Có thể chuyển giao công nghệ các kết quả nghiên cứu cho các nhà máy sản xuất thực phẩm để sản xuất đúng theo tiêu chuẩn an toàn cho người sử dụng. Nếu áp dụng được trong sản xuất có thể tạo công ăn việc làm cho các lao động của TP.HCM. Tổ chức quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm thường xuyên kiểm tra để tránh tình trạng thực phẩm bẩn ngày càng gia tăng. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu có thể tạo tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo về thực phẩm cũng như trong vấn đề ô nhiễm môi trường
Bài tiểu luận vệ sinh an toàn thực phẩmYenPhuong16
tiểu luận vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm haccp, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm của việt nam, các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà hàng, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm của mỹ, văn nghị luận vệ sinh an toàn thực phẩm, bài trắc nghiệm vệ sinh an toàn thực phẩm, bài thuyết trình vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ sức khỏe cộng đồng, câu hỏi ôn tập môn vệ sinh an toàn thực phẩm, mục 6 công bố tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, các bài tiểu luận về vệ sinh an toàn thực phẩm đường phố, miễn kiểm tra và chứng nhận chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm hàng hóa thuỷ sản trước khi đưa ra thị trường tiêu thụ nội địa, vệ sinh an toàn thực phẩm hàng hóa thủy sản trước khi đưa ra thị trường tiêu thụ nội địa
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Tiểu luận “Một số vấn đề kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việ...Thích Hô Hấp
++++++++++++ CÁC BẠN DOWNLOAD TÀI LIỆU TẠI ĐÂY ++++++++++++
http://congtuthich.blogspot.com/2014/09/tong-hop-tieu-luan-tu-tuong-hcm-triet.html
+++++++++++++++ CHÚC CÁC BẠN LÀM BÀI TỐT ++++++++++++++++++
Bài tiểu luận vệ sinh an toàn thực phẩmYenPhuong16
tiểu luận vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm haccp, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm của việt nam, các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà hàng, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm của mỹ, văn nghị luận vệ sinh an toàn thực phẩm, bài trắc nghiệm vệ sinh an toàn thực phẩm, bài thuyết trình vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ sức khỏe cộng đồng, câu hỏi ôn tập môn vệ sinh an toàn thực phẩm, mục 6 công bố tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, các bài tiểu luận về vệ sinh an toàn thực phẩm đường phố, miễn kiểm tra và chứng nhận chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm hàng hóa thuỷ sản trước khi đưa ra thị trường tiêu thụ nội địa, vệ sinh an toàn thực phẩm hàng hóa thủy sản trước khi đưa ra thị trường tiêu thụ nội địa
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Tiểu luận “Một số vấn đề kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việ...Thích Hô Hấp
++++++++++++ CÁC BẠN DOWNLOAD TÀI LIỆU TẠI ĐÂY ++++++++++++
http://congtuthich.blogspot.com/2014/09/tong-hop-tieu-luan-tu-tuong-hcm-triet.html
+++++++++++++++ CHÚC CÁC BẠN LÀM BÀI TỐT ++++++++++++++++++
Bia là sản phẩm giải khát khá thịnh hành trên thị trường hiện nay, vì vậy, quá trình tạo ra một loại bia ngon và chất lượng cả về nội dung và hình thức là một điều mà nhiều người có đam mê rất tò mò. Tôi rất may mắn đã được công ty nhận vào thực tập tại nhà máy bia Miền Trung, bài báo cáo thực tập này đã được đút kết từ nhiều ngày thực tập nghiêm túc tại nhà máy.
Sau quá trình thực tập tại nhà máy bia Miền Trung đã cho tôi thêm nhiều kiến thức về chuyên ngành bia – một bộ môn mà tôi yêu thích. Đã cho tôi mở rộng tầm mắt về lĩnh vực này, cũng như là quy mô nhà máy, sự tổ chức có tính hợp lý cao tạo nên một bộ máy lãnh đạo và nhân viên có tính đoàn kết, tinh thần trách nhiệm cao.
Chân thành cám ơn thầy Hưng và các anh chị đang công tác tại nhà máy bia Miền Trung đã giúp đỡ tôi tận tình trong suốt quá trình thực tập và làm bài báo cáo này.
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Công Nghệ Thực Phẩm, Điểm Cao. Gửi đến các bạn sinh viên. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP, ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành chính sách công với đề tài: Thực hiện chính sách đảm bảo an toàn thực phẩm từ thực tiễn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng, cho các bạn làm luận văn tham khảo
20324
Bia là sản phẩm giải khát khá thịnh hành trên thị trường hiện nay, vì vậy, quá trình tạo ra một loại bia ngon và chất lượng cả về nội dung và hình thức là một điều mà nhiều người có đam mê rất tò mò. Tôi rất may mắn đã được công ty nhận vào thực tập tại nhà máy bia Miền Trung, bài báo cáo thực tập này đã được đút kết từ nhiều ngày thực tập nghiêm túc tại nhà máy.
Sau quá trình thực tập tại nhà máy bia Miền Trung đã cho tôi thêm nhiều kiến thức về chuyên ngành bia – một bộ môn mà tôi yêu thích. Đã cho tôi mở rộng tầm mắt về lĩnh vực này, cũng như là quy mô nhà máy, sự tổ chức có tính hợp lý cao tạo nên một bộ máy lãnh đạo và nhân viên có tính đoàn kết, tinh thần trách nhiệm cao.
Chân thành cám ơn thầy Hưng và các anh chị đang công tác tại nhà máy bia Miền Trung đã giúp đỡ tôi tận tình trong suốt quá trình thực tập và làm bài báo cáo này.
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Công Nghệ Thực Phẩm, Điểm Cao. Gửi đến các bạn sinh viên. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP, ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành chính sách công với đề tài: Thực hiện chính sách đảm bảo an toàn thực phẩm từ thực tiễn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng, cho các bạn làm luận văn tham khảo
20324
Thực trạng điều kiện vệ sinh và kiến thức, thực hành VSATTP cùa người chế biến/phục vụ trong các bếp ăn tập thể của các trường mầm non quận Hoàn Kiếm, Hà Nội năm 2007.Vệ sinh an toàn thực phẩm có tác động trực tiêp thường xuyên đến sức khoẻ của mỗi người dân, ảnh hường đến phát triển kinli tế, thương mại, du lịch và an sinh xã hội, về lâu dài còn ảnh hưởng đen phát triển nòi giống dân tộc.
Trong những năm qua, được Đảng, Quốc hội, Chính phủ và toàn thể xã hội quan tâm, công tác bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm dã có nhiều tiến bộ, đặc biệt có sự chuyển biến tích cực về nhận thức, nâng cao trách nhiệm cùa lành dạo các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội và người tiêu dùng, góp phần bảo vệ sức khoẻ nhân dân, phát triển kinh tế – xã hội.
