Báo cáo thực tập Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của cảng tân vũ
- sdt/ ZALO 093 189 2701
Báo cáo thực tập Tài chính ngân hàng
Website: vietthuewriter.com/category/bao-cao-thuc-tap-nganh-tai-chinh-ngan-hang/
Tải báo cáo thực tập ngành logistics với đề tài: Tổ chức thực hiện giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển tại Công ty Giao nhận Vận chuyển Hà Thành chi nhánh Hải Phòng. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Tìm hiểu quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng container đường biển của công ty geodis việt nam năm 2015-2016”
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Phân tích quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại công ty TNHH Marine Sky Logistics với mong muốn có thể tìm hiểu và tiếp cận thực tế các quy trình, thủ tục giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển, từ những kinh nghiệm học được em có để xuất một số kiến nghị giúp hoàn thiện quy trình nghiệp vụ này trong thời gian tới.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Các bạn sinh viên vào tải mẫu chuyên đề tốt nghiệp chuyên ngành quản trị kinh doanh Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu rất hay
QUY TRÌNH VÀ BỘ CHỨNG TỪ XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA!Vũ Phong Nguyễn
Khi đọc xong bài viết này các bạn sẽ hiểu rõ hơn các bước để xuất hay nhập khẩu một loại hàng hóa nhất định.Và trong các bước đó sẽ phát sinh những chứng từ gì?
Đề tài Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần cảng hải phò...Thư viện Tài liệu mẫu
Tải file tài liệu tại Website: inantailieu.com hoặc sdt/ ZALO 09345 497 28
Khóa luận Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần cảng hải phòng – chi nhánh cảng chùa vẽ
Tải báo cáo thực tập ngành logistics với đề tài: Tổ chức thực hiện giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển tại Công ty Giao nhận Vận chuyển Hà Thành chi nhánh Hải Phòng. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Tìm hiểu quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng container đường biển của công ty geodis việt nam năm 2015-2016”
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Phân tích quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại công ty TNHH Marine Sky Logistics với mong muốn có thể tìm hiểu và tiếp cận thực tế các quy trình, thủ tục giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển, từ những kinh nghiệm học được em có để xuất một số kiến nghị giúp hoàn thiện quy trình nghiệp vụ này trong thời gian tới.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Các bạn sinh viên vào tải mẫu chuyên đề tốt nghiệp chuyên ngành quản trị kinh doanh Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu rất hay
QUY TRÌNH VÀ BỘ CHỨNG TỪ XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA!Vũ Phong Nguyễn
Khi đọc xong bài viết này các bạn sẽ hiểu rõ hơn các bước để xuất hay nhập khẩu một loại hàng hóa nhất định.Và trong các bước đó sẽ phát sinh những chứng từ gì?
Đề tài Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần cảng hải phò...Thư viện Tài liệu mẫu
Tải file tài liệu tại Website: inantailieu.com hoặc sdt/ ZALO 09345 497 28
Khóa luận Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần cảng hải phòng – chi nhánh cảng chùa vẽ
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh: Quản trị hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại Công ty cổ phần đại lý hàng hải Việt Nam – chi nhánh Hải Phòng cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container (FCL) bằng đường biển tại công ty TNHH Hàng Hải Đại Quốc Việt
Để có thể hiểu rõ hơn giữa lý thuyết và thực tế thì em đã chọn đề tài: “Tìm hiểu quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại công ty Tân Cảng Sài Gòn” Qua báo cáo này, em đã trình bày những vấn đề cơ bản về hoạt động giao nhận của công ty, hình thức phục vụ, công tác chuẩn bị và quá trình giao nhận hàng hóa tại công ty. Nhưng không tránh khỏi thiếu sót trong bài báo cáo, em kính mong sự đóng góp ý kiến từ phía các thầy cô và tập thể công ty.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Xuất phát từ nhu cầu thực tế, thông qua thời gian thực tập, tìm hiểu và nghiên cứu về hoạt động giao nhận tại công ty, em đã chọn đề tài: “ Phân tích quy trình giao nhận hàng hóa bằng đường biển tại công ty cổ phần Falcon Logistics ” làm đề tài cho báo cáo tốt nghiệp của mình. Đề tài này với mục đích tìm hiểu rõ hơn về hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển, quy trình giao nhận, tình hình hoạt động kinh doanh của công ty cũng như những thuận lợi và hạn chế. Với những kiến thức và hiểu biết mà bản thân học hỏi được trong thời gian thực tập, em mong muốn được đóng góp một phần nhỏ của mình bằng việc đưa ra đề xuất và kiến nghị để hoàn thiện hơn hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển của công ty trong thời gian tới.
Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
http://lapduan.com.vn
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH
Trụ sở: 158 Nguyễn Văn Thủ, P. Đakao, Quận 1, Hồ Chí Minh
Hotline: 0839118552 - 0918755356 - Fax: 0839118579
Đặc biệt em chân thành cám ơn GVHD ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Như – cô đã hướng dẫn rất chi tiết, đóng góp ý kiến và luôn giải đáp thắc mắc cho em trong suốt thời gian viết bài báo cáo này. Bên cạnh đó, em cũng xin cám ơn đến Nhà trường đã tạo cho mình cơ hội được trải nghiệm thực tế và xin cám ơn các thầy cô đã giảng dạy trên giảng đường đã cung cấp rất nhiều kiến thức bổ ích và cần thiết để em áp dụng trong quá trình thực tập và làm việc sau này
Báo cáo tốt nghiệp: Hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng container qua đường biển tại Công ty TNHH xuất nhập khẩu Đông Phương, các bạn tham khảo ngay nhé
Luận văn Đề xuất một số giải pháp phát triển dịch vụ của công ty cổ phần tân ...Tania Bergnaum
Kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập với nền kinh tế thế giới, đặc biệt là
sau khi chúng ta gia nhập WTO và TPP thì việc mở của nền kinh tế sẽ được thực
hiện. Đó cũng là những cơ hội cho các doanh nghiệp hội nhập và phát triển và đó
cũng là những thách thức khi nó sẽ tạo ra sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Môi
trường này càng khó khăn hơn đặc biệt là với các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực logistics, bởi khi mở cửa sẽ có nhiều đối thủ cạnh tranh từ phía nước
ngoài tham gia thị trường. Những đối thủ cạnh tranh này có bề dầy kinh nghiệm
cũng như nguồn vốn dồi dào hơn các doanh nghiệp trong nước rất nhiều.
Các doanh nghiệp logistics Việt Nam gặp nhiều khó khăn bởi hệ thống cảng
hàng hóa Việt Nam có cơ sở hạ tầng kỹ thuật rất thấp so với thế giới và các nước
trong khu vực, nhưng nó lại đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình hội
nhập kinh tế thế giới và khu vực của Việt Nam. Theo thống kê, 90% lượng hàng
hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam được chuyên chở bằng đường biển thông qua các
cảng hàng hóa. Vì vậy, vận tải biển và hệ thống cảng hàng hóa góp phần tích cực
vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước không chỉ ở việc vận chuyển hàng hóa,
tạo ra thu nhập và việc làm mà quan trọng hơn là thúc đẩy đầu vào và cả đầu ra của
sản xuất hàng hóa và dịch vụ.
Chính vì lẽ đó, kinh tế cảng hàng hóa cần được xem là một trong những
ngành kinh tế mũi nhọn, tạo đà thúc đẩy cho các ngành khác phát triển. Và trong
thời gian tới, chúng ta cần đặc biệt quan tâm đầu tư vào hệ thống cảng hàng hóa
Việt Nam để có thể đáp ứng được nhu cầu phát triển đã đặt ra.
Nhận thấy tầm quan trọng của hoạt động đầu tư phát triển cảng hàng hóa
Việt nam, trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần tân cảng 189 Hải Phòng em
đã tiến hành nghiên cứu đề tài : “Đề xuất một số giải pháp phát triển dịch vụ của
công ty cổ phần tân cảng 189 Hải Phòng” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp.
Kết cấu của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về dịch vụ của cảng hàng hóa .
Chương 2: Thực trạng dịch vụ của công ty cổ phần Tân cảng 189 Hải
Phòng.
Chương 3: Phương hướng và biện pháp phát triển dịch vụ của công ty cổ
phần tân cảng 189 Hải phòng.
https://luanvan.co/
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh: Quản trị hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại Công ty cổ phần đại lý hàng hải Việt Nam – chi nhánh Hải Phòng cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container (FCL) bằng đường biển tại công ty TNHH Hàng Hải Đại Quốc Việt
Để có thể hiểu rõ hơn giữa lý thuyết và thực tế thì em đã chọn đề tài: “Tìm hiểu quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại công ty Tân Cảng Sài Gòn” Qua báo cáo này, em đã trình bày những vấn đề cơ bản về hoạt động giao nhận của công ty, hình thức phục vụ, công tác chuẩn bị và quá trình giao nhận hàng hóa tại công ty. Nhưng không tránh khỏi thiếu sót trong bài báo cáo, em kính mong sự đóng góp ý kiến từ phía các thầy cô và tập thể công ty.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Xuất phát từ nhu cầu thực tế, thông qua thời gian thực tập, tìm hiểu và nghiên cứu về hoạt động giao nhận tại công ty, em đã chọn đề tài: “ Phân tích quy trình giao nhận hàng hóa bằng đường biển tại công ty cổ phần Falcon Logistics ” làm đề tài cho báo cáo tốt nghiệp của mình. Đề tài này với mục đích tìm hiểu rõ hơn về hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển, quy trình giao nhận, tình hình hoạt động kinh doanh của công ty cũng như những thuận lợi và hạn chế. Với những kiến thức và hiểu biết mà bản thân học hỏi được trong thời gian thực tập, em mong muốn được đóng góp một phần nhỏ của mình bằng việc đưa ra đề xuất và kiến nghị để hoàn thiện hơn hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển của công ty trong thời gian tới.
Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
http://lapduan.com.vn
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH
Trụ sở: 158 Nguyễn Văn Thủ, P. Đakao, Quận 1, Hồ Chí Minh
Hotline: 0839118552 - 0918755356 - Fax: 0839118579
Đặc biệt em chân thành cám ơn GVHD ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Như – cô đã hướng dẫn rất chi tiết, đóng góp ý kiến và luôn giải đáp thắc mắc cho em trong suốt thời gian viết bài báo cáo này. Bên cạnh đó, em cũng xin cám ơn đến Nhà trường đã tạo cho mình cơ hội được trải nghiệm thực tế và xin cám ơn các thầy cô đã giảng dạy trên giảng đường đã cung cấp rất nhiều kiến thức bổ ích và cần thiết để em áp dụng trong quá trình thực tập và làm việc sau này
Báo cáo tốt nghiệp: Hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng container qua đường biển tại Công ty TNHH xuất nhập khẩu Đông Phương, các bạn tham khảo ngay nhé
Luận văn Đề xuất một số giải pháp phát triển dịch vụ của công ty cổ phần tân ...Tania Bergnaum
Kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập với nền kinh tế thế giới, đặc biệt là
sau khi chúng ta gia nhập WTO và TPP thì việc mở của nền kinh tế sẽ được thực
hiện. Đó cũng là những cơ hội cho các doanh nghiệp hội nhập và phát triển và đó
cũng là những thách thức khi nó sẽ tạo ra sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Môi
trường này càng khó khăn hơn đặc biệt là với các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực logistics, bởi khi mở cửa sẽ có nhiều đối thủ cạnh tranh từ phía nước
ngoài tham gia thị trường. Những đối thủ cạnh tranh này có bề dầy kinh nghiệm
cũng như nguồn vốn dồi dào hơn các doanh nghiệp trong nước rất nhiều.
Các doanh nghiệp logistics Việt Nam gặp nhiều khó khăn bởi hệ thống cảng
hàng hóa Việt Nam có cơ sở hạ tầng kỹ thuật rất thấp so với thế giới và các nước
trong khu vực, nhưng nó lại đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình hội
nhập kinh tế thế giới và khu vực của Việt Nam. Theo thống kê, 90% lượng hàng
hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam được chuyên chở bằng đường biển thông qua các
cảng hàng hóa. Vì vậy, vận tải biển và hệ thống cảng hàng hóa góp phần tích cực
vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước không chỉ ở việc vận chuyển hàng hóa,
tạo ra thu nhập và việc làm mà quan trọng hơn là thúc đẩy đầu vào và cả đầu ra của
sản xuất hàng hóa và dịch vụ.
Chính vì lẽ đó, kinh tế cảng hàng hóa cần được xem là một trong những
ngành kinh tế mũi nhọn, tạo đà thúc đẩy cho các ngành khác phát triển. Và trong
thời gian tới, chúng ta cần đặc biệt quan tâm đầu tư vào hệ thống cảng hàng hóa
Việt Nam để có thể đáp ứng được nhu cầu phát triển đã đặt ra.
Nhận thấy tầm quan trọng của hoạt động đầu tư phát triển cảng hàng hóa
Việt nam, trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần tân cảng 189 Hải Phòng em
đã tiến hành nghiên cứu đề tài : “Đề xuất một số giải pháp phát triển dịch vụ của
công ty cổ phần tân cảng 189 Hải Phòng” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp.
Kết cấu của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về dịch vụ của cảng hàng hóa .
Chương 2: Thực trạng dịch vụ của công ty cổ phần Tân cảng 189 Hải
Phòng.
