnh hưởng nhất định đến việc phát sinh tội phạm về ma túy. Nhiều người vì các lý do khác nhau mà phải bỏ dở việc học giữa chừng trước khi trở thành người phạm tội. Chúng ta cùng nghiên cứu cơ cấu theo trình độ học vấn của người phạm tội qua bảng số liệu sau:
  • 42. 35 Bảng 2.15. Cơ cấu theo trình độ học vấn của người phạm tội Trình độ học vấn Số bị cáo Tỷ lệ (%) Không biết chữ 8 4,1% Tiểu học 12 6,3% Trung học cơ sở 96 50% Trung học phổ thông 73 38% Cao đẳng, đại học 3 1,6% Tổng 192 100% Nguồn: Nghiên cứu 150 vụ án/ 192 bị cáo Theo số liệu thống kê, Các bị cáo đã tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông chiếm đa số với 88% (169 bị cáo). Chỉ có 1,6% có trình độ học vấn là cao đẳng hoặc đại học (3 bị cáo). Số còn lại (10,4%) là các bị cáo có trình độ học vấn từ tốt nghiệp tiểu học trở xuống. Trình độ học vấn thấp còn có thể là một rào cản đối với không ít người trong việc định hướng và tiếp cận một công việc mang lại thu nhập như ý muốn. Các nhân tố trên đều có tác động đến việc gia tăng của tội phạm về ma túy. * Cơ cấu theo độ tuổi của người phạm tội Bảng 2.16. Cơ cấu theo độ tuổi của người phạm tội Độ tuổi Từ 14 đến dưới 16 tuổi Từ 16 đến dưới 18 tuổi Từ 18 tuổi đến dưới 30 tuổi Từ 30 tuổi trở lên Tổng Số bị cáo 1 8 247 834 1090 Tỷ lệ % 0,1% 0,7% 22,7% 76,5% 100%
  • 43. 36 Nguồn: TAND tỉnh Cao Bằng Theo số liệu thống kê, chúng ta thấy, người phạm tội có độ tuổi từ 18 đến 30 tuổi chiếm 22,7% và dưới 18 tuổi chiếm 0,8%. Người phạm tội ở độ tuổi từ 30 trở lên chiếm tỷ lệ cao nhất với 76,5% (834 bị cáo) số bị cáo bị đưa ra xét xử. Ở độ tuổi này nhìn chung mỗi người đã có sự trưởng thành về thể chất, sự chín chắn về suy nghĩ và có thể coi là độ tuổi lao động sung sức nhất; tuy nhiên đây cũng là độ tuổi chịu nhiều áp lực: phải gánh vác nhu cầu tài chính, phải trở thành trụ cột của gia đình... Nhiều người phạm tội bị tác động mạnh bởi các áp lực này và bị cuốn vào các tệ nạn xã hội trong đó có việc tàng trữ, sử dụng ma túy; trong số đó không ít người chọn việc mua bán ma túy để giải tỏa áp lực về thu nhập. Cơ cấu của tội phạm về ma túy theo độ tuổi người phạm tội được thể hiện qua biểu đồ sau đây: * Cơ cấu theo giới tính của người phạm tội Trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, người phạm tội về ma túy chủ yếu vẫn là nam giới. Điều này được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 2.17. Cơ cấu theo giới tính của người phạm tội Đặc điểm giới tính Nam Nữ Tổng Số bị cáo 984 106 1090 Tỷ lệ (%) 90,3 9,7 100 Nguồn: TAND tỉnh Cao Bằng Cùng với công tác nâng cao bình đẳng giới, phụ nữ ngày càng tham gia nhiều hơn cũng như có nhiều đóng góp to lớn vào các hoạt động xã hội nói chung. Hệ quả là tỷ lệ nữ giới phạm tội nói chung và phạm tội về ma túy nói riêng có chiều hướng gia tăng. Theo số liệu thống kê, các vụ phạm tội về ma túy trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do nam giới thực hiện vẫn chiếm
