SlideShare a Scribd company logo
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT
KHOA LUẬT
--------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
THỪA KẾ VÀ GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP VỀ
QUYỀN THỪA KẾ THEO DI CHÚC - LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN
Đà Lạt, năm
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT
KHOA LUẬT
--------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
THỪA KẾ VÀ GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP VỀ
QUYỀN THỪA KẾ THEO DI CHÚC
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
GVHD: ………….
SVTH: …………..
Đà Lạt, năm
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành đến tất cả quý Thầy, Cô trong khoa
Luật, Trường Đại học Đà Lạt cùng quý Thầy, Cô đã tham gia giảng dạy Trường
Đại học Đà Lạt. Những kiến thức và kinh nghiệm mà tôi có được ngày hôm nay là
kết quả của sự tận tình giảng dạy của quý Thầy, Cô cùng với sự nỗ lực cố gắng
học tập của bản thân trong thời gian qua.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và tri ân sâu sắc đến thầy ……………….,
người đã giúp đỡ và động viên tôi rất nhiều trong quá trình thực hiện đề tài.
Những ý kiến đóng góp và hướng dẫn tận tình của thầy đã giúp tôi có thêm nhiều
kiến thức và kinh nghiệm để hoàn thành nghiên cứu này, nếu không có thầy tôi đã
không có sự khởi đầu và do đó không thể có kết quả của ngày hôm nay.
Cuối cùng, xin được cảm ơn bố mẹ, gia đình và bạn bè đã quan tâm, giúp đỡ và
động viên để tôi có thể hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn!
Đà Lạt, ngày ....... tháng ......năm 2019
Sinh viên thực hiện
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Mục đích, nhiệm vụ của việc nghiên cứu ..............................................................2
2.1. Mục đích ..............................................................................................................2
2.2. Nhiệm vụ..............................................................................................................2
3. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................3
5. Bố cục của đề tài.....................................................................................................3
CH ƯƠNG 1 ...............................................................................................................4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT THỪA KẾ THEO DI CHÚC .......................4
1.1. Khái niệm, đặc điểm và nguyên tắc pháp luật Về thừa kế ở Việt Nam.............4
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của pháp luật về thừa kế............................................4
1.1.2. Những nguyên tắc pháp luật về thừa kế ở Việt Nam ......................................9
1.2. Phân loại thừa kế ...............................................................................................12
1.2.1. Thừa kế theo di chúc ......................................................................................12
1.2.2. Thừa kế theo pháp luật...................................................................................14
CHƯƠNG 2 ..............................................................................................................17
THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ THỪA KẾ THEO DI CHÚC
...................................................................................................................................17
2.1. Điều kiện có hiệu lực của di chúc.....................................................................17
2.1.1. Về chủ thể.......................................................................................................17
2.1.2 Về nội dung của di chúc..................................................................................24
2.1.3. Về hình thức của di chúc................................................................................27
2.2. Hiệu lực của di chúc..........................................................................................33
2.3. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc ....................................36
2.4. Một số nhận xét, đánh giá về tình hình áp dụng các quy định của pháp luật về
thừa kế theo di chúc..................................................................................................44
2.4.1 Đánh giá và nhận xét chung............................................................................44
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.4.2. Những hạn chế trong việc giải quyết tranh chấp về thừa kế theo di chúc....46
2.4.3. Nguyên nhân cơ bản dẫn đến những tồn tại trong quá trình giải quyết tranh
chấp về thừa kế theo di chúc ....................................................................................47
CHƯƠNG 3 ..............................................................................................................48
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP VỀ THỪA KẾ THEO DI CHÚC .................................................................48
3.1. Một số định hướng cơ bản nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về
thừa kế theo di chúc..................................................Error! Bookmark not defined.
3.2. Một số giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện chế định thừa kế hiện nay.... Error!
Bookmark not defined.
3.2.1. Sự đồng ý của cha, mẹ đối với con từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười
tám tuổi cần có trước khi người con lập di chúc, sự đồng ý đó phải bằng văn bản
và khi cha mẹ đã đồng ý rồi thì không có quyền thay đổi..... Error! Bookmark not
defined.
3.2.2. Về tính hợp pháp của di chúc miệng .............Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Cần hướng dẫn cụ thể hơn về di chúc chung của vợ, chồng................. Error!
Bookmark not defined.
3.2.4. Di chúc bị thất lạc...........................................Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN...............................................................Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................Error! Bookmark not defined.
1
MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Trong bất kỳ chế độ xã hội có giai cấp nào, vấn đề thừa kế cũng có vị trí
quan trọng trong các chế định pháp luật, là hình thức pháp lý chủ yếu để bảo vệ
các quyền của công dân. Chính vì vậy, thừa kế đã trở thành một nhu cầu không thể
thiếu được đối với đời sống của mỗi cá nhân, gia đình, cộng đồng xã hội. Mỗi nhà
nước dù có các xu thế chính trị khác nhau, nhưng đều coi thừa kế là một quyền cơ
bản của công dân và được ghi nhận trong Hiến pháp. Tuy nhiên, các quy định về
thừa kế theo di chúc vẫn còn nhiều điểm gây tranh luận cả về lý luận lẫn thực tiễn
áp dụng pháp luật, từ đó dẫn đến những tranh chấp xảy ra xoay quanh vấn đề thừa
kế theo di chúc là không ít trong xã hội hiện nay. Những khó khăn thường được
thể hiện trong việc xác định phải có những điều kiện gì thì di chúc mới được coi là
hợp pháp, điều kiện của người lập di chúc, ý chí của người lập di chúc, nội dung
của di chúc và hình thức của di chúc. Trong thực tiễn thì các quy định của pháp
luật về các điều kiện có hiệu lực của di chúc, hiệu lực của di chúc hay cách phân
chia 2/3 suất của những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc…
còn có những cách hiểu khác nhau, dẫn tới việc nhận định và quyết định không
giống nhau của một số bản án giải quyết cùng một vụ án tranh chấp về thừa kế
theo di chúc.
Trong bối cảnh hội nhập, với thực trạng nền kinh tế thị trường và xây dựng
nhà nước pháp quyền thì vấn đề tài sản thuộc sở hữu cá nhân ngày càng phong
phú, thừa kế di sản cũng nảy sinh nhiều dạng tranh chấp phức tạp. Hàng năm Toà
án nhân dân các cấp đã thụ lý và giải quyết hàng ngàn vụ án thừa kế. Nhiều vụ
tranh chấp thừa kế phải xét xử nhiều lần mà tính thuyết phục không cao. Có những
bản án quyết định của toà án vẫn bị coi là chưa "thấu tình đạt lý"... Sở dĩ còn tồn
tại những bất cập đó là do nhiều nguyên nhân trong đó phải kể đến là do các quy
định của PLVTK chưa đồng bộ, cụ thể... Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã
chọn vấn đề: " THỪA KẾ VÀ GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP VỀ
QUYỀN THỪA KẾ THEO DI CHÚC - LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN " để làm
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
đề tài khóa luận. Đây là một đề tài có ý nghĩa quan trọng cấp bách cả về phương
diện lý luận cũng như thực tiễn.
2. Mục đích, nhiệm vụ của việc nghiên cứu
2.1. Mục đích
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm sáng tỏ nội dung, cơ sở lý luận và
thực tiễn của các quy định pháp luật về thừa kế theo di chúc thông qua việc phân
tích các quy định của Pháp luật Dân sự hiện hành về di chúc, hình thức di chúc,
các điều kiện có hiệu lực của di chúc, đánh giá thực trạng những tranh chấp dân sự
liên quan đến thừa kế theo di chúc và đưa ra các kiến nghị hoàn thiện pháp luật về
giải quyết các tranh chấp về thừa kế theo di chúc ở nước ta.
2.2. Nhiệm vụ
Nhằm mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài dự kiến có các nhiệm vụ nghiên
cứu sau đây:
- Luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn đang đặt ra như:
+ Các vấn đề lý luận về pháp luật thừa kế;
+ Thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật thừa kế theo di chúc;
+ Một số vấn đề về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc;
- Đánh giá thực trạng các tranh chấp Dân sự về tài sản thừa kế liên quan đến
thừa kế theo di chúc.
- Nghiên cứu tham khảo tài liệu đã công bố liên quan đến đề tài.
- Đưa ra những đề xuất, kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật về việc giải
quyết các tranh chấp về thừa kế theo di chúc.
3. Phạm vi nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài này được xác định trong phạm vi các quy phạm
pháp luật Việt Nam về thừa kế theo di chúc và thừa kế nói chung trong Bộ luật
Dân sự 2015. Do mức độ phức tạp trong lĩnh vực thừa kế nói chung và vấn đề
thực tiễn của nước ta nói riêng, trong đề tài khoá luận tốt nghiệp này không thể đề
cập và giải quyết được vấn đề thừa kế theo di chúc có yếu tố nước ngoài. Cùng với
việc nghiên cứu các quy phạm pháp luật, trong đề tài khoá luận cũng đề cập và
phân tích thực tiễn thi hành và áp dụng các quy phạm thừa kế theo di chúc, nhất là
thực tiễn giải quyết các tranh chấp thừa kế trong ngành Toà án nhân dân. Ngoài ra,
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
khi phân tích các quy định cụ thể, cũng tham khảo thêm một số quy định tương
ứng trong pháp luật một số nước để so sánh và đưa ra những kết luận, kiến nghị có
tính tham khảo nhất định.
4. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh về Nhà nước và pháp luật, luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Bên cạnh đó, những
phương pháp khoa học khác như: So sánh, phân tích, tổng hợp, thống kê cũng
được sử dụng để giải quyết những vấn đề mà đề tài đã đặt ra.
Một số vụ án giải quyết tranh chấp về thừa kế theo di chúc cũng được sử
dụng có chọn lọc để bình luận và các số liệu thống kê của ngành Tòa án nhân dân
cũng được tham khảo để việc nghiên cứu được toàn diện và sâu sắc hơn
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo khoá luận
được kết cấu làm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về pháp luật thừa kế
Chương 2: Thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về thừa kế
theo di chúc
Chương 3: Một số định hướng và giải pháp để nâng cao hiệu quả áp
dụng các quy định của pháp luật về thừa kế theo di chúc
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CH ƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT THỪA KẾ THEO DI CHÚC
1.1. Khái niệm, đặc điểm và nguyên tắc pháp luật Về thừa kế ở Việt Nam
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của pháp luật về thừa kế
* Khái niệm:
Thừa kế theo nghĩa chung nhất, là việc chuyển dịch tài sản của người chết
cho người còn sống. Thừa kế với ý nghĩa là một phạm trù kinh tế có mầm móng
và xuất hiện ngay trong thời kỳ sơ khai của xã hội loài người. ở thời kỳ này việc
thừa kế nhằm di chuyển tài sản của người chết cho những người còn sống được
tiến hành dựa trên quan hệ huyết thống và do những phong tục, tập quán riêng
của từng bộ lạc, thị tộc quyết định. Ph.Ăngghen viết:
Theo chế độ mẫu quyền nghĩa là chừng nào mà huyết tộc chỉ kể về bên mẹ
theo tập tục thừa kế nguyên thuỷ trong thị tộc mới được thừa kế những người
trong thị tộc chết. Tài sản phải để lại trong thị tộc, vì tài sản để lại không có giá trị
lớn, nên lâu nay trong thực tiễn có lẽ người ta vẫn trao tài sản đó cho những bà
con thân thích nhất, nghĩa là trao cho những người cùng huyết tộc với người mẹ
Như vậy, ngay dưới chế độ mẫu quyền trong thời kỳ nguyên thuỷ của xã
hội loài người, khi mà xã hội chưa có sự phân chia giai cấp, chế độ sở hữu còn
dưới dạng cộng đồng nguyên thuỷ, chỉ là những công cụ lao động thô sơ và
những vật phẩm tự nhiên thì vấn đề thừa kế đã được đặt ra. Lúc đó thừa kế được
phát sinh dựa trên quan hệ huyết thống theo dòng máu của người mẹ. Bởi vì xã
hội này con người sống quần hôn cho nên không thể xác định được cha của đứa
trẻ là ai và con sinh ra hoàn toàn phụ thuộc vào người mẹ.
Theo tiến trình phát triển của xã hội cùng với sự phát triển của lực lượng
sản xuất, năng suất lao động ngày càng được nâng cao, từ đó xuất hiện sự dư
thừa sản phẩm. Những người có quyền hành trong thị tộc, bộ lạc tìm mọi thủ
đoạn để chiếm hữu số của cải dư thừa đó làm của riêng. Chế độ tư hữu xuất hiện,
chế độ thị tộc, chế độ cộng sản nguyên thuỷ dần dần bị phá vỡ và nhường chổ
cho một chế độ xã hội mà trong đó đã có sự phân hoá giai cấp.
Khi giai cấp đã xuất hiện các giai cấp có quyền lợi đối lập nhau (giai cấp
thống trị và giai cấp bị trị), luôn luôn mâu thuẫn và đấu tranh gay gắt để bảo vệ
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
lợi ích của giai cấp mình. Trước bối cảnh đó, dĩ nhiên tổ chức thị tộc trở thành
bất lực trước xã hội, không thể phù hợp nữa. Lúc này "xã hội đó đòi hỏi phải có
một tổ chức mới đủ sức để dập tắt cuộc xung đột công khai giữa các giai cấp ấy
hoặc cùng lắm là để cho cuộc đấu tranh giai cấp diễn ra trong lĩnh vực kinh tế,
dưới một hình thức gọi là hợp pháp. Tổ chức đó là nhà nước và nhà nước đã xuất
hiện"
Nếu trước đây, thừa kế trong xã hội thị tộc được dịch chuyển theo phong
tục tập quán thì khi nhà nước xuất hiện, quá trình dịch chuyển di sản từ một
người đã chết cho một người còn sống đã có sự tác động bằng ý chí của nhà
nước, phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị. Giai cấp thống trị thông qua bộ
máy nhà nước, ban hành các quy định để điều chỉnh các quan hệ trong việc xác
định phạm vi chủ thể, nội dung, hình thức, điều kiện chuyển dịch tài sản và
những vấn đề khác có liên quan đến việc thừa kế tài sản.
Như vậy, thừa kế được hình thành từ khi xã hội chưa phân chia giai cấp,
nhưng khái niệm PLVTK thì chỉ ra đời và tồn tại trong những xã hội đã phân chia
giai cấp và có nhà nước. Tuy nhiên, mỗi một xã hội khác nhau sẽ có sự khác
nhau trong quy định về thừa kế. Thậm chí, trong cùng một chế độ xã hội của một
nhà nước, ở mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau, thì PLVTK cũng được quy định
khác nhau cho phù hợp với sự phát triển.
Cha mẹ với tư cách là người chủ sở hữu cũng không có quyền làm khác,
không thể để cho một người con gái hưởng hoa lợi, hương hoả dù người con gái
ấy sống độc thân đến khi chết... Đối với tài sản vợ chồng, nếu vợ chết trước,
chồng tiếp tục làm chủ tài sản ấy với tư cách là chủ sở hữu. Nhưng trong trường
hợp chồng chết trước người vợ không được quyền thừa kế, chỉ tiếp tục hưởng hoa
lợi trên tài sản của chồng. Nếu người vợ tái giá thì người goá phụ mất hết quyền
hưởng hoa lợi, bị bên chồng trưng bằng cớ để lấy lại ruộng đất
Trên cơ sở nghiên cứu nội dung pháp luật về thừa kế ở Việt Nam, có thể
phân loại quy định thừa kế thành 5 nhóm chính. Nhóm thứ nhất gồm các quy định
về vấn đề chung của thừa kế mà khi chia di sản theo di chúc và theo pháp luật,
phải căn cứ vào đó như nguyên tắc chia thừa kế, di sản thừa kế, thời điểm, địa
điểm mở thừa kế, thời hiệu khởi kiện thừa kế…
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Nhóm thứ hai các quy định thừa kế theo di chúc. Để công nhận di chúc có
hiệu lực thì di chúc phải được lập theo một trình tự do pháp luật quy định. Nếu di
chúc vi phạm trình tự, thủ tục đó thì vô hiệu. Ngoài ra, trong nhóm này còn có các
quy định về hiệu lực của di chúc, các hình thức di chúc...
Nhóm thứ ba các quy định về thừa kế theo pháp luật, nhóm này bao gồm
các quy phạm pháp luật quy định về các trường hợp thừa kế theo pháp luật, diện
và hàng thừa kế, thừa kế thế vị.
Nhóm thứ tư các quy định về thừa kế quyền sử dụng đất bao gồm các quy
định về người thừa kế, trình tự thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất.
Nhóm thứ năm các quy định các thủ tục đảm bảo thực hiện quyền thừa kế
của công dân bao gồm các quy phạm về thủ tục hành chính, thủ tục tố tụng.
Ngoài ra còn có quy phạm quy định về thanh toán, phân chia di sản.
Như vậy có thể nói rằng, PLVTK là tổng thể các quy phạm pháp luật do
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh
việc chuyển dịch tài sản của người chết cho cá nhân, tổ chức theo di chúc hoặc
theo pháp luật, cũng như quy định phạm vi quyền, nghĩa vụ, phương thức bảo vệ
các quyền và nghĩa vụ của người thừa kế và được thực hiện theo những trình tự
thủ tục nhất định.
Tóm lại, PLVTK ở Việt Nam được cấu thành bởi nhiều quy phạm, trong
nhiều văn bản khác nhau. Lịch sử hình thành và phát triển của PLVTK ở Việt
Nam có sự biến đổi theo hướng ngày càng mở rộng và có sự phụ thuộc vào thành
quả phát triển kinh tế - xã hội qua các thời kỳ. Các quy định PLVTK ở nước ta
luôn bảo đảm quyền tự do cá nhân trong việc thể hiện ý chí của mình và kết hợp
hài hoà với truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Không ngừng cũng cố, mở rộng phù
hợp với đời sống thực tế, nhằm bảo vệ có hiệu quả hơn quyền thừa kế công dân.
* Đặc điểm:
Từ những phân tích nêu trên về nội dung và qua nghiên cứu PLVTK Việt
Nam từ khi hình thành cho đến nay, chúng tôi rút ra một số đặc điểm cơ bản
PLVTK như sau:
Thứ nhất: Pháp luật về thừa kế ra đời rất sớm.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Ngay từ thời kỳ La Mã Cổ Đại đã có pháp luật về thừa kế, PLVTK thời kỳ
này được khắc trên phiến đá để mọi người cùng hiểu mà làm theo. Khi nghiên cứu
về vấn đề này các nhà khoa học pháp lý đã nhận định: “thừa kế là sự di chuyển tài
sản của người chết cho một hoặc một số người sống khác. Quyền thừa kế với tư
cách là một chế định pháp luật của Nhà nước, xuất hiện trên cơ sở chấm dứt quyền
sở hữu của một người đã chết và sự chuyển giao mang tính tổng thể tài sản của
người đó cho những người còn sống
Thứ hai: Pháp luật về thừa kế có mối quan hệ chặt chẽ với pháp luật về
quyền sở hữu
Thừa kế và sở hữu là hai phạm trù kinh tế có mầm mống và xuất hiện ngay
trong thời kỳ sơ khai của xã hội loài người, tồn tại song song trong mọi hình thức
kinh tế - xã hội. Trong phạm vi một chế độ xã hội, hai phạm trù này gắn bó chặt
chẽ với nhau mỗi phạm trù là tiền đề và cũng chính là hệ quả đối với nhau. Nếu sở
hữu là yếu tố đầu tiên để từ đó làm xuất hiện thừa kế thì đến lượt mình thừa kế lại
là phương tiện để duy trì, củng cố và xác định quan hệ sở hữu.
Nếu sở hữu và thừa kế là hai vấn đề liên quan mật thiết với nhau song song
tồn tại bên nhau thì pháp luật về thừa kế với pháp luật về quyền sở hữu cũng có
mối quan hệ hết sức mật thiết với nhau. Thông qua việc quy định hình thức sở hữu
về tài sản của cá nhân và theo đó pháp luật quy định cho họ các quyền năng trong
lĩnh vực thừa kế. Hay nói cách khác, pháp luật về sở hữu là cơ sở cho việc ban
hành các văn bản pháp luật về thừa kế. Vì vậy, pháp luật về thừa kế luôn mang
một bản chất giai cấp sâu sắc, nó luôn là phương tiện để duy trì, củng cố quyền sở
hữu ở những xã hội mà chính bản thân nó đang tồn tại.
Như vậy, cùng với sự hình thành và phát triển Nhà nước và pháp luật của
chế độ tư hữu thì sở hữu và thừa kế đều là những phạm trù pháp luật và giữa
chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Thứ ba: Pháp luật về thừa kế tập trung chủ yếu trong BLDS, ngoài ra còn
được quy định ở một số văn bản liên quan.
Thừa kế là một chế định của pháp luật dân sự, do đó nó cũng mang những
đặc điểm chung của BLDS, như đều là xuất phát từ quan hệ tài sản, đều phản ánh
một cách sinh động phong tục, tập quán, đạo đức của người Việt Nam, là công cụ
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
pháp lý quan trọng bảo đảm sự bình đẳng tự nguyện và an toàn pháp lý của các
chủ thể, đáp ứng nhu cầu vật chất, và tinh thần của các thành viên trong xã hội…
Do đó, đa số các quy phạm pháp luật về thừa kế được quy định chủ yếu trong Bộ
luật Dân sự. Tuy nhiên, do quan hệ thừa kế cũng có mối quan hệ chặt chẽ với quan
hệ về sở hữu, quan hệ hôn nhân huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng, quan hệ đất
đai... cho nên các quy định pháp luật về thừa kế còn được quy định rải rác trong
một số văn bản liên quan như Luật Đất đai, luật đầu tư, luật doanh nghiệp, luật
hôn nhân gia đình...
Thứ tư: Pháp luật về thừa kế thường xuyên có sửa đổi bổ sung và ngày càng
hoàn thiện phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng giai đoạn.
Kể từ khi Thông tư 81 được ban hành cho đến nay, pháp luật về thừa kế ở
nước ta đã trải qua nhiều lần sửa đổi bổ sung vào các năm 1990, 1995, và 2005,
2015. Nếu so sánh với các lĩnh vực pháp luật khác như pháp luật về hình sự, pháp
luật hôn nhân và gia đình, pháp luật về lao động… thì các lĩnh vực pháp luật này
ít sửa đổi bổ sung. Trong khi đó pháp luật về thừa kế được sửa đổi bổ sung nhiều
hơn. Sở dĩ pháp luật về thừa kế có đặc điểm này, bởi lẽ bên cạnh những nhân tố
ảnh hưởng tới việc sửa đổi bổ sung mà lĩnh vực pháp luật nào cũng có như do sự
thay đổi các quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh, nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và
xu thế toàn cầu hoá… thì việc sửa đổi, bổ sung pháp luật về thừa kế, còn phụ
thuộc vào thành quả phát triển kinh tế xã hội qua các thời kỳ. Nhìn lại tiến trình
hình thành và phát triển pháp luật về thừa kế Việt Nam chúng ta thấy rằng, pháp
luật về thừa kế được xây dựng và hoàn thiện phù hợp với tình hình phát triển kinh
tế - xã hội qua từng giai đọan lịch sử theo đó quyền thừa kế của công dân được
chú ý bảo vệ triệt để. Điều này được thể hiện trong việc ghi nhận và bảo vệ quyền
thừa kế công dân trong bốn hiến pháp Việt Nam: 1946, 1959, 1980, 1992 và sửa
đổi 2001, 2013; BLDS 1995, 2005,2015
Thứ năm: Pháp luật về thừa kế được quy định tương đối toàn diện và có kết
cấu chặt chẽ.
Khi xây dựng PLVTK chúng ta đã học tập nhiều kinh nghiệm của cha ông
và các nước tiên tiến trên thế giới như Pháp, Đức, Nga... vì vậy, pháp luật về thừa
kế ở Việt Nam tương đối toàn diện có cấu trúc chặt chẽ. Pháp luật về thừa kế được
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
chia thành 5 nhóm. Ngoài nhóm (1) quy định vấn đề chung về thừa kế, làm cơ sở
để dẫn chiếu các nhóm quy định cụ thể. Trong mỗi nhóm cụ thể đều có các quy
định chung quy định các vấn đề cơ bản có tính nguyên tắc của phần đó, sau đó
mới quy định các vấn đề chi tiết, các cấu trúc này thuận tiện cho việc tra cứu và áp
dụng pháp luật về thừa kế.
1.1.2. Những nguyên tắc pháp luật về thừa kế ở Việt Nam
Nguyên tắc PLVTK là những tư tưởng, quan điểm chỉ đạo xuyên suốt
trong quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện PLVTK. Thông qua đó góp phần
phản ánh bản chất cũng như đặc trưng cơ bản của PLVTK ở nước ta. Vì vậy, từ
khi hình thành đến nay, những nguyên tắc PLVTK ở nước ta có sự thay đổi phù
hợp với bản chất của nhà nước ở từng giai đoạn lịch sử. Kể từ 1945 đến nay
PLVTK ở nước ta có những nguyên tắc sau:
Thứ nhất, nguyên tắc pháp luật bảo hộ quyền thừa kế tài sản của công dân:
Quyền thừa kế là một trong những quyền cơ bản của công dân được nhà
nước bảo hộ. Quy định này đã được khẳng định tại Điều 58 Hiến pháp 1992 "Nhà
nước bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp và quyền thừa kế của công dân". Trên cơ sở
đó Điều 631 BLDS 2015 đã xác định rõ nội dung của quyền này. Trước hết đảm
bảo cho mọi cá nhân đều có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình" đều
có quyền để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật. Điều quan
trọng là mỗi cá nhân đều có quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp
luật". Thậm chí là quyền từ chối di sản thừa kế. Mặt khác nhà nước còn bảo hộ
quyền thừa kế, thể hiện trong việc đảm bảo cho mọi công dân có quyền sở hữu về
thu nhập hợp pháp của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất. Đặc
biệt là "tài sản hợp pháp thuộc sở hữu tư nhân không giới hạn về số lượng, giá
trị"... Do đó tất cả mọi tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của cá nhân sẽ trở
thành di sản thừa kế khi người đó chết, được nhà nước tôn trọng và pháp luật bảo
vệ. Đây là một nội dung quan trọng đánh dấu sự phát triển mới và là bản chất ưu
việt của PLVTK ở nước ta.
Thứ hai, nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng của công dân về thừa kế
Nguyên tắc này là sự cụ thể hoá một phần của nguyên tắc cơ bản được quy
định tại Điều 52 Hiến pháp 1992 "mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật"
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
và Điều 5 BLDS 2015 "trong quan hệ dân sự các bên đều bình đẳng, không được
lấy lý do về khác biệt dân tộc, giới tính, thành phần xã hội, hoàn cảnh kinh tế, tín
ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp để đối xử không bình đẳng với
nhau"
Từ sự quy định mang tính khái quát đó, nên trong chế định riêng về thừa
kế (phần thứ 4 BLDS và Luật HNGĐ năm 2014) đã xác định rõ nội dung nguyên
tắc này là: "Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho
người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Vợ chồng có
quyền thừa kế tài sản của nhau, có quyền và nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản
chung
Do vậy khi một bên chết trước, nếu cần chia tài sản chung của vợ chồng thì
"chia đôi", phần tài sản của người chết được chia theo quy định của pháp luật.
Ngay đối với các con, nhà nước ta không thừa nhận sự phân biệt đối xử giữa các
con, các con có nghĩa vụ và quyền ngang nhau trong gia đình. Chính vì vậy mà
con đẻ, con nuôi, con riêng, con trong giá thú, con ngoài giá thú, con trai hay con
gái, có năng lực và hành vi dân sự hay không có năng lực hành vi dân sự... đều
có quyền thừa kế tài sản của cha mẹ, đều được hưởng thừa kế bằng nhau, nếu di
sản thừa kế được chia theo pháp luật.
Tóm lại, mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền thừa kế, là một nguyên tắc
cơ bản trong PLVTK ở Việt Nam. Nó không những phản ánh chế độ chính trị nói
chung mà điều quan trọng là nhằm đảm bảo sự bình đẳng của mọi công dân trong
lĩnh vực về thừa kế, tạo được sự đoàn kết tốt giữa các thành viên trong gia đình,
góp phần xây dựng một gia đình ấm no, hạnh phúc, bền vững.
Thứ ba, nguyên tắc tôn trọng quyền định đoạt của người có tài sản, người
hưởng di sản
Đây là nguyên tắc hết sức quan trọng, một mặt đã ghi nhận sự bảo hộ của
pháp luật đối với quyền về thừa kế, mặt khác nó còn thể hiện một cách đầy đủ
nhất các quyền dân sự chủ quan của mỗi cá nhân trong việc định đoạt toàn bộ tài
sản của mình.
Nội dung của nguyên tắc tôn trọng quyền định đoạt được ghi nhận khá đầy
đủ trong BLDS 2015. Trước hết đối với cá nhân người để lại tài sản với tư cách
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
là chủ sở hữu hợp pháp đối với những tài sản của mình, cá nhân có quyền lập di
chúc để thực hiện quyền định đoạt tài sản của mình sau khi chết. Pháp luật không
cho phép bất kỳ ai có hành vi cản trở, cưỡng ép, đe doạ... người lập di chúc.
Người để lại thừa kế có thể thực hiện quyền định đoạt thông qua hình thức di
chúc viết hoặc di chúc miệng, có thể nhờ người làm chứng cho việc lập di chúc,
có thể yêu cầu công chứng viên đến chỗ ở của mình để lập di chúc.
Khi thực hiện quyền định đoạt trong di chúc, người lập di chúc có quyền chỉ
định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế; phân định phần
di sản cho từng người thừa kế, dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng,
thờ cúng, giao nghĩa vụ cho người thừa kế, chỉ định người giữ di chúc; người
quản lý di sản, người phân chia di sản.
Trong trường hợp di chúc đã được xác lập, nếu cần có sự thay đổi "ý
nguyện" cũng như nội dung, người lập di chúc còn có quyền sửa đổi, bổ sung,
thay thế hoặc huỷ bỏ di chúc vào bất kỳ lúc nào.
Quyền định đoạt của cá nhân để lại di sản được thể hiện không những
trong việc lập di chúc để định đoạt tài sản của họ, mà còn thể hịên ngay trong
việc họ không lập di chúc để định đoạt tài sản để lại sau khi họ chết. Đây cũng là
một cách thể hiện ý chí của cá nhân bằng việc không lập di chúc để định đoạt tài
sản của họ, mà ý chí đó thể hiện ở việc chỉ để lại di sản của họ cho những người
có quyền thừa kế theo pháp luật.
Đối với cá nhân có quyền hưởng di sản, pháp luật nước ta quy định người
thừa kế có quyền nhận di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản của người thừa kế
phù hợp với những điều kiện, nguyên tắc, thời hạn mà pháp luật đã quy định.
"người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản trừ trường hợp việc từ chối nhằm
trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác", "việc từ
chối nhận di sản phải được lập thành văn bản, người từ chối phải báo cho những
người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phải chia di sản, công chứng nhà
nước, UBND xã, phường nơi có địa điểm mở thừa kế về việc từ chối nhận di sản,
thời điểm từ chối nhận di sản là 6 tháng kể từ thời điểm mở thừa kế.
Thứ tư, nguyên tắc củng cố, giữ vững tình thương yêu và đoàn kết trong gia
đình
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Nguyên tắc này xuất phát từ nguyên tắc chung trong quan hệ dân sự, đó là:
Việc xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự phải bảo đảm giữ gìn bản sắc
dân tộc, tôn trọng và phát huy phong tục, tập quán truyền thống tốt đẹp, tinh thần
đoàn kết tương thân, tương ái, mỗi người vì cộng đồng, cộng đồng vì mỗi người
và các giá trị đạo đức tốt đẹp của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt
Nam
Từ truyền thống đoàn kết trong gia đình, từ mục đích của chế độ hôn nhân
và gia đình nước ta nhằm "xây dựng những gia đình dân chủ hoà thuận, hạnh
phúc trong đó mọi người đoàn kết, thương yêu giúp đỡ nhau tiến bộ". Tinh thần
đoàn kết tương trợ giữa những người trong gia đình cần được giữ vững ngay cả
khi những người trong gia đình chết và vấn đề thừa kế được đặt ra. Nguyên tắc
này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xác định diện và hàng thừa kế theo pháp
luật dựa trên cơ sở huyết thống gần gũi, quan hệ hôn nhân trong việc bảo vệ
quyền lợi của người đã thành niên nhưng không có khả năng lao động. Bằng các
nguyên tắc cơ bản được ghi nhận trong BLDS, PLVTK ở nước ta đã bảo vệ lợi
ích hợp pháp của mọi người lao động trên cơ sở bảo vệ lợi ích chung của toàn xã
hội, xoá bỏ tàn tích mà chế độ thừa kế của thực dân phong kiến đã để lại hàng
bao đời nay, nâng cao ý thức pháp luật cho mọi người dân trong lĩnh vực thừa kế
nói riêng cũng như trong đời sống xã hội nói chung.
1.2. Phân loại thừa kế
1.2.1. Thừa kế theo di chúc
Bộ luật 91/2015/QH13 về Dân sự: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân
nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”.
Di chúc còn được gọi là chúc thư do cá nhân còn sống tự nguyện lập ra với
mục đích dịch chuyển tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho người còn sống
khác, sau khi người lập di chúc chết. Người lập di chúc dựa vào ý chí và tình cảm
của mình (mang tính chủ quan), định đoạt cho người khác được hưởng di sản sau
khi qua đời. Do tính chất chủ quan của ý chí và mục đích chuyển tài sản của người
lập di chúc cho người khác hưởng sau khi chết đã phản ánh tính độc lập và tự định
đoạt của người lập di chúc. Theo quy định này thì di chúc phải có các yếu tố sau:
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Đó là sự thể hiện ý chí của cá nhân mà không phải của bất cứ chủ thể nào
khác;
- Mục đích của việc lập di chúc là chuyển tài sản là di sản của mình cho
người khác;
- Chỉ có hiệu lực sau khi người đó chết.
Di chúc là hành vi pháp lí đơn phương của người lập di chúc, do đó di chúc
phải tuân thủ các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự nói chung và điều
kiện có hiệu lực của di chúc nói riêng. Vì vậy, một người muốn định đoạt tài sản
của mình bằng di chúc cần phải tuân thủ các quy định của pháp luật về thừa kế
theo di chúc.
Như vậy, di chúc theo quy định của pháp luật dân sự phải nhằm chuyển tài
sản của người lập di chúc cho người lập khác sau khi người lập di chúc chết. Xét
về tính chất của giao dịch dân sự, di chúc là sự thể hiện ý chí đơn phương, hoàn
toàn độc lập, tự định đoạt ý chí của cá nhân người lập di chúc mà không có bất kì
sự lệ thuộc vào bất kỳ ý kiến của ai, do vậy di chúc là giao dịch dân sự một bên.
Giao dịch dân sự này là loại giao dịch đặc biệt, tuy rằng các điều kiện của chủ thể
lập di chúc, ý chí của chủ thể, nội dung và hình thức của di chúc đều phù hợp với
quy định của pháp luật về điều kiện có hiệu lực của di chúc nhưng di chúc chỉ phát
sinh hiệu lực thi hành sau khi người để lại di chúc chết. Do hành vi đơn phương
của người lập di chúc và nội dung của di chúc nhằm chuyển dịch tài sản cho ai,
truất quyền thừa kế của ai, để lại tài sản dùng vào việc thờ cúng, để lại di tặng
nhằm tặng cho một hoặc nhiều người vẫn không chắc chắn vì khi còn sống, người
lập di chúc có quyền thay đổi ý chí của mình trong việc lập di chúc, theo đó nội
dung của di chúc cũng bị thay đổi theo. Ý chí của cá nhân người lập di chúc có
tính khả biến, vì ý chí trước hết do tâm lý, tình cảm của người lập di chúc chi phối
và cung bậc tình cảm đối với những người được chỉ định thừa kế theo di chúc lại
rất khác nhau. Khi yếu tố tình cảm và ý chí của người lập di chúc được thể hiện ra
bên ngoài dưới hình thức khách quan thì bản di chúc đó chỉ được thực hiện sau khi
người lập di chúc qua đời.
Thừa kế theo di chúc là việc dịch chuyển tài sản của người đã chết cho
người khác còn sống theo quyết định của người đó trước khi chết được thể hiện
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
trong di chúc. Nội dung cơ bản của thừa kế theo di chúc là chỉ định người thừa kế
(cá nhân, tổ chức) và phân định tài sản, quyền tài sản cho họ, giao cho họ nghĩa vụ
tài sản…
Thừa kế theo di chúc chỉ phát sinh khi người để lại di chúc chết vì khi đó di
sản của người lập di chúc mới được mang ra chia cho những người được hưởng di
sản trong di chúc. Hay nói cách khác thì đó là việc cụ thể hoá di chúc, hay thực
hiện di chúc của người để lại di sản. Người được thừa kế theo di chúc chỉ có
quyền nhận tài sản của người lập di chúc sau khi người lập di chúc chết. Người
thừa kế theo di chúc nhận di sản và làm chủ sở hữu của di sản được hưởng và thừa
kế theo di chúc là căn cứ xác lập quyền sở hữu tài sản của người thừa kế. Tuy
nhiên, di chúc thể hiện ý chí chủ quan của người lập, do vậy ý định của ngườ lập
di chúc nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết có thể không
thực hiện được do tài sản được định đoạt trong di chúc cho người thừa kế không
còn vào thời điểm mở thừa kế của người để lại di chúc đó hoặc những người thừa
kế được chỉ định thừa kế theo di chúc đã chết trước, chết cùng thời điểm với người
lập di chúc hoặc đều không có quyền hưởng, từ chối quyền hưởng di sản… thì
mục đích nhằm chuyển tài sản của người lập di chúc cho người thừa kế không đạt
được. Phần của di chúc không thể thực hiện được là phần di chúc vô hiệu.
1.2.2. Thừa kế theo pháp luật
Thừa kế theo pháp luật là việc dịch chuyển tài sản của người chết cho
những người còn sống theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp
luật quy định
Những trường hợp thừa kế theo pháp luật: Theo quy định tại Điều 675 Bộ
luật Dân sự, thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau:
- Không có di chúc;
- Di chúc không hợp pháp;
- Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước người lập di chúc; cơ
quan tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa
kế;
- Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có
quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền hưởng di sản;
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
- Phần di sản không được định đoạt rong di chúc;
- Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp
luật;
- Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ
không có quyền hưởng di sản, từ chối quyền nhận di sản, chết trước hoặc chết
cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được nhận di
sản theo di chúc nhưng không còn vào thời điểm mở thừa kế.
Cá nhân có quyền sở hữu với tài sản của mình, sau khi chết, số tài sản còn
lại được chia đều cho những người thừa kế. Người được thừa kế theo pháp luật là
những người có quan hệ huyết thống, quan hệ hôn nhân, quan hệ nuôi dưỡng.
Những người được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật không phụ
thuộc vào mức độ năng lực hành vi. Mọi người bình đẳng trong việc hưởng di sản
thừa kế của người chết, thực hiện nghĩa vụ mà người chết chưa thực hiện trong
phạm vi di sản nhận.
Pháp luật quy định người lập di chúc phải đáp ứng được các vấn đề về chủ
thể về năng lực hành vi để đảm ảo sự tự nguyện và minh bạch cho di chúc. Còn
đối với những người được hưởng di sản thừa kế thì không quy định về năng lực
hành vi, ai cũng có quyền được hưởng di sản của người chết để lại theo hàng thừa
kế, mọi người đều bình đẳng trong việc hưởng di sản thừa kế. Khác với việc
hưởng di sản thừa kế theo di chúc thì các phần được chia có thể không đều nhau
tuy theo ý chí của người để lại di chúc, còn với thừa kế theo pháp luật mọi người
đều được hưởng phần di sản bằng nhau, không ai có quyền hưởng nhiều hơn
người khác.
Phạm vi những người thừa kế rất rộng, vì vậy pháp luật quy định thành
nhiều hàng thừa kế. Trong đó, hàng thừa kế thứ nhất là những người có quan hệ
hôn nhân, huyết thống gần gũi nhất so với các hàng khác. Các hàng thứ hai, thứ ba
là những hàng dự bị nếu như người chết không còn những người ở hàng thứ nhất
hoặc có nhưng họ đều không nhận hoặc không có quyền nhận. Thừa kế theo di
chúc thì có thể là bất kì ai cũng có quyền hưởng di sản thừa kế nếu họ được người
lập di chúc cho hưởng trong di chúc, còn đối với thừa kế theo pháp luật thì chỉ có
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
những người thân thích có quan hệ hôn nhân, huyết thống gần gũi với người để lại
di sản thừa kế. Pháp luật cũng quy định các hàng thừa kế theo pháp luật thể hiện
mức độ gần gũi của những người thừa kế với người để lại di sản nhằm đảm bảo
quyền hưởng di sản của những người thừa kế.
Tóm lại, thừa kế theo pháp luật là việc dịch chuyển tài sản của người chết
cho những người còn sống mà không phụ thuộc vào ý chí của người để lại di sản
mà chính là việc nhà nước thể hiện ý chí của mình trong đó để bảo đảm quyền lợi
cho những người thừa kế có quan hệ gần gũi với người để lại di sản.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ THỪA KẾ
THEO DI CHÚC
2.1. Điều kiện có hiệu lực của di chúc
2.1.1. Về chủ thể
Thứ nhất, người lập di chúc phải có năng lực chủ thể.
Một cá nhân khi còn sống có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của
mình cho bất kì ai. Người lập di chúc bao giờ cũng là cá nhân, không thể là tổ
chức. Pháp luật không quy định cá nhân có thể lập bao nhiêu bản di chúc. Vì di
chúc chỉ phát sinh hiệu lực pháp luật kể từ khi người lập di chúc chết và nếu một
người để lại nhiều bản di chúc thì bản di chúc cuối cùng có hiệu lực thi hành.
Người lập di chúc chỉ định một người hoặc nhiều trong di chúc và cho họ
hưởng một phần hoặc toàn bộ tài sản của mình. Nếu trong di chúc có nhiều người
thì việc phân chia cho mỗi người được hưởng bao nhiêu phụ thuộc vào ý chí của
người có tài sản. Người có tài sản thể hiện ý chí của mình nhưng ý chí đó có được
thực hiện hay không phụ thuộc vào hình thức biểu lộ ý chí.
Theo quy định của pháp luật thừa kế của nước ta thì người đã thành niên có
quyền lập di chúc, trừ trường hợp người đó bị bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác
mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình. Theo quy định của
pháp luật thì cá nhân đủ 18 tuổi trở lên, không tâm thần hoặc mắc các bệnh khác
không thể làm chủ hành vi của mình có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của
mình cho những người thừa kế. Người trưởng thành và có đầy đủ năng lực hành vi
dân sự phải tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình đồng thời có quyền thực
hiện các hành vi dân sự hợp pháp, một trong các hành vi đó là hành vi lập di chúc.
Khác với người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi, người từ đủ 18 tuổi trở lên, có
đầy đủ năng lực hành vi dân sự có quyền lập di chúc, không cần bất kì sự đồng ý
của cha mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp. Theo quy định tại khoản 2 Điều 647 Bộ
luật dân sự thì: “Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể lập
di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý”. Cá nhân ở độ tuổi theo
quy định này cũng có quyền lập di chúc với điều kiện được cha, mẹ hoặc người
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
giám hộ đồng ý cho lập di chúc. Ngược lại, nếu người ở độ tuổi này lập di chúc
nhưng không được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp thì di
chúc được lập ra không có giá trị pháp lý. Quy định tại khoản 2 Điều 647 Bộ luật
dân sự là tình huống đã được các nhà làm luật dự liệu, có thể có trong cuộc sống
tuy rằng tình huống này rất hạn hữu. Cá nhân từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười
tám tuổi thường không có tài sản và đang được cha, mẹ hoặc người giám hộ hợp
pháp nuôi dưỡng nhưng cũng có cá nhân trong độ tuổi này có khối lượng tài sản
do được thừa kế, do được tặng cho hoặc cá nhân tạo lập do lao động trong các tổ
chức kinh tế, dịch vụ thương mại… Pháp luật đã dự liệu cho người ở độ tuổi này
lập di chúc là đã xem xét đến khả năng thực tế có thể có trường hợp bị mắc bệnh
hiểm nghèo mà không thể kéo dài sự sống được nữa…
Một vấn đề đặt ra và cần được làm rõ đó là trường hợp cá nhân dưới mười
lăm tuổi, thông minh, có tài sản riêng và làm chủ hành vi của mình trong việc lập
di chúc và cũng được cha , mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp đồng ý thì di chúc do
người này lập ra có hiệu lực pháp luật không? Câu trả lời là di chúc do người
trong độ tuổi này lập ra, cho dù người lập di chúc làm chủ được hành vi của mình
thì di chúc này cũng không có giá trị pháp lý. Vì pháp luật không cho phép người
ở độ tuổi này lập di chúc.
Thứ hai, người lập di chúc tự nguyện.
Người lập di chúc phải tự nguyện khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ
hoặc cưỡng ép. Tự nguyện của người lập di chúc là sự thống nhất giữa ý chí và
bày tỏ ý chí của họ. Sự thống nhất trên chính là sự thống nhất giữa mong muốn
chủ quan – mong muốn bên trong của người lập di chúc với hình thức thể hiện ra
bên ngoài sự mong muốn đó. Vì vậy, việc phá vỡ sự thống nhất giữa mong muốn
bên trong và việc thể hiện ra bên ngoài làm mất đi tính tự nguyện của người lập di
chúc. Sự thống nhất này có thể bị phá vỡ trong những trường hợp người lập di
chúc bị cưỡng ép, đe doạ hoặc di chúc do họ lập trên cơ sở bị lừa dối.
Cưỡng ép có thể là sự cưỡng ép về thể chất (đánh đập, giam giữ…) hoặc về
tinh thần (như doạ làm một việc có thể làm mất danh dự, uy tín của người lập di
chúc…). Người lập di chúc có thể bị lừa dối bằng những thủ đoạn như: làm tài
liệu giả để cho người có tài sản tin rằng một người đã chết hay đã mất tích nên
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
không lập di chúc để lại di sản cho người đó mà để lại di sản cho người làm tài
liệu giả…
Chính vì thế, pháp luật đã quy định nếu di chúc mất đi tính tự nguyện của
người lập di chúc cũng như người lập di chúc không có năng lực chủ thể thì bản di
chúc đó cũng không có giá trị pháp lý và bị toà án tuyên vô hiệu.
Tóm lại, di chúc phải do cá nhân lập ra và để di chúc có giá trị pháp lý thì
chủ thể lập di chúc phải là người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. Người từ đủ
mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi cũng có thể lập di chúc với điều kiện được
cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý. Cá nhân dưới mười lăm tuổi và những người
không có năng lực hành vi dân sự lập di chúc thì di chúc đó không được thừa
nhận, cũng như việc lập di chúc của chủ thể lập di chúc mất đi tính tư nguyện thì
bản di chúc đó cũng không được chấp nhận.
Đây là những quy định pháp luật mà những nhà làm luật đã định liệu tới
nhằm bảo vệ quyền lập di chúc của công dân, cũng như bảo đảm quyền được
hưởng di sản của những người thừa kế. Và việc đảm bảo công tác xét xử của toà
án trong việc giải quyết các tranh chấp về thừa kế theo di chúc đặc biệt là liên
quan tới việc đảm bảo các điều kiện về chủ thể của việc lập di chúc đang được
triển khai rất tốt và ngày càng chất lượng hơn.
Bên cạnh những điều kiện cần để một chủ thể có thể được lập di chúc thì
pháp luật cũng quy định cho những người lập di chúc là cá nhân có đầy đủ năng
lực hành vi có các quyền sau đây:
- Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
Người lập di chúc có quyền để lại di sản cho bất cứ cá nhân tổ chức nào.
Người được nhận di sản có thể là cá nhân trong hay ngoài diện thừa kế theo quy
định của pháp luật hoặc cũng có thể là Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội…
Quyền định đoạt của người lập di chúc còn được thể hiện thông qua việc họ
có thể truất quyền hưởng di sản của người thừa kế theo pháp luật (như: cha, mẹ,
vợ, chồng, con, anh, em ruột…) mà không nhất thiết phải nêu lý do, người lập di
chúc có thể chỉ định một hay nhiều người thừa kế theo pháp luật không được
hưởng di sản thừa kế của mình.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Việc truất quyền hưởng di sản thừa kế có thể được thực hiện theo hai hình
thức như sau:
1. Truất trực tiếp: Người lập di chúc nêu rõ trong di chúc là truất (không
cho) một cá nhân nhất định không được hưởng di sản.
2. Truất gián tiếp: Người lập di chúc khi định đoạt phần di sản không chỉ
một cá nhân nhất định để nhận di sản.
- Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
Phân định phần di sản cho từng người thừa kế trong trường hợp có nhiều
người cùng được thừa kế. Người lập di chúc có quyền phân chia di sản cho mỗi
người không nhất thiết phải ngang nhau và không cần phải nêu lý do. Nếu không
phân định di sản trong di chúc thì di sản được chia đều cho những người được chỉ
định trong di chúc.
- Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
 Di sản dùng vào việc thờ cúng.
Nhà nước tôn trọng tự do tín ngưỡng của nhân dân, cho nên, trong phấp
lệnh thừa kế trước đây và ngày nay Điều 670 Bộ luật Dân sự quy định về di sản
dung vào việc thờ cúng như sau:
1. Trong trường hợp người lập di chúc có để lại một phần di sản dung vào
việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho một
người đã được chỉ địnhtrong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu
người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thoả thuận
của những người thừa kế thì những thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào
việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.
Vấn đề đặt ra: Thế nào là một phần di sản, vấn đề này có thể được giải
thích dựa vào lịch sử lập pháp và theo tư duy logic:
Theo tư duy logic, nếu khối di sản được chia thành hai hay nhiều phần thì
chỉ được dùng một phần đó để thờ cúng, phần còn lại chia thừa kế theo di chúc
hoặc theo pháp luật.
Trong trường hợp người để lại di sản không quy định người quản lý di sản
thờ cúng thì những người thừa kế cử một người quản lý di sản thờ cúng. Trường
hợp này tuy người lập di chúc không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nhưng trong di chúc vẫn xác định rõ dành một phần di sản cho việc thờ cúng (như
một khoản tiền, một gian nhà…) thì những người thừa kế vẫn phải cử một người
để quản lý di sản dùng vào việc thờ cúng.
Trong trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì
phần di sản dung vào việc thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản
đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.
2. Trong trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán
nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dung vào việc
thờ cúng
Quy định này để bảo vệ quyền lợi cho người có quyền lợi trong quan hệ
dân sự với người để lại di chúc, khi di sản còn lại chưa đủ để thanh toán nghĩa vụ
tài sản của người chết để lại.
Thờ cúng là một nếp sống văn hoá lâu đời của nhân dân ta, thể hiện long
tôn kính đối với người đã chết. Giáo dục người xung quanh kính trọng những
người bậc trên đã chết và nhớ công ơn của họ. Vì vậy, Nhà nước tôn trọng và bảo