Chương 3: Phương hướng và biện pháp phát triển dịch vụ của công ty cổ
phần tân cảng 189 Hải phòng.
https://luanvan.co/
Tài liệu Kinh Tế Dịch Vụ Trong Phát Triển Vùng Biển, Đảo Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.doc,các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành quản lí công: Quản lý nhà nước về hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí công với đề tài: Quản lý nhà nước về hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí công với đề tài: Quản lý nhà nước về hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành kinh tế quốc tế với đề tài: Vận tải biển Việt Nam trong quá trình hội nhập Cộng đồng kinh tế ASEAN: thực trạng và giải pháp, cho các bạn làm luận văn tham khảo
20325
Luận Văn Giám Sát Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Tại Chi Cục Hải Quan Cử...sividocz
Luận Văn Giám Sát Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Tại Chi Cục Hải Quan Cửa Khẩu Cảng Hải Phòng Khu Vực 1. các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại luanvanmaster.com
Tải luận văn thạc sĩ ngành quản lý công với đề tài: Quản lý nhà nước về hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài. ZALO/TELE 0917 193 864
DOWNLOAD MIỄN PHÍ 30000 TÀI LIỆU https://s.pro.vn/Z3UW
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915
https://lamluanvan.net/dich-vu-2-viet-thue-luan-van-thac-si-kem-bao-gia/
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN
CẢNG CÁI LÂN - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Tải khóa luận tốt nghiệp quản lý nhà nước về hàng hải với đề tài: Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông đường bộ bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn TP Đông hà, Tỉnh Quảng Trị. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
download tại link:
https://drive.google.com/file/d/1Q2RkJiZKmlnxFjSGS2NGpknD4BDN8X5x/view?usp=sharing
Luận văn Bố trí và sử dụng nhân sự tại Chi cục Hải Quan KV3 Cục Hải Quan thành phố Hải Phòng trong kỷ nguyên 4.0
Download luận án tiến sĩ ngành kinh tế chính trị với đề tài: Kinh tế dịch vụ trong phát triển vùng biển, đảo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, cho các bạn làm luận án tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Kinh tế dịch vụ trong phát triển vùng biển, đảo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, cho các bạn tham khảo
Tải khóa luận tốt nghiệp ngành quản lý nhà nước về logistics với đề tài: Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty TNHH MTV Cảng Chu Lai Trường Hải. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Similar to Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của cảng tân vũ - sdt/ ZALO 093 189 2701 (20)
Bài Mẫu Báo Cáo Thực Tập Biên Dịch Tại Công Ty Du Học chủ đề Giáo dục Education - sdt/ ZALO 093 189 2701
Tải bài tại: http://vietthuewriter.com/bang-gia-viet-thue-bao-cao-thuc-tap/
Viết thuê báo cáo thực tập ngôn ngữ Anh. Liên hệ sdt ZALO 093 189 2701
Bài Mẫu Báo Cáo Thực Tập Ngôn Ngữ Anh Điểm Cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Tải bài tại: http://vietthuewriter.com/bang-gia-viet-thue-bao-cao-thuc-tap/
Viết thuê báo cáo thực tập ngôn ngữ Anh. Liên hệ sdt ZALO 093 189 2701
Bài mẫu báo cáo thực tập bằng tiếng anh điểm cao - sdt ZALO 093 189 2701
Tải bài tại: http://vietthuewriter.com/bang-gia-viet-thue-bao-cao-thuc-tap/
Viết thuê báo cáo thực tập ngôn ngữ Anh. Liên hệ sdt ZALO 093 189 2701
Bài mẫu báo cáo thực tập tiếng anh thương mại tại công ty xnk điểm cao.
Tải bài tại: http://vietthuewriter.com/bang-gia-viet-thue-bao-cao-thuc-tap/
Viết thuê báo cáo thực tập ngôn ngữ Anh. Liên hệ sdt ZALO 093 189 2701
Báo cáo thực tập Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về ngành nghề kinh doanh có điều kiện tại địa phương - Đại học Mở Hà Nội
Liên hệ lấy bài tại: sdt/ zalo 093 189 2701
Giá viết thuê báo cáo thực tập ngành luật TOPICA: http://vietthuewriter.com/bao-cao-thuc-tap-phap-luat-ve-nganh-nghe-kinh-doanh-co-dieu-kien/
Bài mẫu tuyển dụng nhân lực tại công ty đầu tư thương mại quốc tế - - sdt/ ZALO 093 189 2701
Xem thêm bảng giá viết thuê báo cáo thực tập GIÁ RẺ - CHẤT LƯỢNG - CHECK ĐẠO VĂN tại: https://vietthuewriter.com/bang-gia-viet-thue-bao-cao-thuc-tap/
Bài mẫu phát triển nguồn nhân lực tại công ty-- sdt/ ZALO 093 189 2701
Xem thêm bảng giá viết thuê báo cáo thực tập GIÁ RẺ - CHẤT LƯỢNG - CHECK ĐẠO VĂN tại: https://vietthuewriter.com/bang-gia-viet-thue-bao-cao-thuc-tap/
Bài mẫu tuyển dụng nhân lực tại công ty in - sdt/ ZALO 093 189 2701
Xem thêm bảng giá viết thuê báo cáo thực tập GIÁ RẺ - CHẤT LƯỢNG - CHECK ĐẠO VĂN tại: https://vietthuewriter.com/bang-gia-viet-thue-bao-cao-thuc-tap/
công tác tuyển dụng nhân lực tại công ty nhiệt điện - - sdt/ ZALO 093 189 2701
Xem thêm bảng giá viết thuê báo cáo thực tập GIÁ RẺ - CHẤT LƯỢNG - CHECK ĐẠO VĂN tại: https://vietthuewriter.com/bang-gia-viet-thue-bao-cao-thuc-tap/
tuyen dung nhan luc tai cong ty co phan thuong mai va dau tu xay dung -sdt/ ZALO 093 189 2701
Xem thêm bảng giá viết thuê báo cáo thực tập GIÁ RẺ - CHẤT LƯỢNG - CHECK ĐẠO VĂN tại: https://vietthuewriter.com/bang-gia-viet-thue-bao-cao-thuc-tap/
Khóa luận Tuyển dụng nhân lực tại công ty cổ phần chuyển phát nhanh - sdt/ ZALO 093 189 2701
Xem thêm bảng giá viết thuê báo cáo thực tập GIÁ RẺ - CHẤT LƯỢNG - CHECK ĐẠO VĂN tại: https://vietthuewriter.com/bang-gia-viet-thue-bao-cao-thuc-tap/
Thuê làm bài tập tự luận luật lao động EL21 của Đại học Mở Hà Nội ehou - sdt/ ZALO 093 189 2701.
xem Giá viết thuê tiểu luận ngành luật tại: http://vietthuewriter.com/gia-dich-vu-viet-thue-tieu-luan-gia-re/
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của cảng tân vũ - sdt/ ZALO 093 189 2701
1. i
LỜI CÁM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu, thực hiện đề tài: “Biện pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của Cảng Tân Vũ- Công ty cổ phần Cảng Hải
Phòng”, do thời gian nghiên cứu có hạn nên bài luận không tránh khỏi những thiếu
sót và nhầm lẫn. Vì vậy em rất mong sẽ nhận được những ý kiến đóng góp để đề
tài được hoàn chỉnh hơn.
Trong quá trình làm khóa luận, em đã được bổ sung nhiều kiến thức ngoài
thực tế trên nền tảng lý thuyết tác giả đã được học tại trường. Nhờ đó, em đã hiểu
thêm về hoạt động sản xuất kinh doanh của Cảng Tân Vũ.
Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của
PGS.TS Nguyễn Hồng Vân đã hướng dẫn em hoàn thành bài khóa luận này. Đồng
thời em xin chân thành cảm ơn các giảng viên trường Đại học Hàng hải Việt Nam,
Viện Đào tạo Sau Đại học đã tạo điều kiện giúp đỡ, truyền đạt kinh nghiệm cho em
trong quá trình học tập và nghiên cứu
Cuối cùng, em chúc tất cả các thầy cô giáo luôn thành công trong sự nghiệp
giáo dục đào tạo cũng như trong mọi lĩnh vực trong cuộc sống.
Tạ Văn Điệt
2. ii
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan luận văn thạc sỹ khoa học: “Biện pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của Cảng Tân Vũ- Công ty cổ phần Cảng Hải
Phòng” là đề tài nghiên cứu của riêng cá nhân em, được sự hướng dẫn thực hiện
bởi PGS.TS Nguyễn Hồng Vân – Trường Đại học Hàng hải Việt Nam. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là chính xác và trung thực.
Hải Phòng, ngày 24 tháng 08 năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
TẠ VĂN ĐIỆT
3. iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
- XNK: Xuất nhập khẩu
- TSCĐ: Tài sản cố định
- XK : Xuất khẩu
- CFS : Container freight station – kho hàng lẻ
- Cont : Container
- SXKD: Sản xuất kinh doanh
- TSLN: Tỷ suất lợi nhuận
- GTVT: Giao thông vận tải
4. iv
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ SỬ DỤNG
Trang
Biểu đồ 2.1
Đánh giá tình hình thực hiện sản lượng hàng hóa xếp dỡ
qua cảng Tân Vũ giai đoạn 2010 – 2014
37
Biểu đồ 2.2
Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu doanh thu của cảng
Tân Vũ giai đoạn 2010 – 2014
38
Biểu đồ 2.3
Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu chi phí của cảng Tân
Vũ giai đoạn 2010 – 2014
39
Biểu đồ 2.4
Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận của cảng
Tân Vũ giai đoạn 2010 – 2014
40
Biểu đồ 2.5
Đánh giá tình hình lao động của cảng Tân Vũ giai đoạn
2010 – 2014
41
Biểu đồ 2.6
Đánh giá tình hình thực hiện năng suất lao động bình quân
của cảng Tân Vũ giai đoạn 2010 – 2014
42
Biểu đồ 2.7
Đánh giá tình hình thực hiệntổng quỹ lương của cảng Tân
Vũ giai đoạn 2010 – 2014
44
Biểu đồ 2.8
Đánh giá tình hình thực hiện lương bình quân của cảng Tân
Vũ giai đoạn 2010 – 2014
45
5. v
DANH SÁCH CÁC BẢNG, HÌNH
Trang
Bảng 2.1 Luồng vào Cảng Tân Vũ - Cảng Hải Phòng 21
Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Cảng Tân Vũ 21
Bảng 2.2 Hệ thống cầu tàu của Cảng Tân Vũ 30
Bảng 2.3 Tình hình SXKD của Cảng Tân Vũ từ 2010 - 2014 35
Bảng 2.4
Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Cảng Tân
Vũ giai đoạn 2010 – 2014
46
6. vi
MỤC LỤC
Trang
LỜI CÁM ƠN..................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT.................................................iii
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ SỬ DỤNG..........................................................iv
DANH SÁCH CÁC BẢNG, HÌNH..................................................................... v
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ CẢNG BIỂN VÀ
HIỆU QUẢ KINH DOANH DỊCH VỤ CẢNG BIỂN ......................................... 3
1.1. Cảng biển và dịch vụ kinh doanh cảng biển............................................. 3
1.1.1. Cảng biển ........................................................................................... 3
1.1.2. Kinh doanh dịch vụ cảng biển.............................................................. 6
1.2 Hiệu quả kinh doanh dịch vụ cảng biển.................................................... 7
1.2.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh dịch vụ ............................................... 7
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh dịch vụ ......................10
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh dịch vụ tại cảng biển..............14
1.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh...............14
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.............15
1.3.3. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động............................................17
CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CẢNG TÂN VŨ – CÔNG TY CỔ PHẦN..........................................................19
2.1 Giới thiệu chung về Cảng Tân Vũ – Công ty cổ phần Cảng Hải Phòng.....19
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Cảng Tân Vũ – Công ty cổ phần
Cảng Hải Phòng..........................................................................................19
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Cảng Tân Vũ.........................................................23
2.1.3 Cơ sở vật chất của Cảng Tân Vũ..........................................................28
2.1.4 Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Cảng Tân Vũ từ năm 2010
– 2014.........................................................................................................32
2.2 Đánh giá hiệu quả kinh doanh cảng biển tại Cảng Tân Vũ từ năm 2010 –
2014 ..............................................................................................................34
2.2.1 Đánh giá tình hình thực hiện sản lượng hàng hóa tại Cảng Tân Vũ........36
2.2.2 Đánh giá tình hình thực hiện doanh thu của Cảng Tân Vũ.....................38
7. vii
2.2.3 Đánh giá tình hình thực hiện chi phí của Cảng Tân Vũ.........................39
2.2.4 Đánh giá tình hình thực hiện lợi nhuận của Cảng Tân Vũ .....................40
2.2.5 Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu lao động......................................40
2.2.6 Đánh giá tình hình thực hiện năng suất lao động bình quân...................42
2.2.7 Đánh giá tình hình thực hiện tổng quỹ lương........................................43
2.2.8 Đánh giá tình hình thực hiện lương bình quân của Cảng Tân Vũ...........45
2.2.9 Đánh giá tình hình thực hiện tỷ suất lợi nhuận........................................46
2.3 Thuận lợi, khó khăn, bất cập, nguyên nhân của những bất cập ảnh hưởng
đến hiệu quả kinh doanh của Cảng Tân Vũ......................................................49
2.3.1 Về thuận lợi........................................................................................49
2.3.2 Về khó khăn, bất cập ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Cảng Tân
Vũ ..............................................................................................................50
2.3.3 Nguyên nhân của những khó khăn, bất cập ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh của Cảng Tân Vũ ..............................................................................52
CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CẢNG
TÂN VŨ...........................................................................................................56
3.1 Định hướng phát triển của Cảng Tân Vũ đến năm 2020.........................56
3.1.1 Định hướng phát triển kinh doanh của Cảng Hải Phòng........................56
3.1.2 Định hướng phát triển kinh doanh của Cảng Tân Vũ ............................57
3.2 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Cảng Tân Vũ ..........59
3.2.1 Nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng..........................................................59
3.2.2 Tiết kiệm chi phí.................................................................................60
3.2.3 Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. ......................................61
3.2.4 Nâng cao khả năng cạnh tranh trong kinh doanh...................................63
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ...............................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................65
8. 1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khi nói đến sản xuất kinh doanh thì cho dù là dưới hình thức kinh tế xã
hội nào vấn đề được nêu ra trước tiên cũng là hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh
là mục tiêu phấn đấu của mọi doanh nghiệp, là thước đo cho thành công của
doanh nghiệp. Lợi nhuận kinh doanh luôn là mục tiêu hàng đầu mà doanh
nghiệp hướng tới. Để đạt được điều đó mà vẫn đảm bảo chất lượng tốt, giá
thành hợp lý, doanh nghiệp vẫn vững vàng trong cạnh tranh thì các doanh
nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ sản xuất kinh doanh, trong đó
quản lý và sử dụng vốn là vấn đề quan trọng có ý nghĩa quyết định kết quả và hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hải Phòng là thành phố cảng, là cửa ngõ của khu vực kinh tế phía Bắc đối với
thị trường quốc tế. Hơn 100 năm xây dựng và phát triển, cảng Hải Phòng đã và
đang được mở rộng, hiện đại hóa nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của cả
khu vực. Mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, đến nay, việc quy hoạch và
phát triển cảng đã bộc lộ nhiều bất cập. Cơ sở hạ tầng các vùng cảng biển, ven biển
và hải đảo còn nhiều yếu kém, lạc hậu; thiếu hệ thống đường bộ cao tốc chạy dọc
theo bờ biển, nối liền các thành phố, các khu kinh tế, khu công nghiệp ven biển
thành một chuỗi kinh tế biển liên hoàn.
