SlideShare a Scribd company logo
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VÕ TIẾN SỸ
ÁP DỤNG HÌNH PHẠT
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CHƯ SÊ, TỈNH GIA LAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VÕ TIẾN SỸ
ÁP DỤNG HÌNH PHẠT
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CHƯ SÊ, TỈNH GIA LAI
Chuyên ngành : Luật Hình sự và Tố tụng hình sự
Mã số : 8 38 01 04
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐẶNG QUANG PHƯƠNG
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi với. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Các số liệu và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực.
Người cam đoan
Võ Tiến Sỹ
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ÁP DỤNG HÌNH PHẠT ............7
1.1. Khái niệm hình phạt và áp dụng hình phạt ..........................................................7
1.2. Các nguyên tắc áp dụng hình phạt .....................................................................12
1.3. Các căn cứ áp dụng hình phạt ............................................................................17
1.4. Áp dụng hình phạt trong một số trường hợp cụ thể...........................................22
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG HÌNH PHẠT TẠI TÒA ÁN NHÂN
DÂN HUYỆN CHƯ SÊ, TỈNH GIA LAI..............................................................30
2.1. Tổng quan kết quả áp dụng hình phạt tại Tòa án nhân dân huyện Chư Sê, tỉnh
Gia Lai.......................................................................................................................30
2.2. Những vi phạm sai lầm trong áp dụng hình phạt tại Tòa án nhân dân huyện Chư
Sê, tỉnh Gia Lai .........................................................................................................36
CHƯƠNG 3: CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ÁP
DỤNG HÌNH PHẠT ĐÚNG KHI XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ..........................53
3.1. Các yếu tố tác động đến áp dụng hình phạt đúng khi xét xử vụ án hình sự ......53
3.2. Các giải pháp bảo đảm áp dụng hình phạt đúng khi xét xử vụ án hình sự ........57
KẾT LUẬN..............................................................................................................69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ cái viết tắt/ký hiệu Cụm từ đầy đủ
1 BLHS Bộ luật Hình sự
2 BLTTHS Bộ luật Tố tụng hình sự
3 HĐXX Hội đồng xét xử
4 HTND Hội thẩm nhân dân
5 HP Hình phạt
6 TA Tòa án
7 TAND Tòa án nhân dân
8 TGPL Trợ giúp pháp lý
9 KSV Kiểm sát viên
10 VKS Viện kiểm sát
11 VKSND Viện kiểm sát nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang
2.1
Thống kê tình hình tội phạm trên địa bàn
huyện Chư Sê
31
2.2
Thống kê số liệu xét xử tại Tòa án nhân dân
huyện Chư Sê
33
2.3
Thống kê số liệu hình phạt chính được áp dụng tại
Tòa án nhân dân huyện Chư Sê
34
2.4
Thống kê số liệu hình phạt bổ sung được áp dụng tại
Tòa án nhân dân huyện Chư Sê
35
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam là con đường phát triển tất yếu,
phù hợp với xu thế chung của thời đại. Trong đó, quyền tư pháp là một nguyên tắc
hiến định và có vai trò rất quan trọng. Tại Nghị quyết số 49- NQ/TW ngày
02/6/2005 của Bộ Chính trị (gọi tắt là Nghị quyết số 49-NQ/TW) đã đề ra mục tiêu
của chiến lược cải cách tư pháp ở nước ta đến năm 2020 là: "Xây dựng nền tư pháp
trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện đại,
phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; hoạt động tư pháp
mà trọng tâm là hoạt động xét xử được tiến hành có hiệu quả và hiệu lực cao" [49].
Để xây dựng nhà nước pháp quyền thực sự của dân, do dân và vì dân, cần phải
xây dựng Tòa án nhân dân (TAND) thực sự là cơ quan bảo vệ công lý, bảo vệ
quyền lợi chính đáng, hợp pháp của mỗi người dân trước nguy cơ bị xâm hại bởi
hành vi trái pháp luật của các cá nhân, tổ chức, cũng như từ chính các cơ quan tiến
hành tố tụng [22]. Tòa án (TA) với tính chất là cơ quan nhân danh Nhà nước thực
hiện quyền tư pháp, giải quyết các tranh chấp, xung đột xã hội thông qua hoạt động
xét xử theo những trình tự, thủ tục luật định. Thông qua bản án được tuyên bởi TA,
một người mới bị coi là có tội và phải chịu trách nhiệm bằng hình phạt (HP).
Trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền và cải cách tư pháp ở Việt
Nam hiện nay, việc nghiên cứu và đánh giá về HP cũng như thực tiễn áp dụng HP
để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa các quy định này có ý
nghĩa chính trị - xã hội to lớn và ý nghĩa khoa học, thực tiễn rất quan trọng về các
mặt lập pháp, lý luận và thực tiễn:
Về mặt lập pháp, trong bất kỳ một nhà nước pháp quyền nào, nếu như các quy
định của pháp luật hình sự nhằm bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của con
người nhằm tránh xa khỏi sự xâm hại có tính chất tội phạm thì các quy định về HP
nói riêng phải nhằm phục hồi lại sự công bằng xã hội, mang tính chính phòng ngừa
riêng -phòng ngừa chung, đồng thời phải thể hiện được nguyên tắc nhân đạo trong
2
quy định của pháp luật hình sự.
Về mặt lý luận, hiện nay trong khoa học luật hình sự Việt Nam xung quanh
những vấn đề cần phải đánh giá thực trạng các quy định của BLHS hiện hành về hệ
thống HP cũng như việc áp dụng HP ra sao và theo những chuẩn mực nào, cũng vẫn
đang còn tồn tại nhiều ý kiến và cách hiểu khác nhau, mà vẫn chưa có một quan
điểm chính thống.
Về mặt thực tiễn, hoạt động áp dụng HP của TA ở Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề bức xúc đòi hỏi các nhà khoa học - luật gia
cũng như các cán bộ thực tiễn trong lĩnh vực tư pháp hình sự cần phải tiếp tục cùng
nhau nghiên cứu để lý giải và phân tích, từ đó đề xuất các ý kiến, giải pháp cụ thể
với nhà làm luật nhằm sớm khắc phục và loại trừ những vi phạm, bất cập, hạn chế
còn tồn tại [43].
Những năm trở lại đây, tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Chư Sê, tỉnh Gia
Lai nói riêng cũng như trên cả nước nói chung diễn biến rất phức tạp. Quá trình điều
tra, truy tố, đưa người phạm tội ra xét xử, áp dụng HP đối với họ không chỉ nhằm
trừng trị người phạm tội mà còn giáo dục họ trở thành người có ích cho xã hội, có ý
thức tuân theo pháp luật, ngăn ngừa họ phạm tội mới. Tuy nhiên, ngoài kết quả tích
cực đã đạt được, hoạt động áp dụng HP tại TAND huyện Chư Sê vẫn có những vi
phạm, hạn chế và vướng mắc. Từ những vướng mắc, hạn chế đó, tác giả muốn đưa
ra phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn để qua đó đưa ra một số giải pháp, đề
xuất nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của công tác áp dụng HP cũng như hoàn
thiện hơn nữa các chế định của pháp luật hình sự về vấn đề này. Vì vậy, tác giả
chọn đề tài: "Áp dụng hình phạt từ thực tiễn huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai" để nghiên
cứu và thực hiện luận văn Thạc sĩ Luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề áp dụng HP đối với các vụ án hình sự đã đã thu hút được sự quan tâm
của nhiều nhà nghiên cứu và những người làm công tác thực tiễn. Một số công trình
nghiên cứu tiêu biểu như:
Dương Văn Thăng (2017), “Áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án
3
hình sự của Tòa án Quân sự ở Việt Nam hiện nay”, Luận án Tiến sĩ Luật học, Học
viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
Đàm Cảnh Long (2012), “Áp dụng pháp luật hình sự của Tòa án nhân dân
(qua thực tiễn tỉnh Thanh Hóa)”, Luận văn Thạc sỹ Luật học, Trường Đại học
Quốc gia Hà Nội.
Lê Khánh Hưng (2010), “Các hình phạt không tước tự do trong luật hình sự
Việt Nam”, Luận văn Thạc sỹ Luật học, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội.
Lê Quang Chiều (2012), “Mối liên hệ giữa trách nhiệm hình sự và hình phạt
trong luật Hình sự Việt Nam”, Luận văn Thạc sỹ Luật học, Trường Đại học Quốc
gia Hà Nội.
Nguyễn Thành Chung (2018), “Áp dụng hình phạt tù có thời hạn theo pháp
luật Hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Ninh”, Luận văn Thạc sĩ Luật học,
Học viện Khoa học xã hội.
Một số bài đăng trên các báo, tạp chí và sách chuyên khảo:
Đỗ Thị Ngọc Tuyết (2014), “Yêu cầu của cải cách tư pháp đối với các cơ
quan tư pháp trong đấu tranh phòng chống oan, sai và bỏ lọt tội phạm”, Khoa học
Kiểm sát, Số 3/2014, tr. 9 - 13.
GS.TS. Võ Khánh Vinh (1994), “Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự
Việt Nam”, Nhà xuất bản Công an nhân dân, Hà Nội.
Lê Văn Cảm, Trịnh Tiến Việt (2008), “Thực trạng các quy định của pháp luật
hình sự Việt Nam và hệ thống hình phạt và phương hướng hoàn thiện”, Tạp chí
Khoa học Đại học quốc gia Hà Nội, Kinh tế - Luật, số 24/2008, tr. 206 - 217.
PGS.TS. Hồ Sỹ Sơn (2018), “Luật hình sự so sánh”, Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia sự thật, Hà Nội.
Tôn Thiện Phương (2015), “Giải pháp nâng cao chất lượng tranh tụng trong
tố tụng hình sự”, Tạp chí Khoa học – Công nghệ, số 3/2015, tr. 6 – 10.
Các công trình nghiên cứu nêu trên đã cung cấp kiến thức lý luận, thực tiễn về
việc áp dụng HP. Tuy nhiên, hầu như các công trình nghiên cứu nêu trên đều tiếp
cận vấn đề từ những góc độ chung, một số công trình tập trung nghiên cứu về một
4
loại HP cụ thể chứ chưa tiếp cận từ thực tiễn áp dụng HP cũng như chưa cập nhật
những văn bản mới về pháp luật hình sự. Chính vì những lý do trên, trên cơ sở kế
thừa những kết quả đạt được từ các công trình nghiên cứu trước đó, tác giả sẽ tiếp
tục nghiên cứu các vấn đề chưa được đề cập chuyên sâu, đưa ra những kết quả,
những vi phạm, sai lầm cũng như các yếu tố đảm bảo áp dụng HP và trên cơ sở đó
đề xuất các giải pháp nhằm bảo đảm cho việc áp dụng HP đúng khi xét xử vụ án
hình sự nhằm góp phần hoàn thiện, nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật hình sự về
áp dụng HP trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là nghiên cứu việc áp dụng HP đối với các vụ án hình
sự từ thực tiễn tại TAND huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai. Phân tích những kết quả đạt
được cũng như những vi phạm, sai lầm trong việc áp dụng HP, nhằm đưa ra các giải
pháp nhằm bảo đảm áp dụng HP đúng khi xét xử vụ án hình sự.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích nghiên cứu đã nêu, luận văn đưa ra những nhiệm vụ nghiên cứu
cụ thể như sau:
- Nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề chung về áp dụng HP, bao gồm: khái
niệm HP, khái niệm áp dụng HP, các nguyên tắc, căn cứ áp dụng HP cũng như áp
dụng HP trong các trường hợp cụ thể.
- Nghiên cứu phân tích, đánh giá thực tiễn việc áp dụng HP tại TAND huyện
Chư Sê, tỉnh Gia Lai, chỉ ra được nhưng kết quả, vi phạm và nguyên nhân.
- Phân tích các yếu tố tác động và đề xuất các giải pháp đảm bảo việc áp dụng
HP đúng khi xét xử vụ án hình sự.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn
về áp dụng HP tại TAND huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
5
Về không gian, luận văn chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu pháp luật về áp dụng
HP ở TAND huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, không mở rộng ra các địa phương khác ở
trong hay ngoài Việt Nam.
Về thời gian, luận văn tập trung nghiên cứu việc áp dụng HP tại TAND huyện
Chư Sê, tỉnh Gia Lai trong khoảng 05 năm gần đây.
Về nội dung, so với Bộ luật Hình sự (BLHS) năm 1999, thì BLHS năm 2015
đã bổ sung đối tượng pháp nhân thương mại vào khái niệm HP. Tuy nhiên, do chưa
có thực tiễn áp dụng đối với pháp nhân thương mại phạm tội nên đề tài chỉ nghiên
cứu pháp luật và thực tiễn về áp dụng HP đối với người phạm tội, không mở rộng
sang các vấn đề liên quan đến áp dụng HP đối với pháp nhân thương mại phạm tội
cũng như các vấn đề khác liên quan đến việc giải quyết vụ án hình sự.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn vận dụng các phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm
của Đảng Cộng sản Việt Nam về cải cách tư pháp; những luận điểm khoa học trong
các công trình nghiên cứu, sách chuyên khảo và các bài viết đăng trên tạp chí của
một số nhà khoa học luật hình sự.
Để làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn, luận văn đã sử dụng những
phương pháp sau:
- Các phương pháp tổng hợp, phân tích các quy định của pháp luật cũng như
các công trình nghiên cứu hiện có và các tài liệu khác để làm sáng tỏ những vấn đề
chung về áp dụng HP (ở Chương 1).
- Các phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh các tài liệu, báo cáo
chuyên môn của các cơ quan tiến hành tố tụng ở địa phương và phương pháp quan
sát thực tế để đánh giá tiễn áp dụng HP tại TAND huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai trong
05 năm gần đây (ở Chương 2).
- Các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh để nêu ra các yếu tố tác động
và đề xuất các giải pháp bảo đảm việc áp dụng HP đúng khi xét xử vụ án hình sự (ở
Chương 3).
6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn là một trong số các công trình nghiên cứu chuyên sâu và toàn diện
về vấn đề thực tiễn áp dụng HP từ trước đến nay, đặc biệt ở địa bàn huyện Chư Sê,
tỉnh Gia Lai, nhất là từ khi BLHS năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 có hiệu lực
thi hành. Luận văn cung cấp nhiều kiến thức, thông tin, luận điểm và đề xuất mới có
giá trị tham khảo với các cơ quan tiến hành tố tụng ở trung ương và địa phương
trong việc hoàn thiện pháp luật, nâng cao năng lực của những người tiến hành tố
tụng cũng như tăng cường vai trò kiểm tra, giám sát về việc áp dụng HP khi xét xử
vụ án hình sự.
Đồng thời, luận văn có thể trở thành tài liệu tham khảo đối với công tác học
tập cũng như nghiên cứu về pháp luật hình sự, tố tụng hình sự ở nước ta.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn có kết cấu gồm 03 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về áp dụng hình phạt.
Chương 2: Thực tiễn áp dụng hình phạt tại Tòa án nhân dân huyện Chư Sê,
tỉnh Gia Lai.
Chương 3: Các yếu tố tác động và giải pháp bảo đảm áp dụng hình phạt đúng
khi xét xử vụ án hình sự.
7
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ÁP DỤNG HÌNH PHẠT
1.1. Khái niệm hình phạt và áp dụng hình phạt
1.1.1. Khái niệm hình phạt
BLHS (BLHS) là đạo luật quan trọng nhất của nước ta quy định về tội phạm
và HP nhằm điều chỉnh các mối quan hệ trên mọi mặt của xã hội, có nhiệm vụ bảo
vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, trật tự xã hội, bảo vệ các quyền lợi và lợi ích hợp
pháp của công dân, chống mọi hành vi phạm tội, đồng thời giáo dục mọi người ý
thức tuân theo pháp luật, đấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm.
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong BLHS, do
người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm
phạm đến các quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ. Người thực hiện hành vi
nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm, trước hết phải có năng lực trách nhiệm
hình sự. Nói cách khác, người đó phải chịu trách nhiệm hình sự về việc thực hiện
hành vi nguy hiểm cho xã hội mà mình đã gây ra. Khi trách nhiệm hình sự được đặt
ra đối với một người, thì nguy cơ người đó có thể phải chịu HP là khó tránh khỏi.
Dưới chế độ phong kiến ở nước ta, tính chất trừng trị của HP rất hà khắc, HP
phổ biến mang tính nhục hình, đày đoạ thể xác và chà đạp phẩm giá con người bằng
nhiều hình thức dã man (như đánh bằng roi, lăng trì, v.v..).
Ngày nay, HP trong BLHS được áp dụng như một công cụ cưỡng chế Nhà
nước để bảo vệ lợi ích của quần chúng nhân dân lao động và do vậy, tính chất giáo
dục, răn đe, phòng ngừa tội phạm của HP ngày càng trở nên chủ yếu, bên cạnh
thuộc tính không thể thiếu được của nó là tính trừng trị cần thiết [63].
BLHS năm 1985 đầu tiên của nước ta ra đời trên cơ sở của nền kinh tế bao cấp
và thực tiễn của tình hình tội phạm thời kỳ đó. BLHS thời kỳ này là văn bản pháp lý
duy nhất trong đó quy định về vấn đề tội phạm và HP. Tuy nhiên, BLHS năm 1985
chưa quy định cụ thể khái niệm HP là gì? [5].
Với những thay đổi to lớn về kinh tế kéo theo sự thay đổi về xã hội, pháp luật
8
hình sự cần có sự điều chỉnh để phù hợp với những thay đổi đó. BLHS năm 1999 đã
có những khái niệm đầu tiên về HP được quy định tại Điều 26 BLHS năm 1999, sửa
đổi, bổ sung năm 2009 (gọi tắt là BLHS năm 1999): “HP là biện pháp cưỡng chế
nghiêm khắc nhất của Nhà nước nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của
người phạm tội. HP được quy định trong BLHS và do TA quyết định”. Việc quy
định tại Chương V với 15 điều luật (các Điều 26 - 40) bằng các quy phạm riêng biệt
mà giúp cho xã hội hiểu rõ được bản chất của HP trong pháp luật hình sự quốc gia
vì lần đầu tiên (kể từ sau Cách mạng tháng 8/1945 đến nay) đã chính thức ghi nhận
định nghĩa pháp lý của khái niệm HP (đoạn 1 Điều 26) và đồng thời chỉ rõ mục đích
của HP là gì (Điều 27). BLHS năm 1999 cũng quy định cụ thể các HP chính, HP bổ
sung. Đối với mỗi tội phạm, người phạm tội chỉ bị áp dụng một HP chính và có thể
bị áp dụng một hoặc một số HP bổ sung (Điều 28 BLHS năm 1999) [8].
Ngày 27/11/2015, tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XIII đã thông qua BLHS
(sửa đổi) (BLHS năm 2015), sau đó, được sửa đổi, bổ sung năm 2017 (gọi tắt là
BLHS năm 2015). So với BLHS trước đây, BLHS hiện tại có những điểm mới quan
trọng, đáp ứng được yêu cầu đấu tranh, phòng, chống tội phạm, phục vụ sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế của đất nước trong giai đoạn mới. Tại
Điều 30 BLHS năm 2015 đã đưa ra khái niệm HP như sau: "HP là biện pháp cưỡng
chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ luật này, do TA quyết
định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ
hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó” [9].
Có thể thấy HP có những đặc trưng cơ bản như sau:
- So với các biện pháp cưỡng chế được quy định trong các văn bản hành
chính, dân sự, .v.v.. như xử phạt hành chính, bồi thường thiệt hại, v.v.. thì chỉ có HP
là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất, vì: HP đánh vào lợi ích kinh tế, HP hạn
chế hoặc tước bỏ quyền tự do thân thể, HP được ghi vào lý lịch tư pháp, cá biệt HP
còn loại bỏ quyền được sống của người phạm tội, v.v..
- HP chỉ được áp dụng với người phạm tội. "Chỉ người nào phạm một tội đã
được BLHS quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự" (Điều 2 BLHS năm 2015).
9
- HP chỉ được quy định trong BLHS và do TA quyết định áp dụng bằng bản án
hình sự có hiệu lực pháp luật đối với người phạm tội.
- HP bao gồm HP chính và HP bổ sung. Người phạm tội đối với mỗi tội phạm
mà họ thực hiện thì chỉ bị áp dụng một HP chính, tuy nhiên, đối với HP bổ sung thì
họ có thể bị áp dụng một HP bổ sung hoặc nhiều hơn [59].
Như vậy, có thể định nghĩa khái niệm HP theo quy định của BLHS hiện hành
như sau: “HP là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy
định trong BLHS, do TA quyết định áp dụng đối với người phạm tội để tước bỏ hoặc
hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của người đã thực hiện hành vi phạm tội. HP
không chỉ nhằm trừng trị mà còn giáo dục người phạm tội ý thức tuân theo pháp
luật và các quy tắc đạo đức của xã hội, ngăn ngừa họ phạm tội mới; đồng thời, giáo
dục người khác ý thức tôn trọng pháp luật, góp phần vào công tác phòng ngừa và
đấu tranh chống tội phạm của Nhà nước ta”.
1.1.2. Khái niệm áp dụng hình phạt
Theo Từ điển Tiếng Việt, áp dụng là “đưa vào vận dụng trong thực tế điều
nhận thức, lĩnh hội được” [68]. Tại Hiến pháp, Luật tổ chức TAND, BLHS, Bộ luật
Tố tụng hình sự (BLTTHS) đều khẳng định TA là cơ quan xét xử của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chỉ có TA mới có quyền xét xử và ra bản án hình sự
bằng HP. Vì vậy, với việc áp dụng HP, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng cụ
thể là TA sẽ áp dụng pháp luật để quyết định HP đối với người phạm tội. Quy định
này thể hiện tính kiên quyết, thận trọng của Nhà nước trong đấu tranh chống tội
phạm, đồng thời bảo đảm lợi ích chính đáng của công dân, và thể hiện sự thống nhất
giữa tội phạm và HP. Tội phạm là cơ sở phải chịu HP, ngược lại HP là hậu quả pháp
lý của tội phạm nhằm trừng trị người phạm tôi, giáo dục người khác tôn trọng pháp luật.
Để đảm bảo việc áp dụng HP được thực hiện một cách khách quan, đảm bảo
HP đúng người, đúng tội thì việc quan trọng là phải đảm bảo quá trình tố tụng được
thực hiện đúng theo quy định của pháp luật, cụ thể là BLTTHS. Theo quy định của
BLTTHS hiện hành, Cơ quan tiến hành tố tụng gồm Cơ quan điều tra, Viện kiểm
sát (VKS) và TA. BLTTHS cũng quy định cụ thể người tiến hành tố tụng gồm: Thủ
10
trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Cán bộ điều tra; Viện
trưởng, Phó Viện trưởng VKS, Kiểm sát viên (KSV), Kiểm tra viên; Chánh án, Phó
Chánh án TA, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký TA, Thẩm tra viên (Điều 34
BLTTHS). Đối với một vụ án hình sự, khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn đầu tiên
mở đầu cho quá trình tố tụng hình sự (TTHS). Sau khi thu thập đầy đủ chứng cứ
chứng minh cho hành vi phạm tội của tội phạm thì Cơ quan điều tra đề nghị truy tố
thong qua bản kết luận điều tra. Sau khi nhận hồ sơ của Cơ quan điều tra, VKS xác
định có đủ căn cứ để truy tố thì ra quyết định truy tố bị can ra trước TA có thẩm
quyền bằng bản cáo trạng. Vụ án được TA đưa ra xét xử trong thời hạn quy định,
khi không có căn cứ để trả hồ sơ để điều tra bổ sung, đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ
án. Đối với hoạt động xét xử của TA phải tuân thủ nghiêm theo quy định của
BLTTHS từ khi thụ lý hồ sơ, đưa vụ án ra xét xử và ra bản án, quyết định. Khi xét
xử phải tuân thủ các nguyên tắc: nguyên tắc khi xét xử Thẩm phán và Hội thẩm
nhân dân (HTND) độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; mọi công dân đều bình đẳng
trước pháp luật; xét xử tập thể và biểu quyết theo đa số, v.v.. Kết quả sau quá trình
xét hỏi các bị cáo trong vụ án, TA phải ra quyết định đối với hành vi phạm tội đã
được tranh luận tại phiên tòa. Ở bước này, TA sẽ tiến hành xem xét, giải quyết một
vụ án hình sự cụ thể đó là: quyết định việc bị cáo có tội hay không có tội, định tội
danh cụ thể, HP và các biện pháp tư pháp cần áp dụng và các vấn đề liên quan khác
như bồi thường thiệt hại, xử lý vật chứng, án phí. Sau khi xét xử sơ thẩm, trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án nếu như có kháng cáo của bị cáo hoặc kháng nghị
của VKS thì TA cấp trên trực tiếp sẽ xét xử phúc thẩm vụ án (Điều 330 BLTTHS).
Việc giám đốc thẩm vụ án hình sự được thực hiện khi VKS kháng nghị vì phát hiện
có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án thì TA có thẩm
quyền xem xét lại bản án của TA đã có hiệu lực pháp luật (Điều 370 BLTTHS). Thủ
tục Tái thẩm vụ án hình sự là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của
TA nhưng bị VKS kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi
cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà TA không biết được khi ra bản án, quyết
định đó (Điều 397 BLTTHS).
11
Như vậy, áp dụng HP là kết quả của hoạt động xét xử vụ án hình sự của TA.
Để áp dụng HP một cách chính xác và khách quan, Thẩm phán TA và Hội thẩm
thuộc thành phần của HĐXX phải căn cứ vào những tài liệu có trong hồ sơ vụ án
cùng kết quả tranh tụng tại phiên tòa và căn cứ vào các quy định về HP được quy
định trong BLHS để áp dụng. HP được áp dụng đối với người phạm tội phải trải qua
quá trình tố tụng để chứng minh hành vi phạm tội, tính chất, mức độ nguy hiểm,
nhân thân người phạm tội cùng các tình tiết có ý nghĩa đối với vụ án, đồng thời,
phải đảm bảo quá trình tố tụng được đảm bảo thực hiện theo các quy định của pháp
luật, đảm bảo các cấp xét xử của TA để áp dụng HP đúng người, đúng tội.
Từ những nhận thức đã có, có thể thấy được những đặc điểm cơ bản của áp
dụng HP:
- Áp dụng HP chỉ được tiến hành khi có tội phạm được thực hiện. Không có
hành vi phạm tội xảy ra thì không có áp dụng pháp luật, áp dụng HP.
- Hoạt động áp dụng HP mang tính quyền lực Nhà nước, chủ thể trực tiếp thực
hiện quyền áp dụng HP của TA là HĐXX. Nhà nước thông qua hoạt động xét xử
của TA cùng bản án do HĐXX tuyên để quyết định một cá nhân hay tổ chức có tội
hay không. Điều 254 BLTTHS năm 2015 quy định: “HĐXX sơ thẩm gồm một Thẩm
phán và hai Hội thẩm. Trường hợp vụ án có tính chất nghiêm trọng, phức tạp thì
HĐXX sơ thẩm có thể gồm hai Thẩm phán và ba Hội thẩm. Đối với vụ án có bị cáo
về tội mà BLHS quy định mức cao nhất của khung hình phạt là tù chung thân, tử
hình thì Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm hai Thẩm phán và ba Hội thẩm; 2. HĐXX
phúc thẩm gồm ba Thẩm phán”. Các phán quyết của TA được thể hiện trong bản án
về việc áp dụng HP luôn làm phát sinh hậu quả pháp lý để trừng trị, giáo dục người
phạm tội, các phán quyết này được thi hành bằng biện pháp cưỡng chế Nhà nước
nếu không được tự nguyện thi hành [25].
- Áp dụng HP là việc cá biệt hoá các quy định của BLHS về HP vào từng
trường hợp cụ thể, mang tính tùy nghi, tính lựa chọn để đảm bảo việc áp dụng HP
tương ứng với tính chất, mức độ nguy hiểm của từng hành vi phạm tội cụ thể, đảm
bảo sự mềm dẻo, hiệu quả trong việc áp dụng HP.
12
- Hoạt động áp dụng HP được thực hiện tuân theo một trình tự, thủ tục chặt
chẽ do BLTTHS quy định nhằm hạn chế TA lạm dụng quyền hạn của mình, đảm
bảo tính chính xác, khách quan trong phán quyết áp dụng HP.
Áp dụng HP đúng có vai trò, ý nghĩa rất quan trọng vì việc áp dụng HP sẽ
phản ánh kết quả của quá trình điều tra, truy tố, xét xử. Áp dụng HP đúng là yếu tố
tiên quyết để quyết định đến mục đích của HP có được thực hiện hay không. Nếu
HP được áp dụng quá nhẹ đối với người phạm tội sẽ tạo tâm lý coi thường pháp
luật, tạo nên thói quen phạm tội do HP không mang tính chất trừng trị thích hợp.
Tuy nhiên, nếu HP quá nặng đối với người phạm tội sẽ làm cho họ có tâm lý thù
hằn, buông xuôi, không còn niềm tin vào sự khoan hồng của pháp luật. Áp dụng HP
đối với người phạm tội sẽ luôn có những ảnh hưởng đến những người khác về ý
thức chấp hành và sống tôn trọng pháp luật.
Như vậy, với khái niệm HP đã nêu ở mục trên, có thể hiểu áp dụng HP là
“hoạt động áp dụng pháp luật hình sự tiếp theo sau khi định tội danh, thể hiện ở
việc trên cơ sở hồ sơ vụ án và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, xác định các tình tiết
của vụ án, nhận thức đầy đủ quy định của BLHS, HĐXX xử lựa chọn loại HP cũng
như mức HP để áp dụng đối với người phạm tội để tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi
ích hợp pháp của người đã thực hiện hành vi phạm tội đối với người bị kết tội và ra
phán quyết trong bản án, tuân theo trình tự, thủ tục mà BLTTHS quy định”.
1.2. Các nguyên tắc áp dụng hình phạt
1.2.1. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
Lênin đã đưa ra định nghĩa: “Pháp chế xã hội chủ nghĩa là một chế độ đặc
biệt của đời sống chính trị - xã hội, trong đó tất cả các cơ quan Nhà nước, các tổ
chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, nhân viên Nhà nước và mọi
công dân đều phải tôn trọng và thực hiện Hiến pháp, pháp luật một cách nghiêm
chỉnh, triệt để chính xác. Mọi hoạt động xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và
lợi ích của tập thể, của công dân đều bị xử lý theo pháp luật”.
