SlideShare a Scribd company logo
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
------***------
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH VĨNH PHÚC:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
HOÀNG THỊ HỒNG HẠNH
Hà Nội - 2023
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
-------***------
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH VĨNH PHÚC:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Ngành: Quản Lý Kinh Tế
MSSV: 821197
Họ và tên sinh viên: Hoàng Thị Hồng Hạnh
Giảng viên hướng dẫn: TS. Hoàng Hương Giang
Hà Nội - 2023
ii
LỜI CAM ĐOAN
Là một học viên đang thực hiện khóa luận, tôi đã tìm hiểu và đọc về những hành
vi được coi là gian lận cũng như sự thiếu trung thực trong công tác nghiên cứu và học
thuật. Bên cạnh đó, tôi nhận thức được tầm quan trọng về công sức và chất xám của
tác giả các công trình nghiên cứu, nên tôi xin cam đoan rằng nghiên cứu này do bản
thân tôi thực hiện và không vi phạm theo yêu cầu về sự trung thực trong công tác
nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 29 tháng 06 năm 2023
Tác giả
Hoàng Thị Hồng Hạnh
iii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể Ban giám hiệu trường Đại học
Ngoại Thương cùng các giảng viên và thầy cô phụ trách quản lý lớp QLKT3A đã
chỉ dẫn tận tình và luôn sẵn sàng hỗ trợ, giải đáp vướng mắc cho học viên trong
suốt khóa học và viết luận văn của mình.
Đặc biệt, để hoàn thành bài luận này, tôi trân trọng cảm ơn tới Giảng viên
hướng dẫn trực tiếp – TS. Hoàng Hương Giang - người đã tận tình hướng dẫn, góp
ý và truyền đạt kiến thức kinh nghiệm cho tôi thực hiện công trình nghiên cứu và
viết luận tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày 29 tháng 06 năm 2023
Tác giả
Hoàng Thị Hồng Hạnh
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... iii
MỤC LỤC............................................................................................................... iv
DANH MỤC VIẾT TẮT........................................................................................ viii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... ix
DANH MỤC HÌNH................................................................................................ x
TÓM TẮT KẾT QUẢ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ..................................... xi
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGUỒN
VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC......................................................................... 8
1.1 Cơ sở lý luận về đầu tư công ........................................................................... 8
1.1.1 Khái niệm về đầu tư công .............................................................................. 8
1.1.1.1 Đầu tư........................................................................................................... 8
1.1.1.2 Đầu tư công: ................................................................................................ 8
1.1.2 Phân loại đầu tư công.................................................................................... 10
1.1.2.1 Phân loại dự án đầu tư xây dựng căn cứ theo bản chất dự án.................... 10
1.1.2.2 Phân loại dự án đầu tư công căn cứ mức độ quan trọng và quy mô của dự
án.............................................................................................................................. 10
1.1.3 Vai trò đầu tư công đối với phát triển kinh tế - xã hội................................. 12
1.2 Cơ sở lý luận về quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước... 14
1.2.1 Khái niệm quản lý nhà nước về đầu tư công................................................ 14
1.2.2 Vai trò của quản lý nhà nước về đầu tư công............................................... 15
1.2.3 Nguyên tắc của quản lý nhà nước về đầu tư công ....................................... 16
1.2.4 Nội dung quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước............. 17
1.2.4.1 Công tác lập kế hoạch đầu tư công.............................................................. 17
v
1.2.4.2 Công tác thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư ........................................... 19
1.2.4.3 Công tác lựa chọn nhà thầu......................................................................... 20
1.2.4.4 Công tác thanh quyết toán vốn đầu tư công từ ngân sách nhà nước........... 22
1.2.4.5 Công tác kiểm tra, giám sát quản lý vốn đầu tư công từ ngân sách nhà nước
.................................................................................................................................. 23
1.3 Kinh nghiệm về quản lý đầu tư công của một số địa phương trong nước và
bài học cho tỉnh Vĩnh Phúc ................................................................................... 24
1.3.1 Kinh nghiệm quản lý đầu tư công của một số địa phương trong nước ...... 24
1.3.1.1 Kinh nghiệm quản lý của Thành phố Đà Nẵng............................................ 24
1.3.2.1 Kinh nghiệm quản lý của tỉnh Hưng Yên ..................................................... 25
1.3.2 Bài học cho tỉnh Vĩnh Phúc trong quản lý đầu tư công .............................. 27
Kết luận chương I................................................................................................... 29
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG BẰNG NGUỒN
VỐN NGÂN SÁCH TẠI TỈNH VĨNH PHÚC..................................................... 30
2.1 Giới thiệu chung về tỉnh Vĩnh Phúc ............................................................... 30
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên của tỉnh Vĩnh Phúc ........................................................ 30
2.1.1.1 Vị trí địa lý ................................................................................................... 30
2.1.1.2 Địa hình........................................................................................................ 30
2.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội.............................................................................. 31
2.1.2.1 Điều kiện xã hội............................................................................................ 31
2.1.2.2 Văn hóa, giáo dục ........................................................................................ 31
2.1.2.3 Tăng trưởng và phát triển kinh tế ................................................................ 31
2.1.3 Bộ máy quản lý đầu tư công của tỉnh Vĩnh Phúc ........................................ 33
2.2 Thực trạng quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách tại tỉnh Vĩnh Phúc
giai đoạn từ năm 2020 – 2022................................................................................ 34
2.2.1 Công tác lập kế hoạch đầu tư công ............................................................... 34
2.2.2 Công tác thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư............................................ 36
vi
2.2.2.1 Thẩm định dự án .......................................................................................... 36
2.2.2.2 Phê duyệt dự án............................................................................................ 39
2.2.3 Công tác lựa chọn nhà thầu .......................................................................... 41
2.2.4 Công tác thanh quyết toán vốn đầu tư công từ ngân sách nhà nước ở tỉnh
Vĩnh Phúc................................................................................................................ 42
2.2.5 Công tác kiểm tra, giám sát quản lý vốn đầu tư công từ ngân sách nhà nước
.................................................................................................................................. 46
2.3 Đánh giá chung về quản lý đầu tư công tại Vĩnh Phúc giai đoạn từ 2020 –
2022.......................................................................................................................... 49
2.3.1 Những kết quả đạt được................................................................................. 49
2.3.2 Những hạn chế, tồn tại .................................................................................. 51
2.3.3 Nguyên nhân tồn tại hạn chế ........................................................................ 54
Kết luận chương II ................................................................................................. 57
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU
TƯ CÔNG TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TẠI TỈNH VĨNH PHÚC TRONG
THỜI GIAN TỚI.................................................................................................... 58
3.1 Mục tiêu quản lý đầu tư công tại tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn từ 2023 – 202558
3.1.1 Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2025....... 58
3.1.1.1 Mục tiêu tổng quát ....................................................................................... 58
3.1.1.2 Mục tiêu cụ thể ............................................................................................. 59
3.1.2 Quan điểm của các cán bộ quản lý trực tiếp dự án về quản lý vốn đầu tư
công từ ngân sách nhà nước của tỉnh Vĩnh Phúc................................................. 60
3.2 Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công tại Vĩnh Phúc
giai đoạn 2023 – 2025 ............................................................................................. 61
3.2.1 Hoàn thiện quy trình quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước ......................................................................................................................... 61
3.2.1.1 Nâng chất lượng công tác lập, thẩm định quy hoạch .................................. 61
vii
3.2.2.2 Lập và điều hành thực hiện kế hoạch dự án đầu tư gắn với kế hoạch tài
chính ngân sách........................................................................................................ 63
3.2.2.3 Siết chặt quản lý công tác thẩm định dự án và triển khai thực hiện dự án đầu
tư............................................................................................................................... 64
3.2.2.4. Thực hiện những biện pháp thúc đẩy công tác giải ngân vốn và công tác thu
hồi của các dự án dự án đầu tư................................................................................ 66
3.2.2 Nâng cao năng lực quản lý hoạt động của bộ máy chính quyền tỉnh Vĩnh
Phúc trong thực hiện quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.. 68
3.2.3 Tăng cường thanh tra, giám sát, kiểm tra việc thực hiện sở đầu tư công từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước ............................................................................. 70
3.2.4 Tăng cường vai trò quản lý thanh toán, giải ngân của Kho bạc nhà nước
Tỉnh Vĩnh Phúc đối với các dự án vốn đầu tư công từ ngân sách nhà nước ...... 71
3.2.5 Bảo đảm tính công khai, minh bạch mọi hoạt động dự án đầu tư công..... 72
3.3 Kiến nghị ........................................................................................................... 73
3.3.1 Kiến nghị với nhà nước ................................................................................. 73
3.3.2 Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc .................................................... 74
3.3.3 Đối với các đơn vị Chủ đầu tư có sử dụng vốn đầu tư công từ ngân sách
nhà nước tại tỉnh Vĩnh Phúc.................................................................................. 74
Kết luận chương III................................................................................................ 75
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 78
viii
DANH MỤC VIẾT TẮT
CNH, HĐT Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CSHT Cơ sở hạ tầng
ĐTPT Đầu tư phát triển
ĐTXD Đầu tư xây dựng
GPMB Giải phóng mặt bẳng
KBNN Kho bạc nhà nước
KCN Khu công nghiệp
KKT Khu kinh tế
KSTTVĐT Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
KT-XH Kinh tế - xã hội
NSNN Ngân sách nhà nước
NVĐT Nguồn vốn đầu tư
VCP Vốn cấp phát
ĐTC Đầu tư công
DAĐT Dự án đầu tư
CĐT Chủ đầu tư
QLNN Quản lý nhà nước
BQLDA Ban quản lý dự án
KTTT Kinh tế thị trường
TPKT Thành phần kinh tế
ix
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng Cán bộ, nhân viên trong BQLDA của tỉnh Vĩnh Phúc năm 2022
...................................................................................................................................33
Bảng 2.2. Dự án đầu tư công của tỉnh Vĩnh Phúc được lập năm 2020 – 202235 Bảng
Bảng 2.3. Số dự án được thẩm định, thẩm tra thiết kế và dự toán xây dựng công trình
của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2020 – 2022 ...............................................................38
Bảng 2.4. Tình hình phê duyệt dự án tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2020-2022 ............40
Bảng 2.5. Tổng hợp kết quả đấu thầu của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2020 – 2022...42
Bảng 2.6. Công tác thanh, quyết toán vốn đầu tư công từ ngân sách nhà nước của tỉnh
Vĩnh Phúc giai đoạn 2020 – 2022.............................................................................43
Bảng 2.7. Một số dự án tiêu biểu được thanh quyết toán trên tỉnh Vĩnh Phúc trong
năm 2022...................................................................................................................44
Bảng 2.8. Công tác kiếm tra giám sát đầu tư công của tỉnh Vĩnh Phúc....................48
x
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Cơ cấu ban quản lý dự án tỉnh Vĩnh Phúc ................................................33
Hình 2.2. Số lượng dự án đầu tư công của tỉnh Vĩnh Phúc được lập năm 2020 – 2022
...................................................................................................................................35
Hình 2.3. Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại tỉnh Vĩnh Phúc...............................36
Hình 2.4. Số lượng dự án đầu tư công của tỉnh Vĩnh Phúc được phê duyệt năm 2020
– 2022........................................................................................................................40
xi
TÓM TẮT KẾT QUẢ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu thực trạng quản lý đầu tư công từ nguồn vốn NSNN tại tỉnh Vĩnh
Phúc trong giai đoạn từ 2020 – 2022 được thể hiện cụ thể qua nội dung 3 chương:
Chương I: Tập trung xây dựng hệ thống lý luận về các vấn đề chủ yếu của quản
lý đầu tư công sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn của tỉnh Vĩnh
Phúc, gồm: tổng quan về đầu tư công và quản lý nhà nước đối với đầu tư công sử
dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, tính cấp thiết và những nhân tố quan trọng của
công tác quản lý đầu tư công. Cuối cùng là đưa ra đuợc 6 kinh nghiệm và bài học của
các địa phương khác (cụ thể: Đà Nẵng và Hưng Yên) cho tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương II: Tập trung vào thực trạng công tác quản lý đầu tư công sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước ở tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2020 – 2022 và đưa ra
những đánh giá liên quan về công tác quản lí đầu tư công sử dụng nguồn vốn ngân
sách nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc. Từ các nghiên cứu, phân tích, đánh giá và tổng hợp
về thực trạng với những góc nhìn đa chiều nêu trên, chương II đã đưa ra được nhận
định tổng quan với những kết quả tỉnh đã đạt được cùng những vấn đề đang tồn tại.
Chương III: Phân tích chiến lược và mục tiêu phát triển kinh tế của tỉnh Vĩnh
Phúc, nguyên tắc quản lý nhà nước về đầu tư công từ nguồn ngân sách nhà nước kết
hợp với thực trạng quản lý đầu tư công từ ngân sách nhà nước để đưa ra các giải pháp
cụ thể nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tư công từ ngân sách nhà nước tỉnh.
Từ đó, đưa ra 5 giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện các văn bản pháp lý liên quan
đến quản lý đầu tư công từ ngân sách nhà nước.
Tóm lại, công trình nghiên cứu đã đưa ra góc nhìn đa chiều để đánh giá điểm
mạnh và hạn chế trong quản lý đầu tư công của tỉnh Vĩnh Phúc. Điểm mạnh thể hiện
qua chu trình quản lý hợp lý, phù hợp, bộ phận cán bộ quản lý hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao. Kết quả đạt được là những thay đổi tích cực trong diện mạo của tỉnh,
tạo điều kiện thu hút đầu tư. Bên cạnh đó, điểm hạn chế là hiệu quả quản lý của các
cơ quan Nhà nước chưa cao, cơ chế giám sát, xử lý vi phạm chưa đủ mạnh, quy định
về cách thức thẩm định, cơ chế quản lý chưa phù hợp. Từ đó, tác giả có cơ sở để đưa
ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công của tỉnh Vĩnh Phúc.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Vĩnh Phúc là tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm của Bắc Bộ, tiếp giáp với thành
phố Hà Nội – thủ đô của đất nước và ngay cạnh sân bay Quốc tế Nội Bài, là cầu nối
giữa các tỉnh phía Tây Bắc với khu vực đồng bằng sông Hồng, do vậy tỉnh giữ vai trò
thiết yếu trong chiến lược phát triển kinh tế bền vững của khu vực và quốc gia. Chính
bởi tầm ảnh hưởng mật thiết đó, mà công tác xây dựng và đầu tư của tỉnh được chú
trọng hơn cả. Do vậy, việc phân bổ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước được thực hiện
thông qua quản lý địa phương trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có những tín hiệu khả quan
với nhiều công trình, dự án có quy mô mang tầm cỡ quốc gia xét về nguồn vốn đầu
tư và tác động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội đối với tỉnh. Năm 2022, với việc đổi
mới công tác chỉ đạo cụ thể, điều hành sát sao, thực hiện đẩy nhanh quá trình bồi
thường giải phóng mặt bằng (GPMB), yêu cầu các chủ đầu tư xây dựng, thiết lập kế
hoạch và cam kết tiến độ thực hiện, ước hết năm 2022, Vĩnh Phúc sẽ giải ngân được
9.950 tỷ đồng vốn đầu tư công, đạt xấp xỉ 95% kế hoạch địa phương giao và tăng
43,3% kế hoạch vốn Trung ương giao. Từ việc phân bổ nguồn vốn có theo hướng ưu
tiên các dự án có tính kết nối liên vùng, có tính động lực và sức lan tỏa rộng, các dự
án văn hóa, xã hội phục vụ an sinh xã hội, trong năm, tỉnh Vĩnh Phúc có nhiều công
trình, dự án lớn được khánh thành, đưa vào hoạt động như: Dự án nhà điều trị nội trú
và nhà kỹ thuật nghiệp vụ, các công trình phụ trợ Bệnh viện đa khoa tỉnh; cầu Đầm
Vạc, đường nối từ Hợp Châu - Đồng Tĩnh đến khu danh thắng Tây Thiên, đường
Vành đai 4, đoạn Yên Lạc – Bình Dương, Quảng trường văn hóa … Tỉnh đang thúc
đẩy nhanh tiến độ thực hiện hàng chục dự án lớn, đẩy nhanh giải ngân vốn đầu tư công.
Song song với các kết quả đã và đang đạt được về lĩnh vực quản lý nguồn vốn
ĐTC thì tỉnh Vĩnh Phúc cũng tồn tại nhiều những bất cập và vướng mắc chưa được
chính quyền địa phương giải quyết, cụ thể là đối với một số dự án đã thực hiện ĐTXD
hoàn thiện nhưng từ giai đoạn lập DAĐT đến phê duyệt, mời thầu và tiến hành xây
dựng đến nghiệm thu có nhiều sai sót làm hư hỏng gây tổn thất và lãng phí tiền VĐT
của ngân sách. Để tận dụng hiệu quả hơn nữa các NVĐT này sao cho đúng mục đích
với giá trị mà người dân đã nộp và đóng góp vào ngân sách góp phần phát triển kinh
2
tế - xã hội là công tác cần được ưu tiên của tỉnh Vĩnh Phúc tại thời điểm này. Nhận
thấy những bất cập đang tồn tại song song tại quê hương mình thì với những hiểu biết
sẵn có từ nơi sinh sống kết hợp với những kiến thức được học cũng như tìm hiểu về
quản lý đâu tư công của tỉnh Vĩnh Phúc, tôi đã chọn đề tài liên quan là “Quản lý đầu
tư công từ nguồn vốn NSNN tại tỉnh Vĩnh Phúc: Thực trạng và Giải pháp” làm công
trình bảo vệ và tốt nghiệp Thạc sĩ ngành Quản lý kinh tế.
2. Tổng quan tình hình các công trình nghiên cứu có liên quan
Qua tìm hiểu của tác giả, cho đến nay, đã có nhiều tác giả nghiên cứu về sử
dụng nguồn vốn ĐTC có giá trị dưới các góc độ phân tích khác nhau được công bố
như:
- Phan Thị Thu Hiền (2015), “Đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa
phương tỉnh Hà Nam” - luận án tiến sĩ, chuyên ngành Kinh tế phát triển được nghiên
cứu tại trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân. Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu
định tính và phương pháp định lượng, tác giả đã thực hiện khảo sát với 370 cán bộ,
nhân viên tại ban QLDA trong khoảng.thời gian từ tháng 4/2015 đến tháng 8/2015
bằng phương pháp điều tra thu thập dữ liệu bằng bảng hỏi, sau đó các số liệu thu thập
ở mức sơ cấp được tác giả tiến hành phân tích thông qua sử dụng phần mềm SPSS
23.0 để đánh giá sự tác động của các nhân tố có tác động trực tiếp đến hiệu quả của
đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa phương tỉnh Hà Nam. Các kết quả nghiên
cứu của luận án đã chỉ ra những phân tích, đánh giá về cơ chế phân cấp và quản lý
nguồn vốn đầu tư công từ NSNN ở Việt Nam, từ trung ương đến các cấp chính quyền
địa phương. Qua đó đề xuất các giải pháp tăng cường đầu tư và phát triển nguồn vốn
ngân sách địa phương tỉnh Hà Nam hiệu quả và đạt được các mục tiêu trong quản lý
đã được đề ra. Các giải pháp bao gồm: Từng bước xây dựng và hoàn thiện công tác
quản lý từ quy hoạch và kế hoạch; hoàn thiện công tác thẩm định các dự án và kiểm
tra thẩm định các dự án độc lập; hoàn thiện và tăng cường hiệu quả trong công tác
quản lý đấu thầu và triển khai các dự án đầu tư công. Tuy nhiên luận án không đi vào
nghiên cứu thực trạng quản lý nguồn vốn đầu tư công từ ngân sách nhà nước cũng
như giai đoạn nghiên cứu từ năm 2015 nên đã lạc hậu so với tình hình hiện nay.
3
Đào Xuân Liên (2015), luận án tiến sĩ chuyên ngành kinh tế: “Hoàn thiện công
tác kiểm soát đầu tư công từ vốn ngân sách nhà nước cho các cấp chính quyền địa
phương”, thực hiện từ Đại học Kinh tế quốc dân. Phương pháp nghiên cứu định tính
được tác giả sử dụng kết hợp với việc đưa ra cơ sở lý luận chung về công tác kiểm
soát nguồn vốn đầu tư công và các kinh nghiệm từ quản lý đầu tư công từ vốn ngân
sách nhà nước cho các địa phương từ một số nước trên thế giới, tác giả đã phân tích
tình hình quản lý nguồn vốn đầu tư công ở nước ta giai đoạn 2012-2015. Một số giải
pháp đã được đề ra nhằm hoàn thiện và tăng cường công tác kiểm soát nguồn vốn đầu
tư từ NSNN nhiều hơn cho chính quyền địa phương ở nước ta: Hoàn thiện công tác
quản lý dự án quy hoạch, kế hoạch; Tận dung hiệu quả nguồn vốn đầu tư công từ huy
động; Hoàn thiện và tăng cường đồng thời công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra bên
cạnh quản lý đấu thầu. Luận án nghiên cứu tổng quát công tác kiểm soát nguồn vốn
đầu tư công từ NSNN phân bổ về cấp chính quyền địa phương. Tuy nhiên do đặc thù
riêng của mỗi địa phương nên công tác quản lý đầu tư công từ vốn ngân sách nhà
nước cho từng địa phương cũng khác nhau, do đó luận án chưa đưa ra được giải pháp
cụ thể cho từng địa phương.
Nguyễn Anh Tuấn (2017), luận văn thạc sĩ chuyên ngành kinh tế: “Hoàn thiện
quản lý vốn đầu tư công ngân sách nhà nước của tỉnh Khánh Hoà”. Tác giả sử dụng
phương pháp nghiên cứu định tính với việc trình bày những lý luận chung về quản lý
nguồn vốn đầu tư công và đưa ra một số vấn đề lý luận cụ thể về liên quan đến quản
lý vốn đầu tư công từ NSNN trên địa bàn trực thuộc tỉnh như: nội dung, đặc điểm và
các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn vốn được cấp để đầu tư công. Đồng thời
Luận văn cũng đi sâu đánh giá thực trạng, phân tích những nguyên nhân và đồng thời
đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nguồn vốn đầu tư công từ
ngân sách trung ương ở tỉnh Khánh Hoà. Các giải pháp bao gồm: Nâng cao chất lượng
hệ thống hành chính, cơ chế quản lý; Hoàn thiện quản lý nhà nước về công tác lập,
giao và quản lý dự án quy hoạch, kế hoạch đầu tư công; Hoàn thiện quản lý nhà nước
về công tác tổ chức thực hiện dự án đầu tư công bằng vốn ngân sách nhà nước. Tuy
nhiên các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nguồn vốn đầu tư công tại địa bàn nghiên
cứu chưa được đánh giá cụ thể.
4
Nguyễn Thị Mai (2021), đã có bài viết “Sự cần thiết của kiểm soát đầu tư công
từ ngân sách nhà nước địa phương trong KTTT hiện nay”, Thời báo kinh tế Việt Nam,
số 24, trang 6-8, năm 2021. Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính với
việc đưa ra lập luận về sự cần thiết của việc phải nâng cao chất lượng công tác kiểm
soát vốn đầu tư công ngân sách địa phương với việc đánh giá, phân tích và tổng hợp
các nguyên nhân dẫn đến việc xuất hiện việc yếu kém của công tác kiểm soát đầu tư
công từ vốn ngân sách nhà nước. Từ đó tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm tăng
cường quản lý vốn đầu tư công. Tuy nhiên tác giả chưa đưa ra được các giải pháp cụ
thể quản lý vốn đầu tư công từ ngân sách cho địa phương cụ thể.
Luận án Tiến sĩ của NCS Bùi Đại Dũng về đề tài “Hiệu quả chi tiêu Ngân sách
dưới sự tác động của vấn đề nhóm lợi ích ở một số nước trên thế giới''. Qua phân tích
thực tiễn chi tiêu Ngân sách ở các nước và dựa trên bối cảnh Việt Nam, luận án đề
xuất một số giải pháp: áp dụng quy trình Ngân sách MTEF (Khung khổ chi tiêu Ngân
sách trung hạn), đánh giá lại chức năng của chính phủ trong việc cung cấp các hàng
hóa và dịch vụ công, cắt giảm chức năng và nhiệm vụ mà Nhà nước làm thiếu hiệu
quả, đổi mới mạnh mẽ phương thức cung cấp các hàng hóa và dịch vụ công cho nhân
dân, tách việc quản lý Nhà nước ra khỏi nhiệm vụ sản xuất và cung cấp các hàng hóa,
dịch vụ công, tăng cường tính minh bạch của các hoạt động chi tiêu công quỹ, nhất
là của các quỹ ngoài Ngân sách, cải cách cơ chế bầu cử, tăng cường sự minh bạch về
trách nhiệm của các đại biểu dân cử. Tuy nhiên, nội dung tác giả đề cập là phạm vi
một số nước trên thế giới chứ không đi sâu vào phân tích cụ thể dựa trên nền kinh tế
Việt Nam nói chung và của các địa phương trong nước nói riêng.
Cuốn sách “Quản lý chi tiêu công ở Việt Nam: thực trạng và giải pháp” của tác
giả Dương Thị Bình Minh đã dựa trên cơ sở tiếp cận các lý thuyết hiện đại về quản
lý chi tiêu công để phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi tiêu công ở Việt Nam
thời gian qua (1991-2004) và đề xuất các giải pháp kiến nghị nhằm tăng cường quản
lý và sử dụng một cách có hiệu quả các khoản chi tiêu công đến 2010. Tuy nhiên, giai
đoạn xuất bản sách và thời điểm hiện tại đã có nhiều sự biến động trong nền kinh tế
của đất nước nên nội dung tác giả gửi gắm vào cuốn sách chỉ mang giá trị tham khảo
và nhận định khách quan về hoạt động quản lý đầu tư công từ xưa đến nay.
5
Nhìn chung những công trình nghiên cứu này đã đánh giá, giải quyết các vấn đề
liên quan đến tác động của đầu tư đối với tăng trưởng, mối quan hệ giữa chi tiêu Ngân
sách với việc phát triển xã hội, đưa ra các giải pháp cần thiết như tạo các điều kiện để
đa dạng hóa các nguồn đầu tư, tập trung nguồn lực của Nhà nước vào các lĩnh vực
cần thiết, nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển kinh tế - xã hội. Riêng đối với công
tác quản lý đầu tư công, còn chưa có nhiều công trình đi sâu vào nghiên cứu một cách
cụ thể, do vậy việc nghiên cứu vấn đề này có ý nghĩa hết sức cần thiết về cả mặt lý
luận và thực tiễn.
Ngoài các công trình trên còn một số bài luận, bài báo phân tích về vấn đề đầu
tư công dưới góc độ kinh tế, tuy nhiên, không có sự liên hệ một cách trực tiếp đến đề
tài luận văn nên tác giả không đề cập ở đây. Như vậy, qua việc phân tích tổng quát
