Hậu quả pháp lý của ly hôn theo luật hôn nhân và gia đình việt nam năm 2014. Công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực văn hóa thông tin được tăng cường, chấn chỉnh các hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa, qua kiểm tra tổ công tác của phường đã lập biển bản vi phạm hành chính chính 10 trường hợp, cảnh cáo 13 trường hợp, tháo rở 32 băng zôn và quảng cáo sai quy định, xóa quảng cáo giao vặt, các số điện thoại in trên tường dọc các tuyến đường trên địa bàn.
Thừa kế và giải quyết các tranh chấp về quyền thừa kế theo di chúc - lý luận và thực tiễn. Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm sáng tỏ nội dung, cơ sở lý luận và thực tiễn của các quy định pháp luật về thừa kế theo di chúc thông qua việc phân tích các quy định của Pháp luật Dân sự hiện hành về di chúc, hình thức di chúc, các điều kiện có hiệu lực của di chúc, đánh giá thực trạng những tranh chấp dân sự liên quan đến thừa kế theo di chúc và đưa ra các kiến nghị hoàn thiện pháp luật về giải quyết các tranh chấp về thừa kế theo di chúc ở nước ta.
Thực trạng và giải pháp phát triển ngành chăn nuôi lợn thịt ở các xã ven thành phố Thái Nguyên. Chăn nuôi là một ngành quan trọng trong nền kinh tế nông nghiệp, chiếm tỷ lệ khá lớn trong thu nhập kinh tế quốc dân và kinh tế hộ gia đình. Là một ngành tạo ra nguồn thực phẩm tươi sống, chế biến, đóng hộp và các chế phẩm phụ khác cho đời sống nhân dân và xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Nói chung chăn nuôi có một số vai trò nổi bật như sau:
Thực hiện pháp luật hộ tịch về thủ tục đăng ký kết hôn qua thực tiễn. Tuy nhiên, nếu thuần túy trên phương diện luật nội dung và luật hình thức để xác định quy định nào đưa vào luật nào cũng có điểm cần cân nhắc, bởi vì việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận và đăng ký một quyền về hôn nhân và gia đình không đơn giản là một thủ tục mà nó thuộc nội dung quyền của cá nhân. Mặt khác, nếu Luật Hộ tịch thuần túy chỉ quy định về thẩm quyền, thủ tục thì cũng chưa đảm bảo hết vị trí của Luật Hộ tịch là đạo luật trực tiếp liên quan đến phạm trù quyền con người, quyền công dân nói chung, quyền về hôn nhân và gia đình nói riêng.
Cơ sở lý luận về nghĩa vụ cấp dưỡng theo luật hôn nhân và gia đình. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 mới chỉ đi vào thực tiễn đời sống một thời gian ngắn. Mặc dù, các quy định về nghĩa vụ cấp dƣỡng đƣợc kế thừa từ những văn bản trƣớc đây nhƣng những quy định mới thậm chí là cả các quy định cũ vẫn chƣa thực sự đƣợc hoàn thiện. Việc hoàn thiện pháp luật về Hôn nhân và gia đình nói chung và nghĩa vụ cấp dƣỡng nói riêng là vấn đề lâu dài, đòi hỏi sự nghiên cứu sâu và rộng hơn. Trong khuôn khổ của một đề tài luận văn, mục đích của đề tài là làm sáng tỏ vấn đề chung về nghĩa vụ cấp
Áp dụng pháp luật của TAND trong giải quyết án hôn nhân và gia đình qua thực tiễn tỉnh Thái Nguyên, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Báo Cáo Thực Tập Tại Toà Án Nhân Dân Quận Gò Vấp. Mục đích nghiên cứu là làm rõ cơ sở lý luận, pháp luật về phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn, thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật để giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn tại Toà án; từ đó, chỉ ra những vấn đề còn bất cập trong các quy định của pháp luật cũng như những vướng mắc trong công tác xét xử của Toà án nhân dân quận Gò Vấp; từ đó đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả trong việc giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn.
Quyền và nghĩa vụ cha, mẹ với con sau ly hôn theo luật hôn nhân gia đình Việt Nam. Mục đích nghiên cứu đề tài là làm rõ cơ sở lý luận của Luật hôn nhân gia đình Việt Nam về quyền và nghĩa vụ của cha mẹ với con sau ly hôn. Đánh giá thực trạng, đề xuất một số phương hướng giải pháp hoàn thiện pháp luật và tăng cường hiệu quả điều chỉnh của pháp luật hôn nhân gia đình về quyền và nghĩa vụ của cha mẹ với con sau khi ly hôn cũng như đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ chồng trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc con.
Quản lý nhà nước đối với hoạt động nuôi trồng và tiêu thụ thủy sản trên địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình. Tìm hiểu và đánh giá đầy đủ, trung thực và khách quan về thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động NT&TTTS trong thời gian qua, để từ đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về hoạt động NT&TTTS huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.
Thừa kế và giải quyết các tranh chấp về quyền thừa kế theo di chúc - lý luận và thực tiễn. Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm sáng tỏ nội dung, cơ sở lý luận và thực tiễn của các quy định pháp luật về thừa kế theo di chúc thông qua việc phân tích các quy định của Pháp luật Dân sự hiện hành về di chúc, hình thức di chúc, các điều kiện có hiệu lực của di chúc, đánh giá thực trạng những tranh chấp dân sự liên quan đến thừa kế theo di chúc và đưa ra các kiến nghị hoàn thiện pháp luật về giải quyết các tranh chấp về thừa kế theo di chúc ở nước ta.
Thực trạng và giải pháp phát triển ngành chăn nuôi lợn thịt ở các xã ven thành phố Thái Nguyên. Chăn nuôi là một ngành quan trọng trong nền kinh tế nông nghiệp, chiếm tỷ lệ khá lớn trong thu nhập kinh tế quốc dân và kinh tế hộ gia đình. Là một ngành tạo ra nguồn thực phẩm tươi sống, chế biến, đóng hộp và các chế phẩm phụ khác cho đời sống nhân dân và xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Nói chung chăn nuôi có một số vai trò nổi bật như sau:
Thực hiện pháp luật hộ tịch về thủ tục đăng ký kết hôn qua thực tiễn. Tuy nhiên, nếu thuần túy trên phương diện luật nội dung và luật hình thức để xác định quy định nào đưa vào luật nào cũng có điểm cần cân nhắc, bởi vì việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận và đăng ký một quyền về hôn nhân và gia đình không đơn giản là một thủ tục mà nó thuộc nội dung quyền của cá nhân. Mặt khác, nếu Luật Hộ tịch thuần túy chỉ quy định về thẩm quyền, thủ tục thì cũng chưa đảm bảo hết vị trí của Luật Hộ tịch là đạo luật trực tiếp liên quan đến phạm trù quyền con người, quyền công dân nói chung, quyền về hôn nhân và gia đình nói riêng.
Cơ sở lý luận về nghĩa vụ cấp dưỡng theo luật hôn nhân và gia đình. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 mới chỉ đi vào thực tiễn đời sống một thời gian ngắn. Mặc dù, các quy định về nghĩa vụ cấp dƣỡng đƣợc kế thừa từ những văn bản trƣớc đây nhƣng những quy định mới thậm chí là cả các quy định cũ vẫn chƣa thực sự đƣợc hoàn thiện. Việc hoàn thiện pháp luật về Hôn nhân và gia đình nói chung và nghĩa vụ cấp dƣỡng nói riêng là vấn đề lâu dài, đòi hỏi sự nghiên cứu sâu và rộng hơn. Trong khuôn khổ của một đề tài luận văn, mục đích của đề tài là làm sáng tỏ vấn đề chung về nghĩa vụ cấp
Áp dụng pháp luật của TAND trong giải quyết án hôn nhân và gia đình qua thực tiễn tỉnh Thái Nguyên, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Báo Cáo Thực Tập Tại Toà Án Nhân Dân Quận Gò Vấp. Mục đích nghiên cứu là làm rõ cơ sở lý luận, pháp luật về phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn, thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật để giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn tại Toà án; từ đó, chỉ ra những vấn đề còn bất cập trong các quy định của pháp luật cũng như những vướng mắc trong công tác xét xử của Toà án nhân dân quận Gò Vấp; từ đó đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả trong việc giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn.
Quyền và nghĩa vụ cha, mẹ với con sau ly hôn theo luật hôn nhân gia đình Việt Nam. Mục đích nghiên cứu đề tài là làm rõ cơ sở lý luận của Luật hôn nhân gia đình Việt Nam về quyền và nghĩa vụ của cha mẹ với con sau ly hôn. Đánh giá thực trạng, đề xuất một số phương hướng giải pháp hoàn thiện pháp luật và tăng cường hiệu quả điều chỉnh của pháp luật hôn nhân gia đình về quyền và nghĩa vụ của cha mẹ với con sau khi ly hôn cũng như đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ chồng trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc con.
Quản lý nhà nước đối với hoạt động nuôi trồng và tiêu thụ thủy sản trên địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình. Tìm hiểu và đánh giá đầy đủ, trung thực và khách quan về thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động NT&TTTS trong thời gian qua, để từ đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về hoạt động NT&TTTS huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài - từ thực tiễn tỉnh Lâm Đồng, cho các bạn có thể tham khảo
Giải pháp cải cách thủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân huyện Kim Động. Mục đích chính của đề tài là nghiên cứu về lý luận và thực tiễn cải cách TTHC trên một số lĩnh vực cụ thể tại UBND huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên từ đó đề xuất các giải pháp thích hợp nhằm cải tiến quy trình cải cách thủ tục hành chính.
Chuyên Đề Thực Tập Pháp Luật Về Thủ Tục Đăng Ký Kết Hôn tại Phường 5. Gia đình là tế bào của xã hội. Chức năng tái sản xuất ra con người là chức năng quan trọng nhất của gia đình để xã hội con người tiếp tục tồn tại và phát triển. Khởi nguồn để hình thành nên một gia đình là việc xác lập mối quan hệ hôn nhân giữa hai người nam và nữ. Khi Nhà nước quản lý và điều chỉnh quan hệ hôn nhân thì việc nam nữ tạo lập gia đình trở thành sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ vợ chồng, sự kiện này thể hiện dưới một khái niệm gọi là kết hôn.
Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn theo luật Hôn nhân gia đình năm 2014, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Các Yếu Tố Tác Động Đến Tình Trạng Thừa Cân, Béo Phì Củahọc Sinh. - Xác định tình trạng thừa cân, béo phì và phân tích sự tác động của các yếu tố nguy cơ liên quan để đánh giá kết quả bước đầu, từ đó đề xuất các giải pháp phòng chống thừa cân, béo phì ở học sinh THCS từ 11 tuổi đến 14 tuổi tại TP. HCM.
Quản Lý Ngân Sách Nhà Nước Cấp Xã Tại Huyện Thanh Bình, Tỉnh Đồng Tháp đã chia sẻ đến cho các bạn học viên một bài luận văn hoàn toàn miễn phí. Nếu các bạn có nhu cầu muốn tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin nhanh qua zalo/telegram : 0934.536.149 để được hỗ trợ tải nhé.
Báo Cáo Tốt Nghiệp Khoa Luật Tại Toà Án Nhân Dân Thành Phố Biên Hoà đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. Nếu như các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này hãy nhắn tin nhanh qua zalo/telegram : 0973.287.149 để được hỗ trợ tải nhé.
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. Đề tài nghiên cứu các giải pháp nhằm phát triển công tác BHYT hộ gia đình tại địa bàn tỉnh Thái Nguyên nói chung và thành phố Thái Nguyên nói riêng để đáp ứng mục tiêu an sinh xã hội do Đảng và Nhà nước đặt ra.
Tải luận văn thạc sĩ ngành Quản lý công với đề tài: Thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. ZALO/TELE 0917 193 864
Tải bài khóa luận quản lý nhà nước về Thủy Sản với đề tài: Quản lý nhà nước đối với hoạt động nuôi trồng và tiêu thụ thủy sản trên địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Khóa Luận Giải Quyết Huỷ Việc Kết Hôn Trái Pháp Luật
Dựa trên cơ sở nghiên cứu các quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình về kết hôn trái pháp luật và biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật Hôn nhân và gia đình, người viết muốn hiểu rõ hơn những vấn đề lý luận chung và tìm hiểu thực tiễn của việc kết hôn trái pháp luật và biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật Hôn nhân và gia đình.
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân, 9 điểm
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ các vấn đề lý luận về quản lý thuế thu nhập cá nhân và pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân, qua đó chỉ ra những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn quản lý thuế thu nhập cá nhân tại thành phố Hồ Chí Minh nói chung và trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
Luận Văn Ngành Quản Lý Đất Đai Thực Trạng Chuyển Đổi Mục Đích Sử Dụng Đất Nông Nghiệp
- Đánh giá thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, giai đoạn 2008 – 2012 và ảnh hưởng của
việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp đến các hộ gia đình.
- Tìm ra giải pháp cho sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả và không ảnh hưởng đến quá trình đô thị hoá.
Luận văn thạc sĩ phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cho, ngân sách cấp xã theo pháp luật ngân sách nhà nước từ thực tiễn các phường thuộc quận 11 thành phố hồ chí minh. Mục đích nghiên cứu: Hoàn thiện các qui định về phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cho ngân sách phường nói riêng và ngân sách cấp xã nói chung qua thực tiễn thực hiện ở các phường thuộc Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó, luận văn đề xuất các quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cho ngân sách các cấp theo các hướng điều chỉnh luật mở rộng quyền cho cấp chính quyền cấp xã trong việc quyết định chi tiêu, mở rộng quyền cho cấp chính quyền xã trong việc được quyết định quản lý các khoản thu, việc phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách, đổi mới việc quản lý ngân sách
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận 4, thành phố hồ chí minh. Giảm nghèo có vai trò quan trọng tạo tiền đề cơ sở cho sự phát triển xã hội, giảm nghèo là một trong những chính sách xã hội hướng vào phát triển con người, nhất là nhóm người nghèo, tạo cơ hội cho họ tham gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
Thực trạng công tác quản lý văn bản hành chính của UBND xã Ia Krêl, huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai. - Chỉ đạo thực hiện các chương trình an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, cải cách hành chính, kinh tế, phát triển tiểu thủ công nghiệp, phòng chống tham nhũng và lãng phí, thực hành tiết kiệm. Chủ tịch Hội đồng nghĩa vụ quân sự, Trưởng Ban chỉ đạo 197, Trưởng Ban chỉ đạo phũng chống tham nhũng, Chủ tịch Hội đồng tư vấn thuế, Chủ tịch Hội đồng thi đua, Chủ tịch hội đồng xét duyệt hồ sơ nhà đất xã, là chủ tài khoản.
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa trên địa bàn xã Hà Thái, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa cho các bạn làm luận văn tham khảo
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Chia sẻ đến cho các bạn sinh viên bài mẫu báo cáo thực tập tại toà án nhân dân huyện thoại sơn hoàn toàn miễn phí. Nếu các bạn sinh viên có nhu cầu muốn tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin nhanh qua zalo/telegram : 0934.573.149 để được hỗ trợ tải nhé.
Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty kinh doanh thời trang Huỳnh An. Trước đây vào năm 2000, công ty TNHH Huỳnh An chỉ là một shop thời trang nhỏ và số lượng nhân viên làm việc khoảng 5 người. Cùng với cách quản lí chặt chẽ, cách thức làm việc của các nhân viên và sản phẩm hàng hóa đạt chất lượng đã làm cho Shop ngày càng phát triển, số lượng khách hàng cũng tăng lên. Điều đó như là báo hiệu cho sự phát triển của ngành kinh doanh thời trang.