Trong xã hội phong kiến, quản lý Nhà nước như thế nào phụ thuộc vào ý chí
chủ quan của nhà vua vì vậy dễ dẫn đến sự tùy tiện. Trong xã hội dân chủ, quản lý
13
Nhà nước phải tuân theo pháp luật và nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp và pháp
luật là cơ sở minh bạch, công khai chống lại sự tùy tiện. Đồng thời một trong những
đặc trưng của cơ quan Nhà nước là tổ chức và hoạt động theo quy định của Hiến
pháp và pháp luật vì vậy nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩ phải được quán triệt
trong tổ chức và hoạt động của cơ quan Nhà nước.
Đây là nguyên tắc pháp lí cơ bản nhất trong hoạt động của cơ quan, tổ chức và
công dân được quy định ở Điều 8 Hiến pháp năm 2013 như sau: “Nhà nước được tổ
chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lí xã hội bằng Hiển pháp và
pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ".
Tại Điều 2 BLHS năm 2015 đã quy định: “Chỉ người nào phạm một tội đã
được BLHS quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự”.
Như vậy, trong BLHS nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa thể hiện rất rõ:
chỉ khi nào hành vi của con người cụ thể đã được thực hiện, hành vi ấy được BLHS
quy định thì họ mới phải chịu trách nhiệm hình sự. Việc TA áp dụng HP phải căn
cứ vào các quy định của BLHS nhằm buộc người phạm tội phải chịu trách nhiệm
hình sự do hành vi phạm tội của mình gây ra [65].
Việc áp dụng HP phải đảm bảo nguyên tắc tiên quyết là nguyên tắc pháp chế
xã hội chủ nghĩa nhằm bảo đảm việc điều tra, truy tố là cơ sở cho việc xét xử, áp
dụng HP được nghiêm chỉnh tuân theo Hiến pháp, pháp luật, bảo đảm mức HP được
áp dụng tương xứng với hành vi vi phạm, bảo đảm tính nghiêm minh triệt để của
pháp luật hình sự, đảm bảo lợi ích của Nhà nước, của xã hội và lợi ích hợp pháp của
công dân khi có hành vi vi phạm của người xâm phạm đến những quyền, lợi ích hợp
pháp đó [49].
Như vậy, nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa trong áp dụng HP là việc bảo
đảm việc TA áp dụng các quy định của BLHS về HP vào từng trường hợp phạm tội
cụ thể để áp dụng HP đối với người phạm tội. Nguyên tắc đảm bảo pháp chế xã hội
chủ nghĩa không những là một trong các nguyên tắc trong áp dụng HP của TA nói
riêng mà còn là nguyên tắc cơ bản, là kim chỉ nam cho mọi hoạt động trong tố tụng
hình sự nói chung. Nguyên tắc này quy định tại Điều 7 BLTTHS năm 2015 như
14
sau: “Mọi hoạt động tố tụng hình sự phải được thực hiện theo quy định của Bộ luật
này. Không được giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử
ngoài những căn cứ và trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định”. Nguyên tắc pháp
chế xã hội chủ nghĩa được thể hiện trong pháp luật hình sự là tất cả quyết định của
cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự nói chung và việc áp dụng
HP của TA nói riêng đều dựa trên quy định của BLHS theo trình tự, thủ tục do
BLTTHS quy định.
1.2.2. Nguyên tắc nhân đạo xã hội chủ nghĩa
Đảm bảo nhân đạo xã hội chủ nghĩa là một trong những nguyên tắc khi áp
dụng HP, được quy định rõ trong BLHS. Nguyên tắc nhân đạo xã hội chủ nghĩa
được thể hiện trong hàng loạt quy định của BLHS như ở việc áp dụng HP đối với
người phạm tội với mục đích chủ yếu nhằm: cải tạo, giáo dục họ trở thành người có
ích cho xã hội và giúp cho công tác phòng ngừa tội phạm trong xã hội nói chung.
Mặt khác, khi áp dụng HP, TA sẽ căn cứ vào các đặc điểm nhân thân người phạm
tội như phụ nữ có thai, người chưa thành niên, người già yếu, bệnh tật, người đang
trong thời kỳ nuôi con nhỏ, người có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn, v.v.. để
áp dụng mức HP phù hợp.
Trong lịch sử lập pháp sau gần 70 năm, BLHS năm 2015 chỉ còn giữ HP tử
hình trong 18 điều luật trong tổng số 314 điều quy định về các tội phạm (chiếm
5,73%). Cùng với việc bỏ HP tử hình ở nhiều tội danh, BLHS năm 2015 cũng mở
rộng phạm vi đối tượng không áp dụng HP tử hình thêm 02 trường hợp so với
BLHS năm 1999: người bị kết án là người tử đủ 75 tuổi trở lên và người bị kết án tử
hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít
nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức
năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn. Những trường
hợp này, HP tử hình chuyển thành HP tù chung thân (Điều 40). Những sửa đổi này
cho thấy một nỗ lực rất lớn trong chính sách pháp luật hình sự Việt Nam theo xu
hướng nhân đạo, nhân văn và hướng thiện, giảm tối đa các tội phạm có mức phạt tử
hình, bảo đảm tính mạng, quyền được sống của mỗi cá nhân trong xã hội.
15
Một quy định nữa cũng thể hiện rõ chính sách nhân đạo, hướng thiện trong
pháp luật hình sự là quy định về trách nhiệm hình sự của người chưa thành niên
phạm tội mà trước hết là độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự. Theo Điều 12 BLHS
năm 1999 thì người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về
tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng ở bất kỳ tội
danh nào trong BLHS. Tuy nhiên, theo quy định của BLHS năm 2015 thì người từ
đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất
nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thuộc 28 tội danh quy định cụ thể tại
khoản 2 Điều 12 Bộ luật này. Với quy định này thì phạm vi chịu trách nhiệm hình
sự của người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi đã được thu hẹp đáng kể.
BLHS năm 2015 cũng bổ sung nguyên tắc quan trọng “TA chỉ áp dụng HP tù
có thời hạn đối với người dưới 18 tuổi phạm tội khi xét thấy các HP và biện pháp
giáo dục khác không có tác dụng răn đe, phòng ngừa” (khoản 6 Điều 91). Đây là
nguyên tắc rất quan trọng định hướng cho hoạt động áp dụng pháp luật của TA, bảo
đảm tốt nhất lợi ích cho người phạm tội dưới 18 tuổi, giúp họ có cơ hội tối đa không
bị tách khỏi gia đình và cộng đồng; giúp họ có nhiều hơn cơ hội nhận được sự giúp
đỡ của gia đình, cộng đồng và xã hội để họ sớm nhận ra lỗi lầm, sớm trở thành
người có ích cho xã hội [53].
Như vậy, nguyên tắc nhân đạo xã hội chủ nghĩa là một trong những nguyên
tắc quan trọng của pháp luật hình sự nói chung cũng như của hoạt động áp dụng HP
nói riêng nhằm đảm bảo tính nhân văn, bảo vệ những quyền tối thiểu của con người
dù trong bất kỳ hoàn cảnh nào. Nguyên tắc nhân đạo xã hội chủ nghĩa thể hiện được
Nhà nước ta là Nhà nước của dân, do dân và vì dân, lấy con người làm nền tảng và
yếu tố tiên quyết để xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa của nước ta.
1.2.3. Nguyên tắc công bằng
Tại Điều 3 BLHS năm 2015 quy định: “Đối với người phạm tội: mọi hành vi
phạm tội do người thực hiện phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công
minh theo đúng pháp luật; mọi người phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật,
không phân biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội”.
16
Bên cạnh đó, một số các quy định khác của BLHS là sự cụ thể hóa của nguyên tắc
công bằng như: nghiêm trị kẻ chủ mưu, cầm đầu, khoan hồng với người tự thú, tự
nguyện bồi thường, khắc phục hậu quả thiệt hại, v.v.. [53].
Nguyên tắc công bằng trong BLHS về việc áp dụng HP được thể hiện ở việc
từ những quy định về HP, TA căn cứ để định tội danh và áp dụng HP tương ứng với
tội danh được quy định trong BLHS, cụ thể:
- Về quy định HP: HP được quy định đa dạng (cảnh cáo, phạt tiền, tù có thời
hạn, v.v..) để TA tùy trường hợp mà áp dụng sao cho đảm bảo quy định của pháp
luật nhưng cũng không bị cứng nhắc với những trường hợp cụ thể. Chỉ có trách
nhiệm phù hợp với tính chất mức độ nguy hiểm của hành vi thì mới mang lại tác
dụng tích cực.
- Về việc định tội danh: để việc định tội danh đúng với tính chất, mức độ nguy
hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, trước hết phải xác định và giải thích các tình
tiết thực tế của vụ án một cách khách quan, lựa chọn đúng các quy phạm hình sự
tương ứng, đối chiếu, so sánh chính xác, đầy đủ các dấu hiệu tội phạm được quy
định trong quy phạm đó với các dấu hiệu của hành vi trong thực tế, v.v..
- Về việc áp dụng HP: trên thực tế, không thể áp dụng những HP giống nhau
một các máy móc đối với những người phạm tội giống nhau. Để kết án một cách
công bằng, để người bị kết án phải chịu HP tương xứng với tính chất, mức độ nguy
hiểm của hành vi của mình, TA phải thông qua đặc điểm về nhân thân, các tình tiết
giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự, lỗi, động cơ, mục đích phạm tội,
các tình tiết khác có ý nghĩa trong việc áp dụng HP, v.v.. để đưa ra HP làm cho
người phạm tội và xã hội “tâm phục, khẩu phục’’ – đó chính là kết quả của sự công
bằng.
1.2.4. Nguyên tắc cá thể hóa hình phạt
Theo từ điển Tiếng Việt thì “Cá thể hóa là việc tách biệt cá nhân này với cá
nhân khác trong nhóm để phân biệt vị trí, vai trò của từng người” [68].
Từ khái niệm HP đã nêu, có thể hiểu “Cá thể hóa HP” là làm cho HP được áp
dụng phù hợp với tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi vi phạm, phù
17
hợp với nhân thân cũng như hoàn cảnh phạm tội của người phạm tội [64].
Nguyên tắc pháp lý đòi hỏi TA khi xét xử, áp dụng HP phải xem xét tính chất
và mức độ nguy hiểm đối với xã hội của tội phạm, nhân thân người phạm tội, các
tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ để áp dụng hợp lý và có chọn lọc những biện pháp
cưỡng chế hình sự đối với người phạm tội. Mục đích của nguyên tắc cá thể hóa HP
là bảo đảm các có HP đối với từng người phạm tội một cách chính xác, công bằng,
hợp lý. Áp dụng đúng đắn nguyên tắc cá thể hóa HP là tiền đề quan trọng để cải tạo,
giáo dục người phạm tội và ngăn ngừa những người khác phạm tội. Nguyên tắc cá
thể hóa HP có ý nghĩa quan trọng đối với giai đoạn xét xử của TA, tương ứng với
nguyên tắc cá thể hóa ở giai đoạn điều tra, truy tố là cá thể hóa việc truy cứu trách
nhiệm hình sự, ở giai đoạn thi hành án là cá thể hóa việc chấp hành HP. Nguyên tắc
này đòi hỏi phải có sự phân hóa về vai trò của người phạm tội khi thực hiện tội
phạm, đặc biệt đối với những vụ án đồng phạm, đồng thời đối với bị cáo phạm
nhiều tội thì xét xử đối với hành vi cấu thành một tội phạm cụ thể, sau đó tổng hợp
HP đối với những tội mà người phạm tội phải chịu.
1.3. Các căn cứ áp dụng hình phạt
1.3.1. Căn cứ vào quy định của Bộ luật Hình sự
Theo quy định tại khoản 1 Điều 50 BLHS năm 2015: “Khi quyết định HP, TA
căn cứ vào quy định của Bộ luật này, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho
xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và
tăng nặng trách nhiệm hình sự”. Như vậy, một trong những căn cứ đầu tiên khi áp
dụng HP là TA phải căn cứ vào các quy định của BLHS về HP. Có thể thấy trong
quá trình xét xử vụ án hình sự sẽ luôn luôn có hai Bộ luật được áp dụng đó là BLHS
(luật nội dung) và BLTTHS (luật hình thức). Tuy nhiên, khi áp dụng HP thì TA sẽ
chỉ căn cứ duy nhất vào BLHS. Căn cứ này bao hàm hết tất cả những căn cứ còn lại,
bởi lẽ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhân thân người phạm tội, các
tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ, v.v.. đều là những căn cứ đã được quy định tại Bộ luật
này. Nội dung các quy định của BLHS mà TA phải tuân thủ nghiêm chỉnh khi áp
dụng HP bao gồm:
18
- Các quy định có tính nguyên tắc về tội phạm và HP trong Phần chung của
BLHS.
- Các Điều luật quy định HP đối với tội phạm cụ thể trong Phần các tội phạm
của BLHS [59].
Áp dụng HP là hoạt động có ý nghĩa quan trọng đảm bảo cho HP có thể đạt
được mục đích đề ra. Việc tuân thủ nghiêm chỉnh các Điều luật quy định mang tính
nguyên tắc chung về đường lối xử lý, về HP và hệ thống HP cũng như mức HP đối
với tội phạm cụ thể trong Phần các tội phạm có ý nghĩa rất lớn khi áp dụng HP. TA
chỉ áp dụng HP khi hành vi phạm tội đó đủ yếu tố cấu thành và được quy định trong
điều luật.
1.3.2. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội
Tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội là căn cứ để
phân chia tội phạm thành tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội
phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, và là một trong những
căn cứ để áp dụng HP.
Khi xem xét tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội, TA phải
căn cứ vào các yếu tố sau:
- Hành vi (hành động hay không hành động) nguy hiểm cho xã hội đã thực hiện.
- Lỗi, mục đích, động cơ của người phạm tội; phương tiện phạm tội; thủ đoạn
phạm tội; thời gian và địa điểm phạm tội; khách thể xâm hại, v.v.., ví dụ: cùng dùng
vũ khí cướp tài sản, nếu trong hai vụ án có cùng các tình tiết khác như nhau, nhưng
trong vụ án thứ nhất A thực hiện hành vi cướp tài sản có chuẩn bị từ trước và thực
hiện cướp tài sản giữa ban ngày, nơi có nhiều dân cư, còn trong vụ án thứ hai B
thực hiện cướp tài sản lợi dụng nơi vắng vẻ, khi thấy có người đi qua mới nảy sinh
ý định thực hiện cướp tài sản, thì tuy cùng áp dụng điều khoản như nhau, nhưng
phải quyết định mức HP đối với A nặng hơn đối với B.
- Hậu quả do hành vi phạm tội gây ra bao gồm những thiệt hại về tính mạng,
ảnh hưởng về sức khỏe, thiệt hại về tài sản hay gây ảnh hưởng đến tình hình an
ninh, chính trị tại địa phương, ảnh hưởng đến việc thực hiện đường lối, chính sách
19
của Đảng và Nhà nước. Ví dụ: cùng phạm tội trộm cắp tài sản, nếu trong hai vụ án
có cùng các tình tiết khác như nhau, nhưng trong vụ án thứ nhất A trộm cắp tài sản
có giá trị 55 triệu đồng, còn trong vụ án thứ hai B trộm cắp tài sản có giá trị 190
triệu đồng, thì tuy cùng áp dụng điểm c khoản 2 Điều 173 BLHS để xử phạt các bị
cáo, song cần phải quyết định HP đối với B nặng hơn A.
- Nếu vụ án có đồng phạm, có tổ chức thì cần xem xét vị trí của từng đồng
phạm được phân công với vai trò là người tổ chức, người thực hành, người giúp
sức, v.v.. để từ đó đánh giá trách nhiệm hình sự đối với từng đồng phạm và áp dụng
HP phù hợp.
Đồng thời, cần phải lưu ý đến hoàn cảnh chính trị - xã hội nơi hành vi phạm
tội xảy ra.
1.3.3. Căn cứ vào nhân thân người phạm tội
Nhân thân người phạm tội là toàn bộ các yếu tố về tự nhiên và xã hội có liên
quan đến người phạm tội, bao gồm: độ tuổi, giới tính, tình trạng sức khỏe (bệnh
hiểm nghèo, là người già yếu, là phụ nữ có thai hoặc con nhỏ, hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn, v.v..), nghề nghiệp, trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn, quá trình công
tác, thành tích, kỷ luật, lịch sử bản thân, hoàn cảnh gia đình, những đặc điểm có
quan hệ đến các đối tượng của chính sách lớn của Đảng và Nhà nước (dân tộc ít
người; thuộc gia đình liệt sĩ, v.v..). Các yếu tố này được thể hiện trong lý lịch bị can
và các tài liệu khác có liên quan đến nhân thân người phạm tội và được các cơ quan
tiến hành tố tụng thu thập, xác minh theo đúng trình tự, thủ tục do BLTTHS quy
định và là tài liệu không thể thiếu trong hồ sơ vụ án. Bản kết luận điều tra của Cơ
quan điều tra, Bản cáo trạng của VKS và bản án của TA phải ghi đầy đủ các yếu tố
về nhân thân của người phạm tội, vì đây là một trong những căn cứ để áp dụng HP,
đồng thời nhân thân của người phạm tội còn giúp đánh giá được khả năng giáo dục,
cải tạo để trở thành công dân có ích của họ, thiếu nó thì việc áp dụng HP sẽ không
được chính xác, không đảm bảo sự nghiêm minh của pháp luật.
Nhân thân người phạm tội là tình tiết có một vai trò quan trọng trong việc áp
dụng những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với người phạm
20
tội mặc dù đây không phải là một trong những yếu tố cấu thành tội phạm. Việc căn
cứ vào nhân thân người phạm tội có ý nghĩa đối với việc đinh tội cũng như đối với
việc áp dụng khung HP khi những đặc điểm về nhân thân người phạm tội có vai trò
là phản ánh cấu thành tội phạm của tội đó. Ví dụ: Cấu thành tội phạm cơ bản của tội
giết con mới đẻ đòi hỏi chủ thể phải là người mẹ sinh ra đứa trẻ đó. Việc căn cứ vào
nhân thân người phạm tội còn xác định được trường hợp phạm tội tái phạm, tái
phạm nguy hiểm được quy định tại Điều 53 BLHS, trong đó, tái phạm nguy hiểm
trong nhiều tội phạm còn được BLHS quy định là tình tiết định khung tăng nặng
trách nhiệm hình sự.
Đồng thời, việc căn cứ vào nhân thân người người phạm tội một phần nào đó
còn làm rõ được động cơ, mục đích của hành vi phạm tội. Đa số trường hợp phạm
tội, động cơ phạm tội là tình tiết định khung tăng nặng hoặc là tình tiết tăng
nặng trách nhiệm hình sự. Do đó, việc xác định chúng có ý nghĩa trong việc định
khung HP và áp dụng HP. Ví dụ: động cơ đê hèn của tội giết người. Giữa mục đích
phạm tội và hậu quả của tội phạm luôn có mối liên quan. Thông thường những tội
nào hậu quả khó xác định thì dấu hiệu mục đích mới có thể được phản ánh trong
cấu thành tội phạm. Ví dụ: đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia, mục đích
phạm tội được phản ánh trong tất cả các cấu thành tội phạm. Do vậy, việc xác định
nhân thân người phạm tội làm sáng tỏ động cơ, mục đích của người phạm tội có ý
nghĩa quan trọng trong việc áp dụng HP [61].
Tuy vậy, đối với một số tội phạm thì yếu tố nhân thân của người phạm tội
không được quy định là tình tiết định tội, định khung, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ
trách nhiệm hình sự cho người phạm tội thì trong trường hợp đó, TA cần phải cân
nhắc trong việc áp dụng mức HP phù hợp với tính chất, mức độ nguy hiểm do hành
vi phạm tội gây nên.
1.3.4. Căn cứ vào tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự
Những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự ở đây là những tình
tiết đã được quy định cụ thể, rõ ràng tại Điều 51, Điều 52 BLHS. Việc quyết định
HP sẽ ảnh hưởng nếu bị cáo có nhiều tình tiết tăng nặng hoặc có nhiều tình tiết giảm
21
nhẹ. BLHS hiện hành đã quy định 22 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại
khoản 1 Điều 51 và 15 tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự tại khoản 1 Điều 52.
Cùng với đó là các điều kiện khi áp dụng các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách
nhiệm hình sự, hậu quả pháp lý khi áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
(Điều 54 BLHS năm 2015).
Quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong BLHS thể hiện
tính chất nhân đạo của pháp luật, mang tính giáo dục trong công tác đấu tranh
phòng, chống tội phạm mà vẫn thể hiện được tính nghiêm minh của pháp luật và có
tác dụng răn đe cao. Việc quy định áp dụng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình
sự có lợi cho bị cáo thể hiện tính độc lập của TA trong hoạt động tố tụng với các cơ
quan tiến hành tố tụng, mà trực tiếp là bản cáo trạng của VKS, mang tính có lợi cho
bị cáo.
Đối với việc áp dụng các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự, khi hành vi
đã thỏa mãn các dấu hiệu cấu thành tội phạm thì dù có áp dụng bao nhiêu tình tiết
tăng nặng thì TA không áp dụng tội danh nặng hơn hoặc HP nặng hơn đối với hành
vi đã cấu thành tội danh. Pháp luật hiện hành không quy định việc áp dụng các tình
tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự sẽ chịu tội danh nặng hơn hoặc định khung HP
nặng hơn mà hành vi phạm tội đã thực hiện.
Việc áp dụng các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ có thể tác động đến việc định
khung hoặc áp dụng HP. Do vậy, cần phân biệt các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ
trách nhiệm hình sự với các tình tiết là dấu hiệu định tội, khi một tình tiết nào đó
được quy định tại Điều 51 hoặc 52 BLHS mà tình tiết đó đã là dấu hiệu định tội rồi
thì khi quyết định HP, TA không được coi tình tiết đó là tình tiết tăng nặng hoặc
giảm nhẹ nữa. Ví dụ: tình tiết “giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính
đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội” là dấu hiệu định
tội được quy định tại Điều 126 BLHS, khi quyết định HP đối với người phạm tội
này, TA không được coi tình tiết này là tình tiết giảm nhẹ nữa [80].
Bên cạnh các căn cứ đã nêu ở trên, tại khoản 2 Điều 50 BLHS là một căn cứ
hoàn toàn mới so với những quy định trước đây, cụ thể: “Khi quyết định HP phải
22
căn cứ vào tình hình tài sản, khả năng thi hành án của người phạm tội”. Do đó,
phải căn cứ vào tình hình tài sản và khả năng thi hành án là một điều tất yếu, căn cứ
vào tình hình tài sản để TA có thể áp dụng HP bổ sung là HP tiền hoặc tịch thu tài
sản, cũng như xuất phát từ thực tiễn xét xử thời gian qua đã có rất nhiều những bản
án đã tuyên nhưng không thể áp dụng vào thực tiễn được, người bị hại vẫn không
được đền bù, bồi thường vì đơn giản mức án đã tuyên không hề dựa trên tình hình
tài sản, khả năng thi hành án của người phạm tội do đó mức án được tuyên quá cao,
vượt quá khả năng đáp ứng của người thi hành mặc dù trên lý thuyết mức án đó là
hoàn toàn đúng nhưng nó không thể thực hiện được do có độ chênh lệch so với thực
tế. Căn cứ mới được quy định này sẽ góp phần hạn chế án bị tồn do không thi hành
được trên thực tế khi người có nghĩa vụ thi hành án không có đủ khả năng tài chính
để đáp ứng trong hiện tại và tương lai.
1.4. Áp dụng hình phạt trong một số trường hợp cụ thể
1.4.1. Áp dụng với trường hợp cá nhân phạm tội
Điều luật quy định hệ thống HP trong BLHS. Hệ thống HP bao gồm các loại
HP khác nhau được sắp xếp theo logic nhất định và nhằm mục đích nhất định. Theo
đó, hệ thống HP áp dụng đối với người phạm tội gồm 07 loại HP chính và 07 loại
HP bổ sung. Căn cứ chủ yếu để phân biệt HP chính và HP bổ sung là khả năng áp
dụng độc lập các loại HP đối với mỗi loại tội phạm.
HP chính là HP được TA tuyên đối với người phạm tội và mang tính chất bắt
buộc phải có, mỗi tội phạm thì điều luật sẽ quy định người phạm tội phải chịu một
HP chính cụ thể. HP chính bao gồm 07 loại là: cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không
giam giữ, trục xuất, tù có thời hạn, tù chung thân, tử hình.
Hình phạt bổ sung là loại HP được tuyên kèm theo HP chính. HP bổ sung
không được áp dụng độc lập mà chỉ được áp dụng kèm theo HP chính, bao gồm:
cấm đảm nhiệm chức vụ; cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; cấm cư trú;
quản chế; tước một số quyền công dân; tịch thu tài sản; phạt tiền, khi không áp dụng
là HP chính; trục xuất, khi không áp dụng là HP chính. Do vậy, đối với HP chính
chỉ quy định áp dụng đối với một tội phạm nhất định thì điều luật lại không giới hạn
23
HP bổ sung ở một HP mà có thể nhiều hơn. Khác với HP chính, HP bổ sung được
áp dụng không phải đối với tất cả các loại tội phạm mà chỉ đối với một số tội phạm
nhất định và cũng không phải HP bổ sung được áp dụng kèm theo bất kỳ HP chính
nào. Trong các loại HP, phạt tiền và trục xuất là hai loại HP được quy định vừa là
HP chính, vừa là HP bổ sung.
Việc quy định các HP bổ sung trong BLHS là một trong những yếu tố mở ra
khả năng pháp lý giúp cho việc cá thể hóa HP, bảo đảm tác động có lựa chọn đối
với người phạm tội tùy theo tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm
và nhân thân người phạm tội. Nói một cách khác, với chức năng hỗ trợ HP chính,
HP bổ sung giúp cho TA áp dụng những biện pháp xử lý triệt để và công bằng đối
với người phạm tội, để đạ được mục đích tối đa của HP. Đối với mỗi tội phạm, TA
chỉ được áp dụng một HP chính nhưng có thể áp dụng một số HP bổ sung.
1.4.2. Áp dụng với trường hợp là người chưa thành niên
BLHS 2015 đã có thay khái niệm “người chưa thành niên phạm tội” với khái
niệm cụ thể hơn là “người dưới 18 tuổi phạm tội” và có một chương riêng quy định
cho đối tượng này tại Chương XII của BLHS. So với BLHS 1999, BLHS năm
2015 đã có thêm nguyên tắc: “Việc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội phải bảo đảm
lợi ích tốt nhất của người dưới 18 tuổi” được quy định tại Điều 91. Và suy cho cùng
thì việc xử lý và áp dụng HP đối với người dưới 18 tuổi phạm tội là nhằm giáo dục,
giúp đỡ họ nhận thức được lỗi lầm, sửa chữa, khắc phục một phần hậu quả do hành
vi phạm tội của mình gây ra bằng việc trở thành một công dân tốt.
Việc áp dụng HP đối với người dưới 18 tuổi phạm tội phải căn cứ vào độ tuổi,
khả năng nhận thức về tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội cũng
như nguyên nhân và điều kiện gây ra tội phạm vì trong nhiều trường hợp, họ bị lôi
kéo, dụ dỗ thực hiện hành vi phạm tội, trong khi khả năng nhận thức về tính chất
nguy hiểm của hành vi phạm tội còn hạn chế. Do vậy, việc áp dụng HP với người
dưới 18 tuổi phạm tội chỉ trong trường hợp cần thiết, nếu họ có nhiều tình tiết giảm
nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả, không thuộc trường hợp miễn trách
nhiệm hình sự theo Điều 29 BLHS thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và
24
đương nhiên không bị áp dụng HP theo quy định tại khoản 2 Điều 91 BLHS.
BLHS đã quy định các HP được áp dụng đối với chủ thể của tội phạm này là:
- Cảnh cáo.
- Phạt tiền: phạt tiền được áp dụng là HP chính đối với người từ đủ 16 tuổi đến
dưới 18 tuổi, nếu người đó có thu nhập hoặc có tài sản riêng. Mức tiền phạt đối với
người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội không quá một phần hai mức
tiền phạt mà điều luật quy định (Điều 99 BLHS).
- Cải tạo không giam giữ: HP cải tạo không giam giữ được áp dụng đối với
người từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng
hoặc phạm tội rất nghiêm trọng do vô ý hoặc người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi
phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý. Khi áp dụng HP cải tạo không giam giữ đối với
người dưới 18 tuổi phạm tội, thì không khấu trừ thu nhập của người đó. Thời hạn
cải tạo không giam giữ đối với người dưới 18 tuổi phạm tội không quá một phần hai
thời hạn mà điều luật quy định (Điều 100 BLHS).
- Tù có thời hạn: mức phạt tù có thời hạn áp dụng đối với người dưới 18 tuổi
phạm tội được quy định như sau: Với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, mức
phạt cao nhất: không quá 18 năm tù nếu phạm vào điều luật có quy định HP tù
chung thân hoặc tử hình; không quá ¾ mức phạt tù mà điều luật áp dụng quy định
tù có thời hạn. Với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi, mức phạt cao nhất: không
quá 12 năm tù nếu điều luật được áp dụng có quy định HP chung thân hoặc tử hình;
không quá ½ mức phạt tù mà điều luật áp dụng quy định tù có thời hạn.
Do đó, căn cứ quy định của pháp luật thì khung HP cao nhất được áp dụng cho
người dưới 18 tuổi phạm tội là không quá 18 năm tù (Điều 101 BLHS).
Đồng thời, tại Điều 91 BLHS cũng quy định TA chỉ áp dụng HP tù có thời hạn
đối với người dưới 18 tuổi phạm tội khi xét thấy các HP và biện pháp giáo dục khác
không có tác dụng răn đe, phòng ngừa, và mức HP tù có thời hạn áp dụng với người
dưới 18 tuổi phạm tội nhẹ hơn mức án áp dụng với người từ đủ 18 tuổi phạm tội
nhằm đảm bảo mục đích giáo dục, giúp đỡ người dưới 18 tuổi sữa chữa sai lầm,
phát triển lành mạnh và trở thành công dân có ích cho xã hội.
25
Cũng theo BLHS, người dưới 18 tuổi không bị áp dụng HP tù chung thân hoặc
tử hình cũng như không áp dụng HP bổ sung (khoản 5, khoản 6 Điều 91 BLHS).
BLHS cũng quy định việc áp dụng HP trong các trường hợp chuẩn bị phạm
tội, phạm tội chưa đạt; tổng hợp HP trong trường hợp phạm nhiều tội và tổng hợp
HP của nhiều bản án tại các Điều 102, Điều 103 và Điều 104 BLHS để cụ thể hóa
cũng như tách biệt với trường hợp người thành niên phạm tội, thống nhất với các
nguyên tắc trong việc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội. Bên cạnh đó, pháp luật