hộ các truyền thống tốt đẹp đó, cho phép cá nhân dành một phần tài sản của mình
để dùng vào việc thờ cúng. Phần tài sản này không coi là di sản thừa kế.
Di sản dùng vào việc thờ cúng được để lại theo ý nguyện của người lập di
chúc, di sản này không chia mà được giao cho một người quản lý. Di sản này có
thể là một tài sản cụ thể (cây lâu năm, nhà ở…). Nếu là tài sản hoặc cây lâu năm,
người quản lý có quyền thu hoa lợi, lợi tức và dùng nó để thực hiện việc thờ cúng.
Người quản lý không được sử dụng vào mục đích của riêng mình. Không có
quyền định đoạt di sản này. Trường hợp người đang quản lý di sản dùng vào việc
thờ cúng mà không có điều kiện để tiếp tục quản lý di sản đó, những người thừa
kế sẽ thoả thuận giao cho người khác quản lý.
Điều 670 Bộ luật dân sự không có quy định về tính chất của di sản dùng
vào việc thờ cúng (không định tính) mà chỉ định lượng phần di sản dùng vào việc
thờ cúng. Vì vậy, người lập di chúc có thể định đoạt bất cứ tài sản nào trong khối
tài sản thuộc quyền sở hữu của mình để dùng vào việc thờ cúng.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Quy định này để bảo vệ quyền lợi cho người có quyền lợi trong quan hệ
dân sự với người để lại di chúc, khi di sản còn lại chưa đủ để thanh toán nghĩa vụ
tài sản của người chết để lại.
 Di tặng.
Di tặng là một phần (hiểu như di sản thờ cúng) tài sản mà người lập di chúc
tặng cho người khác với một ý nghĩa kỉ niệm.
Với ý nghĩa trên, giữa người lập di chúc và người được hưởng tài sản có
mối quan hệ thân thiết nhất định. Người có tài sản muốn giữ tình cảm tốt đẹp đó
bằng cách tặng một “món quà” làm kỉ niệm. Người được hưởng di sản di tặng có
quyền sở hữu với phần tài sản đó mà không phải gánh chịu nghĩa vụ của người
chết để lại. Trừ trường hợp toàn bộ di sản không đủ để thanh toán các nghĩa vụ,
phần tài sản thuộc di tặng được dùng để thực hiện nghĩa vụ còn lại của người đã
chết.
- Giao nghĩa vụ cho người thừa kế trong phạm vi di sản.
Người lập di chúc có quyền giao nghĩa vụ cụ thể cho người thừa kế ( như
giao cho người thừa kế được hưởng một căn nhà nhưng phải để lại cho một người
bạn thân bi tàn tật mà trước đây vẫn sống nương nhờ vào người để lại di sản được
ở một phần căn nhà ấy cho đến khi người này chết hoặc giao cho người thừa kế
phải trả một món nợ Nhà nước mà người để lại di sản chưa trả…).
Người lập di chúc có thể giao nghĩa vụ cho một người mà không cho họ
hưởng di sản. Trường hợp này không bắt buộc người được giao nghĩa vụ phải thực
hiện nghĩa vụ đó. Nếu giao nghĩa vụ và cho hưởng di sản thì người được giao
nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đó trong phạm vi di sản được hưởng đó.
- Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Bộ luật dân sự quy định người lập di chúc có quyền chỉ định người giữ di
chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản. Việc chỉ định người giữ di
chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản là hoàn toàn theo ý chí tự
nguyện của người lập di chúc. Người lập di chúc có thể cử một người vừa giữ di
chúc, đồng thời vừa quản lý di sản và phân chia di sản. Nhưng người lập di chúc
vẫn có thể cử nhiều người, mỗi người làm một việc riêng (như: cử ông A giữ di
chúc, anh B quản lý di sản, bà C phân chia di sản…).
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Người lập di chúc có thể chỉ định người thừa kế, người được chỉ định có
thực hiện hay không tuỳ thuộc vào ý chí chủ quan của họ. Đây không phải là
nghĩa vụ pháp lý mà nó biểu hiện tinh thần tự nguyện, đoàn kết giúp đỡ người
khác.
- Quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ di chúc.
 Sửa đổi di chúc.
Người lập di chúc thay đổi một phần quyết định cũ của mình đối với các
phần trong di chúc trước đó. Thông thường sự sửa đổi di chúc đã lập được biểu
hiện ở những mặt sau đây:
Sửa đổi người được hưởng thừa kế: Có nghĩa là một di chúc đã được lập có
thể đã chỉ định một số người được hưởng là Q. M. N.. sau đó người lập di chúc
sửa đổi không cho M hoặc N nữa mà chỉ định K thay vào vị trí của M hoặc N để
hưởng di sản.
Sửa đổi về quyền và nghĩa vụ cho người thừa kế: Sửa đổi di chúc còn được
thể hiện qua việc sửa đổi về quyền và nghĩa vụ cho người thừa kế, có thể bớt hoặc
tăng them quyền và nghĩa vụ mà người thừa kế phải thực hiện.
Sửa đổi câu chữ: Trong di chúc có thể có những câu khó hiểu hoặc có từ
được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Người lập di chúc có quyền sửa đổi những
câu, chữ cho rõ ràng , tránh sự hiểu nhầm sau này ảnh hưởng đến quyền lợi của
những người thừa kế.
 Bổ sung di chúc.
Người lập di chúc có quyền bổ sung di chúc đã lập. Phần bổ sung là phần
thêm vào nội dung của di chúc (như di chúc trước đã lập không cho A hưởng di
sản nay bổ sung cho A hưởng một phần di sản).
Cũng như việc sửa đổi di chúc, phần bổ sung cũng có thể không hợp pháp
nếu như lúc bổ sung di chúc người đó không còn minh mẫn hoặc nội dung của nó
trái với pháp luật, đạo đức xã hội.
Nếu người lập di chúc bổ sung di chúc, mà phần di chúc bổ sung vẫn hợp
pháp thì di chúc đã lập và phần di chúc bổ sung vẫn đều có hiệu lực pháp luật. Tuy
nhiên, có những trường hợp nếu phần di chúc đã lập và phần di chúc bổ sung mâu
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thuẫn với nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật. Trường hợp này được
coi là sửa đổi di chúc.
 Thay thế di chúc
Thay thế di chúc là việc người để lại di sản lập di chúc khác thay thế cho di
chúc cũ vì họ cho rằng những quyết định của mình trong di chúc trước không còn
phù hợp với ý chí của họ nữa. Do đó, di chúc trước coi như không có, vì chính
người lập di chúc huỷ bỏ nếu như việc thay thế di chúc trong lúc họ còn minh mẫn
sáng suốt. Một người lập nhiều di chúc vào các thời điểm khác nhau mà nội dung
của các di chúc không phủ định lẫn nhau trong trường hợp này tất cả di chúc đều
có hiệu lực. Ngược lại, nếu nội dung phủ định lẫn nhau thì coi đó là thay thế di
chúc.
 Huỷ bỏ di chúc
Là việc người để lại thừa kế từ bỏ di chúc của mình bằng cách không công
nhận di chúc do mình lập ra là có giá trị. trường hợp này được coi là không có di
chúc. Do vậy, di sản thừa kế sẽ được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Việc huỷ bỏ di chúc có thể được thực hiện dưới các hình thức sau:
- Người lập di chúc tự tiêu huỷ tất cả các di chúc đã lập;
- Người lập di chúc lập một di chúc khác tuyên bố huỷ di chúc đã lập.
Pháp luật bảo vệ quyền định đoạt của chủ thể lập di chúc nhưng trong thực
tiễn xét xử đôi khi có những quyết định của tòa án vẫn đang vấp phải một số
nhầm lẫn dẫn đến việc ra quyết định cuối cùng là chưa chính xác.
2.1.2 Về nội dung của di chúc
Nội dung di chúc là sự thể hiện ý chí của người lập di chúc về việc định
đoạt tài sản của mình cho những người thừa kế. Người lập di chúc chỉ định người
thừa kế, giao nghĩa vụ cho người thừa kế, phân định di sản thừa kế, đưa ra các
điều kiện để chia di sản thừa kế… Ý chí của người lập di chúc phải phù hợp với ý
chí của Nhà nước, đạo đức xã hội, tuân thủ các quy định tại điểm 3 Điều 8 Bộ luật
dân sự (sử dụng di sản vào mục đích bất hợp pháp, chuyển giao tài sản cho các tổ
chức bất hợp pháp…) vi phạm điều đó di chúc sẽ bị vô hiệu.
Nội dung của di chúc bằng văn bản được quy định tại Điều 653 Bộ luật Dân
sự năm 2015. Điều luật này quy định di chúc phải ghi rõ:
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Ngày, tháng, năm lập di chúc.
Pháp luật quy định phải ghi ngày, tháng, năm lập di chúc để đảm bảo hiệu
lực của di chúc và tính hợp pháp của nó. Có những trường hợp người lập di chúc
lập nhiều bản di chúc khác nhau, chính vì thế việc ghi rõ ngày, tháng, năm lập di
chúc là rất quan trọng vì nó là cơ sở để phân định bản di chúc nào là bản di chúc
thể hiện ý chí của người lập di chúc và tính hợp pháp của nó. Theo quy định của
pháp luật thì bản di chúc được lập cuối cùng là bản di chúc có hiệu lực pháp luật.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy, có rất nhiều bản di chúc mà chủ thể lập di chúc
đã quên đi yếu tố này và nó cũng gây bối dối cho các toà án trong việc xác định di
chúc là hợp pháp hay không.
Từ vụ án trên ta có thể nhận thấy rằng việc phiên toà sơ thẩm bác bỏ di
chúc trên và cho là không có hiệu lực pháp luật được xem là đúng với quy định
của pháp luật và việc toà phúc thẩm công nhận bản di chúc trên cũng được xem là
hợp tình hợp lý vì tuy rằng di chúc để lại không đáp ứng được đầy đủ nội dung di
chúc cần có mà pháp luật quy định, tuy nhiên đó là do nhười để lại di chúc còn
kém hiểu biết nên đang còn thiếu xót, hơn nữa di chúc lập ra chỉ duy nhất một bản
thể hiện ý chí cuối cùng của người chết và nó không ảnh hưởng quá nhiều đến tính
hợp pháp của di chúc. Vì vậy, việc cho di chúc trên là hợp pháp nhằm đảm bảo
quyền của người lập di chúc và quyền lợi của người thừa kế là điều dễ hiểu và cần
linh động. Điều đáng nói ở đây là việc không đồng nhất và không có sự liên kết,
chỉ đạo từ toà án cấp trên và toà cấp dưới gây ra việc mỗi toà tuyên mỗi kiểu làm
ảnh hưởng không tốt tới uy tín của các toà đối với nhân dân.
- Họ, tên và nơi cư trú cuối cùng của người lập di chúc.
Với tư cách là chủ thể lập di chúc, người lập di chúc phải ghi rõ họ tên và nơi
cư trú của mình, để có căn cứ xác định di chúc đó do ai lập ra, người đó có quyền
lập di chúc hay không có quyền lập di chúc và việc đồng ý của cha, mẹ hoặc
người giám hộ hợp pháp cho người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi
lập di chúc. Chủ thể lập di chúc luôn luôn phải được xác định thông qua các yếu tố
họ, tên, nơi cư trú của người đó. Ngược lại, nếu không biết rõ ai là người lập di
chúc thì di chúc vô hiệu do không xác định được người để lại di sản là ai.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Ở nội dung này trên thực tế ít có trường hợp xảy ra nên cũng không nảy sinh
những tranh chấp về việc có hiệu lực hay không có hiệu lực của bản di chúc.
- Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các
điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản.
Cũng như việc xác định họ, tên người lập di chúc, việc xác định họ, tên
người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản cũng là điều rất quan trọng. Bởi lẽ,
phải ghi rõ họ, tên của cá nhân, tên cơ quan, tổ chức thì khi phân chia di sản khi
người đó chết mới có thể được thực hiện vì không ghi rõ sẽ không biết di sản đó
sẽ chia cho ai, cơ quan, tổ chức nào.
Thực tế vấn đề trên cũng đã xảy ra một số tranh chấp hi hữu làm mất đi
quyền lợi của một số người được hưởng di sản.
- Di sản để lại và nơi có di sản.
Việc ghi rõ di sản để lại thừa kế và nơi có di sản đó để xác định được người
để lại di sản có những di sản nào của mình để thừa kế cho những người trong di
chúc và di sản đó ở nơi nào để tiện cho việc xác định di sản và di sản đó có thực là
tài sản hợp pháp của người để lại di sản thừa kế hay không. Bên cạnh đó, việc xác
định di sản để lại để có căn cứ xác định xuất thừa kế của mỗi người là bao nhiêu
đối với những di chúc không chỉ định người thừa kế nhận những di sản cụ thể.
Việc di chúc không nêu rõ di sản để lại và nơi có di sản cũng hay xảy ra
trên thực tế. Giải quyết các di chúc này thường thì các toà án đều cho rằng di chúc
không có hiệu lực và chia di sản thừa kế theo pháp luật.
- Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung nghĩa vụ.
Trong những trường hợp người lập di chúc trước khi chết còn có những
nghĩa vụ cần phải thực hiện cho người khác nhưng chưa làm được thì trong di
chúc phải ghi rõ người sẽ thay mình thực hiện nghĩa vụ đó cho mình để đảm bảo
cho nghĩa vụ đó sẽ được thực hiện. Bên cạnh đó, cũng phải ghi rõ nội dung nghĩa
vụ đó là những gì để người thực hiện nghĩa vụ đó mới có thể thực hiện được và
thực hiện đúng với nghĩa vụ mà nếu còn sống người đó phải thực hiện.
Ngoài việc phải ghi rõ các thông tin như đã nêu ở trên thì pháp luật còn quy
định nội dung của di chúc phải đảm bảo không được viết tắt hoặc viết bằng kí
hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
chữ kí hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.Quy định này nhằm bảo đảm cho việc
hiểu đúng di chúc và đảm bảo tính công khai và hợp pháp của di chúc.
Tóm lại, việc di chúc thể hiện đầy đủ các yêu cầu mà pháp luật quy định về
nội dung của di chúc còn rất hạn chế, thường thì mỗi di chúc lại vấp phải mỗi sai
xót nhất định làm cho di chúc mất đi hiệu lực của nó mà đáng ra không đáng có
gây ra các tranh chấp giữa các bên làm mất đi tình đoàn kết trong gia đình và dư
luận trong xã hội, đồng thời cũng làm mất đi quyền định đoạt của chủ thể để lại di
chúc. Bên cạnh đó, việc công nhận hay không công nhận di chúc hợp pháp của các
toà án về nội dung di chúc còn gặp nhiều bất cập và không đồng bộ gây ảnh hưởng
không tốt trong dư luận xã hội về đảm bảo công bằng cho các chủ thể tham gia
tranh chấp.
2.1.3. Về hình thức của di chúc
Hình thức của di chúc là phương thức biểu hiện ý chí của người lập di chúc
(nội dung của di chúc); là căn cứ pháp lý làm phát sinh quan hệ thừa kế theo di
chúc, là chứng cứ để bảo vệ quyền lợi cho người được chỉ định trong di chúc. Vì
vậy, di chúc phải được lập dưới một hình thức nhất định..
Theo quy định tại các Điều 652 và 653 Bộ luật Dân sự thì di chúc được thể
hiện bằng văn bản hoặc dưới hình thức miệng. Điều 653 Bộ luật Dân sự quy định:
Di chúc phải được lập bằng văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản
thì có thể di chúc miệng.
Người thuộc dân tộc thiểu số có quyền lập di chúc bằng chữ viết hoặc bằng
tiếng nói của mình”. Về di chúc miệng được quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân
sự:
1. Trong tình trạng tính mạng một người bị cái chết đe doạ do bệnh tật hoặc các
nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc
miệng.
2. Sau ba tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người di chúc còn sống, minh
mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị huỷ bỏ”.
 Đối với di chúc bằng văn bản
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Di chúc bằng văn bản là loại di chúc được thể hiện dưới dạng chữ viết (viết
tay, đánh máy, in) có chứng nhận hoặc không có chứng nhận của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
Hình thức di chúc bằng văn bản bao gồm các loại sau:
- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng (Điều 655 Bộ luật Dân
sự) quy định: Người lập di chúc phải tự tay viết và kí vào bản di chúc và phải đáp
ứng đầy đủ các quy định của pháp luật về nội dung của di chúc bằng văn bản quy
định tại Điều 653 Bộ luật Dân sự. Di chúc này phải do chính người lập di chúc tự
tay viết bằng chữ viết của mình và kí vào bản di chúc. Quy định này nhằm xác
định đúng người có tài sản lập di chúc bằng chữ viết của mình, tránh sự gian lận
trong việc lập di chúc và là chứng cứ chứng minh di chúc do chính người có tài
sản lập ra mà không phải do người khác.
- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng (Điều 656 Bộ luật Dân sự) là
trường hợp người lập di chúc có nhờ người khác viết, nhưng phải có ít nhất là hai
người làm chứng. Người lập di chúc phải kí hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước
mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ kí, điểm chỉ
của người lập di chúc và kí vào bản di chúc. Tuy nhiên, không phải bất kì ai cũng
có thể là người làm chứng việc lập di chúc của người khác. Người làm chứng phải
là người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự (từ đủ mười tám tuổi, không bị tâm
thần hoặc mắc các bệnh khác mà không làm chủ được hành vi của mình). Người
thừa kế theo di chúc, người thừa kế theo pháp luật của người lập di chúc không
được làm chứng cho việc lập di chúc. Ngoài ra, người làm chứng không phải là
người có quyền và nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung của di chúc. Những
người thừa kế, các chủ nợ, các con nợ của người lập di chúc không thể là người
làm chứng cho việc lập di chúc của người để lại di sản. Bởi vì, những người này
có thể vì lợi ích của mình mà áp đặt ý chí đối với người lập di chúc hoặc cũng vì
lợi ích của mình mà đe doạ, lừa dối người lập di chúc khiến cho người lập di chúc
không hoàn toàn tự do, tự nguyện, tự định đoạt trong việc chỉ định người thừa kế
và di sản để lại cho người thừa kế.
- Di chúc có công chứng hoặc chứng thực (Điều 657 Bộ luật Dân sự)
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng nhà nước chứng nhận bản di
chúc của mình hoặc có quyền yêu cầu uỷ ban nhân dân cấp xã chứng thực bản di
chúc của mình lập ra. Người lập di chúc phải tự mình mang bản di chúc đến công
chứng nhà nước yêu cầu công chứng. Pháp luật không cho phép người lập di chúc
uỷ quyền cho người khác mang di chúc của mình đến công chứng nhà nước yêu
cầu công chứng. Công chứng viên có nghĩa vụ công chứng bản di chúc theo yêu
cầu của người lập di chúc. Tuy nhiên, yêu cầu của người lập di chúc có thể bị
công chứng viên từ chối trong trường hợp có sự nghi ngờ người lập di chúc đã
không làm chủ được hành vi lập di chúc do có dấu hiệu của bệnh tâm thân, có dấu
hiệu của bệnh khác không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc
di chúc được lập ra do bị người khác lừa dối, doạ nạt, áp đặt ý chí đối với người
lập di chúc. Những tình huống trên được áp dụng đối với uỷ ban nhân dân nơi
người lập di chúc yêu cầu chứng thực di chúc. Tuy nhiên, những nghi ngờ của
công chứng viên hoặc thư kí uỷ ban nhân dân có thể được giải toả bằng những
minh chứng của cơ quan giám định xác minh theo yêu cầu của người lập di chúc.
Việc công chứng hoặc chứng thực di chúc bằng văn bản phải tuân theo quy
định của pháp luật về người không được công chứng, chứng thực di chúc được
quy định tại Điều 659 Bộ luật Dân sự.
- Di chúc bằng văn bản còn được lập ra trong những trường hợp sau:
Trường hợp thứ nhất, theo quy định tại điều 658 Bộ luật Dân sự thì thủ tục
lập di chúc tại cơ quan công chứng hoặc uỷ ban nhân dân cấp xã theo những thủ
tục: Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc
người có thẩm quyền chứng thực của uỷ ban nhân dân cấp xã (phường, thị trấn).
Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực có nghĩa vụ ghi chép đầy
đủ và trung thực nội dung do người lập di chúc công bố. Người lập di chúc kí tên
hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép đầy
đủ và chính xác thể hiện trung thực ý chí tự định đoạt của mình. Công chứng viên
hoặc người có thẩm quyền chứng thực của uỷ ban nhân dân xã kí vào bản di chúc.
Đối với di chúc được lập theo thủ tục trên, tại khoản 2 Điều 658 Bộ luật
Dân sự quy định: “Trong trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc
không nghe được bản di chúc, không kí hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
người làm chứng và người này phải kí xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc
người có thẩm quyền chứng thực của uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Công
chứng viên, người có thẩm quyền chứng thực của uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng”.
Theo quy định tại Điều 659 Bộ luật Dân sự, công chứng viên, người có thẩm
quyền của uỷ ban nhân dân cấp xã không được công chứng, chứng thực di chúc
nếu họ là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo
pháp luật của người lập di chúc; người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan đến
nội dung di chúc.
Người không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không kí hoặc
không điểm chỉ được vào bản di chúc là người mù chữ, cụt cả hai tay nhưng họ
phải là người hiểu và làm chủ được hành vi của mình, người có đầy đủ năng lực
hành vi dân sự hoặc người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi không tâm
thần, không mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ hành vi của
mình. Với quy định này, pháp luật luôn coi trọng và bảo hộ ý chí của người lập di
chúc, còn các khiếm khuyết về thể chất của người lập di chúc không phải là điều
kiện để cấm đoán người này định đoạt tài sản theo di chúc.
Trường hợp hai, theo quy định tại Điều 661 Bộ luật Dân sự về di chúc do
công chứng viên lập tại chỗ ở: Căn cứ vào tình trạng và thể chất của người lập di
chúc, người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng viên đến chỗ ở của mình để lập
di chúc. Di chúc lập tại chỗ của người lập di chúc cũng phải tuân theo những thủ
tục lập di chúc tại cơ quan công chứng hoặc uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
theo quy định tại điều 658 Bộ luật Dân sự. Di chúc của công dân Việt Nam đang ở
nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở
nước đó; di chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt
tù, người đang chấp hành biện pháp xử lí hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở
chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó.
Trường hợp thứ ba, theo quy định tại Điều 660 Bộ luật Dân sự về di chúc
bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng, chứng thực là di chúc của
quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng cấp đại đội trở lên; di chúc của
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện
đó (thuyền trưởng, phi đội trưởng của chuyến tàu biển, chuyến máy bay đó); di
chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có
xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở chữa bệnh đó; di chúc của người
đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác
nhận của người phụ trách đơn vị.
Quy định tại Điều 660 Bộ luật Dân sự thể hiện rõ tính phù hợp và năng
động, linh hoạt của pháp luật thừa kế Việt Nam, thể hiện rõ sự tôn trọng hiện thực
khác quan trong từng hoàn cảnh về không gian cụ thể của người lập di chúc; theo
đó hiệu quả điều chỉnh của Điều luật có tính thực tế cao và phù hợp với những đòi
hỏi hiện thực của các quan hệ xã hội phong phú ở nước ta trong giai đoạn hiện
nay.
Thực tế áp dụng các quy định về hình thức của di chúc vào việc xác định di
chúc có hiệu lực hay không có hiệu lực để giải quyết các tranh chấp về thừa kế
theo di chúc còn gặp phải nhiều hạn chế và sai lầm đáng để nhắc đến gây ảnh
hưởng không nhỏ đến việc giải quyết đúng đắn và công bằng cho những bên tham
gia tranh chấp.
Đây có thể xem là một sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật
thừa kế để giải quyết các tranh chấp về thừa kế theo di chúc. Trong Bộ luật Dân sự
phần về thừa kế theo di chúc có quy định rõ về hình thức của di chúc có bao gồm
cả di chúc không có người làm chứng và việc công chứng, chứng thực bản di chúc
đó là quyền chứ không phải là nghĩa vụ của người lập di chúc. Đồng thời, luật
cũng không bắt buộc khi lập di chúc phải lập trước mặt những người thân trong
gia đình và đại diện của thôn, xã. Việc áp dụng cách xử lý trên của toà án nhân
dân huyện Hậu Lộc là không đúng với quy định của pháp luật. Những vụ tranh
chấp về thừa kế theo di chúc ở địa bàn huyện là rất ít tuy nhiên nếu cứ để tình
trạng như thế tiếp diễn sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ tới uy tín của toà án cũng như
gây ra dư luận không tốt trong nhân dân.
 Đối với di chúc miệng
Thừa kế và giải quyết các tranh chấp về quyền thừa kế theo di chúc -  lý luận và thực tiễn.docx
Thừa kế và giải quyết các tranh chấp về quyền thừa kế theo di chúc -  lý luận và thực tiễn.docx
Thừa kế và giải quyết các tranh chấp về quyền thừa kế theo di chúc -  lý luận và thực tiễn.docx
Thừa kế và giải quyết các tranh chấp về quyền thừa kế theo di chúc -  lý luận và thực tiễn.docx
Thừa kế và giải quyết các tranh chấp về quyền thừa kế theo di chúc -  lý luận và thực tiễn.docx
Thừa kế và giải quyết các tranh chấp về quyền thừa kế theo di chúc -  lý luận và thực tiễn.docx
Thừa kế và giải quyết các tranh chấp về quyền thừa kế theo di chúc -  lý luận và thực tiễn.docx
Thừa kế và giải quyết các tranh chấp về quyền thừa kế theo di chúc -  lý luận và thực tiễn.docx
Thừa kế và giải quyết các tranh chấp về quyền thừa kế theo di chúc -  lý luận và thực tiễn.docx
Thừa kế và giải quyết các tranh chấp về quyền thừa kế theo di chúc -  lý luận và thực tiễn.docx
Thừa kế và giải quyết các tranh chấp về quyền thừa kế theo di chúc -  lý luận và thực tiễn.docx
Thừa kế và giải quyết các tranh chấp về quyền thừa kế theo di chúc -  lý luận và thực tiễn.docx
Thừa kế và giải quyết các tranh chấp về quyền thừa kế theo di chúc -  lý luận và thực tiễn.docx
Thừa kế và giải quyết các tranh chấp về quyền thừa kế theo di chúc -  lý luận và thực tiễn.docx
Thừa kế và giải quyết các tranh chấp về quyền thừa kế theo di chúc -  lý luận và thực tiễn.docx
Thừa kế và giải quyết các tranh chấp về quyền thừa kế theo di chúc -  lý luận và thực tiễn.docx
Thừa kế và giải quyết các tranh chấp về quyền thừa kế theo di chúc -  lý luận và thực tiễn.docx