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động huy động vốn tại ngân hàng BIDV. Nhận thức công nghệ thông tin là nền tảng cho hoạt động của một ngân hàng hiện đại, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và sức mạnh cạnh tranh của BIDV trên thị trường, BIDV luôn đổi mới và ứng dụng công nghệ phục vụ đắc lực cho công tác quản trị và phát triển dịch vụ ngân hàng tiên tiến; phát triển các hệ thống công nghệ thông tin như: ATM, POS, Contact Center; Củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng các hệ thống: giám sát tài nguyên mạng; mạng định hướng theo dịch vụ (SONA); kiểm soát truy nhập máy trạm; Tăng cường công tác xử lý thông tin phục vụ quản trị điều hành ngân hàng MIS, CRM.
More Related Content
Similar to Hậu quả pháp lý của ly hôn theo luật hôn nhân và gia đình việt nam năm 2014.docx
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài - từ thực tiễn tỉnh Lâm Đồng, cho các bạn có thể tham khảo
Giải pháp cải cách thủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân huyện Kim Động. Mục đích chính của đề tài là nghiên cứu về lý luận và thực tiễn cải cách TTHC trên một số lĩnh vực cụ thể tại UBND huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên từ đó đề xuất các giải pháp thích hợp nhằm cải tiến quy trình cải cách thủ tục hành chính.
Chuyên Đề Thực Tập Pháp Luật Về Thủ Tục Đăng Ký Kết Hôn tại Phường 5. Gia đình là tế bào của xã hội. Chức năng tái sản xuất ra con người là chức năng quan trọng nhất của gia đình để xã hội con người tiếp tục tồn tại và phát triển. Khởi nguồn để hình thành nên một gia đình là việc xác lập mối quan hệ hôn nhân giữa hai người nam và nữ. Khi Nhà nước quản lý và điều chỉnh quan hệ hôn nhân thì việc nam nữ tạo lập gia đình trở thành sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ vợ chồng, sự kiện này thể hiện dưới một khái niệm gọi là kết hôn.
Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn theo luật Hôn nhân gia đình năm 2014, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Các Yếu Tố Tác Động Đến Tình Trạng Thừa Cân, Béo Phì Củahọc Sinh. - Xác định tình trạng thừa cân, béo phì và phân tích sự tác động của các yếu tố nguy cơ liên quan để đánh giá kết quả bước đầu, từ đó đề xuất các giải pháp phòng chống thừa cân, béo phì ở học sinh THCS từ 11 tuổi đến 14 tuổi tại TP. HCM.
Quản Lý Ngân Sách Nhà Nước Cấp Xã Tại Huyện Thanh Bình, Tỉnh Đồng Tháp đã chia sẻ đến cho các bạn học viên một bài luận văn hoàn toàn miễn phí. Nếu các bạn có nhu cầu muốn tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin nhanh qua zalo/telegram : 0934.536.149 để được hỗ trợ tải nhé.
Báo Cáo Tốt Nghiệp Khoa Luật Tại Toà Án Nhân Dân Thành Phố Biên Hoà đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. Nếu như các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này hãy nhắn tin nhanh qua zalo/telegram : 0973.287.149 để được hỗ trợ tải nhé.
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. Đề tài nghiên cứu các giải pháp nhằm phát triển công tác BHYT hộ gia đình tại địa bàn tỉnh Thái Nguyên nói chung và thành phố Thái Nguyên nói riêng để đáp ứng mục tiêu an sinh xã hội do Đảng và Nhà nước đặt ra.
Tải luận văn thạc sĩ ngành Quản lý công với đề tài: Thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. ZALO/TELE 0917 193 864
Tải bài khóa luận quản lý nhà nước về Thủy Sản với đề tài: Quản lý nhà nước đối với hoạt động nuôi trồng và tiêu thụ thủy sản trên địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Khóa Luận Giải Quyết Huỷ Việc Kết Hôn Trái Pháp Luật
Dựa trên cơ sở nghiên cứu các quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình về kết hôn trái pháp luật và biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật Hôn nhân và gia đình, người viết muốn hiểu rõ hơn những vấn đề lý luận chung và tìm hiểu thực tiễn của việc kết hôn trái pháp luật và biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật Hôn nhân và gia đình.
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân, 9 điểm
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ các vấn đề lý luận về quản lý thuế thu nhập cá nhân và pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân, qua đó chỉ ra những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn quản lý thuế thu nhập cá nhân tại thành phố Hồ Chí Minh nói chung và trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
Luận Văn Ngành Quản Lý Đất Đai Thực Trạng Chuyển Đổi Mục Đích Sử Dụng Đất Nông Nghiệp
- Đánh giá thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, giai đoạn 2008 – 2012 và ảnh hưởng của
việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp đến các hộ gia đình.
- Tìm ra giải pháp cho sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả và không ảnh hưởng đến quá trình đô thị hoá.
Luận văn thạc sĩ phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cho, ngân sách cấp xã theo pháp luật ngân sách nhà nước từ thực tiễn các phường thuộc quận 11 thành phố hồ chí minh. Mục đích nghiên cứu: Hoàn thiện các qui định về phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cho ngân sách phường nói riêng và ngân sách cấp xã nói chung qua thực tiễn thực hiện ở các phường thuộc Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó, luận văn đề xuất các quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cho ngân sách các cấp theo các hướng điều chỉnh luật mở rộng quyền cho cấp chính quyền cấp xã trong việc quyết định chi tiêu, mở rộng quyền cho cấp chính quyền xã trong việc được quyết định quản lý các khoản thu, việc phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách, đổi mới việc quản lý ngân sách
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận 4, thành phố hồ chí minh. Giảm nghèo có vai trò quan trọng tạo tiền đề cơ sở cho sự phát triển xã hội, giảm nghèo là một trong những chính sách xã hội hướng vào phát triển con người, nhất là nhóm người nghèo, tạo cơ hội cho họ tham gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
Thực trạng công tác quản lý văn bản hành chính của UBND xã Ia Krêl, huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai. - Chỉ đạo thực hiện các chương trình an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, cải cách hành chính, kinh tế, phát triển tiểu thủ công nghiệp, phòng chống tham nhũng và lãng phí, thực hành tiết kiệm. Chủ tịch Hội đồng nghĩa vụ quân sự, Trưởng Ban chỉ đạo 197, Trưởng Ban chỉ đạo phũng chống tham nhũng, Chủ tịch Hội đồng tư vấn thuế, Chủ tịch Hội đồng thi đua, Chủ tịch hội đồng xét duyệt hồ sơ nhà đất xã, là chủ tài khoản.
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa trên địa bàn xã Hà Thái, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa cho các bạn làm luận văn tham khảo
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Chia sẻ đến cho các bạn sinh viên bài mẫu báo cáo thực tập tại toà án nhân dân huyện thoại sơn hoàn toàn miễn phí. Nếu các bạn sinh viên có nhu cầu muốn tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin nhanh qua zalo/telegram : 0934.573.149 để được hỗ trợ tải nhé.
Similar to Hậu quả pháp lý của ly hôn theo luật hôn nhân và gia đình việt nam năm 2014.docx (20)
Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty kinh doanh thời trang Huỳnh An. Trước đây vào năm 2000, công ty TNHH Huỳnh An chỉ là một shop thời trang nhỏ và số lượng nhân viên làm việc khoảng 5 người. Cùng với cách quản lí chặt chẽ, cách thức làm việc của các nhân viên và sản phẩm hàng hóa đạt chất lượng đã làm cho Shop ngày càng phát triển, số lượng khách hàng cũng tăng lên. Điều đó như là báo hiệu cho sự phát triển của ngành kinh doanh thời trang.
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động huy động vốn tại ngân hàng BIDV. Nhận thức công nghệ thông tin là nền tảng cho hoạt động của một ngân hàng hiện đại, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và sức mạnh cạnh tranh của BIDV trên thị trường, BIDV luôn đổi mới và ứng dụng công nghệ phục vụ đắc lực cho công tác quản trị và phát triển dịch vụ ngân hàng tiên tiến; phát triển các hệ thống công nghệ thông tin như: ATM, POS, Contact Center; Củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng các hệ thống: giám sát tài nguyên mạng; mạng định hướng theo dịch vụ (SONA); kiểm soát truy nhập máy trạm; Tăng cường công tác xử lý thông tin phục vụ quản trị điều hành ngân hàng MIS, CRM.
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Sài Gòn. Sử dụng phương pháp thống kê mô tả dùng để thu thập số liệu, phương pháp phân tích tổng hợp kết hợp với so sánh để đánh giá ưu, nhược điểm của quy trình huy động vốn và thấy được sự tăng giảm của các chỉ tiêu qua từng năm.
Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cung cấp vật liệu xây dựng thắng lợi. Theo phương pháp này, em đã tiến hành quan sát, đối thoại trực tiếp bộ phận kế toán công ty để thu thập các số liệu có liên quan đến Kế Toán tiền lương và xem xét sự ảnh hưởng của tiền lương và các khoản trích theo lương đối với người lao động tại doanh nghiệp.
Chuyên đề Pháp luật huỷ bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt hợp đồng theo blds 2015. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nêu trên đều có đề cập đến các chế tài được điều chỉnh trong pháp luật hợp đồng Việt Nam như một phần nghiên cứu của đề tài. Tuy nhiên, phần lớn tập trung nghiên cứu các chế tài dưới góc độ trách nhiệm vật chất do vi phạm hợp đồng, còn chế tài hủy hợp đồng chưa được nghiên cứu một cách độc lập.
Phân tích hoạt động xuất khẩu hàng container tại công ty vận chuyển quốc tế sao biển. Trước khi bắt đầu quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu, công ty Sao Biển sẽ tiến hành thỏa thuận dịch vụ của công ty cho khách hàng. Sau khi nhân viên bộ phận sale của công ty tìm được khách hàng thì sẽ bắt đầu báo giá và thuyết phục họ sử dụng dịch vụ của công ty. Nếu khách hàng đồng ý với mức giá đưa ra thì hai bên sẽ bắt đầu ký kết hợp đồng. Tùy vào loại hình dịch vụ khách hàng yêu cầu mà những mức giá tương ứng với hợp đồng sẽ khác nhau. Đối với khách hàng quen thuộc thì thủ tục sẽ đơn giản hơn rất nhiều và khi có yêu cầu khách hàng chỉ cần gửi qua mail hoặc gọi điện thoại đến công ty
Hoàn thiện quy trình xuất khẩu các sản phẩm cơ khí chế tạo của công ty lama idico. Phân tích thực trạng quy trình hoạt động xuất khẩu của công ty LAMA IDICO. Từ đó đưa ra giải pháp cho công ty LAMA IDICO nhằm cải thiện quy trình hoạt động xuất khẩu máy cho công ty LAMA IDICO
Hoàn thiện cơ chế pháp lý về Giải quyết tranh chấp đất đai. Các kết quả nghiên cứu của đề tài này có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo tại các cơ sở đào tạo và nghiên cứu về luật học. Một số kiến nghị của đề tài có giá trị tham khảo đối với các cơ quan xây dựng và thực thi pháp luật trong quá trình xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện pháp luật đất đai nói chung và pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai nói riêng ở nước ta.
Hoàn thiện chính sách đạo tạo nguồn nhân lực buồng phòng tại khách sạn lavander. Phân tích thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực bộ phận buồng phòng tại Khách sạn Lavander, chỉ ra những thành tựu và hạn chế trong đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp, kiến nghị trong công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực bộ phận buồng phòng tại Khách sạn Lavander
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty Việt Thắng. Nhân lực là một yếu tố khác biệt so với các nguồn lực khác của doanh nghiệp do bản chất của nó bắt nguồn từ con người. Mỗi người có năng lực, đặc điểm cá nhân, tiềm năng khác nhau và hơn nữa các cá nhân lại có khả năng hình thành các nhóm để tự bảo vệ quyền lợi vì vậy quản trị nguồn nhân lực là một công việc rất khó khăn và phức tạp so với quản trị các yếu tố sản xuất kinh doanh khác.
Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty liên minh. Như vậy, sự gia tăng trong tổng tài sản của Công ty nguyên nhân chủ yếu là từ sự gia tăng trong tài sản lưu động. Công ty cần chú ý vì lượng hàng tồn kho quá cao sẽ làm tăng chi phí như chi phí tồn kho, chi phí bảo quản. Đồng thời Công ty cần xem xét các khoản phải thu để có vốn tái đầu tư kinh doanh.
Hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu thiết bị y tế ở Công ty thiết bị y tế Medinsco. Hoạt động nhập khẩu của Công ty Medinsco trong những năm gần đây đã có những bước phát triển vượt bậc, hiệu quả góp phần giúp Công ty đứng vững và có uy tín trên thị trường trong và ngoài nước. Sở dĩ có những kết quả như vậy, do mặt hàng thiết bị y tế của nước ta chưa sản xuất và phát triển được nhiều, bên cạnh đó công ty Medinsco trước kia là từ công ty thiết bị y tế TW1 của Bộ Y Tế nên có quan hệ mật thiết với các đơn vị y tế. Với những điểm mạnh trên thì Medinsco luôn đứng vững được trong nền kinh tế thị trường nhiều biến đổi và không bị tụt hậu so với các đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực trang thiết bị y tế. Sau đây kết qủa kinh doanh nhập khẩu hàng hoá của công ty.
Hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công Ty sản xuất Sắt Thép Hữu Sang. Đây là vấn đề thuộc lĩnh vực quản trị của mỗi doanh nghiệp. Các nhà quản trị trong tổ chức muốn xây dựng công ty, xí nghiệp mình vững mạnh thì phải dùng mọi biện pháp kích thích ngƣời lao động hăng say làm việc, phát huy tính sáng tạo trong quá trình làm việc. Đây là vấn đề về tạo động lực cho ngƣời lao động trong doanh nghiệp.
Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng tại công ty cổ phần Thực phẩm Công nghệ Sài Gòn. Điểm mới của Luận văn này đó là không chỉ gói gọn nghiên cứu ở tại một Công ty mà thực hiện nghiên cứu công tác quản trị bán hàng tại nhiều Công ty trên địa bàn TP. HCM, cụ thể tập trung vào các Công ty tiêu biểu như Công ty cổ phần thực phẩm công nghệ Sài Gòn, Công ty cổ phần Nước giải khát Chương Dương, Công ty TNHH Nhà máy Bia Việt Nam, Hệ thống Siêu thị Co.opmart TP. HCM… Hy vọng kết quả nghiên cứu này sẽ giúp các Công ty nói chung và Công ty cổ phần thực phẩm công nghệ Sài Gòn nói riêng, hiểu chính xác hơn về tác động của thực tiễn quản trị bán hàng trong tổ chức mình, từ đó có những giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện công tác quản trị bán hàng để làm tăng lợi nhuận cho Công ty.
Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc của phòng lao động - thương binh và xã hội thị xã dĩ an. : Đề tài này giúp cho các phòng ban cơ quan Nhà nước có nhiều thông tin để tham khảo cho công tác đánh giá thực hiện công việc, phục vụ cho quá trình làm việc của các cán bộ nhân viên của cơ quan hiểu rõ nhiệm vụ và trách nhiệm của mình để hoàn thành tốt công việc để giúp cho cơ quan, tổ chức phát triển.
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng của VNPT Long An. Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ giúp VNPT Long An có một cái nhìn tổng thể về thực trạng công tác chăm sóc khách hàng của đơn vị đồng thời có tác dụng như một nghiên cứu khảo sát về hành vi khách hàng khi sử dụng dịch vụ của VNPT tại Long An. Từ đó giúp VNPT Long An phân bổ nguồn lực hợp lý của đơn vị vào công tác chăm sóc khách hàng một cách hiệu quả hơn, góp phần định hình chiến lược kinh doanh cạnh tranh thắng lợi với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông khác trên địa bàn như Viettel, FPT. Đây có thể xem như là một trong những nghiên cứu thiết thực cho VNPT Long An nói riêng và của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam nói chung.