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật hiến pháp với đề tài: Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực y tế từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh, cho các bạn có thể tham khảo
Luận Văn Nghiên Cứu Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Mua Thực Phẩm Chức Năng Của Người Tiêu Dùng đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về An Toàn Thực Phẩm Trong Lĩnh Vực Y Tế. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Ý Định Mua Thực Phẩm Hữu Cơ Của Ngƣời Tiêu ...sividocz
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Ý Định Mua Thực Phẩm Hữu Cơ Của Ngƣời Tiêu Dùng Tại Thành Phố Đà Nẵng.các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại luanvanmaster.com
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Nghiên cứu các yếu tố liên quan đến tiêu chảy của trẻ dưới 5 tuổi tại Huyện Hương Thuỷ Tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2009.Tiêu chảy là bệnh rất phổ biến của trẻ em dưới 5 tuổi , đặc biệt là lứa tuổi 6 – 24 tháng tuổi[5],[6],[58]. Tiêu chảy làm cho trẻ mất nước nhanh chóng nếu không bù nước kịp thời dễ dẫn tới tử vong
Thực dưỡng đặc trị 25 bệnh ung thư - Trần Ngọc Tài biên dịch
Cửa hàng thực dưỡng sen hồng chuyên cung cấp các thực phẩm thuần chay dưỡng sinh phù hợp với người ăn uống quân bình âm dương, người ăn dưỡng sinh ohsawa, người ăn chay, người ăn kiêng giảm cân, eat clean..
SHOP THỰC DƯỠNG SEN HỒNG
website: https://shopthucduongsenhong.com
Luận văn Quản lý nhà nước về ATTP trên địa bàn huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum.các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất. Các đề tài tiểu luận Chính Trị Học được lựa chọn mới nhất. HỖ TRỢ VIẾT THUÊ TIỂU LUẬN MÔN, ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Tham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm Cao. Những đề tài tiểu luận môn được nhiều bạn sinh viên tham khảo. NHẬN VIẾT TIỂU LUẬN, ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học. Một số đề tài tiểu luận môn học. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TIỂU LUẬN ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều Trường. Cho các bạn tham khảo một số đề tài Hay nhé. HỖ TRỢ VIẾT TIỂU LUẬN, ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại Học. Với nhiều sự lựa chọn đề tài tiểu luận hay. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TIỂU LUẬN, ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới Nhất. Cho các bạn tham khảo lựa chọn đề tài tiểu luận phù hợp nha. VIẾT THUÊ TIỂU LUẬN, ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 Điểm. Các đề tài tiểu luận chọn lọc dễ làm. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TIỂU LUẬN, ZALO 0917 193 864
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 Điểm. Gửi đến các bạn sinh viên tham khảo nha. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TIỂU LUẬN, ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 Điểm. Với những đề tài tiểu luận mới, các bạn có thể tham khảo nhé. HỖ TRỢ VIẾT TIỂU LUẬN ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân Hàng. Đề tài tiểu luận chọn lọc dễ làm. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TIỂU LUẬN, ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌC
Cho các bạn tham khảo nhé. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TIỂU LUẬN, ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh. Với những đề tài tiểu luận sưu tầm và chọn lọc, các bạn tham khảo nhé. VIẾT THUÊ TIỂU LUẬN, ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Thuyết minh đề tài AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM tại TP.HCM
1. PHƯƠNG PHÁP NGIÊN CỨU KHOA HỌC
GVHD: TRẦN KIM CƯƠNG Page 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CNTP TP.HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHÃ VIỆT NAM
ĐƠN VỊ: Khoa Quản Trị Kinh Doanh Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
THUYẾT MINH ĐỀ TÀI
VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TẠI TP.HCM
1.TÊN ĐỀ TÀI:
Thực trạng và giải pháp nhằm đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm (VSATTP) tại Thành Phố Hồ
Chí Minh.(TP.HCM).
2 MÃ SỐ:
3.LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
Tự nhiên kỹ thuật Môi trường
Kinh tế Nông Sở Hữu
XH Lâm Trí Tuệ
Giáo dục Y Dược ATLĐ
4.LOẠI HÌNH NGHIÊN CỨU
Cơ bản Ứng dụng Triển khai
5.THỜI GIAN THỰC HIỆN: 12 tháng
Từ tháng 3 năm 2016 đến tháng 2 năm 2017
6.ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI
Tên đơn vị: Trường Đại Học Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM
Điện thoại: Email:
Địa chỉ: 140, Lê Trọng Tấn, Phường Tây Thạnh, Quận Tân Phú
Họ và tên thủ trưởng đơn vị chủ trì: Phạm Tấn Phước.
x
x
x x
2. PHƯƠNG PHÁP NGIÊN CỨU KHOA HỌC
GVHD: TRẦN KIM CƯƠNG Page 2
7.CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI
Họ và tên: Phạm Tấn Phước Học vị:
Chức Danh khoa học: Năm sinh:
Địa chỉ cơ quan:
Điện thoại cơ quan: Điện thoại nhà riêng:
Di động: 0934.579.223
Email: phuocminhhung308@gmail.com
8.NHỮNG THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
TT Họ và tên
Đơn vị công tác và
lĩnh vực chuyên môn
Nội dung nghiên cứu
cụ thể được giao
Chữ ký
1 Trần Lê Quỳnh Anh Khoa Quản trị kinh
doanh
- Phân tích các số liệu
thực nghiệm thu được
và giải thích kết quả và
kết luận.
2 Trần Thị Thúy Hằng Khoa Quản trị kinh
doanh
-Nghiên cứu các giải
pháp đảm bảo
VSATTP tại TP.
HCM.
3 Phạm Tấn Phước Khoa Quản trị kinh
doanh
Nghiên cứu đảm bảo
VSATTP trong chế
biến, sản xuất , kinh
doanh thực phẩm tại
TP.HCM.Viết báo cáo
tổng kết nghiệm thu đề
tài.
4 Lê Thị Thúy Hằng Khoa Quản trị kinh
doanh
- Phân tích các số liệu
thực nghiệm thu được
và giải thích kết quả và
kết luận.
5 Bùi Thị Thanh Tâm Khoa Quản trị kinh
doanh
- Nghiên cứu về việc
ghi nhãn thực phẩm.
3. PHƯƠNG PHÁP NGIÊN CỨU KHOA HỌC
GVHD: TRẦN KIM CƯƠNG Page 3
6 Nguyễn Thị Xuân Nữ Khoa Quản trị kinh
doanh
- Nghiên cứu thực
trạng quản lý nhà nước
về vệ sinh an toàn thực
phẩm tại TP.HCM.
7 Nguyễn Thị Ngọc Điệp Khoa Quản trị kinh
doanh
- Nghiên cứu các giải
pháp đảm bảo
VSATTP tại TP.
HCM.
8 Đỗ Thị Lệ Huyền Khoa Quản trị kinh
doanh
- Nghiên cứu thực
trạng quản lý nhà nước
về vệ sinh an toàn thực
phẩm tại TP.HCM.
9 Bùi Thị Yến Nhi Khoa Quản trị kinh
doanh
Nghiên cứu đảm bảo
VSATTP trong chế
biến, sản xuất , kinh
doanh thực phẩm tại
tp.HCM.Viết báo cáo
tổng kết nghiệm thu đề
tài.
10 Trương Lang Huyền
Trang
Khoa Quản trị kinh
doanh
- Nghiên cứu về nạn
ngộ độc thực phẩm tại
TP.HCM.
11 Nguyễn Thị Minh
Phong
Khoa Quản trị kinh
doanh
- Nghiên cứu về việc
ghi nhãn thực phẩm.
12 Ngô Anh Tuấn Khoa Quản trị kinh
doanh
- Nghiên cứu về nạn
ngộ độc thực phẩm tại
TP.HCM.