More Related Content

Similar to Thừa kế và giải quyết các tranh chấp về quyền thừa kế theo di chúc - lý luận và thực tiễn.docx

Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam Hiện Nay.docx
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam Hiện Nay.docxLuận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam Hiện Nay.docx
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam Hiện Nay.docx
Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân d...
Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân d...Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân d...
Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân d...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Khóa luận tốt nghiệp - Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.doc
Khóa luận tốt nghiệp - Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.docKhóa luận tốt nghiệp - Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.doc
Khóa luận tốt nghiệp - Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.doc
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 👉👉 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤
 
Tình hình tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất tại địa phương.doc
Tình hình tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất tại địa phương.docTình hình tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất tại địa phương.doc
Tình hình tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất tại địa phương.doc
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 😊 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149
 
Quyền thừa kế của con nuôi theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam.docx
Quyền thừa kế của con nuôi theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam.docxQuyền thừa kế của con nuôi theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam.docx
Quyền thừa kế của con nuôi theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc
Khoá Luận Tốt Nghiệp Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di ChúcKhoá Luận Tốt Nghiệp Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc
Khoá Luận Tốt Nghiệp Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc
Nhận Viết Thuê Đề Tài Vietkhoaluan.com / Zalo : 0917.193.864
 
Báo Cáo Thực Tập Tại Toà Án Nhân Dân Quận Gò Vấp.docx
Báo Cáo Thực Tập Tại Toà Án Nhân Dân Quận Gò Vấp.docxBáo Cáo Thực Tập Tại Toà Án Nhân Dân Quận Gò Vấp.docx
Báo Cáo Thực Tập Tại Toà Án Nhân Dân Quận Gò Vấp.docx
Zalo/Tele: 0973.287.149 Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói
 
Giải quyết tranh chấp đất đai khi bồi thường giải phóng mặt bằng.doc
Giải quyết tranh chấp đất đai khi bồi thường giải phóng mặt bằng.docGiải quyết tranh chấp đất đai khi bồi thường giải phóng mặt bằng.doc
Giải quyết tranh chấp đất đai khi bồi thường giải phóng mặt bằng.doc
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 👉👉 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤
 
Luận văn thạc sĩ Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng.doc
Luận văn thạc sĩ Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng.docLuận văn thạc sĩ Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng.doc
Luận văn thạc sĩ Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng.doc
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥳🥳 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤
 
Chuyên Đề Thực Tập Pháp Luật Về Thủ Tục Đăng Ký Kết Hôn tại Phường 5.docx
Chuyên Đề Thực Tập Pháp Luật  Về Thủ Tục Đăng Ký Kết Hôn tại Phường 5.docxChuyên Đề Thực Tập Pháp Luật  Về Thủ Tục Đăng Ký Kết Hôn tại Phường 5.docx
Chuyên Đề Thực Tập Pháp Luật Về Thủ Tục Đăng Ký Kết Hôn tại Phường 5.docx
Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân, 9 điểm.docx
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân, 9 điểm.docxLuận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân, 9 điểm.docx
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân, 9 điểm.docx
luanvantrust.com DV viết bài trọn gói: 0917193864
 
Báo cáo Nguyên Tắc, Trình Tự Giải Quyết Việc Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng ...
Báo cáo Nguyên Tắc, Trình Tự Giải Quyết Việc Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng ...Báo cáo Nguyên Tắc, Trình Tự Giải Quyết Việc Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng ...
Báo cáo Nguyên Tắc, Trình Tự Giải Quyết Việc Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng ...
Nhận Làm Đề Tài Trọn Gói Zalo/Tele: 0917.193.864
 
Luận Văn Thạc Sĩ Cầm Cố Tài Sản Và Thế Chấp Tài Sản Tại Ngân Hàng.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Cầm Cố Tài Sản Và Thế Chấp Tài Sản Tại Ngân Hàng.docLuận Văn Thạc Sĩ Cầm Cố Tài Sản Và Thế Chấp Tài Sản Tại Ngân Hàng.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Cầm Cố Tài Sản Và Thế Chấp Tài Sản Tại Ngân Hàng.doc
Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Thực hiện pháp luật hộ tịch về thủ tục đăng ký kết hôn qua thực tiễn.doc
Thực hiện pháp luật hộ tịch về thủ tục đăng ký kết hôn qua thực tiễn.docThực hiện pháp luật hộ tịch về thủ tục đăng ký kết hôn qua thực tiễn.doc
Thực hiện pháp luật hộ tịch về thủ tục đăng ký kết hôn qua thực tiễn.doc
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 😊 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149
 
Báo Cáo Thực Tập Tư Vấn Pháp Luật Về Thừa Kế Tại Công Ty Luật.docx
Báo Cáo Thực Tập Tư Vấn Pháp Luật Về Thừa Kế Tại Công Ty Luật.docxBáo Cáo Thực Tập Tư Vấn Pháp Luật Về Thừa Kế Tại Công Ty Luật.docx
Báo Cáo Thực Tập Tư Vấn Pháp Luật Về Thừa Kế Tại Công Ty Luật.docx
Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Án lệ và việc áp dụng án lệ tại Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới.doc
Án lệ và việc áp dụng án lệ tại Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới.docÁn lệ và việc áp dụng án lệ tại Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới.doc
Án lệ và việc áp dụng án lệ tại Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới.doc
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 👉👉 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤
 
Đề Tài Tranh Chấp Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx
Đề Tài Tranh Chấp Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docxĐề Tài Tranh Chấp Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx
Đề Tài Tranh Chấp Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx
Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp Vinh
Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp VinhKhóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp Vinh
Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp Vinh
Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp Vinh
Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp VinhKhóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp Vinh
Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp Vinh
Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân d...
Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân d...Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân d...
Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân d...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

Similar to Thừa kế và giải quyết các tranh chấp về quyền thừa kế theo di chúc - lý luận và thực tiễn.docx (20)

Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam Hiện Nay.docx
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam Hiện Nay.docxLuận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam Hiện Nay.docx
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam Hiện Nay.docx
 
Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân d...
Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân d...Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân d...
Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân d...
 
