SlideShare a Scribd company logo
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
i
LIÊN HỆ TẢI BÀI KẾT BẠN ZALO:0917 193 864
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
WEBSITE: VIETKHOALUAN.COM
ZALO/TELEGRAM: 0917 193 864
MAIL: BAOCAOTHUCTAPNET@GMAIL.COM
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Đồng thời tôi xin cam đoan rằng trong quá trình thực hiện đề tài này tại địa phương tôi
luôn chấp hành đúng mọi quy định của địa phương nơi thực hiện đề tài.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Hoàng Đức Anh
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
iii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp vừa qua, để hoàn thành được đề tài tốt
nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ
của các tập thể, các cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo Khoa
Kinh tế & phát triển nông thôn – Học viện Nông nghiệp Việt Nam những người đã
truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện khóa luận này. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Th.S
Phạm Thị Thanh Thúy, người đã dành nhiều thời gian, tâm huyết và tận tình hướng
dẫn chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến UBND xã Vân Diên và các
ban ngành đoàn thể của xã, các hộ gia đình, người lao động tại xã Vân Diên, huyện Nam
Đàn, tỉnh Nghệ An đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt quá trình thực tập và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã khích lệ, cổ vũ
tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Trong quá trình nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan, khách quan, khóa luận
không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tôi rất mong nhận được sự thông cảm
và đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và độc giả để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Hoàng Đức Anh
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
iv
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Việc làm có ý nghĩa rất quan trọng đối với người lao động cũng như với sự ổn
định và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Vì vậy, giải quyết việc làm là vấn đề
cấp thiết đối với từng ngành, từng địa phương, từng gia đình và từng lao động. Vân
Diên là một xã thuần nông, người dân chủ yếu sống bằng nghề nông, số lượng lao
động dồi dào tuy nhiên chất lượng lao động lại thấp, ít ngành nghề phụ do đó tình
trạng dư thừa lao động, thiếu việc làm đang diễn ra phổ biến và tạo áp lực lên cuộc
sống của người lao động và sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đã có nhiều
hoạt động nhằm giải quyết việc làm tại địa phương nhưng thực sự chưa đem lại hiệu
quả. Xuất phát từ lý luận và thực tiễn tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải pháp giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn tại xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ
An” cho khóa luận tốt nghiệp.
Để thực hiện được điều đó cần đưa ra mục tiêu cho đề tài. Mục tiêu chung của
đề tài là: “Trên cơ sở phân tích thực trạng giải quyết việc làm cho người lao động nông
thôn ở xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An ; phân tích chỉ ra những kết quả,
hạn chế từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu tăng cường giải quyết việc làm nâng cao
chất lượng cuộc sống cho lao động nông thôn tại địa bàn nghiên cứu” được cụ thể hóa
bằng ba mục tiêu cụ thể sau: Thứ nhất, góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn
về việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn; thứ hai, phân tích,
đánh giá thực trạng và chỉ rõ các yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn tại xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An; thứ ba, đề xuất các giải
pháp giải quyết việc làm có hiệu quả cho người lao động nông thôn tại xã Vân Diên,
huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An trong thời gian tới .
Đối tượng nghiên cứu của đề tài gồm: Chủ thể nghiên cứu là thực trạng việc
làm và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại xã Vân Diên, huyện Nam Đàn,
tỉnh Nghệ An . Khách thể là những người lao động nông thôn tại địa bàn nghiên cứu,
các ban ngành liên quan ở xã, những chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn.
Cơ sở lý luận của đề tài bao gồm các vấn đề lao động, việc làm và giải quyết
việc làm. Bên cạnh những lý luận về vai trò, ý nghĩa của giải quyết việc làm cho lao
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
v
động nông thôn, nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề chủ yếu như nội dung và các
nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. Nội dung
giải quyết việc làm bao gồm: Nâng cao trình độ cho người lao động bằng hoạt động
đào tạo nghề và tập huấn khuyến nông; hỗ trợ các nguồn lực cho giải quyết việc làm
như hỗ trợ cở sở hạ tầng, hỗ trợ vay vốn, hỗ trợ khoa học kỹ thuật; phát triển các
ngành nghề kinh tế và hoạt động xuất khẩu lao động. Bên cạnh đó, đề tài còn nêu ra
được các yếu tố ảnh hưởng đến công tác giải quyết việc làm.
Kết quả nghiên cứu đề tài đã cho ta thấy một số vấn đề nổi bật về lao động, việc
làm và quá trình thực hiện các giải pháp giải quyết việc làm trên địa bàn xã: Là một xã
nông nghiệp với lao động nông nghiệp chiếm chủ yếu và khá cao trong cơ cấu ngành
nghề lao động. Chất lượng lao động của xã hiện nay còn thấp, chủ yếu là lao động chỉ
đạt trình độ trung học cơ sở, tỷ lệ lao động được tham gia các khóa đào tạo ngắn hạn,
dài hạn và có các bằng cấp là rất thấp.
Ngoài số lao động làm việc trong các ngành nghề kinh tế khác nhau ra thì số
người trong độ tuổi lao động hiện là học sinh, sinh viên tham gia học tập tại các
trường THPT, các trường đại học, cao đẳng… còn chiếm tỷ lệ khá lớn. Những lao
động này thì chưa tham gia bất kì vào một ngành nghề kinh tế nào cho nên khi nghiên
cứu đề tài này thì chúng tôi không xét đến việc những lao động này tham gia vào
ngành kinh tế nào hay là trình độ văn hóa, chuyên môn của họ mà chỉ đưa ra giải
pháp giải quyết việc làm sau khi học tập xong.
Qua thực tế ở địa phương và khi tiến hành điều tra ở một số hộ gia đình tôi
nhận thấy số lao động trên độ tuổi lao động cũng tham gia lao động rất nhiều, chủ yếu
là lao động nông nghiệp. Nhưng trong phạm vi của đề tài này tôi chỉ đi sâu nghiên
cứu và đưa ra giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động trong độ tuổi.
Trong những năm qua, thực hiện đường lối đổi mới đúng đắn của Đảng, cơ
chế chính sách phù hợp của Nhà nước, xã Vân Diên đã tạo ra được sự chuyển biến cơ
bản về nhận thức, phương thức tạo mở việc làm, đã huy động được mọi nguồn lực
cho đầu tư phát triển và việc làm. Chương trình giải quyết việc làm đã được triển khai
thực hiện có kết quả với sự quan tâm của các ngành, các cấp, các tổ chức đoàn thể.
Do vậy mà công tác giải quyết việc làm đã đạt được một số kết quả tích cực về số
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
vi
lượng, chất lượng cũng như mức ổn định việc làm. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn
những tồn tại trong việc giải quyết việc làm như: Tỷ lệ lao động thiếu và không có
việc làm ổn định còn cao; Cơ cấu lao động có việc làm theo khu vực và ngành kinh tế
chưa cân đối; Số lao động đi xuất khẩu lao động chưa cao, chưa tương xứng với tiềm
năng; Số lao động bị mất việc làm do mất đất là nhiều nhưng trong số đó thì lại rất ít
lao động tìm được việc làm ổn định
Để khắc phục những tồn tại, hạn chế trong quá trình giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn tại xã Vân Diên, đề tài đề xuất một số giải pháp như sau: (1) Giải pháp
công tác đào tạo nghề,nâng cao trình độ cho người lao động ; (2) giải pháp chương
trình tập huấn khuyến nông, chuyển giao khoa học kỹ thuật; (3) Giải pháp phát triển
các ngành kinh tế; (4) giải pháp về đầu tư nâng cấp,cải tạo ,xây dựng cơ sở hạ tầng; (5)
Giải pháp Hỗ trợ Vốn cho các hộ dân; (6) Giải pháp Tăng cường các hoạt động hướng
nghiệp,giới thiệu việc làm cũng như xuất khẩu lao động. Cuối cùng, để các giải pháp
đưa đạt được hiệu quả tôi đưa ra kiến nghị đối với cơ quan Nhà nước và bản thân
người lao động. Các kiến nghị này nếu được thực hiện tốt thì công tác giải quyết việc
làm tại xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An sẽ đạt được những kết quả đáng
khích lệ, giải quyết phần nào việc làm cho người lao động đồng thời phát triển kinh tế
- xã hội địa phương
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
vii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................ iii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN..............................................................................................iv
MỤC LỤC.................................................................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................................x
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................................xi
DANH MỤC VIẾT TẮT.............................................................................................. xii
PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài..................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung ..................................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................2
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................3
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN..................................................................................................................4
2.1 Cơ sở lý luận..............................................................................................................4
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản....................................................................................4
2.1.2 Vai trò, ý nghĩa của giải quyết việc làm đối với lao động nông thôn..............11
2.1.3 Đặc điểm của lao động, việc làm nông thôn....................................................13
2.1.4 Nội dung giải quyết việc làm ở nông thôn.......................................................16
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng tới vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông thôn......19
2.2 Cơ sở thực tiễn.........................................................................................................23
2.2.1 Kinh nghiệm của một số nước về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ..23
2.2.2 Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở một số huyện của
Việt Nam...................................................................................................................26
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
viii
2.2.3 Bài học kinh nghiệm cho việc giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở
địa bàn đang nghiên cứu ...........................................................................................27
2.2.4 Các công trình nghiên cứu có liên quan ..........................................................28
PHẦN III ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............29
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ..................................................................................29
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên............................................................................................29
3.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội...................................................................................33
3.2 Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................40
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ...............................................................40
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu...........................................................................40
3.2.3 Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu.....................................................41
3.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu.....................................................................42
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................................45
4.1 Khái quát chung về lao động việc làm tại xã Vân Diên..........................................45
4.1.1 Thực trạng lao động xã Vân Diên........................................................................45
4.1.2 Thực trạng số lượng,cơ cấu lao động theo ngành nghề xã Vân Diên....................46
4.1.3 Thực trạng về trình độ học vấn, chuyên môn của lao động.............................49
4.1.4 Thực trạng phân bổ lao động theo độ tuổi, giới tính .......................................51
4.2 Thực trạng công tác giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại xã Vân Diên ..........52
4.2.1 Công tác đào tạo nghề, nâng cao trình độ cho người lao động .......................53
4.2.2 Chương trình tập huấn khuyến nông, chuyển giao khoa học kỹ thuật ............57
4.2.3 Phát triển các ngành kinh tế.............................................................................60
4.2.4. Đầu tư nâng cấp, cải tạo,xây dựng cơ sở hạ tầng ...........................................63
4.2.5 Hỗ trợ vay vốn .................................................................................................63
4.2.6 Hoạt động hướng nghiệp, giới thiệu việc làm .................................................66
4.3 Đánh giá kết quả giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ...............................67
4.3.1 Đạt được: .........................................................................................................67
4.3.2 Tồn tại..............................................................................................................68
4.3.3 Những nguyên nhân dẫn đến các tồn tại trong giải quyết việc làm thời gian qua.......69
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
ix
4.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông thôn xã
Vân Diên........................................................................................................................70
4.4.1 Cơ chế chính sách phát triển kinh tế xã hội của Đảng, Nhà nước và địa phương .......70
4.4.2 Quy mô cơ cấu các ngành kinh tế...................................................................71
4.4.3 Yếu tố từ bản thân người lao động ..................................................................73
4.4.4 Vốn đầu tư và cơ sở vật chất phục vụ phát triển kinh tế. ...............................73
4.4.5 Năng lực và trình độ của cán bộ địa phương..................................................74
4.4.6 Nguồn lực đầu tư cho giải quyết việc làm......................................................75
4.4.7 Quan hệ kinh tế hợp tác ...................................................................................77
4.5 Quan điểm, định hướng, mục tiêu và giải pháp giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn xã Vân Diên..................................................................................................77
4.5.1 Cơ sở đề xuất,quan điểm và phương hướng....................................................77
4.5.2 Các giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn xã Vân Diên.......80
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................91
5.1 Kết luận....................................................................................................................91
5.2 Kiến nghị .................................................................................................................92
5.2.1. Kiến nghị đối với người lao động...................................................................93
5.2.2. Kiến nghị đối với các doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động ......................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................95
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
x
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Cơ cấu đất xã Vân Diên............................................................................32
Bảng 3.2 Dân số và lao đông Xã Vân Diên Năm 2012-2014(Đvt : Người )...........34
Bảng 3.3 Cơ sở hạ tầng ............................................................................................36
Bảng 3.4 Tình hình phát triển kinh tế Xã qua 3 năm ...............................................38
Bảng 4.1 Tình hình lao động của xã và 3 điểm nghiên cứu năm 2012 – 2014........48
Bảng 4.2 Lực lượng lao động phân theo trình độ văn hóa và chuyên môn .............50
Bảng 4.3 Lao động theo giới tính và độ tuổi theo khảo sát......................................51
Bảng 4.4 Thực trạng giải quyết việc làm thông qua hoạt động đào tạo nghề năm
2014 ..........................................................................................................53
Bảng 4.5 Thực trạng tìm kiếm việc làm của lao động điều tra năm 2014 ...............55
Bảng 4.6 Đánh giá của lao động về công tác dạy nghề............................................56
Bảng 4.7 Các lớp tập huấn khuyến nông của xã năm 2014 .....................................57
Bảng 4.8 Đánh giá của lao động điều tra về chương trình tập huấn khuyến nông ..59
Bảng 4.9 Tình hình chăn nuôi tại xã năm 2014 .......................................................60
Bảng 4.10 Thực trạng giải quyết việc làm thông qua hoạt động hỗ trợ vay vốn của lao
động điều tra...............................................................................................65
Bảng 4.11 Thực trạng giải quyết việc làm qua chương trình hướng nghiệp, giới thiệu
việc làm năm 2014....................................................................................66
Bảng 4.12 Cơ cấu các ngành kinh tế của xã từ 2012 – 2014 .....................................72
Bảng 4.13 Thực trạng trình độ cán bộ cơ sở xã Vân Diên năm 2014........................75
Bảng 4.14 Sự ảnh hưởng của cơ sở hạ tầng đến việc làm..........................................76
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
xi
DANH MỤC HÌNH
Biểu đồ 4.1 Tình hình việc làm tại xã Vân Diên năm 2014........................................46
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
xii
DANH MỤC VIẾT TẮT
GQVL
CC
CN - TTCN – XD
CNH – HĐH
ĐVT
KCN
KHKT
NN0 &PTNT
PTBQ
SL
THCS
THPT
TM – DV
UBND
Giải quyết việc làm
Cơ cấu
Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp – xây dựng
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
Đơn vị tính
Khu công nghiệp
Khoa học kỹ thuật
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Phát triển bình quân
Số lượng
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Thương mại – dịch vụ
Ủy ban nhân dân
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
1
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Việc làm có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình tồn tại và phát triển của mỗi
người, mỗi gia đình cũng như trong việc phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Giải
quyết việc làm (GQVL) là vấn đề mang tính toàn cầu,việc làm có ý nghĩa rất quan
trọng trong quá trình tồn tại và phát triển của mỗi con người, mỗi gia đình cũng như
trong việc phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia Đối với một nước đang phát
triển như Việt Nam, nơi nguồn lao động còn rất dồi dào và tập trung chủ yếu ở các
vùng nông thôn thì giải quyết việc làm cho người lao động là mối quan tâm hàng đầu
của Đảng và Nhà Nước.Theo tổng cục thống kê năm 2014 có hơn 68% dân số nước ta
sống ở khu vực nông thôn, lực lượng này chiếm tới 69,4% tổng lực lượng lao động cả
nước. Lao động nông thôn chiếm lượng lớn trong tổng số lao động của cả nước, nhưng
lực lượng lao động này lại yếu về chất lượng cũng như sự tiếp cận với khoa học công
nghệ, kĩ thuật, vốn, thị trường lao động… dẫn đến mức sống của người lao động rất
thấp, đời sống của người dân nông thôn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy giải quyết việc làm
cho người lao động nông thôn hiện nay là vấn đề nóng bỏng, cấp thiết cho từng ngành,
từng địa phương và từng gia đình.
Vân Diên là một xã thuần nông, người dân chủ yếu sống bằng nghề nông, ít
ngành nghề phụ, dân số ngày càng tăng, cơ sở hạ tầng còn yếu kém, chất lượng lao
động còn thấp, năng suất lao động chưa cao dẫn đến lao động trong xã thường xuyên
thiếu việc làm, đời sống của người dân gặp nhiều khó khăn. Một số lao động có xu
hướng chuyển sang các ngành nghề khác nhưng phần lớn người dân trên địa bàn xã
chưa được qua đào tạo do đó tìm kiếm việc làm rất khó khăn hoặc tìm được việc làm
nhưng mức lương được trả rất thấp không đáp ứng được nhu cầu của cuộc sống. Trong
thời gian qua, được sự quan tâm của các cấp chính quyền đối với công tác giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn, xã đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Tuy
nhiên, công tác giải quyết việc làm tại xã vẫn còn nhiều tồn tại và hạn chế đó là: Các
lớp đào tạo nghề và tập huấn khuyến nông còn ít, ngành nghề phát triển chưa đa dạng;
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
2
cơ sở hạ tầng, máy móc phục vụ cho sản xuất và học tập còn thiếu và kém chất lượng;
trình độ của người lao động thấp, không đồng đều; một số nội dung về giải quyết việc
làm chưa được quan tâm; việc tổ chức, quản lý còn nhiều bất cập; sự liên kết, phối hợp
giữa các tổ chức chưa thực sự tốt còn kém hiệu quả... Vì vậy, làm thế nào để giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn xã Vân Diên,huyện Nam Đàn,tỉnh Nghệ An
là câu hỏi cần được trả lời
Xuất phát từ những lý do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải pháp giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn tại xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ
An” để tìm hiểu thực trạng lao động cũng như giải quyết việc làm trên địa bàn xã qua
đó đề xuất những biện pháp nhằm sử dụng nguồn lao động một cách có hiệu quả.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng giải pháp tạo việc làm cho người lao động nông
thôn ở xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An; từ đó đề xuất các giải pháp chủ
yếu nâng cao hiệu quả công tác giải quyết việc làm nâng cao chất lượng cuộc sống cho
lao động nông thôn tại địa bàn nghiên cứu.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm và giải quyết
việc làm cho người lao động nông thôn.
- Phân tích, đánh giá thực trạng và chỉ rõ những yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn tại xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất các giải pháp giải quyết việc làm có hiệu quả cho người lao động
nông thôn tại xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An trong thời gian tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn tại xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện trên phạm vi xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
1.3.2.2 Phạm vi thời gian
Số liệu thứ cấp của đề tài được thu thu thập từ 2012-2014.
Số liệu sơ cấp được thu thập qua những phòng ban chức năng liên quan thuộc
xã Vân Diên năm 2015.
Thời gian nghiên cứu đề tài: từ ngày 15/01/2015 đến ngày 24/6/2015
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
4
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Khái niệm về lao động
Lao động: Lao động là hoạt động có mục đích của con người, thông qua đó con
người tác động vào giới tự nhiên, cải biến chúng thành những vật có ích nhằm đáp ứng
nhu cầu nào đó của con người (Nguyễn Mậu Dũng, 2011).
Lao động là hoạt động chính của xã hội, là nguồn gốc và động lực phát triển để
phát triển xã hội. Sự phát triển của lao động, sản xuất là thước đo sự phát triển của xã hội.
Theo Ănghen: Lao động đã sáng tạo ra con người và xã hội loài người. Vì vậy, xã hội
càng văn minh thì tính chất, hình thức và phương pháp tổ chức lao động càng tiến bộ
Nguồn lao động: Theo giáo trình Kinh tế phát triển của trường Đại học Kinh tế
quốc dân (2005) đưa ra khái niệm “Nguồn lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao
động theo quy định của pháp luật có khả năng lao động, có nguyện vọng tham gia lao
động và những người ngoài độ tuổi lao động (trên độ tuổi lao động) đang làm việc
trong các ngành kinh tế quốc dân”(Vũ Thị Ngọc Phùng, 2005).
Nguồn lao động: là toàn bộ những người trong độ tuổi lao động không kể đến
trạng thái có tham gia lao động hay không. Nguồn lao động được xem xét trên hai góc
độ, đó là số lượng và chất lượng. Số lượng lao động được biểu hiện thông qua chỉ tiêu
quy mô và tốc độ tăng dân số. Chất lượng lao động được đánh giá trên các mặt như sức
khỏe, trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn kỹ thuật, phẩm chất, đạo đức (Đinh Thị
Hiên, 2010).
Nghiên cứu nguồn lao động có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển kinh tế quốc
dân nói chung cũng như đối với sự phát triển sản xuất nông nghiệp nói riêng. Nguồn
lao động nông thôn bao gồm số lượng và chất lượng.
Tuy nhiên, do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp, số lượng lao động không
hoàn toàn phụ thuộc vào độ tuổi mà chủ yếu dựa vào khả năng lao động. Những người
trên và dưới tuổi quy định nhưng có khả năng lao động thì vẫn được coi như một bộ
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
5
phận của người lao động. Việc tăng số lượng người lao động trực tiếp sản xuất có tầm
quan trọng đặc biệt trong việc tạo ra sản phẩm. Số lượng người lao động phải gắn liền
với số ngày công lao động, nhất là số ngày và số giờ lao động thực tế, số giờ làm việc
hữu ích của người lao động.
Chất lượng nguồn lao động biểu hiện ở trình độ văn hóa, trình độ lành nghề,
trình độ kinh tế, tổ chức, mức độ sức khỏe.
Số lượng và chất lượng nguồn lao động luôn luôn biến đổi. Yếu tố làm thay đổi
nguồn lao động như: Sự gia tăng tự nhiên của dân số, sự chuyển dịch lao động nông
nghiệp sang các ngành kinh tế quốc dân khác (công nghiệp, dịch vụ…). Xu hướng
chung của sự thay đổi về số lượng nguồn lao động trong nông nghiệp là giảm liên tục
cả về số tương đối và số tuyệt đối, cùng với sự tăng năng suất lao động với tốc độ cao
và ổn định.
Lực lượng lao động: là số người trong độ tuổi lao động đang có việc làm hoặc
không có việc làm nhưng đang tích cực tìm kiếm việc làm. Nhờ nghiên cứu lao động
giúp cho mỗi quốc gia có chủ trương, phương hướng, biện pháp trong giải quyết việc
làm và sử dụng lao động có hiệu quả (Đinh Thị Hiên, 2010).
Lực lượng lao động của một quốc gia hay một địa phương là bộ phận dân số trong
tuổi lao động, có khả năng tham gia lao động, có mong muốn lao động, đang có việc làm
hoặc đang tìm việc làm. Lực lượng lao động bao gồm những người có việc làm và những
người chưa có việc làm nhưng đang tìm việc làm (gọi là thất nghiệp).
Lực lượng lao động nông nghiệp: Bao gồm những người thuộc lực lượng lao
động sản xuất nông nghiệp, có hộ khẩu thường trú ở nông thôn (được giao đất nông
nghiệp để sản xuất). Lực lượng lao động nông nghiệp gồm 2 bộ phận: Lực lượng lao
động trong độ tuổi và lực lượng lao động trên độ tuổi. Ngoài ra do đặc điểm của sản
