SlideShare a Scribd company logo
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN PHẤN ĐẤU
CÔNG TÁC DÂN VẬN TRONG ĐỒNG BÀO
DÂN TỘC KHMER TÂY NAM BỘ HIỆN NAY
THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH HỒ CHÍ MINH HỌC
HÀ NỘI - 2019
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN PHẤN ĐẤU
CÔNG TÁC DÂN VẬN TRONG ĐỒNG BÀO
DÂN TỘC KHMER TÂY NAM BỘ HIỆN NAY
THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH HỒ CHÍ MINH HỌC
Mã số: 62 31 02 04
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS, TS. Nguyễn Thị Kim Dung
2. TS. Lê Đình Thảo
HÀ NỘI - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo
quy định.
Tác giả luận án
Nguyễn Phấn Đấu
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 6
1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 6
1.2. Kết quả nghiên cứu đã đạt được và những vấn đề luận án tiếp tục
nghiên cứu 24
Chương 2: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CÔNG TÁC DÂN VẬN 29
2.1. Một số khái niệm liên quan đến luận án 29
2.2. Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác dân vận 35
2.3. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác dân vận 65
Chương 3: CÔNG TÁC DÂN VẬN TRONG ĐỒNG BÀO KHMER
TÂY NAM BỘ THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH - THỰC TRẠNG
VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA 73
3.1. Đặc điểm vùng đất Tây Nam bộ và đồng bào dân tộc Khmer 73
3.2. Thực trạng công tác dân vận trong đồng bào dân tộc Khmer Tây
Nam bộ theo tư tưởng Hồ Chí Minh 81
3.3. Một số vấn đề đặt ra trong công tác dân vận đồng bào Khmer
Tây Nam bộ 110
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CÔNG TÁC
DÂN VẬN TRONG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC KHMER TÂY NAM BỘ
HIỆN NAY THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH 119
4.1. Những nhân tố tác động đến công tác dân vận trong đồng bào dân tộc
Khmer Tây Nam bộ 119
4.2. Phương hướng công tác dân vận trong đồng bào dân tộc Khmer
Tây Nam bộ hiện nay 124
4.3. Giải pháp thực hiện công tác dân vận trong đồng bào dân tộc Khmer
Tây Nam bộ hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh 128
KẾT LUẬN 149
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ
CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152
PHỤ LỤC 164
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
CTDV : Công tác dân vận
CTVĐ : Công tác vận động
DC : Dân chủ
DV : Dân vận
ĐB : Đồng bào
ĐBDT : Đồng bào dân tộc
ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long
ĐĐK : Đại đoàn kết
TNB : Tây Nam bộ
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề
Tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về
những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, trong đó có tư tưởng dân vận
(DV). Tư tưởng DV của Hồ Chí Minh là một tư tưởng lớn, nhất quán, xuyên suốt
trong tư duy lý luận và hoạt động thực tiễn cách mạng của Người. Trên cơ sở nắm
vững lập trường, quan điểm và phương pháp, Người đã vận dụng sáng tạo những
luận điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về vai trò của quần chúng trong cách mạng,
về công tác vận động (CTVĐ) quần chúng tham gia vào sự nghiệp cách mạng và
sự nghiệp xây dựng xã hội mới. Đồng thời, Người đã tiếp thu những giá trị truyền
thống tốt đẹp của dân tộc, những tinh hoa của nhân loại, những bài học kinh
nghiệm cách mạng các nước trên thế giới để xác lập tư tưởng của mình về DV với
những nội dung mới mẻ, khoa học, cách mạng. Tư tưởng DV của Hồ Chí Minh đã
trở thành đường lối tập hợp lực lượng của Đảng Cộng sản Việt Nam. Trải qua các
thời kỳ cách mạng, Đảng ta luôn quán triệt thực hiện tư tưởng DV của Hồ Chí
Minh, không ngừng tăng cường và mở rộng khối đại đoàn kết (ĐĐK) dân tộc,
củng cố mối quan hệ Đảng - Dân, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh.
Trong thời kỳ đổi mới, hội nhập, Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm đến
công tác dân vận (CTDV) và đã đạt được những thành tựu nhất định: Đời sống của
nhân dân được nâng lên, khối ĐĐK dân tộc được củng cố, mối quan hệ Đảng - Dân
được tăng cường, tạo nên thế và lực mới cho cách mạng Việt Nam. CTDV trong
đồng bào dân tộc (ĐBDT) thiểu số được Đảng, Nhà nước đặc biệt quan tâm, coi
đây là chính sách mang tầm chiến lược. Bởi đồng bào (ĐB) các dân tộc thiểu số là
đối tượng các thế lực thù địch tập trung thực hiện “âm mưu diễn biến hòa bình”.
Trong đó, Tây Nam bộ (TNB) - địa bàn có vị trí chiến lược - nơi có đông ĐBDT,
tôn giáo sinh sống; đó cũng là nơi các thế lực thù địch ra sức chống phá quyết liệt.
Đặc biệt, chúng tập trung chủ yếu vào đối tượng ĐBDT Khmer. Trong khi đó,
ĐBDT Khmer TNB vừa là đối tượng quan trọng góp phần phát triển kinh tế, văn
2
hóa, xã hội và giữ vững an ninh chính trị trên địa bàn, vừa là đối tượng các thế lực
thù địch luôn tập trung vận động, kêu gọi chống phá cách mạng, gây mất đoàn kết
dưới các chiêu bài dân chủ, dân tộc, tôn giáo…
Trong những năm qua CTDV nói chung, CTVĐ ĐBDT Khmer TNB nói
riêng đã làm chuyển biến tích cực trên nhiều mặt: Đời sống của ĐB từng bước
được nâng lên, luôn tin tưởng và thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; ĐBDT Khmer TNB hăng hái chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, xây dựng nông thôn mới, văn hóa truyền thống của ĐB được bảo
tồn và phát huy; ĐB ngày càng ý thức hơn về quyền làm chủ của mình, tham gia
thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra";
luôn tích cực tham gia xây dựng Đảng, chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể,
giám sát cán bộ, đảng viên. Bên cạnh những thành tựu đạt được, CTVĐ ĐBDT
Khmer TNB không tránh khỏi những hạn chế nhất định: Đời sống của ĐB còn
nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo trong ĐB còn cao, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
diễn ra còn chậm, việc áp dụng những thành tựu khoa học, công nghệ vào sản
xuất chưa hiệu quả. Trình độ giác ngộ về chính trị chưa cao: Một bộ phận không
nhỏ ĐBDT Khmer còn ít quan tâm đến đời sống chính trị của đất nước, một bộ
phận chưa thật sự tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của chính
quyền, Nhà nước, cán bộ, đảng viên; một số ít ĐB thực hiện chưa nghiêm đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kể cả sư sãi,
người có chức sắc... Về văn hóa - xã hội, trình độ dân trí của ĐBDT Khmer chưa
có chuyển biến rõ nét; các tệ nạn xã hội, tiêu cực, phong tục lạc hậu, mê tín dị
đoan vẫn đang tồn tại ở nhiều nơi; việc tranh chấp đất đai, khiếu kiện đông người
vẫn còn phức tạp, có lúc diễn ra gay gắt… Đặc biệt, hiện nay, toàn Đảng, toàn
dân, toàn quân tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh tạo được sức lan tỏa sâu rộng làm cho tư tưởng, đạo
đức, phong cách của Người thật sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của
đời sống xã hội, xây dựng văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát
triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
dân chủ (DC), công bằng, văn minh.
3
Xuất phát từ tính cấp thiết và ý nghĩa quan trọng của những vấn đề nêu trên,
tác giả chọn vấn đề "Công tác dân vận trong đồng bào dân tộc Khmer Tây Nam
bộ hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh" làm đề tài luận án Tiến sĩ chuyên ngành
Hồ Chí Minh học.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về CTDV. Trên cơ sở đó, vận
dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào làm rõ thực trạng và đề xuất giải pháp thực hiện
có hiệu quả CTDV trong ĐBDT Khmer TNB hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích đề ra, luận án thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án.
- Phân tích, luận giải các khái niệm “công tác”, “dân vận”, “công tác dân
vận”, “CTDV theo tư tưởng Hồ Chí Minh”; phân tích, đánh giá nội dung tư tưởng
Hồ Chí Minh về CTDV.
- Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào phân tích, đánh giá thực trạng, chỉ ra
những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của thành tựu, hạn chế và những vấn đề đặt
ra trong CTDV đối với ĐBDT Khmer TNB hiện nay.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện CTDV trong
ĐBDT Khmer TNB giai đoạn hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về CTDV
- Thực trạng và giải pháp thực hiện CTDV trong ĐBDT Khmer TNB theo tư
tưởng Hồ Chí Minh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Tác giả tập trung làm rõ nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh
về CTDV và vận dụng vào CTVĐ ĐBDT Khmer TNB hiện nay theo tư tưởng Hồ
Chí Minh.
- Phạm vi không gian: Luận án tập trung ghiên cứu CTDV trong ĐBDT
Khmer theo tư tưởng Hồ Chí Minh ở 6 tỉnh, 1 thành phố có đông ĐBDT Khmer,
4
như: Sóc Trăng, Trà Vinh, Bạc Liêu, Cà Mau, An Giang, Kiên Giang và Thành phố
Cần Thơ.
- Phạm vi thời gian: Tác giả khảo sát CTDV trong ĐBDT Khmer TNB hiện
nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh từ năm 2007 đến 2018. Sở dĩ, tác giả luận án chọn
năm 2007 nghiên cứu là đúng 15 năm thực hiện Chỉ thị số 68-CT/TW, của Ban Bí
thư về công tác ở vùng ĐBDT Khmer.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận của của chủ nghĩa Mác - Lênin,
đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về CTDV; đặc
biệt, tập trung vào CTDV đối với ĐBDT thiểu số.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tác giả luận án sử
dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, như: Phương pháp lịch sử và logic,
phương pháp phân tích và tổng hợp, thống kê và so sánh, khảo sát thực tiễn, phỏng
vấn chuyên gia….
- Luận án sử dụng phương pháp lịch sử và logic, phân tích và tổng hợp,
thống kê và so sánh để làm rõ chương 1, 2, và 4; sử dụng phương pháp khảo sát
thực tiễn để làm rõ chương 3. Phương pháp điều tra xã hội học, tác giả sử dụng
1 bộ phiếu hỏi gồm 11 tiêu chí tập trung vào hai đối tượng: cán bộ, đảng viên
và người dân. Tác giả đã tiến hành khảo sát ở 5 tỉnh có đông đồng bào Khmer
sinh sống.
5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án
- Luận án góp phần làm rõ hơn tư tưởng Hồ Chí Minh về CTDV. Đặc biệt,
góp phần làm rõ ý nghĩa lý luận và thực tiễn tư tưởng Hồ Chí Minh về CTDV.
- Luận án góp phần làm rõ những thành tựu, hạn chế yếu kém, nguyên nhân
và những vấn đề đang đặt ra đối với CTDV trong ĐBDT Khmer TNB theo tư tưởng
Hồ Chí Minh.
- Luận án đề xuất giải pháp thực hiện CTDV trong ĐBDT Khmer TNB hiện
nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Luận án góp phần làm rõ tư tưởng Hồ Chí Minh về CTDV, khẳng định tính
toàn diện, sâu sắc và sức sống của tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Luận án phân tích, làm rõ những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân, đề xuất
giải pháp giúp cho các cấp ủy Đảng, chính quyền của các địa phương có đông
ĐBDT Khmer nhận rõ vai trò CTDV thời gian qua. Kết quả đó là cơ sở khoa học
cho các lãnh đạo khu vực TNB hoạch định chính sách, chương trình, kế hoạch …có
liên quan đến CTDV trong ĐBDT Khmer.
- Luận án đề xuất nhiệm vụ, giải pháp thực hiện CTDV ĐBDT Khmer TNB
hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo để
nghiên cứu, học tập, giảng dạy, tuyên truyền, giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh về
CTDV trong hệ thống các trường chính trị tỉnh, thành phố; các trung tâm bồi dưỡng
chính trị huyện thị xã, thành phố; luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo phục
vụ nghiên cứu về CTDV của cơ quan Đảng, Nhà nước, vận dụng vào CTVĐ ĐBDT
Khmer ở TNB.
Đây cũng là tài liệu tham khảo, giúp cán bộ, đảng viên, các tổ chức đổi
mới CTDV nhằm nâng cao chất lượng CTDV trong ĐBDT thiểu số nói chung,
CTDV trong ĐBDT Khmer TNB nói riêng.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình nghiên cứu của tác
giả đã công bố liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
án gồm 4 chương, 11 tiết.
6
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1.1. Các công trình nghiên cứu trong nước
1.1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan tư tưởng dân vận Hồ Chí
Minh và sự vận dụng tư tưởng dân vận Hồ Chí Minh
* Các công trình nghiên cứu liên quan đến tư tưởng dân vận Hồ Chí Minh
Sách "Tư tưởng dân vận của Chủ tịch Hồ Chí Minh" (nhân kỷ niệm 45 năm
bài báo “Dân vận” của chủ tịch Hồ Chí Minh ra đời) [9]. Nội dung bao gồm 3 phần:
Việc DV rất quan trọng; DV để làm cho nước ta là nước dân chủ và DV khéo thì
việc gì cũng thành công, với 35 bài viết. Nội dung cuốn sách, các tác giả đã tập
trung làm rõ xuất xứ và hoàn cảnh ra đời, vai trò và tác dụng của bài báo. Ngoài ra,
các bài viết tập trung làm rõ những vấn đề lý luận về CTDV trong lịch sử, chủ nghĩa
Mác - Lênin và quan niệm của Hồ Chí Minh; một số bài viết xác định nội dung,
mục đích và phương thức CTDV. Đặc biệt, các tác giả đã dành phần quan trọng liên
hệ thực tiễn CTDV trong sự nghiệp đổi mới. Đây là tài liệu quý báu để tác giả đã
nghiên cứu, kế thừa.
Tác giả Nguyễn Thạc Hân trong quyển: "Tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh về
dân vận" [65], đã trình bày những vấn đề cơ bản về nội dung, phương thức DV, chỉ
ra mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước, chính quyền với quần chúng, nhân dân… Tác
giả còn đề cập một số quan điểm chính sách đối với giai cấp công nhân, nông dân,
thanh niên và vấn đề ĐĐK toàn dân tộc. Đặc biệt, cuốn sách đã làm rõ sự vận dụng
tư tưởng Hồ Chí Minh về DV của Đảng, Nhà nước trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
Sách của Đàm Văn Thọ, Vũ Hùng: “Mối quan hệ giữa Đảng và Dân trong
tư tưởng Hồ Chí Minh” [134] bao gồm 5 chương: Khái niệm dân và những quan
điểm, thái độ khác nhau về dân trong lịch sử; Quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí
Minh về mối quan hệ giữa Đảng và Dân - Những luận điểm chủ yếu của Hồ Chí
Minh về Dân và Đảng; Nội dung chủ yếu của mối quan hệ giữa Đảng và Dân trong
7
tư tưởng Hồ Chí Minh; Thực trạng và nguyên nhân tồn tại của mối quan hệ Đảng
và Dân hiện nay; Tăng cường mối quan hệ giữa Đảng và Dân trong thời kỳ mới trên
cơ sở tư tưởng Hồ Chí Minh. Cuốn sách làm rõ khái niệm Dân và những quan điểm
khác nhau về Dân trong lịch sử, nguồn gốc hình thành và nội dung chủ yếu của tư
tưởng Hồ Chí Minh về Dân, về Đảng cầm quyền và mối quan hệ gắn bó máu thịt
giữa Đảng và Dân. Từ đó, nêu lên thực trạng và giải pháp nhằm tăng cường mối
quan hệ giữa Đảng và Dân trong thời kỳ mới. Trong phần: Nội dung chủ yếu của
mối quan hệ giữa Đảng và Dân trong tư tưởng Hồ Chí Minh, tác giả đã chỉ rõ: Tăng
cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với Dân là một trong những nhân tố quan
trọng nhất tạo nên sức mạnh to lớn của Đảng; Đảng dựa vào Dân, Dân tin Đảng là
nhân tố bảo đảm sự đúng đắn của đường lối và tạo nên cao trào cách mạng; Nêu cao
vai trò lãnh đạo của Đảng để phát huy quyền làm chủ của nhân dân; Đưa đường lối
của Đảng vào cuộc sống, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân; Đảng cùng
dân kiên quyết chống tệ nạn tham ô, lãng phí, quan liêu và các tệ nạn khác trong bộ
máy của Đảng và Nhà nước. Đó là những nội dung có ý nghĩa, luận án sẽ tiếp thu
và kế thừa.
Bài viết "Tư tưởng Hồ Chí Minh về sức mạnh nhân dân và công tác dân
vận" [78], của tác giả Phạm Văn Khánh đã khẳng định vai trò, tầm quan trọng của
CTDV, nhất là tư tưởng Hồ Chí Minh về CTDV, đặc biệt khi Đảng trở thành Đảng
cầm quyền. Tác giả khẳng định tư tưởng bao trùm về DV của Hồ Chí Minh là vì lợi
ích của dân, quyền hành ở nơi dân,… Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp góp
phần động viên và tổ chức lực lượng toàn dân đẩy mạnh công ngiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
Tác giả Nguyễn Thanh Tuyền trong bài viết “Phương pháp dân vận của Chủ
tịch Hồ Chí Minh qua bài báo Dân vận - Giá trị và ý nghĩa thực tiễn” [149], chủ
yếu tập trung làm rõ phương pháp DV. Theo tác giả, phương pháp DV Hồ Chí
Minh là: Óc nghĩ, mắt trông, tai nghe, chân đi, miệng nói, tay làm. Tác giả đi vào
luận giải, đánh giá làm nổi bật từng nội dung phương pháp DV và cho đây là vấn đề
Hồ Chí Minh đặt ra với những yêu cầu hết sức nghiêm ngặt đối với cán bộ DV.
8
Bài viết “Dân, dân chủ, dân vận trong tư tưởng Hồ Chí Minh” [115] của tác
giả Bùi Đình Phong đã khẳng định các phạm trù dân, DC và DV là 3 nội dung quan
trọng xuyên suốt tư tưởng Hồ Chí Minh; lần lượt làm rõ từng phạm trù, quan niệm
của Hồ Chí Minh về dân; việc thực hành DC và phát huy quyền làm chủ theo quan
niệm Hồ Chí Minh; đề cập đến DV, bài viết phân tích ba phương diện những vấn đề
lý luận về CTDV; quy luật của CTDV và thực hành CTDV phải đi vào thực tiễn,
phải nêu gương.
* Các công trình nghiên cứu liên quan đến sự vận dụng tư tưởng dân vận Hồ
Chí Minh
Sách "Tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác dân vận trong thời kỳ đổi mới ở
nước ta hiện nay" [130] là tập tài liệu được biên soạn công phu, tập hợp những bài
viết, các văn bản: Nghị quyết, chỉ thị, quyết định về CTDV. Cuốn sách có 3 phần:
Thứ nhất, là những bài viết mang tính lý luận liên quan đến tư tưởng Hồ Chí Minh
về DV; thứ hai, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về DV trong thời kỳ đổi mới ở
nước ta hiện nay là tập hợp những văn bản của Đảng, Nhà nước, các bài viết về
CTDV trong thời kỳ đổi mới theo tư tưởng Hồ Chí Minh; thứ ba, tổng hợp những
đoạn trích, câu nói của Hồ Chí Minh về CTDV.
Tác giả Dương Xuân Ngọc trong bài viết “Quan điểm và nguyên tắc chỉ đạo
tiến hành công tác dân vận theo tư tưởng Hồ Chí Minh” [109], đã khẳng định
CTDV là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược đối với toàn bộ sự nghiệp cách mạng đất
nước ta, là điều kiện quan trọng bảo đảm cho sự lãnh đạo của Đảng đối với chính
quyền và toàn xã hội. Nội dung chính của bài viết tập trung vào bốn vấn đề: CTDV
vì lợi ích của quần chúng, bảo vệ lợi ích cho nhân dân; thực hành DC là phương
thức cơ bản của CTDV; DV phải hướng tới mục tiêu đoàn kết; DV và CTDV là sự
nghiệp của cả hệ thống chính trị. Ngoài ra, bài viết còn xác định những nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu của CTDV theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
Trong bài viết “Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh vào công tác dân vận hiện
nay” [140], tác giả Nguyễn Tường Tiệm đã làm nổi bật bốn vấn đề: Thứ nhất, làm
CTDV phải học theo cách nói, cách viết của Hồ Chí Minh mộc mạc, dễ hiểu, gần
gũi; thứ hai, thực hành CTDV phải nói, phải giải thích cho nhân dân hiểu rõ; thứ ba,
9
cán bộ DV phải rèn luyện phong cách làm việc gần dân, sát dân, nắm “dân tâm, dân
tình, dân ý”; thứ tư, cán bộ làm CTDV phải nêu gương, làm cho “dân tin, dân phục,
dân yêu”.
Tác giả Đinh Hữu Cường trong bài viết “Học tập và làm theo tư tưởng dân
vận Hồ Chí Minh” [48] đã trình bày khái niệm, xác định mục tiêu, nội dung,
phương thức, đối tượng CTDV theo tư tưởng Hồ Chí Minh; CTDV của Đảng thời
gian qua đã tập trung thực hiện những định hướng lớn, các mục tiêu nhiệm vụ giữ
vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế xã hội,…; CTDV trong tình hình mới phải
không ngừng nâng cao trình độ, năng lực công tác cho cán bộ làm CTDV.
Bài viết "65 năm thực hiện tư tưởng dân vận Hồ Chí Minh" [80], của tác
giả Hà Thị Khiết đã khẳng định giá trị lý luận của tác phẩm “Dân vận”, tác phẩm
là kim chỉ nam để Đảng ban hành nhiều nghị quyết liên quan đến CTDV. Qua đó,
tác giả đã chỉ ra những thành tựu cơ bản về CTDV của đảng hiện nay, cụ thể: Nội
dung, phương thức lãnh đạo của Đảng về CTDV được đổi mới; Mặt trận Tổ quốc,
các tổ chức chính trị - xã hội, các hội quần chúng không ngừng đổi mới nội dung
phương thức hoạt động; CTDV của các cơ quan nhà nước ngày càng được tăng
cường; phong trào cách mạng của quần chúng nhân dân tham gia xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc không ngừng được đẩy mạnh. Mặt khác, tác giả cũng chỉ ra những
điểm hạn chế, yếu kém của CTDV thời gian qua và đề xuất một số nội dung để
nâng cao chất lượng CTDV trong tình hình mới.
Tác giả Nguyễn Thế Trung trong bài viết: “Tác phẩm “Dân vận” của Bác
Hồ mãi soi đường cho công tác dân vận của Đảng” [147] đã khẳng định tác phẩm
“Dân vận” của Hồ Chí Minh có nội dung, ý nghĩa rất to lớn và quan trọng trong di
sản tư tưởng Hồ Chí Minh. Tác phẩm là bản “tuyên ngôn”, là “cương lĩnh”, là “kim
chỉ nam” về CTDV của Đảng trong giai đoạn hiện nay. Tác giả lần lượt đi vào làm
rõ khái niệm, nhiệm vụ CTDV, lực lượng DV, phương pháp làm DV,… Đặc biệt,
tác giả khẳng định sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh của Đảng qua hơn 30 năm
đổi mới đã đạt được những thành công, thắng lợi quan trọng trên các lĩnh vực kinh
tế - xã hội, quốc phòng - an ninh.
10
1.1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến công tác dân vận và
công tác dân vận trong đồng bào dân tộc Khmer
* Các công trình nghiên cứu liên quan đến công tác dân vận
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật xuất bản cuốn sách: “Lý luận và
kinh nghiệm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác dân vận” [110], gần 30 bài
viết của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, lãnh đạo bộ, ban, ngành, các nhà
khoa học, nội dung cuốn sách đã đưa ra những phân tích hết sức sâu sắc, toàn diện,
làm nổi bật cơ sở lý luận, thực tiễn và những kinh nghiệm của CTDV trong thời
gian qua, như: Tư tưởng Hồ Chí Minh về DV; đổi mới nội dung, phương thức vận
động quần chúng; xây dựng mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân; đổi mới
CTDV nhằm đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước và tăng cường khối ĐĐK dân
tộc; DV và thực hiện CTDV theo tư tưởng Hồ Chí Minh: Bắt đầu từ đạo đức,… Có
thể nói, các bài viết cho thấy rõ hơn tầm quan trọng của CTDV và xem đây là công
tác rộng lớn, nhạy cảm bao trùm mọi mặt đời sống, do đó luôn phải đúc rút từ hoạt
động thực tiễn để kịp thời định ra chủ trương, chính sách hợp lòng dân, thể hiện
đúng tư tưởng “lấy dân làm gốc”, “dân là chủ và dân làm chủ”.
Sách "Công tác dân vận của các cơ quan nhà nước trong thời kỳ mới"
[133] của Nguyễn Tiến Thịnh bao gồm hai phần, viết về CTDV của chính quyền
và một số kinh nghiệm thực tiễn về CTVĐ quần chúng của các cấp, các ngành từ
trung ương đến địa phương. Trong đó, các tác giả đi vào làm rõ quan điểm Mác -
Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì
dân; nhà nước DC tư tưởng Hồ Chí Minh; mối quan hệ giữa Chính phủ với nhân
dân là quan hệ gắn bó, máu thịt,… Cuốn sách còn đánh giá thực trạng, đề xuất
những kiến nghị về CTDV chính quyền cơ sở và một số kinh nghiệm thực tiễn về
CTVĐ quần chúng ở trung ương, như: Công tác dân nguyện của Quốc Hội,
CTDV ở Bộ Tài nguyên và Môi trường và kinh nghiệm ở một số địa phương:
Nam Định, Hà Nam, Hưng Yên, Đăk Lăk, Nghệ An,…
Sách “Một số vấn đề về công tác dân vận trong giai đoạn hiện nay” của
Nguyễn Thế Trung [146], tập trung gần 20 bài viết của tác giả được chọn đăng
trên các tạp chí, kỷ yếu khoa học thuộc các ban, bộ, ngành trung ương. Cuốn sách
11
có giá trị cả về lý luận và thực tiễn về CTDV, như: Vận dụng tư tưởng V.I.Lênin
vào CTVĐ quần chúng ở nước ta hiện nay; Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về
CTDV để đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới, khẳng định vị trí, vai trò quan trọng của
CTDV trong sự nghiệp cách mạng của Nhà nước; thực hiện CTDV là trách nhiệm
của toàn Đảng, toàn quân và toàn dân; tăng cường mối quan hệ Đảng - Dân trong
giai đoạn hiện nay,… Một số kinh nghiệm thực tiễn trong CTDV, như: Phát huy
vai trò của Mặt trận Tổ quốc, vai trò của Nhân dân, vai trò của Tổng cục Chính trị
trong CTDV; đẩy mạnh phong trào thi đua “DV khéo” theo tư tưởng Hồ Chí Minh
trong giai đoạn hiện nay,…
Sách “Xây dựng đội ngũ cán bộ dân vận người dân tộc thiểu số trong thời kỳ
mới” của Thào Xuân Sùng [125], ngoài phần mở đầu và kết luận, quyển sách có 3
chương tập trung làm rõ một số vấn đề có tính chất lý luận cũng như thực tiễn về
công tác xây dựng đội ngũ cán bộ DV người dân tộc thiểu số. Cụ thể, quyển sách
làm rõ cơ sở lý luận quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
và Đảng Cộng sản Việt Nam về CTDV và xây dựng đội ngũ cán bộ DV người dân
tộc thiểu số; đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ DV người dân tộc thiểu số qua 30
năm đổi mới - nguyên nhân và kinh nghiệm. Trên cơ sở đánh giá thực trạng, quyển
sách đã đề xuất những giải pháp cơ bản xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc
thiểu số đến năm 2025 và tầm nhìn đến 2030.
Bài viết của Đinh Thế Huynh: “Đảng Cộng sản Việt Nam với công tác quần
chúng - Thực tiễn và một số kinh nghiệm” [73] đã khẳng định vai trò to lớn của
CTVĐ quần chúng đối với cách mạng Việt Nam, đưa cách mạng đi từ thắng lợi này
đến thắng lợi khác. Đáng chú ý từ sau đổi mới cho đến nay, Đảng Cộng sản Việt
Nam có nhiều nghị quyết quan trọng về CTDV, đóng góp những thành tựu to lớn
cho cách mạng Việt Nam: Nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân; thắt
chặt tinh thần ĐĐK dân tộc; mối quan hệ giữa Đảng - dân gắn bó, mật thiết,… Tuy
nhiên, từ những yếu tố chủ quan, khách quan tác động, cách mạng Việt Nam cũng
không tránh khỏi những hạn chế, yếu kém. Đặc biệt, điểm nhấn của bài viết đã rút
ra một số kinh nghiệm trong công tác quần chúng của Đảng Cộng sản Việt Nam.
12
Cụ thể: Phải quán triệt sâu sắc trong tư tưởng và thực hiện nhất quán trong công tác
hằng ngày của Đảng và của từng cán bộ, đảng viên quan điểm mấu chốt: sự nghiệp
cách mạng là của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; Không ngừng củng cố tăng
cường khối ĐĐK toàn dân tộc là một trong những phương châm, phương thức cơ
bản để đạt được những thắng lợi trong sự nghiệp cách mạng; Động lực thúc đẩy
phong trào quần chúng là đáp ứng lợi ích thiết thực của nhân dân và kết hợp hài
hòa các lợi ích, thống nhất giữa quyền lợi và nghĩa vụ công dân; Các hình thức tập
hợp nhân dân phải đa dạng, phong phú, thiết thực và hữu ích; Công tác quần
chúng và việc không ngừng nâng cao vai trò, hiệu quả của công tác quần chúng là