Khóa luận tốt nghiệp - Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.doc
Khóa luận tốt nghiệp - Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.docKhóa luận tốt nghiệp - Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.doc
Khóa luận tốt nghiệp - Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.doc
 
Tình hình tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất tại địa phương.doc
Tình hình tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất tại địa phương.docTình hình tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất tại địa phương.doc
Tình hình tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất tại địa phương.doc
 
Quyền thừa kế của con nuôi theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam.docx
Quyền thừa kế của con nuôi theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam.docxQuyền thừa kế của con nuôi theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam.docx
Quyền thừa kế của con nuôi theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam.docx
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc
Khoá Luận Tốt Nghiệp Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di ChúcKhoá Luận Tốt Nghiệp Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc
Khoá Luận Tốt Nghiệp Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc
 
Báo Cáo Thực Tập Tại Toà Án Nhân Dân Quận Gò Vấp.docx
Báo Cáo Thực Tập Tại Toà Án Nhân Dân Quận Gò Vấp.docxBáo Cáo Thực Tập Tại Toà Án Nhân Dân Quận Gò Vấp.docx
Báo Cáo Thực Tập Tại Toà Án Nhân Dân Quận Gò Vấp.docx
 
Giải quyết tranh chấp đất đai khi bồi thường giải phóng mặt bằng.doc
Giải quyết tranh chấp đất đai khi bồi thường giải phóng mặt bằng.docGiải quyết tranh chấp đất đai khi bồi thường giải phóng mặt bằng.doc
Giải quyết tranh chấp đất đai khi bồi thường giải phóng mặt bằng.doc
 
Luận văn thạc sĩ Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng.doc
Luận văn thạc sĩ Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng.docLuận văn thạc sĩ Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng.doc
Luận văn thạc sĩ Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng.doc
 
Chuyên Đề Thực Tập Pháp Luật Về Thủ Tục Đăng Ký Kết Hôn tại Phường 5.docx
Chuyên Đề Thực Tập Pháp Luật  Về Thủ Tục Đăng Ký Kết Hôn tại Phường 5.docxChuyên Đề Thực Tập Pháp Luật  Về Thủ Tục Đăng Ký Kết Hôn tại Phường 5.docx
Chuyên Đề Thực Tập Pháp Luật Về Thủ Tục Đăng Ký Kết Hôn tại Phường 5.docx
 
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân, 9 điểm.docx
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân, 9 điểm.docxLuận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân, 9 điểm.docx
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân, 9 điểm.docx
 
Báo cáo Nguyên Tắc, Trình Tự Giải Quyết Việc Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng ...
Báo cáo Nguyên Tắc, Trình Tự Giải Quyết Việc Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng ...Báo cáo Nguyên Tắc, Trình Tự Giải Quyết Việc Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng ...
Báo cáo Nguyên Tắc, Trình Tự Giải Quyết Việc Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng ...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Cầm Cố Tài Sản Và Thế Chấp Tài Sản Tại Ngân Hàng.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Cầm Cố Tài Sản Và Thế Chấp Tài Sản Tại Ngân Hàng.docLuận Văn Thạc Sĩ Cầm Cố Tài Sản Và Thế Chấp Tài Sản Tại Ngân Hàng.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Cầm Cố Tài Sản Và Thế Chấp Tài Sản Tại Ngân Hàng.doc
 
Thực hiện pháp luật hộ tịch về thủ tục đăng ký kết hôn qua thực tiễn.doc
Thực hiện pháp luật hộ tịch về thủ tục đăng ký kết hôn qua thực tiễn.docThực hiện pháp luật hộ tịch về thủ tục đăng ký kết hôn qua thực tiễn.doc
Thực hiện pháp luật hộ tịch về thủ tục đăng ký kết hôn qua thực tiễn.doc
 
Báo Cáo Thực Tập Tư Vấn Pháp Luật Về Thừa Kế Tại Công Ty Luật.docx
Báo Cáo Thực Tập Tư Vấn Pháp Luật Về Thừa Kế Tại Công Ty Luật.docxBáo Cáo Thực Tập Tư Vấn Pháp Luật Về Thừa Kế Tại Công Ty Luật.docx
Báo Cáo Thực Tập Tư Vấn Pháp Luật Về Thừa Kế Tại Công Ty Luật.docx
 
Án lệ và việc áp dụng án lệ tại Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới.doc
Án lệ và việc áp dụng án lệ tại Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới.docÁn lệ và việc áp dụng án lệ tại Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới.doc
Án lệ và việc áp dụng án lệ tại Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới.doc
 
Đề Tài Tranh Chấp Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx
Đề Tài Tranh Chấp Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docxĐề Tài Tranh Chấp Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx
Đề Tài Tranh Chấp Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx
 
Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp Vinh
Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp VinhKhóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp Vinh
Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp Vinh
 
Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp Vinh
Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp VinhKhóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp Vinh
Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp Vinh
 
Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân d...
Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân d...Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân d...
Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân d...
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥰🥰 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤

Kho 200 Đề Tài Luận Văn Giảm Nghèo Đa Chiều, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Giảm Nghèo Đa Chiều, Từ Sinh Viên Giỏi.docxKho 200 Đề Tài Luận Văn Giảm Nghèo Đa Chiều, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Giảm Nghèo Đa Chiều, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥰🥰 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤
 
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Tiếng Anh, Mới Nhất.docx
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Tiếng Anh, Mới Nhất.docxTop 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Tiếng Anh, Mới Nhất.docx
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Tiếng Anh, Mới Nhất.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥰🥰 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤
 
Đừng bỏ qua 220 Đề Tài Luận Văn Du Học, 9 Điểm.docx
Đừng bỏ qua 220 Đề Tài Luận Văn Du Học, 9 Điểm.docxĐừng bỏ qua 220 Đề Tài Luận Văn Du Học, 9 Điểm.docx
Đừng bỏ qua 220 Đề Tài Luận Văn Du Học, 9 Điểm.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥰🥰 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤
 
200 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Cộng Đồng, Từ Trường Đại Học.docx
200 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Cộng Đồng, Từ Trường Đại Học.docx200 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Cộng Đồng, Từ Trường Đại Học.docx
200 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Cộng Đồng, Từ Trường Đại Học.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥰🥰 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤
 
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Công Nghệ Thông Tin, 9 Điểm.docx
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Công Nghệ Thông Tin, 9 Điểm.docxList 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Công Nghệ Thông Tin, 9 Điểm.docx
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Công Nghệ Thông Tin, 9 Điểm.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥰🥰 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤
 
Xem Ngay 170 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Hcmue, Mới Nhất.docx
Xem Ngay 170 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Hcmue, Mới Nhất.docxXem Ngay 170 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Hcmue, Mới Nhất.docx
Xem Ngay 170 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Hcmue, Mới Nhất.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥰🥰 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docxKho 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥰🥰 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤
 
Top 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docx
Top 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docxTop 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docx
Top 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥰🥰 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤
 
Hơn 200 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx
Hơn 200 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docxHơn 200 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx
Hơn 200 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥰🥰 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤
 
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docxTop 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥰🥰 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤
 
Top 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docx
Top 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docxTop 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docx
Top 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥰🥰 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤
 
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥰🥰 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤
 
200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx
200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx
200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥰🥰 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤
 
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về công chứng, mới nhất.docx
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về công chứng, mới nhất.docxTop 200 đề tài luận văn thạc sĩ về công chứng, mới nhất.docx
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về công chứng, mới nhất.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥰🥰 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤
 
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docx
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docxKho 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docx
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥰🥰 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤
 
201 đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx
201 đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx201 đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx
201 đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥰🥰 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤
 
Nghiên cứu thành phần loài nấm lớn ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.doc
Nghiên cứu thành phần loài nấm lớn ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.docNghiên cứu thành phần loài nấm lớn ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.doc
Nghiên cứu thành phần loài nấm lớn ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.doc
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥰🥰 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤
 
Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở lưu vực sông Hương, tỉnh Thừa Thiên Hu...
Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở lưu vực sông Hương, tỉnh Thừa Thiên Hu...Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở lưu vực sông Hương, tỉnh Thừa Thiên Hu...
Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở lưu vực sông Hương, tỉnh Thừa Thiên Hu...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥰🥰 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤
 
Nghiên cứu đặc điểm sinh học, năng suất và phẩm chất một số giống lúa chịu hạ...
Nghiên cứu đặc điểm sinh học, năng suất và phẩm chất một số giống lúa chịu hạ...Nghiên cứu đặc điểm sinh học, năng suất và phẩm chất một số giống lúa chịu hạ...
Nghiên cứu đặc điểm sinh học, năng suất và phẩm chất một số giống lúa chịu hạ...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥰🥰 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤
 
Luận văn thạc sĩ hóa học - Nghiên cứu tổng hợp vật liệu Ag-Fe3O4-Graphene oxi...
Luận văn thạc sĩ hóa học - Nghiên cứu tổng hợp vật liệu Ag-Fe3O4-Graphene oxi...Luận văn thạc sĩ hóa học - Nghiên cứu tổng hợp vật liệu Ag-Fe3O4-Graphene oxi...
Luận văn thạc sĩ hóa học - Nghiên cứu tổng hợp vật liệu Ag-Fe3O4-Graphene oxi...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥰🥰 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥰🥰 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤ (20)

Kho 200 Đề Tài Luận Văn Giảm Nghèo Đa Chiều, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Giảm Nghèo Đa Chiều, Từ Sinh Viên Giỏi.docxKho 200 Đề Tài Luận Văn Giảm Nghèo Đa Chiều, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Giảm Nghèo Đa Chiều, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
 
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Tiếng Anh, Mới Nhất.docx
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Tiếng Anh, Mới Nhất.docxTop 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Tiếng Anh, Mới Nhất.docx
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Tiếng Anh, Mới Nhất.docx
 
Đừng bỏ qua 220 Đề Tài Luận Văn Du Học, 9 Điểm.docx
Đừng bỏ qua 220 Đề Tài Luận Văn Du Học, 9 Điểm.docxĐừng bỏ qua 220 Đề Tài Luận Văn Du Học, 9 Điểm.docx
Đừng bỏ qua 220 Đề Tài Luận Văn Du Học, 9 Điểm.docx
 
200 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Cộng Đồng, Từ Trường Đại Học.docx
200 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Cộng Đồng, Từ Trường Đại Học.docx200 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Cộng Đồng, Từ Trường Đại Học.docx
200 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Cộng Đồng, Từ Trường Đại Học.docx
 
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Công Nghệ Thông Tin, 9 Điểm.docx
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Công Nghệ Thông Tin, 9 Điểm.docxList 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Công Nghệ Thông Tin, 9 Điểm.docx
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Công Nghệ Thông Tin, 9 Điểm.docx
 
Xem Ngay 170 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Hcmue, Mới Nhất.docx
Xem Ngay 170 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Hcmue, Mới Nhất.docxXem Ngay 170 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Hcmue, Mới Nhất.docx
Xem Ngay 170 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Hcmue, Mới Nhất.docx
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docxKho 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docx
 
Top 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docx
Top 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docxTop 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docx
Top 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docx
 
Hơn 200 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx
Hơn 200 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docxHơn 200 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx
Hơn 200 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx
 
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docxTop 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
 
Top 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docx
Top 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docxTop 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docx
Top 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docx
 
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx
 
200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx
200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx
200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx
 
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về công chứng, mới nhất.docx
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về công chứng, mới nhất.docxTop 200 đề tài luận văn thạc sĩ về công chứng, mới nhất.docx
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về công chứng, mới nhất.docx
 
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docx
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docxKho 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docx
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docx
 
201 đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx
201 đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx201 đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx
201 đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx
 
Nghiên cứu thành phần loài nấm lớn ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.doc
Nghiên cứu thành phần loài nấm lớn ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.docNghiên cứu thành phần loài nấm lớn ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.doc
Nghiên cứu thành phần loài nấm lớn ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.doc
 
Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở lưu vực sông Hương, tỉnh Thừa Thiên Hu...
Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở lưu vực sông Hương, tỉnh Thừa Thiên Hu...Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở lưu vực sông Hương, tỉnh Thừa Thiên Hu...
Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở lưu vực sông Hương, tỉnh Thừa Thiên Hu...
 
Nghiên cứu đặc điểm sinh học, năng suất và phẩm chất một số giống lúa chịu hạ...
Nghiên cứu đặc điểm sinh học, năng suất và phẩm chất một số giống lúa chịu hạ...Nghiên cứu đặc điểm sinh học, năng suất và phẩm chất một số giống lúa chịu hạ...
Nghiên cứu đặc điểm sinh học, năng suất và phẩm chất một số giống lúa chịu hạ...
 
Luận văn thạc sĩ hóa học - Nghiên cứu tổng hợp vật liệu Ag-Fe3O4-Graphene oxi...
Luận văn thạc sĩ hóa học - Nghiên cứu tổng hợp vật liệu Ag-Fe3O4-Graphene oxi...Luận văn thạc sĩ hóa học - Nghiên cứu tổng hợp vật liệu Ag-Fe3O4-Graphene oxi...
Luận văn thạc sĩ hóa học - Nghiên cứu tổng hợp vật liệu Ag-Fe3O4-Graphene oxi...
 

Recently uploaded

Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
duykhoacao
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
Qucbo964093
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
nhanviet247
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
nvlinhchi1612
 
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTUChuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
nvlinhchi1612
 
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docxHỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
giangnguyen312210254
 

Recently uploaded (12)

Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
 
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTUChuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
 
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docxHỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
 

Thừa kế và giải quyết các tranh chấp về quyền thừa kế theo di chúc - lý luận và thực tiễn.docx