xuất nông nghiệp, do tính chất công việc và đặc điểm kinh tế xã hội nông thôn, một
lực lượng lao động dưới độ tuổi có nhu cầu làm việc cũng cần được giải quyết việc
làm. Đó là lực lượng lao động dưới tuổi (chưa đủ 15 tuổi).
2.1.1.2 Nông thôn
Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân.
Tập hơp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa – xã hội và môi
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
6
trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác
(Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005).
Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã,
thị trấn, được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã (Nghị định số
41/2010/NĐ – CP, 2010).
Lao động nông thôn là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động thuộc khu vực nông
thôn, có khả năng lao động và có nhu cầu lao động (Phạm Thị Vân Diên, 2011).
Nguồn lao động nông thôn là toàn bộ những người đủ 15 tuổi trở lên có việc
làm và những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động nhưng đang thất
nghiệp, đang đi học, đang làm nội trợ trong gia đình mình, hoặc chưa có nhu cầu làm
việc và những người thuộc tình trạng khác cư trú trên địa bàn nông thôn.
Lực lượng lao động nông thôn là những người đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và
những người thất nghiệp cư trú trên địa bàn nông thôn. Lực lượng lao động là một bộ
phận của nguồn lao động.
Hoạt động lao động ở nông thôn là toàn bộ những hoạt động lao động sản xuất
tạo ra sản phẩm của những người sống ở nông thôn. Do đó, lao động nông thôn bao
gồm: Lao động trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp nông thôn, dịch vụ ở nông
thôn…
Nông thôn Việt Nam có nguồn lao động dồi dào và tiềm năng, là nơi cung cấp
và hậu thuẫn đắc lực về nguồn nhân lực cho nền kinh tế. Với đặc điểm là dân số tăng
nhanh, cấu trúc dân số trẻ, dẫn đến số lượng lao động tăng nhanh với tốc độ cao hàng
năm. Vì vậy, khả năng tạo việc làm của nền kinh tế luôn thấp hơn nhu cầu tìm việc
làm của lao động nông thôn (Trần Thị Ninh, 2010).
2.1.1.3 Việc làm và thất nghiệp
2.1.1.3.1 Việc làm
Theo Bộ luật lao động được sửa đổi năm 2007 quy định ‘‘Mọi hoạt động lao
động tạo ra thu nhập,không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm’’
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
7
Việc làm là hoạt động có ích, không bị pháp luật ngăn cấm, có thu nhập hoặc
tạo điều kiện tăng thêm thu nhập cho người thân, gia đình hoặc cộng đồng (Chu Tiến
Quang, 2001).
Các hoạt động lao động được xác định là việc làm bao gồm:
+ Làm các công việc được trả công dưới dạng bằng tiền hoặc hiện vật.
+ Những công việc tự làm để thu lợi nhuận cho bản thân hoặc thu nhập cho gia
đình mình, nhưng không được trả công (bằng tiền hoặc hiện vật) cho công việc đó. Đó
có thể là các công việc trong các nhà máy, công sở, các công việc nội trợ, chăm sóc con
cái, đều được coi là việc làm.
Người có việc làm: là người có đủ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành
kinh tế quốc dân mà trong tuần lễ liền kề trước thời điểm điều tra có thời gian làm việc
không ít hơn mức chuẩn quy định cho người được coi là có việc làm. Ở nhiều nước sử
dụng mức chuẩn này là 1 giờ, còn ở nước ta mức chuẩn này là 8 giờ.
Riêng với những người trong tuần lễ tham khảo không có việc làm vì các lý do
bất khả kháng hoặc do nghỉ ốm, thai sản, nghỉ phép, nghỉ hè, đi học có hưởng lương,
nhưng trước đó họ đã có một công việc nào đó với thời gian thực tế làm việc không ít
hơn mức chuẩn quy định cho người được coi là có việc làm và họ sẽ tiếp tục trở lại làm
việc bình thường sau thời gian tạm nghỉ, vẫn được tính là người có việc làm.
Căn cứ vào chế độ làm việc, thời gian thực tế và nhu cầu làm thêm của người
được xác định là có việc làm trong tuần lễ trước điều tra. Người có việc làm chia thành
hai nhóm: Người đủ việc làm và người thiếu việc làm.
Người đủ việc làm: Là người có số giờ làm việc trong tuần lễ tham khảo lớn hơn
hoặc bằng 36 giờ nhưng không có nhu cầu làm thêm hoặc có số giờ làm việc nhỏ hơn 36
giờ nhưng bằng hoặc lớn hơn số giờ quy định đối với người làm các công việc năng
nhọc, độc hại.
Người thiếu việc làm: Là người có số thời gian làm việc trong tuần lễ tham khảo
dưới 36 giờ, hoặc ít hơn giờ chế độ quy định đối với các công việc nặng nhọc, độc
hại, có nhu cầu làm thêm giờ và sẵn sàng làm việc khi có việc làm (Chu Tiến
Quang, 2001).
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
8
Người không có việc làm: Là những người đang tích cự tìm việc nhưng chưa làm
việc hoặc đang chờ được trở lại làm việc.
Tổ chức ILO đưa ra các tiêu thức sau: Xét trong một khoảng thời gian nhất định,
những người thất nghiệp là những người có khả năng làm việc nhưng không có việc làm
và tích cực tìm việc làm.
Căn cứ vào thời gian thực hiện công việc, Tổ chức Lao động Quốc tế phân chia
“việc làm” thành các loại:
+ Việc làm ổn định và việc làm tạm thời: Căn cứ vào số thời gian có việc làm
thường xuyên trong một năm.
+ Việc làm đủ thời gian và việc làm không đủ thời gian: Căn cứ vào số giờ thực
hiện việc làm trong một tuần.
+ Việc làm chính và việc làm phụ: Căn cứ vào khối lượng thời gian hoặc mức
độ thu nhập trong việc thực hiện một công việc nào đó.
Sự phân chia trên đã diễn tả đầy đủ hơn các trạng thái của việc làm theo không
gian và thời gian trên một địa bàn tương ứng với một thời điểm nào đó. Người có việc
làm ổn định là những người làm việc từ 6 tháng trở lên trong một năm nhưng sẽ tiếp
tục làm việc đó trong nhiều năm tiếp theo.
2.1.1.3.2 Thất nghiệp
Theo bộ luật lao động sửa đổi và bổ sung của Việt Nam năm 2002 quy định:
“Thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động muốn làm việc nhưng chưa tìm
được việc làm.” Thất nghiệp chỉ tình trạng không có việc làm mang lại thu nhập. Một
người được coi là thất nghiệp nếu người đó tạm thời nghỉ việc, đang tìm việc hoặc
đang đợi ngày bắt đầu làm việc.
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO): “Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một
số người trong độ tuổi lao động muốn làm việc nhưng không thể tìm được việc làm ở
mức tiền công thịnh hành”.
Như vậy người thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động có khả năng
lao động trong tuần lễ điều tra không có việc làm nhưng có nhu cầu tìm việc làm và có
đăng ký tìm việc theo quy định.
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
9
Để xem xét và so sánh tình hình thất nghiệp người ta sử dụng các con số chủ
yếu là tỷ lệ thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp là tỷ lệ phần trăm (%) số người lao động
không có việc làm trên tổng số lực lượng lao động của xã hội.
Công thức tính tỷ lệ thất nghiệp:
Tỷ lệ thất nghiệp =
Số người không có việc làm
X 100%
Tổng số nguồn nhân lực
Thất nghiệp là một khái niệm vừa mang tính kinh tế vừa mang tính xã hội, nó
mang nghĩa ngược với có việc làm. Nói đến thất nghiệp là nói đến sự khó khăn cho việc
hoạch định chính sách của các quốc gia. Tuy nhiên trên thực tế tỷ lệ thất nghiệp ở mức hợp
lý là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế. Vì vậy cần phải giữ mức tỷ lệ thất nghiệp sao
cho hợp lý với trình độ phát triển kinh tế xã hội của quốc gia.
Căn cứ vào những tiêu thức khác nhau, thất nghiệp được chia thành các loại
như sau:
 Xét về nguồn gốc thất nghiệp, có thể chia thành:
+ Thất nghiệp tạm thời: Xảy ra do thay đổi việc làm hoặc do cung cầu lao động
không phù hợp.
+ Thất nghiệp cơ cấu: Xuất hiện do không có sự đồng bộ giữa tay nghề và cơ
hội có việc làm khi động thái của nhu cầu và sản xuất thay đổi.
+ Thất nghiệp do thời vụ: Xuất hiện như là kết quả của những biến động thời vụ
trong các cơ hội lao động.
+ Thất nghiệp chu kỳ: Là loại thất nghiệp xảy ra do giảm sút giá trị tổng sản
lượng của nền kinh tế. Trong giai đoạn suy thoái của chu kỳ kinh doanh, tổng giá trị
sản xuất giảm dần dẫn tới hầu hết các nhà sản xuất giảm lượng cầu đối với các yếu tố
đầu vào, trong đó có lao động. Đối với loại thất nghiệp này, những chính sách nhằm
khuyến khích để tăng tổng cầu thường mang lại kết quả tích cực.
- Xét về tính chủ động của người lao động, thất nghiệp bao gồm:
+ Thất nghiệp tự nguyện: Là loại thất nghiệp xảy ra khi người lao động bỏ việc
để tìm công việc khác tốt hơn hoặc chưa tìm được việc làm phù hợp với nguyện vọng.
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
10
+ Thất nghiệp không tự nguyện: Là loại thất nghiệp xảy ra khi người lao động
chấp nhận làm việc ở mức tiền lương, tiền công phổ biến nhưng vẫn không tìm được
việc làm.
- Ở các nước đang phát triển, người ta chia thất nghiệp thành thất nghiệp hữu
hình và thất nghiệp vô hình.
+ Thất nghiệp hữu hình: Xảy ra khi người có sức lao động muốn tìm kiếm việc
làm nhưng không tìm được trên thị trường.
+ Thất nghiệp vô hình (thất nghiệp trá hình): Là biểu hiện chính của tình trạng
chưa sử dụng hết lao động ở các nước đang phát triển. Họ là những người có việc làm
trong khu vực nông thôn hoặc thành thị không chính thức nhưng việc làm đó có năng
suất thấp, những người này đóng góp rất ít hoặc không đáng kể vào phát triển sản xuất.
2.1.1.4 Giải quyết việc làm
Theo phạm vi rộng, giải quyết việc làm bao gồm những vấn đề liên quan đến phát
triển nguồn nhân lực và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực. Tức là quá trình đó diễn ra
bắt đầu từ vấn đề giáo dục, đào tạo và phổ cập nghề, chuẩn bị cho người lao động bước
vào cuộc đời lao động, đến vấn đề tự do lao động và hưởng thụ xứng đáng với giá trị mà
lao động sáng tạo ra (Nguyễn Hữu Dũng, Trần Hữu Trung, 1997).
Theo phạm vi hẹp, giải quyết việc làm chủ yếu hướng vào đối tượng và mục
tiêu giảm tỷ lệ thất nghiệp, khắc phục tình trạng thiếu việc làm, nâng cao hiệu quả việc
làm và tăng thu nhập. Tức là, chỉ giới hạn nội dung giải quyết việc làm trong
khuôn khổ và phạm vi của chính sách xã hội (Nguyễn Hữu Dũng, Trần Hữu
Trung, 1997).
Nhưng tất nhiên, giải quyết việc làm theo phạm vi rộng và hẹp trên đây đều có
quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung và đan xen vào nhau, đều hướng vào mục tiêu
hàng đầu là sử dụng tối đa tiềm năng lao động xã hội.
Giải quyết việc làm là cốt lõi của vấn đề đảm bảo ổn định, an toàn, công bằng
xã hội và tiến bộ xã hội. Song nó phải được gắn với phát triển kinh tế và giải quyết
việc làm theo quan điểm phát triển, không làm theo kiểu hành chính quan liêu và bao
cấp tràn lan như trước đây trong cơ chế cũ.
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
11
Vì vậy, giải quyết việc làm phải là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, của các
cấp, các ngành, các tổ chức xã hội và của mỗi người lao động. Điều đó đòi hỏi không
chỉ có các cơ quan Nhà nước mà các doanh nghiệp phải luôn cố gắng tạo ra nhiều việc
làm, còn người lao động thì không ngừng cố gắng để nâng cao chất lượng làm việc của
mình. Có như vậy tỉ lệ người thất nghiệp sẽ giảm và năng suất lao động cũng sẽ tăng.
2.1.2 Vai trò, ý nghĩa của giải quyết việc làm đối với lao động nông thôn
2.1.2.1 Vai trò
 Tạo nguồn thu nhập, ổn định, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người nông
dân
Để giải quyết việc làm cho người lao động Đảng và nhà nước luôn có nhiều
chính sách hỗ trợ. Người lao động có việc làm sẽ giúp họ tạo ra thu nhập từ đó ổn
định, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người nông dân. Giải quyết việc làm, nâng
cao mức sống của cư dân nông thôn là điều kiện quan trọng để ổn định xã hội, phát
triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới. Đồng thời thể hiện được khả năng
lãnh đạo và sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta tới nhân dân nói chung và người
dân nông thôn nói riêng.
 Điều tiết thị trường lao động
Mỗi quốc gia đều có nguồn lực riêng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội:
Tài nguyên thiên nhiên, nguồn vốn, kỹ thuật, công nghệ và đặc biệt là nguồn lực con
người, nó quyết định đến sự phát triển của mỗi quốc gia. Việt Nam là một quốc gia có
dân số trẻ, lực lượng dồi dào, đây là một lợi thế trong quá trình phát triển kinh tế đất
nước. Tuy nhiên, nguồn lực trên vẫn còn ở dạng tiềm năng, chưa được sử dụng hiệu
quả, do vậy cần sử dụng hợp lý nguồn lực này. Giải quyết việc làm cho người lao động
sẽ giúp điều tiết thị trường lao động từng vùng miền, cân bằng lao động, tránh tình
trạng nơi này thừa nơi kia thiếu lao động.
Ổn định an ninh chính trị
Người lao động thất nghiệp thì không có việc làm nên không có thu nhập do đó
bắt buộc họ phải đi làm nhiều công việc khác để kiếm thu nhập trang trải cuộc sống.
Đôi khi vì mục đích kiếm tiền mà người lao động đã làm những công việc trái pháp
luật mà bản chất họ không phải như vậy. Còn đối với những người thiếu việc làm thì
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
12
họ luôn bị áp lực về kinh tế bởi mức tiền công thấp và có khả năng bị mất việc. Do đó,
khi việc làm trở nên khan hiếm, một bộ phận người lao động không có việc làm sẽ dẫn
tới các hoạt động phạm pháp, tệ nạn xã hội ngày càng nhiều từ đó làm gia tăng gánh
nặng cho xã hội. Vì vậy, giải quyết việc làm cho người lao động sẽ góp phần phát triển
kinh tế, ổn định an ninh – chính trị.
 Ổn định xã hội và tăng trưởng kinh tế bền vững
Giải quyết việc làm cho người lao động có ý nghĩa rất quan trọng cho sự phát
triển và ổn định nền kinh tế. Người lao động có việc làm không những có lợi cho chính
bản thân họ và gia đình mà còn có lợi cho cả địa phương và quốc gia. Mọi người lao
động có việc làm sẽ rút ngắn được khoảng cách giàu nghèo trong xã hội làm cho xã
hội công bằng hơn, phát huy được khả năng sáng tạo của mình trong công việc. Tóm
lại, giải quyết tốt việc làm sẽ giúp người lao động có cuộc sống tốt hơn, thúc đẩy sự
phát triển của toàn xã hội, góp phần ổn định và tạo sức mạnh tổng hợp để đưa đất nước
đi lên trong xu thế hội nhập.
2.1.2.2 Ý nghĩa
 Về mặt kinh tế
Đối với cá nhân và gia đình: Người lao động ở mọi trình độ, được đào tạo và
không qua đào tạo họ đều mong muốn có được công việc ổn định phù hợp với khả
năng lao động của họ và đáp ứng được phần nào nhu cầu tiêu dùng và mức sống ngày
càng cao của họ. Mọi biện pháp giải quyết việc làm đều hướng vào mục tiêu đó.
Đối với nền kinh tế quốc dân: Giải quyết việc làm là vấn đề được đặt ra ở nhiều
quốc gia, kể cả các nước phát triển và đang phát triển. Điều này không chỉ có ý nghĩa
đối với một bộ phận dân cư, những người thiếu việc làm và những người thất nghiệp
mà quan trọng hơn, nó tác động đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Ở Việt Nam hiện nay, muốn giải quyết việc làm cho người lao động trước hết
cần tạo điều kiện để khai thác tối đa những nguồn lực quan trọng còn đang tiềm ẩn
như tài nguyên vốn, ngành nghề… thông qua lao động của con người. Khi người lao
động có việc làm sẽ mang lại thu nhập cho bản thân họ và từ đó tạo ra tích lũy. Nhà
nước không những không phải chi trợ cấp cho những người nghèo người thất nghiệp
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
13
mà khi giải quyết việc làm cho họ, họ sẽ có thể mang lại tích lũy cho nền kinh tế quốc
dân. Tăng tích lũy sẽ giúp cho sản xuất được mở rộng, thu hút thêm nhiều lao động.
Nước ta là nước đang phát triển cho nên luôn tồn tại tình trạng thất nghiệp và
thiếu việc làm nghiêm trọng. Đại bộ phận dân cư có mức sống thấp, nhiều người lao
cần có việc làm và việc làm hiệu quả hơn. Giải quyết việc làm ở Việt Nam nói chung
và cho lao động nông thôn nói riêng trong điều kiện hiện nay có một ý nghĩa to lớn đối
với quá trình phát triển kinh tế, góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và nâng cao
thu nhập quốc dân.
 Về mặt xã hội
Giải quyết việc làm là một vấn đề mang tính xã hội. Mỗi con người khi trưởng
thành đều có nhu cầu và quyền lợi chính đáng là lao động. Chính vì vậy giải quyết việc
làm đầy đủ cho người lao động có ý nghĩa rất lớn đối cá nhân và cả xã hội. Khi Chính
phủ có chính sách việc làm thỏa đáng, điều đó sẽ đem đến sự công bằng cho xã hội,
tạo công ăn việc làm cho tất cả lao động. Từ đó mọi người lao động có thu nhập hạn
chế được sự phân hóa giàu nghèo, tệ nạn xã hội có thể giảm bớt. Giải quyết việc làm
trên phạm vi rộng còn bao gồm cả những vất đề liên quan đến phát triển nguồn nhân lực
và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động.
Hiện nay, nhiều gia đình và cá nhân người lao động thường di chuyển từ nông
thôn lên thành thị vì mục đích việc làm và thu nhập. Do vậy cần có những giải pháp
việc làm hợp lý cho khu vực nông thôn, khi dòng lao động nông thôn này di chuyển
lên thành thị sẽ gây ra sức ép cho khu vực này trên tất cả các mặt như: nhà cửa, điện
nước, y tế, thậm chí cả những rối loạn về mặt xã hội.
2.1.3 Đặc điểm của lao động, việc làm nông thôn
2.1.3.1 Đặc điểm của lao động nông thôn
Lao động nông thôn Việt Nam mang nhiều đặc điểm riêng biệt, do nhiều
nguyên nhân cấu thành (lịch sử, tập quán, điều kiện kinh tế, điều kiện tự nhiên…).
Thứ nhất: Lao động nông thôn sống và làm việc rải rác trên địa bàn rộng. Đặc
điểm này làm cho việc tổ chức hợp tác lao động và việc bồi dưỡng đào tạo, cung cấp
thông tin cho lao động nông thôn là rất khó khăn
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
14
Thứ hai: Lao động nông thôn có trình độ văn hoá và chuyên môn thấp hơn so
với thành thị. Tỷ lệ lao động nông thôn đã qua đào tạo chiếm một tỷ lệ thấp. Lao động
nông thôn chủ yếu học nghề thông qua việc hướng dẫn của thế hệ trước hoặc tự truyền
cho nhau nên lao động theo truyền thống và thói quen là chính. Điều đó làm cho lao
động nông thôn có tính bảo thủ nhất định, tạo ra sự khó khăn cho việc thay đổi phương
hướng sản xuất và thực hiện phân công lao động, hạn chế sự phát triển kinh tế nông
thôn
Thứ ba: Lao động nông thôn mang tính thời vụ rõ rệt, đặc biệt là các vùng nông
thôn thuần nông. Sản xuất nông nghiệp luôn chịu sự tác động và bị chi phối mạnh mẽ
của các quy luật sinh học và các điều kiện tự nhiên cụ thể của từng vùng. Quá trình sản
xuất nông nghiệp mang tính thời vụ rất cao, cho nên có thời kỳ cần hoặc cần rất ít lao
động song cũng có thời kỳ cần rất nhiều lao động .Do đó, việc sử dụng lao động trong
nông thôn kém hiệu quả, hiện tượng thiếu việc làm là phổ biến. Vì vậy, muốn giải
quyết việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn thì phải bằng mọi biện pháp
nhằm hạn chế đến mức tối đa tính thời vụ bằng cách phát triển đa dạng nghành nghề
trong nông thôn, thâm canh tăng vụ, xây dựng cơ cấu cây trồng hợp hợp lý
Thứ tư: Lao động nông thôn có khả năng tiếp cận và tham gia thị trường kém,
thiếu khả nămg nắm bắt và xử lý thông tin thị trường, khả năng hạch toán hạn chế. Do
đó, khả năng giao lưu và phát triển sản xuất hàng hoá hạn
Sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp là lĩnh vực tạo việc làm truyền thốg và thu
hút nhiều lao động của dân cư nông thôn, nhưng bị giới hạn bởi diện tích đất canh tác
vốn rất hạn hẹp và có xu hướng giảm dần do quá trình đô thị hoá và công nghiệp hoá
đang phát triển mạnh. Điều đó đã hạn chế khả năng giải quyết việc làm ở nông thôn.
Nếu tình trạng dân số còn gia tăng thì sự khan hiếm đất nông nghiệp càng trầm trọng
hơn, đưa đến hậu quả ngày càng thiếu việc làm cho lao động nông nghiệp, nông thôn
nếu lực lượng này không được chuyển sang các khu vực sản xuất khác.
2.1.3.2 Đặc điểm của việc làm nông thôn
Khu vực nông thôn của nhiều nước đang phát triển và nước ta có đặc điểm chung là
nguồn lao động tăng với tốc độ cao hằng năm, khả năng tạo việc làm của nền kinh tế luôn
thấp hơn nhu cầu việc làm của lao động nông thôn.
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
15
Khả năng giải quyết việc làm rất hạn chế: Sản xuất nông - nông - ngư nghiệp là
lĩnh vực tạo việc làm truyền thống và thu hút nhiều lao động của cư dân nông thôn,
nhưng bị giới hạn bởi diện tích đất canh tác vốn rất hạn hẹp và có xu hướng giảm dần
do quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa đang phát triển. Điều đó hạn chế khả năng
giải quyết việc làm ở nông thôn.
Thứ nhất:Việc làm trong nông nghiệp, nông thôn thường là những công việc
giản đơn, thủ công, ít đòi hỏi tay nghề cao, tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai và tư liệu
cầm tay, dễ học hỏi, dễ chia sẻ. Vì vậy, khả năng thu động lao động cao, nhưng sản
phẩm làm ra chất lượng thấp và mẫu mã thường đơn điệu, năng suất lao động thấp nên
thu nhập bình quân của lao động nông thôn nói chung không cao. Ở nông thôn, có một
số lượng khá lớn công việc tại nhà không định thời gian như: trông nhà, trông con
cháu, nội trợ,… Có tác dụng hỗ trợ tích cực tăng thêm thu nhập cho gia đình, đã có
những nghiên cứu, thống kê cho thấy 1/3 quỹ thời gian của lao động làm các việc phụ
mang tính hỗ trợ cho kinh tế gia đình. Thực chất đây cũng là việc làm có khả năng tạo
thu nhập và lợi ích đáng kể cho người lao động
Thứ hai: Việc làm trong nông nghiệp thường mang tính thời vụ cao: Sản xuất
nông nghiệp luôn chịu tác động và bị chi phối mạnh mẽ của các quy luật sinh học và
các điều kiện tự nhiên của từng vùng. Do đó quá trình sản xuất mang tính thời vụ cao,
thu hút lao động không đồng đều, tạo ra việc làm thời vụ, trong ngành trồng trọt việc
làm được tạo ra vào thời điểm gieo trồng và thu hoạch, thời gian còn lại lao động
không có việc làm. Đó là thời điểm nông nhàn trong nông thôn.
Thứ ba: Việc làm dễ dàng thay đổi. Trong thời kỳ nông nhàn, một bộ phận lao
động nông thôn kiếm việc làm bằng cách chuyển sang làm các công việc phi nông
nghiệp hoặc đi sang các địa phương khác hành nghề để tăng thêm thu nhập. Tình trạng
thời gian nông nhàn cùng với thu nhập thấp là nguyên nhân đầu tiên gây nên hiện
tượng di chuyển lao động trong nông thôn từ vùng này sang vùng khác, từ nông thôn
ra thành thị, tạm thời hoặc lâu dài
Thứ tư: Việc làm khu vực nông thôn thường bắt nguồn từ lao động kinh tế hộ gia
đình. Đó là các hoạt động sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp. Các thành viên trong
gia đình có thể chuyển đổi, thay thế để cùng thực hiện công việc. Vì vậy, việc chú trọng
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
16
thúc đẩy phát triển các hoạt động khác nhau của kinh tế hộ gia đình là một trong những
biện pháp tạo việc làm có hiệu quả ở nông thôn.
2.1.4 Nội dung giải quyết việc làm ở nông thôn
Giải quyết việc làm vừa là vấn đề cơ bản có tính chiến lược, vừa là vấn đề cấp
bách trước mắt. Lao động nông thôn chiếm lượng lớn trong tổng số lao động cả nước,
nhưng lực lượng này lại yếu về chất lượng, chủ yếu làm nông nghiệp, mang tính thời
vụ và thu nhập thấp. Do vậy, giải quyết việc làm trong điều kiện nước ta còn nghèo,
chúng ta phải phát huy mọi nguồn tiềm năng trong nước, khai thác đến mức tối đa tiềm
năng trong dân, đồng thời tranh thủ và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư nước
ngoài vào các chương trình và dự án việc làm có mục tiêu. Song cần phải xác định rõ
trách nhiệm của Nhà nước ở các cấp. Nhà nước phải có chiến lược, kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội, đồng thời tạo ra những điều kiện cần thiết thông qua cơ chế, chính sách,
luật pháp để cho công dân tự do làm ăn theo pháp luật và hỗ trợ một phần về tài chính
để dân tự tạo việc làm (xây dựng cơ sở hạ tầng, trợ giúp về vốn dưới hình thức cho vay
với lãi suất ưu đãi, chuyển giao kỹ thuật và công nghệ, đào tạo và phổ cập nghề, tìm
kiếm thị trường…), thu hút thêm lao động xã hội.
Giải quyết việc làm là vấn đề mà các cấp, các ngành và địa phương cùng tổ
chức và thực hiện bao gồm những nội dung sau:
2.1.4.1 Nâng cao trình độ cho người lao động nông thôn
 Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Đứng trước thực trạng nguồn lao động nông thôn dồi dào nhưng chất lượng lao
động kém đã hạn chế rất lớn đến việc làm và sự phát triển nông nghiệp nông thôn theo
hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Tuy nhiên người lao động nông thôn có thu
nhập thấp vì vậy để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cần có sự quan tâm đúng mức
của Nhà nước. Có thể nói đầu tư cho giáo dục đào tạo là đầu tư trực tiếp, cơ bản và lâu
dài cho sự phồn thịch của đất nước và là hướng đầu tư bền vững nhất. Đào tạo nghề
cho lao động nông thôn là một bước đi đúng đắn của Nhà nước nhằm từng bước nâng
cao chất lượng lao động đáp ứng được yêu cầu của thời kỳ công nghiệp – hiện đại hóa
đồng thời giúp người lao động có những việc làm phù hợp với thu nhập ổn định hơn.
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
17
 Tổ chức các lớp tập huấn khuyến nông
Khuyến nông là cách đào tạo và rèn luyện tay nghề cho nông dân, đồng thời
giúp họ hiểu được những chủ trương, chính sách về nông nghiệp, những kiến thức về
kỹ thuật, kinh nghiệm về quản lý kinh tế, những thông tin về thị trường, để họ có đủ
khả năng tự giải quyết được các vấn đề của gia đình và cộng đồng nhằm đẩy mạnh sản
xuất, cải thiện đời sống, nâng cao dân trí, góp phần xây dựng và phát triển nông thôn
mới. Như vậy khuyến nông là cách giáo dục ngoài học đường cho nông dân. Khuyến
nông là quá trình vận động, quảng bá, khuyến cáo kéo dài.. cho nông dân theo nguyên
tắc tự nguyện, chứ không được áp đặt, mệnh lệnh. Nó là một quá trình tiếp thu dần dần
và tự giác của nông dân. Khuyến nông là một trong những tổ chức giúp Nhà nước thực
hiện các chính sách, chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Ta thấy,
giải quyết việc làm cho người nông dân hay phát triển nông thôn là cái đích của nhiều
hoạt động khác nhau tác động vào những khía cạnh khác nhau của nông thôn, trong đó
khuyến nông là một tác nhân nhằm góp phần thúc đẩy phát triển nông thôn. Hay nói một
cách khác, khuyến nông là một yếu tố, một bộ phận hợp thành của toàn bộ hoạt động
phát triển nông thôn. Làm tốt công tác khuyến nông cũng chính là cách người dân có thể
áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tạo nhiều việc làm và nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
2.1.4.2 Hỗ trợ nguồn lực cho giải quyết việc làm
Để giải quyết việc làm có hiệu quả thì việc sử dụng kết hợp đồng thời các nguồn
lực như: Cơ sở hạ tầng, vốn, khoa học kỹ thuật và nguồn lực con người là điều rất cần
thiết. Nhưng đối với lao động nông thôn thì việc huy động được tất cả các nguồn lực này
rất khó khăn. Vì vậy, cần có sự hỗ trợ từ các tổ chức Nhà nước cũng như tư nhân để
người dân có điều kiện thực hiện quá trình sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật
nuôi, mở rộng vùng, gia tăng sản xuất thúc đẩy kinh tế phát triển.
 Hỗ trợ cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật bao gồm: Hệ thống đường giao thông, thủy lợi, điện,
thông tin liên lạc, trường lớp và trang thiết bị dạy nghề… Đấy là những yếu tố gián
tiếp góp phần tạo ra việc làm và nâng cao hiệu quả việc làm. Việc hỗ trợ và phát triển
cơ sở hạ tầng kỹ thuật sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức các lớp đào tạo nghề,
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
18
các lớp tập huấn khuyến nông để từ đó nâng cao kiến thức cho người dân áp dụng vào
thực tế sản xuất, hệ thống giao thông thuận lợi sẽ thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng, từ đó thu