  • 44. 37 tỷ lệ cao với 90,3% (984 bị cáo). Nữ giới phạm tội chỉ chiếm 9,7%. Khí chất nóng nảy, thiếu kiềm chế, dễ bị kích động thường gặp ở nam giới có thể là nguyên nhân khiến tỷ lệ tội phạm ở nam giới cao hơn nữ giới. Ngoài ra, nữ giới thường có nhiều công việc như chăm sóc nhà cửa, nuôi con.v.v để giảm áp lực do thất nghiệp, trong khi đó nam giới thường phải chịu áp lực nhiều hơn từ áp lực thu nhập, trở thành trụ cột gia đình…, đây cũng là nguyên nhân khiến cho nguy cơ trở thành tội phạm ở nam giới cao hơn nữ giới. * Cơ cấu theo đặc điểm dân tộc của người phạm tội Cao Bằng là một tỉnh biên giới địa đầu phía đông bắc, trong cơ cấu các dân tộc, dân tộc Kinh chỉ chiếm 5,8% dân số, 94,2% còn lại là các dân tộc ít người khác (Tày, Nùng, H’Mông…) cùng sinh sống. Do đó, cơ cấu của tội phạm về ma túy xét theo đặc điểm dân tộc của người phạm tội cũng có những đặc trưng riêng thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 2.18. Cơ cấu theo đặc điểm dân tộc của người phạm tội Tổng Dân tộc Kinh Các dân tộc thiểu số 1090 bị cáo = 100% 672 bị cáo = 61,7% 418 bị cáo = 38,3% Nguồn: TAND tỉnh Cao Bằng Với đặc điểm đặc thù về địa lý, dân cư nên người phạm tội về ma túy là người dân tộc ít người chiếm tỷ lệ khá cao với 38,3% tương đương 418 bị cáo. Tuy nhiên, điều cần lưu ý, người dân tộc Kinh trên toàn tỉnh chỉ chiếm 5,8% dân số nhưng lại chiếm tới 61,7% tổng số người phạm tội (672 bị cáo). Đặc điểm cư trú của người dân là một trong các nguyên nhân của tình trạng trên. Mặc dù người dân tộc ít người chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu dân số nhưng họ tập trung sống tại các vùng nông thôn và sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, những nơi ít xảy ra tội phạm. Trong khi đó, hầu hết
  • 45. 38 người dân tộc Kinh trên địa bàn tỉnh đều sống tại khu vực thành thị, tập trung đông dân cư, đây cũng là các điểm nóng tồn tại các hành vi phạm tội về ma túy 2.2. Thực tiễn định tội danh các tội phạm về ma túy trên đại bàn tỉnh Cao Bằng 2.2.1. Kết quả định tội danh các tội phạm về ma túy trên đại bàn tỉnh Cao Bằng Qua các số liệu tại mục 2.1. nêu trên thấy rằng tình hình tội phạm về ma túy giai đoạn 2014-2018 tại địa bàn tỉnh Cao Bằng ngày càng tăng, tỷ lệ các vụ án ma túy so với tổng số lượng án hình sự là 24%, tỷ lệ bị cáo bị xét xử về các tội ma túy so với tỷ lệ các bị cáo bị xét xử là 15%. Các tội phạm về ma túy được đưa ra xét xử và định tội danh đa số là các tội “Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy” (Điều 194); năm 2014 có 01 vụ án, 01 bị cáo định tội danh vềtội “Chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy” (Điều 198); đối với các tội phạm về ma túykhác không có. Các vụ ánvề ma túy được giải quyết triệt để trong năm, không có án tồn, án quá hạn. Do làm tốt công tác điều tra, thu thập chứng cứ ngay từ ban đầu, công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra được hiện sát sao. Bảng 2.19. Tội danh do các cơ quan tiến hành tố tụng xác định đối với các vụ án về ma túy trên địa bàn tỉnh Cao Bằng từ năm 2014-2018 Năm Tổng số vụ án các tội phạm về ma túy Cơ quan điều tra định tội danh về ma túy Viện kiểm sát định tội danh về ma túy TANDđịnh tội danh về ma túy