cũng có các quy định thể hiện nguyên tắc nhân đạo về việc giảm mức HP đã tuyên
và tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người dưới 18 tuổi phạm tội khi có
nhiều tiến bộ khi chấp hành HP và đã chấp hành được một khoảng thời gian nhất
định so với mức HP TA đã tuyên thì được xét giảm hoặc tha tù trước thời hạn, các
nội dung này được quy định tại Điều 105 và Điều 106 BLHS.
Như vậy, BLHS năm 2015 đã quy định rõ ràng, chi tiết hơn các trường hợp
tổng hợp HP đối với người dưới 18 tuổi phạm nhiều tội tại Điều 103; đồng thời có
sự phân hóa giữa người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi và người từ đủ 16 tuổi đến
dưới 18 tuổi. Những quy định này góp phần thể hiện được tính nhân đạo truyền
thống không những trong các chính sách xã hội mà còn trong chính sách pháp luật
của Nhà nước ta nhằm giúp đỡ người phạm tội nhận ra được lỗi lầm và quay trở lại
cuộc sống để đóng góp cho xã hội.
1.4.3. Áp dụng hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội
chưa đạt
Khi áp dụng HP, TA không chỉ căn cứ vào các quy định chung về quyết định
HP mà còn phải căn cứ vào các quy định về tội phạm trong trường hợp chuẩn bị
phạm tội và phạm tội chưa đạt khi tội phạm chưa được thực hiện đến cùng. Cụ thể:
HP sẽ được áp dụng theo các điều luật quy định cụ thể đối với từng loại tội
phạm, tuy nhiên, TA sẽ xem xét tính chất, mức độ nguy hiểm cũng như ý định của
phạm tội sẽ thực hiện, do một số lý do mà không thực hiện được hành vi đó. Đây là
quy định mang tính chất căn cứ cho việc áp dụng HP đối với hành vi chuẩn bị phạm
tội và phạm tội chưa đạt, phân biệt với tội phạm hoàn thành do có sự khác nhau về
26
mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và sự khác nhau về tình tiết tội phạm
không được thực hiện đến cùng. Đây cũng là căn cứ bổ sung cho căn cứ chung khi
áp dụng HP là căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội.
Việc áp dụng HP sẽ căn cứ vào các điều luật tương ứng được quy định trong
BLHS nhưng bị giới hạn ở mức cao nhất của khung HP:
- Đối với trường hợp chuẩn bị phạm tội, HP được quyết định trong phạm vi
khung HP được quy định trong các điều luật cụ thể (khoản 2 Điều 57 BLHS).
- Đối với trường hợp phạm tội chưa đạt, nếu điều luật được áp dụng có quy
định HP cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình thì áp dụng HP tù không quá 20
năm; nếu là tù có thời hạn thì mức HP không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều
luật quy định (khoản 3 Điều 57 BLHS).
Việc giới hạn khung HP thể hiện sự khác nhau về bản chất hành vi do tội
phạm chưa được hoàn thành. Do vậy, khung HP áp dụng với trường hợp chuẩn bị
phạm tội và phạm tội chưa đạt sẽ thấp hơn cũng phù hợp với tính chất, mức độ nguy
hiểm của hành vi chuẩn bị phạm tội và phạm tội chưa đạt.
1.4.4. Áp dụng hình phạt trong trường hợp đồng phạm
Áp dụng HP trong trường hợp đồng phạm, TA phải tuân thủ các quy định
chung về luật nội dung cũng như luật hình thức về áp dụng HP (cụ thể là BLHS và
BLTTHS), vừa phải tuân theo các quy định bổ sung cho trường hợp phạm tội này
theo quy định tại Điều 58 BLHS. Cụ thể:
- TA căn cứ vào các quy định của BLHS về phần các tội phạm để áp dụng
theo quy định tại điều luật đó về tội danh cho những người đồng phạm. Đồng thời,
TA cũng căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi; căn cứ vào nhân thân
người phạm tội cùng các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự để làm
căn cứ cho việc áp dụng HP đối với những người đồng phạm.
- TA căn cứ vào quy định tại Điều 58 BLHS để xét vai trò của những người
đồng phạm như người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức để
đánh giá tính chất, mức độ nguy hiểm của từng hành vi, tác động của họ đến hoạt
động chung của vụ án đồng phạm. Đồng thời, các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hoặc
27
loại trừ trách nhiệm hình sự thuộc người đồng phạm nào thì TA chỉ áp dụng đối với
mỗi người đó do những tình tiết này thuộc về nhân thân người phạm tội, mang tính
chất cá biệt nên TA phải đánh giá, xem xét đầy đủ vai trò, tính chất, mức độ nguy
hiểm của hành vi của những người đồng phạm để áp dụng HP theo quy định của
pháp luật.
1.4.5. Áp dụng hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội
Trường hợp phạm nhiều tội được quy định tại Điều 55 BLHS là trường hợp
người có nhiều hành vi phạm tội hoặc chỉ có một hành vi phạm tội nhưng đã thỏa
mãn nhiều cấu thành tội phạm khác nhau và bị xét xử cùng một lần về các tội phạm
đó. Theo đó, có hai trường hợp phạm nhiều tội:
Thứ nhất, trường hợp người phạm tội thực hiện các thành vi phạm tội cấu
thành các tội phạm khác nhau thì việc áp dụng HP được thực hiện theo quy định chung.
Thứ hai, trường hợp người phạm tội thực hiện một hành vi phạm tội nhưng lại
cấu thành nhiều tội khác nhau (ví dụ: giết người để cướp tài sản). Trường hợp này
cần cân nhắc áp dụng HP thông thường với tội nặng hơn, tội phạm đi kèm có thể
xem xét để giảm nhẹ hơn.
Ngoài ra, còn có ý kiến cho rằng, phạm nhiều tội còn có trường hợp thủ đoạn
phạm tội đồng thời cấu thành một tội phạm khác (ví dụ: sử dụng trái phép vũ khí
quân dụng giết người), trong một số trường hợp, thủ đoạn phạm tội còn đồng thời là
tình tiết định khung HP. Do đó, TA cần cân nhắc trước khi tổng hợp HP chung khi
áp dụng HP đối với trường hợp này do thủ đoạn phạm tội cấu thành tội phạm.
Khi xét xử đối với trường hợp phạm nhiều tội, TA áp dụng HP đối với từng tội
theo quy dịnh chung và tổng hợp HP theo Điều 55 BLHS, cụ thể:
- Đối với HP chính: nếu các HP đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc
cùng là tù có thời hạn, thì các HP đó được cộng lại thành HP chung; HP chung
không được vượt quá 03 năm đối với HP cải tạo không giam giữ, 30 năm đối với
HP tù có thời hạn. Nếu các HP đã tuyên là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn,
thì HP cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành HP tù theo tỷ lệ cứ 03 ngày
cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành 01 ngày tù để tổng hợp thành HP
28
chung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Nếu HP nặng nhất trong số các
HP đã tuyên là tù chung thân thì HP chung là tù chung thân. Nếu HP nặng nhất
trong số các HP đã tuyên là tử hình thì HP chung là tử hình. Phạt tiền không tổng
hợp với các loại HP khác; các khoản tiền phạt được cộng lại thành HP chung. Trục
xuất không tổng hợp với các loại HP khác.
- Đối với HP bổ sung: nếu các HP đã tuyên là cùng loại thì HP chung được
quyết định trong giới hạn do Bộ luật này quy định đối với loại HP đó; riêng đối với
HP tiền thì các khoản tiền phạt được cộng lại thành HP chung. Nếu các HP đã tuyên
là khác loại thì người bị kết án phải chấp hành tất cả các HP đã tuyên [27].
1.4.6. Áp dụng hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự
Theo quy định tại Điều 54 BLHS, căn cứ vào các tình tiết giảm nhẹ cũng như
nhân thân, vai trò của người phạm tội trong vụ án mà có 03 trường hợp TA áp dụng
HP nhẹ hơn, cụ thể:
– Khi có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của BLHS
thì TA có thể quyết định một HP dưới mức thấp nhất của khung HP được áp dụng
nhưng phải trong khung HP liền kề nhẹ hơn.
- Đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm
nhưng có vai trò không đáng kể thì TA có thể quyết định một HP dưới mức thấp
nhất của khung HP được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung HP liền
kề nhẹ hơn của điều luật.
- Trong trường hợp có đủ các điều kiện là có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ hoặc
người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò
không đáng kể nhưng điều luật chỉ có một khung HP hoặc khung HP đó là khung
HP nhẹ nhất, thì TA có thể quyết định HP dưới mức thấp nhất của khung HP hoặc
chuyển sang một HP khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được
ghi rõ trong bản án [21].
29
Tiểu kết chương 1
HP là biện pháp cưỡng chế do TA nhân danh Nhà nước áp dụng đối với người
phạm tội và chỉ có TA mới có quyền này ngoài ra không một cơ quan Nhà nước nào
có quyền quyết định HP. Chủ thể trực tiếp thực hiện quyền áp dụng HP của TA là
HĐXX. HP được HĐXX tuyên đối với người phạm tội, thể hiện sự lên án của Nhà
nước đối với họ và hành vi do họ gây ra. Sự trừng phạt bằng HP đối với người có
hành vi phạm tội là hậu quả thực tế của việc phạm tội. Việc áp dụng HP được dựa
trên các nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa, nguyên tắc nhân đạo xã hội chủ
nghĩa, nguyên tắc công bằng và nguyên tắc cá thể hóa HP. Việc áp dụng HP phải
căn cứ vào quy định của BLHS, tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội,
nhân thân người phạm tội cũng như các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm
hình sự của người phạm tội, bên cạnh đó, việc áp dụng HP cũng căn cứ vào tình
hình tài sản và khả năng thi hành án của người phạm tội. TA sẽ áp dụng HP đối với
các trường hợp cụ thể được quy định trong BLHS với trình tự, thủ tục được quy
định chặt chẽ trong BLTTHS. Việc áp dụng HP đúng sẽ tác động trực tiếp đến
người phạm tội, không chỉ trừng trị mà còn nhằm giáo dục, ngăn ngừa họ phạm tội
mới, là tiêu chí của công lý và công bằng xã hội.
30
CHƯƠNG 2
THỰC TIỄN ÁP DỤNG HÌNH PHẠT TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHƯ SÊ, TỈNH GIA LAI
2.1. Tổng quan kết quả áp dụng hình phạt tại Tòa án nhân dân huyện
Chư Sê, tỉnh Gia Lai
2.1.1. Thực trạng tội phạm trên địa bàn huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai
Huyện Chư Sê là một huyện miền núi của tỉnh Gia Lai, được thành lập vào
ngày 17/08/1981 trên cơ sở tách một phần của huyện Mang Yang. Đến ngày
27/08/2009, huyện Chư Sê được tách thành huyện Chư Sê và huyện Chư Pưh.
Huyện Chư Sê có diện tích tự nhiên 64.296,27 ha, với 15 đơn vị hành chính gồm:
01 thị trấn (Chư Sê) và 14 xã với dân số của huyện Chư Sê là 11.580 người, trong
đó đồng bào thiểu số chiếm tới 50% dân số của huyện. Huyện Chư Sê cách thành
phố Pleiku 40 km về phía nam, có Quốc lộ 14 và Quốc lộ 25 chạy qua, nối ngã ba
huyện Chư Sê với các tỉnh Đắk Lắk, tỉnh Đắk Nông, tỉnh Bình Phước, tỉnh Bình
Dương, tỉnh Phú Yên và thành phố Hồ Chí Minh [68].
Với vị trí giao thông thuận lợi cho sự phát triển kinh tế cũng như có nguồn tài
nguyên đất bazan rộng lớn, khí hậu ôn hòa, tạo điều kiện phát triển các cây công
nghiệp dài ngày mang lại giá trị cao: hồ tiêu, cao su, cà phê, bông. Những năm qua,
tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện tăng lên nhanh chóng, thu ngân sách trên địa
bàn hàng năm đứng thứ hai trong tỉnh. Với mật độ dân số cao, dân số trẻ, số người ở
trong độ tuổi lao động đông đảo, không ít người trong độ tuổi lao động không có
được việc làm đã có những tác động tiêu cực đến đời sống kinh tế xã hội, đây cũng
chính là nguồn “bổ sung” cho tội phạm. Tình hình an ninh chính trị tiềm ẩn nhiều
yếu tố phức tạp, các đối tượng fulro lưu vong hoạt động ngày càng ranh ma tìm
cách móc nối với các thành phần bên trong, bên cạnh đó, “tin lành Đê – ga” luôn
rình rập, tìm cách chống phá. Cùng với đó, các loại tôi phạm hình sự và tệ nạn xã
hội có xu hướng diễn biến ngày càng tinh vi và phức tạp nên khó khăn chồng chất
khó khăn.
Từ năm 2015 đến 06 tháng đầu năm 2019, số vụ phạm pháp hình sự bị khởi tố
31
giảm, có thể thấy được điều này qua bảng thống kê sau:
Bảng 2.1: Thống kê tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Chư Sê,
tỉnh Gia Lai
Tội phạm
Năm
2015
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
06 tháng
đầu năm
2019
Tội phạm về trật tự xã hội 52 47 37 27 7
Tội phạm về xâm phạm sở hữu 47 52 47 49 24
Tội phạm về ma túy 5 4 8 2 2
Tội phạm về kinh tế - 1 1 - 1
Tội phạm về môi trường - - 2 1 2
Tội phạm xâm phạm hoạt động
tư pháp
2 1 - - -
Tội phạm về tham nhũng, chức
vụ
1 1 1 2 1
Tổng số (vụ) 107 106 96 81 37
Nguồn: Viện kiểm sát nhân dân huyện Chư Sê (2019), “Thống kê kết quả khởi tố,
truy tố, xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự”, Gia Lai.
Theo bảng thống kê, có thể thấy các vụ phạm pháp hình sự về xâm phạm sở
hữu xảy ra nhiều nhất qua 05 năm (từ năm 2015 đến 06 tháng đầu năm 2019). Tính
chất thực hiện hành vi phạm tội về sở hữu mang tính táo bạo, manh động, như tội
phạm cướp giật tài sản, trộm cắp, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, cướp tài sản, v.v.. mức
độ xâm hại về tính mạng sức khỏe và tài sản của công dân diễn biến phức tạp.
Trong thời gian qua, tội phạm xâm phạm trật tự xã hội xét về tính chất, mức độ thiệt
hại của loại tội phạm này xảy ra rất nghiêm trọng, manh động hơn, nhất là các vụ án
giết người, cố ý gây thương tích, v.v… Bên cạnh đó mức độ nghiêm trọng của các
vụ tai nạn giao thông cũng tăng lên. Hoạt động của tội phạm ma túy diễn biến phức
tạp với nhiều thủ đoạn tinh vi hơn, xu hướng tàng trữ, mua bán, vận chuyển sử dụng
32
ma túy tổng hợp ngày càng gia tăng, tập trung vào lứa tuổi thanh thiếu niên. Đối với
tội phạm về tham nhũng, chức vụ: xảy ra ít, chủ yếu là vi phạm về tội lợi dụng chức
vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản và giả mạo trong công tác.
Theo thống kê nêu trên, có thể thấy số lượng tội phạm của các năm, tội phạm
có xu hướng giảm dần, từ năm 2015 xảy ra 107 vụ phạm pháp hình sự, đến 06 tháng
đầu năm 2019 xảy ra 37 vụ, giảm 34,6%. Điều này cho thấy sự quan tâm lãnh, chỉ
đạo tích cực của cấp ủy, chính quyền từ huyện đến cơ sở, đặc biệt là sự vào cuộc
quyết liệt của Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong
trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc huyện và các xã, thị trấn tình hình an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện Chư Sê cơ bản ổn định và giữ
vững, các vụ phạm pháp hình sự được phát hiện và xử lý kịp thời và có xu hướng giảm.
2.1.2. Kết quả áp dụng hình phạt tại Tòa án nhân dân huyện Chư Sê, tỉnh
Gia Lai
Hiện nay, TAND huyện Chư Sê có 15 cán bộ, công chức gồm 06 Thẩm phán,
07 Thư ký, 01 kế toán và 02 lao động hợp đồng. Tất cả đội ngũ đều có trình độ
chuyên môn cử nhân luật trở lên và được đào tạo, tập huấn kĩ năng chuyên
môn nghiệp vụ.
TAND huyện Chư Sê là đơn vị duy nhất trong hệ thống TAND hai cấp tỉnh
Gia Lai hiện có 100% cán bộ, công chức, người lao động là Đảng viên. Điều đó đã
huy động được cả hệ thống chính trị cơ quan, Chi bộ, cơ quan luôn làm tốt công tác
lãnh đạo, giáo dục về chính trị, tư tưởng cho Đảng viên, cán bộ công chức.
TAND huyện Chư Sê 05 năm liền liên tục đạt “Tập thể lao động xuất sắc”,
được tặng thưởng nhiều Bằng khen của ngành, của địa phương. Nhiều cá nhân được
trao tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, được tặng Bằng khen của ngành, của
địa phương, các tổ chức đoàn thể khác. Đặc biệt trong năm 2015, đơn vị đã được
trao tặng “Cờ thi đua Chính phủ” [55].
Theo quy định của BLTTHS, TAND huyện Chư Sê có thẩm quyền xét xử sơ
thẩm những tội phạm mà BLHS quy định HP từ 15 năm tù trở xuống, trừ những tội
quy định tại điểm nêu trên Điều 268 BLTTHS. Như vậy, đối với những tội phạm
33
mà BLHS quy định HP chung thân và tử hình thì TAND huyện Chư Sê không có
thẩm quyền xét xử.
Có thể thấy được số liệu xét xử cụ thể qua bảng thống kê sau đây:
Bảng 2.2: Thống kê số liệu xét xử tại Tòa án nhân dân huyện Chư Sê
Năm
Thống kê tội phạm (vụ/bị cáo)
Tội phạm
về trật tự
xã hội
Tội phạm
về xâm
phạm sở
hữu
Tội
phạm về
ma túy
Tội
phạm về
kinh tế
Tội phạm
xâm
phạm
hoạt động
tư pháp
Tội
phạm về
tham
nhũng,
chức vụ
Vụ
Bị
cáo
Vụ
Bị
cáo
Vụ
Bị
cáo
Vụ
Bị
cáo
Vụ
Bị
cáo
Vụ
Bị
cáo
2015 38 78 36 76 6 8 - - 1 1 - -
2016 32 54 36 67 5 8 - - 1 3 - -
2017 30 49 36 66 6 7 1 1 - - - -
2018 27 53 38 76 4 7 - - 2 2
06
tháng
đầu
2019
6 7 6 17 1 1 1 1 - - 1 1
Tổng
314/583
133 241 152 302 22 31 2 2 2 4 3 3
Số % 42,4 41,3 48,4 51,8 7 5,3 0,6 0,4 0,6 0,7 1 0,5
Nguồn: Tòa án nhân dân huyện Chư Sê (2019), “Thống kê kết quả xét xử sơ thẩm
các vụ án hình sự”, Gia Lai.
Qua bảng thống kê, có thể thấy tội phạm về xâm phạm sở hữu chiếm tỷ lệ lớn
nhất về số vụ là 48,4% và số bị can là 51,8%; tiếp đến là tội phạm về trật tự xã hội
với số vụ chiếm 42,4%, số bị can chiếm 41,3%; tội phạm về ma túy với số vụ chiếm
7%, số bị can chiếm 5,3%; tội phạm về xâm phạm hoạt động tư pháp với số vụ
34
chiếm 0,6%, số bị can chiếm 0,7%; tội phạm về tham nhũng, chức vụ với số vụ
chiếm 1%, số bị can chiếm 0,5%; tội phạm về kinh tế với số vụ chiếm 0,6%, số bị
can chiếm 0,4%.
Qua thống kê số liệu HP chính được áp dụng tại TAND huyện Chư Sê thì HP
tù có thời hạn được áp dụng nhiều nhất trong số các HP được áp dụng.
Bảng 2.3: Thống kê số liệu hình phạt chính được áp dụng tại Tòa án nhân dân
huyện Chư Sê
Năm
Bị cáo Số liệu HP chính được áp dụng
Cảnh
cáo
Phạt
tiền
Cải tạo
không
giam giữ
Trục
xuất
Tù có
thời
hạn
Cho
hưởng
án treo
2015 163 - - 4 - 138 21
2016 132 - - 3 - 115 14
2017 122 - 5 - 106 11
2018 138 - - 4 - 119 15
06 tháng đầu
năm 2019
27 - - - - 25 2
Tổng 582 - 5 11 - 503 63
Số % 100 - 0,9 1,9 - 86,4 10,8
Nguồn: Tòa án nhân dân huyện Chư Sê (2019), “Thống kê hình phạt chính”, Gia Lai.
Qua bảng trên chúng ta thấy tỷ lê áp dụng HP tại huyện Chư Sê như sau: áp
dụng HP tiền đối với 05 bị cáo chiếm tỷ lệ 0,9%; áp dụng HP cải tạo không giam
giữ đối với 11 bị cáo chiếm 1,9%; áp dụng HP tù có thời hạn đối với 503 bị cáo
chiếm 86,4%; áp dụng HP tù nhưng cho hưởng án treo đối với 63 bị cáo chiếm
10,8%. Trong đó, HP tù có thời hạn chiếm tỷ lệ 86,4%, là HP chiếm tỷ lệ cao nhất
trong số các HP được áp dụng.
Trong đó, việc áp dụng HP bổ sung tại TAND huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai bao
gồm các HP theo quy định của BLHS, tuy nhiên, về tỷ lệ áp dụng các loại HP bổ
sung được thể hiện ở bảng sau đây:
35
Bảng 2.4: Thống kê số liệu HP bổ sung được áp dụng tại TAND huyện Chư Sê,
tỉnh Gia Lai
Năm
Bị
cáo
Số liệu HP bổ sung được áp dụng
Cấm đảm
nhiệm chức
vụ, v.v..
hoặc làm
công việc
nhất định
Cấm
cư
trú
Quản
chế
Tước
một số
quyền
công
dân
Tịch
thu
tài
sản
Phạt
tiền
Trục
xuất
2015 163 - - - - - 24 -
2016 132 - - - - 1 19 -
2017 122 - - - - 2 15 -
2018 138 2 - - - 1 21 -
06 tháng đầu
năm 2019
27 1 - - - - 1 -
Tổng số 87 3 - - - 4 80 -
Số % 100 3,4 - - - 4,6 92 -
Nguồn: TAND huyện Chư Sê (2019), “Thống kê hình phạt bổ sung”, Gia Lai.
Trong cơ cấu HP bổ sung được áp dụng tại TAND huyện Chư Sê, tỉnh Gia
Lai, HP giai đoạn từ năm 2015 đến 06 tháng đầu năm 2019, HP tiền chiếm phần lớn
nhất là 92%, sau đó là HP tịch thu tài sản chiếm tỷ lệ 4,6%, HP cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định chiếm tỷ lệ 3,4%, các HP bổ
sung khác như cấm cư trú, quản chế, tước một số quyền công dân, trục xuất (khi
không là HP chính) là không có. HP bổ sung là HP tiền được áp dụng để bổ trợ cho
HP chính nhằm tối đa hóa việc áp dụng HP tương xứng với hành vi phạm tội.
Nghiên cứu hoạt động áp dụng HP bổ sung là HP tiền đối với người phạm tội tại
TAND huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai cho thấy HP này chủ yếu được áp dụng đối với
36
bị cáo phạm tội đánh bạc, tổ chức đánh bạc hoặc phạm tội về ma túy nhằm hỗ trợ
cho HP chính đã áp dụng với họ. Đối với HP tịch thu tài sản chủ yếu áp dụng với
các tội phạm cố ý gây thương tích để bảo đảm tài sản của họ khi thực hiện nghĩa vụ
bồi thường đối với bị hại. HP cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm
công việc nhất định được áp dụng “khi xét thấy nếu để người bị kết án đảm nhiệm
chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc đó thì có thể gâu nguy hại cho xã hội”
(Điều 41 BLHS), HP này áp dụng không nhiều, chỉ với 03 trường hợp, chủ yếu
được áp dụng liên quan đến các tội phạm về tham nhũng, chức vụ.
Từ những số liệu trên có thể thấy chất lượng xét xử của TA đã được nâng cao
rõ rệt, TA áp dụng đúng các quy định của pháp luật, các bản án được tuyên bảo đảm
đúng người, đúng tội và đúng pháp luật, đảm bảo việc áp dụng HP tương xứng với
mức độ, tính chất nguy hiểm của hành vi. HP được áp dụng đã giúp trừng phạt
những đối tượng có hành vi nguy hiểm, không có ý thức tôn trọng pháp luật, tôn
trọng tính mạng, sức khỏe, tài sản của con người, bên cạnh đó, còn thể hiện được
tính nhân đạo của pháp luật cho những người biết nhận thức được sai lầm của mình
mà cố gắng sửa chữa, khắc phục hậu quả do hành vi phạm tội của mình gây ra.
2.2. Những vi phạm sai lầm trong áp dụng hình phạt tại Tòa án nhân dân
huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai
2.2.1. Áp dụng sai điểm, khoản, điều luật đối với hành vi của bị cáo
Ví dụ: Bản án số 32/2018/HS-ST ngày 28/11/2018 của TAND huyện Chư Sê,
tỉnh Gia Lai: Vào khoảng 15 giờ 20 phút ngày 06/8/2018, tại quán nước của bà
Huỳnh Thị Tâm ở tổ dân phố 4, thị trấn Chư Sê, huyện Chư Sê, Nguyễn Công Hoan
có hành vi tàng trữ trái phép 04 tép ma túy, loại Methamphetamin, khối lượng
0,8086 gam. Hoan khai đây là 04 tép ma túy do Nguyễn Thị Khánh giao cho Hoan
để đi bán cho người khác nhưng chưa kịp bán thì bị bắt. Cơ quan Công an đã tiến
hành niêm phong 04 tép ma túy đựng trong 04 gói nilon cùng một số tài sản, đồ vật
khác.
Quá trình điều tra, tại biên bản bắt quả tang và trên cơ sở lời khai của Nguyễn
Công Hoan đều khai nhận số ma túy trên Hoan tàng trữ nhằm mục đích bán giúp
37
cho đối tượng tên Nguyễn Thị Khánh để lấy tiền công, Cơ quan Cảnh sát điều tra –
Công an huyện Chư Sê đã tiến hành xác minh, điều tra làm rõ hành vi của Nguyễn
Thị Khánh nhưng do Nguyễn Thị Khánh đã bỏ đi khỏi địa phương nên chưa xác
định được.
Tại Bản Cáo trạng số 29/CTr-VKS ngày 14/11/2018 của VKS nhân dân huyện
Chư Sê đã truy tố Nguyễn Công Hoan về tội “Mua bán trái phép chất ma túy” theo
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 251 của BLHS năm 2015. Tại phiên tòa sơ thẩm,
bị cáo Nguyễn Công Hoan đều khai nhận bị cáo tàng trữ số ma túy trên nhằm mục
đích bán giúp cho đối tượng Nguyễn Thị Khánh để lấy tiền công, đại diện VKS
nhân dân huyện Chư Sê rút một phần Quyết định truy tố, chỉ truy tố bị cáo Nguyễn
Công Hoan về tội “Mua bán trái phép chất ma túy” theo quy định tại khoản 1 Điều
251 BLHS.
Tại Bản án hình sự số 32/2018/HS-ST ngày 28/11/2018 của TAND huyện
Chư Sê đã quyết định: căn cứ khoản 1 Điều 249, điểm s khoản 1 Điều 51, Điều 38
của BLHS năm 2015, tuyên bố bị cáo Nguyễn Công Hoan phạm tội “Tàng trữ trái
phép chất ma túy”. Xử phạt bị cáo Nguyễn Công Hoan 03 năm tù.
Nhận thấy trong vụ án này thể hiện: tại biên bản bắt quả tang, lời khai tại cơ
quan điều tra, quá trình xét xử sơ thẩm, bị cáo Nguyễn Công Hoan đều khai nhận bị
cáo tàng trữ số ma túy trên nhằm mục đích bán giúp cho đối tượng Nguyễn Thị
Khánh để lấy tiền công. Căn cứ vào hành vi mà bị cáo đã thực hiện, vật chứng và
nhân thân của bị cáo, đủ cơ sở để khẳng định lời khai của bị cáo về việc tàng trữ trái
phép chất ma túy để bán là phù hợp với vật chứng là 0,8086 gam ma túy thu giữ
được, nên đủ cơ sở kết luận Nguyễn Công Hoan phạm tội “Mua bán trái phép chất
ma túy” theo khoản 1 Điều 251 của BLHS. Do đó, TA cấp sơ thẩm xét xử bị cáo về
tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy” theo khoản 1 Điều 249 của BLHS là chưa
đúng với động cơ, mục đích của hành vi phạm tội mà bị cáo đã thực hiện.
Bản án này đã bị VKS nhân dân huyện Chư Sê kháng nghị sửa bản án sơ thẩm
về tội danh đối với bị cáo. TAND tỉnh Gia Lai xét xử phúc thẩm đã chấp nhận
kháng nghị của VKS nhân dân huyện Chư Sê, tuyên bố bị cáo Nguyễn Công Hoan
Luận văn: Áp dụng hình phạt tại huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, 9đ
Luận văn: Áp dụng hình phạt tại huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, 9đ
Luận văn: Áp dụng hình phạt tại huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, 9đ
Luận văn: Áp dụng hình phạt tại huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, 9đ
Luận văn: Áp dụng hình phạt tại huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, 9đ
Luận văn: Áp dụng hình phạt tại huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, 9đ
Luận văn: Áp dụng hình phạt tại huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, 9đ
Luận văn: Áp dụng hình phạt tại huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, 9đ
Luận văn: Áp dụng hình phạt tại huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, 9đ
Luận văn: Áp dụng hình phạt tại huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, 9đ
Luận văn: Áp dụng hình phạt tại huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, 9đ
Luận văn: Áp dụng hình phạt tại huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, 9đ
Luận văn: Áp dụng hình phạt tại huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, 9đ
Luận văn: Áp dụng hình phạt tại huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, 9đ
Luận văn: Áp dụng hình phạt tại huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, 9đ
Luận văn: Áp dụng hình phạt tại huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, 9đ
Luận văn: Áp dụng hình phạt tại huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, 9đ
Luận văn: Áp dụng hình phạt tại huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, 9đ
Luận văn: Áp dụng hình phạt tại huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, 9đ
Luận văn: Áp dụng hình phạt tại huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, 9đ
Luận văn: Áp dụng hình phạt tại huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, 9đ
Luận văn: Áp dụng hình phạt tại huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, 9đ
Luận văn: Áp dụng hình phạt tại huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, 9đ
Luận văn: Áp dụng hình phạt tại huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, 9đ
Luận văn: Áp dụng hình phạt tại huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, 9đ
Luận văn: Áp dụng hình phạt tại huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, 9đ
Luận văn: Áp dụng hình phạt tại huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, 9đ
Luận văn: Áp dụng hình phạt tại huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, 9đ
Luận văn: Áp dụng hình phạt tại huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, 9đ
Luận văn: Áp dụng hình phạt tại huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, 9đ
Luận văn: Áp dụng hình phạt tại huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, 9đ
Luận văn: Áp dụng hình phạt tại huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, 9đ
Luận văn: Áp dụng hình phạt tại huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, 9đ
Luận văn: Áp dụng hình phạt tại huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, 9đ
Luận văn: Áp dụng hình phạt tại huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, 9đ
Luận văn: Áp dụng hình phạt tại huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, 9đ
Luận văn: Áp dụng hình phạt tại huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, 9đ
Luận văn: Áp dụng hình phạt tại huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, 9đ
Luận văn: Áp dụng hình phạt tại huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, 9đ
Luận văn: Áp dụng hình phạt tại huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, 9đ
Luận văn: Áp dụng hình phạt tại huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, 9đ
Luận văn: Áp dụng hình phạt tại huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, 9đ

