SlideShare a Scribd company logo
Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 1
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------    ----------
DỰ ÁN ĐẦU TƯt
XÂY DỰNG TRANG TRẠI TRỒNG TRỌT
VÀ CHĂN NUÔI KẾT HỢP
Chủ đầu tư:
Địa điểm: xã Hồng An, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình
---- Tháng 12/2016 ----
Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 2
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------    ----------
DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG TRANG TRẠI TRỒNG TRỌT
VÀ CHĂN NUÔI KẾT HỢP
CHỦ ĐẦU TƯ ĐƠN VỊ TƯ VẤN
CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ
Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 3
MỤC LỤC
CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU......................................................................................... 5
I. Giới thiệu về chủ đầu tư............................................................................. 5
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án...................................................................... 5
III. Sự cần thiết xây dựng dự án.................................................................... 5
IV. Các căn cứ pháp lý.................................................................................. 7
V. Mục tiêu dự án.......................................................................................... 8
V.1. Mục tiêu chung...................................................................................... 8
V.2. Mục tiêu cụ thể...................................................................................... 8
Chương II .............................................................................................................. 9
ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN................................................ 9
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án...................................... 9
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án................................................ 9
I.2. Điều kiện xã hội vùng dự án................................................................. 11
II. Quy mô sản xuất của dự án. ................................................................... 12
II.1. Đánh giá nhu cầu thị trường................................................................ 12
II.2. Quy mô đầu tư của dự án..................................................................... 14
III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án...................................... 15
IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án. ........ 16
Chương III........................................................................................................... 17
PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH LỰA CHỌN
PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ ....................................................... 17
I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình..................................... 17
II. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ. .............................. 17
II.1. Trồng cây ăn quả ................................................................................. 17
II.2. Chăn nuôi bò vỗ béo............................................................................ 25
II.3. Nuôi trồng thủy sản. ............................................................................ 31
Chương IV........................................................................................................... 36
CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN ....................................................... 36
I. Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ
tầng...................................................................................................................... 36
II. Các phương án xây dựng công trình. ..................................................... 36
III. Phương án tổ chức thực hiện................................................................. 36
1. Phương án quản lý, khai thác.................................................................. 37
2. Giải pháp về chính sách của dự án.......................................................... 37
IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án..... 37
Chương V............................................................................................................ 38
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG......................................................... 38
I. Đánh giá tác động môi trường................................................................. 38
I.1. Giới thiệu chung ................................................................................... 38
Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 4
I.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường.................................... 38
II. Các tác động môi trường ........................................................................ 39
II.1. Các loại chất thải phát sinh.................................................................. 39
II.2. Khí thải. ............................................................................................... 39
II.3. Nước thải ............................................................................................. 41
II.4. Chất thải rắn......................................................................................... 42
III.3. Biện pháp giảm thiểu tác động môi trường........................................ 43
III.3.1. Xử lý chất thải rắn........................................................................... 43
III.3.2. Xử lý nước thải................................................................................ 44
III.3.3. Xử lý khí thải, mùi hôi:................................................................... 45
III.3.4. Giảm thiểu các tác động khác ......................................................... 45
III.4. Kết luận .............................................................................................. 45
Chương VI........................................................................................................... 46
TỔNG VỐN ĐẦU TƯ – NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ HIỆU QUẢ CỦA
DỰ ÁN ................................................................................................................ 46
I. Tổng vốn đầu tư và nguồn vốn của dự án. .............................................. 46
II. Khả năng thu xếp vốn và khả năng cấp vốn theo tiến độ....................... 47
III. Phân tích hiệu quả về mặt kinh tế. ........................................................ 47
1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án. ................................................. 47
2. Phương án vay..................................................................................... 48
3. Các thông số tài chính của dự án......................................................... 48
3.1. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn giản đơn. .......................... 48
3.2. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn có chiết khấu.................... 48
3.4. Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR)...................................... 49
KẾT LUẬN......................................................................................................... 50
I. Kết luận.................................................................................................... 50
II. Đề xuất và kiến nghị............................................................................... 50
PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN ......... 51
Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 5
CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU
I. Giới thiệu về chủ đầu tư.
Chủ đầu tư: .
Điện thoại liên hệ:.
Địa chỉ liên hệ:.
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án.
Tên dự án: Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp.
Địa điểm xây dựng: Xã Hồng An, huyện Hưng Hà, Tỉnh Thái Bình.
Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý, triển khai và khai thác dự
án.
Tổng mức đầu tư: 6.699.120.000 đồng.
III. Sự cần thiết xây dựng dự án.
Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp,
nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu
quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng,
gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản.
Phát triển kinh tế trang trại nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả đất đai, vốn,
kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý góp phần phát triển nông nghiệp bền vững; có việc
làm tăng thu nhập, khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá đói giảm nghèo; phân bổ
lao động, dân cư xây dựng nông thôn mới.
Quá trình chuyển dịch, tích tụ ruộng đất đã hình thành các trang trại gắn liền
với quá trình phân công lại lao động ở nông thôn, từng bước chuyển dịch lao động
nông nghiệp sang làm các ngành phi nông nghiệp, thúc đẩy tiến trình công nghiệp
hoá trong nông nghiệp và nông thôn.
Kinh tế trang trại có lịch sử phát triền lâu đời, các chuyên gia về sử học và
kinh tế học thế giới đã chứng minh từ thời đế quốc La Mã, các trang trại đã hình
thành trong đó lực lượng sản xuất chủ yếu là các nô lệ. Ở Trung Quốc trang trại
Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 6
có từ đời nhà Đường. Với nước ta, trang trại hình thành và phát triển dưới thời
nhà Trần với tên gọi chung là các “thái ấp”. Trang trại trên thế giới bắt đầu phát
triển mạnh khi chế độ tư bản chủ nghĩa ra đời. Năm 1802 ở Pháp có 5.672.000
trang trại, năm 1882 ở Tây Đức có 5.278.000, năm 1990 ở Mỹ có 5.737.000, năm
1963 Thái Lan có 3.214.000 và Ấn Độ có hơn 44 triệu trang trại.
Quá trình phát triền công nghiệp, số lượng các trang trại giảm, nhưng quy
mô về diện tích và quy mô về doanh thu tăng lên. Hiện nay ở Mỹ có 2,2 triệu trang
trại, sản xuất mỗi năm 50% sản lượng đậu tương và ngô trên thế giới; ở Pháp có
0,98 triệu trang trại, sản xuất một lượng nông sản gấp 2,2 lần nhu cầu trong nước;
1.500 trang trại của Hà Lan mỗi năm sản xuất 7 tỷ bông hoa, 600 triệu chậu hoa;
4 triệu lao động trong các trang trại của Nhật Bản (chiếm 3,7% dân số cả nước)
nhưng bảo đảm lương thực, thực phẩm cho hơn 100 triệu người. Như vậy, trang
trại là một mô hình tổ chức sản xuất phổ biến trong nông nghiệp, xu thế tất yếu
của sản xuất nông nghiệp hàng hoá.
Trên cơ sở tổng kết thực tiễn hình thành và phát triển các trang trại trong thời
gian qua và căn cứ vào chủ trương đối với kinh tế trang trại đã được nêu trong
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 12
năm 1997 và Nghị quyết số 06 ngày 10 tháng 11 năm 1989 của Bộ Chính trị về
phát triển nông nghiệp và nông thôn, cần gíải quyết một số vấn đề về quan điểm
và chính sách nhằm tạo môi trường và điều kiện thuận lợi hơn cho sự phát triển
mạnh mẽ kinh tế trang trại trong thời gian tới.
Thực hiện tái cấu trúc ngành nông nghiệp, phát triển chăn nuôi tập trung đem
về giá trị hàng hóa lớn, hiện nay tỉnh Thái Bình có 700 trang trại chăn nuôi quy
mô lớn.
Trong thời gian qua, các địa phương đã nghiên cứu, lựa chọn đưa vào giống
mới có năng suất và chất lượng thịt cao, tích cực ứng dụng và chuyển giao công
nghệ chăn nuôi tiên tiến: Công nghệ chăn nuôi khép kín, đệm lót sinh học, quy
trình VietGap.... Đến nay, ngoài 700 trang trại quy mô được công nhận, toàn tỉnh
còn có 16.000 gia trại.
Một số trang trại, gia trại đã hình thành các hình thức hợp tác sản xuất kinh
doanh theo chuỗi giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ và chế biến. Thực hiện tái cơ cấu
sản phẩm theo hướng tăng nhanh đàn gia cầm, giảm đàn lợn F1, tăng đàn lợn F2,
Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 7
F3 và đàn lợn ngoại, tốc độ tăng trưởng bình quân 5 năm của ngành chăn nuôi
trong tỉnh đạt 5,4%/năm.
Đặc biệt kinh tế trang trại phát triển theo hướng áp dụng kỹ thuật tiên tiến là
yêu cầu cấp thiết hiện nay, chính vì vậy xét thấy việc phát triển cần phải ứng dụng
nhanh khoa học kỹ thuật, nông nghiệp theo hướng công nghệ cao để tăng khả
năng cạnh tranh trên thị trường và hiệu quả trong sử dụng đất đai, nguồn lực,
chúng tôi đã phối hợp với Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tư ... tiến hành nghiên cứu
và lập dự án “Xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp”.
IV. Các căn cứ pháp lý.
 Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ về phát triển
kinh tế trang trại;
 Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về
chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
 Căn cứ Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về
chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
 Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014 của Quốc hội;
 Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014 của Quốc hội;
 Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
 Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ về một
số chính sách phát triển thủy sản;
 Căn cứ Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng
Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp;
 Căn cứ Chỉ thị số 09/CT-TTg ngày 25/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ về
việc triển khai thực hiện Nghị định số 210/2013/NĐ-CPngày 19/12/2013 của
Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn;
 Căn cứ Nghị quyết số 23/2014/NQ-HĐND ngày 10/9/2014 của Hội đồng nhân
dân tỉnh về việc phê duyệt cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư vào một số
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn đến
năm 2020;
Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 8
 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi
phí đầu tư xây dựng;
 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất
lượng và bảo trì công trình xây dựng;
 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án
đầu tư xây dựng;
 Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng về việc công
bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình;
 Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ V/v Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
V. Mục tiêu dự án.
V.1. Mục tiêu chung.
- Phát triển kinh tế trang trại nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả đất đai, vốn,
kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý góp phần phát triển nông nghiệp bền vững; có
việc làm tăng thu nhập, khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá đói giảm nghèo;
phân bổ lao động, dân cư xây dựng nông thôn mới.
- Tổ chức tiếp nhận công nghệ, thực nghiệm các biện pháp kỹ thuật phục vụ
sản xuất của dự án.
- Tổ chức sản xuất sản phẩm có chất lượng cao cung cấp cho thị trường.
- Các công nghệ được ứng dụng trong thực hiện dự án chủ yếu tập trung vào
công nghệ tiên tiến so với mặt bằng công nghệ sản xuất nông nghiệp trong
nước.
V.2. Mục tiêu cụ thể.
- Hàng năm cung cấp cho thị trường khoảng 170 tấn chanh dây; 8 tấn nhãn
chất lượng cao.
- Hàng năm cung cấp khoảng 7,2 tấn cá trắm giòn và chép giòn;
- Xây dựng vườn cây ăn quả theo tiêu chuẩn VietGAP với diện tích: 30.000
m2
.
- Nuôi bò thịt vỗ béo, với quy mô đàn là 150 con. Mỗi năm vỗ 3 lứa, tương
đương với quy mô 450 con/năm.
Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 9
Chương II
ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án.
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án.
Vị trí địa lý:
Thái Bình là một tỉnh ven biển ở đồng bằng sông Hồng, miền Bắc Việt Nam.
Trung tâm tỉnh là thành phố Thái Bình cách thủ đô Hà Nội 110 km về phía đông
nam, cách thành phố Hải Phòng 70 km về phía đông bắc. Thái Bình tiếp giáp với
5 tỉnh, thành phố: Hải Dương ở phía bắc, Hưng Yên ở phía tây bắc, Hải Phòng ở
phía đông bắc, Hà Nam ở phía tây, Nam Định ở phía tây và tây nam. Phía đông
là biển Đông (vịnh Bắc Bộ)
Huyện Hưng Hà là một huyện đồng bằng, nằm ở rìa phía Tây Bắc của tỉnh
Thái Bình, diện tích tự nhiên là 200,42 km². Hưng Hà tiếp giáp với các
huyện Đông Hưng (phía đông nam), Vũ Thư (phía nam), Quỳnh Phụ (phía đông
bắc) và hai tỉnh Hưng Yên (các huyện Tiên Lữ, Phù Cừ) ở phía tây bắc, Hà
Nam (huyện Lý Nhân) ở phía tây tây nam. Hưng Hà có ba mặt giáp sông
Hồng (phía tây) cùng hai phân lưu của nó là sông Luộc (phía bắc) và sông Trà
Lý (phía nam). Xã Tân Lễ là cực Tây của cả huyện lẫn tỉnh Thái Bình, nằm tại
ngã ba sông giữa sông Hồng và sông Luộc. Cực Nam của huyện là xã Hồng Minh,
nằm tại ngã ba sông Hồng và Trà Lý (tên cổ là cửa Tuần Vườn). Cực Đông là xã
Bắc Sơn, nằm tại ngã ba ranh giới với hai huyện Quỳnh Phụ và Đông Hưng. Sông
Tiên Hưng lấy nước từ sông Luộc chảy qua giữa huyện theo hướng Tây Bắc -
Đông Nam. Ngoài ra huyện có một mạng lưới các con sông nhỏ, kênh rạch nhỏ,
nối thông với các sông Hồng, Luộc, Trà Lý.
Địa hình:
Thái Bình nằm tại tọa độ: 20°18′đến 20°44′độ vĩ bắc, 106°06′đến 106°39′độ
kinh đông .
Địa hình khá bằng phẳng với độ dốc thấp hơn 1%; độ cao phổ biến từ 1–2 m
trên mực nước biển, thấp dần từ bắc xuống đông nam. Thái Bình có bờ biển dài
52 km.
Tỉnh này có 4 con sông chảy qua: phía bắc và đông bắc có sông Hóa dài
35 km, phía bắc và tây bắc có sông Luộc (phân lưu của sông Hồng) dài 53 km,
Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 10
phía tây và nam là đoạn hạ lưu của sông Hồng dài 67 km, sông Trà Lý (phân lưu
cấp 1 của sông Hồng) chảy qua giữa tỉnh từ tây sang đông dài 65 km. Các sông
này tạo ra 4 cửa sông lớn: Diêm Điền (Thái Bình), Ba Lạt, Trà Lý, Lân. Do đặc
điểm sát biển nên chúng đều chịu ảnh hưởng của chế độ thủy triều, mùa hè mức
nước dâng nhanh với lưu lượng lớn và hàm lượng phù sa cao, mùa đông lưu lượng
giảm nhiều và lượng phù sa không đáng kể khiến nước mặn ảnh hưởng sâu vào
đất liền từ 15–20 km.
Khí hậu, thủy văn:
Thái Bình nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm: mùa hè nóng ẩm, mưa
nhiều từ tháng 5 đến tháng 9; mùa đông khô lạnh từ tháng 11 năm trước đến tháng
3 năm sau; tháng 10 và tháng 4 là mùa thu và mùa xuân tuy không rõ rệt như các
nước nằm phía trên vành đai nhiệt đới. Nhiệt độ trung bình: 23,5 °C. Số giờ nắng
trong năm: 1.600-1.800 giờ. Độ ẩm tương đối trung bình: 85-90%
Tỉnh Thái Bình nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, nên hàng năm đón nhận
một lượng mưa lớn (1.700-2.200mm), lại là vùng bị chia cắt bởi các con sông lớn,
đó là các chỉ lưu của sông Hồng, trước khi chạy ra biển. Do giáp biển nên khí
hậu Thái Bình có những sắc thái riêng. Về mùa đông thường ẩm hơn những tỉnh
nằm sâu trong đất liền. Những ngày giá lạnh của mùa đông thường không kéo dài
liên tục mà xen kẽ có những ngày ấm áp. Mùa hạ tuy nóng nhung cũng có những
ngày mát dịu, thường được hướng không khí mát mẻ của gió biển vào buổi chiều.
Điều kiện khí hậu đó có nhiều thuận lợi cho thâm canh, xen canh trong sản xuất
Tỉnh Thái Bình nằm trong vùng cận nhiệt đới ẩm, nên hàng năm đón nhận
một lượng mưa lớn (1.700-2.200mm), lại là vùng bị chia cắt bởi các con sông lớn,
đó là các chỉ lưu của sông Hồng, trước khi chạy ra biển. Mặt khác, do quá trình
sản xuất nông nghiệp, trải qua nhiều thế hệ,người ta đã tạo ra hệ thống sông ngòi
dày đặc. Tổng chiều dài các con sông, ngòi của Thái Bình lên tới 8492 km, mật
độ bình quân từ 5–6 km/km2. Hướng dòng chảy của các con sông đa số theo
hướng tây bắc xuống đông nam. Phía bắc, đông bắc Thái Bình còn chịu ảnh hưởng
của sông Thái Bình.
Tài nguyên nước:
Tài nguyên nước trong dòng chảy mặt ở Thái Bình rất phong phú. Mật độ
sông ngòi dày đặc chứa và lưu thông một lượng nước mặt khổng lồ. Nguồn cung
cấp hàng tỷ m3 từ các con sông lớn như sông Hồng, sông Trà Lý, sông Thái Bình,
cộng vào đó là lượng nước mưa nhận được hàng năm cũng rất lớn (hàng tỉ tấn).
Đây là điều kiện thuận lợi để cư dân sử dụng tài nguyên nước mặt phục vụ cho
Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 11
sinh hoạt và sản xuất ở mọi nơi trong tỉnh. Các dòng chảy mặt đã được sử dụng
tưới tiêu cho đồng ruộng thông qua hệ thống thủy lợi: mương, máng tưới tiêu, hệ
thống cống tự chảy...
Dòng chảy mặt của các con sông nội đồng ngoài tác dụng tưới cho đồng
ruộng, phục vụ sinh hoạt của cư dân. Hệ thống dòng chảy mặt, nhất là hệ thống
sông ngòi nội đồng chảy quanh co, ngang dọc trên đất Thái Bình làm thành cảnh
quan, tạo ra một khung cảnh sông nước, đồng ruộng, vườn cây trái, hài hòa, yên
bình, thơ mộng.
Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích cát - cuội- sỏi hệ tầng Hà Nội sâu
80-140m có khả năng chứa nước lớn, có giá trị cung cấp cả về số lượng lẫn chất
lượng cho những trạm xử lý và cung cấp nước trung bình và nhỏ. Do tầng chứa
nước ở dưới sâu nên khả năng gây ô nhiễm nguồn nước trong tầng này được bảo
vệ bởi các tầng chứa nước phía trên. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn khi khai thác
và sử dụng, cần lưu ý biện pháp bảo vệ và khai thác với mức độ hợp lý.
Nước ngầm tầng mặt của Thái Bình, về mùa khô chỉ đào sâu xuống 1-1,5m,
mùa mưa chỉ đào sâu chưa đến 1m. Tuy nhiên, đây chỉ là nước ngầm trên mặt,
nếu đào sâu xuống sẽ gặp nước mặn và chua, độ trong không đảm bảo, không thể
dùng trong sinh hoạt ngay được mà cần phải xử lý. Càng sâu trong đất liền (Quỳnh
Phụ, Hưng Hà) thì mức độ mặn, chua giảm hơn.
I.2. Điều kiện xã hội vùng dự án.
Dân số, lao động
Năm 2013, Thái Bình có 1.788.400 người với diện tích là 1.570,5 km² với
mật độ dân số 1.139 người/km². Thành phần dân số:
 Nông thôn: 90,1%
 Thành thị: 9,9%
Phấn đấu đạt tỉ lệ đô thị hoá 22,3% năm 2015, đến năm 2020 tỉ lệ đô thị hoá
đạt khoảng 40%, tỉ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao động khoảng
67%.
Trong đó, Dân số của huyện Hưng Hà là 290.750 người (2013), chiếm diện
tích 200,42 km² với mật độ dân số là 1.268 người/ km² trong đó dân số trong độ
tuổi lao động là 149.587 người.
Dân tộc sinh sống chủ yếu là Việt, Tày, Mường, Hoa...
Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 12
Nguồn lao động của tỉnh khá đông. Năm 2011, số lao động làm việc trong
các ngành kinh tế là 1.010,1 nghìn người, chiếm 56,5% dân số của tỉnh. Trong cơ
cấu lao động theo ngành ở Thái Bình, nhóm ngành nông-lâm- thủy sản chiếm tỷ
lệ cao nhất 59,4% (600 nghìn người) và tỷ lệ lao động nữ làm việc trong nhóm
ngành này cũng rất cao (chiếm 54,6% so với tổng số lao động nữ đang làm việc
trong các ngành kinh tế). Nguồn lao động nông nghiệp có trình độ thâm canh cao
so với cả nước vì đây là mảnh đất của nghề trồng lúa nước và các sản phẩm chăn
nuôi. Người lao động Thái Bình cần cù, chịu khó, lao động có khả năng tiếp thu,
tiếp cận với tiến bộ khoa học- kỹ thuật. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đang tăng dần
qua các năm. Nếu tỉnh có chiến lược đầu tư giáo dục- đào tạo một cách đồng bộ
để nâng cao trình độ nguồn nhân lực sẽ tạo được một đội ngũ cán bộ đông đảo có
trình độ và tay nghề cao. Đồng thời lại có chính sách quản lý và sử dụng hợp lý
đội ngũ cán bộ, sẽ là động lực, là lợi thế cho phát triển nông nghiệp nói riêng và
kinh tế xã hội nói chung.
II. Quy mô sản xuất của dự án.
II.1. Đánh giá nhu cầu thị trường.
Nông nghiệp còn cung cấp nguồn nguyên liệu to lớn cho công nghiệp, đặc
biệt là công nghiệp chế biến. Thông qua công nghiệp chế biến, giá trị của sản
phẩm nông nghiệp nâng lên nhiều lần, nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản
hàng hoá, mở rộng thị trường…
Nông nghiệp được coi là ngành đem lại nguồn thu nhập ngoại tệ lớn. Các
loại nông, lâm thủy sản dễ dàng gia nhập thị trường quốc tế hơn so với các hàng
hóa công nghiệp. Vì thế, ở các nước đang phát triển, nguồn xuất khẩu để có ngoại
tệ chủ yếu dựa vào các loại nông, lâm, thủy sản.
Về cây ăn quả: Việt Nam có lợi thế khí hậu nhiệt đới nên trái cây là một
trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Hàng năm, cả nước thu hoạch gần 7
triệu tấn trái cây. Dự kiến, sản lượng trái cây cả nước sẽ được nâng lên 11,3 triệu
tấn vào năm 2020 và 17,7 triệu tấn (trong đó xuất khẩu từ 800 nghìn đến 1 triệu
tấn) vào năm 2030.
Trung Quốc là một trong những thị trường xuất khẩu trái cây chủ yếu của
Việt Nam, với đặc điểm địa lý có đường biên giới chung khá dài, nhu cầu gia tăng
mạnh, và có nhu cầu đối với nhiều chủng loại trái cây, chất lượng yêu cầu không
quá cao. Theo số liệu thống kê, trong năm 2013, Trung Quốc vẫn là thị trường
nhập khẩu nhiều vải thiều và thanh long Việt Nam nhất, chiếm hơn 70% kim
ngạch xuất khẩu các mặt hàng này.
Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 13
Về chăn nuôi gia súc:
Ngành chăn nuôi gia súc là một trong những ngành có tốc độ tăng trưởng
nhanh nhất trong nông nghiệp, đóng góp 40% giá trị sản xuất nông nghiệp toàn
cầu. Ngành chăn nuôi gia súc đóng góp 15% tổng số thực phẩm và 25% lượng
đạm trong các bữa ăn.
Các sản phẩm từ ngành chăn nuôi gia súc cung cấp các vi chất dinh dưỡng
thiết yếu không dễ gì có được từ các sản phẩm cây thực phẩm khác.
Nhu cầu thịt tại các nước đang phát triển hiện đang tăng do thu nhập tăng,
dân số tăng và quá trình đô thị hoá.
Để đáp ứng nhu cầu ngày một tăng này, sản xuất thịt toàn cầu dự kiến tăng
từ con số hiện tại là 228 tấn lên 463 tấn vào năm 2050 với lượng đàn gia súc tăng
từ 1,5 tỷ con lên 2,6 tỷ con và lượng dê và cừu tăng từ 1,7 tỷ con lên 2,7 tỷ con.
Nhu cầu các sản phẩm thực phẩm từ thịt tăng tạo cơ hội lớn cho ngành gia
súc đóng góp vào tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo.
Mức tiêu thụ các sản phẩm chăn nuôi tăng đáng kể ở vùng Đông và Đông
Nam Á. Đặc biệt Trung Quốc có mức tiêu thụ thịt trên đầu người tăng 4 lần, tiêu
thụ sữa tăng 10 lần, tiêu thụ trứng tăng 8 lần.