hút đầu tư sản xuất của các tổ chức, doanh nghiệp, do đó gián tiếp tạo môi trường phát
triển việc làm cho người dân.
 Hỗ trợ vay vốn
Vốn là nguồn lực quan trọng và rất cần thiết cho quá trình sản xuất. Thiếu vốn
là nguyên nhân hàng đầu cản trở sự mở rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh, giải
quyết việc làm và tăng thu nhập ở nông thôn. Có vốn, người dân sẽ có cơ hội đầu tư
cho sản xuất như mua các yếu tố đầu vào: Phân bón, giống, thuốc bảo vệ thực vật…
làm tăng năng suất cây trồng, vật nuôi và khi đó tăng thu nhập cho hộ nông dân. Ngoài
ra, có vốn người dân sẽ có điều kiện mua sắm máy móc, trang thiết bị kĩ thuật tiên
tiếntạo cơ hội cho hộ nông dân nâng cao năng suất lao động, hiệu quả kinh tế,tiếp thu
kỹ thuật mới góp phần thực hiện CNH – HĐH nông nghiệp nông thôn. Do đó, chúng
ta thấy được rằng vốn rất cần thiết cho sản xuất nên hoạt động tín dụng ngày càng có ý
nghĩa to lớn đến phát triển kinh tế nói chung và phát triển nông nghiệp nông thôn nói
riêng. Nhận biết được điều này, Đảng và Nhà nước đã có những chính sách đối với các
tổ chức tín dụng nhằm sử dụng vốn tín dụng như một công cụ để phát triển các ngành
kinh tế trong khu vực và nông thôn.
 Hỗ trợ khoa học kỹ thuật
Khoa học kỹ thuật (KHKT) rất cần thiết trong quá trình thực hiện công cuộc
CNH – HĐH đất nước. Người dân sản xuất chủ yếu dựa vào kinh nghiệm làm việc lâu
đời và những kiến thức truyền đạt lại từ các thế hệ trước do đó chỉ sản xuất nhỏ lẻ,
manh mún nên năng suất chưa cao. Vì vậy, hỗ trợ khoa học kỹ thuật là điều kiện cần
thiết, là tiền đề cho việc nâng cao năng suất lao động, giúp người dân mở mang kiến
thức, áp dụng khoa học vào sản xuất nâng cao chất lượng, năng suất cây trồng, tăng
thu nhập và cải thiện mức sống, tạo thêm việc làm. Hỗ trợ khoa học kỹ thuật cho
người lao động chính là cách để người dân tiếp cận được với kiến thức mới, đưa khoa
học về với nông thôn.
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
19
2.1.4.3 Phát triển các ngành nghề kinh tế cho giải quyết việc làm
Phát triển các ngành nghề kinh tế là điều kiện quan trọng để giải quyết việc
làm. Ngành nghề nông thôn là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu kinh tế ở khu vực
nông thôn, góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống người dân ở
khu vực nông thôn. Thực tế cho thấy mỗi địa phương có những tiềm năng, lợi thế
riêng cho việc phát triển từng ngành nghề, đặc biệt là các ngành nghề nông nghiệp.
Việc đa dạng hóa ngành nghề và chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp sang các
cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao đã không chỉ giúp tăng thu nhập, cải thiện đời
sống mà còn tạo thêm được nhiều việc làm mới cho người lao động cũng như rút ngắn
được khoảng thời gian nông nhàn. Phát triển các ngành nghề kinh tế và đa dạng hóa
sản xuất là khả năng rất hiện thực để giải quyết việc làm cho lao động nông thôn có
hiệu quả, ít tốn kém và có tính lâu bền. Do vậy, Nhà nước cần tạo mọi điều kiện tốt
nhất để người lao động có điều kiện phát triển các ngành nghề phù hợp, thúc đẩy kinh
tế - xã hội địa phương phát triển, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động
nông thôn.
2.1.4.4 Xuất khẩu lao động
Xuất khẩu lao động là được hiểu là hoạt động trao đổi, mua bán hay thuê mượn
hàng hóa sức lao động giữa các chính phủ, các quốc gia với nhau trên cơ sở hiệp định hay
hợp đồng cung ứng lao động. Quốc gia đưa lao động đi làm việc là nước xuất khẩu lao
động và quốc gia thuê mướn lao động là nước nhập khẩu lao động.
Hiện nay, thị trường lao động quốc tế là một hướng đi mới, có hiệu quả đối với
người lao động. Xuất khẩu lao động không những mang lại nguồn thu ngoại tệ, góp phần
chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn mà còn nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và
xây dựng đội ngũ lao động có tay nghề cho sự nghiệp CNH – HĐH ở địa phương, góp
phần xóa đói giảm nghèo và tạo điều kiện phát triển bền vững sau này.
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng tới vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
2.1.5.1 Cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng, Nhà nước và địa phương
Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội luôn được coi là mục tiêu cơ bản của
Đảng và Nhà nước ta, trong đó vấn đề tạo công ăn việc làm và nâng cao thu nhập cho
cộng đồng dân cư ở nông thôn cũng như thành thị là mối quan tâm hàng đầu của Nhà
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
20
nước. Nhận thức được điều đó, Nhà nước đã triển khai hàng loạt các chính sách và
chương trình quốc gia tạo công ăn việc làm trực tiếp hoặc gián tiếp cho lao động nông
thôn như: Chính sách đất đai, chính sách tín dụng nông thôn, chính sách xuất khẩu lao
động, chương trình 120, 327, 773…
Các chính sách này có tác động rất lớn đến vấn đề việc làm cho người lao động.
Chính phủ đưa ra hành lang pháp lý, những quy định phù hợp với sự phát triển của mỗi
giai đoạn nhằm giải quyết việc làm đồng thời bảo vệ lợi ích và quyền lợi của người lao
động cũng như người sử dụng lao động. Ngược lại, cơ chế chính sách liên quan đến vấn
đề việc làm không phù hợp có thể kìm hãm sản xuất, giảm việc làm. Thực tế trong
những năm qua, một số chính sách liên quan đến tạo việc làm còn chưa hợp lý đã làm
ảnh hưởng không nhỏ đến thúc đẩy sản xuất, việc làm người lao động .
Tóm lại, cơ chế chính sách việc làm của chính phủ và chính quyền địa phương
có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của thị trường lao động, nhu cầu sử dụng
lao động, khả năng đáp ứng công việc và tìm việc làm của người lao động. Vì
vậy, với mục tiêu giải quyết được việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp và tăng chất
lượng việc làm thì Nhà nước cần có cơ chế, chính sách hợp lý.
2.1.5.2 Yếu tố từ bản thân người lao động
Dân số và việc làm có quan hệ vừa tương hỗ, vừa hạn chế lẫn nhau. Quy mô
dân số lớn, dân số tăng nhanh tất yếu sẽ làm tăng nguồn lao động và đồng nghĩa với
tăng sức ép về giải quyết việc làm với mỗi thành viên và cộng đồng, gây ra tình trạng
thất nghiệp trong xã hội. Chính phủ luôn phải đối phó với xu hướng gia tăng số lượng
với quy mô lớn hơn tốc độ gia tăng số chỗ làm việc. Vì vậy, bên cạnh việc kiểm soát
tốc độ phát triển về số lượng lao động, việc không kém phần quan trọng là phải nâng
cao chất lượng lao động – một yếu tố tác động trực tiếp đến khả năng giải quyết việc
làm trong xã hội.
Lao động là nhân tố trung tâm, có tính quyết định đến công tác giải quyết việc
làm. Trình độ văn hóa, sự hiểu biết, tâm lý, cá tính, quỹ thời gian cùng với trình độ
nhận thức và thái độ học nghề của người lao động đều có ảnh hưởng sâu sắc tới chất
lượng đào tạo và hiểu quả đến thu nhập của chính bản thân người học nghề. Do đó, các
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
21
yếu tố từ bản thân người lao động có tác động trực tiếp đến vấn đề giải quyết việc làm
trong xã hội.
2.1.5.3 Năng lực và trình độ của cán bộ địa phương
Trong bối cảnh hiện nay, đặc biệt khi chúng ta gia nhập Tổ chức thương mại
thế giới (WTO) với một nền nông nghiệp, nông thôn đang từng bước được CNH –
HĐH và cùng với đó là Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng Nông thôn mới
đang triển khai rộng rãi trên phạm vi cả nước, tạo nên một phong trào thi đua lớn
nhằm thây đổi bộ mặt nông thôn Việt Nam theo hướng tích cực, thu hẹp khoảng cách
về trình độ giữa thành thị và nông thôn thì năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý đòi hỏi
phải cao hơn và chặt chẽ hơn để có thể quản lý tốt quá trình phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương. Xuất phát từ nhu cầu thực tế hiện nay, một người cán bộ quản lý cần
phải được đào tạo và có trình độ nhất định mới có thể quản lý tốt sự phát triển này ở cả
hiện tại và tương lai. Hơn thế nữa, để đáp ứng nhu cầu hội nhập thì yêu cầu đối với cán
bộ quản lý không chỉ giỏi về chuyên môn mà cần có kiến thức, kỹ năng về tin học,
ngoại ngữ và khả năng ngoại giao tốt.
Để giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn thì các cấp chính quyền
địa phương đóng vai trò chủ lực và rất quan trọng. Người cán bộ có trình độ và năng
lực sẽ có những quyết định đúng đắn, ra các phương án có tầm chiến lược và phù hợp
với địa phương. Cán bộ dạy nghề có trình độ sẽ dễ dàng truyền đạt kiến thức đến
người học nghề. Chuyên môn của những người dạy nghề quyết định nhiều đến chất
lượng đội ngũ lao động sau này.
2.1.5.4 Nguồn lực đầu tư cho giải quyết việc làm
 Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật bao gồm: Hệ thống đường giao thông, thủy lợi, điện,
thông tin liên lạc… là các yếu tố gián tiếp góp phần tạo ra việc làm và nâng cao hiệu
quả việc làm. Nếu người nông dân nắm bắt được nhiều thông tin thì sự lựa chọn về sản
xuất cái gì, làm như thế nào, sử dụng công nghệ nào đạt hiệu quả cao nhất cũng dễ
dàng hơn và nếu muốn nắm bắt được những thông tin đó cần hệ thống thông tin liên
lạc phát triển… Hơn nữa việc phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật ở các cộng đồng dân cư
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
22
sẽ thu hút dân cư, thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng, từ đó thu hút sự đầu tư sản xuất của các
doanh nghiệp và gián tiếp tạo môi trường phát triển việc làm trong từng cộng đồng .
 Vốn
Vốn có vai tròn rất quan trọng, không thể thiếu được trong quá trình sản xuất. Ở
cấp độ vĩ mô, vốn là nguồn lực cơ bản thúc đẩy kinh tế của quốc gia, địa phương thông
qua các hoạt động đầu tư, vốn vừa là phương tiện, vừa là mục tiêu cho sự phát triển
kinh tế gia đình. Nhu cầu về vốn cho đầu tư sản xuất là nhu cầu tất yếu, nó càng quan
trọng hơn đối với gia đình, lao động muốn mở rộng quy mô sản xuất. Có thể nói vốn là
một yếu tố rất quan trọng để phát triển sản xuất nông nghiệp, khi diện tích đất đai là
không đổi thì vốn đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển chiều sâu. Do đó, khi
nguồn vốn được sử dụng trong nông nghiệp càng tăng thì càng tạo ra được nhiều chỗ
làm việc cho người lao động nông thôn.
 Khoa học kỹ thuật
Trong điều kiện hiện nay, khoa học kỹ thuật phát triển với tốc độ nhanh chóng,
nó tạo cơ hội cho người lao động thay thế những giống cây trồng, vật nuôi truyền
thống bằng những cây trồng, vật nuôi mới có năng suất và chất lượng cao hơn, mở
rộng quy mô sản xuất. Điều đó, đã tạo điều kiện cho người lao động nâng cao thu nhập
và giải quyết phần nào việc làm.
2.1.5.5 Thị trường lao động
Thị trường lao động là tập hợp các hoạt động nhằm trao đổi, mua bán hàng hóa sức
lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động, qua đó giá cả, điều kiện và các
quan hệ hệ hợp đồng lao động được xác định. Với nền kinh tế thị trường hiện nay, thị
trường lao động trở nên khắt khe hơn trong các cơ hội việc làm. Với lượng cung lao
động ngày càng nhiều, trình độ lao động nhất là các vùng thuần nông lại tăng chậm,
trong khi cầu về lao động lại hạn chế, đòi hỏi lực lượng lao động phải cạnh tranh nhau
về trình độ chuyên môn kỹ thuật cũng như khả năng giải quyết công việc. Bên cạnh
đó, thị trường lao động luôn linh hoạt và đa dạng, những người dạy nghề cần thông tin
để thiết kế, thực hiện chương trình đào tạo theo nhu cầu thị trường, yêu cầu kỹ năng
nghề nghiệp, ngành nghề của lao động trên thị trường. Cho nên khi nghiên cứu các giải
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
23
pháp giải quyết việc làm cần tìm hiểu kĩ thị trường lao động để có những điều chỉnh
phù hợp với nhu cầu của thị trường lao động.
2.1.5.6 Quan hệ kinh tế hợp tác
Trong công tác giải quyết việc làm cho lao động dư thừa, thì quan hệ kinh tế hợp
tác được đánh giá là một yếu tố vô cùng quan trọng. Sự phối hợp giữa các tổ chức sẽ có
tác động to lớn trong công tác giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. Mỗi một tổ
chức sẽ có một chức năng riêng nhưng nó lại liên quan mật thiết đến nhau. Yếu tố này tác
động đến yếu tố kia do vậy cần phối hợp nhịp nhàng cùng hành động để đạt kết quả tốt
nhất trong công tác giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Kinh nghiệm của một số nước về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
+ Kinh nghiệm của Trung quốc
Trung Quốc là nước đông dân nhất thế giới, gần 70% dân số vẫn còn ở khu vực
nông thôn, hàng năm có trên 10 triệu lao động đến tuổi tham gia vào lực lượng lao động
nên yêu cầu giải quyết việc làm trở nên gay gắt. Trước tình hình đó, ngay từ năm 1978,
sau cải cách mở cửa nền kinh tế, Trung Quốc thực hiện phương châm “Ly nông bất ly
hương, nhập xưởng bất nhập thành” thông qua chính sách khuyến khích phát triển mạnh
mẽ công nghiệp hương trấn nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân công lại
lao động ở nông thôn, rút ngắn chênh lệch giữa thành thị với nông thôn, coi phát triển
công nghiệp nông thôn chính là con đường để giải quyết vấn đề việc làm.
Hiện nay chính sách Tam nông ở Trung Quốc đã đạt hiệu quả khá tốt, năm
2009 thu nhập bình quân của dân cư nông thôn đạt 8.000 tệ/năm tăng 8,5% so với
2008. Năm 2009 Trung Quốc đã làm 300.000 km đường bộ nông thôn, hổ trợ 46 triệu
người nghèo đảm bảo đời sống tối thiếu triển khai 320 huyện thực hiện thí điểm bảo
hiểm dưỡng lão xã hội ở nông thôn
Những kết quả ngoạn mục về phát triển kinh tế và giải quyết việc làm ở Trung
Quốc đạt được trong những năm qua đều gắn với bước đi công nghiệp hóa nông
nghiệp nông thôn. Thực tiễn này rút ra bài học:
Thứ nhất, Trung Quốc thực hiện chính sách đa dạng hóa và chuyên môn hóa
sản xuất kinh doanh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông thôn qua hình thức khoán
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
24
sản phẩm, nhờ đó người nông dân an tâm trong sử dụng đất đai, khuyến khích nông
dân đầu tư dài hạn phát triển nông nghiệp và mở mang các hoạt động phi nông nghiệp
trong nông thôn .
Thứ hai, Nhà nước tăng giá thu mua nông sản một cách hợp lý, giảm giá cánh
kéo giữa hàng nông nghiệp và hàng công nghiệp, khuyến khích phát triển đa dạng hóa
theo hướng sản xuất sản phẩm có giá trị kinh tế hơn, phù hợp với yêu cầu thị trường.
Nhờ đó tăng thu nhập và sức mua của nông dân ở nông thôn đã tạo ra nhu cầu sản xuất
cho các doanh nghiệp công nghiệp ở nông thôn phát triển thu hút thêm lao động .
Thứ ba, tạo môi trường thuận lợi để công nghiệp hóa nông thôn, Nhà nước thực
hiện chính sách bảo hộ sản xuất hàng trong nước, hạn chế ưu đãi đối với doanh nghiệp
nhà nước, qua đó tạo ra sân chơi bình đẳng hơn cho doanh nghiệp nông thôn. Nhà
nước thực hiện chính sách hạn chế di chuyển lao động giữa các vùng, mặt khác việc
đẩy mạnh cơ khí hóa nông nghiệp, tăng cường sử dụng phân bón hóa học dẫn đến rất
nhiều lao động nông nghiệp không có hoặc thiếu việc làm. Điều này mở ra con đường
phân bổ và sử dụng lao động cũng như các nhân tố sản xuất khác một cách hiệu quả
hơn, đó là chuyển sang hoạt động phi nông nghiệp. Do hạn chế di chuyển lao động nên
việc cung cấp lao động cho các doanh nghiệp nông thôn không phải là vấn đề khó khăn
lớn. Hơn nữa trình độ học vấn tương đối cao của lao động nông thôn đã làm giảm khó
khăn trong việc sử dụng và mở mang các hoạt động kinh tế mới. Doanh nghiệp thường
có vị trí độc quyền trong thị trường lao động nông thôn và ở vị trí áp đảo trong mọi thỏa
thuận về lương và điều kiện làm việc. Tuy nhiên vẫn có tình trạng thiếu hụt cục bộ lao
động có kỹ năng .
Thứ tư, thiết lập một hệ thống cung cấp tài chính có hiệu quả cho doanh nghiệp
nông thôn, giảm chi phí giao dịch để huy động vốn và lao động cho công nghiệp nông
thôn. Việc huy động vốn cho phát triển công nghiệp nông thôn khá thuận lợi. Hệ thống
công xã ở Trung Quốc có vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn vốn đầu tư. Có nhiều
bằng chứng cho thấy lợi nhuận nông nghiệp đã được chuyển sang các doanh nghiệp phi
nông nghiệp trong những năm đầu cải cách. Thông qua việc khôi phục lại vai trò tự chủ
của kinh tế hộ về sử dụng lao động, đất đai và vốn cho sản xuất, đã giải phóng tiềm năng
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
25
cho doanh nghiệp phi nông nghiệp tư nhân phát triển. Nhờ có các chính sách tài chính
thuận lợi mà có các doanh nghiệp nông thôn mở rộng được khả năng tự tạo vốn .
Thứ năm, duy trì và mở rộng mối quan hệ hai chiều giữa doanh nghiệp nông
thôn và doanh nghiệp nhà nước, nhằm giảm bớt khó khăn cho các doanh nghiệp quy
mô nhỏ ở nông thôn: Các kênh thông tin, phân phối, thị trường yếu kém, những khó
khăn về công nghệ và chất lượng. Chính quyền địa phương có vai trò tích cực trong
việc quan hệ chặt chẽ với doanh nghiệp nhà nước đặc biệt trong việc giảm chi phí giao
dịch do điều kiện thị trường chưa phát triển cũng như những khó khăn về công nghệ,
chất lượng của doanh nghiệp quy mô nhỏ nông thôn .
+ Kinh nghiệm của Liên bang Malaysia
Liên bang Malaysia có diện tích tự nhiên là 329,847 km2
với dân số là 28,33 triệu
người (năm 2010), mật độ dân số là gần 70 người/km2
. Như vậy, mật độ dân số thấp hơn
nhiều nước ta. Trong khi đó, hiện nay Malaysia có nền kinh tế phát triển khá cao ở khu
vực Đông Nam Á, lao động được thu hút mạnh vào các ngành phi nông nghiệp. Hiện
nay Malaysia là nước thiếu lao động và phải nhập lao động từ bên ngoài. Tuy nhiên, thời
kỳ đầu công nghiệp hóa, Malaysia cũng dư thừa lao động ở nông thôn và đã giải quyết
vấn đề này rất thành công .
Malaysia đã thực hiện rất thành công chuyển dịch cơ cấu lao động trong nền
kinh tế quốc dân. Năm 2009 lao động trong ngành nông lâm chỉ còn chiếm 16,84%
tổng lao động đang làm việc trong nền kinh tế.
Để đạt được kết quả như vậy, Malaysia đã thực hiện một số biện pháp cụ thể sau:
Thứ nhất, ngay thời kỳ đầu công nghiệp hóa, Malaysia đã đặc biệt chú trọng
phát triển nông nghiệp, phát triển các loại cây công nghiệp phù hợp với điều kiện về
đất đai, khí hậu của mỗi vùng. Cùng với phát triển nông nghiệp, Malaysia cũng chú
trọng phát triển công nghiệp chế biến nông sản, điều đó rất có hiệu quả trong việc
tìm đầu ra cho sản xuất nông nghiệp và giải quyết việc làm cho nông dân. Từ thập
kỉ 1960 Malaysia đã quan tâm áp dụng khoa học vào sản xuất nông nghiệp và phát
triển công nghiệp cơ khí phục vụ cơ giới hóa nông .
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
26
Thứ hai, đẩy mạnh khai hoang phát triển sản xuất nông nghiệp, giải quyết lao động
dư thừa trong nông thôn. Đẩy mạnh đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho nông thôn cũng như
đầu tư vào các cơ sở phúc lợi xã hội khác.
Thứ ba, thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào phát triển công nghiệp đặc biệt
là công nghiệp chế biến nông sản, điều đó góp phần nâng cao giá trị gia tăng cho các
ngành hàng nông sản và chuyển dịch nhanh lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp
và dịch vụ .
Thứ tư, thực hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa các cơ quan nghiên cứu khoa học,
các cơ sở đào tạo, các tổ chức công nghiệp chế biến với các hộ nông dân nhằm đẩy
nhanh tiến bộ khoa học vào sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm,kết hợp xây dựng
cơ sở hạ tầng với công nghiệp chế biến, xây dựng nông thôn phát triển toàn diện .
2.2.2 Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở một số huyện của
Việt Nam
Huyện Lạc Sơn-Hòa Bình
Trước năm 2010, Lạc Sơn là huyện đất chật, người đông, độc canh cây lúa
truyền thống, ngày nay mới bắt đầu chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và phát triển
ngành nghề phi nông nghiệp.
Huyện Lạc Sơn là huyện thuần nông, lao động nông nghiệp chiếm 85,6% tổng
lao động của toàn huyện, cao hơn mức trung bình của cả nước, lao động phi nông
nghiệp có xu hướng giảm. Trong khi đó, bình quân diện tích đất nông nghiệp theo lao
động nông nghiệp có xu hướng giảm (năm 2005 là 1.150m2
/người đến năm 2010 chỉ
còn 1.048m2
/người). Hơn nữa số lao động di chuyển ra khỏi huyện cũng khá lớn:
khoảng hơn 6.000 người, chiếm hơn 4% tổng số lao động, phần lớn những lao động
này làm việc tạm thời tại thành phố, đến mùa vụ lại quay về làm nông nghiệp.
Hiện nay, toàn huyện có 82.000 người trong độ tuổi lao động, chiếm khoảng
57% dân số. Huyện đã tích cực phối hợp với các đơn vị, DN trong và ngoài tỉnh làm
tốt tư vấn, giải quyết việc làm cho người lao động. Trên địa bàn huyện có một số DN
giải quyết việc làm tại chỗ cho lao động địa phương như: Công ty TNHH MTV Lục
Nghiệp Thành, xã Yên Nghiệp phát triển nghề dệt thổ cẩm truyền thống giải quyết
việc làm cho 400 lao động. Nhà máy gạch cao cấp Lạc Sơn, xã Liên Vũ giải quyết việc
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
27
làm cho 162 lao động... Vào thứ bảy hàng tuần, cán bộ Phòng LĐ -TB&XH phối hợp
với Công ty Canon tuyển dụng lao động có nhu cầu ở các xã, thị trấn. Từ đầu năm đến
nay, từ nguồn này, toàn huyện đã giải quyết việc làm cho 153 lao động. Bên cạnh đó,
công tác dạy nghề gắn với giải quyết việc làm được huyện chú trọng triển khai. Từ đầu
năm đến nay, Phòng LĐ -TB&XH phối hợp với Trung tâm dạy nghề huyện và các
chương trình khác mở được 14 lớp dạy nghề cho 361 lao động, trong đó có 11 lớp đào
tạo nghề theo Đề án 1956. Căn cứ vào nhu cầu thực tế của người lao động, huyện mở
các lớp chăn nuôi lợn ở xã Thượng Cốc, Ngọc Sơn; nuôi gà ở xã Văn Nghĩa, Phú
Lương; sửa chữa máy kéo tại xã Tân Mỹ, Xuất Hóa, Phúc Tuy; hàn điện ở xã Yên
Phú; BVTV ở xã Định Cư; may công nghiệp ở xã Tân Mỹ... Hầu hết học viên sau khi
học nghề đều áp dụng các kiến thức đã học phát triển sản xuất. Đặc biệt, đối với nghề
may công nghiệp, Trung tâm Dạy nghề huyện đã ký hợp động ba bên với Công ty May
xuất khẩu 3/2 và người lao động để sau khi học nghề người lao động có địa chỉ giải
quyết việc làm...
Nhờ triển khai đồng bộ các giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động,
trong 9 tháng năm 2014, huyện Lạc Sơn đã tạo việc làm và tự tạo việc làm tại chỗ cho
3.150 lao động, đạt 90% kế hoạch năm
2.2.3 Bài học kinh nghiệm cho việc giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở
địa bàn đang nghiên cứu
Từ thực tế về những thành tựu của Trung Quốc, Liên bang Malaysia,và Huyện
Lạc Sơn-Hòa Bình. Ta có thể rút ra một số kinh nghiệm cho Xã Vân Diên trong quá
trình giải quyết việc làm cho lao động nông thôn:
Một là: Chú trọng phát triển nông nghiệp, phát triển cây công nghiệp phù hợp với
điều kiện khí hậu, đất đai của địa phương. Ưu tiên phát triển nông nghiệp để làm cơ sở
cho phát triển công nghiệp nông thôn mà trước hết là công nghiệp chế biến nông sản.
Hai là: Chú trọng phát triển nguồn nhân lực với mục đích nâng cao năng lực
làm việc và cả chất lượng lao động. Chú trọng công tác đào tạo nghề, tích cực tuyên
truyền, vận động người dân thamgia học nghề, bổ sung thêm giáo viên dạy nghề, nâng
cao chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu của thị trường.
khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon
khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon
khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon
khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon
khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon
khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon
khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon
khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon
khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon
khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon
khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon
khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon
khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon
khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon
khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon
khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon
khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon
khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon
khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon
khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon
khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon
khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon
khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon
khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon
khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon
khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon
khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon
khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon
khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon
khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon
khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon
khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon
khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon
khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon
khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon
khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon
khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon
khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon
khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon
khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon
khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon
khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon
khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon
khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon
khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon
khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon
khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon
khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon
khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon
khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon
khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon
khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon
khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon
khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon
khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon
khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon
khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon
khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon
khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon
khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon
khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon
khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon
khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon
khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon
khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon
khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon
khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon
khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon
khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon
khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon
khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon
khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon
khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon

More Related Content

What's hot

Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAYLuận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Hoạt động công tác xã hôi trong giảm nghèo bền vững, HAY!
Luận văn: Hoạt động công tác xã hôi trong giảm nghèo bền vững, HAY!Luận văn: Hoạt động công tác xã hôi trong giảm nghèo bền vững, HAY!
Luận văn: Hoạt động công tác xã hôi trong giảm nghèo bền vững, HAY!
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCMLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Thực hiện chính sách tạo việc làm tỉnh Thái Nguyên, HAY
Đề tài: Thực hiện chính sách tạo việc làm tỉnh Thái Nguyên, HAYĐề tài: Thực hiện chính sách tạo việc làm tỉnh Thái Nguyên, HAY
Đề tài: Thực hiện chính sách tạo việc làm tỉnh Thái Nguyên, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu sốLuận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAYLuận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thônLuận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Luận văn: Giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề, 9 điểm, HOT!Luận văn: Giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề, 9 điểm, HOT!
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, HOT
Luận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, HOTLuận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, HOT
Luận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý đối với đào tạo nghề tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý đối với đào tạo nghề tại tỉnh Đắk Lắk, HAYLuận văn: Quản lý đối với đào tạo nghề tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý đối với đào tạo nghề tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niênLuận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm đối với phụ nữ khuyết tật
Luận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm đối với  phụ nữ khuyết tậtLuận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm đối với  phụ nữ khuyết tật
Luận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm đối với phụ nữ khuyết tật
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên tỉnh Đắk Lắk, 9đ
Luận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên tỉnh Đắk Lắk, 9đLuận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên tỉnh Đắk Lắk, 9đ
Luận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên tỉnh Đắk Lắk, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng NgãiLuận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAYLuận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Nghề Công Tác Xã Hội.doc
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Nghề Công Tác Xã Hội.docBáo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Nghề Công Tác Xã Hội.doc
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Nghề Công Tác Xã Hội.doc
Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Nâng cao chất lượng đào tạo nghề lao động nông thôn 9 ĐIỂM
Nâng cao chất lượng đào tạo nghề lao động nông thôn 9 ĐIỂMNâng cao chất lượng đào tạo nghề lao động nông thôn 9 ĐIỂM
Nâng cao chất lượng đào tạo nghề lao động nông thôn 9 ĐIỂM
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAYLuận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
 
Luận văn: Hoạt động công tác xã hôi trong giảm nghèo bền vững, HAY!
Luận văn: Hoạt động công tác xã hôi trong giảm nghèo bền vững, HAY!Luận văn: Hoạt động công tác xã hôi trong giảm nghèo bền vững, HAY!
Luận văn: Hoạt động công tác xã hôi trong giảm nghèo bền vững, HAY!
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCMLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
 
Đề tài: Thực hiện chính sách tạo việc làm tỉnh Thái Nguyên, HAY
Đề tài: Thực hiện chính sách tạo việc làm tỉnh Thái Nguyên, HAYĐề tài: Thực hiện chính sách tạo việc làm tỉnh Thái Nguyên, HAY
Đề tài: Thực hiện chính sách tạo việc làm tỉnh Thái Nguyên, HAY
 
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu sốLuận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
 
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAYLuận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
 
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thônLuận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
 
Luận văn: Giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề, 9 điểm, HOT!Luận văn: Giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề, 9 điểm, HOT!
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá
 
Luận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, HOT
Luận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, HOTLuận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, HOT
Luận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, HOT
 
Luận văn: Quản lý đối với đào tạo nghề tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý đối với đào tạo nghề tại tỉnh Đắk Lắk, HAYLuận văn: Quản lý đối với đào tạo nghề tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý đối với đào tạo nghề tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niênLuận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
 
Luận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm đối với phụ nữ khuyết tật
Luận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm đối với  phụ nữ khuyết tậtLuận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm đối với  phụ nữ khuyết tật
Luận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm đối với phụ nữ khuyết tật
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên tỉnh Đắk Lắk, 9đ
Luận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên tỉnh Đắk Lắk, 9đLuận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên tỉnh Đắk Lắk, 9đ
Luận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên tỉnh Đắk Lắk, 9đ
 
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng NgãiLuận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAYLuận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
 
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Nghề Công Tác Xã Hội.doc
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Nghề Công Tác Xã Hội.docBáo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Nghề Công Tác Xã Hội.doc
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Nghề Công Tác Xã Hội.doc
 
Nâng cao chất lượng đào tạo nghề lao động nông thôn 9 ĐIỂM
Nâng cao chất lượng đào tạo nghề lao động nông thôn 9 ĐIỂMNâng cao chất lượng đào tạo nghề lao động nông thôn 9 ĐIỂM
Nâng cao chất lượng đào tạo nghề lao động nông thôn 9 ĐIỂM
 

Similar to khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon

Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ Tỉnh Đăk Nông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ Tỉnh Đăk NôngLuận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ Tỉnh Đăk Nông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ Tỉnh Đăk Nông
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận Văn Giải quyết việc làm cho thanh niên huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng...
Luận Văn Giải quyết việc làm cho thanh niên huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng...Luận Văn Giải quyết việc làm cho thanh niên huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng...
Luận Văn Giải quyết việc làm cho thanh niên huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng...
sividocz
 