về một số công trình nghiên cứu có liên quan đến vốn đầu tư công, thì việc nghiên
cứu ở tỉnh Vĩnh Phúc là một “nhánh nhỏ” có tính khám phá mới của đề tài nghiên
cứu này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích:
Thông qua nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý đầu tư công
từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, từ đó, làm cơ sở để luận văn đánh
giá thực trạng quản lý đầu tư công và đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác quản lý vốn đầu tư công đến năm 2025, định hướng đến 2030.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước.
+ Phân tích thực trạng, đánh giá công tác quản lý đầu tư công sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2020-2022, nêu rõ
các kết quả đã làm được bên cạnh các vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân.
+ Đề xuất những giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công sử dụng nguồn
vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc sau năm 2025.
6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các hoạt động liên quan đến quản lý đầu tư
công từ vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích, nhận định các hoạt động
quản lý vốn đầu tư công mà trọng tâm là quản lý dự án đầu tư công sử dụng nguồn
vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Vĩnh Phúc.
+ Về không gian: Hoạt động liên quan đến quản lý ĐTC của khu vực tỉnh Vĩnh Phúc.
+ Về thời gian: Hoạt động liên quan đến quản lý ĐTC giai đoạn từ 2020 đến 2022.
5. Phương pháp nghiên cứu và phương pháp thu thập thông tin:
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu thứ cấp:
Số liệu thứ cấp thu thập từ các công trình, đề tài nghiên cứu có liên quan đến
quản lý đầu tư công đã được công bố trên các website chính thức, các tạp chí, sách
báo. Bên cạnh đó, các thông tin liên quan đến hoạt động quản lý các dự án xây dựng
cấp tỉnh, thành phố và các phường tại tỉnh Vĩnh Phúc được cập nhật thông qua các
báo cáo tổng kết.
Ngoài ra các số liệu thứ cấp gồm các thông tin chung về đặc điểm tự nhiên, kinh
tế, văn hóa, xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc. Tình hình dân số, lao động, việc làm, số lượng,
bộ máy ban QLDA xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Các chính sách và văn bản
được ban hành có liên quan đến việc quản lý dự án đầu tư công. Những tài liệu này
được thu thập tại phòng Nội vụ, Thống kê, Thành ủy tỉnh Vĩnh Phúc và Văn phòng
UBNN tỉnh Vĩnh Phúc,.
5.2. Phương pháp xử lý số liệu
Sau khi tổng hợp số liệu thu thập được từ các website của Sở kế hoạch và đầu
tư và các Sở ban ngành khác rồi xử lý bằng Excel rút ra những kết luận để phân tích,
đánh giá phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu công trình.
5.3. Phương pháp phân tích số liệu
Tác giả sử dụng các phương pháp phân tích trong đề tài nghiên cứu này như sau:
7
- Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp này được sử dụng trong thống kê
những con số chính xác, tương đối và bình quân của số liệu thống kê sẽ được dùng
trong đánh giá thực trạng và kết quả quản lý dự án đầu tư công, các lợi thế và hạn chế
đối với công tác quản lý dự án ĐTC trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2020
– 2022.
- Phương pháp thống kê so sánh: Phương pháp này được sử dụng trong phân
tích, tổng hợp và đánh giá thực trạng quản lý ĐTC sử dụng vốn NSNN trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2020 – 2022 bằng cách thiết lập bảng so sánh ngang
và so sánh chéo những số liệu thu được qua điều tra.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài đoạn mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục bảng biểu và hình vẽ thì phần
nội dung chủ yếu của luận án được xác định gồm ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước.
Chương 2: Thực trạng quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
tại tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước tại tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2023 – 2025, tầm nhìn 2030
8
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGUỒN
VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1 Cơ sở lý luận về đầu tư công
1.1.1 Khái niệm về đầu tư công
1.1.1.1 Đầu tư
Theo Điều 3, Theo Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17/06/2020 của Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tại Điều 3 - Giải thích từ ngữ, khái
niệm đầu tư được hiểu: “Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực
hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn,
mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc
thực hiện dự án đầu tư”. (Luật đầu tư, 2020, p.29)
1.1.1.2 Đầu tư công:
Hoạt động đầu tư được thực hiện từ nguồn vốn đầu tư cơ bản nhằm hình thành
ra những TSCĐ còn gọi là đầu tư công. Nguồn vốn đầu tư công là hoạt động nhằm
tạo lập ra TSCĐ sử dụng cho hoạt động thuộc khu vực kinh tế - tài chính, để thu về
lợi ích với nhiều phương thức khác nhau. Nguồn vốn đầu tư cơ bản trong lĩnh vực
kinh tế thực hiện được qua nhiều hoạt động xây mới hoặc cải tạo, nâng cấp, sửa chữa
hay phục hồi TSCĐ cho hoạt động kinh tế.
Theo quan niệm kinh tế vĩ mô vốn đầu tư là tất cả những chi phí bỏ ra nhằm
hiện thực hoá mục tiêu đầu tư. Vốn đầu tư trong kinh tế gồm ba thành phần chủ yếu
là: Vốn đầu tư để tạo TSCĐ; Vốn đầu tư cơ sở hạ tầng và nguồn vốn đầu tư nhà ở.
Theo quan điểm khác, vốn đầu tư được hiểu là “Toàn bộ những chi tiêu để làm
tăng hoặc duy trì tài sản vật chất trong một thời kỳ nhất định, thường được thực hiện
qua các dự án đầu tư và một số chương trình mục tiêu quốc gia với mục đích chủ yếu
là bổ sung tài sản cố định và tài sản lưu động”. Như vậy, khái niệm vốn đầu tư ở đây
thường được gắn cụ thể với số vốn hay ngân sách dành để cấp cho một dự án đầu tư
hay một chương trình cụ thể.
1.1.1.3 Đầu tư công bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
Theo quy định tại Điều 4, Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày
9
25/06/2015 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Ngân sách
nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong
một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để
bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. (Luật Ngân sách nhà
nước , 2015, p.27)
Như vậy, đầu tư công bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quan điểm
khách quan: Là hình thức đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước nhằm đầu tư và xây
dựng cơ sở hạ tầng khoa học – kĩ thuật và hạ tầng kinh tế - kĩ thuật cho hệ thống kinh
tế quốc dân. Kết cấu hạ tầng được xây dựng nhằm hỗ trợ hoạt động kinh tế của các
doanh nghiệp cũng như các hoạt động của các cá nhân. Do vậy, nhiều doanh nghiệp
và cá nhân trong một khu vực có hưởng lợi từ kết cấu hạ tầng đó mà không mất thêm
chi phí hoặc ít nhất với chi phí thấp giúp thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế của địa
phương và quốc gia.
Một số yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về ĐTC từ nguồn vốn NSNN:
- Các yếu tố chủ quan bao gồm: Cơ chế, chính sách quản lý về ĐTC; Công tác
quy hoạch, kế hoạch hóa ĐTC; Bố trí, phân bổ vốn đầu tư; Quản lý và giám sát ĐTC;
Công khai, minh bạch hoạt động các dự án đầu tư.
- Các yếu tố khách quan bao gồm: Môi trường tự nhiên (đặc điểm địa hình, điều
kiện thổ nhưỡng); Trình độ phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật, công nghệ của quốc
gia; Trình độ và tay nghề của người lao động.
Các tiêu chí đánh giá đến QLNN về ĐTC từ nguồn vốn NSNN:
- Phân cấp quản lý: được thực hiện tốt sẽ tác động tích cực đến hiệu quả vốn đầu
tư cho phát triển của tỉnh.
- Việc lập kế hoạch: giúp cho lãnh đạo nắm được tình hình cụ thể và có những
quyết định chính xác tác động đến hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển tại tỉnh.
- Về tổ chức thực hiện kế hoạch: càng khẩn trương, càng nhanh chóng sẽ giúp
phần nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển.
- Về kiểm tra - kiểm soát việc thực hiện kế hoạch: giúp nhà quản lý nhanh
10
chóng phát hiện những chỗ chưa phù hợp để từ đó khẩn trương khắc phục tránh tình
trạng thất thoát lãng phí nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư.
- Về phối kết hợp: Thông qua công tác đánh giá phối hợp nhằm có những điều
chỉnh thích hợp trong quá trình thực hiện đầu tư của các đơn vị nhằm nâng cao hiệu
quả vốn đầu tư.
1.1.2 Phân loại đầu tư công
Theo Điều 6 Luật Đầu tư công 2019 quy định về phân loại dự án đầu tư công
như sau:
1.1.2.1 Phân loại dự án đầu tư xây dựng căn cứ theo bản chất dự án
- Dự án có cấu phần xây dựng: là dự án ĐTXD mới hoặc sửa chữa, cải tạo, nâng
cấp dự án đã ĐTXD và bao gồm cả phần mua TSCĐ lẫn mua thiết bị của dự án;
- Dự án không có cấu phần xây dựng: là dự án mua TSCĐ hoặc nhận chuyển
quyền sử dụng đất hoặc mua để cải tạo, sửa chữa thiết bị, máy và dự án khác không
không thuộc dự án có cấu phần xây dựng.
1.1.2.2 Phân loại dự án đầu tư công căn cứ mức độ quan trọng và quy mô của dự án
Dự án ĐTC có thể phân loại theo dự án quan trọng quốc gia hoặc dự án nhóm
A, nhóm B và nhóm C theo tiêu chí nêu trong các điều 7, 8, 9 và 10 Luật Đầu tư công
2019 như sau:
* Dự án quan trọng quốc gia: là dự án đầu tư độc lập hoặc tổ hợp công trình gắn
kết chặt với nhau thuộc một trong những tiêu chí sau đây:
- Sử dụng vốn đầu tư công đạt 10.000 tỷ VNĐ trở lên;
- Dự án có khả năng tác động trực tiếp đối với môi trường hoặc có nguy cơ tác
động nghiêm trọng đối với môi trường, bao gồm: Dự án điện hạt nhân; Sử dụng đất
có nhu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ thành khu bảo vệ cảnh
quan, khu vườn nghiên cứu, khu bảo tồn khoa học và khu vườn nghiên cứu, thực
nghiệm khoa học từ 50 ha trở lên và rừng đầu nguồn từ 50 ha trở lên; Rừng chắn bão,
chắn cát bay, chắn gió, phòng hộ biển và phục hồi môi trường từ 500 ha trở lên và
11
rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên;
- Sử dụng đất có nhu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất sản xuất lúa từ hai
vụ trở lên với diện tích từ 500 ha trở lên;
- Dự án đã bố trí tái định cư từ 20.000 dân trở lên tại miền núi và từ 50.000 dân
trở lên tại các nơi khác;
- Dự án bắt buộc phải thực hiện chế độ, chính sách đặc thù đã được Quốc hội ra
nghị quyết.
* Dự án nhóm A: Trừ những dự án thuộc dự án quan trọng quốc gia mà dự án
nhóm A thuộc một trong những tiêu chí sau đây:
(1) Dự án không xác định tổng mức đầu tư thuộc những trường hợp sau: Dự án
thuộc lĩnh vực quân sự, quốc phòng có mức độ tối mật; Dự án sản xuất chất độc và
vật liệu tạo thuốc nổ; Dự án hạ tầng KCN, khu kinh tế và khu công nghệ cao ;
(2) Dự án có tổng mức đầu tư đạt 2.300 tỷ trở lên thuộc những trường hợp sau:
Giao thông (bao gồm đường cao tốc, cảng biển, cảng cạn, sân bay, đường sắt và quốc
lộ); Công nghiệp điện khác; Khai thác khí hoá lỏng; Khai thác và thăm dò dầu khí;
Hoá chất, phân bón; Hoá chất, cao su, luyện kim,..; Xây dựng khu nhà mới;
(3) Dự án có tổng mức đầu tư đạt 1.500 tỷ VNĐ trở lên thuộc các trường hợp
sau: Giao thông, trừ Giao thông (bao gồm đường bộ, cảng biển, cảng cạn, sân bay,
đường sắt và đường quốc lộ); Thuỷ lợi; Hoá dược; Kỹ thuật điện khác; Xây dựng nhà
máy tái chế chất thải cùng công trình hạ tầng kỹ thuật liên quan; Sản xuất các sản
phẩm viễn thông, điện tử khác; Sản xuất phân bón, trừ dự án hoá chất, phân bón, ...;
Công trình cơ khí, trừ dự án chế tạo máy, luyện kim; Bưu chính, viễn thông;
(4) Dự án có tổng mức đầu tư đạt 1.000 tỷ VNĐ trở lên thuộc các trường hợp
sau: Giao thông và hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới; Sản xuất nông – lâm – thuỷ sản;
Vườn quốc gia và khu dự trữ sinh quyển thế giới; Công nghiệp, trừ dự án thuộc lĩnh
vực công nghiệp của các dự án thuộc (1), (2) và (3).
(5) Dự án có tổng mức đầu tư đạt 800 tỷ VNĐ trở lên thuộc các trường hợp sau:
Y tế, văn hoá, giáo dục; Nghiên cứu khoa học kỹ thuật, công nghệ và đài phát thanh,
12
truyền hình; Kho tàng; Thể dục thể thao; Du lịch; Xây dựng hạ tầng, trừ xây dựng
khu đất tại xã hội; Dự án thuộc lĩnh vực quốc phòng và an ninh, trừ dự án nhà ở (1),
(2), (3) và (4).
* Dự án nhóm B
- Dự án thuộc nhóm trường hợp (2) của dự án nhóm A có tổng mức đầu tư dự
án trên 120 tỷ VNĐ đến dưới 2.300 tỷ VNĐ.
- Dự án thuộc các trường hợp (3) của dự án nhóm A có tổng mức đầu tư dự án
trên 80 tỷ VNĐ đến dưới 1.500 tỷ VNĐ.
- Dự án thuộc nhóm trường hợp (4) của dự án nhóm A có tổng mức đầu tư dự
án trên 60 tỷ VNĐ đến dưới 1.000 tỷ VNĐ.
- Dự án thuộc nhóm trường hợp (5) của dự án nhóm A có tổng mức đầu tư dự
án trên 45 tỷ VNĐ đến dưới 800 tỷ VNĐ.
* Dự án nhóm C
- Dự án thuộc nhóm trường hợp (2) của dự án nhóm A có tổng mức đầu tư dự
án dưới 120 tỷ VNĐ.
- Dự án thuộc nhóm trường hợp (3) của dự án nhóm A có tổng mức đầu tư dự
án dưới 80 tỷ VNĐ.
- Dự án thuộc nhóm trường hợp (4) của dự án nhóm A có tổng đầu tư dự án
dưới 60 tỷ VNĐ.
- Dự án thuộc nhóm trường hợp (5) của dự án nhóm A có tổng mức đầu tư dự
án dưới 45 tỷ VNĐ.
1.1.3 Vai trò đầu tư công đối với phát triển kinh tế - xã hội
Đối với nền kinh tế nói chung và nền KTTT định hướng xã hội chủ nghĩa ở
nước ta hiện nay việc đầu tư công sử dụng nguồn vốn NSNN là một trong các phương
tiện để Nhà nước vận hành nền KTTT, góp phần không nhỏ trong quá trình tạo nền
tảng căn bản thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế và thúc đẩy thu hút các thành phần
kinh tế khác đầu tư theo và hỗ trợ các thành phần kinh tế phát triển có hiệu quả cao
13
và bền vững hơn nữa. Bởi lẽ, theo một quy luật chung đầu tư của khu vực tư nhân và
doanh nghiệp nhà nước hiện nay chỉ tập trung ở những ngành và lĩnh vực có khả năng
sinh lãi cao và độ rủi ro thấp, dẫn đến mất cân bằng giữa cơ cấu ngành nghề.
Do vậy, muốn nền kinh tế tăng trưởng và phát triển được đồng đều, ổn định và
bền vững thì Nhà nước sẽ sử dụng vốn đầu tư công từ nguồn vốn NSNN để đầu tư
cho một số lĩnh vực không có khả năng hoặc không được khuyến khích đầu tư từ
những thành phần kinh tế khác, nhất là những dự án có vốn đầu tư cao, khả năng hoàn
vốn thấp hoặc không hoàn vốn hay trong các lĩnh vực mang.
Vai trò của đầu tư công còn biểu hiện qua ba khía cạnh cơ bản khác:
Một là, nguồn vốn đầu tư những hệ thống kết cấu hạ tầng và cơ sở kinh tế - kĩ
thuật phục vụ chung đời sống xã hội góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đồng
thời góp phần tạo ra những CSHT cần thiết cho các thành phần kinh tế do nhà nước
đầu tư và phát triển.
Hai là, góp phần kéo gần cách biệt giàu nghèo và góp phần giảm bất bình đằng
và bất công trong xã hội qua những chương trình và dự án kinh tế hỗ trợ những địa
bàn nghèo khó, khó khăn của đồng bào dân tộc (Chương trình 30a chương trình 134,
135 của Nhà nước và những chương trình hỗ trợ dân sinh và phát triển kinh tế. ..) để
cải thiện và nâng cao hơn nữa mức sống nhân dân.
Ba là, duy trì sự phát triển ổn định và không ngừng tăng cường, củng cố an ninh
và quốc phòng. Các chương trình, dự án phục vụ an ninh quốc phòng thường không
mang lại hiệu quả kinh tế trong giai đoạn ngắn hạn do khối kinh tế nhà nước chưa thể
và cũng không dám đầu tư cho lĩnh vực này. Nhưng đó chính là nền tảng vững chắc
của chúng ta để xây dựng Đất nước, giữ được an ninh và chủ quyền đất nước.
Qua thực tế có thể khẳng định, đầu tư công sử dụng nguồn vốn NSNN có những
ảnh hưởng rất tích cực đối với tăng trưởng kinh tế, điều chỉnh và thay đổi cấu trúc
vốn đầu tư theo định hướng đặt ra. Hoạt động ĐTC sử dụng nguồn vốn NSNN góp
phần duy trì và thúc đẩy hoạt động kinh tế để tăng hiệu quả lao động đồng thời tăng
thu nhập và tăng thu nhập bình quân đầu nguời. Mặc khác, đầu tư công sử dụng nguồn
vốn NSNN cũng một phần nào tăng dự trữ vốn và thu húi nguồn lao động và tạo việc
14
làm để khai thác có hiệu quả nguồn lực của đất nước. Đồng thời, cũng sẽ mở ra cấu
trúc kinh tế mới và xây dựng các ngành nghề mới nhằm tăng cường năng suất và phân
công lao động xã hội.
Nói tóm lại, vốn ĐTXD cơ bản thuộc nguồn NSNN có vai trò quan trọng trong sự
định hình và phát triển các lĩnh vực của nền kinh tế, ổn định xã hội và đảm bảo an ninh
quốc phòng, là một công cụ giúp điều tiết kinh tế và giữ vững nên kinh tế. Nó mang tính
chất định hướng và dẫn dắt để hỗ trợ phát triển cho toàn bộ nền kinh tế vĩ mô.
1.2 Cơ sở lý luận về quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
1.2.1 Khái niệm quản lý nhà nước về đầu tư công
Hoạt động đầu tư tại Việt Nam được quản lý theo quy định của nhiều văn bản
pháp luật khác nhau. Trong đó, ảnh hưởng chủ yếu trong quản lý ĐTC là các Luật:
Đấu thầu, Đầu tư và Xây dựng, các văn bản quy định và hướng dẫn thực hiện những
văn bản luật kể trên cùng một số văn bản hướng dẫn của Chính phủ. Ngoài ra, quản
lý ĐTC cũng liên quan rất nhiều luật như: Đất đai, Bảo vệ môi trường, Xây dựng,
Đấu thầu, Luật đầu tư... cùng các hệ thống văn bản quy định cụ thể theo từng luật
tương ứng.
Theo nhận định của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) thì Quản lý
đầu tư công là một hệ thống toàn diện được thực hiện thông qua việc áp dụng các nguyên
tắc cơ bản về quản lý ĐTC liên quan đến việc thẩm định, phê duyệt và lập kế hoạch, thực
hiện và đánh giá kết quả đầu tư cụ thể với mục tiêu là đảm bảo hiệu quả và chất lượng
của ĐTC để qua đó đạt được những mục đích tăng trưởng và phát triển chung của nền
kinh tế. Quản lý ĐTC là quá trình quản lý từ khâu phê duyệt kế hoạch đầu tư.
Như vậy nghĩa là nhà nước đã can thiệp có tổ chức và quản lý thông qua pháp
luật trong quản lý ĐTC với toàn bộ quá trình xã hội và các hành vi của người dân đều
được các cơ quan thuộc hệ thống tư pháp và hành chính thực hiện nhằm giúp cho
CĐT thực hiện tốt quyền, chức năng và trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu
nhà nước đối với từng dự án đầu tư và ngăn chặn những tác động xấu của từng dự án.
Thực hiện kiểm tra, giám sát và ngăn chặn những tác động xấu đến việc quản lý tài
sản nhà nước nhằm chống thất thoát và lãng phí ngân sách nhà nước.
15
1.2.2 Vai trò của quản lý nhà nước về đầu tư công
Quản lý đầu tư công có vai trò vô cùng quan trọng đối với việc thực hiện đầu tư
công. Quản lý đầu tư công để quản lý vốn đầu tư của Chính phủ với mục tiêu sử dụng
hiệu quả đảm bảo cho sự phát triển của nền kinh tế và xã hội. Thực hiện các biện pháp
bảo đảm DAĐT được thực hiện theo kế hoạch đã đặt ra nhằm phòng ngừa và giảm thiểu
những rủi ro trong việc thực hiện đầu tư và sử dụng vốn đầu tư dự án có hiệu quả.
Thứ nhất, quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh có vai trò
bảo đảm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Thứ hai, quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh góp phần
nâng cao hiệu quả vốn đầu tư phát triển từ ngân sách của tỉnh. Bố trí các nguồn vốn cho
dự án đầu tư, đặc biệt là việc bố trí vốn ngân sách nhà nước, xác định điểm dự án đầu
tư và nhu cầu sử dụng vốn, giai đoạn thực hiện vốn đầu tư nhà nước, bảo đảm vốn ngân
sách nhà nước và các nguồn vốn khác cho đầu tư, phối hợp giữa với các cơ quan chức
năng để thúc đẩy sử dụng các nguồn vốn một cách hiệu quả. Bên cạnh đó, Nhà nước
tiến hành kiểm tra, kiểm soát vốn đầu tư để uốn nắn, chấn chỉnh nhằm mục tiêu sử dụng
đúng đắn và tiết kiệm các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước. Mặt khác, việc kiểm tra
giám sát của cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh còn hạn chế tình trạng thất thoát lãng
phí, tham nhũng trong quá trình sử dụng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước
tỉnh, góp phần nâng cao hiệu quả vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tỉnh.
Thứ ba, quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh có vai trò
định hướng cho các hoạt động đầu tư trong nền kinh tế địa phương, thúc đẩy việc sử
dụng các nguồn lực vốn đầu tư phát triển của một cách hiệu quả.
Thứ tư, quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh góp phần bảo
đảm kỷ cương, kỷ luật chính sách. Quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước
tỉnh được thực hiện trên cơ sở tuân thủ pháp luật, cơ chế, chính sách, các quy định của
Nhà nước. Điều này bảo đảm trật tự kỷ cương trong thực thi pháp luật và chính sách
của Nhà nước, bảo đảm tính tập trung thống nhất trong quản lý vốn đầu tư phát triển từ
ngân sách nhà nước của cả nước, hạn chế sự rối loạn trong hoạt động đầu tư phát triển,
trong sử dụng ngân sách cho đầu tư phát triển, bảo đảm tối đa hóa lợi ích của tỉnh và
16
của cả nước khi thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô, an sinh
xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng.
Thứ năm, quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh từ ngân
sách nhà nước cấp tỉnh góp phần tạo lập môi trường và điều kiện thúc đẩy việc khai thác
các nguồn vốn đầu tư phát triển trong và ngoài địa phương cho phát triển kinh tế.
Việc quan tâm đến quản lý nhà nước với những hoạt động đầu tư và chi tiêu
công đã được các chuyên gia kinh tế nước ngoài quan tâm nghiên cứu từ lâu. Tuy
nhiên, vì những cách biệt khá xa về mô hình kinh tế của nước phát triển so với Việt
Nam về cả qui mô và tốc độ phát triển lẫn phương thức quản lý. .. cho nên những
thành quả đã thu được nhìn chung không phù hợp cho việc vận dụng để quản lý kinh
tế xã hội của đất nước Việt Nam nói chung và từng địa phương nói riêng.
1.2.3 Nguyên tắc của quản lý nhà nước về đầu tư công
*Nguyên tắc đầu tư công
Các công trình, dự án được đầu tư phù hợp với định hướng, kế hoạch phát triển
chung và phù hợp dự án quy hoạch ĐTC được phê duyệt.
Đầu tư đúng mục đích, kịp tiến độ và đảm bảo an toàn, tiết kiệm và có hiệu quả
cao. Trước khi quyết định đầu tư thì dự án đầu tư cần đảm bảo có đủ số vốn.
Các doanh nghiệp và cá nhân được Nhà nước khuyến khích và tạo thuận lợi khi
đầu tư có thể góp vốn cùng Nhà nước đầu tư thực hiện các dự án công và kêu gọi các
nhà đầu tư góp vốn để được quyền hoạt động hoặc khai thác thu lợi nhuận từ dự án
ĐTC nếu có cơ hội.
* Nguyên tắc quản lý đầu tư công
Đảm bảo tính công khai, minh bạch theo quy định, phù hợp với cải cách hành
chính và tăng hiệu quả quản lý nhà nước.
Thống nhất trong việc tổ chức QLNN sao cho phù hợp theo yêu cầu của Luật
về ngân sách nhà nước và sử dụng, khai thác tài sản công.
Phân định cụ thể quyền hạn và trách nhiệm của cá nhân, tập thể có liên quan
17
trong từng lĩnh vực đầu tư công.
Ngoài những vấn đề Nhà nước thống nhất quản lý như đối với đầu tư của các
khu vực kinh tế tư nhân thì rõ ràng với những dự án đầu tư công Nhà nước sẽ quản
lý các khía cạnh thương mại, tài chính và lợi ích kinh tế. Về xu hướng , cùng với sự
vận hành ngày càng hoàn thiện của bộ máy Chính phủ, Chính phủ sẽ dành rất nhiều
thời gian chú ý đến công tác quản lý đầu tư công. Nói cách khác, về nguyên tắc , đối
với đầu tư công, Chính phủ sẽ trực tiếp quản lý cả quy trình gồm lập và thẩm tra,
duyệt, triển khai và quản lý. Còn với những công trình đầu tư khác thì Chính phủ (cả
T.Ư lẫn địa phương) sẽ chỉ tập trung thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
1.2.4 Nội dung quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
1.2.4.1 Công tác lập kế hoạch đầu tư công
Lập kế hoạch là tiến trình trong đó nhà quản trị xác định và lựa chọn mục tiêu
của tổ chức và vạch ra những hành động cần thiết nhằm đạt được mục tiêu. Hay nói
một cách khác lập kế hoạch là một quá trình ấn định những mục tiêu và xác định biện
pháp tốt nhất để thực hiện những mục tiêu đó. Nó liên hệ với những phương tiện cũng
như với những mục đích. Tất cả những người quản lý đều làm công việc lập kế hoạch.
Lập kế hoạch là quá trình xem xét quá khứ, quyết định trong hiện tại những vấn
đề trong tương lai.
Lập kế hoạch dự án đầu tư công là một quá trình ấn định những mục tiêu trong
công tác quản lý ĐTC của cơ quan QLNN và xác định biện pháp tốt nhất để thực hiện
những mục tiêu đó.
Tác dụng của lập kế hoạch là nó giúp nhà quản lý với những lợi ích chính:
+ Tư duy có hệ thống để tiên liệu các tình huống quản lý.
+ Phối hợp mọi nguồn lực của tổ chức hữu hiệu hơn.
+ Tập trung vào các mục tiêu và chính sách của tổ chức.
+ Nắm vững các nhiệm vụ cơ bản của tổ chức để phối hợp với các quản lý viên
khác.
18
+ Sẵn sàng ứng phó và đối phó với những thay đổi của môi trường bên ngoài .
+ Phát triển hữu hiệu các tiêu chuẩn kiểm tra.
Lập kế hoạch có thể không chính xác nhưng vẫn có ích cho nhà quản lý vì nó
gợi cho nhà quản lý sự hướng dẫn, giảm bớt hậu quả của những biến động, giảm tối
thiểu những lãng phí, lặp lại, và đặt ra những tiêu chuẩn để kiểm soát được dễ dàng.
Thẩm định dự án đầu tư: Dựa trên mục tiêu kế hoạch chi tiết của từng sở - ngành
và của các huyện, thành phố để thẩm định từng hồ sơ dự án trong đó có những nội
dung cơ bản về mục đích và tính cấp thiết của kế hoạch đầu tư và phân tích tài chính,
dự toán ngân sách sơ bộ và thời gian thực hiện dự án, hiệu quả kì vọng... của dự án.
Sàng lọc dự án bước đầu: việc này được thực hiện với mục tiêu bảo đảm dự án
của từng sở - ngành và của cấp huyện, quận, thị xã và thành phố có những điều kiện
cơ bản được bảo đảm đáp ứng để có thể được xem xét cho những bước tiếp theo. Các
điều kiện cơ bản này gồm: sự cấp thiết và tính phù hợp với những yêu cầu của Chính
phủ và sự cân đối với ngân sách. Thực hiện sàng lọc tốt ở bước đầu tiên sẽ góp phần
tiết kiệm chi phí và nhân lực cho các bước tiếp theo.
Việc ra quyết định lựa chọn dự án đầu tư thường xảy ra trong các trường hợp sau:
Thứ nhất: là quyết định xem có nên đầu tư cho một dự án cụ thể hay không.
Thứ hai: Khi cần phải lựa chọn hoặc sắp xếp các dự án độc lập trong một chương
trình có mục tiêu như PIP, nhất là trong trường hợp hạn chế về vốn. Để lựa chọn và
xếp hạng dự án trong trường hợp này, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu hiệu quả
tương đối như: IR, BCR, NPVR,...Thứ tự ưu tiên của các dự án do trị số của một
trong các chỉ tiêu này quyết định. Các dự án ưu tiên (xếp hạng cao) được thực hiện
trước trong khuôn khổ vốn sẵn có rồi mới đến các dự án khác. Các dự án không thực
hiện không có nghĩa là bị loại bỏ.
Thứ ba: Lựa chọn dự án loại trừ nhau, đúng hơn là các phương án khác nhau
của một dự án. Đối với trường hợp này, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu tuyệt
đối như: NPV, thời hạn thu hồi vốn, ... làm cơ sở để lựa chọn theo trị số của một trong
những chỉ tiêu này. Việc lựa chọn, xếp hạng dự án đầu tư thuộc PIP cần tuân thủ các
19
nguyên tắc sau:
Nguyên tắc hiệu quả: Nói chung, bất kì dự án đầu tư nào cũng cần phải được
thẩm định, đánh giá để lựa chọn trên cơ sở hai chỉ tiêu cơ bản là hiệu quả tài chính
(hiệu quả thương mại), tức là hiệu quả kinh tế ở tầm doanh nghiệp, và hiệu quả kinh
tế, hay còn gọi hiệu quả kinh tế - xã hội, hiệu quả ở tầm kinh tế quốc dân, tức là ở
tầm vóc của nền kinh tế.
Nguyên tắc phát triển bền vững và công bằng: Rõ ràng là trong PIP cần có các
dự án nhằm tạo ra các cực tăng trưởng ở một số ngành, khu vực, đại bàn khác tăng
trưởng theo. Tuy nhiên cần có sự cân đối hợp lý giữa một bên là tăng trưởng theo cực
và bên kia là theo diện để tránh sự chênh lệch quá mức giữa các tầng lớp dân cư trong
xã hội, giữa các ngành, vùng lãnh thổ. Nguyên tắc hệ thống: Mỗi một dự án trong PIP
là một bộ phận hữu cơ của cả PIP, có tác động và ảnh hưởng đến toàn bộ chương
trình, theo kiểu cộng lực.
Nguyên tắc lợi thế so sánh: Việc lựa chọn và xếp hạng các dự án đầu tư công
cộng cần đáp ứng yêu cầu phát huy tối đa thế mạnh - lợi thế so sánh, và khắc phục
những bất lợi của cả đất nước cũng như từng địa phương nói riêng.
Nguyên tắc ưu tiên: Việc lựa chọn các dự án cần thúc đẩy và tạo điều kiện cho các