trách nhiệm của Đảng, Nhà nước và các đoàn thể nhân dân, của toàn bộ hệ thống
chính trị; Phát huy cao độ tính tích cực xã hội và sức sáng tạo của nhân dân trong
các thời kỳ cách mạng, đặc biệt là, trong công cuộc đổi mới, phát triển đất nước
gắn với sự kiên định lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là nét đặc sắc
của Đảng Cộng sản Việt Nam trong CTVĐ quần chúng.
Bài "Làm tốt công tác dân vận, liên hệ mật thiết với nhân dân là truyền
thống tốt đẹp và sức mạnh vô địch của Đảng" [144], là bài phát biểu của Tổng Bí
thư Nguyễn Phú Trọng chỉ đạo Hội nghị toàn quốc triển khai Chương trình hành
động thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng và các chỉ thị, kết luận của Bộ
Chính trị, Ban Bí thư về CTDV. Nội dung bài phát biểu chỉ ra những thành tựu và
hạn chế của CTDV trong thời gian qua; xác định CTDV là một trong sáu nhiệm vụ
trọng tâm của Đảng; bài phát biểu đã khẳng định quan điểm của Chủ nghĩa Mác -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò to lớn của nhân dân và một trong những bài
học tổng kết 30 năm đổi mới là: luôn quán triệt quan điểm lấy dân làm gốc, vì lợi
ích của nhân dân, dựa vào nhân dân,… Đặc biệt, bài phát biểu còn đánh giá thực
trạng việc chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân hiện nay và đi đến
khẳng định hai nội dung cơ bản: Thật sự tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của
nhân dân là một chủ trương chiến lược, là vấn đề cơ bản trong đường lối của Đảng
ta. Một vấn đề hết sức quan trọng là phải kiên quyết, tích cực làm trong sạch đội
ngũ của Đảng.
13
* Các công trình nghiên cứu liên quan đến CTDV trong ĐBDT Khmer
Đề tài "Một số giải pháp nâng cao đời sống cho đồng bào dân tộc Khmer ở
Tây Nam bộ trong giai đoạn hiện nay" [129], do Lê Tăng (Chủ nhiệm). Đề tài đánh
giá thực trạng đời sống của ĐBDT Khmer, những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình
nâng cao đời sống cho ĐB. Đề tài đã đề ra các giải pháp góp phần nâng cao đời
sống của ĐBDT Khmer TNB. Các tác giả khẳng định: thời gian qua, đời sống
ĐBDT Khmer TNB đã có những chuyển biến tích cực, nhờ sự quan tâm tích cực
của Đảng, Nhà nước. Tuy nhiên, các tác giả cũng chỉ ra một bộ phận không nhỏ
ĐBDT Khmer vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Từ đó, các tác giả đề xuất những giải
pháp nhằm góp phần nâng cao đời sống của ĐBDT Khmer TNB. Trong đó, đặc biệt
quan tâm những đề xuất về việc tăng cường đầu tư vốn, chuyển giao khoa học công
nghệ, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của ĐBDT Khmer, nâng cao trình độ
dân trí, phát huy DC.
Nghiên cứu về công tác xóa đói giảm nghèo vùng ĐBDT Khmer TNB, có
một số bài viết liên quan, như: Tác giả Nguyễn Xuân Châu với bài viết "Công tác
xóa đói, giảm nghèo vùng đồng bào Khmer Nam bộ - thực trạng, nguyên nhân và
giải pháp" [42], tác giả Lê Ngọc Thắng có bài viết "Quan điểm và giải pháp đối với
những nông dân Khmer không có đất và thiếu đất sản xuất nông nghiệp tại tỉnh Sóc
Trăng" [131], tác giả Vũ Đình Mười viết: "Về sự nghèo đói ở người Khmer" [105],
bài viết "Bất ổn sinh kế và di cư lao động của người Khmer ở đồng bằng sông Cửu
Long" [81] của tác giả Ngô Thị Phương Lan. Các tác giả đã làm rõ một số vấn đề
như: Đánh giá thực trạng, nguyên nhân đói nghèo của ĐBDT Khmer Nam bộ; quan
điểm sinh kế và di cư lao động của ĐBDT Khmer ở đồng bằng sông Cửu Long
(ĐBSCL) là vấn đề quan trọng hiện nay; các tác giả cũng làm rõ các chính sách
phát triển kinh tế và sinh kế, việc di cư lao động nông thôn - đô thị của ĐBDT
Khmer ở TNB. Trên cơ sở phân tích rõ thực trạng, nguyên nhân, các tác giả đã đề
xuất giải pháp có tính khả thi để làm tốt hơn công tác xóa đói giảm nghèo vùng
ĐBDT Khmer nói chung.
Tác giả Sơn Song Sơn trong bài viết "Phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết
các dân tộc Tây Nam bộ trong thời kỳ mới, hội nhập" [123], đã trình bày đặc điểm
14
định cư của các dân tộc TNB. Họ sống xen kẽ, gần gũi và đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau
trong đấu tranh giành tự do, độc lập dân tộc; đặc biệt là trong công cuộc xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc hiện nay. Theo tác giả, khối ĐĐK dân tộc được củng cố, giữ
vững và phát huy nhờ vào đường lối, chủ trương đúng đắn của Đảng, Nhà nước.
Theo đó, đời sống ĐB các dân tộc, trong đó có ĐBDT Khmer, không ngừng được
cải thiện. Tuy nhiên, trong thời kỳ đổi mới khu vực TNB vẫn còn tồn tại nhiều khó
khăn, thách thức. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường khối
ĐĐK dân tộc trong khu vực: Phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, quán
triệt chính sách ĐĐK; thực hiện đồng bộ giải pháp phát triển kinh tế - xã hội với
chính sách dân tộc, tôn giáo; đồng thời phải chú trọng công tác xóa đói giảm nghèo,
nâng cao dân trí, đào tạo nhân tài ĐBDT thiểu số; quan tâm phát huy vai trò người
có uy tín trong ĐBDT, tôn giáo; kiên quyết đấu tranh chống mọi âm mưu, hành
động của các thế lực thù địch hòng chia rẽ khối ĐĐK dân tộc.
Tác giả Xuân Bằng trong bài viết “Đồng bào Khmer An Giang xây dựng
khối đại đoàn kết toàn dân trong phát triển kinh tế - xã hội” [37], đã cho biết An
Giang là vùng đất có nền văn hóa hết sức độc đáo, được tạo nên từ sự giao thoa văn
hóa của ĐB Kinh, Khmer, Hoa, Chăm. Theo tác giả, cùng với các dân tộc khác,
ĐBDT Khmer An Giang đã có nhiều đóng góp cho cách mạng giải phóng của dân
tộc cũng như trong sự nghiệp xây dựng quê hương, đất nước. Chính vì vậy, thời
gian qua đã xuất hiện những mô hình, cách làm sáng tạo trong việc xây dựng khối
đoàn kết bền chặt ở An Giang. Tác giả đã kết luận, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng
và sự quản lý chặt chẽ, hiệu quả nên khối ĐĐK dân tộc trên địa bàn tỉnh An Giang
luôn bền chặt góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của ĐBDT Khmer.
Bài viết: Cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở
- động lực phát triển kinh tế - xã hội của đồng bào dân tộc Khmer tỉnh Trà Vinh
[158] của tác giả Đình Vũ cho rằng, những năm qua, tỉnh Trà Vinh tập trung chỉ
đạo cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở", cuộc
vận động đã tác động sâu sắc đến nhiều mặt của đời sống ĐBDT Khmer. Tuy
nhiên, theo tác giả vẫn còn không ít những tồn tại, hạn chế nhất định. Do đó, tác giả
đã đề xuất một số giải pháp cơ bản để giữ gìn văn hóa truyền thống và nâng cao đời
15
sống ĐBDT Khmer, như: tiếp tục thực hiện tinh thần Nghị quyết Trung ương 5
khóa VIII; thực hiện có hiệu quả chính sách, đề án hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, việc
làm cho ĐBDT Khmer; tuyên truyền, vận động ĐB thực hiện nếp sống văn hóa ở
khu dân cư, xóa bỏ các hủ tục lạc hậu…
Luận án tiến sĩ "Phát triển đời sống văn hóa tinh thần của đồng bào Khmer
Nam bộ trong công cuộc đổi mới hiện nay" [107] của Trần Thanh Nam đã đi vào
trình bày, phân tích các yếu tố liên quan đến đời sống tinh thần, trong đó có nhiều
yếu tố ảnh hưởng, tác động đến đời sống tinh thần của ĐBDT Khmer ĐBSCL.
Luận án đã đề ra hệ thống giải pháp, nhằm phát huy các giá trị truyền thống văn
hóa ĐBDT Khmer vùng ĐBSCL, góp phần củng cố khối ĐĐK dân tộc trong giai
đoạn mới.
Luận án tiến sĩ "Phát huy giá trị văn hóa Khmer vùng đồng bằng sông Cửu
Long góp phần củng cố khối đoàn kết dân tộc trong giai đoạn hiện nay" [120] của
Huỳnh Thanh Quang đã nêu lên những giá trị văn hóa ĐBDT Khmer ĐBSCL, đồng
thời khẳng định tầm quan trọng của các giá trị văn hóa đó đối với sự phát triển của
ĐBDT Khmer TNB. Luận án còn làm rõ mối quan hệ giữa việc phát huy giá trị văn
hóa với củng cố khối ĐĐK dân tộc; tác giả cũng làm rõ đặc điểm cư trú, giá trị kiến
trúc, hội họa, điêu khắc; nhà ở, trang phục đến các lễ hội truyền thống, tín ngưỡng,
tôn giáo. Trên cơ sở đánh giá thực trạng tác giả đề xuất một số giải pháp phát huy
giá trị văn hóa ĐBDT Khmer vùng ĐBSCL; đó là việc: nâng cao nhận thức của
cấp ủy đảng, chính quyền đối với việc phát huy giá trị văn hóa Khmer vùng
ĐBSCL; quan tâm đến việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho ĐBDT
Khmer, rút ngắn sự chênh lệch về mọi mặt giữa dân tộc Khmer với các dân tộc
khác trong khu vực; phát triển giáo dục gắn với nâng cao dân trí, đào tạo cán bộ,
trí thức đối với ĐBDT Khmer; đặc biệt phải có cơ chế nhằm bảo tồn, phát huy
những giá trị văn hóa làm cơ sở để xây dựng ý thức ĐĐK dân tộc trong ĐBDT
Khmer và giữa dân tộc Khmer với các dân tộc khác trong khu vực.
Tác giả Nguyễn Hữu Thọ trong bài viết: “Vai trò ngôi chùa trong xây dựng
nông thôn mới ở cộng đồng người Khmer tỉnh Kiên Giang” [135], đã khẳng định
tầm quan trọng của ngôi chùa trong đời sống văn hóa người Khmer tỉnh Kiên
16
Giang. Tác giả cho rằng đây là nơi thờ tự linh thiêng vừa là nơi sinh hoạt văn hóa
của cộng đồng phum, sóc. Ngôi chùa Khmer là nơi lưu giữ các giá trị văn hóa
truyền thống của tộc người, nơi đây đã, đang và sẽ tiếp tục chi phối tâm thức của
ĐBDT Khmer. Đặc biệt, trong công cuộc đổi mới hiện nay, nhất là các địa phương
có đông ĐBDT Khmer ở tỉnh Kiên Giang đã và đang tiến hành xây dựng nông thôn
mới có sự tham gia tích cực của nhà chùa, của đội ngũ sư sãi, bởi đó là trụ cột
thiêng liêng của tộc người Khmer. Tác giả đi sâu vào nghiên cứu ý nghĩa ngôi chùa
trong đời sống của người Khmer và ngôi chùa ở hiện tại có vai trò quan trọng trong
xây dựng nông thôn mới. Đặc biệt, tác giả đã đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm
phát huy vai trò của ngôi chùa trong xây dựng nông thôn mới ở vùng ĐBDT Khmer
tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới. Trong đó, có những giải pháp đáng chú ý, như:
Xem ngôi chùa là trung tâm sinh hoạt văn hóa theo tiêu chí nhà văn hóa của chương
trình xây dựng nông thôn mới; phát huy và kết hợp hài hòa vai trò của các tổ chức
chính trị - xã hội với vai trò của các vị sư trong chùa Khmer; cần lồng ghép các tiêu
chí trong xây dựng nông thôn mới vào những buổi sinh hoạt văn hóa truyền thống
của ĐBDT Khmer; phát huy vai trò của đội ngũ sư sãi để vận động ĐBDT Khmer
chung tay xây dựng nông thôn mới; phát huy vai trò người có uy tín trong ĐBDT
Khmer tích cực tham gia xây dựng nông thôn mới,…
Bài viết “Một số vấn đề về văn hoá tâm linh của người Khmer hiện nay dưới
góc độ tâm lý học” [62] của Hoàng Mạnh Đoàn đã chỉ ra một đặc điểm tâm lý của
ĐBDT Khmer, như: thích sống quần tụ với nhau; sống đoàn kết, giúp đỡ nhau để
sản xuất, trồng trọt và chăn nuôi; tôn trọng già làng; cả tin, ghét giả dối; nhiệt tình,
tự giác trong công việc chung,…Trong phần một số vấn đề về văn hóa tâm linh của
ĐBDT Khmer, tác giả nêu lên nhiều vấn đề nhưng đáng quan tâm là việc tu hành ở
ĐBDT Khmer không có sư nữ, người con trai mới sinh ra đã là một tín đồ của Phật
giáo Tiểu Thừa.
Tác giả Trần Viết Hơn trong bài viết "Phát huy vai trò của sư, sãi trong
phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS với đồng bào dân tộc Khmer tỉnh An Giang"
[74], đã chỉ ra An Giang có nhiều dân tộc, tôn giáo sống hòa quyện với nhau, trong
đó, ĐB Khmer tập trung ở vùng biên giới, tiếp giáp với Campuchia. Theo tác giả
17
thống kê ĐB Khmer ở đây có trên 86.500 người, 65 chùa với gần 600 sư sãi. Xuất
phát từ địa hình cư trú lâu đời - vùng núi biên giới - nơi các tệ nạn xã hội diễn ra
công khai, phức tạp, nhất là nguy cơ lây nhiễm HIV/AIDS rất cao. Xuất phát từ
thực trạng trên, tác giả đã chỉ ra một trong những giải pháp quan trọng là phát huy
vai trò của các vị sư trong việc tuyên truyền, vận động, thuyết phục để nâng cao
hiểu biết của ĐBDT Khmer về việc lây nhiễm HIV, cũng như kiến thức phòng
chống lây nhiễm.
Đề tài "Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ người dân tộc
Khmer ở cơ sở xã, phường, thị trấn khu vực Tây Nam bộ" [68] do Nguyễn Thái
Hòa, Vụ Địa phương III, Ban Tổ chức Trung ương, (Chủ nhiệm). Đề tài đi vào trình
bày khái quát đặc điểm của ĐBDT Khmer TNB. Các tác giả đánh giá một cách hệ
thống, cụ thể những ưu điểm, hạn chế về đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ người
dân tộc Khmer ở xã, phường, thị trấn TNB. Trên cơ sở thực trạng và nguyên nhân,
đề tài chỉ ra phương hướng, giải pháp nhằm xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ người ĐBDT Khmer ở cơ sở các tỉnh TNB thời gian tới.
Tác giả Huỳnh Thanh Quang trong bài viết "Đào tạo cán bộ người dân tộc
Khmer ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long" [119], đã đưa ra quan điểm công tác
đào tạo cán bộ người Khmer ở các tỉnh ĐBSCL thời gian qua còn nhiều hạn chế,
hiệu quả chưa cao. Trong đó, cán bộ là ĐBDT Khmer, tham gia cấp ủy các cấp
chưa đạt theo quy định. Chính vì vậy, tác giả đề xuất một số giải pháp cơ bản để
xây dựng đội ngũ cán bộ là người Khmer ở các tỉnh ĐBSCL nhằm đáp ứng yêu cầu
trong giai đoạn mới, trong đó chú trọng việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Khmer;
quan tâm công tác tạo nguồn cán bộ là người dân tộc; cần có chính sách đãi ngộ đối
với cán bộ người Khmer.
Tác giả Vĩnh Trọng trong bài viết "Sóc Trăng quy hoạch đào tạo, sử dụng
cán bộ người dân tộc Khmer" [145], đã đánh giá thực trạng Sóc Trăng là tỉnh có
đông ĐBDT Khmer, cho nên các cấp ủy Đảng luôn quan tâm củng cố, nâng cao
chất lượng hoạt động hệ thống chính trị nơi có đông ĐBDT Khmer sinh sống, nhất
là việc xây dựng lực lượng cốt cán trong ĐB dân tộc, đội ngũ cán bộ, đảng viên dân
tộc Khmer. Theo tác giả, phần lớn cán bộ dân tộc Khmer luôn phát huy tốt đạo đức
18
cách mạng và năng lực của mình để hoàn thành tốt nhiệm vụ. Tuy nhiên việc đào
tạo cán bộ dân tộc Khmer cũng gặp không ít khó khăn. Chính vì vậy, tác giả đã đề
xuất một số giải pháp cơ bản, trong đó, giải pháp tối ưu là tập trung quan tâm xây
dựng lực lượng nòng cốt; đồng thời, phải thực hiện tốt chính sách quy hoạch, đào
tạo, bố trí, sử dụng cán bộ dân tộc Khmer.
Thào Xuân Sùng trong bài viết “Xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc
thiểu số hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh” [124], chỉ rõ tầm quan trọng công tác
cán bộ theo quan điểm của Hồ Chí Minh. Trên cơ sở lý luận về công tác cán bộ theo
tư tưởng Hồ Chí Minh về hiểu biết cán bộ, khéo dùng cán bộ, cất nhắc cán bộ,
thương yêu cán bộ phê bình cán bộ,… tác giả đã đề xuất một số giải pháp trong việc
xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí
Minh. Tác giả chỉ ra một số vấn đề cơ bản cần thực hiện: Xây dựng đội ngũ cán bộ
người dân tộc thiểu số vững mạnh là một nhiệm vụ mấu chốt để thực hiện quyền
bình đẳng dân tộc, đoàn kết nội bộ, ĐĐK các dân tộc; phải coi trọng cả hai loại cán
bộ dân tộc thiểu số và dân tộc Kinh, kết hợp tốt, đoàn kết tốt hai lực lượng đó sẽ
mang đến sự thành công; kết hợp chặt chẽ giữa tạo nguồn cán bộ với phát hiện cán
bộ trưởng thành từ trong thực tiễn hoạt động phong trào của quần chúng; chú trọng
công tác phát triển Đảng ở vùng ĐBDT thiểu số,..
Tác giả Bùi Minh Đạo trong bài viết "Dân tộc Khmer trong công cuộc bảo
vệ và xây dựng quốc gia Việt Nam" [60], đã khẳng định vai trò của ĐBDT Khmer
TNB trong công cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, đế quốc Mỹ bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam, tác giả đã liệt kê ra hàng loạt tổ chức, cá nhân đóng góp to lớn
cho cách mạng Việt Nam nói chung, vùng đất TNB nói riêng; bài viết còn làm rõ
kết quả thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Chính phủ ở vùng ĐBDT
Khmer, đồng thời dự báo những tồn tại, khó khăn, mâu thuẫn trong thời gian tới.
Tác giả Nguyễn Việt Hùng trong bài viết "Vụ gây rối của tăng sinh trường
Paly Sóc Trăng và vấn đề đặt ra" [75], đã thông tin trong thời gian qua, các thế lực
thù địch luôn lợi dụng các chiêu bài “dân tộc” và “tôn giáo” để kích động ĐBDT
Khmer nhằm chống phá chủ trương, của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước.
Các hoạt động chống phá của chúng đã ít nhiều tác động tiêu cực đến quá trình phát
19
triển, phát huy sức mạnh ĐĐK toàn dân tộc trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng nói riêng,
khu vực và cả nước nói chung. Cụ thể là vụ gây rối của tăng sinh trường Bổ túc Văn
hóa Paly Trung cấp Nam bộ (Sóc Trăng), hành động này có sự tác động, chỉ đạo
của bọn phản động từ bên ngoài. Theo tác giả cần nâng cao chất lượng CTVĐ quần
chúng nói chung, vận động ĐBDT Khmer TNB nói riêng nhằm đáp ứng yêu cầu
phát triển mới.
Bài viết: “Bộ đội Biên phòng: Đẩy mạnh công tác dân vận trong giữ gìn an
ninh trật tự trên tuyến biên giới Việt Nam - Campuchia” [83] của Võ Văn Lẹ khẳng
định tầm quan trọng của CTVĐ quần chúng, nhân dân cùng với bộ đội biên phòng
góp phần gìn giữ an ninh trật tự trên tuyến biên giới Việt Nam - Campuchia. Tác giả
chỉ rõ tuyến biên giới Việt Nam - Campuchia còn tiềm ẩn nhiều yếu tố bất ổn. Các
thế lực thù địch liên tục tiến hành chống phá gây khó khăn trong công tác bảo vệ
chủ quyền an ninh biên giới nước ta. Các tổ chức phản động người Việt Nam lưu
vong, các hội nhóm Khmer Crôm tăng cường hoạt động lôi kéo người vào tổ chức,
tìm cách xâm nhập về Việt Nam. Ngoài ra, tội phạm hình sự, buôn lậu, gian lận,…
thường xuyên diễn ra. Thời gian qua, bộ đội biên phòng trên tuyến biên giới Việt
Nam - Campuchia đã ra sức tuyên truyền vận động nhân dân tham gia phong trào
“Quần chúng tham gia tự quản đường biên, mốc giới và giữ gìn an ninh trật tự
thôn, ấp ở khu vực biên giới”. Tuy nhiên, để an ninh trật tự vùng biên được đảm
bảo, giữ vững, tác giả đã đề xuất một số giải pháp cơ bản: Cần nhận thức sâu sắc
vai trò, vị trí CTVĐ quần chúng; phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn Đảng, toàn
dân, các cấp, các ngành, đoàn thể, phải dựa vào dân để bảo vệ biên giới; gắn bó
mật thiết với dân, nắm chắc tâm tư nguyện vọng của dân, chăm lo đời sống vật
chất, tinh thần, nâng cao dân trí cho nhân dân; phải đổi mới toàn diện, đồng bộ các
khâu, xác định rõ mục đích, nội dung, biện pháp, đối tượng để vận động cho phù
hợp với đặc điểm tình hình địa bàn dân cư khu vực biên giới và chăm lo xây dựng
lực lượng chuyên trách.
Đề tài "Đổi mới nội dung và phương thức vận động đồng bào Khmer tỉnh
Sóc Trăng trong tình hình mới" [126], do Nguyễn Hữu Tám (Chủ nhiệm). Đề tài
đi vào nghiên cứu một số vấn đề, như: đặc điểm tự nhiên, kinh tế, văn hóa; tín
20
ngưỡng, tôn giáo và lễ hội của ĐBDT Khmer tỉnh Sóc Trăng. Đồng thời, các
tác giả đánh giá những ưu điểm, hạn chế về nội dung và phương thức vận động
ĐBDT Khmer tỉnh Sóc Trăng trong thời gian qua; chỉ ra những nguyên nhân cơ
bản dẫn đến thực trạng đó và rút ra những bài học kinh nghiệm. Đặc biệt, để
đổi mới nội dung và phương thức vận động ĐBDT Khmer tỉnh Sóc Trăng giai
đoạn mới, đề tài đã đề xuất mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ và những giải
pháp cơ bản.
Luận án tiến sĩ “Công tác vận động đồng bào Khmer của các Đảng bộ xã,
phường, thị trấn ở Tây Nam bộ trong giai đoạn hiện nay” [136] của Đặng Trí Thủ
đã làm rõ khái niệm, nội dung và phương thức tiến hành CTVĐ ĐBDT Khmer của
các Đảng bộ xã, phường, thị trấn ở các tỉnh TNB, đánh giá kết quả và thực trạng
CTVĐ ĐBDT Khmer của các Đảng bộ xã, phường, thị trấn ở các tỉnh TNB, chỉ ra
các nguyên nhân và kinh nghiệm của hoạt động này. Đề xuất những giải pháp chủ
yếu nhằm góp phần tăng cường CTVĐ ĐBDT Khmer của các Đảng bộ xã, phường,
thị trấn ở các tỉnh TNB đến năm 2020.
Tác giả Lê Khắc Bình trong bài viết “Bộ đội biên phòng tỉnh Sóc Trăng với
công tác vận động đồng bào dân tộc Khmer” [40], đã đánh giá nhờ thực hiện chủ
trương của Đảng và Nhà nước, trực tiếp là Chỉ thị số 68-CT/TW của Ban Bí thư
(khóa VI) về công tác ở vùng ĐBDT Khmer, nên đời sống của ĐBDT Khmer ở tỉnh
Sóc Trăng không ngừng được cải thiện. Tuy nhiên, lĩnh vực công tác này ở Sóc
Trăng cũng gặp không ít khó khăn. Cuối bài viết, tác giả đưa ra một số giải pháp
chủ yếu góp phần tăng cường CTVĐ ĐBDT Khmer.
Tác giả Phạm Thị Nhung trong bài viết "Đoàn B30 nâng cao chất lượng
công tác vận động đồng bào dân tộc Khmer" [112], đã xác định vai trò của Đoàn
B30 trong CTVĐ ĐBDT Khmer; nhiệm vụ tuyên truyền, vận động ĐBDT Khmer
của Đoàn B30 trong việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của nhà nước; việc phối hợp với cấp ủy đảng và chính quyền địa phương
nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho ĐBDT Khmer hiện nay.
Tác giả Hứa Khánh Vy trong bài viết "Đảng bộ cơ sở các tỉnh, thành khu
vực Tây Nam bộ với công tác dân vận trong đồng bào Khmer" [159], đã tập trung
21
đánh giá những thành tựu về CTDV ĐBDT Khmer của đảng bộ cơ sở các tỉnh,
thành khu vực TNB; tác giả chỉ ra những ưu điểm trong việc đẩy mạnh, tuyên
truyền, vận động, cụ thể hóa chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước,
văn bản của cấp ủy cấp trên thành kế hoạch, chương trình vận động ĐBDT Khmer
phù hợp với điều kiện đặc thù của từng địa phương. Bài viết còn đúc rút một số
kinh nghiệm trong việc tăng cường CTDV ĐBDT Khmer TNB hiện nay.
Đề tài "Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác dân tộc ở vùng
đồng bào dân tộc Khmer Nam bộ" [70] do Sơn Phước Hoan chủ nhiệm. Đề tài đã
khái quát về đặc điểm ĐBDT Khmer Nam bộ, đi vào đánh giá thực trạng công tác
dân tộc trong vùng ĐBDT Khmer Nam bộ trước năm 1975 và sau năm 1975. Đề tài
làm rõ đặc điểm đời sống mang tính đặc trưng của ĐBDT Khmer; ngoài sản xuất
nông nghiệp là cơ bản, ĐB còn trồng trọt, chăn nuôi và phát triển các ngành nghề
tiểu thủ công nghiệp. Đời sống văn hóa tinh thần của ĐB rất phong phú, đa dạng
nhưng vẫn mang được nét đặc trưng. Đặc biệt đề tài đi vào đánh giá thực trạng công
tác dân tộc vùng ĐBDT Khmer Nam bộ, từ đó đề xuất một số giải pháp cơ bản để
nâng cao hiệu quả công tác dân tộc thời gian tới.
Luận án tiến sĩ "Quá trình thực hiện chính sách dân tộc của Đảng Cộng sản
Việt Nam đối với đồng bào Khmer ở đồng bằng sông Cửu Long" [137] của Nguyễn
Thu Thủy đã trình bày khái quát một số chính sách đối với ĐBDT Khmer ở
ĐBSCL trước năm 1975; tác giả trình bày cơ sở lý luận và đánh giá thực tiễn việc
hoạch định chính sách của Đảng về phát triển kinh tế - xã hội trong ĐBDT Khmer
TNB trong thời kỳ 1975-2000; việc triển khai, thực hiện chính sách dân tộc của
Đảng. Những vấn đề luận án có thể tham khảo, kế thừa là chính sách đối với ĐBDT
Khmer ở ĐBSCL qua các thời kỳ, như: chính sách về phát triển kinh tế, xã hội;
chính sách nâng cao dân trí và bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
Tác giả Vũ Đình Mười trong bài viết "Quan hệ dân tộc xuyên quốc gia của
người Khmer vùng Nam bộ" [106], đã cung cấp những thông tin, tư liệu khá quan
trọng về quan hệ dân tộc xuyên quốc gia của ĐBDT Khmer TNB bộ, nguyên nhân
hình thành mối quan hệ này, thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến quan
hệ thân tộc xuyên quốc gia ở ĐBDT Khmer; đặc biệt, bài viết chỉ ra một số tác
22
động tiềm ẩn, nguy cơ về chính trị từ bên ngoài. Điều này đặt ra nhiều thách thức
cho việc quản lý, đảm bảo trật tự xã hội và an ninh quốc phòng ở vùng TNB nói
riêng và ở nước ta nói chung trước mắt cũng như lâu dài.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu nước ngoài
Bài viết của Lưu Văn Sơn: “Kiên trì quan điểm nhân dân là tối thượng, thiết
thực làm tốt công tác quần chúng trong tình hình mới” [73]. Đây là báo cáo đề dẫn
tại Hội thảo Lý luận lần thứ bảy giữa Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Cộng sản
Trung Quốc. Trong bài viết của mình tác giả khẳng định mối quan hệ gắn bó máu
thịt giữa Đảng Cộng sản Trung Quốc với nhân dân được ví như thuyền với biển, cá
với nước, công bộc với chủ nhân,… Đáng chú ý, bài viết khẳng định trong suốt quá
trình lãnh đạo cách mạng, CTVĐ quần chúng đã thu được nhiều thành quả, quan hệ
giữa Đảng với quần chúng đã đạt nhiều tiến bộ. Đặc biệt, để làm tốt công tác quần
chúng trong tình hình mới, theo tác giả cần tập trung vào một số nhiệm vụ cơ bản,
như: Xây dựng quan điểm quần chúng đúng đắn, thắt chặt sợi dây tình cảm gắn kết
với quần chúng nhân dân, tạo nền tảng tư tưởng vững chắc để làm tốt công tác quần
chúng; Luôn giữ vững lập trường quần chúng, đề cao tôn chỉ phục vụ nhân dân, tập
trung giải quyết những vấn đề liên quan đến lợi ích thiết thân của quần chúng nhân
dân; Cần phải đi sâu quán triệt đường lối quần chúng, kiên trì phương châm chính
sách hợp lòng dân, đáp ứng nhu cầu chính đáng của nhân dân, lắng nghe ý kiến của
nhân dân, phát huy nguồn lực trí tuệ và sức mạnh của quần chúng nhân dân để phát
triển sự nghiệp; Cần phải cải tiến và đổi mới phương thức và phương pháp, sử dụng
các hình thức và biện pháp mà quần chúng ưa thích, nỗ lực tăng cường tính hướng
đích và tính hiệu quả của công tác quần chúng; Cần xây dựng và kiện toàn chế độ
công tác, nâng cao sức ràng buộc và thực thi của chế độ, tăng cường mức độ quy
phạm hóa và chế độ hóa của công tác quần chúng.
Bài viết: “Kinh nghiệm quý báu của Đảng Cộng sản Trung Quốc về làm tốt
công tác quần chúng” [73] của Lý Trung Kiệt đã khẳng định: để cách mạng và
công cuộc xây dựng, cải cách của Trung Quốc đạt được những thành tựu to lớn
trong suốt 90 năm qua, nguyên nhân cơ bản là do Đảng Cộng sản Trung Quốc làm
tốt công tác quần chúng. Nghiên cứu những thành tích quan trọng đó, tác giả chỉ ra
23
10 bài học kinh nghiệm sâu sắc. Đáng chú ý là những bài học sau: Thứ nhất, kiên trì
tôn chỉ căn bản phục vụ nhân dân, coi thực hiện tốt, bảo vệ tốt, phát triển tốt lợi ích
căn bản của đông đảo nhân dân; thứ hai, kiên trì tư duy lấy dân làm gốc, cầm quyền
vì dân, xử lý và vận dụng đúng đắn quyền lợi mà nhân dân giao cho, cố gắng thực
hiện trao quyền cho nhân dân, mưu lợi cho nhân dân; thứ ba, kiên trì đường lối quần
chúng của Đảng, dựa vào quần chúng để đưa ra quyết sách khoa học và tiến hành
cách mạng, xây dựng và cải cách; thứ tư, kiên trì tôn trọng địa vị chủ thể của quần
chúng, phát huy đầy đủ tích cực và tính sáng tạo của quần chúng nhân dân… Đó là
4 trên 10 bài học mà tác giả nêu ra. Có thể nhận thấy những bài học kinh nghiệm
này đều khẳng định vị trí, vai trò to lớn của quần chúng, nhân dân. Đảng Cộng sản
Trung Quốc phải dựa vào dân để đặt kế hoạch, chính sách, đường lối cho đúng đắn;