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT KHOA LUẬT -------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỪA KẾ VÀ GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP VỀ QUYỀN THỪA KẾ THEO DI CHÚC - LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN Đà Lạt, năm
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT KHOA LUẬT -------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỪA KẾ VÀ GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP VỀ QUYỀN THỪA KẾ THEO DI CHÚC LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN GVHD: …………. SVTH: ………….. Đà Lạt, năm
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành đến tất cả quý Thầy, Cô trong khoa Luật, Trường Đại học Đà Lạt cùng quý Thầy, Cô đã tham gia giảng dạy Trường Đại học Đà Lạt. Những kiến thức và kinh nghiệm mà tôi có được ngày hôm nay là kết quả của sự tận tình giảng dạy của quý Thầy, Cô cùng với sự nỗ lực cố gắng học tập của bản thân trong thời gian qua. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và tri ân sâu sắc đến thầy ………………., người đã giúp đỡ và động viên tôi rất nhiều trong quá trình thực hiện đề tài. Những ý kiến đóng góp và hướng dẫn tận tình của thầy đã giúp tôi có thêm nhiều kiến thức và kinh nghiệm để hoàn thành nghiên cứu này, nếu không có thầy tôi đã không có sự khởi đầu và do đó không thể có kết quả của ngày hôm nay. Cuối cùng, xin được cảm ơn bố mẹ, gia đình và bạn bè đã quan tâm, giúp đỡ và động viên để tôi có thể hoàn thành đề tài này. Xin chân thành cảm ơn! Đà Lạt, ngày ....... tháng ......năm 2019 Sinh viên thực hiện
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... .........................................................................................................................
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 MỤC LỤC MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1 1.Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1 2. Mục đích, nhiệm vụ của việc nghiên cứu ..............................................................2 2.1. Mục đích ..............................................................................................................2 2.2. Nhiệm vụ..............................................................................................................2 3. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................3 5. Bố cục của đề tài.....................................................................................................3 CH ƯƠNG 1 ...............................................................................................................4 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT THỪA KẾ THEO DI CHÚC .......................4 1.1. Khái niệm, đặc điểm và nguyên tắc pháp luật Về thừa kế ở Việt Nam.............4 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của pháp luật về thừa kế............................................4 1.1.2. Những nguyên tắc pháp luật về thừa kế ở Việt Nam ......................................9 1.2. Phân loại thừa kế ...............................................................................................12 1.2.1. Thừa kế theo di chúc ......................................................................................12 1.2.2. Thừa kế theo pháp luật...................................................................................14 CHƯƠNG 2 ..............................................................................................................17 THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ THỪA KẾ THEO DI CHÚC ...................................................................................................................................17 2.1. Điều kiện có hiệu lực của di chúc.....................................................................17 2.1.1. Về chủ thể.......................................................................................................17 2.1.2 Về nội dung của di chúc..................................................................................24 2.1.3. Về hình thức của di chúc................................................................................27 2.2. Hiệu lực của di chúc..........................................................................................33 2.3. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc ....................................36 2.4. Một số nhận xét, đánh giá về tình hình áp dụng các quy định của pháp luật về thừa kế theo di chúc..................................................................................................44 2.4.1 Đánh giá và nhận xét chung............................................................................44
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2.4.2. Những hạn chế trong việc giải quyết tranh chấp về thừa kế theo di chúc....46 2.4.3. Nguyên nhân cơ bản dẫn đến những tồn tại trong quá trình giải quyết tranh chấp về thừa kế theo di chúc ....................................................................................47 CHƯƠNG 3 ..............................................................................................................48 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ THỪA KẾ THEO DI CHÚC .................................................................48 3.1. Một số định hướng cơ bản nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về thừa kế theo di chúc..................................................Error! Bookmark not defined. 3.2. Một số giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện chế định thừa kế hiện nay.... Error! Bookmark not defined. 3.2.1. Sự đồng ý của cha, mẹ đối với con từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi cần có trước khi người con lập di chúc, sự đồng ý đó phải bằng văn bản và khi cha mẹ đã đồng ý rồi thì không có quyền thay đổi..... Error! Bookmark not defined. 3.2.2. Về tính hợp pháp của di chúc miệng .............Error! Bookmark not defined. 3.2.3. Cần hướng dẫn cụ thể hơn về di chúc chung của vợ, chồng................. Error! Bookmark not defined. 3.2.4. Di chúc bị thất lạc...........................................Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN...............................................................Error! Bookmark not defined. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................Error! Bookmark not defined.
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1.Lý do chọn đề tài Trong bất kỳ chế độ xã hội có giai cấp nào, vấn đề thừa kế cũng có vị trí quan trọng trong các chế định pháp luật, là hình thức pháp lý chủ yếu để bảo vệ các quyền của công dân. Chính vì vậy, thừa kế đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu được đối với đời sống của mỗi cá nhân, gia đình, cộng đồng xã hội. Mỗi nhà nước dù có các xu thế chính trị khác nhau, nhưng đều coi thừa kế là một quyền cơ bản của công dân và được ghi nhận trong Hiến pháp. Tuy nhiên, các quy định về thừa kế theo di chúc vẫn còn nhiều điểm gây tranh luận cả về lý luận lẫn thực tiễn áp dụng pháp luật, từ đó dẫn đến những tranh chấp xảy ra xoay quanh vấn đề thừa kế theo di chúc là không ít trong xã hội hiện nay. Những khó khăn thường được thể hiện trong việc xác định phải có những điều kiện gì thì di chúc mới được coi là hợp pháp, điều kiện của người lập di chúc, ý chí của người lập di chúc, nội dung của di chúc và hình thức của di chúc. Trong thực tiễn thì các quy định của pháp luật về các điều kiện có hiệu lực của di chúc, hiệu lực của di chúc hay cách phân chia 2/3 suất của những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc… còn có những cách hiểu khác nhau, dẫn tới việc nhận định và quyết định không giống nhau của một số bản án giải quyết cùng một vụ án tranh chấp về thừa kế theo di chúc. Trong bối cảnh hội nhập, với thực trạng nền kinh tế thị trường và xây dựng nhà nước pháp quyền thì vấn đề tài sản thuộc sở hữu cá nhân ngày càng phong phú, thừa kế di sản cũng nảy sinh nhiều dạng tranh chấp phức tạp. Hàng năm Toà án nhân dân các cấp đã thụ lý và giải quyết hàng ngàn vụ án thừa kế. Nhiều vụ tranh chấp thừa kế phải xét xử nhiều lần mà tính thuyết phục không cao. Có những bản án quyết định của toà án vẫn bị coi là chưa "thấu tình đạt lý"... Sở dĩ còn tồn tại những bất cập đó là do nhiều nguyên nhân trong đó phải kể đến là do các quy định của PLVTK chưa đồng bộ, cụ thể... Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã chọn vấn đề: " THỪA KẾ VÀ GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP VỀ QUYỀN THỪA KẾ THEO DI CHÚC - LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN " để làm
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 đề tài khóa luận. Đây là một đề tài có ý nghĩa quan trọng cấp bách cả về phương diện lý luận cũng như thực tiễn. 2. Mục đích, nhiệm vụ của việc nghiên cứu 2.1. Mục đích Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm sáng tỏ nội dung, cơ sở lý luận và thực tiễn của các quy định pháp luật về thừa kế theo di chúc thông qua việc phân tích các quy định của Pháp luật Dân sự hiện hành về di chúc, hình thức di chúc, các điều kiện có hiệu lực của di chúc, đánh giá thực trạng những tranh chấp dân sự liên quan đến thừa kế theo di chúc và đưa ra các kiến nghị hoàn thiện pháp luật về giải quyết các tranh chấp về thừa kế theo di chúc ở nước ta. 2.2. Nhiệm vụ Nhằm mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài dự kiến có các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây: - Luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn đang đặt ra như: + Các vấn đề lý luận về pháp luật thừa kế; + Thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật thừa kế theo di chúc; + Một số vấn đề về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc; - Đánh giá thực trạng các tranh chấp Dân sự về tài sản thừa kế liên quan đến thừa kế theo di chúc. - Nghiên cứu tham khảo tài liệu đã công bố liên quan đến đề tài. - Đưa ra những đề xuất, kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật về việc giải quyết các tranh chấp về thừa kế theo di chúc. 3. Phạm vi nghiên cứu Việc nghiên cứu đề tài này được xác định trong phạm vi các quy phạm pháp luật Việt Nam về thừa kế theo di chúc và thừa kế nói chung trong Bộ luật Dân sự 2015. Do mức độ phức tạp trong lĩnh vực thừa kế nói chung và vấn đề thực tiễn của nước ta nói riêng, trong đề tài khoá luận tốt nghiệp này không thể đề cập và giải quyết được vấn đề thừa kế theo di chúc có yếu tố nước ngoài. Cùng với việc nghiên cứu các quy phạm pháp luật, trong đề tài khoá luận cũng đề cập và phân tích thực tiễn thi hành và áp dụng các quy phạm thừa kế theo di chúc, nhất là thực tiễn giải quyết các tranh chấp thừa kế trong ngành Toà án nhân dân. Ngoài ra,
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 khi phân tích các quy định cụ thể, cũng tham khảo thêm một số quy định tương ứng trong pháp luật một số nước để so sánh và đưa ra những kết luận, kiến nghị có tính tham khảo nhất định. 4. Phương pháp nghiên cứu Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Bên cạnh đó, những phương pháp khoa học khác như: So sánh, phân tích, tổng hợp, thống kê cũng được sử dụng để giải quyết những vấn đề mà đề tài đã đặt ra. Một số vụ án giải quyết tranh chấp về thừa kế theo di chúc cũng được sử dụng có chọn lọc để bình luận và các số liệu thống kê của ngành Tòa án nhân dân cũng được tham khảo để việc nghiên cứu được toàn diện và sâu sắc hơn 5. Bố cục của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo khoá luận được kết cấu làm 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về pháp luật thừa kế Chương 2: Thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về thừa kế theo di chúc Chương 3: Một số định hướng và giải pháp để nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của pháp luật về thừa kế theo di chúc
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 CH ƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT THỪA KẾ THEO DI CHÚC 1.1. Khái niệm, đặc điểm và nguyên tắc pháp luật Về thừa kế ở Việt Nam 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của pháp luật về thừa kế * Khái niệm: Thừa kế theo nghĩa chung nhất, là việc chuyển dịch tài sản của người chết cho người còn sống. Thừa kế với ý nghĩa là một phạm trù kinh tế có mầm móng và xuất hiện ngay trong thời kỳ sơ khai của xã hội loài người. ở thời kỳ này việc thừa kế nhằm di chuyển tài sản của người chết cho những người còn sống được tiến hành dựa trên quan hệ huyết thống và do những phong tục, tập quán riêng của từng bộ lạc, thị tộc quyết định. Ph.Ăngghen viết: Theo chế độ mẫu quyền nghĩa là chừng nào mà huyết tộc chỉ kể về bên mẹ theo tập tục thừa kế nguyên thuỷ trong thị tộc mới được thừa kế những người trong thị tộc chết. Tài sản phải để lại trong thị tộc, vì tài sản để lại không có giá trị lớn, nên lâu nay trong thực tiễn có lẽ người ta vẫn trao tài sản đó cho những bà con thân thích nhất, nghĩa là trao cho những người cùng huyết tộc với người mẹ Như vậy, ngay dưới chế độ mẫu quyền trong thời kỳ nguyên thuỷ của xã hội loài người, khi mà xã hội chưa có sự phân chia giai cấp, chế độ sở hữu còn dưới dạng cộng đồng nguyên thuỷ, chỉ là những công cụ lao động thô sơ và những vật phẩm tự nhiên thì vấn đề thừa kế đã được đặt ra. Lúc đó thừa kế được phát sinh dựa trên quan hệ huyết thống theo dòng máu của người mẹ. Bởi vì xã hội này con người sống quần hôn cho nên không thể xác định được cha của đứa trẻ là ai và con sinh ra hoàn toàn phụ thuộc vào người mẹ. Theo tiến trình phát triển của xã hội cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, năng suất lao động ngày càng được nâng cao, từ đó xuất hiện sự dư thừa sản phẩm. Những người có quyền hành trong thị tộc, bộ lạc tìm mọi thủ đoạn để chiếm hữu số của cải dư thừa đó làm của riêng. Chế độ tư hữu xuất hiện, chế độ thị tộc, chế độ cộng sản nguyên thuỷ dần dần bị phá vỡ và nhường chổ cho một chế độ xã hội mà trong đó đã có sự phân hoá giai cấp. Khi giai cấp đã xuất hiện các giai cấp có quyền lợi đối lập nhau (giai cấp thống trị và giai cấp bị trị), luôn luôn mâu thuẫn và đấu tranh gay gắt để bảo vệ
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 lợi ích của giai cấp mình. Trước bối cảnh đó, dĩ nhiên tổ chức thị tộc trở thành bất lực trước xã hội, không thể phù hợp nữa. Lúc này "xã hội đó đòi hỏi phải có một tổ chức mới đủ sức để dập tắt cuộc xung đột công khai giữa các giai cấp ấy hoặc cùng lắm là để cho cuộc đấu tranh giai cấp diễn ra trong lĩnh vực kinh tế, dưới một hình thức gọi là hợp pháp. Tổ chức đó là nhà nước và nhà nước đã xuất hiện" Nếu trước đây, thừa kế trong xã hội thị tộc được dịch chuyển theo phong tục tập quán thì khi nhà nước xuất hiện, quá trình dịch chuyển di sản từ một người đã chết cho một người còn sống đã có sự tác động bằng ý chí của nhà nước, phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị. Giai cấp thống trị thông qua bộ máy nhà nước, ban hành các quy định để điều chỉnh các quan hệ trong việc xác định phạm vi chủ thể, nội dung, hình thức, điều kiện chuyển dịch tài sản và những vấn đề khác có liên quan đến việc thừa kế tài sản. Như vậy, thừa kế được hình thành từ khi xã hội chưa phân chia giai cấp, nhưng khái niệm PLVTK thì chỉ ra đời và tồn tại trong những xã hội đã phân chia giai cấp và có nhà nước. Tuy nhiên, mỗi một xã hội khác nhau sẽ có sự khác nhau trong quy định về thừa kế. Thậm chí, trong cùng một chế độ xã hội của một nhà nước, ở mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau, thì PLVTK cũng được quy định khác nhau cho phù hợp với sự phát triển. Cha mẹ với tư cách là người chủ sở hữu cũng không có quyền làm khác, không thể để cho một người con gái hưởng hoa lợi, hương hoả dù người con gái ấy sống độc thân đến khi chết... Đối với tài sản vợ chồng, nếu vợ chết trước, chồng tiếp tục làm chủ tài sản ấy với tư cách là chủ sở hữu. Nhưng trong trường hợp chồng chết trước người vợ không được quyền thừa kế, chỉ tiếp tục hưởng hoa lợi trên tài sản của chồng. Nếu người vợ tái giá thì người goá phụ mất hết quyền hưởng hoa lợi, bị bên chồng trưng bằng cớ để lấy lại ruộng đất Trên cơ sở nghiên cứu nội dung pháp luật về thừa kế ở Việt Nam, có thể phân loại quy định thừa kế thành 5 nhóm chính. Nhóm thứ nhất gồm các quy định về vấn đề chung của thừa kế mà khi chia di sản theo di chúc và theo pháp luật, phải căn cứ vào đó như nguyên tắc chia thừa kế, di sản thừa kế, thời điểm, địa điểm mở thừa kế, thời hiệu khởi kiện thừa kế…
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Nhóm thứ hai các quy định thừa kế theo di chúc. Để công nhận di chúc có hiệu lực thì di chúc phải được lập theo một trình tự do pháp luật quy định. Nếu di chúc vi phạm trình tự, thủ tục đó thì vô hiệu. Ngoài ra, trong nhóm này còn có các quy định về hiệu lực của di chúc, các hình thức di chúc... Nhóm thứ ba các quy định về thừa kế theo pháp luật, nhóm này bao gồm các quy phạm pháp luật quy định về các trường hợp thừa kế theo pháp luật, diện và hàng thừa kế, thừa kế thế vị. Nhóm thứ tư các quy định về thừa kế quyền sử dụng đất bao gồm các quy định về người thừa kế, trình tự thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất. Nhóm thứ năm các quy định các thủ tục đảm bảo thực hiện quyền thừa kế của công dân bao gồm các quy phạm về thủ tục hành chính, thủ tục tố tụng. Ngoài ra còn có quy phạm quy định về thanh toán, phân chia di sản. Như vậy có thể nói rằng, PLVTK là tổng thể các quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh việc chuyển dịch tài sản của người chết cho cá nhân, tổ chức theo di chúc hoặc theo pháp luật, cũng như quy định phạm vi quyền, nghĩa vụ, phương thức bảo vệ các quyền và nghĩa vụ của người thừa kế và được thực hiện theo những trình tự thủ tục nhất định. Tóm lại, PLVTK ở Việt Nam được cấu thành bởi nhiều quy phạm, trong nhiều văn bản khác nhau. Lịch sử hình thành và phát triển của PLVTK ở Việt Nam có sự biến đổi theo hướng ngày càng mở rộng và có sự phụ thuộc vào thành quả phát triển kinh tế - xã hội qua các thời kỳ. Các quy định PLVTK ở nước ta luôn bảo đảm quyền tự do cá nhân trong việc thể hiện ý chí của mình và kết hợp hài hoà với truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Không ngừng cũng cố, mở rộng phù hợp với đời sống thực tế, nhằm bảo vệ có hiệu quả hơn quyền thừa kế công dân. * Đặc điểm: Từ những phân tích nêu trên về nội dung và qua nghiên cứu PLVTK Việt Nam từ khi hình thành cho đến nay, chúng tôi rút ra một số đặc điểm cơ bản PLVTK như sau: Thứ nhất: Pháp luật về thừa kế ra đời rất sớm.
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Ngay từ thời kỳ La Mã Cổ Đại đã có pháp luật về thừa kế, PLVTK thời kỳ này được khắc trên phiến đá để mọi người cùng hiểu mà làm theo. Khi nghiên cứu về vấn đề này các nhà khoa học pháp lý đã nhận định: “thừa kế là sự di chuyển tài sản của người chết cho một hoặc một số người sống khác. Quyền thừa kế với tư cách là một chế định pháp luật của Nhà nước, xuất hiện trên cơ sở chấm dứt quyền sở hữu của một người đã chết và sự chuyển giao mang tính tổng thể tài sản của người đó cho những người còn sống Thứ hai: Pháp luật về thừa kế có mối quan hệ chặt chẽ với pháp luật về quyền sở hữu Thừa kế và sở hữu là hai phạm trù kinh tế có mầm mống và xuất hiện ngay trong thời kỳ sơ khai của xã hội loài người, tồn tại song song trong mọi hình thức kinh tế - xã hội. Trong phạm vi một chế độ xã hội, hai phạm trù này gắn bó chặt chẽ với nhau mỗi phạm trù là tiền đề và cũng chính là hệ quả đối với nhau. Nếu sở hữu là yếu tố đầu tiên để từ đó làm xuất hiện thừa kế thì đến lượt mình thừa kế lại là phương tiện để duy trì, củng cố và xác định quan hệ sở hữu. Nếu sở hữu và thừa kế là hai vấn đề liên quan mật thiết với nhau song song tồn tại bên nhau thì pháp luật về thừa kế với pháp luật về quyền sở hữu cũng có mối quan hệ hết sức mật thiết với nhau. Thông qua việc quy định hình thức sở hữu về tài sản của cá nhân và theo đó pháp luật quy định cho họ các quyền năng trong lĩnh vực thừa kế. Hay nói cách khác, pháp luật về sở hữu là cơ sở cho việc ban hành các văn bản pháp luật về thừa kế. Vì vậy, pháp luật về thừa kế luôn mang một bản chất giai cấp sâu sắc, nó luôn là phương tiện để duy trì, củng cố quyền sở hữu ở những xã hội mà chính bản thân nó đang tồn tại. Như vậy, cùng với sự hình thành và phát triển Nhà nước và pháp luật của chế độ tư hữu thì sở hữu và thừa kế đều là những phạm trù pháp luật và giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Thứ ba: Pháp luật về thừa kế tập trung chủ yếu trong BLDS, ngoài ra còn được quy định ở một số văn bản liên quan. Thừa kế là một chế định của pháp luật dân sự, do đó nó cũng mang những đặc điểm chung của BLDS, như đều là xuất phát từ quan hệ tài sản, đều phản ánh một cách sinh động phong tục, tập quán, đạo đức của người Việt Nam, là công cụ
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 pháp lý quan trọng bảo đảm sự bình đẳng tự nguyện và an toàn pháp lý của các chủ thể, đáp ứng nhu cầu vật chất, và tinh thần của các thành viên trong xã hội… Do đó, đa số các quy phạm pháp luật về thừa kế được quy định chủ yếu trong Bộ luật Dân sự. Tuy nhiên, do quan hệ thừa kế cũng có mối quan hệ chặt chẽ với quan hệ về sở hữu, quan hệ hôn nhân huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng, quan hệ đất đai... cho nên các quy định pháp luật về thừa kế còn được quy định rải rác trong một số văn bản liên quan như Luật Đất đai, luật đầu tư, luật doanh nghiệp, luật hôn nhân gia đình... Thứ tư: Pháp luật về thừa kế thường xuyên có sửa đổi bổ sung và ngày càng hoàn thiện phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng giai đoạn. Kể từ khi Thông tư 81 được ban hành cho đến nay, pháp luật về thừa kế ở nước ta đã trải qua nhiều lần sửa đổi bổ sung vào các năm 1990, 1995, và 2005, 2015. Nếu so sánh với các lĩnh vực pháp luật khác như pháp luật về hình sự, pháp luật hôn nhân và gia đình, pháp luật về lao động… thì các lĩnh vực pháp luật này ít sửa đổi bổ sung. Trong khi đó pháp luật về thừa kế được sửa đổi bổ sung nhiều hơn. Sở dĩ pháp luật về thừa kế có đặc điểm này, bởi lẽ bên cạnh những nhân tố ảnh hưởng tới việc sửa đổi bổ sung mà lĩnh vực pháp luật nào cũng có như do sự thay đổi các quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh, nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và xu thế toàn cầu hoá… thì việc sửa đổi, bổ sung pháp luật về thừa kế, còn phụ thuộc vào thành quả phát triển kinh tế xã hội qua các thời kỳ. Nhìn lại tiến trình hình thành và phát triển pháp luật về thừa kế Việt Nam chúng ta thấy rằng, pháp luật về thừa kế được xây dựng và hoàn thiện phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội qua từng giai đọan lịch sử theo đó quyền thừa kế của công dân được chú ý bảo vệ triệt để. Điều này được thể hiện trong việc ghi nhận và bảo vệ quyền thừa kế công dân trong bốn hiến pháp Việt Nam: 1946, 1959, 1980, 1992 và sửa đổi 2001, 2013; BLDS 1995, 2005,2015 Thứ năm: Pháp luật về thừa kế được quy định tương đối toàn diện và có kết cấu chặt chẽ. Khi xây dựng PLVTK chúng ta đã học tập nhiều kinh nghiệm của cha ông và các nước tiên tiến trên thế giới như Pháp, Đức, Nga... vì vậy, pháp luật về thừa kế ở Việt Nam tương đối toàn diện có cấu trúc chặt chẽ. Pháp luật về thừa kế được