Luận Văn Giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn Huyện Đại Lộc, tỉnh...
Luận Văn Giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn Huyện Đại Lộc, tỉnh...Luận Văn Giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn Huyện Đại Lộc, tỉnh...
Luận Văn Giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn Huyện Đại Lộc, tỉnh...
sividocz
 
Báo cáo tốt nghiệp Những chuyển biến về kinh tế - xã hội xã Định Hiệp, huyện ...
Báo cáo tốt nghiệp Những chuyển biến về kinh tế - xã hội xã Định Hiệp, huyện ...Báo cáo tốt nghiệp Những chuyển biến về kinh tế - xã hội xã Định Hiệp, huyện ...
Báo cáo tốt nghiệp Những chuyển biến về kinh tế - xã hội xã Định Hiệp, huyện ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề tại TP Đà Nẵng, HAYLuận văn: Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề tại TP Đà Nẵng, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ tại TP Đà NẵngLuận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ tại TP Đà Nẵng
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Giải quyết việc làm cho thanh niên huyện Sông Hinh, HOT
Đề tài: Giải quyết việc làm cho thanh niên huyện Sông Hinh, HOTĐề tài: Giải quyết việc làm cho thanh niên huyện Sông Hinh, HOT
Đề tài: Giải quyết việc làm cho thanh niên huyện Sông Hinh, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niênLuận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận Văn Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Ngọc...
Luận Văn Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Ngọc...Luận Văn Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Ngọc...
Luận Văn Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Ngọc...
sividocz
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề ở Mê Linh,Hà Nội
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề ở Mê Linh,Hà NộiLuận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề ở Mê Linh,Hà Nội
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề ở Mê Linh,Hà Nội
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề ở Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề ở Hà Nội, HAYLuận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề ở Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề ở Hà Nội, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, HAY!
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, HAY!Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, HAY!
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, HAY!
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAYLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên ở Hà Nội, HAYĐề tài: Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên ở Hà Nội, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn
Luận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế SơnLuận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn
Luận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Giải quyết việc làm cho lao động tại Thành Phố Pleiku, Tỉnh Gia Lai.doc
Giải quyết việc làm cho lao động tại Thành Phố Pleiku, Tỉnh Gia Lai.docGiải quyết việc làm cho lao động tại Thành Phố Pleiku, Tỉnh Gia Lai.doc
Giải quyết việc làm cho lao động tại Thành Phố Pleiku, Tỉnh Gia Lai.doc
dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Giải Quyết Việc Làm Cho Lao Động Nữ Trên Địa Bàn Quận Sơn Trà, Thành Phố Đà N...
Giải Quyết Việc Làm Cho Lao Động Nữ Trên Địa Bàn Quận Sơn Trà, Thành Phố Đà N...Giải Quyết Việc Làm Cho Lao Động Nữ Trên Địa Bàn Quận Sơn Trà, Thành Phố Đà N...
Giải Quyết Việc Làm Cho Lao Động Nữ Trên Địa Bàn Quận Sơn Trà, Thành Phố Đà N...
Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thônĐề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận Văn Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn Huyện Hoà Va...
Luận Văn Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn Huyện Hoà Va...Luận Văn Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn Huyện Hoà Va...
Luận Văn Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn Huyện Hoà Va...
Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 

Similar to khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon (20)

Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ Tỉnh Đăk Nông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ Tỉnh Đăk NôngLuận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ Tỉnh Đăk Nông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ Tỉnh Đăk Nông
 
Luận Văn Giải quyết việc làm cho thanh niên huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng...
Luận Văn Giải quyết việc làm cho thanh niên huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng...Luận Văn Giải quyết việc làm cho thanh niên huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng...
Luận Văn Giải quyết việc làm cho thanh niên huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng...
 
Luận Văn Giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn Huyện Đại Lộc, tỉnh...
Luận Văn Giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn Huyện Đại Lộc, tỉnh...Luận Văn Giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn Huyện Đại Lộc, tỉnh...
Luận Văn Giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn Huyện Đại Lộc, tỉnh...
 
Báo cáo tốt nghiệp Những chuyển biến về kinh tế - xã hội xã Định Hiệp, huyện ...
Báo cáo tốt nghiệp Những chuyển biến về kinh tế - xã hội xã Định Hiệp, huyện ...Báo cáo tốt nghiệp Những chuyển biến về kinh tế - xã hội xã Định Hiệp, huyện ...
Báo cáo tốt nghiệp Những chuyển biến về kinh tế - xã hội xã Định Hiệp, huyện ...
 
Luận văn: Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề tại TP Đà Nẵng, HAYLuận văn: Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề tại TP Đà Nẵng, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAY
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ tại TP Đà NẵngLuận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ tại TP Đà Nẵng
 
Đề tài: Giải quyết việc làm cho thanh niên huyện Sông Hinh, HOT
Đề tài: Giải quyết việc làm cho thanh niên huyện Sông Hinh, HOTĐề tài: Giải quyết việc làm cho thanh niên huyện Sông Hinh, HOT
Đề tài: Giải quyết việc làm cho thanh niên huyện Sông Hinh, HOT
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niênLuận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
 
Luận Văn Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Ngọc...
Luận Văn Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Ngọc...Luận Văn Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Ngọc...
Luận Văn Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Ngọc...
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề ở Mê Linh,Hà Nội
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề ở Mê Linh,Hà NộiLuận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề ở Mê Linh,Hà Nội
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề ở Mê Linh,Hà Nội
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề ở Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề ở Hà Nội, HAYLuận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề ở Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề ở Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, HAY!
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, HAY!Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, HAY!
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, HAY!
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAYLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
 
Đề tài: Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên ở Hà Nội, HAYĐề tài: Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên ở Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn
Luận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế SơnLuận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn
Luận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn
 
Giải quyết việc làm cho lao động tại Thành Phố Pleiku, Tỉnh Gia Lai.doc
Giải quyết việc làm cho lao động tại Thành Phố Pleiku, Tỉnh Gia Lai.docGiải quyết việc làm cho lao động tại Thành Phố Pleiku, Tỉnh Gia Lai.doc
Giải quyết việc làm cho lao động tại Thành Phố Pleiku, Tỉnh Gia Lai.doc
 
Giải Quyết Việc Làm Cho Lao Động Nữ Trên Địa Bàn Quận Sơn Trà, Thành Phố Đà N...
Giải Quyết Việc Làm Cho Lao Động Nữ Trên Địa Bàn Quận Sơn Trà, Thành Phố Đà N...Giải Quyết Việc Làm Cho Lao Động Nữ Trên Địa Bàn Quận Sơn Trà, Thành Phố Đà N...
Giải Quyết Việc Làm Cho Lao Động Nữ Trên Địa Bàn Quận Sơn Trà, Thành Phố Đà N...
 
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thônĐề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
 
Luận Văn Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn Huyện Hoà Va...
Luận Văn Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn Huyện Hoà Va...Luận Văn Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn Huyện Hoà Va...
Luận Văn Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn Huyện Hoà Va...
 

More from Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default

Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAYKhóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAYBài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDVBài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAYBáo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAYKhóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAYBài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAYBài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAYTiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAYBài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAYBài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAYBài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAYBài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAYTiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAYBài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂMBài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAYBài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAYBài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAYBài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nayTiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAYTiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 

More from Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default (20)

Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAYKhóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAYBài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDVBài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
 
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAYBáo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
 
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAYKhóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAYBài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAYBài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAYTiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAYBài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAYBài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAYBài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAYBài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAYTiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAYBài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂMBài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
 
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAYBài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAYBài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAYBài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
 
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nayTiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
 
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAYTiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
 

Recently uploaded

CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
nvlinhchi1612
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
duykhoacao
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
Qucbo964093
 

Recently uploaded (10)

CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
 

khoa luan giai quyet viec lam cho lao dong nong thon

  • 1. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM i LIÊN HỆ TẢI BÀI KẾT BẠN ZALO:0917 193 864 DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP WEBSITE: VIETKHOALUAN.COM ZALO/TELEGRAM: 0917 193 864 MAIL: BAOCAOTHUCTAPNET@GMAIL.COM
  • 2. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đều được chỉ rõ nguồn gốc. Đồng thời tôi xin cam đoan rằng trong quá trình thực hiện đề tài này tại địa phương tôi luôn chấp hành đúng mọi quy định của địa phương nơi thực hiện đề tài. Hà Nội, ngày tháng năm 2015 Sinh viên Nguyễn Hoàng Đức Anh
  • 3. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM iii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực tập tốt nghiệp vừa qua, để hoàn thành được đề tài tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của các tập thể, các cá nhân trong và ngoài trường. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo Khoa Kinh tế & phát triển nông thôn – Học viện Nông nghiệp Việt Nam những người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện khóa luận này. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Th.S Phạm Thị Thanh Thúy, người đã dành nhiều thời gian, tâm huyết và tận tình hướng dẫn chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến UBND xã Vân Diên và các ban ngành đoàn thể của xã, các hộ gia đình, người lao động tại xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã khích lệ, cổ vũ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Trong quá trình nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan, khách quan, khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tôi rất mong nhận được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và độc giả để khóa luận được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2015 Sinh viên Nguyễn Hoàng Đức Anh
  • 4. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM iv TÓM TẮT KHÓA LUẬN Việc làm có ý nghĩa rất quan trọng đối với người lao động cũng như với sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Vì vậy, giải quyết việc làm là vấn đề cấp thiết đối với từng ngành, từng địa phương, từng gia đình và từng lao động. Vân Diên là một xã thuần nông, người dân chủ yếu sống bằng nghề nông, số lượng lao động dồi dào tuy nhiên chất lượng lao động lại thấp, ít ngành nghề phụ do đó tình trạng dư thừa lao động, thiếu việc làm đang diễn ra phổ biến và tạo áp lực lên cuộc sống của người lao động và sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đã có nhiều hoạt động nhằm giải quyết việc làm tại địa phương nhưng thực sự chưa đem lại hiệu quả. Xuất phát từ lý luận và thực tiễn tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An” cho khóa luận tốt nghiệp. Để thực hiện được điều đó cần đưa ra mục tiêu cho đề tài. Mục tiêu chung của đề tài là: “Trên cơ sở phân tích thực trạng giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn ở xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An ; phân tích chỉ ra những kết quả, hạn chế từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu tăng cường giải quyết việc làm nâng cao chất lượng cuộc sống cho lao động nông thôn tại địa bàn nghiên cứu” được cụ thể hóa bằng ba mục tiêu cụ thể sau: Thứ nhất, góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn; thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng và chỉ rõ các yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An; thứ ba, đề xuất các giải pháp giải quyết việc làm có hiệu quả cho người lao động nông thôn tại xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An trong thời gian tới . Đối tượng nghiên cứu của đề tài gồm: Chủ thể nghiên cứu là thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An . Khách thể là những người lao động nông thôn tại địa bàn nghiên cứu, các ban ngành liên quan ở xã, những chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. Cơ sở lý luận của đề tài bao gồm các vấn đề lao động, việc làm và giải quyết việc làm. Bên cạnh những lý luận về vai trò, ý nghĩa của giải quyết việc làm cho lao
  • 5. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM v động nông thôn, nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề chủ yếu như nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. Nội dung giải quyết việc làm bao gồm: Nâng cao trình độ cho người lao động bằng hoạt động đào tạo nghề và tập huấn khuyến nông; hỗ trợ các nguồn lực cho giải quyết việc làm như hỗ trợ cở sở hạ tầng, hỗ trợ vay vốn, hỗ trợ khoa học kỹ thuật; phát triển các ngành nghề kinh tế và hoạt động xuất khẩu lao động. Bên cạnh đó, đề tài còn nêu ra được các yếu tố ảnh hưởng đến công tác giải quyết việc làm. Kết quả nghiên cứu đề tài đã cho ta thấy một số vấn đề nổi bật về lao động, việc làm và quá trình thực hiện các giải pháp giải quyết việc làm trên địa bàn xã: Là một xã nông nghiệp với lao động nông nghiệp chiếm chủ yếu và khá cao trong cơ cấu ngành nghề lao động. Chất lượng lao động của xã hiện nay còn thấp, chủ yếu là lao động chỉ đạt trình độ trung học cơ sở, tỷ lệ lao động được tham gia các khóa đào tạo ngắn hạn, dài hạn và có các bằng cấp là rất thấp. Ngoài số lao động làm việc trong các ngành nghề kinh tế khác nhau ra thì số người trong độ tuổi lao động hiện là học sinh, sinh viên tham gia học tập tại các trường THPT, các trường đại học, cao đẳng… còn chiếm tỷ lệ khá lớn. Những lao động này thì chưa tham gia bất kì vào một ngành nghề kinh tế nào cho nên khi nghiên cứu đề tài này thì chúng tôi không xét đến việc những lao động này tham gia vào ngành kinh tế nào hay là trình độ văn hóa, chuyên môn của họ mà chỉ đưa ra giải pháp giải quyết việc làm sau khi học tập xong. Qua thực tế ở địa phương và khi tiến hành điều tra ở một số hộ gia đình tôi nhận thấy số lao động trên độ tuổi lao động cũng tham gia lao động rất nhiều, chủ yếu là lao động nông nghiệp. Nhưng trong phạm vi của đề tài này tôi chỉ đi sâu nghiên cứu và đưa ra giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động trong độ tuổi. Trong những năm qua, thực hiện đường lối đổi mới đúng đắn của Đảng, cơ chế chính sách phù hợp của Nhà nước, xã Vân Diên đã tạo ra được sự chuyển biến cơ bản về nhận thức, phương thức tạo mở việc làm, đã huy động được mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển và việc làm. Chương trình giải quyết việc làm đã được triển khai thực hiện có kết quả với sự quan tâm của các ngành, các cấp, các tổ chức đoàn thể. Do vậy mà công tác giải quyết việc làm đã đạt được một số kết quả tích cực về số
  • 6. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM vi lượng, chất lượng cũng như mức ổn định việc làm. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn những tồn tại trong việc giải quyết việc làm như: Tỷ lệ lao động thiếu và không có việc làm ổn định còn cao; Cơ cấu lao động có việc làm theo khu vực và ngành kinh tế chưa cân đối; Số lao động đi xuất khẩu lao động chưa cao, chưa tương xứng với tiềm năng; Số lao động bị mất việc làm do mất đất là nhiều nhưng trong số đó thì lại rất ít lao động tìm được việc làm ổn định Để khắc phục những tồn tại, hạn chế trong quá trình giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại xã Vân Diên, đề tài đề xuất một số giải pháp như sau: (1) Giải pháp công tác đào tạo nghề,nâng cao trình độ cho người lao động ; (2) giải pháp chương trình tập huấn khuyến nông, chuyển giao khoa học kỹ thuật; (3) Giải pháp phát triển các ngành kinh tế; (4) giải pháp về đầu tư nâng cấp,cải tạo ,xây dựng cơ sở hạ tầng; (5) Giải pháp Hỗ trợ Vốn cho các hộ dân; (6) Giải pháp Tăng cường các hoạt động hướng nghiệp,giới thiệu việc làm cũng như xuất khẩu lao động. Cuối cùng, để các giải pháp đưa đạt được hiệu quả tôi đưa ra kiến nghị đối với cơ quan Nhà nước và bản thân người lao động. Các kiến nghị này nếu được thực hiện tốt thì công tác giải quyết việc làm tại xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An sẽ đạt được những kết quả đáng khích lệ, giải quyết phần nào việc làm cho người lao động đồng thời phát triển kinh tế - xã hội địa phương
  • 7. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM vii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................................i LỜI CẢM ƠN................................................................................................................ iii TÓM TẮT KHÓA LUẬN..............................................................................................iv MỤC LỤC.................................................................................................................... vii DANH MỤC BẢNG .......................................................................................................x DANH MỤC HÌNH .......................................................................................................xi DANH MỤC VIẾT TẮT.............................................................................................. xii PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................................1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài..................................................................................2 1.2.1 Mục tiêu chung ..................................................................................................2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................2 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................2 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................3 PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN..................................................................................................................4 2.1 Cơ sở lý luận..............................................................................................................4 2.1.1 Một số khái niệm cơ bản....................................................................................4 2.1.2 Vai trò, ý nghĩa của giải quyết việc làm đối với lao động nông thôn..............11 2.1.3 Đặc điểm của lao động, việc làm nông thôn....................................................13 2.1.4 Nội dung giải quyết việc làm ở nông thôn.......................................................16 2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng tới vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông thôn......19 2.2 Cơ sở thực tiễn.........................................................................................................23 2.2.1 Kinh nghiệm của một số nước về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ..23 2.2.2 Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở một số huyện của Việt Nam...................................................................................................................26
  • 8. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM viii 2.2.3 Bài học kinh nghiệm cho việc giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở địa bàn đang nghiên cứu ...........................................................................................27 2.2.4 Các công trình nghiên cứu có liên quan ..........................................................28 PHẦN III ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............29 3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ..................................................................................29 3.1.1 Đặc điểm tự nhiên............................................................................................29 3.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội...................................................................................33 3.2 Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................40 3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ...............................................................40 3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu...........................................................................40 3.2.3 Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu.....................................................41 3.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu.....................................................................42 PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................................45 4.1 Khái quát chung về lao động việc làm tại xã Vân Diên..........................................45 4.1.1 Thực trạng lao động xã Vân Diên........................................................................45 4.1.2 Thực trạng số lượng,cơ cấu lao động theo ngành nghề xã Vân Diên....................46 4.1.3 Thực trạng về trình độ học vấn, chuyên môn của lao động.............................49 4.1.4 Thực trạng phân bổ lao động theo độ tuổi, giới tính .......................................51 4.2 Thực trạng công tác giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại xã Vân Diên ..........52 4.2.1 Công tác đào tạo nghề, nâng cao trình độ cho người lao động .......................53 4.2.2 Chương trình tập huấn khuyến nông, chuyển giao khoa học kỹ thuật ............57 4.2.3 Phát triển các ngành kinh tế.............................................................................60 4.2.4. Đầu tư nâng cấp, cải tạo,xây dựng cơ sở hạ tầng ...........................................63 4.2.5 Hỗ trợ vay vốn .................................................................................................63 4.2.6 Hoạt động hướng nghiệp, giới thiệu việc làm .................................................66 4.3 Đánh giá kết quả giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ...............................67 4.3.1 Đạt được: .........................................................................................................67 4.3.2 Tồn tại..............................................................................................................68 4.3.3 Những nguyên nhân dẫn đến các tồn tại trong giải quyết việc làm thời gian qua.......69
  • 9. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM ix 4.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông thôn xã Vân Diên........................................................................................................................70 4.4.1 Cơ chế chính sách phát triển kinh tế xã hội của Đảng, Nhà nước và địa phương .......70 4.4.2 Quy mô cơ cấu các ngành kinh tế...................................................................71 4.4.3 Yếu tố từ bản thân người lao động ..................................................................73 4.4.4 Vốn đầu tư và cơ sở vật chất phục vụ phát triển kinh tế. ...............................73 4.4.5 Năng lực và trình độ của cán bộ địa phương..................................................74 4.4.6 Nguồn lực đầu tư cho giải quyết việc làm......................................................75 4.4.7 Quan hệ kinh tế hợp tác ...................................................................................77 4.5 Quan điểm, định hướng, mục tiêu và giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn xã Vân Diên..................................................................................................77 4.5.1 Cơ sở đề xuất,quan điểm và phương hướng....................................................77 4.5.2 Các giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn xã Vân Diên.......80 PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................91 5.1 Kết luận....................................................................................................................91 5.2 Kiến nghị .................................................................................................................92 5.2.1. Kiến nghị đối với người lao động...................................................................93 5.2.2. Kiến nghị đối với các doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động ......................93 TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................95
  • 10. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM x DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1 Cơ cấu đất xã Vân Diên............................................................................32 Bảng 3.2 Dân số và lao đông Xã Vân Diên Năm 2012-2014(Đvt : Người )...........34 Bảng 3.3 Cơ sở hạ tầng ............................................................................................36 Bảng 3.4 Tình hình phát triển kinh tế Xã qua 3 năm ...............................................38 Bảng 4.1 Tình hình lao động của xã và 3 điểm nghiên cứu năm 2012 – 2014........48 Bảng 4.2 Lực lượng lao động phân theo trình độ văn hóa và chuyên môn .............50 Bảng 4.3 Lao động theo giới tính và độ tuổi theo khảo sát......................................51 Bảng 4.4 Thực trạng giải quyết việc làm thông qua hoạt động đào tạo nghề năm 2014 ..........................................................................................................53 Bảng 4.5 Thực trạng tìm kiếm việc làm của lao động điều tra năm 2014 ...............55 Bảng 4.6 Đánh giá của lao động về công tác dạy nghề............................................56 Bảng 4.7 Các lớp tập huấn khuyến nông của xã năm 2014 .....................................57 Bảng 4.8 Đánh giá của lao động điều tra về chương trình tập huấn khuyến nông ..59 Bảng 4.9 Tình hình chăn nuôi tại xã năm 2014 .......................................................60 Bảng 4.10 Thực trạng giải quyết việc làm thông qua hoạt động hỗ trợ vay vốn của lao động điều tra...............................................................................................65 Bảng 4.11 Thực trạng giải quyết việc làm qua chương trình hướng nghiệp, giới thiệu việc làm năm 2014....................................................................................66 Bảng 4.12 Cơ cấu các ngành kinh tế của xã từ 2012 – 2014 .....................................72 Bảng 4.13 Thực trạng trình độ cán bộ cơ sở xã Vân Diên năm 2014........................75 Bảng 4.14 Sự ảnh hưởng của cơ sở hạ tầng đến việc làm..........................................76
  • 11. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM xi DANH MỤC HÌNH Biểu đồ 4.1 Tình hình việc làm tại xã Vân Diên năm 2014........................................46
  • 12. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM xii DANH MỤC VIẾT TẮT GQVL CC CN - TTCN – XD CNH – HĐH ĐVT KCN KHKT NN0 &PTNT PTBQ SL THCS THPT TM – DV UBND Giải quyết việc làm Cơ cấu Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp – xây dựng Công nghiệp hóa – hiện đại hóa Đơn vị tính Khu công nghiệp Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp và phát triển nông thôn Phát triển bình quân Số lượng Trung học cơ sở Trung học phổ thông Thương mại – dịch vụ Ủy ban nhân dân
  • 13. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM 1 PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Việc làm có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình tồn tại và phát triển của mỗi người, mỗi gia đình cũng như trong việc phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Giải quyết việc làm (GQVL) là vấn đề mang tính toàn cầu,việc làm có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình tồn tại và phát triển của mỗi con người, mỗi gia đình cũng như trong việc phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia Đối với một nước đang phát triển như Việt Nam, nơi nguồn lao động còn rất dồi dào và tập trung chủ yếu ở các vùng nông thôn thì giải quyết việc làm cho người lao động là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà Nước.Theo tổng cục thống kê năm 2014 có hơn 68% dân số nước ta sống ở khu vực nông thôn, lực lượng này chiếm tới 69,4% tổng lực lượng lao động cả nước. Lao động nông thôn chiếm lượng lớn trong tổng số lao động của cả nước, nhưng lực lượng lao động này lại yếu về chất lượng cũng như sự tiếp cận với khoa học công nghệ, kĩ thuật, vốn, thị trường lao động… dẫn đến mức sống của người lao động rất thấp, đời sống của người dân nông thôn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn hiện nay là vấn đề nóng bỏng, cấp thiết cho từng ngành, từng địa phương và từng gia đình. Vân Diên là một xã thuần nông, người dân chủ yếu sống bằng nghề nông, ít ngành nghề phụ, dân số ngày càng tăng, cơ sở hạ tầng còn yếu kém, chất lượng lao động còn thấp, năng suất lao động chưa cao dẫn đến lao động trong xã thường xuyên thiếu việc làm, đời sống của người dân gặp nhiều khó khăn. Một số lao động có xu hướng chuyển sang các ngành nghề khác nhưng phần lớn người dân trên địa bàn xã chưa được qua đào tạo do đó tìm kiếm việc làm rất khó khăn hoặc tìm được việc làm nhưng mức lương được trả rất thấp không đáp ứng được nhu cầu của cuộc sống. Trong thời gian qua, được sự quan tâm của các cấp chính quyền đối với công tác giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, xã đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Tuy nhiên, công tác giải quyết việc làm tại xã vẫn còn nhiều tồn tại và hạn chế đó là: Các lớp đào tạo nghề và tập huấn khuyến nông còn ít, ngành nghề phát triển chưa đa dạng;
  • 14. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM 2 cơ sở hạ tầng, máy móc phục vụ cho sản xuất và học tập còn thiếu và kém chất lượng; trình độ của người lao động thấp, không đồng đều; một số nội dung về giải quyết việc làm chưa được quan tâm; việc tổ chức, quản lý còn nhiều bất cập; sự liên kết, phối hợp giữa các tổ chức chưa thực sự tốt còn kém hiệu quả... Vì vậy, làm thế nào để giải quyết việc làm cho lao động nông thôn xã Vân Diên,huyện Nam Đàn,tỉnh Nghệ An là câu hỏi cần được trả lời Xuất phát từ những lý do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An” để tìm hiểu thực trạng lao động cũng như giải quyết việc làm trên địa bàn xã qua đó đề xuất những biện pháp nhằm sử dụng nguồn lao động một cách có hiệu quả. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1.2.1 Mục tiêu chung Trên cơ sở phân tích thực trạng giải pháp tạo việc làm cho người lao động nông thôn ở xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An; từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả công tác giải quyết việc làm nâng cao chất lượng cuộc sống cho lao động nông thôn tại địa bàn nghiên cứu. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn. - Phân tích, đánh giá thực trạng và chỉ rõ những yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. - Đề xuất các giải pháp giải quyết việc làm có hiệu quả cho người lao động nông thôn tại xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An trong thời gian tới. 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là các giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An
  • 15. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM 3 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 1.3.2.1 Phạm vi không gian Đề tài được thực hiện trên phạm vi xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. 1.3.2.2 Phạm vi thời gian Số liệu thứ cấp của đề tài được thu thu thập từ 2012-2014. Số liệu sơ cấp được thu thập qua những phòng ban chức năng liên quan thuộc xã Vân Diên năm 2015. Thời gian nghiên cứu đề tài: từ ngày 15/01/2015 đến ngày 24/6/2015
  • 16. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM 4 PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 2.1 Cơ sở lý luận 2.1.1 Một số khái niệm cơ bản 2.1.1.1 Khái niệm về lao động Lao động: Lao động là hoạt động có mục đích của con người, thông qua đó con người tác động vào giới tự nhiên, cải biến chúng thành những vật có ích nhằm đáp ứng nhu cầu nào đó của con người (Nguyễn Mậu Dũng, 2011). Lao động là hoạt động chính của xã hội, là nguồn gốc và động lực phát triển để phát triển xã hội. Sự phát triển của lao động, sản xuất là thước đo sự phát triển của xã hội. Theo Ănghen: Lao động đã sáng tạo ra con người và xã hội loài người. Vì vậy, xã hội càng văn minh thì tính chất, hình thức và phương pháp tổ chức lao động càng tiến bộ Nguồn lao động: Theo giáo trình Kinh tế phát triển của trường Đại học Kinh tế quốc dân (2005) đưa ra khái niệm “Nguồn lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật có khả năng lao động, có nguyện vọng tham gia lao động và những người ngoài độ tuổi lao động (trên độ tuổi lao động) đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân”(Vũ Thị Ngọc Phùng, 2005). Nguồn lao động: là toàn bộ những người trong độ tuổi lao động không kể đến trạng thái có tham gia lao động hay không. Nguồn lao động được xem xét trên hai góc độ, đó là số lượng và chất lượng. Số lượng lao động được biểu hiện thông qua chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng dân số. Chất lượng lao động được đánh giá trên các mặt như sức khỏe, trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn kỹ thuật, phẩm chất, đạo đức (Đinh Thị Hiên, 2010). Nghiên cứu nguồn lao động có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển kinh tế quốc dân nói chung cũng như đối với sự phát triển sản xuất nông nghiệp nói riêng. Nguồn lao động nông thôn bao gồm số lượng và chất lượng. Tuy nhiên, do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp, số lượng lao động không hoàn toàn phụ thuộc vào độ tuổi mà chủ yếu dựa vào khả năng lao động. Những người trên và dưới tuổi quy định nhưng có khả năng lao động thì vẫn được coi như một bộ
