SlideShare a Scribd company logo
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
LÊ THỊ HÀ
B¶O §¶M QUYÒN CñA TRÎ EM SèNG CHUNG Vµ
BÞ ¶NH H¦ëNG BëI HIV/AIDS ë VIÖT NAM
Chuyên ngành: Pháp luật về Quyền con ngƣời
Mã số: Chuyên ngành đào tạo thí điểm
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN DUY SƠN
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo
tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn
học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của
Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi
có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Lê Thị Hà
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, biểu đồ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1: CƠ SỞ PHÁP LÝ BẢO ĐẢM QUYỀN TRẺ EM SỐNG
CHUNG VÀ BỊ ẢNH HƢỞNG BỞI HIV/AIDS.......................................6
1.1. QUYỀN CON NGƢỜI CỦA TRẺ EM .........................................................6
1.1.1. Khái niệm quyền con ngƣời...........................................................................6
1.1.2. Quyền của trẻ em trong hệ thống quyền con ngƣời.......................................6
1.2. TÁC ĐỘNG CỦA HIV/AIDS ĐẾN SỰ THỤ HƢỞNG CÁC QUYỀN
CON NGƢỜI CỦA TRẺ EM SỐNG CHUNG VÀ BỊ ẢNH HƢỞNG
BỞI HIV/AIDS..............................................................................................10
1.2.1. Thế nào là trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS...................10
1.2.2. Các hệ quả tiêu cực của tình trạng trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng
bởi HIV/AIDS..............................................................................................13
1.2.3. Các quyền con ngƣời cơ bản cần đƣợc bảo vệ đối với trẻ em sống
chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS ........................................................15
1.3. PHÁP LUẬT QUỐC TẾ BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA TRẺ EM SỐNG
CHUNG VÀ BỊ ẢNH HƢỞNG BỞI HIV/AIDS........................................24
1.4. PHÁP LUẬT VIỆT NAM TRONG VIỆC BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA
TRẺ EM SỐNG CHUNG VÀ BỊ ẢNH HƢỞNG BỞI HIV/AIDS ............27
1.4.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta trong việc bảo đảm quyền của trẻ em ....27
1.4.2. Nội dung quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS
trong pháp luật Việt Nam.............................................................................28
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA TRẺ EM SỐNG
CHUNG VÀ BỊ ẢNH HƢỞNG BỞI HIV/AIDS Ở VIỆT NAM
THỜI GIAN QUA......................................................................................33
2.1. THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN LÂY NHIỄM HIV/AIDS Ở
TRẺ EM TẠI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA.............................33
2.1.1. Thực trạng lây nhiễm HIV/AIDS ở trẻ em tại Việt Nam trong thời gian qua....33
2.1.2. Nguyên nhân lây nhiễm HIV/AIDS ở trẻ em tại Việt Nam thời gian qua...........37
2.2. MỘT SỐ THÀNH TỰU BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA TRẺ EM SỐNG
CHUNG VÀ BỊ ẢNH HƢỞNG BỞI HIV/AIDS Ở VIỆT NAM THỜI
GIAN QUA ..................................................................................................38
2.2.1. Thành tựu trong việc thực hiện nguyên tắc "Vì lợi ích tốt nhất của trẻ"
đối với trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS ........................38
2.2.2. Thành tựu trong việc thực hiện nguyên tắc "Không phân biệt đối xử"
với trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS ..............................40
2.2.3. Thành tựu trong việc thực hiện nguyên tắc:"Đảm bảo sự sống còn của
trẻ ở mức tối đa"...........................................................................................42
2.2.4. Thành tựu trong việc thực hiện nguyên tắc: "Đảm bảo quyền đƣợc
tham gia của trẻ"...........................................................................................45
2.3. MỘT SỐ HẠN CHẾ, BẤT CẬP TRONG BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA
TRẺ EM SỐNG CHUNG VÀ BỊ ẢNH HƢỞNG BỞI HIV/AIDS ............48
2.3.1. Quyền học tập của trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS
vẫn chƣa đƣợc đảm bảo................................................................................48
2.3.2. Quyền sống của trẻ em sống chung và ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS chƣa
đƣợc đảm bảo ở mức tối đa..........................................................................48
2.3.3. Quyền tiếp cận các thông tin về HIV/AIDS của trẻ em Việt Nam còn
hạn chế..........................................................................................................49
2.3.4. Quyền đƣợc hỗ trợ của trẻ em bị nhiễm và ảnh hƣởng HIV/AIDS theo
Nghị định 67/NĐ-CP, ngày 13/4/2007 của Chính phủ chƣa đƣợc đảm bảo....50
2.4. NGUYÊN NHÂN CỦA HẠN CHẾ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
TRONG BẢO VỆ QUYỀN CỦA EM SỐNG CHUNG VỚI HIV/AIDS......51
2.4.1. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................................51
2.4.2. Bài học kinh nghiệm trong việc bảo đảm quyền của trẻ em sống chung
và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS...................................................................59
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM BẢO
ĐẢM QUYỀN CỦA TRẺ EM SỐNG CHUNG VÀ BỊ ẢNH
HƢỞNG BỞI HIV/AIDS Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ............................65
3.1. DỰ BÁO CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC BẢO ĐẢM
QUYỀN CỦA TRẺ EM SỐNG CHUNG VÀ BỊ ẢNH HƢỞNG BỞI
HIV/AIDS Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI................................65
3.1.1. Về quy mô dân số trẻ em và trẻ em cần bảo vệ đặc biệt..............................65
3.1.2. Tình hình trẻ em bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS trong thời gian tới..............66
3.1.3. Tình hình lây nhiễm HIV từ mẹ sang con....................................................67
3.2. MỘT SỐ PHƢƠNG HƢỚNG CƠ BẢN NHẰM BẢO ĐẢM QUYỀN
CỦA TRẺ EM SỐNG CHUNG VÀ BỊ ẢNH HƢỞNG BỞI HIV/AIDS
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ..........................................................................71
3.2.1. Bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS
là nghĩa vụ của toàn xã hội...........................................................................71
3.2.2. Tiếp tục hoàn thiện thể chế bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và
bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS........................................................................72
3.2.3. Tăng cƣờng công tác giám sát, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, chính
sách về phòng chống HIV/AIDS ở trẻ em ...................................................74
3.2.4. Giảm tình trạng kỳ thị và phân biệt đối xử đối với trẻ em sống chung
và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS...................................................................74
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA TRẺ EM
SỐNG CHUNG VÀ BỊ ẢNH HƢỞNG BỞI HIV/AIDS HIỆN NAY........76
3.3.1. Giải pháp đẩy mạnh tuyên truyền thay đổi hành vi trong bảo đảm
quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS ...................76
3.3.2. Sửa đổi, bổ sung pháp luật có liên quan đến bảo đảm quyền trẻ em
sống chung và chịu ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS............................................82
3.3.3. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch liên ngành nhằm ngăn ngừa
tình trạng lây nhiễm HIV/AIDS đối với trẻ em Việt Nam...........................84
3.3.4. Xây dựng mô hình Công tác xã hội dành cho nhóm trẻ em sống chung
và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS...................................................................87
3.3.5. Phân bổ nguồn lực cho công tác bảo đảm quyền của trẻ em sống chung
và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS...................................................................88
KẾT LUẬN..............................................................................................................90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................92
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AIDS Hội chứng suy giảm miễn dịch do HIVgây ra (Acquiret
Immune Deficiency Syndrom)
ARV Thuốc đƣợc chế ra nhằm làm giảm sự sinh sôi nảy nở của
HIV trong cơ thể (Antiretroviral)
BRIGHTFUTURE Quỹ vì ngày mai tƣơi sáng
CEDAW Công ƣớc về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử chống lại
phụ nữ (Convention on the Elimination of All Forms of
Discrimination Againts Women)
CRC Công ƣớc của Liên Hợp Quốc về Quyền trẻ em (The UN
Convention on the Rights of the Child)
HIV Virut gây suy giảm miễn dịch ở ngƣời (Human Immune
Deficiency Virus)
HOPE Quỹ hi vọng
ICCPR Công ƣớc quốc tế về các quyền dân sự, chính trị
(International Convent on Civil and Political Rights)
ICESCR Công ƣớc quốc tế về các quyền kinh tế, văn hóa và xã hội
(International Convent on Economic, Social and Cultural Rights)
ILO Tổ chức lao động quốc tế (International Labour Organization)
MDGs Mục tiêu thiên niên kỷ
UDHR Tuyên ngôn toàn thế giói về quyền con ngƣời (Universal
declaration of Human Rights
UNAIDS Chƣơng trình Phòng chống AIDS của Liên Hợp Quốc (Joint
United Nations Program on AIDS)
UNDP Chƣơng trình phát triển Liên Hợp Quốc (United nAtions
Development Prgramme)
UNICEF Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc (United nations childrens fund)
UNITED
FRIENDSHIP
Quỹ những ngƣời bạn thân thiết.