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 chia thành 5 nhóm. Ngoài nhóm (1) quy định vấn đề chung về thừa kế, làm cơ sở để dẫn chiếu các nhóm quy định cụ thể. Trong mỗi nhóm cụ thể đều có các quy định chung quy định các vấn đề cơ bản có tính nguyên tắc của phần đó, sau đó mới quy định các vấn đề chi tiết, các cấu trúc này thuận tiện cho việc tra cứu và áp dụng pháp luật về thừa kế. 1.1.2. Những nguyên tắc pháp luật về thừa kế ở Việt Nam Nguyên tắc PLVTK là những tư tưởng, quan điểm chỉ đạo xuyên suốt trong quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện PLVTK. Thông qua đó góp phần phản ánh bản chất cũng như đặc trưng cơ bản của PLVTK ở nước ta. Vì vậy, từ khi hình thành đến nay, những nguyên tắc PLVTK ở nước ta có sự thay đổi phù hợp với bản chất của nhà nước ở từng giai đoạn lịch sử. Kể từ 1945 đến nay PLVTK ở nước ta có những nguyên tắc sau: Thứ nhất, nguyên tắc pháp luật bảo hộ quyền thừa kế tài sản của công dân: Quyền thừa kế là một trong những quyền cơ bản của công dân được nhà nước bảo hộ. Quy định này đã được khẳng định tại Điều 58 Hiến pháp 1992 "Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp và quyền thừa kế của công dân". Trên cơ sở đó Điều 631 BLDS 2015 đã xác định rõ nội dung của quyền này. Trước hết đảm bảo cho mọi cá nhân đều có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình" đều có quyền để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật. Điều quan trọng là mỗi cá nhân đều có quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật". Thậm chí là quyền từ chối di sản thừa kế. Mặt khác nhà nước còn bảo hộ quyền thừa kế, thể hiện trong việc đảm bảo cho mọi công dân có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất. Đặc biệt là "tài sản hợp pháp thuộc sở hữu tư nhân không giới hạn về số lượng, giá trị"... Do đó tất cả mọi tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của cá nhân sẽ trở thành di sản thừa kế khi người đó chết, được nhà nước tôn trọng và pháp luật bảo vệ. Đây là một nội dung quan trọng đánh dấu sự phát triển mới và là bản chất ưu việt của PLVTK ở nước ta. Thứ hai, nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng của công dân về thừa kế Nguyên tắc này là sự cụ thể hoá một phần của nguyên tắc cơ bản được quy định tại Điều 52 Hiến pháp 1992 "mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật"
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 và Điều 5 BLDS 2015 "trong quan hệ dân sự các bên đều bình đẳng, không được lấy lý do về khác biệt dân tộc, giới tính, thành phần xã hội, hoàn cảnh kinh tế, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp để đối xử không bình đẳng với nhau" Từ sự quy định mang tính khái quát đó, nên trong chế định riêng về thừa kế (phần thứ 4 BLDS và Luật HNGĐ năm 2014) đã xác định rõ nội dung nguyên tắc này là: "Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Vợ chồng có quyền thừa kế tài sản của nhau, có quyền và nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản chung Do vậy khi một bên chết trước, nếu cần chia tài sản chung của vợ chồng thì "chia đôi", phần tài sản của người chết được chia theo quy định của pháp luật. Ngay đối với các con, nhà nước ta không thừa nhận sự phân biệt đối xử giữa các con, các con có nghĩa vụ và quyền ngang nhau trong gia đình. Chính vì vậy mà con đẻ, con nuôi, con riêng, con trong giá thú, con ngoài giá thú, con trai hay con gái, có năng lực và hành vi dân sự hay không có năng lực hành vi dân sự... đều có quyền thừa kế tài sản của cha mẹ, đều được hưởng thừa kế bằng nhau, nếu di sản thừa kế được chia theo pháp luật. Tóm lại, mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền thừa kế, là một nguyên tắc cơ bản trong PLVTK ở Việt Nam. Nó không những phản ánh chế độ chính trị nói chung mà điều quan trọng là nhằm đảm bảo sự bình đẳng của mọi công dân trong lĩnh vực về thừa kế, tạo được sự đoàn kết tốt giữa các thành viên trong gia đình, góp phần xây dựng một gia đình ấm no, hạnh phúc, bền vững. Thứ ba, nguyên tắc tôn trọng quyền định đoạt của người có tài sản, người hưởng di sản Đây là nguyên tắc hết sức quan trọng, một mặt đã ghi nhận sự bảo hộ của pháp luật đối với quyền về thừa kế, mặt khác nó còn thể hiện một cách đầy đủ nhất các quyền dân sự chủ quan của mỗi cá nhân trong việc định đoạt toàn bộ tài sản của mình. Nội dung của nguyên tắc tôn trọng quyền định đoạt được ghi nhận khá đầy đủ trong BLDS 2015. Trước hết đối với cá nhân người để lại tài sản với tư cách
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 là chủ sở hữu hợp pháp đối với những tài sản của mình, cá nhân có quyền lập di chúc để thực hiện quyền định đoạt tài sản của mình sau khi chết. Pháp luật không cho phép bất kỳ ai có hành vi cản trở, cưỡng ép, đe doạ... người lập di chúc. Người để lại thừa kế có thể thực hiện quyền định đoạt thông qua hình thức di chúc viết hoặc di chúc miệng, có thể nhờ người làm chứng cho việc lập di chúc, có thể yêu cầu công chứng viên đến chỗ ở của mình để lập di chúc. Khi thực hiện quyền định đoạt trong di chúc, người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế; phân định phần di sản cho từng người thừa kế, dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng, giao nghĩa vụ cho người thừa kế, chỉ định người giữ di chúc; người quản lý di sản, người phân chia di sản. Trong trường hợp di chúc đã được xác lập, nếu cần có sự thay đổi "ý nguyện" cũng như nội dung, người lập di chúc còn có quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc huỷ bỏ di chúc vào bất kỳ lúc nào. Quyền định đoạt của cá nhân để lại di sản được thể hiện không những trong việc lập di chúc để định đoạt tài sản của họ, mà còn thể hịên ngay trong việc họ không lập di chúc để định đoạt tài sản để lại sau khi họ chết. Đây cũng là một cách thể hiện ý chí của cá nhân bằng việc không lập di chúc để định đoạt tài sản của họ, mà ý chí đó thể hiện ở việc chỉ để lại di sản của họ cho những người có quyền thừa kế theo pháp luật. Đối với cá nhân có quyền hưởng di sản, pháp luật nước ta quy định người thừa kế có quyền nhận di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản của người thừa kế phù hợp với những điều kiện, nguyên tắc, thời hạn mà pháp luật đã quy định. "người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác", "việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản, người từ chối phải báo cho những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phải chia di sản, công chứng nhà nước, UBND xã, phường nơi có địa điểm mở thừa kế về việc từ chối nhận di sản, thời điểm từ chối nhận di sản là 6 tháng kể từ thời điểm mở thừa kế. Thứ tư, nguyên tắc củng cố, giữ vững tình thương yêu và đoàn kết trong gia đình
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Nguyên tắc này xuất phát từ nguyên tắc chung trong quan hệ dân sự, đó là: Việc xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự phải bảo đảm giữ gìn bản sắc dân tộc, tôn trọng và phát huy phong tục, tập quán truyền thống tốt đẹp, tinh thần đoàn kết tương thân, tương ái, mỗi người vì cộng đồng, cộng đồng vì mỗi người và các giá trị đạo đức tốt đẹp của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam Từ truyền thống đoàn kết trong gia đình, từ mục đích của chế độ hôn nhân và gia đình nước ta nhằm "xây dựng những gia đình dân chủ hoà thuận, hạnh phúc trong đó mọi người đoàn kết, thương yêu giúp đỡ nhau tiến bộ". Tinh thần đoàn kết tương trợ giữa những người trong gia đình cần được giữ vững ngay cả khi những người trong gia đình chết và vấn đề thừa kế được đặt ra. Nguyên tắc này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xác định diện và hàng thừa kế theo pháp luật dựa trên cơ sở huyết thống gần gũi, quan hệ hôn nhân trong việc bảo vệ quyền lợi của người đã thành niên nhưng không có khả năng lao động. Bằng các nguyên tắc cơ bản được ghi nhận trong BLDS, PLVTK ở nước ta đã bảo vệ lợi ích hợp pháp của mọi người lao động trên cơ sở bảo vệ lợi ích chung của toàn xã hội, xoá bỏ tàn tích mà chế độ thừa kế của thực dân phong kiến đã để lại hàng bao đời nay, nâng cao ý thức pháp luật cho mọi người dân trong lĩnh vực thừa kế nói riêng cũng như trong đời sống xã hội nói chung. 1.2. Phân loại thừa kế 1.2.1. Thừa kế theo di chúc Bộ luật 91/2015/QH13 về Dân sự: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”. Di chúc còn được gọi là chúc thư do cá nhân còn sống tự nguyện lập ra với mục đích dịch chuyển tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho người còn sống khác, sau khi người lập di chúc chết. Người lập di chúc dựa vào ý chí và tình cảm của mình (mang tính chủ quan), định đoạt cho người khác được hưởng di sản sau khi qua đời. Do tính chất chủ quan của ý chí và mục đích chuyển tài sản của người lập di chúc cho người khác hưởng sau khi chết đã phản ánh tính độc lập và tự định đoạt của người lập di chúc. Theo quy định này thì di chúc phải có các yếu tố sau:
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 - Đó là sự thể hiện ý chí của cá nhân mà không phải của bất cứ chủ thể nào khác; - Mục đích của việc lập di chúc là chuyển tài sản là di sản của mình cho người khác; - Chỉ có hiệu lực sau khi người đó chết. Di chúc là hành vi pháp lí đơn phương của người lập di chúc, do đó di chúc phải tuân thủ các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự nói chung và điều kiện có hiệu lực của di chúc nói riêng. Vì vậy, một người muốn định đoạt tài sản của mình bằng di chúc cần phải tuân thủ các quy định của pháp luật về thừa kế theo di chúc. Như vậy, di chúc theo quy định của pháp luật dân sự phải nhằm chuyển tài sản của người lập di chúc cho người lập khác sau khi người lập di chúc chết. Xét về tính chất của giao dịch dân sự, di chúc là sự thể hiện ý chí đơn phương, hoàn toàn độc lập, tự định đoạt ý chí của cá nhân người lập di chúc mà không có bất kì sự lệ thuộc vào bất kỳ ý kiến của ai, do vậy di chúc là giao dịch dân sự một bên. Giao dịch dân sự này là loại giao dịch đặc biệt, tuy rằng các điều kiện của chủ thể lập di chúc, ý chí của chủ thể, nội dung và hình thức của di chúc đều phù hợp với quy định của pháp luật về điều kiện có hiệu lực của di chúc nhưng di chúc chỉ phát sinh hiệu lực thi hành sau khi người để lại di chúc chết. Do hành vi đơn phương của người lập di chúc và nội dung của di chúc nhằm chuyển dịch tài sản cho ai, truất quyền thừa kế của ai, để lại tài sản dùng vào việc thờ cúng, để lại di tặng nhằm tặng cho một hoặc nhiều người vẫn không chắc chắn vì khi còn sống, người lập di chúc có quyền thay đổi ý chí của mình trong việc lập di chúc, theo đó nội dung của di chúc cũng bị thay đổi theo. Ý chí của cá nhân người lập di chúc có tính khả biến, vì ý chí trước hết do tâm lý, tình cảm của người lập di chúc chi phối và cung bậc tình cảm đối với những người được chỉ định thừa kế theo di chúc lại rất khác nhau. Khi yếu tố tình cảm và ý chí của người lập di chúc được thể hiện ra bên ngoài dưới hình thức khách quan thì bản di chúc đó chỉ được thực hiện sau khi người lập di chúc qua đời. Thừa kế theo di chúc là việc dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người khác còn sống theo quyết định của người đó trước khi chết được thể hiện
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 trong di chúc. Nội dung cơ bản của thừa kế theo di chúc là chỉ định người thừa kế (cá nhân, tổ chức) và phân định tài sản, quyền tài sản cho họ, giao cho họ nghĩa vụ tài sản… Thừa kế theo di chúc chỉ phát sinh khi người để lại di chúc chết vì khi đó di sản của người lập di chúc mới được mang ra chia cho những người được hưởng di sản trong di chúc. Hay nói cách khác thì đó là việc cụ thể hoá di chúc, hay thực hiện di chúc của người để lại di sản. Người được thừa kế theo di chúc chỉ có quyền nhận tài sản của người lập di chúc sau khi người lập di chúc chết. Người thừa kế theo di chúc nhận di sản và làm chủ sở hữu của di sản được hưởng và thừa kế theo di chúc là căn cứ xác lập quyền sở hữu tài sản của người thừa kế. Tuy nhiên, di chúc thể hiện ý chí chủ quan của người lập, do vậy ý định của ngườ lập di chúc nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết có thể không thực hiện được do tài sản được định đoạt trong di chúc cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế của người để lại di chúc đó hoặc những người thừa kế được chỉ định thừa kế theo di chúc đã chết trước, chết cùng thời điểm với người lập di chúc hoặc đều không có quyền hưởng, từ chối quyền hưởng di sản… thì mục đích nhằm chuyển tài sản của người lập di chúc cho người thừa kế không đạt được. Phần của di chúc không thể thực hiện được là phần di chúc vô hiệu. 1.2.2. Thừa kế theo pháp luật Thừa kế theo pháp luật là việc dịch chuyển tài sản của người chết cho những người còn sống theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định Những trường hợp thừa kế theo pháp luật: Theo quy định tại Điều 675 Bộ luật Dân sự, thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau: - Không có di chúc; - Di chúc không hợp pháp; - Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước người lập di chúc; cơ quan tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế; - Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền hưởng di sản;
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây: - Phần di sản không được định đoạt rong di chúc; - Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật; - Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối quyền nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được nhận di sản theo di chúc nhưng không còn vào thời điểm mở thừa kế. Cá nhân có quyền sở hữu với tài sản của mình, sau khi chết, số tài sản còn lại được chia đều cho những người thừa kế. Người được thừa kế theo pháp luật là những người có quan hệ huyết thống, quan hệ hôn nhân, quan hệ nuôi dưỡng. Những người được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật không phụ thuộc vào mức độ năng lực hành vi. Mọi người bình đẳng trong việc hưởng di sản thừa kế của người chết, thực hiện nghĩa vụ mà người chết chưa thực hiện trong phạm vi di sản nhận. Pháp luật quy định người lập di chúc phải đáp ứng được các vấn đề về chủ thể về năng lực hành vi để đảm ảo sự tự nguyện và minh bạch cho di chúc. Còn đối với những người được hưởng di sản thừa kế thì không quy định về năng lực hành vi, ai cũng có quyền được hưởng di sản của người chết để lại theo hàng thừa kế, mọi người đều bình đẳng trong việc hưởng di sản thừa kế. Khác với việc hưởng di sản thừa kế theo di chúc thì các phần được chia có thể không đều nhau tuy theo ý chí của người để lại di chúc, còn với thừa kế theo pháp luật mọi người đều được hưởng phần di sản bằng nhau, không ai có quyền hưởng nhiều hơn người khác. Phạm vi những người thừa kế rất rộng, vì vậy pháp luật quy định thành nhiều hàng thừa kế. Trong đó, hàng thừa kế thứ nhất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống gần gũi nhất so với các hàng khác. Các hàng thứ hai, thứ ba là những hàng dự bị nếu như người chết không còn những người ở hàng thứ nhất hoặc có nhưng họ đều không nhận hoặc không có quyền nhận. Thừa kế theo di chúc thì có thể là bất kì ai cũng có quyền hưởng di sản thừa kế nếu họ được người lập di chúc cho hưởng trong di chúc, còn đối với thừa kế theo pháp luật thì chỉ có
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 những người thân thích có quan hệ hôn nhân, huyết thống gần gũi với người để lại di sản thừa kế. Pháp luật cũng quy định các hàng thừa kế theo pháp luật thể hiện mức độ gần gũi của những người thừa kế với người để lại di sản nhằm đảm bảo quyền hưởng di sản của những người thừa kế. Tóm lại, thừa kế theo pháp luật là việc dịch chuyển tài sản của người chết cho những người còn sống mà không phụ thuộc vào ý chí của người để lại di sản mà chính là việc nhà nước thể hiện ý chí của mình trong đó để bảo đảm quyền lợi cho những người thừa kế có quan hệ gần gũi với người để lại di sản.
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ THỪA KẾ THEO DI CHÚC 2.1. Điều kiện có hiệu lực của di chúc 2.1.1. Về chủ thể Thứ nhất, người lập di chúc phải có năng lực chủ thể. Một cá nhân khi còn sống có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình cho bất kì ai. Người lập di chúc bao giờ cũng là cá nhân, không thể là tổ chức. Pháp luật không quy định cá nhân có thể lập bao nhiêu bản di chúc. Vì di chúc chỉ phát sinh hiệu lực pháp luật kể từ khi người lập di chúc chết và nếu một người để lại nhiều bản di chúc thì bản di chúc cuối cùng có hiệu lực thi hành. Người lập di chúc chỉ định một người hoặc nhiều trong di chúc và cho họ hưởng một phần hoặc toàn bộ tài sản của mình. Nếu trong di chúc có nhiều người thì việc phân chia cho mỗi người được hưởng bao nhiêu phụ thuộc vào ý chí của người có tài sản. Người có tài sản thể hiện ý chí của mình nhưng ý chí đó có được thực hiện hay không phụ thuộc vào hình thức biểu lộ ý chí. Theo quy định của pháp luật thừa kế của nước ta thì người đã thành niên có quyền lập di chúc, trừ trường hợp người đó bị bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình. Theo quy định của pháp luật thì cá nhân đủ 18 tuổi trở lên, không tâm thần hoặc mắc các bệnh khác không thể làm chủ hành vi của mình có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình cho những người thừa kế. Người trưởng thành và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự phải tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình đồng thời có quyền thực hiện các hành vi dân sự hợp pháp, một trong các hành vi đó là hành vi lập di chúc. Khác với người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi, người từ đủ 18 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự có quyền lập di chúc, không cần bất kì sự đồng ý của cha mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp. Theo quy định tại khoản 2 Điều 647 Bộ luật dân sự thì: “Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý”. Cá nhân ở độ tuổi theo quy định này cũng có quyền lập di chúc với điều kiện được cha, mẹ hoặc người
  • 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 giám hộ đồng ý cho lập di chúc. Ngược lại, nếu người ở độ tuổi này lập di chúc nhưng không được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp thì di chúc được lập ra không có giá trị pháp lý. Quy định tại khoản 2 Điều 647 Bộ luật dân sự là tình huống đã được các nhà làm luật dự liệu, có thể có trong cuộc sống tuy rằng tình huống này rất hạn hữu. Cá nhân từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi thường không có tài sản và đang được cha, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp nuôi dưỡng nhưng cũng có cá nhân trong độ tuổi này có khối lượng tài sản do được thừa kế, do được tặng cho hoặc cá nhân tạo lập do lao động trong các tổ chức kinh tế, dịch vụ thương mại… Pháp luật đã dự liệu cho người ở độ tuổi này lập di chúc là đã xem xét đến khả năng thực tế có thể có trường hợp bị mắc bệnh hiểm nghèo mà không thể kéo dài sự sống được nữa… Một vấn đề đặt ra và cần được làm rõ đó là trường hợp cá nhân dưới mười lăm tuổi, thông minh, có tài sản riêng và làm chủ hành vi của mình trong việc lập di chúc và cũng được cha , mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp đồng ý thì di chúc do người này lập ra có hiệu lực pháp luật không? Câu trả lời là di chúc do người trong độ tuổi này lập ra, cho dù người lập di chúc làm chủ được hành vi của mình thì di chúc này cũng không có giá trị pháp lý. Vì pháp luật không cho phép người ở độ tuổi này lập di chúc. Thứ hai, người lập di chúc tự nguyện. Người lập di chúc phải tự nguyện khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép. Tự nguyện của người lập di chúc là sự thống nhất giữa ý chí và bày tỏ ý chí của họ. Sự thống nhất trên chính là sự thống nhất giữa mong muốn chủ quan – mong muốn bên trong của người lập di chúc với hình thức thể hiện ra bên ngoài sự mong muốn đó. Vì vậy, việc phá vỡ sự thống nhất giữa mong muốn bên trong và việc thể hiện ra bên ngoài làm mất đi tính tự nguyện của người lập di chúc. Sự thống nhất này có thể bị phá vỡ trong những trường hợp người lập di chúc bị cưỡng ép, đe doạ hoặc di chúc do họ lập trên cơ sở bị lừa dối. Cưỡng ép có thể là sự cưỡng ép về thể chất (đánh đập, giam giữ…) hoặc về tinh thần (như doạ làm một việc có thể làm mất danh dự, uy tín của người lập di chúc…). Người lập di chúc có thể bị lừa dối bằng những thủ đoạn như: làm tài liệu giả để cho người có tài sản tin rằng một người đã chết hay đã mất tích nên
  • 25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 không lập di chúc để lại di sản cho người đó mà để lại di sản cho người làm tài liệu giả… Chính vì thế, pháp luật đã quy định nếu di chúc mất đi tính tự nguyện của người lập di chúc cũng như người lập di chúc không có năng lực chủ thể thì bản di chúc đó cũng không có giá trị pháp lý và bị toà án tuyên vô hiệu. Tóm lại, di chúc phải do cá nhân lập ra và để di chúc có giá trị pháp lý thì chủ thể lập di chúc phải là người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. Người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi cũng có thể lập di chúc với điều kiện được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý. Cá nhân dưới mười lăm tuổi và những người không có năng lực hành vi dân sự lập di chúc thì di chúc đó không được thừa nhận, cũng như việc lập di chúc của chủ thể lập di chúc mất đi tính tư nguyện thì bản di chúc đó cũng không được chấp nhận. Đây là những quy định pháp luật mà những nhà làm luật đã định liệu tới nhằm bảo vệ quyền lập di chúc của công dân, cũng như bảo đảm quyền được hưởng di sản của những người thừa kế. Và việc đảm bảo công tác xét xử của toà án trong việc giải quyết các tranh chấp về thừa kế theo di chúc đặc biệt là liên quan tới việc đảm bảo các điều kiện về chủ thể của việc lập di chúc đang được triển khai rất tốt và ngày càng chất lượng hơn. Bên cạnh những điều kiện cần để một chủ thể có thể được lập di chúc thì pháp luật cũng quy định cho những người lập di chúc là cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi có các quyền sau đây: - Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế. Người lập di chúc có quyền để lại di sản cho bất cứ cá nhân tổ chức nào. Người được nhận di sản có thể là cá nhân trong hay ngoài diện thừa kế theo quy định của pháp luật hoặc cũng có thể là Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội… Quyền định đoạt của người lập di chúc còn được thể hiện thông qua việc họ có thể truất quyền hưởng di sản của người thừa kế theo pháp luật (như: cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, em ruột…) mà không nhất thiết phải nêu lý do, người lập di chúc có thể chỉ định một hay nhiều người thừa kế theo pháp luật không được hưởng di sản thừa kế của mình.
  • 26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Việc truất quyền hưởng di sản thừa kế có thể được thực hiện theo hai hình thức như sau: 1. Truất trực tiếp: Người lập di chúc nêu rõ trong di chúc là truất (không cho) một cá nhân nhất định không được hưởng di sản. 2. Truất gián tiếp: Người lập di chúc khi định đoạt phần di sản không chỉ một cá nhân nhất định để nhận di sản. - Phân định phần di sản cho từng người thừa kế. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế trong trường hợp có nhiều người cùng được thừa kế. Người lập di chúc có quyền phân chia di sản cho mỗi người không nhất thiết phải ngang nhau và không cần phải nêu lý do. Nếu không phân định di sản trong di chúc thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc. - Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.  Di sản dùng vào việc thờ cúng. Nhà nước tôn trọng tự do tín ngưỡng của nhân dân, cho nên, trong phấp lệnh thừa kế trước đây và ngày nay Điều 670 Bộ luật Dân sự quy định về di sản dung vào việc thờ cúng như sau: 1. Trong trường hợp người lập di chúc có để lại một phần di sản dung vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho một người đã được chỉ địnhtrong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thoả thuận của những người thừa kế thì những thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng. Vấn đề đặt ra: Thế nào là một phần di sản, vấn đề này có thể được giải thích dựa vào lịch sử lập pháp và theo tư duy logic: Theo tư duy logic, nếu khối di sản được chia thành hai hay nhiều phần thì chỉ được dùng một phần đó để thờ cúng, phần còn lại chia thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. Trong trường hợp người để lại di sản không quy định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử một người quản lý di sản thờ cúng. Trường hợp này tuy người lập di chúc không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng
  • 27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 nhưng trong di chúc vẫn xác định rõ dành một phần di sản cho việc thờ cúng (như một khoản tiền, một gian nhà…) thì những người thừa kế vẫn phải cử một người để quản lý di sản dùng vào việc thờ cúng. Trong trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dung vào việc thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật. 2. Trong trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dung vào việc thờ cúng Quy định này để bảo vệ quyền lợi cho người có quyền lợi trong quan hệ dân sự với người để lại di chúc, khi di sản còn lại chưa đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người chết để lại. Thờ cúng là một nếp sống văn hoá lâu đời của nhân dân ta, thể hiện long tôn kính đối với người đã chết. Giáo dục người xung quanh kính trọng những người bậc trên đã chết và nhớ công ơn của họ. Vì vậy, Nhà nước tôn trọng và bảo hộ các truyền thống tốt đẹp đó, cho phép cá nhân dành một phần tài sản của mình để dùng vào việc thờ cúng. Phần tài sản này không coi là di sản thừa kế. Di sản dùng vào việc thờ cúng được để lại theo ý nguyện của người lập di chúc, di sản này không chia mà được giao cho một người quản lý. Di sản này có thể là một tài sản cụ thể (cây lâu năm, nhà ở…). Nếu là tài sản hoặc cây lâu năm, người quản lý có quyền thu hoa lợi, lợi tức và dùng nó để thực hiện việc thờ cúng. Người quản lý không được sử dụng vào mục đích của riêng mình. Không có quyền định đoạt di sản này. Trường hợp người đang quản lý di sản dùng vào việc thờ cúng mà không có điều kiện để tiếp tục quản lý di sản đó, những người thừa kế sẽ thoả thuận giao cho người khác quản lý. Điều 670 Bộ luật dân sự không có quy định về tính chất của di sản dùng vào việc thờ cúng (không định tính) mà chỉ định lượng phần di sản dùng vào việc thờ cúng. Vì vậy, người lập di chúc có thể định đoạt bất cứ tài sản nào trong khối tài sản thuộc quyền sở hữu của mình để dùng vào việc thờ cúng.
  • 28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Quy định này để bảo vệ quyền lợi cho người có quyền lợi trong quan hệ dân sự với người để lại di chúc, khi di sản còn lại chưa đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người chết để lại.  Di tặng. Di tặng là một phần (hiểu như di sản thờ cúng) tài sản mà người lập di chúc tặng cho người khác với một ý nghĩa kỉ niệm. Với ý nghĩa trên, giữa người lập di chúc và người được hưởng tài sản có mối quan hệ thân thiết nhất định. Người có tài sản muốn giữ tình cảm tốt đẹp đó bằng cách tặng một “món quà” làm kỉ niệm. Người được hưởng di sản di tặng có quyền sở hữu với phần tài sản đó mà không phải gánh chịu nghĩa vụ của người chết để lại. Trừ trường hợp toàn bộ di sản không đủ để thanh toán các nghĩa vụ, phần tài sản thuộc di tặng được dùng để thực hiện nghĩa vụ còn lại của người đã chết. - Giao nghĩa vụ cho người thừa kế trong phạm vi di sản. Người lập di chúc có quyền giao nghĩa vụ cụ thể cho người thừa kế ( như giao cho người thừa kế được hưởng một căn nhà nhưng phải để lại cho một người bạn thân bi tàn tật mà trước đây vẫn sống nương nhờ vào người để lại di sản được ở một phần căn nhà ấy cho đến khi người này chết hoặc giao cho người thừa kế phải trả một món nợ Nhà nước mà người để lại di sản chưa trả…). Người lập di chúc có thể giao nghĩa vụ cho một người mà không cho họ hưởng di sản. Trường hợp này không bắt buộc người được giao nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đó. Nếu giao nghĩa vụ và cho hưởng di sản thì người được giao nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đó trong phạm vi di sản được hưởng đó. - Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản. Bộ luật dân sự quy định người lập di chúc có quyền chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản. Việc chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản là hoàn toàn theo ý chí tự nguyện của người lập di chúc. Người lập di chúc có thể cử một người vừa giữ di chúc, đồng thời vừa quản lý di sản và phân chia di sản. Nhưng người lập di chúc vẫn có thể cử nhiều người, mỗi người làm một việc riêng (như: cử ông A giữ di chúc, anh B quản lý di sản, bà C phân chia di sản…).
  • 29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Người lập di chúc có thể chỉ định người thừa kế, người được chỉ định có thực hiện hay không tuỳ thuộc vào ý chí chủ quan của họ. Đây không phải là nghĩa vụ pháp lý mà nó biểu hiện tinh thần tự nguyện, đoàn kết giúp đỡ người khác. - Quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ di chúc.  Sửa đổi di chúc. Người lập di chúc thay đổi một phần quyết định cũ của mình đối với các phần trong di chúc trước đó. Thông thường sự sửa đổi di chúc đã lập được biểu hiện ở những mặt sau đây: Sửa đổi người được hưởng thừa kế: Có nghĩa là một di chúc đã được lập có thể đã chỉ định một số người được hưởng là Q. M. N.. sau đó người lập di chúc sửa đổi không cho M hoặc N nữa mà chỉ định K thay vào vị trí của M hoặc N để hưởng di sản. Sửa đổi về quyền và nghĩa vụ cho người thừa kế: Sửa đổi di chúc còn được thể hiện qua việc sửa đổi về quyền và nghĩa vụ cho người thừa kế, có thể bớt hoặc tăng them quyền và nghĩa vụ mà người thừa kế phải thực hiện. Sửa đổi câu chữ: Trong di chúc có thể có những câu khó hiểu hoặc có từ được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Người lập di chúc có quyền sửa đổi những câu, chữ cho rõ ràng , tránh sự hiểu nhầm sau này ảnh hưởng đến quyền lợi của những người thừa kế.  Bổ sung di chúc. Người lập di chúc có quyền bổ sung di chúc đã lập. Phần bổ sung là phần thêm vào nội dung của di chúc (như di chúc trước đã lập không cho A hưởng di sản nay bổ sung cho A hưởng một phần di sản). Cũng như việc sửa đổi di chúc, phần bổ sung cũng có thể không hợp pháp nếu như lúc bổ sung di chúc người đó không còn minh mẫn hoặc nội dung của nó trái với pháp luật, đạo đức xã hội. Nếu người lập di chúc bổ sung di chúc, mà phần di chúc bổ sung vẫn hợp pháp thì di chúc đã lập và phần di chúc bổ sung vẫn đều có hiệu lực pháp luật. Tuy nhiên, có những trường hợp nếu phần di chúc đã lập và phần di chúc bổ sung mâu
  • 30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 thuẫn với nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật. Trường hợp này được coi là sửa đổi di chúc.  Thay thế di chúc Thay thế di chúc là việc người để lại di sản lập di chúc khác thay thế cho di chúc cũ vì họ cho rằng những quyết định của mình trong di chúc trước không còn phù hợp với ý chí của họ nữa. Do đó, di chúc trước coi như không có, vì chính người lập di chúc huỷ bỏ nếu như việc thay thế di chúc trong lúc họ còn minh mẫn sáng suốt. Một người lập nhiều di chúc vào các thời điểm khác nhau mà nội dung của các di chúc không phủ định lẫn nhau trong trường hợp này tất cả di chúc đều có hiệu lực. Ngược lại, nếu nội dung phủ định lẫn nhau thì coi đó là thay thế di chúc.  Huỷ bỏ di chúc Là việc người để lại thừa kế từ bỏ di chúc của mình bằng cách không công nhận di chúc do mình lập ra là có giá trị. trường hợp này được coi là không có di chúc. Do vậy, di sản thừa kế sẽ được giải quyết theo quy định của pháp luật. Việc huỷ bỏ di chúc có thể được thực hiện dưới các hình thức sau: - Người lập di chúc tự tiêu huỷ tất cả các di chúc đã lập; - Người lập di chúc lập một di chúc khác tuyên bố huỷ di chúc đã lập. Pháp luật bảo vệ quyền định đoạt của chủ thể lập di chúc nhưng trong thực tiễn xét xử đôi khi có những quyết định của tòa án vẫn đang vấp phải một số nhầm lẫn dẫn đến việc ra quyết định cuối cùng là chưa chính xác. 2.1.2 Về nội dung của di chúc Nội dung di chúc là sự thể hiện ý chí của người lập di chúc về việc định đoạt tài sản của mình cho những người thừa kế. Người lập di chúc chỉ định người thừa kế, giao nghĩa vụ cho người thừa kế, phân định di sản thừa kế, đưa ra các điều kiện để chia di sản thừa kế… Ý chí của người lập di chúc phải phù hợp với ý chí của Nhà nước, đạo đức xã hội, tuân thủ các quy định tại điểm 3 Điều 8 Bộ luật dân sự (sử dụng di sản vào mục đích bất hợp pháp, chuyển giao tài sản cho các tổ chức bất hợp pháp…) vi phạm điều đó di chúc sẽ bị vô hiệu. Nội dung của di chúc bằng văn bản được quy định tại Điều 653 Bộ luật Dân sự năm 2015. Điều luật này quy định di chúc phải ghi rõ:
  • 31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 - Ngày, tháng, năm lập di chúc. Pháp luật quy định phải ghi ngày, tháng, năm lập di chúc để đảm bảo hiệu lực của di chúc và tính hợp pháp của nó. Có những trường hợp người lập di chúc lập nhiều bản di chúc khác nhau, chính vì thế việc ghi rõ ngày, tháng, năm lập di chúc là rất quan trọng vì nó là cơ sở để phân định bản di chúc nào là bản di chúc thể hiện ý chí của người lập di chúc và tính hợp pháp của nó. Theo quy định của pháp luật thì bản di chúc được lập cuối cùng là bản di chúc có hiệu lực pháp luật. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, có rất nhiều bản di chúc mà chủ thể lập di chúc đã quên đi yếu tố này và nó cũng gây bối dối cho các toà án trong việc xác định di chúc là hợp pháp hay không. Từ vụ án trên ta có thể nhận thấy rằng việc phiên toà sơ thẩm bác bỏ di chúc trên và cho là không có hiệu lực pháp luật được xem là đúng với quy định của pháp luật và việc toà phúc thẩm công nhận bản di chúc trên cũng được xem là hợp tình hợp lý vì tuy rằng di chúc để lại không đáp ứng được đầy đủ nội dung di chúc cần có mà pháp luật quy định, tuy nhiên đó là do nhười để lại di chúc còn kém hiểu biết nên đang còn thiếu xót, hơn nữa di chúc lập ra chỉ duy nhất một bản thể hiện ý chí cuối cùng của người chết và nó không ảnh hưởng quá nhiều đến tính hợp pháp của di chúc. Vì vậy, việc cho di chúc trên là hợp pháp nhằm đảm bảo quyền của người lập di chúc và quyền lợi của người thừa kế là điều dễ hiểu và cần linh động. Điều đáng nói ở đây là việc không đồng nhất và không có sự liên kết, chỉ đạo từ toà án cấp trên và toà cấp dưới gây ra việc mỗi toà tuyên mỗi kiểu làm ảnh hưởng không tốt tới uy tín của các toà đối với nhân dân. - Họ, tên và nơi cư trú cuối cùng của người lập di chúc. Với tư cách là chủ thể lập di chúc, người lập di chúc phải ghi rõ họ tên và nơi cư trú của mình, để có căn cứ xác định di chúc đó do ai lập ra, người đó có quyền lập di chúc hay không có quyền lập di chúc và việc đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp cho người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi lập di chúc. Chủ thể lập di chúc luôn luôn phải được xác định thông qua các yếu tố họ, tên, nơi cư trú của người đó. Ngược lại, nếu không biết rõ ai là người lập di chúc thì di chúc vô hiệu do không xác định được người để lại di sản là ai.
  • 32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Ở nội dung này trên thực tế ít có trường hợp xảy ra nên cũng không nảy sinh những tranh chấp về việc có hiệu lực hay không có hiệu lực của bản di chúc. - Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản. Cũng như việc xác định họ, tên người lập di chúc, việc xác định họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản cũng là điều rất quan trọng. Bởi lẽ, phải ghi rõ họ, tên của cá nhân, tên cơ quan, tổ chức thì khi phân chia di sản khi người đó chết mới có thể được thực hiện vì không ghi rõ sẽ không biết di sản đó sẽ chia cho ai, cơ quan, tổ chức nào. Thực tế vấn đề trên cũng đã xảy ra một số tranh chấp hi hữu làm mất đi quyền lợi của một số người được hưởng di sản. - Di sản để lại và nơi có di sản. Việc ghi rõ di sản để lại thừa kế và nơi có di sản đó để xác định được người để lại di sản có những di sản nào của mình để thừa kế cho những người trong di chúc và di sản đó ở nơi nào để tiện cho việc xác định di sản và di sản đó có thực là tài sản hợp pháp của người để lại di sản thừa kế hay không. Bên cạnh đó, việc xác định di sản để lại để có căn cứ xác định xuất thừa kế của mỗi người là bao nhiêu đối với những di chúc không chỉ định người thừa kế nhận những di sản cụ thể. Việc di chúc không nêu rõ di sản để lại và nơi có di sản cũng hay xảy ra trên thực tế. Giải quyết các di chúc này thường thì các toà án đều cho rằng di chúc không có hiệu lực và chia di sản thừa kế theo pháp luật. - Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung nghĩa vụ. Trong những trường hợp người lập di chúc trước khi chết còn có những nghĩa vụ cần phải thực hiện cho người khác nhưng chưa làm được thì trong di chúc phải ghi rõ người sẽ thay mình thực hiện nghĩa vụ đó cho mình để đảm bảo cho nghĩa vụ đó sẽ được thực hiện. Bên cạnh đó, cũng phải ghi rõ nội dung nghĩa vụ đó là những gì để người thực hiện nghĩa vụ đó mới có thể thực hiện được và thực hiện đúng với nghĩa vụ mà nếu còn sống người đó phải thực hiện. Ngoài việc phải ghi rõ các thông tin như đã nêu ở trên thì pháp luật còn quy định nội dung của di chúc phải đảm bảo không được viết tắt hoặc viết bằng kí hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có
  • 33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 chữ kí hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.Quy định này nhằm bảo đảm cho việc hiểu đúng di chúc và đảm bảo tính công khai và hợp pháp của di chúc. Tóm lại, việc di chúc thể hiện đầy đủ các yêu cầu mà pháp luật quy định về nội dung của di chúc còn rất hạn chế, thường thì mỗi di chúc lại vấp phải mỗi sai xót nhất định làm cho di chúc mất đi hiệu lực của nó mà đáng ra không đáng có gây ra các tranh chấp giữa các bên làm mất đi tình đoàn kết trong gia đình và dư luận trong xã hội, đồng thời cũng làm mất đi quyền định đoạt của chủ thể để lại di chúc. Bên cạnh đó, việc công nhận hay không công nhận di chúc hợp pháp của các toà án về nội dung di chúc còn gặp nhiều bất cập và không đồng bộ gây ảnh hưởng không tốt trong dư luận xã hội về đảm bảo công bằng cho các chủ thể tham gia tranh chấp. 2.1.3. Về hình thức của di chúc Hình thức của di chúc là phương thức biểu hiện ý chí của người lập di chúc (nội dung của di chúc); là căn cứ pháp lý làm phát sinh quan hệ thừa kế theo di chúc, là chứng cứ để bảo vệ quyền lợi cho người được chỉ định trong di chúc. Vì vậy, di chúc phải được lập dưới một hình thức nhất định.. Theo quy định tại các Điều 652 và 653 Bộ luật Dân sự thì di chúc được thể hiện bằng văn bản hoặc dưới hình thức miệng. Điều 653 Bộ luật Dân sự quy định: Di chúc phải được lập bằng văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Người thuộc dân tộc thiểu số có quyền lập di chúc bằng chữ viết hoặc bằng tiếng nói của mình”. Về di chúc miệng được quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự: 1. Trong tình trạng tính mạng một người bị cái chết đe doạ do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. 2. Sau ba tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị huỷ bỏ”.  Đối với di chúc bằng văn bản
  • 34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Di chúc bằng văn bản là loại di chúc được thể hiện dưới dạng chữ viết (viết tay, đánh máy, in) có chứng nhận hoặc không có chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Hình thức di chúc bằng văn bản bao gồm các loại sau: - Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng (Điều 655 Bộ luật Dân sự) quy định: Người lập di chúc phải tự tay viết và kí vào bản di chúc và phải đáp ứng đầy đủ các quy định của pháp luật về nội dung của di chúc bằng văn bản quy định tại Điều 653 Bộ luật Dân sự. Di chúc này phải do chính người lập di chúc tự tay viết bằng chữ viết của mình và kí vào bản di chúc. Quy định này nhằm xác định đúng người có tài sản lập di chúc bằng chữ viết của mình, tránh sự gian lận trong việc lập di chúc và là chứng cứ chứng minh di chúc do chính người có tài sản lập ra mà không phải do người khác. - Di chúc bằng văn bản có người làm chứng (Điều 656 Bộ luật Dân sự) là trường hợp người lập di chúc có nhờ người khác viết, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải kí hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ kí, điểm chỉ của người lập di chúc và kí vào bản di chúc. Tuy nhiên, không phải bất kì ai cũng có thể là người làm chứng việc lập di chúc của người khác. Người làm chứng phải là người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự (từ đủ mười tám tuổi, không bị tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không làm chủ được hành vi của mình). Người thừa kế theo di chúc, người thừa kế theo pháp luật của người lập di chúc không được làm chứng cho việc lập di chúc. Ngoài ra, người làm chứng không phải là người có quyền và nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung của di chúc. Những người thừa kế, các chủ nợ, các con nợ của người lập di chúc không thể là người làm chứng cho việc lập di chúc của người để lại di sản. Bởi vì, những người này có thể vì lợi ích của mình mà áp đặt ý chí đối với người lập di chúc hoặc cũng vì lợi ích của mình mà đe doạ, lừa dối người lập di chúc khiến cho người lập di chúc không hoàn toàn tự do, tự nguyện, tự định đoạt trong việc chỉ định người thừa kế và di sản để lại cho người thừa kế. - Di chúc có công chứng hoặc chứng thực (Điều 657 Bộ luật Dân sự)
  • 35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng nhà nước chứng nhận bản di chúc của mình hoặc có quyền yêu cầu uỷ ban nhân dân cấp xã chứng thực bản di chúc của mình lập ra. Người lập di chúc phải tự mình mang bản di chúc đến công chứng nhà nước yêu cầu công chứng. Pháp luật không cho phép người lập di chúc uỷ quyền cho người khác mang di chúc của mình đến công chứng nhà nước yêu cầu công chứng. Công chứng viên có nghĩa vụ công chứng bản di chúc theo yêu cầu của người lập di chúc. Tuy nhiên, yêu cầu của người lập di chúc có thể bị công chứng viên từ chối trong trường hợp có sự nghi ngờ người lập di chúc đã không làm chủ được hành vi lập di chúc do có dấu hiệu của bệnh tâm thân, có dấu hiệu của bệnh khác không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc di chúc được lập ra do bị người khác lừa dối, doạ nạt, áp đặt ý chí đối với người lập di chúc. Những tình huống trên được áp dụng đối với uỷ ban nhân dân nơi người lập di chúc yêu cầu chứng thực di chúc. Tuy nhiên, những nghi ngờ của công chứng viên hoặc thư kí uỷ ban nhân dân có thể được giải toả bằng những minh chứng của cơ quan giám định xác minh theo yêu cầu của người lập di chúc. Việc công chứng hoặc chứng thực di chúc bằng văn bản phải tuân theo quy định của pháp luật về người không được công chứng, chứng thực di chúc được quy định tại Điều 659 Bộ luật Dân sự. - Di chúc bằng văn bản còn được lập ra trong những trường hợp sau: Trường hợp thứ nhất, theo quy định tại điều 658 Bộ luật Dân sự thì thủ tục lập di chúc tại cơ quan công chứng hoặc uỷ ban nhân dân cấp xã theo những thủ tục: Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của uỷ ban nhân dân cấp xã (phường, thị trấn). Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực có nghĩa vụ ghi chép đầy đủ và trung thực nội dung do người lập di chúc công bố. Người lập di chúc kí tên hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép đầy đủ và chính xác thể hiện trung thực ý chí tự định đoạt của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của uỷ ban nhân dân xã kí vào bản di chúc. Đối với di chúc được lập theo thủ tục trên, tại khoản 2 Điều 658 Bộ luật Dân sự quy định: “Trong trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không kí hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ
  • 36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 người làm chứng và người này phải kí xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Công chứng viên, người có thẩm quyền chứng thực của uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng”. Theo quy định tại Điều 659 Bộ luật Dân sự, công chứng viên, người có thẩm quyền của uỷ ban nhân dân cấp xã không được công chứng, chứng thực di chúc nếu họ là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan đến nội dung di chúc. Người không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không kí hoặc không điểm chỉ được vào bản di chúc là người mù chữ, cụt cả hai tay nhưng họ phải là người hiểu và làm chủ được hành vi của mình, người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự hoặc người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi không tâm thần, không mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ hành vi của mình. Với quy định này, pháp luật luôn coi trọng và bảo hộ ý chí của người lập di chúc, còn các khiếm khuyết về thể chất của người lập di chúc không phải là điều kiện để cấm đoán người này định đoạt tài sản theo di chúc. Trường hợp hai, theo quy định tại Điều 661 Bộ luật Dân sự về di chúc do công chứng viên lập tại chỗ ở: Căn cứ vào tình trạng và thể chất của người lập di chúc, người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng viên đến chỗ ở của mình để lập di chúc. Di chúc lập tại chỗ của người lập di chúc cũng phải tuân theo những thủ tục lập di chúc tại cơ quan công chứng hoặc uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo quy định tại điều 658 Bộ luật Dân sự. Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó; di chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lí hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó. Trường hợp thứ ba, theo quy định tại Điều 660 Bộ luật Dân sự về di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng, chứng thực là di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng cấp đại đội trở lên; di chúc của
  • 37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó (thuyền trưởng, phi đội trưởng của chuyến tàu biển, chuyến máy bay đó); di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở chữa bệnh đó; di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị. Quy định tại Điều 660 Bộ luật Dân sự thể hiện rõ tính phù hợp và năng động, linh hoạt của pháp luật thừa kế Việt Nam, thể hiện rõ sự tôn trọng hiện thực khác quan trong từng hoàn cảnh về không gian cụ thể của người lập di chúc; theo đó hiệu quả điều chỉnh của Điều luật có tính thực tế cao và phù hợp với những đòi hỏi hiện thực của các quan hệ xã hội phong phú ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Thực tế áp dụng các quy định về hình thức của di chúc vào việc xác định di chúc có hiệu lực hay không có hiệu lực để giải quyết các tranh chấp về thừa kế theo di chúc còn gặp phải nhiều hạn chế và sai lầm đáng để nhắc đến gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc giải quyết đúng đắn và công bằng cho những bên tham gia tranh chấp. Đây có thể xem là một sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật thừa kế để giải quyết các tranh chấp về thừa kế theo di chúc. Trong Bộ luật Dân sự phần về thừa kế theo di chúc có quy định rõ về hình thức của di chúc có bao gồm cả di chúc không có người làm chứng và việc công chứng, chứng thực bản di chúc đó là quyền chứ không phải là nghĩa vụ của người lập di chúc. Đồng thời, luật cũng không bắt buộc khi lập di chúc phải lập trước mặt những người thân trong gia đình và đại diện của thôn, xã. Việc áp dụng cách xử lý trên của toà án nhân dân huyện Hậu Lộc là không đúng với quy định của pháp luật. Những vụ tranh chấp về thừa kế theo di chúc ở địa bàn huyện là rất ít tuy nhiên nếu cứ để tình trạng như thế tiếp diễn sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ tới uy tín của toà án cũng như gây ra dư luận không tốt trong nhân dân.  Đối với di chúc miệng