ngành, các địa phương thực hiện các mục tiêu ưu tiên của mình trong từng giai đoạn.
1.2.4.2 Công tác thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư
Đánh giá tiền khả thi: Các quy trình trên có tác dụng đánh giá sơ bộ tính khả thi
của dự án (ví dụ như việc đánh giá đầy đủ hơn các chi phí và lợi ích cũng như khả
năng đáp ứng tài chính) và xác định một số lựa chọn thay thế cho dự án ban đầu trước
khi thực hiện đánh giá một cách toàn diện.
Đánh giá khả thi: Dự án đầu tư sẽ trải qua một quy trình và tiêu chuẩn thẩm định
đầy đủ và khắt khe (đặc biệt là dự án sẽ phải tính toán chi phí và lợi ích rất cụ thể qua
con số dự kiến và phải thẩm định tính khả thi về môi trường, kinh tế và xã hội). Bên
cạnh đó là các đánh giá đối với những nguy cơ tiềm ẩn và đánh giá tính khả thi cũng
như các vấn đề môi trường và xã hội của dự án cũng cần được đánh giá. Chất lượng
của đánh giá khả thi tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu về tính minh bạch và chất
20
lượng thông tin của cơ quan đánh giá.
Đánh giá khách quan trong thẩm định dự án: Việc tự tin thái quá và không trung
thực trong thẩm định dự án ĐTC (vì tính chi phí quá thấp và lợi ích quá cao) là tình
trạng chung tại các quốc gia đang phát triển. Chính vì thế, cần có yêu cầu về tính
trung thực và minh bạch của công tác thẩm định dự án, đặc biệt là với các dự án quan
trọng, nhưng chưa được các tổ chức đánh giá độc lập thẩm định. Trong trường hợp
có nguy cơ mâu thuẫn lợi ích lớn hơn có thể cân nhắc lựa chọn nhà tư vấn độc lập
ngay tại giai đoạn thẩm định dự án.
1.2.4.3 Công tác lựa chọn nhà thầu
Trong hoạt động xây dựng việc lựa chọn nhà thầu được thực hiện với các công
việc, hạng mục công việc hoặc toàn bộ công việc như quy hoạch chi tiết xây dựng,
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát và thiết kế bản vẽ thi công xây
dựng, quản lý thi công và những nội dung có liên quan khác của dự án. Do đó, việc
lựa chọn nhà thầu phải đảm bảo những yêu cầu sau:
+ Đảm bảo tính khách quan, công khai, dân chủ và minh bạch;
+ Đảm bảo đáp ứng được yêu cầu của dự án đầu tư xây dựng công trình;
+ Nhà thầu phải có các điều kiện năng lực thi công xây dựng và năng lực kỹ
thuật xây dựng đáp ứng yêu cầu dự án và có đơn giá gói thầu phù hợp;
+ Người quyết định đầu tư hoặc CĐT có thẩm quyền quyết định Hình thức lựa
chọn nhà thầu được quyết định bởi người đã quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư dự án
nhưng cần đảm bảo theo những quy định của Luật.
Người quyết dự án đầu tư và chủ đầu tư xây dựng công trình lựa chọn nhà thầu
theo những hình thức sau: đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ định nhà thầu, chào
hàng cạnh tranh hoặc tự thực hiện tuỳ theo mức độ, tính chất, quy mô vốn đầu tư xây
dựng đối với công trình. Chi tiết cụ thể như sau:
- Đấu thầu rộng rãi:
Đối với đấu thầu rộng rãi thì số lượng nhà thầu tham dự không có hạn chế.
Trước khi phát hành hồ sơ mời thầu , khi các nhà thầu có nhu cầu tham dự thì bên
21
mời thầu phải tổ chức mời thầu theo quy định tại Nghị định số 63/NĐ-CP ngày
26/6/2014 V/v Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn
nhà thầu. Khi các nhà thầu có tham gia đấu thầu sẽ liên lạc với bên mời thầu đề nghị
cung cấp hồ sơ mời thầu. Bên cạnh đó, nội dung hồ sơ mời thầu không được quy định
bất kỳ điều khoản nào để hạn chế việc tham gia của nhà thầu hoặc để giành ưu thế
đối với một hoặc một số nhà thầu tạo ra cuộc cạnh tranh không công bằng.
- Đấu thầu hạn chế:
Đối với đấu thầu hạn chế thì sẽ hạn chế số nhà thầu tham dự nhưng phải có ít
nhất 5 nhà thầu được đánh giá là có đầy đủ năng lực và điều kiện tham gia đấu thầu;
trường hợp thực sự có ít hơn 5 nhà thầu thì chủ đầu tư phải báo cáo người có thẩm
quyền xem xét và quyết định cho ngừng thực hiện đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng
hình thức lựa chọn khác. Chỉ được áp dụng đấu thầu hạn chế đối với những trường
hợp theo yêu cầu của nhà thầu hoặc theo quy mô vốn dùng cho gói thầu như gói thầu
có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính phức tạp hoặc gói thầu có tính chất
nghiên cứu và thực nghiệm mà chỉ có một vài nhà thầu có năng lực đáp ứng yêu cầu
của gói thầu.
- Chỉ định thầu:
Khác với đấu thầu rộng rãi và hạn chế thì Chỉ định thầu là hình thức được áp
dụng phổ biến nhất đối với những công trình xây dựng. Việc thực hiện chỉ định thầu
là lựa chọn tất cả những nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để ký hợp đồng và
việc thực hiện chỉ định thầu chỉ được áp dụng đối với những trường hợp sau: dự án
phải giải quyết ngay các hậu quả của thiên tai, hoả hoạn xảy ra hoặc dự án phải triển
khai ngay nhằm bảo đàm chủ quyền đất nước gói thầu dự án quan trọng quốc gia cần
mua sắm những chủng loại máy móc, trang thiết bị đã mua bởi một nhà thầu mà phải
mua nhà thầu khác để đảm bảo tính đồng bộ công nghệ; gói thầu xây dựng công trình
cơ sở hạ tầng kỹ thuật có một đơn vị chuyên môn độc lập tham gia công tác chuẩn bị
đầu tư hoặc rà phá bom mìn nhằm đảm bảo tiến độ thi công và những dự án khác
trong phạm vi được duyệt chỉ định thầu.
22
- Chào hàng cạnh tranh:
Từ khi luật đấu thầu số 43/2013/QH13 có hiệu lực thi hành việc thực hiện luật
đấu thầu hình thức chào hàng cạnh tranh ngoài áp dụng với gói thầu mua sắm hàng
hoá còn được mở rộng sang cả gói thầu xây lắp và phi tư vấn. Hình thức trên chỉ được
áp dụng khi có kế hoạch đấu thầu đã được phê duyệt và dự án đã được phê duyệt và
được phân bổ vốn theo yêu cầu thời gian thực hiện gói thầu.
- Tổ chức thực hiện:
Đây là hình thức mà chủ đầu tư đảm nhiệm hai vai khi vừa là chủ đầu tư nhưng
cũng đồng thời là đơn vị thi công. Hình thức tự thực hiện được áp dụng đối với trường
hợp chủ đầu tư là nhà thầu có đầy đủ năng lực và điều kiện tham gia thực hiện gói
thầu trong dự án mà đơn vị xây dựng đang thực hiện.
Khi áp dụng hình thức tự thực hiện thì chi phí cho gói thầu phải được lập theo
quy định. Đơn vị kiểm soát việc thực hiện gói thầu phải thống nhất với CĐT phương
án tài chính và nhân sự. Ngoài ra là hai hình thức mua sắm trực tiếp và lựa chọn nhà
thầu đối với trường hợp đặc thù riêng mà không thể áp dụng những hình thức lựa
chọn nhà thầu khác.
1.2.4.4 Công tác thanh quyết toán vốn đầu tư công từ ngân sách nhà nước
- Thanh toán vốn đầu tư:
Thanh toán vốn đầu tư là việc chủ đầu tư hay người ban hành quyết định đầu tư
thanh toán trước cho nhà thầu nếu có khối lượng công trình hoàn thành được quyết
toán. Thanh toán vốn đầu tư có thể được thành toán theo từng giai đoạn, nghĩa là qua
một giai đoạn thi công chủ đầu tư sẽ thanh toán cho nhà thầu một số tiền nhất định
hoặc được thanh toán theo thời gian quy định hay điểm dừng thi công phù hợp; hoặc
được thanh toán theo khối lượng ĐTC hoàn thành hay thanh toán theo công trình,
hạng mục công trình hoàn thành. Tuỳ thuộc theo tình hình thực hiện của mỗi dự án
thì việc chọn lựa hình thức thanh toán theo năng lực về vốn của chủ đầu tư và nhà
thầu. Vấn đề là làm sao đảm bảo được các quyền lợi của chủ đầu tư và nhà thầu. Dựa
trên nguyên tắc thống nhất là thời gian thanh toán phải nhanh để đảm bảo có khối
lượng hoàn thành quyết toán sẽ rất có lợi đối với cả 2 phía vì vừa phải đảm bảo vốn
23
cho nhà thầu thi công lại đảm bảo được thời gian thi công công trình.
- Quyết toán vốn đầu tư:
Quyết toán vốn đầu tư hay quyết toán dự án hoàn thành của một dự án là thống
kê và tập hợp những nguồn thu nhằm làm sáng tỏ quá trình các dự án đã đi vào thi
công và hoàn thành. Bản chất việc quyết toán vốn đầu tư của một dự án, công trình,
hạng mục công trình là tổng chi phí của dự án, công trình, hạng mục công trình hoàn
thành trong tổng vốn đầu tư đã được quyết toán. Vốn đầu tư được quyết toán là những
chi phí hợp lệ đã được thanh toán theo giai đoạn đầu tư nhằm hoàn thành dự án, công
trình, hạng mục công trình đưa vào sử dụng và hoạt động. Chi phí quyết toán là chi
phí theo đúng hợp đồng đã ký và theo dự toán đã được duyệt, đảm bảo tuân thủ tiêu
chuẩn, định mức, đơn giá và chế độ tài chính – kế toán theo lịch và các qui định khác
của pháp luật có liên quan.
- Kiểm tra, giám sát vốn đầu tư công:
khâu khác thuộc quy trình quản lý VĐT là kiểm tra, giám sát VĐT. Kiểm tra,
giám sát để nhìn ra những điểm mạnh, các yếu tố mới và tốt nhằm khuyến khích song
song với những vướng mắc, sai sót của chủ thể quản lý vốn nhằm uốn nắn và chấn
chỉnh kịp thời. Từ đó, những điều hạn chế, bất cập trong công tác quản lý VĐT cũng
được nhìn nhận lại và có kế hoạch điều chỉnh cho phù hợp với chủ trương ban đầu.
1.2.4.5 Công tác kiểm tra, giám sát quản lý vốn đầu tư công từ ngân sách nhà nước
- Giám sát, đánh giá đầu tư công bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
+ Quốc hội , Hội đồng nhân dân các cấp và cơ quan QLNN các cấp thực hiện
việc giám sát và đánh giá đầu tư dự án theo quy định của các Pháp luật liên quan về
ĐTXD cơ bản và luật liên quan.
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án, chủ đầu tư cần tổ chức việc
giám sát và đánh giá đầu tư trong thẩm quyền quyết định của mình.
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án quyết định việc tổ chức giám
sát và đánh giá đầu tư dự án đầu tư công thuộc cơ quan quyết định đầu tư
+ Các Bộ ngành, cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp, các cá nhân và tổ
24
chức liên quan có nghĩa vụ công khai hồ sơ, thông tin theo quy định và đề nghị của
cơ quan giám sát và đánh giá đầu tư.
+ Tổ chức và cá nhân thực hiện giám sát đầu tư dự án theo quyết định của cơ
quan có thẩm quyền phải chịu trách nhiệm đối với những thông tin được giám sát.
+ Những dự án đầu tư công bằng nguồn vốn NSNN chịu trách nhiệm giám sát
của Nhà nước. Nhà nước khuyến khích mọi tổ chức và cá nhân thực hiện giám sát
ĐTC bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
+ Việc giám sát và đánh giá ĐTC bằng nguồn vốn NSNN của Nhà nước phải
thực hiện theo quy định của Pháp luật.
- Thanh tra, kiểm tra các hoạt động đầu tư công bằng vốn ngân sách nhà nước
+ Các dự án đầu tư công bằng vốn NSNN chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ
quan chức năng nhà nước theo từng lĩnh vực quản lý.
+ Việc thanh tra, kiểm tra hoạt động đầu tư thực hiện theo quy định của Luật về
thanh tra đối với hoạt động xây dựng, kế hoạch và đầu tư, tài chính, thuế...
1.3 Kinh nghiệm về quản lý đầu tư công của một số địa phương trong nước
và bài học cho tỉnh Vĩnh Phúc
1.3.1 Kinh nghiệm quản lý đầu tư công của một số địa phương trong nước
1.3.1.1 Kinh nghiệm quản lý của Thành phố Đà Nẵng
Đã Nẵng là một thành phố có sự tăng trưởng KT-XH vượt bậc trong thời gian
vừa qua và được nhắc tới với nhiều thành tựu trên hầu hết các lĩnh vực, trong đó có
QLNN ở lĩnh vực đầu tư công. Cơ sở hạ tầng của Đà Nẵng những năm trở lại đây có
sự đầu tư và đổi mới rất nhiều. Công tác quản lý đầu tư các dự án trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng có một số điểm nổi bật như là: UBND thành phố Đà Nẵng đã thực hiện
triển khai các dự án quản lý theo quyền hạn được giao và phân cấp căn cứ trên cơ sở
quy định của các văn bản liên quan về quản lý vốn đầu tư và xây dựng cơ bản của
Nhà nước ban hành.
Trong thực tiễn có khá nhiều dự án và công trình của Trung ương cũng như các
25
tỉnh khác bị chậm trễ thời gian và một phần vốn đầu tư chậm là vì công tác đền bù
GPMB còn rất khó khăn chưa được thực hiện phúc tạp. Tuy nhiên, Đà Nẵng vẫn là
điểm nổi bật trong cả nước về công tác đền bù, GPMB trong giai đoạn vừa qua do có
những thuận lợi như:
Thứ nhất, những chính sách đối với đền bù hỗ trợ để thu hồi mặt bằng được
UBND Thành phố đã ban hành quy định rất rõ ràng và cụ thể như thời gian, điều kiện,
tiêu chuẩn, khối lượng, loại thiệt hại và giá đền bù. Theo tinh thần "Chính quyền và
người dân cùng thực hiện" thì chính sách đền bù với đất đai sử dụng trong chỉnh trang
đô thị là một chính sách đặc thù và điều này đã được Hội đồng nhân dân Thành phố
ban hành thành Nghị quyết riêng biệt.
Thứ hai, không chỉ chính sách đền bù rõ ràng và cụ thể, UBND Thành phố Đà
Nẵng đặc biệt chú trọng công tác truyền thông của Uỷ Ban Mặt Trận tổ quốc Việt
Nam các cấp kết hợp với thực hiện quy chế công khai tại địa phương và gắn với việc
khen thưởng cho tất cả những người dân thực hiện GPMB đáp ứng đủ tiêu chuẩn đền
bù theo chính sách đã được quy định.
Thứ ba, vai trò và trách nhiệm cá nhân, cụ thể là vai trò và trách nhiệm của cán
bộ lãnh đạo rất quan trọng và có tính quyết định đến những vấn đề then chốt như công
tác quản lý đất đai cũng như công tác đền bù và GPMB. Tác động về lòng tin yêu của
người dân và mối quan tâm của Nhà nước, một mặt tăng sức ép đối với trách nhiệm
của cơ quan QLNN và buộc cán bộ, công chức và đảng viên không ngừng tự rèn
luyện kỹ năng, trình độ và phẩm chất chính trị của bản thân nhằm phục vụ yêu cầu
công tác.
Đà Nẵng là địa phương điển hình về công tác "dám làm" và "dám chịu trách
nhiệm" và kết quả đã đem lại cho Đà Nẵng một hệ thống hạ tầng đồng bộ và hiện đại.
Công tác quản lý vốn ĐTXD cơ bản ở Đà Nẵng đã được đúc rút trở thành bài học
chung trong QLNN ở tất cả những đơn vị và địa phương khác của cả nước.
1.3.2.1 Kinh nghiệm quản lý của tỉnh Hưng Yên
Hưng Yên là một tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng, có nhiều điều kiện tự nhiên
và đặc điểm kinh tế tương đối giống với các tỉnh Bắc Bộ như Vĩnh Phúc. Nằm trong
26
vùng kinh tế trọng điểm của Bắc Bộ, Hưng Yên có cơ hội đón nhận và tận dụng những
cơ hội phát triển của vùng. Nhất là trong tương lai gần, khi kết cấu hạ tầng như
hê ̣thống đường bộ, đường cao tốc, đường sắt, sân bay, cảng sông đươc đầu tư xây
dựng.
Để đạt được những kết quả tăng trưởng kinh tế ổn định trong các tỉnh Bắc Bộ,
tỉnh Hưng Yên đã thực hiện nghiêm túc các chỉ thị của chính phủ về đầu tư và phát
triển mà điển hình như kế hoạch giải ngân vốn đầu tư công.
Năm 2023, tỉnh Hưng Yên được Chính phủ giao kế hoạch vốn đầu tư công là
12.006 tỷ đồng, gấp đôi con số 6.000 tỷ đồng năm 2021 và gấp 1,3 lần con số gần
9.000 tỷ đồng năm 2022.
Tính đến ngày 30/6/2023, tỉnh Hưng Yên giải ngân được hơn 3.800 tỷ đồng vốn
đầu tư công, đạt 32% kế hoạch Thủ tướng giao (cao hơn mức trung bình 28% của cả
nước), đạt 37% kế hoạch vốn đã phân bổ cho các dự án. Riêng vốn ngân sách tỉnh
quản lý là 7.347 tỷ đồng, đến ngày 30/6/2023 đã thanh toán qua Kho bạc Nhà nước
2.089 tỷ đồng, đạt 28%.
Chuyển biến mạnh mẽ trong giải ngân vốn đầu tư công của Tỉnh tập trung chủ
yếu trong tháng 6/2023 khi có sự tăng tốc so với 5 tháng trước đó. Tại huyện Khoái
Châu, tỷ lệ giải ngân của địa phương này đạt 51% kế hoạch năm 2023 (tương ứng
gần 240 tỷ đồng). Khoái Châu đạt được con số này nhờ kết quả giải ngân tốt ở một
số dự án.
Điển hình là Dự án Cải tạo, nâng cấp Đường huyện 57, huyện Khoái Châu hiện
đã giải ngân tới 99% kế hoạch vốn năm 2023; Dự án đường giao thông liên xã Phú
Cường - Hùng Cường đã giải ngân được 100% kế hoạch vốn năm 2023 và đang phấn
đấu vượt tiến độ theo hợp đồng; Dự án Nâng cấp, mở rộng tuyến đường liên tỉnh Hà
Nội - Hưng Yên kéo dài có số vốn kế hoạch năm 2023 là 700 tỷ đồng, tuy mới thanh
toán qua Kho bạc Nhà nước hơn 200 tỷ đồng nhưng thực tế khối lượng đã nghiệm
thu đạt gần 50%.
Trong bối cảnh tình hình thế giới, khu vực diễn biến rất phức tạp, khó dự báo,
kinh tế - xã hội trong nước còn nhiều khó khăn, thách thức, song dưới sự lãnh đạo
27
của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên, Đảng bộ, chính
quyền và nhân dân tỉnh đã đoàn kết, năng động, sáng tạo, nỗ lực triển khai thực hiện
hiệu quả Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lần thứ 19 và đạt được những
thành tựu quan trọng trên các lĩnh vực. Những thành quả thu được trên đã ảnh hưởng
trực tiếp theo hướng tích cực đối với việc phát triển KT-XH của tỉnh Hưng Yên.
1.3.2 Bài học cho tỉnh Vĩnh Phúc trong quản lý đầu tư công
Từ những cách thức quản lý và kinh nghiệm thực tế nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý vốn đầu tư công từ nguồn vốn NSNN tại các địa phương, tác giả rút ra những
bài học kinh nghiệm như sau:
Thứ nhất, đối với cơ chế chính sách và thủ tục đầu tư: Việc ban hành các văn
bản pháp luật liên quan trực tiếp đến công tác quản lý ĐTC nhằm đảm bảo cơ sở pháp
lý phục vụ quá trình thực hiện và QLDA. Do đó, các văn bản hướng dẫn được chính
quyền địa phương ban hành cần tránh sự chồng chéo, đảm bảo sự đồng bộ và phù hợp
với điều kiện thực tiễn. Công tác chỉ định thầu đơn vị tư vấn thực hiện các bước phải
thực hiện theo trình tự thủ tục quy định của pháp luật, tuy nhiên cũng cần chú ý đảm
bảo về thời gian, tránh chậm trễ làm lãng phí cơ hội và nguồn lực.
Thứ hai, về công tác quy hoạch: Công tác quy hoạch cần chú ý triển khai kịp thời,
theo kịp với quá trình thay đổi của các yếu tố khách quan. Một số quy hoạch ngành,
sản phẩm quan trọng cần được tiến hành xây dựng nhanh chóng và đồng bộ; cải thiện
và nâng cao chất lượng một số dự án thuộc quy hoạch theo hướng có tầm nhìn xa, đảm
bảo tính đến liên kết vùng, tránh tình trạng đề ra một số công trình mang tính giải quyết
tình thế trong dự án quy hoạch, hay đưa dự án quy hoạch từ đồ án ra thực địa chậm
trễ, thiếu đồng bộ. Do đó, các đồ án quy hoạch cần tổ chức triển khai công bố rộng
rãi tới cộng đồng, người dân.
Thứ ba, về công tác đền bù GPMB và tái định cư: Thực hiện còn chậm là một
tồn tại trong nhiều năm qua nhưng chưa được khắc phục triệt để, nhiều dự án đã tổ
chức thực hiện đấu thầu xong nhưng chưa có phương án đền bù và tái định cư hoặc
chưa chuẩn bị đầy đủ quỹ đất cho công tác tái định cư, có dự án đã có vốn nhưng
không giải ngân được. Nguyên nhân là do cơ chế, chính sách thay đổi liên tục và công
28
tác tuyên truyền, vận động nhân dân chưa được quan tâm đúng mức hay việc nguồn
vốn bố trí cho lĩnh vực này còn hạn chế,... Do đó, chính quyền địa phương cần chú
ý khắc phục những chậm trễ trong công tác đền bù GPMB và tái định cư để từ đó
tăng cường hiệu quả quản lý đầu tư công từ vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn.
Thứ tư, về tiến độ giải ngân vốn đầu tư vào dự án: Tăng cường sự quan tâm và
chỉ đạo sát sao của các cấp, sự cải cách và đôn đốc của các phòng, ban, ngành chuyên
môn nhằm khắc phục tình trạng chậm trễ về tiến độ giải ngân vốn đầu tư. Cải cách
cơ chế,chính sách, thủ tục đầu tư; phân bổ hợp lý vốn đầu tư cho các dự án. Các công
trình hướng tới mục tiêu có giá trị nhỏ nên các chủ đầu tư thường đợi khi công trình
hoàn thành, quyết toán vốn công trình xong mới tiến hành lập thủ tục giải ngân vốn
đầu tư cho công trình thi công.
Thứ năm, đối với công tác quyết toán vốn đầu tư vào dự án: Tăng cường sự chỉ
đạo sâu sát và sự phối hợp của các nhà thầu nhằm đẩy nhanh thời gian hoàn thành
báo cáo quyết toán, đặc biệt là với các dự án hoàn thành đưa vào khai thác. Ban quản
lý dự án (BQLDA) cần hiểu rõ những quy định của Nhà nước để giảm thiểu khó khăn
khi làm thủ tục quyết toán, khuyến khích và hỗ trợ các nhà thầu chủ động phối hợp
với chủ đầu tư khi lập quyết toán.
Thứ sáu, về điều kiện năng lực hoạt động, năng lực quản lý của chủ đầu tư, Ban
quản lý: Cần hoàn thiện năng lực hoạt động, năng lực quản lý của chủ đầu tư, Ban
quản lý phù hợp với các quy định của Nhà nước, thực hiện việc quản lý thường xuyên,
kiên quyết, không nể nang. Chủ đầu tư, Ban quản lý cần kịp thời cập nhật hoặc nắm
bắt hết các quy định mới của Nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng. Sự kiểm tra giám
sát của các ngành chức năng cần thực hiện thường xuyên liên tục. Công tác tham
mưu, điều hành cần sát với thực tế, kịp thời phát hiện những sai sót trong quá trình
đầu tư để có biện pháp xử lý phù hợp và hiệu quả.
29
Kết luận chương I
Chương I đã tập trung xây dựng hệ thống lý luận về các vấn đề chủ yếu của quản
lý đầu tư công sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn của tỉnh Vĩnh Phúc,
gồm: tổng quan về đầu tư công sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và quản lý nhà
nước đối với đầu tư công sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, tính cấp thiết và
những nhân tố quan trọng của công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng nguồn
vốn ngân sách nhà nước. Cuối cùng là đưa ra đuợc 6 kinh nghiệm cho tỉnh Vĩnh Phúc
và các bài học đã đúc kết trong công tác quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước của một số tỉnh thành và địa phương ở Việt Nam.
30
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG BẰNG NGUỒN
VỐN NGÂN SÁCH TẠI TỈNH VĨNH PHÚC
2.1 Giới thiệu chung về tỉnh Vĩnh Phúc
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên của tỉnh Vĩnh Phúc
2.1.1.1 Vị trí địa lý
Tỉnh Vĩnh Phúc có diện tích tự nhiên 1.236,5 km2, với 9 đơn vị hành chính,
trong đó 2 Thành phố (Vĩnh Yên và Phúc Yên) và 7 huyện. Tỉnh lỵ của Vĩnh Phúc là
thành phố Vĩnh Yên, tiếp giáp với thủ đô Hà Nội và liền kề sân bay quốc tế Nội Bài
(UBND tỉnh Vĩnh Phúc, 2021).
Vĩnh Phúc là tỉnh nằm trong khu vực đồng bằng sông Hồng có tọa độ địa lý 21o
08’- 21o19’ độ vĩ Bắc và 105o 09’ - 105o47’ độ kinh Đông. Tỉnh Vĩnh Phúc tiếp giáp
với 4 tỉnh, thành phố: phía bắc giáp hai tỉnh Thái Nguyên và Tuyên Quang, đường
ranh giới là dãy núi Tam Đảo, Sáng Sơn; phía tây giáp tỉnh Phú Thọ, ranh giới tự
nhiên là sông Lô; phía nam giáp Hà Nội, ranh giới tự nhiên là sông Hồng; phía đông
giáp hai huyện Sóc Sơn, Đông Anh - Hà Nội (UBND tỉnh Vĩnh Phúc, 2021).
Vĩnh Phúc nằm trên tuyến quốc lộ số 2, tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai, là
cầu nối giữa vùng trung du miền núi phía Bắc với Hà Nội; liền kề sân bay quốc tế
Nội Bài, qua đường quốc lộ số 5 thông với cảng Hải Phòng và trục đường 18 thông
với cảng nước sâu Cái Lân. Vĩnh Phúc giữ vị trí quan trọng đối với vùng KTTĐ Bắc
Bộ, đặc biệt với Thủ đô Hà Nội: Kinh tế Vĩnh Phúc phát triển sẽ góp phần cùng Thủ
đô Hà Nội thúc đẩy tiến trình đô thị hoá, phát triển công nghiệp, giải quyết việc làm,
giảm sức ép về đất đai, dân số, các nhu cầu về xã hội xã hội, du lịch, dịch vụ của thủ
đô Hà Nội (UBND tỉnh Vĩnh Phúc, 2021).
2.1.1.2 Địa hình
Vĩnh Phúc nằm trong vùng chuyển tiếp giữa vùng gò đồi trung du với vùng
đồng bằng Châu thổ Sông Hồng. Bởi vậy, địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông
nam và chia làm 3 vùng sinh thái: đồng bằng, trung du và vùng núi.
Tài nguyên đất: Vĩnh Phúc có tổng diện tích đất tự nhiên là 123.752,31 ha.
31
Trong đó, đất nông nghiệp là 86.979,72 ha, chiếm 70,24% tổng diện tích; đất phi
nông nghiệp 34.651,61 ha chiếm 28%; đất chưa sử dụng là 2.170,98 ha chiếm 1,75%
(Cục thống kê tỉnh Vĩnh Phúc, 2014).
Hiện trạng sử dụng đất ở Vĩnh Phúc cho thấy, nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế
quan trọng trong sự phát triển của tỉnh. Với hơn 70% trong tổng diện tích, lực lượng
lao động khu vực nông thôn của tỉnh vẫn còn rất động. Điều này ảnh hưởng không
nhỏ tới sự phát triển BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh.
2.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội
2.1.2.1 Điều kiện xã hội
Dân số trung bình năm 2022 khoảng 1.029.412 người, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
là 0,52%. Trong đó dân số nông thôn chiếm 76,31%. Do tác động của quá trình đô
thị hóa và công nghiệp hóa, dân số thành thị có xu hướng tăng nhanh hơn so với dân
số nông thôn. Giai đoạn 2018-2022, dân số thành thị tăng 1%/năm trong khi dân số
nông thôn chỉ tăng 0,003%/năm, kết quả tỷ trọng dân số thành thị tăng từ 22,45%
năm 2018 lên 23,69% năm 2022 (Cục thống kê Vĩnh Phúc, 2022).
2.1.2.2 Văn hóa, giáo dục
Năm 2014, UBND tỉnh đã chỉ đạo các cấp các ngành thực hiện đổi mới công
tác đào tạo và dạy nghề gắn với nhu cầu thị trường; xây dựng và hoàn thiện đề án sắp
xếp lại hệ thống các cơ sở đào tạo và dạy nghề trên địa bàn tỉnh; đổi mới cơ cấu phân
bổ vốn đầu tư lĩnh vực giáo dục và đào tạo theo hướng giảm vốn đầu tư một số công
trình chưa thực sự cần thiết thuộc khối THPT và khối đào tạo, dạy nghề để bổ sung
vốn cho khối mầm non, tiểu học và THCS các trường thuộc xã miền núi khó khăn và
20 xã điểm nông thôn mới (UBND tỉnh Vĩnh Phúc, 2014).
2.1.2.3 Tăng trưởng và phát triển kinh tế
Vĩnh Phúc là một trong những tỉnh liên tục đứng ở vị trí tốp đầu về chỉ số năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh trong bảng xếp hạng những năm gần đây. Những năm vừa
qua, Vĩnh Phúc cũng có mức tăng trưởng về GDP ở mức cao. Trong đó, tỷ trọng các
ngành công nghiệp và du dịch có xu hướng tăng đặc biệt là năm 2022, ngành dịch vụ
Hoàng Thị Hồng Hạnh_821197_QLKT3A_Bản nộp cho khoa SĐH.pdf
Hoàng Thị Hồng Hạnh_821197_QLKT3A_Bản nộp cho khoa SĐH.pdf
Hoàng Thị Hồng Hạnh_821197_QLKT3A_Bản nộp cho khoa SĐH.pdf
Hoàng Thị Hồng Hạnh_821197_QLKT3A_Bản nộp cho khoa SĐH.pdf
Hoàng Thị Hồng Hạnh_821197_QLKT3A_Bản nộp cho khoa SĐH.pdf
Hoàng Thị Hồng Hạnh_821197_QLKT3A_Bản nộp cho khoa SĐH.pdf
Hoàng Thị Hồng Hạnh_821197_QLKT3A_Bản nộp cho khoa SĐH.pdf
Hoàng Thị Hồng Hạnh_821197_QLKT3A_Bản nộp cho khoa SĐH.pdf
Hoàng Thị Hồng Hạnh_821197_QLKT3A_Bản nộp cho khoa SĐH.pdf
Hoàng Thị Hồng Hạnh_821197_QLKT3A_Bản nộp cho khoa SĐH.pdf
Hoàng Thị Hồng Hạnh_821197_QLKT3A_Bản nộp cho khoa SĐH.pdf
Hoàng Thị Hồng Hạnh_821197_QLKT3A_Bản nộp cho khoa SĐH.pdf
Hoàng Thị Hồng Hạnh_821197_QLKT3A_Bản nộp cho khoa SĐH.pdf
Hoàng Thị Hồng Hạnh_821197_QLKT3A_Bản nộp cho khoa SĐH.pdf
Hoàng Thị Hồng Hạnh_821197_QLKT3A_Bản nộp cho khoa SĐH.pdf
Hoàng Thị Hồng Hạnh_821197_QLKT3A_Bản nộp cho khoa SĐH.pdf
Hoàng Thị Hồng Hạnh_821197_QLKT3A_Bản nộp cho khoa SĐH.pdf
Hoàng Thị Hồng Hạnh_821197_QLKT3A_Bản nộp cho khoa SĐH.pdf
Hoàng Thị Hồng Hạnh_821197_QLKT3A_Bản nộp cho khoa SĐH.pdf
Hoàng Thị Hồng Hạnh_821197_QLKT3A_Bản nộp cho khoa SĐH.pdf
Hoàng Thị Hồng Hạnh_821197_QLKT3A_Bản nộp cho khoa SĐH.pdf
Hoàng Thị Hồng Hạnh_821197_QLKT3A_Bản nộp cho khoa SĐH.pdf
Hoàng Thị Hồng Hạnh_821197_QLKT3A_Bản nộp cho khoa SĐH.pdf
Hoàng Thị Hồng Hạnh_821197_QLKT3A_Bản nộp cho khoa SĐH.pdf
Hoàng Thị Hồng Hạnh_821197_QLKT3A_Bản nộp cho khoa SĐH.pdf
Hoàng Thị Hồng Hạnh_821197_QLKT3A_Bản nộp cho khoa SĐH.pdf
Hoàng Thị Hồng Hạnh_821197_QLKT3A_Bản nộp cho khoa SĐH.pdf
Hoàng Thị Hồng Hạnh_821197_QLKT3A_Bản nộp cho khoa SĐH.pdf
Hoàng Thị Hồng Hạnh_821197_QLKT3A_Bản nộp cho khoa SĐH.pdf
Hoàng Thị Hồng Hạnh_821197_QLKT3A_Bản nộp cho khoa SĐH.pdf
Hoàng Thị Hồng Hạnh_821197_QLKT3A_Bản nộp cho khoa SĐH.pdf
Hoàng Thị Hồng Hạnh_821197_QLKT3A_Bản nộp cho khoa SĐH.pdf
Hoàng Thị Hồng Hạnh_821197_QLKT3A_Bản nộp cho khoa SĐH.pdf
Hoàng Thị Hồng Hạnh_821197_QLKT3A_Bản nộp cho khoa SĐH.pdf
Hoàng Thị Hồng Hạnh_821197_QLKT3A_Bản nộp cho khoa SĐH.pdf
Hoàng Thị Hồng Hạnh_821197_QLKT3A_Bản nộp cho khoa SĐH.pdf
Hoàng Thị Hồng Hạnh_821197_QLKT3A_Bản nộp cho khoa SĐH.pdf
Hoàng Thị Hồng Hạnh_821197_QLKT3A_Bản nộp cho khoa SĐH.pdf
Hoàng Thị Hồng Hạnh_821197_QLKT3A_Bản nộp cho khoa SĐH.pdf
Hoàng Thị Hồng Hạnh_821197_QLKT3A_Bản nộp cho khoa SĐH.pdf
Hoàng Thị Hồng Hạnh_821197_QLKT3A_Bản nộp cho khoa SĐH.pdf
Hoàng Thị Hồng Hạnh_821197_QLKT3A_Bản nộp cho khoa SĐH.pdf
Hoàng Thị Hồng Hạnh_821197_QLKT3A_Bản nộp cho khoa SĐH.pdf
Hoàng Thị Hồng Hạnh_821197_QLKT3A_Bản nộp cho khoa SĐH.pdf
Hoàng Thị Hồng Hạnh_821197_QLKT3A_Bản nộp cho khoa SĐH.pdf
Hoàng Thị Hồng Hạnh_821197_QLKT3A_Bản nộp cho khoa SĐH.pdf
Hoàng Thị Hồng Hạnh_821197_QLKT3A_Bản nộp cho khoa SĐH.pdf
Hoàng Thị Hồng Hạnh_821197_QLKT3A_Bản nộp cho khoa SĐH.pdf
Hoàng Thị Hồng Hạnh_821197_QLKT3A_Bản nộp cho khoa SĐH.pdf
Hoàng Thị Hồng Hạnh_821197_QLKT3A_Bản nộp cho khoa SĐH.pdf
Hoàng Thị Hồng Hạnh_821197_QLKT3A_Bản nộp cho khoa SĐH.pdf