Hoàn thiện và phát triển hệ thống mạng lưới phân phối sản phẩm phomai con bò cười của công ty. Công ty đang kiểm soát tốt các thành viên về việc đảm bảo hàng hóa đúng chất lượng, bao bì mẫu mã. Nhờ bộ máy quản lý kênh phân phối khá gọn nhẹ và dễ quản lý. Mỗi quản lý kênh có trách nhiệm riêng biệt không chồng chất lên nhau, tránh được việc đùn đẩy trách nhiệm dẫn đến quản lý kênh kém hiệu quả. Các nhân viên phòng kinh doanh có kinh nghiệm quản lý, có ý thức về quản lý kênh: kiểm tra tình hình bán hàng; khuyến khích, đôn đốc các thành viên kênh, tuy nhiên về việc kiểm soát giá cả các mặt hàng vẫn còn khó khăn, chính sách giá không đều giữa các kênh, vẫn còn nhiều đại lý chưa trưng bày và giới thiệu sản phẩm với khách hàng, thụ động chờ khách hàng tìm tới.
Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất của công ty công nghiệp hỗ trợ Minh Nguyên. Lập kế hoạch sản xuất đóng vai trò quan trọng, giúp doanh nghiệp định hướng được các hoạt động trong tương lai, cụ thể như sau: Duy trì hoạt động sản xuất ổn định Ước lượng nguồn lực chính xác Sử dụng hiệu quả các nguồn lực một cách tối ưu Tăng cường sự phối hợp hoạt động của các phòng ban Giảm thiểu lãng phí nguyên vật liệu Cải thiện năng suất lao động Giảm chi phí sản xuất Cải thiện chất lượng Tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường
Báo Cáo Thực Tập Ngành Kế Toán Quản Trị Trường Cao Đẳng Công Nghệ Quốc Tế. Mục đích nghiên cứu của đề tài khóa luận là xây dựng giải pháp có căn cứ khoa học và thực tiễn hoàn thiện công tác quản trị nhân lực của Công ty TNHH SX-TM-DV-XNK Chiếu Sáng Việt Nam, phát huy những mặt mạnh và khắc phục những hạn chế trong công tác quản lý sử dụng nhân lực để nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác này cũng như và hiệu quả sản xuất kinh doanh chung của Công ty.
Hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân lực tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh tỉnh Hải Dương. Do sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường nên các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển buộc phải cải tổ tổ chức của mình theo hướng tinh giản, gọn nhẹ, năng động, trong đó yếu tố con người mang tính quyết định. Bởi vậy, việc tìm đúng người phù hợp để giao đúng việc, đúng cương vị đáng là vấn đề đáng quan tâm đối với doanh nghiệp.
More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 😊 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 (20)
Hành vi tình dục không an toàn và các yếu tố liên quan trong nhóm nam quan hệ...Man_Ebook
Hành vi tình dục không an toàn và các yếu tố liên quan trong nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới tại Hà Nội năm 2009-2010
Liên hệ tài tài liệu (Free): https://www.facebook.com/man.trl/
Luận Văn Uy Tín cung cấp dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ, tốt nghiệp, báo cáo thực tập, hoàn tiền 100% nếu bài bị đánh rớt, bảo mật thông tin, giao bài đúng hạn...
kl_HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU T...Luận Văn Uy Tín
Luận Văn Uy Tín cung cấp dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ, tốt nghiệp, báo cáo thực tập, hoàn tiền 100% nếu bài bị đánh rớt, bảo mật thông tin, giao bài đúng hạn.
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...Bồi Dưỡng HSG Toán Lớp 3
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp 6 trường chuyên. Đăng ký mua tài liệu Toán 5 vui lòng liên hệ: 0948.228.325 (Zalo - Cô Trang Toán IQ).
Hậu quả pháp lý của ly hôn theo luật hôn nhân và gia đình việt nam năm 2014.docx
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ĐỀ TÀI
HẬU QUẢ PHÁP LÝ CỦA LY HÔN THEO LUẬT HÔN
NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM NĂM 2014
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU......................................................................... Error! Bookmark not defined.
1. Lý do chọn đề tài......................................................... Error! Bookmark not defined.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài......................................... Error! Bookmark not defined.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài. ............. Error! Bookmark not defined.
5. Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong đề tài. .......... Error! Bookmark not defined.
6. Kết cấu của báo cáo..................................................... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT PHƯỜNG 7, QUẬN 8, TP. HCM...................................... 1
1.1.Về địa lý hành chính và dân cư................................................................................... 1
1.2.Tình hình kinh tế xã hội .............................................................................................. 1
1.3.Công tác giáo dục - đào tạo......................................................................................... 2
1.4.Công tác quản lý TTXD - Đô thị ................................................................................ 3
1.5.Cơ cấu các thành viên UBND:.................................................................................... 5
1.6. Cơ cấu các phòng ban UBND Phường 7 ................................................................... 7
CHƯƠNG 2: QUAN HỆ HÔN NHÂN THEO LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH VÀ
HẬU QUẢ PHÁP LÝ CỦA VIỆC LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA
ĐÌNH NĂM 2014............................................................................................................ 10
2.1. Pháp luật hộ tịch về đăng ký kết hôn ....................................................................... 10
2.1.1. Những quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn............................................. 10
2.1.2. Những hạn chế của pháp luật về điều kiện kết hôn............................................... 12
2.1.3. Về quan hệ hôn nhân............................................................................................. 15
2.2.Chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. ....................................................................... 16
2.2.1.Các nguyên tắc và căn cứ chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. ........................... 16
2.2.2.Đối với tài sản chung của vợ chồng....................................................................... 18
2.2.3.1.Xác định tài sản riêng của vợ, chồng.................................................................. 20
2.2.3.2.Chia tài sản riêng của vợ, chồng khi ly hôn........................................................ 21
2.2.4.Nhà ở, quyền sử dụng đất là tài sản riêng của vợ, chồng....................................... 22
2.3.Giải quyết vấn đề cấp dưỡng vợ chồng khi ly hôn. .................................................. 23
2.3.1.Cơ sở của việc quy định về quyền và nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hôn................................................................................................................................... 23
2.3.2.Điều kiện cần và đủ để giải quyết cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly hôn............... 23
+ Bên được yêu cầu cấp dưỡng có khả năng kinh tế để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng:25
2.3.3.Các quy định cụ thể về cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn. .......................... 25
2.3.3.1. Mức cấp dưỡng................................................................................................... 25
2.3.3.3.Về phương thức thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng.................................................. 27
CHƯƠNG 3: THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ MỘT SỐ KIÉN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HẬU QUẢ PHÁP LÝ CỦA LY HÔN................... 31
3.1.Thực tiễn áp dụng Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về hậu quả pháp lý của ly hôn
......................................................................................................................................... 31
3.1.1.Về quan hệ nhân thân giữa vợ chồng khi ly hôn.................................................... 33
3.1.2.Về chia tài sản chung của vợ chồng sau khi ly hôn. .............................................. 33
3.1.4.Về cấp dưỡng giữa vợ chồng với nhau khi ly hôn................................................. 37
3.1.5.Về quan hệ giữa cha mẹ và con khi ly hôn............................................................ 38
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH CỦA PHÁP
LUẬT VỀ HẬU QUẢ PHÁP LÝ CỦA LY HÔN. ........................................................ 40
4.1. Phương hướng hoàn thiện quy định của Luật hôn nhân và gia đình về điều kiện
kết hôn............................................................................. Error! Bookmark not defined.
4.2.Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật về hậu quả pháp lý của ly
hôn................................................................................... Error! Bookmark not defined.
4.2.1.Vấn đề xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng khi ly hônError! Bookmark not def
4.2.2.Vấn đề cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly hôn......... Error! Bookmark not defined.
4.3.3.Vấn đề thời điểm cấp dưỡng và mức cấp dưỡng giữa cha mẹ và con khi vợ
chồng ly hôn.................................................................... Error! Bookmark not defined.
4.3.4.Về quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con khi ly hôn.Error! Bookmark not defined.
4.3.5.Giải quyết hậu quả pháp lý của ly hôn cần được xem xét trên cơ sở “lỗi” của vợ,
chồng. .............................................................................. Error! Bookmark not defined.
4.3.6.Công tác xét xử và tổng kết công tác xét xử của Tòa án.Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN..................................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC VĂN BẢN PHÁP LUẬT VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO ................Error!
Bookmark not defined.
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
5. Hậu quả pháp lý của việc ly hôn GVHD:Trần Văn Bình
SVTH: Nguyễn Tấn Phát 1 Lớp: 164PL2
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT PHƯỜNG 7, QUẬN 8, TP. HCM
1.1.Về địa lý hành chính và dân cư.
Phường 7 có diện tích hơn 23ha được bao bọc bởi các tuyến đường chính gồm
Phía Đông giáp với phường 3, phía Tây giáp phường 11, phía Nam giáp phường 7 và
phía Bắc giáp phường 9. Là nơi đặt trụ sở của Quận ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân và các ban ngành đoàn thể Quận 8. Phường được chia thành 7 khu phố, 44
tổ dân phố; dân cư gồm 2395 hộ và 8772 nhân khẩu.
Là một Phường thuộc UBND Quận 8. Thành lập chính thức đi vào hoạt động
01-04-1998
Căn cứ luật tổ chức Hội đồng nhân dân và UBND ngày 26/11/1998
Căn cứ nghị định số 02/1998/NĐ - CP ngày 05/01/1998 của Chính phủ và
quyết định số 153/ QĐ - UB ngày 09/03/1998 của UBND Quận 8 về việc thành lập
Phường 7.
Trên địa bàn phường có nhiều các trường Đại học và các cơ quan của Trung
Ương và Thành phố đóng trên địa bàn.
Phường có 55 tổ dân phố, có 26 chi bộ dân cư. Trong đó có 3 chi bộ là cơ
quan Trường). Hệ thống chính trị Phường tới chi bộ dân cư được tổ chức chặt chẽ và
hoạt động có hiệu quả, các chi bộ dân cư đều chịu sự lãnh đạo của các chi bộ Đảng.
Mỗi chi bộ dân cư có một ban công tác mặt trận tập hợp các chi bộ hội đoàn thể: chi
hội phụ nữ, chi hội Cựu chiến binh, chi hội người cao tuổi, chi hội chữ thập đỏ, chi
hội khuyến học, và chi đoàn thanh niên.
Nhân dân Phường 7 vốn có truyền thống yêu nước từ bao đời nay nhiều tấm
gương hy sinh của các liệt sỹ đã làm rạng rỡ truyền thống cách mạng.
Với đội ngũ cán bộ công chức hoạt động trong lĩnh vực công chức nhà nước như
hiện nay của phường đã góp phần thúc đẩy sự phát triển mọi mặt đời sống của nhân
dân Phường 7.
1.2.Tình hình kinh tế xã hội
Thực hiện Nghị quyết của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân Phường phát huy
những kết quả thành tích đã đạt được năm 2014. Đảng bộ, chính quyền và nhân dân
Phường đã có nhiều nỗ lực và quyết tâm cao để hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ công
tác năm 2015.
6. Hậu quả pháp lý của việc ly hôn GVHD:Trần Văn Bình
SVTH: Nguyễn Tấn Phát 2 Lớp: 164PL2
Với nỗ lực cố gắng của toàn thể đội ngũ cán bộ và Nhân dân địa phương
phường đã đạt được những kết quả như sau:
Trong những năm qua chương trình phát triển kinh tế của Phường 7 đã đạt
được những thành tựu nổi bật. Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm sau luôn cao hơn năm
trước, đạt chỉ tiêu quận giao.
1.3.Công tác giáo dục - đào tạo
Trường tiểu học Phạm Hồng Thái, Trường THPT Trần Quốc Toản đã hoàn
thành tốt nhiệm vụ năm học 2015 – 2018 với tỷ lệ học sinh lên lớp đạt trên 96%
trong đó có 87,4% đạt loại khá giỏi, triển khai đồng bộ nhiệm vụ năm học 2015-
2018: Trường tiểu học Phạm Hồng Thái vẫn giữ danh hiệu trường “tiên tiến, xuất
sắc” cấp thành phố.
Trường TH Trần Quốc Toản trong năm được công nhận trường chuẩn quốc
gia giai đoạn 2014-2018, trường đã tham gia có hiệu quả các hoạt động văn hóa, văn
nghệ, thể dục thể thao do quận tổ chức.
Công tác y tế, dân số - Gia Đình Và Trẻ Em
Chương trình quốc gia về y tế tiếp tục được duy trì; đẩy mạnh công tác vệ
sinh phòng dịch mùa hè, vệ sinh an toàn thực phẩm, quản lý hành nghề y dược tư
nhân. Tổ chức kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm được 518 lượt cơ sở sản xuất, kinh
doanh, phối hợp với hội đông y quận tổ chức khám bệnh và cấp thuốc cho 117 đối
tượng chính sách nhân kỷ niệm Thương binh liệt sỹ. Triển khai chiến dịch vi chất
dinh dưỡng uống Vitamin A đạt 100%, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng là 9,6%(chỉ tiêu
quận giao là 9,7%, giảm 0,1% ) duy trì thường xuyên công tác tiêm chủng 7 loại
vacxin cho trẻ dưới 1 tuổi và tiêm phòng uốn ván cho phụ nữ có thai đạt 100%.
UBND Phường triển khai các biện pháp phòng chống dịch cúm gia cầm trên
địa bàn phường tổ công tác của Phường đã thu 134,5 kg gà và 1500 quả trứng không
rõ nguồn gốc bàn giao công ty môi trường để tiêu hủy theo quy định.
Hoạt động văn hóa thông tin
Các hoạt động thông tin tuyên truyền được triển khai sâu rộng đảm bảo phục
vụ tố các ngày lễ lớn của đất nước. Các nhiệm vụ chính trị của phường chào mừng
TP bầu cử Quốc Hội. Các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao được tổ chức
sôi nổi, rộng khắp như: Tham gia giải bóng bàn do quận tổ chức đạt giả nhất toàn
7. Hậu quả pháp lý của việc ly hôn GVHD:Trần Văn Bình
SVTH: Nguyễn Tấn Phát 3 Lớp: 164PL2
đoàn, hội diễn ca múa nhạc do Quận tổ chức chức đạt giả nhì và giả đơn vị có phong
trào quần chúng tốt. Tổ chức tốt câu lạc bộ sinh hoạt thơ ca ngày 15 hàng tháng.
Công đoàn phường đã tổ chức cho đoàn viên giao hữu bóng đá, bóng bàn, cầu lông
với Hội CCB và các cơ quan, đơn vị trên địa bàn: Tổ chức hội thi “ Tổ trưởng dân
phố giỏi” đạt kết quả tốt.
Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tiếp tục được
đẩy mạnh tại các khu dân cư, số hộ gia đình đăng ký danh hiệu văn hóa đạt tỷ lệ
93,7% số hộ gia đình đạt gia đình văn hóa là 2898 hộ 3262 đạt 88,8%, có 4354 tổ đạt
tổ dân phố văn hóa đạt 80%.
Công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực văn hóa thông tin được tăng cường,
chấn chỉnh các hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa, qua kiểm tra tổ công tác của
phường đã lập biển bản vi phạm hành chính chính 10 trường hợp, cảnh cáo 13
trường hợp, tháo rở 32 băng zôn và quảng cáo sai quy định, xóa quảng cáo giao vặt,
các số điện thoại in trên tường dọc các tuyến đường trên địa bàn.
Công tác quản lý đất đai.
UBND Phường đã triển khai tốt việc hướng dẫn các tổ chức, doanh nghiệp kê
khai và thực hiện các nghĩa vụ bảo vệ tài nguyên nước và quản lý nước thải theo
quyết định số195/2013/QD-UB ngày 22/11/2013 của UBND Thành phố. Hoàn thành
công tác kê khai tài sản công theo quyết định số196/QD-UB ngày 23/11/2013 của
UBND Thành phố.
UBND Phường đã tổ chức các cuộc họp xét phân loại sơ cấp giấy chứng nhận
QSDĐ theo nghị định số 60/CP tính đến ngày 20/5/2018 đã xét duyệt và trình quận
được 338 hồ sơ đủ điều kiện, 139 hồ sơ chưa đủ điều, xác nhận 272 hồ sơ đề nghị
bán nhà theo nghị định 61/CP.