Vì vậy, để thực hiện mục tiêu mà Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 đã
đề ra, phát huy vai trò là một trọng điểm phát triển kinh tế biển của cả nước, theo
chủ trương hướng ra biển, làm giàu từ biển với mục tiêu xây dựng vùng biển và
ven biển Hải Phòng thành trung tâm kinh tế biển của vịnh Bắc bộ và cả nước, việc
đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp phát triển bền vững cảng biển Hải
Phòng là hết sức cần thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay.(1)
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứuhiệu quảhoạt độngsản xuất kinh doanh là nghiên cứu các phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ quản lý, sử dụng năng lực sản có của doanh nghiệp để đạt
được kếtquả trongsản xuất kinh doanh. Thôngquaphân tích, đánh giá các việc thực
hiện các chỉ tiêu kinh tế xã hội chủ yếu, cùng với những thuận lợi khó khăn, những
9. 2
nguyên nhân tác động mà Cảng gặp phải để từ đó đưa ra những giải pháp đúng đắn,
khoa học, có cơ sở thực tiễn, phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp, nâng
cao sản lượng, doanh thu, tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận,...
Do đó, việc xác định mục đích nghiên cứu của đề tài “Biện pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của Cảng Tân Vũ- Công ty cổ phần Cảng Hải Phòng”
chính là hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Cảng Tân Vũ; đề
xuất một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Cảng Tân Vũ.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đốitượngnghiên cứu:nghiên cứuhiệu quảsản xuất kinh doanh của Cảng Tân Vũ.
Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu tình hình sản xuất kinh doanh của
Cảng Tân Vũ trong 5 năm 2010 – 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp duy vật biện
chứng; Phương pháp duy vật lịch sử;Phương pháp thống kê phân tích; Phương
pháp so sánh; Phương pháp tổng hợp để phát triển đánh giá hình ảnh sản xuất kinh
doanh của Cảng Tân Vũ – Công ty cổ phần Cảng Hải Phòng.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
a. Ý nghĩa khoa học:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ cảng biển nói chung và Cảng Tân Vũ nói riêng
Đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Cảng Tân Vũ.
b. Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của Cảng Tân Vũ.
Kết quả phân tích có thể áp dụng hoặc như một bài học kinh nghiệm đối với
doanh nghiệp trong ngành kinh doanh dịch vụ cảng biển nói chung và Cảng Tân
Vũ nói riêng.
10. 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ
CẢNG BIỂN VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH DỊCH VỤ
CẢNG BIỂN
1.1. Cảng biển và dịch vụ kinh doanh cảng biển
1.1.1. Cảng biển
1.1.1.1 Khái niệm
Cảng biển được hiểu là nơi ra vào, neo đậu của tàu biển, nơi phục vụ tàu bè
và hàng hóa, đầu mối giao thông quan trọng của một nước.(2)
Còn theo một số khái niệm khác: “Cảng biển là một đầu mối giao thông lớn,
bao gồm nhiều công trình và kiến trúc, bảo đảm cho tàu thuyền neo đậu yên ổn,
nhanh chóng và thuận lợi thực hiện công việc chuyển giao hàng hoá, hành khách từ
các phương tiện giao thông trên đất liền sang các tàu biển hoặc ngược lại, bảo quản
và gia công hàng hoá, và phục vụ tất cả các nhu cầu cần thiết của tàu neo đậu trong
cảng. Ngoài ra nó còn là trung tâm phân phối, trung tâm công nghiệp, trung tâm
thương mại, trung tâm dịch vụ, trung tâm cư dân của cả một vùng hấp dẫn.”
Theo Bộ luật hàng hải số 40/2005/QH11 ngày 14 tháng 06 năm 2005, quy
định về hàng hải Việt Nam thì: Cảng biển là khu vực bao gồm vùng đất cảng và
vùng nước cảng, được xây dựng kết cấu hạ tầng và lắp đặt trang thiết bị cho tàu
biển ra, vào hoạt động để bốc dỡ hàng hóa, đón trả khách và thực hiện các dịch vụ
khác.
Vùng đất cảng là vùng đất được giới hạn để xây dựng cầu cảng, kho bãi,
nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện nước,
các công trình phụ trợ khác và lắp đặt trang thiết bị.
Vùng nước cảng là vùng nước được giới hạn được gới hạn để thiết lập vùng
nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh
bão, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, vùng để xây dựng luồng cảng biển và
các công trình phụ trợ khác.
Luồng cảng biển là phần giới hạn vùng nước từ biển vào cảng được xác định
bởi hệ thống báo hiệu hàng hải và các công trình phụ trợ, để bảo đảm cho tàu biển
11. 4
và các phương tiện thủy khác ra vào bến cảng an toàn.(3)
Ngoài ra cảng biển còn được định nghĩa theo một số cách khác:
Cảng là nơi ra vào neo đậu của tàu biển, là nơi phục vụ tàu và hàng hóa
chuyên chở trên tàu, là đầu mối giao thông quan trọng trong hệ thống vận tải.
Cảng không phải là điểm đầu hoặc kết thúc của quá trình vận tải mà là điểm
luân chuyển hàng hóa và hành khách. Nói cách khác cảng như là một mắt xích
trong dây chuyền vận tải.
1.1.1.2 Phân loại Cảng biển
Tùy theo tiêu chí phân loại mà cảng biển có thể được phân theo nhiều cách
khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại thường dùng:
+ Theo chức năng khai thác cảng biển được phân thành: thương cảng (cảng
thương mại tổng hợp) và các cảng chuyên dùng.
Cảng thương mại tổng hợp là cảng bốc, xếp hàng khô, bách hóa, bao kiện
thiết bị và container. Bảo quản hàng hóa phục vụ cho hoạt động lưu thông hàng
hóa của một quốc gia và hoạt động như là một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ.
Cảng chuyên dùng là các cảng phục vụ cho một mặt hàng mang tính chất
riêng biệt như cảng than, cảng dầu,…
+ Theo phạm vi hoạt động cảng biển được chia thành cảng quốc tế và cảng
nội địa.
Cảng quốc tế là cảng phục vụ các tàu hoạt động xuất nhập khẩu.
Cảng nội địa là cảng phục vụ hoạt động thương mại và các ngành trong nước,
không có khả năng đón các tàu từ nước ngoài.
Ngoài ra, tùy thuộc vào các căn cứ khác mà có thể phân loại cảng theo mục
đích sử dụng thành cảng buôn, cảng đánh cá, cảng quân sự....
+ Theo Bộ luật hàng hải Việt Nam cảng biển được phân thành các loại sau
đây:
Cảng biển loại I là cảng biển đặc biệt quan trọng, có quy mô lớn phục vụ cho
việc phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc liên vùng;
12. 5
Cảng biển loại II là cảng biển quan trọng, có quy mô vừa phục vụ cho việc
phát triển kinh tế - xã hội của vùng, địa phương;
Cảng biển loại III là cảng biển có quy mô nhỏ phục vụ cho hoạt động của
doanh nghiệp.
1.1.1.3. Vai trò, chức năng của cảng biển
Cảng là một đơn vị có đầy đủ chức năng kinh tế, chính trị, xã hội. Chức năng
kinh tế của Cảng biển có thể phân loại dựa trên hai tiêu chuẩn là tiêu chuẩn nghiệp
vụ và tiêu chuẩn không gian.
- Theo tiêu chuẩn nghiệp vụ, chức năng Cảng biển là: chức năng vận tải, chức
năng thương mại, chức năng công nghiệp.
+ Chức năng vận tải của Cảng biển có lịch sử lâu đời cùng với sự xuất hiện
của hệ thống Cảng biển. Theo chức năng này thì Cảng biển như một mắt xích của
ngành vận tải có thể biểu hiện bằng khối lượng hàng hóa xếp dỡ ở các Cảng biển.
+ Chức năng thương mại của Cảng biển sinh ra đồng thời với các Cảng biển
và ngày càng phát triển qua các thời kỳ. Chức năng này đưa đến việc ký kết các
hợp đồng trong quan hệ mua và bán qua công tác thương mại của các Cảng biển,
nó cũng bao gồm một số lượng lớn các thao tác buôn bán được sắp đặt có liên quan
đến quá trình vận tải dịch chuyển hàng hóa qua Cảng như: đóng gói dài hạn, phân
loại, thay đổi bao gói, tập trung hàng hóa vào các container … Đối với các Cảng
của các nước xã hội chủ nghĩa thì chức năng thương mại cần phải kể đến là các
thao tác cung cấp cho tàu các loại hàng thực phẩm và nhiên liệu.
+ Chức năng công nghiệp: các cảng biển đã trở thành những trung tâm thuận
lợi của việc định vị các xí nghiệp của các ngành công nghiệp khác nhau, bởi vì sự
định vị này cho phép tiết kiệm đáng kể chi phí vận tải mà chúng ta phải chi ra khi
xây dựng các xí nghiệp này ở miền hậu phương.
- Theo tiêu chuẩn không gian, chức năng của Cảng biển là: chức năng xây
dựng thành phố và địa phương. Đó là các chức năng có nguồn gốc từ các chức
năng vận tải, thương mại và công nghiệp. Cảng biển ảnh hưởng tới sự hình thành
và phát triển của thành phố Cảng thông qua các hoạt động mang tính chất vận tải,
13. 6
thương mại và công nghiệp của mình, còn thông qua việc tác động tới thành phố
Cảng nó ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển địa phương thuộc khu vực
thành phố Cảng.Thể hiện ở việc cảng biển góp phần làm thay đổi cơ cấu kinh tế
của thành phố cảng, tạo ra một lượng lớn công ăn việc làm cho người lao động địa
phương.
1.1.2. Kinh doanh dịch vụ cảng biển
Dịch vụ cảng biển chính là các chức năng phục vụ của cảng biển. Từ khái
niệm về cảng có thể cho ta thấy cảng biển có 2 chức năng phục vụ chính là phục vụ
cho tàu và phục vụ cho hàng hóa. Như vậy cảng cung cấp các dịch vụ sau:
- Đối với hàng hóa ra vào cảng:
Cảng biển là nơi quá trình chuyên chở hàng hóa có thể được bắt đầu, tiếp tục
hay kết thúc. Do đó, tại cảng biển, hàng hóa có thể được sử dụng các dịch vụ sau:
+ Dịch vụ kiểm đếm hàng hóa vận chuyển đường biển: là hoạt động kinh
doanh thay mặt khách hàng kiểm đếm số lượng hàng hóa thực tế khi giao hay nhận
với tàu, và với các phương tiện vận tải khác, khi xuất hoặc nhập kho, bãi cảng, hay
khi xếp dỡ, dỡ hàng hóa trong container.
+ Dịch vụ giao nhận hàng hóa vận chuyển bằng đường biển: là hoạt động kinh
doanh thay mặt khách hàng tổ chức thiết kế, bố chí, thu xếp các thủ tục giấy tờ,
chứng từ liên quan đến việc giao nhận hàng hóa đối với người chuyên chở và các
cơ quan chuyên môn khác.
+ Dịch vụ bảo quản hàng hóa: là hoạt động lưu kho bãi hàng hóa trong thời
gian hàng hóa còn nằm ở cảng chờ chủ hàng đến lấy, chờ giao cho người chuyên
chở, hoặc chờ trong thời gian chuyển tiếp để vận chuyển đến cảng đích. Ngoài ra,
cảng biển còn thực hiện sửa chữa bao bì, đóng gói lại hàng hóa, kẻ ký mã hiệu cho
hàng hóa nếu trong quá trình chuyên chở đến người nhận hàng bị tổn thất trong
phạm vi có thể sửa chữa tại cảng.
- Đối với tàu ra vào cảng:
Cảng là nơi neo đậu của tàu sau mỗi cuộc hành trình. Vì vậy, mọi hoạt động
điều hành giao dịch với tàu đều phải được thực hiện tại cảng, cụ thể là:
14. 7
+ Dịch vụ đại lý tàu biển: là hoạt động thay mặt chủ tàu nước ngoài thực
hiện các dịch vụ đối với tàu và hàng tại Việt Nam.
+ Dịch vụ môi giới hàng hải: là hoạt động kinh doanh môi giới cho khách
hàng các công việc liên quan đến hàng hóa và phương tiện vận tải biển, mua bán
tàu, thuê tàu, thuê thuyền viên.
+ Dịch vụ lai dắt tàu biển và hoa tiêu hàng hải
+ Dịch vụ cung ứng tàu biển: là hoạt động kinh doanh cung ứng cho tàu
lương thực, thực phẩm cũng như các dịch vụ đối với thuyền viên.
+ Dịch vụ sửa chữa nhỏ tàu biển: là hoạt động kinh doanh thực hiện cạo hà,
gõ rỉ, sơn, bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị động lực, thông tin, đường nước, ống
hơi, hàn vá từ mớn nước trở lên và các sửa chữa nhỏ khác.
+ Dịch vụ cứu hộ hàng hải
+ Dịch vụ thông tin và tư vấn hàng hải
+ Dịch vụ cho thuê cảng trung chuyển.
1.2 Hiệu quả kinh doanh dịch vụ cảng biển
1.2.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh dịch vụ
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai
thác và sử dụng các nguồn lực như nhân lực, tài lực, thiết bị, máy móc, công
nghệ... trong quá trình tái sản xuất nhằm đạt được những mục tiêu của doanh
nghiệp trong những điều kiện nhất định và được xác định bằng tỷ số giữa kết quả
đạt được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó.Hiệu quả khai thác của một doanh
nghiệp kinh doanh cảng biển là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ sử dụng,
quản lý khai thác nguồn tài nguyên nhân lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả
cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất mà vẫn giữ
được mục tiêu lợi nhuận, tiền lương thu nhập cho cán bộ công nhân viên, vẫn giữ
được mục tiêu lâu dài ngày một mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp cũng như hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ bắt buộc đối với các cơ quan chức
năng nhà nước và tuân thủ pháp luật Việt Nam hiện hành.Trong thực tế thì các
doanh nghiệp luôn phải đối mặt môi trường bên ngoài thường xuyên biến động và
15. 8
một doanh nghiệp dù lớn mạnh đến đâu cũng gặp những hạn chế nhất định về
nguồn lực, chính điều này buộc các doanh nghiệp phải tính toán xem cần phải tổ
chức và phối hợp, cân đối các nguồn lực của mình như thế nào để thu được kết quả
cuối cùng cao nhất với hao phí nguồn lực là thấp nhất trong phạm vị có thể (tức là
đạt hiệu quả cao nhất).(3)
Do đó, hiệu quả kinh doanh được mô tả dưới dạng công thức như sau:
Dạng tuyệt đối: H = K – C (1.1)
Dạng tương đối:
K
H
C
(1.2)
Trong đó: H - Hiệu quả sản xuất kinh doanh.
K - Kết quả cuối cùng đạt được theo hướng mục tiêu.
C - Chi phí bỏ ra để có kết quả đó.
Công thức trên cho chúng ta biết, với 1 đơn vị chi phí đầu vào thì chúng ta có
thể thu được bao nhiêu đơn vị kết quả đầu ra. H càng lớn thì hiệu quả càng cao.