VAAC Cục phòng chống HIV/AIDS – Bộ Lao động - Thƣơng binh &
Xã hội
WHO Tổ chức y tế thế giới (World Health organization)
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1: Khả năng lây truyền HIV từ mẹ sang con theo từng giai đoạn.........36
Biểu đồ 2.1: Số bệnh nhân HIV/AIDS trẻ em đang điều trị ARV qua các năm....43
Biểu đồ: 2.2: Tỷ lệ % PNMT và con của họ đƣợc điều trị dự phòng .....................44
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm cuối của thế kỷ XX, sự xuất hiện của đại dịch HIV/AIDS
đã cƣớp đi mạng sống của hàng triệu con ngƣời trên thế giới. Đối với trẻ em, do
đặc điểm non nớt về thể chất và tinh thần, nên đại dịch HIV/AIDS gây ra những
hệ quả đặc biệt nghiêm trọng. Nó hủy hoại về sức khỏe, tinh thần, đe dọa về tính
mạng và hạn chế sự thụ hƣởng các quyền con ngƣời đối với trẻ em ở nhiều nƣớc
cũng nhƣ ở Việt Nam.
Theo thống kê của Cục bảo vệ và Chăm sóc trẻ em (Bộ LĐ- TB- XH) cả
nƣớc có khoảng 5.700 trẻ em dƣới 13 tuổi nhiễm HIV, con số này trên thực tế
còn cao hơn do nhiều nguyên nhân chƣa thống kê chính xác đƣợc. Đó là những
“tảng băng chìm” khi trẻ em bị lây nhiễm từ ngƣời mẹ mang thai và trẻ em sống
trong hoàn cảnh có ngƣời thân bị nhiễm HIV và chết do AIDS. Bên cạnh đó, các
yếu tố kinh tế - xã hội nhƣ nghèo đói, chênh lệch về thu nhập, sự kỳ thị phân biệt
trong đối xử cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế thị trƣờng đã làm cho các
em trở nên dễ bị tổn thƣơng hơn.
Phù hợp với Luật Nhân quyền quốc tế, Hiến pháp và luật pháp Việt Nam quy
định mọi trẻ em không phân biệt dân tộc, giới tính, ngôn ngữ, hoàn cảnh kinh tế,
tình trạng bệnh tật... đều có các quyền con ngƣời cơ bản. Nhƣ vậy, trẻ em sống
chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS đều đƣợc hƣởng quyền bình đẳng nhƣ mọi
trẻ em khác, đó là: quyền sống, quyền đƣợc học tập, quyền đƣợc chăm sóc sức
khoẻ, quyền đƣợc vui chơi, hoà nhập cộng đồng, quyền đƣợc sống chung với cha
mẹ….là quốc gia sớm phê chuẩn Công ƣớc quốc tế về Quyền trẻ em (CRC),Việt
Nam đã có nhiều nỗ lực trong việc thực hiện một cách đồng bộ để bảo đảm thực thi
quyền của trẻ em hiệu quả nhất. Đối với trẻ em sống trong hoàn cảnh HIV/AIDS,
Đảng và Nhà nƣớc ta xác định rằng HIV/AIDS không chỉ là mối hiểm hoạ đối với
sức khoẻ, tính mạng của con ngƣời mà còn là vấn đề liên quan đến tƣơng lai phát
triển nòi giống của dân tộc. Các quyền con ngƣời cơ bản của các em chỉ đƣợc tôn
2
trọng thực hiện khi có sự vào cuộc của Nhà nƣớc và toàn xã hội trong việc chăm
sóc và bảo vệ trẻ em, giúp các em đối phó với đại dịch HIV/AIDS, kéo dài sự sống.
Sự quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc ta thể hiện trong văn kiện quan trọng sau:
- Chỉ thị số 54-CT/TW ngày 30/11/2005 về "Tăng cƣờng lãnh đạo công tác
phòng chống HIV/AIDS trong tình hình mới"
- Chỉ thị số 55-CT/TW ngày 28/6/2000 về “Tăng cƣờng sự lãnh đạo của các
cấp ủy Đảng ở cơ sở đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em".
- Luật bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 5
đã thông qua ngày 15/6/2004.
- Luật phòng chống HIV/AIDS đƣợc Quốc Hội thông qua năm 29/6/2006
- Chiến lƣợc Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS ở Việt Nam đến năm 2010
và tầm nhìn 2020
- Nghị định số 91/NĐ-CP ngày 17/10/2011 cũng bao gồm các biện pháp xử
phạt sự kỳ thị và phân biệt đối xử với trẻ em sống chung hoặc bị ảnh hƣởng bởi
HIV, chẳng hạn nhƣ cản trở việc tiếp cận quyền giáo dục...
- Chƣơng trình mục tiêu quốc gia, phòng chống HIV/AIDS giai đoạn 2012 - 2015.
- Chiến lƣợc quốc gia về phòng chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn
đến năm 2030.
Bên cạnh một khuôn khổ pháp lý khá toàn diện Việt Nam còn thực hiện
nhiều biện pháp đồng bộ nhằm bảo đảm có hiệu quả quyền của trẻ em sống chung
và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS nhƣ: Chƣơng trình mục tiêu quốc gia, các Chƣơng
trình hành động vì trẻ em, các chính sách phúc lợi và an sinh xã hội...
Tuy nhiên, dƣới góc độ pháp lý việc bảo vệ quyền của nhóm trẻ em sống
trong hoàn cảnh HIV/AIDS ở Việt Nam còn nhiều bất cập, khó khăn, chẳng hạn
thiếu những văn bản pháp lý riêng dành cho nhóm trẻ em này, chƣa thành lập
đƣợc một hệ thống cơ quan bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt từ trung ƣơng
xuống địa phƣơng và quan trọng hơn là nhận thức và sự vận dụng luật pháp,
chính sách của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác chăm sóc và bảo vệ trẻ
em còn nhiều hạn chế...
3
Từ những lý do trên tác giả đã mạnh dạn chọn đề tài: “Bảo đảm quyền của
trẻ em sống chung và bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS ở Việt Nam” để làm đề tài
luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Từ trƣớc đến nay Việt Nam đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về
quyền của ngƣời nhiễm HIV/AIDS, trong đó có trẻ em. Nhiều tài liệu, bài viết tiêu
biểu đã đƣợc sử dụng làm cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu của sinh viên, học
viên, nghiên cứu sinh… tiêu biểu nhƣ:
Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Trung tâm nghiên cứu
quyền con ngƣời, Giáo trình lý luận về quyền con ngƣời, Hà Nội, 2002.
Viện Nghiên cứu quyền con ngƣời thuộc Học viện Chính trị- Hành chính-
quốc gia Hồ Chí Minh, Quyền trẻ em, Hà Nội, 2006.
Viện Nghiên cứu quyền con ngƣời, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia
Hồ Chí Minh, Tài liệu hƣớng dẫn giải đáp về HIV/AIDS và quyền con ngƣời Hà
Nội. 2008.
TS. Nguyễn Văn Sáu - TS. Cao Đức Thái (Đồng chủ biên), Chính sách quốc
gia về phòng, chống HIV/AIDS ở Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 2008
Khoa Luật - Đại học quốc gia Hà Nội, Giáo trình lý luận và pháp luật về
quyền con ngƣời (PGS.TS Nguyễn Đăng Dung chủ biên), Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội, 2009.
Khoa Luật - Đại học quốc gia Hà Nội, Hỏi - Đáp về quyền con ngƣời, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2010.
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI,
Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, 2011
GS.TS Hoàng Kim Quế, Hoàn thiện pháp luật về bảo đảm quyền của các
nhóm xã hội dễ bị tổn thƣơng, Hà Nội, 2010.
Ths Đỗ Thị Hồng Thơm, Luật quốc tế về quyền của những nhóm ngƣời dễ bị
tổn thƣơng, Hà Nội, 2010.
Những công trình nêu trên đã cung cấp những thông tin, kiến thức về
HIV/AIDS và các quyền con ngƣời của trẻ em. Là những tài liệu tham khảo bổ ích
4
cho đề tài này. Tuy nhiên, từ góc độ pháp lý vẫn chƣa có công trình nào nghiên cứu
cơ bản và có hệ thống về bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng
bởi HIV/AIDS ở Việt Nam hiện nay. Luận văn này là nỗ lực bƣớc đầu của tác giả
nhằm khắc phục những thiếu hụt nêu trên, góp phần tích cực trong công tác bảo vệ
quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS.
3. Mục đích phạm vi, nghiên cứu
* Mục đích:
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài này là tổng hợp, hệ thống các văn bản
pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam về quyền trẻ em. Trên cơ sở đánh giá quá
trình bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS ở Việt
Nam thời gian qua, luận văn đã luận chứng những phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn
thiện luật pháp, thể chế nhằm bảo đảm tốt hơn quyền của trẻ em sống chung và bị
ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS ở Việt Nam hiện nay.