More Related Content

What's hot

Luận văn: Hình phạt tiền theo pháp luật hình sự tại Tp Đà Nẵng
Luận văn: Hình phạt tiền theo pháp luật hình sự tại Tp Đà NẵngLuận văn: Hình phạt tiền theo pháp luật hình sự tại Tp Đà Nẵng
Luận văn: Hình phạt tiền theo pháp luật hình sự tại Tp Đà Nẵng
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Thi hành các hình phạt không tước tự do theo pháp luật
Luận văn: Thi hành các hình phạt không tước tự do theo pháp luậtLuận văn: Thi hành các hình phạt không tước tự do theo pháp luật
Luận văn: Thi hành các hình phạt không tước tự do theo pháp luật
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự tại Hà Nội
Luận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự tại Hà NộiLuận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự tại Hà Nội
Luận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự tại Hà Nội
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Thời hạn tố tụng trong pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng trong pháp luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Thời hạn tố tụng trong pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng trong pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự, HAY
Luận án: Thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự, HAYLuận án: Thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự, HAY
Luận án: Thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quyền của người bị buộc tội trong tố tụng hình sự, HAY - Gửi miễn p...
Luận văn: Quyền của người bị buộc tội trong tố tụng hình sự, HAY - Gửi miễn p...Luận văn: Quyền của người bị buộc tội trong tố tụng hình sự, HAY - Gửi miễn p...
Luận văn: Quyền của người bị buộc tội trong tố tụng hình sự, HAY - Gửi miễn p...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội chưa thành niên
Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội chưa thành niênBảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội chưa thành niên
Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội chưa thành niên
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát
Đề tài: Chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sátĐề tài: Chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát
Đề tài: Chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Bắt người trong trường hợp khẩn cấp theo pháp luật
Luận văn: Bắt người trong trường hợp khẩn cấp theo pháp luậtLuận văn: Bắt người trong trường hợp khẩn cấp theo pháp luật
Luận văn: Bắt người trong trường hợp khẩn cấp theo pháp luật
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Hình phạt tù có thời hạn theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Hình phạt tù có thời hạn theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Hình phạt tù có thời hạn theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Hình phạt tù có thời hạn theo pháp luật hình sự Việt Nam
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Vai trò của luật sư trong phòng chống oan sai trong TTHS
Luận văn: Vai trò của luật sư trong phòng chống oan sai trong TTHSLuận văn: Vai trò của luật sư trong phòng chống oan sai trong TTHS
Luận văn: Vai trò của luật sư trong phòng chống oan sai trong TTHS
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn xét x...
Luận án: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn xét x...Luận án: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn xét x...
Luận án: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn xét x...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Thủ tục xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự tại Quận 10
Luận văn: Thủ tục xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự tại Quận 10Luận văn: Thủ tục xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự tại Quận 10
Luận văn: Thủ tục xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự tại Quận 10
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận án: Pháp luật về kiểm sát viên trong thực hành quyền công tố
Luận án: Pháp luật về kiểm sát viên trong thực hành quyền công tốLuận án: Pháp luật về kiểm sát viên trong thực hành quyền công tố
Luận án: Pháp luật về kiểm sát viên trong thực hành quyền công tố
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thi hành án phạt tù ở Việt Nam trước yêu cầu cải cách tư pháp
Thi hành án phạt tù ở Việt Nam trước yêu cầu cải cách tư phápThi hành án phạt tù ở Việt Nam trước yêu cầu cải cách tư pháp
Thi hành án phạt tù ở Việt Nam trước yêu cầu cải cách tư pháp
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự địa vị pháp lý của luật sư t...
Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự địa vị pháp lý của luật sư t...Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự địa vị pháp lý của luật sư t...
Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự địa vị pháp lý của luật sư t...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

What's hot (18)

Luận văn: Hình phạt tiền theo pháp luật hình sự tại Tp Đà Nẵng
Luận văn: Hình phạt tiền theo pháp luật hình sự tại Tp Đà NẵngLuận văn: Hình phạt tiền theo pháp luật hình sự tại Tp Đà Nẵng
Luận văn: Hình phạt tiền theo pháp luật hình sự tại Tp Đà Nẵng
 
Luận văn: Thi hành các hình phạt không tước tự do theo pháp luật
Luận văn: Thi hành các hình phạt không tước tự do theo pháp luậtLuận văn: Thi hành các hình phạt không tước tự do theo pháp luật
Luận văn: Thi hành các hình phạt không tước tự do theo pháp luật
 
Luận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự tại Hà Nội
Luận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự tại Hà NộiLuận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự tại Hà Nội
Luận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự tại Hà Nội
 
Luận văn: Thời hạn tố tụng trong pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng trong pháp luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Thời hạn tố tụng trong pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng trong pháp luật tố tụng hình sự, HOT
 
Luận án: Thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự, HAY
Luận án: Thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự, HAYLuận án: Thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự, HAY
Luận án: Thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự, HAY
 
Luận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Quyền của người bị buộc tội trong tố tụng hình sự, HAY - Gửi miễn p...
Luận văn: Quyền của người bị buộc tội trong tố tụng hình sự, HAY - Gửi miễn p...Luận văn: Quyền của người bị buộc tội trong tố tụng hình sự, HAY - Gửi miễn p...
Luận văn: Quyền của người bị buộc tội trong tố tụng hình sự, HAY - Gửi miễn p...
 
Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội chưa thành niên
Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội chưa thành niênBảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội chưa thành niên
Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội chưa thành niên
 
Đề tài: Chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát
Đề tài: Chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sátĐề tài: Chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát
Đề tài: Chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát
 
Luận văn: Bắt người trong trường hợp khẩn cấp theo pháp luật
Luận văn: Bắt người trong trường hợp khẩn cấp theo pháp luậtLuận văn: Bắt người trong trường hợp khẩn cấp theo pháp luật
Luận văn: Bắt người trong trường hợp khẩn cấp theo pháp luật
 
Luận văn: Hình phạt tù có thời hạn theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Hình phạt tù có thời hạn theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Hình phạt tù có thời hạn theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Hình phạt tù có thời hạn theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Vai trò của luật sư trong phòng chống oan sai trong TTHS
Luận văn: Vai trò của luật sư trong phòng chống oan sai trong TTHSLuận văn: Vai trò của luật sư trong phòng chống oan sai trong TTHS
Luận văn: Vai trò của luật sư trong phòng chống oan sai trong TTHS
 
Luận án: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn xét x...
Luận án: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn xét x...Luận án: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn xét x...
Luận án: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn xét x...
 
Luận văn: Thủ tục xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự tại Quận 10
Luận văn: Thủ tục xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự tại Quận 10Luận văn: Thủ tục xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự tại Quận 10
Luận văn: Thủ tục xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự tại Quận 10
 
Luận án: Pháp luật về kiểm sát viên trong thực hành quyền công tố
Luận án: Pháp luật về kiểm sát viên trong thực hành quyền công tốLuận án: Pháp luật về kiểm sát viên trong thực hành quyền công tố
Luận án: Pháp luật về kiểm sát viên trong thực hành quyền công tố
 
Luận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
 
Thi hành án phạt tù ở Việt Nam trước yêu cầu cải cách tư pháp
Thi hành án phạt tù ở Việt Nam trước yêu cầu cải cách tư phápThi hành án phạt tù ở Việt Nam trước yêu cầu cải cách tư pháp
Thi hành án phạt tù ở Việt Nam trước yêu cầu cải cách tư pháp
 
Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự địa vị pháp lý của luật sư t...
Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự địa vị pháp lý của luật sư t...Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự địa vị pháp lý của luật sư t...
Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự địa vị pháp lý của luật sư t...
 

Similar to Luận văn: Áp dụng hình phạt tại huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, 9đ

ÁP DỤNG HÌNH PHẠT THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA CÁC...
ÁP DỤNG HÌNH PHẠT THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA CÁC...ÁP DỤNG HÌNH PHẠT THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA CÁC...
ÁP DỤNG HÌNH PHẠT THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA CÁC...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Thi hành án treo từ thực tiễn tại TPHCM, HAY, 9đ
Luận văn: Thi hành án treo từ thực tiễn tại TPHCM, HAY, 9đLuận văn: Thi hành án treo từ thực tiễn tại TPHCM, HAY, 9đ
Luận văn: Thi hành án treo từ thực tiễn tại TPHCM, HAY, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự tại TPHCM
Luận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự tại TPHCMLuận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự tại TPHCM
Luận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự tại TPHCM
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Áp dụng hình phạt bổ sung theo pháp luật hình sự, HAY
Luận văn: Áp dụng hình phạt bổ sung theo pháp luật hình sự, HAYLuận văn: Áp dụng hình phạt bổ sung theo pháp luật hình sự, HAY
Luận văn: Áp dụng hình phạt bổ sung theo pháp luật hình sự, HAY
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạm
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạmLuận văn: Các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạm
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạm
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án tỉnh Bến Tre, 9đ
Áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án tỉnh Bến Tre, 9đÁp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án tỉnh Bến Tre, 9đ
Áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án tỉnh Bến Tre, 9đ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Các căn cứ quyết định hình phạt theo pháp luật hình sự
Luận văn: Các căn cứ quyết định hình phạt theo pháp luật hình sựLuận văn: Các căn cứ quyết định hình phạt theo pháp luật hình sự
Luận văn: Các căn cứ quyết định hình phạt theo pháp luật hình sự
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Áp dụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
Luận văn: Áp dụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tộiLuận văn: Áp dụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
Luận văn: Áp dụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Tái phạm nguy hiểm theo luật hình sự tỉnh Bắc Ninh, 9đ
Luận văn: Tái phạm nguy hiểm theo luật hình sự tỉnh Bắc Ninh, 9đLuận văn: Tái phạm nguy hiểm theo luật hình sự tỉnh Bắc Ninh, 9đ
Luận văn: Tái phạm nguy hiểm theo luật hình sự tỉnh Bắc Ninh, 9đ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật TTHS Việt Nam
Luận văn: Các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật TTHS Việt NamLuận văn: Các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật TTHS Việt Nam
Luận văn: Các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật TTHS Việt Nam
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Chủ thể chịu trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Chủ thể chịu trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOTLuận văn: Chủ thể chịu trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Chủ thể chịu trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Chế định án treo theo pháp luật hình sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Chế định án treo theo pháp luật hình sự Việt Nam, HAYLuận văn: Chế định án treo theo pháp luật hình sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Chế định án treo theo pháp luật hình sự Việt Nam, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAI
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAIGIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAI
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAI
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Xét xử vụ án có bị cáo là người chưa thành niên, HAY
Luận văn: Xét xử vụ án có bị cáo là người chưa thành niên, HAYLuận văn: Xét xử vụ án có bị cáo là người chưa thành niên, HAY
Luận văn: Xét xử vụ án có bị cáo là người chưa thành niên, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sự
Luận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sựLuận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sự
Luận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sự
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Thi hành hình phạt không tước tự do theo pháp luật tại Bắc Giang, 9đ
Thi hành hình phạt không tước tự do theo pháp luật tại Bắc Giang, 9đThi hành hình phạt không tước tự do theo pháp luật tại Bắc Giang, 9đ
Thi hành hình phạt không tước tự do theo pháp luật tại Bắc Giang, 9đ
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong tố tụng hình sự Việt Nam
Luận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong tố tụng hình sự Việt NamLuận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong tố tụng hình sự Việt Nam
Luận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong tố tụng hình sự Việt Nam
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng NaiLuận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng Nai
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Giám đốc thẩm vụ án hình sự theo pháp luật tố tụng
Luận văn: Giám đốc thẩm vụ án hình sự theo pháp luật tố tụngLuận văn: Giám đốc thẩm vụ án hình sự theo pháp luật tố tụng
Luận văn: Giám đốc thẩm vụ án hình sự theo pháp luật tố tụng
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Thi hành án phạt tù từ thực tiễn TPHCM, HAY, 9đ
Luận văn: Thi hành án phạt tù từ thực tiễn TPHCM, HAY, 9đLuận văn: Thi hành án phạt tù từ thực tiễn TPHCM, HAY, 9đ
Luận văn: Thi hành án phạt tù từ thực tiễn TPHCM, HAY, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

Similar to Luận văn: Áp dụng hình phạt tại huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, 9đ (20)

ÁP DỤNG HÌNH PHẠT THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA CÁC...
ÁP DỤNG HÌNH PHẠT THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA CÁC...ÁP DỤNG HÌNH PHẠT THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA CÁC...
ÁP DỤNG HÌNH PHẠT THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA CÁC...
 
Luận văn: Thi hành án treo từ thực tiễn tại TPHCM, HAY, 9đ
Luận văn: Thi hành án treo từ thực tiễn tại TPHCM, HAY, 9đLuận văn: Thi hành án treo từ thực tiễn tại TPHCM, HAY, 9đ
Luận văn: Thi hành án treo từ thực tiễn tại TPHCM, HAY, 9đ
 
Luận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự tại TPHCM
Luận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự tại TPHCMLuận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự tại TPHCM
Luận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự tại TPHCM
 
Luận văn: Áp dụng hình phạt bổ sung theo pháp luật hình sự, HAY
Luận văn: Áp dụng hình phạt bổ sung theo pháp luật hình sự, HAYLuận văn: Áp dụng hình phạt bổ sung theo pháp luật hình sự, HAY
Luận văn: Áp dụng hình phạt bổ sung theo pháp luật hình sự, HAY
 
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạm
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạmLuận văn: Các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạm
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạm
 
Áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án tỉnh Bến Tre, 9đ
Áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án tỉnh Bến Tre, 9đÁp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án tỉnh Bến Tre, 9đ
Áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án tỉnh Bến Tre, 9đ
 
Luận văn: Các căn cứ quyết định hình phạt theo pháp luật hình sự
Luận văn: Các căn cứ quyết định hình phạt theo pháp luật hình sựLuận văn: Các căn cứ quyết định hình phạt theo pháp luật hình sự
Luận văn: Các căn cứ quyết định hình phạt theo pháp luật hình sự
 
Luận văn: Áp dụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
Luận văn: Áp dụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tộiLuận văn: Áp dụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
Luận văn: Áp dụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
 
Luận văn: Tái phạm nguy hiểm theo luật hình sự tỉnh Bắc Ninh, 9đ
Luận văn: Tái phạm nguy hiểm theo luật hình sự tỉnh Bắc Ninh, 9đLuận văn: Tái phạm nguy hiểm theo luật hình sự tỉnh Bắc Ninh, 9đ
Luận văn: Tái phạm nguy hiểm theo luật hình sự tỉnh Bắc Ninh, 9đ
 
Luận văn: Các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật TTHS Việt Nam
Luận văn: Các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật TTHS Việt NamLuận văn: Các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật TTHS Việt Nam
Luận văn: Các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật TTHS Việt Nam
 
Luận văn: Chủ thể chịu trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Chủ thể chịu trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOTLuận văn: Chủ thể chịu trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Chủ thể chịu trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
 
Luận văn: Chế định án treo theo pháp luật hình sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Chế định án treo theo pháp luật hình sự Việt Nam, HAYLuận văn: Chế định án treo theo pháp luật hình sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Chế định án treo theo pháp luật hình sự Việt Nam, HAY
 
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAI
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAIGIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAI
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAI
 
Luận văn: Xét xử vụ án có bị cáo là người chưa thành niên, HAY
Luận văn: Xét xử vụ án có bị cáo là người chưa thành niên, HAYLuận văn: Xét xử vụ án có bị cáo là người chưa thành niên, HAY
Luận văn: Xét xử vụ án có bị cáo là người chưa thành niên, HAY
 
Luận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sự
Luận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sựLuận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sự
Luận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sự
 
Thi hành hình phạt không tước tự do theo pháp luật tại Bắc Giang, 9đ
Thi hành hình phạt không tước tự do theo pháp luật tại Bắc Giang, 9đThi hành hình phạt không tước tự do theo pháp luật tại Bắc Giang, 9đ
Thi hành hình phạt không tước tự do theo pháp luật tại Bắc Giang, 9đ
 
Luận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong tố tụng hình sự Việt Nam
Luận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong tố tụng hình sự Việt NamLuận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong tố tụng hình sự Việt Nam
Luận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong tố tụng hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng NaiLuận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng Nai
 
Luận văn: Giám đốc thẩm vụ án hình sự theo pháp luật tố tụng
Luận văn: Giám đốc thẩm vụ án hình sự theo pháp luật tố tụngLuận văn: Giám đốc thẩm vụ án hình sự theo pháp luật tố tụng
Luận văn: Giám đốc thẩm vụ án hình sự theo pháp luật tố tụng
 
Luận văn: Thi hành án phạt tù từ thực tiễn TPHCM, HAY, 9đ
Luận văn: Thi hành án phạt tù từ thực tiễn TPHCM, HAY, 9đLuận văn: Thi hành án phạt tù từ thực tiễn TPHCM, HAY, 9đ
Luận văn: Thi hành án phạt tù từ thực tiễn TPHCM, HAY, 9đ
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
Qucbo964093
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
duykhoacao
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
nvlinhchi1612
 

Recently uploaded (10)

98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
 

Luận văn: Áp dụng hình phạt tại huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, 9đ