  • 17. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM 5 phận của người lao động. Việc tăng số lượng người lao động trực tiếp sản xuất có tầm quan trọng đặc biệt trong việc tạo ra sản phẩm. Số lượng người lao động phải gắn liền với số ngày công lao động, nhất là số ngày và số giờ lao động thực tế, số giờ làm việc hữu ích của người lao động. Chất lượng nguồn lao động biểu hiện ở trình độ văn hóa, trình độ lành nghề, trình độ kinh tế, tổ chức, mức độ sức khỏe. Số lượng và chất lượng nguồn lao động luôn luôn biến đổi. Yếu tố làm thay đổi nguồn lao động như: Sự gia tăng tự nhiên của dân số, sự chuyển dịch lao động nông nghiệp sang các ngành kinh tế quốc dân khác (công nghiệp, dịch vụ…). Xu hướng chung của sự thay đổi về số lượng nguồn lao động trong nông nghiệp là giảm liên tục cả về số tương đối và số tuyệt đối, cùng với sự tăng năng suất lao động với tốc độ cao và ổn định. Lực lượng lao động: là số người trong độ tuổi lao động đang có việc làm hoặc không có việc làm nhưng đang tích cực tìm kiếm việc làm. Nhờ nghiên cứu lao động giúp cho mỗi quốc gia có chủ trương, phương hướng, biện pháp trong giải quyết việc làm và sử dụng lao động có hiệu quả (Đinh Thị Hiên, 2010). Lực lượng lao động của một quốc gia hay một địa phương là bộ phận dân số trong tuổi lao động, có khả năng tham gia lao động, có mong muốn lao động, đang có việc làm hoặc đang tìm việc làm. Lực lượng lao động bao gồm những người có việc làm và những người chưa có việc làm nhưng đang tìm việc làm (gọi là thất nghiệp). Lực lượng lao động nông nghiệp: Bao gồm những người thuộc lực lượng lao động sản xuất nông nghiệp, có hộ khẩu thường trú ở nông thôn (được giao đất nông nghiệp để sản xuất). Lực lượng lao động nông nghiệp gồm 2 bộ phận: Lực lượng lao động trong độ tuổi và lực lượng lao động trên độ tuổi. Ngoài ra do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp, do tính chất công việc và đặc điểm kinh tế xã hội nông thôn, một lực lượng lao động dưới độ tuổi có nhu cầu làm việc cũng cần được giải quyết việc làm. Đó là lực lượng lao động dưới tuổi (chưa đủ 15 tuổi). 2.1.1.2 Nông thôn Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập hơp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa – xã hội và môi
  • 18. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM 6 trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác (Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005). Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn, được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã (Nghị định số 41/2010/NĐ – CP, 2010). Lao động nông thôn là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động thuộc khu vực nông thôn, có khả năng lao động và có nhu cầu lao động (Phạm Thị Vân Diên, 2011). Nguồn lao động nông thôn là toàn bộ những người đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động nhưng đang thất nghiệp, đang đi học, đang làm nội trợ trong gia đình mình, hoặc chưa có nhu cầu làm việc và những người thuộc tình trạng khác cư trú trên địa bàn nông thôn. Lực lượng lao động nông thôn là những người đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những người thất nghiệp cư trú trên địa bàn nông thôn. Lực lượng lao động là một bộ phận của nguồn lao động. Hoạt động lao động ở nông thôn là toàn bộ những hoạt động lao động sản xuất tạo ra sản phẩm của những người sống ở nông thôn. Do đó, lao động nông thôn bao gồm: Lao động trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp nông thôn, dịch vụ ở nông thôn… Nông thôn Việt Nam có nguồn lao động dồi dào và tiềm năng, là nơi cung cấp và hậu thuẫn đắc lực về nguồn nhân lực cho nền kinh tế. Với đặc điểm là dân số tăng nhanh, cấu trúc dân số trẻ, dẫn đến số lượng lao động tăng nhanh với tốc độ cao hàng năm. Vì vậy, khả năng tạo việc làm của nền kinh tế luôn thấp hơn nhu cầu tìm việc làm của lao động nông thôn (Trần Thị Ninh, 2010). 2.1.1.3 Việc làm và thất nghiệp 2.1.1.3.1 Việc làm Theo Bộ luật lao động được sửa đổi năm 2007 quy định ‘‘Mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập,không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm’’
  • 19. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM 7 Việc làm là hoạt động có ích, không bị pháp luật ngăn cấm, có thu nhập hoặc tạo điều kiện tăng thêm thu nhập cho người thân, gia đình hoặc cộng đồng (Chu Tiến Quang, 2001). Các hoạt động lao động được xác định là việc làm bao gồm: + Làm các công việc được trả công dưới dạng bằng tiền hoặc hiện vật. + Những công việc tự làm để thu lợi nhuận cho bản thân hoặc thu nhập cho gia đình mình, nhưng không được trả công (bằng tiền hoặc hiện vật) cho công việc đó. Đó có thể là các công việc trong các nhà máy, công sở, các công việc nội trợ, chăm sóc con cái, đều được coi là việc làm. Người có việc làm: là người có đủ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân mà trong tuần lễ liền kề trước thời điểm điều tra có thời gian làm việc không ít hơn mức chuẩn quy định cho người được coi là có việc làm. Ở nhiều nước sử dụng mức chuẩn này là 1 giờ, còn ở nước ta mức chuẩn này là 8 giờ. Riêng với những người trong tuần lễ tham khảo không có việc làm vì các lý do bất khả kháng hoặc do nghỉ ốm, thai sản, nghỉ phép, nghỉ hè, đi học có hưởng lương, nhưng trước đó họ đã có một công việc nào đó với thời gian thực tế làm việc không ít hơn mức chuẩn quy định cho người được coi là có việc làm và họ sẽ tiếp tục trở lại làm việc bình thường sau thời gian tạm nghỉ, vẫn được tính là người có việc làm. Căn cứ vào chế độ làm việc, thời gian thực tế và nhu cầu làm thêm của người được xác định là có việc làm trong tuần lễ trước điều tra. Người có việc làm chia thành hai nhóm: Người đủ việc làm và người thiếu việc làm. Người đủ việc làm: Là người có số giờ làm việc trong tuần lễ tham khảo lớn hơn hoặc bằng 36 giờ nhưng không có nhu cầu làm thêm hoặc có số giờ làm việc nhỏ hơn 36 giờ nhưng bằng hoặc lớn hơn số giờ quy định đối với người làm các công việc năng nhọc, độc hại. Người thiếu việc làm: Là người có số thời gian làm việc trong tuần lễ tham khảo dưới 36 giờ, hoặc ít hơn giờ chế độ quy định đối với các công việc nặng nhọc, độc hại, có nhu cầu làm thêm giờ và sẵn sàng làm việc khi có việc làm (Chu Tiến Quang, 2001).
  • 20. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM 8 Người không có việc làm: Là những người đang tích cự tìm việc nhưng chưa làm việc hoặc đang chờ được trở lại làm việc. Tổ chức ILO đưa ra các tiêu thức sau: Xét trong một khoảng thời gian nhất định, những người thất nghiệp là những người có khả năng làm việc nhưng không có việc làm và tích cực tìm việc làm. Căn cứ vào thời gian thực hiện công việc, Tổ chức Lao động Quốc tế phân chia “việc làm” thành các loại: + Việc làm ổn định và việc làm tạm thời: Căn cứ vào số thời gian có việc làm thường xuyên trong một năm. + Việc làm đủ thời gian và việc làm không đủ thời gian: Căn cứ vào số giờ thực hiện việc làm trong một tuần. + Việc làm chính và việc làm phụ: Căn cứ vào khối lượng thời gian hoặc mức độ thu nhập trong việc thực hiện một công việc nào đó. Sự phân chia trên đã diễn tả đầy đủ hơn các trạng thái của việc làm theo không gian và thời gian trên một địa bàn tương ứng với một thời điểm nào đó. Người có việc làm ổn định là những người làm việc từ 6 tháng trở lên trong một năm nhưng sẽ tiếp tục làm việc đó trong nhiều năm tiếp theo. 2.1.1.3.2 Thất nghiệp Theo bộ luật lao động sửa đổi và bổ sung của Việt Nam năm 2002 quy định: “Thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động muốn làm việc nhưng chưa tìm được việc làm.” Thất nghiệp chỉ tình trạng không có việc làm mang lại thu nhập. Một người được coi là thất nghiệp nếu người đó tạm thời nghỉ việc, đang tìm việc hoặc đang đợi ngày bắt đầu làm việc. Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO): “Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một số người trong độ tuổi lao động muốn làm việc nhưng không thể tìm được việc làm ở mức tiền công thịnh hành”. Như vậy người thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động trong tuần lễ điều tra không có việc làm nhưng có nhu cầu tìm việc làm và có đăng ký tìm việc theo quy định.
  • 21. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM 9 Để xem xét và so sánh tình hình thất nghiệp người ta sử dụng các con số chủ yếu là tỷ lệ thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp là tỷ lệ phần trăm (%) số người lao động không có việc làm trên tổng số lực lượng lao động của xã hội. Công thức tính tỷ lệ thất nghiệp: Tỷ lệ thất nghiệp = Số người không có việc làm X 100% Tổng số nguồn nhân lực Thất nghiệp là một khái niệm vừa mang tính kinh tế vừa mang tính xã hội, nó mang nghĩa ngược với có việc làm. Nói đến thất nghiệp là nói đến sự khó khăn cho việc hoạch định chính sách của các quốc gia. Tuy nhiên trên thực tế tỷ lệ thất nghiệp ở mức hợp lý là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế. Vì vậy cần phải giữ mức tỷ lệ thất nghiệp sao cho hợp lý với trình độ phát triển kinh tế xã hội của quốc gia. Căn cứ vào những tiêu thức khác nhau, thất nghiệp được chia thành các loại như sau:  Xét về nguồn gốc thất nghiệp, có thể chia thành: + Thất nghiệp tạm thời: Xảy ra do thay đổi việc làm hoặc do cung cầu lao động không phù hợp. + Thất nghiệp cơ cấu: Xuất hiện do không có sự đồng bộ giữa tay nghề và cơ hội có việc làm khi động thái của nhu cầu và sản xuất thay đổi. + Thất nghiệp do thời vụ: Xuất hiện như là kết quả của những biến động thời vụ trong các cơ hội lao động. + Thất nghiệp chu kỳ: Là loại thất nghiệp xảy ra do giảm sút giá trị tổng sản lượng của nền kinh tế. Trong giai đoạn suy thoái của chu kỳ kinh doanh, tổng giá trị sản xuất giảm dần dẫn tới hầu hết các nhà sản xuất giảm lượng cầu đối với các yếu tố đầu vào, trong đó có lao động. Đối với loại thất nghiệp này, những chính sách nhằm khuyến khích để tăng tổng cầu thường mang lại kết quả tích cực. - Xét về tính chủ động của người lao động, thất nghiệp bao gồm: + Thất nghiệp tự nguyện: Là loại thất nghiệp xảy ra khi người lao động bỏ việc để tìm công việc khác tốt hơn hoặc chưa tìm được việc làm phù hợp với nguyện vọng.
  • 22. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM 10 + Thất nghiệp không tự nguyện: Là loại thất nghiệp xảy ra khi người lao động chấp nhận làm việc ở mức tiền lương, tiền công phổ biến nhưng vẫn không tìm được việc làm. - Ở các nước đang phát triển, người ta chia thất nghiệp thành thất nghiệp hữu hình và thất nghiệp vô hình. + Thất nghiệp hữu hình: Xảy ra khi người có sức lao động muốn tìm kiếm việc làm nhưng không tìm được trên thị trường. + Thất nghiệp vô hình (thất nghiệp trá hình): Là biểu hiện chính của tình trạng chưa sử dụng hết lao động ở các nước đang phát triển. Họ là những người có việc làm trong khu vực nông thôn hoặc thành thị không chính thức nhưng việc làm đó có năng suất thấp, những người này đóng góp rất ít hoặc không đáng kể vào phát triển sản xuất. 2.1.1.4 Giải quyết việc làm Theo phạm vi rộng, giải quyết việc làm bao gồm những vấn đề liên quan đến phát triển nguồn nhân lực và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực. Tức là quá trình đó diễn ra bắt đầu từ vấn đề giáo dục, đào tạo và phổ cập nghề, chuẩn bị cho người lao động bước vào cuộc đời lao động, đến vấn đề tự do lao động và hưởng thụ xứng đáng với giá trị mà lao động sáng tạo ra (Nguyễn Hữu Dũng, Trần Hữu Trung, 1997). Theo phạm vi hẹp, giải quyết việc làm chủ yếu hướng vào đối tượng và mục tiêu giảm tỷ lệ thất nghiệp, khắc phục tình trạng thiếu việc làm, nâng cao hiệu quả việc làm và tăng thu nhập. Tức là, chỉ giới hạn nội dung giải quyết việc làm trong khuôn khổ và phạm vi của chính sách xã hội (Nguyễn Hữu Dũng, Trần Hữu Trung, 1997). Nhưng tất nhiên, giải quyết việc làm theo phạm vi rộng và hẹp trên đây đều có quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung và đan xen vào nhau, đều hướng vào mục tiêu hàng đầu là sử dụng tối đa tiềm năng lao động xã hội. Giải quyết việc làm là cốt lõi của vấn đề đảm bảo ổn định, an toàn, công bằng xã hội và tiến bộ xã hội. Song nó phải được gắn với phát triển kinh tế và giải quyết việc làm theo quan điểm phát triển, không làm theo kiểu hành chính quan liêu và bao cấp tràn lan như trước đây trong cơ chế cũ.
  • 23. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM 11 Vì vậy, giải quyết việc làm phải là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, của các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội và của mỗi người lao động. Điều đó đòi hỏi không chỉ có các cơ quan Nhà nước mà các doanh nghiệp phải luôn cố gắng tạo ra nhiều việc làm, còn người lao động thì không ngừng cố gắng để nâng cao chất lượng làm việc của mình. Có như vậy tỉ lệ người thất nghiệp sẽ giảm và năng suất lao động cũng sẽ tăng. 2.1.2 Vai trò, ý nghĩa của giải quyết việc làm đối với lao động nông thôn 2.1.2.1 Vai trò  Tạo nguồn thu nhập, ổn định, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người nông dân Để giải quyết việc làm cho người lao động Đảng và nhà nước luôn có nhiều chính sách hỗ trợ. Người lao động có việc làm sẽ giúp họ tạo ra thu nhập từ đó ổn định, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người nông dân. Giải quyết việc làm, nâng cao mức sống của cư dân nông thôn là điều kiện quan trọng để ổn định xã hội, phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới. Đồng thời thể hiện được khả năng lãnh đạo và sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta tới nhân dân nói chung và người dân nông thôn nói riêng.  Điều tiết thị trường lao động Mỗi quốc gia đều có nguồn lực riêng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội: Tài nguyên thiên nhiên, nguồn vốn, kỹ thuật, công nghệ và đặc biệt là nguồn lực con người, nó quyết định đến sự phát triển của mỗi quốc gia. Việt Nam là một quốc gia có dân số trẻ, lực lượng dồi dào, đây là một lợi thế trong quá trình phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên, nguồn lực trên vẫn còn ở dạng tiềm năng, chưa được sử dụng hiệu quả, do vậy cần sử dụng hợp lý nguồn lực này. Giải quyết việc làm cho người lao động sẽ giúp điều tiết thị trường lao động từng vùng miền, cân bằng lao động, tránh tình trạng nơi này thừa nơi kia thiếu lao động. Ổn định an ninh chính trị Người lao động thất nghiệp thì không có việc làm nên không có thu nhập do đó bắt buộc họ phải đi làm nhiều công việc khác để kiếm thu nhập trang trải cuộc sống. Đôi khi vì mục đích kiếm tiền mà người lao động đã làm những công việc trái pháp luật mà bản chất họ không phải như vậy. Còn đối với những người thiếu việc làm thì
  • 24. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM 12 họ luôn bị áp lực về kinh tế bởi mức tiền công thấp và có khả năng bị mất việc. Do đó, khi việc làm trở nên khan hiếm, một bộ phận người lao động không có việc làm sẽ dẫn tới các hoạt động phạm pháp, tệ nạn xã hội ngày càng nhiều từ đó làm gia tăng gánh nặng cho xã hội. Vì vậy, giải quyết việc làm cho người lao động sẽ góp phần phát triển kinh tế, ổn định an ninh – chính trị.  Ổn định xã hội và tăng trưởng kinh tế bền vững Giải quyết việc làm cho người lao động có ý nghĩa rất quan trọng cho sự phát triển và ổn định nền kinh tế. Người lao động có việc làm không những có lợi cho chính bản thân họ và gia đình mà còn có lợi cho cả địa phương và quốc gia. Mọi người lao động có việc làm sẽ rút ngắn được khoảng cách giàu nghèo trong xã hội làm cho xã hội công bằng hơn, phát huy được khả năng sáng tạo của mình trong công việc. Tóm lại, giải quyết tốt việc làm sẽ giúp người lao động có cuộc sống tốt hơn, thúc đẩy sự phát triển của toàn xã hội, góp phần ổn định và tạo sức mạnh tổng hợp để đưa đất nước đi lên trong xu thế hội nhập. 2.1.2.2 Ý nghĩa  Về mặt kinh tế Đối với cá nhân và gia đình: Người lao động ở mọi trình độ, được đào tạo và không qua đào tạo họ đều mong muốn có được công việc ổn định phù hợp với khả năng lao động của họ và đáp ứng được phần nào nhu cầu tiêu dùng và mức sống ngày càng cao của họ. Mọi biện pháp giải quyết việc làm đều hướng vào mục tiêu đó. Đối với nền kinh tế quốc dân: Giải quyết việc làm là vấn đề được đặt ra ở nhiều quốc gia, kể cả các nước phát triển và đang phát triển. Điều này không chỉ có ý nghĩa đối với một bộ phận dân cư, những người thiếu việc làm và những người thất nghiệp mà quan trọng hơn, nó tác động đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Ở Việt Nam hiện nay, muốn giải quyết việc làm cho người lao động trước hết cần tạo điều kiện để khai thác tối đa những nguồn lực quan trọng còn đang tiềm ẩn như tài nguyên vốn, ngành nghề… thông qua lao động của con người. Khi người lao động có việc làm sẽ mang lại thu nhập cho bản thân họ và từ đó tạo ra tích lũy. Nhà nước không những không phải chi trợ cấp cho những người nghèo người thất nghiệp
  • 25. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM 13 mà khi giải quyết việc làm cho họ, họ sẽ có thể mang lại tích lũy cho nền kinh tế quốc dân. Tăng tích lũy sẽ giúp cho sản xuất được mở rộng, thu hút thêm nhiều lao động. Nước ta là nước đang phát triển cho nên luôn tồn tại tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm nghiêm trọng. Đại bộ phận dân cư có mức sống thấp, nhiều người lao cần có việc làm và việc làm hiệu quả hơn. Giải quyết việc làm ở Việt Nam nói chung và cho lao động nông thôn nói riêng trong điều kiện hiện nay có một ý nghĩa to lớn đối với quá trình phát triển kinh tế, góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và nâng cao thu nhập quốc dân.  Về mặt xã hội Giải quyết việc làm là một vấn đề mang tính xã hội. Mỗi con người khi trưởng thành đều có nhu cầu và quyền lợi chính đáng là lao động. Chính vì vậy giải quyết việc làm đầy đủ cho người lao động có ý nghĩa rất lớn đối cá nhân và cả xã hội. Khi Chính phủ có chính sách việc làm thỏa đáng, điều đó sẽ đem đến sự công bằng cho xã hội, tạo công ăn việc làm cho tất cả lao động. Từ đó mọi người lao động có thu nhập hạn chế được sự phân hóa giàu nghèo, tệ nạn xã hội có thể giảm bớt. Giải quyết việc làm trên phạm vi rộng còn bao gồm cả những vất đề liên quan đến phát triển nguồn nhân lực và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động. Hiện nay, nhiều gia đình và cá nhân người lao động thường di chuyển từ nông thôn lên thành thị vì mục đích việc làm và thu nhập. Do vậy cần có những giải pháp việc làm hợp lý cho khu vực nông thôn, khi dòng lao động nông thôn này di chuyển lên thành thị sẽ gây ra sức ép cho khu vực này trên tất cả các mặt như: nhà cửa, điện nước, y tế, thậm chí cả những rối loạn về mặt xã hội. 2.1.3 Đặc điểm của lao động, việc làm nông thôn 2.1.3.1 Đặc điểm của lao động nông thôn Lao động nông thôn Việt Nam mang nhiều đặc điểm riêng biệt, do nhiều nguyên nhân cấu thành (lịch sử, tập quán, điều kiện kinh tế, điều kiện tự nhiên…). Thứ nhất: Lao động nông thôn sống và làm việc rải rác trên địa bàn rộng. Đặc điểm này làm cho việc tổ chức hợp tác lao động và việc bồi dưỡng đào tạo, cung cấp thông tin cho lao động nông thôn là rất khó khăn
  • 26. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM 14 Thứ hai: Lao động nông thôn có trình độ văn hoá và chuyên môn thấp hơn so với thành thị. Tỷ lệ lao động nông thôn đã qua đào tạo chiếm một tỷ lệ thấp. Lao động nông thôn chủ yếu học nghề thông qua việc hướng dẫn của thế hệ trước hoặc tự truyền cho nhau nên lao động theo truyền thống và thói quen là chính. Điều đó làm cho lao động nông thôn có tính bảo thủ nhất định, tạo ra sự khó khăn cho việc thay đổi phương hướng sản xuất và thực hiện phân công lao động, hạn chế sự phát triển kinh tế nông thôn Thứ ba: Lao động nông thôn mang tính thời vụ rõ rệt, đặc biệt là các vùng nông thôn thuần nông. Sản xuất nông nghiệp luôn chịu sự tác động và bị chi phối mạnh mẽ của các quy luật sinh học và các điều kiện tự nhiên cụ thể của từng vùng. Quá trình sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ rất cao, cho nên có thời kỳ cần hoặc cần rất ít lao động song cũng có thời kỳ cần rất nhiều lao động .Do đó, việc sử dụng lao động trong nông thôn kém hiệu quả, hiện tượng thiếu việc làm là phổ biến. Vì vậy, muốn giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn thì phải bằng mọi biện pháp nhằm hạn chế đến mức tối đa tính thời vụ bằng cách phát triển đa dạng nghành nghề trong nông thôn, thâm canh tăng vụ, xây dựng cơ cấu cây trồng hợp hợp lý Thứ tư: Lao động nông thôn có khả năng tiếp cận và tham gia thị trường kém, thiếu khả nămg nắm bắt và xử lý thông tin thị trường, khả năng hạch toán hạn chế. Do đó, khả năng giao lưu và phát triển sản xuất hàng hoá hạn Sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp là lĩnh vực tạo việc làm truyền thốg và thu hút nhiều lao động của dân cư nông thôn, nhưng bị giới hạn bởi diện tích đất canh tác vốn rất hạn hẹp và có xu hướng giảm dần do quá trình đô thị hoá và công nghiệp hoá đang phát triển mạnh. Điều đó đã hạn chế khả năng giải quyết việc làm ở nông thôn. Nếu tình trạng dân số còn gia tăng thì sự khan hiếm đất nông nghiệp càng trầm trọng hơn, đưa đến hậu quả ngày càng thiếu việc làm cho lao động nông nghiệp, nông thôn nếu lực lượng này không được chuyển sang các khu vực sản xuất khác. 2.1.3.2 Đặc điểm của việc làm nông thôn Khu vực nông thôn của nhiều nước đang phát triển và nước ta có đặc điểm chung là nguồn lao động tăng với tốc độ cao hằng năm, khả năng tạo việc làm của nền kinh tế luôn thấp hơn nhu cầu việc làm của lao động nông thôn.
  • 27. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM 15 Khả năng giải quyết việc làm rất hạn chế: Sản xuất nông - nông - ngư nghiệp là lĩnh vực tạo việc làm truyền thống và thu hút nhiều lao động của cư dân nông thôn, nhưng bị giới hạn bởi diện tích đất canh tác vốn rất hạn hẹp và có xu hướng giảm dần do quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa đang phát triển. Điều đó hạn chế khả năng giải quyết việc làm ở nông thôn. Thứ nhất:Việc làm trong nông nghiệp, nông thôn thường là những công việc giản đơn, thủ công, ít đòi hỏi tay nghề cao, tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai và tư liệu cầm tay, dễ học hỏi, dễ chia sẻ. Vì vậy, khả năng thu động lao động cao, nhưng sản phẩm làm ra chất lượng thấp và mẫu mã thường đơn điệu, năng suất lao động thấp nên thu nhập bình quân của lao động nông thôn nói chung không cao. Ở nông thôn, có một số lượng khá lớn công việc tại nhà không định thời gian như: trông nhà, trông con cháu, nội trợ,… Có tác dụng hỗ trợ tích cực tăng thêm thu nhập cho gia đình, đã có những nghiên cứu, thống kê cho thấy 1/3 quỹ thời gian của lao động làm các việc phụ mang tính hỗ trợ cho kinh tế gia đình. Thực chất đây cũng là việc làm có khả năng tạo thu nhập và lợi ích đáng kể cho người lao động Thứ hai: Việc làm trong nông nghiệp thường mang tính thời vụ cao: Sản xuất nông nghiệp luôn chịu tác động và bị chi phối mạnh mẽ của các quy luật sinh học và các điều kiện tự nhiên của từng vùng. Do đó quá trình sản xuất mang tính thời vụ cao, thu hút lao động không đồng đều, tạo ra việc làm thời vụ, trong ngành trồng trọt việc làm được tạo ra vào thời điểm gieo trồng và thu hoạch, thời gian còn lại lao động không có việc làm. Đó là thời điểm nông nhàn trong nông thôn. Thứ ba: Việc làm dễ dàng thay đổi. Trong thời kỳ nông nhàn, một bộ phận lao động nông thôn kiếm việc làm bằng cách chuyển sang làm các công việc phi nông nghiệp hoặc đi sang các địa phương khác hành nghề để tăng thêm thu nhập. Tình trạng thời gian nông nhàn cùng với thu nhập thấp là nguyên nhân đầu tiên gây nên hiện tượng di chuyển lao động trong nông thôn từ vùng này sang vùng khác, từ nông thôn ra thành thị, tạm thời hoặc lâu dài Thứ tư: Việc làm khu vực nông thôn thường bắt nguồn từ lao động kinh tế hộ gia đình. Đó là các hoạt động sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp. Các thành viên trong gia đình có thể chuyển đổi, thay thế để cùng thực hiện công việc. Vì vậy, việc chú trọng
  • 28. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM 16 thúc đẩy phát triển các hoạt động khác nhau của kinh tế hộ gia đình là một trong những biện pháp tạo việc làm có hiệu quả ở nông thôn. 2.1.4 Nội dung giải quyết việc làm ở nông thôn Giải quyết việc làm vừa là vấn đề cơ bản có tính chiến lược, vừa là vấn đề cấp bách trước mắt. Lao động nông thôn chiếm lượng lớn trong tổng số lao động cả nước, nhưng lực lượng này lại yếu về chất lượng, chủ yếu làm nông nghiệp, mang tính thời vụ và thu nhập thấp. Do vậy, giải quyết việc làm trong điều kiện nước ta còn nghèo, chúng ta phải phát huy mọi nguồn tiềm năng trong nước, khai thác đến mức tối đa tiềm năng trong dân, đồng thời tranh thủ và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào các chương trình và dự án việc làm có mục tiêu. Song cần phải xác định rõ trách nhiệm của Nhà nước ở các cấp. Nhà nước phải có chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, đồng thời tạo ra những điều kiện cần thiết thông qua cơ chế, chính sách, luật pháp để cho công dân tự do làm ăn theo pháp luật và hỗ trợ một phần về tài chính để dân tự tạo việc làm (xây dựng cơ sở hạ tầng, trợ giúp về vốn dưới hình thức cho vay với lãi suất ưu đãi, chuyển giao kỹ thuật và công nghệ, đào tạo và phổ cập nghề, tìm kiếm thị trường…), thu hút thêm lao động xã hội. Giải quyết việc làm là vấn đề mà các cấp, các ngành và địa phương cùng tổ chức và thực hiện bao gồm những nội dung sau: 2.1.4.1 Nâng cao trình độ cho người lao động nông thôn  Đào tạo nghề cho lao động nông thôn Đứng trước thực trạng nguồn lao động nông thôn dồi dào nhưng chất lượng lao động kém đã hạn chế rất lớn đến việc làm và sự phát triển nông nghiệp nông thôn theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Tuy nhiên người lao động nông thôn có thu nhập thấp vì vậy để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cần có sự quan tâm đúng mức của Nhà nước. Có thể nói đầu tư cho giáo dục đào tạo là đầu tư trực tiếp, cơ bản và lâu dài cho sự phồn thịch của đất nước và là hướng đầu tư bền vững nhất. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là một bước đi đúng đắn của Nhà nước nhằm từng bước nâng cao chất lượng lao động đáp ứng được yêu cầu của thời kỳ công nghiệp – hiện đại hóa đồng thời giúp người lao động có những việc làm phù hợp với thu nhập ổn định hơn.