More Related Content

Similar to Hoàng Thị Hồng Hạnh_821197_QLKT3A_Bản nộp cho khoa SĐH.pdf

Luận văn thạc sĩ kinh tế quốc tế.
Luận văn thạc sĩ kinh tế quốc tế.Luận văn thạc sĩ kinh tế quốc tế.
Luận văn thạc sĩ kinh tế quốc tế.
ssuser499fca
 
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ: THỰC TRẠNG...
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ: THỰC TRẠNG...QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ: THỰC TRẠNG...
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ: THỰC TRẠNG...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn thạc sĩ kinh tế quốc tế.
Luận văn thạc sĩ kinh tế quốc tế.Luận văn thạc sĩ kinh tế quốc tế.
Luận văn thạc sĩ kinh tế quốc tế.
ssuser499fca
 
Quản lý tài chính tại công ty cổ phần đầu tư mô và công nghiệp Vinacomin
Quản lý tài chính tại công ty cổ phần đầu tư mô và công nghiệp VinacominQuản lý tài chính tại công ty cổ phần đầu tư mô và công nghiệp Vinacomin
Quản lý tài chính tại công ty cổ phần đầu tư mô và công nghiệp Vinacomin
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Công thương tro...
Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Công thương tro...Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Công thương tro...
Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Công thương tro...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long AnHoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
XUẤT KHẨU DỊCH VỤ DU LỊCH Ở VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU DỊCH VỤ DU LỊCH Ở VIỆT NAM:  THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁPXUẤT KHẨU DỊCH VỤ DU LỊCH Ở VIỆT NAM:  THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU DỊCH VỤ DU LỊCH Ở VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài: Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA, HAY
Đề tài: Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA, HAYĐề tài: Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA, HAY
Đề tài: Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp than mỏ - Gửi miễn ...
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp than mỏ - Gửi miễn ...Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp than mỏ - Gửi miễn ...
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp than mỏ - Gửi miễn ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hợp tác công - tư trong cung ứng dịch vụ công khu vực đô thị trên địa bàn Hà Nội
Hợp tác công - tư trong cung ứng dịch vụ công khu vực đô thị trên địa bàn Hà NộiHợp tác công - tư trong cung ứng dịch vụ công khu vực đô thị trên địa bàn Hà Nội
Hợp tác công - tư trong cung ứng dịch vụ công khu vực đô thị trên địa bàn Hà Nội
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
bai-giang-thanh-toan-quoc-te-2019.pdf
bai-giang-thanh-toan-quoc-te-2019.pdfbai-giang-thanh-toan-quoc-te-2019.pdf
bai-giang-thanh-toan-quoc-te-2019.pdf
ChiV83
 