Bản chất của hiệu quả kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của hoạt động
sản xuất kinh doanh - trình độ lợi dụng các nguồn lực trong quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu xác định. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là
phạm trù phản ánh tính tương đối của việc sử dụng tiết kiệm các nguồn lực. Hiệu
quả sản xuất kinh doanh càng cao càng phản ánh doanh nghiệp đã có nhiều cố gắng
để sử dụng tiết kiệm các nguồn lực của mình.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh được xét trên phạm vi toàn xã hội, được đặc
trưng bởi năng suất lao động xã hội và thu nhập quốc dân. Với đặc trưng của nền
kinh tế Việt Nam, hiện nay là nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh
càng phải được xem xét trên quan điểm toàn diện. Tính toàn diện ở đây xét trên góc
độ khác nhau nhưng nằm trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau: không gian và thời
gian, số lượng và chất lượng.
Như vậy, hiệu quả sản xuất kinh doanh của Cảng phải bao gồm hiệu quả kinh
tế của Cảng và hiệu quả xã hội.
16. 9
Về mặt không gian: đơn vị có hiệu quả kinh tế hay không phụ thuộc vào hiệu
quả của hoạt động kinh tế cụ thể và hiệu quả kinh tế của hệ thống mà nó quan hệ.
Xét trên quan điểm hệ thống, hiệu quả sản xuất kinh doanh phải xét trong mối quan
hệ biện chứng giữa ngành kinh tế này với ngành kinh tế khác và với toàn bộ nền
kinh tế quốc dân, giữa từng phần tử với toàn hệ thống, giữa hoạt động kinh tế với
các hoạt động phi kinh tế, giữa lợi ích kinh tế với những tác động về mặt xã hội, an
ninh, quốc phòng, chính trị …
Vì thế, hiệu quả kinh tế do một biện pháp mang lại phải được đặt trong mối
quan hệ khác như: có làm phương hại đến hiệu quả chung của xã hội trong hiện tại,
tương lai và hiệu quả đồng thời của các lĩnh vực khác trong nền kinh tế quốc dân
hay không? Có như thế thì hiệu quả đó mới trở thành mục tiêu phấn đấu hoặc trở
thành tiêu chuẩn đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của Cảng biển.
Về mặt thời gian: sự toàn diện của hiệu quả đạt được trong thời kỳ hay nói đúng
hơn là trong từng thời kỳ, từng giai đoạn sản xuất kinh doanh với thời lượng cơ bản
như: tháng, quý, năm … không được làm giảm sút hiệu quả trong thời kỳ dài hoặc
hiệu quả sản xuất kinh doanh của chu kỳ trước hay giai đoạn trước, cũng không hạ
thấp hiệu quả của chu kỳ sau hay giai đoạn sau. Thực tế đã cho thấy nhiều nơi trong
nhiều năm do chỉ thấy lợi íchtrước mắt đã là tổn hại nghiêm trọng đến các lợi ích lâu
dài và đặc biệt quan trọng là làm tổn hại đến các nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi
trường, tài sản cố định, nguồn nhân lực… Như thế hiệu quả mang lại quá nhỏ so với
những chi phí khổng lồ bỏ ra cho việc khôi phục lại nguồn tài nguyên, cân bằng sinh
thái, hiện đại hóa tài sản cố định, nâng cao chất lượng sống của người lao động. Có
những hiệu quả phải trả giá quá đắt mà tiền bạc, vật chất không thể bù đắp được,
nhất là ảnh hưởng đến mặt xã hội, truyền thống dân tộc, tập tục văn hóa…
Về mặt số lượng: hiệu quả kinh tế phải được thể hiện trong mối tương quan
giữa chi và thu theo chiều hướng giảm chi và tăng thu. Đứng trên góc độ toàn bộ
nền kinh tế thì hao phí xã hội của toàn bộ nền kinh tế quốc dân phải được tăng
chậm hơn so với mức tăng tổng sản phẩm xã hội.
Về mặt chất lượng (định tính): hiệu quả kinh tế phải được xem xét trong mối
17. 10
quan hệ chặt chẽ với hiệu quả về mặt chính trị, xã hội. Mối quan hệ này trở thành
nhân tố quan trọngcó tínhchấtquyết định khi chọnlựa một biện pháp kinh tế nào đó.
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh dịch vụ
1.2.2.1. Nhân tố khách quan
a, Môi trường pháp lý
Đó là các quyđịnh của nhà nước về những thủ tục, những vấn đề có liên quan
đến phạmvi hoạtđộngsảnxuất kinh doanhcủa mỗidoanhnghiệp, đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp khi tham gia vào môitrường kinh doanhcầnphải nghiên cứu, tìmhiểu và chấp
hành theo đúng quy định đó.
Môi trường pháp lý tạo môi trường hoạt động, một môi trường pháp lý lành
mạnh sẽtạo điều kiện thuận lợi các hoạtđộngSXKD củamình lại vừa điều chỉnh các
hoạtđộng kinh tế vĩ mô theo hướng chú trọng đến các thành viên khác trong xã hội.
Tínhcôngbằngvà nghiêm minh củapháp luật ở bất kỳ mức độ nào đều có ảnh hưởng
đến hiệu quả SXKD của doanh nghiệp. Nếu môi trường kinh doanh mà mọi thành
viên đều tuân thủ luật pháp thì hiệu quả tổng thể sẽ lớn hơn và ngược lại.
Hệ thống pháp luật hoàn thiện, không thiên vị là một trong những tiên đề ngoài
kinh tế củakinh doanh. Mức độ hoànthiện, sựthay đổivà thực thi pháp luật trongnền
kinh tế có ảnh hưởng lớn đến việc hoạch định và tổ chức thực hiện chiến lược kinh
doanhcủadoanhnghiệp. Môi trường này có tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp bởi vì môi trường pháp luật ảnh hưởng đến mặt hàng
sản xuất, ngành nghề, phương thức kinh doanh, nó còn tác động đến chi phí của
doanh nghiệp…
b. Thị trường cạnh tranh
Trong thị trường vận tải, giữa các các doanh nghiệp thường có mối quan hệ:
hoặc là bạn hàng của nhau, giúp nhau về vốn, kĩ thuật, giúp nhau trong cả quá trình
tiêu thị sản phẩm, đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ cảng biển, việc
tranh thủ vốn và kĩ thuật là hết sức cần thiết; hoặc là những đối thủ cạnh tranh nhau
trên thị trường.
18. 11
Sự cạnh tranh cũng diễn ra khá phổ biến. Vì mục tiêu của cá nhân doanh
nghiệp là lợi nhuận, là làm sao cung cấp được các dịch vụ tốt nhất, là làm sao giữ
được các bạn hàng truyền thống... Do đó, các doanh nghiệp cạnh tranh nhau khá
gay gắt về thị trường tiêu thụ sản phẩm, về bạn hàng, về nguồn nguyên liệu đầu
vào…
c. Nhân tố khách hàng
Nhân tố này chịu tác động của giá cả, chất lượng sản phẩm và dịch vụ, thị
hiếu và thói quen tiêu dùng, thu nhập…Nếu doanh nghiệp cung cấp được những
sản phẩm, dịch vụ làm thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng khi đó số lượng hàng
hóa dịch vụ bán ra sẽ được nhiều, thu được nhiều lợi nhuận hơn. Doanh nghiệp sẽ
phải nghiên cứu thật kĩ các nhóm khách hàng, vì mỗi nhóm khách hàng có thói
quen khác nhau, có thu nhập khác nhau. Một doanh nghiệp thì không thể đáp ứng
toàn bộ khách hàng được nên phải tìm ra được khách hàng hay thị trường tiềm
năng, để cung cấp dịch vụ cho tốt. Từ đó mới có các kế hoạch trong tương lai. Đây
là nhân tố quan trọng, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kĩ nhân tố này để có thể
đưa ra một kế hoạch sản xuất kinh doanh hợp lý và có hiệu quả.
d. Nhân tố môi trường và cơ sở hạ tầng
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động khá nhiều của
yếu tố thời tiết, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vận tải biển thì đây là nhân tố
vô cùng quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh. Thực
tế cho thấy, nhân tố môi trường ngoài ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả thì cũng có
những tác động tích cực: thời tiết tốt giúp quá trình xếp dỡ tại cảng nhanh hơn,
giúp tàu không phải tránh bão…Môi trường bên ngoài trong sạch, thoáng mát sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho môi trường làm việc bên trong của doanh nghiệp và
nâng cao hiệu quả sản xuất.
Yếu tố cơ sở hạ tầng đóng vai trò hết sức quan trọng đối với việc giảm chi phí
sản xuất kinh doanh và giảm thời gian vận chuyển, làm hàng có tác động trực tiếp
tới hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong nhiều trường hợp, khi điều kiện cơ sở hạ
tầng thấp kém còn ảnh hưởng trực tiếp tới chi phí đầu tư hoặc gây cản trở đối với
19. 12
các hoạt động cung ứng vật tư, kỹ thuật mua bán hàng hóa và khi đó ảnh hưởng
xấu tới hiệu quả sản xuất kinh doanh.
e. Môi trường văn hóa – chính trị
Hình thức thể chế đường lối chính trị của Đảng và Nhà nước quyết định các
chính sách, đường lối kinh tế chung, từ đó quyết định các lĩnh vực, loại hình hoạt
động SXKD của mình. Ngược lại nếu môi trường chính trị rối ren, thiếu ổn định
thì không những hoạt động hợp tác SXKD của doanh nghiệp với các doanh nghiệp
nước ngoài hầu như không có mà ngay hoạt động SXKD của doanh nghiệp ở trong
nước cũng gặp nhiều bất ổn.
Môi trường văn hóa xã hội bao gồm các nhân tố điều kiện xã hội, phong tục
tập quán, trình độ, lối sống của người dân…. Đây là những nhân tố rất gần gũi và
có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp chỉ có thể duy trì và thu lợi nhuận khi sản phẩm làm ra phù hợp với
nhu cầu, thị hiếu của khách hàng, phù hợp với lối sống của người dân nơi tiến hành
hoạt động sản xuất. Mà những yếu tố này thuộc môi trường văn hóa – xã hội quyết
định.
Ngoài việc thiết lập khuôn khổ pháp luật thì Nhà nước còn có chức năng điều
tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua các chính sách: Chính sách tiền tệ bao gồm công
cụ là lãi suất và mức cung tiền; Chính sách tài khóa bao gồm thuế và chi tiêu của
Chính phủ; Chính sách thu nhập và Chính sách kinh tế đối ngoại. Việc Chính phủ
tăng hay giảm lãi suất tác động khá lớn đến các doanh nghiệp đang hoạt động vì họ
thường có các khoản vay trên thị trường tài chính để mua sắm tài sản, máy móc,
trang thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất. Thuế suất của Chính phủ thì ảnh
hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó, chính sách của Nhà nước là một
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.2Nhân tố chủ quan
a, Đội ngũ cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp
Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ cảng biển, chỉ với trang thiết bị,
máy móc, với kỹ thuật sản xuất tiên tiến thôi chưa đủ, nếu đội ngũ công lao động
20. 13
không đảm bảo về trình độ đủ để vận hành, sử dụng một cách thành thạo các trang
thiết bị đó thì sẽ không thể phát huy tác dụng của máy móc thiết bị. Máy móc, thiết
bị dù có hiện đại đến đâu thì cũng phải phù hợp với trình độ tổ chức, trình độ kỹ
thuật, trình độ sử dụng lực lượng lao động của doanh nghiệp thì mới phát huy được
tác dụng, tránh lãng phí.
Yếu tố con người chính là nhân tố quan trọng nhất trong việc tác động đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì vậy đối với mỗi doanh nghiệp
bằng công tác bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ lao động
được coi là nhiệm vụ hàng đầu và thực tế cho thấy, chỉ khi đội ngũ lao động có
trình độ chuyên môn cao, có tác phong khoa học, có tổ chức, kỷ luật thì doanh
nghiệp mới làm ăn có thể thành công.
b. Yếu tố về tổ chức sản xuất
Doanh nghiệp là một tổng thể hoạt động như một xã hội thu nhỏ trong đó có
đầy đủ các yếu tố kinh tế, văn hóa,xã hội và cũng có cơ cấu tổ chức nhất định. Cơ
cấu tổ chức có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp từ quyết định mặt hàng sản xuất kinh
doanh, kế hoạch sản xuất, huy động nhân sự, chiến lược tiêu thụ sản phẩm, các kế
hoạch mở rộng thị trường, cạnh tranh….đều được chỉ đạo bởi bộ máy quản trị của
doanh nghiệp. Vì vậy sự thành công hay thất bại trong SXKD của doanh nghiệp
phụ thuộc rất nhiều vào vai trò điều hành của bộ máy quản trị.
Trên cơ sở nghiên cứu kĩ thị trường hàng hóa dịch vụ, doanh nghiệp sẽ xác
định phương án sản xuất khả thi nhất. Khi đó, doanh nghiệp sẽ bố trí tổ chức sản
xuất sao cho có hiệu quả nhất, cho phép doanh nghiệp khai thác được mọi tiềm
năng về vốn, lao động, công nghệ, máy móc thiết bị….của mình. Nhờ đó góp phần
cải thiện hiệu quả sản xuất kinh doanh.
c. Yếu tố về quản lý
Đây là yếu tố quan trọng trong doanh nghiệp. Muốn có hiệu quả, bộ máy tổ
chức của doanh nghiệp phải gọn nhẹ, nhiệm vụ phải rõ ràng cho từng bộ phận. Bộ
máy quản lý là cơ quan cao nhất trong doanh nghiệp nên các cán bộ trong doanh
21. 14
nghiệp phải là những người có năng lực, có trình độ, có tầm nhìn…Bộ máy quản lý
chính là động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Bộ máy quản trị hợp lý, xây dựng một kế hoạch SXKD khoa học phù hợp với
tình hình thực tiễn của doanh nghiệp, có sự phân công, phân nhiệm vụ cụ thể giữa
các thành viên trong bộ máy quản trị, năng động, nhanh nhạy nắm bắt thị trường,
tiếp cận thị trường bằng những chiến lược hợp lý, kịp thời nắm bắt thời cơ, yếu tố
quan trọng là bộ máy quản trị bao gồm những con người tâm huyết với hoạt động
của công ty sẽ đảm bảo cho các hoạt động SXKD của doanh nghiệp được diễn ra
trôi chảy và đạt hiệu quả cao.
d. Yếu tố về sử dụng lao động
Sức lao động là một yếu tố động trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể
thay đổi số lượng, chất lượng lao động thông qua tuyển dụng và đào tạo lại lao
động. Hiệu quả sử dụng lao động thể hiện ở năng suất lao động. Đây là chỉ tiêu
phản ánh về mặt chất lượng. Do vậy doanh nghiệp cần thiết phải nâng cao năng
suất lao động thông qua việc bố trí, sắp xếp lao động giữa các bộ phận hợp lý, phát
huy được hiệu quả làm việc của người lao động, đồng thời doanh nghiệp cũng phải
thường xuyên nâng cao trình độ tay nghề lao động qua các lớp đào tạo ngắn hạn,
đào tạo lại, lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh dịch vụ tại cảng biển
1.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Chỉ tiêu về sản lượng
Sản lượng hàng hóa xuất nhập khẩu tại Cảng phần nào đánh giá được hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Cảng. Dựa vào các số liệu thống kê về tổng
số hàng hóa ra vào Cảng, dựa vào sự so sánh, tính toán tỷ lệ sản lượng hàng hóa
của năm trước so với năm gốc có thể thấy được kết quả kinh doanh của Cảng có tốt
lên hay không so với năm gốc.