* Phạm vi nghiên cứu của luận văn
Tập trung nghiên cứu, phân tích khuôn khổ pháp luật quốc tế và quan điểm,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc Việt Nam trong việc bảo đảm quyền
của trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Cở sở lý luận dùng để nghiên cứu đề tài luận văn này là chủ nghĩa Mác – Lê
nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nƣớc
Việt Nam thể hiện trong các bản Hiến pháp, các văn bản pháp lý quan trọng nhằm
bảo đảm quyền của nhóm trẻ em trên
Trên cơ sở quan điểm chung của cộng đồng quốc tế, quan điểm của Đảng và
Nhà nƣớc Việt Nam về bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi
HIV/AIDS, luận văn sử dụng các phƣơng pháp: phân tích và tổng hợp, logic và lịch
sử, so sánh, đối chiếu để giải quyết những yêu cầu của luận văn.
5. Những nét mới của luận văn
- Hệ thống hoá những văn bản pháp luật có liên quan đến bảo vệ quyền của
trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS ở Việt Nam.
-Thông qua đánh giá quá trình thực thi luật pháp, luận văn đã luận chứng một
5
số giải pháp cơ bản để hoàn thiện pháp luật, cơ chế bảo vệ tốt hơn quyền của trẻ em
sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS ở Việt Nam hiện nay.
6. Kết quả nghiên cứu và ý nghĩa của luận văn
Kết quả của luận văn có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo trong
nghiên cứu, tuyên truyền, đào tạo về quyền trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi
HIV/AIDS; đồng thời cung cấp cơ sở pháp lý cho các nhà hoạch định luật pháp và
chính sách về quyền nhóm trẻ em trên ở Việt Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn kết
cấu gồm 3 chƣơng nhƣ sau:
Chương 1: Cơ sở pháp pháp lý bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị
ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS.
Chương 2: Thực trạng bảo đảm quyền trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng
bởi HIV/AIDS ở Việt Nam thời gian qua.
Chương 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp cơ bản nhằm bảo đảm quyền của trẻ
em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS ở Việt Nam hiện nay.
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ PHÁP LÝ BẢO ĐẢM QUYỀN TRẺ EM SỐNG CHUNG
VÀ BỊ ẢNH HƢỞNG BỞI HIV/AIDS
1.1. QUYỀN CON NGƢỜI CỦA TRẺ EM
1.1.1. Khái niệm quyền con ngƣời
Theo Văn phòng Cao ủy Nhân quyền Liên Hợp quốc, quyền con ngƣời là:
Những đảm bảo pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm
chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự
đƣợc phép và tự do cơ bản của con ngƣời. Trong định nghĩa này, quyền con ngƣời
không chỉ là những giá trị nhân văn trừu tƣợng về cuộc sống có nhân phẩm, mà
còn định hình thành tiêu chuẩn pháp lý cơ bản, nhờ đó quyền con ngƣời có đƣợc
một vị trí độc lập trong quan hệ với quyền lực của Nhà nƣớc và việc bảo đảm nó
gắn với tuân thủ luật pháp chứ không phải sự ƣa thích của nhà cầm quyền.
Quyền con ngƣời có phạm vi rộng và bao trùm 5 lĩnh vực chủ yếu: Chính
trị, dân sự, kinh tế, xã hội và văn hóa. Các quyền trong mỗi lĩnh vực là khác nhau
nhƣng có quan hệ tƣơng tác, phụ thuộc và có tầm quan trọng nhƣ nhau. Chúng tạo
nên một chỉnh thể thống nhất đòi hỏi các nhà nƣớc, chính phủ phải thực thi đồng
thời, không đƣợc tùy tiện hay rút bỏ. Quyền đƣợc giáo dục có quan hệ chặt chẽ
với các quyền đƣợc chăm sóc sức khỏe; khả năng, trình độ văn hóa của ngƣời mẹ
luôn có mối liên kết rõ ràng với tình trạng đƣợc nuôi dƣỡng, chăm sóc những em
bé do ngƣời mẹ đó sinh ra... Tuy nhiên, đặc trƣng cốt lõi này chƣa đƣợc phản ánh
trong cách tiếp cận của nhiều Nhà nƣớc, Chính phủ. Trong việc bảo đảm quyền
của trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS cần phải quan tâm đến đặc
trƣng cơ bản này.
1.1.2. Quyền của trẻ em trong hệ thống quyền con ngƣời
Lịch sử phát triển quyền trẻ em
Trong lịch sử phát triển xã hội ở nhiều quốc gia, trẻ em đã sớm đƣợc coi là
một trong những nhóm xã hội dễ bị tổn thƣơng nhất và đƣợc các Nhà nƣớc, các
7
cộng đồng quan tâm bảo vệ. Từ thế kỷ XIV, ở Châu Âu đã xuất hiện những dự án
công cộng dành cho trẻ em (bệnh viện Spedale Degli Innocenti ở Florent, Italia) và
trong thời kỳ này ở Châu Á, Bộ luật Hồng Đức của Việt Nam cũng đã quy định
trách nhiệm của dân chúng và các quan lại địa phƣơng phải giúp đỡ trẻ em tàn tật,
trẻ em mồ côi không nơi nƣơng tựa, bảo vệ chăm sóc trẻ bị lạc, đồng thời quy định
về trừng trị tội gian dâm với trẻ em gái, tội buôn bán phụ nữ, giảm án và hoãn thi
hành án với phụ nữ có thai, đang nuôi con nhỏ. [25, tr.253]
Mặc dù vậy, trong thời kỳ trƣớc đây, ở tất cả các xã hội, việc bảo vệ trẻ em
về cơ bản xuất phát từ các góc độ tình thƣơng, lòng nhân đạo và sự che chở chứ
không phải dƣới góc độ pháp lý từ nghĩa vụ bảo vệ quyền. Do vậy, việc bảo vệ trẻ
em ở thời kỳ trƣớc về cơ bản chƣa mang tính phổ biến, thống nhất, quy chuẩn và
ràng buộc về nghĩa vụ với mọi đối tƣợng trong xã hội.
Phải đến đầu thế kỷ XX, thuật ngữ pháp lý “Quyền trẻ em” (QTE) mới đƣợc
đề cập sau một loạt các biến cố quốc tế lớn mà đặc biệt là cuộc Chiến tranh thế giới
lần thứ nhất (1914 - 1918). [25, tr.253]
Nguyên nhân trực tiếp dẫn đến các đề xuất bảo vệ quyền trẻ em trên phạm vi
quốc tế xuất phát từ thực trạng vi phạm QTE diễn ra phổ biến khắp mọi nơi trên thế
giới. Trẻ em là nạn nhân của các cuộc xung đột, chiến tranh, các hoạt động tội phạm
có tổ chức, sự phân biệt đối xử với trẻ em, nhất là trẻ em gái diễn ra rất phổ biến ở
hầu hết các nƣớc đang phát triển. Trƣớc thực trạng trên, ở Châu Âu, phong trào bảo
vệ trẻ em đã phát triển mạnh mẽ với việc xuất hiện nhiều tổ chức phi Chính phủ
đứng ra vận động chính sách và tài chính nhằm bảo vệ trẻ em. Sự phát triển mạnh
mẽ của các phong trào này đã thúc đẩy cộng đồng quốc tế thông qua những biện
pháp tập thể trong việc bảo vệ trẻ em. Vào những năm 1920, Hội quốc liên đã thành
lập một ủy ban đặc biệt để giải quyết những vấn đề liên quan đến bảo vệ trẻ em, nhờ
hoạt động của ủy ban này mà Công ƣớc quốc tế về trấn áp nạn buôn bán phụ nữ và
trẻ em đã đƣợc thông qua vào năm 1921. Năm 1924, tại kỳ họp thứ 4, Hội quốc liên
đã thông qua Tuyên ngôn về quyền trẻ em (còn gọi là Tuyên ngôn Giơnevơ).
Sau chiến tranh thế giới thứ hai Tuyên ngôn Giơnevơ 1924 đƣợc Đại hội
8
đồng Liên Hợp Quốc quan tâm, sửa đổi và phải đến năm 1959, Tuyên ngôn về
quyền trẻ em mới đƣợc thông qua. Tuyên ngôn 1959 đã sử dụng cách tiếp cận trên
quyền và quan tâm nhiều hơn đến các nhu cầu cơ bản của trẻ em.
Tuy nhiên quyền con ngƣời của trẻ em đƣợc đề cập trong một số văn kiện
nhân quyền còn hạn chế, thiếu tính hệ thống, đặc biệt là chƣa ghi nhận quyền của
các nhóm trẻ em khuyết tật, trẻ em bị HIV/AIDS, trẻ em tị nạn, trẻ em thuộc
nhóm thiểu số...