  • 46. 39 2014 116 116 116 116 2015 128 127 128 128 2016 148 148 148 148 2017 213 212 213 213 2018 220 219 219 219 (Nguồn: TAND tỉnh Cao Bằng) Trong quá trình định tội danh, do các căn cứ, trình tự thủ tục pháp luật được các cơ quan tiến hành tố tụng trên địa bàn tuân thủ một cách triệt để. Bên cạnh đó có sự phối hợp, trao đổi kịp thời giữa các cơ quan TAND, Viện kiểm sát đối với hoạt động điều tra, truy tố chính vì vậy quá trình định tội danh các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh luôn được chính xác, đúng người, đúng tội, không làm oan người vô tội, số lượng các vụ án TAND trả hồ sơ cho Viện kiểm sát để điều tra bổ sung không có trường hợp thay đổi về tội danh. Lý do trả hồ sơ thường liên quan đến yêu cầu phảigiám định hàm lượng chất ma túy đối với các tội “Mua bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép chất ma túy” (Điều 194), vì vậy số lượng án trả hồ sơ các năm 2016, 2017, 2018 tăng, do thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 234/TANDTC-HS ngày 17/09/2014 của TANDTC. Không có vụ án nào TAND đình chỉ vụ án.
  • 47. 40 Bảng 2.20. Số liệu về tình hình thụ lý, giải quyết sơ thẩm các vụ án về ma túy của TAND hai cấp tỉnh Cao Bằng (2014-2018) Năm Số vụ án thụ lý Số vụ án trả hồ sơ cho VKSND Số vụ án xét xử Số vụ án đình chỉ Vụ án Bị cáo Vụ án Bị cáo Vụ án Bị cáo Vụ án Bị cáo 2014 116 162 1 1 115 161 0 0 2015 128 176 2 3 126 173 0 0 2016 148 179 1 1 147 178 0 0 2017 213 267 3 4 209 263 0 0 2018 220 306 4 4 216 302 0 0 Tổng 825 1090 11 13 814 1077 0 0 (Nguồn: TAND tỉnh Cao Bằng) Việc định tội danh các tội phạm về ma túy là một khâu quan trọng của cơ quan có thẩm quyền trong quá trình áp dụng pháp luật hình sự, do nhiều chủ thể khác nhau tiến hành. Cùng với việc phát triển cả về số lượng và chất lượng nhằm củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ, Thẩm phán của TAND hai cấp, công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, tác phong đối với cán bộ, công chức ngành TAND được lãnh đạo TAND tỉnh chú trọng quan tâm.
  • 48. 41 Bảng 2.21. Số liệu thống kê giải quyết phúc thẩm các vụ án về ma túy của TAND tỉnh Cao Bằng (2014-2018) Năm Số vụ án sơ thẩm Số vụ xét xử phúc thẩm Đình chỉ phúc thẩm Giữ nguyên án sơ thẩm Sửa án sơ thẩm Hủy án sơ thẩm 2014 116 6 0 5 1 0 2015 128 7 0 4 2 1 2016 148 7 1 4 1 1 2017 213 9 1 5 3 0 2018 220 8 0 4 3 1 Tổng 825 37 2 22 10 3 Tỷ lệ (%) 100 4,48 0,24 2,67 1,21 0,36 (Nguồn: TAND tỉnh Cao Bằng) Chuyển biến trong việc cải cách tư pháp của TAND hai cấp trong tỉnh Cao Bằng thể hiện rõ nhất chính là việc đổi mới tổ chức phiên tòa cả về nội dung và hình thức. TAND hai cấp đã bố trí phòng xử án theo mô hình mới, vị trí ngồi của những người tiến hành tố tụng, người tham gia, đã được thay đổi. Hội đồng xét xử giữ vị trí là “trọng tài” xem xét quyết định, phân định trên cơ sở hoạt động tranh tụng của bên buộc tội và bên gỡ tội; bên nguyên đơn và bên bị đơn. Luật sư chính thức được ngồi ngang hàng với đại diện Viện Kiểm sát trong các phiên tòa sơ thẩm và phúc thẩm. Đây không chỉ là sự thay đổi về hình thức phiên tòa, mà còn là sự thể hiện tinh thần đổi mới, cải cách tư pháp từ mô hình tố tụng xét hỏi sang mô hình