- Chỉ tiêu về tài chính: Doanh thu, lợi nhuận, chi phí. Nhóm chỉ tiêu này phản
ánh hiệu quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao
gồm:
22. 15
+ Chỉ tiêu doanh thu trên 1 đồng chi phí: Cho biết 1 đồng chi phí sản xuất và
tiêu thụ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này cao khi tổng
chi phí thấp, do vậy nó có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tìm ra các biện
pháp giảm chi phí để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Doanh thu
Chỉ tiêu doanh thu trên 1 đồng chi phí =
Chi phí
+ Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí của doanh nghiệp: Cho biết 1 đồng chi phí
và tiêu thụ trong kỳ của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận trong kỳ
Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí =
Chi phí trong kỳ
+ Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu thuần của doanh nghiệp: Cho biết doanh
nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một đồng doanh thu thuần. Chỉ
tiêu này có ý nghĩa khuyến khích doanh nghiệp tăng doanh thu, giảm chi phí hoặc
tốc độ tăng doanh thu phải lớn hơn tốc độ tăng chi phí.
Lợi nhuận trong kỳ
Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu thuần =
Doanh thu thuần trong kỳ
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện đặc trưng ở mối quan hệ đa dạng giữa
lượng kết quả đầu ra và các kết quả đầu vào cần có để đạt được kết quả đó. Tuỳ
theo thành phần và mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra mà có
các chỉ tiêu hiệu quả khác nhau. Các yếu tố đầu vào bao gồm các loại chi phí và
vốn sản xuất kinh doanh, đầu ra được thể hiện là doanh thu và lợi nhuận. Để đánh
giá chính xác và có cơ sở khoa học về hiệu quả sản xuất kinh doanh cần phải có hệ
thống chỉ tiêu tổng hợp và hệ thống chỉ tiêu chi tiết. Các chỉ tiêu đó phải phản ánh
được sức sản xuất, suất hao phí cũng như sức sinh lợi của từng yếu tố, từng loại
vốn và phải thống nhất với công thức đánh giá hiệu quả chung.
23. 16
- Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu
DT
LN
U
D
(1.3)
Trong đó: LN - lợi nhuận trước thuế
D
- tổng doanh thu
Chỉ tiêu này nói lên một đồng doanh thu bán hàng thì tạo ra bao nhiêu đồng lãi.
Nếu trị số này lớn hơn trị số năm trước thì chứng tỏ xí nghiệp có sản lượng cao, tiết
kiệm được chi phí, ngược lại thì xí nghiệp làm ăn kém hiệu quả.
- Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
C
LN
U
C
(1.4)
Trong đó: LN - lợi nhuận trước thuế
C
- tổng chi phí
Chỉ tiêu này nói lên một đồng chi phí sản xuất sẽ cho ra bao nhiêu đồng lãi.
Nếu trị số này lớn hơn trị số năm trước thì phải xem lại việc tổ chức lao động và
phương thức kinh doanh, ngược lại thì xí nghiệp đang trên đà phát triển.
- Tỷ suất lợi nhuận theo vốn cố định
VCD
LN
U
VCD
(1.5)
Trong đó: VCD
- tổng giá trị TSCĐ
Chỉ tiêu này nói lên một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Nếu trị số này lớn hơn trị số năm trước thì chứng tỏ xí nghiệp đã sử dụng tốt các
phương tiện xếp dỡ, vận chuyển. Ngược lại thì xí nghiệp chưa phát triển hết tiềm
năng.
- Tỷ suất lợi nhuận theo vốn lưu động
UVLĐ =
LN
(1.6)
∑VLĐ
Trong đó: ∑VLĐ - tổng giá trị vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bình quân đưa vào hoạt động
sản xuất kinh doanh mang lại mấy đồng lợi nhuận.
24. 17
- Vòng quay của vốn lưu động
L =
DT
(1.7)
∑VLĐ
Trong đó: L - số vòng quay của vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho ta biết trong kỳ vốn lưu động quay mấy vòng. Nếu số vòng
quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại.
- Thời gian 1 vòng quay vốn lưu động
TL =
T
(1.8)
L
Trong đó: TL – thời gian 01 vòng quay vốn lưu động
T – thời gian kỳ phân tích
Chỉ tiêu này thể hiện thời gian cần thiết cho vốn lưu động quay được một
vòng. Thời gian một vòng luân chuyển càngnhỏ càng tốt.
- Tỷ suất lợi nhuận theo lao động:
N
LN
UN
(1.4)
Trong đó: LN - lợi nhuận trước thuế
N
- tổng số lao động
Là so sánh giữa tổng lợi nhuận với số lượng lao động tham gia vào quá trình
sản xuất, kinh doanh. Điều này có tác dụng khuyến khích các doanh nghiệp quản lý
và sử dụng tốt lao động trong doanh nghiệp theo các hợp đồng lao động.
1.3.3. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động
- Năng suất lao động bình quân tính bằng giá trị:
12*
D
NSLD
N
(đồng/người) (1.9)
Trong đó: D
- tổng sản lượng
N - tổng số lao động bình quân của xí nghiệp
NSLD - năng suất lao động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi lao động trong doanh nghiệp làm ra bao nhiêu
đồng doanh thu.
25. 18
- Doanh lợi lao động:
DLLĐ =
LN
(1.10)
N
Trong đó: DLLĐ – doanh lợi của 01 lao động
Đối với các cảng biển nói chung thì hiệu quả khai thác các dịch vụ cảng biển
đạt được là việc thu được lợi ích tối đa với chi phí tối thiểu cả về lượng và chất.
Ngoài ra, việc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả khai thác đối với từng cảng
còn tùy thuộc vào lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của cảng đó và dựa trên
nhiệm vụ chính trị - kinh tế - xã hội mà doanh nghiệp được giao. Vì vậy khi nghiên
cứu đánh giá hiệu quả khai thác các dịch vụ tại cảng biển cần phải bám sát hệ thống
các chỉ tiêu chính trị - kinh tế - xã hội được xây dựng cho từng cảng trong việc thực
hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
26. 19
CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA CẢNG TÂN VŨ – CÔNG TY CỔ PHẦN
2.1 Giới thiệu chung về Cảng Tân Vũ – Công ty cổ phần Cảng Hải Phòng
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Cảng Tân Vũ – Công ty cổ phần
Cảng Hải Phòng
Tên công ty viết bằng tiếng Việt: CÔNG TY TNHH CẢNG TÂN VŨ.
Tên công ty viết bằng Tiếng Anh: TAN VU PORT COMPANY LIMITED.
Tên viết tắt: TAN VU PORT.
Trụ sở: Phường Đông Hải 2, Quận Hải An, Thành phố Hải Phòng.
Điện thoại / Fax: +84.31.3262608/ +84.31.3262604
Email: haiphongport@hp.vnn.vn
Website: www.haiphongport.com.vn
Giám đốc: Nguyễn Tường Anh
Điện thoại: 031.3262608
Email: anhnt@haiphongport.com.vn
Cảng Tân Vũ là một cảng nước sâu, chi nhánh của Cảng Hải Phòng, tiền
thân là Xí nghiệp xếp dỡ Tân Cảng. Cơ sở ban đầu của Cảng với 02 cầu tàu với
tổng chiều dài 380m và diện tích bãi khoảng 7.000m2, sau đó được đầu tư và lắp
đặt hệ thống trang thiết bị hiện đại, hoạt động chuyên. Cùng với việc nước nhà giải
phòng miền bắc, trước những đòi hỏi to lớn của đất nước, thực hiện hai nhiệm vụ
chiến lược song song: Xây dựng CNXH ở miền Bắc, đấu tranh giải phóng miền
Nam, thống nhất Tổ quốc, ngày 05/5/1965, Bộ GTVT ra Quyết định 1046 giải thể
Cục Vận tải thủy để thành lập Cục Vận tải đường biển và Cục Vận tải đường sông.
Đây là một bước ngoặt lớn về mặt cơ cấu tổ chức trong ngành GTVT của đất nước,
đồng thời mở ra một chặng đường mới, một tiền đồ vô cùng vẻ vang.
Ngày 10/7/1965, Chính phủ có Quyết định số 136/CP thành lập Cục Vận tải
đường biển, gồm các bộ phận: đội tàu biển, hệ thống cảng biển, đại lý hàng hải,
bảo đảm hàng hải, công nghiệp sửa chữa cơ khí, xây dựng công trình thủy và
trường đào tạo công nhân kỹ thuật đường biển. Ông Lê Văn Kỳ, Giám đốc cảng
27. 20
Hải Phòng, được chỉ định làm Cục trưởng đầu tiên của Cục Vận tải đường biển.
Cục Vận tải đường biển ra đời đánh dấu một bước phát triển mới của ngành Đường
biển nước ta.
Để đáp ứng nhu cầu thông qua lượng hàng hóa ngày càng tăng cao bằng
đường biển và giảm tải cho các cảng trong nội thành, công ty TNHH MTV Cảng
Hải Phòng đã đầu tư xây dựng bến tàu mới tại khu vực Đình Vũ. Đây là những cầu
lớn, hiện đại, đủ năng lực bốc xếp cho tàu 2 vạn tấn vào làm hàng. Để trực tiếp
điều hành sản xuất tại khu vực cầu tàu này, ngày 28/11/2008 cảng Hải Phòng đã
thành lập xí nghiệp xếp dỡ Tân Cảng theo quyết định số 4271/QĐ-HĐTV. Xí
nghiệp xếp dỡ Tân Cảng nay là Cảng Tân Vũ là một xí nghiệp chi nhánh trực
thuộc công ty TNHH MTV Cảng Hải Phòng, có nhiệm vụ chính là tổ chức xếp dỡ,
giao nhận, vận chuyển hàng hóa tại khu vực Đình Vũ. Đồng thời kinh doanh vận
tải hàng hóa bằng đường thủy, đường bộ. Cơ cấu lực lượng lao động trực tiếp của
xí nghiệp gồm: 1 đội cơ giới, 1 đội công nhân bốc xếp, 1 đội giao nhận tổng hợp.
Xí nghiệp có 5 cầu tàu với tổng chiều dài 980m.
a. Điều kiện địa lý địa hình
- Cảng Tân Vũ nằm trên luồng Bạch Đằng, cách Lạch Huyện khoảng 6km,
tọa độ 20°50N, 106°41E. Với diện tích khu 61 ha (bao gồm cầu tàu và bến bãi).
Phía Đông tiếp giáp với cảng Vinalines, phía Tây giáp với cảng cổ phần Đình Vũ,
phía Nam tiếp giáp với đường quốc lộ, phía Bắc tiếp giáp với luồng hàng hải.
- Cảng Tân Vũ nằm trong tam giác châu thổ sông Hồng, có vị trí địa lý thuận
lợi về cả đường sông, đường bộ và đường hàng không.
b. Điều kiện khí hậu và thời tiết.
Cảng Tân Vũ chịu ảnh hưởng của gió mùa. Gió này thường xuất hiện từ tháng
10 đến tháng 4 năm sau và thổi theo từng đợt kéo dài 5-7 ngày. Vận tốc trung bình
khoảng l0 m/s.
- Chịu ảnh hưởng của các cơn bão hình thành ở quần đảo Philippines đi theo
hướng Tây và Tây Bắc. Gió bão gây mưa lớn và ảnh hưởng tới hoạt động của
cảng. Bão thường xuất hiện vào trung tuần tháng 7 và tháng 8 hàng năm.
28. 21
- Từ tháng 6 đến tháng 8 thường mưa lớn và kéo dài nhiều ngày liền. Lượng
mưa trung bình khoảng 1.600 – 1.800 mm/năm.
- Gió cấp 5 trở xuống cảng vẫn có thể hoạt động bình thường, gió từ cấp 5-7
cảng vẫn có thể hoạt động nhưng gặp nhiều trở ngại và năng suất giảm đi rất nhiều.
Gió từ cấp 7 trở lên cảng phải ngừng hoạt động.
Thời tiết gây ảnh hưởng khoảng 10% T làm hàng của cảng hàng năm.
c. Điều kiện thủy văn
+ Mực nước:
Mực nước tại cửa cấm thuộc chế độ nhật triều thuần nhất, trong tháng cứ
khoảng 25 ngày có một lần nước lớn và một lần nước ròng. Biên độ triều ở đây
thuộc loại lớn khoảng 3-4m vào kỳ triều cường.
+ Luồng vào cảng:
Luồng hàng hải nối Cảng Tân Vũ với vùng biển sâu vinh Bắc Bộ dài khoảng
32km, đi qua sông Bạch Đằng tới cửa Nam Triệu với chiều rộng trung bình là
l00m, độ sâu -0,8m -> -0,2m
BẢNG 2.1. LUỒNG VÀO CẢNG TÂN VŨ - CẢNG HẢI PHÒNG
Tên luồng
rp A 1 Ã
Tên luông
Chiều dài (m) Chiều rộng (m) Độ sâu (m)
- Lạch Huyện 17,5 100 -6,5
- Hà Nam 6,3 80 -6,3
- Bạch Đằng 9,2 80 -6,3
Tổng chiều dài toàn tuyến 33
(Nguồn Báo cáo sản xuất kinh doanh của Cảng Tân Vũ năm 2010-2014)
29. 22
(Nguồn Báo cáo sản xuất kinh doanh của Cảng Tân Vũ năm 2010-2014)
HÌNH 2.1. LUỒNG VÀO CẢNG TÂN VŨ - CẢNG HẢI PHÒNG
+ Mớn nước tại cầu cảng:
Trong quá trình đầu tư và nạo vét cầu cảng theo dự án, cầu cảng đã được xây
mới và nạo vét với độ sâu là -9,4m có thể cho phép các tàu có trọng tải lớn ra vào
làm hàng.
d.Ngành nghề kinh doanh:
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ
+Hoạt động liên quan tới vận tải hành khách, động vật hoặc hàng hoá ven
biển và viễn dương;
+Hoạt động của cảng biển, bến tàu, cầu tàu;
+Hoạt động hoa tiêu, lai dắt, đưa tàu cập bến;
+Hoạt động của trạm hải đăng.