đặc biệt, đảm bảo lợi ích cho nhân dân là cơ bản nhất.
Tác giả Trương Bá Lý viết: “Kiên trì đường lối quần chúng, củng cố ưu thế
chính trị của Đảng” [73], đã chỉ rõ: Đường lối quần chúng chính là đường lối cơ
bản để thực hiện đường lối tư tưởng, chính trị, tổ chức của Đảng; nội dung cơ bản
là vì quần chúng, dựa vào quần chúng, từ quần chúng mà ra và đến với quần
chúng. Theo tác giả, thực tiễn cách mạng Trung Quốc 90 năm qua đã chứng minh:
Đảng Cộng sản dựa vào nhân dân để hoàn thành cuộc cách mạng dân chủ mới,
thực hiện độc lập dân tộc, giải phóng nhân dân; Đảng Cộng sản Trung Quốc dựa
vào nhân dân để hoàn thành cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa, xác lập chế độ xã
hội chủ nghĩa cơ bản; Đảng Cộng sản Trung quốc đã dựa vào nhân dân để tiến
hành cuộc cách mạng cải cách mở cửa vĩ đại mới, phát triển chủ nghĩa xã hội đặc
sắc Trung Quốc.
Bài viết của Lý Tiệp: “Lấy dân làm gốc, cầm quyền vì dân là sự thể hiện tập
trung tính chất và tôn chỉ của Đảng Cộng sản Trung Quốc” [73], khẳng định lấy
dân làm gốc, cầm quyền vì dân chính là sự kế thừa và thăng hoa truyền thống tốt
đẹp của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Theo đó, mọi phấn đấu và công tác của Đảng
đều nhằm đem lại lợi ích cho nhân dân; điểm xuất phát và đích đến trong mọi công
việc của Đảng và Nhà nước phải tôn trọng vai trò làm chủ của nhân dân. Theo tác
giả, bản chất lấy dân làm gốc, cầm quyền vì dân xuất phát từ những phương diện cơ
24
bản sau: Phát triển vì nhân dân, đặt lợi ích của nhân dân lên trên hết; kiên trì phát
triển dựa vào nhân dân: thật sự tôn trọng vai trò làm chủ và tinh thần sáng tạo của
quần chúng; kiên trì nhân dân hưởng thụ thành quả phát triển: tập trung nâng cao
chất lượng cuộc sống, điều kiện sức khỏe và chỉ số hạnh phúc của họ,… Đặc biệt,
tác giả khẳng định: lấy dân làm gốc, cầm quyền vì dân được thực hiện lâu dài trên
các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
1.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN
ÁN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.2.1. Những kết quả nghiên cứu đạt được
Thứ nhất, kết quả nghiên cứu của các công trình liên quan đến tư tưởng dân
vận Hồ Chí Minh
Nhìn chung các sách, bài viết, công trình khoa học nêu trên đã làm sáng tỏ
một số quan điểm về "dân", “dân chủ”, "dân vận"; cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn
hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về DV; nguồn gốc và quá trình hình thành tư
tưởng Hồ Chí Minh về DV.
Các sách, bài viết còn tập trung làm rõ quan điểm của Hồ Chí Minh về vị
trí vai trò CTDV; nội dung, đối tượng, phương pháp, phong cách CTDV; phát huy
sức mạnh của quần chúng, mối quan hệ giữa Đảng và dân; thực hiện tốt CTDV sẽ
góp phần thắng lợi khối ĐĐK dân tộc; giá trị lý luận và thực tiễn CTDV theo tư
tưởng Hồ Chí Minh sẽ là kim chỉ nam để Đảng ban hành nhiều nghị quyết liên
quan đến CTDV.
Một số bài viết đi vào nghiên cứu, luận giải tư tưởng Hồ Chí Minh về DC,
thực hành DC; xác định tư tưởng bao trùm về DV của Hồ Chí Minh là vì lợi ích
của dân, quyền hành ở nơi dân; hay những yêu cầu của Hồ Chí Minh đối cán bộ
làm CTDV.
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình, bài viết nào trình bày một cách
có hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh về DV; đặc biệt, quan niệm của Hồ Chí Minh
về nội dung CTDV hay CTDV trong ĐBDT thiểu số; ý nghĩa tư tưởng Hồ Chí
Minh về CTDV.
25
Thứ hai, các công trình nghiên cứu liên quan đến vận dụng tư tưởng dân vận
Hồ Chí Minh
Phần lớn các bài viết đi vào khẳng định vị trí, vai trò, tầm quan trọng của tư
tưởng Hồ Chí Minh về DV, CTDV. Các công trình khoa học, bài viết khẳng định
việc Đảng ta vận dụng sáng tạo, linh hoạt quan điểm Hồ Chí Minh về CTDV trong
sự nghiệp đổi mới hiện nay. Tư tưởng Hồ Chí Minh về CTDV đã góp phần cho
công cuộc đổi mới của Đảng hơn 30 năm đã đạt được những thành tựu quan trọng
trên các lĩnh vực kinh tế - chính trị, văn hóa - xã hội và quốc phòng - an ninh. Trong
đó, giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh về “nước lấy dân làm gốc” trong sự nghiệp đấu
tranh giành độc lập dân tộc cũng như xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Một số công trình, bài viết chỉ rõ cần phải quán triệt trong quá trình học tập
và làm theo tư tưởng Hồ Chí Minh về lòng tin vào lực lượng và trí tuệ của Nhân
dân là một trong những phẩm chất cơ bản của người cộng sản; phải tôn trọng, lắng
nghe và phát huy tinh thần làm chủ của dân; cán bộ, đảng viên phải nêu cao tinh
thần trách nhiệm, nghiêm khắc phê phán những biểu hiện vi phạm lợi ích của Nhân
dân và luôn chăm lo đến cuộc sống của Nhân dân.
Có thể nói, các bài viết có nghiên cứu vận dụng CTDV theo tư tưởng Hồ Chí
Minh nhưng chỉ dừng lại ở việc học tập, ý nghĩa của việc vận dụng. Các công trình
nghiên cứu liên quan đến vận dụng tư tưởng DV Hồ Chí Minh vào vận động ĐBDT
thiểu số còn hạn chế.
Thứ ba, các công trình nghiên cứu liên quan đến công tác dân vận
Các công trình, bài viết cho thấy rõ hơn tầm quan trọng của CTDV và xem
đây là công tác rộng lớn, nhạy cảm bao trùm mọi mặt đời sống, góp phần thực hiện
thắng lợi mục tiêu: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Điểm chung của các công trình nghiên cứu, bài viết là thực hiện tốt CTDV sẽ
góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị, tăng cường khối ĐĐK dân tộc,
đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội; một số kinh nghiệm thực tiễn về CTVĐ
quần chúng ở một số cơ quan trung ương và địa phương trong giai đoạn hiện nay.
Các bài viết còn khẳng định CTDV là trách nhiệm cua các cấp ủy Đảng,
chính quyền, Mặt trận, đoàn thể xã hội; đồng thời, là trách nhiệm của từng cán bộ,
26
đảng viên. Chính vì vậy, phải thường xuyên đổi mới nội dung, phương thức góp
phần nâng cao hiệu quả CTDV trong tình hình mới; làm tốt CTDV, liên hệ mật thiết
với nhân dân là truyền thống tốt đẹp và sức mạnh vô địch của Đảng.
Đây là nội dung thu hút nhiều công trình nghiên cứu, bài viết, phần lớn tập
trung nghiên cứu về CTDV của hệ thống chính trị - thực trạng, kinh nghiệm và
giải pháp. Tuy nhiên, CTVĐ ĐBDT thiểu số - kinh nghiệm và giải pháp vẫn còn
hạn chế.
Thứ tư, các công trình nghiên cứu liên quan đến CTDV trong ĐBDT Khmer
Các sách, bài viết, tạp chí nghiên cứu liên quan đến CTDV trong ĐBDT
Khmer TNB đã tập trung vào phân tích nguồn gốc quá trình hình thành vùng đất
TNB; nguồn gốc lịch sử, đặc điểm của ĐBDT Khmer; phần lớn các công trình
nghiên cứu về truyền thống văn hóa, tôn giáo, tín ngưỡng trong đời sống tinh thần
của ĐBDT Khmer vùng TNB; tầm quan trọng của ĐBDT Khmer trong quá trình
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, vai trò to lớn của họ trong việc xây dựng khối ĐĐK
dân tộc. Đáng lưu ý, các công trình còn tìm hiểu những vấn đề về kinh tế - chính trị,
văn hóa - xã hội, an ninh quốc phòng và nguyên nhân đời sống khó khăn, nghèo
đói, sự di cư của ĐBDT Khmer ở TNB; quan hệ dân tộc xuyên quốc gia những mặt
tích cực và hạn chế.
Các công trình nghiên cứu đã đánh giá được những thành tựu đạt được trong
quá trình thực hiện chính sách của Đảng và nhà nước ở vùng ĐBDT Khmer TNB:
về đời sống, giáo dục - đào tạo, y tế, tôn giáo, hệ thống chính trị các cấp ở vùng
ĐBDT Khmer trên địa bàn TNB. Trong đó, có một số công trình có liên quan trực
tiếp đến luận án, như: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác dân tộc ở
vùng ĐBDT Khmer Nam bộ; đổi mới nội dung và phương thức vận động ĐBDT
Khmer trong tình hình mới; CTVĐ ĐBDT Khmer của các Đảng bộ xã, phường, thị
trấn ở TNB trong giai đoạn hiện nay; chất lượng CTVĐ ĐBDT Khmer của các
Đảng bộ xã trong giai đoạn hiện nay.
Phần lớn các công trình tập trung đi vào nghiên cứu nguồn gốc, đặc điểm,
văn hóa, tôn giáo, tín ngưỡng ĐBDT Khmer TNB. Có một số công trình đi vào
27
nghiên cứu CTDV ĐBDT Khmer TNB nhưng dưới gốc độ xây dựng Đảng, lịch sử
Đảng. Các công trình nghiên cứu có đi vào đánh giá thực trạng và đề ra giải pháp
nhằm nâng cao CTDV trong tình hình mới. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công
trình nào đi vào nghiên cứu CTDV ĐBDT Khmer TNB theo tư tưởng Hồ Chí
Minh. Có thể nói, đây là mục đích, nhiệm vụ mà tác giả luận án sẽ thực hiện.
1.2.2. Những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu
Qua tổng quan các công trình nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về CTDV
có thể thấy các công trình đã tập trung nghiên cứu nhiều khía cạnh có liên quan đến
đề tài, như: Khái niệm về “Dân vận”, “Dân chủ”; vị trí vai trò, lực lượng, nội dung
CTDV và một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cường, đổi mới CTDV trong tình
hình mới. Tuy nhiên, đến nay trong các công trình nghiên cứu đã công bố chưa có
công trình nào đi vào nghiên cứu, luận giải trực tiếp và trình bày một cách có hệ
thống về CTDV trong ĐBDT Khmer TNB. Chính vì vậy, còn một số vấn đề luận
án cần đi vào làm rõ.
Thứ nhất, các khái niệm về “công tác”, “dân vận” và “CTDV theo tư tưởng
Hồ Chí Minh”. Trong đó, tác giả sẽ đưa ra và làm rõ khái niệm CTDV theo tư
tưởng Hồ Chí Minh.
Thứ hai, tư tưởng Hồ Chí Minh về CTDV: Vai trò, nội dung, lực lượng,
phương pháp, giá trị lý luận và thực tiễn CTDV theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Đáng
chú ý trong phần nội dung, ngoài phần nội dung CTDV theo tư tưởng Hồ Chí Minh
nói chung, tác giả có lồng ghép, làm rõ nội dung CTDV ĐBDTthiểu số theo tư
tưởng Hồ Chí Minh. Đó là cơ sở lý luận quan trọng để luận án đánh giá ở chương
tiếp theo.
Thứ ba, ưu điểm và hạn chế; nguyên nhân ưu điểm và hạn chế; những vấn đề
đặt ra CTDV trong ĐBDT Khmer TNB theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
Thứ tư, những nhân tố tác động đến CTDV trong ĐBDT Khmer TNB.
Thứ năm, phương hướng và những giải pháp thực hiện CTDV trong
trong ĐBDT Khmer TNB hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
28
Tiểu kết chương 1
Qua các giai đoạn khác nhau, CTDV được coi là nhiệm vụ chiến lược của
cách mạng Việt Nam. CTDV đóng vai trò quan trọng trong việc quy tụ tập hợp lực
lượng, tạo nên khối ĐĐK dân tộc mạnh mẽ; phát huy DC và mối quan hệ gắn bó
mật thiết giữa Đảng, chính quyền với Nhân dân. Trong giai đoạn mới, để nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi
mới, sớm đưa nước ta thoát khỏi tình trạng kém phát triển, nhanh chóng đạt được
mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, đòi hỏi phải tăng
cường CTDV. Nhận thấy tầm quan trọng của CTDV, nhất là vận động ĐBDT
Khmer TNB hiện nay, tác giả đã chọn vấn đề này để nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu tổng quan cho thấy có rất nhiều công trình đã đi
vào nghiên cứu CTDV; CTDV theo tư tưởng Hồ Chí Minh; CTVĐ ĐBDT Khmer
TNB với nhiều cách tiếp cận khác nhau. Song, cho đến nay, dưới góc độ Hồ Chí
Minh học vẫn chưa có công trình nghiên cứu trực tiếp CTDV trong ĐBDT Khmer
TNB theo tư tưởng Hồ Chí Minh, nơi mà CTDV còn nhiều bất cập, tình hình an
ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội vùng ĐBDT từng lúc, từng nơi vẫn còn tiềm
ẩn những nhân tố mất ổn định. Tuy nhiên, những công trình trên là những tài liệu
quý, những cứ liệu quan trọng để tác giả tiếp tục nghiên cứu, tham khảo, kế thừa
góp phần vào sự hoàn chỉnh đề tài.
29
Chương 2
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CÔNG TÁC DÂN VẬN
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
2.1.1. Khái niệm “Công tác”
“Công tác” là khái niệm được các nhà nghiên cứu, các chuyên gia ngôn ngữ
học định nghĩa khá rõ ràng trong các Từ điển, như: Theo Từ điển Tiếng Việt của
Viện Ngôn ngữ học “công tác” được hiểu là: “- Công việc của nhà nước hoặc của
đoàn thể. - Làm công tác. Tích cực công tác” [113, tr.203].
Cũng với nghĩa này Từ điển Tiếng Việt của Trung tâm Từ điển học nghĩa
của từ “công tác” là: “- Công việc của nhà nước hoặc của đoàn thể. - Làm công việc
của nhà nước, của đoàn thể. - Làm việc tại một nơi khác, xa nơi làm việc thường
ngày, trong một thời gian nhất định” [113, tr.292].
Theo Đại Từ điển Tiếng Việt của Trung tâm Ngôn ngữ và Văn hóa Việt
Nam khái niệm “công tác” là công việc của nhà nước, của đoàn thể thì “công tác”
còn được hiểu là “- Thực hiện công việc của nhà nước, của đoàn thể; - Hoạt động,
làm việc” [160, tr.458].
Nhà nghiên cứu Nguyễn Lân khi nêu khái niệm “công tác” trong Từ điển từ
và ngữ Việt Nam có điểm khác hơn: “- Công việc mà chính phủ hoặc đoàn thể giao
cho. - Làm việc của Nhà nước hay của đoàn thể” [82, tr.421].
Theo các định nghĩa trên thì “công tác” được hiểu là thực hiện công việc của
Nhà nước hoặc đoàn thể bằng hành động và thái độ: “làm công tác”, “tích cực công
tác”, “làm việc tại một nơi khác”.
Tuy nhiên, trong “350 thuật ngữ Xây dựng Đảng”, tác giả Nguyễn Minh
Tuấn, Trần Khắc Việt (Đồng chủ biên) nêu khái niệm công tác như sau:
Công việc của tổ chức, cơ quan, đơn vị (đảng, nhà nước, đoàn thể, đơn vị
kinh tế, sự nghiệp…) cùng nhau thực hiện hoặc giao cho từng thành viên
trong tổ chức, cơ quan, đơn vị đó thực hiện. Các tổ chức, cơ quan, đơn vị
có thể có những điểm giống nhau và khác nhau về các chức năng, nhiệm
vụ, quy mô tổ chức và đặc điểm nhân sự…, nên nội dung, biện pháp thực
30
hiện các công tác của từng cơ quan cũng có thể có những điểm giống
nhau và khác nhau. Các tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá (định kỳ, đột xuất)
về đức, tài của mỗi cán bộ, công chức hoặc thành viên của tổ chức gồm
nhiều nội dung nhưng phải lấy kết quả, chất lượng và hiệu quả công tác
của những người đó làm thước đo chủ yếu [148, tr.125-126].
Khái niệm đã nêu rõ “công tác” là công việc của tổ chức, cơ quan, đơn vị và
công việc đó có thể là công việc chung nhưng có thể là công việc cá nhân được tổ
chức, đơn vị phân công thực hiện.
Như vậy, có thể hiểu “công tác” là công việc chung hay công việc của cá
nhân phụ trách được tổ chức, cơ quan, đơn vị giao cho.
2.1.2. Dân vận
* “Dân vận” theo Từ điển Tiếng Việt
Hầu hết các Từ điển Tiếng Việt, như: Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn
ngữ, Trung tâm Từ điển học, Đại Từ điển Tiếng Việt của Trung tâm Ngôn ngữ và
Văn hóa Việt Nam đều có định nghĩa giống nhau về “Dân vận”, là: Tuyên truyền,
vận động nhân dân. Cụ thể: Từ điển Tiếng Việt của Trung tâm Từ điển học khái
niệm: “Dân vận” là “Tuyên truyền, vận động nhân dân” [113, tr.341].
Tuy nhiên, theo nhà nghiên cứu Nguyễn Lân, khái niệm “Dân vận” là:
“Tuyên truyền tổ chức, động viên và lãnh đạo nhân dân đấu tranh” [82, tr.491]. Có
nghĩa, “dân vận” không đơn thuần là tuyên truyền, vận động mà còn là “tổ chức” và
“lãnh đạo” nhân dân.
Điều đó cho thấy CTDV không đơn thuần là việc tuyên truyền vận động mà
chủ thể làm DV phải tổ chức, động viên và lãnh đạo nhân dân. Nghĩa là, làm DV
không dừng lại mức độ tuyên truyền - chỉ cho dân biết - mà đòi hỏi phải tổ chức,
lãnh đạo nhân dân thực hiện - hướng dẫn dân làm. Từ các khái niệm đã khẳng định
rõ DV không chỉ tuyên truyền qua loa, đại khái mà cán bộ tuyên truyền phải sâu sát
thực tế, nắm chắc tình hình để tổ chức, lãnh đạo nhân dân thực hiện. Trong tổ chức,
lãnh đạo không chỉ hướng dẫn nhân dân thực hiện mà còn phải kiểm tra, giám sát,
rút kinh nghiệm.
31
* Trong cuốn sách“350 thuật ngữ Xây dựng Đảng”, tác giả Nguyễn Minh
Tuấn, Trần Khắc Việt (Đồng chủ biên) nêu khái niệm “Dân vận” như sau:
Một hoạt động có tính xã hội rộng rãi, là sự tác động của các chủ thể đối
với các tầng lớp nhân dân bằng công tác tuyên truyền, giải thích, thuyết
phục, tổ chức, hướng dẫn nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chủ trương công tác của địa
phương, cơ quan, đơn vị thông qua các phương tiện truyền thông, sinh
hoạt các tổ chức, các phong trào thi đua, các cuộc vận động… nhằm đạt
được mục tiêu của chủ thể vận động [148, tr.157].
Với khái niệm này, các tác giả chủ yếu nhấn mạnh đối tượng của DV bao
gồm các tầng lớp nhân dân; mục đích của DV là: tuyên truyền, giải thích, thuyết
phục, tổ chức, hướng dẫn nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, chủ trương công tác của địa phương, cơ quan,
đơn vị. Để đạt được mục đích đòi hỏi phải áp dụng các phương thức vận động phù
hợp, như: thông qua các phương tiện truyền thông, sinh hoạt các tổ chức, các phong
trào thi đua, các cuộc vận động.
* “Dân vận” theo quan niệm của Hồ Chí Minh
Trong suốt quá trình hoạt động cách mạng Hồ Chí Minh đã tiếp thu, phát
triển sáng tạo quan điểm “cách mạng là sự nghiệp của quần chúng” của chủ nghĩa
Mác - Lênin, kết hợp với truyền thống yêu nước, đoàn kết của dân tộc, Người đã
tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận về CTVĐ quần chúng qua tác phẩm “Dân
vận”, viết năm 1949. Trong tác phẩm này, Người nêu lên khái niệm DV “là vận
động tất cả lực lượng của mỗi một người dân không để sót một người dân nào, góp
thành lực lượng toàn dân, để thực hành những công việc nên làm, những công việc
Chính phủ và Đoàn thể đã giao cho" [95, tr.232].
Khái niệm của Hồ Chí Minh đã làm rõ mấy vấn đề:
Thứ nhất, DV nhằm huy động tất cả lực lượng của mỗi người dân vào sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Với cụm từ: “lực lượng của mỗi một người
dân” được tạo nên bởi nhiều nhân tố: đức và tài, phẩm chất và năng lực, tinh thần và
vật chất, sức lực và trí tuệ. Tất cả những phẩm chất ấy không phải có ở một người
32
hay một nhóm người mà có ở “lực lượng của mỗi người dân”. Có thể xem đây là
chiều sâu của CTDV. Lời dạy đã thể hiện nổi bật tư tưởng của Người về vai trò, sức
mạnh của nhân dân và sự cần thiết phải xây dựng cho cán bộ, đảng viên lối làm việc
dựa vào nhân dân. Đồng thời phải phát huy đến mức cao nhất nhân tố con người,
nguồn lực con người. Bởi con người vừa là mục tiêu đồng thời vừa là động lực của
cách mạng.
Thứ hai, DV phải tuyên truyền, vận động lực lượng của tất cả mọi người
“không để sót một người dân nào”. Có thể coi đây là bề rộng của DV theo tư tưởng
Hồ Chí Minh. Khi huy động lực lượng của tất cả mọi người dân mới có thể xây
dựng được khối ĐĐK toàn dân để đánh thắng kẻ thù, giành độc lập cho dân tộc.
Thực chất, mục tiêu của DV là để có được lực lượng to lớn, mạnh mẽ của nhân dân.
Hồ Chí Minh chỉ rõ: nếu không có dân, Đảng không có lực lượng và quần chúng
phải được giác ngộ, có tổ chức, có lãnh đạo luôn là một nhân tố quyết định mọi
thắng lợi của cách mạng.
Thứ ba, DV là vận động quần chúng nhân dân tham gia, cống hiến cho cách
mạng đem tài năng và sức lực để làm lợi cho dân. Theo Hồ Chí Minh, DV là vận
động toàn dân và mỗi người đem đức và tài, sức lực và của cải, khả năng và thực
lực để xây dựng, giữ gìn bảo vệ thôn bản, phum sóc đến kiên định mục tiêu độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Người khẳng định: “Dân chúng rất khôn khéo”, biết
giải quyết nhiều vấn đề một cách giản đơn, nhanh chóng, hiệu quả đôi khi những
người tài giỏi, những đoàn thể to lớn, nghĩ mãi không ra.
Có thể nói, cho đến nay có nhiều khái niệm khác nhau về DV, nhưng chưa
có khái niệm nào xúc tích, dễ hiểu như khái niệm DV của Hồ Chí Minh. Thực chất,
khái niệm DV là của Người nhằm nhấn mạnh việc tuyên truyền, vận động, tổ chức,
đoàn kết, tập hợp nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước
nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
2.1.3. Khái niệm “Công tác dân vận theo tư tưởng Hồ Chí Minh”
Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh, khái niệm CTDV hay CTVĐ quần
chúng được Người sử dụng như nhau. Tuy nhiên, Hồ Chí Minh không dùng trực
tiếp khái niệm CTDV mà thông thường Người dùng khái niệm vận động quần
33
chúng. Điều đó có thể hiểu, Hồ Chí Minh quan niệm CTDV cũng chính là CTVĐ
quần chúng.
Trong cuốn sách: “350 thuật ngữ Xây dựng Đảng”, tác giả Nguyễn Minh
Tuấn, Trần Khắc Việt (Đồng chủ biên) đưa ra khái niệm CTVĐ nhân dân (công tác
dân vân) như sau:
Toàn bộ các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức của nhân dân;
thu hút, tập hợp các tầng lớp nhân dân; tổ chức, động viên các phong trào
cách mạng của nhân dân trong việc thực hiện thắng lợi đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của cấp ủy và
chính quyền địa phương; là quá trình nâng cao ý thức trách nhiệm và
quyền lợi, nghĩa vụ công dân trong việc thực hiện chủ trương, đường lối
chính sách của Đảng, Nhà nước [148, tr.141].
Khái niệm đã nêu lên một số vấn đề, như: Vai trò của CTDV đoàn kết, thu
hút mọi tầng lớp nhân dân góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp cách mạng, quan
trọng là ý thức giác ngộ về quyền và nghĩa vụ công dân. Đồng thời, nhân dân thực
hiện tốt mục tiêu đã đề ra, cần phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tổ chức, động
viên để toàn dân thực hiện.
Giáo trình Trung cấp lý luận chính trị - Hành chính, Nghiệp vụ công tác
Đảng ở cơ sở đã nêu khái niệm CTDV khá rõ ràng:
Công tác dân vận là toàn bộ hoạt động của tổ chức đảng, chính quyền và
của các tổ chức trong hệ thống chính trị nhằm tuyên truyền, vận động,
thu hút, tập hợp mọi tầng lớp nhân dân, tổ chức các phong trào nhân dân
thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước và để chăm lo đến lợi ích của nhân dân [71, tr.153].
Đây là khái niệm đã xác định rõ ràng lực lượng, đối tượng, mục tiêu, phương
pháp CTDV. Cụ thể, lực lượng tham gia CTVĐ bao gồm “toàn bộ hoạt động của tổ
chức đảng, chính quyền và của các tổ chức trong hệ thống chính trị”; phương thức:
tuyên truyền, vận động, thu hút, tập hợp; đối tượng CTDV không ai khác ngoài
“mọi tầng lớp nhân dân”, không phân biệt: dân tộc, giới tính, tôn giáo để được đạt
34
mục tiêu: “thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước và để chăm lo đến lợi ích của nhân dân”.
Trên cơ sở nghiên cứu, tìm hiểu và luận giải một số khái niệm trên, tác giả
nêu lên khái niệm: Công tác dân vận theo tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống các
quan điểm về vai trò, nội dung, phương pháp tập hợp lực lượng, nhằm thực hiện
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước, tăng cường khối
đại đoàn kết dân tộc và củng cố mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân góp phần vào
sự nghiệp giải phóng dân tộc, chấn hưng đất nước.
Như vậy, CTDV theo tư tưởng Hồ Chí Minh cần phải làm rõ ba vấn đề:
Thứ nhất, CTDV theo Hồ Chí Minh có vai trò to lớn đối với cách mạng
Việt Nam. Đó là, tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện thắng lợi đường lối,
chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; tăng cường khối ĐĐK
dân tộc và củng cố mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với quần chúng, nhân dân.
Do đó, xuất phát từ quan điểm cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, quần
chúng là lực lượng to lớn làm nên lịch sử, Hồ Chí Minh luôn coi công tác tuyên
truyền, vận động, tập hợp quần chúng có vai trò quan trọng, coi đây là vấn đề sống
còn của cách mạng, là chiến lược bất di bất dịch. Trong suốt quá trình hoạt động
Hồ Chí Minh và Đảng ta tìm mọi cách, mọi phương pháp để tuyên truyền, vận
động, tổ chức dân chúng làm cách mạng. Khi bàn về sự thắng lợi to lớn của cách
mạng Việt Nam, Người cho rằng đó không phải là công lao riêng của cá nhân, tổ
chức nào mà đó là công lao chung của toàn thể ĐB ta trong cả nước. “Cách mạng
là sự nghiệp của quần chúng, chứ không phải là sự nghiệp của cá nhân anh hùng
nào…là ở nơi Đảng ta đã tổ chức và phát huy lực lượng cách mạng vô tận của
nhân dân…” [101, tr.672].
Thứ hai, theo tư tưởng Hồ Chí Minh thực hành CTDV là làm sao cho dân
chúng hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của họ; quyền làm chủ của họ được phát huy,
được tham gia vào mọi hoạt động của đời sống xã hội; đồng thời, người dân được
quyền góp ý, phê bình, xây dựng Đảng, chính quyền và đoàn thể. Tuy nhiên, để làm
được điều đó cần xác định đúng đắn lực lượng, đối tượng của CTDV. Theo Hồ Chí
35
Minh, đối tượng CTDV không phải là một cá nhân hay một nhóm xã hội nào mà là
toàn thể nhân dân; nội dung cơ bản của CTDV là tổ chức lực lượng nhân dân, ĐĐK
toàn dân để thực hiện các nhiệm vụ cách mạng đặt ra. Vì vậy, mọi cấp chính quyền,
đoàn thể, cán bộ, đảng viên, viên chức của hệ thống chính trị đều phải phụ trách
CTDV, làm sao để quần chúng, nhân dân giác ngộ, tự nguyện đem tài dân, sức dân
để làm lợi cho dân và nhận thức được vai trò, trách nhiệm đóng góp sức người, sức
của, trí tuệ, vật chất… vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Thứ ba, trong quá trình thực hiện CTDV, phải luôn nêu cao tinh thần trách
nhiệm, tích cực chủ động, sáng tạo để có phương pháp vận động nhân dân cho phù
hợp, thiết thực, hiệu quả. Theo Hồ Chí Minh phải thực hiện đồng bộ những
phương pháp: Tuyên truyền, vận động, thuyết phục; tổ chức, lãnh đạo quần chúng;
kiểm tra, giám sát và nêu gương… Mặc dù cách mạng là sự nghiệp của quần
chúng, nhưng quần chúng gồm nhiều giai cấp, tầng lớp, dân tộc, tôn giáo khác
nhau, có nghề nghiệp, trình độ, năng lực không giống nhau nên có yêu cầu,
nguyện vọng khác nhau. Trong đó, có bộ phận tiên tiến, bộ phận trung bình và bộ
phận chậm tiến, đôi khi có những hạn chế về nhận thức, chưa hiểu rõ về mục đích,
lý tưởng và trách nhiệm nên chưa đồng lòng, đồng sức, đồng chí hướng. Chính vì
vậy, để có được lực lượng to lớn, tham gia vào sự nghiệp cách mạng phải có
phương pháp vận động phù hợp.
2.2. NỘI DUNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CÔNG TÁC DÂN VẬN
2.2.1. Quan điểm Hồ Chí Minh về vai trò của công tác dân vận
2.2.1.1. Công tác dân vận góp phần quyết định việc thực hiện thắng lợi
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước
Muốn hoàn thành nhiệm vụ, muốn biến đường lối chủ trương của Đảng
thành phong trào quần chúng, thành sức mạnh cách mạng thì Đảng phải có đường
lối đúng đắn; cán bộ đảng viên phải thường xuyên liên lạc mật thiết với dân chúng,
xa rời dân chúng là cô độc, thất bại. Cán bộ đảng viên còn phải học hỏi dân, nếu
không học hỏi dân thì không lãnh đạo được họ, mà muốn hiểu biết, học hỏi dân thì
đòi hỏi phải chân thành và quyết tâm.
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