Ý tƣởng pháp điển hóa nội dung của Tuyên ngôn 1959 thành một văn kiện
pháp lý xuất phát từ đề xuất của Ba Lan. Trên cơ sở đề xuất này, Ủy ban nhân
quyền Liên hợp quốc (LHQ) đã thông qua Nghị quyết số 20 (ngày 08/3/1978) để
kêu gọi các cơ quan chuyên môn của LHQ, các tổ chức quốc tế, khu vực, các tổ
chức phi chính phủ cùng tham gia đóng góp ý kiến để soạn thảo một công ƣớc về
QTE. Đến năm 1979, Ủy ban nhân quyền đã quyết định thành lập Nhóm công tác
mở, có trách nhiệm chính trong việc tiến hành mọi hoạt động liên quan đến quy
trình soạn thảo Công ƣớc. Sau 10 năm nỗ lực chuẩn bị, Công ƣớc về quyền trẻ em
(CRC) đƣợc Đại hội đồng LHQ thông qua ngày 20/11/1989 có hiệu lực ngày
(02/9/1990). Ngay sau đó, Công ƣớc nhanh chóng nhận đƣợc sự ủng hộ rộng rãi của
cộng đồng quốc tế và trở thành công ƣớc quốc tế về QCN có số lƣợng quốc gia
thành viên lớn nhất (đến nay có 193 thành viên). Cùng với quá trình xây dựng Công
ƣớc, LHQ đã thông qua nhiều văn kiện quốc tế quan trọng nhằm bảo vệ QTE.
Trẻ em là tƣơng lai của nhân loại, nên việc bảo vệ trẻ em thực chất là bảo
vệ quyền con ngƣời ở giai đoạn sớm nhất [23]. Khi chúng ta bảo vệ QTE, nghĩa
là chúng ta đã bảo vệ QCN ở giai đoạn quan trọng nhất của cuộc đời một con
ngƣời. Nhƣ vậy, quyền trẻ em chính là quyền của một nhóm xã hội dễ bị tổn
thƣơng. Với tƣ cách là chủ thể của quyền, trẻ em cũng cần đƣợc tôn trọng, bảo
vệ và thực hiện quyền nhƣ ngƣời lớn; bên cạnh đó trẻ em còn đƣợc bảo vệ bằng
những biện pháp đặc thù.
Nguyên tắc và nội dung cơ bản của quyền trẻ em trong công ước CRC
CRC ra đời là một bƣớc ngoặt đánh dấu sự thay đổi trong nhận thức của
9
nhân loại về địa vị pháp lý của trẻ em. Trƣớc kia, vấn đề trẻ em đƣợc nhìn nhận
trong phạm vi gia đình thì nay vấn đề trẻ em đã trở thành mối quan tâm chung của
toàn xã hội. Công ƣớc còn thể hiện khát vọng chung của cộng đồng quốc tế nhằm
nuôi dƣỡng trẻ em trong sự tôn trọng nhân phẩm và là chủ thể quyền con ngƣời,
giúp xua đi mọi hận thù, bất công và từ đó sẽ là một đảm bảo cho hòa bình và an
ninh thế giới trong tƣơng lai.
Công ƣớc đã đề cập đến bốn nguyên tắc cơ bản là: Lợi ích tốt nhất dành cho
trẻ em là ƣu tiên hàng đầu; Không phân biệt đối xử; Đảm bảo sự sống cho trẻ ở mức
tối đa; Đảm bảo quyền đƣợc tham gia của trẻ. Các quyền cụ thể đƣợc ghi nhận chủ
yếu xuất phát từ bốn nguyên tắc này. Trong bối cảnh HIV/AIDS, các nguyên tắc của
CRC vẫn đƣợc coi là cốt lõi trong việc xây dựng luật pháp, chính sách để đảm bảo
các quyền con ngƣời của trẻ em. Chẳng hạn, liên quan đến nguyên tắc không phân
biệt đối xử, Điều 2 CRC ghi nhận: “các quốc gia tham gia công ƣớc phải thi hành mọi
biện pháp thích họp để đảm bảo cho trẻ em đƣợc bảo vệ, tránh khỏi mọi hình thức
phân biệt đối xử”. Đây là nguyên tắc đặc biệt quan trọng mang tính phổ quát, chi phối
toàn bộ các qui định khác của công ƣớc trên mọi phƣơng diện bảo vệ, chăm sóc trẻ
em. Vận dụng vào bối cảnh HIV/AIDS, nguyên tắc này đòi hỏi mọi trẻ em bị nhiễm
HIV/AIDS, trẻ em có bố, mẹ bị nhiễm HIV/AIDS hay trẻ em vì lý do này hay lý do
khác, chịu sự tác động của đại dịch HIV/AIDS phải đƣợc bảo vệ và đối xử bình đẳng
nhƣ tất cả mọi trẻ em khác. Do vậy, trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi
HIV/AIDS cũng đƣợc hƣởng các quyền đã đƣợc quy định trong CRC nhƣ:
- Quyền sống và phát triển (Điều 6)
- Quyền đƣợc chăm sóc sức khỏe (Điều 24)
- Quyền đƣợc đăng ký khai sinh và có quốc tịch (Điều 7)
- Quyền đƣợc hƣởng an sinh xã hội (Điều 26)
- Quyền đƣợc học tập (Điều 28) v.v..
Đặc biệt công ƣớc đã quy định trách nhiệm của các quốc gia tại Điều 33:
“phải bảo vệ trẻ em khỏi sự lạm dụng ma tuý”, góp phần phòng ngừa và hạn chế
khả năng các em khỏi sự lây nhiễm HIV/AIDS qua những con đƣờng này. Những
điều khoản nói trên, cùng với những quy định có liên quan khác của công ƣớc đã
10
đƣợc áp dụng trực tiếp và cụ thể hoá trong các văn bản pháp luật của các quốc gia
về phòng chống HIV/AIDS. Đặc biệt đóng vai trò tích cực trong việc bảo vệ trẻ em
nói chung và trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS nói riêng, bảo đảm
cho trẻ em trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng nhận đƣợc những quan tâm, dành cho
sự chăm sóc tốt nhất.
Có thể nói việc thúc đẩy và hƣởng thụ các quyền con ngƣời đầy đủ, ảnh
hƣởng một cách trực tiếp đến việc bảo vệ QTE. Và việc thúc đẩy thực thi có hiệu
quả các quyền của trẻ em sẽ giúp tạo ra thế hệ tƣơng lai phát triển toàn diện về thể
lực và trí tuệ, giúp các em biết bảo vệ quyền của mình trên cơ sở tôn trọng nhân
phẩm, quyền của ngƣời khác. Đây chính là cách thức mà mỗi quốc gia có thể góp
phần tích cực vào việc thực hiện mục tiêu mà LHQ đã đề ra trong Hiến chƣơng là
xây dựng một thế giới hòa bình, hữu nghị giữa các dân tộc, trong đó mỗi con ngƣời
đƣợc tôn trọng phẩm giá và đƣợc tạo điều kiện để phát triển tự do tối đa.
1.2. TÁC ĐỘNG CỦA HIV/AIDS ĐẾN SỰ THỤ HƢỞNG CÁC QUYỀN
CON NGƢỜI CỦA TRẺ EM SỐNG CHUNG VÀ BỊ ẢNH HƢỞNG BỞI HIV/AIDS
1.2.1. Thế nào là trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS
Định nghĩa về trẻ em đã đƣợc xác định tại Điều 1, CRC: “Trẻ em là những
ngƣời dƣới 18 tuổi, trừ trƣờng hợp luật pháp áp dụng với trẻ em đã quy định tuổi
thành niên sớm hơn”. Đây là một quy định mở, trong đó mức trần tuổi 18 đƣợc coi
là mức chuẩn nhƣng không phải cố định, bắt buộc với mọi quốc gia. Nói cách khác,
điều này cho phép các quốc gia có thể quy định độ tuổi đƣợc coi là trẻ em có thể
khác nhau giữa các nƣớc thành viên.
Chính vì lẽ đó, để phù hợp với quy định của Công ƣớc quốc tế về quyền trẻ
em và Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đối tƣợng trẻ em có
HIV/AIDS cần đƣợc bảo đảm các quyền con ngƣời là những ngƣời dƣới 18 tuổi,
với những đặc trƣng nhƣ sau:
a. Trẻ em sống chung với HIV/AIDS là những trẻ mang trong cơ thể căn bệnh
về HIV, đƣợc xét nghiệm dƣơng tính (+), nếu không đƣợc điều trị kịp thời căn bệnh
11
này sẽ phát triển sang giai đoạn tiếp theo (AIDS), làm nhanh chóng hủy hoại cơ thể
của các em bằng cách làm suy giảm khả năng miễn dịch của cơ thể. Những trẻ em
này phải chung sống suất đời với căn bệnh trên.
b. Trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS bao gồm các nhóm đối tƣợng: Trẻ em
có nguy cơ nhiễm HIV cao là trẻ em mồ côi cha, mẹ hoặc cha, mẹ chết vì lý do liên
quan đến HIV/AIDS; trẻ em sống cùng cha, mẹ hoặc ngƣời nuôi dƣỡng nhiễm HIV;
trẻ em sử dụng ma túy; trẻ em bị xâm hại tình dục; trẻ em là con của ngƣời mua bán
dâm; trẻ em lang thang; trẻ em mồ côi do các nguyên nhân khác; trẻ em sống trong
các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở giáo dục, trƣờng giáo dƣỡng.
Trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS thƣờng thiếu tình thƣơng
ruột thịt và nhận đƣợc ít tình yêu thƣơng, sự vuốt ve nhƣ những trẻ nhỏ khác, các
em thƣờng cảm thấy buồn tủi và chán nản. Bên cạnh đó do thiếu sự giáo dục của
cha, mẹ và sự ghẻ lạnh, tránh né của những ngƣời xung quanh nên các em thƣờng
dễ bị trầm cảm, chậm nói, chậm phát triển trí não, thiếu khả năng vận động và
không đƣợc vui chơi cùng bạn bè.
Những trẻ em sống chung với căn bệnh HIV/AIDS thì lo sợ khi thấy
những biểu hiện trên cơ thể mình. Trong suy nghĩ, các em hình thành ý niệm
chết sớm bởi lo sợ không có thuốc chữa, những trẻ bị ảnh hƣởng bởi ngƣời thân
bị HIV/AIDS thì hoang mang ám ảnh, không có bệnh mà coi nhƣ có bệnh, các
em luôn bị xa lánh, kỳ thị.
Từ những đặc điểm tâm lý của trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi
HIV/AIDS đã xuất hiện các nhu cầu của trẻ. Đó là nhu cầu về vật chất; Nhu cầu an
toàn xã hội; Nhu cầu đƣợc tôn trọng; Nhu cầu đƣợc khẳng định.
- Nhu cầu vật chất: là nhu cầu trƣớc tiên mà bất cứ đứa trẻ nào cũng mong
đƣợc có, đƣợc đáp ứng các điều kiện vật chất tối thiểu là nhu cầu hết sức thiết thực
và có tính quyết định đến quyền sống của các em, nhu cầu đƣợc ăn, ở, mặc, đƣợc
chữa bệnh....là quyền con ngƣời cơ bản đầu tiên của các em. Chỉ khi nào đáp ứng
đƣợc đầy đủ nhu cầu này thì trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS mới
có điều kiện phát triển bình thƣờng nhƣ những trẻ em khác.
12
- Nhu cầu an toàn xã hội: Đƣợc đảm bảo về vấn đề sức khỏe, tiếp cận các
dịch vụ khám chữa bệnh thông thƣờng là nhu cầu đặc biệt quan trọng đối với tất cả
trẻ em và ngƣời lớn. Và đối với nhóm trẻ em trên nhu cầu này càng cần thiết đƣợc
đáp ứng hơn, bởi khi đã mang trong mình căn bệnh nguy hiểm hoặc khi sống rất
gần với căn bệnh này thì khả năng miễn dịch của các em không đƣợc cao nhƣ
những trẻ em khác, các em cần đƣợc chăm sóc, kiểm tra sức khỏe định kỳ, bên cạnh
đó các em cần đƣợc sự yêu thƣơng vỗ về từ ngƣời thân trong gia đình. Nếu không
đƣợc che trở bao bọc bởi gia đình và những ngƣời thân trẻ dễ bị rơi vào tâm trạng lo
sợ, sống khép kín. Gia đình là môi trƣờng tốt nhất cho sự phát triển của trẻ.
- Nhu cầu đƣợc tôn trọng: Trẻ bị nhiễm HIV/AIDS thƣờng lo sợ, tự ti trƣớc
thái độ kỳ thị của cộng đồng xã hội, các em luôn mong muốn đƣợc mọi ngƣời tôn
trọng, không bị phân biệt và phán xét.
- Nhu cầu đƣợc khẳng định mình: các em cũng luôn đƣợc mong muốn có vị
trí trong xã hội, đƣợc mọi ngƣời nhìn nhận, nhiều em không chỉ dừng lại là đƣợc
đến trƣờng học tập mà các em cũng có trí tuệ, mong đạt điểm cao trong học tập,
đƣợc hòa đồng vui chơi với bạn bè cùng trang lứa. Trên thực tế tại các diễn đàn có
sự tham gia của trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS đã mang lại cho
cộng đồng xã hội cách nhìn nhận nhân văn, cảm thông và chia sẻ bởi bệnh tật không
làm các em mất đi nghị lực sống, rất nhiều em đã thể hiện những khả năng trí tuệ
của mình bằng các thành tích học tập, tấm gƣơng vƣợt khó...
Nhƣ vậy trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS cũng có những
nhu cầu nhƣ tất cả mọi thành viên khác cũng cần đƣợc đáp ứng đầy đủ các nhu cầu
của cuộc sống để phát triển về thể chất và tinh thần bình thƣờng. Xem xét các khía
cạnh trên để thấy rõ sự tác động nghiêm trọng của HIV/AIDS đối với trẻ em đồng
thời đòi hỏi cộng đồng xã hội phải thay đổi nhận thức, giúp cho các cơ quan, chính
quyền có trách nhiệm bảo đảm quyền lợi của các em trong xây dựng chính sách phải
xuất phát từ những nhu cầu căn bản để từ đó làm cơ sở để thực hiện các chƣơng trình
hành động đúng hƣớng nhằm đảm bảo quyền con ngƣời tốt nhất cho các em.
13
1.2.2. Các hệ quả tiêu cực của tình trạng trẻ em sống chung và bị ảnh
hƣởng bởi HIV/AIDS
- Tác động tiêu cực về mặt tinh thần.
HIV/AIDS đã tạo ra những tác động to lớn và sâu sắc về cuộc sống tinh
thần của trẻ em. Phần lớn các em bị nhiễm HIV/AIDS hoặc sống trong gia đình có
ngƣời thân bị nhiễm HIV/AIDS phải thƣờng xuyên đối mặt với những vấn đề nan
giải và khó khăn nhƣ: đói nghèo, thiếu dinh dƣỡng, thiếu sự chăm sóc của ngƣời
thân và gia đình. HIV/AIDS đã làm cho các em bị mặc cảm, chán nản, sợ hãi và
tuyệt vọng, làm cho các em bị mất mát cô lập, mất đi sự trong sáng hồn nhiên thơ
ngây đúng lứa tuổi, các em luôn tự ti trƣớc bạn bè cùng trang lứa... Điều này ảnh
hƣởng đến sự phát triển về thể chất và tinh thần làm hạn chế việc hƣởng thụ các
quyền con ngƣời của các em. Một bộ phận lớn trẻ em mồ côi cha, mẹ hoặc cả hai
bị mất do HIV/AIDS đã mất đi quyền sống chung với cha mẹ, không còn nơi
nƣơng tựa đƣợc đƣa vào các trại mồ côi, các cơ sở từ thiện, cơ sở điều trị... nhiều
em lang thang đƣờng phố làm đủ mọi nghề để kiếm sống nên dễ bị lạm dụng hoặc
tham gia vào các tệ nạn xã hội...Theo báo cáo của Bộ Lao động - Thƣơng binh và
Xã hội, hiện nay cả nƣớc có khoảng 457.691 trẻ em bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS,
trong đó có 9.757 trẻ nhiễm HIV/AIDS. Hơn 50% trẻ trong số đó thuộc các gia
đình nghèo và rất nghèo. [5]
- Bị phân biệt đối xử.
Đây là hiện tƣợng diễn ra khá phổ biến. Biểu hiện của phân biệt đối xử là trẻ
em có HIV/AIDS hoặc có cha, mẹ bị nhiễm HIV/AID thƣờng bị cộng đồng hoặc
ngƣời thân xa lánh, bị ngăn cấm không cho tham gia vào các hoạt động tập thể hoặc
không đƣợc hƣởng các chế độ về dinh dƣỡng, chăm sóc sức khỏe, không đƣợc học
tập, không đƣợc tiếp cận thông tin một cách bình đẳng nhƣ những trẻ em khác. Có
rất nhiều cách thức biểu hiện sự phân biệt đối xử nhiều khi chỉ là “cái nhìn” không
thân thiện của mọi ngƣời xung quanh cũng làm các em tổn thƣơng, mặc cảm.
Thái độ của cộng đồng đối với trẻ nhiễm HIV/AIDS luôn có thái độ xấu, tiêu
cực. Thái độ này thể hiện qua ngôn từ, lời nói mang tính riễu cợt, nguyền rủa, thể
14
hiện ở sự phân biệt ứng xử. Thái độ tiêu cực với trẻ bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS
cũng thể hiện sự hiểu biết không đúng về HIV/AIDS, về ngƣời bệnh của họ. Đặc
biệt thái độ này đƣợc quan sát rõ trong ứng xử kỳ thị, trong hành vi xua đuổi trẻ. Ví
dụ nhƣ ở một số Trung tâm bảo trợ hoặc ở cộng đồng, trẻ có HIV không đƣợc đến
nhà trẻ, trƣờng học để cùng vui chơi, học tập với trẻ khác. Điều này làm hạn chế các
em tham gia vào đời sống xã hội, ngay cả khi các em còn khỏe mạnh.