1.4.Công tác quản lý TTXD - Đô thị
Được chỉ đạo quyết liệt, tăng cường công tác tuyên truyền, kiểm tra và sử lý
nên dần đã đi vào lề nếp. Tính đến ngày 20/5/2018, toàn Phường có 96 trường hợp vi
phạm trật tự xây dựng, trong đó lập biên bản 63 trường hợp vi phạm, dỡ bỏ ngay 6
vụ, trong đó: xây dựng không phép 48 trường hợp, sai phép 3 trường hợp, tổ số
trường hợp phải cưỡng chế dỡ bỏ là 12 vụ, cảnh cáo 24 trường hợp, phạt tiền 27
trường hợp với tổng số tiền 25 triệu 600 nghìn đồng.
8. Hậu quả pháp lý của việc ly hôn GVHD:Trần Văn Bình
SVTH: Nguyễn Tấn Phát 4 Lớp: 164PL2
Thực hiện chỉ đạo của UBND Quận 8 về tiếp tục thực hiện xây dựng các
tuyến đường “An toàn-văn minh đô thị”. UBND Phường đã phối hợp với các ngành
chức năng của quận ra quân tiến hành chính giải tỏa các vi phạm về trật tự xây dựng
đô thị trên địa bàn Phường, đã dỡ bỏ 30 lều lán, nhà tạm trên nhiều tuyến phố.
Duy trì tốt phong trào tổng vệ sinh môi trường hàng tuần trên địa bàn Phường.
Công tác Tư Pháp – Hộ tịch.
Ủy ban nhân dân phường đã chỉ đạo Ban Tư Pháp phường giải quyết các hồ
sơ,giấy tờ và tiếp dân theo đúng quy định. Kết quả: đăng ký kết hôn 94 đôi, khai tử
39 trường hợp, khai sinh 203 trường hợp hòa giải thành 76 vụ đạt 81,72% hòa giải
không thành 14 vụ, đang giải quyết 3 vụ:
Công tác An ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
Công tác an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn Phường được
giữa vững và ổn định. Lực lượng Công an phường bảo vệ tuyệt đối an toàn các các
mục tiêu quan trong của các Cơ quan và khu dân cư.
Công tác đấu tranh và phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội được đẩy mạnh,
phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc ” được triển khai rộng khắp: công tác
nắm tình hình, quản lý nhân khẩu, hộ khẩu, quản lý học sinh sinh viên được duy trì
thường xuyên. Trong năm, trên địa bàn phường xảy ra 114 vụ phạm pháp hình sự, đã
điều tra và làm rõ được 84 vụ, tỷ lệ điều tra khám phá đạt 73%, tỷ lệ trọng án đạt
87%. Công an Phường đã được UBND Thành phố và Quận tặng bằng khen hàng
năm về thành tích đấu tranh phòng chống tội phạm.
Công an Phường đã kiểm tra, xử lý vi phạm về trật tự an toàn giao thông 486
trường hợp phạt : số tiền là 48 triệu 795 nghìn đồng, phạt vi phạm vệ sinh môi
trường 4200 trường hợp với tổng số tiền phạt là 413 triệu đồng.
Công tác Quân sự địa phương.
UBND Phường triển khai kế hoạch bảo vệ an ninh chính trị vì trật tự an toàn
xã hội trên địa bàn đảm bảo tuyệt đối an toàn các sự kiện chính trị của đất nước và
Thành phố. Làm tốt công tác động viên tuyển chọn gọi công dân nhập ngũ đợt
I/2015 đảm bảo đủ số lượng và chất lượng, đăng ký nghĩa vụ quân sự cho nam thanh
niên 17 tuổi theo quy định. Công tác huấn luyện dân quân tự vệ, dân quân mở rộng
được Ban chỉ huy quân sự quận đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ. Tổ chức tốt cuộc
9. Hậu quả pháp lý của việc ly hôn GVHD:Trần Văn Bình
SVTH: Nguyễn Tấn Phát 5 Lớp: 164PL2
diễn tập chiến đấy trị an gắn với diễn tập phòng không nhân dân, phòng chống thảm
họa, cứu hộ, cứu nạn trên địa bàn Phường. Tổ chức hội nghị quán triệt thực hiện
Quyết định số 290/QĐ - TTCP của thủ tướng Chính phủ về giải quyết chế độ chính
sách cho các đối tượng kháng chiến chống Mỹ đạt kết quả tốt.Tổ chức tốt lớp học
bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho đối tượng 5. Tham gia Hội thao lực lượng vũ
trang tháng 4 năm 2015 đạt giải Nhất toàn đoàn. Triển khai tốt kế hoạch phòng
chống lụt bão, chuận bị lực lượng, phương tiện sẵn sàng ứng trực khi có bão lụt xảy
ra.
Như vậy trong những năm qua UBND Phường 7 đã đạt được nhiều thành tựu
khả quan trên con đường phát triển, song vẫn còn nhiều tồn tại trong công tác quản
lý đòi hỏi toàn thể cán bộ và nhân dân cùng nỗi lực hơn nữa để xây dựng phường
ngày càng phát triển hơn.
1.5.Cơ cấu các thành viên UBND:
UBND Phường có 5 thành viên được phân công phụ trách các mặt công tác theo quy
định tại Nghị định 107/2004/NĐ - CP ngày 1/4/2004 của chính phủ như sau: 1 Chủ
tịch, 2 phó chủ tịch, 2 ủy viên.
Chủ tịch UBND Phường 7 phụ trách trực tiếp công tác nội chính, qui hoạch
và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
Phó chủ tịch phụ trách khối kinh tế – tài chính, xây dựng cơ sở hạ tầng khoa
học công nghệ, nhà đất tài nguyên môi trường
Phó chủ tịch phụ trách khối văn hóa xã hội và các lĩnh vực xã hội khác
Ủy viên phụ trách quân sự
Ủy viên phụ trách công an
Mỗi ủy viên UBND Phường 7 chịu trách nhiệm trước HĐND và UBND cùng
cấp về kết quả công việc của phần công tác được chủ tịch phân công; đồng thời chịu
trách nhiệm tập thể trước HĐND cấp mình và cơ quan nhà nước cấp trên và hoạt
động của UBND.
Chủ tịch UBND Phường là đại biểu HĐND Phường. Còn các thành viên khác
của UBND không nhất thiết phải là đại biểu HĐND .
Nhiệm vụ quyền hạn của Chủ tịch UBND Phường theo luật tổ chức UBND
sửa đổi gồm:
10. Hậu quả pháp lý của việc ly hôn GVHD:Trần Văn Bình
SVTH: Nguyễn Tấn Phát 6 Lớp: 164PL2
*Lãnh đạo và điều hành chính công việc của UBND Phường, các thành viên
của UBND, các chuyên môn thuộc UBND.
*Đôn đốc kiểm tra công tác của các bộ phận chuyên môn thuộc UBND
Phường trong việc thực hiện hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước
cấp trên, nghị quyết của HĐND Phường và quyết định của UBND Phường.
+ Quyết định các vấn đề nhiệm vụ, quyền hạn của UBND Phường
+ Tổ chức việc tiếp dân, xem xét giải quyết các kiến nghị, khiếu nại tố cáo
của nhân dân trên địa bàn Phường theo qui định của pháp luật.
+ Triệu tập và chủ tọa các phiên họp của UBND.
*Trách nhiệm quyền hạn của các phó chủ tịch:
+ Các phó chủ tịch được UBND phân công trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực
công tác; chỉ đạo bộ phận chuyên môn và hoạt động của một tổ dân phố được phân
công phụ trách.
+ Các phó chủ tịch thay mặt chủ tịch, giải quyết các công việc thuộc phạm vi
được phân công và chịu trách nhiệm cá nhân trước chủ tịc, tập thể UBND và HĐND
cùng cấp về những qui định, kiến nghị chủ đạo, điều hành cũng như những kết quả
công việc thuộc các lĩnh vực được phân công.
+ Các phó chủ tịch ký các văn bản thuộc thẩm quyền và thuộc các lĩnh vực
công tác được phân công phụ trách.
* Căn cứ NĐ số 121/2003/NĐ - CP của chính phủ và thông tư liên tịch số
34/2004/TTLT – BNV – TC – NĐTB và xã hội của liên Bộ: Nội vụ, Tài chính, Lao động
– Thương binh và Xã hội về chế độ chính sách đối với Cán bộ công chức xã, phường, thị
trấn. Những trường hợp sau đây gọi là Cán bộ chuyên trách:
1. Bí thư Đảng ủy
2. Phó bí thư Đảng ủy hoặc thường trực Đảng ủy
3. Chủ tịch HĐND (do bí thư Đảng ủy kiêm nhiệm hoặc không kiêm nhiệm)
4. Phó chủ tịch HĐND
5. Chủ tịch HĐND
6. Phó chủ tịch HĐND
7. Chủ tịch ủy ban Mặt Trận Tổ Quốc
8. Chủ tịch Hội liên hiệp Phụ Nữ
11. Hậu quả pháp lý của việc ly hôn GVHD:Trần Văn Bình
SVTH: Nguyễn Tấn Phát 7 Lớp: 164PL2
9. Chủ tịch Hội nông dân
10. Chủ tịch hội Cựu Chiến Binh
11. Bí thư đoàn TNCSHCM
UBND Phường 7 thực hiện theo đúng nghị định 121/2003/NĐ - CP và các văn bản
hướng dẫn và thi hành của UBND Thành phố Hồ Chí Minh.
1.6. Cơ cấu các phòng ban UBND Phường 7
UBND Phường 7 gồm các phòng ban sau:
+ Văn phòng – thống kê
+ Địa chính – Xây dựng
+ Tài chính – Kế toán
+ Tư pháp – Hộ tịch
+ Văn hóa – xã hội
Văn phòng thống kê là cơ quan giúp việc của HĐND và UBND Phường có
chức năng tham mưu đề xuất các chương trình công tác thường trực HĐND Phường
và UBND Phường. Đảm bảo các điều kiện vật chất kỹ thuật kinh phí phục vụ hoạt
động chỉ đạo điều hành của UBND Phường, UBND Phường và các phòng ban của
UBND Phường. Phòng tiếp dân của UBND Phường tiếp nhận các đơn thư của công
dân, chuyển các đơn thư tới các phòng ban và trả lời cho công dân kết quả giải
quyết.
Công chức làm việc ở văn phòng thống kê chịu sự hướng dẫn về chuyên môn
nghiệp vụ của HĐND và UBND Quận 8 có nhiệm vụ giúp UBND phường 7 thực
hiện các việc sau:
-Tổ chức tiếp dân, làm thường trực của bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ hành
chính theo cơ chế ” Một cửa”
- Tổ chức công tác văn thư lưu trữ, quản lý con dấu, quản lý hồ sơ sổ sách và
các tài liệu khác.
- Kiểm tra các văn bản trình UBND Phường ký đặc biệt tính chuẩn xác về mặt
thủ tục hành chính và tính pháp lý của văn bản trước khi ban hành.
- Tiếp nhận đơn thư dân nguyện, khiếu nại tố cáo, đề xuất biện pháp giải
quyết, trình chủ tịch UBND phường quyết định.
-Tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ các lĩnh vực công tác của UBND phường.
12. Hậu quả pháp lý của việc ly hôn GVHD:Trần Văn Bình
SVTH: Nguyễn Tấn Phát 8 Lớp: 164PL2
- Lập kế hoạch thực hiện công tác thuộc lĩnh vực công tác văn phòng thống
kê; thực hiện điều tra, lập báo cáo thông kê theo yêu cầu của phòng thống kê Quận.
* Địa chính – Xây dựng chịu xự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của
phòng Địa Chính Xây dựng quận. Hoạt động của phòng Địa chính – Xây dựng
Phường 7 trong thời gian này tập trung vào việc tuyên truyền các hộ dân trên địa bàn
phường đều phải xin phép khi xây dựng, xử lý các hộ xây dựng không phép, trái
phép, cưỡng chế các hộ cố tính vi phạm. Quý I/2015 UBND Phường 7 đã xác nhận
hồ sơ xin phép xây dựng cho 13 trường hợp và tham gia giải quyết tranh chấp khiểu
kiện về xây dựng 5 trường hợp.
*Tư pháp – Hộ Tịch : chịu sự quản lý chuyên môn, nghiệp vụ của tổ chức các
cuộc thi tìm hiểu pháp luật, pháp lệnh và các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
theo sự hướng dẫn của UBND quận.
Quản lý và thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch. Trong trường hợp,
nam là 62 trường hợp, đăng ký kết hôn cho 94 đôi, đăng ký khải tử cho 39 trường
hợp.
Ghi vào sổ đăng ký hộ tịch về các việc lý hôn, xác định cha mẹ, con, thay đổi
quốc tịch, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự,
hủy hôn nhân trái pháp luật, hạn chế quyền của cha mẹ đối với con chưa thành niên
và những sự kiện hộ tịch khác theo quy định của pháp luật.
Xác nhận tình trạng hôn nhân, cấp bảng sao các giấy tờ hộ tịch từ sổ gốc, lưu
trữ sổ sách, hồ sơ hộ tịch.
Thụ lý hồ sơ báo cáco UBND xác nhận về chỗ ở việc làm, thu nhập hợp pháp
hoặc tình trạng tài sản tại Việt Nam cho người nước ngoài thường trú tại địa phương
khi xin nhập quốc tịch Việt Nam.
Kiểm tra thụ lý hồ sơ và chuẩn bị nội dung chứng thực chữ ký của công dân
Việt Nam trong các giấy tờ phục vụ cho việc giao dịch dân sự ở trong nước.
Phối hợp chặt chẽ với mặt trận tổ quốc và các thành viên của Mặt Trận xây
dựng, củng cố hoạt động của Tổ hòa giải.
Thực hiện công tác thi hành án.
*Tài Chính – Kế toán: chịu sự quản lý về chuyên môn nghiệp vụ của phòng tài
chính quận.
13. Hậu quả pháp lý của việc ly hôn GVHD:Trần Văn Bình
SVTH: Nguyễn Tấn Phát 9 Lớp: 164PL2
+Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính, dự toán, quyết toán và phương án
thu chi phân bổ ngân sách, điều chỉnh ngân sách hàng năm của Phường; tổ chức thu
chi ngân sách của Phường; phối hợp với cơ quan nhà nước cấp trên trong việc quản
lý kiểm tra hướng dẫn sử dụng ngân sách; tổng hợp tình hình thu chi ngân sách
chuẩn bị văn bản trình Chủ tịch UBND Phường để báo cáo với UBND Quận
+ Công tác thu thuế (tính đến ngày 12/6/2015): Đã thu được 3 tỷ 470 triệu
đồng, đạt 107.8% thu ngân sách 4 tỷ 800 triệu đồng, đạt 484% phí, lệ phí thu được
49 triệu 600 nghìn đồng đạt 124%; chi ngân sách 3 tỷ 170 triệu đồng đạt 366%.
+Thu các loại quỹ: Quỹ Phòng chống lụt bão: 24 triệu đồng đạt 120%; quỹ
Bảo trợ trẻ em: 27 triệu 330 nghìn đồng đạt 137%; quỹ Đền ơn đáp nghĩa: 29 triệu
960 nghìn đồng, đạt 150% kế hoạch năm; quỹ An ninh trật tự thu được : 84 nghìn
đồng; quỹ Vì người nghèo 21 triệu 565 nghìn đồng.
* Văn hóa – Xã hội: chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của phòng
Văn hóa thông tin thể thao và phòng Lao động Thương binh và xã hội quận( Gồm
công tác Văn hóa – Thông tin và công tác Thương Binh xã hội.
*Công tác Văn hóa thông tin – thể dục thể thao: Tổ chức tuyên truyền đường
lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chủ trương, Nghị quyết và Quyết
định của Chính quyền địa phương. Tuyên truyền việc xây dựng nếp sống văn minh
Gia định văn hóa, chống mê tín dị đoan, tệ nạn xã hội. UBND Phường đã duy trì
phát thanh tuyên truyền trên hệ thống đài truyền thanh Phường các chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước.