More Related Content

What's hot

NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ HUYỆN NHO Q...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ HUYỆN NHO Q...NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ HUYỆN NHO Q...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ HUYỆN NHO Q...
KhoTi1
 
Ảnh hưởng của Nho giáo đến đời sống tinh thần của người Việt Nam
Ảnh hưởng của Nho giáo đến đời sống tinh thần của người Việt NamẢnh hưởng của Nho giáo đến đời sống tinh thần của người Việt Nam
Ảnh hưởng của Nho giáo đến đời sống tinh thần của người Việt Nam
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ ở đảng bộ quân sự thành phố HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ ở đảng bộ quân sự thành phố HAYLuận văn: Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ ở đảng bộ quân sự thành phố HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ ở đảng bộ quân sự thành phố HAY
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Luận văn: Pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống ma túy, HOT
Luận văn: Pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống ma túy, HOTLuận văn: Pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống ma túy, HOT
Luận văn: Pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống ma túy, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Công tác dân vận giai đoạn hiện nay ở Tây Nguyên, HAY
Luận án: Công tác dân vận giai đoạn hiện nay ở Tây Nguyên, HAYLuận án: Công tác dân vận giai đoạn hiện nay ở Tây Nguyên, HAY
Luận án: Công tác dân vận giai đoạn hiện nay ở Tây Nguyên, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam
Đề tài: Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt NamĐề tài: Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam
Đề tài: Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận án: Thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân
Luận án: Thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với nhân dânLuận án: Thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân
Luận án: Thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Quản lý về phòng chống ma túy ở tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Quản lý về phòng chống ma túy ở tỉnh Phú Yên, HOTLuận văn: Quản lý về phòng chống ma túy ở tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Quản lý về phòng chống ma túy ở tỉnh Phú Yên, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Bài giảng: Văn hóa chính trị - TS Bùi Việt Hương
Bài giảng: Văn hóa chính trị - TS Bùi Việt HươngBài giảng: Văn hóa chính trị - TS Bùi Việt Hương
Bài giảng: Văn hóa chính trị - TS Bùi Việt Hương
cuonganh247
 
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí Minh
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí MinhLuận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí Minh
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí Minh
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấyLuận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Hoạt động chất vấn của Hội đồng nhân dân TP Đà Nẵng
Luận văn: Hoạt động chất vấn của Hội đồng nhân dân TP Đà NẵngLuận văn: Hoạt động chất vấn của Hội đồng nhân dân TP Đà Nẵng
Luận văn: Hoạt động chất vấn của Hội đồng nhân dân TP Đà Nẵng
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả công tác tuyên giáo của Đảng bộ, HOT
Luận văn: Nâng cao hiệu quả công tác tuyên giáo của Đảng bộ, HOTLuận văn: Nâng cao hiệu quả công tác tuyên giáo của Đảng bộ, HOT
Luận văn: Nâng cao hiệu quả công tác tuyên giáo của Đảng bộ, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm quận Cẩm Lệ, TP Đà NẵngLuận văn: Phòng ngừa tội phạm quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng NgãiLuận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Quản lý đối với hoạt động tôn giáo thị xã Hà Tiên, HOT
Đề tài: Quản lý đối với hoạt động tôn giáo thị xã Hà Tiên, HOTĐề tài: Quản lý đối với hoạt động tôn giáo thị xã Hà Tiên, HOT
Đề tài: Quản lý đối với hoạt động tôn giáo thị xã Hà Tiên, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Tư Tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa
Tư Tưởng Hồ Chí Minh về văn hóaTư Tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa
Tư Tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa
Quyên Nguyễn Tố
 
Luận văn: Pháp gia trong tư tưởng chính trị - xã hội Trung Quốc cổ đại
Luận văn: Pháp gia trong tư tưởng chính trị - xã hội Trung Quốc cổ đạiLuận văn: Pháp gia trong tư tưởng chính trị - xã hội Trung Quốc cổ đại
Luận văn: Pháp gia trong tư tưởng chính trị - xã hội Trung Quốc cổ đại
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Tín ngưỡng Tứ vị Thánh tổ ở một số ngôi chùa vùng ĐB sông Hồng - Gửi miễn phí...
Tín ngưỡng Tứ vị Thánh tổ ở một số ngôi chùa vùng ĐB sông Hồng - Gửi miễn phí...Tín ngưỡng Tứ vị Thánh tổ ở một số ngôi chùa vùng ĐB sông Hồng - Gửi miễn phí...
Tín ngưỡng Tứ vị Thánh tổ ở một số ngôi chùa vùng ĐB sông Hồng - Gửi miễn phí...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ HUYỆN NHO Q...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ HUYỆN NHO Q...NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ HUYỆN NHO Q...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ HUYỆN NHO Q...
 
Ảnh hưởng của Nho giáo đến đời sống tinh thần của người Việt Nam
Ảnh hưởng của Nho giáo đến đời sống tinh thần của người Việt NamẢnh hưởng của Nho giáo đến đời sống tinh thần của người Việt Nam
Ảnh hưởng của Nho giáo đến đời sống tinh thần của người Việt Nam
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ ở đảng bộ quân sự thành phố HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ ở đảng bộ quân sự thành phố HAYLuận văn: Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ ở đảng bộ quân sự thành phố HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ ở đảng bộ quân sự thành phố HAY
 
Luận văn: Pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống ma túy, HOT
Luận văn: Pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống ma túy, HOTLuận văn: Pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống ma túy, HOT
Luận văn: Pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống ma túy, HOT
 
Luận án: Công tác dân vận giai đoạn hiện nay ở Tây Nguyên, HAY
Luận án: Công tác dân vận giai đoạn hiện nay ở Tây Nguyên, HAYLuận án: Công tác dân vận giai đoạn hiện nay ở Tây Nguyên, HAY
Luận án: Công tác dân vận giai đoạn hiện nay ở Tây Nguyên, HAY
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAY
 
Đề tài: Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam
Đề tài: Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt NamĐề tài: Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam
Đề tài: Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam
 
Luận án: Thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân
Luận án: Thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với nhân dânLuận án: Thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân
Luận án: Thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân
 
Luận văn: Quản lý về phòng chống ma túy ở tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Quản lý về phòng chống ma túy ở tỉnh Phú Yên, HOTLuận văn: Quản lý về phòng chống ma túy ở tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Quản lý về phòng chống ma túy ở tỉnh Phú Yên, HOT
 
Bài giảng: Văn hóa chính trị - TS Bùi Việt Hương
Bài giảng: Văn hóa chính trị - TS Bùi Việt HươngBài giảng: Văn hóa chính trị - TS Bùi Việt Hương
Bài giảng: Văn hóa chính trị - TS Bùi Việt Hương
 
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí Minh
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí MinhLuận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí Minh
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí Minh
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấyLuận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
 
Luận văn: Hoạt động chất vấn của Hội đồng nhân dân TP Đà Nẵng
Luận văn: Hoạt động chất vấn của Hội đồng nhân dân TP Đà NẵngLuận văn: Hoạt động chất vấn của Hội đồng nhân dân TP Đà Nẵng
Luận văn: Hoạt động chất vấn của Hội đồng nhân dân TP Đà Nẵng
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả công tác tuyên giáo của Đảng bộ, HOT
Luận văn: Nâng cao hiệu quả công tác tuyên giáo của Đảng bộ, HOTLuận văn: Nâng cao hiệu quả công tác tuyên giáo của Đảng bộ, HOT
Luận văn: Nâng cao hiệu quả công tác tuyên giáo của Đảng bộ, HOT
 
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm quận Cẩm Lệ, TP Đà NẵngLuận văn: Phòng ngừa tội phạm quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng
 
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng NgãiLuận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
 
Đề tài: Quản lý đối với hoạt động tôn giáo thị xã Hà Tiên, HOT
Đề tài: Quản lý đối với hoạt động tôn giáo thị xã Hà Tiên, HOTĐề tài: Quản lý đối với hoạt động tôn giáo thị xã Hà Tiên, HOT
Đề tài: Quản lý đối với hoạt động tôn giáo thị xã Hà Tiên, HOT
 
Tư Tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa
Tư Tưởng Hồ Chí Minh về văn hóaTư Tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa
Tư Tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa
 
Luận văn: Pháp gia trong tư tưởng chính trị - xã hội Trung Quốc cổ đại
Luận văn: Pháp gia trong tư tưởng chính trị - xã hội Trung Quốc cổ đạiLuận văn: Pháp gia trong tư tưởng chính trị - xã hội Trung Quốc cổ đại
Luận văn: Pháp gia trong tư tưởng chính trị - xã hội Trung Quốc cổ đại
 
Tín ngưỡng Tứ vị Thánh tổ ở một số ngôi chùa vùng ĐB sông Hồng - Gửi miễn phí...
Tín ngưỡng Tứ vị Thánh tổ ở một số ngôi chùa vùng ĐB sông Hồng - Gửi miễn phí...Tín ngưỡng Tứ vị Thánh tổ ở một số ngôi chùa vùng ĐB sông Hồng - Gửi miễn phí...
Tín ngưỡng Tứ vị Thánh tổ ở một số ngôi chùa vùng ĐB sông Hồng - Gửi miễn phí...
 