  • 49. 42 tranh tụng, coi tranh tụng là khâu đột phá. Theo Tòa án nhân dân tỉnh, thực tiễn đổi mới hình thức phiên tòa thời gian qua cho thấy, việc tranh tụng giữa Kiểm sát viên với Luật sư và những người tham gia tố tụng dân chủ, bình đẳng hơn. Tại phiên tòa, đặc biệt là phần tranh luận, bị cáo, người bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự được quyền trình bày ý kiến tranh luận của mình, được tham gia đối đáp với các ý kiến, quan điểm trái ngược với ý kiến, quan điểm của mình một cách công bằng, dân chủ và khách quan. 2.2.2. Hạn chế, vướng mắc trong định tội danh các tội phạm về ma túy trên đại bàn tỉnh Cao Bằng 2.2.2.1. Hạn chế, vướng mắc trong định tội danh các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Thực tế cho thấy, công tác điều tra, truy tố, xét xử tội phạm về ma túy hiện nay gặp khó khăn chủ yếu từ việc định tội danh nhất là đối với tội Mua bán trái phép chất ma túy. Bởi lẽ, trong nhiều trường hợp, việc xác định hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy, vận chuyển trái phép chất ma túy và mua bán trái phép chất ma túy cũng có những khó khăn trong nhận thức. Đối với những vụ án mua bán trái phép chất ma túy mà xác định được rõ kẻ mua, người bán thì việc xử lý không quá khó khăn. Tuy nhiên, trong thực tế, có không ít vụ án các cơ quan tiến hành tố tụng tỉnh Cao Bằng không xác định được đối tượng mua và việc chứng minh hành vi mua bán trái phép chất ma túy chủ yếu chỉ dựa và lời khai của người bị bắt. Mục 3.3 Thông tư 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC- TANDTC-BTP ngày 24 tháng 12 năm 2007 liệt kê các hành vi được coi là mua bán trái phép chất ma túy trong đó có hành vi:… e) Tàng trữ chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác; g) Vận chuyển chất ma túy nhằm
  • 50. 43 bán trái phép cho người khác. Tuy nhiên, việc chứng minh được ý thức chủ quan của một người là rất khó khăn dẫn đến tình trạng thường gặp là trong quá trình điều tra vụ án lúc đầu đối tượng khai nhận mục đích cất giấu hoặc vận chuyển ma túy nhằm mục đích bán nhưng sau đó lại thay đổi lời khai là để sử dụng dẫn đến việc phải thay đổi quyết định khởi tố về tội Tàng trữ trái phép chất ma túy. Cũng như vậy, tại phiên tòa xét xử vụ án Mua bán trái phép chất ma túy khi bị cáo phản cung, thay đổi lời khai mục đích cất giấu hoặc vận chuyển ma túy chỉ nhằm mục đích sử dụng dẫn đến việc TAND trả hồ sơ để điều tra bổ sung. Đối với các vụ án về ma túy, lãnh đạo Viện kiểm sát cần yêu cầu Kiểm sát viên phải chủ động tham gia vào quá trình điều tra ngay từ đầu khi Cơ quan điều tra phát hiện tội phạm. Việc này giúp cho Kiểm sát viên nắm bắt tình hình vụ án ngay từ đầu, lấy lời khai của đối tượng thực hiện hành vi phạm tội để có căn cứ tham mưu cho lãnh đạo viện ban hành các quyết định phê chuyển quyết định gia hạn tạm giữ hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn tạm giữ… Việc ghi lời khai, hỏi cung bị can ở giai đoạn điều tra, truy tố có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định hành vi phạm tội của đối tượng. Từ đó, Kiểm sát