1. VIETZO.NET
Chương III – Hệ sinh thái, sinh quyển và sinh thái học với quản lý tài nguyên thiên nhiên
I. Hệ sinh thái
Hệ sinh thái là tập hợp của quần xã sinh vật với môi trường vô sinh của nó, trong đó, các
sinh vật tương tác với nhau và với môi trường để tạo nên các chu trình sinh địa hóa và sự
biến đổi năng lượng.
Hệ sinh thái là một hệ động lực mở, tự điều chỉnh. Nó được xem là một đơn vị cấu trúc
hoàn chỉnh của tự nhiên
Các thành phần cấu trúc của hệ sinh thái
Một hệ sinh thái điển hiền gồm sinh vật sản xuất, sinh vật tiêu thụ, sinh vật phân giải,
chất vô cơ và hữu cơ, yếu tố khí hậu
Các kiểu hệ sinh thái
Hệ sinh thái tự nhiên được hình thành bằng các quy luật tự nhiên, rất đa dạng và phong
phú
Hệ sinh thái nhân tao do chính con người tạo ra, có những hệ cực bé, cũng có những hệ
cực lớn.
II. Chu trình sinh địa hóa trong hệ sinh thái
Chu trình sinh địa hóa (chu trình vật chất) trong hệ sinh thái là sự trao đổi liên tục của
các nguyên tố hóa học giữa môi trường và quần xã sinh vật.
Các chu trình sinh địa hóa
Chu trình nước: trong tự nhiên, nước luôn luôn vận động tạo nên chu trình nước toàn cầu,
không chỉ điều hòa khí hậu cho toàn hành tinh mà còn cung cấp nước cho sự phát triển
của sinh giới.
Chu trình Cacbon: Cacbon đi vào chu trình dưới dạng CO2. Thực vật hấp thụ CO2 để tạo
nên chất hữu cơ đầu tiên nhờ quang hợp. Khi sử dụng và phân hủy các hợp chất chứa
cacbon, sinh vật trả lại CO2 và nước cho môi trường
Sự gia tăng CO2 trong khí quyển do hoạt động của con người đang làm tăng hiệu ứng
nhà kính, dẫn đến sự nâng cao mực nước đại dương.
Chu trình Nitơ: Thực vật hấp thụ nitơ chủ yếu ở dạng N03- VÀ NH4+, mở đầu cho chu
trình nitơ. Qúa trình sinh học tổng hợp NO3- đóng vai trò quan trọng nhất trong chu trình
Chu trình Photpho: Photpho tham gia vào chu trình các chất lỏng đọng dưới dạng khởi
đầu là photphat hòa tan PO4(3-). Sauk hi tham gia vào chu trình, phần lớn photpho lắng
đọng dưới đáy biển sâu, tạm thời thoát khỏi chu trình
III. Dòng năng lượng trong hệ sinh thái
Các hệ sinh thái tồn tại và phát triển được là nhờ năng lượng từ Mặt Trời. Năng lượng
cho quang hợp chiếm khoảng 50% tổng bức xạ, chủ yếu tập trung ở dải ánh sáng nhìn
thấy
Sự biến đổi năng lượng trong hệ sinh thái
Mặt trời cung cấp năng lượng chủ yếu cho sự sống trên trái đâtgs
2. Năng lượng trong hệ sinh thái đi theo dòng qua chuỗi thức ăn. Do vậy, năng luonwgjh chỉ
được sinh vật sử dụng một lần
Khi chuyển từ bậc dinh dưỡng thấp lên bậc dinh dưỡng cao liền kề trong chuỗi thức ăn,
năng lượng trung bình mất đi tới 90%. Do đó, chuỗi thức ăn không kéo dài.
Hiệu suất sinh thái là tỉ lệ % năng lượng được tích lũy ở một bậc dinh dưỡng nào đó so
với năng lượng được tích lũy ở một bậc dinh dưỡng bất kỳ trước đó.
Sản lượng sinh vật
Sản lượng sinh vật sơ cấp: được sinh vật sản xuất, chủ yeus là thực vật và tảo tạo ra trong
quá trình quang hợp
Sản lượng sinh vật thứ cấp được hình thành bởi các loài, sinh vật dị dưỡng, chủ yếu là
động vật.
IV. Sinh quyển
Tập hợp sinh vạt và các nhân tố môi trường vô sinh trên Trái Đất hoạt động như một hệ
sinh thái lớn nhất gọi là sinh quyển
Các khu sinh học chính trên Trái Đất
Khu sinh học (biom) là các hệ sinh thái rất lớn đặc trưng cho đất đai và khí hậu của vùng
đó
Các khu sinh học trên cạn gồm đồng rêu, rừng lá kim phương Bắc, rằng lá rộng rụng theo
mùa và rừng hỗn tạp ôn đới Bắc Bán Cầu, rừng ẩm thường xanh nhiệt đới
Các khu sinh học dưới nước gồm các vực nước ngọt, và nước mặn
V. Sinh thái học và việc quản lý tài nguyên thiên nhiên
Trong hệ sinh thái dòng năng lượng được phân bố trên Trái Đất chủ yếu cho sự sống và
dòng năng lượng trong hệ sinh thái.
Hiệu suất sinh thái là tỉ lệ % chuyển hóa năng lượng giữa các bậc dinh dưỡng trong hệ
sinh thái. Ở mỗi bậc dinh dưỡng, phần lớn năng lượng bị tiêu thụ qua hô hấp, một phần
năng lượng mát qua chất thải, các bộ phận rơi rụng khoảng 10%; năng lượng truyền lên
bậc dinh dưỡng cao hơn chỉ khoảng 10%
Các dạng tài nguyên thiên nhiên
3 dạng tài nguyện: tài nguyên vĩnh cửu, tài nguyên tái sinh, tài nguyên không tái sinh
Trong khai thác, con người đã làm cạn kiệt dần các tài nguyên không tái sinh, làm giảm
đa dạng sinh học, làm suy thoái nghiêm trọng các dạng tài nguyên có khả năng phục hồi.
Môi trường ô nhiễm dẫn tới chất lượng cuộc sống của con người giảm sút
Vấn đề quản lý tài nguyên
Con người phải thay đổi cả về nhận thức và hành động
Giảm tốc độ gia tăng dân số
Sử dụng tiết kiệm tài nguyên không tái sinh
Khai thác hợp lý tài nguyện tái sinh
Bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học