Similar to Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

Luận án: Đấu tranh chống các luận điệu xuyên tạc Hồ Chí Minh trong điều kiện ...
Luận án: Đấu tranh chống các luận điệu xuyên tạc Hồ Chí Minh trong điều kiện ...Luận án: Đấu tranh chống các luận điệu xuyên tạc Hồ Chí Minh trong điều kiện ...
Luận án: Đấu tranh chống các luận điệu xuyên tạc Hồ Chí Minh trong điều kiện ...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận án: Đấu tranh chống các luận điệu xuyên tạc Hồ Chí Minh - Gửi miễn phí q...
Luận án: Đấu tranh chống các luận điệu xuyên tạc Hồ Chí Minh - Gửi miễn phí q...Luận án: Đấu tranh chống các luận điệu xuyên tạc Hồ Chí Minh - Gửi miễn phí q...
Luận án: Đấu tranh chống các luận điệu xuyên tạc Hồ Chí Minh - Gửi miễn phí q...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận án: Thực hiện công bằng xã hội ở đồng bằng sông Hồng, HAY
Luận án: Thực hiện công bằng xã hội ở đồng bằng sông Hồng, HAYLuận án: Thực hiện công bằng xã hội ở đồng bằng sông Hồng, HAY
Luận án: Thực hiện công bằng xã hội ở đồng bằng sông Hồng, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận Văn Thạc Sĩ Công Tác Vận Động Đồng Bào Công Giáo Của Lực Lượng Công An
Luận Văn Thạc Sĩ Công Tác Vận Động Đồng Bào Công Giáo Của Lực Lượng Công AnLuận Văn Thạc Sĩ Công Tác Vận Động Đồng Bào Công Giáo Của Lực Lượng Công An
Luận Văn Thạc Sĩ Công Tác Vận Động Đồng Bào Công Giáo Của Lực Lượng Công An
Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Luận Văn Thạc Sĩ Công Tác Vận Động Đồng Bào Công Giáo Của Lực Lượng Công An
Luận Văn Thạc Sĩ Công Tác Vận Động Đồng Bào Công Giáo Của Lực Lượng Công AnLuận Văn Thạc Sĩ Công Tác Vận Động Đồng Bào Công Giáo Của Lực Lượng Công An
Luận Văn Thạc Sĩ Công Tác Vận Động Đồng Bào Công Giáo Của Lực Lượng Công An
Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hộiLuận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Công tác vận động đồng bào Công giáo của lực lượng Công an, HOT
Công tác vận động đồng bào Công giáo của lực lượng Công an, HOTCông tác vận động đồng bào Công giáo của lực lượng Công an, HOT
Công tác vận động đồng bào Công giáo của lực lượng Công an, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Công tác vận động đồng bào công giáo của lực lượng công an
Luận văn: Công tác vận động đồng bào công giáo của lực lượng công anLuận văn: Công tác vận động đồng bào công giáo của lực lượng công an
Luận văn: Công tác vận động đồng bào công giáo của lực lượng công an
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Tieuluan1
Tieuluan1Tieuluan1
Tieuluan1
SunPtHp
 
Luận văn: Công tác vận động đồng bào Công giáo của lực lượng Công an, 9 ĐIỂM
Luận văn: Công tác vận động đồng bào Công giáo của lực lượng Công an, 9 ĐIỂMLuận văn: Công tác vận động đồng bào Công giáo của lực lượng Công an, 9 ĐIỂM
Luận văn: Công tác vận động đồng bào Công giáo của lực lượng Công an, 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Công tác vận động đồng bào Công giáo của lực lượng Công an
Công tác vận động đồng bào Công giáo của lực lượng Công anCông tác vận động đồng bào Công giáo của lực lượng Công an
Công tác vận động đồng bào Công giáo của lực lượng Công an
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện Mê Linh, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện Mê Linh,  HAYLuận văn: Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện Mê Linh,  HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện Mê Linh, HAY
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận án: Đạo trị nước trong tư tưởng Khổng - Mạnh và ý nghĩa, HAY
Luận án: Đạo trị nước trong tư tưởng Khổng - Mạnh và ý nghĩa, HAYLuận án: Đạo trị nước trong tư tưởng Khổng - Mạnh và ý nghĩa, HAY
Luận án: Đạo trị nước trong tư tưởng Khổng - Mạnh và ý nghĩa, HAY
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân huyện Mê Linh, Hà Nội, 9đ
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân huyện Mê Linh, Hà Nội, 9đLuận văn: Phát triển kinh tế tư nhân huyện Mê Linh, Hà Nội, 9đ
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân huyện Mê Linh, Hà Nội, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Nhân sinh quan trong tư tưởng của Minh Mệnh - đặc điểm và ý nghĩa lịch sử
Nhân sinh quan trong tư tưởng của Minh Mệnh - đặc điểm và ý nghĩa lịch sửNhân sinh quan trong tư tưởng của Minh Mệnh - đặc điểm và ý nghĩa lịch sử
Nhân sinh quan trong tư tưởng của Minh Mệnh - đặc điểm và ý nghĩa lịch sử
Man_Ebook
 
Luận văn “ trung với nước, hiếu với dân” trong tư tường đạo đức hổ chí minh
Luận văn “ trung với nước, hiếu với dân” trong tư tường đạo đức hổ chí minhLuận văn “ trung với nước, hiếu với dân” trong tư tường đạo đức hổ chí minh
Luận văn “ trung với nước, hiếu với dân” trong tư tường đạo đức hổ chí minh
jackjohn45
 
Luận án: Triết lý hành động Hồ Chí Minh, HAY
Luận án: Triết lý hành động Hồ Chí Minh, HAYLuận án: Triết lý hành động Hồ Chí Minh, HAY
Luận án: Triết lý hành động Hồ Chí Minh, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
tu-tuong-ho-chi-minh-ve-thoi-ky-qua-do-di-len-chu-nghia-xa-hoi-o-nuoc-ta.pdf
tu-tuong-ho-chi-minh-ve-thoi-ky-qua-do-di-len-chu-nghia-xa-hoi-o-nuoc-ta.pdftu-tuong-ho-chi-minh-ve-thoi-ky-qua-do-di-len-chu-nghia-xa-hoi-o-nuoc-ta.pdf
tu-tuong-ho-chi-minh-ve-thoi-ky-qua-do-di-len-chu-nghia-xa-hoi-o-nuoc-ta.pdf
PHANTON20
 
CHƯƠNG-1.pptx
CHƯƠNG-1.pptxCHƯƠNG-1.pptx
CHƯƠNG-1.pptx
NhPhmTrn1
 
Luận Văn Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hoá và về vấn đề xây dựng nền văn hoá ti...
Luận Văn Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hoá và về vấn đề xây dựng nền văn hoá ti...Luận Văn Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hoá và về vấn đề xây dựng nền văn hoá ti...
Luận Văn Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hoá và về vấn đề xây dựng nền văn hoá ti...
sividocz
 

Similar to Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620 (20)

Luận án: Đấu tranh chống các luận điệu xuyên tạc Hồ Chí Minh trong điều kiện ...
Luận án: Đấu tranh chống các luận điệu xuyên tạc Hồ Chí Minh trong điều kiện ...Luận án: Đấu tranh chống các luận điệu xuyên tạc Hồ Chí Minh trong điều kiện ...
Luận án: Đấu tranh chống các luận điệu xuyên tạc Hồ Chí Minh trong điều kiện ...
 
Luận án: Đấu tranh chống các luận điệu xuyên tạc Hồ Chí Minh - Gửi miễn phí q...
Luận án: Đấu tranh chống các luận điệu xuyên tạc Hồ Chí Minh - Gửi miễn phí q...Luận án: Đấu tranh chống các luận điệu xuyên tạc Hồ Chí Minh - Gửi miễn phí q...
Luận án: Đấu tranh chống các luận điệu xuyên tạc Hồ Chí Minh - Gửi miễn phí q...
 
Luận án: Thực hiện công bằng xã hội ở đồng bằng sông Hồng, HAY
Luận án: Thực hiện công bằng xã hội ở đồng bằng sông Hồng, HAYLuận án: Thực hiện công bằng xã hội ở đồng bằng sông Hồng, HAY
Luận án: Thực hiện công bằng xã hội ở đồng bằng sông Hồng, HAY
 
Luận Văn Thạc Sĩ Công Tác Vận Động Đồng Bào Công Giáo Của Lực Lượng Công An
Luận Văn Thạc Sĩ Công Tác Vận Động Đồng Bào Công Giáo Của Lực Lượng Công AnLuận Văn Thạc Sĩ Công Tác Vận Động Đồng Bào Công Giáo Của Lực Lượng Công An
Luận Văn Thạc Sĩ Công Tác Vận Động Đồng Bào Công Giáo Của Lực Lượng Công An
 
Luận Văn Thạc Sĩ Công Tác Vận Động Đồng Bào Công Giáo Của Lực Lượng Công An
Luận Văn Thạc Sĩ Công Tác Vận Động Đồng Bào Công Giáo Của Lực Lượng Công AnLuận Văn Thạc Sĩ Công Tác Vận Động Đồng Bào Công Giáo Của Lực Lượng Công An
Luận Văn Thạc Sĩ Công Tác Vận Động Đồng Bào Công Giáo Của Lực Lượng Công An
 
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hộiLuận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
 
Công tác vận động đồng bào Công giáo của lực lượng Công an, HOT
Công tác vận động đồng bào Công giáo của lực lượng Công an, HOTCông tác vận động đồng bào Công giáo của lực lượng Công an, HOT
Công tác vận động đồng bào Công giáo của lực lượng Công an, HOT
 
Luận văn: Công tác vận động đồng bào công giáo của lực lượng công an
Luận văn: Công tác vận động đồng bào công giáo của lực lượng công anLuận văn: Công tác vận động đồng bào công giáo của lực lượng công an
Luận văn: Công tác vận động đồng bào công giáo của lực lượng công an
 
Tieuluan1
Tieuluan1Tieuluan1
Tieuluan1
 
Luận văn: Công tác vận động đồng bào Công giáo của lực lượng Công an, 9 ĐIỂM
Luận văn: Công tác vận động đồng bào Công giáo của lực lượng Công an, 9 ĐIỂMLuận văn: Công tác vận động đồng bào Công giáo của lực lượng Công an, 9 ĐIỂM
Luận văn: Công tác vận động đồng bào Công giáo của lực lượng Công an, 9 ĐIỂM
 
Công tác vận động đồng bào Công giáo của lực lượng Công an
Công tác vận động đồng bào Công giáo của lực lượng Công anCông tác vận động đồng bào Công giáo của lực lượng Công an
Công tác vận động đồng bào Công giáo của lực lượng Công an
 
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện Mê Linh, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện Mê Linh,  HAYLuận văn: Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện Mê Linh,  HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện Mê Linh, HAY
 
Luận án: Đạo trị nước trong tư tưởng Khổng - Mạnh và ý nghĩa, HAY
Luận án: Đạo trị nước trong tư tưởng Khổng - Mạnh và ý nghĩa, HAYLuận án: Đạo trị nước trong tư tưởng Khổng - Mạnh và ý nghĩa, HAY
Luận án: Đạo trị nước trong tư tưởng Khổng - Mạnh và ý nghĩa, HAY
 
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân huyện Mê Linh, Hà Nội, 9đ
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân huyện Mê Linh, Hà Nội, 9đLuận văn: Phát triển kinh tế tư nhân huyện Mê Linh, Hà Nội, 9đ
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân huyện Mê Linh, Hà Nội, 9đ
 
Nhân sinh quan trong tư tưởng của Minh Mệnh - đặc điểm và ý nghĩa lịch sử
Nhân sinh quan trong tư tưởng của Minh Mệnh - đặc điểm và ý nghĩa lịch sửNhân sinh quan trong tư tưởng của Minh Mệnh - đặc điểm và ý nghĩa lịch sử
Nhân sinh quan trong tư tưởng của Minh Mệnh - đặc điểm và ý nghĩa lịch sử
 
Luận văn “ trung với nước, hiếu với dân” trong tư tường đạo đức hổ chí minh
Luận văn “ trung với nước, hiếu với dân” trong tư tường đạo đức hổ chí minhLuận văn “ trung với nước, hiếu với dân” trong tư tường đạo đức hổ chí minh
Luận văn “ trung với nước, hiếu với dân” trong tư tường đạo đức hổ chí minh
 
Luận án: Triết lý hành động Hồ Chí Minh, HAY
Luận án: Triết lý hành động Hồ Chí Minh, HAYLuận án: Triết lý hành động Hồ Chí Minh, HAY
Luận án: Triết lý hành động Hồ Chí Minh, HAY
 
tu-tuong-ho-chi-minh-ve-thoi-ky-qua-do-di-len-chu-nghia-xa-hoi-o-nuoc-ta.pdf
tu-tuong-ho-chi-minh-ve-thoi-ky-qua-do-di-len-chu-nghia-xa-hoi-o-nuoc-ta.pdftu-tuong-ho-chi-minh-ve-thoi-ky-qua-do-di-len-chu-nghia-xa-hoi-o-nuoc-ta.pdf
tu-tuong-ho-chi-minh-ve-thoi-ky-qua-do-di-len-chu-nghia-xa-hoi-o-nuoc-ta.pdf
 
CHƯƠNG-1.pptx
CHƯƠNG-1.pptxCHƯƠNG-1.pptx
CHƯƠNG-1.pptx
 
Luận Văn Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hoá và về vấn đề xây dựng nền văn hoá ti...
Luận Văn Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hoá và về vấn đề xây dựng nền văn hoá ti...Luận Văn Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hoá và về vấn đề xây dựng nền văn hoá ti...
Luận Văn Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hoá và về vấn đề xây dựng nền văn hoá ti...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
Qucbo964093
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
duykhoacao
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
nvlinhchi1612
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 

Recently uploaded (10)