  • 29. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM 17  Tổ chức các lớp tập huấn khuyến nông Khuyến nông là cách đào tạo và rèn luyện tay nghề cho nông dân, đồng thời giúp họ hiểu được những chủ trương, chính sách về nông nghiệp, những kiến thức về kỹ thuật, kinh nghiệm về quản lý kinh tế, những thông tin về thị trường, để họ có đủ khả năng tự giải quyết được các vấn đề của gia đình và cộng đồng nhằm đẩy mạnh sản xuất, cải thiện đời sống, nâng cao dân trí, góp phần xây dựng và phát triển nông thôn mới. Như vậy khuyến nông là cách giáo dục ngoài học đường cho nông dân. Khuyến nông là quá trình vận động, quảng bá, khuyến cáo kéo dài.. cho nông dân theo nguyên tắc tự nguyện, chứ không được áp đặt, mệnh lệnh. Nó là một quá trình tiếp thu dần dần và tự giác của nông dân. Khuyến nông là một trong những tổ chức giúp Nhà nước thực hiện các chính sách, chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Ta thấy, giải quyết việc làm cho người nông dân hay phát triển nông thôn là cái đích của nhiều hoạt động khác nhau tác động vào những khía cạnh khác nhau của nông thôn, trong đó khuyến nông là một tác nhân nhằm góp phần thúc đẩy phát triển nông thôn. Hay nói một cách khác, khuyến nông là một yếu tố, một bộ phận hợp thành của toàn bộ hoạt động phát triển nông thôn. Làm tốt công tác khuyến nông cũng chính là cách người dân có thể áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tạo nhiều việc làm và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 2.1.4.2 Hỗ trợ nguồn lực cho giải quyết việc làm Để giải quyết việc làm có hiệu quả thì việc sử dụng kết hợp đồng thời các nguồn lực như: Cơ sở hạ tầng, vốn, khoa học kỹ thuật và nguồn lực con người là điều rất cần thiết. Nhưng đối với lao động nông thôn thì việc huy động được tất cả các nguồn lực này rất khó khăn. Vì vậy, cần có sự hỗ trợ từ các tổ chức Nhà nước cũng như tư nhân để người dân có điều kiện thực hiện quá trình sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mở rộng vùng, gia tăng sản xuất thúc đẩy kinh tế phát triển.  Hỗ trợ cơ sở hạ tầng Cơ sở hạ tầng kỹ thuật bao gồm: Hệ thống đường giao thông, thủy lợi, điện, thông tin liên lạc, trường lớp và trang thiết bị dạy nghề… Đấy là những yếu tố gián tiếp góp phần tạo ra việc làm và nâng cao hiệu quả việc làm. Việc hỗ trợ và phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức các lớp đào tạo nghề,
  • 30. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM 18 các lớp tập huấn khuyến nông để từ đó nâng cao kiến thức cho người dân áp dụng vào thực tế sản xuất, hệ thống giao thông thuận lợi sẽ thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng, từ đó thu hút đầu tư sản xuất của các tổ chức, doanh nghiệp, do đó gián tiếp tạo môi trường phát triển việc làm cho người dân.  Hỗ trợ vay vốn Vốn là nguồn lực quan trọng và rất cần thiết cho quá trình sản xuất. Thiếu vốn là nguyên nhân hàng đầu cản trở sự mở rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh, giải quyết việc làm và tăng thu nhập ở nông thôn. Có vốn, người dân sẽ có cơ hội đầu tư cho sản xuất như mua các yếu tố đầu vào: Phân bón, giống, thuốc bảo vệ thực vật… làm tăng năng suất cây trồng, vật nuôi và khi đó tăng thu nhập cho hộ nông dân. Ngoài ra, có vốn người dân sẽ có điều kiện mua sắm máy móc, trang thiết bị kĩ thuật tiên tiếntạo cơ hội cho hộ nông dân nâng cao năng suất lao động, hiệu quả kinh tế,tiếp thu kỹ thuật mới góp phần thực hiện CNH – HĐH nông nghiệp nông thôn. Do đó, chúng ta thấy được rằng vốn rất cần thiết cho sản xuất nên hoạt động tín dụng ngày càng có ý nghĩa to lớn đến phát triển kinh tế nói chung và phát triển nông nghiệp nông thôn nói riêng. Nhận biết được điều này, Đảng và Nhà nước đã có những chính sách đối với các tổ chức tín dụng nhằm sử dụng vốn tín dụng như một công cụ để phát triển các ngành kinh tế trong khu vực và nông thôn.  Hỗ trợ khoa học kỹ thuật Khoa học kỹ thuật (KHKT) rất cần thiết trong quá trình thực hiện công cuộc CNH – HĐH đất nước. Người dân sản xuất chủ yếu dựa vào kinh nghiệm làm việc lâu đời và những kiến thức truyền đạt lại từ các thế hệ trước do đó chỉ sản xuất nhỏ lẻ, manh mún nên năng suất chưa cao. Vì vậy, hỗ trợ khoa học kỹ thuật là điều kiện cần thiết, là tiền đề cho việc nâng cao năng suất lao động, giúp người dân mở mang kiến thức, áp dụng khoa học vào sản xuất nâng cao chất lượng, năng suất cây trồng, tăng thu nhập và cải thiện mức sống, tạo thêm việc làm. Hỗ trợ khoa học kỹ thuật cho người lao động chính là cách để người dân tiếp cận được với kiến thức mới, đưa khoa học về với nông thôn.
  • 31. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM 19 2.1.4.3 Phát triển các ngành nghề kinh tế cho giải quyết việc làm Phát triển các ngành nghề kinh tế là điều kiện quan trọng để giải quyết việc làm. Ngành nghề nông thôn là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu kinh tế ở khu vực nông thôn, góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống người dân ở khu vực nông thôn. Thực tế cho thấy mỗi địa phương có những tiềm năng, lợi thế riêng cho việc phát triển từng ngành nghề, đặc biệt là các ngành nghề nông nghiệp. Việc đa dạng hóa ngành nghề và chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp sang các cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao đã không chỉ giúp tăng thu nhập, cải thiện đời sống mà còn tạo thêm được nhiều việc làm mới cho người lao động cũng như rút ngắn được khoảng thời gian nông nhàn. Phát triển các ngành nghề kinh tế và đa dạng hóa sản xuất là khả năng rất hiện thực để giải quyết việc làm cho lao động nông thôn có hiệu quả, ít tốn kém và có tính lâu bền. Do vậy, Nhà nước cần tạo mọi điều kiện tốt nhất để người lao động có điều kiện phát triển các ngành nghề phù hợp, thúc đẩy kinh tế - xã hội địa phương phát triển, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động nông thôn. 2.1.4.4 Xuất khẩu lao động Xuất khẩu lao động là được hiểu là hoạt động trao đổi, mua bán hay thuê mượn hàng hóa sức lao động giữa các chính phủ, các quốc gia với nhau trên cơ sở hiệp định hay hợp đồng cung ứng lao động. Quốc gia đưa lao động đi làm việc là nước xuất khẩu lao động và quốc gia thuê mướn lao động là nước nhập khẩu lao động. Hiện nay, thị trường lao động quốc tế là một hướng đi mới, có hiệu quả đối với người lao động. Xuất khẩu lao động không những mang lại nguồn thu ngoại tệ, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn mà còn nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và xây dựng đội ngũ lao động có tay nghề cho sự nghiệp CNH – HĐH ở địa phương, góp phần xóa đói giảm nghèo và tạo điều kiện phát triển bền vững sau này. 2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng tới vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông thôn 2.1.5.1 Cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng, Nhà nước và địa phương Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội luôn được coi là mục tiêu cơ bản của Đảng và Nhà nước ta, trong đó vấn đề tạo công ăn việc làm và nâng cao thu nhập cho cộng đồng dân cư ở nông thôn cũng như thành thị là mối quan tâm hàng đầu của Nhà
  • 32. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM 20 nước. Nhận thức được điều đó, Nhà nước đã triển khai hàng loạt các chính sách và chương trình quốc gia tạo công ăn việc làm trực tiếp hoặc gián tiếp cho lao động nông thôn như: Chính sách đất đai, chính sách tín dụng nông thôn, chính sách xuất khẩu lao động, chương trình 120, 327, 773… Các chính sách này có tác động rất lớn đến vấn đề việc làm cho người lao động. Chính phủ đưa ra hành lang pháp lý, những quy định phù hợp với sự phát triển của mỗi giai đoạn nhằm giải quyết việc làm đồng thời bảo vệ lợi ích và quyền lợi của người lao động cũng như người sử dụng lao động. Ngược lại, cơ chế chính sách liên quan đến vấn đề việc làm không phù hợp có thể kìm hãm sản xuất, giảm việc làm. Thực tế trong những năm qua, một số chính sách liên quan đến tạo việc làm còn chưa hợp lý đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến thúc đẩy sản xuất, việc làm người lao động . Tóm lại, cơ chế chính sách việc làm của chính phủ và chính quyền địa phương có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của thị trường lao động, nhu cầu sử dụng lao động, khả năng đáp ứng công việc và tìm việc làm của người lao động. Vì vậy, với mục tiêu giải quyết được việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp và tăng chất lượng việc làm thì Nhà nước cần có cơ chế, chính sách hợp lý. 2.1.5.2 Yếu tố từ bản thân người lao động Dân số và việc làm có quan hệ vừa tương hỗ, vừa hạn chế lẫn nhau. Quy mô dân số lớn, dân số tăng nhanh tất yếu sẽ làm tăng nguồn lao động và đồng nghĩa với tăng sức ép về giải quyết việc làm với mỗi thành viên và cộng đồng, gây ra tình trạng thất nghiệp trong xã hội. Chính phủ luôn phải đối phó với xu hướng gia tăng số lượng với quy mô lớn hơn tốc độ gia tăng số chỗ làm việc. Vì vậy, bên cạnh việc kiểm soát tốc độ phát triển về số lượng lao động, việc không kém phần quan trọng là phải nâng cao chất lượng lao động – một yếu tố tác động trực tiếp đến khả năng giải quyết việc làm trong xã hội. Lao động là nhân tố trung tâm, có tính quyết định đến công tác giải quyết việc làm. Trình độ văn hóa, sự hiểu biết, tâm lý, cá tính, quỹ thời gian cùng với trình độ nhận thức và thái độ học nghề của người lao động đều có ảnh hưởng sâu sắc tới chất lượng đào tạo và hiểu quả đến thu nhập của chính bản thân người học nghề. Do đó, các
  • 33. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM 21 yếu tố từ bản thân người lao động có tác động trực tiếp đến vấn đề giải quyết việc làm trong xã hội. 2.1.5.3 Năng lực và trình độ của cán bộ địa phương Trong bối cảnh hiện nay, đặc biệt khi chúng ta gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) với một nền nông nghiệp, nông thôn đang từng bước được CNH – HĐH và cùng với đó là Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng Nông thôn mới đang triển khai rộng rãi trên phạm vi cả nước, tạo nên một phong trào thi đua lớn nhằm thây đổi bộ mặt nông thôn Việt Nam theo hướng tích cực, thu hẹp khoảng cách về trình độ giữa thành thị và nông thôn thì năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý đòi hỏi phải cao hơn và chặt chẽ hơn để có thể quản lý tốt quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Xuất phát từ nhu cầu thực tế hiện nay, một người cán bộ quản lý cần phải được đào tạo và có trình độ nhất định mới có thể quản lý tốt sự phát triển này ở cả hiện tại và tương lai. Hơn thế nữa, để đáp ứng nhu cầu hội nhập thì yêu cầu đối với cán bộ quản lý không chỉ giỏi về chuyên môn mà cần có kiến thức, kỹ năng về tin học, ngoại ngữ và khả năng ngoại giao tốt. Để giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn thì các cấp chính quyền địa phương đóng vai trò chủ lực và rất quan trọng. Người cán bộ có trình độ và năng lực sẽ có những quyết định đúng đắn, ra các phương án có tầm chiến lược và phù hợp với địa phương. Cán bộ dạy nghề có trình độ sẽ dễ dàng truyền đạt kiến thức đến người học nghề. Chuyên môn của những người dạy nghề quyết định nhiều đến chất lượng đội ngũ lao động sau này. 2.1.5.4 Nguồn lực đầu tư cho giải quyết việc làm  Cơ sở hạ tầng Cơ sở hạ tầng kỹ thuật bao gồm: Hệ thống đường giao thông, thủy lợi, điện, thông tin liên lạc… là các yếu tố gián tiếp góp phần tạo ra việc làm và nâng cao hiệu quả việc làm. Nếu người nông dân nắm bắt được nhiều thông tin thì sự lựa chọn về sản xuất cái gì, làm như thế nào, sử dụng công nghệ nào đạt hiệu quả cao nhất cũng dễ dàng hơn và nếu muốn nắm bắt được những thông tin đó cần hệ thống thông tin liên lạc phát triển… Hơn nữa việc phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật ở các cộng đồng dân cư
  • 34. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM 22 sẽ thu hút dân cư, thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng, từ đó thu hút sự đầu tư sản xuất của các doanh nghiệp và gián tiếp tạo môi trường phát triển việc làm trong từng cộng đồng .  Vốn Vốn có vai tròn rất quan trọng, không thể thiếu được trong quá trình sản xuất. Ở cấp độ vĩ mô, vốn là nguồn lực cơ bản thúc đẩy kinh tế của quốc gia, địa phương thông qua các hoạt động đầu tư, vốn vừa là phương tiện, vừa là mục tiêu cho sự phát triển kinh tế gia đình. Nhu cầu về vốn cho đầu tư sản xuất là nhu cầu tất yếu, nó càng quan trọng hơn đối với gia đình, lao động muốn mở rộng quy mô sản xuất. Có thể nói vốn là một yếu tố rất quan trọng để phát triển sản xuất nông nghiệp, khi diện tích đất đai là không đổi thì vốn đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển chiều sâu. Do đó, khi nguồn vốn được sử dụng trong nông nghiệp càng tăng thì càng tạo ra được nhiều chỗ làm việc cho người lao động nông thôn.  Khoa học kỹ thuật Trong điều kiện hiện nay, khoa học kỹ thuật phát triển với tốc độ nhanh chóng, nó tạo cơ hội cho người lao động thay thế những giống cây trồng, vật nuôi truyền thống bằng những cây trồng, vật nuôi mới có năng suất và chất lượng cao hơn, mở rộng quy mô sản xuất. Điều đó, đã tạo điều kiện cho người lao động nâng cao thu nhập và giải quyết phần nào việc làm. 2.1.5.5 Thị trường lao động Thị trường lao động là tập hợp các hoạt động nhằm trao đổi, mua bán hàng hóa sức lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động, qua đó giá cả, điều kiện và các quan hệ hệ hợp đồng lao động được xác định. Với nền kinh tế thị trường hiện nay, thị trường lao động trở nên khắt khe hơn trong các cơ hội việc làm. Với lượng cung lao động ngày càng nhiều, trình độ lao động nhất là các vùng thuần nông lại tăng chậm, trong khi cầu về lao động lại hạn chế, đòi hỏi lực lượng lao động phải cạnh tranh nhau về trình độ chuyên môn kỹ thuật cũng như khả năng giải quyết công việc. Bên cạnh đó, thị trường lao động luôn linh hoạt và đa dạng, những người dạy nghề cần thông tin để thiết kế, thực hiện chương trình đào tạo theo nhu cầu thị trường, yêu cầu kỹ năng nghề nghiệp, ngành nghề của lao động trên thị trường. Cho nên khi nghiên cứu các giải
  • 35. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM 23 pháp giải quyết việc làm cần tìm hiểu kĩ thị trường lao động để có những điều chỉnh phù hợp với nhu cầu của thị trường lao động. 2.1.5.6 Quan hệ kinh tế hợp tác Trong công tác giải quyết việc làm cho lao động dư thừa, thì quan hệ kinh tế hợp tác được đánh giá là một yếu tố vô cùng quan trọng. Sự phối hợp giữa các tổ chức sẽ có tác động to lớn trong công tác giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. Mỗi một tổ chức sẽ có một chức năng riêng nhưng nó lại liên quan mật thiết đến nhau. Yếu tố này tác động đến yếu tố kia do vậy cần phối hợp nhịp nhàng cùng hành động để đạt kết quả tốt nhất trong công tác giải quyết việc làm cho lao động nông thôn 2.2 Cơ sở thực tiễn 2.2.1 Kinh nghiệm của một số nước về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn + Kinh nghiệm của Trung quốc Trung Quốc là nước đông dân nhất thế giới, gần 70% dân số vẫn còn ở khu vực nông thôn, hàng năm có trên 10 triệu lao động đến tuổi tham gia vào lực lượng lao động nên yêu cầu giải quyết việc làm trở nên gay gắt. Trước tình hình đó, ngay từ năm 1978, sau cải cách mở cửa nền kinh tế, Trung Quốc thực hiện phương châm “Ly nông bất ly hương, nhập xưởng bất nhập thành” thông qua chính sách khuyến khích phát triển mạnh mẽ công nghiệp hương trấn nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân công lại lao động ở nông thôn, rút ngắn chênh lệch giữa thành thị với nông thôn, coi phát triển công nghiệp nông thôn chính là con đường để giải quyết vấn đề việc làm. Hiện nay chính sách Tam nông ở Trung Quốc đã đạt hiệu quả khá tốt, năm 2009 thu nhập bình quân của dân cư nông thôn đạt 8.000 tệ/năm tăng 8,5% so với 2008. Năm 2009 Trung Quốc đã làm 300.000 km đường bộ nông thôn, hổ trợ 46 triệu người nghèo đảm bảo đời sống tối thiếu triển khai 320 huyện thực hiện thí điểm bảo hiểm dưỡng lão xã hội ở nông thôn Những kết quả ngoạn mục về phát triển kinh tế và giải quyết việc làm ở Trung Quốc đạt được trong những năm qua đều gắn với bước đi công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn. Thực tiễn này rút ra bài học: Thứ nhất, Trung Quốc thực hiện chính sách đa dạng hóa và chuyên môn hóa sản xuất kinh doanh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông thôn qua hình thức khoán
  • 36. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM 24 sản phẩm, nhờ đó người nông dân an tâm trong sử dụng đất đai, khuyến khích nông dân đầu tư dài hạn phát triển nông nghiệp và mở mang các hoạt động phi nông nghiệp trong nông thôn . Thứ hai, Nhà nước tăng giá thu mua nông sản một cách hợp lý, giảm giá cánh kéo giữa hàng nông nghiệp và hàng công nghiệp, khuyến khích phát triển đa dạng hóa theo hướng sản xuất sản phẩm có giá trị kinh tế hơn, phù hợp với yêu cầu thị trường. Nhờ đó tăng thu nhập và sức mua của nông dân ở nông thôn đã tạo ra nhu cầu sản xuất cho các doanh nghiệp công nghiệp ở nông thôn phát triển thu hút thêm lao động . Thứ ba, tạo môi trường thuận lợi để công nghiệp hóa nông thôn, Nhà nước thực hiện chính sách bảo hộ sản xuất hàng trong nước, hạn chế ưu đãi đối với doanh nghiệp nhà nước, qua đó tạo ra sân chơi bình đẳng hơn cho doanh nghiệp nông thôn. Nhà nước thực hiện chính sách hạn chế di chuyển lao động giữa các vùng, mặt khác việc đẩy mạnh cơ khí hóa nông nghiệp, tăng cường sử dụng phân bón hóa học dẫn đến rất nhiều lao động nông nghiệp không có hoặc thiếu việc làm. Điều này mở ra con đường phân bổ và sử dụng lao động cũng như các nhân tố sản xuất khác một cách hiệu quả hơn, đó là chuyển sang hoạt động phi nông nghiệp. Do hạn chế di chuyển lao động nên việc cung cấp lao động cho các doanh nghiệp nông thôn không phải là vấn đề khó khăn lớn. Hơn nữa trình độ học vấn tương đối cao của lao động nông thôn đã làm giảm khó khăn trong việc sử dụng và mở mang các hoạt động kinh tế mới. Doanh nghiệp thường có vị trí độc quyền trong thị trường lao động nông thôn và ở vị trí áp đảo trong mọi thỏa thuận về lương và điều kiện làm việc. Tuy nhiên vẫn có tình trạng thiếu hụt cục bộ lao động có kỹ năng . Thứ tư, thiết lập một hệ thống cung cấp tài chính có hiệu quả cho doanh nghiệp nông thôn, giảm chi phí giao dịch để huy động vốn và lao động cho công nghiệp nông thôn. Việc huy động vốn cho phát triển công nghiệp nông thôn khá thuận lợi. Hệ thống công xã ở Trung Quốc có vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn vốn đầu tư. Có nhiều bằng chứng cho thấy lợi nhuận nông nghiệp đã được chuyển sang các doanh nghiệp phi nông nghiệp trong những năm đầu cải cách. Thông qua việc khôi phục lại vai trò tự chủ của kinh tế hộ về sử dụng lao động, đất đai và vốn cho sản xuất, đã giải phóng tiềm năng
  • 37. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM 25 cho doanh nghiệp phi nông nghiệp tư nhân phát triển. Nhờ có các chính sách tài chính thuận lợi mà có các doanh nghiệp nông thôn mở rộng được khả năng tự tạo vốn . Thứ năm, duy trì và mở rộng mối quan hệ hai chiều giữa doanh nghiệp nông thôn và doanh nghiệp nhà nước, nhằm giảm bớt khó khăn cho các doanh nghiệp quy mô nhỏ ở nông thôn: Các kênh thông tin, phân phối, thị trường yếu kém, những khó khăn về công nghệ và chất lượng. Chính quyền địa phương có vai trò tích cực trong việc quan hệ chặt chẽ với doanh nghiệp nhà nước đặc biệt trong việc giảm chi phí giao dịch do điều kiện thị trường chưa phát triển cũng như những khó khăn về công nghệ, chất lượng của doanh nghiệp quy mô nhỏ nông thôn . + Kinh nghiệm của Liên bang Malaysia Liên bang Malaysia có diện tích tự nhiên là 329,847 km2 với dân số là 28,33 triệu người (năm 2010), mật độ dân số là gần 70 người/km2 . Như vậy, mật độ dân số thấp hơn nhiều nước ta. Trong khi đó, hiện nay Malaysia có nền kinh tế phát triển khá cao ở khu vực Đông Nam Á, lao động được thu hút mạnh vào các ngành phi nông nghiệp. Hiện nay Malaysia là nước thiếu lao động và phải nhập lao động từ bên ngoài. Tuy nhiên, thời kỳ đầu công nghiệp hóa, Malaysia cũng dư thừa lao động ở nông thôn và đã giải quyết vấn đề này rất thành công . Malaysia đã thực hiện rất thành công chuyển dịch cơ cấu lao động trong nền kinh tế quốc dân. Năm 2009 lao động trong ngành nông lâm chỉ còn chiếm 16,84% tổng lao động đang làm việc trong nền kinh tế. Để đạt được kết quả như vậy, Malaysia đã thực hiện một số biện pháp cụ thể sau: Thứ nhất, ngay thời kỳ đầu công nghiệp hóa, Malaysia đã đặc biệt chú trọng phát triển nông nghiệp, phát triển các loại cây công nghiệp phù hợp với điều kiện về đất đai, khí hậu của mỗi vùng. Cùng với phát triển nông nghiệp, Malaysia cũng chú trọng phát triển công nghiệp chế biến nông sản, điều đó rất có hiệu quả trong việc tìm đầu ra cho sản xuất nông nghiệp và giải quyết việc làm cho nông dân. Từ thập kỉ 1960 Malaysia đã quan tâm áp dụng khoa học vào sản xuất nông nghiệp và phát triển công nghiệp cơ khí phục vụ cơ giới hóa nông .
  • 38. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM 26 Thứ hai, đẩy mạnh khai hoang phát triển sản xuất nông nghiệp, giải quyết lao động dư thừa trong nông thôn. Đẩy mạnh đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho nông thôn cũng như đầu tư vào các cơ sở phúc lợi xã hội khác. Thứ ba, thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào phát triển công nghiệp đặc biệt là công nghiệp chế biến nông sản, điều đó góp phần nâng cao giá trị gia tăng cho các ngành hàng nông sản và chuyển dịch nhanh lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ . Thứ tư, thực hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa các cơ quan nghiên cứu khoa học, các cơ sở đào tạo, các tổ chức công nghiệp chế biến với các hộ nông dân nhằm đẩy nhanh tiến bộ khoa học vào sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm,kết hợp xây dựng cơ sở hạ tầng với công nghiệp chế biến, xây dựng nông thôn phát triển toàn diện . 2.2.2 Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở một số huyện của Việt Nam Huyện Lạc Sơn-Hòa Bình Trước năm 2010, Lạc Sơn là huyện đất chật, người đông, độc canh cây lúa truyền thống, ngày nay mới bắt đầu chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và phát triển ngành nghề phi nông nghiệp. Huyện Lạc Sơn là huyện thuần nông, lao động nông nghiệp chiếm 85,6% tổng lao động của toàn huyện, cao hơn mức trung bình của cả nước, lao động phi nông nghiệp có xu hướng giảm. Trong khi đó, bình quân diện tích đất nông nghiệp theo lao động nông nghiệp có xu hướng giảm (năm 2005 là 1.150m2 /người đến năm 2010 chỉ còn 1.048m2 /người). Hơn nữa số lao động di chuyển ra khỏi huyện cũng khá lớn: khoảng hơn 6.000 người, chiếm hơn 4% tổng số lao động, phần lớn những lao động này làm việc tạm thời tại thành phố, đến mùa vụ lại quay về làm nông nghiệp. Hiện nay, toàn huyện có 82.000 người trong độ tuổi lao động, chiếm khoảng 57% dân số. Huyện đã tích cực phối hợp với các đơn vị, DN trong và ngoài tỉnh làm tốt tư vấn, giải quyết việc làm cho người lao động. Trên địa bàn huyện có một số DN giải quyết việc làm tại chỗ cho lao động địa phương như: Công ty TNHH MTV Lục Nghiệp Thành, xã Yên Nghiệp phát triển nghề dệt thổ cẩm truyền thống giải quyết việc làm cho 400 lao động. Nhà máy gạch cao cấp Lạc Sơn, xã Liên Vũ giải quyết việc
  • 39. DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM 27 làm cho 162 lao động... Vào thứ bảy hàng tuần, cán bộ Phòng LĐ -TB&XH phối hợp với Công ty Canon tuyển dụng lao động có nhu cầu ở các xã, thị trấn. Từ đầu năm đến nay, từ nguồn này, toàn huyện đã giải quyết việc làm cho 153 lao động. Bên cạnh đó, công tác dạy nghề gắn với giải quyết việc làm được huyện chú trọng triển khai. Từ đầu năm đến nay, Phòng LĐ -TB&XH phối hợp với Trung tâm dạy nghề huyện và các chương trình khác mở được 14 lớp dạy nghề cho 361 lao động, trong đó có 11 lớp đào tạo nghề theo Đề án 1956. Căn cứ vào nhu cầu thực tế của người lao động, huyện mở các lớp chăn nuôi lợn ở xã Thượng Cốc, Ngọc Sơn; nuôi gà ở xã Văn Nghĩa, Phú Lương; sửa chữa máy kéo tại xã Tân Mỹ, Xuất Hóa, Phúc Tuy; hàn điện ở xã Yên Phú; BVTV ở xã Định Cư; may công nghiệp ở xã Tân Mỹ... Hầu hết học viên sau khi học nghề đều áp dụng các kiến thức đã học phát triển sản xuất. Đặc biệt, đối với nghề may công nghiệp, Trung tâm Dạy nghề huyện đã ký hợp động ba bên với Công ty May xuất khẩu 3/2 và người lao động để sau khi học nghề người lao động có địa chỉ giải quyết việc làm... Nhờ triển khai đồng bộ các giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động, trong 9 tháng năm 2014, huyện Lạc Sơn đã tạo việc làm và tự tạo việc làm tại chỗ cho 3.150 lao động, đạt 90% kế hoạch năm 2.2.3 Bài học kinh nghiệm cho việc giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở địa bàn đang nghiên cứu Từ thực tế về những thành tựu của Trung Quốc, Liên bang Malaysia,và Huyện Lạc Sơn-Hòa Bình. Ta có thể rút ra một số kinh nghiệm cho Xã Vân Diên trong quá trình giải quyết việc làm cho lao động nông thôn: Một là: Chú trọng phát triển nông nghiệp, phát triển cây công nghiệp phù hợp với điều kiện khí hậu, đất đai của địa phương. Ưu tiên phát triển nông nghiệp để làm cơ sở cho phát triển công nghiệp nông thôn mà trước hết là công nghiệp chế biến nông sản. Hai là: Chú trọng phát triển nguồn nhân lực với mục đích nâng cao năng lực làm việc và cả chất lượng lao động. Chú trọng công tác đào tạo nghề, tích cực tuyên truyền, vận động người dân thamgia học nghề, bổ sung thêm giáo viên dạy nghề, nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu của thị trường.