Hiện nay thái độ của cộng đồng đối với trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS thể hiện
ở những mức độ khác nhau, cùng với thời gian và sự chuyển biến trong nhận thức
đã phát triển theo các chiều hƣớng khác nhau, ban đầu là những định kiến, xa lánh,
sợ hãi bị lây truyền từ các em, sau đó là chấp nhận nhƣng với thái độ dè dặt lo lắng,
sau cùng là sự đón nhận, hiện diện và chăm sóc, giúp đỡ.
- Trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS thường bị bỏ rơi, bỏ mặc.
Trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS đƣợc sống trong các Trung tâm bảo trợ xã hội
thƣờng do các bệnh viện hoặc các gia đình không có khả năng chăm sóc các em gửi
đến (không ngoại trừ trƣờng hợp các em bị bỏ rơi đƣợc gom về). Nhiều em không
biết nguồn gốc gia đình mình. Các em dễ bị mất gia đình, mất lai lịch và sự thừa kế.
Nguồn đảm bảo cuộc sống cho các em bị hạn chế. Hầu nhƣ các em không đến
trƣờng học, không có những ngƣời bạn mà các em thích. Các em thiếu thốn tình
cảm ruột thịt và nhận đƣợc ít tình thƣơng yêu, sự vuốt ve nhƣ các trẻ nhỏ khác.
Trẻ bị nhiễm HIV/AIDS thƣờng bị hạn chế các hoạt động giao tiếp xã hội.
Các em thƣờng bị sống cách li và đƣợc chăm sóc riêng vì sợ gây ảnh hƣởng đến
ngƣời khác và do nhiều ngƣời không muốn tiếp xúc với các em. Khi không bị đau
yếu, các em thƣờng vui đùa, nghịch ngợm, hồn nhiên nhƣ bao trẻ em khác. Tuy
nhiên các em thƣờng bị ghẻ lạnh, bị trêu trọc, bị coi thƣờng, bị canh chừng từ chúng
bạn và thậm chí cả từ những ngƣời chăm sóc các em. Nếu trẻ vị thành niên bị
HIV/AIDS do sử dụng ma tuý, mại dâm… các em sẽ bị cộng đồng, xã hội và thậm
chí cả gia đình kỳ thị, lên án. Bệnh tật, thiếu thốn, cô đơn, lo sợ, mặc cảm…. có thể
nhanh chóng đẩy các em quay lại với các tệ nạn xã hội … Nhìn chung trẻ em bị
nhiễm HIV/AIDS trong bối cảnh hiện nay về cơ bản là không có tƣơng lai.
15
Xem xét nguồn gốc các gia đình, các em bé bị nhiễm HIV/AIDS đa phần xuất
phát từ hậu quả của nạn phân biệt đối xử. Cha mẹ các em thƣờng nghèo khó, mất
nguồn thu nhập và có thể bị tan vỡ hoặc bị chết. Với những trẻ còn cha, mẹ, sự mặc
cảm tự ti, tủi nhục và sự vô trách nhiệm đã khiến họ xa lánh, bỏ rơi các em. Bị bỏ rơi
có nghĩa là các em bị từ chối nuôi dƣỡng, sẽ phải sống và lớn lên trong môi trƣờng
không có ngƣời thân, có nhiều ngƣời cha, mẹ chỉ sau khi phát hiện đứa con do mình
sinh ra bị nhiễm HIV đã đang tâm vứt bỏ các em. Các em bị mất đi quyền sống chung
với cha, mẹ và hậu quả của sự bỏ rơi là các em lớn lên và trƣởng thành không đƣợc
phát triển bình thƣờng về thể chất và tinh thần nhƣ những trẻ em khác.
- Bị xâm phạm những bí mật đời tư.
Trẻ bị nhiễm HIV/AIDS có thể không đƣợc giữ những bí mật đời tƣ liên
quan đến tình trạng sức khỏe, bệnh tật. Điều này khiến cho các em là nạn nhân của
tình trạng phân biệt, kỳ thị hay bỏ mặc, bỏ rơi, ảnh hƣởng nghiêm trọng tới việc thụ
hƣởng quyền con ngƣời cơ bản của các em. [42]. Và với những trẻ em có ngƣời
thân mắc phải căn bệnh HIV/AIDS cũng bị nhìn nhận sai lệch, bị xa lánh trong môi
trƣờng học tập và chăm sóc sức khỏe...
Nhìn về tƣơng lai, trẻ em bị lây nhiễm HIV/AIDS mang bệnh cho đến lúc
chết, sức đề kháng kém cùng với sự chăm sóc thiếu thốn dễ làm các em lâm vào
tình trạng bệnh tật. Các em không có nghề nghiệp cho tƣơng lai do không có sức
khỏe, không đƣợc học văn hóa, học nghề và cơ bản tuổi thọ của các em rất thấp
thƣờng chết trƣớc lúc trƣởng thành. Bệnh tật, cô đơn, lo sợ mặc cảm của nhóm trẻ
em này đã phản ánh một tồn tại xã hội, nó đòi hỏi sự thức tỉnh của cộng đồng xã hội
về lòng nhân văn cao cả và đặc biệt là một hệ thống pháp luật đủ mạnh để có thể
bảo đảm quyền con ngƣời của các em.
1.2.3. Các quyền con ngƣời cơ bản cần đƣợc bảo vệ đối với trẻ em sống
chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS
- Nhóm quyền sống còn và phát triển
Quyền sống còn là một trong những quyền cơ bản, quan trọng nhất của con
ngƣời nói chung và của trẻ em sống chung với HIV/AIDS nói riêng, để đƣợc tồn tại
16
và đƣợc thụ hƣởng các quyền phái sinh tiếp theo thì quyền sống phải tuyệt đối đƣợc
tôn trọng. Từ quy định này, không có gì nghi ngờ, tất cả mọi trẻ em kể cả trẻ em
sống chung với HIV/AIDS đều có quyền đƣợc sống và phát triển. Cũng không thể
vì lý do mang trong mình vi rút HIV/AIDS mà các em bị tƣớc mất quyền sống của
mình. Vi phạm quyền sống của trẻ em sống chung với HIV/AIDS là vi phạm quyền
con ngƣời. Tính mạng các em luôn bị bệnh tật đe dọa, các em có thể gặp nguy hiểm
đến tính mạng bất kỳ lúc nào do đó quyền sống phải đƣợc đảm bảo tối đa với nhóm
trẻ em trên chính là phải đảm bảo tuyệt đối về tính mạng sức khỏe cho các em.
Để bảo đảm thực thi có hiệu quả quyền sống của trẻ em, Ủy ban của Công
ƣớc về quyền trẻ em đã khuyến cáo các quốc gia phải bảo vệ trẻ em tránh lây nhiễm
HIV; cung cấp các thông tin và các kỹ năng sống cần thiết cho trẻ vị thành niên và
tiến hành các biện pháp bảo trợ đặc biệt cho những ngƣời có nguy cơ hay nhu cầu
cấp thiết nhất. Nghĩa vụ của quốc gia trong việc thực thi quyền đƣợc sống, tồn tại và
phát triển cũng nhấn mạnh yêu cầu phải quan tâm thích đáng đến đời sống tình dục
cũng nhƣ các hành vi, lối sống đó không phù hợp với những gì đƣợc coi là chấp
nhận đƣợc theo các tiêu chí văn hóa hiện hành đối với một độ tuổi nào đó. Các
chƣơng trình phòng chống chỉ đạt hiệu quả khi đánh giá đúng thực tế cuộc sống của
vị thành niên, đồng thời tác động đến đời sống tình dục bằng cách đảm bảo bình
đẳng trong tiếp cận thông tin, kỹ năng sống và các biện pháp phòng tránh phù hợp.
Công ƣớc đã khẳng định trẻ em có quyền đƣợc sống, cũng nhƣ đƣợc hƣởng lợi
ích từ các chính sách kinh tế, xã hội tạo cho các em cơ hội tiếp tục trƣởng thành và
phát triển theo nghĩa rộng nhất của từ này. Nhà nƣớc có nghĩa vụ thừa nhận quyền
sống và phát triển của trẻ em. Điều này cũng nảy sinh yêu cầu quan tâm đúng mức
đến đặc trƣng giới tính cũng nhƣ các hành vi và lối sống của trẻ em, kể cả khi điều
này không còn phù hợp với quan niệm xã hội về những gì có thể chấp nhận đƣợc theo
các quy tắc, chuẩn mực văn hóa thông thƣờng đối với nhóm tuổi nhất định.