*Công tác Lao động – Thương binh xã hội.
+Tổ chức tuyên truyền phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp
luật và các chế độ chính sách của Nhà nước về lĩnh vực Lao động Thương binh và xã
hội cho nhân dân trên địa bàn.
+Lập kế hoạch thực hiện công tác Lao động Thương binh và xã hội trình
UBND Phường phê duyệt và tổ chức thực hiện.
14. Hậu quả pháp lý của việc ly hôn GVHD:Trần Văn Bình
SVTH: Nguyễn Tấn Phát 10 Lớp: 164PL2
CHƯƠNG 2
QUAN HỆ HÔN NHÂN THEO LUẬT HÔN NHÂN GIA
ĐÌNH VÀ HẬU QUẢ PHÁP LÝ CỦA VIỆC LY HÔN THEO
LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂM 2014
2.1. Pháp luật hộ tịch về đăng ký kết hôn
2.1.1. Những quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn
Điều kiện kết hôn theo pháp luật quy định được ghi nhận ở Điều 7 và Điều 10
của Luật hôn nhân và gia đình (Luật HN&GĐ) năm 2014
Điều 9 Luật hôn nhân và Gia đình năm 2014 có quy định về các điều kiện kết
hôn như sau :
“ Nam nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
1. Nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên;
2. Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc,
lừa dối bên nào; không ai được cưỡng ép hoặc cản trở;
3. Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn quy định tại Điều
10 của Luật này.”
Các trường hợp bị cấm kết hôn theo Điều 10 Luật hôn nhân và gia đình là các
trường hợp sau :
“1. Người đang có vợ hoặc có chồng;
2. Người mất năng lực hành vi dân sự;
3. Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm
vi ba đời;
4. Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi,
bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với
con riêng của chồng;
5. Giữa những người cùng giới tính.”
Những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình
- Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.
- Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người theo tôn
giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với người không có
15. Hậu quả pháp lý của việc ly hôn GVHD:Trần Văn Bình
SVTH: Nguyễn Tấn Phát 11 Lớp: 164PL2
tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được
pháp luật bảo vệ.
- Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình có nghĩa vụ
tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử giữa các con.
- Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi,
người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà mẹ
thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
- Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về
hôn nhân và gia đình.
Điều kiện đăng ký kết hôn
Căn cứ tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy đinh:
Nam nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
- Thứ nhất, nam từ đủ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ đủ mười tám tuổi trở lên:
Theo quy định thì bắt buộc nam phải từ đủ hai mươi tuổi trở lên, nữ phải từ
đủ mười tám tuổi trở lên mới được kết hôn; do đó, nam đã bước sang tuổi hai mươi,
nữ đã bước sang tuổi mười tám mà kết hôn là chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định
pháp luật.
- Thứ hai, việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào
được ép buộc, lừa dối bên nào; không ai được cưỡng ép hoặc cản trở. Những trường
hợp vi phạm điều kiên kết hôn tại điểm b, khoản 1, điều 8 Luật hôn nhân gia đình
2014:
+ Một bên ép buộc (ví dụ: đe doạ dùng vũ lực hoặc uy hiếp tinh thần hoặc
dùng vật chất...) nên buộc bên bị ép buộc đồng ý kết hôn;
+ Một bên lừa dối (ví dụ: lừa dối là nếu kết hôn sẽ xin việc làm phù hợp hoặc
nếu kết hôn sẽ bảo lãnh ra nước ngoài; không có khả năng sinh lý nhưng cố tình
giấu; biết mình bị nhiễm HIV nhưng cố tình giấu...) nên bên bị lừa dối đã đồng ý kết
hôn;
+ Một bên hoặc cả hai bên nam và nữ bị người khác cưỡng ép (ví dụ: bố mẹ
của người nữ do nợ của người nam một khoản tiền nên cưỡng ép người nữ phải kết
hôn với người nam để trừ nợ; do bố mẹ của hai bên có hứa hẹn với nhau nên cưỡng
ép con của họ phải kết hôn với nhau...) buộc người bị cưỡng ép kết hôn trái với
16. Hậu quả pháp lý của việc ly hôn GVHD:Trần Văn Bình
SVTH: Nguyễn Tấn Phát 12 Lớp: 164PL2
nguyện vọng của họ.
- Thứ ba, Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Thứ ba, việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn
quy định tại Luật Hôn nhân gia đình 2014
Trường hợp cấm kết hôn
Theo quy định tại điều 5 luật hôn nhân gia đình 2014 thì việc kết hôn bị cấm
trong những trường hợp sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với
người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ
chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu
về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con
nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ
với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
2.1.2. Những hạn chế của pháp luật về điều kiện kết hôn
Thứ 1, về điều kiện kết hôn được quy định trong Điều 9 Luật hôn nhân
và gia đình
Điều kiện về tuổi kết hôn : Theo quy định về khoản 1 Điều 9 luật HN&GĐ
năm 2014, tuổi kết hôn là “nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở
lên”. Theo quy định này thì “không bắt buộc nam phải đủ từ hai mươi tuổi trở lên, nữ
từ mười tám tuổI trở lên mới được kết hôn; do đó nam đã bước sang tuổi hai mươi,
nữ đã bước sang tuổi mười tám mà kết hôn là không vi phạm điều kiện về độ tuổi kết
hôn” (mục 1 điểm a Nghị quyết số 02/2014/NQ-HDTP ngày 23/12/2014 của Hội
đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của
Luật HN&GĐ năm 2014). Ví dụ: chị Nguyễn Thị A sinh ngày 26/3/1983 thì đến
ngày 26/3/2014 chị A tròn 17 tuổI. Từ sau ngày 26/3/2014 coi như chị A bước sang
tuổi mười tám và được phép kết hôn.
Luật HN&GĐ quy định độ tuổi kết hôn tối thiểu như vậy là phù hợp với sự phát
triển tâm sinh lý của con người, phù hợp với thực tiễn đời sống HN&GĐ của xã hội
17. Hậu quả pháp lý của việc ly hôn GVHD:Trần Văn Bình
SVTH: Nguyễn Tấn Phát 13 Lớp: 164PL2
Việt Nam. Quy định này thể hiện sự quan tâm của Nhà nước ta đối với sức khỏe của
nam và nữ, đảm bảo cho nam nữ có thể đảm đương được trách nhiệm của mình đối
với gia đình, đồng thời còn đảm bảo cho con cái sinh ra được khỏe mạnh về thể lực
lẫn trí tuệ.Tuy nhiên, cách quy định độ tuổi kết hôn như hiện nay đã dẫn tới những
cách tính tuổi không thống nhất trong thực tiễn xét xử. Trên thực tế có hai cách tính
tuổi:
+ Một là tính theo tuổi tròn: nghĩa là khi đủ 12 tháng mới được tính là một
tuổi, căn cứ vào ngày, tháng, năm sinh ghi trong giấy tờ hộ tịch để tính.
+ Hai là tính tuổi theo ngày đầu năm dương lịch: nghĩa là chỉ căn cứ vào năm
sinh, cứ qua ngày 1 tháng 1 đầu năm dương lịch được tính thêm một tuổi.
Lâu nay các cơ quan hộ tịch ở nước ta thường hiểu theo cách thứ nhất. Trong khi đó,
Nghị quyết số 02/2014NQ-HĐTP ngày 23-12-2014 của Hội đồng thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật HN&GĐ năm 2014
quy định như sau “ nam từ 20 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên không bắt buộc nam
phải từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ phải từ đủ 18 tuổi trở lên mới được kết hôn”. Bên cạnh
đó, theo quy định tại Bộ luật dân sự (BLDS) năm 2015, nếu nữ chưa đủ 18 tuổi là
người chưa thành niên, khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại
diện theo pháp luật đồng ý (Điều 20). Người vợ 17 tuổi 1 ngày theo Luật HN&GĐ
có các quyền và nghĩa vụ về tài sản như quyền có tài sản riêng, quyền chiếm hữu, sử
dụng, định đoạt tài sản riêng...Nhưng theo BLDS thì người vợ này vẫn là chưa thành
niên khi thực hiện các quyền về tài sản của mình. Khi họ xác lập, thực hiện các giao
dịch dân sự phải được sự đồng ý của cha mẹ là người đại diện theo pháp luật (Điều
22 BLDS 2015). Pháp luật mới chỉ đề cập đến năng lực pháp luật mà chưa đề cập
đến năng lực hành vi của người vợ 17 tuổi 1 ngày này. Mặt khác, quy định về tuổi
trong Luật HN&GĐ sẽ mâu thuẫn với với Bộ luật hình sự năm 1999 về tội tảo hôn (
Điều 148 ). Vì vậy, luật HN&GĐ cần xem xét lại việc quy định độ tuổi kết hôn này
cho phù hợp, tránh những vấn đề phức tạp xảy ra trong việc sở hữu và quản lý tài sản
trong hôn nhân.
Điều kiện về sự tự nguyện của các bên: Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ là một
trong những nguyên tắc cơ bản của Luật HN&GĐ. Thực hiện hôn nhân tự nguyện
Luật HN&GĐ năm 2014 cấm “lừa dối để kết hôn”. Nghị quyết số 02/2014/NQ-
18. Hậu quả pháp lý của việc ly hôn GVHD:Trần Văn Bình
SVTH: Nguyễn Tấn Phát 14 Lớp: 164PL2
HĐTP cũng đã hướng dẫn về những trường hợp được coi là “một bên lừa dối”.
Nhưng khi hướng dẫn về vấn đề này, Hội đồng thẩm phán chỉ liệt kê một số hành vi
thể hiện sự lừa dối: “ví dụ: lừa dối là nếu kết hôn sẽ xin việc làm phù hợp, hoặc nếu
kết hôn sẽ bảo lãnh ra nước ngoài..” mà không đưa ra những tiêu chí để xác định như
thế nào là “lừa dối”. Việc hướng dẫn như vậy không khái quát hết được những hành
vi lừa dối để kết hôn xảy ra trong thực tiễn, trong khi các mối quan hệ trong thực tế
đời sống rất đa dạng. Đồng thời, cũng theo hướng dẫn này, ngoài những trường hợp
đã được nêu ví dụ, nhiều trường hợp khác tương tự cũng được coi là hành vi lừa dối
vi phạm nguyên tắc tự nguyện trong việc kết hôn. Điều này sẽ dẫn đến những cách
hiểu không thống nhất khi đánh giá những hành vi có tính chất tương tự, hành vi nào
là lừa dối hay không phải là lừa dối. Vì vậy, Luật HN&GĐ cần quy định rõ vấn đề
này.
Thứ 2, Những trường hợp bị cấm kết hôn theo quy định của Điều 10 Luật hôn
nhân và gia đình
Luật hôn nhân và gia đình cấm người mất năng lực hành vi dân sự kết hôn.
Nếu vào thời điểm đăng kí kết hôn, quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự
của tòa án có hiệu lực pháp luật thì việc kết hôn của họ là trái pháp luật. Việc quy
định như vậy là cần thiết bởi trong trường hợp này, người mất năng lực hành vi dân
sự không thể nhận thức và thực hiện được các nghĩa vụ của mình, không có khả năng
gánh vác những nghĩa vụ chung trong đời sống gia đình. Quy định này nhằm đảm
bảo hạnh phúc của vợ chồng, con cái trong quan hệ gia đình. Song thực tiễn ở nước
ta hiện nay, với truyền thống đạo đức tốt đẹp của người Việt, có những người vì tình
yêu thương chân thành và trách nhiệm sẵn sàng chia sẻ cuộc sống với những người
mất khả năng nhận thức, tự nguyện gắn bó với họ để bù đắp phần nào những tổn thất
cho họ. Trong hoàn cảnh này, người bị mất năng lực hành vi dân sự cũng rất cần có
người yêu thương, chăm sóc, ở bên và giúp đỡ trong cuộc sống. Đây là một vấn đề
nhân đạo mà thực tiễn đặt ra, đòi hỏi pháp luật cần giải quyết sao cho hợp với đạo lý.
Một vấn đề gây tranh cãi và đang có nhiều cách giải quyết khác nhau trên thế
giới đó là việc kết hôn giữa những người cùng giới tính. Ở nước ta, quan hệ đồng
giới tính không còn là hiện tượng mới mẻ, đã xuất hiện những trường hợp các cặp
nam nữ đồng giới tính chung sống như vợ chồng một cách công khai. Đây là hiện
19. Hậu quả pháp lý của việc ly hôn GVHD:Trần Văn Bình
SVTH: Nguyễn Tấn Phát 15 Lớp: 164PL2
tượng trái với thuần phong mỹ tục của nước ta, hơn nữa, xét về mặt khoa học nó
không đảm bảo được chức năng gia đình là tái sản xuất ra con người để duy trì nòi
giống. Trong trường hợp họ đã được đăng kí kết hôn, sau đó mới có chứng cứ cho
rằng họ cùng giới tính thì có thể hủy việc kết hôn trái pháp luật của họ theo yêu cầu
của các cá nhân hoặc các cơ quan nhà nước. Trên thực tế, có người ngay từ lúc sinh
ra đã bị xác định nhầm giới tính. Thông thường, khi mới sinh ra, việc ghi nhận giới
tính được xác định theo cảm quan của viên chức hộ tịch (bằng quan sát). Bên cạnh
đó, y học hiện đại cũng có thể phẫu thuật chuyển đổi giởi tính. Vậy, Nhà nước sẽ
công nhận hay không công nhận giới tính mới của họ và việc kết hôn đổng giới tính?
Vấn đề này cần được hoàn thiện trong Luật hôn nhân và gia đình.
2.1.3. Về quan hệ hôn nhân
Quan hệ giữa vợ và chồng được quy định tại Chương III Luật HN&GĐ 2014 đã
mang tính khái quát cao, bởi quan hệ vợ, chồng không chỉ là quyền và nghĩa vụ
đối với nhau mà nó còn là tình cảm cao đẹp. Chương này gồm có 16 điều từ Điều
18 đến Điều 33, nhiều hơn 7 điều so với Luật HN&GĐ năm 2000 là một số quy
định mới về quyền nhân thân và tài sản nhằm cụ thể hóa hơn quan hệ nhân thân
cũng như quan hệ tài sản giữa vợ chồng, qua đó khẳng định sự bình đẳng, bình
quyền trong quan hệ giữa vợ và chồng
Quan hệ nhân thân giữa vợ chồng mang yếu tố tình cảm là nét đặc trưng gắn liền
với bản thân họ mà không thể chuyển giao cho người khác được. Bởi các quan hệ
này phát sinh từ lợi ích tinh thần của mỗi cá nhân, gắn liền với một chủ thể nhất
định và không mang nội dung kinh tế như quan hệ tài sản. Nó chiếm vị trí quan
trọng trong đời sống vợ chồng.
Theo nguyên tắc chung, khi phán quyết ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật,
quan hệ hôn nhân chấm dứt trước pháp luật. Kể từ thời điểm này, người vợ, người
chồng đã ly hôn có quyền kết hôn với người khác mà không chịu bất kỳ sự ràng buộc
nào từ phía bên kia. Sau khi ly hôn, các quyền và nghĩa vụ về nhân thân giữa vợ và
chồng sẽ đương nhiên chấm dứt mà không phụ thuộc vào sự thoả thuận của các bên.
Nghĩa là các quyền và nghĩa vụ nhân thân giữa vợ chồng phát sinh từ khi kết hôn
và gắn bó trong suốt thời kỳ hôn nhân, như: nghĩa vụ yêu thương quý trọng, chăm
sóc, giúp đỡ nhau tiến bộ, nghĩa vụ chung thủy giữa vợ chồng… sẽ đương nhiên mất
20. Hậu quả pháp lý của việc ly hôn GVHD:Trần Văn Bình
SVTH: Nguyễn Tấn Phát 16 Lớp: 164PL2
đi. Nhưng một số quyền về nhân thân khác mà vợ chồng với tư cách là công dân thì
vẫn không thay đổi dù họ đã ly hôn, như: họ tên, quốc tịch, dân tộc, tôn giáo, nghề
nghiệp… sẽ do các bên tự quyết định. Như vậy, quan hệ nhân thân giữa vợ chồng chỉ
tồn tại và được pháp luật bảo vệ khi họ là vợ chồng hợp pháp của nhau. Nên sau khi
ly hôn, các quyền và nghĩa vụ nhân thân giữa vợ chồng sẽ chấm dứt.