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
- Vận tải hành khách, hàng hóa ven biển và viễn dương
- Vận tải hành khách và hàng hóa theo đường thủy nội địa
- Kho bãi và lưu giữ hàng hóa
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường sắt và đường bộ
- Bốc xếp hàng hóa
30. 23
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải
+ Sắp xếp hoặc tổ chức các hoạt động vận tải đường bộ, đường biển;
+Giao nhận hàng hóa;
+Thu, phát các chứng từ vận tải và vận đơn;
+Hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan;
+Hoạt động của các đại lý vận tải hàng hóa đường biển;
+Hoạt động liên quan khácnhư: Bao gói hàng hóa nhằm mụcđích bảovệ hàng
hóa trên đường vận chuyển, dỡ hàng hóa, lấy mẫu, cân hàng hoá.
+Dịch vụ đại lý tàu biển;
+ Dịch vụ đại lý vận tải đường biển;…
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Cảng Tân Vũ
Sơ đồ tổ chức của Cảng Tân Vũ được thể hiện ở hình 2.1:
31. 24
(Nguồn Báo cáo sản xuất kinh doanh của Cảng Tân Vũ năm 2010-2014)
HÌNH 2.1. SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CẢNG TÂN VŨ
GIÁM ĐỐC
Phó Giám đốc
Khai thác
Phó Giám đốc
Kho hàng
Phó Giám đốc
Kỹ thuật
Ban
Kỹ
thuật
– Vật
tư
Ban
Tổ
chức
tài
chính
Ban
Tổ
hành
chính
Ban
Tài
chính
– Kế
toán
Ban
Kinh
Doanh
Đội
Cơ
giới
Tổ nâng
hàng
Tổ xe
vận
chuyển
Tổ
kiểm
đếm
Tổ vỏ
Tổ
cầu
tàu
Đội
Công
nhân bốc
xếp
Đội cần
trục
Tổ
Giao
nhận
cont
Ban
Công
nghệ
thông
tin
Đội
giao
nhận
tổng
hợp
Ban
điều
hành
sản
xuất
Đội
Bảo
vệ
32. 25
(a) Ban lãnh đạo xí nghiệp
+ Giám đốc
Giám đốc Cảng Tân Vũ chịu trách nhiệm trước Đảng ủy, Hội đồng thành
viên, Tổng giám đốc cảng Hải Phòng về việc nhận chỉ tiêu, kế hoạch của cảng Hải
Phòng giao, tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quảvà hoàn thành vượt mức kế
hoạch được giao.Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất trong xí nghiệp, chịu trách
nhiệm chung về các mặt hoạt động trong xí nghiệp, tổ chức sản xuất kinh doanh,
chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên toàn xí nghiệp, chịu trách nhiệm trước
chính sách pháp luật của Nhà nước trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Các Phó giám đốc
- Phó giám đốc khai thác
Chỉ đạo công tác khai thác xếp dỡ hàng hóa, quản lý giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu thông qua cảng. Quan hệ mọi đơn vị ngành dọc cấp trên để giải quyết
các vướng mắc trong quá trình bốc xếp, giao nhận theo quy định của hợp đồng.
Trực tiếp quản lý chỉ đạo đội bốc xếp và đội giao nhận
- Phó giám đốc kỹ thuật
Chịu trách nhiệm về tổ chức quản lý sử dụng các loại phương tiện, thiết bị
phục vụ xếp dỡ, vận chuyển hàng hóa. Đảm bảo vật liệu, vật tư, đảm bảo cho công
tác vận hành và sửa chữa các phương tiện thiết bị. Trực tiếp quản lý và chỉ đạo đội
cơ giới.
- Phó giám đốc Kho hàng:
Quản lý, chỉ đạo các ban nghiệp vụ như Tổ chức tiền lương, kế toán tài vụ,
kinh doanh, hành chính và công tác kho hàng.
Quản lý nghiệp vụ của ban hàng hóa về công tác lưu kho, lưu bãi hàng hóa,
đảm bảo hệ thống kho bãi an toàn, hàng hóa không bị hư hỏng mất mát.
Chỉ đạo công tác xếp dỡ hàng hóa, quản lý giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu thông qua Cảng. Giải quyết các vướng mắc trong quá trình bốc xếp, giao
nhận theo quy định của hợp đồng.
33. 26
(b) Các ban nghiệp vụ và các đơn vị trực tiếp sản xuất:
+ Các ban nghiệp vụ:
Ban tổ chức hành chính: Tham mưu cho Giám đốc về công tác cán bộ, sắp
xếp bộ máy quản lý, điều hành sản xuất trực tiếp và đảm bảo chế độ chính sách cho
cán bộ công nhân viên trong cảng.
Ban tài chính kế toán: Căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh để tham mưu
cho Giám đốc vể tổ chức lao động tiền lương trên cơ sở sử dụng lao động có hiệu
quả, thanh toán tiền lương theo đơn giá của Cảng và chính sách trả lương của Nhà
nước.
+ Ban Kinh doanh khai thác
Tổ chức khai thác tàu, hàng hóa về cảng. Xây dựng kế hoạch tiến độ giải
phóng tàu, kho bãi và kiểm tra giám sát quá trình thực hiện kế hoạch. Tham mưu
cho Ban Giám đốc các biện pháp quản lý khai thác có hiệu quả cơ sở vật chất kỹ
thuật như cầu tàu, kho bãi, trang thiết bị của cảng, cải cách các thủ tục: làm hàng,
giao nhận hàng hóa và thanh quyết toán với khách hàng.
Tổ chức chắp mối dây chuyền sản xuất trong cảng, tham mưu cho Giám đốc
về khả năng xếp dỡ, báo cáo cho Giám đốc lượng hàng thông qua cảng hàng ngày.
Tổ chức cuộc họp giao ban sản xuất trong cảng, giải quyết các phát sinh trong quá
trình xếp dỡ. Quan hệ trực tiếp với chủ hàng lên phương án xếp dỡ chung cho từng
tàu, kết hợp với chủ hàng lên kế hoạch rút hàng. Cân đối phương tiện của chủ hàng
và cảng để có kế hoạch xếp dỡ cho từng tàu trong các ca sản xuất.
Tham mưu cho Ban giám đốc về giá cước, các loại định mức và ký các hợp
đồng khai thác với các đại lý hãng tàu, chủ hàng. Quản lý cầu bến, vùng nước
trước bến và các phương tiện vận tải thủy neo đậu tại cảng. Tổ chức thực hiện cho
tàu cập, rời cảng an toàn đáp ứng yêu cầu của tàu và yêu cầu làm hàng của cảng.
Tham mưu cho Giám đốc về công tác xây dựng kế hoạch nạo vét luồng, duy trì độ
sâu an toàn cho cảng.
+ Ban kế toán tài vụ
Theo dõi công tác hoạt động tài chính của Cảng, tập hợp phản ánh các khoản
34. 27
thu chi của cảng. Kiểm tra chứng từ xuất nhập khẩu nguyên vật liệu, báo cáo Giám
đốc kịp thời các tài sản thiếu hụt, mất mát. Quản lý việc tính toán và kiểm tra các
chi tiêu của các quỹ tiền mặt, tiền lương, tiền thưởng và các khoản phụ cấp thông
qua giá trị bằng tiền. Đôn đốc thu nợ các chủ hàng, theo dõi việc xuất nhập vật tư,
vật liệu và mua sắm trang thiết bị sinh hoạt. Theo dõi việc sử dụng tài sản cố định,
tài sản lưu động, vốn lưu động, tính khấu hao tài sản cố định theo tổng thời gian
quy định. Định kỳ tiến hành phân tích hoạt động tài chính cùa đơn vị, thực hiện
chế độ hạch toán kinh tế, lập báo cáo về tình hình tài chính thu chi.
+ Ban Kỹ thuật - Vật tư - An toàn
Quản lý trên sổ sách các loại phương tiện thiết bị, từ đó lập kế hoạch bảo
dưỡng, sừa chữa định kỳ cho phương tiện thiết bị. Nghiên cứu cải tiến công cụ xếp
dỡ nhằm nâng cao khả năng khai thác của thiết bị. Đảm bảo trang bị đầy đủ bảo hộ
lao động cho cán bộ công nhân viên trực tiếp sản xuất. Tổ chức huấn luyện công
tác an toàn lao động định kỳ cho người lao động và đảm bảo chế độ chính sách cho
người lao động khi bị tai nạn lao động.
+ Ban công nghệ thông tin
Quản lý mạng tin học trong toàn xí nghiệp, đưa công nghệ tin học áp dụng
vào công việc quản lý và điều hành sản xuất một cách nhanh nhất và chính xác
nhất. Cung cấp các dữ liệu hàng hóa cho các hãng tàu và các bạn hàng khi cần biết
các thông tin khai thác, cầu tàu, bến bãi trước khi muốn hợp tác làm ăn với xí
nghiệp.
+ Các đơn vị trực tiếp sản xuất
Tổ bảo vệ
Có nhiệm vụ đảm bảo an ninh trật tự trong toàn bộ Cảng, kiểm tra, kiểm soát
người và phương tiện ra vào cảng nhằm đảm bảo nội quy và quy định của cảng và
chống các biểu hiện tiêu cực trong quản lý hàng hóa.
Đội cơ giới
Có nhiệm vụ quản lý trực tiếp các phương tiện thiết bị được xí nghiệp trang bị
phục vụ sản xuất. Tổ chức triển khai xếp dỡ, vận chuyển hàng hóa trong cảng theo
35. 28
các phương án xếp dỡ. Đảm bảo trạng thái kỹ thuật của các thiết bị, tham gia duy
trì bảo dưỡng, bảo quản, nghiên cứu các biện pháp tiết kiệm nhiên liệu, vật tư, khai
thác thiết bị có hiệu quả, kéo dài tuổi thọ.
Đội giao nhận tổng hợp
Tổ chức khai thác và đảm nhận nhiệm vụ giao nhận hàng hóa từ tàu biển hay
phương tiện vận tải bộ của chủ hàng tới. Tổ chức giao hàng cho chủ hàng đảm bảo
chính xác đúng nguyên tắc và thủ tục, sắp xếp hàng hóa ở kho bãi đúng quy hoạch
thuận tiện cho kiểm tra điều hành sản xuất, bảo quản hàng hóa.
Quản lý hàng hóa, lưu kho bãi khi chủ hàng yêu cầu, bốc xếp giao nhận và
bảo quản hàng hóa của các bộ phận liên quan, xác nhận chứng từ chi trả lương cho
công nhân xếp dỡ hàng hóa trong kho bãi.
Đảm bảo công tác phục vụ khai thác, xếp hàng nhanh, dễ theo dõi, giải quyết
các thủ tục giao nhận hàng, thành lập và cung cấp đủ chứng từ để theo dõi tính
ngày lưu kho bãi.
2.1.3 Cơ sở vật chất của Cảng Tân Vũ
- Hệ thống cầu tàu
Hệ thống cầu tàu dùng để tiếp nhận tàu vào cảng xếp dỡ, làm hàng tại cảng.
Mỗi loại cầu tàu tiếp nhận những loại tàu riêng, phù hợp với đặc tính kỹ thuật của
tàu cũng như phục vụ cho việc khai thác tàu, hàng hóa trên tàu. Có một số kiểu cầu
tàu sau:
a, Cầu tàu Ro-Ro
Đây là kiểu cầu tàu đơn giản nhất. Loại cầu tàu này có cấu trúc rất đơn giản
với tỷ trọng tấn/m2 thấp, không có bất kỳ yêu cầu đặc biệt nào về thiết kế, cũng
không cần bãi để đỗ phương tiện đến/đi khỏi cảng như các loại cầu tàu khác. Rất
nhiều cầu tàu Ro – Ro có khu vực cầu dẫn (linkspan) hợp nhất giữa tàu và cầu tàu.
Chiều dài của cầu dẫn phải phù hợp với độ dốc cho phép của cầu dẫn nhằm tạo
điều kiện cho giao thông trên cầu dẫn. Thông thường độ dốc khoảng 13-14% đối
với đường bộ và 3-4% đối với đường sắt.(4)
b, Cầu tàu hành khách
36. 29
Một cầu tàu khách cần có các trang thiết bị gần như ở một sân bay, nghĩa là
cần có khu bán vé và khu cung cấp thông tin, khu vệ sinh, quầy ăn uống, khu bán
hàng, đường cho người tàn tật, khu an ninh. Nếu đây là cảng hành khách quốc tế,
cần có cả khu Hải quan và làm thủ tục nhập cảnh.(4)
c, Cầu tàu hàng rời
Các tàu hàng rời lớn thường cần khu nước sâu, các cần trục lớn có sức nâng
tốt và dây chuyển tải hàng. Ngoài ra cũng cần một khu vực rộng, phẳng để xếp
hàng, cũng như các thiết bị chuyển tải hàng lên các sà lan. Bụi luôn là vấn đề của
khu vực cầu tàu hàng rời, do vậy cũng cần quan tâm đến ảnh hưởng ô nhiễm môi
trường.(4)
d, Cầu tàu dầu
Cầu tàu dầu thường nằm trên một cầu cảng nước sâu, do tàu dầu có trọng tải
rất lớn. Trong phần lớn các trường hợp các tàu dầu cần một khu phao dầu riêng và
khu này không được làm hoàn toàn bằng vật liệu cứng, do vậy cần hết sức thận
trọng và kiên trì khi cập cầu. Hệ thống đường ống dẫn dầu giữa tàu và bờ cho phép
tàu có độ linh hoạt cần thiết khi cập cầu.(4)
e, Cầu tàu container, hàng bách hóa, tổng hợp
Đây là loại cầu tổng hợp thông thường, được xây dựng cho phép phần lớn các
loại tàu đều có thể cập cầu. Trên cầu tàu có hệ thống đường bộ để rút/gửi hàng trực
tiếp từ tàu. (4)
Hệ thống cầu tàu của Cảng Tân Vũ gồm 5 cầu tàu container với chiều dài
lên đến 980 m. Độ sâu trước bến đạt -9,4 m, độ sâu luồng -7,0m (độ sâu hải đồ).
Năm 2009 Cảng Tân Vũ chỉ với 02 cầu tàu có chiều dài 400m, 02 cần cầu giàn
QC, 02 cần cẩu chân đế có sức nâng 45 Tấn, tầm với 27m, có thể bốc xếp những
tàu container xếp 11 hàng.