viên có thể đề xuất lãnh đạo viện phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, duyệt cáo trạng đúng người, đúng tội và đúng pháp luật. Như phần trên đã nói đối với trường hợp không xác định được đối tượng mua và việc chứng minh hành vi mua bán trái phép chất ma túy chủ yếu chỉ dựa vào lời khai của người bị bắt để làm rõ ý thức chủ quan của đối tượng là nhằm bán trái phép chất ma túy cho người khác. Do đó, việc Kiểm sát viên lấy lời khai và hỏi cung bị can trước khi đề xuất lãnh đạo viện ban hành một quyết định tố tụng có ý nghĩa rất quan trọng. Nó giúp Kiểm sát viên có thể kiểm tra lại tính hợp pháp của các tài liệu, chứng cứ mà Cơ quan điều
  • 51. 44 tra cung cấp; kiểm tra lại tính khách quan của các biên bản ghi lời khai, biên bản hỏi cung bị can của Điều tra viên; củng cố niềm tin nội tâm của Kiểm sát viên khi đề xuất lãnh đạo viện ra các quyết định tố tụng. Bên cạnh đó, việc Kiểm sát viên lấy lời khai, hỏi cung bị can cũng là vũ khí để đấu tranh với đối tượng phạm tội tại TAND. Trường hợp tại TAND, bị cáo thay đổi lời khai việc cất giấu ma túy trong người là nhằm mục đích sử dụng chứ không phải mục đích bán kiếm lời thì Kiểm sát viên cần dựa vào những lời khai của bị cáo khi làm việc với Kiểm sát viên để đấu tranh thuyết phục bị cáo nhận tội. Câu hỏi mà Kiểm sát viên có thể đặt ra để hỏi bị cáo như: Khi Kiểm sát viên lấy lời khai của bị cáo bị cáo khai tình trạng sức khỏe tốt, đủ minh mẫn để làm việc với Kiểm sát viên; bị cáo khai không bị đánh đập, bức cung, dùng nhục hình; bị cáo đã khai nhận cất giấu ma túy trong người để đi bán kiếm lời và cam đoan lời khai của mình là đúng thì lý do tại sao tại phiên tòa ngày hôm nay bị cáo lại thay đổi lời khai? Đối với những câu hỏi dạng này, bị cáo thường có thái độ bối rối và không trả lời được câu hỏi của Kiểm sát viên. Chính vì vậy, khi lấy lời khai, hỏi cung bị can, Kiểm sát viên bên cạnh việc hỏi rõ các tình tiết liên quan đến hành vi phạm tội thì cần có những câu hỏi khác mang tính đấu tranh để thể hiện sự minh bạch và khách quan của quá trình làm việc với đối tượng như: Hỏi về tình trạng sức khỏe, tinh thần của đối tượng; hỏi đối tượng trong quá trình làm việc với Cơ quan điều tra có bị đánh đập, bức cung, dùng nhục hình không? (kết hợp với việc quan sát thái độ của đối tượng khi trả lời những câu hỏi này, quan sát thân thể đối tượng có thương tích gì không); hỏi đối tượng có khiếu nại gì về quyết định tố tụng và hành vi tố tụng của Cơ quan điều tra, Điều tra viên và cán bộ điều tra không? hỏi đối tượng có muốn khai báo thêm gì không? Yêu cầu đối tượng cam đoan về lời khai của mình… Khi lấy lời khai và hỏi