13 Dương Thị Thu Thúy Khoa Quản trị kinh
doanh
-Trên cơ sở các thông -
tin thu được để rút ra
kết luận chung
9.ĐƠN VỊ PHỐI HỢP CHÍNH:
4. PHƯƠNG PHÁP NGIÊN CỨU KHOA HỌC
GVHD: TRẦN KIM CƯƠNG Page 4
Tên đơn vị trong và
ngoài nước
Nội dung phối hợp nghiên cứu
Họ và tên người đại
diện đơn vị
Khoa quản trị kinh
doanh, Trường Đại
Học Công Nghiệp
Thực Phẩm
TP.HCM
-Tìm hiểu thực trạng VSATTP hiện nay
tại TPHCM.
-Tìm giải pháp nhằm đảm bảo VSATTP
ở TPHCM
Phạm Tấn Phước
10.TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU THUỘC LĨNH VỰC CỦA ĐỀ
TÀI Ở TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
An toàn thực phẩm là một vấn đề quan trọng và thời gian qua đã được quan tâm
nghiên cứu ở trên thế giới cũng như ở Việt Nam.
10.1 Ngoài nước.
Qua tìm hiểu cho thấy, thời gian qua, đã có khá nhiều công trình nghiên cứu của
các tác giả nước ngoài về ATTP và ATTP gia đình. Tuy nhiên, chỉ xin trình bày một
số công trình nghiên cứu trong phạm vi những nguồn tài liệu mà tác giả tiếp cận được.
Ở Mỹ, một nghiên cứu đã mua 382 con gà giò từ hơn 100 cửa hàng ở 22 bang và tiến
hành xét nghiệm 2 loại vi khuẩn chính nguy hiểm là salmonellla và campylobacter. Và
kết quả thu được cho thấy gần 2/3 số gà xét nghiệm đều có một hoặc cả 2 loại vi khuẩn
trên. 62% số gà này có vi khuẩn campylobacter, 14 % có khuẩn salmonella và 9% có
cả 2 loại vi khuẩn trên. Chỉ có 34% số gà trên là không có 2 loại vi khuẩn này.Trung
tâm Kiểm soát và Phòng chống dịch bệnh của Mỹ ước tính vi khuẩn salmonella và
campylobacter từ gà và các thực phẩm khác đã gây ảnh hưởng đến 3,3 triệu người Mỹ,
làm 26 nghìn người phải nhập viện và hơn 650 người tử vong mỗi năm. Với tiêu đề
“Sự ảnh hưởng của các nhân tố xã hội đến kiến thức, thái độ, thực hành về các bệnh
lây truyền qua thực phẩm và an toàn thực phẩm” (2002), hai tác giả Maizun Mohd
Zain và Nyi Nyi Naing đã tiến hành nghiên cứu thăm dò nhằm tìm hiểu sự chi phối
ảnh hưởng của các nhân tố xã hội đến kiến thức, thái độ, thực hành về các bệnh lây
truyền qua TP và an toàn thực phẩm ở 430 người chế biến thực phẩm sinh sống ở Kota
Bharu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ người chế biến thực phẩm chưa tham gia lớp
tập huấn vệ sinh ATTP chiếm 27.2% và 61.9% có khám sức khoẻ định kỳ, gần một
nửa (48.4%) chưa có kiến thức tốt và có sự khác biệt không đáng kể về thái độ và thực
5. PHƯƠNG PHÁP NGIÊN CỨU KHOA HỌC
GVHD: TRẦN KIM CƯƠNG Page 5
hành giữa những người tham gia và không tham gia lớp tập huấn. Nghiên cứu này
cũng chỉ ra, chúng ta cần phải có những can thiệp cộng đồng cho người chế biến thực
phẩm nhằm cải thện kiến thức, thái độ, thực hành về các bệnh lây truyền qua thực
phẩm và vệ sinh thực phẩm. Hơn nữa, quá trình này sẽ giúp làm giảm sự lan truyền
các bênh tật trên thế giới, đặc biệt là các bệnh hiểm nghèo [30]. Trong đề tài “Nghiên
cứu nhận thức và thực hành an toàn thực phẩm trong các hộ gia đình ở Trinidad”
(2005), tác giả Deryck Damian Pattron đã tiến hành tìm hiểu 350 hộ gia đình sống tại
Trinidad – phía Đông Ấn Độ nhằm đánh giá nhận thức đúng về thực hành ATTP.
Cuộc khảo sát cho thấy có 95% hộ gia đình chưa biết cách chế biến, vận chuyển, tồn
trữ và bảo quản thực phẩm an toàn. Nghiên cứu cũng cho thấy có 98% hộ không rửa
tay trước khi chế biến thực phẩm và trước khi ăn. Chỉ có 45% bếp nấu ăn được vệ sinh
sạch sẽ. Các loại dụng cụ chế biến như: thớt, dao, kéo...không được vệ sinh sạch sẽ
giữa các lần sử dụng để chế biến nhiều loại thực phẩm khác nhau chiếm 57%. Khảo
sát cho thấy 335 hộ gia đình có bao gói các loại thực phẩm như thịt 6 tươi, cá, gia súc
và đặt chúng phía trên các loại thực phẩm khác làm cho quá trình nhiễm khuẩn chéo dễ
xảy ra. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc thực hiện ATTP của các hộ gia đình chưa đạt
theo các tiêu chuẩn cơ bản để đảm bảo an toàn sức khoẻ cho con người. Vì vậy, để
đảm bảo sức khoẻ gia đình, hạn chế ngộ độc thực phẩm, nâng cao nhận thức an toàn
thực phẩm cho người dân thì việc mở các lớp giáo dục cộng đồng là rất cần thiết [28].
Nghiên cứu “Phân tích những yếu tố tác động đến kiến thức, thực hành về an toàn thực
phẩm ở khu đô thị của thành phố Varanasi” (2010) của Shuchi Rai Bhatt và cộng sự đã
tiến hàng khảo sát trên 300 người nội trợ với bảng câu hỏi thiết kế sẵn về thói quen
mua hàng và nhận thức của họ trong việc thực hiện vệ sinh ATTP ở Varanasi. Kết quả
cho thấy, thói quen mua thực phẩm và thực hành an toàn vệ sinh thực phẩm của những
người nội trợ sống tại khu đô thị ở Varanasi không liên quan đến độ tuổi. Kết quả cũng
cho thấy không có sự khác biệt đáng kể về học vấn của hai giới tính trong việc kiểm
tra khi nhập hàng; tuổi và kiến thức không có mối liên quan với nhau nhưng học vấn
lại có mối quan hệ với việc thực hành tốt. Điều này có thể do nhiều nhân tố; thu nhập,
nhận thức và hiểu biết kém về sức khoẻ con người. Vì vậy, hiện nay có nhiều tổ chức
và hoạt động của chính phủ đang cố gắng tuyên truyền dưới nhiều hình thức: ti vi và
radio nhằm nâng cao nhận thức của người dân nhưng cho đến nay có nhiều người vẫn
6. PHƯƠNG PHÁP NGIÊN CỨU KHOA HỌC
GVHD: TRẦN KIM CƯƠNG Page 6
chưa có thói quen tốt trong việc mua thực phẩm, thực hành an toàn và chọn nguồn
nước sạch [31]. Các tác giả Sandra Buchler, Kiah Smith, Geoffrey Lawrence thuộc Đại
học Queensland, Australia cũng đã có bài viết “Rủi ro thực phẩm, cũ và mới: Những
đặc trưng nhân khẩu học và nhận thức về các chất phụ gia thực phẩm, quy định và sự
nhiễm bẩn ở Australia” (2010) đăng trên tạp chí của Hội Xã hội học Australia. Bài viết
này dựa trên những số liệu từ một cuộc điều tra quốc gia tại Australia nhằm đánh giá
xem liệu nhận thức người tiêu dùng đối với những loại rủi ro thực phẩm có khác nhau
tùy theo những nhân tố nhân khẩu học hay không. Nghiên cứu này có 2 trọng tâm
chính: Những người quan tâm đến những rủi ro thực phẩm mới và những người quan
tâm đến những rủi ro thực phẩm truyền thống. Đầu tiên, là điều tra thái độ và sự quan
tâm đối với chất phụ gia thực phẩm và quy định về thực phẩm, được đặc trưng bởi
những rủi ro mới liên quan 7 tới hóa chất, thuốc trừ sâu và các chất phụ gia, cũng như
công nghiệp bảo vệ và những vấn đề của quy định đối với những nhân tố hiện đại này.