Năm 2011 Công ty tiếp tục xây dựng cầu tàu số 03 và đến năm 2014 đã có
tất cả 05 cầu tàu với 04 cần cầu giàn QC, 06 cần cẩu chân đế để phục vụ xếp dỡ
những tàu container có chiều dài LOA lên đến 200m với sức chở 1.500 TEU.
37. 30
BẢNG 2.2. HỆ THỐNG CẦU TÀU CỦA CẢNG TÂN VŨ
TÍNH ĐẾN THÁNG 12 NĂM 2014
Tên cảng
Số cầu
bến
Công bố cho phép
tàu (DWT)
Tổng chiều
dài (m)
Độ sâu thủy
diện (m)
Ngày đo
Cảng Tân
Vũ
C3 40.000 190 -7,5 3/2011
C4 40.000 190 -8,0 3/2011
C5 20.000 217 -7,5 3/2011
C6 20.000 163 -8,5 3/2011
C7 -8,7 4/2011
(Nguồn Ban kinh doanh Cảng Tân Vũ năm 2009-2014)
- Hệ thống kho tại Hải Phòng
Hiện nay Cảng Tân Vũ có một bãi chứa hàng rộng 127.000 m2 dùng để xếp
hàng Container và hàng sắt thép, thiết bị, hàng bao, hàng rời, ôtô phần còn lại đang
thi công làm bãi để xếp hàng.
- Hệ thống bãi công-ten-nơ trên địa bàn
Tổng lượng bãi công-ten-nơ trên địa bàn Cảng Tân Vũ là 5 bãi, với diện tích
bãi container 510.000m2, hiện tại các bãi cơ bản đáp ứng được nhu cầu khai thác
hàng container. Do ảnh hưởng của thị trường chung nên sản lượng luân chuyển
container, vào của các bãi đều giảm, khai thác bãi container ngoài cảng gặp nhiều
khó khăn. Các doanh nghiệp khai thác cảng, kho bãi đang có xu hướng dịch
chuyển về phía khu công nghiệp Đình Vũ, đảm bảo tập trung hóa cũng như thuận
tiện về giao thông đường bộ sau khi dự án đường cao tốc 5B hoàn thiện. Hướng tới
mục tiêu phát triển ổn định và bền vững, bến container Cảng Tân Vũ sẽ có một hệ
thống cây xanh bao quanh Cảng, xen kẽ giữa các bãi và phía trên các công trình
ngầm trong khu vực dải hành lang kỹ thuật. Một số công trình thể thao, giải trí
được đầu tư phục vụ cán bộ công nhân viên tập luyện ngoài giờ sản xuất. Với hệ
thống cơ sở vật chất hạ tầng tiên tiến hiện đại, bến container Cảng Tân Vũ –Công
ty cổ phần Cảng Hải Phòng không chỉ là cảng container tiêu chuẩn quốc tế mà còn
hướng tới mục tiêu “Cảng biển xanh” trong một tương lai gần.(5)
38. 31
- Hệ thống thiết bị xếp dỡ
+ Thiết bị xếp dồ tuyến tiền phương:
- 04 cẩu giàn QC của Đức sức nâng 45 tấn được bố trí làm hàng Container.
- 07 cần trục Tukal của Đức sức nâng 40 tấn dùng để làm hàng Container, xi
măng, sắt thép, thiết bị, hàng rời...
+ Thiết bị xếp dỡ tuyến hậu phương:
- 01 cần trục - sức nâng 70 tấn
- 11 xe nâng hàng Container và 12 xe nâng các loại
- 12 xe nâng đóng rút ruột: sức nâng từ 3,5 đến 30 tấn
- 32 xe vận chuyển.
- 2 cân điện tử 120 tấn
- Hệ thống giao thông kết nối cảng biển
+ Đường bộ
Hệ thống đường bộ đi và đến cảng Tân Vũ chủ yếu qua 3 tuyến quốc lộ
chính là QL5, QL10. Mặc dù đã được đầu tư, nâng cấp nhưng hệ thống đường QL
đã xuống cấp, trong khi mật độ giao thông ngày càng cao. Sau khi QL5B hoàn
thành và đưa vào khai thác, hệ thống đường bộ kết nối giữa cảng với các khu vực
kinh tế phía Bắc cơ bản đáp ứng được bảo đảm quá trình vận chuyển thông suốt
không gây ách tắc cho cảng.
+ Đường thủy nội địa
Với 19 tuyến sông nối liền với nhiều địa phương khu vực phía Bắc, lượng
hàng hoá qua cảng do vận tải thủy nội địa đảm nhận chiếm khoảng 20%, chủ yếu
vận chuyển hàng tới các khu vực ven biển. Hiện nay, hầu hết các hệ thống sông
đều cạn, chiều sâu luồng hầu hết không đảm bảo cho tàu chạy an toàn. Do vậy, có
thể nói hệ thống vận tải sông khu vực phía Bắc khó có thể phát triển thay thế cho
vận tải bộ.
+ Hệ thống luồng ra vào cảng
Hệ thống luồng ra vào cảng gần đây đã được cải tạo và nâng cấp đáng kể.
Độ sâu luồng nơi cạn nhất đạt -9,4m cho phép tàu 30.000DWT ra vào. Mặc dù các
39. 32
cảng mới được phát triển Tân Vũ có hệ thống luồng sâu hơn nhưng tình trạng sa
bồi đang ảnh hưởng nghiêm trọng tới quá trình vận hành của tầu.
2.1.4 Thực trạng hoạt động sản xuấtkinhdoanhcủa Cảng Tân Vũ từ năm 2010
– 2014
Mặc dù tình hình kinh tế trong nước, thế giới còn rất nhiều khó khăn thách
thức, song hoạt động khai thác kinh doanh hệ thống cảng biển Cảng Tân Vũ trong
thời gian vừa qua vẫn rất khả quan và đạt hiệu quả tương đối tốt, tỷ suất lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu đạt cao. Tuy nhiên, quá trình phát triển cũng đã bộc lộ khá
nhiều những bất cập, tồn tại thiếu bền vững, từ cơ chế quản lý, tổ chức kinh doanh
khai thác đến các hoạt động dịch vụ sau cảng thể hiện trên các mặt sau:
2.1.4.1 Về công tác quy hoạch và đầu tư phát triển cảng biển
Quy hoạch chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển dài hạn, chỉ tập trung đáp
ứng yêu cầu phát sinh hiện tại. Quy mô đầu tư nhỏ, số lượng cầu bến nhiều nhưng
lại thiếu vắng các bến cảng nước sâu, các bến cảng container trung chuyển quốc tế.
2.1.4.2. Về hệ thống luồng ra vào cảng
Chiều dài tuyến luồng lớn, lên đến 42,8km, trong khi chiều rộng tuyến luồng
lại hẹp chỉ khoảng 70 – 100m, rất khó khăn cho tàu quay trở. Độ sâu luồng hạn chế
và thường xuyên bị sa bồi, chỉ đạt khoảng -5,7m đến -7,8m; không thể tiếp nhận
được các tàu có trọng tải lớn vào làm hàng
2.1.4.3 Về hệ thống cầu cảng
Số lượng cầu bến nhiều, phân tán, đa phần các bến cảng chỉ có thể tiếp nhận
được đồng thời từ 01 – 02 vị trí tàu vào làm hàng tại cảng, thậm trí có bến không
thể tiếp nhận được 01 vị trí tàu container cỡ trung bình. Hầu hết các bến cảng đều
nằm trong thành phố, khó khăn cho hoạt động khai thác, gây ách tắc giao thông khi
cảng hoạt động
2.1.4.4 Về trang thiết bị xếp dỡ
Đối với mặt hàng chủ đạo Container thì Cảng Tân Vũ sử dụng thiết bị xếp dỡ
hiện đại nhất hiện nay đó là cần trục giàn QC có đặc điểm là chạy trên ray có kết
cấu thép khung hàn cứng, dạng hộp, các mối nối bằng bu-lông có độ bền cao, có
40. 33
thể xếp dỡ cho các tàu Container có chiều rộng 12 hàng Container và nắp hầm tàu
với chiều rộng 32 m. Đối với các loại hàng xi măng, sắt thép, thiết bị, hàng rời thì
Cảng thường sử dụng thiết bị bốc xếp là cần trục chân đế.
Phương tiện vận tải kết nối trong nội bộ cảng luôn đảm bảo nhu cầu xếp dỡ
của cảng nhưng tuổi thọ của nhiều thiết bị đã khá cao và thường xuyên phải chở
quá tải trọng cho phép nên thường xuyên phải bảo dưỡng sửa chữa; Hiện nay, cơ
sở vật chất tại cảng còn thiếu các trang thiết bị chuyên dùng, phần lớn phương tiện
xếp dỡ tuyến tiền phương hiện nay của các cảng đều sử dụng cẩu chân đế cố định
và cẩu chân đế di động, trừ một số doanh nghiệp có tiềm lực tài chính sử dụng thiết
bị chuyên dùng cẩu giàn KE, QC.
Riêng phương tiện chuyên dụng vận chuyển Container trong nội bộ cảng là
các xe Reachstacker còn tương đối mới, việc đầu tư đồng bộ phục vụ công tác xếp
dỡ hàng Container khiến cho mức xếp dỡ mặt hàng này luôn cao, khiến cho tốc độ
giải phóng nhanh, thời gian tàu đậu bến giảm.
Do điều kiện kinh tế phát triển, nhu cầu về lưu thông hàng hoá tăng nhanh,
Cảng Tân Vũ cũng giống như các cảng biển khác đã cải tạo nâng cấp và xây dựng
mới theo hướng đi lên hiện đại hoá, đầu tư trang thiết bị hiện đại, có tính chuyên
môn hoá cao và có đủ điều kiện tiếp nhận cỡ tàu lớn hơn khả năng thông qua của
luồng.
2.1.4.5. Về hệ thống bãi container:
Hệ thống bãi container: Tổng số lượng bãi container là 5 bãi, diện tích là
510.000m2; diện tích bình quân là 100.000m2/bãi. Có những kho bãi rất khó trong
hoạt động khai thác do diện tích nhỏ như bãi khu E.
Năm 2012, Cảng Tân Vũ vẫn tiếp tục vừa sản xuất kinh doanh vừa xây dựng
hoàn thiện cơ sở hạ tầng, hoàn thiện cơ cấu tổ chức. Diện tích bãi chất xếp chưa
được mở rộng thêm, hiện có 127.000 m2 chủ yếu sừ dụng khai thác hàng
Container. Hiện nay mặt bãi đã xuất hiện một số điểm hư hỏng và lún cục bộ gây
khó khăn cho việc chất xếp và làm tăng tỷ lệ dọn bãi, đảo chuyển hàng dẫn đến
tăng chi phí sản xuất và giảm năng suất xếp dỡ. Mặc dù diện tích bãi còn chật hẹp,
41. 34
tuy nhiên do làm tốt công tác quy hoạch, phân chia từng khu vực để vỏ theo chủ
quản vỏ và phân loại vỏ thuận tiện cho việc quản lý và giao nhận.
2.2 Đánh giá hiệu quả kinh doanh cảng biển tại Cảng Tân Vũ từ năm 2010 –
2014
Tình hình sản xuất kinh doanh của Cảng Tân Vũ từ năm 2010 – 2014 được
đánh giá ở bảng 2.3.
42. 35
BẢNG 2.3. TÌNH HÌNH SXKD CỦA CẢNG TÂN VŨ TỪ 2010 - 2014
Số
TT
CHỈ TIÊU
Đơn vị
tính
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
So sánh (%) Chênh lệch (+/-)
2011/
2010
2012/
2011
2013/
2012
2014/
2013
2011/
2010
2012/
1011
2013/
2012
2014/
2013
1 Sản lượng thông qua 1000T 1.920 3.599 4.236 4.576 4.986 187 117,7 108 109 1.679 0.637 0.34 0.41
- Xuất khẩu " 474 1.283 1.420 1.534 1.872 2,7 110,6 108 122 -472.7 0.137 0.114 0.338
- Nhập khẩu " 824 2.055 2.134 2.305 2.436 2,5 103,8 108 105,6 -821.9 0.079 0.171 0.131
- Nội địa " 622 260 682 737 678 41,8 262,3 108,1 91,9 -362 422 55 -59
2 Lao động tiền lương
Tổng số lao động Người 385 424 507 548 604 110,1 119,5 108,1 110,2 39 83 41 56
Tổng quỹ lương Tr.đồng 30.717 38.073 46.849 50.597 55.379 124 123 108 109,4 7.356 8.776 3.748 4.782
NSLĐ bình quân T/người 4.987 8.807 9.516 10.277 10.866 176,6 108,1 107,9 105,7 3.82 0.709 0.761 0.589
Thu nhập bình quân
1000 đ/
Ng.thg
6.649 8.810 10.194 11.010 11.245 132,5 115,7 108 102,1 2.161 1.384 0.816 0.235
3 Chỉ tiêu tài chính
Tổng doanh thu Tr.đồng 125.739 254.260 393.442 423.894 456.923 202,2 154,7 107,7 107,8 128.521 139.182 30.452 33.029
Tổng chi phí Tr.đồng 108.043 179.482 265.747 287.053 311.645 166,1 148 108 108,5 71.439 86.265 21.306 24.592
Lợi nhuận trước thuế Tr.đồng 17.696 74.778 127.695 136.841 145.278 422,5 170,7 107,1 106,1 57.082 52.917 9.146 8.437
(Nguồn Báo cáo sản xuất kinh doanh của Cảng Tân Vũ năm 2010-2014)
43. 36
Qua bảng 2.3 cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh của cảng có nhiều biến
động và thay đổi qua các năm từ 2010 tới 2014. Sản lượng hàng hóa qua Cảng liên
tục tăng, năm 2010 là 1.920 nghìn tấn tới năm 2014 lên tới 4.986 nghìn tấn. Chiếm
phần lớn trong sản lượng hàng qua cảng là hàng nhập khẩu (xấp xỉ 50%); từ đó cho
thấy Vệt Nam ngày càng mở cửa hội nhập với các nước trên thế giới. Việc vận
chuyển hàng hóa qua đường biển ngày càng phát triển và hứa hẹn nhiều thay đổi
trong tương lai. Số lao động làm việc tại cảng cũng ngày càng tăng lên do Cảng
mở rộng thêm các cầu cảng và khối lượng công việc tại cảng ngày càng nhiều. Bên
cạnh đó thu nhập bình quân của công nhân lao động tại cảng cũng ngày càng được
cải thiện. Chỉ tiêu doanh thu, chi phí và lợi nhuận của cảng cũng liên tục thay đổi
và tăng qua các năm. Điều này cho thấy sự khởi sắc trong việc sản xuất kinh doanh
tại cảng, ta đi vào phân tích chi tiết từng chỉ tiêu để thấy rõ điều này.