Dự án Sản xuất Nông nghiệp Công nghệ cao kết hợp Năng lượng mặt trời Phương A...
Dự án Sản xuất Nông nghiệp Công nghệ cao kết hợp Năng lượng mặt trời Phương A...Dự án Sản xuất Nông nghiệp Công nghệ cao kết hợp Năng lượng mặt trời Phương A...
Dự án Sản xuất Nông nghiệp Công nghệ cao kết hợp Năng lượng mặt trời Phương A...
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt
 
Tailieu.vncty.com hoan thien-quan_ly_tai_chinh_tai_cac_truong_dai_hoc_cong_...
Tailieu.vncty.com   hoan thien-quan_ly_tai_chinh_tai_cac_truong_dai_hoc_cong_...Tailieu.vncty.com   hoan thien-quan_ly_tai_chinh_tai_cac_truong_dai_hoc_cong_...
Tailieu.vncty.com hoan thien-quan_ly_tai_chinh_tai_cac_truong_dai_hoc_cong_...
Trần Đức Anh
 
Thuyết minh dự án Nông nghiệp công nghệ cao kết hợp điện mặt trời Phương Anh ...
Thuyết minh dự án Nông nghiệp công nghệ cao kết hợp điện mặt trời Phương Anh ...Thuyết minh dự án Nông nghiệp công nghệ cao kết hợp điện mặt trời Phương Anh ...
Thuyết minh dự án Nông nghiệp công nghệ cao kết hợp điện mặt trời Phương Anh ...
Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
Phân Tích Hiệu Quả Kinh Tế Sản Xuất Lúa Theo Mô Hình Cánh Đồng Lớn Trên Địa B...
Phân Tích Hiệu Quả Kinh Tế Sản Xuất Lúa Theo Mô Hình Cánh Đồng Lớn Trên Địa B...Phân Tích Hiệu Quả Kinh Tế Sản Xuất Lúa Theo Mô Hình Cánh Đồng Lớn Trên Địa B...
Phân Tích Hiệu Quả Kinh Tế Sản Xuất Lúa Theo Mô Hình Cánh Đồng Lớn Trên Địa B...
Dịch vụ viết đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149
 
Đề tài: Quản lý dự án công trình huyện Hoành Bồ, Quảng Ninh, HAY
Đề tài: Quản lý dự án công trình huyện Hoành Bồ, Quảng Ninh, HAYĐề tài: Quản lý dự án công trình huyện Hoành Bồ, Quảng Ninh, HAY
Đề tài: Quản lý dự án công trình huyện Hoành Bồ, Quảng Ninh, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài báo cáo tài chính doanh nghiệp, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  báo cáo tài chính doanh nghiệp, RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài  báo cáo tài chính doanh nghiệp, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài báo cáo tài chính doanh nghiệp, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị, HOT
Luận văn: Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị, HOTLuận văn: Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị, HOT
Luận văn: Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Xây dựng theo quy hoạch khu đô thị mới tại Hà Nội, 9đ
Luận văn: Xây dựng theo quy hoạch khu đô thị mới tại Hà Nội, 9đLuận văn: Xây dựng theo quy hoạch khu đô thị mới tại Hà Nội, 9đ
Luận văn: Xây dựng theo quy hoạch khu đô thị mới tại Hà Nội, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Nâng cao hiệu quả quản lý vốn kinh doanh doanh nghiệp cổ phần xây dựng đại nam
Nâng cao hiệu quả quản lý vốn kinh doanh doanh nghiệp cổ phần xây dựng đại namNâng cao hiệu quả quản lý vốn kinh doanh doanh nghiệp cổ phần xây dựng đại nam
Nâng cao hiệu quả quản lý vốn kinh doanh doanh nghiệp cổ phần xây dựng đại nam
https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Hoàng Thị Hồng Hạnh_821197_QLKT3A_Bản nộp cho khoa SĐH.pdf (20)

Luận văn thạc sĩ kinh tế quốc tế.
Luận văn thạc sĩ kinh tế quốc tế.Luận văn thạc sĩ kinh tế quốc tế.
Luận văn thạc sĩ kinh tế quốc tế.
 
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ: THỰC TRẠNG...
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ: THỰC TRẠNG...QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ: THỰC TRẠNG...
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG UÔNG BÍ: THỰC TRẠNG...
 
Luận văn thạc sĩ kinh tế quốc tế.
Luận văn thạc sĩ kinh tế quốc tế.Luận văn thạc sĩ kinh tế quốc tế.
Luận văn thạc sĩ kinh tế quốc tế.
 
Quản lý tài chính tại công ty cổ phần đầu tư mô và công nghiệp Vinacomin
Quản lý tài chính tại công ty cổ phần đầu tư mô và công nghiệp VinacominQuản lý tài chính tại công ty cổ phần đầu tư mô và công nghiệp Vinacomin
Quản lý tài chính tại công ty cổ phần đầu tư mô và công nghiệp Vinacomin
 
Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Công thương tro...
Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Công thương tro...Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Công thương tro...
Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Công thương tro...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long AnHoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
 
XUẤT KHẨU DỊCH VỤ DU LỊCH Ở VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU DỊCH VỤ DU LỊCH Ở VIỆT NAM:  THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁPXUẤT KHẨU DỊCH VỤ DU LỊCH Ở VIỆT NAM:  THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU DỊCH VỤ DU LỊCH Ở VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
 
Đề tài: Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA, HAY
Đề tài: Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA, HAYĐề tài: Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA, HAY
Đề tài: Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA, HAY
 
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp than mỏ - Gửi miễn ...
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp than mỏ - Gửi miễn ...Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp than mỏ - Gửi miễn ...
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp than mỏ - Gửi miễn ...
 
Hợp tác công - tư trong cung ứng dịch vụ công khu vực đô thị trên địa bàn Hà Nội
Hợp tác công - tư trong cung ứng dịch vụ công khu vực đô thị trên địa bàn Hà NộiHợp tác công - tư trong cung ứng dịch vụ công khu vực đô thị trên địa bàn Hà Nội
Hợp tác công - tư trong cung ứng dịch vụ công khu vực đô thị trên địa bàn Hà Nội
 
bai-giang-thanh-toan-quoc-te-2019.pdf
bai-giang-thanh-toan-quoc-te-2019.pdfbai-giang-thanh-toan-quoc-te-2019.pdf
bai-giang-thanh-toan-quoc-te-2019.pdf
 
Dự án Sản xuất Nông nghiệp Công nghệ cao kết hợp Năng lượng mặt trời Phương A...
Dự án Sản xuất Nông nghiệp Công nghệ cao kết hợp Năng lượng mặt trời Phương A...Dự án Sản xuất Nông nghiệp Công nghệ cao kết hợp Năng lượng mặt trời Phương A...
Dự án Sản xuất Nông nghiệp Công nghệ cao kết hợp Năng lượng mặt trời Phương A...
 
Tailieu.vncty.com hoan thien-quan_ly_tai_chinh_tai_cac_truong_dai_hoc_cong_...
Tailieu.vncty.com   hoan thien-quan_ly_tai_chinh_tai_cac_truong_dai_hoc_cong_...Tailieu.vncty.com   hoan thien-quan_ly_tai_chinh_tai_cac_truong_dai_hoc_cong_...
Tailieu.vncty.com hoan thien-quan_ly_tai_chinh_tai_cac_truong_dai_hoc_cong_...
 
Thuyết minh dự án Nông nghiệp công nghệ cao kết hợp điện mặt trời Phương Anh ...
Thuyết minh dự án Nông nghiệp công nghệ cao kết hợp điện mặt trời Phương Anh ...Thuyết minh dự án Nông nghiệp công nghệ cao kết hợp điện mặt trời Phương Anh ...
Thuyết minh dự án Nông nghiệp công nghệ cao kết hợp điện mặt trời Phương Anh ...
 
Phân Tích Hiệu Quả Kinh Tế Sản Xuất Lúa Theo Mô Hình Cánh Đồng Lớn Trên Địa B...
Phân Tích Hiệu Quả Kinh Tế Sản Xuất Lúa Theo Mô Hình Cánh Đồng Lớn Trên Địa B...Phân Tích Hiệu Quả Kinh Tế Sản Xuất Lúa Theo Mô Hình Cánh Đồng Lớn Trên Địa B...
Phân Tích Hiệu Quả Kinh Tế Sản Xuất Lúa Theo Mô Hình Cánh Đồng Lớn Trên Địa B...
 
Đề tài: Quản lý dự án công trình huyện Hoành Bồ, Quảng Ninh, HAY
Đề tài: Quản lý dự án công trình huyện Hoành Bồ, Quảng Ninh, HAYĐề tài: Quản lý dự án công trình huyện Hoành Bồ, Quảng Ninh, HAY
Đề tài: Quản lý dự án công trình huyện Hoành Bồ, Quảng Ninh, HAY
 
Đề tài báo cáo tài chính doanh nghiệp, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  báo cáo tài chính doanh nghiệp, RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài  báo cáo tài chính doanh nghiệp, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài báo cáo tài chính doanh nghiệp, RẤT HAY, ĐIỂM 8
 
Luận văn: Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị, HOT
Luận văn: Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị, HOTLuận văn: Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị, HOT
Luận văn: Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị, HOT
 
Luận văn: Xây dựng theo quy hoạch khu đô thị mới tại Hà Nội, 9đ
Luận văn: Xây dựng theo quy hoạch khu đô thị mới tại Hà Nội, 9đLuận văn: Xây dựng theo quy hoạch khu đô thị mới tại Hà Nội, 9đ
Luận văn: Xây dựng theo quy hoạch khu đô thị mới tại Hà Nội, 9đ
 
Nâng cao hiệu quả quản lý vốn kinh doanh doanh nghiệp cổ phần xây dựng đại nam
Nâng cao hiệu quả quản lý vốn kinh doanh doanh nghiệp cổ phần xây dựng đại namNâng cao hiệu quả quản lý vốn kinh doanh doanh nghiệp cổ phần xây dựng đại nam
Nâng cao hiệu quả quản lý vốn kinh doanh doanh nghiệp cổ phần xây dựng đại nam
 