Tiêu thụ các sản phẩm gia súc tại các nước còn lại của Đông và Đông Nam
Á cũng tăng đáng kể, đặc biệt tại Hàn Quốc, Malaysia và Việt Nam.
Ngành chăn nuôi gia súc cần có những chính sách mang tính thị trường như
thuế và phí trong lĩnh vực sử dụng tài nguyên thiên nhiên hoặc chi trả cho các
dịch vụ môi trường nhằm khuyến khích người sản xuất đảm bảo sản xuất gia súc
theo cách thức bền vững.
Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi có mức tăng khá đạt 4,3% so với cùng 2
kỳ năm ngoái. Mức tăng này là do đàn bò sữa tăng mạnh (tăng 20,9%) sản lượng
sữa bò tươi tăng cao đạt khoảng 120% so với cùng kỳ năm trước. Chăn nuôi lợn
phát triển khá thuận lợi do dịch lợn tai xanh không xảy ra và giá bán lợn hơi ở
mức có lợi cho người chăn nuôi. Đàn lợn của cả nước tại thời điểm điền tra 1/10
có 27,7 triệu con, tăng 3,7%; Đàn gia cầm có 341,9 triệu con, tăng 4,3%.
Theo kết quả điều tra thời điểm 01/10/2015 đàn trâu cả nước hiện có 2,52
triệu con, bằng 100,1% so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng thịt trâu hơi xuất
chuồng ước đạt 85,8 nghìn tấn, bằng 100,14% cùng kỳ. Chăn nuôi bò phát triển
do Đàn bò sữa tăng mạnh cả nước hiện có 5,36 triệu con bò, bằng 102,5% so với
cùng kỳ năm trước.
Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 14
Về thủy sản:
Tiêu thụ thủy sản trên đầu người/năm dự kiến tăng từ 18,9 kg trong giai
đoạn cơ sở lên 20,7 kg năm 2022. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng hằng năm sẽ
giảm từ 1,8% trong giai đoạn 2003- 2012 xuống còn 0,6%.
Theo dự báo của OECD-FAO và World Bank, nhu cầu hải sản sẽ tiếp tục
tăng nhanh trong 2 – 3 thập kỷ tới. Tổng tiêu thụ hải sản toàn cầu dự báo sẽ tăng
từ 111,697 triệu tấn năm 2006 lên 151,771 triệu tấn năm 2030, tăng gần 36%.
Các thị trường sẽ có tiêu thụ tăng nhanh bao gồm Trung Quốc, Ấn Độ và các nước
Nam Á khác. Ngoài dân số đông, những khu vực này còn có mức tăng trưởng
thu nhập cao nhất thế giới.
Theo WB, tổng thương mại thủy sản toàn cầu có thể tăng từ 12,258 triệu
tấn năm 2006 lên 17,756 triệu tấn năm 2030, với mức tăng trưởng 40% giai đoạn
2010-2030. Trung Quốc sẽ gia tăng ảnh hưởng trên thị trường thủy sản toàn cầu,
và có khả năng sẽ chiếm 37% tổng sản lượng thủy sản và 38% lượng tiêu thụ thủy
sản thực phẩm toàn cầu vào năm 2030. Một số nước Nam và Đông Nam Á đã
tăng nguồn cung thủy sản nuôi trồng để đáp ứng nhu cầu trong nước, cũng như
nhu cầu ngày càng tăng của Trung Quốc. Bắc Mỹ, Châu Âu, Trung Á, Nhật Bản,
Châu Phi cận Sahara, Trung Đông và Bắc Phi dự báo sẽ vẫn là những khu vực
nhập ròng nhiều thủy hải sản. Bắc Mỹ có khả năng sẽ tăng nhập khẩu ròng của
hải sản từ 2,405 triệu tấn năm 2006 lên 5,464 triệu tấn năm 2030; tăng 90% trong
khoảng thời gian 2010-2030.
Nuôi trồng thủy sản nước ngọt sẽ tăng nhanh, chủ yếu nhờ các loài cá rô
phi, cá chép, cá trắm, cá tra và các loài cá da trơn khác. Sản lượng cá rô phi dự
báo sẽ tăng gấp hơn 2 lần từ năm 2008 đến 2030.
Năm 2013, giá trị sản phẩm thủy sản nội địa chỉ khoảng 8.400 tỉ đồng nhưng
đến năm 2014 đã tăng lên 13.000 tỉ đồng. Dự kiến trong năm nay, giá trị sản phẩm
thủy sản tiêu thụ nội địa sẽ đạt mức 15.000 tỉ đồng. Cơ hội cho ngành chế biến
thủy sản trong nước là rất lớn khi tiêu thụ thủy sản bình quân của người Việt Nam
ở mức cao, 27 kg/người/năm. Dự báo giá trị thủy sản chế biến tiêu thụ trong nước
tăng bình quân 5,37%/năm trong giai đoạn 2011-2020. Mức tiêu thụ trong nước
năm 2015 được dự báo đạt 790.000 tấn, năm 2020 sẽ đạt 940.000 tấn.
II.2. Quy mô đầu tư của dự án.
Bảng tổng hợp quy mô sản xuất của dự án
TT Nội dung ĐVT Số lượng
Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 15
1 Nuôi bò thịt Con 150
2 Khu trồng chanh leo m2
20.000
4 Khu trồng nhãn m2
10.000
6 Ao thủy sản m2
2.000
7 Khu trồng cỏ nuôi bò m2
15.000
III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án.
III.1. Địa điểm xây dựng.
Khu đất dự án thực hiện tại xã Hồng An – huyệnHưng Hà, tỉnh Thái Bình.
Tổng diện tích đất thực hiện dự án là khoảng 50.000 m2
.
Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 16
III.2. Hình thức đầu tư.
Xây dựng mới. Chủ đầu tư tiến hành xây dựng trên diện tích của dự án.
IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án.
IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án.
Bảng tổng hợp nhu cầu sử dụng đất của dự án
STT Nội dung
Diện tích
(m²)
Tỷ lệ (%)
A Xây dựng 950 1,90
1 Nhà trực và điều hành 200 0,40
2 Chuồng nuôi bò thịt 750 1,50
B Các hạng mục sản xuất 47.000 94,00
1 Khu trồng chanh leo 20.000 40,00
3 Khu trồng nhãn 10.000 20,00
5 Ao thủy sản 2.000 4,00
6 Khu trồng cỏ nuôi bò 15.000 30,00
C Các công trình phụ trợ 2.050 4,10
1 Đường giao thông nội bộ 2.050 4,10
Tổng cộng 50.000 100,00
IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án.
Các vật tư đầu vào như: cây giống, vật tư nông nghiệp và xây dựng đều có
bán tại địa phương và trong nước nên nguyên vật liệu các yếu tố đầu vào phục vụ
cho quá trình thực hiện dự án là tương đối thuận lợi và đáp ứng kịp thời.
Đối với nguồn lao động phục vụ quá trình hoạt động của dự án sau này, dự
kiến sử dụng nguồn lao động dồi dào tại địa phương. Nên cơ bản thuận lợi cho
quá trình thực hiện dự án.
Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 17
Chương III
PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ
I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình.
Bảng tổng hợp các hạng mục xây dựng công trình của dự án
TT Danh mục ĐVT Quy mô
1 Nhà trực và điều hành m² 200
2 Chuồng nuôi bò thịt m² 750
3 Khu trồng chanh leo ha 2
4 Khu trồng nhãn ha 1,0
5 Ao thủy sản m² 2.000
6 Khu trồng cỏ nuôi bò ha 1,50
7 Đường giao thông nội bộ m² 2.050
8 Hệ thống cấp điện tổng thể HT 1
9 Cổng, tường rào md 600
II. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ.
II.1. Trồng cây ăn quả
II.1.1. Cây nhãn:
 Kỹ thuật trồng:
Mùa vụ: Nếu có đủ nước tưới thì nên trồng vào cuối mùa mưa, khoảng tháng
10 - 11 dương lịch vì đến mùa nắng có đầy đủ ánh sáng cây sẽ phát triển tốt hơn.
Nếu trồng vào mùa mưa, khoảng tháng 4 - 5 dương lịch thì cần chú ý thoát nước
vì nếu mưa nhiều đất bị lèn... nhãn bị chết do nghẹt rễ.
Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 18
Chuẩn bị đất trồng: Bộ rễ nhãn chịu nước kém, nếu bị ngập trong thời gian
dài sẽ bị thối rễ, chết cây. Do đó, muốn trồng nhãn cần chú ý đến việc bờ bao,
cống bọng thoát nước cho nhãn trong mùa mưa lũ. Nên trồng nhãn trên mô , mô
đất đắp thành hình tròn rộng 6 - 8 tấc, cao 5 - 7 tấc. Đất mô trộn với 10 - 15 kg
phân chuồng hoai, tro trấu, 0,5kg phân lân (nên sử dụng lân Ninh Bình hoặc lân
Văn Điển) và nên chuẩn bị mô từ 15 - 30 ngày trước khi trồng. Nếu đất thấp nêu
trồng cây ăn trái phải đào mương, lên liếp. Tùy theo độ cao của vườn mà đào
mương sâu hay cạn, liếp rộng hay hẹp. Thường liếp rộng 8m, mương rộng 3 - 4
m, sâu 1 - 2 m.
Cách trồng: Khoảng cách: Nhãn thường được trồng với khoảng cách 8 -
10m. Trong những năm đầu, khi cây chưa giao tán, có thể trồng xen những cây
ngắn ngày như rau, đậu, ổi, đu đủ hoặc trồng nhãn dày hơn với khoảng cách
4m/cây. Đến khi giáp tán thì tỉa bỏ cây giữa. Cách trồng: Khoét lỗ trên mô vừa
với bầu cây con, nhẹ nhàng xé bỏ bọc nylon rồi đặc bầu cây vào lỗ lấp đất lại vừa
khuất mặt bầu, ém đất xung quanh gốc, cắm cọc để buộc cây con vào (để tránh rễ
bị lung lay dễ làm đứt rễ, cây con phát triển kém, nếu đứt nhiều rễ, cây sẽ chết)
và tưới đẫm nước, sau đó thường xuyên giữ ẩm cho cây.
 Chăm sóc:
Đắp mô, bồi liếp: Trong 2 năm đầu, hàng năm cần đắp thêm đất khô vào
chân mô, giúp mô cao hơn, rộng hơn. Tới năm thứ 3 trở đi, hàng năm nên vét bùn
non ở đáy mương bồi thêm mương một lớp mỏng 2 - 3 cm ngay sau khi làm gốc,
bón phân, nếu trồng nhãn trên đất thịt pha sét thì hàng năm nên bón thêm phân
hữu cơ giúp đất thông thoáng hơn, tạo điều kiện tốt cho bộ rễ phát triển.
Làm cỏ, xới xáo: Cần thường xuyên làm cỏ để tránh cạnh tranh dinh dưỡng,
kết hợp xới xáo giúp thông thoáng, không dùng cuốc lưỡi và không xới sâu vì làm
tổn thương bộ rễ. Tuyệt đối không diệt cỏ bằng các hóa chất trong vườn nhãn nói
riêng và vườn cây ăn trái nói chung.
Tưới tiêu: Nhãn rất cần nước, nếu được tưới đầy đủ nhãn sẽ phát triển nhanh,
ra hoa, kết trái tốt. Nhưng nhãn là cây chịu úng kém nên cần có hệ thống thoát
nước trong mùa mưa. Đối với những vườn có nguy cơ bị ngập trong mùa mưa lũ
thì nên có hệ thống bờ bao vững chắc, kịp thời bơm nước ra khỏi vườn khi cần
thiết.
Tỉa cành: Sau thu hoạch cần tiến hành tỉa bỏ những cành sâu bệnh, cành bị
che khuất trong tán cây, cành vượt ... đồng thời bấm tỉa những cành vừa được thu
trái để giúp cây ra tược non đồng loạt.
Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 19
Bón phân: Tùy vào tình trạng cây, tuổi cây, điều kiện đất đai mà có chế độ
bón phân khác nhau.
 Cây 1 - 3 năm tuổi: mỗi năm bón 1 - 1,5kg/gốc loại phân NPK 20 -
20 - 15. Lượng phân này được chia đều làm 3 - 4 lần bón trong năm,
năm đầu nên pha phân vào nước tưới.
 Cây trên 3 năm tuổi: Cây càng lớn lượng phân bón càng tăng, năm
trúng mùa bón nhiều hơn năm thất mùa. Trung bình, mỗi năm bón cho
mỗi gốc 3 - 5kg loại phân PNK 15 - 10 - 15 hoặc 20 - 20 - 15.
Hàng năm lượng phân bón tăng dần cho mỗi gốc từ 0,4 - 0,5kgN; 0,1 - 0,2
kg P2O5; 0,3 - 0,5 kg K2O bón vào các giai đoạn sau:
 Trước khi ra hoa
 Khi trái có đường kính 1cm, bông dài được 5 - 7 cm nên bón thêm
phân NPK khoảng 100g/gốc giúp nuôi bông.
 Trước thu hoạch 1 tháng
 Ngay sau thu hoạch ở lần bón sau thu hoạch nên bón thêm 10 - 20kg
phân chuồng hoai cho mỗi gốc, tưới thâm phân cá, phân ruốc ... sẽ
giúp cho cây phát triển tốt hơn. Ngoài ra, để cây mau hồi phục sau thu
hoạch và giúp cây ra hoa đồng loạt, tăng độ lớn của trái cần phun thêm
các loại phân phun qua lá như HVP, Komix, AC, Agrostim ... cách
nhau 15 - 20 ngày/lần.
Cách bón phân: Nên cuốc rãnh vòng quanh và cách gốc cây 1 - 1,5m, cho
phân vào rãnh, lấp đất lại và tưới. Hoặc dùng cào 3 răng cào nhẹ đều trên mặt đất
theo tán cây rồi rãi phân, tưới nước (cào cách gốc 1 - 1,5m). Cần lưu ý là không
nên bón phân trước mùa lũ đến, phải cắt phân trước khi lũ về ít nhất là 1 tháng vì
bón phân muộn, rễ còn non ngập nước dễ bị hư thối gây chết cây.
 Xử lý ra hoa
Trước khi xử lý ra hoa tiến hành cắt bớt đọt của cành cũ (đoạn đọt cần cắt
dài trung bình từ 10 - 20cm). Đối với cây già thì cắt ngắn, cây tơ sung thì cắt dài
hơn, đồng thời nên xới xáo đất, bón phân cho cây. Phân bón giai đoạn này cần
chú ý tăng đạm, lân và kali. Có thể sử dụng phân NPK 16 - 16 - 8 hoặc 20 - 20 -
15 bón gốc, đồng thời phun lên lá phân 15 - 30 - 15, phân bón lá AC, Agrostim ...
. Tưới nước thường xuyên để cây nhanh ra đọt. Sau khi xử lý 10 - 15 ngày cây sẽ
ra đọt. Thời gian ra đọt thay đổi tùy theo mùa và tình trạng cây. Mùa nắng cây ra
đọt nhanh hơn mùa mưa dầm, cây sung ra đọt nhanh hơn cây suy.
Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 20
Khi đọt già thì thúc cây ra đợt đọt thứ 2 bằng cách bón phân giàu đạm và
kali như NPK 20 - 0 - 10, hay phun MKP (0 - 52 - 34) để lá mau trưởng thành,
phối hợp phân phun qua lá như ở lần trước. Khi đợt đọt này có màu xanh lá lụa
thì tiến hành khoanh vỏ các cành định cho ra hoa. Cần chú ý là chỉ khoanh 2/3
đến 3/4 số cành có trên cây chừa lại một số cành để nuôi rễ. Tránh khoanh gốc vì
như vậy cây sẽ bị suy kiệt và chết. Bề rộng vết khoanh từ 5 - 10 mm.
Sau khi khoanh vỏ 10 ngày phun thêm KNO3 với liều lượng 100gr cho 1
bình 10 lít nước giúp hoa ra đồng loạt và từ 20 - 25 ngày sau nên phun thêm thuốc
tăng đậu quả giúp chùm bông dài hơn, số hoa lưỡng tính nhiều hơn.
Trước khi khoanh vỏ không nên bón thêm phân, nhất là phân đạm vì như vậy sẽ
làm cho cây ra lá nhiều hơn ra hoa.
Chú ý:
 Sau khi khoanh vỏ khoảng 20 ngày phía dưới vết khoanh sẽ mọc lên
từ 1 - 4 tược non nên cắt bỏ và chỉ chừa 1 tược, phòng khi cây gặp điều
kiện bất thường da không liền lại được ta có thể ghép áp bằng cách lạn
một lớp mỏng trên vỏ của cành non và trên thân của cành cho trái tạo
một cầu nối vận chuyển dinh dưỡng nuôi rễ, chỉ cắt bỏ cành tược này
khi da đã liền lại.
 Kiểm tra vết khoanh thường xuyên, nếu liền da cây sẽ ra lá. Tránh
khoanh đi khoanh lại dễ làm hư bông.
 Khi bông dài được 5 - 7 cm nên bón thêm phân NPK khoảng 100 g/gốc
giúp nuôi bông và bón phân trở lại khi trái có đường kính 1cm.
 Hiện nay, trên thị trường có bán loại hóa chất có tên là Potasium
Chlorate (KClO3) có thể giúp cho nhãn ra hoa mà không cần phải
khoanh vỏ. Khi đọt nhãn có màu xanh lá lụa, đợi vài ngày sau đó pha
30g KClO3 trong 8 lít nước tưới chung quanh gốc nhãn có đường kính
tán cây 1m. Cây càng lớn thì pha KClO3 càng nhiều, khoảng 25 - 30
ngày sau cây sẽ ra hoa tùy theo mùa và sức khỏe của cây. KClO3 là
hoá chất có thể gây cháy, khi sử dụng phải hết sức cẩn thận.
 Sâu, bệnh.
Bọ ăn lá: Bọ tấn công trên cây mỗi khi ra đọt non làm mất diện tích lá, cây
chậm phát triển. Bọ thường ăn lá vào ban đêm gây hại rất nhiều trong mùa mưa
trên nhãn tơ. Phòng trị: Phun các loại thuốc như Cymbush 5EC liều từ 8 -
10cc/bình 8 lít nước mỗi khi cây ra đọt dài 3 - 5cm vào lúc chiều tối.
Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 21
Sâu đục trái: (Acrocercops cramerella): Sâu tấn công trên liều loại trái như:
nhãn, chôm chôm, ổi ... từ khi trái còn non đến khi trái lớn. Sâu đục trái, đôi khi
vào tới bên trong hạt, miệng lỗ đục có thể thấy một ít chất thải của sâu. Vết đục
thường là nơi tiếp giáp giữa 2 trái, cuống trái.
 Phòng trị: Thu dọn những trái bị hại đem tiêu hủy. Phun thuốc có
tính nội hấp sau khi đậu trái khoảng 15 ngày. Nếu thấy có sâu hại thì
phun thêm 1 vài lần nhưng phải ngưng thuốc trước khi thu hoạch 2
tuần. Dùng Karate liều 8cc/bình hoặc Fastac 8cc/bình, Sumicidin 8 -
16cc/bình, Polytrin 8 - 15cc/bình, Oncol 20 - 25cc/bình 8 lít nước để
phun (xịt).
Bọ xít: (Tessaratoma longicorn): Bọ xít có màu vàng nâu; chích hút đọt non,
cuống hoa, trái non làm hoa và trái non bị rụng. Trong những năm gần đây bọ xít
gây hại nặng trên các vườn nhãn làm giảm năng suất đáng kể.
 Phòng trị: Dùng các loại thuốc như Fastac với liều 8 - 10cc/bình,
Sumicidin 8 - 10cc/bình, Trebon 8 - 15cc/bình, Fenbis, Hopsan 15 -
20cc/bình (bình = 8 lít nước) để phun khi thấy bọ xít xuất hiện.
Rệp sáp: (Pseudococcus sp): Rệp có lớp sáng phủ bên ngoài, rệp chích hút
ở cuốn trái đọt non, dưới mặt lá ... lá trái bị nhiệm nặng sẽ kém phát triển và
thường hay bị nấm bồ hóng
 Phòng trị: Dùng các loại thuốc như: Supracide 20 cc/bình, Pirinex 15
- 20 cc/bình, Lanate 20 cc/bình 8 lít nước, có thể kết hợp với chất bám
dính để phun.
Sâu đục gân lá: (Acrocecrops hierocosma Meyer): Sâu non đục vào gân
chính của lá non, vết đục từ chóp lá dần về cuốn lá làm lá bị hư, không phát triển
được, ảnh hưởng đến các đọt cành và sự ra hoa của cây nhãn.
 Phòng trị: Tỉa cành cho cây ra đọt non đồng loạt. Phun thuốc cho cây
khi vừa ra đọt non, có thể dùng Politrin với liều 8 - 10cc/bình hay
Confidon 5 - 10cc/bình 8 lít để phun
Bệnh đốm rong lá: (Rong Cephaleuros virescens): Bệnh gây hại khá nặng
trên lá, nhất là lá trưởng thành trong những tháng mưa ẩm. Vết bệnh thường xuất
hiện ở mặt lá, mặt dưới vết bệnh có màu nâu nhạt đến sậm, mô lá bị hoại, tùy mức
độ tấn công của rong, trên lá nếu có nhiều đốm bệnh sẽ làm lá vàng, rụng sớm.
 Phòng trị: Dùng các loại thuốc có gốc đồng: CopperB, Copper Zine
... để phòng trị, liều lượng theo sự hướng dẫn của nơi sản xuất.
Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 22
Đốm bồ hóng: (Nấm Melliola commixta): Bệnh gây hại chủ yếu ở mặt
dưới lá, vết bệnh hình tròn, màu đen. Cạo lớp bồ hóng đi, bên dưới thấy mô lá hơi
thâm đen.
 Phòng trị: Phun các loại thuốc gốc đồng hay bột lưu huỳnh, nồng độ
20g/bình 8 lít.
Bệnh khô cháy hoa: (Nấm Phyllostista hoặc Pestalotia sp): Cánh hoa có
những vết đen nhỏ bằng đầu kim gút, làm cho hoa vị vàng, sau đó khô và rụng đi.
 Phòng trị: Phun thuốc có gốc đồng hoặc Benomyl 50WP nồng độ 10
– 20g/bình 8 lít.
Bệnh phấn trắng: (Oidium sp.): Hoa bị bệnh sẽ xoắn vặn, khô cháy. Trái
non bị bệnh sẽ nhỏ, có màu nâu, vỏ trái đóng phấn trắng, nhất là vùng gần cuống.
Trái lớn bị bệnh thường bị thối nâu lan dần đến cả trái, thịt trái thối nhũn, chảy
nước. Vườn thông thoáng, có ánh nắng xuyên qua tán lá sẽ hạn chế sự phát triển
của bệnh.
 Phòng trị: Phun bột lưu huỳnh nồng độ 20g/bình 8 lít hoặc Benomyl
hay Topsin M 10 - 20g/bình 8 lít nước. Có thể phun thuốc từ khi trái
còn non khi thấy bệnh xuất hiện.
Bệnh thối trái: (Phytophthora sp.): Bệnh gây hại năng lúc mưa dầm vào
mùa thu hoạch, bệnh làm thất thu năng suất rất lớn, nhất là trên các vườn nhãn
trồng dày.
 Phòng trị: Bằng Aliette 80WP, Curzate - M8 72WP, Ridomil 72WP
ở nồng độ 25 - 30g/bình 8 lít nước.
Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 23
II.1.2. Cây chanh leo (chanh dây):
a. Yêu cầu khí hậu, đất đai:
Cây chanh dây nói chung không kén đất, nhưng tốt nhất là chọn đất thoát
nước tốt, không để đọng nước. Đất có thành phần cơ giới nhẹ, tầng canh tác sâu
>50cm, độ mùn trên 1% và pH 5,5-6. Ở vùng đất bằng phẳng, ấm áp, ẩm ướt,
chanh dây phát triển rất tốt.
Chanh dây đòi hỏi khí hậu ấm và ẩm, lượng mưa trung bình từ 1.600mm trở
lên, phân bố đều, đặc biệt trong thời kỳ ra hoa ít bị mưa bão. Nhiệt độ thích hợp
từ 16–30o
C, không có sương muối.
Giống quả tím thích hợp vùng á nhiệt đới, cao độ 1000-1200m so mặt biển
cho chất lượng quả tốt. Ngược lại giống quả vàng thích hợp vùng nhiệt đới, độ
cao <600m.
b. Kỹ thuật trồng:
1. Nhân giống:
Hiện nay tại chủ yếu sử dụng giống quả tím (Đài nông F1), khả năng tự thụ
phấn cao, ít biến dị, có thể nhân giống bằng hạt. Để tăng khả năng chống chịu sâu
bệnh, tuyến trùng và khả năng sinh trưởng phát triển người ta dùng giống quả tím
ghép lên gốc ghép là giống quả vàng. Giống phải sạch bệnh, cây giống có đỉnh
sinh trưởng (ngọn) mập khỏe, bộ rễ rậm, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.
2. Chuẩn bị đất trồng:
Cây Chanh dây trồng được trên mọi địa hình. Thích hợp với các loại đất
thoáng xốp, giàu chất hữu cơ như: Đất thịt nhẹ, đất đỏ Bazan … Đất quá chua
hoặc quá kiềm cũng ảnh hưởng tới sinh trưởng phát triến của cây.
- Làm sạch cỏ dại, cào san cho mặt đất bằng phẳng.
- Trên các địa hình đất dốc nên làm các rãnh thoát nước tránh rửa trôi, xói
mòn.
- Đào hố kích thước 60x60x60cm, bỏ lớp đất mặt 1 bên. Bón vôi 0,5 kg/hố
sau đó tiến hành bón lót phân chuồng 10-15kg+0,5kg lân + 20g phân hữu cơ vi
sinh/hố hoặc bón lót bằng phân gà đã xử lý Chicken Organic Fert NPK 4-2-
2+68%OM+10% CaO với liều lượng 01kg+0,5kg lân+20g phân hữu cơ vi
sinh/hố. Trộn đều với lớp đất mặt.
3. Mật độ khoảng cách trồng:
Tùy theo điều kiện đất đai và khả năng thâm canh, có thể trồng các mật độ:
Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 24
400cây/ha: khoảng cách 5x5m
500cây/ha: khoảng cách 5x4m
625 cây/ha: khoảng cách 4x4m
4. Làm giàn:
Do là loài cây leo nên cần làm giàn. Có thể làm theo kiểu giàn mướp hoặc
kiểu chữ T. Giàn kiểu chữ T chanh dây phát triển tốt hơn do ánh sáng tiếp xúc bề
mặt tán lớn, hạn chế nấm bệnh. Nên làm giàn cao 1,8-2m với các trụ tre, gỗ hoặc
bê tông, bên trên căng lưới thép với khoảng cách ô vuông 40x40cm cho cây leo.
5. Kỹ thuật trồng
- Phân bón lót như phân chuồng, phân hữu cơ vi sinh, phân Đạm, Lân, NPK
(polyfeed NPK 19-19-19, polyfeed NPK 15-15-30, MAP, MPK, KNO3... theo liều
lượng hướng dẫn trộn đều với lớp đất mặt vào trong hố.
- Dùng dao sắc cắt bầu nilong, đặt cây con xuống giữa hố, lấp đất nhẹ xung
quanh gốc. Sau trồng cần tưới nước nhẹ để giữ ẩm (nếu không có mưa).
6. Quy trình bón phân
Bón lót: Bón vôi 0,5 kg/hố sau đó tiến hành bón lót phân chuồng 10-
15kg+0,5kg lân+10g phân hữu cơ vi sinh/hố hoặc bón lót bằng phân gà đã xử lý.
Lưu ý: Chanh dây cần bộ rễ mạnh đủ sức đề kháng chống lại các loại bệnh,
tuyến trùng...nên cần bón sản phẩm phân hữu cơ vi sinh có chũng vi sinh trong đó
có một số chũng đối kháng chống lại các loại khuẩn, nấm, tuyến trùng...gây bệnh
trên rễ giúp rễ phát triển mạnh.
Bón thúc:Từ khi trồng đến cây con 2 tháng tuổi: Phun phân NPK 20-20-
20+TE mỗi tháng 02 lần kết hợp bón 0,3-0,4kg phân gà hoặc bón 0,3-0,4kg phân
hữu cơ khoáng/cây 02 tháng/lần.
Từ 2 tháng tuổi đến 6 tháng tuổi:Phun phân PolyFeed 20-20-20+TE theo
liều cho cây công nghiệp mỗi tháng 03 lần kết hợp bón 0,4-0,5kg phân gà hoặc
bón 0,4-0,5kg phân hữu cơ khoáng/cây 02 tháng /lần. Để phòng ngừa các bệnh về
rễ, cần bón thêm phân hữu cơ vi sinh, mỗi năm bón 02 lần.
Chanh dây thời kỳ kinh doanh: Khi cây đã già trước khi ra hoa, phun phân
phân KNO3 theo liều cho cây công nghiệp mỗi tháng 03 lần kết hợp bón 0,5-0,6kg
phân gà hoặc bón 0,5-0,6kg phân hữu cơ khoáng/cây 02 tháng /lần. Sau khi ra hoa
phun phân NPK 15-5-35, 3 lần/tháng.
7. Chế độ chăm sóc
Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 25
Tưới nước:
Cây chanh dây là loại cây cần độ ẩm cao, lượng nước nhiều và thường xuyên
vì vậy thường tưới 2 ngày 1 lần, nhất là vào mùa khô cần tưới lượng nước nhiều
hơn sẽ giúp cho cây ra chồi, ra hoa và đậu quả liên tục, yêu cầu nước nhiều ở giai
đoạn làm trái và phát triển trái nếu thiếu nước sẽ làm rụng hoa, trái hoặc trái teo
lại.
Cắt tỉa, tạo tán
Việc cắt tỉa tạo tán nên làm thường xuyên tạo ra các cành thứ cấp mới phân
bố đều trên mặt giàn giúp cho cây ra hoa đậu trái được tốt hơn.
Khi cây đã lên giàn cần tạo hình, tỉa cành thường xuyên, đặc biệt là tỉa bớt
lá vào thời kỳ mùa mưa vừa để hạn chế nấm bệnh phát triển gây hại đồng thời
nhằm ức chế sinh trưởng, giúp cho cây ra nhiều nụ, đậu nhiều trái.
Việc cắt tỉa được tiến hành thường xuyên. Sau thu hoạch cắt hết tất cả các
cành trên mặt giàn đã cho trái. Để lại thân và các cành từ mặt đất tới giàn. Sau đó
cây sẽ ra chồi mới, phân cành cấp 2, 3 và các cành quả. Nếu chanh dây không
được đốn tỉa hoàn toàn vào cuối năm, sang năm sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sinh
trưởng và phát triển, đặc biệt làm hạn chế đến năng suất.
II.2. Chăn nuôi bò vỗ béo.
 Chọn bò đực giống
Những con bò có khối lượng sơ sinh, cai sữa cao, khả năng sinh trưởng tốt,
tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng thấp, không có bệnh và có tính hăng của của
con đực.
Những con bò đực truyền giống trực tiếp không nên sử dụng quá 2 - 3 năm.
Đời con dễ bị đồng huyết. Nên đổi bò đực giống nơi này với nơi khác.
 Chọn bò cái
Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 26
Những bò cái được giữ lại làm sinh sản có khối lượng sơ sinh, cai sữa cao.
Vì nó có tương quan thuận với tốc độ sinh trưởng khi được nuôi dưỡng tốt; có
ngoại hình cân đối, to mông, rộng háng, tuổi phối giống lần đầu 15 - 18 tháng.
Khoảng cách giữa 2 lứa đẻ 13 - 15 tháng thì bê con sinh ra tăng trọng nhanh,
không bị bệnh, những bò cái không thoả mãn yêu cầu trên phải loại thải để giết
thịt, không bán bò cái kém chất lượng cho các hộ gia đình khác.
 Nuôi bò cái sinh sản để có bê nuôi thịt
Trong kỹ thuật nuôi bò thịt, nuôi bò cái sinh sản và nuôi bê lấy thịt có mối
quan hệ mật thiết và hỗ trợ lẫn nhau, vì muốn có đàn bê nuôi thịt phải có đàn bò
cái sinh sản có tỷ lệ đẻ cao, nuôi con tốt, có nhiều bê đưa vào nuôi thịt thì hiệu
suất sản xuất thịt của một bò cái sinh sản mới cao, vì vậy trong tổ chức nuôi bò
thịt cũng phải chú ý đến cơ cấu đàn.
Nếu trong trang trại vừa nuôi bò mẹ vừa nuôi bê thịt thì cơ cấu đàn ít nhất
phải có trên 40% bò cái sinh sản và 10 - 12% bò cái hậu bị. Nếu bê sinh ra nuôi
đến 6 tháng hoặc 7 - 8 tháng tuổi, bán giống hoặc chuyển qua nơi khác nuôi thịt,
thì trong cơ cấu đàn phải có 55 - 60% bò cái sinh sản và 12 - 15% bò cái hậu bị.
Tất cả những bò già, ốm yếu đẻ ít, nân sỗi nên loại khỏi đàn.
Sau mỗi lần phối giống phải cho bò ăn bồi dưỡng thêm thức ăn tinh. Mỗi
đực giống dùng phối giống không quá 40 - 50 con bò cái sinh sản trong một mùa
phối giống.
Nuôi bò sinh sản cho sữa hay nuôi bò sinh sản lấy thịt, muốn có năng suất
sữa và thịt cao, bò mẹ phải được phối giống có chữa sau khi đẻ 2 - 3 tháng.
Nuôi bò mẹ trong thời kỳ có chữa: Sinh trưởng của bê sau cai sữa phụ thuộc
rất nhiều vào việc nuôi dưỡng, chăm sóc bò mẹ lúc có chữa. Tiêu chuẩn và khẩu
phần ăn cho bò cái được xây dựng dựa trên cơ sở nhu cầu dinh dưỡng cho duy
trì, nuôi thai, tiết sữa và khả năng cung cấp thức ăn hiện có của từng vùng.
Nhu cầu dinh dưỡng của bò cái sinh sản
Khối lượng bò
(kg)
Tăng trọng
(g/ngày)
VCK ăn vào (kg) Quy ra cỏ tươi (kg)
200
000 4,0 20
250 4,9 24,5
500 5,6 28
250
000 4,8 24
250 5,8 29
500 6,2 31
Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 27
Khối lượng bò
(kg)
Tăng trọng
(g/ngày)
VCK ăn vào (kg) Quy ra cỏ tươi (kg)
300
000 5,5 27,5
250 6,7 33,5
500 7,1 35,5
Nhu cầu dinh dưỡng bò cái có chữa
200 600 5,2 26
250 600 6,5 32,5
300 600 7,4 37
Nhu cầu dinh dưỡng bò cái nuôi con
200 - 5,1 25,5
250 - 6,4 32
300 - 7,3 36,5
Khẩu phần nuôi dưỡng bò cái 200 - 220kg như sau :
- Chăn thả hàng ngày: 7 - 8 giờ.
- Cỏ xanh: 10kg.
- Bột sắn hoặc cám: 1kg.
- Khô dầu lạc: 0.2kg.
- Premix khoáng - vitamin 20g.
Khi bò có chữa hoặc nuôi con nên cho ăn thay thế khô dầu bằng bột cá
nhằm tăng lượng protein trong khẩu phần để bò cái nuôi thai và tạo sữa cho con
bú.
 Nuôi dưỡng bê con giai đoạn bú sữa
Nuôi dưỡng bê con là một trong những công việc dễ làm tốt vì bê con bú
mẹ trực tiếp. Khi bê con bú mẹ trực tiếp thì việc nuôi bê trở nên đơn giản hơn
nhiều, chính vì đơn giản nên nó cũng là một công việc ít được quan tâm. Nhiều
bê con bị chết trong tuần đầu mới sinh có nguyên nhân không được chăm sóc tốt.
Sau khi sanh bê phải được bú sữa đầu từ mẹ nó, vì sữa đầu cung cấp chất
dinh dưỡng đặc biệt cao cho bê con, sữa đầu còn cung cấp kháng thể giúp bê
chống lại bệnh và vì trong sữa đầu có những chất giúp bê tống chất thải ở đường
tiêu hóa ra ngoài. Nếu vì một lí do nào đó bò mẹ sau khi sanh không đủ sữa đầu