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VÕ TIẾN SỸ ÁP DỤNG HÌNH PHẠT TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CHƯ SÊ, TỈNH GIA LAI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VÕ TIẾN SỸ ÁP DỤNG HÌNH PHẠT TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CHƯ SÊ, TỈNH GIA LAI Chuyên ngành : Luật Hình sự và Tố tụng hình sự Mã số : 8 38 01 04 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐẶNG QUANG PHƯƠNG HÀ NỘI, năm 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi với. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Người cam đoan Võ Tiến Sỹ
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ÁP DỤNG HÌNH PHẠT ............7 1.1. Khái niệm hình phạt và áp dụng hình phạt ..........................................................7 1.2. Các nguyên tắc áp dụng hình phạt .....................................................................12 1.3. Các căn cứ áp dụng hình phạt ............................................................................17 1.4. Áp dụng hình phạt trong một số trường hợp cụ thể...........................................22 CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG HÌNH PHẠT TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHƯ SÊ, TỈNH GIA LAI..............................................................30 2.1. Tổng quan kết quả áp dụng hình phạt tại Tòa án nhân dân huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai.......................................................................................................................30 2.2. Những vi phạm sai lầm trong áp dụng hình phạt tại Tòa án nhân dân huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai .........................................................................................................36 CHƯƠNG 3: CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ÁP DỤNG HÌNH PHẠT ĐÚNG KHI XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ..........................53 3.1. Các yếu tố tác động đến áp dụng hình phạt đúng khi xét xử vụ án hình sự ......53 3.2. Các giải pháp bảo đảm áp dụng hình phạt đúng khi xét xử vụ án hình sự ........57 KẾT LUẬN..............................................................................................................69 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ cái viết tắt/ký hiệu Cụm từ đầy đủ 1 BLHS Bộ luật Hình sự 2 BLTTHS Bộ luật Tố tụng hình sự 3 HĐXX Hội đồng xét xử 4 HTND Hội thẩm nhân dân 5 HP Hình phạt 6 TA Tòa án 7 TAND Tòa án nhân dân 8 TGPL Trợ giúp pháp lý 9 KSV Kiểm sát viên 10 VKS Viện kiểm sát 11 VKSND Viện kiểm sát nhân dân
  • 6. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Số hiệu bảng Tên bảng Trang 2.1 Thống kê tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Chư Sê 31 2.2 Thống kê số liệu xét xử tại Tòa án nhân dân huyện Chư Sê 33 2.3 Thống kê số liệu hình phạt chính được áp dụng tại Tòa án nhân dân huyện Chư Sê 34 2.4 Thống kê số liệu hình phạt bổ sung được áp dụng tại Tòa án nhân dân huyện Chư Sê 35
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam là con đường phát triển tất yếu, phù hợp với xu thế chung của thời đại. Trong đó, quyền tư pháp là một nguyên tắc hiến định và có vai trò rất quan trọng. Tại Nghị quyết số 49- NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị (gọi tắt là Nghị quyết số 49-NQ/TW) đã đề ra mục tiêu của chiến lược cải cách tư pháp ở nước ta đến năm 2020 là: "Xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; hoạt động tư pháp mà trọng tâm là hoạt động xét xử được tiến hành có hiệu quả và hiệu lực cao" [49]. Để xây dựng nhà nước pháp quyền thực sự của dân, do dân và vì dân, cần phải xây dựng Tòa án nhân dân (TAND) thực sự là cơ quan bảo vệ công lý, bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp của mỗi người dân trước nguy cơ bị xâm hại bởi hành vi trái pháp luật của các cá nhân, tổ chức, cũng như từ chính các cơ quan tiến hành tố tụng [22]. Tòa án (TA) với tính chất là cơ quan nhân danh Nhà nước thực hiện quyền tư pháp, giải quyết các tranh chấp, xung đột xã hội thông qua hoạt động xét xử theo những trình tự, thủ tục luật định. Thông qua bản án được tuyên bởi TA, một người mới bị coi là có tội và phải chịu trách nhiệm bằng hình phạt (HP). Trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền và cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay, việc nghiên cứu và đánh giá về HP cũng như thực tiễn áp dụng HP để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa các quy định này có ý nghĩa chính trị - xã hội to lớn và ý nghĩa khoa học, thực tiễn rất quan trọng về các mặt lập pháp, lý luận và thực tiễn: Về mặt lập pháp, trong bất kỳ một nhà nước pháp quyền nào, nếu như các quy định của pháp luật hình sự nhằm bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của con người nhằm tránh xa khỏi sự xâm hại có tính chất tội phạm thì các quy định về HP nói riêng phải nhằm phục hồi lại sự công bằng xã hội, mang tính chính phòng ngừa riêng -phòng ngừa chung, đồng thời phải thể hiện được nguyên tắc nhân đạo trong
  • 8. 2 quy định của pháp luật hình sự. Về mặt lý luận, hiện nay trong khoa học luật hình sự Việt Nam xung quanh những vấn đề cần phải đánh giá thực trạng các quy định của BLHS hiện hành về hệ thống HP cũng như việc áp dụng HP ra sao và theo những chuẩn mực nào, cũng vẫn đang còn tồn tại nhiều ý kiến và cách hiểu khác nhau, mà vẫn chưa có một quan điểm chính thống. Về mặt thực tiễn, hoạt động áp dụng HP của TA ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề bức xúc đòi hỏi các nhà khoa học - luật gia cũng như các cán bộ thực tiễn trong lĩnh vực tư pháp hình sự cần phải tiếp tục cùng nhau nghiên cứu để lý giải và phân tích, từ đó đề xuất các ý kiến, giải pháp cụ thể với nhà làm luật nhằm sớm khắc phục và loại trừ những vi phạm, bất cập, hạn chế còn tồn tại [43]. Những năm trở lại đây, tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai nói riêng cũng như trên cả nước nói chung diễn biến rất phức tạp. Quá trình điều tra, truy tố, đưa người phạm tội ra xét xử, áp dụng HP đối với họ không chỉ nhằm trừng trị người phạm tội mà còn giáo dục họ trở thành người có ích cho xã hội, có ý thức tuân theo pháp luật, ngăn ngừa họ phạm tội mới. Tuy nhiên, ngoài kết quả tích cực đã đạt được, hoạt động áp dụng HP tại TAND huyện Chư Sê vẫn có những vi phạm, hạn chế và vướng mắc. Từ những vướng mắc, hạn chế đó, tác giả muốn đưa ra phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn để qua đó đưa ra một số giải pháp, đề xuất nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của công tác áp dụng HP cũng như hoàn thiện hơn nữa các chế định của pháp luật hình sự về vấn đề này. Vì vậy, tác giả chọn đề tài: "Áp dụng hình phạt từ thực tiễn huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai" để nghiên cứu và thực hiện luận văn Thạc sĩ Luật học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Vấn đề áp dụng HP đối với các vụ án hình sự đã đã thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu và những người làm công tác thực tiễn. Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu như: Dương Văn Thăng (2017), “Áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án
  • 9. 3 hình sự của Tòa án Quân sự ở Việt Nam hiện nay”, Luận án Tiến sĩ Luật học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Đàm Cảnh Long (2012), “Áp dụng pháp luật hình sự của Tòa án nhân dân (qua thực tiễn tỉnh Thanh Hóa)”, Luận văn Thạc sỹ Luật học, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội. Lê Khánh Hưng (2010), “Các hình phạt không tước tự do trong luật hình sự Việt Nam”, Luận văn Thạc sỹ Luật học, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội. Lê Quang Chiều (2012), “Mối liên hệ giữa trách nhiệm hình sự và hình phạt trong luật Hình sự Việt Nam”, Luận văn Thạc sỹ Luật học, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội. Nguyễn Thành Chung (2018), “Áp dụng hình phạt tù có thời hạn theo pháp luật Hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Ninh”, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Học viện Khoa học xã hội. Một số bài đăng trên các báo, tạp chí và sách chuyên khảo: Đỗ Thị Ngọc Tuyết (2014), “Yêu cầu của cải cách tư pháp đối với các cơ quan tư pháp trong đấu tranh phòng chống oan, sai và bỏ lọt tội phạm”, Khoa học Kiểm sát, Số 3/2014, tr. 9 - 13. GS.TS. Võ Khánh Vinh (1994), “Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự Việt Nam”, Nhà xuất bản Công an nhân dân, Hà Nội. Lê Văn Cảm, Trịnh Tiến Việt (2008), “Thực trạng các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam và hệ thống hình phạt và phương hướng hoàn thiện”, Tạp chí Khoa học Đại học quốc gia Hà Nội, Kinh tế - Luật, số 24/2008, tr. 206 - 217. PGS.TS. Hồ Sỹ Sơn (2018), “Luật hình sự so sánh”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia sự thật, Hà Nội. Tôn Thiện Phương (2015), “Giải pháp nâng cao chất lượng tranh tụng trong tố tụng hình sự”, Tạp chí Khoa học – Công nghệ, số 3/2015, tr. 6 – 10. Các công trình nghiên cứu nêu trên đã cung cấp kiến thức lý luận, thực tiễn về việc áp dụng HP. Tuy nhiên, hầu như các công trình nghiên cứu nêu trên đều tiếp cận vấn đề từ những góc độ chung, một số công trình tập trung nghiên cứu về một
  • 10. 4 loại HP cụ thể chứ chưa tiếp cận từ thực tiễn áp dụng HP cũng như chưa cập nhật những văn bản mới về pháp luật hình sự. Chính vì những lý do trên, trên cơ sở kế thừa những kết quả đạt được từ các công trình nghiên cứu trước đó, tác giả sẽ tiếp tục nghiên cứu các vấn đề chưa được đề cập chuyên sâu, đưa ra những kết quả, những vi phạm, sai lầm cũng như các yếu tố đảm bảo áp dụng HP và trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm bảo đảm cho việc áp dụng HP đúng khi xét xử vụ án hình sự nhằm góp phần hoàn thiện, nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật hình sự về áp dụng HP trong thời gian tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận văn là nghiên cứu việc áp dụng HP đối với các vụ án hình sự từ thực tiễn tại TAND huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai. Phân tích những kết quả đạt được cũng như những vi phạm, sai lầm trong việc áp dụng HP, nhằm đưa ra các giải pháp nhằm bảo đảm áp dụng HP đúng khi xét xử vụ án hình sự. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Từ mục đích nghiên cứu đã nêu, luận văn đưa ra những nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể như sau: - Nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề chung về áp dụng HP, bao gồm: khái niệm HP, khái niệm áp dụng HP, các nguyên tắc, căn cứ áp dụng HP cũng như áp dụng HP trong các trường hợp cụ thể. - Nghiên cứu phân tích, đánh giá thực tiễn việc áp dụng HP tại TAND huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, chỉ ra được nhưng kết quả, vi phạm và nguyên nhân. - Phân tích các yếu tố tác động và đề xuất các giải pháp đảm bảo việc áp dụng HP đúng khi xét xử vụ án hình sự. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn về áp dụng HP tại TAND huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai. 4.2. Phạm vi nghiên cứu
  • 11. 5 Về không gian, luận văn chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu pháp luật về áp dụng HP ở TAND huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, không mở rộng ra các địa phương khác ở trong hay ngoài Việt Nam. Về thời gian, luận văn tập trung nghiên cứu việc áp dụng HP tại TAND huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai trong khoảng 05 năm gần đây. Về nội dung, so với Bộ luật Hình sự (BLHS) năm 1999, thì BLHS năm 2015 đã bổ sung đối tượng pháp nhân thương mại vào khái niệm HP. Tuy nhiên, do chưa có thực tiễn áp dụng đối với pháp nhân thương mại phạm tội nên đề tài chỉ nghiên cứu pháp luật và thực tiễn về áp dụng HP đối với người phạm tội, không mở rộng sang các vấn đề liên quan đến áp dụng HP đối với pháp nhân thương mại phạm tội cũng như các vấn đề khác liên quan đến việc giải quyết vụ án hình sự. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn vận dụng các phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về cải cách tư pháp; những luận điểm khoa học trong các công trình nghiên cứu, sách chuyên khảo và các bài viết đăng trên tạp chí của một số nhà khoa học luật hình sự. Để làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn, luận văn đã sử dụng những phương pháp sau: - Các phương pháp tổng hợp, phân tích các quy định của pháp luật cũng như các công trình nghiên cứu hiện có và các tài liệu khác để làm sáng tỏ những vấn đề chung về áp dụng HP (ở Chương 1). - Các phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh các tài liệu, báo cáo chuyên môn của các cơ quan tiến hành tố tụng ở địa phương và phương pháp quan sát thực tế để đánh giá tiễn áp dụng HP tại TAND huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai trong 05 năm gần đây (ở Chương 2). - Các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh để nêu ra các yếu tố tác động và đề xuất các giải pháp bảo đảm việc áp dụng HP đúng khi xét xử vụ án hình sự (ở Chương 3).
  • 12. 6 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn là một trong số các công trình nghiên cứu chuyên sâu và toàn diện về vấn đề thực tiễn áp dụng HP từ trước đến nay, đặc biệt ở địa bàn huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, nhất là từ khi BLHS năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 có hiệu lực thi hành. Luận văn cung cấp nhiều kiến thức, thông tin, luận điểm và đề xuất mới có giá trị tham khảo với các cơ quan tiến hành tố tụng ở trung ương và địa phương trong việc hoàn thiện pháp luật, nâng cao năng lực của những người tiến hành tố tụng cũng như tăng cường vai trò kiểm tra, giám sát về việc áp dụng HP khi xét xử vụ án hình sự. Đồng thời, luận văn có thể trở thành tài liệu tham khảo đối với công tác học tập cũng như nghiên cứu về pháp luật hình sự, tố tụng hình sự ở nước ta. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn có kết cấu gồm 03 chương: Chương 1: Những vấn đề chung về áp dụng hình phạt. Chương 2: Thực tiễn áp dụng hình phạt tại Tòa án nhân dân huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai. Chương 3: Các yếu tố tác động và giải pháp bảo đảm áp dụng hình phạt đúng khi xét xử vụ án hình sự.
  • 13. 7 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ÁP DỤNG HÌNH PHẠT 1.1. Khái niệm hình phạt và áp dụng hình phạt 1.1.1. Khái niệm hình phạt BLHS (BLHS) là đạo luật quan trọng nhất của nước ta quy định về tội phạm và HP nhằm điều chỉnh các mối quan hệ trên mọi mặt của xã hội, có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, trật tự xã hội, bảo vệ các quyền lợi và lợi ích hợp pháp của công dân, chống mọi hành vi phạm tội, đồng thời giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, đấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm. Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong BLHS, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm đến các quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm, trước hết phải có năng lực trách nhiệm hình sự. Nói cách khác, người đó phải chịu trách nhiệm hình sự về việc thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội mà mình đã gây ra. Khi trách nhiệm hình sự được đặt ra đối với một người, thì nguy cơ người đó có thể phải chịu HP là khó tránh khỏi. Dưới chế độ phong kiến ở nước ta, tính chất trừng trị của HP rất hà khắc, HP phổ biến mang tính nhục hình, đày đoạ thể xác và chà đạp phẩm giá con người bằng nhiều hình thức dã man (như đánh bằng roi, lăng trì, v.v..). Ngày nay, HP trong BLHS được áp dụng như một công cụ cưỡng chế Nhà nước để bảo vệ lợi ích của quần chúng nhân dân lao động và do vậy, tính chất giáo dục, răn đe, phòng ngừa tội phạm của HP ngày càng trở nên chủ yếu, bên cạnh thuộc tính không thể thiếu được của nó là tính trừng trị cần thiết [63]. BLHS năm 1985 đầu tiên của nước ta ra đời trên cơ sở của nền kinh tế bao cấp và thực tiễn của tình hình tội phạm thời kỳ đó. BLHS thời kỳ này là văn bản pháp lý duy nhất trong đó quy định về vấn đề tội phạm và HP. Tuy nhiên, BLHS năm 1985 chưa quy định cụ thể khái niệm HP là gì? [5]. Với những thay đổi to lớn về kinh tế kéo theo sự thay đổi về xã hội, pháp luật
  • 14. 8 hình sự cần có sự điều chỉnh để phù hợp với những thay đổi đó. BLHS năm 1999 đã có những khái niệm đầu tiên về HP được quy định tại Điều 26 BLHS năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009 (gọi tắt là BLHS năm 1999): “HP là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người phạm tội. HP được quy định trong BLHS và do TA quyết định”. Việc quy định tại Chương V với 15 điều luật (các Điều 26 - 40) bằng các quy phạm riêng biệt mà giúp cho xã hội hiểu rõ được bản chất của HP trong pháp luật hình sự quốc gia vì lần đầu tiên (kể từ sau Cách mạng tháng 8/1945 đến nay) đã chính thức ghi nhận định nghĩa pháp lý của khái niệm HP (đoạn 1 Điều 26) và đồng thời chỉ rõ mục đích của HP là gì (Điều 27). BLHS năm 1999 cũng quy định cụ thể các HP chính, HP bổ sung. Đối với mỗi tội phạm, người phạm tội chỉ bị áp dụng một HP chính và có thể bị áp dụng một hoặc một số HP bổ sung (Điều 28 BLHS năm 1999) [8]. Ngày 27/11/2015, tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XIII đã thông qua BLHS (sửa đổi) (BLHS năm 2015), sau đó, được sửa đổi, bổ sung năm 2017 (gọi tắt là BLHS năm 2015). So với BLHS trước đây, BLHS hiện tại có những điểm mới quan trọng, đáp ứng được yêu cầu đấu tranh, phòng, chống tội phạm, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế của đất nước trong giai đoạn mới. Tại Điều 30 BLHS năm 2015 đã đưa ra khái niệm HP như sau: "HP là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ luật này, do TA quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó” [9]. Có thể thấy HP có những đặc trưng cơ bản như sau: - So với các biện pháp cưỡng chế được quy định trong các văn bản hành chính, dân sự, .v.v.. như xử phạt hành chính, bồi thường thiệt hại, v.v.. thì chỉ có HP là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất, vì: HP đánh vào lợi ích kinh tế, HP hạn chế hoặc tước bỏ quyền tự do thân thể, HP được ghi vào lý lịch tư pháp, cá biệt HP còn loại bỏ quyền được sống của người phạm tội, v.v.. - HP chỉ được áp dụng với người phạm tội. "Chỉ người nào phạm một tội đã được BLHS quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự" (Điều 2 BLHS năm 2015).
  • 15. 9 - HP chỉ được quy định trong BLHS và do TA quyết định áp dụng bằng bản án hình sự có hiệu lực pháp luật đối với người phạm tội. - HP bao gồm HP chính và HP bổ sung. Người phạm tội đối với mỗi tội phạm mà họ thực hiện thì chỉ bị áp dụng một HP chính, tuy nhiên, đối với HP bổ sung thì họ có thể bị áp dụng một HP bổ sung hoặc nhiều hơn [59]. Như vậy, có thể định nghĩa khái niệm HP theo quy định của BLHS hiện hành như sau: “HP là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong BLHS, do TA quyết định áp dụng đối với người phạm tội để tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của người đã thực hiện hành vi phạm tội. HP không chỉ nhằm trừng trị mà còn giáo dục người phạm tội ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc đạo đức của xã hội, ngăn ngừa họ phạm tội mới; đồng thời, giáo dục người khác ý thức tôn trọng pháp luật, góp phần vào công tác phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm của Nhà nước ta”. 1.1.2. Khái niệm áp dụng hình phạt Theo Từ điển Tiếng Việt, áp dụng là “đưa vào vận dụng trong thực tế điều nhận thức, lĩnh hội được” [68]. Tại Hiến pháp, Luật tổ chức TAND, BLHS, Bộ luật Tố tụng hình sự (BLTTHS) đều khẳng định TA là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chỉ có TA mới có quyền xét xử và ra bản án hình sự bằng HP. Vì vậy, với việc áp dụng HP, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng cụ thể là TA sẽ áp dụng pháp luật để quyết định HP đối với người phạm tội. Quy định này thể hiện tính kiên quyết, thận trọng của Nhà nước trong đấu tranh chống tội phạm, đồng thời bảo đảm lợi ích chính đáng của công dân, và thể hiện sự thống nhất giữa tội phạm và HP. Tội phạm là cơ sở phải chịu HP, ngược lại HP là hậu quả pháp lý của tội phạm nhằm trừng trị người phạm tôi, giáo dục người khác tôn trọng pháp luật. Để đảm bảo việc áp dụng HP được thực hiện một cách khách quan, đảm bảo HP đúng người, đúng tội thì việc quan trọng là phải đảm bảo quá trình tố tụng được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật, cụ thể là BLTTHS. Theo quy định của BLTTHS hiện hành, Cơ quan tiến hành tố tụng gồm Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát (VKS) và TA. BLTTHS cũng quy định cụ thể người tiến hành tố tụng gồm: Thủ
  • 16. 10 trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Cán bộ điều tra; Viện trưởng, Phó Viện trưởng VKS, Kiểm sát viên (KSV), Kiểm tra viên; Chánh án, Phó Chánh án TA, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký TA, Thẩm tra viên (Điều 34 BLTTHS). Đối với một vụ án hình sự, khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn đầu tiên mở đầu cho quá trình tố tụng hình sự (TTHS). Sau khi thu thập đầy đủ chứng cứ chứng minh cho hành vi phạm tội của tội phạm thì Cơ quan điều tra đề nghị truy tố thong qua bản kết luận điều tra. Sau khi nhận hồ sơ của Cơ quan điều tra, VKS xác định có đủ căn cứ để truy tố thì ra quyết định truy tố bị can ra trước TA có thẩm quyền bằng bản cáo trạng. Vụ án được TA đưa ra xét xử trong thời hạn quy định, khi không có căn cứ để trả hồ sơ để điều tra bổ sung, đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án. Đối với hoạt động xét xử của TA phải tuân thủ nghiêm theo quy định của BLTTHS từ khi thụ lý hồ sơ, đưa vụ án ra xét xử và ra bản án, quyết định. Khi xét xử phải tuân thủ các nguyên tắc: nguyên tắc khi xét xử Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân (HTND) độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật; xét xử tập thể và biểu quyết theo đa số, v.v.. Kết quả sau quá trình xét hỏi các bị cáo trong vụ án, TA phải ra quyết định đối với hành vi phạm tội đã được tranh luận tại phiên tòa. Ở bước này, TA sẽ tiến hành xem xét, giải quyết một vụ án hình sự cụ thể đó là: quyết định việc bị cáo có tội hay không có tội, định tội danh cụ thể, HP và các biện pháp tư pháp cần áp dụng và các vấn đề liên quan khác như bồi thường thiệt hại, xử lý vật chứng, án phí. Sau khi xét xử sơ thẩm, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án nếu như có kháng cáo của bị cáo hoặc kháng nghị của VKS thì TA cấp trên trực tiếp sẽ xét xử phúc thẩm vụ án (Điều 330 BLTTHS). Việc giám đốc thẩm vụ án hình sự được thực hiện khi VKS kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án thì TA có thẩm quyền xem xét lại bản án của TA đã có hiệu lực pháp luật (Điều 370 BLTTHS). Thủ tục Tái thẩm vụ án hình sự là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của TA nhưng bị VKS kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà TA không biết được khi ra bản án, quyết định đó (Điều 397 BLTTHS).
  • 17. 11 Như vậy, áp dụng HP là kết quả của hoạt động xét xử vụ án hình sự của TA. Để áp dụng HP một cách chính xác và khách quan, Thẩm phán TA và Hội thẩm thuộc thành phần của HĐXX phải căn cứ vào những tài liệu có trong hồ sơ vụ án cùng kết quả tranh tụng tại phiên tòa và căn cứ vào các quy định về HP được quy định trong BLHS để áp dụng. HP được áp dụng đối với người phạm tội phải trải qua quá trình tố tụng để chứng minh hành vi phạm tội, tính chất, mức độ nguy hiểm, nhân thân người phạm tội cùng các tình tiết có ý nghĩa đối với vụ án, đồng thời, phải đảm bảo quá trình tố tụng được đảm bảo thực hiện theo các quy định của pháp luật, đảm bảo các cấp xét xử của TA để áp dụng HP đúng người, đúng tội. Từ những nhận thức đã có, có thể thấy được những đặc điểm cơ bản của áp dụng HP: - Áp dụng HP chỉ được tiến hành khi có tội phạm được thực hiện. Không có hành vi phạm tội xảy ra thì không có áp dụng pháp luật, áp dụng HP. - Hoạt động áp dụng HP mang tính quyền lực Nhà nước, chủ thể trực tiếp thực hiện quyền áp dụng HP của TA là HĐXX. Nhà nước thông qua hoạt động xét xử của TA cùng bản án do HĐXX tuyên để quyết định một cá nhân hay tổ chức có tội hay không. Điều 254 BLTTHS năm 2015 quy định: “HĐXX sơ thẩm gồm một Thẩm phán và hai Hội thẩm. Trường hợp vụ án có tính chất nghiêm trọng, phức tạp thì HĐXX sơ thẩm có thể gồm hai Thẩm phán và ba Hội thẩm. Đối với vụ án có bị cáo về tội mà BLHS quy định mức cao nhất của khung hình phạt là tù chung thân, tử hình thì Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm hai Thẩm phán và ba Hội thẩm; 2. HĐXX phúc thẩm gồm ba Thẩm phán”. Các phán quyết của TA được thể hiện trong bản án về việc áp dụng HP luôn làm phát sinh hậu quả pháp lý để trừng trị, giáo dục người phạm tội, các phán quyết này được thi hành bằng biện pháp cưỡng chế Nhà nước nếu không được tự nguyện thi hành [25]. - Áp dụng HP là việc cá biệt hoá các quy định của BLHS về HP vào từng trường hợp cụ thể, mang tính tùy nghi, tính lựa chọn để đảm bảo việc áp dụng HP tương ứng với tính chất, mức độ nguy hiểm của từng hành vi phạm tội cụ thể, đảm bảo sự mềm dẻo, hiệu quả trong việc áp dụng HP.