Hoàng Thị Hồng Hạnh_821197_QLKT3A_Bản nộp cho khoa SĐH.pdf

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ------***------ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH VĨNH PHÚC: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ HOÀNG THỊ HỒNG HẠNH Hà Nội - 2023
  • 2. i BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG -------***------ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH VĨNH PHÚC: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Ngành: Quản Lý Kinh Tế MSSV: 821197 Họ và tên sinh viên: Hoàng Thị Hồng Hạnh Giảng viên hướng dẫn: TS. Hoàng Hương Giang Hà Nội - 2023
  • 3. ii LỜI CAM ĐOAN Là một học viên đang thực hiện khóa luận, tôi đã tìm hiểu và đọc về những hành vi được coi là gian lận cũng như sự thiếu trung thực trong công tác nghiên cứu và học thuật. Bên cạnh đó, tôi nhận thức được tầm quan trọng về công sức và chất xám của tác giả các công trình nghiên cứu, nên tôi xin cam đoan rằng nghiên cứu này do bản thân tôi thực hiện và không vi phạm theo yêu cầu về sự trung thực trong công tác nghiên cứu. Hà Nội, ngày 29 tháng 06 năm 2023 Tác giả Hoàng Thị Hồng Hạnh
  • 4. iii LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể Ban giám hiệu trường Đại học Ngoại Thương cùng các giảng viên và thầy cô phụ trách quản lý lớp QLKT3A đã chỉ dẫn tận tình và luôn sẵn sàng hỗ trợ, giải đáp vướng mắc cho học viên trong suốt khóa học và viết luận văn của mình. Đặc biệt, để hoàn thành bài luận này, tôi trân trọng cảm ơn tới Giảng viên hướng dẫn trực tiếp – TS. Hoàng Hương Giang - người đã tận tình hướng dẫn, góp ý và truyền đạt kiến thức kinh nghiệm cho tôi thực hiện công trình nghiên cứu và viết luận tốt nghiệp này. Hà Nội, ngày 29 tháng 06 năm 2023 Tác giả Hoàng Thị Hồng Hạnh
  • 5. iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... ii LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... iii MỤC LỤC............................................................................................................... iv DANH MỤC VIẾT TẮT........................................................................................ viii DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... ix DANH MỤC HÌNH................................................................................................ x TÓM TẮT KẾT QUẢ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ..................................... xi MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC......................................................................... 8 1.1 Cơ sở lý luận về đầu tư công ........................................................................... 8 1.1.1 Khái niệm về đầu tư công .............................................................................. 8 1.1.1.1 Đầu tư........................................................................................................... 8 1.1.1.2 Đầu tư công: ................................................................................................ 8 1.1.2 Phân loại đầu tư công.................................................................................... 10 1.1.2.1 Phân loại dự án đầu tư xây dựng căn cứ theo bản chất dự án.................... 10 1.1.2.2 Phân loại dự án đầu tư công căn cứ mức độ quan trọng và quy mô của dự án.............................................................................................................................. 10 1.1.3 Vai trò đầu tư công đối với phát triển kinh tế - xã hội................................. 12 1.2 Cơ sở lý luận về quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước... 14 1.2.1 Khái niệm quản lý nhà nước về đầu tư công................................................ 14 1.2.2 Vai trò của quản lý nhà nước về đầu tư công............................................... 15 1.2.3 Nguyên tắc của quản lý nhà nước về đầu tư công ....................................... 16 1.2.4 Nội dung quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước............. 17 1.2.4.1 Công tác lập kế hoạch đầu tư công.............................................................. 17
  • 6. v 1.2.4.2 Công tác thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư ........................................... 19 1.2.4.3 Công tác lựa chọn nhà thầu......................................................................... 20 1.2.4.4 Công tác thanh quyết toán vốn đầu tư công từ ngân sách nhà nước........... 22 1.2.4.5 Công tác kiểm tra, giám sát quản lý vốn đầu tư công từ ngân sách nhà nước .................................................................................................................................. 23 1.3 Kinh nghiệm về quản lý đầu tư công của một số địa phương trong nước và bài học cho tỉnh Vĩnh Phúc ................................................................................... 24 1.3.1 Kinh nghiệm quản lý đầu tư công của một số địa phương trong nước ...... 24 1.3.1.1 Kinh nghiệm quản lý của Thành phố Đà Nẵng............................................ 24 1.3.2.1 Kinh nghiệm quản lý của tỉnh Hưng Yên ..................................................... 25 1.3.2 Bài học cho tỉnh Vĩnh Phúc trong quản lý đầu tư công .............................. 27 Kết luận chương I................................................................................................... 29 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TẠI TỈNH VĨNH PHÚC..................................................... 30 2.1 Giới thiệu chung về tỉnh Vĩnh Phúc ............................................................... 30 2.1.1 Đặc điểm tự nhiên của tỉnh Vĩnh Phúc ........................................................ 30 2.1.1.1 Vị trí địa lý ................................................................................................... 30 2.1.1.2 Địa hình........................................................................................................ 30 2.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội.............................................................................. 31 2.1.2.1 Điều kiện xã hội............................................................................................ 31 2.1.2.2 Văn hóa, giáo dục ........................................................................................ 31 2.1.2.3 Tăng trưởng và phát triển kinh tế ................................................................ 31 2.1.3 Bộ máy quản lý đầu tư công của tỉnh Vĩnh Phúc ........................................ 33 2.2 Thực trạng quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách tại tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn từ năm 2020 – 2022................................................................................ 34 2.2.1 Công tác lập kế hoạch đầu tư công ............................................................... 34 2.2.2 Công tác thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư............................................ 36
  • 7. vi 2.2.2.1 Thẩm định dự án .......................................................................................... 36 2.2.2.2 Phê duyệt dự án............................................................................................ 39 2.2.3 Công tác lựa chọn nhà thầu .......................................................................... 41 2.2.4 Công tác thanh quyết toán vốn đầu tư công từ ngân sách nhà nước ở tỉnh Vĩnh Phúc................................................................................................................ 42 2.2.5 Công tác kiểm tra, giám sát quản lý vốn đầu tư công từ ngân sách nhà nước .................................................................................................................................. 46 2.3 Đánh giá chung về quản lý đầu tư công tại Vĩnh Phúc giai đoạn từ 2020 – 2022.......................................................................................................................... 49 2.3.1 Những kết quả đạt được................................................................................. 49 2.3.2 Những hạn chế, tồn tại .................................................................................. 51 2.3.3 Nguyên nhân tồn tại hạn chế ........................................................................ 54 Kết luận chương II ................................................................................................. 57 CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TẠI TỈNH VĨNH PHÚC TRONG THỜI GIAN TỚI.................................................................................................... 58 3.1 Mục tiêu quản lý đầu tư công tại tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn từ 2023 – 202558 3.1.1 Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2025....... 58 3.1.1.1 Mục tiêu tổng quát ....................................................................................... 58 3.1.1.2 Mục tiêu cụ thể ............................................................................................. 59 3.1.2 Quan điểm của các cán bộ quản lý trực tiếp dự án về quản lý vốn đầu tư công từ ngân sách nhà nước của tỉnh Vĩnh Phúc................................................. 60 3.2 Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công tại Vĩnh Phúc giai đoạn 2023 – 2025 ............................................................................................. 61 3.2.1 Hoàn thiện quy trình quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ......................................................................................................................... 61 3.2.1.1 Nâng chất lượng công tác lập, thẩm định quy hoạch .................................. 61
  • 8. vii 3.2.2.2 Lập và điều hành thực hiện kế hoạch dự án đầu tư gắn với kế hoạch tài chính ngân sách........................................................................................................ 63 3.2.2.3 Siết chặt quản lý công tác thẩm định dự án và triển khai thực hiện dự án đầu tư............................................................................................................................... 64 3.2.2.4. Thực hiện những biện pháp thúc đẩy công tác giải ngân vốn và công tác thu hồi của các dự án dự án đầu tư................................................................................ 66 3.2.2 Nâng cao năng lực quản lý hoạt động của bộ máy chính quyền tỉnh Vĩnh Phúc trong thực hiện quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.. 68 3.2.3 Tăng cường thanh tra, giám sát, kiểm tra việc thực hiện sở đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ............................................................................. 70 3.2.4 Tăng cường vai trò quản lý thanh toán, giải ngân của Kho bạc nhà nước Tỉnh Vĩnh Phúc đối với các dự án vốn đầu tư công từ ngân sách nhà nước ...... 71 3.2.5 Bảo đảm tính công khai, minh bạch mọi hoạt động dự án đầu tư công..... 72 3.3 Kiến nghị ........................................................................................................... 73 3.3.1 Kiến nghị với nhà nước ................................................................................. 73 3.3.2 Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc .................................................... 74 3.3.3 Đối với các đơn vị Chủ đầu tư có sử dụng vốn đầu tư công từ ngân sách nhà nước tại tỉnh Vĩnh Phúc.................................................................................. 74 Kết luận chương III................................................................................................ 75 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 76 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 78
  • 9. viii DANH MỤC VIẾT TẮT CNH, HĐT Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CSHT Cơ sở hạ tầng ĐTPT Đầu tư phát triển ĐTXD Đầu tư xây dựng GPMB Giải phóng mặt bẳng KBNN Kho bạc nhà nước KCN Khu công nghiệp KKT Khu kinh tế KSTTVĐT Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư KT-XH Kinh tế - xã hội NSNN Ngân sách nhà nước NVĐT Nguồn vốn đầu tư VCP Vốn cấp phát ĐTC Đầu tư công DAĐT Dự án đầu tư CĐT Chủ đầu tư QLNN Quản lý nhà nước BQLDA Ban quản lý dự án KTTT Kinh tế thị trường TPKT Thành phần kinh tế
  • 10. ix DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Số lượng Cán bộ, nhân viên trong BQLDA của tỉnh Vĩnh Phúc năm 2022 ...................................................................................................................................33 Bảng 2.2. Dự án đầu tư công của tỉnh Vĩnh Phúc được lập năm 2020 – 202235 Bảng Bảng 2.3. Số dự án được thẩm định, thẩm tra thiết kế và dự toán xây dựng công trình của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2020 – 2022 ...............................................................38 Bảng 2.4. Tình hình phê duyệt dự án tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2020-2022 ............40 Bảng 2.5. Tổng hợp kết quả đấu thầu của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2020 – 2022...42 Bảng 2.6. Công tác thanh, quyết toán vốn đầu tư công từ ngân sách nhà nước của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2020 – 2022.............................................................................43 Bảng 2.7. Một số dự án tiêu biểu được thanh quyết toán trên tỉnh Vĩnh Phúc trong năm 2022...................................................................................................................44 Bảng 2.8. Công tác kiếm tra giám sát đầu tư công của tỉnh Vĩnh Phúc....................48
  • 11. x DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Cơ cấu ban quản lý dự án tỉnh Vĩnh Phúc ................................................33 Hình 2.2. Số lượng dự án đầu tư công của tỉnh Vĩnh Phúc được lập năm 2020 – 2022 ...................................................................................................................................35 Hình 2.3. Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại tỉnh Vĩnh Phúc...............................36 Hình 2.4. Số lượng dự án đầu tư công của tỉnh Vĩnh Phúc được phê duyệt năm 2020 – 2022........................................................................................................................40
  • 12. xi TÓM TẮT KẾT QUẢ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Nghiên cứu thực trạng quản lý đầu tư công từ nguồn vốn NSNN tại tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn từ 2020 – 2022 được thể hiện cụ thể qua nội dung 3 chương: Chương I: Tập trung xây dựng hệ thống lý luận về các vấn đề chủ yếu của quản lý đầu tư công sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn của tỉnh Vĩnh Phúc, gồm: tổng quan về đầu tư công và quản lý nhà nước đối với đầu tư công sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, tính cấp thiết và những nhân tố quan trọng của công tác quản lý đầu tư công. Cuối cùng là đưa ra đuợc 6 kinh nghiệm và bài học của các địa phương khác (cụ thể: Đà Nẵng và Hưng Yên) cho tỉnh Vĩnh Phúc. Chương II: Tập trung vào thực trạng công tác quản lý đầu tư công sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước ở tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2020 – 2022 và đưa ra những đánh giá liên quan về công tác quản lí đầu tư công sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc. Từ các nghiên cứu, phân tích, đánh giá và tổng hợp về thực trạng với những góc nhìn đa chiều nêu trên, chương II đã đưa ra được nhận định tổng quan với những kết quả tỉnh đã đạt được cùng những vấn đề đang tồn tại. Chương III: Phân tích chiến lược và mục tiêu phát triển kinh tế của tỉnh Vĩnh Phúc, nguyên tắc quản lý nhà nước về đầu tư công từ nguồn ngân sách nhà nước kết hợp với thực trạng quản lý đầu tư công từ ngân sách nhà nước để đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tư công từ ngân sách nhà nước tỉnh. Từ đó, đưa ra 5 giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện các văn bản pháp lý liên quan đến quản lý đầu tư công từ ngân sách nhà nước. Tóm lại, công trình nghiên cứu đã đưa ra góc nhìn đa chiều để đánh giá điểm mạnh và hạn chế trong quản lý đầu tư công của tỉnh Vĩnh Phúc. Điểm mạnh thể hiện qua chu trình quản lý hợp lý, phù hợp, bộ phận cán bộ quản lý hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Kết quả đạt được là những thay đổi tích cực trong diện mạo của tỉnh, tạo điều kiện thu hút đầu tư. Bên cạnh đó, điểm hạn chế là hiệu quả quản lý của các cơ quan Nhà nước chưa cao, cơ chế giám sát, xử lý vi phạm chưa đủ mạnh, quy định về cách thức thẩm định, cơ chế quản lý chưa phù hợp. Từ đó, tác giả có cơ sở để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công của tỉnh Vĩnh Phúc.
  • 13. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu: Vĩnh Phúc là tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm của Bắc Bộ, tiếp giáp với thành phố Hà Nội – thủ đô của đất nước và ngay cạnh sân bay Quốc tế Nội Bài, là cầu nối giữa các tỉnh phía Tây Bắc với khu vực đồng bằng sông Hồng, do vậy tỉnh giữ vai trò thiết yếu trong chiến lược phát triển kinh tế bền vững của khu vực và quốc gia. Chính bởi tầm ảnh hưởng mật thiết đó, mà công tác xây dựng và đầu tư của tỉnh được chú trọng hơn cả. Do vậy, việc phân bổ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước được thực hiện thông qua quản lý địa phương trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có những tín hiệu khả quan với nhiều công trình, dự án có quy mô mang tầm cỡ quốc gia xét về nguồn vốn đầu tư và tác động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội đối với tỉnh. Năm 2022, với việc đổi mới công tác chỉ đạo cụ thể, điều hành sát sao, thực hiện đẩy nhanh quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng (GPMB), yêu cầu các chủ đầu tư xây dựng, thiết lập kế hoạch và cam kết tiến độ thực hiện, ước hết năm 2022, Vĩnh Phúc sẽ giải ngân được 9.950 tỷ đồng vốn đầu tư công, đạt xấp xỉ 95% kế hoạch địa phương giao và tăng 43,3% kế hoạch vốn Trung ương giao. Từ việc phân bổ nguồn vốn có theo hướng ưu tiên các dự án có tính kết nối liên vùng, có tính động lực và sức lan tỏa rộng, các dự án văn hóa, xã hội phục vụ an sinh xã hội, trong năm, tỉnh Vĩnh Phúc có nhiều công trình, dự án lớn được khánh thành, đưa vào hoạt động như: Dự án nhà điều trị nội trú và nhà kỹ thuật nghiệp vụ, các công trình phụ trợ Bệnh viện đa khoa tỉnh; cầu Đầm Vạc, đường nối từ Hợp Châu - Đồng Tĩnh đến khu danh thắng Tây Thiên, đường Vành đai 4, đoạn Yên Lạc – Bình Dương, Quảng trường văn hóa … Tỉnh đang thúc đẩy nhanh tiến độ thực hiện hàng chục dự án lớn, đẩy nhanh giải ngân vốn đầu tư công. Song song với các kết quả đã và đang đạt được về lĩnh vực quản lý nguồn vốn ĐTC thì tỉnh Vĩnh Phúc cũng tồn tại nhiều những bất cập và vướng mắc chưa được chính quyền địa phương giải quyết, cụ thể là đối với một số dự án đã thực hiện ĐTXD hoàn thiện nhưng từ giai đoạn lập DAĐT đến phê duyệt, mời thầu và tiến hành xây dựng đến nghiệm thu có nhiều sai sót làm hư hỏng gây tổn thất và lãng phí tiền VĐT của ngân sách. Để tận dụng hiệu quả hơn nữa các NVĐT này sao cho đúng mục đích với giá trị mà người dân đã nộp và đóng góp vào ngân sách góp phần phát triển kinh
  • 14. 2 tế - xã hội là công tác cần được ưu tiên của tỉnh Vĩnh Phúc tại thời điểm này. Nhận thấy những bất cập đang tồn tại song song tại quê hương mình thì với những hiểu biết sẵn có từ nơi sinh sống kết hợp với những kiến thức được học cũng như tìm hiểu về quản lý đâu tư công của tỉnh Vĩnh Phúc, tôi đã chọn đề tài liên quan là “Quản lý đầu tư công từ nguồn vốn NSNN tại tỉnh Vĩnh Phúc: Thực trạng và Giải pháp” làm công trình bảo vệ và tốt nghiệp Thạc sĩ ngành Quản lý kinh tế. 2. Tổng quan tình hình các công trình nghiên cứu có liên quan Qua tìm hiểu của tác giả, cho đến nay, đã có nhiều tác giả nghiên cứu về sử dụng nguồn vốn ĐTC có giá trị dưới các góc độ phân tích khác nhau được công bố như: - Phan Thị Thu Hiền (2015), “Đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa phương tỉnh Hà Nam” - luận án tiến sĩ, chuyên ngành Kinh tế phát triển được nghiên cứu tại trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân. Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp định lượng, tác giả đã thực hiện khảo sát với 370 cán bộ, nhân viên tại ban QLDA trong khoảng.thời gian từ tháng 4/2015 đến tháng 8/2015 bằng phương pháp điều tra thu thập dữ liệu bằng bảng hỏi, sau đó các số liệu thu thập ở mức sơ cấp được tác giả tiến hành phân tích thông qua sử dụng phần mềm SPSS 23.0 để đánh giá sự tác động của các nhân tố có tác động trực tiếp đến hiệu quả của đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa phương tỉnh Hà Nam. Các kết quả nghiên cứu của luận án đã chỉ ra những phân tích, đánh giá về cơ chế phân cấp và quản lý nguồn vốn đầu tư công từ NSNN ở Việt Nam, từ trung ương đến các cấp chính quyền địa phương. Qua đó đề xuất các giải pháp tăng cường đầu tư và phát triển nguồn vốn ngân sách địa phương tỉnh Hà Nam hiệu quả và đạt được các mục tiêu trong quản lý đã được đề ra. Các giải pháp bao gồm: Từng bước xây dựng và hoàn thiện công tác quản lý từ quy hoạch và kế hoạch; hoàn thiện công tác thẩm định các dự án và kiểm tra thẩm định các dự án độc lập; hoàn thiện và tăng cường hiệu quả trong công tác quản lý đấu thầu và triển khai các dự án đầu tư công. Tuy nhiên luận án không đi vào nghiên cứu thực trạng quản lý nguồn vốn đầu tư công từ ngân sách nhà nước cũng như giai đoạn nghiên cứu từ năm 2015 nên đã lạc hậu so với tình hình hiện nay.
  • 15. 3 Đào Xuân Liên (2015), luận án tiến sĩ chuyên ngành kinh tế: “Hoàn thiện công tác kiểm soát đầu tư công từ vốn ngân sách nhà nước cho các cấp chính quyền địa phương”, thực hiện từ Đại học Kinh tế quốc dân. Phương pháp nghiên cứu định tính được tác giả sử dụng kết hợp với việc đưa ra cơ sở lý luận chung về công tác kiểm soát nguồn vốn đầu tư công và các kinh nghiệm từ quản lý đầu tư công từ vốn ngân sách nhà nước cho các địa phương từ một số nước trên thế giới, tác giả đã phân tích tình hình quản lý nguồn vốn đầu tư công ở nước ta giai đoạn 2012-2015. Một số giải pháp đã được đề ra nhằm hoàn thiện và tăng cường công tác kiểm soát nguồn vốn đầu tư từ NSNN nhiều hơn cho chính quyền địa phương ở nước ta: Hoàn thiện công tác quản lý dự án quy hoạch, kế hoạch; Tận dung hiệu quả nguồn vốn đầu tư công từ huy động; Hoàn thiện và tăng cường đồng thời công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra bên cạnh quản lý đấu thầu. Luận án nghiên cứu tổng quát công tác kiểm soát nguồn vốn đầu tư công từ NSNN phân bổ về cấp chính quyền địa phương. Tuy nhiên do đặc thù riêng của mỗi địa phương nên công tác quản lý đầu tư công từ vốn ngân sách nhà nước cho từng địa phương cũng khác nhau, do đó luận án chưa đưa ra được giải pháp cụ thể cho từng địa phương. Nguyễn Anh Tuấn (2017), luận văn thạc sĩ chuyên ngành kinh tế: “Hoàn thiện quản lý vốn đầu tư công ngân sách nhà nước của tỉnh Khánh Hoà”. Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính với việc trình bày những lý luận chung về quản lý nguồn vốn đầu tư công và đưa ra một số vấn đề lý luận cụ thể về liên quan đến quản lý vốn đầu tư công từ NSNN trên địa bàn trực thuộc tỉnh như: nội dung, đặc điểm và các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn vốn được cấp để đầu tư công. Đồng thời Luận văn cũng đi sâu đánh giá thực trạng, phân tích những nguyên nhân và đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nguồn vốn đầu tư công từ ngân sách trung ương ở tỉnh Khánh Hoà. Các giải pháp bao gồm: Nâng cao chất lượng hệ thống hành chính, cơ chế quản lý; Hoàn thiện quản lý nhà nước về công tác lập, giao và quản lý dự án quy hoạch, kế hoạch đầu tư công; Hoàn thiện quản lý nhà nước về công tác tổ chức thực hiện dự án đầu tư công bằng vốn ngân sách nhà nước. Tuy nhiên các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nguồn vốn đầu tư công tại địa bàn nghiên cứu chưa được đánh giá cụ thể.
  • 16. 4 Nguyễn Thị Mai (2021), đã có bài viết “Sự cần thiết của kiểm soát đầu tư công từ ngân sách nhà nước địa phương trong KTTT hiện nay”, Thời báo kinh tế Việt Nam, số 24, trang 6-8, năm 2021. Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính với việc đưa ra lập luận về sự cần thiết của việc phải nâng cao chất lượng công tác kiểm soát vốn đầu tư công ngân sách địa phương với việc đánh giá, phân tích và tổng hợp các nguyên nhân dẫn đến việc xuất hiện việc yếu kém của công tác kiểm soát đầu tư công từ vốn ngân sách nhà nước. Từ đó tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý vốn đầu tư công. Tuy nhiên tác giả chưa đưa ra được các giải pháp cụ thể quản lý vốn đầu tư công từ ngân sách cho địa phương cụ thể. Luận án Tiến sĩ của NCS Bùi Đại Dũng về đề tài “Hiệu quả chi tiêu Ngân sách dưới sự tác động của vấn đề nhóm lợi ích ở một số nước trên thế giới''. Qua phân tích thực tiễn chi tiêu Ngân sách ở các nước và dựa trên bối cảnh Việt Nam, luận án đề xuất một số giải pháp: áp dụng quy trình Ngân sách MTEF (Khung khổ chi tiêu Ngân sách trung hạn), đánh giá lại chức năng của chính phủ trong việc cung cấp các hàng hóa và dịch vụ công, cắt giảm chức năng và nhiệm vụ mà Nhà nước làm thiếu hiệu quả, đổi mới mạnh mẽ phương thức cung cấp các hàng hóa và dịch vụ công cho nhân dân, tách việc quản lý Nhà nước ra khỏi nhiệm vụ sản xuất và cung cấp các hàng hóa, dịch vụ công, tăng cường tính minh bạch của các hoạt động chi tiêu công quỹ, nhất là của các quỹ ngoài Ngân sách, cải cách cơ chế bầu cử, tăng cường sự minh bạch về trách nhiệm của các đại biểu dân cử. Tuy nhiên, nội dung tác giả đề cập là phạm vi một số nước trên thế giới chứ không đi sâu vào phân tích cụ thể dựa trên nền kinh tế Việt Nam nói chung và của các địa phương trong nước nói riêng. Cuốn sách “Quản lý chi tiêu công ở Việt Nam: thực trạng và giải pháp” của tác giả Dương Thị Bình Minh đã dựa trên cơ sở tiếp cận các lý thuyết hiện đại về quản lý chi tiêu công để phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi tiêu công ở Việt Nam thời gian qua (1991-2004) và đề xuất các giải pháp kiến nghị nhằm tăng cường quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả các khoản chi tiêu công đến 2010. Tuy nhiên, giai đoạn xuất bản sách và thời điểm hiện tại đã có nhiều sự biến động trong nền kinh tế của đất nước nên nội dung tác giả gửi gắm vào cuốn sách chỉ mang giá trị tham khảo và nhận định khách quan về hoạt động quản lý đầu tư công từ xưa đến nay.