2.2.1 Đánh giá tình hình thực hiện sản lượng hàng hóa tại Cảng Tân Vũ
Được đưa vào hoạt động từ năm 2009 với số lượng 02 cầu tàu trong giai
đoạn kinh tế thế giới bắt đầu rơi vào khủng hoảng, khách hàng của Cảng chỉ là
khách hàng truyền thống là Hãng tàu Vinalines. Đến năm 2010, Cảng đã bắt đầu
chào đón và tiếp nhận những hãng tàu container quốc tế như Maersk Line, NYK,
CMA... xuống khai thác. Do khủng hoảng kinh tế, các Hãng tàu đều tăng cỡ tàu để
cắt giảm chi phí trong đó có chi phí khai thác tại cảng, và Cảng Tân Vũ là lựa chọn
hàng đầu của những hãng tàu. Hàng loạt những hãng tàu lớn như Maersk, NYK,
CMA, Samudera, RCL... đã quyết định chuyển xuống cảng Tân Vũ từCảng Chùa
Vẽ để khai thác với cỡ tàu to hơn. Do vậy sản lượng thông qua cảng Tân Vũ đều
tăng qua các năm.
Sản lượng xếp dỡ hàng hóa của Cảng Tân Vũ được thể hiện ở bảng 2.3; từ
số liệu đó ta có biểu đồ:
44. 37
(Nguồn Báo cáo sản xuất kinh doanh của Cảng Tân Vũ năm 2010-2014)
BIỂU ĐỒ 2.1. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SẢN LƯỢNG HÀNG HÓA XẾP
DỠ QUA CẢNGTỪ 2010 – 2014
Chỉ tiêu sản lượng của doanh nghiệp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, nó nói lên khối lượng và kết quả của các công việc
mà doanh nghiệp đã thực hiện trong kỳ. Qua đó phản ánh năng lực sản xuất của
doanh nghiệp, phản ánh việc sử dụng các nhân tố sản xuất trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Qua bảng sản lượng hàng hóa thông qua cảng giai đoạn 2010 - 2014 ta
có thể đánh giá như sau:
Từ năm 2010 tới năm 2011, sản lượng hàng hóa xếp dỡ của Cảng tăng mạnh
(tăng 1,679 triệu tấn từ 1,92 triệu tấn lên 3,599 triệu tấn đạt 87,44%), thì đến năm
2012 mức tăng tuyệt đối của sản lượng hàng hóa đã giảm đi rõ rệt (chỉ đạt 637.000
tấn lên mức 4,236 triệu tấn đạt 17,69%). Tuy nhiên tới các năm tiếp theo 2013 và
2014, tuy rằng sản lượng hàng hóa có tăng lên tuy nhiên tăng rất ít và tốc độ tăng
rất chậm.
Sản lượng năm 2012 tăng vọt do Cảng Tân Vũ đã bước đầu tạo được chỗ
đứng trong lòng khách hàng sau một thời gian đi vào hoạt động, cơ sở vật chất,
máy móc được trang bị đồng bộ và có khả năng tiếp nhận tàu có trọng tải lên đến
40.000 DWT. Đến năm 2013 và 2014, nền kinh tế thế giới rơi vào tình trạng suy
45. 38
thoái cộng với việc không mở rộng được số lượng khách hàng mới nên mức tăng
sản lượng tuyệt đối giảm đáng kể so với các năm đầu.
2.2.2 Đánh giá tình hình thực hiện doanh thu của Cảng Tân Vũ
Doanhthu của Cảng Tân Vũ từ năm 2010 – 2014 được thể hiện ở biểu đồ 2.2:
(Nguồn Báo cáo sản xuất kinh doanh của Cảng Tân Vũ năm 2010-2014)
BIỂU ĐỒ 2.2. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU DOANH
THU CẢNG TÂN VŨ TỪ 2010 - 2014
Thành lập vào tháng 11 năm 2008, Cảng Tân Vũ là một đơn vị còn non trẻ
trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ cảng biển. Mặc dù là một đơn vị chiến lược của
cảng Hải Phòng, nhưng thời điểm thành lập đơn vị do chịu ảnh hưởng của suy
thoái kinh tế toàn cầu nên Cảng Tân Vũ gặp rất nhiều khó khăn trong những ngày
đầu đi vào hoạt động. Doanh thu của cảng vào năm 2010 mới đạt 125.739 triệu
đồng và chi phí còn cao nên lợi nhuận thu được chỉ đạt 17.696 triệu đồng. Tuy
nhiên, tới năm 2011, doanh thu tăng vọt lên gấp đôi 254.26 triệu đồng và lợi nhuận
thì tăng gấp 4 gấp năm lần lên tới 74.778 triệu đồng. Tới các năm tiếp theo, được
sự quan tâm, chỉ đạo trực tiếp của Ban lãnh đạo, các đơn vị thành viên, Cảng Tân
Vũ đã đạt được những kết quả tương đối khả quan. Doanh thu và lợi nhuận của
Cảng luôn có xu hướng tăng qua các năm. Năm 2014 doanh thu của cảng đã tăng
lên 456.923 triệu đồng. Con số này có được 1 phần lớn là do nỗ lực của các cán bộ
46. 39
và công nhân trực tiếp điều hành hoạt động của cảng.
2.2.3 Đánh giá tình hình thực hiện chi phí của Cảng Tân Vũ
Ta có biểu đồ tổng kết chi phí của Cảng Tân Vũ được thể hiện ở biểu đồ 2.3
như sau:
(Nguồn Báo cáo sản xuất kinh doanh của Cảng Tân Vũ năm 2010-2014)
BIỂU ĐỒ 2.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU CHI PHÍ
CẢNG TÂN VŨGIAI ĐOẠN 2010 - 2014
Qua biểu đồ 2.3 ta thấy chỉ tiêu chi phí Cảng Tân Vũ tăng qua các năm, từ
đó thể hiện tình hình hoạt động của cảng đã có sự khởi sắc. Những năm đầu chi phí
mới chỉ là 108.043 triệu đồng thì qua tới năm 2011 con số đã tăng lên tới 179.482
triệu đồng. Đây là tốc độ tăng khá cao thể hiện sự quan tâm của các cấp, ban lãnh
đạo thành phố cũng như cán bộ Cảng Hải Phòng tới các cảng trên địa bàn thành
phố nói chung cũng như đối với Cảng Tân Vũ nói riêng. Đến năm 2014 con số chi
phí của cảng là 311.645 triệu đồng, khi này Cảng Tân Vũ đã được sự chú ý và hợp
tác của các hãng tàu lớn trên thế giới vào làm hàng như Maersk Line trong việc
hợp tác và phát triển đội tàu vận tải có trọng tải và năng lực vượt trội.Đây là một
bước tiến quan trọng khẳng định năng lực của Cảng Hải Phòng đã có những bước
tiến vượt bậc trong việc hiện đại hóa, đặc biệt là việc chú trọng đầu tư Chi nhánh
47. 40
Cảng Tân Vũ trở thành cảng container hiện đại và có năng lực lớn nhất tại miền
Bắc Việt Nam.
2.2.4 Đánh giá tình hình thực hiện lợi nhuận của Cảng Tân Vũ
Kết quả kinh doanh của Cảng Tân Vũ được thể hiện qua biểu đồ 2.4:
(Nguồn Báo cáo sản xuất kinh doanh của Cảng Tân Vũ năm 2010-2014)
BIỂU ĐỒ 2.4. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN TỔNG LỢI NHUẬN
CỦA CẢNG TÂN VŨ GIAI ĐOẠN 2010 - 2014
Qua biểu đồ 2.4, ta thấy lợi nhuận của Cảng Tân Vũ có sự dao động lớn từ
năm 2010 với 17.696 triệu đồng, tới năm 2011 lên tới 74.778 triệu đồng. Chỉ có
giai đoạn này là tốc độ tăng cao hơn cả bằng 4,22 lần, về sau từ năm 2012 tới 2014
tốc độ tăng chậm và ổn định hơn còn 1,06 và 1,07 lần. Năm 2013 tới 2014 tốc độ
tăng trưởng thấp hơn hẳn còn 0.691 lần. Tốc độ tăng về lợi nhuận bình quân đạt
1,75 lần. Năm 2014 lợi nhuận đạt 145.278 triệu đồng. Sự tăng trưởng này nhìn
chung tổng thế là tốt, tuy nhiên với thời gian gần đây khi kinh tế toàn cầu khó khăn
nên lợi nhuận của cảng còn thấp tuy nhiên trong tương lai, cán bộ và lãnh đạo sẽ
nâng cấp và đưa Cảng Tân Vũ trở thanh Cảng hiện đại, tân tiến trong nước.
2.2.5 Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu lao động
Lao động là toàn bộ những người tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lao động là yếu tố quan trọng và cơ
48. 41
bản trong quá trình sản xuất kinh doanh, mang tính chất quyết định đối với hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Theo số liệu về chỉ tiêu lao động của
cảng Tân Vũ ta có biểu đồ 2.5 sau:
(Nguồn Báo cáo sản xuất kinh doanh của Cảng Tân Vũ năm 2010-2014)
BIỂU ĐỒ 2.5. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỐ LƯỢNG LAO ĐỘNG CỦA
CẢNG TÂN VŨGIAI ĐOẠN 2010 - 2014
Qua bảng số liệu về số liệu lao động làm việc tại cảng cho thấy số lượng lao
động của Cảng liên tục tăng qua các năm. Năm 2010 số công nhân của cảng là 385
người, tới 2014 tăng lên 604 người, như vậy năm 2014 tăng 57% so với năm 2010.
Số lao động tại cảng tăng liên tục tuy nhiên mức tăng không đồng đều và ổn định.
Từ năm 2010 tới năm 2011 tăng ít nhất là 39 người bằng 10,13%. Từ năm 2011 tới
năm 2012 số công nhân của cảng tăng lên nhiều nhấtlà 83 người chiếm 19,57%. Từ
năm 2012 tới 2014 mức tăng ổn định hơn. Điều này do Cảng Tân Vũ đã tăng số
lượng cầu tàu từ 2 cầu tàu lên 4 cầu tàu và ổn định hoạt động. Tốc độ tăng số
lượng lao động tại Cảng được đánh giá là tăng chậm bởi số cầu tàu tăng lên, công
việc của cảng nhiều lên, số lao động theo lý thuyết là phải tăng lên gấp đôi, tuy
nhiên do ban lãnh đạo cảng đã áp dụng máy móc, trang thiết bị hiện đại vào khai
thác cảng, giảm thiểu số lượng công nhân lao động phổ thông không cần thiết hoạt
động tải cảng. Số lao động tại cảng có xu hướng tăng lên trong các năm tiếp theo
49. 42
bởicảng đang có kế hoạt mở rộng hoạt động, khai thác và tìm kiếm thêm các khách
hàng, mục tiêu đưa cảng Hải Phòng thành cảng lớn tại miền Bắc.
2.2.6 Đánh giá tình hình thực hiện năng suất lao động bình quân
Năng suất lao động là chỉ tiêu về hiệu quả hữu ích của hoạt động có mục đích
của con người trong quá trình sản xuất.
Dựa vào bảng số liệu về tình hình thực hiện chỉ tiêu lao động của doanh
nghiệp:
- Năng suất lao động bình quân tính bằng giá trị:
12*
D
NSLD
N
(tấn/người) (1.9)
Trong đó: D
- tổng sản lượng
N - tổng số lao động bình quân của xí nghiệp
NSLD - năng suất lao động bình quân
Năng suất lao động bình quân của Cảng Tân Vũ được thể hiện qua biểu đồ
2.6:
(Nguồn Báo cáo sản xuất kinh doanh của Cảng Tân Vũ năm 2010-2014)
BIỂU ĐỒ 2.6: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG CỦA
CẢNG TÂN VŨGIAI ĐOẠN 2010 - 2014
50. 43
Qua biểu đồ 2.6 ta thấy năng suất lao động bình quân của cảng có biến động
qua các năm. Năm 2010 là những năm đầu cảng hoạt động nên số lượng hàng hóa
qua cảng còn ít nên kéo theo đó là năng suất lao động ít nhất với 416 tấn/người.
Tới năm 2011, năng suất lao động tăng vọt lên 707 tấn/người do sản lượng hàng
hóa qua cảng tăng lên tới 3601 nghìn tấn bằng 1,87 lần so với năm 2010. Năm
2012 và năm 2013, năng suất lao động của cảng ổn định ở mức 696 tấn/người,
năm 2014 là 690 tấn/người. Sự giảm năng suất lao động này là do sản lượng hàng
hóa có tăng lên, tuy nhiên số lượng lao động tại cảng cũng tăng lên, và tốc độ tăng
lao động lớn hơn so với tốc độ tăng sản lượng.Một phần cũng do kinh tế toàn cầu
suy thoái, số lượng hàng hóa qua cảng cũng ít dần, cảng lại tuyển thêm nhiều lao
động nhằm thực hiện kế hoạch mở rộng diện tích khai thác cảng.
Từ việc phân tích các số liệu trên cho ta thấy, việc sử dụng lao động của
cảng còn nhiều bất cập. Việc khai thác hết công suất, lợi ích của máy móc thiết bị
hiện đại còn hạn chế. Ban lãnh đạo, nhân sự của cảng cần có các chiến lược khai
thác, vận hành sao cho hợp lý, tránh trường hợp sử dụng lao động lãng phí.
2.2.7 Đánh giá tình hình thực hiện tổng quỹ lương
Tiền lương là bộ phận cơ bản duy nhất trong thu nhập của người lao động
đồng thời là một trong những yếu tố đầu vào của sản xuất kinh doanh trong các
doanh nghiệp.
+ Tiền lương danh nghĩa: Là thu nhập mà người lao động khi làm việc dưới
hình thức tiền tệ.
+ Tiền lương thực tế: Là khối lượng tư liệu sản xuất và dịch vụ mà người lao
động có thể mua bằng tiền lương danh nghĩa.
Cái mà người lao động quan tâm không phải là tiền lương danh nghĩa mà là
tiền lương thực tế. Vì chỉ có tiền lương thực tế mới phản ánh chính xác mức sống
của người lao động. Vì nó phụ thuộc vào sức mua của đồng tiền và sự biến động
giá cả các tư liệu sinh hoạt. Đặc biệt là giá cả những tư liệu sinh hoạt chủ yếu khi
tiền lương danh nghĩa không đổi.
Theo số liệu báo cáo của bộ phận lao động và tiền lương tại Cảng Tân Vũ –