  • 18. 12 - Hoạt động áp dụng HP được thực hiện tuân theo một trình tự, thủ tục chặt chẽ do BLTTHS quy định nhằm hạn chế TA lạm dụng quyền hạn của mình, đảm bảo tính chính xác, khách quan trong phán quyết áp dụng HP. Áp dụng HP đúng có vai trò, ý nghĩa rất quan trọng vì việc áp dụng HP sẽ phản ánh kết quả của quá trình điều tra, truy tố, xét xử. Áp dụng HP đúng là yếu tố tiên quyết để quyết định đến mục đích của HP có được thực hiện hay không. Nếu HP được áp dụng quá nhẹ đối với người phạm tội sẽ tạo tâm lý coi thường pháp luật, tạo nên thói quen phạm tội do HP không mang tính chất trừng trị thích hợp. Tuy nhiên, nếu HP quá nặng đối với người phạm tội sẽ làm cho họ có tâm lý thù hằn, buông xuôi, không còn niềm tin vào sự khoan hồng của pháp luật. Áp dụng HP đối với người phạm tội sẽ luôn có những ảnh hưởng đến những người khác về ý thức chấp hành và sống tôn trọng pháp luật. Như vậy, với khái niệm HP đã nêu ở mục trên, có thể hiểu áp dụng HP là “hoạt động áp dụng pháp luật hình sự tiếp theo sau khi định tội danh, thể hiện ở việc trên cơ sở hồ sơ vụ án và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, xác định các tình tiết của vụ án, nhận thức đầy đủ quy định của BLHS, HĐXX xử lựa chọn loại HP cũng như mức HP để áp dụng đối với người phạm tội để tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của người đã thực hiện hành vi phạm tội đối với người bị kết tội và ra phán quyết trong bản án, tuân theo trình tự, thủ tục mà BLTTHS quy định”. 1.2. Các nguyên tắc áp dụng hình phạt 1.2.1. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa Lênin đã đưa ra định nghĩa: “Pháp chế xã hội chủ nghĩa là một chế độ đặc biệt của đời sống chính trị - xã hội, trong đó tất cả các cơ quan Nhà nước, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, nhân viên Nhà nước và mọi công dân đều phải tôn trọng và thực hiện Hiến pháp, pháp luật một cách nghiêm chỉnh, triệt để chính xác. Mọi hoạt động xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích của tập thể, của công dân đều bị xử lý theo pháp luật”. Trong xã hội phong kiến, quản lý Nhà nước như thế nào phụ thuộc vào ý chí chủ quan của nhà vua vì vậy dễ dẫn đến sự tùy tiện. Trong xã hội dân chủ, quản lý
  • 19. 13 Nhà nước phải tuân theo pháp luật và nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp và pháp luật là cơ sở minh bạch, công khai chống lại sự tùy tiện. Đồng thời một trong những đặc trưng của cơ quan Nhà nước là tổ chức và hoạt động theo quy định của Hiến pháp và pháp luật vì vậy nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩ phải được quán triệt trong tổ chức và hoạt động của cơ quan Nhà nước. Đây là nguyên tắc pháp lí cơ bản nhất trong hoạt động của cơ quan, tổ chức và công dân được quy định ở Điều 8 Hiến pháp năm 2013 như sau: “Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lí xã hội bằng Hiển pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ". Tại Điều 2 BLHS năm 2015 đã quy định: “Chỉ người nào phạm một tội đã được BLHS quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự”. Như vậy, trong BLHS nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa thể hiện rất rõ: chỉ khi nào hành vi của con người cụ thể đã được thực hiện, hành vi ấy được BLHS quy định thì họ mới phải chịu trách nhiệm hình sự. Việc TA áp dụng HP phải căn cứ vào các quy định của BLHS nhằm buộc người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự do hành vi phạm tội của mình gây ra [65]. Việc áp dụng HP phải đảm bảo nguyên tắc tiên quyết là nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa nhằm bảo đảm việc điều tra, truy tố là cơ sở cho việc xét xử, áp dụng HP được nghiêm chỉnh tuân theo Hiến pháp, pháp luật, bảo đảm mức HP được áp dụng tương xứng với hành vi vi phạm, bảo đảm tính nghiêm minh triệt để của pháp luật hình sự, đảm bảo lợi ích của Nhà nước, của xã hội và lợi ích hợp pháp của công dân khi có hành vi vi phạm của người xâm phạm đến những quyền, lợi ích hợp pháp đó [49]. Như vậy, nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa trong áp dụng HP là việc bảo đảm việc TA áp dụng các quy định của BLHS về HP vào từng trường hợp phạm tội cụ thể để áp dụng HP đối với người phạm tội. Nguyên tắc đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa không những là một trong các nguyên tắc trong áp dụng HP của TA nói riêng mà còn là nguyên tắc cơ bản, là kim chỉ nam cho mọi hoạt động trong tố tụng hình sự nói chung. Nguyên tắc này quy định tại Điều 7 BLTTHS năm 2015 như
  • 20. 14 sau: “Mọi hoạt động tố tụng hình sự phải được thực hiện theo quy định của Bộ luật này. Không được giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử ngoài những căn cứ và trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định”. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa được thể hiện trong pháp luật hình sự là tất cả quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự nói chung và việc áp dụng HP của TA nói riêng đều dựa trên quy định của BLHS theo trình tự, thủ tục do BLTTHS quy định. 1.2.2. Nguyên tắc nhân đạo xã hội chủ nghĩa Đảm bảo nhân đạo xã hội chủ nghĩa là một trong những nguyên tắc khi áp dụng HP, được quy định rõ trong BLHS. Nguyên tắc nhân đạo xã hội chủ nghĩa được thể hiện trong hàng loạt quy định của BLHS như ở việc áp dụng HP đối với người phạm tội với mục đích chủ yếu nhằm: cải tạo, giáo dục họ trở thành người có ích cho xã hội và giúp cho công tác phòng ngừa tội phạm trong xã hội nói chung. Mặt khác, khi áp dụng HP, TA sẽ căn cứ vào các đặc điểm nhân thân người phạm tội như phụ nữ có thai, người chưa thành niên, người già yếu, bệnh tật, người đang trong thời kỳ nuôi con nhỏ, người có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn, v.v.. để áp dụng mức HP phù hợp. Trong lịch sử lập pháp sau gần 70 năm, BLHS năm 2015 chỉ còn giữ HP tử hình trong 18 điều luật trong tổng số 314 điều quy định về các tội phạm (chiếm 5,73%). Cùng với việc bỏ HP tử hình ở nhiều tội danh, BLHS năm 2015 cũng mở rộng phạm vi đối tượng không áp dụng HP tử hình thêm 02 trường hợp so với BLHS năm 1999: người bị kết án là người tử đủ 75 tuổi trở lên và người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn. Những trường hợp này, HP tử hình chuyển thành HP tù chung thân (Điều 40). Những sửa đổi này cho thấy một nỗ lực rất lớn trong chính sách pháp luật hình sự Việt Nam theo xu hướng nhân đạo, nhân văn và hướng thiện, giảm tối đa các tội phạm có mức phạt tử hình, bảo đảm tính mạng, quyền được sống của mỗi cá nhân trong xã hội.
  • 21. 15 Một quy định nữa cũng thể hiện rõ chính sách nhân đạo, hướng thiện trong pháp luật hình sự là quy định về trách nhiệm hình sự của người chưa thành niên phạm tội mà trước hết là độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự. Theo Điều 12 BLHS năm 1999 thì người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng ở bất kỳ tội danh nào trong BLHS. Tuy nhiên, theo quy định của BLHS năm 2015 thì người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thuộc 28 tội danh quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 12 Bộ luật này. Với quy định này thì phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi đã được thu hẹp đáng kể. BLHS năm 2015 cũng bổ sung nguyên tắc quan trọng “TA chỉ áp dụng HP tù có thời hạn đối với người dưới 18 tuổi phạm tội khi xét thấy các HP và biện pháp giáo dục khác không có tác dụng răn đe, phòng ngừa” (khoản 6 Điều 91). Đây là nguyên tắc rất quan trọng định hướng cho hoạt động áp dụng pháp luật của TA, bảo đảm tốt nhất lợi ích cho người phạm tội dưới 18 tuổi, giúp họ có cơ hội tối đa không bị tách khỏi gia đình và cộng đồng; giúp họ có nhiều hơn cơ hội nhận được sự giúp đỡ của gia đình, cộng đồng và xã hội để họ sớm nhận ra lỗi lầm, sớm trở thành người có ích cho xã hội [53]. Như vậy, nguyên tắc nhân đạo xã hội chủ nghĩa là một trong những nguyên tắc quan trọng của pháp luật hình sự nói chung cũng như của hoạt động áp dụng HP nói riêng nhằm đảm bảo tính nhân văn, bảo vệ những quyền tối thiểu của con người dù trong bất kỳ hoàn cảnh nào. Nguyên tắc nhân đạo xã hội chủ nghĩa thể hiện được Nhà nước ta là Nhà nước của dân, do dân và vì dân, lấy con người làm nền tảng và yếu tố tiên quyết để xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa của nước ta. 1.2.3. Nguyên tắc công bằng Tại Điều 3 BLHS năm 2015 quy định: “Đối với người phạm tội: mọi hành vi phạm tội do người thực hiện phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật; mọi người phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội”.
  • 22. 16 Bên cạnh đó, một số các quy định khác của BLHS là sự cụ thể hóa của nguyên tắc công bằng như: nghiêm trị kẻ chủ mưu, cầm đầu, khoan hồng với người tự thú, tự nguyện bồi thường, khắc phục hậu quả thiệt hại, v.v.. [53]. Nguyên tắc công bằng trong BLHS về việc áp dụng HP được thể hiện ở việc từ những quy định về HP, TA căn cứ để định tội danh và áp dụng HP tương ứng với tội danh được quy định trong BLHS, cụ thể: - Về quy định HP: HP được quy định đa dạng (cảnh cáo, phạt tiền, tù có thời hạn, v.v..) để TA tùy trường hợp mà áp dụng sao cho đảm bảo quy định của pháp luật nhưng cũng không bị cứng nhắc với những trường hợp cụ thể. Chỉ có trách nhiệm phù hợp với tính chất mức độ nguy hiểm của hành vi thì mới mang lại tác dụng tích cực. - Về việc định tội danh: để việc định tội danh đúng với tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, trước hết phải xác định và giải thích các tình tiết thực tế của vụ án một cách khách quan, lựa chọn đúng các quy phạm hình sự tương ứng, đối chiếu, so sánh chính xác, đầy đủ các dấu hiệu tội phạm được quy định trong quy phạm đó với các dấu hiệu của hành vi trong thực tế, v.v.. - Về việc áp dụng HP: trên thực tế, không thể áp dụng những HP giống nhau một các máy móc đối với những người phạm tội giống nhau. Để kết án một cách công bằng, để người bị kết án phải chịu HP tương xứng với tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi của mình, TA phải thông qua đặc điểm về nhân thân, các tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự, lỗi, động cơ, mục đích phạm tội, các tình tiết khác có ý nghĩa trong việc áp dụng HP, v.v.. để đưa ra HP làm cho người phạm tội và xã hội “tâm phục, khẩu phục’’ – đó chính là kết quả của sự công bằng. 1.2.4. Nguyên tắc cá thể hóa hình phạt Theo từ điển Tiếng Việt thì “Cá thể hóa là việc tách biệt cá nhân này với cá nhân khác trong nhóm để phân biệt vị trí, vai trò của từng người” [68]. Từ khái niệm HP đã nêu, có thể hiểu “Cá thể hóa HP” là làm cho HP được áp dụng phù hợp với tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi vi phạm, phù
  • 23. 17 hợp với nhân thân cũng như hoàn cảnh phạm tội của người phạm tội [64]. Nguyên tắc pháp lý đòi hỏi TA khi xét xử, áp dụng HP phải xem xét tính chất và mức độ nguy hiểm đối với xã hội của tội phạm, nhân thân người phạm tội, các tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ để áp dụng hợp lý và có chọn lọc những biện pháp cưỡng chế hình sự đối với người phạm tội. Mục đích của nguyên tắc cá thể hóa HP là bảo đảm các có HP đối với từng người phạm tội một cách chính xác, công bằng, hợp lý. Áp dụng đúng đắn nguyên tắc cá thể hóa HP là tiền đề quan trọng để cải tạo, giáo dục người phạm tội và ngăn ngừa những người khác phạm tội. Nguyên tắc cá thể hóa HP có ý nghĩa quan trọng đối với giai đoạn xét xử của TA, tương ứng với nguyên tắc cá thể hóa ở giai đoạn điều tra, truy tố là cá thể hóa việc truy cứu trách nhiệm hình sự, ở giai đoạn thi hành án là cá thể hóa việc chấp hành HP. Nguyên tắc này đòi hỏi phải có sự phân hóa về vai trò của người phạm tội khi thực hiện tội phạm, đặc biệt đối với những vụ án đồng phạm, đồng thời đối với bị cáo phạm nhiều tội thì xét xử đối với hành vi cấu thành một tội phạm cụ thể, sau đó tổng hợp HP đối với những tội mà người phạm tội phải chịu. 1.3. Các căn cứ áp dụng hình phạt 1.3.1. Căn cứ vào quy định của Bộ luật Hình sự Theo quy định tại khoản 1 Điều 50 BLHS năm 2015: “Khi quyết định HP, TA căn cứ vào quy định của Bộ luật này, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự”. Như vậy, một trong những căn cứ đầu tiên khi áp dụng HP là TA phải căn cứ vào các quy định của BLHS về HP. Có thể thấy trong quá trình xét xử vụ án hình sự sẽ luôn luôn có hai Bộ luật được áp dụng đó là BLHS (luật nội dung) và BLTTHS (luật hình thức). Tuy nhiên, khi áp dụng HP thì TA sẽ chỉ căn cứ duy nhất vào BLHS. Căn cứ này bao hàm hết tất cả những căn cứ còn lại, bởi lẽ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhân thân người phạm tội, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ, v.v.. đều là những căn cứ đã được quy định tại Bộ luật này. Nội dung các quy định của BLHS mà TA phải tuân thủ nghiêm chỉnh khi áp dụng HP bao gồm:
  • 24. 18 - Các quy định có tính nguyên tắc về tội phạm và HP trong Phần chung của BLHS. - Các Điều luật quy định HP đối với tội phạm cụ thể trong Phần các tội phạm của BLHS [59]. Áp dụng HP là hoạt động có ý nghĩa quan trọng đảm bảo cho HP có thể đạt được mục đích đề ra. Việc tuân thủ nghiêm chỉnh các Điều luật quy định mang tính nguyên tắc chung về đường lối xử lý, về HP và hệ thống HP cũng như mức HP đối với tội phạm cụ thể trong Phần các tội phạm có ý nghĩa rất lớn khi áp dụng HP. TA chỉ áp dụng HP khi hành vi phạm tội đó đủ yếu tố cấu thành và được quy định trong điều luật. 1.3.2. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội Tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội là căn cứ để phân chia tội phạm thành tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, và là một trong những căn cứ để áp dụng HP. Khi xem xét tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội, TA phải căn cứ vào các yếu tố sau: - Hành vi (hành động hay không hành động) nguy hiểm cho xã hội đã thực hiện. - Lỗi, mục đích, động cơ của người phạm tội; phương tiện phạm tội; thủ đoạn phạm tội; thời gian và địa điểm phạm tội; khách thể xâm hại, v.v.., ví dụ: cùng dùng vũ khí cướp tài sản, nếu trong hai vụ án có cùng các tình tiết khác như nhau, nhưng trong vụ án thứ nhất A thực hiện hành vi cướp tài sản có chuẩn bị từ trước và thực hiện cướp tài sản giữa ban ngày, nơi có nhiều dân cư, còn trong vụ án thứ hai B thực hiện cướp tài sản lợi dụng nơi vắng vẻ, khi thấy có người đi qua mới nảy sinh ý định thực hiện cướp tài sản, thì tuy cùng áp dụng điều khoản như nhau, nhưng phải quyết định mức HP đối với A nặng hơn đối với B. - Hậu quả do hành vi phạm tội gây ra bao gồm những thiệt hại về tính mạng, ảnh hưởng về sức khỏe, thiệt hại về tài sản hay gây ảnh hưởng đến tình hình an ninh, chính trị tại địa phương, ảnh hưởng đến việc thực hiện đường lối, chính sách
  • 25. 19 của Đảng và Nhà nước. Ví dụ: cùng phạm tội trộm cắp tài sản, nếu trong hai vụ án có cùng các tình tiết khác như nhau, nhưng trong vụ án thứ nhất A trộm cắp tài sản có giá trị 55 triệu đồng, còn trong vụ án thứ hai B trộm cắp tài sản có giá trị 190 triệu đồng, thì tuy cùng áp dụng điểm c khoản 2 Điều 173 BLHS để xử phạt các bị cáo, song cần phải quyết định HP đối với B nặng hơn A. - Nếu vụ án có đồng phạm, có tổ chức thì cần xem xét vị trí của từng đồng phạm được phân công với vai trò là người tổ chức, người thực hành, người giúp sức, v.v.. để từ đó đánh giá trách nhiệm hình sự đối với từng đồng phạm và áp dụng HP phù hợp. Đồng thời, cần phải lưu ý đến hoàn cảnh chính trị - xã hội nơi hành vi phạm tội xảy ra. 1.3.3. Căn cứ vào nhân thân người phạm tội Nhân thân người phạm tội là toàn bộ các yếu tố về tự nhiên và xã hội có liên quan đến người phạm tội, bao gồm: độ tuổi, giới tính, tình trạng sức khỏe (bệnh hiểm nghèo, là người già yếu, là phụ nữ có thai hoặc con nhỏ, hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, v.v..), nghề nghiệp, trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn, quá trình công tác, thành tích, kỷ luật, lịch sử bản thân, hoàn cảnh gia đình, những đặc điểm có quan hệ đến các đối tượng của chính sách lớn của Đảng và Nhà nước (dân tộc ít người; thuộc gia đình liệt sĩ, v.v..). Các yếu tố này được thể hiện trong lý lịch bị can và các tài liệu khác có liên quan đến nhân thân người phạm tội và được các cơ quan tiến hành tố tụng thu thập, xác minh theo đúng trình tự, thủ tục do BLTTHS quy định và là tài liệu không thể thiếu trong hồ sơ vụ án. Bản kết luận điều tra của Cơ quan điều tra, Bản cáo trạng của VKS và bản án của TA phải ghi đầy đủ các yếu tố về nhân thân của người phạm tội, vì đây là một trong những căn cứ để áp dụng HP, đồng thời nhân thân của người phạm tội còn giúp đánh giá được khả năng giáo dục, cải tạo để trở thành công dân có ích của họ, thiếu nó thì việc áp dụng HP sẽ không được chính xác, không đảm bảo sự nghiêm minh của pháp luật. Nhân thân người phạm tội là tình tiết có một vai trò quan trọng trong việc áp dụng những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với người phạm
  • 26. 20 tội mặc dù đây không phải là một trong những yếu tố cấu thành tội phạm. Việc căn cứ vào nhân thân người phạm tội có ý nghĩa đối với việc đinh tội cũng như đối với việc áp dụng khung HP khi những đặc điểm về nhân thân người phạm tội có vai trò là phản ánh cấu thành tội phạm của tội đó. Ví dụ: Cấu thành tội phạm cơ bản của tội giết con mới đẻ đòi hỏi chủ thể phải là người mẹ sinh ra đứa trẻ đó. Việc căn cứ vào nhân thân người phạm tội còn xác định được trường hợp phạm tội tái phạm, tái phạm nguy hiểm được quy định tại Điều 53 BLHS, trong đó, tái phạm nguy hiểm trong nhiều tội phạm còn được BLHS quy định là tình tiết định khung tăng nặng trách nhiệm hình sự. Đồng thời, việc căn cứ vào nhân thân người người phạm tội một phần nào đó còn làm rõ được động cơ, mục đích của hành vi phạm tội. Đa số trường hợp phạm tội, động cơ phạm tội là tình tiết định khung tăng nặng hoặc là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự. Do đó, việc xác định chúng có ý nghĩa trong việc định khung HP và áp dụng HP. Ví dụ: động cơ đê hèn của tội giết người. Giữa mục đích phạm tội và hậu quả của tội phạm luôn có mối liên quan. Thông thường những tội nào hậu quả khó xác định thì dấu hiệu mục đích mới có thể được phản ánh trong cấu thành tội phạm. Ví dụ: đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia, mục đích phạm tội được phản ánh trong tất cả các cấu thành tội phạm. Do vậy, việc xác định nhân thân người phạm tội làm sáng tỏ động cơ, mục đích của người phạm tội có ý nghĩa quan trọng trong việc áp dụng HP [61]. Tuy vậy, đối với một số tội phạm thì yếu tố nhân thân của người phạm tội không được quy định là tình tiết định tội, định khung, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho người phạm tội thì trong trường hợp đó, TA cần phải cân nhắc trong việc áp dụng mức HP phù hợp với tính chất, mức độ nguy hiểm do hành vi phạm tội gây nên. 1.3.4. Căn cứ vào tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự Những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự ở đây là những tình tiết đã được quy định cụ thể, rõ ràng tại Điều 51, Điều 52 BLHS. Việc quyết định HP sẽ ảnh hưởng nếu bị cáo có nhiều tình tiết tăng nặng hoặc có nhiều tình tiết giảm
  • 27. 21 nhẹ. BLHS hiện hành đã quy định 22 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại khoản 1 Điều 51 và 15 tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự tại khoản 1 Điều 52. Cùng với đó là các điều kiện khi áp dụng các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, hậu quả pháp lý khi áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự (Điều 54 BLHS năm 2015). Quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong BLHS thể hiện tính chất nhân đạo của pháp luật, mang tính giáo dục trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm mà vẫn thể hiện được tính nghiêm minh của pháp luật và có tác dụng răn đe cao. Việc quy định áp dụng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự có lợi cho bị cáo thể hiện tính độc lập của TA trong hoạt động tố tụng với các cơ quan tiến hành tố tụng, mà trực tiếp là bản cáo trạng của VKS, mang tính có lợi cho bị cáo. Đối với việc áp dụng các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự, khi hành vi đã thỏa mãn các dấu hiệu cấu thành tội phạm thì dù có áp dụng bao nhiêu tình tiết tăng nặng thì TA không áp dụng tội danh nặng hơn hoặc HP nặng hơn đối với hành vi đã cấu thành tội danh. Pháp luật hiện hành không quy định việc áp dụng các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự sẽ chịu tội danh nặng hơn hoặc định khung HP nặng hơn mà hành vi phạm tội đã thực hiện. Việc áp dụng các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ có thể tác động đến việc định khung hoặc áp dụng HP. Do vậy, cần phân biệt các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với các tình tiết là dấu hiệu định tội, khi một tình tiết nào đó được quy định tại Điều 51 hoặc 52 BLHS mà tình tiết đó đã là dấu hiệu định tội rồi thì khi quyết định HP, TA không được coi tình tiết đó là tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ nữa. Ví dụ: tình tiết “giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội” là dấu hiệu định tội được quy định tại Điều 126 BLHS, khi quyết định HP đối với người phạm tội này, TA không được coi tình tiết này là tình tiết giảm nhẹ nữa [80]. Bên cạnh các căn cứ đã nêu ở trên, tại khoản 2 Điều 50 BLHS là một căn cứ hoàn toàn mới so với những quy định trước đây, cụ thể: “Khi quyết định HP phải
  • 28. 22 căn cứ vào tình hình tài sản, khả năng thi hành án của người phạm tội”. Do đó, phải căn cứ vào tình hình tài sản và khả năng thi hành án là một điều tất yếu, căn cứ vào tình hình tài sản để TA có thể áp dụng HP bổ sung là HP tiền hoặc tịch thu tài sản, cũng như xuất phát từ thực tiễn xét xử thời gian qua đã có rất nhiều những bản án đã tuyên nhưng không thể áp dụng vào thực tiễn được, người bị hại vẫn không được đền bù, bồi thường vì đơn giản mức án đã tuyên không hề dựa trên tình hình tài sản, khả năng thi hành án của người phạm tội do đó mức án được tuyên quá cao, vượt quá khả năng đáp ứng của người thi hành mặc dù trên lý thuyết mức án đó là hoàn toàn đúng nhưng nó không thể thực hiện được do có độ chênh lệch so với thực tế. Căn cứ mới được quy định này sẽ góp phần hạn chế án bị tồn do không thi hành được trên thực tế khi người có nghĩa vụ thi hành án không có đủ khả năng tài chính để đáp ứng trong hiện tại và tương lai. 1.4. Áp dụng hình phạt trong một số trường hợp cụ thể 1.4.1. Áp dụng với trường hợp cá nhân phạm tội Điều luật quy định hệ thống HP trong BLHS. Hệ thống HP bao gồm các loại HP khác nhau được sắp xếp theo logic nhất định và nhằm mục đích nhất định. Theo đó, hệ thống HP áp dụng đối với người phạm tội gồm 07 loại HP chính và 07 loại HP bổ sung. Căn cứ chủ yếu để phân biệt HP chính và HP bổ sung là khả năng áp dụng độc lập các loại HP đối với mỗi loại tội phạm. HP chính là HP được TA tuyên đối với người phạm tội và mang tính chất bắt buộc phải có, mỗi tội phạm thì điều luật sẽ quy định người phạm tội phải chịu một HP chính cụ thể. HP chính bao gồm 07 loại là: cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, trục xuất, tù có thời hạn, tù chung thân, tử hình. Hình phạt bổ sung là loại HP được tuyên kèm theo HP chính. HP bổ sung không được áp dụng độc lập mà chỉ được áp dụng kèm theo HP chính, bao gồm: cấm đảm nhiệm chức vụ; cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; cấm cư trú; quản chế; tước một số quyền công dân; tịch thu tài sản; phạt tiền, khi không áp dụng là HP chính; trục xuất, khi không áp dụng là HP chính. Do vậy, đối với HP chính chỉ quy định áp dụng đối với một tội phạm nhất định thì điều luật lại không giới hạn
  • 29. 23 HP bổ sung ở một HP mà có thể nhiều hơn. Khác với HP chính, HP bổ sung được áp dụng không phải đối với tất cả các loại tội phạm mà chỉ đối với một số tội phạm nhất định và cũng không phải HP bổ sung được áp dụng kèm theo bất kỳ HP chính nào. Trong các loại HP, phạt tiền và trục xuất là hai loại HP được quy định vừa là HP chính, vừa là HP bổ sung. Việc quy định các HP bổ sung trong BLHS là một trong những yếu tố mở ra khả năng pháp lý giúp cho việc cá thể hóa HP, bảo đảm tác động có lựa chọn đối với người phạm tội tùy theo tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm và nhân thân người phạm tội. Nói một cách khác, với chức năng hỗ trợ HP chính, HP bổ sung giúp cho TA áp dụng những biện pháp xử lý triệt để và công bằng đối với người phạm tội, để đạ được mục đích tối đa của HP. Đối với mỗi tội phạm, TA chỉ được áp dụng một HP chính nhưng có thể áp dụng một số HP bổ sung. 1.4.2. Áp dụng với trường hợp là người chưa thành niên BLHS 2015 đã có thay khái niệm “người chưa thành niên phạm tội” với khái niệm cụ thể hơn là “người dưới 18 tuổi phạm tội” và có một chương riêng quy định cho đối tượng này tại Chương XII của BLHS. So với BLHS 1999, BLHS năm 2015 đã có thêm nguyên tắc: “Việc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội phải bảo đảm lợi ích tốt nhất của người dưới 18 tuổi” được quy định tại Điều 91. Và suy cho cùng thì việc xử lý và áp dụng HP đối với người dưới 18 tuổi phạm tội là nhằm giáo dục, giúp đỡ họ nhận thức được lỗi lầm, sửa chữa, khắc phục một phần hậu quả do hành vi phạm tội của mình gây ra bằng việc trở thành một công dân tốt. Việc áp dụng HP đối với người dưới 18 tuổi phạm tội phải căn cứ vào độ tuổi, khả năng nhận thức về tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội cũng như nguyên nhân và điều kiện gây ra tội phạm vì trong nhiều trường hợp, họ bị lôi kéo, dụ dỗ thực hiện hành vi phạm tội, trong khi khả năng nhận thức về tính chất nguy hiểm của hành vi phạm tội còn hạn chế. Do vậy, việc áp dụng HP với người dưới 18 tuổi phạm tội chỉ trong trường hợp cần thiết, nếu họ có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả, không thuộc trường hợp miễn trách nhiệm hình sự theo Điều 29 BLHS thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và