  • 17. 5 Nhìn chung những công trình nghiên cứu này đã đánh giá, giải quyết các vấn đề liên quan đến tác động của đầu tư đối với tăng trưởng, mối quan hệ giữa chi tiêu Ngân sách với việc phát triển xã hội, đưa ra các giải pháp cần thiết như tạo các điều kiện để đa dạng hóa các nguồn đầu tư, tập trung nguồn lực của Nhà nước vào các lĩnh vực cần thiết, nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển kinh tế - xã hội. Riêng đối với công tác quản lý đầu tư công, còn chưa có nhiều công trình đi sâu vào nghiên cứu một cách cụ thể, do vậy việc nghiên cứu vấn đề này có ý nghĩa hết sức cần thiết về cả mặt lý luận và thực tiễn. Ngoài các công trình trên còn một số bài luận, bài báo phân tích về vấn đề đầu tư công dưới góc độ kinh tế, tuy nhiên, không có sự liên hệ một cách trực tiếp đến đề tài luận văn nên tác giả không đề cập ở đây. Như vậy, qua việc phân tích tổng quát về một số công trình nghiên cứu có liên quan đến vốn đầu tư công, thì việc nghiên cứu ở tỉnh Vĩnh Phúc là một “nhánh nhỏ” có tính khám phá mới của đề tài nghiên cứu này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích: Thông qua nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý đầu tư công từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, từ đó, làm cơ sở để luận văn đánh giá thực trạng quản lý đầu tư công và đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư công đến năm 2025, định hướng đến 2030. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: + Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. + Phân tích thực trạng, đánh giá công tác quản lý đầu tư công sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2020-2022, nêu rõ các kết quả đã làm được bên cạnh các vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân. + Đề xuất những giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc sau năm 2025.
  • 18. 6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các hoạt động liên quan đến quản lý đầu tư công từ vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Vĩnh Phúc. - Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích, nhận định các hoạt động quản lý vốn đầu tư công mà trọng tâm là quản lý dự án đầu tư công sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Vĩnh Phúc. + Về không gian: Hoạt động liên quan đến quản lý ĐTC của khu vực tỉnh Vĩnh Phúc. + Về thời gian: Hoạt động liên quan đến quản lý ĐTC giai đoạn từ 2020 đến 2022. 5. Phương pháp nghiên cứu và phương pháp thu thập thông tin: 5.1. Phương pháp thu thập số liệu - Thu thập số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp thu thập từ các công trình, đề tài nghiên cứu có liên quan đến quản lý đầu tư công đã được công bố trên các website chính thức, các tạp chí, sách báo. Bên cạnh đó, các thông tin liên quan đến hoạt động quản lý các dự án xây dựng cấp tỉnh, thành phố và các phường tại tỉnh Vĩnh Phúc được cập nhật thông qua các báo cáo tổng kết. Ngoài ra các số liệu thứ cấp gồm các thông tin chung về đặc điểm tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc. Tình hình dân số, lao động, việc làm, số lượng, bộ máy ban QLDA xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Các chính sách và văn bản được ban hành có liên quan đến việc quản lý dự án đầu tư công. Những tài liệu này được thu thập tại phòng Nội vụ, Thống kê, Thành ủy tỉnh Vĩnh Phúc và Văn phòng UBNN tỉnh Vĩnh Phúc,. 5.2. Phương pháp xử lý số liệu Sau khi tổng hợp số liệu thu thập được từ các website của Sở kế hoạch và đầu tư và các Sở ban ngành khác rồi xử lý bằng Excel rút ra những kết luận để phân tích, đánh giá phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu công trình. 5.3. Phương pháp phân tích số liệu Tác giả sử dụng các phương pháp phân tích trong đề tài nghiên cứu này như sau:
  • 19. 7 - Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp này được sử dụng trong thống kê những con số chính xác, tương đối và bình quân của số liệu thống kê sẽ được dùng trong đánh giá thực trạng và kết quả quản lý dự án đầu tư công, các lợi thế và hạn chế đối với công tác quản lý dự án ĐTC trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2020 – 2022. - Phương pháp thống kê so sánh: Phương pháp này được sử dụng trong phân tích, tổng hợp và đánh giá thực trạng quản lý ĐTC sử dụng vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2020 – 2022 bằng cách thiết lập bảng so sánh ngang và so sánh chéo những số liệu thu được qua điều tra. 6. Cấu trúc của luận văn Ngoài đoạn mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục bảng biểu và hình vẽ thì phần nội dung chủ yếu của luận án được xác định gồm ba chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. Chương 2: Thực trạng quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Vĩnh Phúc. Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2023 – 2025, tầm nhìn 2030
  • 20. 8 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1 Cơ sở lý luận về đầu tư công 1.1.1 Khái niệm về đầu tư công 1.1.1.1 Đầu tư Theo Điều 3, Theo Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17/06/2020 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tại Điều 3 - Giải thích từ ngữ, khái niệm đầu tư được hiểu: “Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư”. (Luật đầu tư, 2020, p.29) 1.1.1.2 Đầu tư công: Hoạt động đầu tư được thực hiện từ nguồn vốn đầu tư cơ bản nhằm hình thành ra những TSCĐ còn gọi là đầu tư công. Nguồn vốn đầu tư công là hoạt động nhằm tạo lập ra TSCĐ sử dụng cho hoạt động thuộc khu vực kinh tế - tài chính, để thu về lợi ích với nhiều phương thức khác nhau. Nguồn vốn đầu tư cơ bản trong lĩnh vực kinh tế thực hiện được qua nhiều hoạt động xây mới hoặc cải tạo, nâng cấp, sửa chữa hay phục hồi TSCĐ cho hoạt động kinh tế. Theo quan niệm kinh tế vĩ mô vốn đầu tư là tất cả những chi phí bỏ ra nhằm hiện thực hoá mục tiêu đầu tư. Vốn đầu tư trong kinh tế gồm ba thành phần chủ yếu là: Vốn đầu tư để tạo TSCĐ; Vốn đầu tư cơ sở hạ tầng và nguồn vốn đầu tư nhà ở. Theo quan điểm khác, vốn đầu tư được hiểu là “Toàn bộ những chi tiêu để làm tăng hoặc duy trì tài sản vật chất trong một thời kỳ nhất định, thường được thực hiện qua các dự án đầu tư và một số chương trình mục tiêu quốc gia với mục đích chủ yếu là bổ sung tài sản cố định và tài sản lưu động”. Như vậy, khái niệm vốn đầu tư ở đây thường được gắn cụ thể với số vốn hay ngân sách dành để cấp cho một dự án đầu tư hay một chương trình cụ thể. 1.1.1.3 Đầu tư công bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước Theo quy định tại Điều 4, Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày
  • 21. 9 25/06/2015 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. (Luật Ngân sách nhà nước , 2015, p.27) Như vậy, đầu tư công bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quan điểm khách quan: Là hình thức đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước nhằm đầu tư và xây dựng cơ sở hạ tầng khoa học – kĩ thuật và hạ tầng kinh tế - kĩ thuật cho hệ thống kinh tế quốc dân. Kết cấu hạ tầng được xây dựng nhằm hỗ trợ hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp cũng như các hoạt động của các cá nhân. Do vậy, nhiều doanh nghiệp và cá nhân trong một khu vực có hưởng lợi từ kết cấu hạ tầng đó mà không mất thêm chi phí hoặc ít nhất với chi phí thấp giúp thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế của địa phương và quốc gia. Một số yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về ĐTC từ nguồn vốn NSNN: - Các yếu tố chủ quan bao gồm: Cơ chế, chính sách quản lý về ĐTC; Công tác quy hoạch, kế hoạch hóa ĐTC; Bố trí, phân bổ vốn đầu tư; Quản lý và giám sát ĐTC; Công khai, minh bạch hoạt động các dự án đầu tư. - Các yếu tố khách quan bao gồm: Môi trường tự nhiên (đặc điểm địa hình, điều kiện thổ nhưỡng); Trình độ phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật, công nghệ của quốc gia; Trình độ và tay nghề của người lao động. Các tiêu chí đánh giá đến QLNN về ĐTC từ nguồn vốn NSNN: - Phân cấp quản lý: được thực hiện tốt sẽ tác động tích cực đến hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển của tỉnh. - Việc lập kế hoạch: giúp cho lãnh đạo nắm được tình hình cụ thể và có những quyết định chính xác tác động đến hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển tại tỉnh. - Về tổ chức thực hiện kế hoạch: càng khẩn trương, càng nhanh chóng sẽ giúp phần nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển. - Về kiểm tra - kiểm soát việc thực hiện kế hoạch: giúp nhà quản lý nhanh
  • 22. 10 chóng phát hiện những chỗ chưa phù hợp để từ đó khẩn trương khắc phục tránh tình trạng thất thoát lãng phí nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư. - Về phối kết hợp: Thông qua công tác đánh giá phối hợp nhằm có những điều chỉnh thích hợp trong quá trình thực hiện đầu tư của các đơn vị nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư. 1.1.2 Phân loại đầu tư công Theo Điều 6 Luật Đầu tư công 2019 quy định về phân loại dự án đầu tư công như sau: 1.1.2.1 Phân loại dự án đầu tư xây dựng căn cứ theo bản chất dự án - Dự án có cấu phần xây dựng: là dự án ĐTXD mới hoặc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp dự án đã ĐTXD và bao gồm cả phần mua TSCĐ lẫn mua thiết bị của dự án; - Dự án không có cấu phần xây dựng: là dự án mua TSCĐ hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc mua để cải tạo, sửa chữa thiết bị, máy và dự án khác không không thuộc dự án có cấu phần xây dựng. 1.1.2.2 Phân loại dự án đầu tư công căn cứ mức độ quan trọng và quy mô của dự án Dự án ĐTC có thể phân loại theo dự án quan trọng quốc gia hoặc dự án nhóm A, nhóm B và nhóm C theo tiêu chí nêu trong các điều 7, 8, 9 và 10 Luật Đầu tư công 2019 như sau: * Dự án quan trọng quốc gia: là dự án đầu tư độc lập hoặc tổ hợp công trình gắn kết chặt với nhau thuộc một trong những tiêu chí sau đây: - Sử dụng vốn đầu tư công đạt 10.000 tỷ VNĐ trở lên; - Dự án có khả năng tác động trực tiếp đối với môi trường hoặc có nguy cơ tác động nghiêm trọng đối với môi trường, bao gồm: Dự án điện hạt nhân; Sử dụng đất có nhu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ thành khu bảo vệ cảnh quan, khu vườn nghiên cứu, khu bảo tồn khoa học và khu vườn nghiên cứu, thực nghiệm khoa học từ 50 ha trở lên và rừng đầu nguồn từ 50 ha trở lên; Rừng chắn bão, chắn cát bay, chắn gió, phòng hộ biển và phục hồi môi trường từ 500 ha trở lên và
  • 23. 11 rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên; - Sử dụng đất có nhu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất sản xuất lúa từ hai vụ trở lên với diện tích từ 500 ha trở lên; - Dự án đã bố trí tái định cư từ 20.000 dân trở lên tại miền núi và từ 50.000 dân trở lên tại các nơi khác; - Dự án bắt buộc phải thực hiện chế độ, chính sách đặc thù đã được Quốc hội ra nghị quyết. * Dự án nhóm A: Trừ những dự án thuộc dự án quan trọng quốc gia mà dự án nhóm A thuộc một trong những tiêu chí sau đây: (1) Dự án không xác định tổng mức đầu tư thuộc những trường hợp sau: Dự án thuộc lĩnh vực quân sự, quốc phòng có mức độ tối mật; Dự án sản xuất chất độc và vật liệu tạo thuốc nổ; Dự án hạ tầng KCN, khu kinh tế và khu công nghệ cao ; (2) Dự án có tổng mức đầu tư đạt 2.300 tỷ trở lên thuộc những trường hợp sau: Giao thông (bao gồm đường cao tốc, cảng biển, cảng cạn, sân bay, đường sắt và quốc lộ); Công nghiệp điện khác; Khai thác khí hoá lỏng; Khai thác và thăm dò dầu khí; Hoá chất, phân bón; Hoá chất, cao su, luyện kim,..; Xây dựng khu nhà mới; (3) Dự án có tổng mức đầu tư đạt 1.500 tỷ VNĐ trở lên thuộc các trường hợp sau: Giao thông, trừ Giao thông (bao gồm đường bộ, cảng biển, cảng cạn, sân bay, đường sắt và đường quốc lộ); Thuỷ lợi; Hoá dược; Kỹ thuật điện khác; Xây dựng nhà máy tái chế chất thải cùng công trình hạ tầng kỹ thuật liên quan; Sản xuất các sản phẩm viễn thông, điện tử khác; Sản xuất phân bón, trừ dự án hoá chất, phân bón, ...; Công trình cơ khí, trừ dự án chế tạo máy, luyện kim; Bưu chính, viễn thông; (4) Dự án có tổng mức đầu tư đạt 1.000 tỷ VNĐ trở lên thuộc các trường hợp sau: Giao thông và hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới; Sản xuất nông – lâm – thuỷ sản; Vườn quốc gia và khu dự trữ sinh quyển thế giới; Công nghiệp, trừ dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp của các dự án thuộc (1), (2) và (3). (5) Dự án có tổng mức đầu tư đạt 800 tỷ VNĐ trở lên thuộc các trường hợp sau: Y tế, văn hoá, giáo dục; Nghiên cứu khoa học kỹ thuật, công nghệ và đài phát thanh,
  • 24. 12 truyền hình; Kho tàng; Thể dục thể thao; Du lịch; Xây dựng hạ tầng, trừ xây dựng khu đất tại xã hội; Dự án thuộc lĩnh vực quốc phòng và an ninh, trừ dự án nhà ở (1), (2), (3) và (4). * Dự án nhóm B - Dự án thuộc nhóm trường hợp (2) của dự án nhóm A có tổng mức đầu tư dự án trên 120 tỷ VNĐ đến dưới 2.300 tỷ VNĐ. - Dự án thuộc các trường hợp (3) của dự án nhóm A có tổng mức đầu tư dự án trên 80 tỷ VNĐ đến dưới 1.500 tỷ VNĐ. - Dự án thuộc nhóm trường hợp (4) của dự án nhóm A có tổng mức đầu tư dự án trên 60 tỷ VNĐ đến dưới 1.000 tỷ VNĐ. - Dự án thuộc nhóm trường hợp (5) của dự án nhóm A có tổng mức đầu tư dự án trên 45 tỷ VNĐ đến dưới 800 tỷ VNĐ. * Dự án nhóm C - Dự án thuộc nhóm trường hợp (2) của dự án nhóm A có tổng mức đầu tư dự án dưới 120 tỷ VNĐ. - Dự án thuộc nhóm trường hợp (3) của dự án nhóm A có tổng mức đầu tư dự án dưới 80 tỷ VNĐ. - Dự án thuộc nhóm trường hợp (4) của dự án nhóm A có tổng đầu tư dự án dưới 60 tỷ VNĐ. - Dự án thuộc nhóm trường hợp (5) của dự án nhóm A có tổng mức đầu tư dự án dưới 45 tỷ VNĐ. 1.1.3 Vai trò đầu tư công đối với phát triển kinh tế - xã hội Đối với nền kinh tế nói chung và nền KTTT định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay việc đầu tư công sử dụng nguồn vốn NSNN là một trong các phương tiện để Nhà nước vận hành nền KTTT, góp phần không nhỏ trong quá trình tạo nền tảng căn bản thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế và thúc đẩy thu hút các thành phần kinh tế khác đầu tư theo và hỗ trợ các thành phần kinh tế phát triển có hiệu quả cao
  • 25. 13 và bền vững hơn nữa. Bởi lẽ, theo một quy luật chung đầu tư của khu vực tư nhân và doanh nghiệp nhà nước hiện nay chỉ tập trung ở những ngành và lĩnh vực có khả năng sinh lãi cao và độ rủi ro thấp, dẫn đến mất cân bằng giữa cơ cấu ngành nghề. Do vậy, muốn nền kinh tế tăng trưởng và phát triển được đồng đều, ổn định và bền vững thì Nhà nước sẽ sử dụng vốn đầu tư công từ nguồn vốn NSNN để đầu tư cho một số lĩnh vực không có khả năng hoặc không được khuyến khích đầu tư từ những thành phần kinh tế khác, nhất là những dự án có vốn đầu tư cao, khả năng hoàn vốn thấp hoặc không hoàn vốn hay trong các lĩnh vực mang. Vai trò của đầu tư công còn biểu hiện qua ba khía cạnh cơ bản khác: Một là, nguồn vốn đầu tư những hệ thống kết cấu hạ tầng và cơ sở kinh tế - kĩ thuật phục vụ chung đời sống xã hội góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đồng thời góp phần tạo ra những CSHT cần thiết cho các thành phần kinh tế do nhà nước đầu tư và phát triển. Hai là, góp phần kéo gần cách biệt giàu nghèo và góp phần giảm bất bình đằng và bất công trong xã hội qua những chương trình và dự án kinh tế hỗ trợ những địa bàn nghèo khó, khó khăn của đồng bào dân tộc (Chương trình 30a chương trình 134, 135 của Nhà nước và những chương trình hỗ trợ dân sinh và phát triển kinh tế. ..) để cải thiện và nâng cao hơn nữa mức sống nhân dân. Ba là, duy trì sự phát triển ổn định và không ngừng tăng cường, củng cố an ninh và quốc phòng. Các chương trình, dự án phục vụ an ninh quốc phòng thường không mang lại hiệu quả kinh tế trong giai đoạn ngắn hạn do khối kinh tế nhà nước chưa thể và cũng không dám đầu tư cho lĩnh vực này. Nhưng đó chính là nền tảng vững chắc của chúng ta để xây dựng Đất nước, giữ được an ninh và chủ quyền đất nước. Qua thực tế có thể khẳng định, đầu tư công sử dụng nguồn vốn NSNN có những ảnh hưởng rất tích cực đối với tăng trưởng kinh tế, điều chỉnh và thay đổi cấu trúc vốn đầu tư theo định hướng đặt ra. Hoạt động ĐTC sử dụng nguồn vốn NSNN góp phần duy trì và thúc đẩy hoạt động kinh tế để tăng hiệu quả lao động đồng thời tăng thu nhập và tăng thu nhập bình quân đầu nguời. Mặc khác, đầu tư công sử dụng nguồn vốn NSNN cũng một phần nào tăng dự trữ vốn và thu húi nguồn lao động và tạo việc
  • 26. 14 làm để khai thác có hiệu quả nguồn lực của đất nước. Đồng thời, cũng sẽ mở ra cấu trúc kinh tế mới và xây dựng các ngành nghề mới nhằm tăng cường năng suất và phân công lao động xã hội. Nói tóm lại, vốn ĐTXD cơ bản thuộc nguồn NSNN có vai trò quan trọng trong sự định hình và phát triển các lĩnh vực của nền kinh tế, ổn định xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng, là một công cụ giúp điều tiết kinh tế và giữ vững nên kinh tế. Nó mang tính chất định hướng và dẫn dắt để hỗ trợ phát triển cho toàn bộ nền kinh tế vĩ mô. 1.2 Cơ sở lý luận về quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước 1.2.1 Khái niệm quản lý nhà nước về đầu tư công Hoạt động đầu tư tại Việt Nam được quản lý theo quy định của nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Trong đó, ảnh hưởng chủ yếu trong quản lý ĐTC là các Luật: Đấu thầu, Đầu tư và Xây dựng, các văn bản quy định và hướng dẫn thực hiện những văn bản luật kể trên cùng một số văn bản hướng dẫn của Chính phủ. Ngoài ra, quản lý ĐTC cũng liên quan rất nhiều luật như: Đất đai, Bảo vệ môi trường, Xây dựng, Đấu thầu, Luật đầu tư... cùng các hệ thống văn bản quy định cụ thể theo từng luật tương ứng. Theo nhận định của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) thì Quản lý đầu tư công là một hệ thống toàn diện được thực hiện thông qua việc áp dụng các nguyên tắc cơ bản về quản lý ĐTC liên quan đến việc thẩm định, phê duyệt và lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả đầu tư cụ thể với mục tiêu là đảm bảo hiệu quả và chất lượng của ĐTC để qua đó đạt được những mục đích tăng trưởng và phát triển chung của nền kinh tế. Quản lý ĐTC là quá trình quản lý từ khâu phê duyệt kế hoạch đầu tư. Như vậy nghĩa là nhà nước đã can thiệp có tổ chức và quản lý thông qua pháp luật trong quản lý ĐTC với toàn bộ quá trình xã hội và các hành vi của người dân đều được các cơ quan thuộc hệ thống tư pháp và hành chính thực hiện nhằm giúp cho CĐT thực hiện tốt quyền, chức năng và trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với từng dự án đầu tư và ngăn chặn những tác động xấu của từng dự án. Thực hiện kiểm tra, giám sát và ngăn chặn những tác động xấu đến việc quản lý tài sản nhà nước nhằm chống thất thoát và lãng phí ngân sách nhà nước.
  • 27. 15 1.2.2 Vai trò của quản lý nhà nước về đầu tư công Quản lý đầu tư công có vai trò vô cùng quan trọng đối với việc thực hiện đầu tư công. Quản lý đầu tư công để quản lý vốn đầu tư của Chính phủ với mục tiêu sử dụng hiệu quả đảm bảo cho sự phát triển của nền kinh tế và xã hội. Thực hiện các biện pháp bảo đảm DAĐT được thực hiện theo kế hoạch đã đặt ra nhằm phòng ngừa và giảm thiểu những rủi ro trong việc thực hiện đầu tư và sử dụng vốn đầu tư dự án có hiệu quả. Thứ nhất, quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh có vai trò bảo đảm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Thứ hai, quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh góp phần nâng cao hiệu quả vốn đầu tư phát triển từ ngân sách của tỉnh. Bố trí các nguồn vốn cho dự án đầu tư, đặc biệt là việc bố trí vốn ngân sách nhà nước, xác định điểm dự án đầu tư và nhu cầu sử dụng vốn, giai đoạn thực hiện vốn đầu tư nhà nước, bảo đảm vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác cho đầu tư, phối hợp giữa với các cơ quan chức năng để thúc đẩy sử dụng các nguồn vốn một cách hiệu quả. Bên cạnh đó, Nhà nước tiến hành kiểm tra, kiểm soát vốn đầu tư để uốn nắn, chấn chỉnh nhằm mục tiêu sử dụng đúng đắn và tiết kiệm các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước. Mặt khác, việc kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh còn hạn chế tình trạng thất thoát lãng phí, tham nhũng trong quá trình sử dụng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tỉnh, góp phần nâng cao hiệu quả vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tỉnh. Thứ ba, quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh có vai trò định hướng cho các hoạt động đầu tư trong nền kinh tế địa phương, thúc đẩy việc sử dụng các nguồn lực vốn đầu tư phát triển của một cách hiệu quả. Thứ tư, quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh góp phần bảo đảm kỷ cương, kỷ luật chính sách. Quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tỉnh được thực hiện trên cơ sở tuân thủ pháp luật, cơ chế, chính sách, các quy định của Nhà nước. Điều này bảo đảm trật tự kỷ cương trong thực thi pháp luật và chính sách của Nhà nước, bảo đảm tính tập trung thống nhất trong quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước của cả nước, hạn chế sự rối loạn trong hoạt động đầu tư phát triển, trong sử dụng ngân sách cho đầu tư phát triển, bảo đảm tối đa hóa lợi ích của tỉnh và
  • 28. 16 của cả nước khi thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô, an sinh xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng. Thứ năm, quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh góp phần tạo lập môi trường và điều kiện thúc đẩy việc khai thác các nguồn vốn đầu tư phát triển trong và ngoài địa phương cho phát triển kinh tế. Việc quan tâm đến quản lý nhà nước với những hoạt động đầu tư và chi tiêu công đã được các chuyên gia kinh tế nước ngoài quan tâm nghiên cứu từ lâu. Tuy nhiên, vì những cách biệt khá xa về mô hình kinh tế của nước phát triển so với Việt Nam về cả qui mô và tốc độ phát triển lẫn phương thức quản lý. .. cho nên những thành quả đã thu được nhìn chung không phù hợp cho việc vận dụng để quản lý kinh tế xã hội của đất nước Việt Nam nói chung và từng địa phương nói riêng. 1.2.3 Nguyên tắc của quản lý nhà nước về đầu tư công *Nguyên tắc đầu tư công Các công trình, dự án được đầu tư phù hợp với định hướng, kế hoạch phát triển chung và phù hợp dự án quy hoạch ĐTC được phê duyệt. Đầu tư đúng mục đích, kịp tiến độ và đảm bảo an toàn, tiết kiệm và có hiệu quả cao. Trước khi quyết định đầu tư thì dự án đầu tư cần đảm bảo có đủ số vốn. Các doanh nghiệp và cá nhân được Nhà nước khuyến khích và tạo thuận lợi khi đầu tư có thể góp vốn cùng Nhà nước đầu tư thực hiện các dự án công và kêu gọi các nhà đầu tư góp vốn để được quyền hoạt động hoặc khai thác thu lợi nhuận từ dự án ĐTC nếu có cơ hội. * Nguyên tắc quản lý đầu tư công Đảm bảo tính công khai, minh bạch theo quy định, phù hợp với cải cách hành chính và tăng hiệu quả quản lý nhà nước. Thống nhất trong việc tổ chức QLNN sao cho phù hợp theo yêu cầu của Luật về ngân sách nhà nước và sử dụng, khai thác tài sản công. Phân định cụ thể quyền hạn và trách nhiệm của cá nhân, tập thể có liên quan
  • 29. 17 trong từng lĩnh vực đầu tư công. Ngoài những vấn đề Nhà nước thống nhất quản lý như đối với đầu tư của các khu vực kinh tế tư nhân thì rõ ràng với những dự án đầu tư công Nhà nước sẽ quản lý các khía cạnh thương mại, tài chính và lợi ích kinh tế. Về xu hướng , cùng với sự vận hành ngày càng hoàn thiện của bộ máy Chính phủ, Chính phủ sẽ dành rất nhiều thời gian chú ý đến công tác quản lý đầu tư công. Nói cách khác, về nguyên tắc , đối với đầu tư công, Chính phủ sẽ trực tiếp quản lý cả quy trình gồm lập và thẩm tra, duyệt, triển khai và quản lý. Còn với những công trình đầu tư khác thì Chính phủ (cả T.Ư lẫn địa phương) sẽ chỉ tập trung thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước 1.2.4 Nội dung quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước 1.2.4.1 Công tác lập kế hoạch đầu tư công Lập kế hoạch là tiến trình trong đó nhà quản trị xác định và lựa chọn mục tiêu của tổ chức và vạch ra những hành động cần thiết nhằm đạt được mục tiêu. Hay nói một cách khác lập kế hoạch là một quá trình ấn định những mục tiêu và xác định biện pháp tốt nhất để thực hiện những mục tiêu đó. Nó liên hệ với những phương tiện cũng như với những mục đích. Tất cả những người quản lý đều làm công việc lập kế hoạch. Lập kế hoạch là quá trình xem xét quá khứ, quyết định trong hiện tại những vấn đề trong tương lai. Lập kế hoạch dự án đầu tư công là một quá trình ấn định những mục tiêu trong công tác quản lý ĐTC của cơ quan QLNN và xác định biện pháp tốt nhất để thực hiện những mục tiêu đó. Tác dụng của lập kế hoạch là nó giúp nhà quản lý với những lợi ích chính: + Tư duy có hệ thống để tiên liệu các tình huống quản lý. + Phối hợp mọi nguồn lực của tổ chức hữu hiệu hơn. + Tập trung vào các mục tiêu và chính sách của tổ chức. + Nắm vững các nhiệm vụ cơ bản của tổ chức để phối hợp với các quản lý viên khác.
  • 30. 18 + Sẵn sàng ứng phó và đối phó với những thay đổi của môi trường bên ngoài . + Phát triển hữu hiệu các tiêu chuẩn kiểm tra. Lập kế hoạch có thể không chính xác nhưng vẫn có ích cho nhà quản lý vì nó gợi cho nhà quản lý sự hướng dẫn, giảm bớt hậu quả của những biến động, giảm tối thiểu những lãng phí, lặp lại, và đặt ra những tiêu chuẩn để kiểm soát được dễ dàng. Thẩm định dự án đầu tư: Dựa trên mục tiêu kế hoạch chi tiết của từng sở - ngành và của các huyện, thành phố để thẩm định từng hồ sơ dự án trong đó có những nội dung cơ bản về mục đích và tính cấp thiết của kế hoạch đầu tư và phân tích tài chính, dự toán ngân sách sơ bộ và thời gian thực hiện dự án, hiệu quả kì vọng... của dự án. Sàng lọc dự án bước đầu: việc này được thực hiện với mục tiêu bảo đảm dự án của từng sở - ngành và của cấp huyện, quận, thị xã và thành phố có những điều kiện cơ bản được bảo đảm đáp ứng để có thể được xem xét cho những bước tiếp theo. Các điều kiện cơ bản này gồm: sự cấp thiết và tính phù hợp với những yêu cầu của Chính phủ và sự cân đối với ngân sách. Thực hiện sàng lọc tốt ở bước đầu tiên sẽ góp phần tiết kiệm chi phí và nhân lực cho các bước tiếp theo. Việc ra quyết định lựa chọn dự án đầu tư thường xảy ra trong các trường hợp sau: Thứ nhất: là quyết định xem có nên đầu tư cho một dự án cụ thể hay không. Thứ hai: Khi cần phải lựa chọn hoặc sắp xếp các dự án độc lập trong một chương trình có mục tiêu như PIP, nhất là trong trường hợp hạn chế về vốn. Để lựa chọn và xếp hạng dự án trong trường hợp này, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu hiệu quả tương đối như: IR, BCR, NPVR,...Thứ tự ưu tiên của các dự án do trị số của một trong các chỉ tiêu này quyết định. Các dự án ưu tiên (xếp hạng cao) được thực hiện trước trong khuôn khổ vốn sẵn có rồi mới đến các dự án khác. Các dự án không thực hiện không có nghĩa là bị loại bỏ. Thứ ba: Lựa chọn dự án loại trừ nhau, đúng hơn là các phương án khác nhau của một dự án. Đối với trường hợp này, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu tuyệt đối như: NPV, thời hạn thu hồi vốn, ... làm cơ sở để lựa chọn theo trị số của một trong những chỉ tiêu này. Việc lựa chọn, xếp hạng dự án đầu tư thuộc PIP cần tuân thủ các