Sau khi phán quyết ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng vì lý do hay
động cơ nào đó, mà vợ chồng quay trở về chung sống với nhau thì họ vẫn phải
đăng ký kết hôn theo luật định. Tuy nhiên, trên thực tế có không ít trường hợp vợ
chồng đã ly hôn sau đó trở về chung sống với nhau nhưng không đăng ký kết hôn,
giữa họ lại có con chung, tài sản chung và sau đó họ lại yêu cầu Toà án giải quyết ly
hôn. Theo Điều 57 BLDS năm 2015, khoản 1 Điều 11 Luật HN&GĐ năm 2014: “vợ
chồng đã ly hôn muốn kết hôn lại với nhau cũng phải đăng ký kết hôn”. Trong
trường hợp này, nếu có yêu cầu ly hôn thì Tòa án sẽ không giải quyết việc ly hôn
nữa. Theo hướng dẫn tại Nghị quyết 35/2014/QH ngày 9/6/2014 và Nghị quyết
02/2014/NQ - HĐTP thì: “nếu có tranh chấp liên quan đến việc sống chung này,
Tòa án tuyên bố không công nhận họ là vợ chồng, nếu có tranh chấp liên quan đến
tài sản và con thì giải quyết như trường hợp hủy kết hôn trái pháp luật theo quy định
tại Khoản 2, 3 Điều 17 Luật HN&GĐ”. Việc không thừa nhận quan hệ hôn nhân
trong trường hợp này là hợp lý, góp phần nâng cao ý thức pháp luật nói chung và
pháp luật về HN&GĐ nói riêng của người dân. Đồng thời, bảo vệ quyền và lợi ích
của các bên, bảo vệ lợi ích của gia đình và xã hội.
2.2.Chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
2.2.1.Các nguyên tắc và căn cứ chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
Trên cơ sở xác định sở hữu chung, riêng của vợ chồng, việc chia tài sản chung
khi ly hôn phải đảm bảo theo pháp luật quy định: Luật, các văn bản dưới luật.
Cần quán triệt các nguyên tắc và các căn cứ khi chia tài sản của vợ
chồng:
+ Nguyên tắc:
- Bình đẳng, tự nguyện, tự định đoạt.
- Bảo vệ quyền lợi chính đáng của người vợ và các con chua thành niên.
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của sản xuất và nghề nghiệp.
21. Hậu quả pháp lý của việc ly hôn GVHD:Trần Văn Bình
SVTH: Nguyễn Tấn Phát 17 Lớp: 164PL2
+ Căn cứ:
Tình hình tài sản; tình trạng cụ thể của gia đình; công sức đóng góp của mỗi bên.
Theo quy định của Điều 95, việc chia tài sản khi ly hôn theo nguyên tắc do các bên
thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Quy định này
thể hiện quyền tự định đoạt và tôn trọng nguyên tắc tự nguyện của vợ chồng. So với
Điều 42 Luật HN&GĐ năm 2000 “ việc chia tài sản do hai bên thỏa thuận và phải
được Tòa án nhân dân công nhận”, thì Điều 95 Luật HN&GĐ năm 2014 đã đề cao
hơn nữa ý chí của các bên khi không cần sự công nhận của Tòa án. Điều này nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho việc thi hành án, bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng
của cả vợ chồng. Tuy nhiên, việc thỏa thuận của vợ chồng không được trái với
nguyên tắc mà pháp luật đã đề ra, với mục đích nhằm tẩu tán tài sản, lẩn tránh nghĩa
vụ tài sản với Nhà nước hoặc bên thứ ba hữu của bên đó, tài sản chung sẽ được chia
đôi nhưng có xem xét đến công sức đóng góp và hoàn cảnh của mỗi bên cũng như
việc đảm bảo quyền lợi của vợ và các con. Mặt khác, khi chia tài sản cũng phải chú ý
tới việc bảo vệ quyền lợi chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề
nghiệp để họ có điều kiện để tiếp tục lao động tạo thu nhập, tránh tình trạng làm
mất hoặc giảm giá trị, công dụng của tài sản như phá hỏng tài sản, nhà cửa, tư liệu
sản xuất làm ảnh hưởng tới sản xuất kinh doanh của các bên.
Nếu vợ chồng không thỏa thuận được do mâu thuẫn trầm trọng và thiếu sự hợp tác,
lúc đó Luật quy định: “ nếu vợ chồng không thỏa thuận được với nhau thì yêu cầu
Tòa án giải quyết”. Tòa sẽ áp dụng Điều 95 của Luật HN&GĐ năm 2014 để chia, kết
hợp với từng trường hợp cụ thể được quy định tại các Điều 96, 97, 98 và 99 của Luật
HN&GĐ năm 2014 để bảo vệ quyền lợi chính đáng về tài sản của các bên. Khi ly
hôn tài sản của vợ chồng có thể được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị, nếu có sự
chênh lệch thì người nào được chia tài sản có giá trị lớn hơn phần mà mình được
hưởng phải thanh toán cho bên kia khoản tiền tương ứng với phần chênh lệch. Giá trị
tài sản được xác định theo giá thị trường tại thời điểm chia. Trên thực tế, Tòa án
thường gặp rất nhiều vướng mắc khi giải quyết hậu quả pháp lý về tài sản giữa vợ
chồng. Để đảm bảo tài sản được chia công bằng, hợp lý, bảo vệ quyền và lợi ích
chính đáng của các bên, nâng cao hiệu quả việc giải quyết các tranh chấp liên quan
đến tài sản vợ chồng. Tòa án phải xác định rõ các chứng cứ mà đương sự cung cấp,
22. Hậu quả pháp lý của việc ly hôn GVHD:Trần Văn Bình
SVTH: Nguyễn Tấn Phát 18 Lớp: 164PL2
vận dụng đúng đắn, linh hoạt các nguyên tắc cơ bản của Luật HN&GĐ, nguyên tắc
chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Qua đó, xác định rõ nguồn gốc, giá trị, số lượng
tài sản, tình hình tài sản khi ly hôn, tình trạng cụ thể của gia đình, công sức đóng
góp của mỗi bên trong quá trình vợ chồng chung sống như thế nào?… Có như thế
mới có thể giải quyết vấn đề tài sản một cách thấu tình đạt lý, bảo vệ được quyền lợi
của các bên, lợi ích của gia đình và xã hội.
2.2.2.Đối với tài sản chung của vợ chồng.
+ Xác định khối tài sản chung của vợ chồng
Chế độ tài sản của vợ chồng là một trong những vấn đề quan trọng của Luật
HN&GĐ. Nó góp phần xây dựng gia đình hạnh phúc, dân chủ, hoà thuận và bình
đẳng, góp phần bảo vệ những quyền lợi chính đáng của công dân. Tài sản của vợ
chồng không chỉ là vấn đề sở hữu của cải vật chất liên quan đến lợi ích riêng của
vợ chồng. Gắn với tài sản của vợ chồng là những quan hệ xã hội cần giải quyết
trong đời sống gia đình có liên quan đến lợi ích của các thành viên khác. Chính vì
vậy tài sản của vợ chồng được Nhà nước quy định trong pháp luật thành chế độ
pháp lý tài sản của vợ chồng, đó là một quy định cần thiết nhằm điều chỉnh những
quan hệ tài sản trong đời sống gia đình.
Luật HN&GĐ năm 1959, Luật HN&GĐ năm 2000 và Luật HN&GĐ năm 2014
đều quy định chế độ tài sản của vợ chồng là chế độ tài sản chung. Song phạm vi
tài sản chung của vợ chồng quy định trong Luật HN&GĐ cụ thể và hoàn thiện
như sau:
+ Tài sản do vợ, chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân.
+ Thu nhập về nghề nghiệp và những thu nhập hợp pháp khác hoặc không
chứng minh được là tài sản riêng. .
+ Tài sản của vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung
hoặc cả hai thỏa thuận đó là tài sản chung.
Tài sản chung của vợ chồng bao gồm các khoản sau:
+ Tiền lương, tiền thưởng, tiền trợ cấp, tiền hưu trí, các thu nhập về sản
xuất ở gia đình và các thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng, không phân biệt
thu nhập của mỗi bên.
+ Các tài sản mà vợ chồng mua sắm được bằng những thu nhập nói trên.
23. Hậu quả pháp lý của việc ly hôn GVHD:Trần Văn Bình
SVTH: Nguyễn Tấn Phát 19 Lớp: 164PL2
+ Tài sản mà vợ chồng được tặng cho hoặc thừa kế chung.
+ Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản
chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi
kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận.
Để xác định chế độ tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân phải
căn cứ vào nguồn gốc phát sinh và thời điểm hình thành tài sản. Theo quy định tại
khoản 1 Điều 27 Luật HN&GĐ năm 2014 thì tài sản chung vợ chồng bao gồm: “
Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh
và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kì hôn nhân; tài sản
mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản
khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung
của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn,
được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận”
Ngoài ra, tài sản chung vợ chồng còn bao gồm các tài sản mà vợ chồng
mua sắm được bằng thu nhập nói trên, tiền tiết kiệm là tài sản chung vợ chồng gửi
ở ngân hàng, những khoản nợ mà vợ chồng đã vay trước đó sử dụng vào đời sống
chung cần phải trả, những khoản nợ mà vợ chồng cho người khác vay có quyền
đòi,…Các tài sản chung của vợ chồng phải là tài sản đó phải hiện còn trong gia
đình tại thời điểm Toà án giải quyết cho vợ chồng ly hôn.
Riêng đối với các tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật
quy định phải đăng kí quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận phải ghi tên sở hữu
của cả hai bên vợ chồng .Tài sản đó có thể là Quyền sử dụng đất (QSDĐ), ôtô,
xe máy, tàu biển, … Như vậy, đây là quy định mới, tiến bộ hơn so với Luật
HN&GĐ năm 2000. Quy định này, giúp Toà án tháo gỡ những vướng mắc, khó
khăn khi giải quyết các tranh chấp về tài sản góp phần bảo vệ quyền và lợi ích
chính đáng của các bên vợ chồng khi ly hôn. Đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi để
vợ, chồng chứng minh đâu là tài sản chung, đâu là tài sản riêng của mình.
Trong các loại tài sản trên thì Quyền sử dụng đất, nhà ở là loại tài sản mang
nét đặc thù riêng. Nó thường là tài sản có giá trị lớn hoặc đem lại thu nhập
chính cho vợ chồng nên khi ly hôn thường xảy ra tranh chấp. Vì vậy Toà án cần
24. Hậu quả pháp lý của việc ly hôn GVHD:Trần Văn Bình
SVTH: Nguyễn Tấn Phát 20 Lớp: 164PL2
phải xác định rõ nó là tài sản riêng hay tài sản chung vợ chồng để bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của các bên.
+ Chia tài sản chung vợ chồng:
Theo quy định tại Điều 219 Bộ luật Dân sự năm 2015 và khoản 1 Điều 27
Luật HN&GĐ thì “tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất”
Do vậy, tài sản chung của vợ chồng không nhất thiết phải do hai bên cùng tạo ra
một cách trực tiếp, không phụ thuộc vào công sức đóng góp giữa vợ chồng nhiều
hay ít… Mà do tính chất đặc biệt của quan hệ hôn nhân nên pháp luật luôn ghi
nhận công sức đóng góp để xác định tài sản chung của vợ chồng là “ như nhau”,
vợ chồng có toàn quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản một cách bình
đẳng. Vì vậy, khi ly hôn về nguyên tắc pháp luật tôn trọng sự thoả thuận của các
bên, nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết. Quy định này, là
điểm mới so với trước kia thể hiện sự tôn trọng và đề cao quyền tự định đoạt của
vợ chồng đối với tài sản chung. Nhưng họ không được lạm dụng quyền này nhằm
“trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ về tài sản” gây hậu quả xấu, xâm phạm lợi ích
hợp pháp khác được pháp luật bảo vệ. Như vậy, về nguyên tắc: phần của vợ
chồng trong khối tài sản chung là bằng nhau, không phân biệt công sức đóng góp
nhiều hay ít của mỗi bên
2.2.3.Đối với tài sản riêng của vợ, chồng.
2.2.3.1.Xác định tài sản riêng của vợ, chồng.
Việc quy định trong gia đình, vợ chồng đều có quyền có tài sản riêng là hoàn
toàn hợp lý, phù hợp với tâm lý và nguyện vọng của nhân dân, phù hợp với
nguyên tắc về quyền sở hữu, về quyền tự định đoạt của nhân dân. Việc xác định
tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng có ý nghĩa thực tế khi xảy ra tranh chấp
về tài sản hoặc khi cần chia tài sản chung không chỉ cần thiết khi có sự kiện ly hôn
mà còn quan trọng ngay cả đối với trường hợp hôn nhân còn tồn tại mà một bên
yêu cầu có lý do chính đáng hoặc khi một bên chết trước nếu cần chia thì cũng
được chia theo quy định của pháp luật. Vợ, chồng với tư cách là công dân, họ có
toàn quyền sở hữu riêng đối với những tài sản mà họ có được từ trước khi kết hôn,
hoặc được thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân. Ngoài tài sản
chung của vợ chồng thì luật còn quy định tại Điều 32 Luật HN&GĐ năm 2014, vợ
25. Hậu quả pháp lý của việc ly hôn GVHD:Trần Văn Bình
SVTH: Nguyễn Tấn Phát 21 Lớp: 164PL2
hoặc chồng có quyền có tài sản riêng; tài sản riêng bao gồm:
+ Tài sản mà vợ, chồng có trước khi kết hôn.
+ Tài sản được tặng cho riêng hoặc được thừa kế riêng trong thời kỳ hôn
nhân. Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng từ tài sản chung.
+ Tài sản được phía bên kia thừa nhận hoặc các giấy tờ sở hữu xác định là
tài sản riêng của vợ, chồng.
Do những tài sản này, không phải do vợ chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân,
không chịu sự tác động của chế độ cộng đồng về tài sản của quan hệ hôn nhân;
nên khi ly hôn những tài sản đó vẫn thuộc sở hữu riêng của mỗi bên. Việc quy
định quyền sở hữu riêng của vợ, chồng về tài sản là sự cụ thể hóa quy định quyền
sở hữu riêng về tài sản của công dân theo Hiến pháp năm 1992 [1, Điều 58]. Quy
định này, hoàn toàn phù hợp với nguyên tắc tự định đoạt về tài sản của công dân,
góp phần ngăn chặn hiện tượng kết hôn vì mục đích kinh tế và đảm bảo cho vợ
chồng thực hiện các nghĩa vụ về tài sản một cách độc lập.
2.2.3.2.Chia tài sản riêng của vợ, chồng khi ly hôn.