Liên quan đến quyền sống còn của trẻ em tại Điều 65, Hiến pháp năm 1992
quy định: “Trẻ em đƣợc gia đình và xã hội bảo vệ, chăm sóc và giáo dục” Điều 67
quy định: "Bảo đảm quyền lợi tốt nhất cho trẻ khi trẻ bị mồ côi không nơi nƣơng
17
tựa đƣợc nhà nƣớc và xã hội giúp đỡ". Trong hiến pháp sửa đổi, bổ sung năm 2013
tại Điều 21 qui định ngắn gọn và súc tích: “Mọi ngƣời có quyền sống” Nhƣ vậy,
theo quy định của Hiến pháp Việt Nam, tất cả mọi ngƣời không phân biệt thành
phần nam, nữ, tín ngƣỡng tôn giáo, địa vị pháp lý trong đó có trẻ em đều có quyền
đƣợc sống và đƣợc hƣởng một mức sống cao nhất có thể và trẻ em có HIV/AIDS
cũng không nằm ngoài đối tƣợng đƣợc hƣởng quyền này.
- Quyền được chăm sóc sức khỏe
Đây là quyền cơ bản của trẻ em đƣợc ghi nhận trong Công ƣớc tại Điều 24.
Theo đó, mọi trẻ em có quyền đƣợc hƣởng tình trạng sức khỏe cao nhất có thể đƣợc và
đƣợc chăm sóc y tế... Các quốc gia thành viên phải bảo đảm rằng không có trẻ em nào
bị tƣớc đoạt quyền đƣợc hƣởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe...Theo các Hƣớng dẫn
quốc tế về HIV/AIDS và quyền con ngƣời năm (1966), các quốc gia cần cung cấp
thƣờng xuyên và bình đẳng các dịch vụ hàng hóa và các thông tin liên quan đến điều trị
HIV/AIDS cho những ngƣời bị nhiễm HIV, trong đó đặc biệt quan tâm đến phụ nữ, trẻ
em và những nhóm dễ bị tổn thƣơng khác....Hƣớng dẫn số 8 khuyến nghị: Các quốc gia
cần bảo đảm cho trẻ nhỏ và thanh thiếu niên đƣợc tiếp cận đầy đủ các dịch vụ sức khỏe
sinh sản và tình dục một cách kín đáo bao gồm những thông tin về HIV/AIDS, tƣ vấn
xét nghiệm và các biện pháp phòng ngừa nếu họ bị nhiễm HIV/AIDS.
Cụ thể hóa các quy định của pháp luật quốc tế, Luật bảo vệ sức khỏe nhân
dân Việt Nam năm (1989) quy định: Trẻ em dƣới 6 tuổi có quyền khám chữa bệnh
định kỳ miễn phí (Điều 46), Luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em năm (2004)
quy định: Trẻ em có quyền đƣợc chăm sóc, tiêm phòng và chữa bệnh tại các trung
tâm y tế địa phƣơng (Điều 9)... Đối với trẻ có HIV, Đảng và Nhà nƣớc ta có sự quan
tâm chăm sóc đặc biệt. Điều 39 Luật phòng chống vi rút gây ra hội chứng suy giảm
miễn dịch mắc phải ở ngƣời (HIV/AIDS) năm (2006) quy định: “Trẻ em dƣới 6 tuổi
đƣợc nhà nƣớc cấp miễn phí thuốc kháng HIV”. Điều 39 còn quy định rõ trẻ em từ 6
tuổi đến dƣới 16 tuổi nhiễm HIV là đối tƣợng đƣợc ƣu tiên số một trong việc đƣợc
hƣởng các nguồn cung cấp thuốc kháng HIV miễn phí. Bên cạnh đó, việc chăm sóc,
hỗ trợ phòng chống lây nhiễm HIV từ mẹ sang con đƣợc quan tâm đặc biệt. Điều 6
18
Luật quy định: “Hỗ trợ phòng, chống lây nhiễm HIV từ mẹ sang con, nuôi dƣỡng trẻ
em dƣới 6 tháng tuổi sinh ra từ ngƣời mẹ nhiễm HIV bằng sữa thay thế”.
Nhƣ vậy, quy định của pháp luật quốc tế và quốc gia rất rõ ràng. Tuy nhiên,
trong thực tế, việc thực hiện quyền chăm sóc sức khỏe của trẻ em còn nhiều vấn đề
bất cập. Vì nhiều lý do khác nhau, nhiều trẻ em chƣa đƣợc tiếp cận các dịch vụ
chăm sóc sức khỏe, đặc biệt là đối với trẻ em bị nhiễm HIV. Việc trẻ em bị nhiễm
HIV/AIDS có đƣợc chăm sóc y tế hay không phụ thuộc chủ yếu vào khả năng kinh
tế của gia đình. Điều này ảnh hƣởng đến sức khỏe của các em và ảnh hƣởng trực
tiếp đến quyền sống của các em.
- Nhóm quyền bảo vệ
Là nhóm quyền bao gồm các quyền của trẻ em đƣợc bảo vệ khỏi các hình
thức bóc lột, lạm dụng, sao nhãng, bỏ mặc, bảo vệ khỏi sự phân biệt đối xử và bảo
vệ trẻ em trong các trƣờng hợp khó khăn nhƣ bị mất môi trƣờng gia đình trong bối
cảnh HIV/AIDS. Các quyền của trẻ em cần đƣợc quan tâm bảo vệ đặc biệt là:
- Quyền không bị phân biệt đối xử.
Phân biệt đối xử làm trầm trọng thêm tính dễ bị tổn thƣơng của trẻ em đối
HIV/AIDS, cũng nhƣ tác động nghiêm trọng đến đời sống của những trẻ đã bị ảnh
hƣởng hoặc bị nhiễm HIV. Các em có cha, mẹ bị nhiễm HIV/AIDS thƣờng là nạn
nhân của kỳ thị và phân biệt bởi các em luôn bị nghi ngờ là cũng bị nhiễm HIV nhƣ
cha, mẹ. Hậu quả của sự phân biệt này là trẻ em bị từ chối tiếp cận thông tin, giáo
dục, bị phân biệt trong quá trình đƣợc hƣởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, bị tách
khỏi đời sống xã hội cộng đồng. Phân biệt đối xử cũng làm tăng nguy cơ dịch bệnh
bởi nó khiến cho các nhóm trẻ đặc biệt là những trẻ em nhiễm HIV/AIDS sống lang
thang, trẻ sống tại vùng sâu, xa, dân tộc thiểu số không đƣợc quan tâm chăm sóc,
không đƣợc cung cấp kiến thức, kỹ năng phòng tránh. Các em dễ bị kích động bởi
các nhóm xã hội nhất định từ đó là nguyên nhân lây truyền HIV sang ngƣời khác.
Theo Điều 2 Công ƣớc CRC: "Các quốc gia thành viên phải đảm bảo mọi
quyền trong Công ƣớc mà không có bất kỳ hình thức phân biệt nào, bất kể chủng
tộc của trẻ em hay cha mẹ, ngƣời giám hộ hợp pháp, màu da, giới tính, ngôn ngữ,
19
tôn giáo, chính kiến hay quan điểm khác, quốc tịch, dân tộc hoặc xuất thân xã hội,
tài sản, khuyết tật, bẩm sinh hay các yếu tố khác"
Để làm rõ hơn và yêu cầu đòi hỏi của CRC các quốc gia thành viên thực hiện
đúng tinh thần của Điều 2, Ủy ban Công ƣớc về quyền trẻ em khuyến cáo luật pháp,
chính sách, chiến lƣợc và tập quán phải xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử góp
phần làm tăng tác động của dịch bệnh HIV/AIDS. Cần có các chiến lƣợc thúc đẩy
các chƣơng trình giáo dục và đào tạo đƣợc xây dựng nhằm làm thay đổi thái độ
phân biệt đối xử và kỳ thị liên quan đến HIV/AIDS. Quốc gia thành viên cần đảm
bảo tiếp cận thông tin, y tế và dịch vụ xã hội, hạn chế sự ruồng bỏ của gia đình,
cộng đồng xã hội; đảm bảo trẻ em ở nông thôn và vùng sâu, vùng xa là đối tƣợng dễ
bị lây nhiễm đƣợc bảo vệ; giảm tƣ tƣởng trọng nam khinh nữ và phân biệt đối xử
thiên hƣớng về tình dục. [38, tr. 159-162]
Có thể nói đây là quyền quan trọng cơ bản đối với nhóm trẻ em sống trong
hoàn cảnh trên, nó đảm bảo về mặt tinh thần là mọi trẻ đều có quyền bình đẳng mà
không bị phân biệt đối xử dƣới bất kỳ hình thức nào, điều đó có nghĩa là, tất cả trẻ
em đều đƣợc tôn trọng một cách bình đẳng, không phụ thuộc vào điều kiện kinh tế -
xã hội, gia đình và tình trạng sức khỏe của các em. Các em bị nhiễm HIV/AIDS
hoặc sống trong gia đình có ngƣời bị nhiễm HIV/AIDS đều đƣợc hƣởng tất cả các
quyền và lợi ích chính đáng của mình, đều đƣợc bảo vệ và tôn trọng các quyền mà
không phải chịu bất cứ hình thức phân biệt đối xử nào.