  • 52. 45 cung bị can, Kiểm sát viên cần yêu cầu Điều tra viên, cán bộ điều tra rời khỏi phòng hỏi cung để đảm bảo tính khách quan của quá trình làm việc. Sau khi kết thúc việc lấy lời khai Kiểm sát viên phải yêu cầu bị can đọc lại biên bản và ký xác nhận vào từng trang của biên bản. Qua thực tiễn định tội danh của các chủ thể tiến hành tố tụng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, trong đó có TAND hai cấp tỉnh Cao Bằng đối với các tội về ma túy trong giai đoạn 05 năm (2014 - 2018) cho thấy về cơ bản, các chủ thể định tội danh đã xác định tội danh chính xác, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không làm oan người vô tội, không bỏ lọt tội phạm. Còn có trường hợp quá trình điều tra, truy tố hoạt động thu thập, kiểm tra, đánh giá chứng cứ chưa đầy đủ, chưa toàn diện nên ảnh hưởng đến việc định tội danh: Một số cán bộ điều tra còn thiếu sự linh hoạt, nhạy bén trong tư duy nghiệp vụ, dẫn đến quá trình thu thập chứng cứ còn chưa đầy đủ, toàn diện, việc kiểm tra, đánh giá chứng cứ nhiều lúc còn cẩu thả. Ngày 19 tháng 11 năm 2018, tại trụ sở TAND tỉnh Cao Bằng xét xử phúc thẩm công khai VAHS phúc thẩm thụ lý số: 40/2018/TLPT-HS ngày 26 tháng 10 năm 2018 đối với bị cáo Lê Quang N do có kháng cáo của bị cáo đối với bản án hình sự sơ thẩm số: 34/2018/HS-ST ngày 02 tháng 10 năm 2018 của TAND huyện K, tỉnh Cao Bằng. Hồi 10 giờ 20 phút ngày 06 tháng 6 năm 2018, tổ công tác Đội Cảnh sát điều tra Công an huyện K đang làm nhiệm vụ tại tổ 11, thị trấn K, huyện K, tỉnh C phát hiện Đàm Văn B và La Văn H đang sử dụng trái phép chất ma túy, kiểm tra phát hiện trong tay của Đàm Văn B có 01 gói bằng ni lon màu trắng, bên trong có các cục chất rắn màu trắng, B khai các cục chất rắn màu trắng đó là Heroine do B nhờ H đi mua với Lê Quang N, cư trú tại tổ 4, thị trấn K, huyện K về sử dụng, tổ công tác đã tiến hành lập Biên bản
  • 53. 46 bắt người phạm tội quả tang đối với Đàm Văn B, La Văn H về hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy, đồng thời tiến hành khám xét khẩn cấp người và chỗ ở của Lê Quang N. Quá trình khám xét phát hiện thu giữ trong túi quần đằng trước bên trái đang mặc của N 03 gói bên trong có các cục chất rắn màu trắng, trên nóc tủ kính gần ghế dài tại phòng khách 01 gói bên trong có các cục chất rắn màu trắng, N khai nhận các cục chất rắn màu trắng bên trong các gói Công an thu giữ được là Heroine. Ngoài ra, Công an còn tạm giữ 02 cân tiểu ly điện tử, 01 điện thoại di động nhãn hiệu OPPO, 1.690.000 đồng tiền Việt Nam và các vật chứng liên quan. Hồi 09 giờ 20 phút ngày 07-6-2018, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện K đã tiến hành mở niêm phong cân xác định khối lượng vật chứng thu giữ của Đàm Văn B, La Văn H, Lê Quang N và lấy mẫu gửi giám định, vật chứng là các cục chất rắn màu trắng trong gói ni lon màu trắng thu giữ của B và H có khối lượng 0,58 gam (không phẩy năm mươi tám gam); vật chứng là các cục chất rắn màu trắng trong 4 gói thu giữ trong túi quần và trên nóc tủ của Lê Quang N là 4,49 gam (bốn phẩy bốn mươi chín gam). Ngày 07-6-2018, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện K đã ra Quyết định trưng cầu giám định số 41/CSĐT trưng cầu Phòng kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Cao Bằng giám định chất ma túy. Tại Kết luận giám định số 110/GĐMT ngày 18-6-2018 của Phòng kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Cao Bằng kết luận: “02 (hai) Mẫu chất bột màu trắng bên trong 02 phong bì niêm phong, ký hiệu M1, M2 gửi giám định là ma túy, loại: Heroine”.