30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 

Luận án: Công tác dân vận trong dân tộc Khmer theo tư tưởng HCM - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN PHẤN ĐẤU CÔNG TÁC DÂN VẬN TRONG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC KHMER TÂY NAM BỘ HIỆN NAY THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH HỒ CHÍ MINH HỌC HÀ NỘI - 2019
  • 2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN PHẤN ĐẤU CÔNG TÁC DÂN VẬN TRONG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC KHMER TÂY NAM BỘ HIỆN NAY THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH HỒ CHÍ MINH HỌC Mã số: 62 31 02 04 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS, TS. Nguyễn Thị Kim Dung 2. TS. Lê Đình Thảo HÀ NỘI - 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả luận án Nguyễn Phấn Đấu
  • 4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 6 1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 6 1.2. Kết quả nghiên cứu đã đạt được và những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu 24 Chương 2: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CÔNG TÁC DÂN VẬN 29 2.1. Một số khái niệm liên quan đến luận án 29 2.2. Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác dân vận 35 2.3. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác dân vận 65 Chương 3: CÔNG TÁC DÂN VẬN TRONG ĐỒNG BÀO KHMER TÂY NAM BỘ THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH - THỰC TRẠNG VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA 73 3.1. Đặc điểm vùng đất Tây Nam bộ và đồng bào dân tộc Khmer 73 3.2. Thực trạng công tác dân vận trong đồng bào dân tộc Khmer Tây Nam bộ theo tư tưởng Hồ Chí Minh 81 3.3. Một số vấn đề đặt ra trong công tác dân vận đồng bào Khmer Tây Nam bộ 110 Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN VẬN TRONG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC KHMER TÂY NAM BỘ HIỆN NAY THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH 119 4.1. Những nhân tố tác động đến công tác dân vận trong đồng bào dân tộc Khmer Tây Nam bộ 119 4.2. Phương hướng công tác dân vận trong đồng bào dân tộc Khmer Tây Nam bộ hiện nay 124 4.3. Giải pháp thực hiện công tác dân vận trong đồng bào dân tộc Khmer Tây Nam bộ hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh 128 KẾT LUẬN 149 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152 PHỤ LỤC 164
  • 5. DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT CTDV : Công tác dân vận CTVĐ : Công tác vận động DC : Dân chủ DV : Dân vận ĐB : Đồng bào ĐBDT : Đồng bào dân tộc ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long ĐĐK : Đại đoàn kết TNB : Tây Nam bộ
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của vấn đề Tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, trong đó có tư tưởng dân vận (DV). Tư tưởng DV của Hồ Chí Minh là một tư tưởng lớn, nhất quán, xuyên suốt trong tư duy lý luận và hoạt động thực tiễn cách mạng của Người. Trên cơ sở nắm vững lập trường, quan điểm và phương pháp, Người đã vận dụng sáng tạo những luận điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về vai trò của quần chúng trong cách mạng, về công tác vận động (CTVĐ) quần chúng tham gia vào sự nghiệp cách mạng và sự nghiệp xây dựng xã hội mới. Đồng thời, Người đã tiếp thu những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, những tinh hoa của nhân loại, những bài học kinh nghiệm cách mạng các nước trên thế giới để xác lập tư tưởng của mình về DV với những nội dung mới mẻ, khoa học, cách mạng. Tư tưởng DV của Hồ Chí Minh đã trở thành đường lối tập hợp lực lượng của Đảng Cộng sản Việt Nam. Trải qua các thời kỳ cách mạng, Đảng ta luôn quán triệt thực hiện tư tưởng DV của Hồ Chí Minh, không ngừng tăng cường và mở rộng khối đại đoàn kết (ĐĐK) dân tộc, củng cố mối quan hệ Đảng - Dân, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Trong thời kỳ đổi mới, hội nhập, Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm đến công tác dân vận (CTDV) và đã đạt được những thành tựu nhất định: Đời sống của nhân dân được nâng lên, khối ĐĐK dân tộc được củng cố, mối quan hệ Đảng - Dân được tăng cường, tạo nên thế và lực mới cho cách mạng Việt Nam. CTDV trong đồng bào dân tộc (ĐBDT) thiểu số được Đảng, Nhà nước đặc biệt quan tâm, coi đây là chính sách mang tầm chiến lược. Bởi đồng bào (ĐB) các dân tộc thiểu số là đối tượng các thế lực thù địch tập trung thực hiện “âm mưu diễn biến hòa bình”. Trong đó, Tây Nam bộ (TNB) - địa bàn có vị trí chiến lược - nơi có đông ĐBDT, tôn giáo sinh sống; đó cũng là nơi các thế lực thù địch ra sức chống phá quyết liệt. Đặc biệt, chúng tập trung chủ yếu vào đối tượng ĐBDT Khmer. Trong khi đó, ĐBDT Khmer TNB vừa là đối tượng quan trọng góp phần phát triển kinh tế, văn
  • 7. 2 hóa, xã hội và giữ vững an ninh chính trị trên địa bàn, vừa là đối tượng các thế lực thù địch luôn tập trung vận động, kêu gọi chống phá cách mạng, gây mất đoàn kết dưới các chiêu bài dân chủ, dân tộc, tôn giáo… Trong những năm qua CTDV nói chung, CTVĐ ĐBDT Khmer TNB nói riêng đã làm chuyển biến tích cực trên nhiều mặt: Đời sống của ĐB từng bước được nâng lên, luôn tin tưởng và thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; ĐBDT Khmer TNB hăng hái chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xây dựng nông thôn mới, văn hóa truyền thống của ĐB được bảo tồn và phát huy; ĐB ngày càng ý thức hơn về quyền làm chủ của mình, tham gia thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra"; luôn tích cực tham gia xây dựng Đảng, chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể, giám sát cán bộ, đảng viên. Bên cạnh những thành tựu đạt được, CTVĐ ĐBDT Khmer TNB không tránh khỏi những hạn chế nhất định: Đời sống của ĐB còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo trong ĐB còn cao, chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra còn chậm, việc áp dụng những thành tựu khoa học, công nghệ vào sản xuất chưa hiệu quả. Trình độ giác ngộ về chính trị chưa cao: Một bộ phận không nhỏ ĐBDT Khmer còn ít quan tâm đến đời sống chính trị của đất nước, một bộ phận chưa thật sự tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của chính quyền, Nhà nước, cán bộ, đảng viên; một số ít ĐB thực hiện chưa nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kể cả sư sãi, người có chức sắc... Về văn hóa - xã hội, trình độ dân trí của ĐBDT Khmer chưa có chuyển biến rõ nét; các tệ nạn xã hội, tiêu cực, phong tục lạc hậu, mê tín dị đoan vẫn đang tồn tại ở nhiều nơi; việc tranh chấp đất đai, khiếu kiện đông người vẫn còn phức tạp, có lúc diễn ra gay gắt… Đặc biệt, hiện nay, toàn Đảng, toàn dân, toàn quân tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh tạo được sức lan tỏa sâu rộng làm cho tư tưởng, đạo đức, phong cách của Người thật sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của đời sống xã hội, xây dựng văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ (DC), công bằng, văn minh.
  • 8. 3 Xuất phát từ tính cấp thiết và ý nghĩa quan trọng của những vấn đề nêu trên, tác giả chọn vấn đề "Công tác dân vận trong đồng bào dân tộc Khmer Tây Nam bộ hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh" làm đề tài luận án Tiến sĩ chuyên ngành Hồ Chí Minh học. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Luận án nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về CTDV. Trên cơ sở đó, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào làm rõ thực trạng và đề xuất giải pháp thực hiện có hiệu quả CTDV trong ĐBDT Khmer TNB hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích đề ra, luận án thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau: - Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án. - Phân tích, luận giải các khái niệm “công tác”, “dân vận”, “công tác dân vận”, “CTDV theo tư tưởng Hồ Chí Minh”; phân tích, đánh giá nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về CTDV. - Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào phân tích, đánh giá thực trạng, chỉ ra những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của thành tựu, hạn chế và những vấn đề đặt ra trong CTDV đối với ĐBDT Khmer TNB hiện nay. - Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện CTDV trong ĐBDT Khmer TNB giai đoạn hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Tư tưởng Hồ Chí Minh về CTDV - Thực trạng và giải pháp thực hiện CTDV trong ĐBDT Khmer TNB theo tư tưởng Hồ Chí Minh. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Tác giả tập trung làm rõ nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về CTDV và vận dụng vào CTVĐ ĐBDT Khmer TNB hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh. - Phạm vi không gian: Luận án tập trung ghiên cứu CTDV trong ĐBDT Khmer theo tư tưởng Hồ Chí Minh ở 6 tỉnh, 1 thành phố có đông ĐBDT Khmer,
  • 9. 4 như: Sóc Trăng, Trà Vinh, Bạc Liêu, Cà Mau, An Giang, Kiên Giang và Thành phố Cần Thơ. - Phạm vi thời gian: Tác giả khảo sát CTDV trong ĐBDT Khmer TNB hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh từ năm 2007 đến 2018. Sở dĩ, tác giả luận án chọn năm 2007 nghiên cứu là đúng 15 năm thực hiện Chỉ thị số 68-CT/TW, của Ban Bí thư về công tác ở vùng ĐBDT Khmer. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận của của chủ nghĩa Mác - Lênin, đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về CTDV; đặc biệt, tập trung vào CTDV đối với ĐBDT thiểu số. 4.2. Phương pháp nghiên cứu - Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tác giả luận án sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, như: Phương pháp lịch sử và logic, phương pháp phân tích và tổng hợp, thống kê và so sánh, khảo sát thực tiễn, phỏng vấn chuyên gia…. - Luận án sử dụng phương pháp lịch sử và logic, phân tích và tổng hợp, thống kê và so sánh để làm rõ chương 1, 2, và 4; sử dụng phương pháp khảo sát thực tiễn để làm rõ chương 3. Phương pháp điều tra xã hội học, tác giả sử dụng 1 bộ phiếu hỏi gồm 11 tiêu chí tập trung vào hai đối tượng: cán bộ, đảng viên và người dân. Tác giả đã tiến hành khảo sát ở 5 tỉnh có đông đồng bào Khmer sinh sống. 5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án - Luận án góp phần làm rõ hơn tư tưởng Hồ Chí Minh về CTDV. Đặc biệt, góp phần làm rõ ý nghĩa lý luận và thực tiễn tư tưởng Hồ Chí Minh về CTDV. - Luận án góp phần làm rõ những thành tựu, hạn chế yếu kém, nguyên nhân và những vấn đề đang đặt ra đối với CTDV trong ĐBDT Khmer TNB theo tư tưởng Hồ Chí Minh. - Luận án đề xuất giải pháp thực hiện CTDV trong ĐBDT Khmer TNB hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
  • 10. 5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận - Luận án góp phần làm rõ tư tưởng Hồ Chí Minh về CTDV, khẳng định tính toàn diện, sâu sắc và sức sống của tư tưởng Hồ Chí Minh. - Luận án phân tích, làm rõ những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân, đề xuất giải pháp giúp cho các cấp ủy Đảng, chính quyền của các địa phương có đông ĐBDT Khmer nhận rõ vai trò CTDV thời gian qua. Kết quả đó là cơ sở khoa học cho các lãnh đạo khu vực TNB hoạch định chính sách, chương trình, kế hoạch …có liên quan đến CTDV trong ĐBDT Khmer. - Luận án đề xuất nhiệm vụ, giải pháp thực hiện CTDV ĐBDT Khmer TNB hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo để nghiên cứu, học tập, giảng dạy, tuyên truyền, giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh về CTDV trong hệ thống các trường chính trị tỉnh, thành phố; các trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện thị xã, thành phố; luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu về CTDV của cơ quan Đảng, Nhà nước, vận dụng vào CTVĐ ĐBDT Khmer ở TNB. Đây cũng là tài liệu tham khảo, giúp cán bộ, đảng viên, các tổ chức đổi mới CTDV nhằm nâng cao chất lượng CTDV trong ĐBDT thiểu số nói chung, CTDV trong ĐBDT Khmer TNB nói riêng. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình nghiên cứu của tác giả đã công bố liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 4 chương, 11 tiết.
  • 11. 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1.1. Các công trình nghiên cứu trong nước 1.1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan tư tưởng dân vận Hồ Chí Minh và sự vận dụng tư tưởng dân vận Hồ Chí Minh * Các công trình nghiên cứu liên quan đến tư tưởng dân vận Hồ Chí Minh Sách "Tư tưởng dân vận của Chủ tịch Hồ Chí Minh" (nhân kỷ niệm 45 năm bài báo “Dân vận” của chủ tịch Hồ Chí Minh ra đời) [9]. Nội dung bao gồm 3 phần: Việc DV rất quan trọng; DV để làm cho nước ta là nước dân chủ và DV khéo thì việc gì cũng thành công, với 35 bài viết. Nội dung cuốn sách, các tác giả đã tập trung làm rõ xuất xứ và hoàn cảnh ra đời, vai trò và tác dụng của bài báo. Ngoài ra, các bài viết tập trung làm rõ những vấn đề lý luận về CTDV trong lịch sử, chủ nghĩa Mác - Lênin và quan niệm của Hồ Chí Minh; một số bài viết xác định nội dung, mục đích và phương thức CTDV. Đặc biệt, các tác giả đã dành phần quan trọng liên hệ thực tiễn CTDV trong sự nghiệp đổi mới. Đây là tài liệu quý báu để tác giả đã nghiên cứu, kế thừa. Tác giả Nguyễn Thạc Hân trong quyển: "Tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh về dân vận" [65], đã trình bày những vấn đề cơ bản về nội dung, phương thức DV, chỉ ra mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước, chính quyền với quần chúng, nhân dân… Tác giả còn đề cập một số quan điểm chính sách đối với giai cấp công nhân, nông dân, thanh niên và vấn đề ĐĐK toàn dân tộc. Đặc biệt, cuốn sách đã làm rõ sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về DV của Đảng, Nhà nước trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Sách của Đàm Văn Thọ, Vũ Hùng: “Mối quan hệ giữa Đảng và Dân trong tư tưởng Hồ Chí Minh” [134] bao gồm 5 chương: Khái niệm dân và những quan điểm, thái độ khác nhau về dân trong lịch sử; Quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa Đảng và Dân - Những luận điểm chủ yếu của Hồ Chí Minh về Dân và Đảng; Nội dung chủ yếu của mối quan hệ giữa Đảng và Dân trong
  • 12. 7 tư tưởng Hồ Chí Minh; Thực trạng và nguyên nhân tồn tại của mối quan hệ Đảng và Dân hiện nay; Tăng cường mối quan hệ giữa Đảng và Dân trong thời kỳ mới trên cơ sở tư tưởng Hồ Chí Minh. Cuốn sách làm rõ khái niệm Dân và những quan điểm khác nhau về Dân trong lịch sử, nguồn gốc hình thành và nội dung chủ yếu của tư tưởng Hồ Chí Minh về Dân, về Đảng cầm quyền và mối quan hệ gắn bó máu thịt giữa Đảng và Dân. Từ đó, nêu lên thực trạng và giải pháp nhằm tăng cường mối quan hệ giữa Đảng và Dân trong thời kỳ mới. Trong phần: Nội dung chủ yếu của mối quan hệ giữa Đảng và Dân trong tư tưởng Hồ Chí Minh, tác giả đã chỉ rõ: Tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với Dân là một trong những nhân tố quan trọng nhất tạo nên sức mạnh to lớn của Đảng; Đảng dựa vào Dân, Dân tin Đảng là nhân tố bảo đảm sự đúng đắn của đường lối và tạo nên cao trào cách mạng; Nêu cao vai trò lãnh đạo của Đảng để phát huy quyền làm chủ của nhân dân; Đưa đường lối của Đảng vào cuộc sống, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân; Đảng cùng dân kiên quyết chống tệ nạn tham ô, lãng phí, quan liêu và các tệ nạn khác trong bộ máy của Đảng và Nhà nước. Đó là những nội dung có ý nghĩa, luận án sẽ tiếp thu và kế thừa. Bài viết "Tư tưởng Hồ Chí Minh về sức mạnh nhân dân và công tác dân vận" [78], của tác giả Phạm Văn Khánh đã khẳng định vai trò, tầm quan trọng của CTDV, nhất là tư tưởng Hồ Chí Minh về CTDV, đặc biệt khi Đảng trở thành Đảng cầm quyền. Tác giả khẳng định tư tưởng bao trùm về DV của Hồ Chí Minh là vì lợi ích của dân, quyền hành ở nơi dân,… Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp góp phần động viên và tổ chức lực lượng toàn dân đẩy mạnh công ngiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tác giả Nguyễn Thanh Tuyền trong bài viết “Phương pháp dân vận của Chủ tịch Hồ Chí Minh qua bài báo Dân vận - Giá trị và ý nghĩa thực tiễn” [149], chủ yếu tập trung làm rõ phương pháp DV. Theo tác giả, phương pháp DV Hồ Chí Minh là: Óc nghĩ, mắt trông, tai nghe, chân đi, miệng nói, tay làm. Tác giả đi vào luận giải, đánh giá làm nổi bật từng nội dung phương pháp DV và cho đây là vấn đề Hồ Chí Minh đặt ra với những yêu cầu hết sức nghiêm ngặt đối với cán bộ DV.
  • 13. 8 Bài viết “Dân, dân chủ, dân vận trong tư tưởng Hồ Chí Minh” [115] của tác giả Bùi Đình Phong đã khẳng định các phạm trù dân, DC và DV là 3 nội dung quan trọng xuyên suốt tư tưởng Hồ Chí Minh; lần lượt làm rõ từng phạm trù, quan niệm của Hồ Chí Minh về dân; việc thực hành DC và phát huy quyền làm chủ theo quan niệm Hồ Chí Minh; đề cập đến DV, bài viết phân tích ba phương diện những vấn đề lý luận về CTDV; quy luật của CTDV và thực hành CTDV phải đi vào thực tiễn, phải nêu gương. * Các công trình nghiên cứu liên quan đến sự vận dụng tư tưởng dân vận Hồ Chí Minh Sách "Tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác dân vận trong thời kỳ đổi mới ở nước ta hiện nay" [130] là tập tài liệu được biên soạn công phu, tập hợp những bài viết, các văn bản: Nghị quyết, chỉ thị, quyết định về CTDV. Cuốn sách có 3 phần: Thứ nhất, là những bài viết mang tính lý luận liên quan đến tư tưởng Hồ Chí Minh về DV; thứ hai, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về DV trong thời kỳ đổi mới ở nước ta hiện nay là tập hợp những văn bản của Đảng, Nhà nước, các bài viết về CTDV trong thời kỳ đổi mới theo tư tưởng Hồ Chí Minh; thứ ba, tổng hợp những đoạn trích, câu nói của Hồ Chí Minh về CTDV. Tác giả Dương Xuân Ngọc trong bài viết “Quan điểm và nguyên tắc chỉ đạo tiến hành công tác dân vận theo tư tưởng Hồ Chí Minh” [109], đã khẳng định CTDV là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược đối với toàn bộ sự nghiệp cách mạng đất nước ta, là điều kiện quan trọng bảo đảm cho sự lãnh đạo của Đảng đối với chính quyền và toàn xã hội. Nội dung chính của bài viết tập trung vào bốn vấn đề: CTDV vì lợi ích của quần chúng, bảo vệ lợi ích cho nhân dân; thực hành DC là phương thức cơ bản của CTDV; DV phải hướng tới mục tiêu đoàn kết; DV và CTDV là sự nghiệp của cả hệ thống chính trị. Ngoài ra, bài viết còn xác định những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của CTDV theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Trong bài viết “Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh vào công tác dân vận hiện nay” [140], tác giả Nguyễn Tường Tiệm đã làm nổi bật bốn vấn đề: Thứ nhất, làm CTDV phải học theo cách nói, cách viết của Hồ Chí Minh mộc mạc, dễ hiểu, gần gũi; thứ hai, thực hành CTDV phải nói, phải giải thích cho nhân dân hiểu rõ; thứ ba,
  • 14. 9 cán bộ DV phải rèn luyện phong cách làm việc gần dân, sát dân, nắm “dân tâm, dân tình, dân ý”; thứ tư, cán bộ làm CTDV phải nêu gương, làm cho “dân tin, dân phục, dân yêu”. Tác giả Đinh Hữu Cường trong bài viết “Học tập và làm theo tư tưởng dân vận Hồ Chí Minh” [48] đã trình bày khái niệm, xác định mục tiêu, nội dung, phương thức, đối tượng CTDV theo tư tưởng Hồ Chí Minh; CTDV của Đảng thời gian qua đã tập trung thực hiện những định hướng lớn, các mục tiêu nhiệm vụ giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế xã hội,…; CTDV trong tình hình mới phải không ngừng nâng cao trình độ, năng lực công tác cho cán bộ làm CTDV. Bài viết "65 năm thực hiện tư tưởng dân vận Hồ Chí Minh" [80], của tác giả Hà Thị Khiết đã khẳng định giá trị lý luận của tác phẩm “Dân vận”, tác phẩm là kim chỉ nam để Đảng ban hành nhiều nghị quyết liên quan đến CTDV. Qua đó, tác giả đã chỉ ra những thành tựu cơ bản về CTDV của đảng hiện nay, cụ thể: Nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng về CTDV được đổi mới; Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các hội quần chúng không ngừng đổi mới nội dung phương thức hoạt động; CTDV của các cơ quan nhà nước ngày càng được tăng cường; phong trào cách mạng của quần chúng nhân dân tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc không ngừng được đẩy mạnh. Mặt khác, tác giả cũng chỉ ra những điểm hạn chế, yếu kém của CTDV thời gian qua và đề xuất một số nội dung để nâng cao chất lượng CTDV trong tình hình mới. Tác giả Nguyễn Thế Trung trong bài viết: “Tác phẩm “Dân vận” của Bác Hồ mãi soi đường cho công tác dân vận của Đảng” [147] đã khẳng định tác phẩm “Dân vận” của Hồ Chí Minh có nội dung, ý nghĩa rất to lớn và quan trọng trong di sản tư tưởng Hồ Chí Minh. Tác phẩm là bản “tuyên ngôn”, là “cương lĩnh”, là “kim chỉ nam” về CTDV của Đảng trong giai đoạn hiện nay. Tác giả lần lượt đi vào làm rõ khái niệm, nhiệm vụ CTDV, lực lượng DV, phương pháp làm DV,… Đặc biệt, tác giả khẳng định sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh của Đảng qua hơn 30 năm đổi mới đã đạt được những thành công, thắng lợi quan trọng trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh.
  • 15. 10 1.1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến công tác dân vận và công tác dân vận trong đồng bào dân tộc Khmer * Các công trình nghiên cứu liên quan đến công tác dân vận Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật xuất bản cuốn sách: “Lý luận và kinh nghiệm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác dân vận” [110], gần 30 bài viết của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, lãnh đạo bộ, ban, ngành, các nhà khoa học, nội dung cuốn sách đã đưa ra những phân tích hết sức sâu sắc, toàn diện, làm nổi bật cơ sở lý luận, thực tiễn và những kinh nghiệm của CTDV trong thời gian qua, như: Tư tưởng Hồ Chí Minh về DV; đổi mới nội dung, phương thức vận động quần chúng; xây dựng mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân; đổi mới CTDV nhằm đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước và tăng cường khối ĐĐK dân tộc; DV và thực hiện CTDV theo tư tưởng Hồ Chí Minh: Bắt đầu từ đạo đức,… Có thể nói, các bài viết cho thấy rõ hơn tầm quan trọng của CTDV và xem đây là công tác rộng lớn, nhạy cảm bao trùm mọi mặt đời sống, do đó luôn phải đúc rút từ hoạt động thực tiễn để kịp thời định ra chủ trương, chính sách hợp lòng dân, thể hiện đúng tư tưởng “lấy dân làm gốc”, “dân là chủ và dân làm chủ”. Sách "Công tác dân vận của các cơ quan nhà nước trong thời kỳ mới" [133] của Nguyễn Tiến Thịnh bao gồm hai phần, viết về CTDV của chính quyền và một số kinh nghiệm thực tiễn về CTVĐ quần chúng của các cấp, các ngành từ trung ương đến địa phương. Trong đó, các tác giả đi vào làm rõ quan điểm Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân; nhà nước DC tư tưởng Hồ Chí Minh; mối quan hệ giữa Chính phủ với nhân dân là quan hệ gắn bó, máu thịt,… Cuốn sách còn đánh giá thực trạng, đề xuất những kiến nghị về CTDV chính quyền cơ sở và một số kinh nghiệm thực tiễn về CTVĐ quần chúng ở trung ương, như: Công tác dân nguyện của Quốc Hội, CTDV ở Bộ Tài nguyên và Môi trường và kinh nghiệm ở một số địa phương: Nam Định, Hà Nam, Hưng Yên, Đăk Lăk, Nghệ An,… Sách “Một số vấn đề về công tác dân vận trong giai đoạn hiện nay” của Nguyễn Thế Trung [146], tập trung gần 20 bài viết của tác giả được chọn đăng trên các tạp chí, kỷ yếu khoa học thuộc các ban, bộ, ngành trung ương. Cuốn sách
  • 16. 11 có giá trị cả về lý luận và thực tiễn về CTDV, như: Vận dụng tư tưởng V.I.Lênin vào CTVĐ quần chúng ở nước ta hiện nay; Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về CTDV để đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới, khẳng định vị trí, vai trò quan trọng của CTDV trong sự nghiệp cách mạng của Nhà nước; thực hiện CTDV là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn quân và toàn dân; tăng cường mối quan hệ Đảng - Dân trong giai đoạn hiện nay,… Một số kinh nghiệm thực tiễn trong CTDV, như: Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, vai trò của Nhân dân, vai trò của Tổng cục Chính trị trong CTDV; đẩy mạnh phong trào thi đua “DV khéo” theo tư tưởng Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay,… Sách “Xây dựng đội ngũ cán bộ dân vận người dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới” của Thào Xuân Sùng [125], ngoài phần mở đầu và kết luận, quyển sách có 3 chương tập trung làm rõ một số vấn đề có tính chất lý luận cũng như thực tiễn về công tác xây dựng đội ngũ cán bộ DV người dân tộc thiểu số. Cụ thể, quyển sách làm rõ cơ sở lý luận quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam về CTDV và xây dựng đội ngũ cán bộ DV người dân tộc thiểu số; đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ DV người dân tộc thiểu số qua 30 năm đổi mới - nguyên nhân và kinh nghiệm. Trên cơ sở đánh giá thực trạng, quyển sách đã đề xuất những giải pháp cơ bản xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số đến năm 2025 và tầm nhìn đến 2030. Bài viết của Đinh Thế Huynh: “Đảng Cộng sản Việt Nam với công tác quần chúng - Thực tiễn và một số kinh nghiệm” [73] đã khẳng định vai trò to lớn của CTVĐ quần chúng đối với cách mạng Việt Nam, đưa cách mạng đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Đáng chú ý từ sau đổi mới cho đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam có nhiều nghị quyết quan trọng về CTDV, đóng góp những thành tựu to lớn cho cách mạng Việt Nam: Nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân; thắt chặt tinh thần ĐĐK dân tộc; mối quan hệ giữa Đảng - dân gắn bó, mật thiết,… Tuy nhiên, từ những yếu tố chủ quan, khách quan tác động, cách mạng Việt Nam cũng không tránh khỏi những hạn chế, yếu kém. Đặc biệt, điểm nhấn của bài viết đã rút ra một số kinh nghiệm trong công tác quần chúng của Đảng Cộng sản Việt Nam.