  • 30. 24 đương nhiên không bị áp dụng HP theo quy định tại khoản 2 Điều 91 BLHS. BLHS đã quy định các HP được áp dụng đối với chủ thể của tội phạm này là: - Cảnh cáo. - Phạt tiền: phạt tiền được áp dụng là HP chính đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, nếu người đó có thu nhập hoặc có tài sản riêng. Mức tiền phạt đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội không quá một phần hai mức tiền phạt mà điều luật quy định (Điều 99 BLHS). - Cải tạo không giam giữ: HP cải tạo không giam giữ được áp dụng đối với người từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng hoặc phạm tội rất nghiêm trọng do vô ý hoặc người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý. Khi áp dụng HP cải tạo không giam giữ đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, thì không khấu trừ thu nhập của người đó. Thời hạn cải tạo không giam giữ đối với người dưới 18 tuổi phạm tội không quá một phần hai thời hạn mà điều luật quy định (Điều 100 BLHS). - Tù có thời hạn: mức phạt tù có thời hạn áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội được quy định như sau: Với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, mức phạt cao nhất: không quá 18 năm tù nếu phạm vào điều luật có quy định HP tù chung thân hoặc tử hình; không quá ¾ mức phạt tù mà điều luật áp dụng quy định tù có thời hạn. Với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi, mức phạt cao nhất: không quá 12 năm tù nếu điều luật được áp dụng có quy định HP chung thân hoặc tử hình; không quá ½ mức phạt tù mà điều luật áp dụng quy định tù có thời hạn. Do đó, căn cứ quy định của pháp luật thì khung HP cao nhất được áp dụng cho người dưới 18 tuổi phạm tội là không quá 18 năm tù (Điều 101 BLHS). Đồng thời, tại Điều 91 BLHS cũng quy định TA chỉ áp dụng HP tù có thời hạn đối với người dưới 18 tuổi phạm tội khi xét thấy các HP và biện pháp giáo dục khác không có tác dụng răn đe, phòng ngừa, và mức HP tù có thời hạn áp dụng với người dưới 18 tuổi phạm tội nhẹ hơn mức án áp dụng với người từ đủ 18 tuổi phạm tội nhằm đảm bảo mục đích giáo dục, giúp đỡ người dưới 18 tuổi sữa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành công dân có ích cho xã hội.
  • 31. 25 Cũng theo BLHS, người dưới 18 tuổi không bị áp dụng HP tù chung thân hoặc tử hình cũng như không áp dụng HP bổ sung (khoản 5, khoản 6 Điều 91 BLHS). BLHS cũng quy định việc áp dụng HP trong các trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt; tổng hợp HP trong trường hợp phạm nhiều tội và tổng hợp HP của nhiều bản án tại các Điều 102, Điều 103 và Điều 104 BLHS để cụ thể hóa cũng như tách biệt với trường hợp người thành niên phạm tội, thống nhất với các nguyên tắc trong việc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội. Bên cạnh đó, pháp luật cũng có các quy định thể hiện nguyên tắc nhân đạo về việc giảm mức HP đã tuyên và tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người dưới 18 tuổi phạm tội khi có nhiều tiến bộ khi chấp hành HP và đã chấp hành được một khoảng thời gian nhất định so với mức HP TA đã tuyên thì được xét giảm hoặc tha tù trước thời hạn, các nội dung này được quy định tại Điều 105 và Điều 106 BLHS. Như vậy, BLHS năm 2015 đã quy định rõ ràng, chi tiết hơn các trường hợp tổng hợp HP đối với người dưới 18 tuổi phạm nhiều tội tại Điều 103; đồng thời có sự phân hóa giữa người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi và người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi. Những quy định này góp phần thể hiện được tính nhân đạo truyền thống không những trong các chính sách xã hội mà còn trong chính sách pháp luật của Nhà nước ta nhằm giúp đỡ người phạm tội nhận ra được lỗi lầm và quay trở lại cuộc sống để đóng góp cho xã hội. 1.4.3. Áp dụng hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt Khi áp dụng HP, TA không chỉ căn cứ vào các quy định chung về quyết định HP mà còn phải căn cứ vào các quy định về tội phạm trong trường hợp chuẩn bị phạm tội và phạm tội chưa đạt khi tội phạm chưa được thực hiện đến cùng. Cụ thể: HP sẽ được áp dụng theo các điều luật quy định cụ thể đối với từng loại tội phạm, tuy nhiên, TA sẽ xem xét tính chất, mức độ nguy hiểm cũng như ý định của phạm tội sẽ thực hiện, do một số lý do mà không thực hiện được hành vi đó. Đây là quy định mang tính chất căn cứ cho việc áp dụng HP đối với hành vi chuẩn bị phạm tội và phạm tội chưa đạt, phân biệt với tội phạm hoàn thành do có sự khác nhau về
  • 32. 26 mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và sự khác nhau về tình tiết tội phạm không được thực hiện đến cùng. Đây cũng là căn cứ bổ sung cho căn cứ chung khi áp dụng HP là căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội. Việc áp dụng HP sẽ căn cứ vào các điều luật tương ứng được quy định trong BLHS nhưng bị giới hạn ở mức cao nhất của khung HP: - Đối với trường hợp chuẩn bị phạm tội, HP được quyết định trong phạm vi khung HP được quy định trong các điều luật cụ thể (khoản 2 Điều 57 BLHS). - Đối với trường hợp phạm tội chưa đạt, nếu điều luật được áp dụng có quy định HP cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình thì áp dụng HP tù không quá 20 năm; nếu là tù có thời hạn thì mức HP không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định (khoản 3 Điều 57 BLHS). Việc giới hạn khung HP thể hiện sự khác nhau về bản chất hành vi do tội phạm chưa được hoàn thành. Do vậy, khung HP áp dụng với trường hợp chuẩn bị phạm tội và phạm tội chưa đạt sẽ thấp hơn cũng phù hợp với tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi chuẩn bị phạm tội và phạm tội chưa đạt. 1.4.4. Áp dụng hình phạt trong trường hợp đồng phạm Áp dụng HP trong trường hợp đồng phạm, TA phải tuân thủ các quy định chung về luật nội dung cũng như luật hình thức về áp dụng HP (cụ thể là BLHS và BLTTHS), vừa phải tuân theo các quy định bổ sung cho trường hợp phạm tội này theo quy định tại Điều 58 BLHS. Cụ thể: - TA căn cứ vào các quy định của BLHS về phần các tội phạm để áp dụng theo quy định tại điều luật đó về tội danh cho những người đồng phạm. Đồng thời, TA cũng căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi; căn cứ vào nhân thân người phạm tội cùng các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự để làm căn cứ cho việc áp dụng HP đối với những người đồng phạm. - TA căn cứ vào quy định tại Điều 58 BLHS để xét vai trò của những người đồng phạm như người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức để đánh giá tính chất, mức độ nguy hiểm của từng hành vi, tác động của họ đến hoạt động chung của vụ án đồng phạm. Đồng thời, các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hoặc
  • 33. 27 loại trừ trách nhiệm hình sự thuộc người đồng phạm nào thì TA chỉ áp dụng đối với mỗi người đó do những tình tiết này thuộc về nhân thân người phạm tội, mang tính chất cá biệt nên TA phải đánh giá, xem xét đầy đủ vai trò, tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi của những người đồng phạm để áp dụng HP theo quy định của pháp luật. 1.4.5. Áp dụng hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội Trường hợp phạm nhiều tội được quy định tại Điều 55 BLHS là trường hợp người có nhiều hành vi phạm tội hoặc chỉ có một hành vi phạm tội nhưng đã thỏa mãn nhiều cấu thành tội phạm khác nhau và bị xét xử cùng một lần về các tội phạm đó. Theo đó, có hai trường hợp phạm nhiều tội: Thứ nhất, trường hợp người phạm tội thực hiện các thành vi phạm tội cấu thành các tội phạm khác nhau thì việc áp dụng HP được thực hiện theo quy định chung. Thứ hai, trường hợp người phạm tội thực hiện một hành vi phạm tội nhưng lại cấu thành nhiều tội khác nhau (ví dụ: giết người để cướp tài sản). Trường hợp này cần cân nhắc áp dụng HP thông thường với tội nặng hơn, tội phạm đi kèm có thể xem xét để giảm nhẹ hơn. Ngoài ra, còn có ý kiến cho rằng, phạm nhiều tội còn có trường hợp thủ đoạn phạm tội đồng thời cấu thành một tội phạm khác (ví dụ: sử dụng trái phép vũ khí quân dụng giết người), trong một số trường hợp, thủ đoạn phạm tội còn đồng thời là tình tiết định khung HP. Do đó, TA cần cân nhắc trước khi tổng hợp HP chung khi áp dụng HP đối với trường hợp này do thủ đoạn phạm tội cấu thành tội phạm. Khi xét xử đối với trường hợp phạm nhiều tội, TA áp dụng HP đối với từng tội theo quy dịnh chung và tổng hợp HP theo Điều 55 BLHS, cụ thể: - Đối với HP chính: nếu các HP đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các HP đó được cộng lại thành HP chung; HP chung không được vượt quá 03 năm đối với HP cải tạo không giam giữ, 30 năm đối với HP tù có thời hạn. Nếu các HP đã tuyên là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, thì HP cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành HP tù theo tỷ lệ cứ 03 ngày cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành 01 ngày tù để tổng hợp thành HP
  • 34. 28 chung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Nếu HP nặng nhất trong số các HP đã tuyên là tù chung thân thì HP chung là tù chung thân. Nếu HP nặng nhất trong số các HP đã tuyên là tử hình thì HP chung là tử hình. Phạt tiền không tổng hợp với các loại HP khác; các khoản tiền phạt được cộng lại thành HP chung. Trục xuất không tổng hợp với các loại HP khác. - Đối với HP bổ sung: nếu các HP đã tuyên là cùng loại thì HP chung được quyết định trong giới hạn do Bộ luật này quy định đối với loại HP đó; riêng đối với HP tiền thì các khoản tiền phạt được cộng lại thành HP chung. Nếu các HP đã tuyên là khác loại thì người bị kết án phải chấp hành tất cả các HP đã tuyên [27]. 1.4.6. Áp dụng hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự Theo quy định tại Điều 54 BLHS, căn cứ vào các tình tiết giảm nhẹ cũng như nhân thân, vai trò của người phạm tội trong vụ án mà có 03 trường hợp TA áp dụng HP nhẹ hơn, cụ thể: – Khi có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của BLHS thì TA có thể quyết định một HP dưới mức thấp nhất của khung HP được áp dụng nhưng phải trong khung HP liền kề nhẹ hơn. - Đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể thì TA có thể quyết định một HP dưới mức thấp nhất của khung HP được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung HP liền kề nhẹ hơn của điều luật. - Trong trường hợp có đủ các điều kiện là có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ hoặc người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể nhưng điều luật chỉ có một khung HP hoặc khung HP đó là khung HP nhẹ nhất, thì TA có thể quyết định HP dưới mức thấp nhất của khung HP hoặc chuyển sang một HP khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án [21].
  • 35. 29 Tiểu kết chương 1 HP là biện pháp cưỡng chế do TA nhân danh Nhà nước áp dụng đối với người phạm tội và chỉ có TA mới có quyền này ngoài ra không một cơ quan Nhà nước nào có quyền quyết định HP. Chủ thể trực tiếp thực hiện quyền áp dụng HP của TA là HĐXX. HP được HĐXX tuyên đối với người phạm tội, thể hiện sự lên án của Nhà nước đối với họ và hành vi do họ gây ra. Sự trừng phạt bằng HP đối với người có hành vi phạm tội là hậu quả thực tế của việc phạm tội. Việc áp dụng HP được dựa trên các nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa, nguyên tắc nhân đạo xã hội chủ nghĩa, nguyên tắc công bằng và nguyên tắc cá thể hóa HP. Việc áp dụng HP phải căn cứ vào quy định của BLHS, tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội cũng như các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của người phạm tội, bên cạnh đó, việc áp dụng HP cũng căn cứ vào tình hình tài sản và khả năng thi hành án của người phạm tội. TA sẽ áp dụng HP đối với các trường hợp cụ thể được quy định trong BLHS với trình tự, thủ tục được quy định chặt chẽ trong BLTTHS. Việc áp dụng HP đúng sẽ tác động trực tiếp đến người phạm tội, không chỉ trừng trị mà còn nhằm giáo dục, ngăn ngừa họ phạm tội mới, là tiêu chí của công lý và công bằng xã hội.
  • 36. 30 CHƯƠNG 2 THỰC TIỄN ÁP DỤNG HÌNH PHẠT TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHƯ SÊ, TỈNH GIA LAI 2.1. Tổng quan kết quả áp dụng hình phạt tại Tòa án nhân dân huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai 2.1.1. Thực trạng tội phạm trên địa bàn huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai Huyện Chư Sê là một huyện miền núi của tỉnh Gia Lai, được thành lập vào ngày 17/08/1981 trên cơ sở tách một phần của huyện Mang Yang. Đến ngày 27/08/2009, huyện Chư Sê được tách thành huyện Chư Sê và huyện Chư Pưh. Huyện Chư Sê có diện tích tự nhiên 64.296,27 ha, với 15 đơn vị hành chính gồm: 01 thị trấn (Chư Sê) và 14 xã với dân số của huyện Chư Sê là 11.580 người, trong đó đồng bào thiểu số chiếm tới 50% dân số của huyện. Huyện Chư Sê cách thành phố Pleiku 40 km về phía nam, có Quốc lộ 14 và Quốc lộ 25 chạy qua, nối ngã ba huyện Chư Sê với các tỉnh Đắk Lắk, tỉnh Đắk Nông, tỉnh Bình Phước, tỉnh Bình Dương, tỉnh Phú Yên và thành phố Hồ Chí Minh [68]. Với vị trí giao thông thuận lợi cho sự phát triển kinh tế cũng như có nguồn tài nguyên đất bazan rộng lớn, khí hậu ôn hòa, tạo điều kiện phát triển các cây công nghiệp dài ngày mang lại giá trị cao: hồ tiêu, cao su, cà phê, bông. Những năm qua, tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện tăng lên nhanh chóng, thu ngân sách trên địa bàn hàng năm đứng thứ hai trong tỉnh. Với mật độ dân số cao, dân số trẻ, số người ở trong độ tuổi lao động đông đảo, không ít người trong độ tuổi lao động không có được việc làm đã có những tác động tiêu cực đến đời sống kinh tế xã hội, đây cũng chính là nguồn “bổ sung” cho tội phạm. Tình hình an ninh chính trị tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp, các đối tượng fulro lưu vong hoạt động ngày càng ranh ma tìm cách móc nối với các thành phần bên trong, bên cạnh đó, “tin lành Đê – ga” luôn rình rập, tìm cách chống phá. Cùng với đó, các loại tôi phạm hình sự và tệ nạn xã hội có xu hướng diễn biến ngày càng tinh vi và phức tạp nên khó khăn chồng chất khó khăn. Từ năm 2015 đến 06 tháng đầu năm 2019, số vụ phạm pháp hình sự bị khởi tố
  • 37. 31 giảm, có thể thấy được điều này qua bảng thống kê sau: Bảng 2.1: Thống kê tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai Tội phạm Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 06 tháng đầu năm 2019 Tội phạm về trật tự xã hội 52 47 37 27 7 Tội phạm về xâm phạm sở hữu 47 52 47 49 24 Tội phạm về ma túy 5 4 8 2 2 Tội phạm về kinh tế - 1 1 - 1 Tội phạm về môi trường - - 2 1 2 Tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp 2 1 - - - Tội phạm về tham nhũng, chức vụ 1 1 1 2 1 Tổng số (vụ) 107 106 96 81 37 Nguồn: Viện kiểm sát nhân dân huyện Chư Sê (2019), “Thống kê kết quả khởi tố, truy tố, xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự”, Gia Lai. Theo bảng thống kê, có thể thấy các vụ phạm pháp hình sự về xâm phạm sở hữu xảy ra nhiều nhất qua 05 năm (từ năm 2015 đến 06 tháng đầu năm 2019). Tính chất thực hiện hành vi phạm tội về sở hữu mang tính táo bạo, manh động, như tội phạm cướp giật tài sản, trộm cắp, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, cướp tài sản, v.v.. mức độ xâm hại về tính mạng sức khỏe và tài sản của công dân diễn biến phức tạp. Trong thời gian qua, tội phạm xâm phạm trật tự xã hội xét về tính chất, mức độ thiệt hại của loại tội phạm này xảy ra rất nghiêm trọng, manh động hơn, nhất là các vụ án giết người, cố ý gây thương tích, v.v… Bên cạnh đó mức độ nghiêm trọng của các vụ tai nạn giao thông cũng tăng lên. Hoạt động của tội phạm ma túy diễn biến phức tạp với nhiều thủ đoạn tinh vi hơn, xu hướng tàng trữ, mua bán, vận chuyển sử dụng
  • 38. 32 ma túy tổng hợp ngày càng gia tăng, tập trung vào lứa tuổi thanh thiếu niên. Đối với tội phạm về tham nhũng, chức vụ: xảy ra ít, chủ yếu là vi phạm về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản và giả mạo trong công tác. Theo thống kê nêu trên, có thể thấy số lượng tội phạm của các năm, tội phạm có xu hướng giảm dần, từ năm 2015 xảy ra 107 vụ phạm pháp hình sự, đến 06 tháng đầu năm 2019 xảy ra 37 vụ, giảm 34,6%. Điều này cho thấy sự quan tâm lãnh, chỉ đạo tích cực của cấp ủy, chính quyền từ huyện đến cơ sở, đặc biệt là sự vào cuộc quyết liệt của Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc huyện và các xã, thị trấn tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện Chư Sê cơ bản ổn định và giữ vững, các vụ phạm pháp hình sự được phát hiện và xử lý kịp thời và có xu hướng giảm. 2.1.2. Kết quả áp dụng hình phạt tại Tòa án nhân dân huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai Hiện nay, TAND huyện Chư Sê có 15 cán bộ, công chức gồm 06 Thẩm phán, 07 Thư ký, 01 kế toán và 02 lao động hợp đồng. Tất cả đội ngũ đều có trình độ chuyên môn cử nhân luật trở lên và được đào tạo, tập huấn kĩ năng chuyên môn nghiệp vụ. TAND huyện Chư Sê là đơn vị duy nhất trong hệ thống TAND hai cấp tỉnh Gia Lai hiện có 100% cán bộ, công chức, người lao động là Đảng viên. Điều đó đã huy động được cả hệ thống chính trị cơ quan, Chi bộ, cơ quan luôn làm tốt công tác lãnh đạo, giáo dục về chính trị, tư tưởng cho Đảng viên, cán bộ công chức. TAND huyện Chư Sê 05 năm liền liên tục đạt “Tập thể lao động xuất sắc”, được tặng thưởng nhiều Bằng khen của ngành, của địa phương. Nhiều cá nhân được trao tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, được tặng Bằng khen của ngành, của địa phương, các tổ chức đoàn thể khác. Đặc biệt trong năm 2015, đơn vị đã được trao tặng “Cờ thi đua Chính phủ” [55]. Theo quy định của BLTTHS, TAND huyện Chư Sê có thẩm quyền xét xử sơ thẩm những tội phạm mà BLHS quy định HP từ 15 năm tù trở xuống, trừ những tội quy định tại điểm nêu trên Điều 268 BLTTHS. Như vậy, đối với những tội phạm
  • 39. 33 mà BLHS quy định HP chung thân và tử hình thì TAND huyện Chư Sê không có thẩm quyền xét xử. Có thể thấy được số liệu xét xử cụ thể qua bảng thống kê sau đây: Bảng 2.2: Thống kê số liệu xét xử tại Tòa án nhân dân huyện Chư Sê Năm Thống kê tội phạm (vụ/bị cáo) Tội phạm về trật tự xã hội Tội phạm về xâm phạm sở hữu Tội phạm về ma túy Tội phạm về kinh tế Tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp Tội phạm về tham nhũng, chức vụ Vụ Bị cáo Vụ Bị cáo Vụ Bị cáo Vụ Bị cáo Vụ Bị cáo Vụ Bị cáo 2015 38 78 36 76 6 8 - - 1 1 - - 2016 32 54 36 67 5 8 - - 1 3 - - 2017 30 49 36 66 6 7 1 1 - - - - 2018 27 53 38 76 4 7 - - 2 2 06 tháng đầu 2019 6 7 6 17 1 1 1 1 - - 1 1 Tổng 314/583 133 241 152 302 22 31 2 2 2 4 3 3 Số % 42,4 41,3 48,4 51,8 7 5,3 0,6 0,4 0,6 0,7 1 0,5 Nguồn: Tòa án nhân dân huyện Chư Sê (2019), “Thống kê kết quả xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự”, Gia Lai. Qua bảng thống kê, có thể thấy tội phạm về xâm phạm sở hữu chiếm tỷ lệ lớn nhất về số vụ là 48,4% và số bị can là 51,8%; tiếp đến là tội phạm về trật tự xã hội với số vụ chiếm 42,4%, số bị can chiếm 41,3%; tội phạm về ma túy với số vụ chiếm 7%, số bị can chiếm 5,3%; tội phạm về xâm phạm hoạt động tư pháp với số vụ
  • 40. 34 chiếm 0,6%, số bị can chiếm 0,7%; tội phạm về tham nhũng, chức vụ với số vụ chiếm 1%, số bị can chiếm 0,5%; tội phạm về kinh tế với số vụ chiếm 0,6%, số bị can chiếm 0,4%. Qua thống kê số liệu HP chính được áp dụng tại TAND huyện Chư Sê thì HP tù có thời hạn được áp dụng nhiều nhất trong số các HP được áp dụng. Bảng 2.3: Thống kê số liệu hình phạt chính được áp dụng tại Tòa án nhân dân huyện Chư Sê Năm Bị cáo Số liệu HP chính được áp dụng Cảnh cáo Phạt tiền Cải tạo không giam giữ Trục xuất Tù có thời hạn Cho hưởng án treo 2015 163 - - 4 - 138 21 2016 132 - - 3 - 115 14 2017 122 - 5 - 106 11 2018 138 - - 4 - 119 15 06 tháng đầu năm 2019 27 - - - - 25 2 Tổng 582 - 5 11 - 503 63 Số % 100 - 0,9 1,9 - 86,4 10,8 Nguồn: Tòa án nhân dân huyện Chư Sê (2019), “Thống kê hình phạt chính”, Gia Lai. Qua bảng trên chúng ta thấy tỷ lê áp dụng HP tại huyện Chư Sê như sau: áp dụng HP tiền đối với 05 bị cáo chiếm tỷ lệ 0,9%; áp dụng HP cải tạo không giam giữ đối với 11 bị cáo chiếm 1,9%; áp dụng HP tù có thời hạn đối với 503 bị cáo chiếm 86,4%; áp dụng HP tù nhưng cho hưởng án treo đối với 63 bị cáo chiếm 10,8%. Trong đó, HP tù có thời hạn chiếm tỷ lệ 86,4%, là HP chiếm tỷ lệ cao nhất trong số các HP được áp dụng. Trong đó, việc áp dụng HP bổ sung tại TAND huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai bao gồm các HP theo quy định của BLHS, tuy nhiên, về tỷ lệ áp dụng các loại HP bổ sung được thể hiện ở bảng sau đây:
  • 41. 35 Bảng 2.4: Thống kê số liệu HP bổ sung được áp dụng tại TAND huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai Năm Bị cáo Số liệu HP bổ sung được áp dụng Cấm đảm nhiệm chức vụ, v.v.. hoặc làm công việc nhất định Cấm cư trú Quản chế Tước một số quyền công dân Tịch thu tài sản Phạt tiền Trục xuất 2015 163 - - - - - 24 - 2016 132 - - - - 1 19 - 2017 122 - - - - 2 15 - 2018 138 2 - - - 1 21 - 06 tháng đầu năm 2019 27 1 - - - - 1 - Tổng số 87 3 - - - 4 80 - Số % 100 3,4 - - - 4,6 92 - Nguồn: TAND huyện Chư Sê (2019), “Thống kê hình phạt bổ sung”, Gia Lai. Trong cơ cấu HP bổ sung được áp dụng tại TAND huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, HP giai đoạn từ năm 2015 đến 06 tháng đầu năm 2019, HP tiền chiếm phần lớn nhất là 92%, sau đó là HP tịch thu tài sản chiếm tỷ lệ 4,6%, HP cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định chiếm tỷ lệ 3,4%, các HP bổ sung khác như cấm cư trú, quản chế, tước một số quyền công dân, trục xuất (khi không là HP chính) là không có. HP bổ sung là HP tiền được áp dụng để bổ trợ cho HP chính nhằm tối đa hóa việc áp dụng HP tương xứng với hành vi phạm tội. Nghiên cứu hoạt động áp dụng HP bổ sung là HP tiền đối với người phạm tội tại TAND huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai cho thấy HP này chủ yếu được áp dụng đối với
  • 42. 36 bị cáo phạm tội đánh bạc, tổ chức đánh bạc hoặc phạm tội về ma túy nhằm hỗ trợ cho HP chính đã áp dụng với họ. Đối với HP tịch thu tài sản chủ yếu áp dụng với các tội phạm cố ý gây thương tích để bảo đảm tài sản của họ khi thực hiện nghĩa vụ bồi thường đối với bị hại. HP cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định được áp dụng “khi xét thấy nếu để người bị kết án đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc đó thì có thể gâu nguy hại cho xã hội” (Điều 41 BLHS), HP này áp dụng không nhiều, chỉ với 03 trường hợp, chủ yếu được áp dụng liên quan đến các tội phạm về tham nhũng, chức vụ. Từ những số liệu trên có thể thấy chất lượng xét xử của TA đã được nâng cao rõ rệt, TA áp dụng đúng các quy định của pháp luật, các bản án được tuyên bảo đảm đúng người, đúng tội và đúng pháp luật, đảm bảo việc áp dụng HP tương xứng với mức độ, tính chất nguy hiểm của hành vi. HP được áp dụng đã giúp trừng phạt những đối tượng có hành vi nguy hiểm, không có ý thức tôn trọng pháp luật, tôn trọng tính mạng, sức khỏe, tài sản của con người, bên cạnh đó, còn thể hiện được tính nhân đạo của pháp luật cho những người biết nhận thức được sai lầm của mình mà cố gắng sửa chữa, khắc phục hậu quả do hành vi phạm tội của mình gây ra. 2.2. Những vi phạm sai lầm trong áp dụng hình phạt tại Tòa án nhân dân huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai 2.2.1. Áp dụng sai điểm, khoản, điều luật đối với hành vi của bị cáo Ví dụ: Bản án số 32/2018/HS-ST ngày 28/11/2018 của TAND huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai: Vào khoảng 15 giờ 20 phút ngày 06/8/2018, tại quán nước của bà Huỳnh Thị Tâm ở tổ dân phố 4, thị trấn Chư Sê, huyện Chư Sê, Nguyễn Công Hoan có hành vi tàng trữ trái phép 04 tép ma túy, loại Methamphetamin, khối lượng 0,8086 gam. Hoan khai đây là 04 tép ma túy do Nguyễn Thị Khánh giao cho Hoan để đi bán cho người khác nhưng chưa kịp bán thì bị bắt. Cơ quan Công an đã tiến hành niêm phong 04 tép ma túy đựng trong 04 gói nilon cùng một số tài sản, đồ vật khác. Quá trình điều tra, tại biên bản bắt quả tang và trên cơ sở lời khai của Nguyễn Công Hoan đều khai nhận số ma túy trên Hoan tàng trữ nhằm mục đích bán giúp
  • 43. 37 cho đối tượng tên Nguyễn Thị Khánh để lấy tiền công, Cơ quan Cảnh sát điều tra – Công an huyện Chư Sê đã tiến hành xác minh, điều tra làm rõ hành vi của Nguyễn Thị Khánh nhưng do Nguyễn Thị Khánh đã bỏ đi khỏi địa phương nên chưa xác định được. Tại Bản Cáo trạng số 29/CTr-VKS ngày 14/11/2018 của VKS nhân dân huyện Chư Sê đã truy tố Nguyễn Công Hoan về tội “Mua bán trái phép chất ma túy” theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 251 của BLHS năm 2015. Tại phiên tòa sơ thẩm, bị cáo Nguyễn Công Hoan đều khai nhận bị cáo tàng trữ số ma túy trên nhằm mục đích bán giúp cho đối tượng Nguyễn Thị Khánh để lấy tiền công, đại diện VKS nhân dân huyện Chư Sê rút một phần Quyết định truy tố, chỉ truy tố bị cáo Nguyễn Công Hoan về tội “Mua bán trái phép chất ma túy” theo quy định tại khoản 1 Điều 251 BLHS. Tại Bản án hình sự số 32/2018/HS-ST ngày 28/11/2018 của TAND huyện Chư Sê đã quyết định: căn cứ khoản 1 Điều 249, điểm s khoản 1 Điều 51, Điều 38 của BLHS năm 2015, tuyên bố bị cáo Nguyễn Công Hoan phạm tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy”. Xử phạt bị cáo Nguyễn Công Hoan 03 năm tù. Nhận thấy trong vụ án này thể hiện: tại biên bản bắt quả tang, lời khai tại cơ quan điều tra, quá trình xét xử sơ thẩm, bị cáo Nguyễn Công Hoan đều khai nhận bị cáo tàng trữ số ma túy trên nhằm mục đích bán giúp cho đối tượng Nguyễn Thị Khánh để lấy tiền công. Căn cứ vào hành vi mà bị cáo đã thực hiện, vật chứng và nhân thân của bị cáo, đủ cơ sở để khẳng định lời khai của bị cáo về việc tàng trữ trái phép chất ma túy để bán là phù hợp với vật chứng là 0,8086 gam ma túy thu giữ được, nên đủ cơ sở kết luận Nguyễn Công Hoan phạm tội “Mua bán trái phép chất ma túy” theo khoản 1 Điều 251 của BLHS. Do đó, TA cấp sơ thẩm xét xử bị cáo về tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy” theo khoản 1 Điều 249 của BLHS là chưa đúng với động cơ, mục đích của hành vi phạm tội mà bị cáo đã thực hiện. Bản án này đã bị VKS nhân dân huyện Chư Sê kháng nghị sửa bản án sơ thẩm về tội danh đối với bị cáo. TAND tỉnh Gia Lai xét xử phúc thẩm đã chấp nhận kháng nghị của VKS nhân dân huyện Chư Sê, tuyên bố bị cáo Nguyễn Công Hoan