Thứ hai, xem xét những loại rủi ro mang tính truyền thống hơn, liên quan tới sự nhiễm
bẩn thực phẩm, như sự hư hỏng và quá hạn sử dụng. Nghiên cứu này đã chỉ ra rằng,
những người có thu nhập dưới 25.000 đô la mỗi năm, những người chưa hoàn thành
trung học phổ thông và những người theo đạo có xu hướng quan tâm nhiều hơn đến
những loại rủi ro mang tính truyền thống. Ngược lại, phụ nữ, những người có học thức
cao và những người già có xu hướng quan tâm nhiều hơn đến những rủi ro mang tính
hiện đại. Bài báo này ủng hộ những nghiên cứu trước đó và đã chỉ ra rằng, các nhóm
khác nhau trong xã hội hiểu và có phản ứng khác nhau đối với an toàn rủi ro thực
phẩm [29].
10.2 Trong Nước.
Ở nước ta, trong những năm qua, vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm nói chung và
an toàn thực phẩm gia đình nói riêng cũng đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà
nghiên cứu trên nhiều góc độ khác nhau, có thể kể đến một số những công trình nghiên
cứu tiêu biểu như: Đề tài “Đánh giá thực trạng công tác đảm bảo chất lượng vệ sinh an
toàn thực phẩm ở Đắc Lắc 5 năm (1998-2002)” của tác giả Nguyễn Hữu Huyên đã
phân tích kiến thức, thái độ thực hành về vệ sinh ATTP của người tiêu dùng ở Đắc Lắc
5 năm (1998- 2002). Kết quả cho thấy, đối với những người đã từng nghe các thông tin
về vệ sinh ATTP thì truyền hình là kênh được nhiều người xem nhất, 91,3% người tiêu
7. PHƯƠNG PHÁP NGIÊN CỨU KHOA HỌC
GVHD: TRẦN KIM CƯƠNG Page 7
dùng biết được thế nào là vệ sinh ATTP và 90.5% biết được thế nào là ngộ độc thực
phẩm; có 96,3% nhận các thông tin về vệ sinh ATTP từ vài tuần đến vài tháng Trong
nghiên cứu “Kiến thức, thực hành về vệ sinh ATTP của người nội trợ chính trong gia
đình ở phường Thanh Lương, quận Hai Bà Trưng – Hà Nội (2006), tác giả Cao Thị
Hoa và cộng sự đã tiến hành khảo sát 132 người/132 hộ gia đình ở phường Thanh
Lương, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội [3]. Kết quả cho thấy: mức độ thực hành vệ sinh
ATTP của người nội trợ chưa đi đôi với phần kiến thức đã đạt; mức độ kiến thức tốt
đạt 76,5%, trong khi đó thực hành đạt yêu cầu chỉ có 65,1%. Những vấn đề thiếu sót
và không chú ý, trong việc thực hành lựa chọn, chế biến và bảo quản thực phẩm của
người nội trợ là: 26,5% không thường xuyên mua thực 8 phẩm tại nơi có địa chỉ tin
cậy; 25% không thường xuyên rửa tay trước khi chế biến thực phẩm; 29,5% không
thường xuyên che đậy thực phẩm sau khi nấu chín; 12,2% không thường xuyên sử
dụng 2 thớt riêng biệt để chế biến thực phẩm. Từ đó nghiên cứu cũng đưa ra một số
khuyến nghị, trong đó đặc biệt chú ý đến việc xây dựng các chiến lựơc truyền thông
nhắm nâng cao kiến thức và thực hành đúng vệ sinh ATTP cho cộng đồng nói chung
và những người nội trợ nói riêng. Với đề tài “ Kiến thức - Thái độ - Thực hành về vệ
sinh an toàn thực phẩm của người bán và người mua thức ăn đường phố ở thị xã Bến
Tre-Tỉnh Bến Tre năm 2007”, hai tác giả Lý Thành Minh, Cao Thanh Diễm Thuý đã
tiến hành nghiên cứu trên 266 người bán, người tiêu dùng thức ăn đường phố [13]. Kết
quả cho thấy: tình hình vệ sinh ATTP của các cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố
chưa được kiểm soát tốt, có nhiều người bán thức ăn đường phố chưa được khám sức
khoẻ định kỳ và tập huấn kiến thức vệ sinh ATTP, tình hình vệ sinh cơ sở kém cần
được người kinh doanh và cơ quan chức năng quan tâm hơn. Ý thức vệ sinh cá nhân
của người bán thấp. Người tiêu dùng thức ăn đường phố ở thị xã Bến Tre có ý thức
khá tốt về vệ sinh an toàn thực phẩm, tuy vậy vẫn có 96,2 % sử dụng thức ăn đường
phố. Từ đó, nhóm tác giả đã đưa ra kiến nghị: cần tăng cường công tác quản lý có
phân cấp hành chính nhất là tuyến xã phường để thúc đẩy người bán thức ăn đường
phố đi khám sức khoẻ định kỳ, học tập kiến thức vệ sinh ATTP để từ đó họ có ý thức
giữ vệ sinh cá nhân cũng như vệ sinh cơ sở tốt hơn. Tăng cường công tác truyền thông
giáo dục để nâng cao ý thức cả cộng đồng, để người tiêu dùng cương quyết hơn không
sử dụng những thức ăn đường phố kém vệ sinh, gớp phần phần thúc đẩy người bán ý
8. PHƯƠNG PHÁP NGIÊN CỨU KHOA HỌC
GVHD: TRẦN KIM CƯƠNG Page 8
thức giữ vệ sinh tốt hơn. Bên cạnh đó, cần thành lập mô hình tập trung cơ sở kinh
doanh thức ăn đường phố vào các khu vực ăn uống đã được một số nơi trong nước
thực hiện, điều này giúp công tác quản lý được thuận lợi hơn. Nhằm góp phần cải
thiện tình hình và để nâng cao hiệu quả việc quản lý vệ sinh ATTP tại địa phương, Lê
Minh Uy và cộng sự đã tiến hành đề tài “Hiệu quả thay đổi về kiến thức thực hành của
người tiêu dùng và công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm ở thành thị An Giang
năm 2007” [24]. Mục tiêu của đề tài là: Đánh giá sự thay đổi kiến thức, thái độ, thực
hành vệ sinh ATTP của người tiêu dùng tại An giang năm 2007; Đánh giá sự thay đổi
kiến thức, thái độ, thực hành vệ sinh ATTP của người quản lý 9 phường xã tại An
giang năm 2007. Bằng phương pháp nghiên cứu can thiệp trên nhóm người tiêu dùng
(nội trợ) từ 18 tuổi trở lên cư trú tại An Giang và các cán bộ chủ chốt quản lý vệ sinh
ATTP phường xã tại 30 cụm điều tra, tổng số mẫu điều tra là 598 người. Kết quả
nghiên cứu cho thấy: tỷ lệ người tiêu dùng có kiến thức toàn diện về vệ sinh ATTP
chiếm tỷ lệ thấp. Người tiêu dùng chỉ đạt yêu cầu trên 50% khi lựa chọn phương tiện
phục vụ và nhận biết thức ăn an toàn, người tiêu dùng vẫn còn dễ dãi trong lựa chọn
nơi bán hàng và người bán hàng. Sau 09 tháng can thiệp, sự cải thiện về kiến thức tiêu
dùng không nhiều. 2 tiêu chí cải thiện là: Lựa chọn nơi bán và Người bán hàng đạt vệ
sinh ATTP; còn lại 2 tiêu chí: phương tiện phục vụ, nhận biết thức ăn an toàn tăng
không đáng kể. Cán bộ quản lý vệ sinh ATTP đã được đào tạo bài bản không nhiều.
Điều đó làm cho công tác tổ chức quản lý vệ sinh ATTP gặp nhiều khó khăn. Từ đó,
nhóm nghiên cứu đã đưa ra một số kiến nghị như: Cần phổ biến kiến thức nâng cao
nhận thức bảo đảm vệ sinh ATTP cho người tiêu dùng và tiến hành tập huấn nâng cao
trình độ quản lý vệ sinh ATTP cho các cấp quản lý, đặc biệt là tuyến cơ sở. Với luận
án chuyên khoa cấp II “Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành về vệ sinh an toàn
thực phẩm của người kinh doanh và tiêu dùng thực phẩm tại tỉnh An Giang năm
2009”, tác giả Từ Quốc Tuấn đã tiến hành khảo sát trên 721 cơ sở kinh doanh thực
phẩm và 725 người tiêu dùng [23]. Kết quả cho thấy: đối với người kinh doanh thực
phẩm, tỷ lệ đạt về kiến thức vệ sinh ATTP là 67,3%, thái độ đúng là 62,3%, thực hành
đúng là 31,3%. Giữa kiến thức và thực hành của người kinh doanh thực phẩm có các
mối liên quan với việc tham dự các lớp tập huấn về vệ sinh ATTP, nơi sinh sống.
Người kinh doanh có tham dự các lớp tập huấn vệ sinh ATTP, sống ở thành thị sẽ có
9. PHƯƠNG PHÁP NGIÊN CỨU KHOA HỌC
GVHD: TRẦN KIM CƯƠNG Page 9
kiến thức, thực hành tốt hơn. Riêng thái độ của người kinh doanh chỉ có mối liên quan
đến nơi sính sống. Đối với người tiêu dùng: tỷ lệ đạt về kiến thức vệ sinh ATTP là
31,4%, thái độ đúng là 65,9%, thực hành đúng là 37,4%. Kiến thức của người tiêu
dùng có mối liên quan đến tuổi, nơi sinh sống, học vấn. Người tiêu dùng tuổi 18-40
tuổi, học vấn cao sẽ có kiến thức tốt hơn. Thái độ và thực hành của người tiêu dùng có
mối liên quan đến nghề nghiệp, học vấn, thu nhập và tham dự các lớp tập huấn vệ sinh
ATTP. Người tiêu dùng có nghề nghiệp là công nhân viên chức, buôn bán; học vấn
cao; thu nhập ổn định và có tham dự các lớp tập huấn vệ sinh ATTP sẽ có thái độ tốt
hơn. 10 Bài viết “An toàn thực phẩm từ hệ thống phân phối bán lẻ tại các chợ đầu
mối” (2011) của tác giả Phạm Thiên Hương dựa trên một nghiên cứu thuộc dự án hợp
tác VECO-IPSARD đã đưa ra một số các tiêu chuẩn ATTP của Việt Nam hiện nay,
phân tích các văn bản chính sách liên quan, và tập trung vào phân tích thực trạng hệ
thống phân phối bán lẻ tại một số chợ đầu mối lớn chuyên cung cấp thực phẩm ở Hà
Nội, quá trình vận chuyển, phân phối, bảo quản và ý thức cộng động về vấn đề vệ sinh
ATTP [7]. Từ đó tác giả đã đưa ra kết luận: vệ sinh ATTP trong cả nước nói chung và
tại các chợ đầu mối Hà Nội nói riêng đang gây nhiều lo lắng cho người tiêu dùng. Trên
thực tế, nhiều sự kiện như việc cố tình sử dụng những hoá chất cấm dùng trong bảo
quản rau quả, thực phẩm, trong nuôi trồng, chế biến nông thủy sản, việc sản xuất một
số sản phẩm kém chất lượng hoặc do quy trình chế biến hoặc do nhiễm độc từ môi
trường, hoặc do sử dụng chất bảo quản tùy tiện của người buôn bán...đang gây ảnh
hưởng xấu đến xuất khẩu và tiêu dùng. Các vụ ngộ độc thực phẩm hàng loạt tại một số
bếp ăn, nhà hàng…đã làm bùng lên sự lo âu không ngớt của người dân. Trên cơ sở đó,
tác giả cũng đã đưa ra một số giải pháp cụ thể cho từng nhóm đối tượng như: từ góc độ
người tiêu dùng, từ phía nhà cung cấp thực phẩm, từ phía quản lý nhà nước. Đề tài
nghiên cứu khoa học cấp tỉnh “Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp khả thi
nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tại Khánh Hòa” (2012) của Bác sĩ-Thạc sỹ
Lê Tấn Phùng đã tiến hành khảo sát thực trạng vệ sinh ATTP tại các cơ sở sản xuất,
chế biến, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà, đồng thời đánh giá năng
lực quản lý vệ sinh ATTP trên toàn tỉnh. Bằng việc kết hợp nghiên cứu định tính và
nghiên cứu định lượng: Sử dụng hình thức thảo luận nhóm cho nghiên cứu định lượng
để tìm hiểu thực trạng và các giải pháp cần thiết đảm bảo vệ sinh ATTP; Sử dụng bảng
10. PHƯƠNG PHÁP NGIÊN CỨU KHOA HỌC
GVHD: TRẦN KIM CƯƠNG Page 10
hỏi, bảng kiểm để khảo sát các đối tượng về kiến thức, thái độ và thực hành trong lĩnh
vực vệ sinh ATTP. Đồng thời tiến hành xét nghiệm hóa, lý và vi sinh các mẫu thực
phẩm phổ biến (thịt, cá, rau, quả). Kết quả cho thấy kiến thức và thực hành về an toàn
thực phẩm của các hộ gia đình vẫn có một số hạn chế nhất định. Các cơ sở nhà hàng
ăn uống, thức ăn đường phố chưa đáp ứng đầy đủ các tiêu chí vệ sinh do Bộ Y tế quy
định. Tình trạng ô nhiễm thực phẩm vẫn còn tồn tại, nhất là ô nhiễm vi sinh vật, hoá
chất. Các tác giả nhận định tốt về năng lực quản lý vệ sinh 11 ATTP tại địa phương,
nhưng nhấn mạnh sự cần thiết ban hành các văn bản quản lý nhằm tránh sự lạc hậu so
với luật vệ sinh ATTP, tránh chồng chéo, và tăng cường sự phối hợp. Trên cơ sở đó,
một số khuyến nghị đã được đưa ra nhằm bảo đảm vệ sinh ATTP tại tỉnh Khánh Hòa
[14]. Đề tài “Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành về vệ sinh an toàn thực phẩm
của người tiêu dùng thực phẩm tại huyện Châu Thành năm 2012” do tác giả Trương
Văn Dũng tiến hành đã đặt ra 2 mục tiêu: Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành của
người tiêu dùng thực phẩm tại huyện Châu Thành năm 2012; Xác định một số yếu tố
liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành của của người tiêu dùng thực phẩm tại
huyện Châu Thành năm 2012 [1]. Bằng phương pháp nghiên cứu ngang trên mẫu gồm
700 người tiêu dùng thực phẩm từ 18 tuổi trở lên tại huyện Châu Thành, kết quả cho
thấy: Về thực trạng, kiến thức, thực hành của người tiêu dùng thực phẩm: Tỷ lệ người
có kiến thức đúng 90,14%; tỷ lệ người có thái độ đúng 84,14% , tỷ lệ người có thực
hành đúng 89,14%; Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, hành vi: có mối
liên quan giữa kiến thức đúng với các yếu tố độ tuổi, học vấn, thời gian tham gia nội
trợ, thu nhập kinh tế; Có mối liên quan giữa độ tuổi và thực hành đúng với các yếu tố
học vấn, nghề nghiệp, thời gian nội trợ, thu nhập kinh tế và nhà ở. Nghiên cứu cũng đã
đưa ra kết luận đó là tỷ lệ người tiêu dùng trong huyện có kiến thức, thái độ và thực
hành khá tốt về vệ sinh ATTP. Cần tăng cường công tác tuyên truyền trực tiếp và tập
trung vào nhóm những người tiêu dùng dưới 30 tuổi, những người có học vấn thấp,
những người là nông dân làm ruộng, những người có kinh tế không ổn định, hộ cận
nghèo và hộ nghèo. Như vậy, vấn đề an toàn thực phẩm đã bước đầu được quan tâm
nghiên cứu ở nước ta. Các công trình này hầu hết đều được tiếp cận dưới góc độ của y
học, trong đó, các tác giả đã tập trung tìm hiểu thái độ, nhận thức, hành vi về vấn đề vệ
sinh ATTP của người buôn bán, kinh doanh và người tiêu dùng thực phẩm ở một số
11. PHƯƠNG PHÁP NGIÊN CỨU KHOA HỌC
GVHD: TRẦN KIM CƯƠNG Page 11
địa phương, từ đó, đưa các giải pháp nhằm nâng cao nhận thức của mọi người trong
việc sử dụng thực phẩm an toàn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Vũ Thị Vượng, Vũ Thị Hồi, Trần Thị Nguyệt.Điều tra việc sử dụng phẩm màu
nhuộm một số thức ăn, gia vị thông dụng tại TP.HCM năm 1984- 1989 (kỷ yếu công
trình Viện Dinh Dưỡng 1980-1991), tr166-167.
2. Hà Thị Anh Đào, Phạm Thanh Yến, Vũ Thị Hồi và cuộc sống, tình trạng vệ
sinh ở một số thực phẩm chế biến sẵn ở TP.HCM năm 1999, Một số công trình nghiên
cứu về dinh dưỡng và VSTP. NXBYH TP.HCM 2000, tr161-169.
3. Bộ Y tế (2006), tài liệu hội nghị tổng kết liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm
năm 2005, TP.HCM 9/3/2006.
4. Vũ Thị Hồi - Đánh giá thực trạng tình hình sử dụng phẩm màu và hàn the trong
một số thức ăn thông dụng tại TP.HCM và thành phố Hồ Chí Minh, Đề tài nghiên cứu
trọng điểm cấp nhà nước (2001- 2005). Nhánh KC.10.05. Tạp chí Y Học Việt Nam, số
9, 10 - 2003, tr 40-44.
5. Bùi Thị Như Thuận, ,Kiểm nghiệm Lương thực Thực phẩm - TP.HCM 1975
6. Quyết định 46/2007/QĐ-BYT - Danh mục tiêu chuẩn vệ sinh đối với lương
thực, thực phẩm.
7. Theo: Viện An Toàn Thực Phẩm FSI.
8. http//www.vi.wiktpedia.org/ “An toàn thực phẩm ở TP.HCM”
9. http//www.google.com.vn/An toàn thực phẩm ở TP.HCM”
10. http//tusach.thuvienkhoahoc.com/An toàn thực phẩm ở TP.HCM”
11. Trương Văn Dũng (2012), Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành về vệ sinh
ATTP của người tiêu dùng thực phẩm tại huyện Châu Thành năm 2012, Tạp chí Y
học Thành phố Hồ Chí Minh, tập 17, phụ bản số 5.
12. Nguyễn Hữu Huyên, (2003), Đánh giá thực trạng công tác dảm bảo chất lượng
VSATTP ở Đắc Lắc 5 năm (1998-2002). Báo cáo toàn văn hội nghị khoa học vệ sinh
ATTP lần thứ 2 năm 2003, Hà Nội, NXB Y học.
13. Phạm Thiên Hương (2011), An toàn thực phẩm từ hệ thống phân phối bán lẻ tại
các chợ đầu mối”, nghiên cứu thuộc dự án hợp tác VECO-IPSARD.
12. PHƯƠNG PHÁP NGIÊN CỨU KHOA HỌC
GVHD: TRẦN KIM CƯƠNG Page 12
14. Phan Thị Kim, Bùi Minh Đức, Hà Thị Anh Đào (2002), An toàn thực phẩm-
Sức khỏe, đời sống và kinh tế xã hội, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
15. Gunter Endrweit và Gisela Trommsdorff, (dịch Nguyễn Hữu Tâm, Nguyễn
Hoài Bảo), 1996, Từ điển Xã hội học, Nhà xuất bản thế giới, Hà Nội.
16. Cao Thị Hoa và cộng sự (2011), Kiến thức, thực hành về vệ sinh an toàn thực
phẩm của người nội trợ chính trong gia đình ở phường Thanh Lương, quận Hai Bà
Trưng – Hà Nội, Tạp chí y học thực hành, số 7, 2011, Hà Nội, NXB Bộ y tế.
17. Hồ Thị Thanh Hiếu, Nguyễn Đình Sơn (2012), Nghiên cứu kiến thức, hành vi
vệ sinh của người dân xã Quảng Thành và thị trấn Sịa, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa
Thiên Huế nâm 2012, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành, Thừa Thiên Huế, Tạp
chí khoa học, Đại học Huế.
18. .Lê Công Minh, Lê Thị Thanh, Tạ Quốc Đạt, 2008, Kiến thức và thực hành về
vệ sinh an toàn thực phẩm của người dân xã Mỹ An, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long
năm 2008, Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
19. Lý Thành Minh, Cao thanh Diễm Thuý (2008), Kiến thức-Thái độ- Thực hành
về VSATTP của người bán và người mua thức ăn đường phố ở thị xã Bến Tre-Tỉnh
Bến Tre năm 2007. Tạp chí y học thành phố Hồ Chí Minh.
20. Lê Tấn Phùng (2012), Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp khả thi
nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tại Khánh Hòa” Đề tài nghiên cứu khoa học
cấp tỉnh.
21. Nguyễn Danh Sơn, (2012), Thực trạng sử dụng, quản lý chất thải túi nilon ở
Việt Nam và định hướng giải pháp từ góc độ kinh tế, Tạp chí môi trường, số 11.
22. Lê Thành Tài, Từ Quốc Tuấn (2008), Kiến thức, thái độ, thực hành vệ sinh an
toàn thực phẩm của người cung cấp dịch vụ thức ăn đườmg phố tại tỉnh An Giang năm
2008, Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
23. “Sự ảnh hưởng của các nhân tố xã hội đến kiến thức, thái độ, thực hành về các
bệnh lây truyền qua thực phẩm và an toàn thực phẩm” (2002), hai tác giả Maizun
Mohd Zain và Nyi Nyi Naing Maizun.
24. “Nghiên cứu nhận thức và thực hành an toàn thực phẩm trong các hộ gia đình ở
Trinidad” (2005), tác giả Deryck Damian Pattron.
13. PHƯƠNG PHÁP NGIÊN CỨU KHOA HỌC
GVHD: TRẦN KIM CƯƠNG Page 13
25. “Phân tích những yếu tố tác động đến kiến thức, thực hành về an toàn thực
phẩm ở khu đô thị của thành phố Varanasi” (2010) của Shuchi Rai Bhatt.
10.3 Danh mục các công trình đã công bố về VSATT.
11. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Thực phẩm là nhu cầu thiết yếu mỗi con người nên vấn đề sản xuất, chế biến kinh
doanh và tiêu dùng thực phẩm an toàn luôn là vấn đề mang tính thời sự. Vì nó ảnh
hưởng đến sức khỏe con người, chất lượng cuộc sống và chất lượng giống nòi.Nạn ngộ
độc thực phẩm và các bệnh do thực phẩm kém chất lượng gây ra không chỉ ảnh hưởng
trực tiếp đến sức khỏe và cuộc sống mỗi người, mà còn gây thiệt hại lớn về kinh tế
thương mại, du lịch và an sinh xã hội. Việc đảm bảo ATVSTP góp phần quan trọng
thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội, xóa đói giảm nghèo và hội nhập quốc tế. Mặc dù
cho đến nay đã có khá nhiều tiến bộ về khoa học kỹ thuật trong công tác bảo vệ và an
toàn vệ sinh thực phẩm, cũng như biện pháp về quản lý giáo dục như ban hành luật,
điều lệ và thanh tra giám sát vệ sinh an toàn thực phẩm, nhưng các bệnh do kém chất
lượng về vệ sinh thực phẩm và thức ăn vẫn chiếm tỷ lệ khá cao. Và hiện nay thực
phẩm không an toàn gây tác hại đến con người đang là nỗi bức xúc của toàn xã hội nói
chung và trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.Thành phố Hồ Chí Minh giữ
vai trò là 1 đầu tàu của kinh tế nước nhà, là nơi tập trung với số lượng các khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, các nhà máy xí nghiệp nên cũng quy tụ đông
đảo đội ngũ lao động tại Hồ Chí Minh cũng như các tỉnh và thành phố trên cả nước.
Thêm vào đó dân cư từ các tỉnh đổ xô về Thành phố Hồ Chí Minh để mưu sinh đang
đặt ra nhiều vấn đề nan giải cho chính quyền thành phố. Trong đó công tác đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm là một vấn đề hết sức cấp bách.
12. MỤC ĐÍCH VÀ MỤC TIÊU ĐỀ TÀI.
12.1 MỤC ĐÍCH ĐỀ TÀI
Nhằm đảm bảo sức khỏe cho người tiêu dùng góp phần giảm tỷ lệ mắc bệnh, duy
trì và phát triển nòi giống, tăng cường sức lao động, học tập, thúc đẩy sự tăng trưởng
kinh tế, văn hóa xã hội và thể hiện nếp sống văn minh tại Thành phố Hồ Chí Minh.
14. PHƯƠNG PHÁP NGIÊN CỨU KHOA HỌC
GVHD: TRẦN KIM CƯƠNG Page 14
12.2 MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
13. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
13.1 Đối tượng nghiên cứu
- Mẫu thực phẩm: Thịt, các sản phẩm từ thịt, cá, trứng, rau củ tinh bột, nước chế
biến thức ăn...
- Các đối tượng sử dụng và hoạt động kinh doanh về thực phẩm tại thành phố Hồ
Chí Minh.
- Các giải pháp nhăm đảm bảo VSATTP.
13.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu ATTP tại Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay như: Quán ăn
đường phố, các nhà hàng, khách sạn, các siêu thị, chợ các quận, phường… tại
thành phố Hồ Chí Minh.
- Các giải pháp về phòng ngộ độc thực phẩm, ý thức của người sản xuất, chế biến
sạch hay về chính sách quản lý của nhà nước…
Đảm bảo 100% thực
phẩm lành và sạch
Loại bỏ các chất độc
hại có trong thực phẩm
Hướng dẫn sử dụng và
bảo quản thực phẩm đứng
cách
Kiểm tra
đầu vào,
nguồn
cung cấp
trước khi
đưa vào
kênh
chợ, siêu
thị…
Đạo đức
kinh
doanh
của
thương
nhân
Thực
phẩm
màu,
hàng the,
asen,
cadinium
…
Thực
phẩm
màu,
hàng
the,
asen,
cadiniu
m…
Chất bảo
quản vi
sinh vật
độc hại
Không
dùng
dụng
cụ
sành,
sứ, sắt
tráng
men,
nhựa
tái sinh
bị
nhiễm
chì
đựng
thực
phẩm
Không
để thức
ăn qua
đêm
hoặc
bày
bán cả
ngày ở
nhiệt
độ
thường
.
Do không
bảo quản
thực
phẩm đủ
độ lạnh
hoặc độ
nóng làm
cho vi
khuẩn
phát triển
ĐẢM BẢO VSATTP CHO
NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI TP.HCM
15. PHƯƠNG PHÁP NGIÊN CỨU KHOA HỌC
GVHD: TRẦN KIM CƯƠNG Page 15
14. CÁCH TIỆP CẬN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
14.1 Cách tiếp cận
- Tham khảo tài liệu nghiên cứu về VSATTP của các tác giả trong nước và thế
giới.
- Lựa chọn phương pháp nghiên cứu mà phù hợp với điều kiện có và môi trường
thực tiễn.
14.2 Phương pháp nghiên cứu
- Tổng hợp và phân tích các tài liệu về vấn đề VSATTP, các giải pháp đảm bảo
VSATTP.
- Điều tra, khảo sát về VSATTP tại các chợ siêu thị, Quán vỉa hè đường phố, hay
các quán cơm...để đặt câu hỏi trực tiếp và quan sát thực tế.
15. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
15.1 Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu đảm bảo VSATTP trong chế biến, sản xuất , kinh doanh thực phẩm tại
tp.HCM.
- Nghiên cứu về việc ghi nhãn thực phẩm
- Nghiên cứu về nạn ngộ độc thực phẩm tại TP.HCM
- Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm tại thành phố
Hồ Chí Minh.
- Nghiên cứu các giải pháp đảm bảo VSATTP tại TP. HCM.
- Phân tích các số liệu thực nghiệm thu được và giải thích kết quả và kết luận.
- Trên cơ sở các thông tin thu được để rút ra kết luận chung
- Viết báo cáo tổng kết nghiệm thu đề tài.
15.2 Tiến độ thực hiện
STT Các nội dung, công việc
thực hiện
Sản phẩm Thời gian
( bắt đầu – kết
thúc)
Người thực
hiện
1 - Nghiên cứu đảm bảo
VSATTP trong chế
biến, sản xuất , kinh
doanh thực phẩm tại
tp.HCM.
-Tìm được những
cơ sở chế biến,
sản xuất, kinh
doanh thực phẩm
bẩn.
Tháng 3-5/2016 Bùi Thị Yến
Nhi, Phạm
Tấn Phước
16. PHƯƠNG PHÁP NGIÊN CỨU KHOA HỌC
GVHD: TRẦN KIM CƯƠNG Page 16
2
3
4
5
6
7
8
- Nghiên cứu về việc ghi
nhãn thực phẩm
- Nghiên cứu về nạn ngộ
độc thực phẩm tại
TP.HCM
- Nghiên cứu thực trạng
quản lý nhà nước về vệ
sinh an toàn thực phẩm
tại TP.HCM.
- Nghiên cứu các giải
pháp đảm bảo VSATTP
tại TP. HCM.
- Phân tích các số liệu
thực nghiệm thu được và
giải thích kết quả và kết
luận.
-Trên cơ sở các thông -
tin thu được để rút ra kết
luận chung
- Viết báo cáo tổng kết
nghiệm thu đề tài.
-Biết được các
sản phẩm không
rỏ nguồn gốc
trong các cửa
hàng, siêu thị.
-Tìm được các vụ
ngộ độc thực
phẩm trên địa
bàn TP.HCM
-Biết được chính
sách quản lý nhà
nước về vấn đề
VSATTP tại
TP.HCM
-Tìm được các
giải pháp cho
người tiêu dùng,
người nhà sản
xuất, Cơ quan
nhà nước để đảm
bảo ATVSTP.
-Thu thập số liệu
từ khảo sát từ đó
sẽ phân tích đánh
giá để được kết
quả nghiên cứu
-Biết được thực
trạng VSATTP
hiện nay và có
biện pháp khắc
phục.
Đóng thành
quyển theo quy
định
Tháng 5-6/2016
Tháng 6-8/2016
Tháng 8-9/2016
Tháng 9-
11/2016
Tháng 11-
12/2017
Tháng 12-
2/2017
Tháng 2/2017
Nguyễn Thị
Minh Phong,
Bùi Thị thanh
Tâm
Trương Lang
Huyền Trang,
Ngô Anh
Tuấn
Đỗ Thị Lệ
Huyền,
Nguyễn Thị
Xuân Nữ
Nguyễn Thị
Ngọc Điệp,
Trần Thi
Thúy Hằng
Lê Thị Thúy
Hằng, Trần
Lê Quỳnh
Anh
Dương Thị
Thu Thúy, Đỗ
Thị Lệ Huyền
Bùi Thị Yến
Nhi, Phạm
Tấn Phước
17. PHƯƠNG PHÁP NGIÊN CỨU KHOA HỌC
GVHD: TRẦN KIM CƯƠNG Page 17
16. SẢN PHẨM.
Sản phẩm khoa học
Sách giáo khoa Bài báo đăng tạp chí nước ngoài
Sách tham khảo Bài báo đăng tạp chí trong nước
Giáo trình Bài đăng kỷ yếu hội nghị hội thảo
Sản phẩm đào tào
Hướng dẫn sinh viên Đào tạo học viên cao học
Sản phẩm ứng dụng
Mẫu vật liệu Thiết bị máy móc
Giống cây trồng Giống vật nuôi Quy trình công nghệ
Tiêu chuẩn Qui phạm Sơ đồ, bản thiết kế
Tài liệu dự báo Đề án Luận chứng kinh tế
Phương pháp Chương trình máy tính Bản kiến nghị
Dây chuyên công nghệ Báo cáo phân tích Bản quy hoạch
17. HIỆU QUẢ.
Khả thi của đề tài nghiên cứu
Quá trình khảo sát, kiểm nghiệm đơn giản có tính khả thi hơn.
Sử dụng nguyên liệu là các vật mẫu có sẵn trên thị trường nên việc tìm kiếm
đơn giản dễ thực hiện.
Thị trường khảo sát rộng lớn dễ thâm nhập, dễ tìm hiểu.
Từ những lý do trên có thê thấy vấn đề nghiên cứu về VSATTP có khả năng dạt
được kết quả cao.
Tính hiệu quả mang lại cho xã hội và kinh tế
Giữ gìn nâng cao sức khỏe và tuổi thọ con người tại TP.HCM.
Thu hút khách du lịch đến với TP.HCM.
Nâng cao vị thế canh tranh xuất khẩu ra ngoài nước.
18.PHƯƠNG THỨC CHUYỂN GIAO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỊA CHỈ
ỨNG DỤNG.
Có thể chuyển giao công nghệ các kết quả nghiên cứu cho các nhà máy sản xuất
thực phẩm để sản xuất đúng theo tiêu chuẩn an toàn cho người sử dụng. Nếu áp dụng
được trong sản xuất có thể tạo công ăn việc làm cho các lao động của TP.HCM. Tổ
x x
x
x
x
18. PHƯƠNG PHÁP NGIÊN CỨU KHOA HỌC
GVHD: TRẦN KIM CƯƠNG Page 18
chức quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm thường xuyên kiểm tra để tránh tình trạng thực
phẩm bẩn ngày càng gia tăng. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu có thể tạo tiền đề cho các
nghiên cứu tiếp theo về thực phẩm cũng như trong vấn đề ô nhiễm môi trường.
19. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI VÀ NGUỒN KINH PHÍ.
Tổng kinh phí: 33.5000.000đ
Trong đó:
Từ ngân sách sự nghiệp khoa học: 33.500.000đ
Từ các nguồn kinh phí khác: 0
Dự toán kinh phí theo các khoản chi:
Đơn vị tính: đồng
STT Nội dung các
khoản chi
Tổng số Nguồn kinh phí Ghi
chú
Kinh phí Tỷ lệ(%) Từ ngân
sách sự
nghiệp
khoa học
Từ các
nguồn
khác
1 Khảo nghiệm các
vật mẫu( 3 lần )
18.000.000 53,7% 18.000.000 0
2 Khảo sát thị
trường
5.000.000 14.9% 5.000.000 0
3 Chi phí phiếu
khảo sát
1.500.000 4,5% 1.500.000 0
4 Chi phí đi lại 6.000.000 17,9% 6.000.000 0
5 Chi phí khác 3.000.000 9% 3.000.000 0
Tổng cộng 33.500.000 100% 33.500.000 0
Ngày …tháng 2 năm 2016 Ngày 25 tháng 2 năm 2016
Đơn vị chủ trì đề tài Chủ nhiệm đề tài
(Chức vụ chữ ký,họ tên)
Phạm Tấn Phước
Ngày…tháng…năm
Cơ quan chủ quản