cho con bú thì việc cho bê bú sữa đầu từ con bò mẹ khác (nếu được) là việc cần
thiết. Trong khoảng 10 ngày đầu bê còn yếu, nên nhốt bò mẹ cùng với bê con
tại chuồng hoặc cột dưới bóng cây râm mát sạch sẽ, không thả bò mẹ dẫn theo bê
ra đồng. Bê con được bú mẹ tự do, thường thì bê có thể bú 3-4 lần/ngày. Sau 2
Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 28
tuần tuổi bê bắt đầu tập ăn rơm cỏ, có thể dùng cỏ non phơi héo dành cho bê tập
ăn. Phải luôn có máng uống trong đó có đủ nước sạch cho bê uống, nhất là vào
những ngày nắng nóng. Nhu cầu nước của bê sau 1 tháng tuổi có thể từ 5-10 lít
mỗi ngày.
Mặc dù trong sữa có khá đầy đủ các chất dinh dưỡng nhưng so với yêu cầu
của bê con thì sữa vẫn thiếu một số khoáng chất và vitamin, nhất là sắt và vitamin
D.
Vì vậy nên bổ sung thêm khoáng dưới dạng đá liếm và cho bê vận động
dưới ánh nắng mặt trời buổi sáng. Tập cho bê con ăn cỏ non và thức ăn hỗn hợp
từ tuần thứ 4. Điều này có 2 điểm lợi, thứ nhất là dạ cỏ phát triển tốt giúp bê ăn
được nhiều thức ăn thô sau này, thứ 2 là bò mẹ đỡ hao mòn cơ thể và nhanh lên
giống trở lại. Đến tháng tuổi thứ 4 giảm số lần bú mẹ chỉ cho bú một lần/ngày và
sau 5 tháng tuổi thì cai sữa hẳn. Trước và sau khi cai sữa phải chắc chắn rằng bê
được ăn khoảng 1-1,2kg thức ăn tinh mỗi ngày. Không trộn lẫn thức ăn tinh với
nước, làm như vậy thức ăn sẽ bị chua dễ gây ra bệnh đường tiêu hóa. Khẩu phần
nuôi dưỡng bê thịt giai đoạn bú sữa xem bảng 7.4- 7.6.
Sức khỏe của bê là điều cần phải hết sức quan tâm. Khi nuôi dưỡng không
đúng, bê thiếu chất dinh dưỡng sẽ có biểu hiện: lông thô nhám không bóng mượt,
thay đổi màu sắc và độ sáng của lông, rụng lông, các khớp xương phình to hơn
bình thường. Chuồng trại sạch sẽ, không khí trong lành và đủ nước sạch lúc nào
cũng là yêu cầu thiết yếu để bê có sức khỏe tốt. Cho ăn thất thường, chất lượng
thức ăn kém, thiếu nước uống bê có thể biểu hiện ưa nằm, tiêu chảy hoặc nôn
mửa.
Để có một con bê lớn nhanh, khỏe mạnh cần nuôi dưỡng tốt ngay khi bò
mẹ có thai và vệ sinh tốt khi bò mẹ sanh bê. Bê sanh ra phải được bú sữa đầu sớm
và đầy đủ thức ăn thô chất lượng tốt, thức ăn tinh, khoáng và vitamin. Chuồng trại
luôn khô ráo và sạch sẽ. Bê lai giữa bò Vàng ta với bò đực Sind nếu nuôi dưỡng
tốt thì sau 5 tháng tuổi đạt trên dưới 90kg.
Có thể tham khảo công thức phối hợp sau:
+40% Bắp vàng
+25% Tấm gạo
+25% Khô dầu nành hoặc hạt nành rang
+7% Rỉ mật
+1,8 % Bột xương
Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 29
+1.2% Hỗn hợp muối ăn, khoáng vi lượng và vitamin A và D
Bê được choăn tự do từ tuần tuổi thứ 2. Khi nào bê ăn được 0,5 kg/ngày thì
giảm dần sữa. Khi bê đã ăn được 1,0-1,5 kg cám mỗi ngày thì dừng hẳn sữa. Khi
bê đã được 3 tháng tuổi thì thức ăn tinh cho bê không cần cho thêm kháng sinh.
Sau 6 tháng tuổi thì thức ăn tinh có thể cho thêm ure, hoặc cho ăn thức ăn tinh của
bò lớn.
 Nuôi bê sau giai đoạn cai sữa đến 12 tháng tuổi
Đối với những trang trại chăn nuôi với số lượng lớn thì bê con sau khi tách
mẹ phải nuôi thành từng nhóm có cùng lứa tuổi, hoặc chênh lệch nhau tối đa 2
tháng tuổi. Chuồng nuôi bê phải có tiểu khí hậu tốt, thông thoáng và nền chuồng
không lầy lội vào mùa mưa, quá lồi lõm vào mùa khô. Chuồng bê phải cách rời
chuồng bò lớn để giảm thiểu sự nhiễm kí sinh trùng, giảm sự lây lan bệnh và cho
phép ta kiểm soát được việc chăm sóc nuôi dưỡng. Có khu đất được rào quây lại
cho bê vận động.
Cần chú ý rằng, sau cai sữa (5 tháng) dạ cỏ của bê chưa phát triển hoàn
thiện vì vậy chúng không thể sinh trưởng và phát triển tốt với nguồn thức ăn duy
nhất là cỏ và rơm. Sau 6 tháng tuổi, khi mà chức năng dạ cỏ đã hoàn thiện thì bê
cũng không thể tự kiếm sống bằng lượng cỏ chúng ăn được ngoài bãi chăn. Chính
vì vậy từ sau cai sữa đến khoảng 12 tháng tuổi, ngoài thời gian chăn thả ngoài
đồng, bê phải được bổ sung thêm cỏ xanh non chất lượng cao tại chuồng (ăn tự
do) và tối thiểu 1kg thức ăn tinh mỗi ngày.
Sau 12 tháng tuổi tùy theo ngoại hình vóc dáng của bê mà giảm hoặc ngừng
hẳn việc bổ sung thức ăn tinh. Tăng dần lượng thức ăn thô chất lượng thấp như
rơm rạ. Có thể tham khảo tiêu chuẩn, khẩu phần ăn cho bê lai ở bảng 7.7- 7.8 để
làm căn cứ nuôi dưỡng. Nuôi dưỡng tốt thì bê lai Sind đạt khối lượng 180-190kg
và bê lai 75% máu bò chuyên thịt có thể đạt khối lượng 260-270kg vào lúc 12
tháng tuổi. Bê cái đạt khốilượng phối giống lúc 17-18 tháng tuổi. Trong giai
đoạn 10-12 tháng tuổi nhiều bê đã thành thục về tính vì vậy phải thiến bê đực hoặc
nuôi tách riêng bê đực khỏi đàn cái.
 Nuôi bê cái hậu bị từ 13 tháng tuổi đến trước khi đẻ lứa đầu
Bê cái có thể dễ dàng đạt tăng trọng trung bình 350g/ngày giai đoạn sau 12
tháng tuổi. Bê cái lai hướng chuyên thịt có thể đạt 450 g/ngày. Giai đoạn này
nhiều bê cái lên giống lần đầu, tuy vậy ta không phối giống lần đầu sớm khi tuổi
bê và khối lượng chưa đạt. Chỉ phối giống lần đầu tiên cho bê cái khi bê đã được
17-18 tháng tuổi và đạt khối lượng bằng 70% khối lượng lúc trưởng thành. Thí dụ
Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 30
bò cái lai trưởng thành 270kg thì sẽ phối giống cho bò tơ lần đầu khi đạt khối
lượng 180-190kg. Trường hợp bê cái đạt khối lượng phối giống trước khi tuổi còn
non (12-13 tháng) ta vẫn chưa phối cho bê mà đợi đến 15-16 tháng mới phối. Phối
trễ thì bò mẹ sau này lớn con và nuôi bê nhanh lớn hơn.
Những đàn không sử dụng phối giống nhân tạo, sự phối giống của bò đực
cần được kiểm soát bằng cách tách riêng bò đực khỏi đàn bò cái, bò cái được đem
đến chỗ bò đực để phối. Chỉ gieo tinh các giống bò sữa, bò thịt cao sản cho bò cái
lai Sind từ lứa đẻ thứ 2 và trên những bò cái có khối lượng từ 250kg trở lên. Khi
bê cái mang thai lứa đầu, cơ thể vẫn tiếp tục lớn, vì vậy phải chăm sóc nuôi dưỡng
bê cái thật tốt để sau này trở thành bò mẹ lớn con và bê con sinh ra cũng nặng
cân, nhanh lớn.
Khẩu phần ăn của bê cái mang thai lứa đầu giống như khẩu phần ăn của bê
cái
18 tháng tuổi tăng trọng 300-350g/ngày.
 Vỗ béo bò và bê
Những bê cái và bê đực không giữ làm giống, muốn bán thịt thì cần áp dụng
kỹ thuật vỗ béo. Có 2 phương pháp vỗ béo được áp dụng. Phương pháp vỗ béo
ngắn và phương pháp vỗ béo dài. Vỗ béo ngắn áp dụng cho bò tơ khoảng 18 tháng
tuổi hoặc bò sinh sản già loại thải. Thời gian vỗ béo kéo dài khoảng 80-90 ngày,
khẩu phần có tỷ lệ thức ăn tinh cao, nuôi nhốt. Vỗ béo dài ngày áp dụng cho bò
tơ khoảng 12 tháng tuổi. Thời gian vỗ béo kéo dài cả 6 tháng, chăn thả và bổ sung
thức ăn tại chuồng. Khẩu phần có tỷ lệ thức ăn tinh thấp hơn so với phương pháp
vỗ béo ngắn ngày nuôi nhốt.
Mục đích vỗ béo là rút ngắn thời gian nuôi, để đạt tăng trọng cao nhất trong
thời gian ngắn nhất nhằm nâng cao số lượng và chất lượng thịt. Sau đây giới thiệu
khẩu phần vỗ béo bê với khối lượng và yêu cầu tăng trọng khác nhau. Trước khi
vỗ béo cần được tẩy giun sán bắng các loại thuốc như Fasiolanida hoặc Fasinex
(liều lượng theo hướng dẫn ghi trên bao bì sản phẩm). Những ngày đầu vỗ béo
không cho ăn khẩu phần vỗ béo ngay, tuần đầu tăng dần thức ăn tinh lên tối đa
1,5kg để tránh rối loạn tiêu hóa. Tuần thứ 2 tăng thức ăn tinh tối đa 3kg, tuần thứ
3 tăng tối đa lên 6-7kg. Tùy mục tiêu tăng trọng mà khối lượng thức ăn tinh của
khẩu phần khác nhau, vì vậy thời gian làm quen khẩu phần vỗ béo có thể kéo dài
từ 2-3 tuần.
Thức ăn tinh vỗ béo bò gầy, bê đực không cần hàm lượng protein cao như
thức ăn cho bò tơ. Tự phối hợp từ cám gạo, khoai mì lát thêm ure và rỉ mật sẽ
Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 31
giảm chi phí thức ăn và tăng thêm lợi nhuận (xem công thức phối trộn ở phần
trên).
Những nơi có sẵn rỉ mật đường, giá rẻ thì sử dụng rỉ mật đường chiếm từ
20-30% trong thức ăn tinh để vỗ béo bò. Công thức thức ăn tinh như sau: 50% sắn
lát, 20% rỉ mật, cám gạo 27%, urea 1,5%, muối ăn 0,5%, bột xương 1%.
II.3. Nuôi trồng thủy sản.
II.3.1. Nuôi cá rô phi giống đơn tính (dòng Gift).
1. Điều kiện ao nuôi.
- Diện tích ao nuôi: từ 500-1.000m2
.
- Độ sâu khoảng 1-1,5m.
- Nhiệt độ: 25-300
C.
- Độ pH: 7-8.
- Ao có 2 cống (cấp nước và thoát nước).
- Ao nuôi phải dễ quản lý chăm sóc, có nguồn cấp nước sạch và thoát nước
dễ dàng.
2. Chuẩn bị ao nuôi.
- Tháo cạn nước, dọn cây cỏ xung quanh bờ ao, tu sửa và đắp bờ ao chắc
chắn, vét bùn ao chỉ chừa một lớp dày từ 10-15 cm.
- Dùng vôi bột (7-10 kg/ 100 m2
) rải khắp ao để diệt địch hại cá, giảm độ
phèn. Nếu ao phèn nhiều, tăng lượng vôi lên gấp đôi. Sau đó phơi nắng 2 – 3 ngày;
rồi lọc nước vào để có mức nước sâu 1,2 – 1,5m, bón lót phân chuồng ủ mục 80
– 100m2
hoặc phân đạm, phân lân để 5 – 6 ngày tạo lượng sinh vật phù du trong
ao phát triển làm thức ăn cho cá, sau đó thả cá vào ao nuôi.
3. Thả giống.
Phải chọn cá khỏe mạnh, vây, vẩy hoàn chỉnh, không bị sây sát, không bị
bệnh, cá sáng con, cỡ đồng đều. Màu sáng bạc, thân có từ 8-10 sọc đen sẫm, môi
cá đỏ.
- Nếu thả cá giống vào ao nuôi thâm canh, phải thả giống to, ít nhất cũng đạt
cỡ 4 – 6cm.
Cách thả cá giống: Khi vận chuyển cá bằng bao nilon có bơm ôxi, trước khi
thả cá ta phải để bao chứa cá xuống ao từ 10-15 phút, cho nước vào từ từ, sau đó
mới thả cá ra ao.
Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 32
4. Mùa vụ.
- Đối với vùng nước ngọt có thể thả nuôi quanh năm.
- Đối với vùng nước lợ, mặn thả cá nuôi:
+ Miền Bắc:Tháng 8-12.
+ Miền Nam: Tháng 4-10.
5. Mật độ thả
- Ao nuôi tuyển cá đực: Mật độ từ 3-5 con/ m2
.
- Ao nuôi cá thương phẩm xuất khẩu: Mật độ từ 1-2 con/ m2
.
6. Thức ăn và cách cho ăn.
- Thức ăn: Cho cá ăn thức ăn tinh bột như bột ngô, khoai sắn, gạo, cám… và
thức ăn xanh như rau muống, bèo trứng cá, bèo tấm, bèo hoa dâu, rau thái nhỏ…
các loại động vật như tôm, cá nhỏ, giun, ốc đã xay nhỏ và các phần loại thải của
chế biến thực phẩm (bã bia, bã rượu, lòng trâu bò…). Ngoài thức ăn tận dụng trên,
để nuôi thâm canh đạt năng suất cao, rút ngắn thời gian nuôi tạo ra hàng hóa xuất
khẩu cần phải sử dụng thêm thức ăn công nghiệp.
- Cách cho ăn: Nếu nuôi thâm canh phải cho ăn 2 lần/ngày vào sáng và chiều
tối, lượng thức ăn sử dụng bằng 5 - 7% trọng lượng cá trong ao. Thức ăn được
cho vào sàn ăn đặt ở 2 - 3 địa điểm trong ao đế cá ăn. Lượng thức ăn có thể tăng,
giảm thông qua theo dõi lượng thức ăn thừa hàng ngày bằng cách kiểm tra sàn ăn
để điều chỉnh cho phù hợp.
Tất cả các hình thức nuôi, ngoài thức ăn tinh ra còn phải cho ăn bổ sung: bèo
dâu, bèo trứng cá, rau thái nhỏ … cá sẽ lớn nhanh và giảm hệ số thức ăn tinh.
7. Chăm sóc quản lý.
- Cá rô phi là loại cá phàm ăn, để cá chóng lớn chăm sóc cho ăn cần phải đều
đặn, đủ số lượng chất lượng.
Phải thường xuyên kiểm tra bờ cống chống rò rỉ và mưa tràn bờ cá đi mất.
Trông nom, chăm sóc, cấm câu bắt, đánh lưới, sục điện… đối với ao thâm canh
phải đảm bảo quạt nước chạy từ bốn đến năm giờ ngày, thường xuyên quan sát
thấy thời tiết thay dổi, thiếu ôxy cá nổi đầu là phải chạy máy quạt nước, chú ý
nhất là thời diểm một hai giờ đêm đến sáng.
- Hàng ngày quan sát bờ ao, cống đáy, cống khơi để khi có sự cố xảy ra thì
xử lý kịp thời.
Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 33
- Thường xuyên quan sát hoạt động của cá. Nếu thấy cá nổi đầu từng đoàn
trong thời gian dài, ta cần cấp nước mới vào ao.
- Định kỳ 15 ngày chài cá một lần, xem độ lớn và mức độ ăn của cá để điều
chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp. Sau khi nuôi 6-8 tháng thì cá có thể thu hoạch
được.
8. Thu hoạch.
Cá rô phi đơn tính, nuôi 6 – 8 tháng tuổi có thể đạt cỡ 0,4 – 0,5kg/con. Năng
suất đạt 8-10 tấn/ha/vụ nuôi.
II.3.2. Nuôi cá trắm giòn – chép giòn.
Cá trắm giòn sở hữu chất lượng tuyệt hảo, thịt cá rắn chắc, rất thơm đặc biệt
có độ giòn hấp dẫn mà cá trắm nuôi bình thường không có được. Hiện nay,trên
thị trường giá bán cá trắm giòn dao động từ 120.000đ-180.00đ /kg gấp đôi cá trắm
thường.
Do nguồn lợi kinh tế mang lại rất lớn nên đã rất nhiều người học hỏi áp dụng
mô hình nuôi cá trắm giòn, giải phóng bản thân và gia đình không còn phụ thuộc
vào trồng lúa nhưng chuyển sáng hướng nuôi trồng khác, đem lại thu nhập cao
hơn.
 Cải tạo ao nuôi
Môi trường ao nuôi để cá trắm giòn phát triển thường có diện tích từ 1.000
– 5.000 m2
. Bề mặt đáy ao phải được cải tạo, san cho đều và có độ nghiêng về
cống thoát nước. Bờ ao nuôi cần đảm bảo chắc chắn, không để xảy ra hiện tượng
thẩm lậu.
Độ sâu tiêu chuẩn của ao phải hơn 2 m, độ sâu của mực nước có thể nhỏ
hơn từ 1,5 – 2 m. Ao nuôi phải được trang bị hệ hệ thống giao thông và điện lưới
đảm bảo. Đồng thời, vị trí ao nuôi nên gần nguồn nước sạch để hoạt động nuôi
trồng thuận tiện.
Nuôi cá trắm giòn trong ao thường phải có thiết bị phụ trợ để làm ra dòng
chảy. Bạn có thể dùng quạt nước hoặc máy bơm sao cho phù hợp. Mục đích trang
bị các thiết bị này là để kích thích cá bơi lội, từ đó tăng độ giòn cho thịt cá.
Trước khi thả giống cá trắm vào nuôi, bạn hãy tháo sạch nước trong ao, vệ sinh
nạo vét bùn, san lấp các hang hố và phát quang những bụi rậm. Tiếp theo dùng
vôi và diệt tạp với tỷ lệ vừa phải thường là từ 8-10kg/10m2
cho phơi nắng 3-5
ngày. Sau khi cải tạo vệ sinh ao nuôi xong, hãy xả nước sạch đầy đủ vào ao, nguồn
nước này phải đảm bảo, không bị nhiễm bẩn.
Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 34
Chọn chất lượng giống nuôi
Cá được nuôi phải có ngoại hình cân đối, không có dị tật, vây vẩy đầy đủ,
không bị trầy xước,giữ được nhớt, đảm bảo kích thước đồng đều. Cá trông phải
linh hoạt, bơi lội nhanh nhẹn, có khả năng bơi chìm theo đoàn.
Kỹ thuật thả cá
Trước khi đưa cá giống đến ao nuôi, cần thực hiện một thao tác là ép cá để
cho chúng nhịn ăn khoảng 1 ngày. Sau đó chọn lúc trời mát như sáng sớm hoặc
chiều tối để thả cá.
Thông thường, một năm sẽ nuôi được 1-2 vụ cá nghĩa là cứ khoảng 3-5 tháng
một vụ. Giống cá trắm được chọn phải có cân nặng tối thiểu là 1.8-2 kg với mật
độ thả trong ao là 0,5 – 1 con/m2
.
 Kỹ thuật chăm sóc
– Nguồn thức ăn: Đậu tằm là nguồn thức ăn chủ yếu cho cá trắm giòn để
tạo độ giòn cho thịt cá.Trước khi cho cá trắm ăn, bạn hãy ngâm hạt đậu tằm trong
nước tối thiểu 24 giờ để phòng loại bỏ chất bẩn có trong hạt đâu. Rau đó rửa sạch
đậu tằm bắng muối 1% nghĩa là cứ 1 kg muối bạn đem pha với 100 l nước.
– Quy trình cho cá ăn: Trong thời kỳ đầu, không được cho cá tranh thủ ăn cỏ
mà phải cho ăn bằng 100% đậu tằm. Cứ 3 tiếng lại quan sát xem cá có ăn hết hay
không. Nhờ đó dễ dàng cân đối, điều chỉnh lượng thức ăn thích hợp. Một điều
cần nhớ là khi cho ăn, hạt đậu rất dễ bị chìm do đó hãy thả đậu cho cá ăn từng ít
một. Thường thì khối lượng thức ăn hàng ngày của cá chiếm từ 2 – 3% tổng trọng
lượng cá nuôi.
Dùng máng được làm từ khung sắt có đường kính 6 cm, máng rộng từ 4 – 5
m2
, chiều cao máng 25 – 30 cm. Một ngày cho cá ăn 1 lần, đặt ở trong máng đặt
ở đáy ao. Xung quanh bộ phận máng này sẽ được vây 2 lớp, 1 lớp lưới cước và 1
lớp lưới thép để giữ cho đạu không bị trôi ra ngoài.
Trong suốt quá trình dùng máng, phải đình kỳ kiểm tra, vệ sinh tối thiểu 2
lần/tháng để phòng bệnh, giữ môi trường sinh sống lành mạnh cho cá.
 Vệ sinh ao nuôi
Phải đảm bảo mức nước trong ao nuôi giữ được độ sâu theo thiết kế, theo
dõi những biến đổi dù là nhỏ nhất của chất lượng nước, xả thêm nguồn nước sạch
mới để bổ sung ôxy và loại bỏ các chất độc hại. Bật máy bơm nước hoặc quạt
nước trong những ngày trời âm u để phòng cá nổi đầu, nhất là lúc nửa đêm hoặc
gần sáng.
Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 35
Thường xuyên theo dõi và sớm biện pháp xử lý nếu phát hiện dấu hiệu thay
đổi trong ao nuôi. Hàng ngày kiểm tra cống, mương, bờ ao để sớm phát hiện hư
hỏng để kịp thời sửa chữa. Đảm bảo ổn định dòng nước chảy trong ao, quan trọng
nhất là thời điểm cho cá ăn được 1 – 2 giờ, tạo môi trường cho cá bơi lội, tiêu hóa
thức ăn.
Làm như thế thịt cá sẽ nhanh giòn hơn. Luôn phải duy trì mực nước trong ao
trên 1,5 m nước, Bên cạnh đó, hãy lên lịch thay nước định kỳ, thường rơi vào
những tháng cuối chu kỳ nuôi. Trong suốt thời gian nuôi, định kỳ 20 – 30 ngày
bón vôi với liều lượng 2 kg/100 m3 nước lần để diệt khuẩn.
Đối với cá chép giòn, kỹ thuật cũng nuôi tương tự như đối với cá trắm giòn.
Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 36
Chương IV
CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN
I. Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ
tầng.
Dự án nhận thuê đất và tiến hành chuyển quyền sử dụng đất. Với phần đất
thuê dự án cam kết thực hiện đúng theo tinh thần chỉ đạo của các cơ quan ban
ngành và luật định.
II. Các phương án xây dựng công trình.
Danh mục công trình xây dựng và thiết bị của dự án
STT Nội dung ĐVT Số lượng
A Xây dựng
1 Nhà trực và điều hành m² 200
2 Chuồng nuôi bò thịt m² 750
3 Khu trồng chanh leo ha 2
4 Khu trồng nhãn ha 1,0
5 Ao thủy sản m² 2.000
6 Khu trồng cỏ nuôi bò ha 1,50
7 Đường giao thông nội bộ m² 2.050
8 Hệ thống cấp điện tổng thể HT 1
9 Cổng, tường rào md 600
B Thiết bị
1 Nông cụ cầm tay các loại Bộ 1
2 Máy phát điện dự phòng Chiếc 1
3 Máy vi tính văn phòng Bộ 1
Các danh mục xây dựng công trình phải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn
và quy định về thiết kế xây dựng. Chi tiết được thể hiện trong giai đoạn thiết kế
cơ sở xin phép xây dựng.
III. Phương án tổ chức thực hiện.
Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 37
1. Phương án quản lý, khai thác.
Chủ đầu tư trực tiếp quản lý và khai thác dự án. Theo sơ đồ sau:
2. Giải pháp về chính sách của dự án.
Trước khi dự án đi vào hoạt động, chủ đầu tư sẽ lập kế hoạch tuyển dụng lao
động kỹ thuật và lao động phổ thông tại địa phương trong vùng dự án.
IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án.
 Lập và phê duyệt dự án điều chỉnh trong năm 2016.
 Chủ đầu tư trực tiếp quản lý và khai thác dự án.
Hộ
Trần Anh Quang
Tổ bảo vệ Tổ kỹ thuật
Tổ kinh doanh
– vật tư
Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 38
Chương V
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
I. Đánh giá tác động môi trường.
I.1. Giới thiệu chung
Xây dựng Trồng cây ăn quả kết hợp chăn nuôi gia súc được xây dựng tại
Xã Hồng An, huyện Hưng Hà, Tỉnh Thái Bình với diện tích 5 ha.
Mục đích của đánh giá tác động môi trường là xem xét đánh giá những yếu
tố tích cực và tiêu cực ảnh hưởng đến môi trường trong xây dựng trang trại và khu
vực lân cận, để từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm để nâng
cao chất lượng môi trường hạn chế những tác động rủi ro cho môi trường và cho
xây dựng trang trại khi dự án được thực thi, đáp ứng được các yêu cầu về tiêu
chuẩn môi trường.
I.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường
Các quy định và hướng dẫn sau được dùng để tham khảo:
Luật Bảo vệ Môi trường số 52/2005/QH11 đã được Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam khóa XI kỳ họp thứ 8 thông qua tháng 11 năm 2005;
Nghị định số 80/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 09 tháng 8 năm 2006 về
việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật Bảo vệ Môi
trường;
Nghị định số 21/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 28 tháng 2 năm 2008 về
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8
năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của luật Bảo vệ Môi trường;
Thông tư số 05/2008/ TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày
18/12/2008 về việc hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác
động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường;
Quyết định số 35/QĐ-BKHCNMT của Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ
và Môi trường ngày 25/6/2002 về việc công bố Danh mục tiêu chuẩn Việt Nam
về môi trường bắt buộc áp dụng;
Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006 về việc ban hành
Danh mục chất thải nguy hại kèm theo Danh mục chất thải nguy hại;
Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 39
Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài
Nguyên và Môi trường về việc bắt buộc áp dụng 05 Tiêu chuẩn Việt Nam về Môi
trường và bãi bỏ áp dụng một số các Tiêu chuẩn đã quy định theo quyết định số
35/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 25 tháng 6 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ KHCN
và Môi trường;
II. Các tác động môi trường
II.1. Các loại chất thải phát sinh
Trong quá trình hoạt động, dự án chăn nuôi gia súc thải ra ngoài môi trường
phân, nước tiểu và thức ăn thừa. Các chất này đóng vai trò rất lớn trong quá trình
gây ô nhiễm môi trường chăn nuôi. Bản thân các chất thải ra trong quá trình chăn
nuôi này chứa nhiều nhân tố độc hại nhưng có thể quy ra 3 nhóm chính:
+ Các vi sinh vật có hại
+ Các chất độc hại
+ Các khí độc hại
Cả 3 nhóm yếu tố độc hại này có liên quan mật thiết với nhau và phụ thuộc
rất nhiều vào quá trình chăn nuôi cũng như bệnh tật ở vật nuôi. Nguồn gây ô nhiễm
môi trường từ các cơ sở chăn nuôi bao gồm chất thải rắn như lông, phân, rác, thức
ăn thừa và chất thải lỏng như nước tiểu, nước rửa chuồng, vệ sinh máng ăn, máng
uống, nước tắm rửa cho gia súc.
Trung bình một con bò thải 3.5 – 7 kg phân và 50 - 150 lít nước thải.
Trong chất thải chăn nuôi có nhiều chất gây ô nhiễm môi trường. Các nhà
khoa học đã phân chia các chất ô nhiễm trong chất thải chăn nuôi thành các loại:
các chất hữu cơ dễ bị phân huỷ sinh học, các chất hữu cơ bền vững, các chất vô
cơ, các chất có mùi, các chất rắn, các loại mầm bệnh ... Các chất ô nhiễm này có
thể tồn tại cả trong khí thải, nước thải, chất thải rắn.
II.2. Khí thải.
 Các chất có mùi
Các chất có mùi phát sinh từ phân và nước thải, gây ô nhiễm không khí.
Không khí trong chuồng nuôi chứa khoảng 100 hợp chất khí (Haitung và
Phillips,1994 ); H2 và CO2 từ những nơi chứa phân lỏng dưới đất có thể gây nên
sự ngộ độc cấp tính hoặc mãn tính cho vật nuôi. Mùi phân đặc biệt hôi thối khi
tích luỹ phân để phân huỷ trong trạng thái yếm khí, khí độc hại toả ra môi trường
xung quanh ở nồng độ cao có thể gây nôn mửa, ngạt thở, ngất xỉu hoặc chết người.
Lượng NH3 và H2S vượt quá giới hạn cho phép sẽ gây mùi hôi và kích thích vật
Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 40
nuôi, đặc biệt là lên đường hô hấp. Các chất gây mùi còn được đánh giá bởi hàm
lượng chất rắn bay hơi và mỡ dư thừa trong chất thải. Các chất dư thừa ở dạng
chưa phân huỷ tạo điều kiện cho vi sinh vật gây thối rửa phát triển.
 Các chất khí ô nhiễm
CO2 là loại khí không màu, không mùi vị, nặng hơn không khí (1.98 g/l).
Nó được sinh ra trong quá trình thở và các quá trình phân huỷ của vi sinh vật.
Nồng độ cao sẽ ảnh hưởng xấu đến sự trao đổi chất, trạng thái chung của cơ thể
cũng như khả năng sản xuất và sức chống đỡ bệnh tật do làm giảm lượng oxy tồn
tại. Nồng độ CO2 sẽ tăng lên do kết quả phân giải phân động vật và do quá trình
hô hấp bình thường của động vật trong một không gian kín. Vì vậy trong các
chuồng nuôi có mật độ cao và thông khí kém, hàm lượng cacbonic tăng cao có
thể vượt quá tiêu chuẩn và trở nên rất có hại đối với cơ thể vật nuôi.
H2S là loại khí độc tiềm tàng trong các chuồng chăn nuôi gia súc. Nó được
sinh ra do vi sinh vật yếm khí phân huỷ protein và các vật chất hữu cơ co chứa
Sunfua khác. Khí thải H2S sinh ra được giữ lại trong chất lỏng của nơi lưu giữ
phân. Khí H2S có mùi rất khó chịu và gây độc thậm chí ở nồng độ thấp. Súc vật
bị trúng độc H2S chủ yếu do bộ máy hô hấp hít vào, H2S tiếp xúc với niêm mạc
ẩm ướt, hoá hợp với chất kiềm trong cơ thể sinh ra Na2S. Niêm mạc hấp thu Na2S
vào máu, Na2S bị thuỷ phân giải phóng ra H2S sẽ kích thích hệ thống thần kinh,
làm tê liệt trung khu hô hấp và vận mạch. Ở nồng độ cao H2S gây viêm phổi cấp
tính kèm theo thuỷ thũng. Không khí chứa trên 1mg/l H2S sẽ làm cho con vật bị
chết ở trạng thái đột ngột, liệt trung khu hô hấp và vận mạch. Đã có vụ ngộ độc
đối với công nhân chăn nuôi do hít phải H2S ở nồng độ cao trong các chuồng chăn
nuôi. Người ta có thể xác định được mùi H2S ở nồng độ rất thấp (0.025ppm) trong
không khí chuồng nuôi.
NH3 là một chất khí không màu, có mùi khó chịu, ngưỡng giới hạn tiếp
nhận mùi là 37mg/m3
, tỉ trọng so với không khí là 0.59. Nó có mùi rất cay và có
thể phát hiện ở nồng độ 5ppm. Nồng độ NH3 điển hình trong chuồng có môi
trường được điều hoà và thông thoáng tốt là 20 ppm và đạt 50 ppm nếu để phân
tích tụ trên nền cứng. Vào mùa đông tốc độ thông gió chậm hơn thì có thể vượt
50 ppm và có thể lên đến 100 – 200 ppm (Hội đồng hạt cốc Hoa Kỳ, 1996). Hàm
lượng amoniac trong các cơ sở chăn nuôi phụ thuộc vào số lượng chất thải, chất
hữu cơ tích tụ lại trong các lớp độn chuồng, tức là phụ thuộc vào mật độ nuôi gia
súc, gia cầm, độ ẩm, nhiệt độ của không khí và của lớp độn chuồng, nguyên liệu
và độ xốp của lớp độn chuồng. Thường thì khu vực bẩn chứa nhiều NH3 hơn khu
Thuyết minh dự án Trang trại trồng trọt kết hợp chăn nuôi - www.lapduandautu.vn - 0903034381
Thuyết minh dự án Trang trại trồng trọt kết hợp chăn nuôi - www.lapduandautu.vn - 0903034381
Thuyết minh dự án Trang trại trồng trọt kết hợp chăn nuôi - www.lapduandautu.vn - 0903034381
Thuyết minh dự án Trang trại trồng trọt kết hợp chăn nuôi - www.lapduandautu.vn - 0903034381
Thuyết minh dự án Trang trại trồng trọt kết hợp chăn nuôi - www.lapduandautu.vn - 0903034381
Thuyết minh dự án Trang trại trồng trọt kết hợp chăn nuôi - www.lapduandautu.vn - 0903034381
Thuyết minh dự án Trang trại trồng trọt kết hợp chăn nuôi - www.lapduandautu.vn - 0903034381
Thuyết minh dự án Trang trại trồng trọt kết hợp chăn nuôi - www.lapduandautu.vn - 0903034381
Thuyết minh dự án Trang trại trồng trọt kết hợp chăn nuôi - www.lapduandautu.vn - 0903034381
Thuyết minh dự án Trang trại trồng trọt kết hợp chăn nuôi - www.lapduandautu.vn - 0903034381
Thuyết minh dự án Trang trại trồng trọt kết hợp chăn nuôi - www.lapduandautu.vn - 0903034381

More Related Content

What's hot

Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất nước tinh khiết Tháp Chàm 0918755356
Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất nước tinh khiết Tháp Chàm 0918755356Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất nước tinh khiết Tháp Chàm 0918755356
Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất nước tinh khiết Tháp Chàm 0918755356
CTY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH
 
Thuyết minh dự án Đầu tư Xây dựng nhà máy Sản xuất Chế biến Phế phẩm Thủy sản...
Thuyết minh dự án Đầu tư Xây dựng nhà máy Sản xuất Chế biến Phế phẩm Thủy sản...Thuyết minh dự án Đầu tư Xây dựng nhà máy Sản xuất Chế biến Phế phẩm Thủy sản...
Thuyết minh dự án Đầu tư Xây dựng nhà máy Sản xuất Chế biến Phế phẩm Thủy sản...
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt
 
Thuyết minh dự án gia công cơ khí
Thuyết minh dự án gia công cơ khíThuyết minh dự án gia công cơ khí
Thuyết minh dự án gia công cơ khí
LẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Thuyết minh dự án Nấm ăn liền tại Hà Nội | duanviet.com.vn | 0918755356
 Thuyết minh dự án Nấm ăn liền tại Hà Nội | duanviet.com.vn | 0918755356 Thuyết minh dự án Nấm ăn liền tại Hà Nội | duanviet.com.vn | 0918755356
Thuyết minh dự án Nấm ăn liền tại Hà Nội | duanviet.com.vn | 0918755356
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt
 
Dự án Trồng cây dược liệu kết hợp du lịch nghỉ dưỡng, xây dựng nhà máy chế bi...
Dự án Trồng cây dược liệu kết hợp du lịch nghỉ dưỡng, xây dựng nhà máy chế bi...Dự án Trồng cây dược liệu kết hợp du lịch nghỉ dưỡng, xây dựng nhà máy chế bi...
Dự án Trồng cây dược liệu kết hợp du lịch nghỉ dưỡng, xây dựng nhà máy chế bi...
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt
 
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng nhà máy phân bón
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng nhà máy phân bónThuyết minh dự án đầu tư xây dựng nhà máy phân bón
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng nhà máy phân bón
LẬP DỰ ÁN VIỆT
 
thuyết minh dự án RESORT - BINH THUAN 0918755356
thuyết minh dự án  RESORT - BINH THUAN  0918755356thuyết minh dự án  RESORT - BINH THUAN  0918755356
thuyết minh dự án RESORT - BINH THUAN 0918755356
LẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Thuyết minh dự án trung tâm thương mại 0918755356
Thuyết minh dự án trung tâm thương mại 0918755356Thuyết minh dự án trung tâm thương mại 0918755356
Thuyết minh dự án trung tâm thương mại 0918755356
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt
 
Thuyết minh Dự án Chung cư nhà phố cho thuê phục vụ người có thu nhập thấp 09...
Thuyết minh Dự án Chung cư nhà phố cho thuê phục vụ người có thu nhập thấp 09...Thuyết minh Dự án Chung cư nhà phố cho thuê phục vụ người có thu nhập thấp 09...
Thuyết minh Dự án Chung cư nhà phố cho thuê phục vụ người có thu nhập thấp 09...
CTY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH
 
Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh 30.000 tấn/năm - w...
Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh 30.000 tấn/năm - w...Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh 30.000 tấn/năm - w...
Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh 30.000 tấn/năm - w...
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt
 
THUYẾT MINH DỰ ÁN NHÀ MÁY SƠ CHẾ DƯỢC LIỆU VÀ TRỒNG DƯỢC LIỆU
THUYẾT MINH DỰ ÁN NHÀ MÁY SƠ CHẾ DƯỢC LIỆU VÀ TRỒNG DƯỢC LIỆUTHUYẾT MINH DỰ ÁN NHÀ MÁY SƠ CHẾ DƯỢC LIỆU VÀ TRỒNG DƯỢC LIỆU
THUYẾT MINH DỰ ÁN NHÀ MÁY SƠ CHẾ DƯỢC LIỆU VÀ TRỒNG DƯỢC LIỆU
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt
 
Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Nhà máy xử lý chất thải rắn tại Cần Thơ - 09...
Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Nhà máy xử lý chất thải rắn tại Cần Thơ - 09...Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Nhà máy xử lý chất thải rắn tại Cần Thơ - 09...
Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Nhà máy xử lý chất thải rắn tại Cần Thơ - 09...
CTY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH
 
THUYẾT MINH DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP KẾT HỢP DU LỊCH SINH THÁI.docx
THUYẾT MINH DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP KẾT HỢP DU LỊCH SINH THÁI.docxTHUYẾT MINH DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP KẾT HỢP DU LỊCH SINH THÁI.docx
THUYẾT MINH DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP KẾT HỢP DU LỊCH SINH THÁI.docx
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt
 
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Khu chế biến nông sản theo tiêu chuẩn EU | ...
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Khu chế biến nông sản theo tiêu chuẩn EU | ...Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Khu chế biến nông sản theo tiêu chuẩn EU | ...
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Khu chế biến nông sản theo tiêu chuẩn EU | ...
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt
 
DỰ ÁN XÂY DỰNG TRANG TRẠI PHÁT TRIỂN GIỐNG CÂY TRỒNG PHỤC VỤ NÔNG NGHIỆP
DỰ ÁN XÂY DỰNG TRANG TRẠI PHÁT TRIỂN GIỐNG CÂY TRỒNG PHỤC VỤ NÔNG NGHIỆPDỰ ÁN XÂY DỰNG TRANG TRẠI PHÁT TRIỂN GIỐNG CÂY TRỒNG PHỤC VỤ NÔNG NGHIỆP
DỰ ÁN XÂY DỰNG TRANG TRẠI PHÁT TRIỂN GIỐNG CÂY TRỒNG PHỤC VỤ NÔNG NGHIỆP
LẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Thuyết minh dự án bungalow homestay nghỉ dưỡng
Thuyết minh dự án bungalow homestay nghỉ dưỡngThuyết minh dự án bungalow homestay nghỉ dưỡng
Thuyết minh dự án bungalow homestay nghỉ dưỡng
LẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi bò thịt và bò sữa Huyện Đức Trọng 0903...
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi bò thịt và bò sữa Huyện Đức Trọng 0903...Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi bò thịt và bò sữa Huyện Đức Trọng 0903...
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi bò thịt và bò sữa Huyện Đức Trọng 0903...
CTY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH
 
Lap du an ho rung khu bao ton va phat trien du lich sinh thai
Lap du an ho rung khu bao ton va phat trien du lich sinh thaiLap du an ho rung khu bao ton va phat trien du lich sinh thai
Lap du an ho rung khu bao ton va phat trien du lich sinh thai
Lập Dự Án Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh
 
Thuyết minh Dự án Trang trại Chăn nuôi Lợn đen - Gà Cỏ - Vịt bầu theo mô hình...
Thuyết minh Dự án Trang trại Chăn nuôi Lợn đen - Gà Cỏ - Vịt bầu theo mô hình...Thuyết minh Dự án Trang trại Chăn nuôi Lợn đen - Gà Cỏ - Vịt bầu theo mô hình...
Thuyết minh Dự án Trang trại Chăn nuôi Lợn đen - Gà Cỏ - Vịt bầu theo mô hình...
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt
 
Thuyết minh dự án Chuyển đổi cây trồng- www.duanviet.com.vn 0918755356
Thuyết minh dự án Chuyển đổi cây trồng-  www.duanviet.com.vn 0918755356Thuyết minh dự án Chuyển đổi cây trồng-  www.duanviet.com.vn 0918755356
Thuyết minh dự án Chuyển đổi cây trồng- www.duanviet.com.vn 0918755356
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt
 

What's hot (20)

Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất nước tinh khiết Tháp Chàm 0918755356
Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất nước tinh khiết Tháp Chàm 0918755356Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất nước tinh khiết Tháp Chàm 0918755356
Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất nước tinh khiết Tháp Chàm 0918755356
 
Thuyết minh dự án Đầu tư Xây dựng nhà máy Sản xuất Chế biến Phế phẩm Thủy sản...
Thuyết minh dự án Đầu tư Xây dựng nhà máy Sản xuất Chế biến Phế phẩm Thủy sản...Thuyết minh dự án Đầu tư Xây dựng nhà máy Sản xuất Chế biến Phế phẩm Thủy sản...
Thuyết minh dự án Đầu tư Xây dựng nhà máy Sản xuất Chế biến Phế phẩm Thủy sản...
 
Thuyết minh dự án gia công cơ khí
Thuyết minh dự án gia công cơ khíThuyết minh dự án gia công cơ khí
Thuyết minh dự án gia công cơ khí
 
Thuyết minh dự án Nấm ăn liền tại Hà Nội | duanviet.com.vn | 0918755356
 Thuyết minh dự án Nấm ăn liền tại Hà Nội | duanviet.com.vn | 0918755356 Thuyết minh dự án Nấm ăn liền tại Hà Nội | duanviet.com.vn | 0918755356
Thuyết minh dự án Nấm ăn liền tại Hà Nội | duanviet.com.vn | 0918755356
 
Dự án Trồng cây dược liệu kết hợp du lịch nghỉ dưỡng, xây dựng nhà máy chế bi...
Dự án Trồng cây dược liệu kết hợp du lịch nghỉ dưỡng, xây dựng nhà máy chế bi...Dự án Trồng cây dược liệu kết hợp du lịch nghỉ dưỡng, xây dựng nhà máy chế bi...
Dự án Trồng cây dược liệu kết hợp du lịch nghỉ dưỡng, xây dựng nhà máy chế bi...
 
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng nhà máy phân bón
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng nhà máy phân bónThuyết minh dự án đầu tư xây dựng nhà máy phân bón
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng nhà máy phân bón
 
thuyết minh dự án RESORT - BINH THUAN 0918755356
thuyết minh dự án  RESORT - BINH THUAN  0918755356thuyết minh dự án  RESORT - BINH THUAN  0918755356
thuyết minh dự án RESORT - BINH THUAN 0918755356
 
Thuyết minh dự án trung tâm thương mại 0918755356
Thuyết minh dự án trung tâm thương mại 0918755356Thuyết minh dự án trung tâm thương mại 0918755356
Thuyết minh dự án trung tâm thương mại 0918755356
 
Thuyết minh Dự án Chung cư nhà phố cho thuê phục vụ người có thu nhập thấp 09...
Thuyết minh Dự án Chung cư nhà phố cho thuê phục vụ người có thu nhập thấp 09...Thuyết minh Dự án Chung cư nhà phố cho thuê phục vụ người có thu nhập thấp 09...
Thuyết minh Dự án Chung cư nhà phố cho thuê phục vụ người có thu nhập thấp 09...
 
Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh 30.000 tấn/năm - w...
Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh 30.000 tấn/năm - w...Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh 30.000 tấn/năm - w...
Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh 30.000 tấn/năm - w...
 
THUYẾT MINH DỰ ÁN NHÀ MÁY SƠ CHẾ DƯỢC LIỆU VÀ TRỒNG DƯỢC LIỆU
THUYẾT MINH DỰ ÁN NHÀ MÁY SƠ CHẾ DƯỢC LIỆU VÀ TRỒNG DƯỢC LIỆUTHUYẾT MINH DỰ ÁN NHÀ MÁY SƠ CHẾ DƯỢC LIỆU VÀ TRỒNG DƯỢC LIỆU
THUYẾT MINH DỰ ÁN NHÀ MÁY SƠ CHẾ DƯỢC LIỆU VÀ TRỒNG DƯỢC LIỆU
 
Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Nhà máy xử lý chất thải rắn tại Cần Thơ - 09...
Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Nhà máy xử lý chất thải rắn tại Cần Thơ - 09...Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Nhà máy xử lý chất thải rắn tại Cần Thơ - 09...
Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Nhà máy xử lý chất thải rắn tại Cần Thơ - 09...
 
THUYẾT MINH DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP KẾT HỢP DU LỊCH SINH THÁI.docx
THUYẾT MINH DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP KẾT HỢP DU LỊCH SINH THÁI.docxTHUYẾT MINH DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP KẾT HỢP DU LỊCH SINH THÁI.docx
THUYẾT MINH DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP KẾT HỢP DU LỊCH SINH THÁI.docx
 
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Khu chế biến nông sản theo tiêu chuẩn EU | ...
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Khu chế biến nông sản theo tiêu chuẩn EU | ...Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Khu chế biến nông sản theo tiêu chuẩn EU | ...
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Khu chế biến nông sản theo tiêu chuẩn EU | ...
 
DỰ ÁN XÂY DỰNG TRANG TRẠI PHÁT TRIỂN GIỐNG CÂY TRỒNG PHỤC VỤ NÔNG NGHIỆP
DỰ ÁN XÂY DỰNG TRANG TRẠI PHÁT TRIỂN GIỐNG CÂY TRỒNG PHỤC VỤ NÔNG NGHIỆPDỰ ÁN XÂY DỰNG TRANG TRẠI PHÁT TRIỂN GIỐNG CÂY TRỒNG PHỤC VỤ NÔNG NGHIỆP
DỰ ÁN XÂY DỰNG TRANG TRẠI PHÁT TRIỂN GIỐNG CÂY TRỒNG PHỤC VỤ NÔNG NGHIỆP
 
Thuyết minh dự án bungalow homestay nghỉ dưỡng
Thuyết minh dự án bungalow homestay nghỉ dưỡngThuyết minh dự án bungalow homestay nghỉ dưỡng
Thuyết minh dự án bungalow homestay nghỉ dưỡng
 
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi bò thịt và bò sữa Huyện Đức Trọng 0903...
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi bò thịt và bò sữa Huyện Đức Trọng 0903...Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi bò thịt và bò sữa Huyện Đức Trọng 0903...
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi bò thịt và bò sữa Huyện Đức Trọng 0903...
 
Lap du an ho rung khu bao ton va phat trien du lich sinh thai
Lap du an ho rung khu bao ton va phat trien du lich sinh thaiLap du an ho rung khu bao ton va phat trien du lich sinh thai
Lap du an ho rung khu bao ton va phat trien du lich sinh thai
 
Thuyết minh Dự án Trang trại Chăn nuôi Lợn đen - Gà Cỏ - Vịt bầu theo mô hình...
Thuyết minh Dự án Trang trại Chăn nuôi Lợn đen - Gà Cỏ - Vịt bầu theo mô hình...Thuyết minh Dự án Trang trại Chăn nuôi Lợn đen - Gà Cỏ - Vịt bầu theo mô hình...
Thuyết minh Dự án Trang trại Chăn nuôi Lợn đen - Gà Cỏ - Vịt bầu theo mô hình...
 
Thuyết minh dự án Chuyển đổi cây trồng- www.duanviet.com.vn 0918755356
Thuyết minh dự án Chuyển đổi cây trồng-  www.duanviet.com.vn 0918755356Thuyết minh dự án Chuyển đổi cây trồng-  www.duanviet.com.vn 0918755356
Thuyết minh dự án Chuyển đổi cây trồng- www.duanviet.com.vn 0918755356
 

Similar to Thuyết minh dự án Trang trại trồng trọt kết hợp chăn nuôi - www.lapduandautu.vn - 0903034381

Tư vấn lập dự án Trang trại Trồng trọt kết hợp chăn nuôi tỉnh Thái Bình - www...
Tư vấn lập dự án Trang trại Trồng trọt kết hợp chăn nuôi tỉnh Thái Bình - www...Tư vấn lập dự án Trang trại Trồng trọt kết hợp chăn nuôi tỉnh Thái Bình - www...
Tư vấn lập dự án Trang trại Trồng trọt kết hợp chăn nuôi tỉnh Thái Bình - www...
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt
 
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy sơ chế sản xuất dược liệu và sản xuất thực p...
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy sơ chế sản xuất dược liệu và sản xuất thực p...Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy sơ chế sản xuất dược liệu và sản xuất thực p...
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy sơ chế sản xuất dược liệu và sản xuất thực p...
Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất nông sản hữu cơ đa năng Kiên Giang - www.l...
Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất nông sản hữu cơ đa năng Kiên Giang - www.l...Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất nông sản hữu cơ đa năng Kiên Giang - www.l...
Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất nông sản hữu cơ đa năng Kiên Giang - www.l...
Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
Nhà máy sản xuất phân bón Vĩnh Phúc - PICC - www.lapduandautu.vn 0903034381
Nhà máy sản xuất phân bón Vĩnh Phúc - PICC - www.lapduandautu.vn 0903034381Nhà máy sản xuất phân bón Vĩnh Phúc - PICC - www.lapduandautu.vn 0903034381
Nhà máy sản xuất phân bón Vĩnh Phúc - PICC - www.lapduandautu.vn 0903034381
Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
Trang trại chăn nuôi bò thịt Nông Cống tỉnh Thanh Hóa - www.duanviet.com.vn -...
Trang trại chăn nuôi bò thịt Nông Cống tỉnh Thanh Hóa - www.duanviet.com.vn -...Trang trại chăn nuôi bò thịt Nông Cống tỉnh Thanh Hóa - www.duanviet.com.vn -...
Trang trại chăn nuôi bò thịt Nông Cống tỉnh Thanh Hóa - www.duanviet.com.vn -...
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt
 
Trang trại chăn nuôi bò thịt Nông Cống tỉnh Thanh Hóa | PICC www.lapduandautu...
Trang trại chăn nuôi bò thịt Nông Cống tỉnh Thanh Hóa | PICC www.lapduandautu...Trang trại chăn nuôi bò thịt Nông Cống tỉnh Thanh Hóa | PICC www.lapduandautu...
Trang trại chăn nuôi bò thịt Nông Cống tỉnh Thanh Hóa | PICC www.lapduandautu...
Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
0918755356 DỰ ÁN SẢN XUẤT NƯỚC YẾN
0918755356 DỰ ÁN SẢN XUẤT NƯỚC YẾN0918755356 DỰ ÁN SẢN XUẤT NƯỚC YẾN
0918755356 DỰ ÁN SẢN XUẤT NƯỚC YẾN
LẬP DỰ ÁN VIỆT
 
0918755356 DU AN NUOC YEN
0918755356 DU AN NUOC YEN0918755356 DU AN NUOC YEN
0918755356 DU AN NUOC YEN
LẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Du an-nmsx-nuoc-yen
Du an-nmsx-nuoc-yenDu an-nmsx-nuoc-yen
Du an-nmsx-nuoc-yen
LẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Dự án nhà máy sản xuất nước yến 0918755356
Dự án nhà máy sản xuất nước yến 0918755356Dự án nhà máy sản xuất nước yến 0918755356
Dự án nhà máy sản xuất nước yến 0918755356
LẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Thuyết minh dự án Trang trại chăn nuôi bò thịt nông cống Thanh Hóa - www.lapd...
Thuyết minh dự án Trang trại chăn nuôi bò thịt nông cống Thanh Hóa - www.lapd...Thuyết minh dự án Trang trại chăn nuôi bò thịt nông cống Thanh Hóa - www.lapd...
Thuyết minh dự án Trang trại chăn nuôi bò thịt nông cống Thanh Hóa - www.lapd...
Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất nước giải khát Năng lượng hữu cơ Đông Dươn...
Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất nước giải khát Năng lượng hữu cơ Đông Dươn...Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất nước giải khát Năng lượng hữu cơ Đông Dươn...
Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất nước giải khát Năng lượng hữu cơ Đông Dươn...
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt
 
Thuyết minh dự án đầu tư Trang trại theo mô hình VAC tỉnh Hưng Yên | duanviet...
Thuyết minh dự án đầu tư Trang trại theo mô hình VAC tỉnh Hưng Yên | duanviet...Thuyết minh dự án đầu tư Trang trại theo mô hình VAC tỉnh Hưng Yên | duanviet...
Thuyết minh dự án đầu tư Trang trại theo mô hình VAC tỉnh Hưng Yên | duanviet...
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt
 
Dự án chăn nuôi bò kết hợp trồng trọt 0918755356
Dự án  chăn nuôi bò kết hợp trồng trọt 0918755356Dự án  chăn nuôi bò kết hợp trồng trọt 0918755356
Dự án chăn nuôi bò kết hợp trồng trọt 0918755356
LẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Trang trại Hoa Lư Farm tỉnh Đăk Lăk - PICC - www.lapduandautu.vn 0903034381
Trang trại Hoa Lư Farm tỉnh Đăk Lăk - PICC - www.lapduandautu.vn 0903034381Trang trại Hoa Lư Farm tỉnh Đăk Lăk - PICC - www.lapduandautu.vn 0903034381
Trang trại Hoa Lư Farm tỉnh Đăk Lăk - PICC - www.lapduandautu.vn 0903034381
Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy sơ chế sản xuất dược liệu và sản xuất thực p...
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy sơ chế sản xuất dược liệu và sản xuất thực p...Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy sơ chế sản xuất dược liệu và sản xuất thực p...
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy sơ chế sản xuất dược liệu và sản xuất thực p...
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt
 
Tư vấn lập dự án Xây dựng nhà máy chế biến nông sản liên kết chuỗi tỉnh Sóc T...
Tư vấn lập dự án Xây dựng nhà máy chế biến nông sản liên kết chuỗi tỉnh Sóc T...Tư vấn lập dự án Xây dựng nhà máy chế biến nông sản liên kết chuỗi tỉnh Sóc T...
Tư vấn lập dự án Xây dựng nhà máy chế biến nông sản liên kết chuỗi tỉnh Sóc T...
CTY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH
 
Thuyết minh dự án đầu tư Nuôi dê thịt nhốt chuồng áp dụng CNC và trồng cây dư...
Thuyết minh dự án đầu tư Nuôi dê thịt nhốt chuồng áp dụng CNC và trồng cây dư...Thuyết minh dự án đầu tư Nuôi dê thịt nhốt chuồng áp dụng CNC và trồng cây dư...
Thuyết minh dự án đầu tư Nuôi dê thịt nhốt chuồng áp dụng CNC và trồng cây dư...
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt
 
DỰ ÁN XÂY DỰNG NHÀ SƠ CHẾ RAU CỦ QUẢ TÂN QUÝ TÂY
DỰ ÁN XÂY DỰNG NHÀ SƠ CHẾ RAU CỦ QUẢ TÂN QUÝ TÂYDỰ ÁN XÂY DỰNG NHÀ SƠ CHẾ RAU CỦ QUẢ TÂN QUÝ TÂY
DỰ ÁN XÂY DỰNG NHÀ SƠ CHẾ RAU CỦ QUẢ TÂN QUÝ TÂY
duan viet
 
DỰ ÁN CÔNG NGHỆ CAO YUNA
DỰ ÁN CÔNG NGHỆ CAO YUNADỰ ÁN CÔNG NGHỆ CAO YUNA
DỰ ÁN CÔNG NGHỆ CAO YUNA
LAM DIEM
 

Similar to Thuyết minh dự án Trang trại trồng trọt kết hợp chăn nuôi - www.lapduandautu.vn - 0903034381 (20)

Tư vấn lập dự án Trang trại Trồng trọt kết hợp chăn nuôi tỉnh Thái Bình - www...
Tư vấn lập dự án Trang trại Trồng trọt kết hợp chăn nuôi tỉnh Thái Bình - www...Tư vấn lập dự án Trang trại Trồng trọt kết hợp chăn nuôi tỉnh Thái Bình - www...
Tư vấn lập dự án Trang trại Trồng trọt kết hợp chăn nuôi tỉnh Thái Bình - www...
 
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy sơ chế sản xuất dược liệu và sản xuất thực p...
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy sơ chế sản xuất dược liệu và sản xuất thực p...Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy sơ chế sản xuất dược liệu và sản xuất thực p...
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy sơ chế sản xuất dược liệu và sản xuất thực p...
 
Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất nông sản hữu cơ đa năng Kiên Giang - www.l...
Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất nông sản hữu cơ đa năng Kiên Giang - www.l...Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất nông sản hữu cơ đa năng Kiên Giang - www.l...
Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất nông sản hữu cơ đa năng Kiên Giang - www.l...
 
Nhà máy sản xuất phân bón Vĩnh Phúc - PICC - www.lapduandautu.vn 0903034381
Nhà máy sản xuất phân bón Vĩnh Phúc - PICC - www.lapduandautu.vn 0903034381Nhà máy sản xuất phân bón Vĩnh Phúc - PICC - www.lapduandautu.vn 0903034381
Nhà máy sản xuất phân bón Vĩnh Phúc - PICC - www.lapduandautu.vn 0903034381
 
Trang trại chăn nuôi bò thịt Nông Cống tỉnh Thanh Hóa - www.duanviet.com.vn -...
Trang trại chăn nuôi bò thịt Nông Cống tỉnh Thanh Hóa - www.duanviet.com.vn -...Trang trại chăn nuôi bò thịt Nông Cống tỉnh Thanh Hóa - www.duanviet.com.vn -...
Trang trại chăn nuôi bò thịt Nông Cống tỉnh Thanh Hóa - www.duanviet.com.vn -...
 
Trang trại chăn nuôi bò thịt Nông Cống tỉnh Thanh Hóa | PICC www.lapduandautu...
Trang trại chăn nuôi bò thịt Nông Cống tỉnh Thanh Hóa | PICC www.lapduandautu...Trang trại chăn nuôi bò thịt Nông Cống tỉnh Thanh Hóa | PICC www.lapduandautu...
Trang trại chăn nuôi bò thịt Nông Cống tỉnh Thanh Hóa | PICC www.lapduandautu...
 
0918755356 DỰ ÁN SẢN XUẤT NƯỚC YẾN
0918755356 DỰ ÁN SẢN XUẤT NƯỚC YẾN0918755356 DỰ ÁN SẢN XUẤT NƯỚC YẾN
0918755356 DỰ ÁN SẢN XUẤT NƯỚC YẾN
 
0918755356 DU AN NUOC YEN
0918755356 DU AN NUOC YEN0918755356 DU AN NUOC YEN
0918755356 DU AN NUOC YEN
 
Du an-nmsx-nuoc-yen
Du an-nmsx-nuoc-yenDu an-nmsx-nuoc-yen
Du an-nmsx-nuoc-yen
 
Dự án nhà máy sản xuất nước yến 0918755356
Dự án nhà máy sản xuất nước yến 0918755356Dự án nhà máy sản xuất nước yến 0918755356
Dự án nhà máy sản xuất nước yến 0918755356
 
Thuyết minh dự án Trang trại chăn nuôi bò thịt nông cống Thanh Hóa - www.lapd...
Thuyết minh dự án Trang trại chăn nuôi bò thịt nông cống Thanh Hóa - www.lapd...Thuyết minh dự án Trang trại chăn nuôi bò thịt nông cống Thanh Hóa - www.lapd...
Thuyết minh dự án Trang trại chăn nuôi bò thịt nông cống Thanh Hóa - www.lapd...
 
Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất nước giải khát Năng lượng hữu cơ Đông Dươn...
Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất nước giải khát Năng lượng hữu cơ Đông Dươn...Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất nước giải khát Năng lượng hữu cơ Đông Dươn...
Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất nước giải khát Năng lượng hữu cơ Đông Dươn...
 
Thuyết minh dự án đầu tư Trang trại theo mô hình VAC tỉnh Hưng Yên | duanviet...
Thuyết minh dự án đầu tư Trang trại theo mô hình VAC tỉnh Hưng Yên | duanviet...Thuyết minh dự án đầu tư Trang trại theo mô hình VAC tỉnh Hưng Yên | duanviet...
Thuyết minh dự án đầu tư Trang trại theo mô hình VAC tỉnh Hưng Yên | duanviet...
 
Dự án chăn nuôi bò kết hợp trồng trọt 0918755356
Dự án  chăn nuôi bò kết hợp trồng trọt 0918755356Dự án  chăn nuôi bò kết hợp trồng trọt 0918755356
Dự án chăn nuôi bò kết hợp trồng trọt 0918755356
 
Trang trại Hoa Lư Farm tỉnh Đăk Lăk - PICC - www.lapduandautu.vn 0903034381
Trang trại Hoa Lư Farm tỉnh Đăk Lăk - PICC - www.lapduandautu.vn 0903034381Trang trại Hoa Lư Farm tỉnh Đăk Lăk - PICC - www.lapduandautu.vn 0903034381
Trang trại Hoa Lư Farm tỉnh Đăk Lăk - PICC - www.lapduandautu.vn 0903034381
 
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy sơ chế sản xuất dược liệu và sản xuất thực p...
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy sơ chế sản xuất dược liệu và sản xuất thực p...Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy sơ chế sản xuất dược liệu và sản xuất thực p...
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy sơ chế sản xuất dược liệu và sản xuất thực p...
 
Tư vấn lập dự án Xây dựng nhà máy chế biến nông sản liên kết chuỗi tỉnh Sóc T...
Tư vấn lập dự án Xây dựng nhà máy chế biến nông sản liên kết chuỗi tỉnh Sóc T...Tư vấn lập dự án Xây dựng nhà máy chế biến nông sản liên kết chuỗi tỉnh Sóc T...
Tư vấn lập dự án Xây dựng nhà máy chế biến nông sản liên kết chuỗi tỉnh Sóc T...
 
Thuyết minh dự án đầu tư Nuôi dê thịt nhốt chuồng áp dụng CNC và trồng cây dư...
Thuyết minh dự án đầu tư Nuôi dê thịt nhốt chuồng áp dụng CNC và trồng cây dư...Thuyết minh dự án đầu tư Nuôi dê thịt nhốt chuồng áp dụng CNC và trồng cây dư...
Thuyết minh dự án đầu tư Nuôi dê thịt nhốt chuồng áp dụng CNC và trồng cây dư...
 
DỰ ÁN XÂY DỰNG NHÀ SƠ CHẾ RAU CỦ QUẢ TÂN QUÝ TÂY
DỰ ÁN XÂY DỰNG NHÀ SƠ CHẾ RAU CỦ QUẢ TÂN QUÝ TÂYDỰ ÁN XÂY DỰNG NHÀ SƠ CHẾ RAU CỦ QUẢ TÂN QUÝ TÂY
DỰ ÁN XÂY DỰNG NHÀ SƠ CHẾ RAU CỦ QUẢ TÂN QUÝ TÂY
 
DỰ ÁN CÔNG NGHỆ CAO YUNA
DỰ ÁN CÔNG NGHỆ CAO YUNADỰ ÁN CÔNG NGHỆ CAO YUNA
DỰ ÁN CÔNG NGHỆ CAO YUNA
 

More from Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp

Dự án đầu tư Nhà máy Xử lý chất thải Gia Viễn | PICC www.lapduandautu.vn 0903...
Dự án đầu tư Nhà máy Xử lý chất thải Gia Viễn | PICC www.lapduandautu.vn 0903...Dự án đầu tư Nhà máy Xử lý chất thải Gia Viễn | PICC www.lapduandautu.vn 0903...
Dự án đầu tư Nhà máy Xử lý chất thải Gia Viễn | PICC www.lapduandautu.vn 0903...
Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
Thuyết minh dự án Nhà máy Sản xuất máy phát điện năng lượng mặt trời | PICC w...
Thuyết minh dự án Nhà máy Sản xuất máy phát điện năng lượng mặt trời | PICC w...Thuyết minh dự án Nhà máy Sản xuất máy phát điện năng lượng mặt trời | PICC w...
Thuyết minh dự án Nhà máy Sản xuất máy phát điện năng lượng mặt trời | PICC w...
Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
Dự án đầu tư Nhà máy điện mặt trời Tỉnh Cà Mau | PICC www.lapduandautu.vn 090...
Dự án đầu tư Nhà máy điện mặt trời Tỉnh Cà Mau | PICC www.lapduandautu.vn 090...Dự án đầu tư Nhà máy điện mặt trời Tỉnh Cà Mau | PICC www.lapduandautu.vn 090...
Dự án đầu tư Nhà máy điện mặt trời Tỉnh Cà Mau | PICC www.lapduandautu.vn 090...
Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
Dự án Công ty Tập đoàn Holi Group - Lee Hill Bungalow | PICC www.lapduandautu...
Dự án Công ty Tập đoàn Holi Group - Lee Hill Bungalow | PICC www.lapduandautu...Dự án Công ty Tập đoàn Holi Group - Lee Hill Bungalow | PICC www.lapduandautu...
Dự án Công ty Tập đoàn Holi Group - Lee Hill Bungalow | PICC www.lapduandautu...
Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bạt tarpaulin | PICC www.lapduandautu....
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bạt tarpaulin | PICC www.lapduandautu....Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bạt tarpaulin | PICC www.lapduandautu....
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bạt tarpaulin | PICC www.lapduandautu....
Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
Dự án Trang trại tổng hợp trồng trọt chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản tỉnh Qu...
Dự án Trang trại tổng hợp trồng trọt chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản tỉnh Qu...Dự án Trang trại tổng hợp trồng trọt chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản tỉnh Qu...
Dự án Trang trại tổng hợp trồng trọt chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản tỉnh Qu...
Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
Khu du lịch sinh thái Tân Mỹ Hiệp tỉnh Bình Định | PICC www.lapduandautu.vn 0...
Khu du lịch sinh thái Tân Mỹ Hiệp tỉnh Bình Định | PICC www.lapduandautu.vn 0...Khu du lịch sinh thái Tân Mỹ Hiệp tỉnh Bình Định | PICC www.lapduandautu.vn 0...
Khu du lịch sinh thái Tân Mỹ Hiệp tỉnh Bình Định | PICC www.lapduandautu.vn 0...
Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc | PICC www.lapduandautu.vn 090303...
Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc | PICC www.lapduandautu.vn 090303...Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc | PICC www.lapduandautu.vn 090303...
Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc | PICC www.lapduandautu.vn 090303...
Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
Thuyết minh Dự án Nông lâm nghiệp thuộc cụm dự án Điện mặt trời Xuân Thiện Ea...
Thuyết minh Dự án Nông lâm nghiệp thuộc cụm dự án Điện mặt trời Xuân Thiện Ea...Thuyết minh Dự án Nông lâm nghiệp thuộc cụm dự án Điện mặt trời Xuân Thiện Ea...
Thuyết minh Dự án Nông lâm nghiệp thuộc cụm dự án Điện mặt trời Xuân Thiện Ea...
Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
Thuyết minh dự án Chuyển đổi cây trồng | PICC www.lapduandautu.vn 0903034381
Thuyết minh dự án Chuyển đổi cây trồng | PICC www.lapduandautu.vn 0903034381Thuyết minh dự án Chuyển đổi cây trồng | PICC www.lapduandautu.vn 0903034381
Thuyết minh dự án Chuyển đổi cây trồng | PICC www.lapduandautu.vn 0903034381
Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
Dự án Xây dựng Xưởng sản xuất và Phát triển may mặc Khuất Gia Garment | PICC ...
Dự án Xây dựng Xưởng sản xuất và Phát triển may mặc Khuất Gia Garment | PICC ...Dự án Xây dựng Xưởng sản xuất và Phát triển may mặc Khuất Gia Garment | PICC ...
Dự án Xây dựng Xưởng sản xuất và Phát triển may mặc Khuất Gia Garment | PICC ...
Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
Dự án Xây dựng Nông nghiệp Ứng dụng Công nghệ cao Cư M'Gar | PICC www.lapduan...
Dự án Xây dựng Nông nghiệp Ứng dụng Công nghệ cao Cư M'Gar | PICC www.lapduan...Dự án Xây dựng Nông nghiệp Ứng dụng Công nghệ cao Cư M'Gar | PICC www.lapduan...
Dự án Xây dựng Nông nghiệp Ứng dụng Công nghệ cao Cư M'Gar | PICC www.lapduan...
Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
Xây dựng Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát Hà Nội | PICC www.lapduandaut...
Xây dựng Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát Hà Nội | PICC www.lapduandaut...Xây dựng Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát Hà Nội | PICC www.lapduandaut...
Xây dựng Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát Hà Nội | PICC www.lapduandaut...
Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
Xây dựng Khu Nông Nghiệp Công Nghệ Cao Kết Hợp Du Lịch Locamex tỉnh Kiên Gian...
Xây dựng Khu Nông Nghiệp Công Nghệ Cao Kết Hợp Du Lịch Locamex tỉnh Kiên Gian...Xây dựng Khu Nông Nghiệp Công Nghệ Cao Kết Hợp Du Lịch Locamex tỉnh Kiên Gian...
Xây dựng Khu Nông Nghiệp Công Nghệ Cao Kết Hợp Du Lịch Locamex tỉnh Kiên Gian...
Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
Xây dựng nhà máy chế biến trái cây đông lạnh tỉnh Đăk Nông | PICC www.lapduan...
Xây dựng nhà máy chế biến trái cây đông lạnh tỉnh Đăk Nông | PICC www.lapduan...Xây dựng nhà máy chế biến trái cây đông lạnh tỉnh Đăk Nông | PICC www.lapduan...
Xây dựng nhà máy chế biến trái cây đông lạnh tỉnh Đăk Nông | PICC www.lapduan...
Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
Khu lâm viên thuộc khu các làng dân tộc, làng văn hóa - Du lịch các dân tộc V...
Khu lâm viên thuộc khu các làng dân tộc, làng văn hóa - Du lịch các dân tộc V...Khu lâm viên thuộc khu các làng dân tộc, làng văn hóa - Du lịch các dân tộc V...
Khu lâm viên thuộc khu các làng dân tộc, làng văn hóa - Du lịch các dân tộc V...
Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
Dự án Nhà máy sản xuất sữa thực vật và nông sản hữu cơ Tỉnh Thanh Hóa | PICC ...
Dự án Nhà máy sản xuất sữa thực vật và nông sản hữu cơ Tỉnh Thanh Hóa | PICC ...Dự án Nhà máy sản xuất sữa thực vật và nông sản hữu cơ Tỉnh Thanh Hóa | PICC ...
Dự án Nhà máy sản xuất sữa thực vật và nông sản hữu cơ Tỉnh Thanh Hóa | PICC ...
Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
Dự án kinh tế trang trại tổng hợp tỉnh Phú Yên | PICC www.lapduandautu.vn 090...
Dự án kinh tế trang trại tổng hợp tỉnh Phú Yên | PICC www.lapduandautu.vn 090...Dự án kinh tế trang trại tổng hợp tỉnh Phú Yên | PICC www.lapduandautu.vn 090...
Dự án kinh tế trang trại tổng hợp tỉnh Phú Yên | PICC www.lapduandautu.vn 090...
Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
Trang trại nông nghiệp công nghệ cao kết hợp năng lượng mặt trời phan thanh t...
Trang trại nông nghiệp công nghệ cao kết hợp năng lượng mặt trời phan thanh t...Trang trại nông nghiệp công nghệ cao kết hợp năng lượng mặt trời phan thanh t...
Trang trại nông nghiệp công nghệ cao kết hợp năng lượng mặt trời phan thanh t...
Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
Thuyết minh dự án đầu tư bến tàu vận tải hành khách hàng hóa từ bờ ra đảo tại...
Thuyết minh dự án đầu tư bến tàu vận tải hành khách hàng hóa từ bờ ra đảo tại...Thuyết minh dự án đầu tư bến tàu vận tải hành khách hàng hóa từ bờ ra đảo tại...
Thuyết minh dự án đầu tư bến tàu vận tải hành khách hàng hóa từ bờ ra đảo tại...
Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 

More from Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp (20)

Dự án đầu tư Nhà máy Xử lý chất thải Gia Viễn | PICC www.lapduandautu.vn 0903...
Dự án đầu tư Nhà máy Xử lý chất thải Gia Viễn | PICC www.lapduandautu.vn 0903...Dự án đầu tư Nhà máy Xử lý chất thải Gia Viễn | PICC www.lapduandautu.vn 0903...
Dự án đầu tư Nhà máy Xử lý chất thải Gia Viễn | PICC www.lapduandautu.vn 0903...
 
Thuyết minh dự án Nhà máy Sản xuất máy phát điện năng lượng mặt trời | PICC w...
Thuyết minh dự án Nhà máy Sản xuất máy phát điện năng lượng mặt trời | PICC w...Thuyết minh dự án Nhà máy Sản xuất máy phát điện năng lượng mặt trời | PICC w...
Thuyết minh dự án Nhà máy Sản xuất máy phát điện năng lượng mặt trời | PICC w...
 
Dự án đầu tư Nhà máy điện mặt trời Tỉnh Cà Mau | PICC www.lapduandautu.vn 090...
Dự án đầu tư Nhà máy điện mặt trời Tỉnh Cà Mau | PICC www.lapduandautu.vn 090...Dự án đầu tư Nhà máy điện mặt trời Tỉnh Cà Mau | PICC www.lapduandautu.vn 090...
Dự án đầu tư Nhà máy điện mặt trời Tỉnh Cà Mau | PICC www.lapduandautu.vn 090...
 
Dự án Công ty Tập đoàn Holi Group - Lee Hill Bungalow | PICC www.lapduandautu...
Dự án Công ty Tập đoàn Holi Group - Lee Hill Bungalow | PICC www.lapduandautu...Dự án Công ty Tập đoàn Holi Group - Lee Hill Bungalow | PICC www.lapduandautu...
Dự án Công ty Tập đoàn Holi Group - Lee Hill Bungalow | PICC www.lapduandautu...
 
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bạt tarpaulin | PICC www.lapduandautu....
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bạt tarpaulin | PICC www.lapduandautu....Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bạt tarpaulin | PICC www.lapduandautu....
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bạt tarpaulin | PICC www.lapduandautu....
 
Dự án Trang trại tổng hợp trồng trọt chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản tỉnh Qu...
Dự án Trang trại tổng hợp trồng trọt chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản tỉnh Qu...Dự án Trang trại tổng hợp trồng trọt chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản tỉnh Qu...
Dự án Trang trại tổng hợp trồng trọt chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản tỉnh Qu...
 
Khu du lịch sinh thái Tân Mỹ Hiệp tỉnh Bình Định | PICC www.lapduandautu.vn 0...
Khu du lịch sinh thái Tân Mỹ Hiệp tỉnh Bình Định | PICC www.lapduandautu.vn 0...Khu du lịch sinh thái Tân Mỹ Hiệp tỉnh Bình Định | PICC www.lapduandautu.vn 0...
Khu du lịch sinh thái Tân Mỹ Hiệp tỉnh Bình Định | PICC www.lapduandautu.vn 0...
 
Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc | PICC www.lapduandautu.vn 090303...
Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc | PICC www.lapduandautu.vn 090303...Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc | PICC www.lapduandautu.vn 090303...
Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc | PICC www.lapduandautu.vn 090303...
 
Thuyết minh Dự án Nông lâm nghiệp thuộc cụm dự án Điện mặt trời Xuân Thiện Ea...
Thuyết minh Dự án Nông lâm nghiệp thuộc cụm dự án Điện mặt trời Xuân Thiện Ea...Thuyết minh Dự án Nông lâm nghiệp thuộc cụm dự án Điện mặt trời Xuân Thiện Ea...
Thuyết minh Dự án Nông lâm nghiệp thuộc cụm dự án Điện mặt trời Xuân Thiện Ea...
 
Thuyết minh dự án Chuyển đổi cây trồng | PICC www.lapduandautu.vn 0903034381
Thuyết minh dự án Chuyển đổi cây trồng | PICC www.lapduandautu.vn 0903034381Thuyết minh dự án Chuyển đổi cây trồng | PICC www.lapduandautu.vn 0903034381
Thuyết minh dự án Chuyển đổi cây trồng | PICC www.lapduandautu.vn 0903034381
 
Dự án Xây dựng Xưởng sản xuất và Phát triển may mặc Khuất Gia Garment | PICC ...
Dự án Xây dựng Xưởng sản xuất và Phát triển may mặc Khuất Gia Garment | PICC ...Dự án Xây dựng Xưởng sản xuất và Phát triển may mặc Khuất Gia Garment | PICC ...
Dự án Xây dựng Xưởng sản xuất và Phát triển may mặc Khuất Gia Garment | PICC ...
 
Dự án Xây dựng Nông nghiệp Ứng dụng Công nghệ cao Cư M'Gar | PICC www.lapduan...
Dự án Xây dựng Nông nghiệp Ứng dụng Công nghệ cao Cư M'Gar | PICC www.lapduan...Dự án Xây dựng Nông nghiệp Ứng dụng Công nghệ cao Cư M'Gar | PICC www.lapduan...
Dự án Xây dựng Nông nghiệp Ứng dụng Công nghệ cao Cư M'Gar | PICC www.lapduan...
 
Xây dựng Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát Hà Nội | PICC www.lapduandaut...
Xây dựng Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát Hà Nội | PICC www.lapduandaut...Xây dựng Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát Hà Nội | PICC www.lapduandaut...
Xây dựng Khu nông nghiệp công nghệ cao Anh Phát Hà Nội | PICC www.lapduandaut...
 
Xây dựng Khu Nông Nghiệp Công Nghệ Cao Kết Hợp Du Lịch Locamex tỉnh Kiên Gian...
Xây dựng Khu Nông Nghiệp Công Nghệ Cao Kết Hợp Du Lịch Locamex tỉnh Kiên Gian...Xây dựng Khu Nông Nghiệp Công Nghệ Cao Kết Hợp Du Lịch Locamex tỉnh Kiên Gian...
Xây dựng Khu Nông Nghiệp Công Nghệ Cao Kết Hợp Du Lịch Locamex tỉnh Kiên Gian...
 
Xây dựng nhà máy chế biến trái cây đông lạnh tỉnh Đăk Nông | PICC www.lapduan...
Xây dựng nhà máy chế biến trái cây đông lạnh tỉnh Đăk Nông | PICC www.lapduan...Xây dựng nhà máy chế biến trái cây đông lạnh tỉnh Đăk Nông | PICC www.lapduan...
Xây dựng nhà máy chế biến trái cây đông lạnh tỉnh Đăk Nông | PICC www.lapduan...
 
Khu lâm viên thuộc khu các làng dân tộc, làng văn hóa - Du lịch các dân tộc V...
Khu lâm viên thuộc khu các làng dân tộc, làng văn hóa - Du lịch các dân tộc V...Khu lâm viên thuộc khu các làng dân tộc, làng văn hóa - Du lịch các dân tộc V...
Khu lâm viên thuộc khu các làng dân tộc, làng văn hóa - Du lịch các dân tộc V...
 
Dự án Nhà máy sản xuất sữa thực vật và nông sản hữu cơ Tỉnh Thanh Hóa | PICC ...
Dự án Nhà máy sản xuất sữa thực vật và nông sản hữu cơ Tỉnh Thanh Hóa | PICC ...Dự án Nhà máy sản xuất sữa thực vật và nông sản hữu cơ Tỉnh Thanh Hóa | PICC ...
Dự án Nhà máy sản xuất sữa thực vật và nông sản hữu cơ Tỉnh Thanh Hóa | PICC ...
 
Dự án kinh tế trang trại tổng hợp tỉnh Phú Yên | PICC www.lapduandautu.vn 090...
Dự án kinh tế trang trại tổng hợp tỉnh Phú Yên | PICC www.lapduandautu.vn 090...Dự án kinh tế trang trại tổng hợp tỉnh Phú Yên | PICC www.lapduandautu.vn 090...
Dự án kinh tế trang trại tổng hợp tỉnh Phú Yên | PICC www.lapduandautu.vn 090...
 
Trang trại nông nghiệp công nghệ cao kết hợp năng lượng mặt trời phan thanh t...
Trang trại nông nghiệp công nghệ cao kết hợp năng lượng mặt trời phan thanh t...Trang trại nông nghiệp công nghệ cao kết hợp năng lượng mặt trời phan thanh t...
Trang trại nông nghiệp công nghệ cao kết hợp năng lượng mặt trời phan thanh t...
 
Thuyết minh dự án đầu tư bến tàu vận tải hành khách hàng hóa từ bờ ra đảo tại...
Thuyết minh dự án đầu tư bến tàu vận tải hành khách hàng hóa từ bờ ra đảo tại...Thuyết minh dự án đầu tư bến tàu vận tải hành khách hàng hóa từ bờ ra đảo tại...
Thuyết minh dự án đầu tư bến tàu vận tải hành khách hàng hóa từ bờ ra đảo tại...
 

Thuyết minh dự án Trang trại trồng trọt kết hợp chăn nuôi - www.lapduandautu.vn - 0903034381

  • 1. Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 1 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -----------    ---------- DỰ ÁN ĐẦU TƯt XÂY DỰNG TRANG TRẠI TRỒNG TRỌT VÀ CHĂN NUÔI KẾT HỢP Chủ đầu tư: Địa điểm: xã Hồng An, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình ---- Tháng 12/2016 ----
  • 2. Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 2 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -----------    ---------- DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRANG TRẠI TRỒNG TRỌT VÀ CHĂN NUÔI KẾT HỢP CHỦ ĐẦU TƯ ĐƠN VỊ TƯ VẤN CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ
  • 3. Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 3 MỤC LỤC CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU......................................................................................... 5 I. Giới thiệu về chủ đầu tư............................................................................. 5 II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án...................................................................... 5 III. Sự cần thiết xây dựng dự án.................................................................... 5 IV. Các căn cứ pháp lý.................................................................................. 7 V. Mục tiêu dự án.......................................................................................... 8 V.1. Mục tiêu chung...................................................................................... 8 V.2. Mục tiêu cụ thể...................................................................................... 8 Chương II .............................................................................................................. 9 ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN................................................ 9 I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án...................................... 9 I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án................................................ 9 I.2. Điều kiện xã hội vùng dự án................................................................. 11 II. Quy mô sản xuất của dự án. ................................................................... 12 II.1. Đánh giá nhu cầu thị trường................................................................ 12 II.2. Quy mô đầu tư của dự án..................................................................... 14 III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án...................................... 15 IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án. ........ 16 Chương III........................................................................................................... 17 PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ ....................................................... 17 I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình..................................... 17 II. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ. .............................. 17 II.1. Trồng cây ăn quả ................................................................................. 17 II.2. Chăn nuôi bò vỗ béo............................................................................ 25 II.3. Nuôi trồng thủy sản. ............................................................................ 31 Chương IV........................................................................................................... 36 CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN ....................................................... 36 I. Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng...................................................................................................................... 36 II. Các phương án xây dựng công trình. ..................................................... 36 III. Phương án tổ chức thực hiện................................................................. 36 1. Phương án quản lý, khai thác.................................................................. 37 2. Giải pháp về chính sách của dự án.......................................................... 37 IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án..... 37 Chương V............................................................................................................ 38 ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG......................................................... 38 I. Đánh giá tác động môi trường................................................................. 38 I.1. Giới thiệu chung ................................................................................... 38
  • 4. Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 4 I.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường.................................... 38 II. Các tác động môi trường ........................................................................ 39 II.1. Các loại chất thải phát sinh.................................................................. 39 II.2. Khí thải. ............................................................................................... 39 II.3. Nước thải ............................................................................................. 41 II.4. Chất thải rắn......................................................................................... 42 III.3. Biện pháp giảm thiểu tác động môi trường........................................ 43 III.3.1. Xử lý chất thải rắn........................................................................... 43 III.3.2. Xử lý nước thải................................................................................ 44 III.3.3. Xử lý khí thải, mùi hôi:................................................................... 45 III.3.4. Giảm thiểu các tác động khác ......................................................... 45 III.4. Kết luận .............................................................................................. 45 Chương VI........................................................................................................... 46 TỔNG VỐN ĐẦU TƯ – NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN ................................................................................................................ 46 I. Tổng vốn đầu tư và nguồn vốn của dự án. .............................................. 46 II. Khả năng thu xếp vốn và khả năng cấp vốn theo tiến độ....................... 47 III. Phân tích hiệu quả về mặt kinh tế. ........................................................ 47 1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án. ................................................. 47 2. Phương án vay..................................................................................... 48 3. Các thông số tài chính của dự án......................................................... 48 3.1. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn giản đơn. .......................... 48 3.2. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn có chiết khấu.................... 48 3.4. Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR)...................................... 49 KẾT LUẬN......................................................................................................... 50 I. Kết luận.................................................................................................... 50 II. Đề xuất và kiến nghị............................................................................... 50 PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN ......... 51
  • 5. Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 5 CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU I. Giới thiệu về chủ đầu tư. Chủ đầu tư: . Điện thoại liên hệ:. Địa chỉ liên hệ:. II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án. Tên dự án: Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp. Địa điểm xây dựng: Xã Hồng An, huyện Hưng Hà, Tỉnh Thái Bình. Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý, triển khai và khai thác dự án. Tổng mức đầu tư: 6.699.120.000 đồng. III. Sự cần thiết xây dựng dự án. Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản. Phát triển kinh tế trang trại nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả đất đai, vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý góp phần phát triển nông nghiệp bền vững; có việc làm tăng thu nhập, khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá đói giảm nghèo; phân bổ lao động, dân cư xây dựng nông thôn mới. Quá trình chuyển dịch, tích tụ ruộng đất đã hình thành các trang trại gắn liền với quá trình phân công lại lao động ở nông thôn, từng bước chuyển dịch lao động nông nghiệp sang làm các ngành phi nông nghiệp, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hoá trong nông nghiệp và nông thôn. Kinh tế trang trại có lịch sử phát triền lâu đời, các chuyên gia về sử học và kinh tế học thế giới đã chứng minh từ thời đế quốc La Mã, các trang trại đã hình thành trong đó lực lượng sản xuất chủ yếu là các nô lệ. Ở Trung Quốc trang trại
  • 6. Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 6 có từ đời nhà Đường. Với nước ta, trang trại hình thành và phát triển dưới thời nhà Trần với tên gọi chung là các “thái ấp”. Trang trại trên thế giới bắt đầu phát triển mạnh khi chế độ tư bản chủ nghĩa ra đời. Năm 1802 ở Pháp có 5.672.000 trang trại, năm 1882 ở Tây Đức có 5.278.000, năm 1990 ở Mỹ có 5.737.000, năm 1963 Thái Lan có 3.214.000 và Ấn Độ có hơn 44 triệu trang trại. Quá trình phát triền công nghiệp, số lượng các trang trại giảm, nhưng quy mô về diện tích và quy mô về doanh thu tăng lên. Hiện nay ở Mỹ có 2,2 triệu trang trại, sản xuất mỗi năm 50% sản lượng đậu tương và ngô trên thế giới; ở Pháp có 0,98 triệu trang trại, sản xuất một lượng nông sản gấp 2,2 lần nhu cầu trong nước; 1.500 trang trại của Hà Lan mỗi năm sản xuất 7 tỷ bông hoa, 600 triệu chậu hoa; 4 triệu lao động trong các trang trại của Nhật Bản (chiếm 3,7% dân số cả nước) nhưng bảo đảm lương thực, thực phẩm cho hơn 100 triệu người. Như vậy, trang trại là một mô hình tổ chức sản xuất phổ biến trong nông nghiệp, xu thế tất yếu của sản xuất nông nghiệp hàng hoá. Trên cơ sở tổng kết thực tiễn hình thành và phát triển các trang trại trong thời gian qua và căn cứ vào chủ trương đối với kinh tế trang trại đã được nêu trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 12 năm 1997 và Nghị quyết số 06 ngày 10 tháng 11 năm 1989 của Bộ Chính trị về phát triển nông nghiệp và nông thôn, cần gíải quyết một số vấn đề về quan điểm và chính sách nhằm tạo môi trường và điều kiện thuận lợi hơn cho sự phát triển mạnh mẽ kinh tế trang trại trong thời gian tới. Thực hiện tái cấu trúc ngành nông nghiệp, phát triển chăn nuôi tập trung đem về giá trị hàng hóa lớn, hiện nay tỉnh Thái Bình có 700 trang trại chăn nuôi quy mô lớn. Trong thời gian qua, các địa phương đã nghiên cứu, lựa chọn đưa vào giống mới có năng suất và chất lượng thịt cao, tích cực ứng dụng và chuyển giao công nghệ chăn nuôi tiên tiến: Công nghệ chăn nuôi khép kín, đệm lót sinh học, quy trình VietGap.... Đến nay, ngoài 700 trang trại quy mô được công nhận, toàn tỉnh còn có 16.000 gia trại. Một số trang trại, gia trại đã hình thành các hình thức hợp tác sản xuất kinh doanh theo chuỗi giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ và chế biến. Thực hiện tái cơ cấu sản phẩm theo hướng tăng nhanh đàn gia cầm, giảm đàn lợn F1, tăng đàn lợn F2,
  • 7. Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 7 F3 và đàn lợn ngoại, tốc độ tăng trưởng bình quân 5 năm của ngành chăn nuôi trong tỉnh đạt 5,4%/năm. Đặc biệt kinh tế trang trại phát triển theo hướng áp dụng kỹ thuật tiên tiến là yêu cầu cấp thiết hiện nay, chính vì vậy xét thấy việc phát triển cần phải ứng dụng nhanh khoa học kỹ thuật, nông nghiệp theo hướng công nghệ cao để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường và hiệu quả trong sử dụng đất đai, nguồn lực, chúng tôi đã phối hợp với Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tư ... tiến hành nghiên cứu và lập dự án “Xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp”. IV. Các căn cứ pháp lý.  Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ về phát triển kinh tế trang trại;  Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;  Căn cứ Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;  Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014 của Quốc hội;  Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014 của Quốc hội;  Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;  Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;  Căn cứ Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp;  Căn cứ Chỉ thị số 09/CT-TTg ngày 25/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện Nghị định số 210/2013/NĐ-CPngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;  Căn cứ Nghị quyết số 23/2014/NQ-HĐND ngày 10/9/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc phê duyệt cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư vào một số lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn đến năm 2020;
  • 8. Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 8  Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;  Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;  Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;  Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng về việc công bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình;  Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ V/v Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; V. Mục tiêu dự án. V.1. Mục tiêu chung. - Phát triển kinh tế trang trại nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả đất đai, vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý góp phần phát triển nông nghiệp bền vững; có việc làm tăng thu nhập, khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá đói giảm nghèo; phân bổ lao động, dân cư xây dựng nông thôn mới. - Tổ chức tiếp nhận công nghệ, thực nghiệm các biện pháp kỹ thuật phục vụ sản xuất của dự án. - Tổ chức sản xuất sản phẩm có chất lượng cao cung cấp cho thị trường. - Các công nghệ được ứng dụng trong thực hiện dự án chủ yếu tập trung vào công nghệ tiên tiến so với mặt bằng công nghệ sản xuất nông nghiệp trong nước. V.2. Mục tiêu cụ thể. - Hàng năm cung cấp cho thị trường khoảng 170 tấn chanh dây; 8 tấn nhãn chất lượng cao. - Hàng năm cung cấp khoảng 7,2 tấn cá trắm giòn và chép giòn; - Xây dựng vườn cây ăn quả theo tiêu chuẩn VietGAP với diện tích: 30.000 m2 . - Nuôi bò thịt vỗ béo, với quy mô đàn là 150 con. Mỗi năm vỗ 3 lứa, tương đương với quy mô 450 con/năm.
  • 9. Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 9 Chương II ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án. I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án. Vị trí địa lý: Thái Bình là một tỉnh ven biển ở đồng bằng sông Hồng, miền Bắc Việt Nam. Trung tâm tỉnh là thành phố Thái Bình cách thủ đô Hà Nội 110 km về phía đông nam, cách thành phố Hải Phòng 70 km về phía đông bắc. Thái Bình tiếp giáp với 5 tỉnh, thành phố: Hải Dương ở phía bắc, Hưng Yên ở phía tây bắc, Hải Phòng ở phía đông bắc, Hà Nam ở phía tây, Nam Định ở phía tây và tây nam. Phía đông là biển Đông (vịnh Bắc Bộ) Huyện Hưng Hà là một huyện đồng bằng, nằm ở rìa phía Tây Bắc của tỉnh Thái Bình, diện tích tự nhiên là 200,42 km². Hưng Hà tiếp giáp với các huyện Đông Hưng (phía đông nam), Vũ Thư (phía nam), Quỳnh Phụ (phía đông bắc) và hai tỉnh Hưng Yên (các huyện Tiên Lữ, Phù Cừ) ở phía tây bắc, Hà Nam (huyện Lý Nhân) ở phía tây tây nam. Hưng Hà có ba mặt giáp sông Hồng (phía tây) cùng hai phân lưu của nó là sông Luộc (phía bắc) và sông Trà Lý (phía nam). Xã Tân Lễ là cực Tây của cả huyện lẫn tỉnh Thái Bình, nằm tại ngã ba sông giữa sông Hồng và sông Luộc. Cực Nam của huyện là xã Hồng Minh, nằm tại ngã ba sông Hồng và Trà Lý (tên cổ là cửa Tuần Vườn). Cực Đông là xã Bắc Sơn, nằm tại ngã ba ranh giới với hai huyện Quỳnh Phụ và Đông Hưng. Sông Tiên Hưng lấy nước từ sông Luộc chảy qua giữa huyện theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Ngoài ra huyện có một mạng lưới các con sông nhỏ, kênh rạch nhỏ, nối thông với các sông Hồng, Luộc, Trà Lý. Địa hình: Thái Bình nằm tại tọa độ: 20°18′đến 20°44′độ vĩ bắc, 106°06′đến 106°39′độ kinh đông . Địa hình khá bằng phẳng với độ dốc thấp hơn 1%; độ cao phổ biến từ 1–2 m trên mực nước biển, thấp dần từ bắc xuống đông nam. Thái Bình có bờ biển dài 52 km. Tỉnh này có 4 con sông chảy qua: phía bắc và đông bắc có sông Hóa dài 35 km, phía bắc và tây bắc có sông Luộc (phân lưu của sông Hồng) dài 53 km,
  • 10. Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 10 phía tây và nam là đoạn hạ lưu của sông Hồng dài 67 km, sông Trà Lý (phân lưu cấp 1 của sông Hồng) chảy qua giữa tỉnh từ tây sang đông dài 65 km. Các sông này tạo ra 4 cửa sông lớn: Diêm Điền (Thái Bình), Ba Lạt, Trà Lý, Lân. Do đặc điểm sát biển nên chúng đều chịu ảnh hưởng của chế độ thủy triều, mùa hè mức nước dâng nhanh với lưu lượng lớn và hàm lượng phù sa cao, mùa đông lưu lượng giảm nhiều và lượng phù sa không đáng kể khiến nước mặn ảnh hưởng sâu vào đất liền từ 15–20 km. Khí hậu, thủy văn: Thái Bình nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm: mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều từ tháng 5 đến tháng 9; mùa đông khô lạnh từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau; tháng 10 và tháng 4 là mùa thu và mùa xuân tuy không rõ rệt như các nước nằm phía trên vành đai nhiệt đới. Nhiệt độ trung bình: 23,5 °C. Số giờ nắng trong năm: 1.600-1.800 giờ. Độ ẩm tương đối trung bình: 85-90% Tỉnh Thái Bình nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, nên hàng năm đón nhận một lượng mưa lớn (1.700-2.200mm), lại là vùng bị chia cắt bởi các con sông lớn, đó là các chỉ lưu của sông Hồng, trước khi chạy ra biển. Do giáp biển nên khí hậu Thái Bình có những sắc thái riêng. Về mùa đông thường ẩm hơn những tỉnh nằm sâu trong đất liền. Những ngày giá lạnh của mùa đông thường không kéo dài liên tục mà xen kẽ có những ngày ấm áp. Mùa hạ tuy nóng nhung cũng có những ngày mát dịu, thường được hướng không khí mát mẻ của gió biển vào buổi chiều. Điều kiện khí hậu đó có nhiều thuận lợi cho thâm canh, xen canh trong sản xuất Tỉnh Thái Bình nằm trong vùng cận nhiệt đới ẩm, nên hàng năm đón nhận một lượng mưa lớn (1.700-2.200mm), lại là vùng bị chia cắt bởi các con sông lớn, đó là các chỉ lưu của sông Hồng, trước khi chạy ra biển. Mặt khác, do quá trình sản xuất nông nghiệp, trải qua nhiều thế hệ,người ta đã tạo ra hệ thống sông ngòi dày đặc. Tổng chiều dài các con sông, ngòi của Thái Bình lên tới 8492 km, mật độ bình quân từ 5–6 km/km2. Hướng dòng chảy của các con sông đa số theo hướng tây bắc xuống đông nam. Phía bắc, đông bắc Thái Bình còn chịu ảnh hưởng của sông Thái Bình. Tài nguyên nước: Tài nguyên nước trong dòng chảy mặt ở Thái Bình rất phong phú. Mật độ sông ngòi dày đặc chứa và lưu thông một lượng nước mặt khổng lồ. Nguồn cung cấp hàng tỷ m3 từ các con sông lớn như sông Hồng, sông Trà Lý, sông Thái Bình, cộng vào đó là lượng nước mưa nhận được hàng năm cũng rất lớn (hàng tỉ tấn). Đây là điều kiện thuận lợi để cư dân sử dụng tài nguyên nước mặt phục vụ cho
  • 11. Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 11 sinh hoạt và sản xuất ở mọi nơi trong tỉnh. Các dòng chảy mặt đã được sử dụng tưới tiêu cho đồng ruộng thông qua hệ thống thủy lợi: mương, máng tưới tiêu, hệ thống cống tự chảy... Dòng chảy mặt của các con sông nội đồng ngoài tác dụng tưới cho đồng ruộng, phục vụ sinh hoạt của cư dân. Hệ thống dòng chảy mặt, nhất là hệ thống sông ngòi nội đồng chảy quanh co, ngang dọc trên đất Thái Bình làm thành cảnh quan, tạo ra một khung cảnh sông nước, đồng ruộng, vườn cây trái, hài hòa, yên bình, thơ mộng. Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích cát - cuội- sỏi hệ tầng Hà Nội sâu 80-140m có khả năng chứa nước lớn, có giá trị cung cấp cả về số lượng lẫn chất lượng cho những trạm xử lý và cung cấp nước trung bình và nhỏ. Do tầng chứa nước ở dưới sâu nên khả năng gây ô nhiễm nguồn nước trong tầng này được bảo vệ bởi các tầng chứa nước phía trên. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn khi khai thác và sử dụng, cần lưu ý biện pháp bảo vệ và khai thác với mức độ hợp lý. Nước ngầm tầng mặt của Thái Bình, về mùa khô chỉ đào sâu xuống 1-1,5m, mùa mưa chỉ đào sâu chưa đến 1m. Tuy nhiên, đây chỉ là nước ngầm trên mặt, nếu đào sâu xuống sẽ gặp nước mặn và chua, độ trong không đảm bảo, không thể dùng trong sinh hoạt ngay được mà cần phải xử lý. Càng sâu trong đất liền (Quỳnh Phụ, Hưng Hà) thì mức độ mặn, chua giảm hơn. I.2. Điều kiện xã hội vùng dự án. Dân số, lao động Năm 2013, Thái Bình có 1.788.400 người với diện tích là 1.570,5 km² với mật độ dân số 1.139 người/km². Thành phần dân số:  Nông thôn: 90,1%  Thành thị: 9,9% Phấn đấu đạt tỉ lệ đô thị hoá 22,3% năm 2015, đến năm 2020 tỉ lệ đô thị hoá đạt khoảng 40%, tỉ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao động khoảng 67%. Trong đó, Dân số của huyện Hưng Hà là 290.750 người (2013), chiếm diện tích 200,42 km² với mật độ dân số là 1.268 người/ km² trong đó dân số trong độ tuổi lao động là 149.587 người. Dân tộc sinh sống chủ yếu là Việt, Tày, Mường, Hoa...
  • 12. Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 12 Nguồn lao động của tỉnh khá đông. Năm 2011, số lao động làm việc trong các ngành kinh tế là 1.010,1 nghìn người, chiếm 56,5% dân số của tỉnh. Trong cơ cấu lao động theo ngành ở Thái Bình, nhóm ngành nông-lâm- thủy sản chiếm tỷ lệ cao nhất 59,4% (600 nghìn người) và tỷ lệ lao động nữ làm việc trong nhóm ngành này cũng rất cao (chiếm 54,6% so với tổng số lao động nữ đang làm việc trong các ngành kinh tế). Nguồn lao động nông nghiệp có trình độ thâm canh cao so với cả nước vì đây là mảnh đất của nghề trồng lúa nước và các sản phẩm chăn nuôi. Người lao động Thái Bình cần cù, chịu khó, lao động có khả năng tiếp thu, tiếp cận với tiến bộ khoa học- kỹ thuật. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đang tăng dần qua các năm. Nếu tỉnh có chiến lược đầu tư giáo dục- đào tạo một cách đồng bộ để nâng cao trình độ nguồn nhân lực sẽ tạo được một đội ngũ cán bộ đông đảo có trình độ và tay nghề cao. Đồng thời lại có chính sách quản lý và sử dụng hợp lý đội ngũ cán bộ, sẽ là động lực, là lợi thế cho phát triển nông nghiệp nói riêng và kinh tế xã hội nói chung. II. Quy mô sản xuất của dự án. II.1. Đánh giá nhu cầu thị trường. Nông nghiệp còn cung cấp nguồn nguyên liệu to lớn cho công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến. Thông qua công nghiệp chế biến, giá trị của sản phẩm nông nghiệp nâng lên nhiều lần, nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản hàng hoá, mở rộng thị trường… Nông nghiệp được coi là ngành đem lại nguồn thu nhập ngoại tệ lớn. Các loại nông, lâm thủy sản dễ dàng gia nhập thị trường quốc tế hơn so với các hàng hóa công nghiệp. Vì thế, ở các nước đang phát triển, nguồn xuất khẩu để có ngoại tệ chủ yếu dựa vào các loại nông, lâm, thủy sản. Về cây ăn quả: Việt Nam có lợi thế khí hậu nhiệt đới nên trái cây là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Hàng năm, cả nước thu hoạch gần 7 triệu tấn trái cây. Dự kiến, sản lượng trái cây cả nước sẽ được nâng lên 11,3 triệu tấn vào năm 2020 và 17,7 triệu tấn (trong đó xuất khẩu từ 800 nghìn đến 1 triệu tấn) vào năm 2030. Trung Quốc là một trong những thị trường xuất khẩu trái cây chủ yếu của Việt Nam, với đặc điểm địa lý có đường biên giới chung khá dài, nhu cầu gia tăng mạnh, và có nhu cầu đối với nhiều chủng loại trái cây, chất lượng yêu cầu không quá cao. Theo số liệu thống kê, trong năm 2013, Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu nhiều vải thiều và thanh long Việt Nam nhất, chiếm hơn 70% kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng này.
  • 13. Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 13 Về chăn nuôi gia súc: Ngành chăn nuôi gia súc là một trong những ngành có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trong nông nghiệp, đóng góp 40% giá trị sản xuất nông nghiệp toàn cầu. Ngành chăn nuôi gia súc đóng góp 15% tổng số thực phẩm và 25% lượng đạm trong các bữa ăn. Các sản phẩm từ ngành chăn nuôi gia súc cung cấp các vi chất dinh dưỡng thiết yếu không dễ gì có được từ các sản phẩm cây thực phẩm khác. Nhu cầu thịt tại các nước đang phát triển hiện đang tăng do thu nhập tăng, dân số tăng và quá trình đô thị hoá. Để đáp ứng nhu cầu ngày một tăng này, sản xuất thịt toàn cầu dự kiến tăng từ con số hiện tại là 228 tấn lên 463 tấn vào năm 2050 với lượng đàn gia súc tăng từ 1,5 tỷ con lên 2,6 tỷ con và lượng dê và cừu tăng từ 1,7 tỷ con lên 2,7 tỷ con. Nhu cầu các sản phẩm thực phẩm từ thịt tăng tạo cơ hội lớn cho ngành gia súc đóng góp vào tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo. Mức tiêu thụ các sản phẩm chăn nuôi tăng đáng kể ở vùng Đông và Đông Nam Á. Đặc biệt Trung Quốc có mức tiêu thụ thịt trên đầu người tăng 4 lần, tiêu thụ sữa tăng 10 lần, tiêu thụ trứng tăng 8 lần. Tiêu thụ các sản phẩm gia súc tại các nước còn lại của Đông và Đông Nam Á cũng tăng đáng kể, đặc biệt tại Hàn Quốc, Malaysia và Việt Nam. Ngành chăn nuôi gia súc cần có những chính sách mang tính thị trường như thuế và phí trong lĩnh vực sử dụng tài nguyên thiên nhiên hoặc chi trả cho các dịch vụ môi trường nhằm khuyến khích người sản xuất đảm bảo sản xuất gia súc theo cách thức bền vững. Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi có mức tăng khá đạt 4,3% so với cùng 2 kỳ năm ngoái. Mức tăng này là do đàn bò sữa tăng mạnh (tăng 20,9%) sản lượng sữa bò tươi tăng cao đạt khoảng 120% so với cùng kỳ năm trước. Chăn nuôi lợn phát triển khá thuận lợi do dịch lợn tai xanh không xảy ra và giá bán lợn hơi ở mức có lợi cho người chăn nuôi. Đàn lợn của cả nước tại thời điểm điền tra 1/10 có 27,7 triệu con, tăng 3,7%; Đàn gia cầm có 341,9 triệu con, tăng 4,3%. Theo kết quả điều tra thời điểm 01/10/2015 đàn trâu cả nước hiện có 2,52 triệu con, bằng 100,1% so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng ước đạt 85,8 nghìn tấn, bằng 100,14% cùng kỳ. Chăn nuôi bò phát triển do Đàn bò sữa tăng mạnh cả nước hiện có 5,36 triệu con bò, bằng 102,5% so với cùng kỳ năm trước.
  • 14. Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 14 Về thủy sản: Tiêu thụ thủy sản trên đầu người/năm dự kiến tăng từ 18,9 kg trong giai đoạn cơ sở lên 20,7 kg năm 2022. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng hằng năm sẽ giảm từ 1,8% trong giai đoạn 2003- 2012 xuống còn 0,6%. Theo dự báo của OECD-FAO và World Bank, nhu cầu hải sản sẽ tiếp tục tăng nhanh trong 2 – 3 thập kỷ tới. Tổng tiêu thụ hải sản toàn cầu dự báo sẽ tăng từ 111,697 triệu tấn năm 2006 lên 151,771 triệu tấn năm 2030, tăng gần 36%. Các thị trường sẽ có tiêu thụ tăng nhanh bao gồm Trung Quốc, Ấn Độ và các nước Nam Á khác. Ngoài dân số đông, những khu vực này còn có mức tăng trưởng thu nhập cao nhất thế giới. Theo WB, tổng thương mại thủy sản toàn cầu có thể tăng từ 12,258 triệu tấn năm 2006 lên 17,756 triệu tấn năm 2030, với mức tăng trưởng 40% giai đoạn 2010-2030. Trung Quốc sẽ gia tăng ảnh hưởng trên thị trường thủy sản toàn cầu, và có khả năng sẽ chiếm 37% tổng sản lượng thủy sản và 38% lượng tiêu thụ thủy sản thực phẩm toàn cầu vào năm 2030. Một số nước Nam và Đông Nam Á đã tăng nguồn cung thủy sản nuôi trồng để đáp ứng nhu cầu trong nước, cũng như nhu cầu ngày càng tăng của Trung Quốc. Bắc Mỹ, Châu Âu, Trung Á, Nhật Bản, Châu Phi cận Sahara, Trung Đông và Bắc Phi dự báo sẽ vẫn là những khu vực nhập ròng nhiều thủy hải sản. Bắc Mỹ có khả năng sẽ tăng nhập khẩu ròng của hải sản từ 2,405 triệu tấn năm 2006 lên 5,464 triệu tấn năm 2030; tăng 90% trong khoảng thời gian 2010-2030. Nuôi trồng thủy sản nước ngọt sẽ tăng nhanh, chủ yếu nhờ các loài cá rô phi, cá chép, cá trắm, cá tra và các loài cá da trơn khác. Sản lượng cá rô phi dự báo sẽ tăng gấp hơn 2 lần từ năm 2008 đến 2030. Năm 2013, giá trị sản phẩm thủy sản nội địa chỉ khoảng 8.400 tỉ đồng nhưng đến năm 2014 đã tăng lên 13.000 tỉ đồng. Dự kiến trong năm nay, giá trị sản phẩm thủy sản tiêu thụ nội địa sẽ đạt mức 15.000 tỉ đồng. Cơ hội cho ngành chế biến thủy sản trong nước là rất lớn khi tiêu thụ thủy sản bình quân của người Việt Nam ở mức cao, 27 kg/người/năm. Dự báo giá trị thủy sản chế biến tiêu thụ trong nước tăng bình quân 5,37%/năm trong giai đoạn 2011-2020. Mức tiêu thụ trong nước năm 2015 được dự báo đạt 790.000 tấn, năm 2020 sẽ đạt 940.000 tấn. II.2. Quy mô đầu tư của dự án. Bảng tổng hợp quy mô sản xuất của dự án TT Nội dung ĐVT Số lượng
  • 15. Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 15 1 Nuôi bò thịt Con 150 2 Khu trồng chanh leo m2 20.000 4 Khu trồng nhãn m2 10.000 6 Ao thủy sản m2 2.000 7 Khu trồng cỏ nuôi bò m2 15.000 III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án. III.1. Địa điểm xây dựng. Khu đất dự án thực hiện tại xã Hồng An – huyệnHưng Hà, tỉnh Thái Bình. Tổng diện tích đất thực hiện dự án là khoảng 50.000 m2 .
  • 16. Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 16 III.2. Hình thức đầu tư. Xây dựng mới. Chủ đầu tư tiến hành xây dựng trên diện tích của dự án. IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án. IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án. Bảng tổng hợp nhu cầu sử dụng đất của dự án STT Nội dung Diện tích (m²) Tỷ lệ (%) A Xây dựng 950 1,90 1 Nhà trực và điều hành 200 0,40 2 Chuồng nuôi bò thịt 750 1,50 B Các hạng mục sản xuất 47.000 94,00 1 Khu trồng chanh leo 20.000 40,00 3 Khu trồng nhãn 10.000 20,00 5 Ao thủy sản 2.000 4,00 6 Khu trồng cỏ nuôi bò 15.000 30,00 C Các công trình phụ trợ 2.050 4,10 1 Đường giao thông nội bộ 2.050 4,10 Tổng cộng 50.000 100,00 IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án. Các vật tư đầu vào như: cây giống, vật tư nông nghiệp và xây dựng đều có bán tại địa phương và trong nước nên nguyên vật liệu các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình thực hiện dự án là tương đối thuận lợi và đáp ứng kịp thời. Đối với nguồn lao động phục vụ quá trình hoạt động của dự án sau này, dự kiến sử dụng nguồn lao động dồi dào tại địa phương. Nên cơ bản thuận lợi cho quá trình thực hiện dự án.
  • 17. Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 17 Chương III PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình. Bảng tổng hợp các hạng mục xây dựng công trình của dự án TT Danh mục ĐVT Quy mô 1 Nhà trực và điều hành m² 200 2 Chuồng nuôi bò thịt m² 750 3 Khu trồng chanh leo ha 2 4 Khu trồng nhãn ha 1,0 5 Ao thủy sản m² 2.000 6 Khu trồng cỏ nuôi bò ha 1,50 7 Đường giao thông nội bộ m² 2.050 8 Hệ thống cấp điện tổng thể HT 1 9 Cổng, tường rào md 600 II. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ. II.1. Trồng cây ăn quả II.1.1. Cây nhãn:  Kỹ thuật trồng: Mùa vụ: Nếu có đủ nước tưới thì nên trồng vào cuối mùa mưa, khoảng tháng 10 - 11 dương lịch vì đến mùa nắng có đầy đủ ánh sáng cây sẽ phát triển tốt hơn. Nếu trồng vào mùa mưa, khoảng tháng 4 - 5 dương lịch thì cần chú ý thoát nước vì nếu mưa nhiều đất bị lèn... nhãn bị chết do nghẹt rễ.
  • 18. Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 18 Chuẩn bị đất trồng: Bộ rễ nhãn chịu nước kém, nếu bị ngập trong thời gian dài sẽ bị thối rễ, chết cây. Do đó, muốn trồng nhãn cần chú ý đến việc bờ bao, cống bọng thoát nước cho nhãn trong mùa mưa lũ. Nên trồng nhãn trên mô , mô đất đắp thành hình tròn rộng 6 - 8 tấc, cao 5 - 7 tấc. Đất mô trộn với 10 - 15 kg phân chuồng hoai, tro trấu, 0,5kg phân lân (nên sử dụng lân Ninh Bình hoặc lân Văn Điển) và nên chuẩn bị mô từ 15 - 30 ngày trước khi trồng. Nếu đất thấp nêu trồng cây ăn trái phải đào mương, lên liếp. Tùy theo độ cao của vườn mà đào mương sâu hay cạn, liếp rộng hay hẹp. Thường liếp rộng 8m, mương rộng 3 - 4 m, sâu 1 - 2 m. Cách trồng: Khoảng cách: Nhãn thường được trồng với khoảng cách 8 - 10m. Trong những năm đầu, khi cây chưa giao tán, có thể trồng xen những cây ngắn ngày như rau, đậu, ổi, đu đủ hoặc trồng nhãn dày hơn với khoảng cách 4m/cây. Đến khi giáp tán thì tỉa bỏ cây giữa. Cách trồng: Khoét lỗ trên mô vừa với bầu cây con, nhẹ nhàng xé bỏ bọc nylon rồi đặc bầu cây vào lỗ lấp đất lại vừa khuất mặt bầu, ém đất xung quanh gốc, cắm cọc để buộc cây con vào (để tránh rễ bị lung lay dễ làm đứt rễ, cây con phát triển kém, nếu đứt nhiều rễ, cây sẽ chết) và tưới đẫm nước, sau đó thường xuyên giữ ẩm cho cây.  Chăm sóc: Đắp mô, bồi liếp: Trong 2 năm đầu, hàng năm cần đắp thêm đất khô vào chân mô, giúp mô cao hơn, rộng hơn. Tới năm thứ 3 trở đi, hàng năm nên vét bùn non ở đáy mương bồi thêm mương một lớp mỏng 2 - 3 cm ngay sau khi làm gốc, bón phân, nếu trồng nhãn trên đất thịt pha sét thì hàng năm nên bón thêm phân hữu cơ giúp đất thông thoáng hơn, tạo điều kiện tốt cho bộ rễ phát triển. Làm cỏ, xới xáo: Cần thường xuyên làm cỏ để tránh cạnh tranh dinh dưỡng, kết hợp xới xáo giúp thông thoáng, không dùng cuốc lưỡi và không xới sâu vì làm tổn thương bộ rễ. Tuyệt đối không diệt cỏ bằng các hóa chất trong vườn nhãn nói riêng và vườn cây ăn trái nói chung. Tưới tiêu: Nhãn rất cần nước, nếu được tưới đầy đủ nhãn sẽ phát triển nhanh, ra hoa, kết trái tốt. Nhưng nhãn là cây chịu úng kém nên cần có hệ thống thoát nước trong mùa mưa. Đối với những vườn có nguy cơ bị ngập trong mùa mưa lũ thì nên có hệ thống bờ bao vững chắc, kịp thời bơm nước ra khỏi vườn khi cần thiết. Tỉa cành: Sau thu hoạch cần tiến hành tỉa bỏ những cành sâu bệnh, cành bị che khuất trong tán cây, cành vượt ... đồng thời bấm tỉa những cành vừa được thu trái để giúp cây ra tược non đồng loạt.
  • 19. Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 19 Bón phân: Tùy vào tình trạng cây, tuổi cây, điều kiện đất đai mà có chế độ bón phân khác nhau.  Cây 1 - 3 năm tuổi: mỗi năm bón 1 - 1,5kg/gốc loại phân NPK 20 - 20 - 15. Lượng phân này được chia đều làm 3 - 4 lần bón trong năm, năm đầu nên pha phân vào nước tưới.  Cây trên 3 năm tuổi: Cây càng lớn lượng phân bón càng tăng, năm trúng mùa bón nhiều hơn năm thất mùa. Trung bình, mỗi năm bón cho mỗi gốc 3 - 5kg loại phân PNK 15 - 10 - 15 hoặc 20 - 20 - 15. Hàng năm lượng phân bón tăng dần cho mỗi gốc từ 0,4 - 0,5kgN; 0,1 - 0,2 kg P2O5; 0,3 - 0,5 kg K2O bón vào các giai đoạn sau:  Trước khi ra hoa  Khi trái có đường kính 1cm, bông dài được 5 - 7 cm nên bón thêm phân NPK khoảng 100g/gốc giúp nuôi bông.  Trước thu hoạch 1 tháng  Ngay sau thu hoạch ở lần bón sau thu hoạch nên bón thêm 10 - 20kg phân chuồng hoai cho mỗi gốc, tưới thâm phân cá, phân ruốc ... sẽ giúp cho cây phát triển tốt hơn. Ngoài ra, để cây mau hồi phục sau thu hoạch và giúp cây ra hoa đồng loạt, tăng độ lớn của trái cần phun thêm các loại phân phun qua lá như HVP, Komix, AC, Agrostim ... cách nhau 15 - 20 ngày/lần. Cách bón phân: Nên cuốc rãnh vòng quanh và cách gốc cây 1 - 1,5m, cho phân vào rãnh, lấp đất lại và tưới. Hoặc dùng cào 3 răng cào nhẹ đều trên mặt đất theo tán cây rồi rãi phân, tưới nước (cào cách gốc 1 - 1,5m). Cần lưu ý là không nên bón phân trước mùa lũ đến, phải cắt phân trước khi lũ về ít nhất là 1 tháng vì bón phân muộn, rễ còn non ngập nước dễ bị hư thối gây chết cây.  Xử lý ra hoa Trước khi xử lý ra hoa tiến hành cắt bớt đọt của cành cũ (đoạn đọt cần cắt dài trung bình từ 10 - 20cm). Đối với cây già thì cắt ngắn, cây tơ sung thì cắt dài hơn, đồng thời nên xới xáo đất, bón phân cho cây. Phân bón giai đoạn này cần chú ý tăng đạm, lân và kali. Có thể sử dụng phân NPK 16 - 16 - 8 hoặc 20 - 20 - 15 bón gốc, đồng thời phun lên lá phân 15 - 30 - 15, phân bón lá AC, Agrostim ... . Tưới nước thường xuyên để cây nhanh ra đọt. Sau khi xử lý 10 - 15 ngày cây sẽ ra đọt. Thời gian ra đọt thay đổi tùy theo mùa và tình trạng cây. Mùa nắng cây ra đọt nhanh hơn mùa mưa dầm, cây sung ra đọt nhanh hơn cây suy.
  • 20. Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 20 Khi đọt già thì thúc cây ra đợt đọt thứ 2 bằng cách bón phân giàu đạm và kali như NPK 20 - 0 - 10, hay phun MKP (0 - 52 - 34) để lá mau trưởng thành, phối hợp phân phun qua lá như ở lần trước. Khi đợt đọt này có màu xanh lá lụa thì tiến hành khoanh vỏ các cành định cho ra hoa. Cần chú ý là chỉ khoanh 2/3 đến 3/4 số cành có trên cây chừa lại một số cành để nuôi rễ. Tránh khoanh gốc vì như vậy cây sẽ bị suy kiệt và chết. Bề rộng vết khoanh từ 5 - 10 mm. Sau khi khoanh vỏ 10 ngày phun thêm KNO3 với liều lượng 100gr cho 1 bình 10 lít nước giúp hoa ra đồng loạt và từ 20 - 25 ngày sau nên phun thêm thuốc tăng đậu quả giúp chùm bông dài hơn, số hoa lưỡng tính nhiều hơn. Trước khi khoanh vỏ không nên bón thêm phân, nhất là phân đạm vì như vậy sẽ làm cho cây ra lá nhiều hơn ra hoa. Chú ý:  Sau khi khoanh vỏ khoảng 20 ngày phía dưới vết khoanh sẽ mọc lên từ 1 - 4 tược non nên cắt bỏ và chỉ chừa 1 tược, phòng khi cây gặp điều kiện bất thường da không liền lại được ta có thể ghép áp bằng cách lạn một lớp mỏng trên vỏ của cành non và trên thân của cành cho trái tạo một cầu nối vận chuyển dinh dưỡng nuôi rễ, chỉ cắt bỏ cành tược này khi da đã liền lại.  Kiểm tra vết khoanh thường xuyên, nếu liền da cây sẽ ra lá. Tránh khoanh đi khoanh lại dễ làm hư bông.  Khi bông dài được 5 - 7 cm nên bón thêm phân NPK khoảng 100 g/gốc giúp nuôi bông và bón phân trở lại khi trái có đường kính 1cm.  Hiện nay, trên thị trường có bán loại hóa chất có tên là Potasium Chlorate (KClO3) có thể giúp cho nhãn ra hoa mà không cần phải khoanh vỏ. Khi đọt nhãn có màu xanh lá lụa, đợi vài ngày sau đó pha 30g KClO3 trong 8 lít nước tưới chung quanh gốc nhãn có đường kính tán cây 1m. Cây càng lớn thì pha KClO3 càng nhiều, khoảng 25 - 30 ngày sau cây sẽ ra hoa tùy theo mùa và sức khỏe của cây. KClO3 là hoá chất có thể gây cháy, khi sử dụng phải hết sức cẩn thận.  Sâu, bệnh. Bọ ăn lá: Bọ tấn công trên cây mỗi khi ra đọt non làm mất diện tích lá, cây chậm phát triển. Bọ thường ăn lá vào ban đêm gây hại rất nhiều trong mùa mưa trên nhãn tơ. Phòng trị: Phun các loại thuốc như Cymbush 5EC liều từ 8 - 10cc/bình 8 lít nước mỗi khi cây ra đọt dài 3 - 5cm vào lúc chiều tối.
  • 21. Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 21 Sâu đục trái: (Acrocercops cramerella): Sâu tấn công trên liều loại trái như: nhãn, chôm chôm, ổi ... từ khi trái còn non đến khi trái lớn. Sâu đục trái, đôi khi vào tới bên trong hạt, miệng lỗ đục có thể thấy một ít chất thải của sâu. Vết đục thường là nơi tiếp giáp giữa 2 trái, cuống trái.  Phòng trị: Thu dọn những trái bị hại đem tiêu hủy. Phun thuốc có tính nội hấp sau khi đậu trái khoảng 15 ngày. Nếu thấy có sâu hại thì phun thêm 1 vài lần nhưng phải ngưng thuốc trước khi thu hoạch 2 tuần. Dùng Karate liều 8cc/bình hoặc Fastac 8cc/bình, Sumicidin 8 - 16cc/bình, Polytrin 8 - 15cc/bình, Oncol 20 - 25cc/bình 8 lít nước để phun (xịt). Bọ xít: (Tessaratoma longicorn): Bọ xít có màu vàng nâu; chích hút đọt non, cuống hoa, trái non làm hoa và trái non bị rụng. Trong những năm gần đây bọ xít gây hại nặng trên các vườn nhãn làm giảm năng suất đáng kể.  Phòng trị: Dùng các loại thuốc như Fastac với liều 8 - 10cc/bình, Sumicidin 8 - 10cc/bình, Trebon 8 - 15cc/bình, Fenbis, Hopsan 15 - 20cc/bình (bình = 8 lít nước) để phun khi thấy bọ xít xuất hiện. Rệp sáp: (Pseudococcus sp): Rệp có lớp sáng phủ bên ngoài, rệp chích hút ở cuốn trái đọt non, dưới mặt lá ... lá trái bị nhiệm nặng sẽ kém phát triển và thường hay bị nấm bồ hóng  Phòng trị: Dùng các loại thuốc như: Supracide 20 cc/bình, Pirinex 15 - 20 cc/bình, Lanate 20 cc/bình 8 lít nước, có thể kết hợp với chất bám dính để phun. Sâu đục gân lá: (Acrocecrops hierocosma Meyer): Sâu non đục vào gân chính của lá non, vết đục từ chóp lá dần về cuốn lá làm lá bị hư, không phát triển được, ảnh hưởng đến các đọt cành và sự ra hoa của cây nhãn.  Phòng trị: Tỉa cành cho cây ra đọt non đồng loạt. Phun thuốc cho cây khi vừa ra đọt non, có thể dùng Politrin với liều 8 - 10cc/bình hay Confidon 5 - 10cc/bình 8 lít để phun Bệnh đốm rong lá: (Rong Cephaleuros virescens): Bệnh gây hại khá nặng trên lá, nhất là lá trưởng thành trong những tháng mưa ẩm. Vết bệnh thường xuất hiện ở mặt lá, mặt dưới vết bệnh có màu nâu nhạt đến sậm, mô lá bị hoại, tùy mức độ tấn công của rong, trên lá nếu có nhiều đốm bệnh sẽ làm lá vàng, rụng sớm.  Phòng trị: Dùng các loại thuốc có gốc đồng: CopperB, Copper Zine ... để phòng trị, liều lượng theo sự hướng dẫn của nơi sản xuất.
  • 22. Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 22 Đốm bồ hóng: (Nấm Melliola commixta): Bệnh gây hại chủ yếu ở mặt dưới lá, vết bệnh hình tròn, màu đen. Cạo lớp bồ hóng đi, bên dưới thấy mô lá hơi thâm đen.  Phòng trị: Phun các loại thuốc gốc đồng hay bột lưu huỳnh, nồng độ 20g/bình 8 lít. Bệnh khô cháy hoa: (Nấm Phyllostista hoặc Pestalotia sp): Cánh hoa có những vết đen nhỏ bằng đầu kim gút, làm cho hoa vị vàng, sau đó khô và rụng đi.  Phòng trị: Phun thuốc có gốc đồng hoặc Benomyl 50WP nồng độ 10 – 20g/bình 8 lít. Bệnh phấn trắng: (Oidium sp.): Hoa bị bệnh sẽ xoắn vặn, khô cháy. Trái non bị bệnh sẽ nhỏ, có màu nâu, vỏ trái đóng phấn trắng, nhất là vùng gần cuống. Trái lớn bị bệnh thường bị thối nâu lan dần đến cả trái, thịt trái thối nhũn, chảy nước. Vườn thông thoáng, có ánh nắng xuyên qua tán lá sẽ hạn chế sự phát triển của bệnh.  Phòng trị: Phun bột lưu huỳnh nồng độ 20g/bình 8 lít hoặc Benomyl hay Topsin M 10 - 20g/bình 8 lít nước. Có thể phun thuốc từ khi trái còn non khi thấy bệnh xuất hiện. Bệnh thối trái: (Phytophthora sp.): Bệnh gây hại năng lúc mưa dầm vào mùa thu hoạch, bệnh làm thất thu năng suất rất lớn, nhất là trên các vườn nhãn trồng dày.  Phòng trị: Bằng Aliette 80WP, Curzate - M8 72WP, Ridomil 72WP ở nồng độ 25 - 30g/bình 8 lít nước.
  • 23. Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 23 II.1.2. Cây chanh leo (chanh dây): a. Yêu cầu khí hậu, đất đai: Cây chanh dây nói chung không kén đất, nhưng tốt nhất là chọn đất thoát nước tốt, không để đọng nước. Đất có thành phần cơ giới nhẹ, tầng canh tác sâu >50cm, độ mùn trên 1% và pH 5,5-6. Ở vùng đất bằng phẳng, ấm áp, ẩm ướt, chanh dây phát triển rất tốt. Chanh dây đòi hỏi khí hậu ấm và ẩm, lượng mưa trung bình từ 1.600mm trở lên, phân bố đều, đặc biệt trong thời kỳ ra hoa ít bị mưa bão. Nhiệt độ thích hợp từ 16–30o C, không có sương muối. Giống quả tím thích hợp vùng á nhiệt đới, cao độ 1000-1200m so mặt biển cho chất lượng quả tốt. Ngược lại giống quả vàng thích hợp vùng nhiệt đới, độ cao <600m. b. Kỹ thuật trồng: 1. Nhân giống: Hiện nay tại chủ yếu sử dụng giống quả tím (Đài nông F1), khả năng tự thụ phấn cao, ít biến dị, có thể nhân giống bằng hạt. Để tăng khả năng chống chịu sâu bệnh, tuyến trùng và khả năng sinh trưởng phát triển người ta dùng giống quả tím ghép lên gốc ghép là giống quả vàng. Giống phải sạch bệnh, cây giống có đỉnh sinh trưởng (ngọn) mập khỏe, bộ rễ rậm, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. 2. Chuẩn bị đất trồng: Cây Chanh dây trồng được trên mọi địa hình. Thích hợp với các loại đất thoáng xốp, giàu chất hữu cơ như: Đất thịt nhẹ, đất đỏ Bazan … Đất quá chua hoặc quá kiềm cũng ảnh hưởng tới sinh trưởng phát triến của cây. - Làm sạch cỏ dại, cào san cho mặt đất bằng phẳng. - Trên các địa hình đất dốc nên làm các rãnh thoát nước tránh rửa trôi, xói mòn. - Đào hố kích thước 60x60x60cm, bỏ lớp đất mặt 1 bên. Bón vôi 0,5 kg/hố sau đó tiến hành bón lót phân chuồng 10-15kg+0,5kg lân + 20g phân hữu cơ vi sinh/hố hoặc bón lót bằng phân gà đã xử lý Chicken Organic Fert NPK 4-2- 2+68%OM+10% CaO với liều lượng 01kg+0,5kg lân+20g phân hữu cơ vi sinh/hố. Trộn đều với lớp đất mặt. 3. Mật độ khoảng cách trồng: Tùy theo điều kiện đất đai và khả năng thâm canh, có thể trồng các mật độ:
  • 24. Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 24 400cây/ha: khoảng cách 5x5m 500cây/ha: khoảng cách 5x4m 625 cây/ha: khoảng cách 4x4m 4. Làm giàn: Do là loài cây leo nên cần làm giàn. Có thể làm theo kiểu giàn mướp hoặc kiểu chữ T. Giàn kiểu chữ T chanh dây phát triển tốt hơn do ánh sáng tiếp xúc bề mặt tán lớn, hạn chế nấm bệnh. Nên làm giàn cao 1,8-2m với các trụ tre, gỗ hoặc bê tông, bên trên căng lưới thép với khoảng cách ô vuông 40x40cm cho cây leo. 5. Kỹ thuật trồng - Phân bón lót như phân chuồng, phân hữu cơ vi sinh, phân Đạm, Lân, NPK (polyfeed NPK 19-19-19, polyfeed NPK 15-15-30, MAP, MPK, KNO3... theo liều lượng hướng dẫn trộn đều với lớp đất mặt vào trong hố. - Dùng dao sắc cắt bầu nilong, đặt cây con xuống giữa hố, lấp đất nhẹ xung quanh gốc. Sau trồng cần tưới nước nhẹ để giữ ẩm (nếu không có mưa). 6. Quy trình bón phân Bón lót: Bón vôi 0,5 kg/hố sau đó tiến hành bón lót phân chuồng 10- 15kg+0,5kg lân+10g phân hữu cơ vi sinh/hố hoặc bón lót bằng phân gà đã xử lý. Lưu ý: Chanh dây cần bộ rễ mạnh đủ sức đề kháng chống lại các loại bệnh, tuyến trùng...nên cần bón sản phẩm phân hữu cơ vi sinh có chũng vi sinh trong đó có một số chũng đối kháng chống lại các loại khuẩn, nấm, tuyến trùng...gây bệnh trên rễ giúp rễ phát triển mạnh. Bón thúc:Từ khi trồng đến cây con 2 tháng tuổi: Phun phân NPK 20-20- 20+TE mỗi tháng 02 lần kết hợp bón 0,3-0,4kg phân gà hoặc bón 0,3-0,4kg phân hữu cơ khoáng/cây 02 tháng/lần. Từ 2 tháng tuổi đến 6 tháng tuổi:Phun phân PolyFeed 20-20-20+TE theo liều cho cây công nghiệp mỗi tháng 03 lần kết hợp bón 0,4-0,5kg phân gà hoặc bón 0,4-0,5kg phân hữu cơ khoáng/cây 02 tháng /lần. Để phòng ngừa các bệnh về rễ, cần bón thêm phân hữu cơ vi sinh, mỗi năm bón 02 lần. Chanh dây thời kỳ kinh doanh: Khi cây đã già trước khi ra hoa, phun phân phân KNO3 theo liều cho cây công nghiệp mỗi tháng 03 lần kết hợp bón 0,5-0,6kg phân gà hoặc bón 0,5-0,6kg phân hữu cơ khoáng/cây 02 tháng /lần. Sau khi ra hoa phun phân NPK 15-5-35, 3 lần/tháng. 7. Chế độ chăm sóc
  • 25. Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 25 Tưới nước: Cây chanh dây là loại cây cần độ ẩm cao, lượng nước nhiều và thường xuyên vì vậy thường tưới 2 ngày 1 lần, nhất là vào mùa khô cần tưới lượng nước nhiều hơn sẽ giúp cho cây ra chồi, ra hoa và đậu quả liên tục, yêu cầu nước nhiều ở giai đoạn làm trái và phát triển trái nếu thiếu nước sẽ làm rụng hoa, trái hoặc trái teo lại. Cắt tỉa, tạo tán Việc cắt tỉa tạo tán nên làm thường xuyên tạo ra các cành thứ cấp mới phân bố đều trên mặt giàn giúp cho cây ra hoa đậu trái được tốt hơn. Khi cây đã lên giàn cần tạo hình, tỉa cành thường xuyên, đặc biệt là tỉa bớt lá vào thời kỳ mùa mưa vừa để hạn chế nấm bệnh phát triển gây hại đồng thời nhằm ức chế sinh trưởng, giúp cho cây ra nhiều nụ, đậu nhiều trái. Việc cắt tỉa được tiến hành thường xuyên. Sau thu hoạch cắt hết tất cả các cành trên mặt giàn đã cho trái. Để lại thân và các cành từ mặt đất tới giàn. Sau đó cây sẽ ra chồi mới, phân cành cấp 2, 3 và các cành quả. Nếu chanh dây không được đốn tỉa hoàn toàn vào cuối năm, sang năm sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng và phát triển, đặc biệt làm hạn chế đến năng suất. II.2. Chăn nuôi bò vỗ béo.  Chọn bò đực giống Những con bò có khối lượng sơ sinh, cai sữa cao, khả năng sinh trưởng tốt, tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng thấp, không có bệnh và có tính hăng của của con đực. Những con bò đực truyền giống trực tiếp không nên sử dụng quá 2 - 3 năm. Đời con dễ bị đồng huyết. Nên đổi bò đực giống nơi này với nơi khác.  Chọn bò cái
  • 26. Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 26 Những bò cái được giữ lại làm sinh sản có khối lượng sơ sinh, cai sữa cao. Vì nó có tương quan thuận với tốc độ sinh trưởng khi được nuôi dưỡng tốt; có ngoại hình cân đối, to mông, rộng háng, tuổi phối giống lần đầu 15 - 18 tháng. Khoảng cách giữa 2 lứa đẻ 13 - 15 tháng thì bê con sinh ra tăng trọng nhanh, không bị bệnh, những bò cái không thoả mãn yêu cầu trên phải loại thải để giết thịt, không bán bò cái kém chất lượng cho các hộ gia đình khác.  Nuôi bò cái sinh sản để có bê nuôi thịt Trong kỹ thuật nuôi bò thịt, nuôi bò cái sinh sản và nuôi bê lấy thịt có mối quan hệ mật thiết và hỗ trợ lẫn nhau, vì muốn có đàn bê nuôi thịt phải có đàn bò cái sinh sản có tỷ lệ đẻ cao, nuôi con tốt, có nhiều bê đưa vào nuôi thịt thì hiệu suất sản xuất thịt của một bò cái sinh sản mới cao, vì vậy trong tổ chức nuôi bò thịt cũng phải chú ý đến cơ cấu đàn. Nếu trong trang trại vừa nuôi bò mẹ vừa nuôi bê thịt thì cơ cấu đàn ít nhất phải có trên 40% bò cái sinh sản và 10 - 12% bò cái hậu bị. Nếu bê sinh ra nuôi đến 6 tháng hoặc 7 - 8 tháng tuổi, bán giống hoặc chuyển qua nơi khác nuôi thịt, thì trong cơ cấu đàn phải có 55 - 60% bò cái sinh sản và 12 - 15% bò cái hậu bị. Tất cả những bò già, ốm yếu đẻ ít, nân sỗi nên loại khỏi đàn. Sau mỗi lần phối giống phải cho bò ăn bồi dưỡng thêm thức ăn tinh. Mỗi đực giống dùng phối giống không quá 40 - 50 con bò cái sinh sản trong một mùa phối giống. Nuôi bò sinh sản cho sữa hay nuôi bò sinh sản lấy thịt, muốn có năng suất sữa và thịt cao, bò mẹ phải được phối giống có chữa sau khi đẻ 2 - 3 tháng. Nuôi bò mẹ trong thời kỳ có chữa: Sinh trưởng của bê sau cai sữa phụ thuộc rất nhiều vào việc nuôi dưỡng, chăm sóc bò mẹ lúc có chữa. Tiêu chuẩn và khẩu phần ăn cho bò cái được xây dựng dựa trên cơ sở nhu cầu dinh dưỡng cho duy trì, nuôi thai, tiết sữa và khả năng cung cấp thức ăn hiện có của từng vùng. Nhu cầu dinh dưỡng của bò cái sinh sản Khối lượng bò (kg) Tăng trọng (g/ngày) VCK ăn vào (kg) Quy ra cỏ tươi (kg) 200 000 4,0 20 250 4,9 24,5 500 5,6 28 250 000 4,8 24 250 5,8 29 500 6,2 31
  • 27. Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 27 Khối lượng bò (kg) Tăng trọng (g/ngày) VCK ăn vào (kg) Quy ra cỏ tươi (kg) 300 000 5,5 27,5 250 6,7 33,5 500 7,1 35,5 Nhu cầu dinh dưỡng bò cái có chữa 200 600 5,2 26 250 600 6,5 32,5 300 600 7,4 37 Nhu cầu dinh dưỡng bò cái nuôi con 200 - 5,1 25,5 250 - 6,4 32 300 - 7,3 36,5 Khẩu phần nuôi dưỡng bò cái 200 - 220kg như sau : - Chăn thả hàng ngày: 7 - 8 giờ. - Cỏ xanh: 10kg. - Bột sắn hoặc cám: 1kg. - Khô dầu lạc: 0.2kg. - Premix khoáng - vitamin 20g. Khi bò có chữa hoặc nuôi con nên cho ăn thay thế khô dầu bằng bột cá nhằm tăng lượng protein trong khẩu phần để bò cái nuôi thai và tạo sữa cho con bú.  Nuôi dưỡng bê con giai đoạn bú sữa Nuôi dưỡng bê con là một trong những công việc dễ làm tốt vì bê con bú mẹ trực tiếp. Khi bê con bú mẹ trực tiếp thì việc nuôi bê trở nên đơn giản hơn nhiều, chính vì đơn giản nên nó cũng là một công việc ít được quan tâm. Nhiều bê con bị chết trong tuần đầu mới sinh có nguyên nhân không được chăm sóc tốt. Sau khi sanh bê phải được bú sữa đầu từ mẹ nó, vì sữa đầu cung cấp chất dinh dưỡng đặc biệt cao cho bê con, sữa đầu còn cung cấp kháng thể giúp bê chống lại bệnh và vì trong sữa đầu có những chất giúp bê tống chất thải ở đường tiêu hóa ra ngoài. Nếu vì một lí do nào đó bò mẹ sau khi sanh không đủ sữa đầu cho con bú thì việc cho bê bú sữa đầu từ con bò mẹ khác (nếu được) là việc cần thiết. Trong khoảng 10 ngày đầu bê còn yếu, nên nhốt bò mẹ cùng với bê con tại chuồng hoặc cột dưới bóng cây râm mát sạch sẽ, không thả bò mẹ dẫn theo bê ra đồng. Bê con được bú mẹ tự do, thường thì bê có thể bú 3-4 lần/ngày. Sau 2
  • 28. Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 28 tuần tuổi bê bắt đầu tập ăn rơm cỏ, có thể dùng cỏ non phơi héo dành cho bê tập ăn. Phải luôn có máng uống trong đó có đủ nước sạch cho bê uống, nhất là vào những ngày nắng nóng. Nhu cầu nước của bê sau 1 tháng tuổi có thể từ 5-10 lít mỗi ngày. Mặc dù trong sữa có khá đầy đủ các chất dinh dưỡng nhưng so với yêu cầu của bê con thì sữa vẫn thiếu một số khoáng chất và vitamin, nhất là sắt và vitamin D. Vì vậy nên bổ sung thêm khoáng dưới dạng đá liếm và cho bê vận động dưới ánh nắng mặt trời buổi sáng. Tập cho bê con ăn cỏ non và thức ăn hỗn hợp từ tuần thứ 4. Điều này có 2 điểm lợi, thứ nhất là dạ cỏ phát triển tốt giúp bê ăn được nhiều thức ăn thô sau này, thứ 2 là bò mẹ đỡ hao mòn cơ thể và nhanh lên giống trở lại. Đến tháng tuổi thứ 4 giảm số lần bú mẹ chỉ cho bú một lần/ngày và sau 5 tháng tuổi thì cai sữa hẳn. Trước và sau khi cai sữa phải chắc chắn rằng bê được ăn khoảng 1-1,2kg thức ăn tinh mỗi ngày. Không trộn lẫn thức ăn tinh với nước, làm như vậy thức ăn sẽ bị chua dễ gây ra bệnh đường tiêu hóa. Khẩu phần nuôi dưỡng bê thịt giai đoạn bú sữa xem bảng 7.4- 7.6. Sức khỏe của bê là điều cần phải hết sức quan tâm. Khi nuôi dưỡng không đúng, bê thiếu chất dinh dưỡng sẽ có biểu hiện: lông thô nhám không bóng mượt, thay đổi màu sắc và độ sáng của lông, rụng lông, các khớp xương phình to hơn bình thường. Chuồng trại sạch sẽ, không khí trong lành và đủ nước sạch lúc nào cũng là yêu cầu thiết yếu để bê có sức khỏe tốt. Cho ăn thất thường, chất lượng thức ăn kém, thiếu nước uống bê có thể biểu hiện ưa nằm, tiêu chảy hoặc nôn mửa. Để có một con bê lớn nhanh, khỏe mạnh cần nuôi dưỡng tốt ngay khi bò mẹ có thai và vệ sinh tốt khi bò mẹ sanh bê. Bê sanh ra phải được bú sữa đầu sớm và đầy đủ thức ăn thô chất lượng tốt, thức ăn tinh, khoáng và vitamin. Chuồng trại luôn khô ráo và sạch sẽ. Bê lai giữa bò Vàng ta với bò đực Sind nếu nuôi dưỡng tốt thì sau 5 tháng tuổi đạt trên dưới 90kg. Có thể tham khảo công thức phối hợp sau: +40% Bắp vàng +25% Tấm gạo +25% Khô dầu nành hoặc hạt nành rang +7% Rỉ mật +1,8 % Bột xương
  • 29. Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 29 +1.2% Hỗn hợp muối ăn, khoáng vi lượng và vitamin A và D Bê được choăn tự do từ tuần tuổi thứ 2. Khi nào bê ăn được 0,5 kg/ngày thì giảm dần sữa. Khi bê đã ăn được 1,0-1,5 kg cám mỗi ngày thì dừng hẳn sữa. Khi bê đã được 3 tháng tuổi thì thức ăn tinh cho bê không cần cho thêm kháng sinh. Sau 6 tháng tuổi thì thức ăn tinh có thể cho thêm ure, hoặc cho ăn thức ăn tinh của bò lớn.  Nuôi bê sau giai đoạn cai sữa đến 12 tháng tuổi Đối với những trang trại chăn nuôi với số lượng lớn thì bê con sau khi tách mẹ phải nuôi thành từng nhóm có cùng lứa tuổi, hoặc chênh lệch nhau tối đa 2 tháng tuổi. Chuồng nuôi bê phải có tiểu khí hậu tốt, thông thoáng và nền chuồng không lầy lội vào mùa mưa, quá lồi lõm vào mùa khô. Chuồng bê phải cách rời chuồng bò lớn để giảm thiểu sự nhiễm kí sinh trùng, giảm sự lây lan bệnh và cho phép ta kiểm soát được việc chăm sóc nuôi dưỡng. Có khu đất được rào quây lại cho bê vận động. Cần chú ý rằng, sau cai sữa (5 tháng) dạ cỏ của bê chưa phát triển hoàn thiện vì vậy chúng không thể sinh trưởng và phát triển tốt với nguồn thức ăn duy nhất là cỏ và rơm. Sau 6 tháng tuổi, khi mà chức năng dạ cỏ đã hoàn thiện thì bê cũng không thể tự kiếm sống bằng lượng cỏ chúng ăn được ngoài bãi chăn. Chính vì vậy từ sau cai sữa đến khoảng 12 tháng tuổi, ngoài thời gian chăn thả ngoài đồng, bê phải được bổ sung thêm cỏ xanh non chất lượng cao tại chuồng (ăn tự do) và tối thiểu 1kg thức ăn tinh mỗi ngày. Sau 12 tháng tuổi tùy theo ngoại hình vóc dáng của bê mà giảm hoặc ngừng hẳn việc bổ sung thức ăn tinh. Tăng dần lượng thức ăn thô chất lượng thấp như rơm rạ. Có thể tham khảo tiêu chuẩn, khẩu phần ăn cho bê lai ở bảng 7.7- 7.8 để làm căn cứ nuôi dưỡng. Nuôi dưỡng tốt thì bê lai Sind đạt khối lượng 180-190kg và bê lai 75% máu bò chuyên thịt có thể đạt khối lượng 260-270kg vào lúc 12 tháng tuổi. Bê cái đạt khốilượng phối giống lúc 17-18 tháng tuổi. Trong giai đoạn 10-12 tháng tuổi nhiều bê đã thành thục về tính vì vậy phải thiến bê đực hoặc nuôi tách riêng bê đực khỏi đàn cái.  Nuôi bê cái hậu bị từ 13 tháng tuổi đến trước khi đẻ lứa đầu Bê cái có thể dễ dàng đạt tăng trọng trung bình 350g/ngày giai đoạn sau 12 tháng tuổi. Bê cái lai hướng chuyên thịt có thể đạt 450 g/ngày. Giai đoạn này nhiều bê cái lên giống lần đầu, tuy vậy ta không phối giống lần đầu sớm khi tuổi bê và khối lượng chưa đạt. Chỉ phối giống lần đầu tiên cho bê cái khi bê đã được 17-18 tháng tuổi và đạt khối lượng bằng 70% khối lượng lúc trưởng thành. Thí dụ
  • 30. Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 30 bò cái lai trưởng thành 270kg thì sẽ phối giống cho bò tơ lần đầu khi đạt khối lượng 180-190kg. Trường hợp bê cái đạt khối lượng phối giống trước khi tuổi còn non (12-13 tháng) ta vẫn chưa phối cho bê mà đợi đến 15-16 tháng mới phối. Phối trễ thì bò mẹ sau này lớn con và nuôi bê nhanh lớn hơn. Những đàn không sử dụng phối giống nhân tạo, sự phối giống của bò đực cần được kiểm soát bằng cách tách riêng bò đực khỏi đàn bò cái, bò cái được đem đến chỗ bò đực để phối. Chỉ gieo tinh các giống bò sữa, bò thịt cao sản cho bò cái lai Sind từ lứa đẻ thứ 2 và trên những bò cái có khối lượng từ 250kg trở lên. Khi bê cái mang thai lứa đầu, cơ thể vẫn tiếp tục lớn, vì vậy phải chăm sóc nuôi dưỡng bê cái thật tốt để sau này trở thành bò mẹ lớn con và bê con sinh ra cũng nặng cân, nhanh lớn. Khẩu phần ăn của bê cái mang thai lứa đầu giống như khẩu phần ăn của bê cái 18 tháng tuổi tăng trọng 300-350g/ngày.  Vỗ béo bò và bê Những bê cái và bê đực không giữ làm giống, muốn bán thịt thì cần áp dụng kỹ thuật vỗ béo. Có 2 phương pháp vỗ béo được áp dụng. Phương pháp vỗ béo ngắn và phương pháp vỗ béo dài. Vỗ béo ngắn áp dụng cho bò tơ khoảng 18 tháng tuổi hoặc bò sinh sản già loại thải. Thời gian vỗ béo kéo dài khoảng 80-90 ngày, khẩu phần có tỷ lệ thức ăn tinh cao, nuôi nhốt. Vỗ béo dài ngày áp dụng cho bò tơ khoảng 12 tháng tuổi. Thời gian vỗ béo kéo dài cả 6 tháng, chăn thả và bổ sung thức ăn tại chuồng. Khẩu phần có tỷ lệ thức ăn tinh thấp hơn so với phương pháp vỗ béo ngắn ngày nuôi nhốt. Mục đích vỗ béo là rút ngắn thời gian nuôi, để đạt tăng trọng cao nhất trong thời gian ngắn nhất nhằm nâng cao số lượng và chất lượng thịt. Sau đây giới thiệu khẩu phần vỗ béo bê với khối lượng và yêu cầu tăng trọng khác nhau. Trước khi vỗ béo cần được tẩy giun sán bắng các loại thuốc như Fasiolanida hoặc Fasinex (liều lượng theo hướng dẫn ghi trên bao bì sản phẩm). Những ngày đầu vỗ béo không cho ăn khẩu phần vỗ béo ngay, tuần đầu tăng dần thức ăn tinh lên tối đa 1,5kg để tránh rối loạn tiêu hóa. Tuần thứ 2 tăng thức ăn tinh tối đa 3kg, tuần thứ 3 tăng tối đa lên 6-7kg. Tùy mục tiêu tăng trọng mà khối lượng thức ăn tinh của khẩu phần khác nhau, vì vậy thời gian làm quen khẩu phần vỗ béo có thể kéo dài từ 2-3 tuần. Thức ăn tinh vỗ béo bò gầy, bê đực không cần hàm lượng protein cao như thức ăn cho bò tơ. Tự phối hợp từ cám gạo, khoai mì lát thêm ure và rỉ mật sẽ
  • 31. Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 31 giảm chi phí thức ăn và tăng thêm lợi nhuận (xem công thức phối trộn ở phần trên). Những nơi có sẵn rỉ mật đường, giá rẻ thì sử dụng rỉ mật đường chiếm từ 20-30% trong thức ăn tinh để vỗ béo bò. Công thức thức ăn tinh như sau: 50% sắn lát, 20% rỉ mật, cám gạo 27%, urea 1,5%, muối ăn 0,5%, bột xương 1%. II.3. Nuôi trồng thủy sản. II.3.1. Nuôi cá rô phi giống đơn tính (dòng Gift). 1. Điều kiện ao nuôi. - Diện tích ao nuôi: từ 500-1.000m2 . - Độ sâu khoảng 1-1,5m. - Nhiệt độ: 25-300 C. - Độ pH: 7-8. - Ao có 2 cống (cấp nước và thoát nước). - Ao nuôi phải dễ quản lý chăm sóc, có nguồn cấp nước sạch và thoát nước dễ dàng. 2. Chuẩn bị ao nuôi. - Tháo cạn nước, dọn cây cỏ xung quanh bờ ao, tu sửa và đắp bờ ao chắc chắn, vét bùn ao chỉ chừa một lớp dày từ 10-15 cm. - Dùng vôi bột (7-10 kg/ 100 m2 ) rải khắp ao để diệt địch hại cá, giảm độ phèn. Nếu ao phèn nhiều, tăng lượng vôi lên gấp đôi. Sau đó phơi nắng 2 – 3 ngày; rồi lọc nước vào để có mức nước sâu 1,2 – 1,5m, bón lót phân chuồng ủ mục 80 – 100m2 hoặc phân đạm, phân lân để 5 – 6 ngày tạo lượng sinh vật phù du trong ao phát triển làm thức ăn cho cá, sau đó thả cá vào ao nuôi. 3. Thả giống. Phải chọn cá khỏe mạnh, vây, vẩy hoàn chỉnh, không bị sây sát, không bị bệnh, cá sáng con, cỡ đồng đều. Màu sáng bạc, thân có từ 8-10 sọc đen sẫm, môi cá đỏ. - Nếu thả cá giống vào ao nuôi thâm canh, phải thả giống to, ít nhất cũng đạt cỡ 4 – 6cm. Cách thả cá giống: Khi vận chuyển cá bằng bao nilon có bơm ôxi, trước khi thả cá ta phải để bao chứa cá xuống ao từ 10-15 phút, cho nước vào từ từ, sau đó mới thả cá ra ao.
  • 32. Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 32 4. Mùa vụ. - Đối với vùng nước ngọt có thể thả nuôi quanh năm. - Đối với vùng nước lợ, mặn thả cá nuôi: + Miền Bắc:Tháng 8-12. + Miền Nam: Tháng 4-10. 5. Mật độ thả - Ao nuôi tuyển cá đực: Mật độ từ 3-5 con/ m2 . - Ao nuôi cá thương phẩm xuất khẩu: Mật độ từ 1-2 con/ m2 . 6. Thức ăn và cách cho ăn. - Thức ăn: Cho cá ăn thức ăn tinh bột như bột ngô, khoai sắn, gạo, cám… và thức ăn xanh như rau muống, bèo trứng cá, bèo tấm, bèo hoa dâu, rau thái nhỏ… các loại động vật như tôm, cá nhỏ, giun, ốc đã xay nhỏ và các phần loại thải của chế biến thực phẩm (bã bia, bã rượu, lòng trâu bò…). Ngoài thức ăn tận dụng trên, để nuôi thâm canh đạt năng suất cao, rút ngắn thời gian nuôi tạo ra hàng hóa xuất khẩu cần phải sử dụng thêm thức ăn công nghiệp. - Cách cho ăn: Nếu nuôi thâm canh phải cho ăn 2 lần/ngày vào sáng và chiều tối, lượng thức ăn sử dụng bằng 5 - 7% trọng lượng cá trong ao. Thức ăn được cho vào sàn ăn đặt ở 2 - 3 địa điểm trong ao đế cá ăn. Lượng thức ăn có thể tăng, giảm thông qua theo dõi lượng thức ăn thừa hàng ngày bằng cách kiểm tra sàn ăn để điều chỉnh cho phù hợp. Tất cả các hình thức nuôi, ngoài thức ăn tinh ra còn phải cho ăn bổ sung: bèo dâu, bèo trứng cá, rau thái nhỏ … cá sẽ lớn nhanh và giảm hệ số thức ăn tinh. 7. Chăm sóc quản lý. - Cá rô phi là loại cá phàm ăn, để cá chóng lớn chăm sóc cho ăn cần phải đều đặn, đủ số lượng chất lượng. Phải thường xuyên kiểm tra bờ cống chống rò rỉ và mưa tràn bờ cá đi mất. Trông nom, chăm sóc, cấm câu bắt, đánh lưới, sục điện… đối với ao thâm canh phải đảm bảo quạt nước chạy từ bốn đến năm giờ ngày, thường xuyên quan sát thấy thời tiết thay dổi, thiếu ôxy cá nổi đầu là phải chạy máy quạt nước, chú ý nhất là thời diểm một hai giờ đêm đến sáng. - Hàng ngày quan sát bờ ao, cống đáy, cống khơi để khi có sự cố xảy ra thì xử lý kịp thời.
  • 33. Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 33 - Thường xuyên quan sát hoạt động của cá. Nếu thấy cá nổi đầu từng đoàn trong thời gian dài, ta cần cấp nước mới vào ao. - Định kỳ 15 ngày chài cá một lần, xem độ lớn và mức độ ăn của cá để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp. Sau khi nuôi 6-8 tháng thì cá có thể thu hoạch được. 8. Thu hoạch. Cá rô phi đơn tính, nuôi 6 – 8 tháng tuổi có thể đạt cỡ 0,4 – 0,5kg/con. Năng suất đạt 8-10 tấn/ha/vụ nuôi. II.3.2. Nuôi cá trắm giòn – chép giòn. Cá trắm giòn sở hữu chất lượng tuyệt hảo, thịt cá rắn chắc, rất thơm đặc biệt có độ giòn hấp dẫn mà cá trắm nuôi bình thường không có được. Hiện nay,trên thị trường giá bán cá trắm giòn dao động từ 120.000đ-180.00đ /kg gấp đôi cá trắm thường. Do nguồn lợi kinh tế mang lại rất lớn nên đã rất nhiều người học hỏi áp dụng mô hình nuôi cá trắm giòn, giải phóng bản thân và gia đình không còn phụ thuộc vào trồng lúa nhưng chuyển sáng hướng nuôi trồng khác, đem lại thu nhập cao hơn.  Cải tạo ao nuôi Môi trường ao nuôi để cá trắm giòn phát triển thường có diện tích từ 1.000 – 5.000 m2 . Bề mặt đáy ao phải được cải tạo, san cho đều và có độ nghiêng về cống thoát nước. Bờ ao nuôi cần đảm bảo chắc chắn, không để xảy ra hiện tượng thẩm lậu. Độ sâu tiêu chuẩn của ao phải hơn 2 m, độ sâu của mực nước có thể nhỏ hơn từ 1,5 – 2 m. Ao nuôi phải được trang bị hệ hệ thống giao thông và điện lưới đảm bảo. Đồng thời, vị trí ao nuôi nên gần nguồn nước sạch để hoạt động nuôi trồng thuận tiện. Nuôi cá trắm giòn trong ao thường phải có thiết bị phụ trợ để làm ra dòng chảy. Bạn có thể dùng quạt nước hoặc máy bơm sao cho phù hợp. Mục đích trang bị các thiết bị này là để kích thích cá bơi lội, từ đó tăng độ giòn cho thịt cá. Trước khi thả giống cá trắm vào nuôi, bạn hãy tháo sạch nước trong ao, vệ sinh nạo vét bùn, san lấp các hang hố và phát quang những bụi rậm. Tiếp theo dùng vôi và diệt tạp với tỷ lệ vừa phải thường là từ 8-10kg/10m2 cho phơi nắng 3-5 ngày. Sau khi cải tạo vệ sinh ao nuôi xong, hãy xả nước sạch đầy đủ vào ao, nguồn nước này phải đảm bảo, không bị nhiễm bẩn.
  • 34. Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 34 Chọn chất lượng giống nuôi Cá được nuôi phải có ngoại hình cân đối, không có dị tật, vây vẩy đầy đủ, không bị trầy xước,giữ được nhớt, đảm bảo kích thước đồng đều. Cá trông phải linh hoạt, bơi lội nhanh nhẹn, có khả năng bơi chìm theo đoàn. Kỹ thuật thả cá Trước khi đưa cá giống đến ao nuôi, cần thực hiện một thao tác là ép cá để cho chúng nhịn ăn khoảng 1 ngày. Sau đó chọn lúc trời mát như sáng sớm hoặc chiều tối để thả cá. Thông thường, một năm sẽ nuôi được 1-2 vụ cá nghĩa là cứ khoảng 3-5 tháng một vụ. Giống cá trắm được chọn phải có cân nặng tối thiểu là 1.8-2 kg với mật độ thả trong ao là 0,5 – 1 con/m2 .  Kỹ thuật chăm sóc – Nguồn thức ăn: Đậu tằm là nguồn thức ăn chủ yếu cho cá trắm giòn để tạo độ giòn cho thịt cá.Trước khi cho cá trắm ăn, bạn hãy ngâm hạt đậu tằm trong nước tối thiểu 24 giờ để phòng loại bỏ chất bẩn có trong hạt đâu. Rau đó rửa sạch đậu tằm bắng muối 1% nghĩa là cứ 1 kg muối bạn đem pha với 100 l nước. – Quy trình cho cá ăn: Trong thời kỳ đầu, không được cho cá tranh thủ ăn cỏ mà phải cho ăn bằng 100% đậu tằm. Cứ 3 tiếng lại quan sát xem cá có ăn hết hay không. Nhờ đó dễ dàng cân đối, điều chỉnh lượng thức ăn thích hợp. Một điều cần nhớ là khi cho ăn, hạt đậu rất dễ bị chìm do đó hãy thả đậu cho cá ăn từng ít một. Thường thì khối lượng thức ăn hàng ngày của cá chiếm từ 2 – 3% tổng trọng lượng cá nuôi. Dùng máng được làm từ khung sắt có đường kính 6 cm, máng rộng từ 4 – 5 m2 , chiều cao máng 25 – 30 cm. Một ngày cho cá ăn 1 lần, đặt ở trong máng đặt ở đáy ao. Xung quanh bộ phận máng này sẽ được vây 2 lớp, 1 lớp lưới cước và 1 lớp lưới thép để giữ cho đạu không bị trôi ra ngoài. Trong suốt quá trình dùng máng, phải đình kỳ kiểm tra, vệ sinh tối thiểu 2 lần/tháng để phòng bệnh, giữ môi trường sinh sống lành mạnh cho cá.  Vệ sinh ao nuôi Phải đảm bảo mức nước trong ao nuôi giữ được độ sâu theo thiết kế, theo dõi những biến đổi dù là nhỏ nhất của chất lượng nước, xả thêm nguồn nước sạch mới để bổ sung ôxy và loại bỏ các chất độc hại. Bật máy bơm nước hoặc quạt nước trong những ngày trời âm u để phòng cá nổi đầu, nhất là lúc nửa đêm hoặc gần sáng.
  • 35. Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 35 Thường xuyên theo dõi và sớm biện pháp xử lý nếu phát hiện dấu hiệu thay đổi trong ao nuôi. Hàng ngày kiểm tra cống, mương, bờ ao để sớm phát hiện hư hỏng để kịp thời sửa chữa. Đảm bảo ổn định dòng nước chảy trong ao, quan trọng nhất là thời điểm cho cá ăn được 1 – 2 giờ, tạo môi trường cho cá bơi lội, tiêu hóa thức ăn. Làm như thế thịt cá sẽ nhanh giòn hơn. Luôn phải duy trì mực nước trong ao trên 1,5 m nước, Bên cạnh đó, hãy lên lịch thay nước định kỳ, thường rơi vào những tháng cuối chu kỳ nuôi. Trong suốt thời gian nuôi, định kỳ 20 – 30 ngày bón vôi với liều lượng 2 kg/100 m3 nước lần để diệt khuẩn. Đối với cá chép giòn, kỹ thuật cũng nuôi tương tự như đối với cá trắm giòn.
  • 36. Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 36 Chương IV CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN I. Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng. Dự án nhận thuê đất và tiến hành chuyển quyền sử dụng đất. Với phần đất thuê dự án cam kết thực hiện đúng theo tinh thần chỉ đạo của các cơ quan ban ngành và luật định. II. Các phương án xây dựng công trình. Danh mục công trình xây dựng và thiết bị của dự án STT Nội dung ĐVT Số lượng A Xây dựng 1 Nhà trực và điều hành m² 200 2 Chuồng nuôi bò thịt m² 750 3 Khu trồng chanh leo ha 2 4 Khu trồng nhãn ha 1,0 5 Ao thủy sản m² 2.000 6 Khu trồng cỏ nuôi bò ha 1,50 7 Đường giao thông nội bộ m² 2.050 8 Hệ thống cấp điện tổng thể HT 1 9 Cổng, tường rào md 600 B Thiết bị 1 Nông cụ cầm tay các loại Bộ 1 2 Máy phát điện dự phòng Chiếc 1 3 Máy vi tính văn phòng Bộ 1 Các danh mục xây dựng công trình phải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn và quy định về thiết kế xây dựng. Chi tiết được thể hiện trong giai đoạn thiết kế cơ sở xin phép xây dựng. III. Phương án tổ chức thực hiện.
  • 37. Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 37 1. Phương án quản lý, khai thác. Chủ đầu tư trực tiếp quản lý và khai thác dự án. Theo sơ đồ sau: 2. Giải pháp về chính sách của dự án. Trước khi dự án đi vào hoạt động, chủ đầu tư sẽ lập kế hoạch tuyển dụng lao động kỹ thuật và lao động phổ thông tại địa phương trong vùng dự án. IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án.  Lập và phê duyệt dự án điều chỉnh trong năm 2016.  Chủ đầu tư trực tiếp quản lý và khai thác dự án. Hộ Trần Anh Quang Tổ bảo vệ Tổ kỹ thuật Tổ kinh doanh – vật tư
  • 38. Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 38 Chương V ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG I. Đánh giá tác động môi trường. I.1. Giới thiệu chung Xây dựng Trồng cây ăn quả kết hợp chăn nuôi gia súc được xây dựng tại Xã Hồng An, huyện Hưng Hà, Tỉnh Thái Bình với diện tích 5 ha. Mục đích của đánh giá tác động môi trường là xem xét đánh giá những yếu tố tích cực và tiêu cực ảnh hưởng đến môi trường trong xây dựng trang trại và khu vực lân cận, để từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm để nâng cao chất lượng môi trường hạn chế những tác động rủi ro cho môi trường và cho xây dựng trang trại khi dự án được thực thi, đáp ứng được các yêu cầu về tiêu chuẩn môi trường. I.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường Các quy định và hướng dẫn sau được dùng để tham khảo: Luật Bảo vệ Môi trường số 52/2005/QH11 đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XI kỳ họp thứ 8 thông qua tháng 11 năm 2005; Nghị định số 80/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 09 tháng 8 năm 2006 về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật Bảo vệ Môi trường; Nghị định số 21/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 28 tháng 2 năm 2008 về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật Bảo vệ Môi trường; Thông tư số 05/2008/ TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 18/12/2008 về việc hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường; Quyết định số 35/QĐ-BKHCNMT của Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ngày 25/6/2002 về việc công bố Danh mục tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường bắt buộc áp dụng; Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006 về việc ban hành Danh mục chất thải nguy hại kèm theo Danh mục chất thải nguy hại;
  • 39. Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 39 Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài Nguyên và Môi trường về việc bắt buộc áp dụng 05 Tiêu chuẩn Việt Nam về Môi trường và bãi bỏ áp dụng một số các Tiêu chuẩn đã quy định theo quyết định số 35/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 25 tháng 6 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ KHCN và Môi trường; II. Các tác động môi trường II.1. Các loại chất thải phát sinh Trong quá trình hoạt động, dự án chăn nuôi gia súc thải ra ngoài môi trường phân, nước tiểu và thức ăn thừa. Các chất này đóng vai trò rất lớn trong quá trình gây ô nhiễm môi trường chăn nuôi. Bản thân các chất thải ra trong quá trình chăn nuôi này chứa nhiều nhân tố độc hại nhưng có thể quy ra 3 nhóm chính: + Các vi sinh vật có hại + Các chất độc hại + Các khí độc hại Cả 3 nhóm yếu tố độc hại này có liên quan mật thiết với nhau và phụ thuộc rất nhiều vào quá trình chăn nuôi cũng như bệnh tật ở vật nuôi. Nguồn gây ô nhiễm môi trường từ các cơ sở chăn nuôi bao gồm chất thải rắn như lông, phân, rác, thức ăn thừa và chất thải lỏng như nước tiểu, nước rửa chuồng, vệ sinh máng ăn, máng uống, nước tắm rửa cho gia súc. Trung bình một con bò thải 3.5 – 7 kg phân và 50 - 150 lít nước thải. Trong chất thải chăn nuôi có nhiều chất gây ô nhiễm môi trường. Các nhà khoa học đã phân chia các chất ô nhiễm trong chất thải chăn nuôi thành các loại: các chất hữu cơ dễ bị phân huỷ sinh học, các chất hữu cơ bền vững, các chất vô cơ, các chất có mùi, các chất rắn, các loại mầm bệnh ... Các chất ô nhiễm này có thể tồn tại cả trong khí thải, nước thải, chất thải rắn. II.2. Khí thải.  Các chất có mùi Các chất có mùi phát sinh từ phân và nước thải, gây ô nhiễm không khí. Không khí trong chuồng nuôi chứa khoảng 100 hợp chất khí (Haitung và Phillips,1994 ); H2 và CO2 từ những nơi chứa phân lỏng dưới đất có thể gây nên sự ngộ độc cấp tính hoặc mãn tính cho vật nuôi. Mùi phân đặc biệt hôi thối khi tích luỹ phân để phân huỷ trong trạng thái yếm khí, khí độc hại toả ra môi trường xung quanh ở nồng độ cao có thể gây nôn mửa, ngạt thở, ngất xỉu hoặc chết người. Lượng NH3 và H2S vượt quá giới hạn cho phép sẽ gây mùi hôi và kích thích vật
  • 40. Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381 40 nuôi, đặc biệt là lên đường hô hấp. Các chất gây mùi còn được đánh giá bởi hàm lượng chất rắn bay hơi và mỡ dư thừa trong chất thải. Các chất dư thừa ở dạng chưa phân huỷ tạo điều kiện cho vi sinh vật gây thối rửa phát triển.  Các chất khí ô nhiễm CO2 là loại khí không màu, không mùi vị, nặng hơn không khí (1.98 g/l). Nó được sinh ra trong quá trình thở và các quá trình phân huỷ của vi sinh vật. Nồng độ cao sẽ ảnh hưởng xấu đến sự trao đổi chất, trạng thái chung của cơ thể cũng như khả năng sản xuất và sức chống đỡ bệnh tật do làm giảm lượng oxy tồn tại. Nồng độ CO2 sẽ tăng lên do kết quả phân giải phân động vật và do quá trình hô hấp bình thường của động vật trong một không gian kín. Vì vậy trong các chuồng nuôi có mật độ cao và thông khí kém, hàm lượng cacbonic tăng cao có thể vượt quá tiêu chuẩn và trở nên rất có hại đối với cơ thể vật nuôi. H2S là loại khí độc tiềm tàng trong các chuồng chăn nuôi gia súc. Nó được sinh ra do vi sinh vật yếm khí phân huỷ protein và các vật chất hữu cơ co chứa Sunfua khác. Khí thải H2S sinh ra được giữ lại trong chất lỏng của nơi lưu giữ phân. Khí H2S có mùi rất khó chịu và gây độc thậm chí ở nồng độ thấp. Súc vật bị trúng độc H2S chủ yếu do bộ máy hô hấp hít vào, H2S tiếp xúc với niêm mạc ẩm ướt, hoá hợp với chất kiềm trong cơ thể sinh ra Na2S. Niêm mạc hấp thu Na2S vào máu, Na2S bị thuỷ phân giải phóng ra H2S sẽ kích thích hệ thống thần kinh, làm tê liệt trung khu hô hấp và vận mạch. Ở nồng độ cao H2S gây viêm phổi cấp tính kèm theo thuỷ thũng. Không khí chứa trên 1mg/l H2S sẽ làm cho con vật bị chết ở trạng thái đột ngột, liệt trung khu hô hấp và vận mạch. Đã có vụ ngộ độc đối với công nhân chăn nuôi do hít phải H2S ở nồng độ cao trong các chuồng chăn nuôi. Người ta có thể xác định được mùi H2S ở nồng độ rất thấp (0.025ppm) trong không khí chuồng nuôi. NH3 là một chất khí không màu, có mùi khó chịu, ngưỡng giới hạn tiếp nhận mùi là 37mg/m3 , tỉ trọng so với không khí là 0.59. Nó có mùi rất cay và có thể phát hiện ở nồng độ 5ppm. Nồng độ NH3 điển hình trong chuồng có môi trường được điều hoà và thông thoáng tốt là 20 ppm và đạt 50 ppm nếu để phân tích tụ trên nền cứng. Vào mùa đông tốc độ thông gió chậm hơn thì có thể vượt 50 ppm và có thể lên đến 100 – 200 ppm (Hội đồng hạt cốc Hoa Kỳ, 1996). Hàm lượng amoniac trong các cơ sở chăn nuôi phụ thuộc vào số lượng chất thải, chất hữu cơ tích tụ lại trong các lớp độn chuồng, tức là phụ thuộc vào mật độ nuôi gia súc, gia cầm, độ ẩm, nhiệt độ của không khí và của lớp độn chuồng, nguyên liệu và độ xốp của lớp độn chuồng. Thường thì khu vực bẩn chứa nhiều NH3 hơn khu