  • 31. 19 nguyên tắc sau: Nguyên tắc hiệu quả: Nói chung, bất kì dự án đầu tư nào cũng cần phải được thẩm định, đánh giá để lựa chọn trên cơ sở hai chỉ tiêu cơ bản là hiệu quả tài chính (hiệu quả thương mại), tức là hiệu quả kinh tế ở tầm doanh nghiệp, và hiệu quả kinh tế, hay còn gọi hiệu quả kinh tế - xã hội, hiệu quả ở tầm kinh tế quốc dân, tức là ở tầm vóc của nền kinh tế. Nguyên tắc phát triển bền vững và công bằng: Rõ ràng là trong PIP cần có các dự án nhằm tạo ra các cực tăng trưởng ở một số ngành, khu vực, đại bàn khác tăng trưởng theo. Tuy nhiên cần có sự cân đối hợp lý giữa một bên là tăng trưởng theo cực và bên kia là theo diện để tránh sự chênh lệch quá mức giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội, giữa các ngành, vùng lãnh thổ. Nguyên tắc hệ thống: Mỗi một dự án trong PIP là một bộ phận hữu cơ của cả PIP, có tác động và ảnh hưởng đến toàn bộ chương trình, theo kiểu cộng lực. Nguyên tắc lợi thế so sánh: Việc lựa chọn và xếp hạng các dự án đầu tư công cộng cần đáp ứng yêu cầu phát huy tối đa thế mạnh - lợi thế so sánh, và khắc phục những bất lợi của cả đất nước cũng như từng địa phương nói riêng. Nguyên tắc ưu tiên: Việc lựa chọn các dự án cần thúc đẩy và tạo điều kiện cho các ngành, các địa phương thực hiện các mục tiêu ưu tiên của mình trong từng giai đoạn. 1.2.4.2 Công tác thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư Đánh giá tiền khả thi: Các quy trình trên có tác dụng đánh giá sơ bộ tính khả thi của dự án (ví dụ như việc đánh giá đầy đủ hơn các chi phí và lợi ích cũng như khả năng đáp ứng tài chính) và xác định một số lựa chọn thay thế cho dự án ban đầu trước khi thực hiện đánh giá một cách toàn diện. Đánh giá khả thi: Dự án đầu tư sẽ trải qua một quy trình và tiêu chuẩn thẩm định đầy đủ và khắt khe (đặc biệt là dự án sẽ phải tính toán chi phí và lợi ích rất cụ thể qua con số dự kiến và phải thẩm định tính khả thi về môi trường, kinh tế và xã hội). Bên cạnh đó là các đánh giá đối với những nguy cơ tiềm ẩn và đánh giá tính khả thi cũng như các vấn đề môi trường và xã hội của dự án cũng cần được đánh giá. Chất lượng của đánh giá khả thi tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu về tính minh bạch và chất
  • 32. 20 lượng thông tin của cơ quan đánh giá. Đánh giá khách quan trong thẩm định dự án: Việc tự tin thái quá và không trung thực trong thẩm định dự án ĐTC (vì tính chi phí quá thấp và lợi ích quá cao) là tình trạng chung tại các quốc gia đang phát triển. Chính vì thế, cần có yêu cầu về tính trung thực và minh bạch của công tác thẩm định dự án, đặc biệt là với các dự án quan trọng, nhưng chưa được các tổ chức đánh giá độc lập thẩm định. Trong trường hợp có nguy cơ mâu thuẫn lợi ích lớn hơn có thể cân nhắc lựa chọn nhà tư vấn độc lập ngay tại giai đoạn thẩm định dự án. 1.2.4.3 Công tác lựa chọn nhà thầu Trong hoạt động xây dựng việc lựa chọn nhà thầu được thực hiện với các công việc, hạng mục công việc hoặc toàn bộ công việc như quy hoạch chi tiết xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát và thiết kế bản vẽ thi công xây dựng, quản lý thi công và những nội dung có liên quan khác của dự án. Do đó, việc lựa chọn nhà thầu phải đảm bảo những yêu cầu sau: + Đảm bảo tính khách quan, công khai, dân chủ và minh bạch; + Đảm bảo đáp ứng được yêu cầu của dự án đầu tư xây dựng công trình; + Nhà thầu phải có các điều kiện năng lực thi công xây dựng và năng lực kỹ thuật xây dựng đáp ứng yêu cầu dự án và có đơn giá gói thầu phù hợp; + Người quyết định đầu tư hoặc CĐT có thẩm quyền quyết định Hình thức lựa chọn nhà thầu được quyết định bởi người đã quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư dự án nhưng cần đảm bảo theo những quy định của Luật. Người quyết dự án đầu tư và chủ đầu tư xây dựng công trình lựa chọn nhà thầu theo những hình thức sau: đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ định nhà thầu, chào hàng cạnh tranh hoặc tự thực hiện tuỳ theo mức độ, tính chất, quy mô vốn đầu tư xây dựng đối với công trình. Chi tiết cụ thể như sau: - Đấu thầu rộng rãi: Đối với đấu thầu rộng rãi thì số lượng nhà thầu tham dự không có hạn chế. Trước khi phát hành hồ sơ mời thầu , khi các nhà thầu có nhu cầu tham dự thì bên
  • 33. 21 mời thầu phải tổ chức mời thầu theo quy định tại Nghị định số 63/NĐ-CP ngày 26/6/2014 V/v Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu. Khi các nhà thầu có tham gia đấu thầu sẽ liên lạc với bên mời thầu đề nghị cung cấp hồ sơ mời thầu. Bên cạnh đó, nội dung hồ sơ mời thầu không được quy định bất kỳ điều khoản nào để hạn chế việc tham gia của nhà thầu hoặc để giành ưu thế đối với một hoặc một số nhà thầu tạo ra cuộc cạnh tranh không công bằng. - Đấu thầu hạn chế: Đối với đấu thầu hạn chế thì sẽ hạn chế số nhà thầu tham dự nhưng phải có ít nhất 5 nhà thầu được đánh giá là có đầy đủ năng lực và điều kiện tham gia đấu thầu; trường hợp thực sự có ít hơn 5 nhà thầu thì chủ đầu tư phải báo cáo người có thẩm quyền xem xét và quyết định cho ngừng thực hiện đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng hình thức lựa chọn khác. Chỉ được áp dụng đấu thầu hạn chế đối với những trường hợp theo yêu cầu của nhà thầu hoặc theo quy mô vốn dùng cho gói thầu như gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính phức tạp hoặc gói thầu có tính chất nghiên cứu và thực nghiệm mà chỉ có một vài nhà thầu có năng lực đáp ứng yêu cầu của gói thầu. - Chỉ định thầu: Khác với đấu thầu rộng rãi và hạn chế thì Chỉ định thầu là hình thức được áp dụng phổ biến nhất đối với những công trình xây dựng. Việc thực hiện chỉ định thầu là lựa chọn tất cả những nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để ký hợp đồng và việc thực hiện chỉ định thầu chỉ được áp dụng đối với những trường hợp sau: dự án phải giải quyết ngay các hậu quả của thiên tai, hoả hoạn xảy ra hoặc dự án phải triển khai ngay nhằm bảo đàm chủ quyền đất nước gói thầu dự án quan trọng quốc gia cần mua sắm những chủng loại máy móc, trang thiết bị đã mua bởi một nhà thầu mà phải mua nhà thầu khác để đảm bảo tính đồng bộ công nghệ; gói thầu xây dựng công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật có một đơn vị chuyên môn độc lập tham gia công tác chuẩn bị đầu tư hoặc rà phá bom mìn nhằm đảm bảo tiến độ thi công và những dự án khác trong phạm vi được duyệt chỉ định thầu.
  • 34. 22 - Chào hàng cạnh tranh: Từ khi luật đấu thầu số 43/2013/QH13 có hiệu lực thi hành việc thực hiện luật đấu thầu hình thức chào hàng cạnh tranh ngoài áp dụng với gói thầu mua sắm hàng hoá còn được mở rộng sang cả gói thầu xây lắp và phi tư vấn. Hình thức trên chỉ được áp dụng khi có kế hoạch đấu thầu đã được phê duyệt và dự án đã được phê duyệt và được phân bổ vốn theo yêu cầu thời gian thực hiện gói thầu. - Tổ chức thực hiện: Đây là hình thức mà chủ đầu tư đảm nhiệm hai vai khi vừa là chủ đầu tư nhưng cũng đồng thời là đơn vị thi công. Hình thức tự thực hiện được áp dụng đối với trường hợp chủ đầu tư là nhà thầu có đầy đủ năng lực và điều kiện tham gia thực hiện gói thầu trong dự án mà đơn vị xây dựng đang thực hiện. Khi áp dụng hình thức tự thực hiện thì chi phí cho gói thầu phải được lập theo quy định. Đơn vị kiểm soát việc thực hiện gói thầu phải thống nhất với CĐT phương án tài chính và nhân sự. Ngoài ra là hai hình thức mua sắm trực tiếp và lựa chọn nhà thầu đối với trường hợp đặc thù riêng mà không thể áp dụng những hình thức lựa chọn nhà thầu khác. 1.2.4.4 Công tác thanh quyết toán vốn đầu tư công từ ngân sách nhà nước - Thanh toán vốn đầu tư: Thanh toán vốn đầu tư là việc chủ đầu tư hay người ban hành quyết định đầu tư thanh toán trước cho nhà thầu nếu có khối lượng công trình hoàn thành được quyết toán. Thanh toán vốn đầu tư có thể được thành toán theo từng giai đoạn, nghĩa là qua một giai đoạn thi công chủ đầu tư sẽ thanh toán cho nhà thầu một số tiền nhất định hoặc được thanh toán theo thời gian quy định hay điểm dừng thi công phù hợp; hoặc được thanh toán theo khối lượng ĐTC hoàn thành hay thanh toán theo công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Tuỳ thuộc theo tình hình thực hiện của mỗi dự án thì việc chọn lựa hình thức thanh toán theo năng lực về vốn của chủ đầu tư và nhà thầu. Vấn đề là làm sao đảm bảo được các quyền lợi của chủ đầu tư và nhà thầu. Dựa trên nguyên tắc thống nhất là thời gian thanh toán phải nhanh để đảm bảo có khối lượng hoàn thành quyết toán sẽ rất có lợi đối với cả 2 phía vì vừa phải đảm bảo vốn
  • 35. 23 cho nhà thầu thi công lại đảm bảo được thời gian thi công công trình. - Quyết toán vốn đầu tư: Quyết toán vốn đầu tư hay quyết toán dự án hoàn thành của một dự án là thống kê và tập hợp những nguồn thu nhằm làm sáng tỏ quá trình các dự án đã đi vào thi công và hoàn thành. Bản chất việc quyết toán vốn đầu tư của một dự án, công trình, hạng mục công trình là tổng chi phí của dự án, công trình, hạng mục công trình hoàn thành trong tổng vốn đầu tư đã được quyết toán. Vốn đầu tư được quyết toán là những chi phí hợp lệ đã được thanh toán theo giai đoạn đầu tư nhằm hoàn thành dự án, công trình, hạng mục công trình đưa vào sử dụng và hoạt động. Chi phí quyết toán là chi phí theo đúng hợp đồng đã ký và theo dự toán đã được duyệt, đảm bảo tuân thủ tiêu chuẩn, định mức, đơn giá và chế độ tài chính – kế toán theo lịch và các qui định khác của pháp luật có liên quan. - Kiểm tra, giám sát vốn đầu tư công: khâu khác thuộc quy trình quản lý VĐT là kiểm tra, giám sát VĐT. Kiểm tra, giám sát để nhìn ra những điểm mạnh, các yếu tố mới và tốt nhằm khuyến khích song song với những vướng mắc, sai sót của chủ thể quản lý vốn nhằm uốn nắn và chấn chỉnh kịp thời. Từ đó, những điều hạn chế, bất cập trong công tác quản lý VĐT cũng được nhìn nhận lại và có kế hoạch điều chỉnh cho phù hợp với chủ trương ban đầu. 1.2.4.5 Công tác kiểm tra, giám sát quản lý vốn đầu tư công từ ngân sách nhà nước - Giám sát, đánh giá đầu tư công bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước + Quốc hội , Hội đồng nhân dân các cấp và cơ quan QLNN các cấp thực hiện việc giám sát và đánh giá đầu tư dự án theo quy định của các Pháp luật liên quan về ĐTXD cơ bản và luật liên quan. + Cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án, chủ đầu tư cần tổ chức việc giám sát và đánh giá đầu tư trong thẩm quyền quyết định của mình. + Cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án quyết định việc tổ chức giám sát và đánh giá đầu tư dự án đầu tư công thuộc cơ quan quyết định đầu tư + Các Bộ ngành, cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp, các cá nhân và tổ
  • 36. 24 chức liên quan có nghĩa vụ công khai hồ sơ, thông tin theo quy định và đề nghị của cơ quan giám sát và đánh giá đầu tư. + Tổ chức và cá nhân thực hiện giám sát đầu tư dự án theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền phải chịu trách nhiệm đối với những thông tin được giám sát. + Những dự án đầu tư công bằng nguồn vốn NSNN chịu trách nhiệm giám sát của Nhà nước. Nhà nước khuyến khích mọi tổ chức và cá nhân thực hiện giám sát ĐTC bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước. + Việc giám sát và đánh giá ĐTC bằng nguồn vốn NSNN của Nhà nước phải thực hiện theo quy định của Pháp luật. - Thanh tra, kiểm tra các hoạt động đầu tư công bằng vốn ngân sách nhà nước + Các dự án đầu tư công bằng vốn NSNN chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng nhà nước theo từng lĩnh vực quản lý. + Việc thanh tra, kiểm tra hoạt động đầu tư thực hiện theo quy định của Luật về thanh tra đối với hoạt động xây dựng, kế hoạch và đầu tư, tài chính, thuế... 1.3 Kinh nghiệm về quản lý đầu tư công của một số địa phương trong nước và bài học cho tỉnh Vĩnh Phúc 1.3.1 Kinh nghiệm quản lý đầu tư công của một số địa phương trong nước 1.3.1.1 Kinh nghiệm quản lý của Thành phố Đà Nẵng Đã Nẵng là một thành phố có sự tăng trưởng KT-XH vượt bậc trong thời gian vừa qua và được nhắc tới với nhiều thành tựu trên hầu hết các lĩnh vực, trong đó có QLNN ở lĩnh vực đầu tư công. Cơ sở hạ tầng của Đà Nẵng những năm trở lại đây có sự đầu tư và đổi mới rất nhiều. Công tác quản lý đầu tư các dự án trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có một số điểm nổi bật như là: UBND thành phố Đà Nẵng đã thực hiện triển khai các dự án quản lý theo quyền hạn được giao và phân cấp căn cứ trên cơ sở quy định của các văn bản liên quan về quản lý vốn đầu tư và xây dựng cơ bản của Nhà nước ban hành. Trong thực tiễn có khá nhiều dự án và công trình của Trung ương cũng như các
  • 37. 25 tỉnh khác bị chậm trễ thời gian và một phần vốn đầu tư chậm là vì công tác đền bù GPMB còn rất khó khăn chưa được thực hiện phúc tạp. Tuy nhiên, Đà Nẵng vẫn là điểm nổi bật trong cả nước về công tác đền bù, GPMB trong giai đoạn vừa qua do có những thuận lợi như: Thứ nhất, những chính sách đối với đền bù hỗ trợ để thu hồi mặt bằng được UBND Thành phố đã ban hành quy định rất rõ ràng và cụ thể như thời gian, điều kiện, tiêu chuẩn, khối lượng, loại thiệt hại và giá đền bù. Theo tinh thần "Chính quyền và người dân cùng thực hiện" thì chính sách đền bù với đất đai sử dụng trong chỉnh trang đô thị là một chính sách đặc thù và điều này đã được Hội đồng nhân dân Thành phố ban hành thành Nghị quyết riêng biệt. Thứ hai, không chỉ chính sách đền bù rõ ràng và cụ thể, UBND Thành phố Đà Nẵng đặc biệt chú trọng công tác truyền thông của Uỷ Ban Mặt Trận tổ quốc Việt Nam các cấp kết hợp với thực hiện quy chế công khai tại địa phương và gắn với việc khen thưởng cho tất cả những người dân thực hiện GPMB đáp ứng đủ tiêu chuẩn đền bù theo chính sách đã được quy định. Thứ ba, vai trò và trách nhiệm cá nhân, cụ thể là vai trò và trách nhiệm của cán bộ lãnh đạo rất quan trọng và có tính quyết định đến những vấn đề then chốt như công tác quản lý đất đai cũng như công tác đền bù và GPMB. Tác động về lòng tin yêu của người dân và mối quan tâm của Nhà nước, một mặt tăng sức ép đối với trách nhiệm của cơ quan QLNN và buộc cán bộ, công chức và đảng viên không ngừng tự rèn luyện kỹ năng, trình độ và phẩm chất chính trị của bản thân nhằm phục vụ yêu cầu công tác. Đà Nẵng là địa phương điển hình về công tác "dám làm" và "dám chịu trách nhiệm" và kết quả đã đem lại cho Đà Nẵng một hệ thống hạ tầng đồng bộ và hiện đại. Công tác quản lý vốn ĐTXD cơ bản ở Đà Nẵng đã được đúc rút trở thành bài học chung trong QLNN ở tất cả những đơn vị và địa phương khác của cả nước. 1.3.2.1 Kinh nghiệm quản lý của tỉnh Hưng Yên Hưng Yên là một tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng, có nhiều điều kiện tự nhiên và đặc điểm kinh tế tương đối giống với các tỉnh Bắc Bộ như Vĩnh Phúc. Nằm trong
  • 38. 26 vùng kinh tế trọng điểm của Bắc Bộ, Hưng Yên có cơ hội đón nhận và tận dụng những cơ hội phát triển của vùng. Nhất là trong tương lai gần, khi kết cấu hạ tầng như hê ̣thống đường bộ, đường cao tốc, đường sắt, sân bay, cảng sông đươc đầu tư xây dựng. Để đạt được những kết quả tăng trưởng kinh tế ổn định trong các tỉnh Bắc Bộ, tỉnh Hưng Yên đã thực hiện nghiêm túc các chỉ thị của chính phủ về đầu tư và phát triển mà điển hình như kế hoạch giải ngân vốn đầu tư công. Năm 2023, tỉnh Hưng Yên được Chính phủ giao kế hoạch vốn đầu tư công là 12.006 tỷ đồng, gấp đôi con số 6.000 tỷ đồng năm 2021 và gấp 1,3 lần con số gần 9.000 tỷ đồng năm 2022. Tính đến ngày 30/6/2023, tỉnh Hưng Yên giải ngân được hơn 3.800 tỷ đồng vốn đầu tư công, đạt 32% kế hoạch Thủ tướng giao (cao hơn mức trung bình 28% của cả nước), đạt 37% kế hoạch vốn đã phân bổ cho các dự án. Riêng vốn ngân sách tỉnh quản lý là 7.347 tỷ đồng, đến ngày 30/6/2023 đã thanh toán qua Kho bạc Nhà nước 2.089 tỷ đồng, đạt 28%. Chuyển biến mạnh mẽ trong giải ngân vốn đầu tư công của Tỉnh tập trung chủ yếu trong tháng 6/2023 khi có sự tăng tốc so với 5 tháng trước đó. Tại huyện Khoái Châu, tỷ lệ giải ngân của địa phương này đạt 51% kế hoạch năm 2023 (tương ứng gần 240 tỷ đồng). Khoái Châu đạt được con số này nhờ kết quả giải ngân tốt ở một số dự án. Điển hình là Dự án Cải tạo, nâng cấp Đường huyện 57, huyện Khoái Châu hiện đã giải ngân tới 99% kế hoạch vốn năm 2023; Dự án đường giao thông liên xã Phú Cường - Hùng Cường đã giải ngân được 100% kế hoạch vốn năm 2023 và đang phấn đấu vượt tiến độ theo hợp đồng; Dự án Nâng cấp, mở rộng tuyến đường liên tỉnh Hà Nội - Hưng Yên kéo dài có số vốn kế hoạch năm 2023 là 700 tỷ đồng, tuy mới thanh toán qua Kho bạc Nhà nước hơn 200 tỷ đồng nhưng thực tế khối lượng đã nghiệm thu đạt gần 50%. Trong bối cảnh tình hình thế giới, khu vực diễn biến rất phức tạp, khó dự báo, kinh tế - xã hội trong nước còn nhiều khó khăn, thách thức, song dưới sự lãnh đạo
  • 39. 27 của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh đã đoàn kết, năng động, sáng tạo, nỗ lực triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lần thứ 19 và đạt được những thành tựu quan trọng trên các lĩnh vực. Những thành quả thu được trên đã ảnh hưởng trực tiếp theo hướng tích cực đối với việc phát triển KT-XH của tỉnh Hưng Yên. 1.3.2 Bài học cho tỉnh Vĩnh Phúc trong quản lý đầu tư công Từ những cách thức quản lý và kinh nghiệm thực tế nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư công từ nguồn vốn NSNN tại các địa phương, tác giả rút ra những bài học kinh nghiệm như sau: Thứ nhất, đối với cơ chế chính sách và thủ tục đầu tư: Việc ban hành các văn bản pháp luật liên quan trực tiếp đến công tác quản lý ĐTC nhằm đảm bảo cơ sở pháp lý phục vụ quá trình thực hiện và QLDA. Do đó, các văn bản hướng dẫn được chính quyền địa phương ban hành cần tránh sự chồng chéo, đảm bảo sự đồng bộ và phù hợp với điều kiện thực tiễn. Công tác chỉ định thầu đơn vị tư vấn thực hiện các bước phải thực hiện theo trình tự thủ tục quy định của pháp luật, tuy nhiên cũng cần chú ý đảm bảo về thời gian, tránh chậm trễ làm lãng phí cơ hội và nguồn lực. Thứ hai, về công tác quy hoạch: Công tác quy hoạch cần chú ý triển khai kịp thời, theo kịp với quá trình thay đổi của các yếu tố khách quan. Một số quy hoạch ngành, sản phẩm quan trọng cần được tiến hành xây dựng nhanh chóng và đồng bộ; cải thiện và nâng cao chất lượng một số dự án thuộc quy hoạch theo hướng có tầm nhìn xa, đảm bảo tính đến liên kết vùng, tránh tình trạng đề ra một số công trình mang tính giải quyết tình thế trong dự án quy hoạch, hay đưa dự án quy hoạch từ đồ án ra thực địa chậm trễ, thiếu đồng bộ. Do đó, các đồ án quy hoạch cần tổ chức triển khai công bố rộng rãi tới cộng đồng, người dân. Thứ ba, về công tác đền bù GPMB và tái định cư: Thực hiện còn chậm là một tồn tại trong nhiều năm qua nhưng chưa được khắc phục triệt để, nhiều dự án đã tổ chức thực hiện đấu thầu xong nhưng chưa có phương án đền bù và tái định cư hoặc chưa chuẩn bị đầy đủ quỹ đất cho công tác tái định cư, có dự án đã có vốn nhưng không giải ngân được. Nguyên nhân là do cơ chế, chính sách thay đổi liên tục và công
  • 40. 28 tác tuyên truyền, vận động nhân dân chưa được quan tâm đúng mức hay việc nguồn vốn bố trí cho lĩnh vực này còn hạn chế,... Do đó, chính quyền địa phương cần chú ý khắc phục những chậm trễ trong công tác đền bù GPMB và tái định cư để từ đó tăng cường hiệu quả quản lý đầu tư công từ vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn. Thứ tư, về tiến độ giải ngân vốn đầu tư vào dự án: Tăng cường sự quan tâm và chỉ đạo sát sao của các cấp, sự cải cách và đôn đốc của các phòng, ban, ngành chuyên môn nhằm khắc phục tình trạng chậm trễ về tiến độ giải ngân vốn đầu tư. Cải cách cơ chế,chính sách, thủ tục đầu tư; phân bổ hợp lý vốn đầu tư cho các dự án. Các công trình hướng tới mục tiêu có giá trị nhỏ nên các chủ đầu tư thường đợi khi công trình hoàn thành, quyết toán vốn công trình xong mới tiến hành lập thủ tục giải ngân vốn đầu tư cho công trình thi công. Thứ năm, đối với công tác quyết toán vốn đầu tư vào dự án: Tăng cường sự chỉ đạo sâu sát và sự phối hợp của các nhà thầu nhằm đẩy nhanh thời gian hoàn thành báo cáo quyết toán, đặc biệt là với các dự án hoàn thành đưa vào khai thác. Ban quản lý dự án (BQLDA) cần hiểu rõ những quy định của Nhà nước để giảm thiểu khó khăn khi làm thủ tục quyết toán, khuyến khích và hỗ trợ các nhà thầu chủ động phối hợp với chủ đầu tư khi lập quyết toán. Thứ sáu, về điều kiện năng lực hoạt động, năng lực quản lý của chủ đầu tư, Ban quản lý: Cần hoàn thiện năng lực hoạt động, năng lực quản lý của chủ đầu tư, Ban quản lý phù hợp với các quy định của Nhà nước, thực hiện việc quản lý thường xuyên, kiên quyết, không nể nang. Chủ đầu tư, Ban quản lý cần kịp thời cập nhật hoặc nắm bắt hết các quy định mới của Nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng. Sự kiểm tra giám sát của các ngành chức năng cần thực hiện thường xuyên liên tục. Công tác tham mưu, điều hành cần sát với thực tế, kịp thời phát hiện những sai sót trong quá trình đầu tư để có biện pháp xử lý phù hợp và hiệu quả.
  • 41. 29 Kết luận chương I Chương I đã tập trung xây dựng hệ thống lý luận về các vấn đề chủ yếu của quản lý đầu tư công sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn của tỉnh Vĩnh Phúc, gồm: tổng quan về đầu tư công sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và quản lý nhà nước đối với đầu tư công sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, tính cấp thiết và những nhân tố quan trọng của công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Cuối cùng là đưa ra đuợc 6 kinh nghiệm cho tỉnh Vĩnh Phúc và các bài học đã đúc kết trong công tác quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của một số tỉnh thành và địa phương ở Việt Nam.
  • 42. 30 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TẠI TỈNH VĨNH PHÚC 2.1 Giới thiệu chung về tỉnh Vĩnh Phúc 2.1.1 Đặc điểm tự nhiên của tỉnh Vĩnh Phúc 2.1.1.1 Vị trí địa lý Tỉnh Vĩnh Phúc có diện tích tự nhiên 1.236,5 km2, với 9 đơn vị hành chính, trong đó 2 Thành phố (Vĩnh Yên và Phúc Yên) và 7 huyện. Tỉnh lỵ của Vĩnh Phúc là thành phố Vĩnh Yên, tiếp giáp với thủ đô Hà Nội và liền kề sân bay quốc tế Nội Bài (UBND tỉnh Vĩnh Phúc, 2021). Vĩnh Phúc là tỉnh nằm trong khu vực đồng bằng sông Hồng có tọa độ địa lý 21o 08’- 21o19’ độ vĩ Bắc và 105o 09’ - 105o47’ độ kinh Đông. Tỉnh Vĩnh Phúc tiếp giáp với 4 tỉnh, thành phố: phía bắc giáp hai tỉnh Thái Nguyên và Tuyên Quang, đường ranh giới là dãy núi Tam Đảo, Sáng Sơn; phía tây giáp tỉnh Phú Thọ, ranh giới tự nhiên là sông Lô; phía nam giáp Hà Nội, ranh giới tự nhiên là sông Hồng; phía đông giáp hai huyện Sóc Sơn, Đông Anh - Hà Nội (UBND tỉnh Vĩnh Phúc, 2021). Vĩnh Phúc nằm trên tuyến quốc lộ số 2, tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai, là cầu nối giữa vùng trung du miền núi phía Bắc với Hà Nội; liền kề sân bay quốc tế Nội Bài, qua đường quốc lộ số 5 thông với cảng Hải Phòng và trục đường 18 thông với cảng nước sâu Cái Lân. Vĩnh Phúc giữ vị trí quan trọng đối với vùng KTTĐ Bắc Bộ, đặc biệt với Thủ đô Hà Nội: Kinh tế Vĩnh Phúc phát triển sẽ góp phần cùng Thủ đô Hà Nội thúc đẩy tiến trình đô thị hoá, phát triển công nghiệp, giải quyết việc làm, giảm sức ép về đất đai, dân số, các nhu cầu về xã hội xã hội, du lịch, dịch vụ của thủ đô Hà Nội (UBND tỉnh Vĩnh Phúc, 2021). 2.1.1.2 Địa hình Vĩnh Phúc nằm trong vùng chuyển tiếp giữa vùng gò đồi trung du với vùng đồng bằng Châu thổ Sông Hồng. Bởi vậy, địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông nam và chia làm 3 vùng sinh thái: đồng bằng, trung du và vùng núi. Tài nguyên đất: Vĩnh Phúc có tổng diện tích đất tự nhiên là 123.752,31 ha.
  • 43. 31 Trong đó, đất nông nghiệp là 86.979,72 ha, chiếm 70,24% tổng diện tích; đất phi nông nghiệp 34.651,61 ha chiếm 28%; đất chưa sử dụng là 2.170,98 ha chiếm 1,75% (Cục thống kê tỉnh Vĩnh Phúc, 2014). Hiện trạng sử dụng đất ở Vĩnh Phúc cho thấy, nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế quan trọng trong sự phát triển của tỉnh. Với hơn 70% trong tổng diện tích, lực lượng lao động khu vực nông thôn của tỉnh vẫn còn rất động. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh. 2.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội 2.1.2.1 Điều kiện xã hội Dân số trung bình năm 2022 khoảng 1.029.412 người, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 0,52%. Trong đó dân số nông thôn chiếm 76,31%. Do tác động của quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa, dân số thành thị có xu hướng tăng nhanh hơn so với dân số nông thôn. Giai đoạn 2018-2022, dân số thành thị tăng 1%/năm trong khi dân số nông thôn chỉ tăng 0,003%/năm, kết quả tỷ trọng dân số thành thị tăng từ 22,45% năm 2018 lên 23,69% năm 2022 (Cục thống kê Vĩnh Phúc, 2022). 2.1.2.2 Văn hóa, giáo dục Năm 2014, UBND tỉnh đã chỉ đạo các cấp các ngành thực hiện đổi mới công tác đào tạo và dạy nghề gắn với nhu cầu thị trường; xây dựng và hoàn thiện đề án sắp xếp lại hệ thống các cơ sở đào tạo và dạy nghề trên địa bàn tỉnh; đổi mới cơ cấu phân bổ vốn đầu tư lĩnh vực giáo dục và đào tạo theo hướng giảm vốn đầu tư một số công trình chưa thực sự cần thiết thuộc khối THPT và khối đào tạo, dạy nghề để bổ sung vốn cho khối mầm non, tiểu học và THCS các trường thuộc xã miền núi khó khăn và 20 xã điểm nông thôn mới (UBND tỉnh Vĩnh Phúc, 2014). 2.1.2.3 Tăng trưởng và phát triển kinh tế Vĩnh Phúc là một trong những tỉnh liên tục đứng ở vị trí tốp đầu về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh trong bảng xếp hạng những năm gần đây. Những năm vừa qua, Vĩnh Phúc cũng có mức tăng trưởng về GDP ở mức cao. Trong đó, tỷ trọng các ngành công nghiệp và du dịch có xu hướng tăng đặc biệt là năm 2022, ngành dịch vụ