Về nguyên tắc, khi vợ chồng ly hôn “Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên
thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Tài sản
riêng của bên nào vẫn thuộc quyền sở hữu của bên đó” [2,Điều 95]. Như vậy, khi
ly hôn, tài sản riêng của bên nào vẫn thuộc quyền sở hữu của bên đó và có quyền
lấy về. Nhưng tài sản đó phải hiện còn, nếu đã chi dùng cho gia đình thì người
có tài sản không được đòi lại nữa. Tuy nhiên, người có tài sản riêng phải chứng
minh tài sản đó thuộc quyền sở hữu riêng của mình dựa trên cơ sở các quy định
về tài sản riêng (Điều 32 Luật HN&GĐ năm 2014) hoặc thông qua sự thừa nhận
của bên kia, hoặc bằng các giấy tờ xác nhận quyền sở hữu của vợ chồng như: Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, di chúc, quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền… Nếu người có tài sản riêng không chứng minh
được đó là tài sản riêng của mình thì xác định đó là tài sản chung của vợ chồng để
chia .Trường hợp, vợ chồng đã tự nguyện nhập tài sản riêng vào tài sản chung của
vợ chồng hoặc tài sản riêng đã chi dùng cho gia đình mà không còn nữa thì người
có tài sản riêng không có quyền đòi lại hoặc đền bù. Khi ly hôn, những tài sản đó
được xác định là tài sản thuộc khối tài sản chung của vợ chồng để chia. Riêng
26. Hậu quả pháp lý của việc ly hôn GVHD:Trần Văn Bình
SVTH: Nguyễn Tấn Phát 22 Lớp: 164PL2
đối với tài sản thuộc sở hữu riêng của một bên đã được tu sửa bằng tài sản chung
làm tăng giá trị tài sản lên nhiều lần thì khi ly hôn, Tòa án cần xác định phần giá
trị tăng lên để nhập vào tài sản chung để chia. Trường hợp con đã thành niên có
công sức đóng góp đáng kể vào việc tạo lập và phát triển tài sản của cha mẹ thì khi
cha mẹ ly hôn, nếu có yêu cầu Tòa án sẽ trích một phần tài sản của gia đình chia
theo công sức đóng góp của người con. Con chưa thành niên hoặc con đã thành
niên mất năng lực hành vi dân sự mà có tài sản thì Tòa án không chia mà sẽ giao
cho người nào trực tiếp nuôi con sẽ quản lý tài sản của con.
2.2.4.Nhà ở, quyền sử dụng đất là tài sản riêng của vợ, chồng.
Nhà ở: Nhà ở là tài sản riêng của vợ hoặc chồng có thể được tặng cho riêng, được
thừa kế riêng hoặc mua trước khi kết hôn. Khi kết hôn, vợ chồng cùng sống
chungtrong ngôi nhà tức “ sử dụng chung” nhưng không đồng nghĩa là đã “nhập”
vào khối tài sản chung vợ chồng. Do vậy, khi vợ chồng ly hôn, nếu nhà ở thuộc sở
hữu riêng của một bên mà ðã được đưa vào sử dụng chung thì nguyên tắc nhà ðó
vẫn thuộc sở hữuriêng của chủ sở hữu nhà nên không chia. Tuy nhiên, nếu bên kia
có công sức bảo dưỡng, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa nhà thì sẽ được bên chủ sở
hữu thanh toán một phần giá trị nhà tương xứng với đóng góp củahọ [2, Điều 99].
Tuy vậy để xác định công sức của bên không phải là chủ sở hữu nhà trong việc
nâng cấp, cải tạo, sửa chữa nhà là hết sức khó khăn và phức tạp, đồng thời xác
định phần giá trị nhà mà họ được hưởng cũng là công việc khó khăn. Cần phải có
những hướng dẫn chi tiết và cụ thể hơn nữa để giúp Tòa án giải quyết tốt những
vướngmắc trên.
Quyền sử dụng đất: Theo nguyên tắc Quyền sử dụng đất riêng của bên nào thì khi
ly hôn vẫn thuộc về bên ấy. Theo Điều 95 Luật HN&GĐ năm 2014 thì các bên tự
thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Do tính chất
đặc biệt của Quyền sử dụng đất là phải có giấy tờ đứng tên chủ quyền sử dụng
đất. Dựa trên nguyên tắc tài sản riêng của bên nào thì vẫn thuộc quyền sở hữu của
bên đấy, sau khi ly hôn thi tài sản đó sẽ được người đứng tên tài sản riêng lấy về.
Tuy nhiên, đối với Quyền sử dụng đất nếu có tranh chấp, thì người có tài sản riêng
là Quyền sử dụng đất phải chứng minh được đó là tài sản riêng của mình; việc
chứng minh dựa trên giấy tờ đứng tên sở hữu Quyền sử dụng đất đó.
27. Hậu quả pháp lý của việc ly hôn GVHD:Trần Văn Bình
SVTH: Nguyễn Tấn Phát 23 Lớp: 164PL2
Quyền sử dụng đất là tài sản riêng ở đây là Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng
có được trước khi kết hôn, đươc thừa kế riêng, tặng cho riêng, hoặc được chia từ
khối tài sản chung và có giấy tờ đăng ký đứng tên chủ sở hữu.
2.3.Giải quyết vấn đề cấp dưỡng vợ chồng khi ly hôn.
2.3.1.Cơ sở của việc quy định về quyền và nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ
chồng khi ly hôn.
Khi hôn nhân còn tồn tại, vợ chồng có nghĩa vụ quan tâm, chăm sóc lẫn nhau.
Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng được đặt ra trong trường hợp vì lý do nào
đó nên họ không cùng chung sống mà một trong hai bên ốm đau, tàn tật, có khó
khăn túng thiếu cần được chăm sóc nhưng bên kia không quan tâm chăm sóc.
Nếu người có khó khăn túng thiếu yêu cầu được cấp dưỡng thì nghĩa vụ giữa vợ
và chồng trong thời kỳ hôn nhân mới được đạt ra. Vì vậy, để đảm bảo cho người
có khó khăn, túng thiếu ổn định cuộc sống, pháp luật quy định bên có khó khăn,
túng thiếu có quyền được yêu cầu bên kia cấp dưỡng và bên kia có nghĩa vụ cấp
dưỡng theo khả năng của mình. Cũng vì lý do đạo đức và nhân văn cao cả của
pháp luật Việt nam; tinh thần tương thân tương ái, lá lành đùm lá rách nên pháp
luật đã quy định rõ, vợ chồng phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho nhau khi ly
hôn [2, Điều 60]. Như vậy, cơ sở pháp lý của việc quy định nghĩa vụ cấp dưỡng
giữa vợ chồng khi ly hôn được xác định trên cơ sở quyền và nghĩa vụ giữa vợ
chồng. Tức là, nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly hôn là nghĩa vụ của
những người đã từng là vợ chồng của nhau nhằm đảm bảo cho bên có khó khăn,
túng thiếu có thể ổn định cuộc sống sau khi ly hôn. Quy định này thể hiện đạo lý,
truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam và hoàn toàn phù hợp với thực tế
cuộc sống hiện nay.
2.3.2.Điều kiện cần và đủ để giải quyết cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly
hôn.
+ Bên có khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính
đáng:
Theo quy định của pháp luật thì người có yêu cầu được cấp dưỡng khi
ly hôn phải có khó khăn, túng thiếu và có lý do chính đáng. Nhưng pháp luật
lại không quy định cụ thể việc đánh giá sự “khó khăn, túng thiếu” của người
28. Hậu quả pháp lý của việc ly hôn GVHD:Trần Văn Bình
SVTH: Nguyễn Tấn Phát 24 Lớp: 164PL2
có yêu cầu cấp dưỡng dựa vào tiêu chí nào và khi nào thì sự “ khó khăn, túng
thiếu” của họ được coi là có “lý do chính đáng” ? Vì thực tế, có nhiều trường
hợp người có yêu cầu cấp dưỡng nhưng cuộc sống không khó khăn đến mức
được cấp dưỡng; lại có trường hợp bên yêu cầu cấp dưỡng thực sự gặp khó
khăn trong cuộc sống và cần được cấp dưỡng nhưng khi xem
xét khả năng cấp dưỡng của bên kia, Toà án cho rằng họ không có khả năng
để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng,… do vậy, yêu cầu của họ không được chấp
nhận.
Theo chúng tôi, việc xác định bên có yêu cầu cấp dưỡng có khó khăn,
túng thiếu khi ly hôn để xác định họ có được cấp dưỡng hay không, có thể căn
cứ vào: khả năng lao động của người có yêu cầu cấp dưỡng, thu nhập thực tế,
khả năng tài sản và nhu cầu thiết yếu của người có yêu cầu cấp dưỡng, tài sản
mà họ đã được chia từ khối tài sản chung vợ chồng,… Mặt khác, pháp luật đòi
hỏi sự khó khăn, túng thiếu này phải có lý do chính đáng. Vậy lý do chính
đáng là gì? Luật HN&GĐ năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành không
quy định cụ thể khi nào thì “khó khăn, túng thiếu” được coi là có lý do chính
đáng. Nếu một người có khả năng và điều kiện lao động nhưng do lười lao
động, nghiện ngập, cờ bạc,… mà gặp khó khăn, túng thiếu thì có coi đó là lý do
chính đáng hay không? Trước đây, Nghị quyết số 01/NQ – HĐTP ngày
20/01/1988 quy định: “trường hợp túng thiếu phải do ốm đau, già yếu không
đủ sức lao động hoặc không còn khả năng lao động để sinh sống”
Thực tế hiện nay cho thấy, nếu chỉ coi các trường hợp này là có lý do
chính đáng để giải quyết yêu cầu cấp dưỡng là chưa thoả đáng. Vì có rất nhiều
trường hợp bên có yêu cầu được cấp dưỡng không thuộc các trường hợp trên
nhưng lý do mà họ đưa ra là chính đáng như: bên trực tiếp nuôi con chung phải
dành toàn bộ thời gian chăm sóc con nên họ không thể tham gia lao động dù họ
có đủ sức khoẻ để lao động; hoặc họ có khả năng lao động, có công việc ổn
định nhưng họ nghỉ việc theo yêu cầu của bên kia để chăm sóc gia đình, khi ly
hôn họ không có cơ hội tìm việc làm nữa,…Tôi cho rằng, người có yêu cầu
cấp dưỡng có khó khăn, túng thiếu và có lý do chính đáng nếu thuộc một trong
các trường hợp sau:
29. Hậu quả pháp lý của việc ly hôn GVHD:Trần Văn Bình
SVTH: Nguyễn Tấn Phát 25 Lớp: 164PL2
- Do phụ nữ mang thai, sinh đẻ hoặc một bên phải chăm sóc, nuôi dưỡng
con chung nên ảnh hưởng tới hiệu quả lao động hoặc không thể tham gia quá
trình lao động.
- Do tuổi cao, do ốm đau, tàn tật nên không thể lao động để có thu nhập.
- Đã có đóng góp đáng kể công sức vào việc xác lập tài sản trong thời kì
hôn nhân và nay cuộc sống thực sự có khó khăn.
- Trước đây có việc làm nhưng do yêu cầu của gia đình nên đã nghỉ việc,
khi ly hôn không còn cơ hội có việc làm.
Thiết nghĩ, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cần ban hành văn bản hướng
dẫn xác định thế nào là tình trạng “khó khăn túng thiếu”, lý do chính đáng là
những lý do gì,… tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng giải quyết các trường
hợp cụ thể.
+ Bên được yêu cầu cấp dưỡng có khả năng kinh tế để thực hiện nghĩa
vụ cấp dưỡng:
Yêu cầu cấp dưỡng của một bên chỉ được đáp ứng khi bên kia có khả năng để
cấp dưỡng. Theo quy định tại Điều 16, Nghị định số 70/2001/NĐ-CP thì người có
khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng là người “có thu nhập thường xuyên hoặc
tuy không có thu nhập thường xuyên nhưng còn tài sản sau khi đã trừ đi chi phí
thông thường, cần thiết cho cuộc sống của người đó” [6]. Người có khả năng cấp
dưỡng phải là người ngoài việc đảm bảo nhu cầu sinh hoạt bình thường của mình
còn phải giúp đỡ bên có yêu cầu cấp dưỡng những nhu cầu thiết yếu nhất trong
cuộc sống. Tuy nhiên, việc xác định tài sản hoặc thu nhập của người có nghĩa vụ
cấp dưỡng là một vấn đề nan giải, nhất là đối với những người làm nghề tự do,
buôn bán nhỏ,… Thực tế, đã có rất nhiều trường hợp, khi có yêu cầu cấp dưỡng
của vợ chồng thì bên kia từ chối với lý do không có khả năng cấp dưỡng do không
có thu nhập hoặc thu nhập không ổn định. Việc xác định khả năng cấp dưỡng của
người phải cấp dưỡng qua sự chứng minh của người có yêu cầu cấp dưỡng hoặc
sự chứng minh về khả năng tài sản và thu nhập của chính người cấp dưỡng.
2.3.3.Các quy định cụ thể về cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn.
2.3.3.1. Mức cấp dưỡng.
30. Hậu quả pháp lý của việc ly hôn GVHD:Trần Văn Bình
SVTH: Nguyễn Tấn Phát 26 Lớp: 164PL2
Trước hết, mức cấp dưỡng sẽ do vợ chồng tự thỏa thuận, nếu không thỏa thuận
được, khi có yêu cầu thì Tòa án sẽ giải quyết. Tòa án quyết định mức cấp dưỡng
giữa vợ chồng khi ly hôn, căn cứ vào tình hình thực tế của cả hai vợ chồng: Bên
túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng cần một khoản tiền cấp dưỡng là bao nhiêu?
Bên có nghĩa vụ cấp dưỡng thì khả năng thực hiện cấp dưỡng như thế nào? Tòa án
cần xem xét vợ, chồng làm nghề gì? Thu nhập thực tế như thế nào?... từ đó quyết
định mức cấp dưỡng cho hợp lý. Mức cấp dưỡng tối thiểu bao gồm các chi phí cần
thiết, thiết yếu của người được cấp dưỡng. Khi quyết định mức cấp dưỡng, Tòa án
cũng cần xem xét đến cuộc sống sinh hoạt theo từng vùng, miền để quyết định
mức cấp dưỡng hợp lý. Khoản cấp dưỡng có thể là tiền hoặc tài sản khác để thực
hiện nhiệm vụ cấp dưỡng.
Do vậy theo quy định của Luật HN&GĐ năm 2014, mức cấp dưỡng sẽ do
vợ chồng thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ
cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng. Khi có lý do chính
đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi theo sự thỏa thuận của các bên hoặc do Tòa
án quyết định nếu các bên không thỏa thuận được [2, Điều 53].
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì khi ly hôn vợ chồng có nghĩa vụ
cấp dưỡng cho nhau nhưng trên thực tế vấn đề này rất ít xảy ra, thường chiếm tỷ
lệ rất nhỏ so với tỷ lệ ly hôn nhất là đối với vùng nông thôn, miền núi. Có nhiều
nguyên nhân khiến vợ chồng không yêu cầu cấp dưỡng khi ly hôn như do tự ái, sĩ
diện, hoặc do bên có khó khăn không muốn thừa nhận mình có khó khăn vì sợ
mình không được nuôi con,…. Hiện nay, phổ biến là các trường hợp một bên vợ
hoặc chồng tự nguyện cấp dưỡng cho bên kia, thường là cấp dưỡng một lần và
được bên kia chấp nhận. Những hành vi này, xuất phát từ truyền thống tốt đẹp của
người Việt Nam “vợ chồng một ngày cũng nên nghĩa”, pháp luật nên khuyến
khích và chấp nhận sự tự nguyện đó của các bên. Mặc dù, bên có khó khăn,
túng thiếu không có yêu cầu cấp dưỡng nhưng bên kia tự nguyện đề nghị việc cấp
dưỡng và được người đó chập nhận thì Tòa án có thể công nhận sự tự nguyện đó.
Ví dụ: Sau khi ly hôn, do có điều kiện kinh tế anh A đã tự nguyện cấp dưỡng
cho chị K ( chị K là vợ anh A ) là 10 triệu đồng để giúp chị K ổn định cuộc sống
và chị K đồng ý. Yêu cầu này của anh được Tòa án chấp nhận.
31. Hậu quả pháp lý của việc ly hôn GVHD:Trần Văn Bình
SVTH: Nguyễn Tấn Phát 27 Lớp: 164PL2
2.3.3.2.Về thời hạn cấp dưỡng.
Thời hạn cấp dưỡng được hiểu là khoảng thời gian thực hiện nghĩa vụ cấp
dưỡng giữa vợ chồng khi ly hôn theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án.
Cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn thông thường được thực hiện theo
hàng tháng hoặc theo thời vụ. Trong trường hợp cụ thể, nếu các bên thỏa thuận
được thì có thể thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng một lần. Xét trên thực tế, nghĩa vụ
cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn thực hiện một lần là hàn toàn phù hợp với
đặc điểm tâm lý của vợ, chồng khi đã ly hôn.
Luật HN&GĐ năm 2014 không quy định về thời gian cấp dưỡng giữa vợ và
chồng khi ly hôn mà tùy theo từng trường hợp, các bên có thể thỏa thuận hoặc Tòa
án quyết định thời hạn cấp dưỡng, theo Điều 61 Luật HN&GĐ 2014. Trong
trường hợp chưa hết thời hạn cấp dưỡng mà các bên thỏa thuận hoặc Tòa án quyết
định nhưng nếu bên được cấp dưỡng sau khi li hôn đã kết hôn với người khác hoặc
người được cấp dưỡng có thu nhập hoặc có tài sản để tự nuôi mình thì nghĩa vụ
cấp dưỡng được chấm dứt. Tòa án có thể ra quyết định tạm ngừng hoặc chấm dứt
nghĩa vụ cấp dưỡng khi có yêu cầu.
2.3.3.3.Về phương thức thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng.
Về phương thức thực hiện cấp dưỡng có thể theo định kì hàng tháng, hàng
quý, nửa năm, hàng năm và một lần. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được
thì Tòa án sẽ quyết định phương thức thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ
chồng khi ly hôn theo hàng tháng.
Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp
dưỡng nếu người có nghĩa vụ cấp dưỡng gặp khó khăn về kinh tế không có khả
năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng. Hoặc có thể yêu cầu Tòa án giải quyết việc
thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng việc cấp dưỡng nếu họ không thỏa
thuận được. Khi xem xét vấn đề này, Tòa án phải tìm hiểu thật kỹ và chỉ cho phép
tạm ngừng cấp dưỡng khi khó khăn kinh tế là có thật và ví lý do chính đáng như
ốm đau, thiên tai, tai nạn,… Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ chồng sau khi ly hôn sẽ
chấm dứt nếu bên được cấp dưỡng đã kết hôn với người khác.
Cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly hôn thông thường được thực hiện theo
hàng tháng hoặc theo thời vụ. Trong trường hợp cụ thể, nếu các bên thỏa thuận
32. Hậu quả pháp lý của việc ly hôn GVHD:Trần Văn Bình
SVTH: Nguyễn Tấn Phát 28 Lớp: 164PL2
được thì có thể thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng một lần. Trên thực tế, việc cấp
dưỡng một lần rất phù hợp với các đặc điểm tâm lý của cả hai vợ chồng khi ly
hôn. Phương thức cấp dưỡng một lần cũng nhằm đảm bảo lợi ích của người được
cấp dưỡng, việc cấp dưỡng một lần chỉ có thể thực hiện được trong các trường hợp
sau:
+ Do người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận
với người có nghĩa vụ cấp dưỡng.
+Theo yêu cầu của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và Tòa án chấp thuận.
+ Theo yêu cầu của người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người
đó và được Tòa án chấp nhận khi người có nghĩa vụ cấp dưỡng có hành vi tẩu tán
tài sản hoặc cố tình trốn tránh nghĩa vụ mà hiện thời có tài sản để thực hiện việc
cấp dưỡng một lần.
+ Theo yêu cầu của người trực tiếp nuôi con khi vợ chồng ly hôn mà có thể
trích từ phần tài sản được chia của bên có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
Do khoản cấp dưỡng một lần thường là tương đối lớn, vì thế khoản cấp
dưỡng này cần phải quản lý chu đáo nhằm tránh mất mát, thất thoát đẫn tới quyền
lợi của người được cấp dưỡng không được bảo đảm.
2.3.3.4.Thay đổi vấn đề cấp dưỡng giữa vợ chồng sau khi ly hôn.
Cũng chính vì nghĩa vụ cấp dưỡng là nghĩa vụ nhân thân có tính tài sản,
việc thực hiện xong nghĩa vụ cấp dưỡng một lần không hoàn toàn đồng nghĩa với
việc chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng giữa các bên với nhau. Ở đây muốn nói đến
việc cấp dưỡng bổ sung cho người được cấp dưỡng. Điều này xảy ra khi người
được cấp dưỡng một lần lâm vào tình trạng khó khăn trầm trọng do bị tai nạn hặc
mắc bệnh hiểm nghèo mà người đã thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng có khả năng để
cấp dưỡng ở mức cao hơn, thì phải cấp dưỡng bổ sung theo yêu cầu của người
được cấp dưỡng.
Nghị định số 70/2001/NĐ-CP cũng đã quy định khá cụ thể và chi tiết việc
thay đổi vấn đề cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn. Xuất phát từ quan
điểm và lối sống của người Việt nam là tình nghĩa và tinh thần đùm bọc nhau lúc
khó khăn. Do vậy việc thay đổi vấn đề cấp dưỡng được quy định, mà ở đây là việc
bổ sung cấp dưỡng khi người được cấp dưỡng có khó khăn trầm trọng xảy ra. Tuy
33. Hậu quả pháp lý của việc ly hôn GVHD:Trần Văn Bình
SVTH: Nguyễn Tấn Phát 29 Lớp: 164PL2
nhiên, về mặt nguyên lý thì nếu việc bổ sung cấp dưỡng được thực hiện thì việc “
cấp dưỡng một lần” sẽ không có ý nghĩa. “ Cấp dưỡng một lần” được hiểu là sau
khi hoàn thành việc cấp dưỡng thì sẽ chấm dứt hoàn toàn nghĩa vụ cấp dưỡng giữa
vợ và chồng. Đây là một vấn đề theo cá nhân tôi là còn tồn tại và chưa hợp lý. Cần
loại bỏ thuật ngữ “ Cấp dưỡng một lần” nếu vẫn tiếp tục thực hiện việc bổ sung
cấp dưỡng.
2.3.3.5.Chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn.
Chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng là việc người phải cấp dưỡng ngừng việc
đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người được cấp
dưỡng. Theo khoản 5,6,7 Điều 61 Luật HN&GĐ năm 2014, nghĩa vụ cấp dưỡng
giữa vợ và chồng chấm dứt trong các trường hợp sau:
+ Người cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết.
Nghĩa vụ cấp dưỡng có đặc điểm là gắn với nhân thân của mỗi người (
người được cấp dưỡng và người phải cấp dưỡng ) mà không thể chuyển giao cho
người khác. Vì vậy khi người được cấp dưỡng hoặc người phải cấp dưỡng chết thì
nghĩa vụ cấp dưỡng đương nhiên chấm dứt.
+ Bên được cấp dưỡng sau khi ly hôn đã kết hôn với người khác.
Trường hợp người được cấp dưỡng sau khi ly hôn kết hôn với người khác
thì nghĩa vụ cấp dưỡng cũng được chấm dứt. Bởi vì khi người được cấp dưỡng đã
kết hôn với người khác thì vợ hoặc chồng mới của họ có nghĩa vụ chăm sóc, nuôi
dưỡng họ chứ không phải người vợ hoặc chồng đã ly hôn. Do vậy, việc cấp dưỡng
trong trường hợp này chấm dứt.
+ Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Ngoài các trường hợp trên, nghĩa vụ cấp dưỡng còn có thể được chấm dứt
khi người phải cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế và không thể có
khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng. Xác định tình trạng khó khăn về sức
khỏe của người phải cấp dưỡng dựa vào tình trạng sức khỏe, khả năng lao động
và mức thu nhập của người đó. Nếu một người trước đây có sức khỏe, có khả năng
lao động và có thu nhập nên được xác định là có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp
dưỡng, nhưng nay tình trạng sức khỏe của họ giảm sút, nếu họ tiếp tục phải cấp
dưỡng thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của chinh họ. Đối với những trường
34. Hậu quả pháp lý của việc ly hôn GVHD:Trần Văn Bình
SVTH: Nguyễn Tấn Phát 30 Lớp: 164PL2
hợp này, nghĩa vụ cấp dưỡng của họ bị chấm dứt hoặc có thể tạm hoãn thực hiện
nghĩa vụ cấp dưỡng. Vì vấn đề cấp dưỡng giữa vợ chồng được thực hiện theo
khả năng thực tế của các bên, nên khi không đáp ứng được các điều kiện theo
quyết định của pháp luật thì nghĩa vụ cấp dưỡng sẽ được chấm dứt.
Ví dụ: Người được cấp dưỡng đã có khả năng lao động, có công việc tạo
thu nhập ổn định cuộc sống hoặc người có nghĩa vụ cấp dưỡng đau ốm, tai nạn,
mất việc làm, không có hoặc không còn khả năng thực hiện nghĩa cụ cấp dưỡng
nữa...
35. Hậu quả pháp lý của việc ly hôn GVHD:Trần Văn Bình
SVTH: Nguyễn Tấn Phát 31 Lớp: 164PL2
CHƯƠNG 3: THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ MỘT SỐ KIÉN NGHỊ
NHẰM HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HẬU
QUẢ PHÁP LÝ CỦA LY HÔN
3.1.Thực tiễn áp dụng Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về hậu quả pháp lý
của ly hôn
Trong lịch sử phát triển Luật HN&GĐ Việt Nam, Luật HN&GĐ năm 2014
được coi là đạo luật hoàn thiện nhất cả về nội dung và kỹ thuật lập pháp. Có thể nói,
các quy định của Luật HN&GĐ năm 2014 đã kịp thời bổ sung những thiếu sót và cụ
thể hóa các quy định của pháp luật HN&GĐ trước đây để điều chỉnh các quan hệ mới
phát sinh trong lĩnh vực này. Các quy định về việc giải quyết hậu quả pháp lý của ly
hôn đã góp phần bảo vệ tốt các quyền và nghĩa vụ của các bên cũng như các thành
viên khác trong gia đình.
Qua công tác tổng kết hoạt động xét xử của ngành Tòa án, có thể thấy trong
những năm gần đây, tình trạng ly hôn ở nước ta ngày càng gia tăng về số lượng,
phức tạp về tính chất tranh chấp.
Theo thống kê của ngành Tòa án thì đến năm 2017: Thực tiễn xét xử các vụ
án về HN&GĐ cho thấy, số lượng các vụ án phải xem xét lại theo trình tự phúc
thẩm, giám đốc thẩm vẫn còn nhiều, tỷ lệ án phải cải sửa vẫn còn.
Theo báo cáo tổng kết công tác ngành Tòa án năm tính từ năm 2011 đến
năm 2017, cụ thể:
Bảng 3.1: Tổng số án ly hôn được giải quyết qua các năm 2011 đến năm 2017.
Năm 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Sơ thẩm 65.317 61.231 69.485 84.305 94.106 115.331 130.860
Phúc thẩm 2544 2544 2529 2380 2264 2666 2663
36. Hậu quả pháp lý của việc ly hôn GVHD:Trần Văn Bình
SVTH: Nguyễn Tấn Phát 32 Lớp: 164PL2
Bảng 3.2: Tổng số án ly hôn có tranh chấp về tài sản.
Năm 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Sơ thẩm 404 452 449 538 404 564 625
Phúc thẩm 129 148 181 169 129 200 218
Bảng 3.3: Tổng số án ly hôn có tranh chấp về cấp dưỡng.
Năm 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Sơ thẩm 501 403 494 506 501 560 578
Phúc thẩm 46 42 56 53 46 74 68
Bảng 3.4: Tổng số án ly hôn có tranh chấp về quyền nuôi con.
Năm 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Sơ thẩm 1033 794 796 814 800 1245 1178
Phúc thẩm 67 70 74 41 55 128 112
Nguồn: Theo báo cáo Tổng kết công tác và đề ra nhiệm vụ trọng tâm qua các năm
từ năm 2011 đến năm 2017 của Tòa án nhân dân Tối cao.
Nhìn chung, Toà án nhân dân các cấp khi xét xử các vụ án về HN&GĐ đều
cố gắng bám sát các quy định của Bộ luật Dân sự, Luật HN&GĐ và vận dụng
đúng đắn các văn bản hướng dẫn có liên quan trong việc giải quyết các vụ án cụ
thể. Vì vậy, đã hoàn thành tốt công tác xét xử trong năm, chất lượng xét xử các vụ
án ngày càng nâng cao. Tuy nhiên, qua báo cáo tổng kết công tác xét xử của Toà
án Nhân dân Tối cao cho thấy, việc giải quyết hậu quả pháp lý của ly hôn vẫn còn
nhiều vướng mắc và bất cập.
Nguyên nhân chủ yếu là do việc điều tra, xác minh nguồn gốc của tài sản,
định giá tài sản còn nhiều thiếu sót, các phán quyết của Toà án trong nhiều trường
hợp chưa đủ căn cứ xác thực về nguồn gốc tài sản, quyền lợi của các bên chưa
được giải quyết một cách thoả đáng, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em.
Ngoài ra, còn một số nguyên nhân quan trọng khác là do Luật HN&GĐ
hiện hành- cơ sở pháp lý cơ bản cho việc giải quyết các tranh chấp phát sinh còn
quy định một cách chung chung hoặc do trình độ xét xử của đội ngũ Thẩm phán
37. Hậu quả pháp lý của việc ly hôn GVHD:Trần Văn Bình
SVTH: Nguyễn Tấn Phát 33 Lớp: 164PL2
chưa đồng đều hoặc do đương sự cố tình không khai hết các loại tài sản, các nghĩa
vụ dân sự chung nhằm trốn tránh án phí. Nên nhiều vụ án phải xử đi, xử lại nhiều
lần, hoặc phán quyết của Toà án chưa đủ sức thuyết phục, chất lượng xét xử chưa
cao.
Từ thực tế trên, có thể nêu một số vướng mắc trong việc áp dụng các quy định
của Luật HN&GĐ hiện hành trong việc giải quyết hậu quả pháp lý của ly hôn.
3.1.1.Về quan hệ nhân thân giữa vợ chồng khi ly hôn.
Kể từ khi phán quyết ly hôn của Tòa án có hiệu lực, quan hệ vợ chồng
chấm dứt, vợ chồng đã ly hôn có quyền kết hôn với người khác. Trường hợp, vợ
chồng đã ly hôn nhưng vì lý do nào đó họ trở về sống chung với nhau thì phải tiến
hành đăng kí kết hôn theo quy định của pháp luật. Thực tế có không ít trường hợp
vợ chồng đã ly hôn sau đó trở về chung sống với nhau nhưng không đăng kí kết
hôn, khi có tranh chấp xảy ra thì việc bảo vệ quyền lợi của họ gặp rất nhiều khó
khăn.
Ví dụ trên cho thấy, việc pháp luật quy định vợ chồng đã ly hôn sau đó lại
về chung sống với nhau phải đăng kí kết hôn là hoàn toàn phù hợp với thực tế hiện
nay, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, lợi ích của gia đình và xã
hội.
3.1.2.Về chia tài sản chung của vợ chồng sau khi ly hôn.
Mặc dù Luật HN&GĐ hiện hành, đã quy định chi tiết, cụ thể hơn Luật
HN&GĐ 2000 về việc xác định đâu là tài sản riêng, đâu là tài sản chung vợ chồng,
quyền và lợi ích chính đáng của các bên về vấn đề tài sản đã được đảm bảo.
Nhưng trên thực tế, việc áp dụng các quy định này vào giải quyết các vụ án cụ thể
còn nhiều khó khăn.
Đối với chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn: Theo quy định của pháp luật, thì
về nguyên tắc khi ly hôn, tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, khi chia phải
xem xét công sức đóng góp của các bên vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối
tài sản chung, bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và trẻ em. Tuy nhiên, trên thực tế
không phải Toà án nào cũng vận dụng đúng đắn, linh hoạt các nguyên tắc này khi
chia tài sản của vợ chồng làm ảnh hưởng tới quyền lợi của họ.
Ví dụ: Anh Nguyễn Minh Tuấn và chị Nguyễn Minh Yến tự nguyện kết hôn năm