  • 54. 47 Quá trình điều tra, Lê Quang N khai nhận: Bản thân sử dụng ma túy nên mua ma túy về sử dụng và bán lại cho một số người nghiện khác kiếm lời, cụ thể: + Khoảng 07 giờ ngày 06-6-2018 bán cho M, cư trú tại xóm P, xã T, huyện K, tỉnh C số tiền 500.000 đồng; + Khoảng 10 giờ ngày 06-6-2018, bán cho La Văn H, cư trú tại tổ 8 thị trấn K, huyện K, tỉnh C số tiền 1.800.000 đồng; + Khoảng 16 giờ ngày 06-6-2018, bán cho Ă, cư trú tại xóm I, xã Ô, huyện K, tỉnh C số tiền 300.000 đồng. Ngoài ra, N còn được bán cho một số người khác không rõ họ, tên, địa chỉ. Tại bản án hình sự sơ thẩm số: 34/2018/HS-ST ngày 02-10-2018 của TAND huyện K, tỉnh Cao Bằng đã quyết định: 1. Tuyên bố: Bị cáo Lê Quang N phạm tội “Mua bán trái phép chất ma túy”. Áp dụng điểm b, c, i khoản 2 Điều 251; điểm s khoản 1 Điều 51 của BLHS, xử phạt: Lê Quang N 09 (chín) năm tù. Thời hạn chấp hành án phạt tù tính từ ngày bị cáo bị bắt, tạm giữ, tạm giam là ngày 07-6-2018. 2. Về xử lý vật chứng: Áp dụng Điều 47 của BLHS; khoản 2 Điều 106 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tịch thu tiêu hủy 02 (hai) phong bì niêm phong ghi: vật chứng vụ án tàng trữ, mua bán trái phép chất ma túy, Mẫu M1 và Mẫu M2; 02 cân tiểu ly điện tử, 03 mảnh giấy. Ngoài ra, TAND cấp sơ thẩm còn quyết định bị cáo Lê Quang N phải chịu án phí hình sự sơ thẩm là 200.000 đồng nộp ngân sách Nhà nước và tuyên quyền kháng cáo của bị cáo. Ngày 10-10-2018, bị cáo Lê Quang N kháng cáo xin giảm hình phạt với lý do bố đẻ bị cáo là Lê Văn G được Nhà nước tặng thưởng Huân
  • 55. 48 chương Kháng chiến, khi xét xử sơ thẩm gia đình chưa tìm thấy để giao nộp cho TAND. Tại phiên tòa phúc thẩm, bị cáo Lê Quang N vẫn giữ nguyên nội dung kháng cáo và khai: Ngày 06-6-2018, bị cáo bán ma túy cho H 1.800.000đ, bán cho M 500.000đ, bán cho Ă 300.000đ. Công an khám xét chỗ ở thu giữ của bị cáo 04 gói Heroine có khối lượng 4,49 gam. Bố bị cáo được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Kháng chiến, đề nghị Hội đồng xét xử giảm hình phạt cho bị cáo. Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án xác định: Hành vi mua bán trái phép 5,07 gam Heroine, đối với 2 người trở lên của Lê Quang N đã phạm tội mua bán trái phép chất ma túy quy định tại điểm c, i khoản 2 Điều 251 của BLHS, do vậy TAND cấp sơ thẩm xử phạt Lê Quang N về tội “Mua bán trái phép chất ma túy” theo quy định tại khoản 2 Điều 251 của BLHS là có căn cứ. Tuy nhiên, cấp sơ thẩm áp dụng điểm b khoản 2 Điều 251 của BLHS “Phạm tội 02 lần trở lên” là chưa chính xác, bởi N bán ma túy cho M, Ă và La Văn H mỗi người một lần, cấp sơ thẩm đã áp dụng tình tiết định khung “Đối với 02 người trở lên” là có căn cứ, bố bị cáo được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Kháng chiến, đây là tình tiết mới. Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 1 Điều 355; điểm c khoản 1 Điều 357 của Bộ luật Tố tụng hình sự, chấp nhận kháng cáo và giảm hình phạt, xử phạt Lê Quang N từ 07 năm đến 08 năm tù. Bị cáo Lê Quang N không có lời bào chữa, trong lời nói sau cùng bị cáo đề nghị Hội đồng xét xử giảm hình phạt. Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau: