SlideShare a Scribd company logo
Dự án nhà máy điện năng lượng mặt trời kết hợp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Nhị Hà
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc

BÁO CÁO ĐẦU TƯ
DỰ ÁN NHÀ MÁY ĐIỆN NĂNG LƯỢNG MẶT
TRỜI KẾT HỢP NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ CAO NHỊ HÀ
Địa điểm xây dựng: Thôn Nhị Hà 1, xã Nhị Hà, huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận
Chủ đầu tư:
Tháng 1/2019
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt
1
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

BÁO CÁO ĐẦU TƯ
DỰ ÁN NHÀ MÁY ĐIỆN NĂNG LƯỢNG MẶT
TRỜI KẾT HỢP NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ CAO NHỊ HÀ
CHỦ ĐẦU TƯ
Giám đốc
ĐƠN VỊ TƯ VẤN
CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ
DỰ ÁN VIỆT
Giám đốc
Tháng 1 năm 2019
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt
2
MỤC LỤC
CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU..................................................................................... 5
I. Giới thiệu về chủ đầu tư................................................................................. 5
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án.......................................................................... 5
III. Sự cần thiết xây dựng dự án........................................................................ 5
IV. Các căn cứ pháp lý...................................................................................... 7
V. Mục tiêu dự án.............................................................................................. 8
V.1. Mục tiêu chung.......................................................................................... 8
V.2. Mục tiêu cụ thể.......................................................................................... 8
CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN..................... 9
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án.......................................... 9
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án.................................................... 9
I.2. Điều kiện kinh tế xã hội............................................................................ 11
II. Quy mô sản xuất của dự án. ....................................................................... 17
II.1. Tình hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên thế giới và
Việt Nam ......................................................................................................... 17
II.2. Quy mô đầu tư của dự án......................................................................... 31
III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án.......................................... 32
III.1. Địa điểm xây dựng................................................................................. 32
IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án. ............ 33
CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ................ 35
I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình......................................... 35
II. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ. .................................. 35
II.1. Giải pháp công nghệ................................................................................ 35
II.2. Giải pháp kỹ thuật ................................................................................... 45
CHƯƠNG IV. CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN........................... 53
I. Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng.
......................................................................................................................... 53
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt
3
I.1. Phương án giải phóng mặt bằng. .............................................................. 53
I.2. Phương án tái định cư............................................................................... 53
I.3. Phương án hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật. ................................. 53
II. Các phương án xây dựng công trình. ......................................................... 53
III. Phương án tổ chức thực hiện..................................................................... 54
III.1. Các phương án kiến trúc. ....................................................................... 54
III.2. Phương án quản lý, khai thác................................................................. 55
III.2. Giải pháp về chính sách của dự án......................................................... 56
IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án......... 57
CHƯƠNG V. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG – GIẢI PHÁP
PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ VÀ YÊU CẦU AN NINH QUỐC PHÒNG.. 58
I. Đánh giá tác động môi trường. .................................................................... 58
I.1. Các loại chất thải phát sinh....................................................................... 58
I.2. Biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực.................................................... 59
I.3. Phương án phòng chống sự cố vệ sinh và an toàn lao động..................... 61
II. Giải pháp phòng chống cháy nổ................................................................. 61
CHƯƠNG VI. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ –NGUỒN VỐN THỰC HIỆNVÀ HIỆU
QUẢ CỦA DỰ ÁN......................................................................................... 62
I. Tổng vốn đầu tư và nguồn vốn của dự án.................................................... 62
II. Khả năng thu xếp vốn và khả năng cấp vốn theo tiến độ........................... 63
III. Phân tích hiệu quả về mặt kinh tế của dự án............................................. 66
III.1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án. .................................................... 66
III.2. Phương án vay tín dụng – huy động ...................................................... 67
III.3. Các thông số tài chính của dự án. .......................................................... 68
KẾT LUẬN..................................................................................................... 70
I. Kết luận........................................................................................................ 70
II. Đề xuất và kiến nghị................................................................................... 70
PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN ..... 71
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt
4
Phụ lục 1 Tổng mức, cơ cấu nguồn vốn của dự án thực hiện dự án........Error!
Bookmark not defined.
Phụ lục 2 Bảng tính khấu hao hàng năm của dự án.Error! Bookmark not
defined.
Phụ lục 3 Bảng tính doanh thu và dòng tiền hàng năm của dự án...........Error!
Bookmark not defined.
Phụ lục 4 Bảng Kế hoạch trả nợ hàng năm của dự án.Error! Bookmark not
defined.
Phụ lục 5 Bảng mức trả nợ hàng năm theo dự án.Error! Bookmark not
defined.
Phụ lục 6 Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án..........Error!
Bookmark not defined.
Phụ lục 7 Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn có chiết khấu của dự án...Error!
Bookmark not defined.
Phụ lục 8 Bảng Tính toán phân tích hiện giá thuần (NPV) của dự án.....Error!
Bookmark not defined.
Phụ lục 9 Bảng Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) của dự
án. .................................................................... Error! Bookmark not defined.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt
5
CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU
I. Giới thiệu về chủ đầu tư.
Chủ đầu tư:
Giấy phép ĐKKD số:
Đại diện pháp luật Chức vụ: Giám đốc
Địa chỉ trụ sở:.
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án.
Tên dự án: Dự án nhà máy điện năng lượng mặt trời kết hợp nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao Nhị Hà.
Địa điểm thực hiện dự án: thôn Nhị Hà 1, xã Nhị Hà, huyện Thuận Nam,
tỉnh Ninh Thuận.
Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều hành và khai thác dự
án.
Tổng mức đầu tư của dự án : 72.959.305.000 đồng. (Bảy mươi
hai tỷ chín trăm năm mươi chín triệu ba trăm linh năm nghìn đồng)
Trong đó:
 Vốn tự có (20%) : 14.591.861.000 đồng.
 Vốn vay tín dụng (80%) : 58.367.444.000 đồng.
III. Sự cần thiết xây dựng dự án.
Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (NNUDCNC) là khu công nghệ
cao tập trung thực hiện hoạt động ứng dụng thành tựu nghiên cứu và phát triển
công nghệ cao vào lĩnh vực nông nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ: chọn tạo,
nhân giống cây trồng, giống vật nuôi cho năng suất, chất lượng cao; phòng, trừ
dịch bệnh; trồng trọt, chăn nuôi đạt hiệu quả cao; tạo ra các loại vật tư, máy móc,
thiết bị sử dụng trong nông nghiệp; bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp;
phát triển doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và phát triển dịch
vụ công nghệ cao phục vụ nông nghiệp.
Đặc trưng của sản xuất tại các khu NNCNC: đạt năng suất cao kỷ lục và
hiệu quả kinh tế rất cao; ví dụ ở Israen đã đạt năng suất cà chua 250 - 300
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt
6
tấn/ha/năm, bưởi 100 - 150 tấn/ha/năm, hoa cắt cành 1,5 triệu cành/ha/năm; giá
trị sản phẩm 120 - 150 ngàn USD/ha/năm, Trung Quốc đạt 40 - 50 ngàn
USD/ha/năm.
Nông nghiệp công nghệ cao là nền nông nghiệp được áp dụng những công
nghệ mới vào sản xuất, bao gồm: công nghiệp hóa nông nghiệp (cơ giới hóa các
khâu của quá trình sản xuất), tự động hóa, công nghệ thông tin, công nghệ vật
liệu mới, công nghệ sinh học và các giống cây trồng, giống vật nuôi có năng suất
và chất lượng cao, đạt hiệu quả kinh tế cao trên một đơn vị diện tích và phát triển
bền vững trên cơ sở canh tác hữu cơ (Theo Vụ Khoa học Công nghệ - Bộ Nông
nghiệp và PTNT).
Các tiêu chí cho khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao:
- Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển nông nghiệp và nhiệm vụ của
khu nông nghiệp ứng dụng CNC;
- Có khả năng thu hút đầu tư, nhân lực công nghệ cao trong và ngoài nước
thực hiện sản xuất sản phẩm NNUDCNC.
- Có điều kiện xây dựng kết cấu hạ tầng (thủy lợi, giao thông, điện …) đáp
ứng yêu cầu của hoạt động nghiên cứu, đào tạo, thử nghiệm và trình diễn
ứng dụng CNC trong nông nghiệp;
- Lấy con người làm gốc, dựa vào đội ngũ cán bộ khoa học.
- Có sự tham gia của giới doanh nghiệp.
- Có môi trường kinh tế, xã hội, môi trường kinh doanh thuận lợi, khuyến
khích tự do sáng tạo, phát minh, ứng dụng công nghệ cao, chuyển giao công
nghệ, hoạt động theo nguyên tắc của cơ chế thị trường.
- Vai trò của khu NNUDCNC: Phục vụ phát triển kinh tế của tỉnh, khu vực,
là đầu tàu về ứng dụng khoa học công nghệ.
Đối với nước ta, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với
công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ là một trong những chủ trương lớn
của Đảng và Nhà nước. Hiện nay, nhiều địa phương đã xây dựng và triển khai
thực hiện chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đặc biệt
là các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, TP. Hồ Chí Minh và một số tỉnh
như Lâm Đồng đã tiến hành triển khai đầu tư xây dựng các khu nông nghiệp
công nghệ cao với những hình thức, quy mô và kết quả hoạt động đạt được ở
nhiều mức độ khác nhau.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt
7
Đối với tỉnh Ninh Thuận, thực hiện chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, một trong những nhiệm vụ trọng tâm là
xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững theo hướng hiện đại, ứng dụng
công nghệ cao, hướng mạnh vào sản xuất các sản phẩm chủ lực, có giá trị kinh
tế cao của tỉnh là yêu cầu cấp thiết.
Trước tình hình đó, chúng tôi đã phối hợp với Công Ty Cổ Phần Tư Vấn
Đầu Tư Dự Án Việt tiến hành nghiên cứu và lập dự án đầu tư “Dự án nhà máy
điện năng lượng mặt trời kết hợp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Nhị
Hà”
IV. Các căn cứ pháp lý.
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014 của Quốc
Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc
Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/06/2014 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý
chi phí đầu tư xây dựng;
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý
chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng;
Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 15/02/2017 của Bộ Xây dựng về việc công
bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng;
Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ V/v Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt
8
V. Mục tiêu dự án.
V.1. Mục tiêu chung.
- Phát triển nền nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao để tạo ra sản phẩm
có năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế cao; đảm bảo an toàn vệ sinh thực
phẩm để vừa phục vụ nhu cầu tại chỗ, vừa phục vụ nhu cầu xuất khẩu, góp phần
tăng thu nhập cho người lao động.
- Hình thành mô hình điểm trong sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, sản
phẩm chủ lực là rau sạch phục vụ cho nhu cầu địa phương và cung cấp nguồn
thực phẩm sạch an toàn cho toàn bộ hệ thống nhà hàng khách sạn resort trên địa
phương.
- Các công nghệ được ứng dụng trong thực hiện dự án chủ yếu tập trung
vào công nghệ cao, công nghệ tiên tiến so với mặt bằng công nghệ sản xuất nông
nghiệp trong tỉnh.
V.2. Mục tiêu cụ thể.
- Tiến hành xây dựng các khối Pin trải rộng trên toàn bộ diện tích đất phục
vụ cho việc phát triển nông nghiệp công nghệ cao.
- Xây dựng nhà màng (nhà kiếng, nhà lưới với các thiết bị kèm theo) để tiếp
nhận công nghệ (sản xuất rau công nghệ cao) và tổ chức thực nghiệm các biện
pháp kỹ thuật (cải tiến cho phù hợp với điều kiện của địa phương), trình diễn
chuyển giao công nghệ sản xuất.
- Khi dự án đi vào sản xuất với 100% công suất, thì hàng năm dự án cung
cấp cho thị trường khoảng:
 4.320 tấn nấm
 6.000 tấn dưa lưới
 355,2 tấn bí ngô
 29,8 tấn đậu hà lan
- Sản xuất theo tiêu chuẩn VIETGAP/GLOBALGAP với công nghệ gần
như tự động hoàn toàn.
- Toàn bộ sản phẩm của dự án được gắn mã vạch, từ đó có thể truy xuất
nguồn gốc hàng hóa đến từng công đoạn trong quá trình sản xuất.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt
9
CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án.
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án.
1. Vị trí địa lý
Huyện Thuận Nam nằm phía Nam tỉnh Ninh Thuận, trung tâm huyện cách
Thành phố Phan Rang-Tháp Chàm khoảng 20 km.
Ninh Thuận thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, phía Bắc giáp tỉnh Khánh
Hòa, phía Nam giáp tỉnh Bình Thuận, phía Tây giáp tỉnh Lâm Đồng và phía Đông
giáp Biển Đông.
Diện tích tự nhiên 3.358 km2, có 7 đơn vị hành chính gồm 1 thành phố và 6
huyện. Tp. Phan Rang-Tháp Chàm là thành phố thuộc tỉnh, trung tâm chính trị,
kinh tế và văn hóa của tỉnh, cách Tp. Hồ Chí Minh 350 km, cách sân bay Cam
Ranh 60 km, cách Tp. Nha Trang 105 km và cách Tp. Đà Lạt 110 km, thuận tiện
cho việc giao lưu phát triển kinh tế-xã hội.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt
10
2. Địa hình:
Địa hình Ninh Thuận thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, với 3 dạng địa
hình: núi chiếm 63,2%, đồi gò bán sơn địa chiếm 14,4%, đồng bằng ven biển
chiếm 22,4% diện tích tự nhiên toàn tỉnh.
3. Khí hậu, thủy văn:
Ninh Thuận có khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình với đặc trưng khô nóng, gió
nhiều, bốc hơi mạnh, nhiệt độ trung bình hàng năm từ 26-270C, lượng mưa trung
bình 700-800mm ở Phan Rang và tăng dần đến trên 1.100mm ở miền núi, độ ẩm
không khí từ 75-77%. Năng lượng bức xạ lớn 160 Kcl/cm2. Tổng lượng nhiệt
9.500– 10.0000C. Thời tiết có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 11;
mùa khô từ tháng 12 đến tháng 9 năm sau.
Nguồn nước ở Ninh Thuận phân bổ không đều, tập trung chủ yếu ở khu vực
phía Bắc và trung tâm tỉnh. Nguồn nước ngầm chỉ bằng 1/3 mức bình quân cả
nước.
4. Tài nguyên đất:
Tổng diện tích tự nhiên 3.358 km2, trong đó đất dùng vào sản xuất nông nghiệp
69.698 ha; đất lâm nghiệp 185.955 ha; đất nuôi trồng thủy sản 1.825 ha; đất làm
muối 1.292 ha; đất chuyên dùng 16.069 ha; đất ở 3.820 ha; đất sông suối và mặt
nước chuyên dùng 5.676 ha; còn lại đất chưa sử dụng.
5. Tài nguyên biển:
Bờ biển dài 105 km, ngư trường của tỉnh nằm trong vùng nước trồi có nguồn
lợi hải sản phong phú và đa dạng với trên 500 loài hải sản các loại. Ngoài ra, còn
có hệ sinh thái san hô phong phú và đa dạng với trên 120 loài và rùa biển đặc biệt
quý hiếm chỉ có ở Ninh Thuận. Vùng ven biển có nhiều đầm vịnh phù hợp phát
triển du lịch và phát triển nuôi trồng thủy sản và sản xuất tôm giống là một thế
mạnh của ngành thủy sản.
6. Tài nguyên khoáng sản:
- Khoáng sản kim loại có Wonfram, Molipđen, thiếc. Titan tại khu vực ven biển
với trữ lượng nhiều triệu tấn.
- Khoáng sản phi kim loại có thạch anh tinh thể, đá granite, cát thủy tinh, sét
gốm…
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt
11
- Nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng có đá granite với tổng trữ lượng
khoảng 850 triệu m3, cát kết vôi trữ lượng khoảng 1,5 triệu m3; đá vôi san hô tập
trung vùng ven biển trữ lượng khoảng 2,5 triệu tấn CaO; sét phụ gia, đá xây dựng.
- Tiềm năng về khoáng bùn mới được phát hiện ở thôn Suối Đá, xã Lợi Hải,
huyện Thuận Bắc, tỉnh Ninh Thuận, qua kết quả điều tra khảo sát của Liên đoàn
Quy hoạch và điều tra tài nguyên nước miền Trung thuộc Bộ Tài nguyên và Môi
trường, bùn khoáng có chất lượng tốt, không có chứa các chất độc hại, trữ lượng
bùn khoáng dự kiến khoảng trên 30.000 tấn, có thể tiếp tục điều tra, thăm dò và
khai thác sử dụng vào mục đích phát triển phục vụ loại hình du lịch kết hợp tắm
ngâm chữa bệnh.
I.2. Điều kiện kinh tế xã hội.
1.Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong tỉnh
Tổng sản phẩm trong Tỉnh (GRDP) 6 tháng đầu năm 2018 ước tăng 10,11%
so với cùng kỳ năm trước, trong đó: khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng
12,67%, đóng góp 4,2 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung; khu vực công
nghiệp và xây dựng tăng 10,28%, đóng góp 2,13 điểm phần trăm; khu vực dịch
vụ tăng 8,36%, đóng góp 3,42 điểm phần trăm; thuế sản phẩm tăng 6,85%,đóng
góp 0,35 điểm phần trăm.
Trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản; trong đó: ngành nông nghiệp
tăng 4,69% so với cùng kỳ năm trước, đóng góp 0,84 điểm phần trăm vào mức
tăng trưởng chung; ngành lâm nghiệp giảm 7%; ngành thủy sản đã cho thấy dấu
hiệu khả quan với mức tăng 22,26%, đóng góp 3,36 điểm phần trăm.
Trong khu vực công nghiệp và xây dựng; ngành công nghiệp tăng 13,28% so
với cùng kỳ năm trước, trong đó ngành khai khoáng đã khởi sắc tăng 60,3%(6
tháng năm 2016 và 6 tháng 2017 ngành này giảm sâu 33-34%), đóng góp 0,46
điểm phần trăm; ngành chế biến, chế tạo đạt mức tăng 12,33%, đóng góp 1,23
điểm phần trăm. Ngành xây dựng tăng 5,39%, đóng góp 0,43 điểm phần trăm.
Trong khu vực dịch vụ tăng 8,36% so cùng kỳ, trong đó đóng góp của một số
ngành có tỷ trọng lớn vào mức tăng trưởng chung như sau: Bán buôn và bán lẻ
tăng 9,2% so với cùng kỳ năm trước, đóng góp 0,7 điểm phần trăm vào mức tăng
trưởng chung; vận tải kho bãi tăng 9,94%, đóng góp 0,28 điểm phần trăm; dịch
vụ lưu trú và ăn uống tăng 12,52%, đóng góp 0,58 điểm phần trăm; hoạt động
thông tin và truyền thông tăng 8,99%, đóng góp 0,73 điểm phần trăm; hoạt động
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt
12
tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 7,53%, đóng góp 0,27 điểm phần trăm; hoạt
động giáo dục và đào tạo, tăng 5,89%, đóng góp 0,23 điểm phần trăm…
Về cơ cấu VA(giá trị tăng thêm các ngành) 6 tháng đầu năm 2018, khu vực I
(nông, lâm nghiệp và thủy sản) chiếm tỷ trọng 38,46% ( 2017: 37,73%); khu vực
II (công nghiệp và xây dựng ) chiếm 21,08%( 2017:21,18%);khu vực III(dịch vụ
)chiếm 40,46%( 2017: 41,09%);
Về cơ cấu toàn bộ nền kinh tế 6 tháng đầu năm 2018, khu vực Ichiếm tỷ trọng
36,53%; khu vực II chiếm 20,02%; khu vực III chiếm 38,42%; thuế sản phẩm trừ
trợ cấp sản phẩm chiếm 5,03% (Cơ cấu tương ứng của cùng kỳ năm 2017 là:
35,83%; 19,95%; 39,03%; 5,19%).
2. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 6 tháng đầu năm 2018 theo giá
so sánh 2010 ước đạt 5.030,7 tỷ đồng, tăng 13,46% so với cùng kỳ năm trước, bao
gồm: Nông nghiệp đạt 2.308,5 tỷ đồng, tăng 4,69%; lâm nghiệp đạt 8,3 tỷ đồng,
giảm 7%; thủy sản đạt 2.713,9 tỷ đồng, tăng 22,26%.
2.1. Nông nghiệp:
a. Trồng trọt:
Kết thúc gieo trồng vụ đông xuân tổng diện tích cây hàng năm 2018 toàn tỉnh
thực hiện 26.193 ha,tăng 3,5% so đông xuân 2017 và vượt 0,7% kế hoạch. Trong
đó: Diện tích lúa đạt 16.976 ha,tăng 1,4% so đông xuân trước vàvượt 1,3% so kế
hoạch; Nhóm cây ngô và cây lương thực có hạt khác đạt 2.902 ha, tăng 17,4% so
cùng kỳ và giảm 6,4% so kế hoạch, trong đó: diện tích ngô 2.867 ha,tăng 16,2%
so cùng kỳ và giảm 7,5% so kế hoạch; nhóm cây lấy củ có chất bột đạt 581 ha,
tăng 1,2 lần so cùng kỳ và tăng 2,2 lần so kế hoạch, trong nhóm này chủ yếu tăng
mạnh là cây sắn, diện tích trồng mới đạt 496 ha, tăng 1,6 lần so cùng kỳ; mía trồng
mới trong vụ 21 ha, giảm 93% so đông xuân trước, cây mía trồng mới giảm khá
nhiều do chuyển đổi sang cây sắn tập trung chủ yếu ở huyện Ninh Sơn và huyện
Bác Ái; cây thuốc lá đạt 50 ha, giảm 30,6% so cùng kỳvà giảm 50% so kế hoạch,
hiện nay cây thuốc lá không ưa chuộng do giá thấp và không ổn định đầu ra, một
phần ảnh hưởng của cây thuốc lá đến môi trường đất khó trồng loại cây khác ở vụ
sau nên nhiều hộ chuyển sang trồng cây hàng năm khác; cây có hạt chứa dầu đạt
284,5 ha,giảm 4,8% so cùng kỳ và tăng 7,4% so kế hoạch; nhóm cây rau đậu, hoa,
cây cảnh 3.962 ha, tăng 3,2% so cùng kỳ và tăng 1,6% so kế hoạch; nhóm cây gia
vị và dược liệu hàng năm đạt 363,9 ha, tăng 17% so cùng kỳ chủ yếu là diện tích
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt
13
ớt 315,9 ha, tăng 18,3%; nhóm cây hàng năm khác đạt 1.053,7 ha,tăng 3,7% so
cùng kỳ và giảm 4,8% so kế hoạch.
Ước tính tổng diện tích cây lâu năm toàn tỉnh hiện có đạt 11.641 ha, tăng 0,2%
so cùng kỳ, trong đó cây nho hiện có đạt 1.244,4 ha, giảm 3,8% so cùng kỳ, diện
tích trồng mới trong kỳ 20 ha, giảm 48,7% so cùng kỳ, do diện tích nho già cỗi,
phá gốc tạm thời được chuyển sang trồng cây ngắn ngày khác chờ có thời tiết
thuận lợi sẽ trồng nho trở lại;cây xoài hiện có 422 ha, tăng 8,8% so cùng kỳ, trồng
mới 10 ha chủ yếu ở huyện Bác Ái.; cây táo hiện có 1.009 ha, tăng 6,1% so cùng
kỳ,diện tích táo trồng mới vài năm gần đây đến nay đã cho sản phẩm đưa diện tích
cho sản phẩm hiện có 897 ha bằng 99,3% so cùng kỳ; cây điều chiếm cao nhất
(chiếm 36,6% diện tích cây lâu năm toàn tỉnh), hiện có 4.258 ha, tăng 8,4% so
cùng kỳ. Điều được trồng nhiều ở các vùng núi bởi đặc tính dễ thích nghi kể cả
vùng khô hạn, sỏi đá... được hộ dân và các Ban quản lý rừng trồng theo dự án với
hình thức trồng thả, ít được chăm sóc.
b. Chăn nuôi:
Đàn trâu, bò: Tổng đàn ổn định, không tăng nhiều. Đàn trâu hiện có 3.864
con, tăng 0,3% so 6 tháng đầu năm 2017; Đàn bò 112.713 con, tăng 1% so cùng
kỳ, nguồn thức ănđang khan hiếm, đồng cỏ tự nhiên không đủ đáp ứng, xu hướng
chung các hộ hiện nay là không tăng số lượng đàn nhiều, loại thải con kém, giữ
đàn con khỏe mạnh để tăng chất lượng đàn.
Đàn heo: Tổng đàn xu hướng phát triển do giá và dịch bệnh kiểm soát tốt,hiện
có 92.909 con tăng 6,1% so cùng kỳ, trong đó: heo nái 14.532 con, chiếm 15,6%
tổng đàn và giảm 4,5% so cùng kỳ; heo thịt 78.319 con, tăng 8,4%. Xu hướng
nuôi heo ở loại hình kinh tế tư nhân (chủ yếu nuôi gia công cho công ty CP chăn
nuôi VN) đang chửng lại do giá cả và thị trường tiêu thụ biến động làm ảnh hưởng
nhiều, loại hình trang trại tăng cao nhất có 39.225 con, tăng 11,3% (chủ yếu là
nuôi gia công); hộ nông thôn 37.177 con, tăng 8,2%; gia trại 9.593 con, tăng 5,9%,
hộ thành thị xu hướng giảm hiện nuôi 6.924 con, giảm 22%.
Đàn dê, cừu: Hiện có 302.120 con, tăng 7,7% so cùng kỳ, trong đó: đàn dê đạt
138.106 con, tăng 12%; đàn cừu đạt 164.014 con, tăng 4,2%; Xu hướng nuôi dê
quy mô nhỏ ở đồng bằng và nuôi cừu ở quy mô lớn ở vùng núi đang được người
nuôi mở rộng và phát triển mạnh.
Đàn gà hiện có 973,1 nghìn con, tăng 7,3% so cùng kỳ 2017, trong đó: gà
công nghiệp 225,2 nghìn con, chiếm 23,1% tổng đàn, tăng 21,4% so cùng kỳ, hầu
hết là số lượng nuôi của trang trại và một ít của gia trại.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt
14
Đàn vịt thiện có 588 nghìn con, giảm 8,8% so cùng kỳ, vịt mái đẻ chiếm 32,8%
tổng đàn. Gia trại vịt chiếm tỷ trọng cao về số đầu con và hộ nuôi chiếm tỷ trọng
thấp. Số lượng ngan, ngỗng trong tỉnh nuôi tại gia đình chủ yếu tận dụng thức ăn
thừa, rơi vãi, chưa phải sản xuất hàng hóa. Số lượng đàn ngan hiện có 20,5 nghìn
con, giảm 28,7% so cùng kỳ; riêng đàn ngỗng nuôi tiêu khiển trong gia đình là
chính, hiệu quả kinh tế không cao nên số lượng ít, hiện có 3,3 nghìn con, giảm
7,9% so cùng kỳ.
2.2. Lâm nghiệp
Tình hình lâm nghiệp của tỉnh 6 tháng đầu năm 2018 chủ yếu tập trung vào
công tác chăm sóc, bảo vệ rừng. Hiện nay kế hoạch trồng rừng theo các chương
trình, dự án (Bảo vệ và phát triển rừng, Ứng phó biến đổi khí hậu, Qũy BVPTR)
đang chuẩn bị các khâu thiết kế, làm đất và ươm cây giống cho kế hoạch trồng
rừng năm 2018. Diện tích rừng trồng được chăm sóc ước đạt 853,9 ha, bằng 74,1%
so cùng kỳ (năm 2 có 276,1 ha, năm 3 có 577,8 ha).
Quản lý chặt việc khai thác gỗ rừng tự nhiên, dừng khai thác gỗ rừng tự nhiên
trên phạm vi cả nước theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 khóa XI.
Trong 6 tháng, khối lượng gỗ khai thác từ rừng trồng ước thực hiện 400 m3, bằng
95,5% so cùng kỳ.
Trong 6 tháng trên địa bàn tỉnh đã tổ chức 1.322 đợt truy quét với 8.348 lượt
người tham gia, phát hiện bắt giữ 255 vụ, giảm 140 vụ so cùng kỳ; trong đó: phá
rừng trái phép 27 vụ, giảm 13 vụ, khai thác gỗ và lâm sản 11 vụ, giảm 17 vụ, mua
bán và vận chuyển lâm sản trái phép 94 vụ, giảm 59 vụ.
2.3. Thủy sản
Tổng sản lượng thuỷ sản tháng 6 năm 2018 ước đạt 9,91 nghìn tấn, tăng 14,3%
so cùng kỳ, trong đó sản lượng thủy sản khai thác đạt 8,99 nghìn tấn, tăng 10,7%
và sản lượng nuôi trong đạt 0,92 nghìn tấn, tăng 67,2%. Nâng tổng sản lượng thủy
sản 6 tháng đầu năm 2018ước đạt 53,99 nghìn tấn, tăng 12,5% so cùng kỳ năm
trước, trong đó: sản lượng thủy sản khai thác đạt 50,22 nghìn tấn, tăng12,5%, do
sản lượng khai thác biểnđầu năm tăng mạnh; sản lượng thủy sản nuôi trồng đạt
3,77nghìn tấn, tăng 12,7% so cùng kỳ;Nguyên nhân tăng do phát triển theo hướng
tăng năng lực hoạt động và mua sắm mới tàu thuyền, ngư lưới cụ, máy định vị,
máy dò cá…Tính đến nay tổng số tàu thuyền khai thác toàn tỉnh (theo rà soátở
các xã phường và kết quả điều tra) hiện có 2.322 chiếc /328.201 CV và 71 chiếc
tàu dịch vụ hậu cần/22.635 CV. Từ đầu năm đến nay thời tiết thuận lợi, lượng cá
nổi xuất hiện nhiều, nhất là các đàn cá cơm, cá nục phù hợp với nghề khai thác
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt
15
pha xúc, lưới vây của tỉnh. Lượng cá xuất hiện nhiều từ tháng 2, đỉnh điểm là
tháng 3 đến tháng 4, sau đó giảm dần trong quý II. Sản lượng nuôi trồng đạt 3,77
nghìn tấn, tăng 12,7% so cùng kỳ, trong đó chủ yếu sản lượng tôm đạt 2,32 nghìn
tấn, tăng 20,4%, chủ yếu là tôm thẻ chân trắng và thời tiết 6 tháng đầu năm thuận
lợi hơn, tình hình dịch bệnh ở tôm tuy có xảy ra nhưng không đáng kể.
Sản xuất giống thủy sản ước đạt 16,2 tỷ con,tăng 47,2% so cùng kỳnăm 2017;
trong đó tôm sú giống đạt 3,7 tỷ con, tăng 30,7%, tôm thẻ giống đạt 12,4 tỷ con,
tăng 53,3%,...Trong 6 tháng đầu năm nay, ở miền Tây Nam bộ thời tiết thuận lợi
cho thả tôm nuôi tôm nên nhu cầu giống tăng cao so cùng kỳ;Hiện nay nhằm giảm
thiểu rủi ro trong sản xuất, các cơ sở sản xuất và kinh doanh tôm giống thủy sản
có xu hướng liên kết lại với nhau, mỗi nhóm dao động từ 2 - 4 cơ sở cùng nhau
hợp tác nhập tôm bố mẹ chủ động sản xuất, tránh tình trạng khan hiếm nguồn
Nauplius vào vụ nuôi chính, đồng thời cùng nhau hỗ trợ đầu ra. Hiện mô hình hợp
tác trên đang rất hiệu quả và có xu hướng nhân rộng trên địa bàn tỉnh.
3. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất công nghiệp 6 tháng đầu năm 2018 ước tăng 11,9% so cùng
kỳ 2017, cao hơn so với chỉ số của 6 tháng cùng kỳ năm trước (tăng 7,72%). Một
số sản phẩm chiếm tỷ trọng cao về giá trị sản xuất như: muối biển, tôm đông lạnh,
nước yến, thạch nha đam, may mặc, ...có chỉ số sản phẩm tăng nhiều so với cùng
kỳ, tác động chỉ số sản xuất chung toàn ngành tăng trưởng đạt khá so với cùng kỳ.
Tính theo giá so sánh 2010, giá trị sản xuất công nghiệp 6 tháng đầu năm 2018
ước đạt 3274tỷ đồng, tăng 13,02% so với cùng kỳ 2017.
3.1. Đánh giá chỉ số sản xuất công nghiệp phân theo ngành kinh tế
+ Công nghiệp khai khoáng chiếm tỷ trọng 15,9% (cơ cấu giá trị tăng thêm
toàn ngành), chỉ số sản xuất ngành công nghiệp khai khoáng 6 tháng đầu năm ước
tăng 60,2% so cùng kỳ; trong đó, chủ yếu do ngành khai thác muối biển tăng cao
(hơn 5,1 lần) so 6 tháng cùng kỳ năm trước và ngược lại hoạt động khai thác đá
xây dựng có sự giảm sút nhiều, chỉ bằng 68,3% cùng kỳ.
+ Công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm tỷ trọng 57,6% (cơ cấu giá trị tăng
thêm toàn ngành), chỉ số sản xuất ước 6 tháng đầu năm tăng 10,43% so cùng kỳ.
Trong đó: Sản xuất chế biến thực phẩm ước tăng 7,76%, bao gồm các ngành: chế
biến thủy sản (tôm đông lạnh) tăng 33,2%; chế biến nhân điều giảm 17,8%; sản
xuất tinh bột mì giảm 34,5%; sản xuất đường (rs) tăng 20,5%; chế biến thực phẩm
khác (muối chế biến) đạt xấp xỉ cùng kỳ. Sản xuất đồ uống ước tăng 8,12% so
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt
16
cùng kỳ, trong đó sản xuất bia đóng lon ước tăng 3,62%. Sản xuất vật liệu xây
dựng ước bằng 99,7% so cùng kỳ, trong đó: sản xuất xi măng giảm 4,3%; sản xuất
gạch đất nung giảm 4,7%; sản xuất đá granite ước tăng 11,8%. Ngành dệt (SX
khăn bông, sợi) ước tăng 19,4%. Ngành sản xuất trang phục ước tăng 51,4% so
cùng kỳ.
+ Công nghiệp sản xuất và phân phối điện… chiếm tỷ trọng 18,9% (cơ cấu
giá trị tăng thêm toàn ngành), chỉ số sản xuất dự tính 6 tháng đầu năm giảm 4,8%.
Trong đó, sản xuất điện giảm 8,44%; phân phối điện tăng 11,45% so cùng kỳ; sản
xuất điện gió đạt 14 triệu kwh (chiếm 4,6% sản lượng điện sản xuất trên địa bàn).
+ Cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải ...chiếm tỷ trọng 7,6% (cơ cấu giá
trị tăng thêm toàn ngành), chỉ số sản xuất ước tăng 7,9% so cùng kỳ; trong đó hoạt
động khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 8,8% cùng kỳ; xử lý thu gom rác thải
tăng 5,3% so cùng kỳ.
3.2. Đánh giá sản xuất sản phẩm chủ yếu so với cùng kỳ
Bia các loại trong 6 tháng đầu năm ước đạt 33,6 triệu lít, tăng 3,6% so cùng
kỳ; đây là sản phẩm có giá trị gia tăng đóng góp nhiều trong cơ cấu ngành công
nghiệp chế biến, chế tạo và toàn ngành công nghiệp (chiếm 14% tỷ trọng giá trị
tăng thêm toàn ngành), sản lượng sản xuất chưa phát huy hết công suất thiết
kế.Tôm đông lạnh là sản phẩm chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị toàn ngành,
có tác động nhiều đến tốc độ tăng trưởng chung, do sản lượng tiêu thụ đạt khá và
nguyên liệu đáp ứng đủ sản xuất ước đạt 3.173,4 tấn, tăng 33,2% so cùng kỳ. Khai
thác muối các loại những tháng đầu năm 2018 tình hình thời tiết thuận lợi, đồng
thời giá muối được nâng cao (bình quân 900~1.000 đ/kg gấp 2 lần cùng kỳ), vì
vậy sản lư¬ợng muối khai thác ¬ước đạt 256 ngàn tấn, tăng hơn 5 lần so cùng kỳ
( Quý I tăng 5,62 lần, Quý II tăng 4,88 lần so cùng kỳ). Xi măng các loại ước đạt
80,4 ngàn tấn, giảm 4,3% so cùng kỳ. Mặc dù đã vào cao điểm thi công xây dựng
nhiều công trình nhưng sản phẩm xi măng vẫn có mức tiêu thụ chậm. Hạt điều
khô vẫn còn gặp khó khăn trong việc tìm vốn phục vụ dự trữ nguyên liệu và thị
trường tiêu thụ, ước đạt 1.368 tấn, giảm 17,8% so cùng kỳ. Sản xuất đ¬ường ước
đạt 21,4 ngàn tấn, tăng 20,5% so cùng kỳ, sản lượng mía nguyên liệu đủ đáp ứng
theo nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp. Sản xuất tinh bột mỳước đạt 7.061tấn,
giảm 36,3% so cùng kỳ, do nguyên liệu không đáp ứng đủ cho sản xuất là nguyên
nhân giảm sản xuất so cùng kỳ năm trước. Sản xuất gạch nung các loại ước đạt
48,2 triệu viên, giảm 4,67% so cùng kỳ, xu hướng sử dụng gạch không nung thay
thế là yếu tố làm giảm sản xuất sản phẩm.Sản phẩm may mặc ước đạt 2.187 ngàn
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt
17
sản phẩm, tăng 66% so cùng kỳ, trong đó hàng gia công xuất khẩu chiếm hơn
80%.
4. Hoạt động dịch vụ
Ước tính tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ 6 tháng đầu năm
2018đạt 9.758,4 tỷ đồng, tăng 13,53% so với cùng kỳ năm 2017. Trong đó khu
vực kinh tế Nhà nước đạt 519,0 tỷ đồng, tăng 7,44%; kinh tế Tập thể đạt 10,7 tỷ
đồng, tăng 9,53%; kinh tế tư nhân đạt 3.495,7 tỷ đồng, tăng 13,82%; kinh tế cá
thể đạt 5.636,4 tỷ đồng, tăng 14,07%; kinh tế có vồn đầu tư nước ngoài đạt 96,6
tỷ đồng, tăng 7,01%.
II. Quy mô sản xuất của dự án.
II.1. Tình hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên thế giới
và Việt Nam
1. Trên thế giới
Từ những năm giữa thế kỷ XX, các nước phát triển đã quan tâm đến việc xây
dựng các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao nhằm thúc đẩy sáng tạo khoa
học công nghệ giúp cho kinh tế phát triển. Đầu những năm 80, tại Hoa Kỳ đã có
hơn 100 khu khoa học công nghệ. Ở Anh quốc, đến năm 1988 đã có 38 khu vườn
khoa học công nghệ với sự tham gia của hơn 800 doanh nghiệp. Phần Lan đến
năm 1996 đã có 9 khu khoa học nông nghiệp công nghệ cao. Phần lớn các khu
này đều phân bố tại nơi tập trung các trường đại học, viện nghiên cứu để nhanh
chóng ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới và kết hợp với kinh
nghiệm kinh doanh của các doanh nghiệp để hình thành nên một khu khoa học
với các chức năng cả nghiên cứu ứng dụng, sản xuất, tiêu thụ và dịch vụ.
Năm 2015, 98% nông dân Pháp sử dụng Internet để phục vụ công việc nhà
nông, như cập nhật thông tin thời tiết, tình hình sản xuất nông nghiệp, biến động
của thị trường nông sản, thực hiện các giao dịch ngân hàng qua mạng...
Hiện nay, châu Âu đặc biệt khuyến khích xu hướng áp dụng công nghệ cao
trong nông nghiệp với chương trình Chính sách nông nghiệp chung (PAC). Theo
số liệu mới đây, có nhiều nông dân sử dụng Internet để điền đơn xin trợ giúp của
PAC. Tuy nhiên, so với người làm nông bên kia bờ Đại Tây Dương (Mỹ, Canada),
việc ứng dụng Internet tại châu Âu còn hạn chế, đắt đỏ và chưa thực sự phổ cập.
Ngoài ra, các nguyên nhân như hạ tầng cơ sở kém, độ tuổi nông dân tại "lục địa
già" khá cao (chỉ có 6% nông dân châu Âu ở độ tuổi dưới 35)... dẫn tới hạn chế
khả năng ứng dụng công nghệ vào sản xuất nông nghiệp.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt
18
Trong tương lai, châu Âu sẽ tiếp tục phát triển hạ tầng kỹ thuật số, khi nhiều
thanh niên bày tỏ họ sẵn sàng làm công việc nhà nông, nhưng không phải với điều
kiện như những năm 90 của thế kỷ trước. Từ nay đến 2020, Liên minh châu Âu
(EU) hy vọng toàn bộ các gia đình châu Âu được kết nối Internet với tốc độ đường
truyền tối thiểu là 30 MB/giây.
Ngoài ra, vấn đề đào tạo nông dân tiếp cận các công cụ kỹ thuật số nhằm
phục vụ hiện đại hóa các trang trại, tạo thêm việc làm và thành lập mới các doanh
nghiệp tại khu vực nông thôn, cũng đang được lưu tâm.
Bên cạnh các nước tiên tiến, nhiều nước và khu vực lãnh thổ ở châu Á cũng
đã chuyển nền nông nghiệp theo hướng số lượng là chủ yếu sang nền nông nghiệp
chất lượng, ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ tự động hoá, cơ giới hoá, tin
học hoá… để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, an toàn, hiệu quả. Tiêu biểu như
các nước thuộc khu vực Đông Á và Đông Nam Á như Trung Quốc, Đài Loan,
Thái Lan… Đặc biệt, từ những năm 1990, Trung Quốc đã rất chú trọng phát triển
các khu NNCNC, đến nay đã hình thành hơn 405 khu NNCNC, trong đó có 1 khu
NNCNC cấp quốc gia, 42 khu cấp tỉnh và 362 khu cấp thành phố. Ngoài ra, còn
hàng ngàn cơ sở ứng dụng công nghệ cao trên khắp đất nước. Những khu này
đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nền nông nghiệp hiện đại của Trung
Quốc.
Sản xuất tại các khu NNCNC đạt năng suất kỷ lục. Ví dụ như Israel năng
suất cà chua đạt 250 – 300 tấn/ha, bưởi đạt 100 – 150 tấn/ha, hoa cắt cành 1,5
triệu cành/ha… đã tạo ra giá trị sản lượng bình quân 120.000 – 150.000
USD/ha/năm. Riêng ở Trung Quốc đạt giá trị sản lượng bình quân 40 – 50.000
USD/ha/năm, gấp 40 - 50 lần so với các mô hình trước đó. Chính vì vậy, sản xuất
nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao và sự phát triển các khu
NNCNC đã và đang trở thành mẫu hình cho nền nông nghiệp tri thức thế kỷ XXI.
Việc ứng dụng công nghệ cao trong canh tác cây trồng trên thế giới bao gồm:
- Công nghệ lai tạo giống: Đây là công nghệ được ứng dụng phổ biến trong
việc nghiên cứu và chọn tạo các giống cây trồng, vật nuôi có những tính chất ưu
việt cho hiệu quả, năng suất cao hoặc có khả năng chống chịu cao đối với điều
kiện ngoại cảnh tác động, góp phần đẩy nhanh sự phát triển về mặt năng suất và
chất lượng cây trồng, vật nuôi, có nhu cầu ứng dụng cao trong nông nghiệp.
- Công nghệ nuôi cấy mô thực vật In vitro: Công nghệ nuôi cấy mô được hơn
600 công ty lớn trên thế giới áp dụng để nhân nhanh hàng trăm triệu cây giống
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt
19
sạch bệnh. Thị trường cây giống nhân bằng kỹ thuật cấy mô vào khoảng 15 tỷ
USD/năm và tốc độ tăng trưởng khoảng 15%/năm.
- Công nghệ trồng cây trong nhà kính: Hiện nay được gọi là nhà màng do
việc sử dụng mái lớp bằng màng polyethylen thay thế cho kính (green house) hay
nhà lưới (net house). Trên thế giới, công nghệ trồng cây trong nhà kính đã được
hoàn thiện với trình độ cao để canh tác rau và hoa. Ứng với mỗi vùng miền khác
nhau, những mẫu nhà kính và hệ thống điều khiển các yếu tố trong nhà kính cũng
có sự thay đổi nhất định cho phù hợp với điều kiện khí hậu của từng vùng, trong
đó hệ thống điều khiển có thể tự động hoặc bán tự động. Tuy nhiên đối với các
vùng thường chịu nhiều tác động của thiên tai như bão lũ, động đất thì lại cần cân
nhắc kỹ giữa lợi ích và chi phí do rủi ro.
- Công nghệ trồng cây trong dung dịch (thủy canh), khí canh và trên giá thể:
Trong đó các kỹ thuật trồng cây thủy canh (hydroponics) dựa trên cơ sở cung cấp
dinh dưỡng qua nước (fertigation), kỹ thuật khí canh (aeroponics) – dinh dưỡng
được cung cấp cho cây dưới dạng phun sương mù và kỹ thuật trồng cây trên giá
thể - dinh dưỡng chủ yếu được cung cấp ở dạng lỏng qua giá thể trơ. Kỹ thuật
trồng cây trên giá thể (solid media culture) thực chất là biện pháp cải tiến của công
nghệ trồng cây thủy canh, vì giá thể này được làm từ những vật liệu trơ và cung
cấp dung dịch dinh dưỡng để nuôi cây.
- Công nghệ tưới nhỏ giọt: Công nghệ này phát triển rất mạnh mẽ ở các nước
có nền nông nghiệp phát triển, đặc biệt ở các nước mà nguồn nước tưới đang trở
nên là những vấn đề quan trọng chiến lược. Thông thường hệ thống tưới nhỏ giọt
được gắn với bộ điều khiển lưu lượng và cung cấp phân bón cho từng loại cây
trồng, nhờ đó tiết kiệm được nước và phân bón.
Trong chăn nuôi và thuỷ sản:
- Đưa các giống vật nuôi qua thụ tinh nhân tạo và truyền cấy phôi vào
sản xuất: Với phương pháp này có thể giúp duy trì được nguồn giống tốt và tiện
lợi cho việc nhập khẩu giống nhờ việc chỉ phải vận chuyển phôi đông lạnh thay
vì động vật sống, tuy nhiên giá thành tương đối cao và đòi hỏi kỹ thuật phức tạp.
- Sử dụng các giống cá qua biến đổi bộ nhiễm sắc thể và chuyển đổi
giới tính ở cá: Giúp nâng cao năng suất nuôi trồng. Ví dụ chỉ có cá tầm cái đẻ
trứng và cá đực Tilapia lớn nhanh hơn cá cái. Cá đực Tilapia chuyển thành cá cái
khi xử lý với oestrogen. Loại cá đực này khi giao phối với cá cái bình thường sẽ
đẻ ra toàn cá đực do đó tăng năng suất nuôi trồng khá cao.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt
20
- Hỗ trợ dinh dưỡng vật nuôi: Các công nghệ biến đổi gen ngày càng
được áp dụng rộng rãi nhằm cải thiện dinh dưỡng vật nuôi như thông qua việc
biến đổi thức ăn để vật nuôi dễ tiêu hoá hơn, hoặc là kích thích hệ thống tiêu hoá
và hô hấp của vật nuôi để chúng có thể sử dụng thức ăn hiệu quả hơn.
- Công nghệ trong chẩn đoán bệnh và dịch tễ: Các loại kít thử dựa trên
nền tảng công nghệ sinh học cao cho phép xác định các nhân tố gây bệnh và giám
sát tác động của các chương trình kiểm soát bệnh ở mức độ chính xác cao mà
trước đây chưa hề có. Dịch tễ phân tử đặc trưng bởi các mầm bệnh (vi rút, vi
khuẩn, ký sinh và nấm) có thể xác định được nguồn lây nhiễm của chúng thông
quan phương pháp nhân gen.
2. Tại Việt Nam
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hiện cả nước có khoảng 4.000
doanh nghiệp đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp trong tổng số 600.000 doanh
nghiệp hiện có. Với số lượng doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp còn quá ít thì
việc tham gia của các “đại gia” vào ngành được kỳ vọng sẽ mở ra “chương mới”
cho nền sản xuất nông nghiệp Việt Nam trong thời gian tới.
Nông nghiệp công nghệ cao sắp trở thành lĩnh vực “nóng” về thu hút vốn
đầu tư trong năm 2017, với sự vào cuộc mạnh mẽ của các doanh nghiệp, ngân
hàng và sự quyết tâm cao độ của Chính phủ.
Về vốn đầu tư:
Ngày 2/2/2017, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đã nhấn nút khởi
động sản xuất nông nghiệp công nghệ cao tại Nông trường VinEco Hà Nam, do
Tập đoàn Vingroup đầu tư. Hành động này cho thấy, Chính phủ đặc biệt coi trọng
việc tìm giải pháp giải bài toán nông nghiệp Việt Nam, đó là một nền nông nghiệp
sạch, thông minh, ứng dụng công nghệ cao, sản xuất theo yêu cầu thị trường.
Được biết, tại tỉnh Hà Nam, rất nhiều doanh nghiệp tư nhân lớn đã rót tiền
tỷ đầu tư vào nông nghiệp. Theo Tập đoàn Vingroup, Dự án VinEco Hà Nam có
diện tích 180 ha với tổng số vốn đầu tư gần 300 tỷ đồng, trong đó, khu cánh đồng
mẫu lớn rộng gần 130 ha, khu nhà kính Israel công nghệ cao quy mô 5 ha và các
khu vực hỗ trợ sản xuất. Dự kiến, cuối năm 2017, VinEco Hà Nam sẽ hoàn thiện
hạ tầng, triển khai sản xuất trên toàn bộ diện tích.
Không chỉ Vingroup, năm qua, rất nhiều “đại gia” đổ vốn vào nông nghiệp,
đơn cử như: Hòa Phát, Trường Hải, FPT… Với cách làm nông hoàn toàn mới,
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt
21
những “con sếu đầu đàn” này được kỳ vọng sẽ thay đổi hoàn toàn cung cách sản
xuất nông nghiệp và chất lượng nông sản nước ta.
Sau tỉnh Hà Nam, nhiều địa phương cũng đang cấp tập lên kế hoạch mạnh
tay gọi vốn đầu tư vào nông nghiệp.
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nguyễn Xuân Cường
nhận xét: “Chưa bao giờ xã hội có sự quan tâm đến nông nghiệp như hiện nay,
khi hàng loạt doanh nghiệp, tập đoàn lớn đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Sự
chuyển hướng này mang theo khoa học công nghệ, tiến bộ kỹ thuật phát triển nông
nghiệp công nghệ cao. Điều này kỳ vọng cho sự bứt phá mạnh mẽ của nền nông
nghiệp nước ta”.
Về chính sách
Phát triển nông nghiệp công nghệ cao không chỉ giải bài toán về thị trường,
về biến đổi khí hậu, mà còn giải bài toán về thực phẩm bẩn, căn bệnh nhức nhối
của toàn xã hội hiện nay.
Tuy nhiên, Bộ trưởng Nguyễn Xuân Cường cũng thừa nhận, các chính sách
để phát triển nông nghiệp công nghệ cao hiện nay còn nhiều bất cập, đặc biệt là
chính sách đất đai. “Chúng ta mong muốn có nhiều khu sản xuất nông nghiệp
công nghệ cao thì đòi hỏi mọi chính sách phải đồng bộ, mà bắt đầu từ việc tháo
gỡ nút thắt tích tụ đất đai phải là một cuộc cách mạng cho nông nghiệp”, Bộ
trưởng cho biết.
Liên quan đến vấn đề này, Thủ tướng cho biết, Chính phủ sẽ báo cáo Quốc
hội việc sửa Luật Đất đai 2013 như kiến nghị của các địa phương, yêu cầu quy
hoạch sử dụng đất ở các địa phương theo hướng mở rộng hạn điền, quy hoạch các
điều kiện để hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao như chế độ nước tưới,
kênh mương, hỗ trợ hạ tầng…, giảm thủ tục rườm rà. Thủ tướng cũng yêu cầu,
các bộ, ngành phải suy nghĩ, nghiên cứu hướng vào nông nghiệp công nghệ cao
để sửa đổi chính sách. Ngay trong tháng 3 tới đây, phải chỉnh sửa xong nghị định
về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
Bên cạnh đó, vấn đề mở rộng hạn điền, tích tụ ruộng đất, vốn là vấn đề khó
khăn nhất, nên ngay trong buổi làm việc đầu năm mới, Thủ tướng Nguyễn Xuân
Phúc đã nhấn mạnh, phải nâng gói hỗ trợ cho đầu tư nông nghiệp công nghệ cao
từ 60.000 tỷ đồng đến 100.000 tỷ đồng, giao Ngân hàng Nhà nước trong thời gian
tới vận động các ngân hàng có gói tín dụng hỗ trợ cần thiết để thực hiện vấn đề
này.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt
22
Theo Phó chủ tịch Thường trực LienVietPostBank Nguyễn Đức Hưởng, nếu
mỗi ngân hàng cùng góp sức tham gia, việc thực hiện gói tín dụng này không hề
khó khăn. Hiện LienVietPostBank cũng đã công bố, sẽ dành gói tín dụng 10.000
tỷ đồng với các ưu đãi về lãi suất, để tham gia chương trình này.
3. Những thuận lợi và khó khăn của sản xuất nông nghiệp công nghệ cao
3.1. Những thuận lợi
Nông nghiệp công nghệ cao tạo ra một lượng sản phẩm lớn, năng suất cao,
chất lượng tốt và đặc biệt là thân thiện với môi trường.
Các bài học kinh nghiệm của Israel cho thấy khi áp dụng công nghệ cao thì
mỗi ha trồng cà chua cho ra 250 – 300 tấn/năm, trong khi với cách sản xuất truyền
thống của nước ta thì năng suất chỉ đạt khoảng 20 – 30 tấn/ha/năm. Cũng như vậy,
một ha trồng hoa hồng ở nước ta chỉ cho khoảng 1 triệu cành với doanh thu từ 50
– 70 triệu đồng/ha/năm thì ở Israel con số tương ứng là 15 triệu cành chất lượng
đồng đều và hiển nhiên doanh thu cũng cao hơn. Không những vậy việc ứng dụng
khoa học công nghệ cao còn giúp nhà sản xuất tiết kiệm các chi phí như nước,
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và do đó góp phần bảo vệ môi trường. Chính
những lợi ích như vậy mà sản xuất nông nghiệp công nghệ cao đã và đang trở
thành mẫu hình cho nền nông nghiệp thế kỷ XXI.
Nông nghiệp công nghệ cao sẽ giúp nông dân chủ động trong sản xuất, giảm
sự lệ thuộc vào thời tiết và khí hậu do đó quy mô sản xuất được mở rộng.
Việc ứng dụng hiệu ứng nhà kính để tạo ra môi trường thuận lợi nhất cho sản
xuất nông nghiêp cũng như ứng dụng các thành tựu công nghệ khác để tạo ra các
cơ sở trồng trọt chăn nuôi hiện đại, không phụ thuộc vào thời tiết, khí hậu đã khiến
nông dân chủ động được kế hoạch sản xuất của mình cũng như khắc phục được
tính mùa vụ nghiệt ngã trong sản xuất nông nghiệp. Do không phụ thuộc mùa vụ
và thời tiết nên có thể cho ra đời các sản phẩm nông nghiệp trái vụ có giá bán cao
hơn và do đó đạt lợi nhuận cao hơn các sản phẩm chính vụ. Không những vậy,
hiệu ứng nhà kính với các môi trường nhân tạo được tạo ra đã tránh được các rủi
ro thời tiết, sâu bệnh và hiển nhiên là năng xuất cây trồng vật nuôi trên một đơn
vị đất đai sẽ tăng lên, sản phẩm nhiều lên thì tất yếu thị trường được mở rộng hơn.
Mặt khác môi trường nhân tạo thích hợp với các giống cây trồng mới có sức chịu
đựng sự bất lợi của thời tiết cao hơn đồng thời chống chịu sâu bênh lớn hơn. Điều
này thích hợp với các vùng đất khô cằn không thuận với sản xuất nông nghiệp
như vùng trung du, miền núi, vùng bị sa mạc hóa v.v. Ở Việt Nam đã xuất hiện
các mô hình trồng chuối, hoa lan, cà chua, rau quả công nghệ cao theo các tiêu
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt
23
chuẩn VIETGAP và GLOBALGAP… ở các tỉnh như Lâm đồng, Lào Cai, các
tỉnh miền Tây Nam Bộ đã bước đầu đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất
khẩu sang các thị trường khó tính như Mỹ, Nhật Bản, EU.
Sản xuất nông nghiệp công nghệ cao giúp giảm giá thành sản phẩm, đa dạng
hóa thương hiệu và cạnh tranh tốt hơn trên thị trường.
Khi áp dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp sẽ hạn chế được sự
lãng phí về tài nguyên đất, nước do tính ưu việt của các công nghệ này như công
nghệ sinh học, công nghệ gen, công nghệ sản xuất phân hữu cơ và tự động hóa
sản xuất. Với việc tiết kiệm chi phí và tăng năng xuất cây trồng vật nuôi, quá trình
sản xuất rễ rằng đạt được hiệu quả theo quy mô và do đó tạo ra nền sản xuất lớn
với lượng sản phẩm đủ để cung cấp cho quá trình chế biến công nghiệp. Cũng nhờ
thương mại hóa được sản phẩm mà các thương hiệu sản phẩm được tạo ra và cạnh
tranh trên thị trường. Lợi thế về quy mô và chi phí thấp là các yếu tố đảm bảo các
sản phẩm nội địa cạnh tranh được với hàng ngoại nhập ít nhất ở chi phí vận chuyển
và maketing. Những ví dụ về trồng rau công nghệ cao trong nhà lưới ở TP. HCM
đã cho thấy doanh thu đạt 120 – 150 triệu đồng/ha, gấp 2 – 3 lần canh tác theo lối
truyền thống. Các mô hình trồng hoa - cây cảnh ở Đà Lạt và chè ô long ở Lâm
Đồng cũng cho thấy dây truyền sản xuất khép kín cây giống, ươm, chăm sóc, thu
hoạch trong nhà lưới với hệ thống tưới phun sương, tưới nhỏ giọt theo tiêu chuẩn
Israel đã cho năng xuất và chất lượng sản phẩm hơn hẳn cách sản xuất truyền
thống , sử dụng màng phủ. Tại Bà Rịa - Vũng Tàu, Vĩnh Phúc, Hà Nội… đã xây
dựng nhiều mô hình sản xuất giống cây, chăn nuôi lợn, gà quy mô công nghiệp
theo công nghệ Nhật Bản đã và đang mang lại những hiệu quả to lớn, giúp người
sản xuất có thu nhập gấp 2 thậm chí là gấp nhiều lần so với sản xuất quảng canh
hộ gia đình truyền thống.
Cùng với đó là sự tham gia của các tập đoàn, công ty và các doanh nghiệp
lớn đầu tư ngày càng nhiều vào lĩnh vực này: Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai, Tập
đoàn Hòa Phát và mới đây là tập đoàn Vingroup đầu tư vào hơn 1000ha sản xuất
nông nghiệp công nghệ cao tại Vĩnh Phúc (rau, hoa) đã minh chứng cho sự phát
triển đúng đắn của loại hình nông nghiệp này, và trong tương lai không xa sẽ còn
nhiều doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư vào lĩnh vực nhiều tiềm năng này.
3.2. Những khó khăn
Theo mục tiêu đề ra, đến năm 2020, cả nước có 200 doanh nghiệp nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao, 10 khu nông nghiệp công nghệ cao. Tuy nhiên,
theo ông Ngô Tiến Dũng, Tổng thư ký Hiệp hội Nông nghiệp công nghệ cao, hiện
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt
24
cả nước mới chỉ có 22 doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao, trong số hàng
ngàn doanh nghiệp nông nghiệp. Nguyên nhân là, các doanh nghiệp còn gặp nhiều
khó khăn về vốn và ưu đãi đầu tư công nghệ, trong khi đây lại là lĩnh vực đòi hỏi
chi phí đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn lâu.
Vì vậy, để tạo được sức lan tỏa, cũng như sự vào cuộc mạnh mẽ của các
doanh nghiệp trong lĩnh vực này, cần có chính sách thu hút đầu tư hấp dẫn hơn.
Trong thời gian tới, để các doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao phát triển
mạnh mẽ hơn nữa, cần tập trung những vấn đề trọng tâm sau:
Thứ nhất, phải có cơ chế ưu đãi cao nhất về thuế, đất đai, hạ tầng, tín dụng...
Thậm chí, có thể ban hành những chính sách ưu đãi đặc biệt cho doanh nghiệp
đầu tư vào lĩnh vực này trong một thời gian nhất định.
Thứ hai, phải nhanh chóng lấp đầy khoảng trống đầu tư trong lĩnh vực nghiên
cứu sinh học, nghiên cứu ứng dụng công nghệ. Đầu tư về khoa học - công nghệ
cho nông nghiệp hiện rất thấp (năm 2015 khoảng 0.3% GDP; năm 2020 ước đạt
0,5% GDP).
Thứ ba, phải ban hành quy chuẩn kỹ thuật và chứng nhận về sản phẩm nông
nghiệp công nghệ cao. Đồng thời, nhãn mác sản phẩm phải ghi đầy đủ xuất xứ
nguyên liệu đầu vào.
Một khi quy định về nhãn mác hàng hóa không còn nhập nhèm, sản phẩm
công nghệ cao có lợi thế cạnh tranh, doanh nghiệp mới dám bỏ vốn đầu tư.
Thứ tư, cần có chính sách đào tạo lại lao động cho những vùng đưa công
nghệ cao vào nông nghiệp. Nếu doanh nghiệp đứng ra đào tạo trực tiếp thì phải
có chính sách hỗ trợ kinh phí đào tạo, đồng thời có chính sách đi kèm để giải quyết
lao động dư thừa.
Thực tiễn nhiều năm và ở nhiều ngành đã cho chúng ta những bài học đắt giá
khi thiếu nhân lực. Đã có rất nhiều chương trình, dự án rủng rỉnh tiền bạc, đất đai,
thậm chí chính sách và hành lang pháp lý khá hoàn chỉnh, nhưng lại thiếu chiến
lược phát triển nhân lực cho chính ngành sản xuất đó và vì thế rủi ro rất cao.
Điểm lại về các cơ sở đào tạo nhân lực nông nghiệp công nghệ cao ở nước
ta đang hết sức chắp vá. Ở đó thiếu một sự hợp tác điều phối vĩ mô giữa các trường
đại học đào tạo về nông nghiệp tích hợp cùng với các ngành khoa học kỹ thuật
công nghệ khác để chuẩn bị nhân lực lãnh đạo quản lý, khoa học kỹ thuật... như
mong muốn của Chính phủ.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt
25
So sánh về điều kiện tự nhiên để làm nông nghiệp công nghệ cao, chúng ta
hơn hẳn Israel, Nhật Bản... nhưng chúng ta thiếu nhân lực. Ngay cả doanh nghiệp
nông nghiệp Nhật Bản qua Việt Nam để làm nông nghiệp công nghệ cao cũng gặp
khó khăn về nguồn nhân lực được đào tạo.
Theo số liệu tuyển sinh của Bộ GD-ĐT, ngành nông lâm nghiệp và thủy sản
từ năm 2010 đến 2014 chỉ chiếm 2-5% tổng quy mô tuyển sinh trung cấp chuyên
nghiệp. Đến nay, số trường trung cấp liên quan đến đào tạo nông nghiệp còn hơn
10 trường. Ít ỏi thế, vậy ai sẽ là người trực tiếp chuyển giao kỹ thuật nông nghiệp
công nghệ cao cho nông dân? Ai là người lao động trực tiếp trong doanh nghiệp
nông nghiệp công nghệ cao?
Nhật Bản vốn là một nước công nghiệp, vậy mà cách đây không lâu, Thủ
tướng Shinzo Abe trong chính sách phát triển kinh tế của mình đặt ra mục tiêu
tăng gấp đôi giá trị xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp và mong muốn tăng gấp đôi
thu nhập của nông dân Nhật Bản trong vòng 10 năm.
Trung Quốc hiện có khoảng 300 trường đào tạo nghề nông nghiệp, trong đó
có 134 trường cao đẳng, người học trong các cơ sở này được miễn học phí và có
thể được trợ cấp từ chính phủ.
Quyết tâm và sự cam kết của Thủ tướng trong phát triển nông nghiệp công
nghệ cao đang nhen nhóm hi vọng có một cuộc cách mạng trong sản xuất nông
nghiệp, để đời sống nông dân được ấm no hơn. Sắp tới đây sẽ có nhiều dự án, đề
án về nông nghiệp công nghệ cao được đệ trình các cấp quản lý. Nhưng cần lưu ý
rằng, không nên chạy theo dự án, mà phải đầu tư tốt hơn, bài bản hơn cho nguồn
nhân lực.
Câu hỏi tìm đâu ra nhân lực công nghệ cao luôn phải được trả lời thỏa đáng.
Đó mới là chìa khóa để biến ước mơ nông nghiệp công nghệ cao thành sự thật.
4. Một số khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao điển hình ở Việt Nam
và thế giới
4.1. Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở Việt Nam
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt
26
Tại thành phố Hồ Chí Minh
Vào cuối tháng 09 năm 2011 Sở Nông
Nghiệp & PTNT tỉnh Vĩnh Long tổ chức
đoàn tham quan, học tập, trao đổi kinh
nghiệm về xây dựng Khu Nông nghiệp
Công nghệ cao (NNCNC) tại thành phố Hồ
Chí Minh do ông Phan Nhựt Ái – Giám đốc
Sở Nông nghiệp & PTNT Vĩnh Long làm
trưởng đoàn.
Khu NNCNC được xây dựng theo
quyết định số 3534/QĐ-UB ngày 14/7/2004 của UBND TP.HCM tại xã Phạm
Văn Cội, huyện Củ Chi với tổng diện tích là 88,17 ha, đến tháng 04 năm 2010
mới chính thức đi vào hoạt động với tổng mức đầu tư 152,627 tỷ đồng bằng nguồn
vốn Ngân sách thành phố. Khu NNCNC nằm trên tuyến đường đi địa đạo Củ Chi
và cách trung tâm TP. Hồ Chí Minh 44 km về phía Tây Bắc nên thuận tiện giao
thông đi các tỉnh và được xây dựng theo mô hình hiện hữu, đa chức năng tập trung
cho lĩnh vực trồng trọt.
Khu nông nghiệp tại tỉnh Lâm Đồng
Nếu như khu NNCNC tại Lâm Đồng đã xác định được vị thế lớn của mình
trên vùng đất cao nguyên, thì NNCNC tại TP. Hồ Chí Minh với đặc trưng là nông
nghiệp đô thị đã và đang có sức lan toả mạnh mẽ cho cả khu vực Đông nam bộ và
ĐBSCL.
Khu NNCNC đã dành hơn 56 ha để kêu gọi nhà đầu tư thứ cấp đầu tư, sau
khi xem xét đã chấp thuận với 14 dự án chủ yếu sử dụng nguồn vốn trong nước
với tổng diện tích 56,8 ha và tổng mức đầu tư hơn 452 tỷ đồng (suất đầu tư trung
bình gần 8 tỷ đồng/ha). Tuy nhiên, cho đến nay có 12 dự án được cấp thẩm quyền
cấp giấy chứng nhận đầu tư. Hiện nay đã có 07 nhà đầu tư đang triển khai xây
dựng dự án: Công ty TNHH Rau sạch Việt Thụy Phát, Công ty CP Đầu tư & Phát
triển Nhiệt Đới, Công ty TNHH SX-TM Việt Quốc Thịnh, Công ty TNHH Nông
nghiệp Chánh Phong, Công ty TNHH MTV Nấm Trang Sinh, Công ty TNHH
Cuộc sống tốt lành, Công ty CP sinh học Trường Xuân. (Nguồn: Ban quản lý khu
nông nghiệp công nghệ cao TpHCM)
Triển khai tại Hà Nội
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt
27
Hà Nội đã triển khai thực hiện mô hình đồng bộ: Sản xuất rau an toàn, phòng
chống dịch bệnh tổng hợp trong chăn nuôi bò thịt, bò sữa chất lượng hiệu quả, an
toàn dịch bệnh. Nhiều cơ chế, chính sách được đề xuất đưa vào áp dụng cùng các
giải pháp kỹ thuật, biện pháp quản lý cho hiệu quả kinh tế cao, giúp nông dân,
doanh nghiệp phát huy tiềm năng. Hà Nội cũng đã hình thành một số vùng sản
xuất chuyên canh tập trung quy mô lớn có giá trị kinh tế cao, thu nhập và đời sống
của nông dân ngày càng được cải thiện; sản lượng lương thực cũng tăng thêm
trong trồng trọt. Ngoài thu hoạch nhanh gọn cây trồng vụ Đông, Hà Nội đã gieo
cấy gần 92.600 ha lúa và trồng hơn 17.090 ha rau màu vụ Xuân cho năng suất
vượt trội; duy trì ổn định tổng đàn gia súc, gia cầm với đàn bò thịt là 138.250 con,
bò sữa 14.420 con (sản lượng sữa đạt 16.200 tấn), trâu 23.620 con, lợn gần hơn
1,4 triệu con... .
Tiếp tục nghiên cứu nhân rộng công nghệ sinh sản nhân tạo đối với giống
tôm thẻ chân trắng, tôm sú, cua biển, cá bớp, cá nước ngọt, ứng dụng công nghệ
sản xuất tảo làm thức ăn trong sản xuất giống, công nghệ tuần hoàn nước, công
nghệ kiểm soát dịch bệnh để sản xuất giống chất lượng cao, sạch bệnh. Khuyến
khích các doanh nghiệp đầu tư công nghệ, nhân lực trong sản xuất, nhân giống
tôm theo hình thức các DNUDCNC và được ưu đãi theo Luật CNC. Kêu gọi xã
hội hóa trong đầu tư, xây dựng các trung tâm sản xuất giống thủy sản: trung tâm
giống thủy sản nước ngọt ở khu vực xã Gia An, huyện Tánh Linh, diện tích 10 ha,
quy mô khoảng 8 - 10 triệu con giống/năm; trại thực nghiệm sản xuất giống thủy
sản ở huyện Hàm Thuận Bắc 5 – 8 triệu con; xây dựng trại sinh sản ương giống
cá tầm tại hồ Đa Mi (Cty CP Tầm Long đầu tư). Nguồn giống cung cấp cho thị
trường cần được kiểm dịch chặt chẽ các khâu thông qua hệ thống các trạm kiểm
dịch giống trên địa bàn tỉnh.
Vùng sản xuất lúa giống tại Hoà Tiến, huyện Hòa Vang, TP. Đà Nẵng
- Đây là vùng hằng năm được phù sa sông Yên bồi lắp, đất đai màu mỡ và
có truyền thống về trồng lúa lâu năm. Những năm gần đây được sự hướng dẫn của
Trung tâm khuyến ngư nông lâm, bà con tại vùng đã dần làm quen với chương
trình quản lý dịch hại tổng hợp IPM và sản xuất theo quy trình canh tác chuẩn của
Cục trồng trọt từ khâu sản xuất đến khâu thu hoạch đạt chất lượng.
- Trong vùng hiện đang có gần 200ha diện tích sản xuất lúa giống
nguyên chủng (chủ yếu là các giống Xi23, NX30) sản xuất hằng năm cung cấp
hơn 1000 tấn lúa giống, tiêu thụ thông qua mối liên kết giữa hợp tác xã với các
công ty cung cấp giống.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt
28
- Trong quá trình sản xuất lúa giống cũng đã áp dụng cơ giới hoá trong các
khâu làm đất, sạ hàng, tỉa dặm và thu hoạch bằng máy gặt đập liên hợp và lò sấy.
Đây là nền tảng cơ bản để đẩymạnh ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất lúa
giống.
- Hơn nữa, hiện nay vùng đang được dự án “Xây dựng vùng sản xuất lúa
giống tại xã Hoà Tiến, huyện Hoà Vang, Tp. Đà Nẵng” do chương trình Hợp tác
FAO và Ủy ban nhân dân Tp. Đà Nẵng đầu tư hướng đến thị trường mục tiêu là
các tỉnh thành của của khu vực Tây Nguyên, duyên hải và đồng bằng sông Hồng.
Vùng trồng hoa cao cấp Quan Nam 4 – xã Hòa Liên, h. Hòa Vang, TP. Đà
Nẵng
- Người dân trồng hoa thôn Vân Dương 1 chỉ mới phát triển nghề trồng hoa
từ năm 2004 trên diện tích manh mún, không ổn định nhưng hiệu quả kinh tê- xã
hội mang lại từ nghề là rất cao ( Năm 2011 cho lãi bình quân 400 triệu/ha/5 tháng).
Khi chuyển sang vùng chuyên canh hoa tập trung sẽ tạo điều kiện ổn định để ứng
dụng công nghệ cao,phát triển nghề trồng hoa bền vững.
- Hợp tác xã hoa Vân Dương 1 với 32 tổ viên đang hoạt động tốt trong việc
thiết lập các mối liên kết với hộ nông dân trong việc cung ứng vật tư trồng cây,
giống và thị trường đầu ra. Trong khi khả năng đáp ứng tại chỗ hiện tại chỉ khoảng
60- 70% với hoa thường và 5% với chủng loại hoa cao cấp.
- Phát triển vùng trồng hoa ứng dụng công nghệ cao không chỉ đạt được hiệu
quả về mặt kinh tế cho nông dân mà còn giải quyết được sinh kế cho người dân
khu di dời, góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng hiệu quả.
4.2. Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên thế giới
Nhật Bản
Kể từ thảm hoạ Fukushima, Nhật Bản đã cố gắng tránh xa năng lượng hạt
nhân và hướng đến sản xuất các loại năng lượng tái tạo. Nhưng một trở ngại rất
lớn cho việc đó là tìm kiếm những vùng đất rộng và trống để xây dựng nhà máy
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt
29
điện mặt trời, điện gió, vì phần lớn những vùng đất như vậy ở Nhật Bản lại rất cần
thiết cho nông nghiệp nước này.
Và giải pháp được đưa ra, tất nhiên, là kết hợp cả hai. Một dự án năng lượng
mặt trời mới do công ty Sustainergy và công ty Hitachi Capital hợp tác thực hiện
sẽ kết hợp việc sản xuất điện mặt trời với việc canh tác nấm. Theo đó, dự án này
sẽ có công suất 4.000kW, và những trang trại nấm được trồng phía dưới các tấm
pin mặt trời để không lãng phí diện tích đất rộng lớn sẽ sản xuất 40 tấn hàng năm.
Lý do họ lựa chọn nấm chứ không phải loại cây trồng nào khác là bởi vì nấm có
thể sinh trưởng tốt mà không cần ánh nắng trực tiếp.
Tại Mỹ
Hình: Mô hình nhà máy Solar kết hợp trồng nấm
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt
30
Các nhà nghiên cứu tại Đại học Massachusetts đang khám phá khả năng
trồng nhiều loại cây trồng hơn ở dưới các tấm pin mặt trời.
Một trang trại ở South Deerfield đã trồng cây giống như cải xoăn, bông cải
xanh và cải cầu vồng dưới các tấm pin mặt trời.
Mô hình kết hợp dự án điện mặt trời với trồng cây giống như cải xoăn, bông
cải xanh và cải cầu vồng ở South Deerfield (Mỹ)
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt
31
Mô hình kết hợp dự án điện mặt trời với trồng cây giống như cải xoăn, bông
cải xanh và cải cầu vồng ở South Deerfield (Mỹ)
Hiện nay mô hình kết hợp nông nghiệp và năng lượng đang là lối đi của rất
nhiều công ty trên thế giới áp dụng.
Hình: Mô hình nhà máy Solar kết hợp trồng rau sạch (Ảnh tham khảo)
Hình: Mô hình nhà máy Solar kết hợp trồng rau sạch (Ảnh tham khảo)
II.2. Quy mô đầu tư của dự án.
Dự án nhà máy điện mặt trời bao gồm các khối Pin trải rộng trên toàn bộ
diện tích đất do vậy việc phát triển nông nghiệp công nghệ cao phù hợp nhất là
cây nông nghiệp. Với hình thức bố trí phía trên là các giàn Pin và phần đất bên
dưới có thể bố trí các khu vực trồng cây nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đặc
biệt thích hợp với các loại cây cần có mái che kết hợp hệ thống tưới thông minh..vv
Từ các phân tích trên, nhận thấy một số loại cây trồng có thể kết hợp trong
dự án như mô hình trồng cây nông nghiệp ngắn ngày đáp ứng theo tiêu chuẩn
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt
32
VietGAP, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất như các loại rau, củ quả sạch,
dưa lưới, ... đang là thế mạnh của địa phương nhưng được ứng dụng công nghệ
sản suất tiên tiến.
Với các phân tích như trên, nhà đầu tư lựa chọn mô hình trồng sản xuất trồng
nấm công nghệ cao để thực hiện áp dụng cho dự án.
Quy mô xây dựng mô hình dự án gồm các hạng mục chính như sau:
- Diện tích lắp tấm pin mặt trời: 60ha
- Diện tích trồng nấm dưới tâm pin mặt trời: 90ha
- Diện tích nông nghiệp: 50ha
STT Nội dung ĐVT Số lượng
Xây dựng 1.400.000
Giai đoạn 1
1 Khu nhà kho m² 1.000
2 Khu nhà sơ chế m² 2.000
3 Khu trồng Dưa lưới 1 m² 50.000
4 Khu trồng bí ngô 1 m² 23.000
5 Khu trồng Đậu hà lan 1 m² 24.000
6 Khu trồng Dưa lưới 2 m² 150.000
7 Khu trồng bí ngô 2 m² 125.000
8 Khu trồng Đậu hà lan 2 m² 125.000
Giai đoạn 2
1 Khu trồng nấm m² 900.000
III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án.
III.1. Địa điểm xây dựng.
Dự án đầu tư “nhà máy điện năng lượng mặt trời kết hợp nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao Nhị Hà” được thực hiện tại thôn Nhị Hà 1, xã Nhị Hà, huyện
Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận.
Diện tích thửa đất: 200ha
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt
33
Dự án “nhà máy điện năng lượng mặt trời kết hợp nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao Nhị Hà” đầu tư theo hình thức xây dựng mới.
IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án.
IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án.
Bảng tổng hợp nhu cầu sử dụng đất
TT Nội dung Diện tích (m²) Tỷ lệ (%)
Giai đoạn 1
1 Khu nhà kho 1.000 0,07
2 Khu nhà sơ chế 2.000 0,14
3 Khu trồng Dưa lưới 1 50.000 3,57
4 Khu trồng bí ngô 1 23.000 1,64
5 Khu trồng Đậu hà lan 1 24.000 1,71
6 Khu trồng Dưa lưới 2 150.000 10,71
7 Khu trồng bí ngô 2 125.000 8,93
8 Khu trồng Đậu hà lan 2 125.000 8,93
Giai đoạn 2
1 Khu trồng nấm 900.000 64,29
Tổng cộng 1.400.000 100
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt
34
IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án.
 Giai đoạn xây dựng.
- Nguyên vật liệu phục vụ công tác xây dựng được bán tại địa phương.
- Một số trang thiết bị và máy móc chuyên dụng được cung cấp từ địa phương
hoặc tại Tp. Hồ Chí Minh.
 Giai đoạn hoạt động.
- Các máy móc, thiết bị và nguyên vật liệu phục vụ sản xuất của dự án sau này
tương đối thuận lợi, hầu hết đều được bán tại địa phương. Đồng thời, khu dự
án cũng tương đối gần trung tâm Tp. HCM nên rất thuận lợi cho việc mua
máy móc, thiết bị và nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất của dự án.
- Khi dự án đi vào hoạt động, các công trình hạ tầng trong khu vực dự án sẽ
đáp ứng tốt các yêu cầu để dự án đi vào sản xuất. Nên việc vận chuyển nguyên
liệu và sản phẩm sẽ rất thuận lợi.
- Điều kiện cung cấp nhân lực trong giai đoạn sản xuất: Sử dụng chuyên gia
kết hợp với công tác đào tạo tại chỗ cho lực lượng lao động của khu sản xuất.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt
35
CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT
CÔNG NGHỆ
I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình.
STT Nội dung ĐVT Số lượng
Xây dựng 1.400.000
Giai đoạn 1
1 Khu nhà kho m² 1.000
2 Khu nhà sơ chế m² 2.000
3 Khu trồng Dưa lưới 1 m² 50.000
4 Khu trồng bí ngô 1 m² 23.000
5 Khu trồng Đậu hà lan 1 m² 24.000
6 Khu trồng Dưa lưới 2 m² 150.000
7 Khu trồng bí ngô 2 m² 125.000
8 Khu trồng Đậu hà lan 2 m² 125.000
Giai đoạn 2
1 Khu trồng nấm m² 900.000
II. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ.
II.1. Giải pháp công nghệ
II.1.1. Công nghệ nhà màng.
Với ưu thế nhà màng (nhà kính) giúp che mưa, nhà giúp ngăn ngừa sâu bệnh,
giúp chủ động hoàn toàn trong việc tạo ra điều kiện sống tối ưu cho cây trồng để
đạt được năng suất và chất lượng tối ưu. Công nghệ nhà màng áp dụng cho dự án
sẽ được triển khai trên các loại cây trồng: rau, hoa và gia vị. Đồng thời nhà có thể
trồng được tất cả các loại rau, quả quanh năm, đặc biệt các loại rau khó trồng
ngoài trời mùa mưa và hạn chế sâu bệnh,… Chính vì vậy việc lựa còn công nghệ
nhà màng, nhà lưới là rất phù hợp với điều kiện canh tác nông nghiệp đô thị, nông
nghiệp công nghệ cao.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt
36
 Phân biệt nhà màng và nhà lưới: Nhà màng là nhà trên mái được bao phủ bởi
màng polyethylene, xung quanh che lưới ngăn côn trùng. Nhà lưới là mái và
xung quang bao phủ bằng lưới ngăn côn trùng.
 Dự án sử dụng Kiểu nhà màng: Kiểu nhà Gotic, thông gió mái cố định.
Nhà màng sử dụng trồng rau, quả trên giá thể và trên đất, có hệ thống tăng cường
khung nhà để treo đỡ cho rau ăn quả.
 Thông gió:
 Thông gió mái: Khẩu độ thông gió mái cố định, chỉ lắp lưới ngăn côn trùng,
không có rèm mái.
 Rèm hông mặt trước theo khẩu độ nhà màng: Vận hành lên xuống bằng
mô-tơ. Rèm hông theo chiều máng nước: Vận hành lên xuống bằng mô-tơ
 Vật liệu che phủ:
Lưới ngăn côn trùng
Thanh nẹp màng PE và lưới ngăn côn trùng.
Thanh âm khoá định hình bằng thép mạ kẽm pre-galvanized, được thiết kế
đồng bộ với kết cấu khung nhà màng, cùng với nẹp giữ bằng các lò xo thép bọc
nhựa định hình zic-zac được thiết kế đồng bộ, đảm bảo nẹp giữ lưới ngăn côn
trùng và màng PE căng, thẳng, kín.
Quạt đối lưu
Quạt đối lưu trong nhà màng trồng rau ăn lá và nhà màng trồng rau ăn quả có
tác dụng tăng cường thông gió cưỡng bức. Có 02 quạt đối lưu sẽ được lắp đặt cho
1 khẩu độ nhà. Các quạt đối lưu này có thể sử dụng như là các quạt thông gió tổng
thể, thông gió song song hoặc như là các quạt điều hoà tái lưu thông không khí
trong nhà màng. Các quạt này là quạt đa chức năng, cung cấp dòng khí thổi ra
mỏng nhưng lại có hiệu quả sâu và rất hiệu dụng trong các điều kiện làm việc
khác nhau tạo điều kiện tối đa trong việc đẩy khí nóng trong nhà màng ra bên
ngoài và thu nhận không khí mát ngoài trời.
Hệ thống quạt đối lưu sẽđược vận hành tự động bằng công tắc đóng mở.
Chức năng và lợi ích của quạt đối lưu:
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt
37
 Đảm bảo tốt cho dịch chuyển khí
nóng
 Nhiệt độ ổn định
 Di chuyển được vùng khí ẩm và
làm khô cho lá
 Để sử dụng một cách kinh tế nhất
các chất hoá học dùng trong nông
nghiệp
 Giảm được khí nóng khi mở nhà
màng
 Tạo ra được lượng không khí dịch
chuyển và tái tạo không đổi trong
nhà màng.
II.1.2. Hệ thống tưới nhỏ giọt
Để đạt được độ đồng đều tối đa, mỗi máng giá thể trồng rau ăn quả sẽ được
trang bị 02 đường ống nhỏ giọt Uniram; Hệ thống Uniram vận hành tự động theo
khối lượng được điều khiển bởi bộ điều khiển tưới và dinh dưỡng trung tâm.
Đặc tính kỹ thuật của hệ thống tưới nhỏ giọt:
 Áp lực làm việc từ 1 đến 4 bar
 Chống hiện tượng siphon (AS –
anti siphon)
 Chống rò rỉ (CNL – Compensated
Non-Leakage).
 Mê cung“Turbonet" kép trong đầu nhỏ giọt với đường chảy rộng.
 Đầu nhỏ giọt gắn trong, có hệ số CV (hệ số khác biệt) rất nhỏ.
 Vật liệu chế tạo: ống dẫn: nhựa LDPE; Đầu nhỏ giọt: nhựa PE; Màng ngăn:
Silicon.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt
38
 Là hệ thống bù áp, duy trì một lưu lượng không đổi trong khi áp lực làm
việc tại đầu vào thay đổi (trong khoảng áp lực làm việc khuyến cáo), đảm
bảo phân phối chính xác lượng nước và phân bón cho cây trồng.
 Hệ thống chống hiện tượng siphon ngăn ngừa nước bẩn từ các dòng chảy
ngược xâm nhập vào đường ống nhỏ giọt.
 Chống rò rỉ (CNL) loại trừ rò rỉ và hiệu ứng điền đầy lại đường ống, tăng
hiệu quả khi tưới lặp lại nhiều lần.
 Hệ thống tự rửa lọc với diện tích ngăn lọc lớn tăng khả năng chống bít kín
đầu nhỏ giọt, và làm cho Uniram tăng độ bền sử dụng khi dùng lượng nước
tưới ít.
Hệ thống phân phối thứ cấp của công nghệ tưới nhỏ giọt.
 Những đầu ống nhỏ giọt tại máng giá thể sẽ được nối với ống nhánh phân
phối PVC, các ống nhánh PVC này chạy dọc theo đường bê tông đi lại
trong nhà màng.
 Hệ thống ống nhánh phân phối sẽ được nối với ống chính PVC qua các bộ
van phân phối. Ống chính và ống nhánh chôn dưới đất, chỉ có bộ van phân
phối nổi trên mặt đất.
Bộ van phân phối của công nghệ tưới nhỏ giọt.
 Nhà màng sẽ được cung cấp 01 bộ van, bao gồm các phụ kiện và một van
đóng mở bằng điện có chức năng điều chỉnh giảm áp lực nước.
Hệ thống ống phân phối chính của công nghệ tưới nhỏ giọt.
 Ống phân phối chính PVC sẽ được chôn dưới đất song song với đường bê
tông trong nhà màng. Ống phân phối chính bắt đầu từ hệ thống trung tâm
trong phòng điều khiển tưới.
Bịt cuối ống của công nghệ tưới nhỏ giọt.
 Để giữ cho ống nhỏ giọt và đầu nhỏ giọt sạch qua các mùa vụ, mỗi ống
nhỏ giọt sẽ được cung cấp một đầu bịt cuối ống.
Hệ thống tưới làm mát Coolnet:
 Vòi phun Coolnet bao gồm 4 đầu vòi phun tạo thành cụm hình chữ thập.

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt
39
II.1.3. Công nghệ dán nhãn, đóng gói sản phẩm bằng mã vạch.
Mã vạch là một nhóm các vạch kẻ và các khoảng trống song song đặt xen
kẽ. Các mã này hay được in hoặc dán trên các bề mặt của sản phẩm, hàng hóa…
bằng các loại tem dán đã được in vã vạch. Nếu thẻ căn cước (CMND) giúp ta phân
biệt người này với người khác thì mã số hàng hoá là “thẻ căn cước” của hàng hoá,
giúp ta phân biệt được nhanh chóng và chính xác các loại hàng hoá khác nhau.
Đồng thời qua đó có thể quá trình quản lý sản phẩm một cách rõ ràng hơn trong
quá trình sản xuất và lưu trữ.
Để tạo thuận lợi và nâng cao năng suất cũng như hiệu quả trong bán hàng và
quản lý kho dự án sẽ in trên hàng hoá một loại mã hiệu đặc biệt gọi là mã số mã
vạch của hàng hoá, bao gồm hai phần: mã số của hàng hoá và vạch là phần thể
hiện cho máy đọc.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt
40
Những thông tin mã hoá của mã vạch thường gặp như:
 Số hiệu linh kiện (Part Numbers)
 Số nhận diện người bán, nhà sản xuất (Vendor ID Numbers,
ManufactureID Numbers)
 Số hiệu Pallet (Pallet Numbers)
 Nơi trữ hàng hoá
 Tên hay số hiệu khách hàng
 Giá cả món hàng
 Số hiệu lô hàng và số xê ri
 Số hiệu đơn đặt gia công
 Mã nhận diện tài sản
 Số hiệu đơn đặt mua hàng,…v.v…
Ảnh minh họa: Các dạng mã hóa hay sử dụng và in trên sản phẩm
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt
41
Một khi đã xác định xong thông tin cần mã hoá, bước tiếp theo là xác định
loại mã vạch thích hợp về kích thước, công nghệ mã hoá và máy in mã vạch thích
hợp nhất.
Trước khi in mã vạch, dự án lên kế hoạch thiết kế bao bì, nhãn mác và xác
định sẽ được in vào đâu, với mục đích sử dụng in mã vạch trực tiếp bao bì của sản
phẩm, nên công nghệ áp dụng bằng công nghệ in bao bì (thường là in Offset).
II.1.4. Công nghệ sản xuất GLOBALGAP.
Đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm từ trang trại tới bàn ăn là mục tiêu mà
cả cộng đồng nhân loại đang hướng tới. Nuôi trồng nông sản thực phẩm là mắt
xích đầu tiên của chuỗi cung cấp thực phẩm, vì thế việc đảm bảo vệ sinh an toàn
nông sản thực phẩm có ý nghĩa vô cùng quyết định cho sự an toàn vệ sinh của
thực phẩm trên bàn ăn.
 Bộ tiêu chuẩn GlobalGAP.
GlobalGAP là một bộ tiêu chuẩn được xây dựng để áp dụng tự nguyện cho
sản xuất nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản) trên toàn cầu. Đại diện
hợp pháp của Ban thư ký GlobalGAP là tổ chức phi lợi nhuận mang tên
FoodPLUS GmbH có trụ sở tại Đức.
Bộ tiêu chuẩn GlobalGAP được xây dựng bởi một hiệp hội bình đẳng của
các nhà sản xuất, các nhà bán lẻ, các tổ chức dịch vụ, các nhà cung cấp sản phẩm
nông nghiệp, các tổ chức chứng nhận, các công ty tư vấn, các nhà sản xuất phân
bón và thuốc bảo vệ thực vật, các trường đại học...và các hiệp hội của họ. Các
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt
42
thành viên này tham gia GlobalGAP với các tư cách khác nhau, với mục tiêu cụ
thể khác nhau nhưng đều vì mục đích chung của GlobalGAP.
Hiệp hội GlobalGAP cung cấp tiêu chuẩn và khuôn khổ cho chứng nhận bên
thứ 3 độc lập đối với các quá trình sản xuất tại các trang trại trồng trọt, chăn nuôi,
thủy sản và chỉ thừa nhận các tổ chức chứng nhận được công nhận năng lực theo
tiêu chuẩn ISO/IEC Guide 65 hoặc EN 45011. Đến nay, GlobalGAP có sự tham
gia của hơn 100 tổ chức chứng nhận từ khoảng 80 quốc gia khác nhau. Mục tiêu
cuối cùng của GlobalGAP là phát triển nông nghiệp một cách bền vững trên các
quốc gia thành viên.
GlobalGAP là công cụ quản lý trang trại nhằm
 Đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế.
 Đảm bảo vệ sinh an toàn cho nông sản thực phẩm.
 Hạ giá thành và nâng cao chất lượng nông sản.
 Sử dụng hiệu quả và bền vững nguồn lực sản xuất nông nghiệp.
 Làm giàu nông dân và phát triển nông thôn.
 Bảo vệ môi trường và cảnh quan chung.
Bộ tiêu chuẩn GlobalGAP là công cụ kết nối giữa doanh nghiệp với doanh
nghiệp, giữa nhà sản xuất với người cung ứng nông sản thực phẩm, vì thế nó
không hướng tới việc gắn nhãn trên sản phẩm dành cho người tiêu dùng cuối cùng,
mà quan tâm tới sản lượng và địa điểm sản xuất. Bằng việc đăng ký số GGN
(Global GAP Number), cung cấp và cập nhật thông tin của nhà sản xuất đã được
chứng nhận trên Cơ sở dữ liệu của GlobalGAP, nhà cung cấp sẽ có cơ hội tự giới
thiệu về chủng loại, nguồn gốc xuất xứ, phương thức sản xuất, mức độ an toàn,
mùa thu hoạch và sản lượng của sản phẩm của mình. Bằng việc trở thành thành
viên để có quyền truy cập hệ thống dữ liệu này, các nhà cung cấp có thể tìm kiếm
nguồn hàng một cách nhanh chóng, thuận lợi và tin cậy.
 Yêu cầu của tiêu chuẩn GlobalGAP
Bộ tiêu chuẩn GlobalGAP ra đời phiên bản đầu tiên năm 2000, cứ sau 3 năm
áp dụng thì tiêu chuẩn GlobalGAP lại được xem xét và sửa đổi (nếu cần).
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt
43
Để có thể áp dụng được cho các trang trại với các sản phẩm khác nhau (cây trồng,
vật nuôi và thủy sản) với đặc thù sản xuất khác nhau, bộ tiêu chuẩn được thiết kế
thành 3 loại tài liệu bao gồm:
 Quy định chung/General Regulation (GR) - tài liệu cung cấp các thông tin
tổng thể, về tổ chức chứng nhận, các phương thức chứng nhận và yêu cầu
đào tạo đối với chuyên gia đánh giá.
 Các điểm kiểm soát và tiêu chí sự phù hợp/Control Points and Compliance
Criteria (CPCC) - tài liệu đưa ra các điểm cần kiểm soát và tiêu chí phù hợp
cho từng điểm; Các điểm kiểm soát và tiêu chí sự phù hợp được cụ thể hóa
theo các môdun sản phẩm khác nhau và được phân tầng theo mô hình dưới
đây.
 Bảng kiểm tra/Checklist (CL) - tài liệu dùng để các chuyên gia sử dụng
trong quá trình đánh giá, cả đánh giá nội bộ lẫn đánh giá của tổ chức chứng
nhận; Thực chất bảng kiểm tra này chính là yêu cầu rút gọn của tài liệu thứ
2 nói trên.
Vì thế khi áp dụng, một nhà sản xuất một nhóm sản phẩm phải:
 Đáp ứng các yêu cầu trong Quy định chung đối với nhà sản xuất;
 Phù hợp với yêu cầu kiểm soát có trong 3 văn bản có liên quan (ví dụ trang
trại sản xuất rau phải áp dụng quy định kiểm soát cho mọi trang trại, cho
ngành trồng trọt, và cho rau quả);
 Đánh giá nội bộ cho theo bảng kiểm tra dành cho trang trại rau quả và thêm
bảng kiểm tra dành cho hệ thống quản lý chất lượng (nếu định chứng nhận
theo nhóm).
 Phương thức chứng nhận GlobalGAP
Nhà sản xuất có thể lựa chọn chứng nhận GlobalGAP theo một trong 4
phương thức sau:
 Một nhà sản xuất riêng lẻ đăng ký chứng nhận theo tiêu chuẩn
GLOBALGAP để nhận được giấy chứng nhận cho riêng mình.
 Một nhóm nhà sản xuất có cùng 1 tư cách pháp nhân có thể đăng ký chứng
nhận theo nhóm theo tiêu chuẩn GLOBALGAP để được nhận giấy chứng
nhận chung khi đủ điều kiện.
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy điện năng lượng mặt trời kết hợp NNCNC tỉnh Ninh Thuận | duanviet.com.vn | 0918755356
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy điện năng lượng mặt trời kết hợp NNCNC tỉnh Ninh Thuận | duanviet.com.vn | 0918755356
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy điện năng lượng mặt trời kết hợp NNCNC tỉnh Ninh Thuận | duanviet.com.vn | 0918755356
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy điện năng lượng mặt trời kết hợp NNCNC tỉnh Ninh Thuận | duanviet.com.vn | 0918755356
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy điện năng lượng mặt trời kết hợp NNCNC tỉnh Ninh Thuận | duanviet.com.vn | 0918755356
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy điện năng lượng mặt trời kết hợp NNCNC tỉnh Ninh Thuận | duanviet.com.vn | 0918755356
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy điện năng lượng mặt trời kết hợp NNCNC tỉnh Ninh Thuận | duanviet.com.vn | 0918755356
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy điện năng lượng mặt trời kết hợp NNCNC tỉnh Ninh Thuận | duanviet.com.vn | 0918755356
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy điện năng lượng mặt trời kết hợp NNCNC tỉnh Ninh Thuận | duanviet.com.vn | 0918755356
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy điện năng lượng mặt trời kết hợp NNCNC tỉnh Ninh Thuận | duanviet.com.vn | 0918755356
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy điện năng lượng mặt trời kết hợp NNCNC tỉnh Ninh Thuận | duanviet.com.vn | 0918755356
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy điện năng lượng mặt trời kết hợp NNCNC tỉnh Ninh Thuận | duanviet.com.vn | 0918755356
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy điện năng lượng mặt trời kết hợp NNCNC tỉnh Ninh Thuận | duanviet.com.vn | 0918755356
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy điện năng lượng mặt trời kết hợp NNCNC tỉnh Ninh Thuận | duanviet.com.vn | 0918755356
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy điện năng lượng mặt trời kết hợp NNCNC tỉnh Ninh Thuận | duanviet.com.vn | 0918755356
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy điện năng lượng mặt trời kết hợp NNCNC tỉnh Ninh Thuận | duanviet.com.vn | 0918755356
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy điện năng lượng mặt trời kết hợp NNCNC tỉnh Ninh Thuận | duanviet.com.vn | 0918755356
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy điện năng lượng mặt trời kết hợp NNCNC tỉnh Ninh Thuận | duanviet.com.vn | 0918755356
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy điện năng lượng mặt trời kết hợp NNCNC tỉnh Ninh Thuận | duanviet.com.vn | 0918755356
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy điện năng lượng mặt trời kết hợp NNCNC tỉnh Ninh Thuận | duanviet.com.vn | 0918755356
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy điện năng lượng mặt trời kết hợp NNCNC tỉnh Ninh Thuận | duanviet.com.vn | 0918755356
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy điện năng lượng mặt trời kết hợp NNCNC tỉnh Ninh Thuận | duanviet.com.vn | 0918755356
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy điện năng lượng mặt trời kết hợp NNCNC tỉnh Ninh Thuận | duanviet.com.vn | 0918755356
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy điện năng lượng mặt trời kết hợp NNCNC tỉnh Ninh Thuận | duanviet.com.vn | 0918755356
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy điện năng lượng mặt trời kết hợp NNCNC tỉnh Ninh Thuận | duanviet.com.vn | 0918755356
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy điện năng lượng mặt trời kết hợp NNCNC tỉnh Ninh Thuận | duanviet.com.vn | 0918755356
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy điện năng lượng mặt trời kết hợp NNCNC tỉnh Ninh Thuận | duanviet.com.vn | 0918755356
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy điện năng lượng mặt trời kết hợp NNCNC tỉnh Ninh Thuận | duanviet.com.vn | 0918755356

More Related Content

What's hot

Thuyết minh Dự án Trang trại Chăn nuôi Lợn đen - Gà Cỏ - Vịt bầu theo mô hình...
Thuyết minh Dự án Trang trại Chăn nuôi Lợn đen - Gà Cỏ - Vịt bầu theo mô hình...Thuyết minh Dự án Trang trại Chăn nuôi Lợn đen - Gà Cỏ - Vịt bầu theo mô hình...
Thuyết minh Dự án Trang trại Chăn nuôi Lợn đen - Gà Cỏ - Vịt bầu theo mô hình...
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt
 
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Khu chế biến nông sản theo tiêu chuẩn EU | ...
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Khu chế biến nông sản theo tiêu chuẩn EU | ...Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Khu chế biến nông sản theo tiêu chuẩn EU | ...
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Khu chế biến nông sản theo tiêu chuẩn EU | ...
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt
 
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bao bì, màng nhựa
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bao bì, màng nhựaDự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bao bì, màng nhựa
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bao bì, màng nhựa
Lập Dự Án Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh
 
Thuyết minh dự án trung tâm thương mại 0918755356
Thuyết minh dự án trung tâm thương mại 0918755356Thuyết minh dự án trung tâm thương mại 0918755356
Thuyết minh dự án trung tâm thương mại 0918755356
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt
 
Báo cáo Thẩm định dự án Công ty Phát triển Khoa học Quốc tế Trường Sinh
Báo cáo Thẩm định dự án Công ty Phát triển Khoa học Quốc tế Trường Sinh Báo cáo Thẩm định dự án Công ty Phát triển Khoa học Quốc tế Trường Sinh
Báo cáo Thẩm định dự án Công ty Phát triển Khoa học Quốc tế Trường Sinh
CTY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH
 
Cẩm nang năng lượng xanh - Năng lượng Sinh khối Việt Nam
Cẩm nang năng lượng xanh - Năng lượng Sinh khối Việt NamCẩm nang năng lượng xanh - Năng lượng Sinh khối Việt Nam
Cẩm nang năng lượng xanh - Năng lượng Sinh khối Việt Nam
Mạng dược liệu
 
Dự án đầu tư Nhà máy sản xuất sản phẩm Chuối Sấy - www.duanviet.com.vn - 0918...
Dự án đầu tư Nhà máy sản xuất sản phẩm Chuối Sấy - www.duanviet.com.vn - 0918...Dự án đầu tư Nhà máy sản xuất sản phẩm Chuối Sấy - www.duanviet.com.vn - 0918...
Dự án đầu tư Nhà máy sản xuất sản phẩm Chuối Sấy - www.duanviet.com.vn - 0918...
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt
 
Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất nước tinh khiết Tháp Chàm 0918755356
Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất nước tinh khiết Tháp Chàm 0918755356Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất nước tinh khiết Tháp Chàm 0918755356
Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất nước tinh khiết Tháp Chàm 0918755356
CTY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH
 
dự án cây trồng
dự án cây trồngdự án cây trồng
dự án cây trồng
LẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Thuyết minh dự án chung cư thương mại
Thuyết minh dự án chung cư thương mạiThuyết minh dự án chung cư thương mại
Thuyết minh dự án chung cư thương mại
LẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Dự án Trồng cây dược liệu kết hợp du lịch nghỉ dưỡng, xây dựng nhà máy chế bi...
Dự án Trồng cây dược liệu kết hợp du lịch nghỉ dưỡng, xây dựng nhà máy chế bi...Dự án Trồng cây dược liệu kết hợp du lịch nghỉ dưỡng, xây dựng nhà máy chế bi...
Dự án Trồng cây dược liệu kết hợp du lịch nghỉ dưỡng, xây dựng nhà máy chế bi...
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt
 
Dự án Nhà máy sấy kho tồn trữ xay xát lúa gạo xuất khẩu 0903034381
Dự án Nhà máy sấy kho tồn trữ xay xát lúa gạo xuất khẩu 0903034381Dự án Nhà máy sấy kho tồn trữ xay xát lúa gạo xuất khẩu 0903034381
Dự án Nhà máy sấy kho tồn trữ xay xát lúa gạo xuất khẩu 0903034381
CTY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH
 
Dự án trồng dược liệu kết hợp rau sạch ngắn ngày
Dự án trồng dược liệu kết hợp rau sạch ngắn ngàyDự án trồng dược liệu kết hợp rau sạch ngắn ngày
Dự án trồng dược liệu kết hợp rau sạch ngắn ngày
Lập Dự Án Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh
 
Thuyết minh dự án Nông nghiệp sạch Công nghệ cao tỉnh Nghệ An www.duanviet.co...
Thuyết minh dự án Nông nghiệp sạch Công nghệ cao tỉnh Nghệ An www.duanviet.co...Thuyết minh dự án Nông nghiệp sạch Công nghệ cao tỉnh Nghệ An www.duanviet.co...
Thuyết minh dự án Nông nghiệp sạch Công nghệ cao tỉnh Nghệ An www.duanviet.co...
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt
 
Dự án kho lạnh 0918755356
Dự án kho lạnh 0918755356Dự án kho lạnh 0918755356
Dự án kho lạnh 0918755356
LẬP DỰ ÁN VIỆT
 
THUYẾT MINH DỰ ÁN NHÀ MÁY SƠ CHẾ DƯỢC LIỆU VÀ TRỒNG DƯỢC LIỆU
THUYẾT MINH DỰ ÁN NHÀ MÁY SƠ CHẾ DƯỢC LIỆU VÀ TRỒNG DƯỢC LIỆUTHUYẾT MINH DỰ ÁN NHÀ MÁY SƠ CHẾ DƯỢC LIỆU VÀ TRỒNG DƯỢC LIỆU
THUYẾT MINH DỰ ÁN NHÀ MÁY SƠ CHẾ DƯỢC LIỆU VÀ TRỒNG DƯỢC LIỆU
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt
 
Thuyết minh dự án nuôi trồng thủy sản
Thuyết minh dự án nuôi trồng thủy sản Thuyết minh dự án nuôi trồng thủy sản
Thuyết minh dự án nuôi trồng thủy sản
LẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Dự án đầu tư Nhà máy điện mặt trời Tỉnh Cà Mau 0918755356
Dự án đầu tư Nhà máy điện mặt trời Tỉnh Cà Mau 0918755356Dự án đầu tư Nhà máy điện mặt trời Tỉnh Cà Mau 0918755356
Dự án đầu tư Nhà máy điện mặt trời Tỉnh Cà Mau 0918755356
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt
 
Thuyet minh du an xay dung khu biet thu lake view tinh binh duong
Thuyet minh du an xay dung khu biet thu lake view tinh binh duongThuyet minh du an xay dung khu biet thu lake view tinh binh duong
Thuyet minh du an xay dung khu biet thu lake view tinh binh duong
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt
 

What's hot (20)

Thuyết minh Dự án Trang trại Chăn nuôi Lợn đen - Gà Cỏ - Vịt bầu theo mô hình...
Thuyết minh Dự án Trang trại Chăn nuôi Lợn đen - Gà Cỏ - Vịt bầu theo mô hình...Thuyết minh Dự án Trang trại Chăn nuôi Lợn đen - Gà Cỏ - Vịt bầu theo mô hình...
Thuyết minh Dự án Trang trại Chăn nuôi Lợn đen - Gà Cỏ - Vịt bầu theo mô hình...
 
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Khu chế biến nông sản theo tiêu chuẩn EU | ...
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Khu chế biến nông sản theo tiêu chuẩn EU | ...Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Khu chế biến nông sản theo tiêu chuẩn EU | ...
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Khu chế biến nông sản theo tiêu chuẩn EU | ...
 
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bao bì, màng nhựa
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bao bì, màng nhựaDự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bao bì, màng nhựa
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bao bì, màng nhựa
 
Thuyết minh dự án trung tâm thương mại 0918755356
Thuyết minh dự án trung tâm thương mại 0918755356Thuyết minh dự án trung tâm thương mại 0918755356
Thuyết minh dự án trung tâm thương mại 0918755356
 
Báo cáo Thẩm định dự án Công ty Phát triển Khoa học Quốc tế Trường Sinh
Báo cáo Thẩm định dự án Công ty Phát triển Khoa học Quốc tế Trường Sinh Báo cáo Thẩm định dự án Công ty Phát triển Khoa học Quốc tế Trường Sinh
Báo cáo Thẩm định dự án Công ty Phát triển Khoa học Quốc tế Trường Sinh
 
Cẩm nang năng lượng xanh - Năng lượng Sinh khối Việt Nam
Cẩm nang năng lượng xanh - Năng lượng Sinh khối Việt NamCẩm nang năng lượng xanh - Năng lượng Sinh khối Việt Nam
Cẩm nang năng lượng xanh - Năng lượng Sinh khối Việt Nam
 
Dự án đầu tư Nhà máy sản xuất sản phẩm Chuối Sấy - www.duanviet.com.vn - 0918...
Dự án đầu tư Nhà máy sản xuất sản phẩm Chuối Sấy - www.duanviet.com.vn - 0918...Dự án đầu tư Nhà máy sản xuất sản phẩm Chuối Sấy - www.duanviet.com.vn - 0918...
Dự án đầu tư Nhà máy sản xuất sản phẩm Chuối Sấy - www.duanviet.com.vn - 0918...
 
Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất nước tinh khiết Tháp Chàm 0918755356
Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất nước tinh khiết Tháp Chàm 0918755356Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất nước tinh khiết Tháp Chàm 0918755356
Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất nước tinh khiết Tháp Chàm 0918755356
 
dự án cây trồng
dự án cây trồngdự án cây trồng
dự án cây trồng
 
Thuyết minh dự án chung cư thương mại
Thuyết minh dự án chung cư thương mạiThuyết minh dự án chung cư thương mại
Thuyết minh dự án chung cư thương mại
 
Dự án Trồng cây dược liệu kết hợp du lịch nghỉ dưỡng, xây dựng nhà máy chế bi...
Dự án Trồng cây dược liệu kết hợp du lịch nghỉ dưỡng, xây dựng nhà máy chế bi...Dự án Trồng cây dược liệu kết hợp du lịch nghỉ dưỡng, xây dựng nhà máy chế bi...
Dự án Trồng cây dược liệu kết hợp du lịch nghỉ dưỡng, xây dựng nhà máy chế bi...
 
Dự án Nhà máy sấy kho tồn trữ xay xát lúa gạo xuất khẩu 0903034381
Dự án Nhà máy sấy kho tồn trữ xay xát lúa gạo xuất khẩu 0903034381Dự án Nhà máy sấy kho tồn trữ xay xát lúa gạo xuất khẩu 0903034381
Dự án Nhà máy sấy kho tồn trữ xay xát lúa gạo xuất khẩu 0903034381
 
Dự án trồng dược liệu kết hợp rau sạch ngắn ngày
Dự án trồng dược liệu kết hợp rau sạch ngắn ngàyDự án trồng dược liệu kết hợp rau sạch ngắn ngày
Dự án trồng dược liệu kết hợp rau sạch ngắn ngày
 
Thuyết minh dự án Nông nghiệp sạch Công nghệ cao tỉnh Nghệ An www.duanviet.co...
Thuyết minh dự án Nông nghiệp sạch Công nghệ cao tỉnh Nghệ An www.duanviet.co...Thuyết minh dự án Nông nghiệp sạch Công nghệ cao tỉnh Nghệ An www.duanviet.co...
Thuyết minh dự án Nông nghiệp sạch Công nghệ cao tỉnh Nghệ An www.duanviet.co...
 
Dự án kho lạnh 0918755356
Dự án kho lạnh 0918755356Dự án kho lạnh 0918755356
Dự án kho lạnh 0918755356
 
THUYẾT MINH DỰ ÁN NHÀ MÁY SƠ CHẾ DƯỢC LIỆU VÀ TRỒNG DƯỢC LIỆU
THUYẾT MINH DỰ ÁN NHÀ MÁY SƠ CHẾ DƯỢC LIỆU VÀ TRỒNG DƯỢC LIỆUTHUYẾT MINH DỰ ÁN NHÀ MÁY SƠ CHẾ DƯỢC LIỆU VÀ TRỒNG DƯỢC LIỆU
THUYẾT MINH DỰ ÁN NHÀ MÁY SƠ CHẾ DƯỢC LIỆU VÀ TRỒNG DƯỢC LIỆU
 
Thuyết minh dự án nuôi trồng thủy sản
Thuyết minh dự án nuôi trồng thủy sản Thuyết minh dự án nuôi trồng thủy sản
Thuyết minh dự án nuôi trồng thủy sản
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
 
Dự án đầu tư Nhà máy điện mặt trời Tỉnh Cà Mau 0918755356
Dự án đầu tư Nhà máy điện mặt trời Tỉnh Cà Mau 0918755356Dự án đầu tư Nhà máy điện mặt trời Tỉnh Cà Mau 0918755356
Dự án đầu tư Nhà máy điện mặt trời Tỉnh Cà Mau 0918755356
 
Thuyet minh du an xay dung khu biet thu lake view tinh binh duong
Thuyet minh du an xay dung khu biet thu lake view tinh binh duongThuyet minh du an xay dung khu biet thu lake view tinh binh duong
Thuyet minh du an xay dung khu biet thu lake view tinh binh duong
 

Similar to Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy điện năng lượng mặt trời kết hợp NNCNC tỉnh Ninh Thuận | duanviet.com.vn | 0918755356

Thuyết minh dự án Nông nghiệp Công nghệ cao Vận hành hệ thống điện năng lượng...
Thuyết minh dự án Nông nghiệp Công nghệ cao Vận hành hệ thống điện năng lượng...Thuyết minh dự án Nông nghiệp Công nghệ cao Vận hành hệ thống điện năng lượng...
Thuyết minh dự án Nông nghiệp Công nghệ cao Vận hành hệ thống điện năng lượng...
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt
 
Nông nghiệp công nghệ cao Vận hành hệ thống điện năng lượng mặt trời 990KWP -...
Nông nghiệp công nghệ cao Vận hành hệ thống điện năng lượng mặt trời 990KWP -...Nông nghiệp công nghệ cao Vận hành hệ thống điện năng lượng mặt trời 990KWP -...
Nông nghiệp công nghệ cao Vận hành hệ thống điện năng lượng mặt trời 990KWP -...
Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
Dự án nông nghiệp công nghệ cao kết hợp du lịch sinh thái 0918755356
Dự án nông nghiệp công nghệ cao kết hợp  du lịch sinh thái 0918755356Dự án nông nghiệp công nghệ cao kết hợp  du lịch sinh thái 0918755356
Dự án nông nghiệp công nghệ cao kết hợp du lịch sinh thái 0918755356
LẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Nong nghiep-cong-nghe-cao-ket-hop-du-lich-sinh-thai-260219
Nong nghiep-cong-nghe-cao-ket-hop-du-lich-sinh-thai-260219Nong nghiep-cong-nghe-cao-ket-hop-du-lich-sinh-thai-260219
Nong nghiep-cong-nghe-cao-ket-hop-du-lich-sinh-thai-260219
LẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Xây dựng nhà máy chế biến nông sản liên kết chuỗi Công ty Ngọc Đỉnh tỉnh Sóc ...
Xây dựng nhà máy chế biến nông sản liên kết chuỗi Công ty Ngọc Đỉnh tỉnh Sóc ...Xây dựng nhà máy chế biến nông sản liên kết chuỗi Công ty Ngọc Đỉnh tỉnh Sóc ...
Xây dựng nhà máy chế biến nông sản liên kết chuỗi Công ty Ngọc Đỉnh tỉnh Sóc ...
Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Khu chế biến nông sản theo tiêu chuẩn EU |...
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Khu chế biến nông sản theo tiêu chuẩn EU  |...Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Khu chế biến nông sản theo tiêu chuẩn EU  |...
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Khu chế biến nông sản theo tiêu chuẩn EU |...
Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
Dự án nhà máy chế biến nông sản Tiền Giang - duanviet.com.vn 0918755356
Dự án nhà máy chế biến nông sản Tiền Giang - duanviet.com.vn 0918755356Dự án nhà máy chế biến nông sản Tiền Giang - duanviet.com.vn 0918755356
Dự án nhà máy chế biến nông sản Tiền Giang - duanviet.com.vn 0918755356
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt
 
Dự án xây dựng nhà máy chế biến nông sản liên kết chuỗi - www.lapduandautu.vn...
Dự án xây dựng nhà máy chế biến nông sản liên kết chuỗi - www.lapduandautu.vn...Dự án xây dựng nhà máy chế biến nông sản liên kết chuỗi - www.lapduandautu.vn...
Dự án xây dựng nhà máy chế biến nông sản liên kết chuỗi - www.lapduandautu.vn...
Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
Thuyết minh dự án đầu tư Xây dựng Nhà máy chế biến nông sản liên kết chuỗi CT...
Thuyết minh dự án đầu tư Xây dựng Nhà máy chế biến nông sản liên kết chuỗi CT...Thuyết minh dự án đầu tư Xây dựng Nhà máy chế biến nông sản liên kết chuỗi CT...
Thuyết minh dự án đầu tư Xây dựng Nhà máy chế biến nông sản liên kết chuỗi CT...
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt
 
Thuyết minh dự án Nông nghiệp công nghệ cáo kết hợp vận hành lưới điện mặt tr...
Thuyết minh dự án Nông nghiệp công nghệ cáo kết hợp vận hành lưới điện mặt tr...Thuyết minh dự án Nông nghiệp công nghệ cáo kết hợp vận hành lưới điện mặt tr...
Thuyết minh dự án Nông nghiệp công nghệ cáo kết hợp vận hành lưới điện mặt tr...
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt
 
dự án nuôi vịt, trồng măng tây
dự án nuôi vịt, trồng măng tâydự án nuôi vịt, trồng măng tây
dự án nuôi vịt, trồng măng tây
LẬP DỰ ÁN VIỆT
 
dự án nuôi vịt, trồng măng tây 0903034381
dự án nuôi vịt, trồng măng tây 0903034381dự án nuôi vịt, trồng măng tây 0903034381
dự án nuôi vịt, trồng măng tây 0903034381
LẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Khu nông nghiệp Ứng dụng Công nghệ cao Newtechco tỉnh Đồng Nai PICC www.lapdu...
Khu nông nghiệp Ứng dụng Công nghệ cao Newtechco tỉnh Đồng Nai PICC www.lapdu...Khu nông nghiệp Ứng dụng Công nghệ cao Newtechco tỉnh Đồng Nai PICC www.lapdu...
Khu nông nghiệp Ứng dụng Công nghệ cao Newtechco tỉnh Đồng Nai PICC www.lapdu...
Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
Thuyết minh dự án Khu nông nghiệp Ứng dụng Công nghệ cao Newtechco tỉnh Đồng ...
Thuyết minh dự án Khu nông nghiệp Ứng dụng Công nghệ cao Newtechco tỉnh Đồng ...Thuyết minh dự án Khu nông nghiệp Ứng dụng Công nghệ cao Newtechco tỉnh Đồng ...
Thuyết minh dự án Khu nông nghiệp Ứng dụng Công nghệ cao Newtechco tỉnh Đồng ...
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt
 
Thuyết minh dự án đầu tư Chăn nuôi lợn khép kín, kết hợp trồng trọt hữu cơ CN...
Thuyết minh dự án đầu tư Chăn nuôi lợn khép kín, kết hợp trồng trọt hữu cơ CN...Thuyết minh dự án đầu tư Chăn nuôi lợn khép kín, kết hợp trồng trọt hữu cơ CN...
Thuyết minh dự án đầu tư Chăn nuôi lợn khép kín, kết hợp trồng trọt hữu cơ CN...
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt
 
Thuyết minh dự án đầu tư Xây dựng Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao kết ...
Thuyết minh dự án đầu tư Xây dựng Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao kết ...Thuyết minh dự án đầu tư Xây dựng Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao kết ...
Thuyết minh dự án đầu tư Xây dựng Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao kết ...
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt
 
DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP CNC KẾT HỢP ĐIỆN MẶT TRỜI
DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP CNC KẾT HỢP ĐIỆN MẶT TRỜIDỰ ÁN NÔNG NGHIỆP CNC KẾT HỢP ĐIỆN MẶT TRỜI
DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP CNC KẾT HỢP ĐIỆN MẶT TRỜI
LẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Xây dựng Khu nông nghiệp Ứng dụng Công nghệ cao kết hợp du lịch sinh thái tỉn...
Xây dựng Khu nông nghiệp Ứng dụng Công nghệ cao kết hợp du lịch sinh thái tỉn...Xây dựng Khu nông nghiệp Ứng dụng Công nghệ cao kết hợp du lịch sinh thái tỉn...
Xây dựng Khu nông nghiệp Ứng dụng Công nghệ cao kết hợp du lịch sinh thái tỉn...
Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
[123doc] - bao-cao-nghien-cuu-kha-thi-nha-may-dien-mat-troi-trung-nam-tra-vin...
[123doc] - bao-cao-nghien-cuu-kha-thi-nha-may-dien-mat-troi-trung-nam-tra-vin...[123doc] - bao-cao-nghien-cuu-kha-thi-nha-may-dien-mat-troi-trung-nam-tra-vin...
[123doc] - bao-cao-nghien-cuu-kha-thi-nha-may-dien-mat-troi-trung-nam-tra-vin...
NuioKila
 
Nhà máy sản xuất chế biến nông sản chất lượng cao Đăk Nông - PICC - www.lapdu...
Nhà máy sản xuất chế biến nông sản chất lượng cao Đăk Nông - PICC - www.lapdu...Nhà máy sản xuất chế biến nông sản chất lượng cao Đăk Nông - PICC - www.lapdu...
Nhà máy sản xuất chế biến nông sản chất lượng cao Đăk Nông - PICC - www.lapdu...
Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 

Similar to Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy điện năng lượng mặt trời kết hợp NNCNC tỉnh Ninh Thuận | duanviet.com.vn | 0918755356 (20)

Thuyết minh dự án Nông nghiệp Công nghệ cao Vận hành hệ thống điện năng lượng...
Thuyết minh dự án Nông nghiệp Công nghệ cao Vận hành hệ thống điện năng lượng...Thuyết minh dự án Nông nghiệp Công nghệ cao Vận hành hệ thống điện năng lượng...
Thuyết minh dự án Nông nghiệp Công nghệ cao Vận hành hệ thống điện năng lượng...
 
Nông nghiệp công nghệ cao Vận hành hệ thống điện năng lượng mặt trời 990KWP -...
Nông nghiệp công nghệ cao Vận hành hệ thống điện năng lượng mặt trời 990KWP -...Nông nghiệp công nghệ cao Vận hành hệ thống điện năng lượng mặt trời 990KWP -...
Nông nghiệp công nghệ cao Vận hành hệ thống điện năng lượng mặt trời 990KWP -...
 
Dự án nông nghiệp công nghệ cao kết hợp du lịch sinh thái 0918755356
Dự án nông nghiệp công nghệ cao kết hợp  du lịch sinh thái 0918755356Dự án nông nghiệp công nghệ cao kết hợp  du lịch sinh thái 0918755356
Dự án nông nghiệp công nghệ cao kết hợp du lịch sinh thái 0918755356
 
Nong nghiep-cong-nghe-cao-ket-hop-du-lich-sinh-thai-260219
Nong nghiep-cong-nghe-cao-ket-hop-du-lich-sinh-thai-260219Nong nghiep-cong-nghe-cao-ket-hop-du-lich-sinh-thai-260219
Nong nghiep-cong-nghe-cao-ket-hop-du-lich-sinh-thai-260219
 
Xây dựng nhà máy chế biến nông sản liên kết chuỗi Công ty Ngọc Đỉnh tỉnh Sóc ...
Xây dựng nhà máy chế biến nông sản liên kết chuỗi Công ty Ngọc Đỉnh tỉnh Sóc ...Xây dựng nhà máy chế biến nông sản liên kết chuỗi Công ty Ngọc Đỉnh tỉnh Sóc ...
Xây dựng nhà máy chế biến nông sản liên kết chuỗi Công ty Ngọc Đỉnh tỉnh Sóc ...
 
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Khu chế biến nông sản theo tiêu chuẩn EU |...
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Khu chế biến nông sản theo tiêu chuẩn EU  |...Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Khu chế biến nông sản theo tiêu chuẩn EU  |...
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Khu chế biến nông sản theo tiêu chuẩn EU |...
 
Dự án nhà máy chế biến nông sản Tiền Giang - duanviet.com.vn 0918755356
Dự án nhà máy chế biến nông sản Tiền Giang - duanviet.com.vn 0918755356Dự án nhà máy chế biến nông sản Tiền Giang - duanviet.com.vn 0918755356
Dự án nhà máy chế biến nông sản Tiền Giang - duanviet.com.vn 0918755356
 
Dự án xây dựng nhà máy chế biến nông sản liên kết chuỗi - www.lapduandautu.vn...
Dự án xây dựng nhà máy chế biến nông sản liên kết chuỗi - www.lapduandautu.vn...Dự án xây dựng nhà máy chế biến nông sản liên kết chuỗi - www.lapduandautu.vn...
Dự án xây dựng nhà máy chế biến nông sản liên kết chuỗi - www.lapduandautu.vn...
 
Thuyết minh dự án đầu tư Xây dựng Nhà máy chế biến nông sản liên kết chuỗi CT...
Thuyết minh dự án đầu tư Xây dựng Nhà máy chế biến nông sản liên kết chuỗi CT...Thuyết minh dự án đầu tư Xây dựng Nhà máy chế biến nông sản liên kết chuỗi CT...
Thuyết minh dự án đầu tư Xây dựng Nhà máy chế biến nông sản liên kết chuỗi CT...
 
Thuyết minh dự án Nông nghiệp công nghệ cáo kết hợp vận hành lưới điện mặt tr...
Thuyết minh dự án Nông nghiệp công nghệ cáo kết hợp vận hành lưới điện mặt tr...Thuyết minh dự án Nông nghiệp công nghệ cáo kết hợp vận hành lưới điện mặt tr...
Thuyết minh dự án Nông nghiệp công nghệ cáo kết hợp vận hành lưới điện mặt tr...
 
dự án nuôi vịt, trồng măng tây
dự án nuôi vịt, trồng măng tâydự án nuôi vịt, trồng măng tây
dự án nuôi vịt, trồng măng tây
 
dự án nuôi vịt, trồng măng tây 0903034381
dự án nuôi vịt, trồng măng tây 0903034381dự án nuôi vịt, trồng măng tây 0903034381
dự án nuôi vịt, trồng măng tây 0903034381
 
Khu nông nghiệp Ứng dụng Công nghệ cao Newtechco tỉnh Đồng Nai PICC www.lapdu...
Khu nông nghiệp Ứng dụng Công nghệ cao Newtechco tỉnh Đồng Nai PICC www.lapdu...Khu nông nghiệp Ứng dụng Công nghệ cao Newtechco tỉnh Đồng Nai PICC www.lapdu...
Khu nông nghiệp Ứng dụng Công nghệ cao Newtechco tỉnh Đồng Nai PICC www.lapdu...
 
Thuyết minh dự án Khu nông nghiệp Ứng dụng Công nghệ cao Newtechco tỉnh Đồng ...
Thuyết minh dự án Khu nông nghiệp Ứng dụng Công nghệ cao Newtechco tỉnh Đồng ...Thuyết minh dự án Khu nông nghiệp Ứng dụng Công nghệ cao Newtechco tỉnh Đồng ...
Thuyết minh dự án Khu nông nghiệp Ứng dụng Công nghệ cao Newtechco tỉnh Đồng ...
 
Thuyết minh dự án đầu tư Chăn nuôi lợn khép kín, kết hợp trồng trọt hữu cơ CN...
Thuyết minh dự án đầu tư Chăn nuôi lợn khép kín, kết hợp trồng trọt hữu cơ CN...Thuyết minh dự án đầu tư Chăn nuôi lợn khép kín, kết hợp trồng trọt hữu cơ CN...
Thuyết minh dự án đầu tư Chăn nuôi lợn khép kín, kết hợp trồng trọt hữu cơ CN...
 
Thuyết minh dự án đầu tư Xây dựng Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao kết ...
Thuyết minh dự án đầu tư Xây dựng Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao kết ...Thuyết minh dự án đầu tư Xây dựng Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao kết ...
Thuyết minh dự án đầu tư Xây dựng Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao kết ...
 
DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP CNC KẾT HỢP ĐIỆN MẶT TRỜI
DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP CNC KẾT HỢP ĐIỆN MẶT TRỜIDỰ ÁN NÔNG NGHIỆP CNC KẾT HỢP ĐIỆN MẶT TRỜI
DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP CNC KẾT HỢP ĐIỆN MẶT TRỜI
 
Xây dựng Khu nông nghiệp Ứng dụng Công nghệ cao kết hợp du lịch sinh thái tỉn...
Xây dựng Khu nông nghiệp Ứng dụng Công nghệ cao kết hợp du lịch sinh thái tỉn...Xây dựng Khu nông nghiệp Ứng dụng Công nghệ cao kết hợp du lịch sinh thái tỉn...
Xây dựng Khu nông nghiệp Ứng dụng Công nghệ cao kết hợp du lịch sinh thái tỉn...
 
[123doc] - bao-cao-nghien-cuu-kha-thi-nha-may-dien-mat-troi-trung-nam-tra-vin...
[123doc] - bao-cao-nghien-cuu-kha-thi-nha-may-dien-mat-troi-trung-nam-tra-vin...[123doc] - bao-cao-nghien-cuu-kha-thi-nha-may-dien-mat-troi-trung-nam-tra-vin...
[123doc] - bao-cao-nghien-cuu-kha-thi-nha-may-dien-mat-troi-trung-nam-tra-vin...
 
Nhà máy sản xuất chế biến nông sản chất lượng cao Đăk Nông - PICC - www.lapdu...
Nhà máy sản xuất chế biến nông sản chất lượng cao Đăk Nông - PICC - www.lapdu...Nhà máy sản xuất chế biến nông sản chất lượng cao Đăk Nông - PICC - www.lapdu...
Nhà máy sản xuất chế biến nông sản chất lượng cao Đăk Nông - PICC - www.lapdu...
 

More from Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt

Thuyết minh dự án trung tâm sản xuất giống cây trồng
Thuyết minh dự án trung tâm sản xuất giống cây trồngThuyết minh dự án trung tâm sản xuất giống cây trồng
Thuyết minh dự án trung tâm sản xuất giống cây trồng
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt
 
THUYẾT MINH DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP KẾT HỢP DU LỊCH SINH THÁI.docx
THUYẾT MINH DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP KẾT HỢP DU LỊCH SINH THÁI.docxTHUYẾT MINH DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP KẾT HỢP DU LỊCH SINH THÁI.docx
THUYẾT MINH DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP KẾT HỢP DU LỊCH SINH THÁI.docx
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt
 
Thuyết minh dự án nhà máy xử lý rác thải
Thuyết minh dự án nhà máy xử lý rác thảiThuyết minh dự án nhà máy xử lý rác thải
Thuyết minh dự án nhà máy xử lý rác thải
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt
 
DU AN NHA MAY DAU THUC VAT
DU AN NHA MAY DAU THUC VATDU AN NHA MAY DAU THUC VAT
DỰ ÁN NHÀ MÁY CHẾ BIẾN TRÁI CÂY
DỰ ÁN NHÀ MÁY CHẾ BIẾN TRÁI CÂYDỰ ÁN NHÀ MÁY CHẾ BIẾN TRÁI CÂY
DỰ ÁN NHÀ MÁY CHẾ BIẾN TRÁI CÂY
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt
 
DU AN GACH KHONG NUNG
DU AN GACH KHONG NUNGDU AN GACH KHONG NUNG
dự án cụm công nghiệp
dự án cụm công nghiệpdự án cụm công nghiệp
chăn nuôi công nghệ cao
chăn nuôi công nghệ caochăn nuôi công nghệ cao
DU LỊCH SINH THÁI KẾT HỢP TRỒNG TRỌT 0918755356
DU LỊCH SINH THÁI KẾT HỢP TRỒNG TRỌT 0918755356DU LỊCH SINH THÁI KẾT HỢP TRỒNG TRỌT 0918755356
DU LỊCH SINH THÁI KẾT HỢP TRỒNG TRỌT 0918755356
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt
 
0918755356 DỰ ÁN DU LỊCH SINH THÁI KẾT HỢP TRỒNG DƯỢC LIỆU.docx
0918755356 DỰ ÁN DU LỊCH SINH THÁI KẾT HỢP TRỒNG DƯỢC LIỆU.docx0918755356 DỰ ÁN DU LỊCH SINH THÁI KẾT HỢP TRỒNG DƯỢC LIỆU.docx
0918755356 DỰ ÁN DU LỊCH SINH THÁI KẾT HỢP TRỒNG DƯỢC LIỆU.docx
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt
 
DU LỊCH SINH THÁI NGHỈ DƯỠNG 0918755356
DU LỊCH SINH THÁI NGHỈ DƯỠNG 0918755356DU LỊCH SINH THÁI NGHỈ DƯỠNG 0918755356
DU LỊCH SINH THÁI NGHỈ DƯỠNG 0918755356
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt
 
Thuyết minh dự án khu trung tâm thương mại 0918755356
Thuyết minh dự án khu trung tâm thương mại 0918755356Thuyết minh dự án khu trung tâm thương mại 0918755356
Thuyết minh dự án khu trung tâm thương mại 0918755356
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt
 
Dự án trồng trọt kết hợp du lịch sinh thái
Dự án trồng trọt kết hợp du lịch sinh tháiDự án trồng trọt kết hợp du lịch sinh thái
Dự án trồng trọt kết hợp du lịch sinh thái
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt
 
Dự án trang trại chăn nuôi bò tỉnh Kiên Giang | duanviet.com.vn | 0918755356
Dự án trang trại chăn nuôi bò tỉnh Kiên Giang | duanviet.com.vn | 0918755356Dự án trang trại chăn nuôi bò tỉnh Kiên Giang | duanviet.com.vn | 0918755356
Dự án trang trại chăn nuôi bò tỉnh Kiên Giang | duanviet.com.vn | 0918755356
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt
 
Khu Thương mại Dịch vụ Du lịch Nghỉ dưỡng Phú Gia tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu | duan...
Khu Thương mại Dịch vụ Du lịch Nghỉ dưỡng Phú Gia tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu | duan...Khu Thương mại Dịch vụ Du lịch Nghỉ dưỡng Phú Gia tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu | duan...
Khu Thương mại Dịch vụ Du lịch Nghỉ dưỡng Phú Gia tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu | duan...
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt
 
nông nghiệp công nghệ cao và điện năng lượng tái tạo tỉnh Bình Phước | duanvi...
nông nghiệp công nghệ cao và điện năng lượng tái tạo tỉnh Bình Phước | duanvi...nông nghiệp công nghệ cao và điện năng lượng tái tạo tỉnh Bình Phước | duanvi...
nông nghiệp công nghệ cao và điện năng lượng tái tạo tỉnh Bình Phước | duanvi...
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt
 
Dự án du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu | duanviet.com.vn ...
Dự án du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu | duanviet.com.vn ...Dự án du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu | duanviet.com.vn ...
Dự án du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu | duanviet.com.vn ...
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt
 
Dự án bãi đậu xe tập kết phương tiện và trang thiết bị Tp.Hồ Chí Minh | duanv...
Dự án bãi đậu xe tập kết phương tiện và trang thiết bị Tp.Hồ Chí Minh | duanv...Dự án bãi đậu xe tập kết phương tiện và trang thiết bị Tp.Hồ Chí Minh | duanv...
Dự án bãi đậu xe tập kết phương tiện và trang thiết bị Tp.Hồ Chí Minh | duanv...
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt
 
Dự án nông nghiệp công nghệ cao kết hợp năng lượng mặt trời Đăk Nông | duanvi...
Dự án nông nghiệp công nghệ cao kết hợp năng lượng mặt trời Đăk Nông | duanvi...Dự án nông nghiệp công nghệ cao kết hợp năng lượng mặt trời Đăk Nông | duanvi...
Dự án nông nghiệp công nghệ cao kết hợp năng lượng mặt trời Đăk Nông | duanvi...
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt
 
Nghị định về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu từ vào nông ngh...
Nghị định về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu từ vào nông ngh...Nghị định về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu từ vào nông ngh...
Nghị định về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu từ vào nông ngh...
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt
 

More from Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt (20)

Thuyết minh dự án trung tâm sản xuất giống cây trồng
Thuyết minh dự án trung tâm sản xuất giống cây trồngThuyết minh dự án trung tâm sản xuất giống cây trồng
Thuyết minh dự án trung tâm sản xuất giống cây trồng
 
THUYẾT MINH DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP KẾT HỢP DU LỊCH SINH THÁI.docx
THUYẾT MINH DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP KẾT HỢP DU LỊCH SINH THÁI.docxTHUYẾT MINH DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP KẾT HỢP DU LỊCH SINH THÁI.docx
THUYẾT MINH DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP KẾT HỢP DU LỊCH SINH THÁI.docx
 
Thuyết minh dự án nhà máy xử lý rác thải
Thuyết minh dự án nhà máy xử lý rác thảiThuyết minh dự án nhà máy xử lý rác thải
Thuyết minh dự án nhà máy xử lý rác thải
 
DU AN NHA MAY DAU THUC VAT
DU AN NHA MAY DAU THUC VATDU AN NHA MAY DAU THUC VAT
DU AN NHA MAY DAU THUC VAT
 
DỰ ÁN NHÀ MÁY CHẾ BIẾN TRÁI CÂY
DỰ ÁN NHÀ MÁY CHẾ BIẾN TRÁI CÂYDỰ ÁN NHÀ MÁY CHẾ BIẾN TRÁI CÂY
DỰ ÁN NHÀ MÁY CHẾ BIẾN TRÁI CÂY
 
DU AN GACH KHONG NUNG
DU AN GACH KHONG NUNGDU AN GACH KHONG NUNG
DU AN GACH KHONG NUNG
 
dự án cụm công nghiệp
dự án cụm công nghiệpdự án cụm công nghiệp
dự án cụm công nghiệp
 
chăn nuôi công nghệ cao
chăn nuôi công nghệ caochăn nuôi công nghệ cao
chăn nuôi công nghệ cao
 
DU LỊCH SINH THÁI KẾT HỢP TRỒNG TRỌT 0918755356
DU LỊCH SINH THÁI KẾT HỢP TRỒNG TRỌT 0918755356DU LỊCH SINH THÁI KẾT HỢP TRỒNG TRỌT 0918755356
DU LỊCH SINH THÁI KẾT HỢP TRỒNG TRỌT 0918755356
 
0918755356 DỰ ÁN DU LỊCH SINH THÁI KẾT HỢP TRỒNG DƯỢC LIỆU.docx
0918755356 DỰ ÁN DU LỊCH SINH THÁI KẾT HỢP TRỒNG DƯỢC LIỆU.docx0918755356 DỰ ÁN DU LỊCH SINH THÁI KẾT HỢP TRỒNG DƯỢC LIỆU.docx
0918755356 DỰ ÁN DU LỊCH SINH THÁI KẾT HỢP TRỒNG DƯỢC LIỆU.docx
 
DU LỊCH SINH THÁI NGHỈ DƯỠNG 0918755356
DU LỊCH SINH THÁI NGHỈ DƯỠNG 0918755356DU LỊCH SINH THÁI NGHỈ DƯỠNG 0918755356
DU LỊCH SINH THÁI NGHỈ DƯỠNG 0918755356
 
Thuyết minh dự án khu trung tâm thương mại 0918755356
Thuyết minh dự án khu trung tâm thương mại 0918755356Thuyết minh dự án khu trung tâm thương mại 0918755356
Thuyết minh dự án khu trung tâm thương mại 0918755356
 
Dự án trồng trọt kết hợp du lịch sinh thái
Dự án trồng trọt kết hợp du lịch sinh tháiDự án trồng trọt kết hợp du lịch sinh thái
Dự án trồng trọt kết hợp du lịch sinh thái
 
Dự án trang trại chăn nuôi bò tỉnh Kiên Giang | duanviet.com.vn | 0918755356
Dự án trang trại chăn nuôi bò tỉnh Kiên Giang | duanviet.com.vn | 0918755356Dự án trang trại chăn nuôi bò tỉnh Kiên Giang | duanviet.com.vn | 0918755356
Dự án trang trại chăn nuôi bò tỉnh Kiên Giang | duanviet.com.vn | 0918755356
 
Khu Thương mại Dịch vụ Du lịch Nghỉ dưỡng Phú Gia tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu | duan...
Khu Thương mại Dịch vụ Du lịch Nghỉ dưỡng Phú Gia tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu | duan...Khu Thương mại Dịch vụ Du lịch Nghỉ dưỡng Phú Gia tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu | duan...
Khu Thương mại Dịch vụ Du lịch Nghỉ dưỡng Phú Gia tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu | duan...
 
nông nghiệp công nghệ cao và điện năng lượng tái tạo tỉnh Bình Phước | duanvi...
nông nghiệp công nghệ cao và điện năng lượng tái tạo tỉnh Bình Phước | duanvi...nông nghiệp công nghệ cao và điện năng lượng tái tạo tỉnh Bình Phước | duanvi...
nông nghiệp công nghệ cao và điện năng lượng tái tạo tỉnh Bình Phước | duanvi...
 
Dự án du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu | duanviet.com.vn ...
Dự án du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu | duanviet.com.vn ...Dự án du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu | duanviet.com.vn ...
Dự án du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu | duanviet.com.vn ...
 
Dự án bãi đậu xe tập kết phương tiện và trang thiết bị Tp.Hồ Chí Minh | duanv...
Dự án bãi đậu xe tập kết phương tiện và trang thiết bị Tp.Hồ Chí Minh | duanv...Dự án bãi đậu xe tập kết phương tiện và trang thiết bị Tp.Hồ Chí Minh | duanv...
Dự án bãi đậu xe tập kết phương tiện và trang thiết bị Tp.Hồ Chí Minh | duanv...
 
Dự án nông nghiệp công nghệ cao kết hợp năng lượng mặt trời Đăk Nông | duanvi...
Dự án nông nghiệp công nghệ cao kết hợp năng lượng mặt trời Đăk Nông | duanvi...Dự án nông nghiệp công nghệ cao kết hợp năng lượng mặt trời Đăk Nông | duanvi...
Dự án nông nghiệp công nghệ cao kết hợp năng lượng mặt trời Đăk Nông | duanvi...
 
Nghị định về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu từ vào nông ngh...
Nghị định về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu từ vào nông ngh...Nghị định về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu từ vào nông ngh...
Nghị định về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu từ vào nông ngh...
 

Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy điện năng lượng mặt trời kết hợp NNCNC tỉnh Ninh Thuận | duanviet.com.vn | 0918755356

  • 1. Dự án nhà máy điện năng lượng mặt trời kết hợp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Nhị Hà CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do - Hạnh phúc  BÁO CÁO ĐẦU TƯ DỰ ÁN NHÀ MÁY ĐIỆN NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI KẾT HỢP NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO NHỊ HÀ Địa điểm xây dựng: Thôn Nhị Hà 1, xã Nhị Hà, huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận Chủ đầu tư: Tháng 1/2019
  • 2. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 1 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM  BÁO CÁO ĐẦU TƯ DỰ ÁN NHÀ MÁY ĐIỆN NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI KẾT HỢP NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO NHỊ HÀ CHỦ ĐẦU TƯ Giám đốc ĐƠN VỊ TƯ VẤN CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ DỰ ÁN VIỆT Giám đốc Tháng 1 năm 2019
  • 3. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 2 MỤC LỤC CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU..................................................................................... 5 I. Giới thiệu về chủ đầu tư................................................................................. 5 II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án.......................................................................... 5 III. Sự cần thiết xây dựng dự án........................................................................ 5 IV. Các căn cứ pháp lý...................................................................................... 7 V. Mục tiêu dự án.............................................................................................. 8 V.1. Mục tiêu chung.......................................................................................... 8 V.2. Mục tiêu cụ thể.......................................................................................... 8 CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN..................... 9 I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án.......................................... 9 I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án.................................................... 9 I.2. Điều kiện kinh tế xã hội............................................................................ 11 II. Quy mô sản xuất của dự án. ....................................................................... 17 II.1. Tình hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên thế giới và Việt Nam ......................................................................................................... 17 II.2. Quy mô đầu tư của dự án......................................................................... 31 III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án.......................................... 32 III.1. Địa điểm xây dựng................................................................................. 32 IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án. ............ 33 CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ................ 35 I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình......................................... 35 II. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ. .................................. 35 II.1. Giải pháp công nghệ................................................................................ 35 II.2. Giải pháp kỹ thuật ................................................................................... 45 CHƯƠNG IV. CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN........................... 53 I. Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng. ......................................................................................................................... 53
  • 4. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 3 I.1. Phương án giải phóng mặt bằng. .............................................................. 53 I.2. Phương án tái định cư............................................................................... 53 I.3. Phương án hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật. ................................. 53 II. Các phương án xây dựng công trình. ......................................................... 53 III. Phương án tổ chức thực hiện..................................................................... 54 III.1. Các phương án kiến trúc. ....................................................................... 54 III.2. Phương án quản lý, khai thác................................................................. 55 III.2. Giải pháp về chính sách của dự án......................................................... 56 IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án......... 57 CHƯƠNG V. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG – GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ VÀ YÊU CẦU AN NINH QUỐC PHÒNG.. 58 I. Đánh giá tác động môi trường. .................................................................... 58 I.1. Các loại chất thải phát sinh....................................................................... 58 I.2. Biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực.................................................... 59 I.3. Phương án phòng chống sự cố vệ sinh và an toàn lao động..................... 61 II. Giải pháp phòng chống cháy nổ................................................................. 61 CHƯƠNG VI. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ –NGUỒN VỐN THỰC HIỆNVÀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN......................................................................................... 62 I. Tổng vốn đầu tư và nguồn vốn của dự án.................................................... 62 II. Khả năng thu xếp vốn và khả năng cấp vốn theo tiến độ........................... 63 III. Phân tích hiệu quả về mặt kinh tế của dự án............................................. 66 III.1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án. .................................................... 66 III.2. Phương án vay tín dụng – huy động ...................................................... 67 III.3. Các thông số tài chính của dự án. .......................................................... 68 KẾT LUẬN..................................................................................................... 70 I. Kết luận........................................................................................................ 70 II. Đề xuất và kiến nghị................................................................................... 70 PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN ..... 71
  • 5. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 4 Phụ lục 1 Tổng mức, cơ cấu nguồn vốn của dự án thực hiện dự án........Error! Bookmark not defined. Phụ lục 2 Bảng tính khấu hao hàng năm của dự án.Error! Bookmark not defined. Phụ lục 3 Bảng tính doanh thu và dòng tiền hàng năm của dự án...........Error! Bookmark not defined. Phụ lục 4 Bảng Kế hoạch trả nợ hàng năm của dự án.Error! Bookmark not defined. Phụ lục 5 Bảng mức trả nợ hàng năm theo dự án.Error! Bookmark not defined. Phụ lục 6 Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án..........Error! Bookmark not defined. Phụ lục 7 Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn có chiết khấu của dự án...Error! Bookmark not defined. Phụ lục 8 Bảng Tính toán phân tích hiện giá thuần (NPV) của dự án.....Error! Bookmark not defined. Phụ lục 9 Bảng Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) của dự án. .................................................................... Error! Bookmark not defined.
  • 6. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 5 CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU I. Giới thiệu về chủ đầu tư. Chủ đầu tư: Giấy phép ĐKKD số: Đại diện pháp luật Chức vụ: Giám đốc Địa chỉ trụ sở:. II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án. Tên dự án: Dự án nhà máy điện năng lượng mặt trời kết hợp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Nhị Hà. Địa điểm thực hiện dự án: thôn Nhị Hà 1, xã Nhị Hà, huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận. Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều hành và khai thác dự án. Tổng mức đầu tư của dự án : 72.959.305.000 đồng. (Bảy mươi hai tỷ chín trăm năm mươi chín triệu ba trăm linh năm nghìn đồng) Trong đó:  Vốn tự có (20%) : 14.591.861.000 đồng.  Vốn vay tín dụng (80%) : 58.367.444.000 đồng. III. Sự cần thiết xây dựng dự án. Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (NNUDCNC) là khu công nghệ cao tập trung thực hiện hoạt động ứng dụng thành tựu nghiên cứu và phát triển công nghệ cao vào lĩnh vực nông nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ: chọn tạo, nhân giống cây trồng, giống vật nuôi cho năng suất, chất lượng cao; phòng, trừ dịch bệnh; trồng trọt, chăn nuôi đạt hiệu quả cao; tạo ra các loại vật tư, máy móc, thiết bị sử dụng trong nông nghiệp; bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp; phát triển doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và phát triển dịch vụ công nghệ cao phục vụ nông nghiệp. Đặc trưng của sản xuất tại các khu NNCNC: đạt năng suất cao kỷ lục và hiệu quả kinh tế rất cao; ví dụ ở Israen đã đạt năng suất cà chua 250 - 300
  • 7. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 6 tấn/ha/năm, bưởi 100 - 150 tấn/ha/năm, hoa cắt cành 1,5 triệu cành/ha/năm; giá trị sản phẩm 120 - 150 ngàn USD/ha/năm, Trung Quốc đạt 40 - 50 ngàn USD/ha/năm. Nông nghiệp công nghệ cao là nền nông nghiệp được áp dụng những công nghệ mới vào sản xuất, bao gồm: công nghiệp hóa nông nghiệp (cơ giới hóa các khâu của quá trình sản xuất), tự động hóa, công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới, công nghệ sinh học và các giống cây trồng, giống vật nuôi có năng suất và chất lượng cao, đạt hiệu quả kinh tế cao trên một đơn vị diện tích và phát triển bền vững trên cơ sở canh tác hữu cơ (Theo Vụ Khoa học Công nghệ - Bộ Nông nghiệp và PTNT). Các tiêu chí cho khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao: - Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển nông nghiệp và nhiệm vụ của khu nông nghiệp ứng dụng CNC; - Có khả năng thu hút đầu tư, nhân lực công nghệ cao trong và ngoài nước thực hiện sản xuất sản phẩm NNUDCNC. - Có điều kiện xây dựng kết cấu hạ tầng (thủy lợi, giao thông, điện …) đáp ứng yêu cầu của hoạt động nghiên cứu, đào tạo, thử nghiệm và trình diễn ứng dụng CNC trong nông nghiệp; - Lấy con người làm gốc, dựa vào đội ngũ cán bộ khoa học. - Có sự tham gia của giới doanh nghiệp. - Có môi trường kinh tế, xã hội, môi trường kinh doanh thuận lợi, khuyến khích tự do sáng tạo, phát minh, ứng dụng công nghệ cao, chuyển giao công nghệ, hoạt động theo nguyên tắc của cơ chế thị trường. - Vai trò của khu NNUDCNC: Phục vụ phát triển kinh tế của tỉnh, khu vực, là đầu tàu về ứng dụng khoa học công nghệ. Đối với nước ta, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ là một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Hiện nay, nhiều địa phương đã xây dựng và triển khai thực hiện chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đặc biệt là các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, TP. Hồ Chí Minh và một số tỉnh như Lâm Đồng đã tiến hành triển khai đầu tư xây dựng các khu nông nghiệp công nghệ cao với những hình thức, quy mô và kết quả hoạt động đạt được ở nhiều mức độ khác nhau.
  • 8. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 7 Đối với tỉnh Ninh Thuận, thực hiện chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, một trong những nhiệm vụ trọng tâm là xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững theo hướng hiện đại, ứng dụng công nghệ cao, hướng mạnh vào sản xuất các sản phẩm chủ lực, có giá trị kinh tế cao của tỉnh là yêu cầu cấp thiết. Trước tình hình đó, chúng tôi đã phối hợp với Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt tiến hành nghiên cứu và lập dự án đầu tư “Dự án nhà máy điện năng lượng mặt trời kết hợp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Nhị Hà” IV. Các căn cứ pháp lý. Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/06/2014 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng; Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng; Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng; Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 15/02/2017 của Bộ Xây dựng về việc công bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng; Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ V/v Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
  • 9. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 8 V. Mục tiêu dự án. V.1. Mục tiêu chung. - Phát triển nền nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao để tạo ra sản phẩm có năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế cao; đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm để vừa phục vụ nhu cầu tại chỗ, vừa phục vụ nhu cầu xuất khẩu, góp phần tăng thu nhập cho người lao động. - Hình thành mô hình điểm trong sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, sản phẩm chủ lực là rau sạch phục vụ cho nhu cầu địa phương và cung cấp nguồn thực phẩm sạch an toàn cho toàn bộ hệ thống nhà hàng khách sạn resort trên địa phương. - Các công nghệ được ứng dụng trong thực hiện dự án chủ yếu tập trung vào công nghệ cao, công nghệ tiên tiến so với mặt bằng công nghệ sản xuất nông nghiệp trong tỉnh. V.2. Mục tiêu cụ thể. - Tiến hành xây dựng các khối Pin trải rộng trên toàn bộ diện tích đất phục vụ cho việc phát triển nông nghiệp công nghệ cao. - Xây dựng nhà màng (nhà kiếng, nhà lưới với các thiết bị kèm theo) để tiếp nhận công nghệ (sản xuất rau công nghệ cao) và tổ chức thực nghiệm các biện pháp kỹ thuật (cải tiến cho phù hợp với điều kiện của địa phương), trình diễn chuyển giao công nghệ sản xuất. - Khi dự án đi vào sản xuất với 100% công suất, thì hàng năm dự án cung cấp cho thị trường khoảng:  4.320 tấn nấm  6.000 tấn dưa lưới  355,2 tấn bí ngô  29,8 tấn đậu hà lan - Sản xuất theo tiêu chuẩn VIETGAP/GLOBALGAP với công nghệ gần như tự động hoàn toàn. - Toàn bộ sản phẩm của dự án được gắn mã vạch, từ đó có thể truy xuất nguồn gốc hàng hóa đến từng công đoạn trong quá trình sản xuất.
  • 10. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 9 CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án. I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án. 1. Vị trí địa lý Huyện Thuận Nam nằm phía Nam tỉnh Ninh Thuận, trung tâm huyện cách Thành phố Phan Rang-Tháp Chàm khoảng 20 km. Ninh Thuận thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, phía Bắc giáp tỉnh Khánh Hòa, phía Nam giáp tỉnh Bình Thuận, phía Tây giáp tỉnh Lâm Đồng và phía Đông giáp Biển Đông. Diện tích tự nhiên 3.358 km2, có 7 đơn vị hành chính gồm 1 thành phố và 6 huyện. Tp. Phan Rang-Tháp Chàm là thành phố thuộc tỉnh, trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa của tỉnh, cách Tp. Hồ Chí Minh 350 km, cách sân bay Cam Ranh 60 km, cách Tp. Nha Trang 105 km và cách Tp. Đà Lạt 110 km, thuận tiện cho việc giao lưu phát triển kinh tế-xã hội.
  • 11. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 10 2. Địa hình: Địa hình Ninh Thuận thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, với 3 dạng địa hình: núi chiếm 63,2%, đồi gò bán sơn địa chiếm 14,4%, đồng bằng ven biển chiếm 22,4% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. 3. Khí hậu, thủy văn: Ninh Thuận có khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình với đặc trưng khô nóng, gió nhiều, bốc hơi mạnh, nhiệt độ trung bình hàng năm từ 26-270C, lượng mưa trung bình 700-800mm ở Phan Rang và tăng dần đến trên 1.100mm ở miền núi, độ ẩm không khí từ 75-77%. Năng lượng bức xạ lớn 160 Kcl/cm2. Tổng lượng nhiệt 9.500– 10.0000C. Thời tiết có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 11; mùa khô từ tháng 12 đến tháng 9 năm sau. Nguồn nước ở Ninh Thuận phân bổ không đều, tập trung chủ yếu ở khu vực phía Bắc và trung tâm tỉnh. Nguồn nước ngầm chỉ bằng 1/3 mức bình quân cả nước. 4. Tài nguyên đất: Tổng diện tích tự nhiên 3.358 km2, trong đó đất dùng vào sản xuất nông nghiệp 69.698 ha; đất lâm nghiệp 185.955 ha; đất nuôi trồng thủy sản 1.825 ha; đất làm muối 1.292 ha; đất chuyên dùng 16.069 ha; đất ở 3.820 ha; đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 5.676 ha; còn lại đất chưa sử dụng. 5. Tài nguyên biển: Bờ biển dài 105 km, ngư trường của tỉnh nằm trong vùng nước trồi có nguồn lợi hải sản phong phú và đa dạng với trên 500 loài hải sản các loại. Ngoài ra, còn có hệ sinh thái san hô phong phú và đa dạng với trên 120 loài và rùa biển đặc biệt quý hiếm chỉ có ở Ninh Thuận. Vùng ven biển có nhiều đầm vịnh phù hợp phát triển du lịch và phát triển nuôi trồng thủy sản và sản xuất tôm giống là một thế mạnh của ngành thủy sản. 6. Tài nguyên khoáng sản: - Khoáng sản kim loại có Wonfram, Molipđen, thiếc. Titan tại khu vực ven biển với trữ lượng nhiều triệu tấn. - Khoáng sản phi kim loại có thạch anh tinh thể, đá granite, cát thủy tinh, sét gốm…
  • 12. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 11 - Nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng có đá granite với tổng trữ lượng khoảng 850 triệu m3, cát kết vôi trữ lượng khoảng 1,5 triệu m3; đá vôi san hô tập trung vùng ven biển trữ lượng khoảng 2,5 triệu tấn CaO; sét phụ gia, đá xây dựng. - Tiềm năng về khoáng bùn mới được phát hiện ở thôn Suối Đá, xã Lợi Hải, huyện Thuận Bắc, tỉnh Ninh Thuận, qua kết quả điều tra khảo sát của Liên đoàn Quy hoạch và điều tra tài nguyên nước miền Trung thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, bùn khoáng có chất lượng tốt, không có chứa các chất độc hại, trữ lượng bùn khoáng dự kiến khoảng trên 30.000 tấn, có thể tiếp tục điều tra, thăm dò và khai thác sử dụng vào mục đích phát triển phục vụ loại hình du lịch kết hợp tắm ngâm chữa bệnh. I.2. Điều kiện kinh tế xã hội. 1.Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong tỉnh Tổng sản phẩm trong Tỉnh (GRDP) 6 tháng đầu năm 2018 ước tăng 10,11% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 12,67%, đóng góp 4,2 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 10,28%, đóng góp 2,13 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 8,36%, đóng góp 3,42 điểm phần trăm; thuế sản phẩm tăng 6,85%,đóng góp 0,35 điểm phần trăm. Trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản; trong đó: ngành nông nghiệp tăng 4,69% so với cùng kỳ năm trước, đóng góp 0,84 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung; ngành lâm nghiệp giảm 7%; ngành thủy sản đã cho thấy dấu hiệu khả quan với mức tăng 22,26%, đóng góp 3,36 điểm phần trăm. Trong khu vực công nghiệp và xây dựng; ngành công nghiệp tăng 13,28% so với cùng kỳ năm trước, trong đó ngành khai khoáng đã khởi sắc tăng 60,3%(6 tháng năm 2016 và 6 tháng 2017 ngành này giảm sâu 33-34%), đóng góp 0,46 điểm phần trăm; ngành chế biến, chế tạo đạt mức tăng 12,33%, đóng góp 1,23 điểm phần trăm. Ngành xây dựng tăng 5,39%, đóng góp 0,43 điểm phần trăm. Trong khu vực dịch vụ tăng 8,36% so cùng kỳ, trong đó đóng góp của một số ngành có tỷ trọng lớn vào mức tăng trưởng chung như sau: Bán buôn và bán lẻ tăng 9,2% so với cùng kỳ năm trước, đóng góp 0,7 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung; vận tải kho bãi tăng 9,94%, đóng góp 0,28 điểm phần trăm; dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 12,52%, đóng góp 0,58 điểm phần trăm; hoạt động thông tin và truyền thông tăng 8,99%, đóng góp 0,73 điểm phần trăm; hoạt động
  • 13. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 12 tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 7,53%, đóng góp 0,27 điểm phần trăm; hoạt động giáo dục và đào tạo, tăng 5,89%, đóng góp 0,23 điểm phần trăm… Về cơ cấu VA(giá trị tăng thêm các ngành) 6 tháng đầu năm 2018, khu vực I (nông, lâm nghiệp và thủy sản) chiếm tỷ trọng 38,46% ( 2017: 37,73%); khu vực II (công nghiệp và xây dựng ) chiếm 21,08%( 2017:21,18%);khu vực III(dịch vụ )chiếm 40,46%( 2017: 41,09%); Về cơ cấu toàn bộ nền kinh tế 6 tháng đầu năm 2018, khu vực Ichiếm tỷ trọng 36,53%; khu vực II chiếm 20,02%; khu vực III chiếm 38,42%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 5,03% (Cơ cấu tương ứng của cùng kỳ năm 2017 là: 35,83%; 19,95%; 39,03%; 5,19%). 2. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 6 tháng đầu năm 2018 theo giá so sánh 2010 ước đạt 5.030,7 tỷ đồng, tăng 13,46% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Nông nghiệp đạt 2.308,5 tỷ đồng, tăng 4,69%; lâm nghiệp đạt 8,3 tỷ đồng, giảm 7%; thủy sản đạt 2.713,9 tỷ đồng, tăng 22,26%. 2.1. Nông nghiệp: a. Trồng trọt: Kết thúc gieo trồng vụ đông xuân tổng diện tích cây hàng năm 2018 toàn tỉnh thực hiện 26.193 ha,tăng 3,5% so đông xuân 2017 và vượt 0,7% kế hoạch. Trong đó: Diện tích lúa đạt 16.976 ha,tăng 1,4% so đông xuân trước vàvượt 1,3% so kế hoạch; Nhóm cây ngô và cây lương thực có hạt khác đạt 2.902 ha, tăng 17,4% so cùng kỳ và giảm 6,4% so kế hoạch, trong đó: diện tích ngô 2.867 ha,tăng 16,2% so cùng kỳ và giảm 7,5% so kế hoạch; nhóm cây lấy củ có chất bột đạt 581 ha, tăng 1,2 lần so cùng kỳ và tăng 2,2 lần so kế hoạch, trong nhóm này chủ yếu tăng mạnh là cây sắn, diện tích trồng mới đạt 496 ha, tăng 1,6 lần so cùng kỳ; mía trồng mới trong vụ 21 ha, giảm 93% so đông xuân trước, cây mía trồng mới giảm khá nhiều do chuyển đổi sang cây sắn tập trung chủ yếu ở huyện Ninh Sơn và huyện Bác Ái; cây thuốc lá đạt 50 ha, giảm 30,6% so cùng kỳvà giảm 50% so kế hoạch, hiện nay cây thuốc lá không ưa chuộng do giá thấp và không ổn định đầu ra, một phần ảnh hưởng của cây thuốc lá đến môi trường đất khó trồng loại cây khác ở vụ sau nên nhiều hộ chuyển sang trồng cây hàng năm khác; cây có hạt chứa dầu đạt 284,5 ha,giảm 4,8% so cùng kỳ và tăng 7,4% so kế hoạch; nhóm cây rau đậu, hoa, cây cảnh 3.962 ha, tăng 3,2% so cùng kỳ và tăng 1,6% so kế hoạch; nhóm cây gia vị và dược liệu hàng năm đạt 363,9 ha, tăng 17% so cùng kỳ chủ yếu là diện tích
  • 14. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 13 ớt 315,9 ha, tăng 18,3%; nhóm cây hàng năm khác đạt 1.053,7 ha,tăng 3,7% so cùng kỳ và giảm 4,8% so kế hoạch. Ước tính tổng diện tích cây lâu năm toàn tỉnh hiện có đạt 11.641 ha, tăng 0,2% so cùng kỳ, trong đó cây nho hiện có đạt 1.244,4 ha, giảm 3,8% so cùng kỳ, diện tích trồng mới trong kỳ 20 ha, giảm 48,7% so cùng kỳ, do diện tích nho già cỗi, phá gốc tạm thời được chuyển sang trồng cây ngắn ngày khác chờ có thời tiết thuận lợi sẽ trồng nho trở lại;cây xoài hiện có 422 ha, tăng 8,8% so cùng kỳ, trồng mới 10 ha chủ yếu ở huyện Bác Ái.; cây táo hiện có 1.009 ha, tăng 6,1% so cùng kỳ,diện tích táo trồng mới vài năm gần đây đến nay đã cho sản phẩm đưa diện tích cho sản phẩm hiện có 897 ha bằng 99,3% so cùng kỳ; cây điều chiếm cao nhất (chiếm 36,6% diện tích cây lâu năm toàn tỉnh), hiện có 4.258 ha, tăng 8,4% so cùng kỳ. Điều được trồng nhiều ở các vùng núi bởi đặc tính dễ thích nghi kể cả vùng khô hạn, sỏi đá... được hộ dân và các Ban quản lý rừng trồng theo dự án với hình thức trồng thả, ít được chăm sóc. b. Chăn nuôi: Đàn trâu, bò: Tổng đàn ổn định, không tăng nhiều. Đàn trâu hiện có 3.864 con, tăng 0,3% so 6 tháng đầu năm 2017; Đàn bò 112.713 con, tăng 1% so cùng kỳ, nguồn thức ănđang khan hiếm, đồng cỏ tự nhiên không đủ đáp ứng, xu hướng chung các hộ hiện nay là không tăng số lượng đàn nhiều, loại thải con kém, giữ đàn con khỏe mạnh để tăng chất lượng đàn. Đàn heo: Tổng đàn xu hướng phát triển do giá và dịch bệnh kiểm soát tốt,hiện có 92.909 con tăng 6,1% so cùng kỳ, trong đó: heo nái 14.532 con, chiếm 15,6% tổng đàn và giảm 4,5% so cùng kỳ; heo thịt 78.319 con, tăng 8,4%. Xu hướng nuôi heo ở loại hình kinh tế tư nhân (chủ yếu nuôi gia công cho công ty CP chăn nuôi VN) đang chửng lại do giá cả và thị trường tiêu thụ biến động làm ảnh hưởng nhiều, loại hình trang trại tăng cao nhất có 39.225 con, tăng 11,3% (chủ yếu là nuôi gia công); hộ nông thôn 37.177 con, tăng 8,2%; gia trại 9.593 con, tăng 5,9%, hộ thành thị xu hướng giảm hiện nuôi 6.924 con, giảm 22%. Đàn dê, cừu: Hiện có 302.120 con, tăng 7,7% so cùng kỳ, trong đó: đàn dê đạt 138.106 con, tăng 12%; đàn cừu đạt 164.014 con, tăng 4,2%; Xu hướng nuôi dê quy mô nhỏ ở đồng bằng và nuôi cừu ở quy mô lớn ở vùng núi đang được người nuôi mở rộng và phát triển mạnh. Đàn gà hiện có 973,1 nghìn con, tăng 7,3% so cùng kỳ 2017, trong đó: gà công nghiệp 225,2 nghìn con, chiếm 23,1% tổng đàn, tăng 21,4% so cùng kỳ, hầu hết là số lượng nuôi của trang trại và một ít của gia trại.
  • 15. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 14 Đàn vịt thiện có 588 nghìn con, giảm 8,8% so cùng kỳ, vịt mái đẻ chiếm 32,8% tổng đàn. Gia trại vịt chiếm tỷ trọng cao về số đầu con và hộ nuôi chiếm tỷ trọng thấp. Số lượng ngan, ngỗng trong tỉnh nuôi tại gia đình chủ yếu tận dụng thức ăn thừa, rơi vãi, chưa phải sản xuất hàng hóa. Số lượng đàn ngan hiện có 20,5 nghìn con, giảm 28,7% so cùng kỳ; riêng đàn ngỗng nuôi tiêu khiển trong gia đình là chính, hiệu quả kinh tế không cao nên số lượng ít, hiện có 3,3 nghìn con, giảm 7,9% so cùng kỳ. 2.2. Lâm nghiệp Tình hình lâm nghiệp của tỉnh 6 tháng đầu năm 2018 chủ yếu tập trung vào công tác chăm sóc, bảo vệ rừng. Hiện nay kế hoạch trồng rừng theo các chương trình, dự án (Bảo vệ và phát triển rừng, Ứng phó biến đổi khí hậu, Qũy BVPTR) đang chuẩn bị các khâu thiết kế, làm đất và ươm cây giống cho kế hoạch trồng rừng năm 2018. Diện tích rừng trồng được chăm sóc ước đạt 853,9 ha, bằng 74,1% so cùng kỳ (năm 2 có 276,1 ha, năm 3 có 577,8 ha). Quản lý chặt việc khai thác gỗ rừng tự nhiên, dừng khai thác gỗ rừng tự nhiên trên phạm vi cả nước theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 khóa XI. Trong 6 tháng, khối lượng gỗ khai thác từ rừng trồng ước thực hiện 400 m3, bằng 95,5% so cùng kỳ. Trong 6 tháng trên địa bàn tỉnh đã tổ chức 1.322 đợt truy quét với 8.348 lượt người tham gia, phát hiện bắt giữ 255 vụ, giảm 140 vụ so cùng kỳ; trong đó: phá rừng trái phép 27 vụ, giảm 13 vụ, khai thác gỗ và lâm sản 11 vụ, giảm 17 vụ, mua bán và vận chuyển lâm sản trái phép 94 vụ, giảm 59 vụ. 2.3. Thủy sản Tổng sản lượng thuỷ sản tháng 6 năm 2018 ước đạt 9,91 nghìn tấn, tăng 14,3% so cùng kỳ, trong đó sản lượng thủy sản khai thác đạt 8,99 nghìn tấn, tăng 10,7% và sản lượng nuôi trong đạt 0,92 nghìn tấn, tăng 67,2%. Nâng tổng sản lượng thủy sản 6 tháng đầu năm 2018ước đạt 53,99 nghìn tấn, tăng 12,5% so cùng kỳ năm trước, trong đó: sản lượng thủy sản khai thác đạt 50,22 nghìn tấn, tăng12,5%, do sản lượng khai thác biểnđầu năm tăng mạnh; sản lượng thủy sản nuôi trồng đạt 3,77nghìn tấn, tăng 12,7% so cùng kỳ;Nguyên nhân tăng do phát triển theo hướng tăng năng lực hoạt động và mua sắm mới tàu thuyền, ngư lưới cụ, máy định vị, máy dò cá…Tính đến nay tổng số tàu thuyền khai thác toàn tỉnh (theo rà soátở các xã phường và kết quả điều tra) hiện có 2.322 chiếc /328.201 CV và 71 chiếc tàu dịch vụ hậu cần/22.635 CV. Từ đầu năm đến nay thời tiết thuận lợi, lượng cá nổi xuất hiện nhiều, nhất là các đàn cá cơm, cá nục phù hợp với nghề khai thác