  • 17. 12 Cụ thể: Phải quán triệt sâu sắc trong tư tưởng và thực hiện nhất quán trong công tác hằng ngày của Đảng và của từng cán bộ, đảng viên quan điểm mấu chốt: sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; Không ngừng củng cố tăng cường khối ĐĐK toàn dân tộc là một trong những phương châm, phương thức cơ bản để đạt được những thắng lợi trong sự nghiệp cách mạng; Động lực thúc đẩy phong trào quần chúng là đáp ứng lợi ích thiết thực của nhân dân và kết hợp hài hòa các lợi ích, thống nhất giữa quyền lợi và nghĩa vụ công dân; Các hình thức tập hợp nhân dân phải đa dạng, phong phú, thiết thực và hữu ích; Công tác quần chúng và việc không ngừng nâng cao vai trò, hiệu quả của công tác quần chúng là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước và các đoàn thể nhân dân, của toàn bộ hệ thống chính trị; Phát huy cao độ tính tích cực xã hội và sức sáng tạo của nhân dân trong các thời kỳ cách mạng, đặc biệt là, trong công cuộc đổi mới, phát triển đất nước gắn với sự kiên định lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là nét đặc sắc của Đảng Cộng sản Việt Nam trong CTVĐ quần chúng. Bài "Làm tốt công tác dân vận, liên hệ mật thiết với nhân dân là truyền thống tốt đẹp và sức mạnh vô địch của Đảng" [144], là bài phát biểu của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng chỉ đạo Hội nghị toàn quốc triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng và các chỉ thị, kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về CTDV. Nội dung bài phát biểu chỉ ra những thành tựu và hạn chế của CTDV trong thời gian qua; xác định CTDV là một trong sáu nhiệm vụ trọng tâm của Đảng; bài phát biểu đã khẳng định quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò to lớn của nhân dân và một trong những bài học tổng kết 30 năm đổi mới là: luôn quán triệt quan điểm lấy dân làm gốc, vì lợi ích của nhân dân, dựa vào nhân dân,… Đặc biệt, bài phát biểu còn đánh giá thực trạng việc chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân hiện nay và đi đến khẳng định hai nội dung cơ bản: Thật sự tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân là một chủ trương chiến lược, là vấn đề cơ bản trong đường lối của Đảng ta. Một vấn đề hết sức quan trọng là phải kiên quyết, tích cực làm trong sạch đội ngũ của Đảng.
  • 18. 13 * Các công trình nghiên cứu liên quan đến CTDV trong ĐBDT Khmer Đề tài "Một số giải pháp nâng cao đời sống cho đồng bào dân tộc Khmer ở Tây Nam bộ trong giai đoạn hiện nay" [129], do Lê Tăng (Chủ nhiệm). Đề tài đánh giá thực trạng đời sống của ĐBDT Khmer, những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình nâng cao đời sống cho ĐB. Đề tài đã đề ra các giải pháp góp phần nâng cao đời sống của ĐBDT Khmer TNB. Các tác giả khẳng định: thời gian qua, đời sống ĐBDT Khmer TNB đã có những chuyển biến tích cực, nhờ sự quan tâm tích cực của Đảng, Nhà nước. Tuy nhiên, các tác giả cũng chỉ ra một bộ phận không nhỏ ĐBDT Khmer vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Từ đó, các tác giả đề xuất những giải pháp nhằm góp phần nâng cao đời sống của ĐBDT Khmer TNB. Trong đó, đặc biệt quan tâm những đề xuất về việc tăng cường đầu tư vốn, chuyển giao khoa học công nghệ, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của ĐBDT Khmer, nâng cao trình độ dân trí, phát huy DC. Nghiên cứu về công tác xóa đói giảm nghèo vùng ĐBDT Khmer TNB, có một số bài viết liên quan, như: Tác giả Nguyễn Xuân Châu với bài viết "Công tác xóa đói, giảm nghèo vùng đồng bào Khmer Nam bộ - thực trạng, nguyên nhân và giải pháp" [42], tác giả Lê Ngọc Thắng có bài viết "Quan điểm và giải pháp đối với những nông dân Khmer không có đất và thiếu đất sản xuất nông nghiệp tại tỉnh Sóc Trăng" [131], tác giả Vũ Đình Mười viết: "Về sự nghèo đói ở người Khmer" [105], bài viết "Bất ổn sinh kế và di cư lao động của người Khmer ở đồng bằng sông Cửu Long" [81] của tác giả Ngô Thị Phương Lan. Các tác giả đã làm rõ một số vấn đề như: Đánh giá thực trạng, nguyên nhân đói nghèo của ĐBDT Khmer Nam bộ; quan điểm sinh kế và di cư lao động của ĐBDT Khmer ở đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là vấn đề quan trọng hiện nay; các tác giả cũng làm rõ các chính sách phát triển kinh tế và sinh kế, việc di cư lao động nông thôn - đô thị của ĐBDT Khmer ở TNB. Trên cơ sở phân tích rõ thực trạng, nguyên nhân, các tác giả đã đề xuất giải pháp có tính khả thi để làm tốt hơn công tác xóa đói giảm nghèo vùng ĐBDT Khmer nói chung. Tác giả Sơn Song Sơn trong bài viết "Phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết các dân tộc Tây Nam bộ trong thời kỳ mới, hội nhập" [123], đã trình bày đặc điểm
  • 19. 14 định cư của các dân tộc TNB. Họ sống xen kẽ, gần gũi và đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau trong đấu tranh giành tự do, độc lập dân tộc; đặc biệt là trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay. Theo tác giả, khối ĐĐK dân tộc được củng cố, giữ vững và phát huy nhờ vào đường lối, chủ trương đúng đắn của Đảng, Nhà nước. Theo đó, đời sống ĐB các dân tộc, trong đó có ĐBDT Khmer, không ngừng được cải thiện. Tuy nhiên, trong thời kỳ đổi mới khu vực TNB vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn, thách thức. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường khối ĐĐK dân tộc trong khu vực: Phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, quán triệt chính sách ĐĐK; thực hiện đồng bộ giải pháp phát triển kinh tế - xã hội với chính sách dân tộc, tôn giáo; đồng thời phải chú trọng công tác xóa đói giảm nghèo, nâng cao dân trí, đào tạo nhân tài ĐBDT thiểu số; quan tâm phát huy vai trò người có uy tín trong ĐBDT, tôn giáo; kiên quyết đấu tranh chống mọi âm mưu, hành động của các thế lực thù địch hòng chia rẽ khối ĐĐK dân tộc. Tác giả Xuân Bằng trong bài viết “Đồng bào Khmer An Giang xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân trong phát triển kinh tế - xã hội” [37], đã cho biết An Giang là vùng đất có nền văn hóa hết sức độc đáo, được tạo nên từ sự giao thoa văn hóa của ĐB Kinh, Khmer, Hoa, Chăm. Theo tác giả, cùng với các dân tộc khác, ĐBDT Khmer An Giang đã có nhiều đóng góp cho cách mạng giải phóng của dân tộc cũng như trong sự nghiệp xây dựng quê hương, đất nước. Chính vì vậy, thời gian qua đã xuất hiện những mô hình, cách làm sáng tạo trong việc xây dựng khối đoàn kết bền chặt ở An Giang. Tác giả đã kết luận, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng và sự quản lý chặt chẽ, hiệu quả nên khối ĐĐK dân tộc trên địa bàn tỉnh An Giang luôn bền chặt góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của ĐBDT Khmer. Bài viết: Cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở - động lực phát triển kinh tế - xã hội của đồng bào dân tộc Khmer tỉnh Trà Vinh [158] của tác giả Đình Vũ cho rằng, những năm qua, tỉnh Trà Vinh tập trung chỉ đạo cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở", cuộc vận động đã tác động sâu sắc đến nhiều mặt của đời sống ĐBDT Khmer. Tuy nhiên, theo tác giả vẫn còn không ít những tồn tại, hạn chế nhất định. Do đó, tác giả đã đề xuất một số giải pháp cơ bản để giữ gìn văn hóa truyền thống và nâng cao đời
  • 20. 15 sống ĐBDT Khmer, như: tiếp tục thực hiện tinh thần Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII; thực hiện có hiệu quả chính sách, đề án hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, việc làm cho ĐBDT Khmer; tuyên truyền, vận động ĐB thực hiện nếp sống văn hóa ở khu dân cư, xóa bỏ các hủ tục lạc hậu… Luận án tiến sĩ "Phát triển đời sống văn hóa tinh thần của đồng bào Khmer Nam bộ trong công cuộc đổi mới hiện nay" [107] của Trần Thanh Nam đã đi vào trình bày, phân tích các yếu tố liên quan đến đời sống tinh thần, trong đó có nhiều yếu tố ảnh hưởng, tác động đến đời sống tinh thần của ĐBDT Khmer ĐBSCL. Luận án đã đề ra hệ thống giải pháp, nhằm phát huy các giá trị truyền thống văn hóa ĐBDT Khmer vùng ĐBSCL, góp phần củng cố khối ĐĐK dân tộc trong giai đoạn mới. Luận án tiến sĩ "Phát huy giá trị văn hóa Khmer vùng đồng bằng sông Cửu Long góp phần củng cố khối đoàn kết dân tộc trong giai đoạn hiện nay" [120] của Huỳnh Thanh Quang đã nêu lên những giá trị văn hóa ĐBDT Khmer ĐBSCL, đồng thời khẳng định tầm quan trọng của các giá trị văn hóa đó đối với sự phát triển của ĐBDT Khmer TNB. Luận án còn làm rõ mối quan hệ giữa việc phát huy giá trị văn hóa với củng cố khối ĐĐK dân tộc; tác giả cũng làm rõ đặc điểm cư trú, giá trị kiến trúc, hội họa, điêu khắc; nhà ở, trang phục đến các lễ hội truyền thống, tín ngưỡng, tôn giáo. Trên cơ sở đánh giá thực trạng tác giả đề xuất một số giải pháp phát huy giá trị văn hóa ĐBDT Khmer vùng ĐBSCL; đó là việc: nâng cao nhận thức của cấp ủy đảng, chính quyền đối với việc phát huy giá trị văn hóa Khmer vùng ĐBSCL; quan tâm đến việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho ĐBDT Khmer, rút ngắn sự chênh lệch về mọi mặt giữa dân tộc Khmer với các dân tộc khác trong khu vực; phát triển giáo dục gắn với nâng cao dân trí, đào tạo cán bộ, trí thức đối với ĐBDT Khmer; đặc biệt phải có cơ chế nhằm bảo tồn, phát huy những giá trị văn hóa làm cơ sở để xây dựng ý thức ĐĐK dân tộc trong ĐBDT Khmer và giữa dân tộc Khmer với các dân tộc khác trong khu vực. Tác giả Nguyễn Hữu Thọ trong bài viết: “Vai trò ngôi chùa trong xây dựng nông thôn mới ở cộng đồng người Khmer tỉnh Kiên Giang” [135], đã khẳng định tầm quan trọng của ngôi chùa trong đời sống văn hóa người Khmer tỉnh Kiên
  • 21. 16 Giang. Tác giả cho rằng đây là nơi thờ tự linh thiêng vừa là nơi sinh hoạt văn hóa của cộng đồng phum, sóc. Ngôi chùa Khmer là nơi lưu giữ các giá trị văn hóa truyền thống của tộc người, nơi đây đã, đang và sẽ tiếp tục chi phối tâm thức của ĐBDT Khmer. Đặc biệt, trong công cuộc đổi mới hiện nay, nhất là các địa phương có đông ĐBDT Khmer ở tỉnh Kiên Giang đã và đang tiến hành xây dựng nông thôn mới có sự tham gia tích cực của nhà chùa, của đội ngũ sư sãi, bởi đó là trụ cột thiêng liêng của tộc người Khmer. Tác giả đi sâu vào nghiên cứu ý nghĩa ngôi chùa trong đời sống của người Khmer và ngôi chùa ở hiện tại có vai trò quan trọng trong xây dựng nông thôn mới. Đặc biệt, tác giả đã đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát huy vai trò của ngôi chùa trong xây dựng nông thôn mới ở vùng ĐBDT Khmer tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới. Trong đó, có những giải pháp đáng chú ý, như: Xem ngôi chùa là trung tâm sinh hoạt văn hóa theo tiêu chí nhà văn hóa của chương trình xây dựng nông thôn mới; phát huy và kết hợp hài hòa vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội với vai trò của các vị sư trong chùa Khmer; cần lồng ghép các tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới vào những buổi sinh hoạt văn hóa truyền thống của ĐBDT Khmer; phát huy vai trò của đội ngũ sư sãi để vận động ĐBDT Khmer chung tay xây dựng nông thôn mới; phát huy vai trò người có uy tín trong ĐBDT Khmer tích cực tham gia xây dựng nông thôn mới,… Bài viết “Một số vấn đề về văn hoá tâm linh của người Khmer hiện nay dưới góc độ tâm lý học” [62] của Hoàng Mạnh Đoàn đã chỉ ra một đặc điểm tâm lý của ĐBDT Khmer, như: thích sống quần tụ với nhau; sống đoàn kết, giúp đỡ nhau để sản xuất, trồng trọt và chăn nuôi; tôn trọng già làng; cả tin, ghét giả dối; nhiệt tình, tự giác trong công việc chung,…Trong phần một số vấn đề về văn hóa tâm linh của ĐBDT Khmer, tác giả nêu lên nhiều vấn đề nhưng đáng quan tâm là việc tu hành ở ĐBDT Khmer không có sư nữ, người con trai mới sinh ra đã là một tín đồ của Phật giáo Tiểu Thừa. Tác giả Trần Viết Hơn trong bài viết "Phát huy vai trò của sư, sãi trong phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS với đồng bào dân tộc Khmer tỉnh An Giang" [74], đã chỉ ra An Giang có nhiều dân tộc, tôn giáo sống hòa quyện với nhau, trong đó, ĐB Khmer tập trung ở vùng biên giới, tiếp giáp với Campuchia. Theo tác giả
  • 22. 17 thống kê ĐB Khmer ở đây có trên 86.500 người, 65 chùa với gần 600 sư sãi. Xuất phát từ địa hình cư trú lâu đời - vùng núi biên giới - nơi các tệ nạn xã hội diễn ra công khai, phức tạp, nhất là nguy cơ lây nhiễm HIV/AIDS rất cao. Xuất phát từ thực trạng trên, tác giả đã chỉ ra một trong những giải pháp quan trọng là phát huy vai trò của các vị sư trong việc tuyên truyền, vận động, thuyết phục để nâng cao hiểu biết của ĐBDT Khmer về việc lây nhiễm HIV, cũng như kiến thức phòng chống lây nhiễm. Đề tài "Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ người dân tộc Khmer ở cơ sở xã, phường, thị trấn khu vực Tây Nam bộ" [68] do Nguyễn Thái Hòa, Vụ Địa phương III, Ban Tổ chức Trung ương, (Chủ nhiệm). Đề tài đi vào trình bày khái quát đặc điểm của ĐBDT Khmer TNB. Các tác giả đánh giá một cách hệ thống, cụ thể những ưu điểm, hạn chế về đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ người dân tộc Khmer ở xã, phường, thị trấn TNB. Trên cơ sở thực trạng và nguyên nhân, đề tài chỉ ra phương hướng, giải pháp nhằm xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ người ĐBDT Khmer ở cơ sở các tỉnh TNB thời gian tới. Tác giả Huỳnh Thanh Quang trong bài viết "Đào tạo cán bộ người dân tộc Khmer ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long" [119], đã đưa ra quan điểm công tác đào tạo cán bộ người Khmer ở các tỉnh ĐBSCL thời gian qua còn nhiều hạn chế, hiệu quả chưa cao. Trong đó, cán bộ là ĐBDT Khmer, tham gia cấp ủy các cấp chưa đạt theo quy định. Chính vì vậy, tác giả đề xuất một số giải pháp cơ bản để xây dựng đội ngũ cán bộ là người Khmer ở các tỉnh ĐBSCL nhằm đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn mới, trong đó chú trọng việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Khmer; quan tâm công tác tạo nguồn cán bộ là người dân tộc; cần có chính sách đãi ngộ đối với cán bộ người Khmer. Tác giả Vĩnh Trọng trong bài viết "Sóc Trăng quy hoạch đào tạo, sử dụng cán bộ người dân tộc Khmer" [145], đã đánh giá thực trạng Sóc Trăng là tỉnh có đông ĐBDT Khmer, cho nên các cấp ủy Đảng luôn quan tâm củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động hệ thống chính trị nơi có đông ĐBDT Khmer sinh sống, nhất là việc xây dựng lực lượng cốt cán trong ĐB dân tộc, đội ngũ cán bộ, đảng viên dân tộc Khmer. Theo tác giả, phần lớn cán bộ dân tộc Khmer luôn phát huy tốt đạo đức
  • 23. 18 cách mạng và năng lực của mình để hoàn thành tốt nhiệm vụ. Tuy nhiên việc đào tạo cán bộ dân tộc Khmer cũng gặp không ít khó khăn. Chính vì vậy, tác giả đã đề xuất một số giải pháp cơ bản, trong đó, giải pháp tối ưu là tập trung quan tâm xây dựng lực lượng nòng cốt; đồng thời, phải thực hiện tốt chính sách quy hoạch, đào tạo, bố trí, sử dụng cán bộ dân tộc Khmer. Thào Xuân Sùng trong bài viết “Xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh” [124], chỉ rõ tầm quan trọng công tác cán bộ theo quan điểm của Hồ Chí Minh. Trên cơ sở lý luận về công tác cán bộ theo tư tưởng Hồ Chí Minh về hiểu biết cán bộ, khéo dùng cán bộ, cất nhắc cán bộ, thương yêu cán bộ phê bình cán bộ,… tác giả đã đề xuất một số giải pháp trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Tác giả chỉ ra một số vấn đề cơ bản cần thực hiện: Xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số vững mạnh là một nhiệm vụ mấu chốt để thực hiện quyền bình đẳng dân tộc, đoàn kết nội bộ, ĐĐK các dân tộc; phải coi trọng cả hai loại cán bộ dân tộc thiểu số và dân tộc Kinh, kết hợp tốt, đoàn kết tốt hai lực lượng đó sẽ mang đến sự thành công; kết hợp chặt chẽ giữa tạo nguồn cán bộ với phát hiện cán bộ trưởng thành từ trong thực tiễn hoạt động phong trào của quần chúng; chú trọng công tác phát triển Đảng ở vùng ĐBDT thiểu số,.. Tác giả Bùi Minh Đạo trong bài viết "Dân tộc Khmer trong công cuộc bảo vệ và xây dựng quốc gia Việt Nam" [60], đã khẳng định vai trò của ĐBDT Khmer TNB trong công cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, đế quốc Mỹ bảo vệ Tổ quốc Việt Nam, tác giả đã liệt kê ra hàng loạt tổ chức, cá nhân đóng góp to lớn cho cách mạng Việt Nam nói chung, vùng đất TNB nói riêng; bài viết còn làm rõ kết quả thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Chính phủ ở vùng ĐBDT Khmer, đồng thời dự báo những tồn tại, khó khăn, mâu thuẫn trong thời gian tới. Tác giả Nguyễn Việt Hùng trong bài viết "Vụ gây rối của tăng sinh trường Paly Sóc Trăng và vấn đề đặt ra" [75], đã thông tin trong thời gian qua, các thế lực thù địch luôn lợi dụng các chiêu bài “dân tộc” và “tôn giáo” để kích động ĐBDT Khmer nhằm chống phá chủ trương, của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước. Các hoạt động chống phá của chúng đã ít nhiều tác động tiêu cực đến quá trình phát
  • 24. 19 triển, phát huy sức mạnh ĐĐK toàn dân tộc trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng nói riêng, khu vực và cả nước nói chung. Cụ thể là vụ gây rối của tăng sinh trường Bổ túc Văn hóa Paly Trung cấp Nam bộ (Sóc Trăng), hành động này có sự tác động, chỉ đạo của bọn phản động từ bên ngoài. Theo tác giả cần nâng cao chất lượng CTVĐ quần chúng nói chung, vận động ĐBDT Khmer TNB nói riêng nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển mới. Bài viết: “Bộ đội Biên phòng: Đẩy mạnh công tác dân vận trong giữ gìn an ninh trật tự trên tuyến biên giới Việt Nam - Campuchia” [83] của Võ Văn Lẹ khẳng định tầm quan trọng của CTVĐ quần chúng, nhân dân cùng với bộ đội biên phòng góp phần gìn giữ an ninh trật tự trên tuyến biên giới Việt Nam - Campuchia. Tác giả chỉ rõ tuyến biên giới Việt Nam - Campuchia còn tiềm ẩn nhiều yếu tố bất ổn. Các thế lực thù địch liên tục tiến hành chống phá gây khó khăn trong công tác bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới nước ta. Các tổ chức phản động người Việt Nam lưu vong, các hội nhóm Khmer Crôm tăng cường hoạt động lôi kéo người vào tổ chức, tìm cách xâm nhập về Việt Nam. Ngoài ra, tội phạm hình sự, buôn lậu, gian lận,… thường xuyên diễn ra. Thời gian qua, bộ đội biên phòng trên tuyến biên giới Việt Nam - Campuchia đã ra sức tuyên truyền vận động nhân dân tham gia phong trào “Quần chúng tham gia tự quản đường biên, mốc giới và giữ gìn an ninh trật tự thôn, ấp ở khu vực biên giới”. Tuy nhiên, để an ninh trật tự vùng biên được đảm bảo, giữ vững, tác giả đã đề xuất một số giải pháp cơ bản: Cần nhận thức sâu sắc vai trò, vị trí CTVĐ quần chúng; phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn Đảng, toàn dân, các cấp, các ngành, đoàn thể, phải dựa vào dân để bảo vệ biên giới; gắn bó mật thiết với dân, nắm chắc tâm tư nguyện vọng của dân, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, nâng cao dân trí cho nhân dân; phải đổi mới toàn diện, đồng bộ các khâu, xác định rõ mục đích, nội dung, biện pháp, đối tượng để vận động cho phù hợp với đặc điểm tình hình địa bàn dân cư khu vực biên giới và chăm lo xây dựng lực lượng chuyên trách. Đề tài "Đổi mới nội dung và phương thức vận động đồng bào Khmer tỉnh Sóc Trăng trong tình hình mới" [126], do Nguyễn Hữu Tám (Chủ nhiệm). Đề tài đi vào nghiên cứu một số vấn đề, như: đặc điểm tự nhiên, kinh tế, văn hóa; tín
  • 25. 20 ngưỡng, tôn giáo và lễ hội của ĐBDT Khmer tỉnh Sóc Trăng. Đồng thời, các tác giả đánh giá những ưu điểm, hạn chế về nội dung và phương thức vận động ĐBDT Khmer tỉnh Sóc Trăng trong thời gian qua; chỉ ra những nguyên nhân cơ bản dẫn đến thực trạng đó và rút ra những bài học kinh nghiệm. Đặc biệt, để đổi mới nội dung và phương thức vận động ĐBDT Khmer tỉnh Sóc Trăng giai đoạn mới, đề tài đã đề xuất mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ và những giải pháp cơ bản. Luận án tiến sĩ “Công tác vận động đồng bào Khmer của các Đảng bộ xã, phường, thị trấn ở Tây Nam bộ trong giai đoạn hiện nay” [136] của Đặng Trí Thủ đã làm rõ khái niệm, nội dung và phương thức tiến hành CTVĐ ĐBDT Khmer của các Đảng bộ xã, phường, thị trấn ở các tỉnh TNB, đánh giá kết quả và thực trạng CTVĐ ĐBDT Khmer của các Đảng bộ xã, phường, thị trấn ở các tỉnh TNB, chỉ ra các nguyên nhân và kinh nghiệm của hoạt động này. Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm góp phần tăng cường CTVĐ ĐBDT Khmer của các Đảng bộ xã, phường, thị trấn ở các tỉnh TNB đến năm 2020. Tác giả Lê Khắc Bình trong bài viết “Bộ đội biên phòng tỉnh Sóc Trăng với công tác vận động đồng bào dân tộc Khmer” [40], đã đánh giá nhờ thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, trực tiếp là Chỉ thị số 68-CT/TW của Ban Bí thư (khóa VI) về công tác ở vùng ĐBDT Khmer, nên đời sống của ĐBDT Khmer ở tỉnh Sóc Trăng không ngừng được cải thiện. Tuy nhiên, lĩnh vực công tác này ở Sóc Trăng cũng gặp không ít khó khăn. Cuối bài viết, tác giả đưa ra một số giải pháp chủ yếu góp phần tăng cường CTVĐ ĐBDT Khmer. Tác giả Phạm Thị Nhung trong bài viết "Đoàn B30 nâng cao chất lượng công tác vận động đồng bào dân tộc Khmer" [112], đã xác định vai trò của Đoàn B30 trong CTVĐ ĐBDT Khmer; nhiệm vụ tuyên truyền, vận động ĐBDT Khmer của Đoàn B30 trong việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước; việc phối hợp với cấp ủy đảng và chính quyền địa phương nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho ĐBDT Khmer hiện nay. Tác giả Hứa Khánh Vy trong bài viết "Đảng bộ cơ sở các tỉnh, thành khu vực Tây Nam bộ với công tác dân vận trong đồng bào Khmer" [159], đã tập trung
  • 26. 21 đánh giá những thành tựu về CTDV ĐBDT Khmer của đảng bộ cơ sở các tỉnh, thành khu vực TNB; tác giả chỉ ra những ưu điểm trong việc đẩy mạnh, tuyên truyền, vận động, cụ thể hóa chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước, văn bản của cấp ủy cấp trên thành kế hoạch, chương trình vận động ĐBDT Khmer phù hợp với điều kiện đặc thù của từng địa phương. Bài viết còn đúc rút một số kinh nghiệm trong việc tăng cường CTDV ĐBDT Khmer TNB hiện nay. Đề tài "Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác dân tộc ở vùng đồng bào dân tộc Khmer Nam bộ" [70] do Sơn Phước Hoan chủ nhiệm. Đề tài đã khái quát về đặc điểm ĐBDT Khmer Nam bộ, đi vào đánh giá thực trạng công tác dân tộc trong vùng ĐBDT Khmer Nam bộ trước năm 1975 và sau năm 1975. Đề tài làm rõ đặc điểm đời sống mang tính đặc trưng của ĐBDT Khmer; ngoài sản xuất nông nghiệp là cơ bản, ĐB còn trồng trọt, chăn nuôi và phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp. Đời sống văn hóa tinh thần của ĐB rất phong phú, đa dạng nhưng vẫn mang được nét đặc trưng. Đặc biệt đề tài đi vào đánh giá thực trạng công tác dân tộc vùng ĐBDT Khmer Nam bộ, từ đó đề xuất một số giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả công tác dân tộc thời gian tới. Luận án tiến sĩ "Quá trình thực hiện chính sách dân tộc của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với đồng bào Khmer ở đồng bằng sông Cửu Long" [137] của Nguyễn Thu Thủy đã trình bày khái quát một số chính sách đối với ĐBDT Khmer ở ĐBSCL trước năm 1975; tác giả trình bày cơ sở lý luận và đánh giá thực tiễn việc hoạch định chính sách của Đảng về phát triển kinh tế - xã hội trong ĐBDT Khmer TNB trong thời kỳ 1975-2000; việc triển khai, thực hiện chính sách dân tộc của Đảng. Những vấn đề luận án có thể tham khảo, kế thừa là chính sách đối với ĐBDT Khmer ở ĐBSCL qua các thời kỳ, như: chính sách về phát triển kinh tế, xã hội; chính sách nâng cao dân trí và bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Tác giả Vũ Đình Mười trong bài viết "Quan hệ dân tộc xuyên quốc gia của người Khmer vùng Nam bộ" [106], đã cung cấp những thông tin, tư liệu khá quan trọng về quan hệ dân tộc xuyên quốc gia của ĐBDT Khmer TNB bộ, nguyên nhân hình thành mối quan hệ này, thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ thân tộc xuyên quốc gia ở ĐBDT Khmer; đặc biệt, bài viết chỉ ra một số tác
  • 27. 22 động tiềm ẩn, nguy cơ về chính trị từ bên ngoài. Điều này đặt ra nhiều thách thức cho việc quản lý, đảm bảo trật tự xã hội và an ninh quốc phòng ở vùng TNB nói riêng và ở nước ta nói chung trước mắt cũng như lâu dài. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu nước ngoài Bài viết của Lưu Văn Sơn: “Kiên trì quan điểm nhân dân là tối thượng, thiết thực làm tốt công tác quần chúng trong tình hình mới” [73]. Đây là báo cáo đề dẫn tại Hội thảo Lý luận lần thứ bảy giữa Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Cộng sản Trung Quốc. Trong bài viết của mình tác giả khẳng định mối quan hệ gắn bó máu thịt giữa Đảng Cộng sản Trung Quốc với nhân dân được ví như thuyền với biển, cá với nước, công bộc với chủ nhân,… Đáng chú ý, bài viết khẳng định trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, CTVĐ quần chúng đã thu được nhiều thành quả, quan hệ giữa Đảng với quần chúng đã đạt nhiều tiến bộ. Đặc biệt, để làm tốt công tác quần chúng trong tình hình mới, theo tác giả cần tập trung vào một số nhiệm vụ cơ bản, như: Xây dựng quan điểm quần chúng đúng đắn, thắt chặt sợi dây tình cảm gắn kết với quần chúng nhân dân, tạo nền tảng tư tưởng vững chắc để làm tốt công tác quần chúng; Luôn giữ vững lập trường quần chúng, đề cao tôn chỉ phục vụ nhân dân, tập trung giải quyết những vấn đề liên quan đến lợi ích thiết thân của quần chúng nhân dân; Cần phải đi sâu quán triệt đường lối quần chúng, kiên trì phương châm chính sách hợp lòng dân, đáp ứng nhu cầu chính đáng của nhân dân, lắng nghe ý kiến của nhân dân, phát huy nguồn lực trí tuệ và sức mạnh của quần chúng nhân dân để phát triển sự nghiệp; Cần phải cải tiến và đổi mới phương thức và phương pháp, sử dụng các hình thức và biện pháp mà quần chúng ưa thích, nỗ lực tăng cường tính hướng đích và tính hiệu quả của công tác quần chúng; Cần xây dựng và kiện toàn chế độ công tác, nâng cao sức ràng buộc và thực thi của chế độ, tăng cường mức độ quy phạm hóa và chế độ hóa của công tác quần chúng. Bài viết: “Kinh nghiệm quý báu của Đảng Cộng sản Trung Quốc về làm tốt công tác quần chúng” [73] của Lý Trung Kiệt đã khẳng định: để cách mạng và công cuộc xây dựng, cải cách của Trung Quốc đạt được những thành tựu to lớn trong suốt 90 năm qua, nguyên nhân cơ bản là do Đảng Cộng sản Trung Quốc làm tốt công tác quần chúng. Nghiên cứu những thành tích quan trọng đó, tác giả chỉ ra
  • 28. 23 10 bài học kinh nghiệm sâu sắc. Đáng chú ý là những bài học sau: Thứ nhất, kiên trì tôn chỉ căn bản phục vụ nhân dân, coi thực hiện tốt, bảo vệ tốt, phát triển tốt lợi ích căn bản của đông đảo nhân dân; thứ hai, kiên trì tư duy lấy dân làm gốc, cầm quyền vì dân, xử lý và vận dụng đúng đắn quyền lợi mà nhân dân giao cho, cố gắng thực hiện trao quyền cho nhân dân, mưu lợi cho nhân dân; thứ ba, kiên trì đường lối quần chúng của Đảng, dựa vào quần chúng để đưa ra quyết sách khoa học và tiến hành cách mạng, xây dựng và cải cách; thứ tư, kiên trì tôn trọng địa vị chủ thể của quần chúng, phát huy đầy đủ tích cực và tính sáng tạo của quần chúng nhân dân… Đó là 4 trên 10 bài học mà tác giả nêu ra. Có thể nhận thấy những bài học kinh nghiệm này đều khẳng định vị trí, vai trò to lớn của quần chúng, nhân dân. Đảng Cộng sản Trung Quốc phải dựa vào dân để đặt kế hoạch, chính sách, đường lối cho đúng đắn; đặc biệt, đảm bảo lợi ích cho nhân dân là cơ bản nhất. Tác giả Trương Bá Lý viết: “Kiên trì đường lối quần chúng, củng cố ưu thế chính trị của Đảng” [73], đã chỉ rõ: Đường lối quần chúng chính là đường lối cơ bản để thực hiện đường lối tư tưởng, chính trị, tổ chức của Đảng; nội dung cơ bản là vì quần chúng, dựa vào quần chúng, từ quần chúng mà ra và đến với quần chúng. Theo tác giả, thực tiễn cách mạng Trung Quốc 90 năm qua đã chứng minh: Đảng Cộng sản dựa vào nhân dân để hoàn thành cuộc cách mạng dân chủ mới, thực hiện độc lập dân tộc, giải phóng nhân dân; Đảng Cộng sản Trung Quốc dựa vào nhân dân để hoàn thành cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa, xác lập chế độ xã hội chủ nghĩa cơ bản; Đảng Cộng sản Trung quốc đã dựa vào nhân dân để tiến hành cuộc cách mạng cải cách mở cửa vĩ đại mới, phát triển chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc. Bài viết của Lý Tiệp: “Lấy dân làm gốc, cầm quyền vì dân là sự thể hiện tập trung tính chất và tôn chỉ của Đảng Cộng sản Trung Quốc” [73], khẳng định lấy dân làm gốc, cầm quyền vì dân chính là sự kế thừa và thăng hoa truyền thống tốt đẹp của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Theo đó, mọi phấn đấu và công tác của Đảng đều nhằm đem lại lợi ích cho nhân dân; điểm xuất phát và đích đến trong mọi công việc của Đảng và Nhà nước phải tôn trọng vai trò làm chủ của nhân dân. Theo tác giả, bản chất lấy dân làm gốc, cầm quyền vì dân xuất phát từ những phương diện cơ
  • 29. 24 bản sau: Phát triển vì nhân dân, đặt lợi ích của nhân dân lên trên hết; kiên trì phát triển dựa vào nhân dân: thật sự tôn trọng vai trò làm chủ và tinh thần sáng tạo của quần chúng; kiên trì nhân dân hưởng thụ thành quả phát triển: tập trung nâng cao chất lượng cuộc sống, điều kiện sức khỏe và chỉ số hạnh phúc của họ,… Đặc biệt, tác giả khẳng định: lấy dân làm gốc, cầm quyền vì dân được thực hiện lâu dài trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. 1.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.2.1. Những kết quả nghiên cứu đạt được Thứ nhất, kết quả nghiên cứu của các công trình liên quan đến tư tưởng dân vận Hồ Chí Minh Nhìn chung các sách, bài viết, công trình khoa học nêu trên đã làm sáng tỏ một số quan điểm về "dân", “dân chủ”, "dân vận"; cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về DV; nguồn gốc và quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về DV. Các sách, bài viết còn tập trung làm rõ quan điểm của Hồ Chí Minh về vị trí vai trò CTDV; nội dung, đối tượng, phương pháp, phong cách CTDV; phát huy sức mạnh của quần chúng, mối quan hệ giữa Đảng và dân; thực hiện tốt CTDV sẽ góp phần thắng lợi khối ĐĐK dân tộc; giá trị lý luận và thực tiễn CTDV theo tư tưởng Hồ Chí Minh sẽ là kim chỉ nam để Đảng ban hành nhiều nghị quyết liên quan đến CTDV. Một số bài viết đi vào nghiên cứu, luận giải tư tưởng Hồ Chí Minh về DC, thực hành DC; xác định tư tưởng bao trùm về DV của Hồ Chí Minh là vì lợi ích của dân, quyền hành ở nơi dân; hay những yêu cầu của Hồ Chí Minh đối cán bộ làm CTDV. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình, bài viết nào trình bày một cách có hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh về DV; đặc biệt, quan niệm của Hồ Chí Minh về nội dung CTDV hay CTDV trong ĐBDT thiểu số; ý nghĩa tư tưởng Hồ Chí Minh về CTDV.
  • 30. 25 Thứ hai, các công trình nghiên cứu liên quan đến vận dụng tư tưởng dân vận Hồ Chí Minh Phần lớn các bài viết đi vào khẳng định vị trí, vai trò, tầm quan trọng của tư tưởng Hồ Chí Minh về DV, CTDV. Các công trình khoa học, bài viết khẳng định việc Đảng ta vận dụng sáng tạo, linh hoạt quan điểm Hồ Chí Minh về CTDV trong sự nghiệp đổi mới hiện nay. Tư tưởng Hồ Chí Minh về CTDV đã góp phần cho công cuộc đổi mới của Đảng hơn 30 năm đã đạt được những thành tựu quan trọng trên các lĩnh vực kinh tế - chính trị, văn hóa - xã hội và quốc phòng - an ninh. Trong đó, giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh về “nước lấy dân làm gốc” trong sự nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc cũng như xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Một số công trình, bài viết chỉ rõ cần phải quán triệt trong quá trình học tập và làm theo tư tưởng Hồ Chí Minh về lòng tin vào lực lượng và trí tuệ của Nhân dân là một trong những phẩm chất cơ bản của người cộng sản; phải tôn trọng, lắng nghe và phát huy tinh thần làm chủ của dân; cán bộ, đảng viên phải nêu cao tinh thần trách nhiệm, nghiêm khắc phê phán những biểu hiện vi phạm lợi ích của Nhân dân và luôn chăm lo đến cuộc sống của Nhân dân. Có thể nói, các bài viết có nghiên cứu vận dụng CTDV theo tư tưởng Hồ Chí Minh nhưng chỉ dừng lại ở việc học tập, ý nghĩa của việc vận dụng. Các công trình nghiên cứu liên quan đến vận dụng tư tưởng DV Hồ Chí Minh vào vận động ĐBDT thiểu số còn hạn chế. Thứ ba, các công trình nghiên cứu liên quan đến công tác dân vận Các công trình, bài viết cho thấy rõ hơn tầm quan trọng của CTDV và xem đây là công tác rộng lớn, nhạy cảm bao trùm mọi mặt đời sống, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Điểm chung của các công trình nghiên cứu, bài viết là thực hiện tốt CTDV sẽ góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị, tăng cường khối ĐĐK dân tộc, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội; một số kinh nghiệm thực tiễn về CTVĐ quần chúng ở một số cơ quan trung ương và địa phương trong giai đoạn hiện nay. Các bài viết còn khẳng định CTDV là trách nhiệm cua các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận, đoàn thể xã hội; đồng thời, là trách nhiệm của từng cán bộ,
  • 31. 26 đảng viên. Chính vì vậy, phải thường xuyên đổi mới nội dung, phương thức góp phần nâng cao hiệu quả CTDV trong tình hình mới; làm tốt CTDV, liên hệ mật thiết với nhân dân là truyền thống tốt đẹp và sức mạnh vô địch của Đảng. Đây là nội dung thu hút nhiều công trình nghiên cứu, bài viết, phần lớn tập trung nghiên cứu về CTDV của hệ thống chính trị - thực trạng, kinh nghiệm và giải pháp. Tuy nhiên, CTVĐ ĐBDT thiểu số - kinh nghiệm và giải pháp vẫn còn hạn chế. Thứ tư, các công trình nghiên cứu liên quan đến CTDV trong ĐBDT Khmer Các sách, bài viết, tạp chí nghiên cứu liên quan đến CTDV trong ĐBDT Khmer TNB đã tập trung vào phân tích nguồn gốc quá trình hình thành vùng đất TNB; nguồn gốc lịch sử, đặc điểm của ĐBDT Khmer; phần lớn các công trình nghiên cứu về truyền thống văn hóa, tôn giáo, tín ngưỡng trong đời sống tinh thần của ĐBDT Khmer vùng TNB; tầm quan trọng của ĐBDT Khmer trong quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, vai trò to lớn của họ trong việc xây dựng khối ĐĐK dân tộc. Đáng lưu ý, các công trình còn tìm hiểu những vấn đề về kinh tế - chính trị, văn hóa - xã hội, an ninh quốc phòng và nguyên nhân đời sống khó khăn, nghèo đói, sự di cư của ĐBDT Khmer ở TNB; quan hệ dân tộc xuyên quốc gia những mặt tích cực và hạn chế. Các công trình nghiên cứu đã đánh giá được những thành tựu đạt được trong quá trình thực hiện chính sách của Đảng và nhà nước ở vùng ĐBDT Khmer TNB: về đời sống, giáo dục - đào tạo, y tế, tôn giáo, hệ thống chính trị các cấp ở vùng ĐBDT Khmer trên địa bàn TNB. Trong đó, có một số công trình có liên quan trực tiếp đến luận án, như: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác dân tộc ở vùng ĐBDT Khmer Nam bộ; đổi mới nội dung và phương thức vận động ĐBDT Khmer trong tình hình mới; CTVĐ ĐBDT Khmer của các Đảng bộ xã, phường, thị trấn ở TNB trong giai đoạn hiện nay; chất lượng CTVĐ ĐBDT Khmer của các Đảng bộ xã trong giai đoạn hiện nay. Phần lớn các công trình tập trung đi vào nghiên cứu nguồn gốc, đặc điểm, văn hóa, tôn giáo, tín ngưỡng ĐBDT Khmer TNB. Có một số công trình đi vào
  • 32. 27 nghiên cứu CTDV ĐBDT Khmer TNB nhưng dưới gốc độ xây dựng Đảng, lịch sử Đảng. Các công trình nghiên cứu có đi vào đánh giá thực trạng và đề ra giải pháp nhằm nâng cao CTDV trong tình hình mới. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nào đi vào nghiên cứu CTDV ĐBDT Khmer TNB theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Có thể nói, đây là mục đích, nhiệm vụ mà tác giả luận án sẽ thực hiện. 1.2.2. Những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu Qua tổng quan các công trình nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về CTDV có thể thấy các công trình đã tập trung nghiên cứu nhiều khía cạnh có liên quan đến đề tài, như: Khái niệm về “Dân vận”, “Dân chủ”; vị trí vai trò, lực lượng, nội dung CTDV và một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cường, đổi mới CTDV trong tình hình mới. Tuy nhiên, đến nay trong các công trình nghiên cứu đã công bố chưa có công trình nào đi vào nghiên cứu, luận giải trực tiếp và trình bày một cách có hệ thống về CTDV trong ĐBDT Khmer TNB. Chính vì vậy, còn một số vấn đề luận án cần đi vào làm rõ. Thứ nhất, các khái niệm về “công tác”, “dân vận” và “CTDV theo tư tưởng Hồ Chí Minh”. Trong đó, tác giả sẽ đưa ra và làm rõ khái niệm CTDV theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Thứ hai, tư tưởng Hồ Chí Minh về CTDV: Vai trò, nội dung, lực lượng, phương pháp, giá trị lý luận và thực tiễn CTDV theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Đáng chú ý trong phần nội dung, ngoài phần nội dung CTDV theo tư tưởng Hồ Chí Minh nói chung, tác giả có lồng ghép, làm rõ nội dung CTDV ĐBDTthiểu số theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Đó là cơ sở lý luận quan trọng để luận án đánh giá ở chương tiếp theo. Thứ ba, ưu điểm và hạn chế; nguyên nhân ưu điểm và hạn chế; những vấn đề đặt ra CTDV trong ĐBDT Khmer TNB theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Thứ tư, những nhân tố tác động đến CTDV trong ĐBDT Khmer TNB. Thứ năm, phương hướng và những giải pháp thực hiện CTDV trong trong ĐBDT Khmer TNB hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
  • 33. 28 Tiểu kết chương 1 Qua các giai đoạn khác nhau, CTDV được coi là nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam. CTDV đóng vai trò quan trọng trong việc quy tụ tập hợp lực lượng, tạo nên khối ĐĐK dân tộc mạnh mẽ; phát huy DC và mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa Đảng, chính quyền với Nhân dân. Trong giai đoạn mới, để nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, sớm đưa nước ta thoát khỏi tình trạng kém phát triển, nhanh chóng đạt được mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, đòi hỏi phải tăng cường CTDV. Nhận thấy tầm quan trọng của CTDV, nhất là vận động ĐBDT Khmer TNB hiện nay, tác giả đã chọn vấn đề này để nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu tổng quan cho thấy có rất nhiều công trình đã đi vào nghiên cứu CTDV; CTDV theo tư tưởng Hồ Chí Minh; CTVĐ ĐBDT Khmer TNB với nhiều cách tiếp cận khác nhau. Song, cho đến nay, dưới góc độ Hồ Chí Minh học vẫn chưa có công trình nghiên cứu trực tiếp CTDV trong ĐBDT Khmer TNB theo tư tưởng Hồ Chí Minh, nơi mà CTDV còn nhiều bất cập, tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội vùng ĐBDT từng lúc, từng nơi vẫn còn tiềm ẩn những nhân tố mất ổn định. Tuy nhiên, những công trình trên là những tài liệu quý, những cứ liệu quan trọng để tác giả tiếp tục nghiên cứu, tham khảo, kế thừa góp phần vào sự hoàn chỉnh đề tài.
  • 34. 29 Chương 2 TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CÔNG TÁC DÂN VẬN 2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 2.1.1. Khái niệm “Công tác” “Công tác” là khái niệm được các nhà nghiên cứu, các chuyên gia ngôn ngữ học định nghĩa khá rõ ràng trong các Từ điển, như: Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học “công tác” được hiểu là: “- Công việc của nhà nước hoặc của đoàn thể. - Làm công tác. Tích cực công tác” [113, tr.203]. Cũng với nghĩa này Từ điển Tiếng Việt của Trung tâm Từ điển học nghĩa của từ “công tác” là: “- Công việc của nhà nước hoặc của đoàn thể. - Làm công việc của nhà nước, của đoàn thể. - Làm việc tại một nơi khác, xa nơi làm việc thường ngày, trong một thời gian nhất định” [113, tr.292]. Theo Đại Từ điển Tiếng Việt của Trung tâm Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam khái niệm “công tác” là công việc của nhà nước, của đoàn thể thì “công tác” còn được hiểu là “- Thực hiện công việc của nhà nước, của đoàn thể; - Hoạt động, làm việc” [160, tr.458]. Nhà nghiên cứu Nguyễn Lân khi nêu khái niệm “công tác” trong Từ điển từ và ngữ Việt Nam có điểm khác hơn: “- Công việc mà chính phủ hoặc đoàn thể giao cho. - Làm việc của Nhà nước hay của đoàn thể” [82, tr.421]. Theo các định nghĩa trên thì “công tác” được hiểu là thực hiện công việc của Nhà nước hoặc đoàn thể bằng hành động và thái độ: “làm công tác”, “tích cực công tác”, “làm việc tại một nơi khác”. Tuy nhiên, trong “350 thuật ngữ Xây dựng Đảng”, tác giả Nguyễn Minh Tuấn, Trần Khắc Việt (Đồng chủ biên) nêu khái niệm công tác như sau: Công việc của tổ chức, cơ quan, đơn vị (đảng, nhà nước, đoàn thể, đơn vị kinh tế, sự nghiệp…) cùng nhau thực hiện hoặc giao cho từng thành viên trong tổ chức, cơ quan, đơn vị đó thực hiện. Các tổ chức, cơ quan, đơn vị có thể có những điểm giống nhau và khác nhau về các chức năng, nhiệm vụ, quy mô tổ chức và đặc điểm nhân sự…, nên nội dung, biện pháp thực
  • 35. 30 hiện các công tác của từng cơ quan cũng có thể có những điểm giống nhau và khác nhau. Các tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá (định kỳ, đột xuất) về đức, tài của mỗi cán bộ, công chức hoặc thành viên của tổ chức gồm nhiều nội dung nhưng phải lấy kết quả, chất lượng và hiệu quả công tác của những người đó làm thước đo chủ yếu [148, tr.125-126]. Khái niệm đã nêu rõ “công tác” là công việc của tổ chức, cơ quan, đơn vị và công việc đó có thể là công việc chung nhưng có thể là công việc cá nhân được tổ chức, đơn vị phân công thực hiện. Như vậy, có thể hiểu “công tác” là công việc chung hay công việc của cá nhân phụ trách được tổ chức, cơ quan, đơn vị giao cho. 2.1.2. Dân vận * “Dân vận” theo Từ điển Tiếng Việt Hầu hết các Từ điển Tiếng Việt, như: Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ, Trung tâm Từ điển học, Đại Từ điển Tiếng Việt của Trung tâm Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam đều có định nghĩa giống nhau về “Dân vận”, là: Tuyên truyền, vận động nhân dân. Cụ thể: Từ điển Tiếng Việt của Trung tâm Từ điển học khái niệm: “Dân vận” là “Tuyên truyền, vận động nhân dân” [113, tr.341]. Tuy nhiên, theo nhà nghiên cứu Nguyễn Lân, khái niệm “Dân vận” là: “Tuyên truyền tổ chức, động viên và lãnh đạo nhân dân đấu tranh” [82, tr.491]. Có nghĩa, “dân vận” không đơn thuần là tuyên truyền, vận động mà còn là “tổ chức” và “lãnh đạo” nhân dân. Điều đó cho thấy CTDV không đơn thuần là việc tuyên truyền vận động mà chủ thể làm DV phải tổ chức, động viên và lãnh đạo nhân dân. Nghĩa là, làm DV không dừng lại mức độ tuyên truyền - chỉ cho dân biết - mà đòi hỏi phải tổ chức, lãnh đạo nhân dân thực hiện - hướng dẫn dân làm. Từ các khái niệm đã khẳng định rõ DV không chỉ tuyên truyền qua loa, đại khái mà cán bộ tuyên truyền phải sâu sát thực tế, nắm chắc tình hình để tổ chức, lãnh đạo nhân dân thực hiện. Trong tổ chức, lãnh đạo không chỉ hướng dẫn nhân dân thực hiện mà còn phải kiểm tra, giám sát, rút kinh nghiệm.
  • 36. 31 * Trong cuốn sách“350 thuật ngữ Xây dựng Đảng”, tác giả Nguyễn Minh Tuấn, Trần Khắc Việt (Đồng chủ biên) nêu khái niệm “Dân vận” như sau: Một hoạt động có tính xã hội rộng rãi, là sự tác động của các chủ thể đối với các tầng lớp nhân dân bằng công tác tuyên truyền, giải thích, thuyết phục, tổ chức, hướng dẫn nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chủ trương công tác của địa phương, cơ quan, đơn vị thông qua các phương tiện truyền thông, sinh hoạt các tổ chức, các phong trào thi đua, các cuộc vận động… nhằm đạt được mục tiêu của chủ thể vận động [148, tr.157]. Với khái niệm này, các tác giả chủ yếu nhấn mạnh đối tượng của DV bao gồm các tầng lớp nhân dân; mục đích của DV là: tuyên truyền, giải thích, thuyết phục, tổ chức, hướng dẫn nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chủ trương công tác của địa phương, cơ quan, đơn vị. Để đạt được mục đích đòi hỏi phải áp dụng các phương thức vận động phù hợp, như: thông qua các phương tiện truyền thông, sinh hoạt các tổ chức, các phong trào thi đua, các cuộc vận động. * “Dân vận” theo quan niệm của Hồ Chí Minh Trong suốt quá trình hoạt động cách mạng Hồ Chí Minh đã tiếp thu, phát triển sáng tạo quan điểm “cách mạng là sự nghiệp của quần chúng” của chủ nghĩa Mác - Lênin, kết hợp với truyền thống yêu nước, đoàn kết của dân tộc, Người đã tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận về CTVĐ quần chúng qua tác phẩm “Dân vận”, viết năm 1949. Trong tác phẩm này, Người nêu lên khái niệm DV “là vận động tất cả lực lượng của mỗi một người dân không để sót một người dân nào, góp thành lực lượng toàn dân, để thực hành những công việc nên làm, những công việc Chính phủ và Đoàn thể đã giao cho" [95, tr.232]. Khái niệm của Hồ Chí Minh đã làm rõ mấy vấn đề: Thứ nhất, DV nhằm huy động tất cả lực lượng của mỗi người dân vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Với cụm từ: “lực lượng của mỗi một người dân” được tạo nên bởi nhiều nhân tố: đức và tài, phẩm chất và năng lực, tinh thần và vật chất, sức lực và trí tuệ. Tất cả những phẩm chất ấy không phải có ở một người
  • 37. 32 hay một nhóm người mà có ở “lực lượng của mỗi người dân”. Có thể xem đây là chiều sâu của CTDV. Lời dạy đã thể hiện nổi bật tư tưởng của Người về vai trò, sức mạnh của nhân dân và sự cần thiết phải xây dựng cho cán bộ, đảng viên lối làm việc dựa vào nhân dân. Đồng thời phải phát huy đến mức cao nhất nhân tố con người, nguồn lực con người. Bởi con người vừa là mục tiêu đồng thời vừa là động lực của cách mạng. Thứ hai, DV phải tuyên truyền, vận động lực lượng của tất cả mọi người “không để sót một người dân nào”. Có thể coi đây là bề rộng của DV theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Khi huy động lực lượng của tất cả mọi người dân mới có thể xây dựng được khối ĐĐK toàn dân để đánh thắng kẻ thù, giành độc lập cho dân tộc. Thực chất, mục tiêu của DV là để có được lực lượng to lớn, mạnh mẽ của nhân dân. Hồ Chí Minh chỉ rõ: nếu không có dân, Đảng không có lực lượng và quần chúng phải được giác ngộ, có tổ chức, có lãnh đạo luôn là một nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng. Thứ ba, DV là vận động quần chúng nhân dân tham gia, cống hiến cho cách mạng đem tài năng và sức lực để làm lợi cho dân. Theo Hồ Chí Minh, DV là vận động toàn dân và mỗi người đem đức và tài, sức lực và của cải, khả năng và thực lực để xây dựng, giữ gìn bảo vệ thôn bản, phum sóc đến kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Người khẳng định: “Dân chúng rất khôn khéo”, biết giải quyết nhiều vấn đề một cách giản đơn, nhanh chóng, hiệu quả đôi khi những người tài giỏi, những đoàn thể to lớn, nghĩ mãi không ra. Có thể nói, cho đến nay có nhiều khái niệm khác nhau về DV, nhưng chưa có khái niệm nào xúc tích, dễ hiểu như khái niệm DV của Hồ Chí Minh. Thực chất, khái niệm DV là của Người nhằm nhấn mạnh việc tuyên truyền, vận động, tổ chức, đoàn kết, tập hợp nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. 2.1.3. Khái niệm “Công tác dân vận theo tư tưởng Hồ Chí Minh” Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh, khái niệm CTDV hay CTVĐ quần chúng được Người sử dụng như nhau. Tuy nhiên, Hồ Chí Minh không dùng trực tiếp khái niệm CTDV mà thông thường Người dùng khái niệm vận động quần
  • 38. 33 chúng. Điều đó có thể hiểu, Hồ Chí Minh quan niệm CTDV cũng chính là CTVĐ quần chúng. Trong cuốn sách: “350 thuật ngữ Xây dựng Đảng”, tác giả Nguyễn Minh Tuấn, Trần Khắc Việt (Đồng chủ biên) đưa ra khái niệm CTVĐ nhân dân (công tác dân vân) như sau: Toàn bộ các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức của nhân dân; thu hút, tập hợp các tầng lớp nhân dân; tổ chức, động viên các phong trào cách mạng của nhân dân trong việc thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của cấp ủy và chính quyền địa phương; là quá trình nâng cao ý thức trách nhiệm và quyền lợi, nghĩa vụ công dân trong việc thực hiện chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước [148, tr.141]. Khái niệm đã nêu lên một số vấn đề, như: Vai trò của CTDV đoàn kết, thu hút mọi tầng lớp nhân dân góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp cách mạng, quan trọng là ý thức giác ngộ về quyền và nghĩa vụ công dân. Đồng thời, nhân dân thực hiện tốt mục tiêu đã đề ra, cần phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tổ chức, động viên để toàn dân thực hiện. Giáo trình Trung cấp lý luận chính trị - Hành chính, Nghiệp vụ công tác Đảng ở cơ sở đã nêu khái niệm CTDV khá rõ ràng: Công tác dân vận là toàn bộ hoạt động của tổ chức đảng, chính quyền và của các tổ chức trong hệ thống chính trị nhằm tuyên truyền, vận động, thu hút, tập hợp mọi tầng lớp nhân dân, tổ chức các phong trào nhân dân thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và để chăm lo đến lợi ích của nhân dân [71, tr.153]. Đây là khái niệm đã xác định rõ ràng lực lượng, đối tượng, mục tiêu, phương pháp CTDV. Cụ thể, lực lượng tham gia CTVĐ bao gồm “toàn bộ hoạt động của tổ chức đảng, chính quyền và của các tổ chức trong hệ thống chính trị”; phương thức: tuyên truyền, vận động, thu hút, tập hợp; đối tượng CTDV không ai khác ngoài “mọi tầng lớp nhân dân”, không phân biệt: dân tộc, giới tính, tôn giáo để được đạt
  • 39. 34 mục tiêu: “thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và để chăm lo đến lợi ích của nhân dân”. Trên cơ sở nghiên cứu, tìm hiểu và luận giải một số khái niệm trên, tác giả nêu lên khái niệm: Công tác dân vận theo tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống các quan điểm về vai trò, nội dung, phương pháp tập hợp lực lượng, nhằm thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước, tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc và củng cố mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân góp phần vào sự nghiệp giải phóng dân tộc, chấn hưng đất nước. Như vậy, CTDV theo tư tưởng Hồ Chí Minh cần phải làm rõ ba vấn đề: Thứ nhất, CTDV theo Hồ Chí Minh có vai trò to lớn đối với cách mạng Việt Nam. Đó là, tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; tăng cường khối ĐĐK dân tộc và củng cố mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với quần chúng, nhân dân. Do đó, xuất phát từ quan điểm cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, quần chúng là lực lượng to lớn làm nên lịch sử, Hồ Chí Minh luôn coi công tác tuyên truyền, vận động, tập hợp quần chúng có vai trò quan trọng, coi đây là vấn đề sống còn của cách mạng, là chiến lược bất di bất dịch. Trong suốt quá trình hoạt động Hồ Chí Minh và Đảng ta tìm mọi cách, mọi phương pháp để tuyên truyền, vận động, tổ chức dân chúng làm cách mạng. Khi bàn về sự thắng lợi to lớn của cách mạng Việt Nam, Người cho rằng đó không phải là công lao riêng của cá nhân, tổ chức nào mà đó là công lao chung của toàn thể ĐB ta trong cả nước. “Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, chứ không phải là sự nghiệp của cá nhân anh hùng nào…là ở nơi Đảng ta đã tổ chức và phát huy lực lượng cách mạng vô tận của nhân dân…” [101, tr.672]. Thứ hai, theo tư tưởng Hồ Chí Minh thực hành CTDV là làm sao cho dân chúng hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của họ; quyền làm chủ của họ được phát huy, được tham gia vào mọi hoạt động của đời sống xã hội; đồng thời, người dân được quyền góp ý, phê bình, xây dựng Đảng, chính quyền và đoàn thể. Tuy nhiên, để làm được điều đó cần xác định đúng đắn lực lượng, đối tượng của CTDV. Theo Hồ Chí
  • 40. 35 Minh, đối tượng CTDV không phải là một cá nhân hay một nhóm xã hội nào mà là toàn thể nhân dân; nội dung cơ bản của CTDV là tổ chức lực lượng nhân dân, ĐĐK toàn dân để thực hiện các nhiệm vụ cách mạng đặt ra. Vì vậy, mọi cấp chính quyền, đoàn thể, cán bộ, đảng viên, viên chức của hệ thống chính trị đều phải phụ trách CTDV, làm sao để quần chúng, nhân dân giác ngộ, tự nguyện đem tài dân, sức dân để làm lợi cho dân và nhận thức được vai trò, trách nhiệm đóng góp sức người, sức của, trí tuệ, vật chất… vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Thứ ba, trong quá trình thực hiện CTDV, phải luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, tích cực chủ động, sáng tạo để có phương pháp vận động nhân dân cho phù hợp, thiết thực, hiệu quả. Theo Hồ Chí Minh phải thực hiện đồng bộ những phương pháp: Tuyên truyền, vận động, thuyết phục; tổ chức, lãnh đạo quần chúng; kiểm tra, giám sát và nêu gương… Mặc dù cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, nhưng quần chúng gồm nhiều giai cấp, tầng lớp, dân tộc, tôn giáo khác nhau, có nghề nghiệp, trình độ, năng lực không giống nhau nên có yêu cầu, nguyện vọng khác nhau. Trong đó, có bộ phận tiên tiến, bộ phận trung bình và bộ phận chậm tiến, đôi khi có những hạn chế về nhận thức, chưa hiểu rõ về mục đích, lý tưởng và trách nhiệm nên chưa đồng lòng, đồng sức, đồng chí hướng. Chính vì vậy, để có được lực lượng to lớn, tham gia vào sự nghiệp cách mạng phải có phương pháp vận động phù hợp. 2.2. NỘI DUNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CÔNG TÁC DÂN VẬN 2.2.1. Quan điểm Hồ Chí Minh về vai trò của công tác dân vận 2.2.1.1. Công tác dân vận góp phần quyết định việc thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước Muốn hoàn thành nhiệm vụ, muốn biến đường lối chủ trương của Đảng thành phong trào quần chúng, thành sức mạnh cách mạng thì Đảng phải có đường lối đúng đắn; cán bộ đảng viên phải thường xuyên liên lạc mật thiết với dân chúng, xa rời dân chúng là cô độc, thất bại. Cán bộ đảng viên còn phải học hỏi dân, nếu không học hỏi dân thì không lãnh đạo được họ, mà muốn hiểu biết, học hỏi dân thì đòi hỏi phải chân thành và quyết tâm.