  • 16. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 15 pha xúc, lưới vây của tỉnh. Lượng cá xuất hiện nhiều từ tháng 2, đỉnh điểm là tháng 3 đến tháng 4, sau đó giảm dần trong quý II. Sản lượng nuôi trồng đạt 3,77 nghìn tấn, tăng 12,7% so cùng kỳ, trong đó chủ yếu sản lượng tôm đạt 2,32 nghìn tấn, tăng 20,4%, chủ yếu là tôm thẻ chân trắng và thời tiết 6 tháng đầu năm thuận lợi hơn, tình hình dịch bệnh ở tôm tuy có xảy ra nhưng không đáng kể. Sản xuất giống thủy sản ước đạt 16,2 tỷ con,tăng 47,2% so cùng kỳnăm 2017; trong đó tôm sú giống đạt 3,7 tỷ con, tăng 30,7%, tôm thẻ giống đạt 12,4 tỷ con, tăng 53,3%,...Trong 6 tháng đầu năm nay, ở miền Tây Nam bộ thời tiết thuận lợi cho thả tôm nuôi tôm nên nhu cầu giống tăng cao so cùng kỳ;Hiện nay nhằm giảm thiểu rủi ro trong sản xuất, các cơ sở sản xuất và kinh doanh tôm giống thủy sản có xu hướng liên kết lại với nhau, mỗi nhóm dao động từ 2 - 4 cơ sở cùng nhau hợp tác nhập tôm bố mẹ chủ động sản xuất, tránh tình trạng khan hiếm nguồn Nauplius vào vụ nuôi chính, đồng thời cùng nhau hỗ trợ đầu ra. Hiện mô hình hợp tác trên đang rất hiệu quả và có xu hướng nhân rộng trên địa bàn tỉnh. 3. Sản xuất công nghiệp Chỉ số sản xuất công nghiệp 6 tháng đầu năm 2018 ước tăng 11,9% so cùng kỳ 2017, cao hơn so với chỉ số của 6 tháng cùng kỳ năm trước (tăng 7,72%). Một số sản phẩm chiếm tỷ trọng cao về giá trị sản xuất như: muối biển, tôm đông lạnh, nước yến, thạch nha đam, may mặc, ...có chỉ số sản phẩm tăng nhiều so với cùng kỳ, tác động chỉ số sản xuất chung toàn ngành tăng trưởng đạt khá so với cùng kỳ. Tính theo giá so sánh 2010, giá trị sản xuất công nghiệp 6 tháng đầu năm 2018 ước đạt 3274tỷ đồng, tăng 13,02% so với cùng kỳ 2017. 3.1. Đánh giá chỉ số sản xuất công nghiệp phân theo ngành kinh tế + Công nghiệp khai khoáng chiếm tỷ trọng 15,9% (cơ cấu giá trị tăng thêm toàn ngành), chỉ số sản xuất ngành công nghiệp khai khoáng 6 tháng đầu năm ước tăng 60,2% so cùng kỳ; trong đó, chủ yếu do ngành khai thác muối biển tăng cao (hơn 5,1 lần) so 6 tháng cùng kỳ năm trước và ngược lại hoạt động khai thác đá xây dựng có sự giảm sút nhiều, chỉ bằng 68,3% cùng kỳ. + Công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm tỷ trọng 57,6% (cơ cấu giá trị tăng thêm toàn ngành), chỉ số sản xuất ước 6 tháng đầu năm tăng 10,43% so cùng kỳ. Trong đó: Sản xuất chế biến thực phẩm ước tăng 7,76%, bao gồm các ngành: chế biến thủy sản (tôm đông lạnh) tăng 33,2%; chế biến nhân điều giảm 17,8%; sản xuất tinh bột mì giảm 34,5%; sản xuất đường (rs) tăng 20,5%; chế biến thực phẩm khác (muối chế biến) đạt xấp xỉ cùng kỳ. Sản xuất đồ uống ước tăng 8,12% so
  • 17. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 16 cùng kỳ, trong đó sản xuất bia đóng lon ước tăng 3,62%. Sản xuất vật liệu xây dựng ước bằng 99,7% so cùng kỳ, trong đó: sản xuất xi măng giảm 4,3%; sản xuất gạch đất nung giảm 4,7%; sản xuất đá granite ước tăng 11,8%. Ngành dệt (SX khăn bông, sợi) ước tăng 19,4%. Ngành sản xuất trang phục ước tăng 51,4% so cùng kỳ. + Công nghiệp sản xuất và phân phối điện… chiếm tỷ trọng 18,9% (cơ cấu giá trị tăng thêm toàn ngành), chỉ số sản xuất dự tính 6 tháng đầu năm giảm 4,8%. Trong đó, sản xuất điện giảm 8,44%; phân phối điện tăng 11,45% so cùng kỳ; sản xuất điện gió đạt 14 triệu kwh (chiếm 4,6% sản lượng điện sản xuất trên địa bàn). + Cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải ...chiếm tỷ trọng 7,6% (cơ cấu giá trị tăng thêm toàn ngành), chỉ số sản xuất ước tăng 7,9% so cùng kỳ; trong đó hoạt động khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 8,8% cùng kỳ; xử lý thu gom rác thải tăng 5,3% so cùng kỳ. 3.2. Đánh giá sản xuất sản phẩm chủ yếu so với cùng kỳ Bia các loại trong 6 tháng đầu năm ước đạt 33,6 triệu lít, tăng 3,6% so cùng kỳ; đây là sản phẩm có giá trị gia tăng đóng góp nhiều trong cơ cấu ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và toàn ngành công nghiệp (chiếm 14% tỷ trọng giá trị tăng thêm toàn ngành), sản lượng sản xuất chưa phát huy hết công suất thiết kế.Tôm đông lạnh là sản phẩm chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị toàn ngành, có tác động nhiều đến tốc độ tăng trưởng chung, do sản lượng tiêu thụ đạt khá và nguyên liệu đáp ứng đủ sản xuất ước đạt 3.173,4 tấn, tăng 33,2% so cùng kỳ. Khai thác muối các loại những tháng đầu năm 2018 tình hình thời tiết thuận lợi, đồng thời giá muối được nâng cao (bình quân 900~1.000 đ/kg gấp 2 lần cùng kỳ), vì vậy sản lư¬ợng muối khai thác ¬ước đạt 256 ngàn tấn, tăng hơn 5 lần so cùng kỳ ( Quý I tăng 5,62 lần, Quý II tăng 4,88 lần so cùng kỳ). Xi măng các loại ước đạt 80,4 ngàn tấn, giảm 4,3% so cùng kỳ. Mặc dù đã vào cao điểm thi công xây dựng nhiều công trình nhưng sản phẩm xi măng vẫn có mức tiêu thụ chậm. Hạt điều khô vẫn còn gặp khó khăn trong việc tìm vốn phục vụ dự trữ nguyên liệu và thị trường tiêu thụ, ước đạt 1.368 tấn, giảm 17,8% so cùng kỳ. Sản xuất đ¬ường ước đạt 21,4 ngàn tấn, tăng 20,5% so cùng kỳ, sản lượng mía nguyên liệu đủ đáp ứng theo nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp. Sản xuất tinh bột mỳước đạt 7.061tấn, giảm 36,3% so cùng kỳ, do nguyên liệu không đáp ứng đủ cho sản xuất là nguyên nhân giảm sản xuất so cùng kỳ năm trước. Sản xuất gạch nung các loại ước đạt 48,2 triệu viên, giảm 4,67% so cùng kỳ, xu hướng sử dụng gạch không nung thay thế là yếu tố làm giảm sản xuất sản phẩm.Sản phẩm may mặc ước đạt 2.187 ngàn
  • 18. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 17 sản phẩm, tăng 66% so cùng kỳ, trong đó hàng gia công xuất khẩu chiếm hơn 80%. 4. Hoạt động dịch vụ Ước tính tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ 6 tháng đầu năm 2018đạt 9.758,4 tỷ đồng, tăng 13,53% so với cùng kỳ năm 2017. Trong đó khu vực kinh tế Nhà nước đạt 519,0 tỷ đồng, tăng 7,44%; kinh tế Tập thể đạt 10,7 tỷ đồng, tăng 9,53%; kinh tế tư nhân đạt 3.495,7 tỷ đồng, tăng 13,82%; kinh tế cá thể đạt 5.636,4 tỷ đồng, tăng 14,07%; kinh tế có vồn đầu tư nước ngoài đạt 96,6 tỷ đồng, tăng 7,01%. II. Quy mô sản xuất của dự án. II.1. Tình hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên thế giới và Việt Nam 1. Trên thế giới Từ những năm giữa thế kỷ XX, các nước phát triển đã quan tâm đến việc xây dựng các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao nhằm thúc đẩy sáng tạo khoa học công nghệ giúp cho kinh tế phát triển. Đầu những năm 80, tại Hoa Kỳ đã có hơn 100 khu khoa học công nghệ. Ở Anh quốc, đến năm 1988 đã có 38 khu vườn khoa học công nghệ với sự tham gia của hơn 800 doanh nghiệp. Phần Lan đến năm 1996 đã có 9 khu khoa học nông nghiệp công nghệ cao. Phần lớn các khu này đều phân bố tại nơi tập trung các trường đại học, viện nghiên cứu để nhanh chóng ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới và kết hợp với kinh nghiệm kinh doanh của các doanh nghiệp để hình thành nên một khu khoa học với các chức năng cả nghiên cứu ứng dụng, sản xuất, tiêu thụ và dịch vụ. Năm 2015, 98% nông dân Pháp sử dụng Internet để phục vụ công việc nhà nông, như cập nhật thông tin thời tiết, tình hình sản xuất nông nghiệp, biến động của thị trường nông sản, thực hiện các giao dịch ngân hàng qua mạng... Hiện nay, châu Âu đặc biệt khuyến khích xu hướng áp dụng công nghệ cao trong nông nghiệp với chương trình Chính sách nông nghiệp chung (PAC). Theo số liệu mới đây, có nhiều nông dân sử dụng Internet để điền đơn xin trợ giúp của PAC. Tuy nhiên, so với người làm nông bên kia bờ Đại Tây Dương (Mỹ, Canada), việc ứng dụng Internet tại châu Âu còn hạn chế, đắt đỏ và chưa thực sự phổ cập. Ngoài ra, các nguyên nhân như hạ tầng cơ sở kém, độ tuổi nông dân tại "lục địa già" khá cao (chỉ có 6% nông dân châu Âu ở độ tuổi dưới 35)... dẫn tới hạn chế khả năng ứng dụng công nghệ vào sản xuất nông nghiệp.
  • 19. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 18 Trong tương lai, châu Âu sẽ tiếp tục phát triển hạ tầng kỹ thuật số, khi nhiều thanh niên bày tỏ họ sẵn sàng làm công việc nhà nông, nhưng không phải với điều kiện như những năm 90 của thế kỷ trước. Từ nay đến 2020, Liên minh châu Âu (EU) hy vọng toàn bộ các gia đình châu Âu được kết nối Internet với tốc độ đường truyền tối thiểu là 30 MB/giây. Ngoài ra, vấn đề đào tạo nông dân tiếp cận các công cụ kỹ thuật số nhằm phục vụ hiện đại hóa các trang trại, tạo thêm việc làm và thành lập mới các doanh nghiệp tại khu vực nông thôn, cũng đang được lưu tâm. Bên cạnh các nước tiên tiến, nhiều nước và khu vực lãnh thổ ở châu Á cũng đã chuyển nền nông nghiệp theo hướng số lượng là chủ yếu sang nền nông nghiệp chất lượng, ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ tự động hoá, cơ giới hoá, tin học hoá… để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, an toàn, hiệu quả. Tiêu biểu như các nước thuộc khu vực Đông Á và Đông Nam Á như Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan… Đặc biệt, từ những năm 1990, Trung Quốc đã rất chú trọng phát triển các khu NNCNC, đến nay đã hình thành hơn 405 khu NNCNC, trong đó có 1 khu NNCNC cấp quốc gia, 42 khu cấp tỉnh và 362 khu cấp thành phố. Ngoài ra, còn hàng ngàn cơ sở ứng dụng công nghệ cao trên khắp đất nước. Những khu này đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nền nông nghiệp hiện đại của Trung Quốc. Sản xuất tại các khu NNCNC đạt năng suất kỷ lục. Ví dụ như Israel năng suất cà chua đạt 250 – 300 tấn/ha, bưởi đạt 100 – 150 tấn/ha, hoa cắt cành 1,5 triệu cành/ha… đã tạo ra giá trị sản lượng bình quân 120.000 – 150.000 USD/ha/năm. Riêng ở Trung Quốc đạt giá trị sản lượng bình quân 40 – 50.000 USD/ha/năm, gấp 40 - 50 lần so với các mô hình trước đó. Chính vì vậy, sản xuất nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao và sự phát triển các khu NNCNC đã và đang trở thành mẫu hình cho nền nông nghiệp tri thức thế kỷ XXI. Việc ứng dụng công nghệ cao trong canh tác cây trồng trên thế giới bao gồm: - Công nghệ lai tạo giống: Đây là công nghệ được ứng dụng phổ biến trong việc nghiên cứu và chọn tạo các giống cây trồng, vật nuôi có những tính chất ưu việt cho hiệu quả, năng suất cao hoặc có khả năng chống chịu cao đối với điều kiện ngoại cảnh tác động, góp phần đẩy nhanh sự phát triển về mặt năng suất và chất lượng cây trồng, vật nuôi, có nhu cầu ứng dụng cao trong nông nghiệp. - Công nghệ nuôi cấy mô thực vật In vitro: Công nghệ nuôi cấy mô được hơn 600 công ty lớn trên thế giới áp dụng để nhân nhanh hàng trăm triệu cây giống
  • 20. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 19 sạch bệnh. Thị trường cây giống nhân bằng kỹ thuật cấy mô vào khoảng 15 tỷ USD/năm và tốc độ tăng trưởng khoảng 15%/năm. - Công nghệ trồng cây trong nhà kính: Hiện nay được gọi là nhà màng do việc sử dụng mái lớp bằng màng polyethylen thay thế cho kính (green house) hay nhà lưới (net house). Trên thế giới, công nghệ trồng cây trong nhà kính đã được hoàn thiện với trình độ cao để canh tác rau và hoa. Ứng với mỗi vùng miền khác nhau, những mẫu nhà kính và hệ thống điều khiển các yếu tố trong nhà kính cũng có sự thay đổi nhất định cho phù hợp với điều kiện khí hậu của từng vùng, trong đó hệ thống điều khiển có thể tự động hoặc bán tự động. Tuy nhiên đối với các vùng thường chịu nhiều tác động của thiên tai như bão lũ, động đất thì lại cần cân nhắc kỹ giữa lợi ích và chi phí do rủi ro. - Công nghệ trồng cây trong dung dịch (thủy canh), khí canh và trên giá thể: Trong đó các kỹ thuật trồng cây thủy canh (hydroponics) dựa trên cơ sở cung cấp dinh dưỡng qua nước (fertigation), kỹ thuật khí canh (aeroponics) – dinh dưỡng được cung cấp cho cây dưới dạng phun sương mù và kỹ thuật trồng cây trên giá thể - dinh dưỡng chủ yếu được cung cấp ở dạng lỏng qua giá thể trơ. Kỹ thuật trồng cây trên giá thể (solid media culture) thực chất là biện pháp cải tiến của công nghệ trồng cây thủy canh, vì giá thể này được làm từ những vật liệu trơ và cung cấp dung dịch dinh dưỡng để nuôi cây. - Công nghệ tưới nhỏ giọt: Công nghệ này phát triển rất mạnh mẽ ở các nước có nền nông nghiệp phát triển, đặc biệt ở các nước mà nguồn nước tưới đang trở nên là những vấn đề quan trọng chiến lược. Thông thường hệ thống tưới nhỏ giọt được gắn với bộ điều khiển lưu lượng và cung cấp phân bón cho từng loại cây trồng, nhờ đó tiết kiệm được nước và phân bón. Trong chăn nuôi và thuỷ sản: - Đưa các giống vật nuôi qua thụ tinh nhân tạo và truyền cấy phôi vào sản xuất: Với phương pháp này có thể giúp duy trì được nguồn giống tốt và tiện lợi cho việc nhập khẩu giống nhờ việc chỉ phải vận chuyển phôi đông lạnh thay vì động vật sống, tuy nhiên giá thành tương đối cao và đòi hỏi kỹ thuật phức tạp. - Sử dụng các giống cá qua biến đổi bộ nhiễm sắc thể và chuyển đổi giới tính ở cá: Giúp nâng cao năng suất nuôi trồng. Ví dụ chỉ có cá tầm cái đẻ trứng và cá đực Tilapia lớn nhanh hơn cá cái. Cá đực Tilapia chuyển thành cá cái khi xử lý với oestrogen. Loại cá đực này khi giao phối với cá cái bình thường sẽ đẻ ra toàn cá đực do đó tăng năng suất nuôi trồng khá cao.
  • 21. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 20 - Hỗ trợ dinh dưỡng vật nuôi: Các công nghệ biến đổi gen ngày càng được áp dụng rộng rãi nhằm cải thiện dinh dưỡng vật nuôi như thông qua việc biến đổi thức ăn để vật nuôi dễ tiêu hoá hơn, hoặc là kích thích hệ thống tiêu hoá và hô hấp của vật nuôi để chúng có thể sử dụng thức ăn hiệu quả hơn. - Công nghệ trong chẩn đoán bệnh và dịch tễ: Các loại kít thử dựa trên nền tảng công nghệ sinh học cao cho phép xác định các nhân tố gây bệnh và giám sát tác động của các chương trình kiểm soát bệnh ở mức độ chính xác cao mà trước đây chưa hề có. Dịch tễ phân tử đặc trưng bởi các mầm bệnh (vi rút, vi khuẩn, ký sinh và nấm) có thể xác định được nguồn lây nhiễm của chúng thông quan phương pháp nhân gen. 2. Tại Việt Nam Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hiện cả nước có khoảng 4.000 doanh nghiệp đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp trong tổng số 600.000 doanh nghiệp hiện có. Với số lượng doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp còn quá ít thì việc tham gia của các “đại gia” vào ngành được kỳ vọng sẽ mở ra “chương mới” cho nền sản xuất nông nghiệp Việt Nam trong thời gian tới. Nông nghiệp công nghệ cao sắp trở thành lĩnh vực “nóng” về thu hút vốn đầu tư trong năm 2017, với sự vào cuộc mạnh mẽ của các doanh nghiệp, ngân hàng và sự quyết tâm cao độ của Chính phủ. Về vốn đầu tư: Ngày 2/2/2017, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đã nhấn nút khởi động sản xuất nông nghiệp công nghệ cao tại Nông trường VinEco Hà Nam, do Tập đoàn Vingroup đầu tư. Hành động này cho thấy, Chính phủ đặc biệt coi trọng việc tìm giải pháp giải bài toán nông nghiệp Việt Nam, đó là một nền nông nghiệp sạch, thông minh, ứng dụng công nghệ cao, sản xuất theo yêu cầu thị trường. Được biết, tại tỉnh Hà Nam, rất nhiều doanh nghiệp tư nhân lớn đã rót tiền tỷ đầu tư vào nông nghiệp. Theo Tập đoàn Vingroup, Dự án VinEco Hà Nam có diện tích 180 ha với tổng số vốn đầu tư gần 300 tỷ đồng, trong đó, khu cánh đồng mẫu lớn rộng gần 130 ha, khu nhà kính Israel công nghệ cao quy mô 5 ha và các khu vực hỗ trợ sản xuất. Dự kiến, cuối năm 2017, VinEco Hà Nam sẽ hoàn thiện hạ tầng, triển khai sản xuất trên toàn bộ diện tích. Không chỉ Vingroup, năm qua, rất nhiều “đại gia” đổ vốn vào nông nghiệp, đơn cử như: Hòa Phát, Trường Hải, FPT… Với cách làm nông hoàn toàn mới,
  • 22. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 21 những “con sếu đầu đàn” này được kỳ vọng sẽ thay đổi hoàn toàn cung cách sản xuất nông nghiệp và chất lượng nông sản nước ta. Sau tỉnh Hà Nam, nhiều địa phương cũng đang cấp tập lên kế hoạch mạnh tay gọi vốn đầu tư vào nông nghiệp. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nguyễn Xuân Cường nhận xét: “Chưa bao giờ xã hội có sự quan tâm đến nông nghiệp như hiện nay, khi hàng loạt doanh nghiệp, tập đoàn lớn đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Sự chuyển hướng này mang theo khoa học công nghệ, tiến bộ kỹ thuật phát triển nông nghiệp công nghệ cao. Điều này kỳ vọng cho sự bứt phá mạnh mẽ của nền nông nghiệp nước ta”. Về chính sách Phát triển nông nghiệp công nghệ cao không chỉ giải bài toán về thị trường, về biến đổi khí hậu, mà còn giải bài toán về thực phẩm bẩn, căn bệnh nhức nhối của toàn xã hội hiện nay. Tuy nhiên, Bộ trưởng Nguyễn Xuân Cường cũng thừa nhận, các chính sách để phát triển nông nghiệp công nghệ cao hiện nay còn nhiều bất cập, đặc biệt là chính sách đất đai. “Chúng ta mong muốn có nhiều khu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao thì đòi hỏi mọi chính sách phải đồng bộ, mà bắt đầu từ việc tháo gỡ nút thắt tích tụ đất đai phải là một cuộc cách mạng cho nông nghiệp”, Bộ trưởng cho biết. Liên quan đến vấn đề này, Thủ tướng cho biết, Chính phủ sẽ báo cáo Quốc hội việc sửa Luật Đất đai 2013 như kiến nghị của các địa phương, yêu cầu quy hoạch sử dụng đất ở các địa phương theo hướng mở rộng hạn điền, quy hoạch các điều kiện để hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao như chế độ nước tưới, kênh mương, hỗ trợ hạ tầng…, giảm thủ tục rườm rà. Thủ tướng cũng yêu cầu, các bộ, ngành phải suy nghĩ, nghiên cứu hướng vào nông nghiệp công nghệ cao để sửa đổi chính sách. Ngay trong tháng 3 tới đây, phải chỉnh sửa xong nghị định về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Bên cạnh đó, vấn đề mở rộng hạn điền, tích tụ ruộng đất, vốn là vấn đề khó khăn nhất, nên ngay trong buổi làm việc đầu năm mới, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đã nhấn mạnh, phải nâng gói hỗ trợ cho đầu tư nông nghiệp công nghệ cao từ 60.000 tỷ đồng đến 100.000 tỷ đồng, giao Ngân hàng Nhà nước trong thời gian tới vận động các ngân hàng có gói tín dụng hỗ trợ cần thiết để thực hiện vấn đề này.
  • 23. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 22 Theo Phó chủ tịch Thường trực LienVietPostBank Nguyễn Đức Hưởng, nếu mỗi ngân hàng cùng góp sức tham gia, việc thực hiện gói tín dụng này không hề khó khăn. Hiện LienVietPostBank cũng đã công bố, sẽ dành gói tín dụng 10.000 tỷ đồng với các ưu đãi về lãi suất, để tham gia chương trình này. 3. Những thuận lợi và khó khăn của sản xuất nông nghiệp công nghệ cao 3.1. Những thuận lợi Nông nghiệp công nghệ cao tạo ra một lượng sản phẩm lớn, năng suất cao, chất lượng tốt và đặc biệt là thân thiện với môi trường. Các bài học kinh nghiệm của Israel cho thấy khi áp dụng công nghệ cao thì mỗi ha trồng cà chua cho ra 250 – 300 tấn/năm, trong khi với cách sản xuất truyền thống của nước ta thì năng suất chỉ đạt khoảng 20 – 30 tấn/ha/năm. Cũng như vậy, một ha trồng hoa hồng ở nước ta chỉ cho khoảng 1 triệu cành với doanh thu từ 50 – 70 triệu đồng/ha/năm thì ở Israel con số tương ứng là 15 triệu cành chất lượng đồng đều và hiển nhiên doanh thu cũng cao hơn. Không những vậy việc ứng dụng khoa học công nghệ cao còn giúp nhà sản xuất tiết kiệm các chi phí như nước, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và do đó góp phần bảo vệ môi trường. Chính những lợi ích như vậy mà sản xuất nông nghiệp công nghệ cao đã và đang trở thành mẫu hình cho nền nông nghiệp thế kỷ XXI. Nông nghiệp công nghệ cao sẽ giúp nông dân chủ động trong sản xuất, giảm sự lệ thuộc vào thời tiết và khí hậu do đó quy mô sản xuất được mở rộng. Việc ứng dụng hiệu ứng nhà kính để tạo ra môi trường thuận lợi nhất cho sản xuất nông nghiêp cũng như ứng dụng các thành tựu công nghệ khác để tạo ra các cơ sở trồng trọt chăn nuôi hiện đại, không phụ thuộc vào thời tiết, khí hậu đã khiến nông dân chủ động được kế hoạch sản xuất của mình cũng như khắc phục được tính mùa vụ nghiệt ngã trong sản xuất nông nghiệp. Do không phụ thuộc mùa vụ và thời tiết nên có thể cho ra đời các sản phẩm nông nghiệp trái vụ có giá bán cao hơn và do đó đạt lợi nhuận cao hơn các sản phẩm chính vụ. Không những vậy, hiệu ứng nhà kính với các môi trường nhân tạo được tạo ra đã tránh được các rủi ro thời tiết, sâu bệnh và hiển nhiên là năng xuất cây trồng vật nuôi trên một đơn vị đất đai sẽ tăng lên, sản phẩm nhiều lên thì tất yếu thị trường được mở rộng hơn. Mặt khác môi trường nhân tạo thích hợp với các giống cây trồng mới có sức chịu đựng sự bất lợi của thời tiết cao hơn đồng thời chống chịu sâu bênh lớn hơn. Điều này thích hợp với các vùng đất khô cằn không thuận với sản xuất nông nghiệp như vùng trung du, miền núi, vùng bị sa mạc hóa v.v. Ở Việt Nam đã xuất hiện các mô hình trồng chuối, hoa lan, cà chua, rau quả công nghệ cao theo các tiêu
  • 24. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 23 chuẩn VIETGAP và GLOBALGAP… ở các tỉnh như Lâm đồng, Lào Cai, các tỉnh miền Tây Nam Bộ đã bước đầu đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu sang các thị trường khó tính như Mỹ, Nhật Bản, EU. Sản xuất nông nghiệp công nghệ cao giúp giảm giá thành sản phẩm, đa dạng hóa thương hiệu và cạnh tranh tốt hơn trên thị trường. Khi áp dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp sẽ hạn chế được sự lãng phí về tài nguyên đất, nước do tính ưu việt của các công nghệ này như công nghệ sinh học, công nghệ gen, công nghệ sản xuất phân hữu cơ và tự động hóa sản xuất. Với việc tiết kiệm chi phí và tăng năng xuất cây trồng vật nuôi, quá trình sản xuất rễ rằng đạt được hiệu quả theo quy mô và do đó tạo ra nền sản xuất lớn với lượng sản phẩm đủ để cung cấp cho quá trình chế biến công nghiệp. Cũng nhờ thương mại hóa được sản phẩm mà các thương hiệu sản phẩm được tạo ra và cạnh tranh trên thị trường. Lợi thế về quy mô và chi phí thấp là các yếu tố đảm bảo các sản phẩm nội địa cạnh tranh được với hàng ngoại nhập ít nhất ở chi phí vận chuyển và maketing. Những ví dụ về trồng rau công nghệ cao trong nhà lưới ở TP. HCM đã cho thấy doanh thu đạt 120 – 150 triệu đồng/ha, gấp 2 – 3 lần canh tác theo lối truyền thống. Các mô hình trồng hoa - cây cảnh ở Đà Lạt và chè ô long ở Lâm Đồng cũng cho thấy dây truyền sản xuất khép kín cây giống, ươm, chăm sóc, thu hoạch trong nhà lưới với hệ thống tưới phun sương, tưới nhỏ giọt theo tiêu chuẩn Israel đã cho năng xuất và chất lượng sản phẩm hơn hẳn cách sản xuất truyền thống , sử dụng màng phủ. Tại Bà Rịa - Vũng Tàu, Vĩnh Phúc, Hà Nội… đã xây dựng nhiều mô hình sản xuất giống cây, chăn nuôi lợn, gà quy mô công nghiệp theo công nghệ Nhật Bản đã và đang mang lại những hiệu quả to lớn, giúp người sản xuất có thu nhập gấp 2 thậm chí là gấp nhiều lần so với sản xuất quảng canh hộ gia đình truyền thống. Cùng với đó là sự tham gia của các tập đoàn, công ty và các doanh nghiệp lớn đầu tư ngày càng nhiều vào lĩnh vực này: Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai, Tập đoàn Hòa Phát và mới đây là tập đoàn Vingroup đầu tư vào hơn 1000ha sản xuất nông nghiệp công nghệ cao tại Vĩnh Phúc (rau, hoa) đã minh chứng cho sự phát triển đúng đắn của loại hình nông nghiệp này, và trong tương lai không xa sẽ còn nhiều doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư vào lĩnh vực nhiều tiềm năng này. 3.2. Những khó khăn Theo mục tiêu đề ra, đến năm 2020, cả nước có 200 doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, 10 khu nông nghiệp công nghệ cao. Tuy nhiên, theo ông Ngô Tiến Dũng, Tổng thư ký Hiệp hội Nông nghiệp công nghệ cao, hiện
  • 25. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 24 cả nước mới chỉ có 22 doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao, trong số hàng ngàn doanh nghiệp nông nghiệp. Nguyên nhân là, các doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn về vốn và ưu đãi đầu tư công nghệ, trong khi đây lại là lĩnh vực đòi hỏi chi phí đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn lâu. Vì vậy, để tạo được sức lan tỏa, cũng như sự vào cuộc mạnh mẽ của các doanh nghiệp trong lĩnh vực này, cần có chính sách thu hút đầu tư hấp dẫn hơn. Trong thời gian tới, để các doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao phát triển mạnh mẽ hơn nữa, cần tập trung những vấn đề trọng tâm sau: Thứ nhất, phải có cơ chế ưu đãi cao nhất về thuế, đất đai, hạ tầng, tín dụng... Thậm chí, có thể ban hành những chính sách ưu đãi đặc biệt cho doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực này trong một thời gian nhất định. Thứ hai, phải nhanh chóng lấp đầy khoảng trống đầu tư trong lĩnh vực nghiên cứu sinh học, nghiên cứu ứng dụng công nghệ. Đầu tư về khoa học - công nghệ cho nông nghiệp hiện rất thấp (năm 2015 khoảng 0.3% GDP; năm 2020 ước đạt 0,5% GDP). Thứ ba, phải ban hành quy chuẩn kỹ thuật và chứng nhận về sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao. Đồng thời, nhãn mác sản phẩm phải ghi đầy đủ xuất xứ nguyên liệu đầu vào. Một khi quy định về nhãn mác hàng hóa không còn nhập nhèm, sản phẩm công nghệ cao có lợi thế cạnh tranh, doanh nghiệp mới dám bỏ vốn đầu tư. Thứ tư, cần có chính sách đào tạo lại lao động cho những vùng đưa công nghệ cao vào nông nghiệp. Nếu doanh nghiệp đứng ra đào tạo trực tiếp thì phải có chính sách hỗ trợ kinh phí đào tạo, đồng thời có chính sách đi kèm để giải quyết lao động dư thừa. Thực tiễn nhiều năm và ở nhiều ngành đã cho chúng ta những bài học đắt giá khi thiếu nhân lực. Đã có rất nhiều chương trình, dự án rủng rỉnh tiền bạc, đất đai, thậm chí chính sách và hành lang pháp lý khá hoàn chỉnh, nhưng lại thiếu chiến lược phát triển nhân lực cho chính ngành sản xuất đó và vì thế rủi ro rất cao. Điểm lại về các cơ sở đào tạo nhân lực nông nghiệp công nghệ cao ở nước ta đang hết sức chắp vá. Ở đó thiếu một sự hợp tác điều phối vĩ mô giữa các trường đại học đào tạo về nông nghiệp tích hợp cùng với các ngành khoa học kỹ thuật công nghệ khác để chuẩn bị nhân lực lãnh đạo quản lý, khoa học kỹ thuật... như mong muốn của Chính phủ.
  • 26. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 25 So sánh về điều kiện tự nhiên để làm nông nghiệp công nghệ cao, chúng ta hơn hẳn Israel, Nhật Bản... nhưng chúng ta thiếu nhân lực. Ngay cả doanh nghiệp nông nghiệp Nhật Bản qua Việt Nam để làm nông nghiệp công nghệ cao cũng gặp khó khăn về nguồn nhân lực được đào tạo. Theo số liệu tuyển sinh của Bộ GD-ĐT, ngành nông lâm nghiệp và thủy sản từ năm 2010 đến 2014 chỉ chiếm 2-5% tổng quy mô tuyển sinh trung cấp chuyên nghiệp. Đến nay, số trường trung cấp liên quan đến đào tạo nông nghiệp còn hơn 10 trường. Ít ỏi thế, vậy ai sẽ là người trực tiếp chuyển giao kỹ thuật nông nghiệp công nghệ cao cho nông dân? Ai là người lao động trực tiếp trong doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao? Nhật Bản vốn là một nước công nghiệp, vậy mà cách đây không lâu, Thủ tướng Shinzo Abe trong chính sách phát triển kinh tế của mình đặt ra mục tiêu tăng gấp đôi giá trị xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp và mong muốn tăng gấp đôi thu nhập của nông dân Nhật Bản trong vòng 10 năm. Trung Quốc hiện có khoảng 300 trường đào tạo nghề nông nghiệp, trong đó có 134 trường cao đẳng, người học trong các cơ sở này được miễn học phí và có thể được trợ cấp từ chính phủ. Quyết tâm và sự cam kết của Thủ tướng trong phát triển nông nghiệp công nghệ cao đang nhen nhóm hi vọng có một cuộc cách mạng trong sản xuất nông nghiệp, để đời sống nông dân được ấm no hơn. Sắp tới đây sẽ có nhiều dự án, đề án về nông nghiệp công nghệ cao được đệ trình các cấp quản lý. Nhưng cần lưu ý rằng, không nên chạy theo dự án, mà phải đầu tư tốt hơn, bài bản hơn cho nguồn nhân lực. Câu hỏi tìm đâu ra nhân lực công nghệ cao luôn phải được trả lời thỏa đáng. Đó mới là chìa khóa để biến ước mơ nông nghiệp công nghệ cao thành sự thật. 4. Một số khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao điển hình ở Việt Nam và thế giới 4.1. Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở Việt Nam
  • 27. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 26 Tại thành phố Hồ Chí Minh Vào cuối tháng 09 năm 2011 Sở Nông Nghiệp & PTNT tỉnh Vĩnh Long tổ chức đoàn tham quan, học tập, trao đổi kinh nghiệm về xây dựng Khu Nông nghiệp Công nghệ cao (NNCNC) tại thành phố Hồ Chí Minh do ông Phan Nhựt Ái – Giám đốc Sở Nông nghiệp & PTNT Vĩnh Long làm trưởng đoàn. Khu NNCNC được xây dựng theo quyết định số 3534/QĐ-UB ngày 14/7/2004 của UBND TP.HCM tại xã Phạm Văn Cội, huyện Củ Chi với tổng diện tích là 88,17 ha, đến tháng 04 năm 2010 mới chính thức đi vào hoạt động với tổng mức đầu tư 152,627 tỷ đồng bằng nguồn vốn Ngân sách thành phố. Khu NNCNC nằm trên tuyến đường đi địa đạo Củ Chi và cách trung tâm TP. Hồ Chí Minh 44 km về phía Tây Bắc nên thuận tiện giao thông đi các tỉnh và được xây dựng theo mô hình hiện hữu, đa chức năng tập trung cho lĩnh vực trồng trọt. Khu nông nghiệp tại tỉnh Lâm Đồng Nếu như khu NNCNC tại Lâm Đồng đã xác định được vị thế lớn của mình trên vùng đất cao nguyên, thì NNCNC tại TP. Hồ Chí Minh với đặc trưng là nông nghiệp đô thị đã và đang có sức lan toả mạnh mẽ cho cả khu vực Đông nam bộ và ĐBSCL. Khu NNCNC đã dành hơn 56 ha để kêu gọi nhà đầu tư thứ cấp đầu tư, sau khi xem xét đã chấp thuận với 14 dự án chủ yếu sử dụng nguồn vốn trong nước với tổng diện tích 56,8 ha và tổng mức đầu tư hơn 452 tỷ đồng (suất đầu tư trung bình gần 8 tỷ đồng/ha). Tuy nhiên, cho đến nay có 12 dự án được cấp thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư. Hiện nay đã có 07 nhà đầu tư đang triển khai xây dựng dự án: Công ty TNHH Rau sạch Việt Thụy Phát, Công ty CP Đầu tư & Phát triển Nhiệt Đới, Công ty TNHH SX-TM Việt Quốc Thịnh, Công ty TNHH Nông nghiệp Chánh Phong, Công ty TNHH MTV Nấm Trang Sinh, Công ty TNHH Cuộc sống tốt lành, Công ty CP sinh học Trường Xuân. (Nguồn: Ban quản lý khu nông nghiệp công nghệ cao TpHCM) Triển khai tại Hà Nội
  • 28. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 27 Hà Nội đã triển khai thực hiện mô hình đồng bộ: Sản xuất rau an toàn, phòng chống dịch bệnh tổng hợp trong chăn nuôi bò thịt, bò sữa chất lượng hiệu quả, an toàn dịch bệnh. Nhiều cơ chế, chính sách được đề xuất đưa vào áp dụng cùng các giải pháp kỹ thuật, biện pháp quản lý cho hiệu quả kinh tế cao, giúp nông dân, doanh nghiệp phát huy tiềm năng. Hà Nội cũng đã hình thành một số vùng sản xuất chuyên canh tập trung quy mô lớn có giá trị kinh tế cao, thu nhập và đời sống của nông dân ngày càng được cải thiện; sản lượng lương thực cũng tăng thêm trong trồng trọt. Ngoài thu hoạch nhanh gọn cây trồng vụ Đông, Hà Nội đã gieo cấy gần 92.600 ha lúa và trồng hơn 17.090 ha rau màu vụ Xuân cho năng suất vượt trội; duy trì ổn định tổng đàn gia súc, gia cầm với đàn bò thịt là 138.250 con, bò sữa 14.420 con (sản lượng sữa đạt 16.200 tấn), trâu 23.620 con, lợn gần hơn 1,4 triệu con... . Tiếp tục nghiên cứu nhân rộng công nghệ sinh sản nhân tạo đối với giống tôm thẻ chân trắng, tôm sú, cua biển, cá bớp, cá nước ngọt, ứng dụng công nghệ sản xuất tảo làm thức ăn trong sản xuất giống, công nghệ tuần hoàn nước, công nghệ kiểm soát dịch bệnh để sản xuất giống chất lượng cao, sạch bệnh. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư công nghệ, nhân lực trong sản xuất, nhân giống tôm theo hình thức các DNUDCNC và được ưu đãi theo Luật CNC. Kêu gọi xã hội hóa trong đầu tư, xây dựng các trung tâm sản xuất giống thủy sản: trung tâm giống thủy sản nước ngọt ở khu vực xã Gia An, huyện Tánh Linh, diện tích 10 ha, quy mô khoảng 8 - 10 triệu con giống/năm; trại thực nghiệm sản xuất giống thủy sản ở huyện Hàm Thuận Bắc 5 – 8 triệu con; xây dựng trại sinh sản ương giống cá tầm tại hồ Đa Mi (Cty CP Tầm Long đầu tư). Nguồn giống cung cấp cho thị trường cần được kiểm dịch chặt chẽ các khâu thông qua hệ thống các trạm kiểm dịch giống trên địa bàn tỉnh. Vùng sản xuất lúa giống tại Hoà Tiến, huyện Hòa Vang, TP. Đà Nẵng - Đây là vùng hằng năm được phù sa sông Yên bồi lắp, đất đai màu mỡ và có truyền thống về trồng lúa lâu năm. Những năm gần đây được sự hướng dẫn của Trung tâm khuyến ngư nông lâm, bà con tại vùng đã dần làm quen với chương trình quản lý dịch hại tổng hợp IPM và sản xuất theo quy trình canh tác chuẩn của Cục trồng trọt từ khâu sản xuất đến khâu thu hoạch đạt chất lượng. - Trong vùng hiện đang có gần 200ha diện tích sản xuất lúa giống nguyên chủng (chủ yếu là các giống Xi23, NX30) sản xuất hằng năm cung cấp hơn 1000 tấn lúa giống, tiêu thụ thông qua mối liên kết giữa hợp tác xã với các công ty cung cấp giống.
  • 29. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 28 - Trong quá trình sản xuất lúa giống cũng đã áp dụng cơ giới hoá trong các khâu làm đất, sạ hàng, tỉa dặm và thu hoạch bằng máy gặt đập liên hợp và lò sấy. Đây là nền tảng cơ bản để đẩymạnh ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất lúa giống. - Hơn nữa, hiện nay vùng đang được dự án “Xây dựng vùng sản xuất lúa giống tại xã Hoà Tiến, huyện Hoà Vang, Tp. Đà Nẵng” do chương trình Hợp tác FAO và Ủy ban nhân dân Tp. Đà Nẵng đầu tư hướng đến thị trường mục tiêu là các tỉnh thành của của khu vực Tây Nguyên, duyên hải và đồng bằng sông Hồng. Vùng trồng hoa cao cấp Quan Nam 4 – xã Hòa Liên, h. Hòa Vang, TP. Đà Nẵng - Người dân trồng hoa thôn Vân Dương 1 chỉ mới phát triển nghề trồng hoa từ năm 2004 trên diện tích manh mún, không ổn định nhưng hiệu quả kinh tê- xã hội mang lại từ nghề là rất cao ( Năm 2011 cho lãi bình quân 400 triệu/ha/5 tháng). Khi chuyển sang vùng chuyên canh hoa tập trung sẽ tạo điều kiện ổn định để ứng dụng công nghệ cao,phát triển nghề trồng hoa bền vững. - Hợp tác xã hoa Vân Dương 1 với 32 tổ viên đang hoạt động tốt trong việc thiết lập các mối liên kết với hộ nông dân trong việc cung ứng vật tư trồng cây, giống và thị trường đầu ra. Trong khi khả năng đáp ứng tại chỗ hiện tại chỉ khoảng 60- 70% với hoa thường và 5% với chủng loại hoa cao cấp. - Phát triển vùng trồng hoa ứng dụng công nghệ cao không chỉ đạt được hiệu quả về mặt kinh tế cho nông dân mà còn giải quyết được sinh kế cho người dân khu di dời, góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng hiệu quả. 4.2. Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên thế giới Nhật Bản Kể từ thảm hoạ Fukushima, Nhật Bản đã cố gắng tránh xa năng lượng hạt nhân và hướng đến sản xuất các loại năng lượng tái tạo. Nhưng một trở ngại rất lớn cho việc đó là tìm kiếm những vùng đất rộng và trống để xây dựng nhà máy
  • 30. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 29 điện mặt trời, điện gió, vì phần lớn những vùng đất như vậy ở Nhật Bản lại rất cần thiết cho nông nghiệp nước này. Và giải pháp được đưa ra, tất nhiên, là kết hợp cả hai. Một dự án năng lượng mặt trời mới do công ty Sustainergy và công ty Hitachi Capital hợp tác thực hiện sẽ kết hợp việc sản xuất điện mặt trời với việc canh tác nấm. Theo đó, dự án này sẽ có công suất 4.000kW, và những trang trại nấm được trồng phía dưới các tấm pin mặt trời để không lãng phí diện tích đất rộng lớn sẽ sản xuất 40 tấn hàng năm. Lý do họ lựa chọn nấm chứ không phải loại cây trồng nào khác là bởi vì nấm có thể sinh trưởng tốt mà không cần ánh nắng trực tiếp. Tại Mỹ Hình: Mô hình nhà máy Solar kết hợp trồng nấm
  • 31. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 30 Các nhà nghiên cứu tại Đại học Massachusetts đang khám phá khả năng trồng nhiều loại cây trồng hơn ở dưới các tấm pin mặt trời. Một trang trại ở South Deerfield đã trồng cây giống như cải xoăn, bông cải xanh và cải cầu vồng dưới các tấm pin mặt trời. Mô hình kết hợp dự án điện mặt trời với trồng cây giống như cải xoăn, bông cải xanh và cải cầu vồng ở South Deerfield (Mỹ)
  • 32. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 31 Mô hình kết hợp dự án điện mặt trời với trồng cây giống như cải xoăn, bông cải xanh và cải cầu vồng ở South Deerfield (Mỹ) Hiện nay mô hình kết hợp nông nghiệp và năng lượng đang là lối đi của rất nhiều công ty trên thế giới áp dụng. Hình: Mô hình nhà máy Solar kết hợp trồng rau sạch (Ảnh tham khảo) Hình: Mô hình nhà máy Solar kết hợp trồng rau sạch (Ảnh tham khảo) II.2. Quy mô đầu tư của dự án. Dự án nhà máy điện mặt trời bao gồm các khối Pin trải rộng trên toàn bộ diện tích đất do vậy việc phát triển nông nghiệp công nghệ cao phù hợp nhất là cây nông nghiệp. Với hình thức bố trí phía trên là các giàn Pin và phần đất bên dưới có thể bố trí các khu vực trồng cây nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đặc biệt thích hợp với các loại cây cần có mái che kết hợp hệ thống tưới thông minh..vv Từ các phân tích trên, nhận thấy một số loại cây trồng có thể kết hợp trong dự án như mô hình trồng cây nông nghiệp ngắn ngày đáp ứng theo tiêu chuẩn
  • 33. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 32 VietGAP, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất như các loại rau, củ quả sạch, dưa lưới, ... đang là thế mạnh của địa phương nhưng được ứng dụng công nghệ sản suất tiên tiến. Với các phân tích như trên, nhà đầu tư lựa chọn mô hình trồng sản xuất trồng nấm công nghệ cao để thực hiện áp dụng cho dự án. Quy mô xây dựng mô hình dự án gồm các hạng mục chính như sau: - Diện tích lắp tấm pin mặt trời: 60ha - Diện tích trồng nấm dưới tâm pin mặt trời: 90ha - Diện tích nông nghiệp: 50ha STT Nội dung ĐVT Số lượng Xây dựng 1.400.000 Giai đoạn 1 1 Khu nhà kho m² 1.000 2 Khu nhà sơ chế m² 2.000 3 Khu trồng Dưa lưới 1 m² 50.000 4 Khu trồng bí ngô 1 m² 23.000 5 Khu trồng Đậu hà lan 1 m² 24.000 6 Khu trồng Dưa lưới 2 m² 150.000 7 Khu trồng bí ngô 2 m² 125.000 8 Khu trồng Đậu hà lan 2 m² 125.000 Giai đoạn 2 1 Khu trồng nấm m² 900.000 III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án. III.1. Địa điểm xây dựng. Dự án đầu tư “nhà máy điện năng lượng mặt trời kết hợp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Nhị Hà” được thực hiện tại thôn Nhị Hà 1, xã Nhị Hà, huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận. Diện tích thửa đất: 200ha
  • 34. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 33 Dự án “nhà máy điện năng lượng mặt trời kết hợp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Nhị Hà” đầu tư theo hình thức xây dựng mới. IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án. IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án. Bảng tổng hợp nhu cầu sử dụng đất TT Nội dung Diện tích (m²) Tỷ lệ (%) Giai đoạn 1 1 Khu nhà kho 1.000 0,07 2 Khu nhà sơ chế 2.000 0,14 3 Khu trồng Dưa lưới 1 50.000 3,57 4 Khu trồng bí ngô 1 23.000 1,64 5 Khu trồng Đậu hà lan 1 24.000 1,71 6 Khu trồng Dưa lưới 2 150.000 10,71 7 Khu trồng bí ngô 2 125.000 8,93 8 Khu trồng Đậu hà lan 2 125.000 8,93 Giai đoạn 2 1 Khu trồng nấm 900.000 64,29 Tổng cộng 1.400.000 100
  • 35. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 34 IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án.  Giai đoạn xây dựng. - Nguyên vật liệu phục vụ công tác xây dựng được bán tại địa phương. - Một số trang thiết bị và máy móc chuyên dụng được cung cấp từ địa phương hoặc tại Tp. Hồ Chí Minh.  Giai đoạn hoạt động. - Các máy móc, thiết bị và nguyên vật liệu phục vụ sản xuất của dự án sau này tương đối thuận lợi, hầu hết đều được bán tại địa phương. Đồng thời, khu dự án cũng tương đối gần trung tâm Tp. HCM nên rất thuận lợi cho việc mua máy móc, thiết bị và nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất của dự án. - Khi dự án đi vào hoạt động, các công trình hạ tầng trong khu vực dự án sẽ đáp ứng tốt các yêu cầu để dự án đi vào sản xuất. Nên việc vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm sẽ rất thuận lợi. - Điều kiện cung cấp nhân lực trong giai đoạn sản xuất: Sử dụng chuyên gia kết hợp với công tác đào tạo tại chỗ cho lực lượng lao động của khu sản xuất.
  • 36. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 35 CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình. STT Nội dung ĐVT Số lượng Xây dựng 1.400.000 Giai đoạn 1 1 Khu nhà kho m² 1.000 2 Khu nhà sơ chế m² 2.000 3 Khu trồng Dưa lưới 1 m² 50.000 4 Khu trồng bí ngô 1 m² 23.000 5 Khu trồng Đậu hà lan 1 m² 24.000 6 Khu trồng Dưa lưới 2 m² 150.000 7 Khu trồng bí ngô 2 m² 125.000 8 Khu trồng Đậu hà lan 2 m² 125.000 Giai đoạn 2 1 Khu trồng nấm m² 900.000 II. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ. II.1. Giải pháp công nghệ II.1.1. Công nghệ nhà màng. Với ưu thế nhà màng (nhà kính) giúp che mưa, nhà giúp ngăn ngừa sâu bệnh, giúp chủ động hoàn toàn trong việc tạo ra điều kiện sống tối ưu cho cây trồng để đạt được năng suất và chất lượng tối ưu. Công nghệ nhà màng áp dụng cho dự án sẽ được triển khai trên các loại cây trồng: rau, hoa và gia vị. Đồng thời nhà có thể trồng được tất cả các loại rau, quả quanh năm, đặc biệt các loại rau khó trồng ngoài trời mùa mưa và hạn chế sâu bệnh,… Chính vì vậy việc lựa còn công nghệ nhà màng, nhà lưới là rất phù hợp với điều kiện canh tác nông nghiệp đô thị, nông nghiệp công nghệ cao.
  • 37. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 36  Phân biệt nhà màng và nhà lưới: Nhà màng là nhà trên mái được bao phủ bởi màng polyethylene, xung quanh che lưới ngăn côn trùng. Nhà lưới là mái và xung quang bao phủ bằng lưới ngăn côn trùng.  Dự án sử dụng Kiểu nhà màng: Kiểu nhà Gotic, thông gió mái cố định. Nhà màng sử dụng trồng rau, quả trên giá thể và trên đất, có hệ thống tăng cường khung nhà để treo đỡ cho rau ăn quả.  Thông gió:  Thông gió mái: Khẩu độ thông gió mái cố định, chỉ lắp lưới ngăn côn trùng, không có rèm mái.  Rèm hông mặt trước theo khẩu độ nhà màng: Vận hành lên xuống bằng mô-tơ. Rèm hông theo chiều máng nước: Vận hành lên xuống bằng mô-tơ  Vật liệu che phủ: Lưới ngăn côn trùng Thanh nẹp màng PE và lưới ngăn côn trùng. Thanh âm khoá định hình bằng thép mạ kẽm pre-galvanized, được thiết kế đồng bộ với kết cấu khung nhà màng, cùng với nẹp giữ bằng các lò xo thép bọc nhựa định hình zic-zac được thiết kế đồng bộ, đảm bảo nẹp giữ lưới ngăn côn trùng và màng PE căng, thẳng, kín. Quạt đối lưu Quạt đối lưu trong nhà màng trồng rau ăn lá và nhà màng trồng rau ăn quả có tác dụng tăng cường thông gió cưỡng bức. Có 02 quạt đối lưu sẽ được lắp đặt cho 1 khẩu độ nhà. Các quạt đối lưu này có thể sử dụng như là các quạt thông gió tổng thể, thông gió song song hoặc như là các quạt điều hoà tái lưu thông không khí trong nhà màng. Các quạt này là quạt đa chức năng, cung cấp dòng khí thổi ra mỏng nhưng lại có hiệu quả sâu và rất hiệu dụng trong các điều kiện làm việc khác nhau tạo điều kiện tối đa trong việc đẩy khí nóng trong nhà màng ra bên ngoài và thu nhận không khí mát ngoài trời. Hệ thống quạt đối lưu sẽđược vận hành tự động bằng công tắc đóng mở. Chức năng và lợi ích của quạt đối lưu:
  • 38. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 37  Đảm bảo tốt cho dịch chuyển khí nóng  Nhiệt độ ổn định  Di chuyển được vùng khí ẩm và làm khô cho lá  Để sử dụng một cách kinh tế nhất các chất hoá học dùng trong nông nghiệp  Giảm được khí nóng khi mở nhà màng  Tạo ra được lượng không khí dịch chuyển và tái tạo không đổi trong nhà màng. II.1.2. Hệ thống tưới nhỏ giọt Để đạt được độ đồng đều tối đa, mỗi máng giá thể trồng rau ăn quả sẽ được trang bị 02 đường ống nhỏ giọt Uniram; Hệ thống Uniram vận hành tự động theo khối lượng được điều khiển bởi bộ điều khiển tưới và dinh dưỡng trung tâm. Đặc tính kỹ thuật của hệ thống tưới nhỏ giọt:  Áp lực làm việc từ 1 đến 4 bar  Chống hiện tượng siphon (AS – anti siphon)  Chống rò rỉ (CNL – Compensated Non-Leakage).  Mê cung“Turbonet" kép trong đầu nhỏ giọt với đường chảy rộng.  Đầu nhỏ giọt gắn trong, có hệ số CV (hệ số khác biệt) rất nhỏ.  Vật liệu chế tạo: ống dẫn: nhựa LDPE; Đầu nhỏ giọt: nhựa PE; Màng ngăn: Silicon.
  • 39. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 38  Là hệ thống bù áp, duy trì một lưu lượng không đổi trong khi áp lực làm việc tại đầu vào thay đổi (trong khoảng áp lực làm việc khuyến cáo), đảm bảo phân phối chính xác lượng nước và phân bón cho cây trồng.  Hệ thống chống hiện tượng siphon ngăn ngừa nước bẩn từ các dòng chảy ngược xâm nhập vào đường ống nhỏ giọt.  Chống rò rỉ (CNL) loại trừ rò rỉ và hiệu ứng điền đầy lại đường ống, tăng hiệu quả khi tưới lặp lại nhiều lần.  Hệ thống tự rửa lọc với diện tích ngăn lọc lớn tăng khả năng chống bít kín đầu nhỏ giọt, và làm cho Uniram tăng độ bền sử dụng khi dùng lượng nước tưới ít. Hệ thống phân phối thứ cấp của công nghệ tưới nhỏ giọt.  Những đầu ống nhỏ giọt tại máng giá thể sẽ được nối với ống nhánh phân phối PVC, các ống nhánh PVC này chạy dọc theo đường bê tông đi lại trong nhà màng.  Hệ thống ống nhánh phân phối sẽ được nối với ống chính PVC qua các bộ van phân phối. Ống chính và ống nhánh chôn dưới đất, chỉ có bộ van phân phối nổi trên mặt đất. Bộ van phân phối của công nghệ tưới nhỏ giọt.  Nhà màng sẽ được cung cấp 01 bộ van, bao gồm các phụ kiện và một van đóng mở bằng điện có chức năng điều chỉnh giảm áp lực nước. Hệ thống ống phân phối chính của công nghệ tưới nhỏ giọt.  Ống phân phối chính PVC sẽ được chôn dưới đất song song với đường bê tông trong nhà màng. Ống phân phối chính bắt đầu từ hệ thống trung tâm trong phòng điều khiển tưới. Bịt cuối ống của công nghệ tưới nhỏ giọt.  Để giữ cho ống nhỏ giọt và đầu nhỏ giọt sạch qua các mùa vụ, mỗi ống nhỏ giọt sẽ được cung cấp một đầu bịt cuối ống. Hệ thống tưới làm mát Coolnet:  Vòi phun Coolnet bao gồm 4 đầu vòi phun tạo thành cụm hình chữ thập. 
  • 40. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 39 II.1.3. Công nghệ dán nhãn, đóng gói sản phẩm bằng mã vạch. Mã vạch là một nhóm các vạch kẻ và các khoảng trống song song đặt xen kẽ. Các mã này hay được in hoặc dán trên các bề mặt của sản phẩm, hàng hóa… bằng các loại tem dán đã được in vã vạch. Nếu thẻ căn cước (CMND) giúp ta phân biệt người này với người khác thì mã số hàng hoá là “thẻ căn cước” của hàng hoá, giúp ta phân biệt được nhanh chóng và chính xác các loại hàng hoá khác nhau. Đồng thời qua đó có thể quá trình quản lý sản phẩm một cách rõ ràng hơn trong quá trình sản xuất và lưu trữ. Để tạo thuận lợi và nâng cao năng suất cũng như hiệu quả trong bán hàng và quản lý kho dự án sẽ in trên hàng hoá một loại mã hiệu đặc biệt gọi là mã số mã vạch của hàng hoá, bao gồm hai phần: mã số của hàng hoá và vạch là phần thể hiện cho máy đọc.
  • 41. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 40 Những thông tin mã hoá của mã vạch thường gặp như:  Số hiệu linh kiện (Part Numbers)  Số nhận diện người bán, nhà sản xuất (Vendor ID Numbers, ManufactureID Numbers)  Số hiệu Pallet (Pallet Numbers)  Nơi trữ hàng hoá  Tên hay số hiệu khách hàng  Giá cả món hàng  Số hiệu lô hàng và số xê ri  Số hiệu đơn đặt gia công  Mã nhận diện tài sản  Số hiệu đơn đặt mua hàng,…v.v… Ảnh minh họa: Các dạng mã hóa hay sử dụng và in trên sản phẩm
  • 42. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 41 Một khi đã xác định xong thông tin cần mã hoá, bước tiếp theo là xác định loại mã vạch thích hợp về kích thước, công nghệ mã hoá và máy in mã vạch thích hợp nhất. Trước khi in mã vạch, dự án lên kế hoạch thiết kế bao bì, nhãn mác và xác định sẽ được in vào đâu, với mục đích sử dụng in mã vạch trực tiếp bao bì của sản phẩm, nên công nghệ áp dụng bằng công nghệ in bao bì (thường là in Offset). II.1.4. Công nghệ sản xuất GLOBALGAP. Đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm từ trang trại tới bàn ăn là mục tiêu mà cả cộng đồng nhân loại đang hướng tới. Nuôi trồng nông sản thực phẩm là mắt xích đầu tiên của chuỗi cung cấp thực phẩm, vì thế việc đảm bảo vệ sinh an toàn nông sản thực phẩm có ý nghĩa vô cùng quyết định cho sự an toàn vệ sinh của thực phẩm trên bàn ăn.  Bộ tiêu chuẩn GlobalGAP. GlobalGAP là một bộ tiêu chuẩn được xây dựng để áp dụng tự nguyện cho sản xuất nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản) trên toàn cầu. Đại diện hợp pháp của Ban thư ký GlobalGAP là tổ chức phi lợi nhuận mang tên FoodPLUS GmbH có trụ sở tại Đức. Bộ tiêu chuẩn GlobalGAP được xây dựng bởi một hiệp hội bình đẳng của các nhà sản xuất, các nhà bán lẻ, các tổ chức dịch vụ, các nhà cung cấp sản phẩm nông nghiệp, các tổ chức chứng nhận, các công ty tư vấn, các nhà sản xuất phân bón và thuốc bảo vệ thực vật, các trường đại học...và các hiệp hội của họ. Các
  • 43. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 42 thành viên này tham gia GlobalGAP với các tư cách khác nhau, với mục tiêu cụ thể khác nhau nhưng đều vì mục đích chung của GlobalGAP. Hiệp hội GlobalGAP cung cấp tiêu chuẩn và khuôn khổ cho chứng nhận bên thứ 3 độc lập đối với các quá trình sản xuất tại các trang trại trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản và chỉ thừa nhận các tổ chức chứng nhận được công nhận năng lực theo tiêu chuẩn ISO/IEC Guide 65 hoặc EN 45011. Đến nay, GlobalGAP có sự tham gia của hơn 100 tổ chức chứng nhận từ khoảng 80 quốc gia khác nhau. Mục tiêu cuối cùng của GlobalGAP là phát triển nông nghiệp một cách bền vững trên các quốc gia thành viên. GlobalGAP là công cụ quản lý trang trại nhằm  Đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế.  Đảm bảo vệ sinh an toàn cho nông sản thực phẩm.  Hạ giá thành và nâng cao chất lượng nông sản.  Sử dụng hiệu quả và bền vững nguồn lực sản xuất nông nghiệp.  Làm giàu nông dân và phát triển nông thôn.  Bảo vệ môi trường và cảnh quan chung. Bộ tiêu chuẩn GlobalGAP là công cụ kết nối giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, giữa nhà sản xuất với người cung ứng nông sản thực phẩm, vì thế nó không hướng tới việc gắn nhãn trên sản phẩm dành cho người tiêu dùng cuối cùng, mà quan tâm tới sản lượng và địa điểm sản xuất. Bằng việc đăng ký số GGN (Global GAP Number), cung cấp và cập nhật thông tin của nhà sản xuất đã được chứng nhận trên Cơ sở dữ liệu của GlobalGAP, nhà cung cấp sẽ có cơ hội tự giới thiệu về chủng loại, nguồn gốc xuất xứ, phương thức sản xuất, mức độ an toàn, mùa thu hoạch và sản lượng của sản phẩm của mình. Bằng việc trở thành thành viên để có quyền truy cập hệ thống dữ liệu này, các nhà cung cấp có thể tìm kiếm nguồn hàng một cách nhanh chóng, thuận lợi và tin cậy.  Yêu cầu của tiêu chuẩn GlobalGAP Bộ tiêu chuẩn GlobalGAP ra đời phiên bản đầu tiên năm 2000, cứ sau 3 năm áp dụng thì tiêu chuẩn GlobalGAP lại được xem xét và sửa đổi (nếu cần).
  • 44. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt 43 Để có thể áp dụng được cho các trang trại với các sản phẩm khác nhau (cây trồng, vật nuôi và thủy sản) với đặc thù sản xuất khác nhau, bộ tiêu chuẩn được thiết kế thành 3 loại tài liệu bao gồm:  Quy định chung/General Regulation (GR) - tài liệu cung cấp các thông tin tổng thể, về tổ chức chứng nhận, các phương thức chứng nhận và yêu cầu đào tạo đối với chuyên gia đánh giá.  Các điểm kiểm soát và tiêu chí sự phù hợp/Control Points and Compliance Criteria (CPCC) - tài liệu đưa ra các điểm cần kiểm soát và tiêu chí phù hợp cho từng điểm; Các điểm kiểm soát và tiêu chí sự phù hợp được cụ thể hóa theo các môdun sản phẩm khác nhau và được phân tầng theo mô hình dưới đây.  Bảng kiểm tra/Checklist (CL) - tài liệu dùng để các chuyên gia sử dụng trong quá trình đánh giá, cả đánh giá nội bộ lẫn đánh giá của tổ chức chứng nhận; Thực chất bảng kiểm tra này chính là yêu cầu rút gọn của tài liệu thứ 2 nói trên. Vì thế khi áp dụng, một nhà sản xuất một nhóm sản phẩm phải:  Đáp ứng các yêu cầu trong Quy định chung đối với nhà sản xuất;  Phù hợp với yêu cầu kiểm soát có trong 3 văn bản có liên quan (ví dụ trang trại sản xuất rau phải áp dụng quy định kiểm soát cho mọi trang trại, cho ngành trồng trọt, và cho rau quả);  Đánh giá nội bộ cho theo bảng kiểm tra dành cho trang trại rau quả và thêm bảng kiểm tra dành cho hệ thống quản lý chất lượng (nếu định chứng nhận theo nhóm).  Phương thức chứng nhận GlobalGAP Nhà sản xuất có thể lựa chọn chứng nhận GlobalGAP theo một trong 4 phương thức sau:  Một nhà sản xuất riêng lẻ đăng ký chứng nhận theo tiêu chuẩn GLOBALGAP để nhận được giấy chứng nhận cho riêng mình.  Một nhóm nhà sản xuất có cùng 1 tư cách pháp nhân có thể đăng ký chứng nhận theo nhóm theo tiêu chuẩn GLOBALGAP để được nhận giấy chứng nhận chung khi đủ điều kiện.