Quyền không bị phân biệt đối xử với trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS đƣợc cụ thể
hóa trong pháp luật quốc gia. Luật bảo vệ và chăm sóc giáo dục trẻ em quy định:
Trẻ em có quyền không bị phân biệt đối xử (Điều 2) và mọi hành vi vi phạm quyền
trẻ em đều bị nghiêm trị tại Điều 4. Ngoài ra Ủy ban Công ƣớc về quyền trẻ em
cũng khuyến nghị: Việt Nam cần tiến hành các biện pháp có hiệu quả nhằm chống
lại sự kỳ thị phân biệt đối xử với trẻ em đang phải sống chung với HIV/AIDS, đặc
biệt là quan tâm và chú trọng tới các chiến dịch truyền thông trong công chúng.
Điều 8 Luật phòng chống vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở
ngƣời (HIV/AIDS) quy định: Nghiêm cấm những hành vi kỳ thị phân biệt đối xử
20
với ngƣời nhiễm HIV; nghiêm cấm việc cha mẹ bỏ rơi con chƣa thành niên nhiễm
HIV, ngƣời giám hộ bỏ rơi ngƣời đƣợc mình giám hộ nhiễm HIV.
- Quyền được giữ bí mật, riêng tư
Điều 16 CRC: Quyền đƣợc bảo vệ bí mật đời tƣ "Không một trẻ em nào
phải chịu sự can thiệp tùy tiện hay bất hợp pháp vào việc riêng tƣ của em, gia
đình, nhà cửa hoặc thƣ tín cũng nhƣ những sự cung kích bất hợp pháp vào danh
dự và thanh danh của các em" Ủy ban Công ƣớc về quyền trẻ em khuyến cáo:
Các quốc gia thành viên phải đảm bảo giữ bí mật kết quả xét nghiệm HIV, phù
hợp với nghĩa vụ bảo vệ quyền riêng tƣ của trẻ em, cả trong y tế và phúc lợi xã
hội, cũng nhƣ không tiết lộ thông tin về tình trạng HIV của trẻ em với ngƣời thứ
ba, kể cả cha, mẹ nếu không có sự đồng ý của các em.
Việc bảo đảm quyền bí mật riêng tƣ cho những ngƣời nhiễm HIV/AIDS bao
gồm cả trẻ em nhiễm HIV/AIDS là cần thiết song cần phải đảm bảo nguyên tắc đặt
lợi ích tốt nhất cho trẻ em lên hàng đầu, điều này không đồng nghĩa với tình trạng
bƣng bít thông tin với trẻ mà cần phải có biện pháp thích hợp khi cung cấp thông tin
cho trẻ đảm bảo việc phù hợp tâm lý lứa tuổi tránh gây tình trạng tổn thƣơng
nghiêm trọng về mặt tinh thần cho các em.
- Nhóm quyền phát triển
Là các quyền mà trẻ em đƣợc cung cấp chất dinh dƣỡng (phát triển về thể
chất), giáo dục (phát triển về trí tuệ) và đƣợc cung cấp các dịch vụ vui chơi, giải
trí....Đây là quyền có vị trí quan trọng trong bốn nhóm quyền cơ bản của trẻ em:
- Quyền được sống chung với cha, mẹ.
Điều 9 CRC "Các quốc gia thành viên phải đảm bảo rằng trẻ em sẽ không bị
buộc phải cách ly cha, mẹ trái với ý muốn của cha, mẹ, trừ trƣờng hợp những nhà
chức trách có thẩm quyền chịu sự xem xét của pháp luật, quyết định rằng theo luật
pháp và các thủ tục thích hợp cần có một sự cách ly nhƣ thế là cần thiết cho những
lợi ích tốt nhất của trẻ em"
Ủy ban công ƣớc về quyền trẻ em khuyến cáo: Cần hỗ trợ để trẻ em sống
trong cơ cấu gia đình mức tối đa có thể. Trẻ mồ côi đƣợc chăm sóc và bảo vệ tốt
21
nhất khi đƣợc sống chung cùng các anh, chị, em ruột cũng nhƣ trong sự chăm sóc
của ngƣời thân hay các thành viên gia đình. Nếu không thể thực hiện đƣợc điều này
thì các quốc gia thành viên cần có biện pháp chăm sóc thay thế theo kiểu gia đình,
tới mức tối đa cho phép. Ủy ban công ƣớc về quyền trẻ em khuyến cáo chỉ nên sử
dụng biện pháp chăm sóc giáo dƣỡng dƣới bất kỳ hình thức nào khi không còn giải
pháp nào khác. Nếu đƣa trẻ vào trại giáo dƣỡng, cần có các biện pháp đầy đủ để bảo
vệ quyền của trẻ em và ngăn chặn mọi loại hình lạm dụng và bóc lột trẻ em. Cần có
biện pháp chặt chẽ đảm bảo các trại giáo dƣỡng đáp ứng đủ các tiêu chuẩn cụ thể về
chăm sóc và tuân thủ pháp luật về bảo vệ trẻ em.
Quyền sống chung với cha, mẹ đƣợc ghi nhận trong Luật bảo vệ chăm sóc và
giáo dục trẻ em năm (2004) tại Điều 7: "Mọi trẻ em đều có quyền không bị cách ly
khỏi cha mẹ trừ khi vì lợi ích tốt nhất dành cho trẻ" Theo đó, mọi trẻ em đều có
quyền sống chung với cha, mẹ, kể cả những em có HIV/AIDS; những hành vi cha
mẹ bỏ rơi con vì đứa trẻ bị nhiễm HIV đều vi phạm điều 8 của Luật phòng chông
HIV/AIDS năm (2006)
- Quyền được giáo dục
Giáo dục đóng vai trò thiết yếu trong việc cung cấp cho trẻ những thông tin
đúng đắn và phù hợp về HIV/AIDS, góp phần nâng cao nhận thức và hiểu biết về
hiện tƣợng này và ngăn chặn thái độ tiêu cực đối với nạn nhân HIV/AIDS. Hơn nữa
giáo dục có thể giúp các em bảo vệ đƣợc mình khỏi nguy cơ lây nhiễm HIV. Điều
28 CRC: "Các quốc gia thành viên công nhận quyền của trẻ em đƣợc học hành"
Ủy ban công ƣớc vê quyền trẻ em đƣa ra khuyến cáo: "Các quốc gia thành
viên phải đảm bảo giáo dục tiểu học cho mọi trẻ em, kể cả trẻ bị lây nhiễm HIV, mồ
côi hay chịu ảnh hƣởng khác từ HIV/AIDS. Các quốc gia thành viên phải có những
quy định phù hợp để đảm bảo cho trẻ bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS đƣợc đi học. Các
quốc gia phải hỗ trợ các gia đình bị ảnh hƣởng bởi AIDS bằng các biện pháp giúp
họ tiếp tục cho con cái đi học và đảm bảo để con em các gia đình bị ảnh hƣởng bởi
AIDS không bị phân biệt đối xử ở trƣờng học cũng nhƣ đƣợc vui chơi cùng với trẻ
em khác. Nhà nƣớc cũng phải đảm bảo để trƣờng học là môi trƣờng an toàn cho trẻ
em, tránh hành vi xâm hại hay cƣỡng bức tình dục"
22
Nhƣ vậy để đƣợc trở thành con ngƣời toàn diện các em phải đƣợc học tập,
đƣợc hƣởng một nền giáo dục mà ở đó không có sự phân biệt giữa trẻ em này với
trẻ em khác, và những trẻ em bị nhiễm HIV thì cũng không nằm ngoài sự thụ
hƣởng quyền này.
Quyền đƣợc giáo dục của trẻ em đƣợc ghi nhận tại Điều 1 Luật phổ cập giáo
dục tiểu học năm (1991): "Trẻ em có quyền đƣợc giáo dục tiểu học miễn phí và bắt
buộc"[28]. Điều 10 Luật chăm sóc và giáo dục trẻ em cũng quy định: "Tất cả trẻ em
đều có quyền đƣợc giáo dục"[29]. Tinh thần điều Luật đã khẳng định tất cả trẻ em ở
đây bao gồm trẻ em có nhiễm HIV/AIDS mà không có sự phân biệt kỳ thị nào, để
cụ thể hơn bảo vệ quyền này của trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS, Điều 15 khoản 1 qui
định: "Cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức giảng dạy cho học sinh, sinh viên, học
viên về phòng, chống HIV/AIDS..." đồng thời quy định rõ các hành vi không đƣợc
thực hiện tại khoản 2 Điều 15: "Từ chối, tiếp nhận học sinh, sinh viên,học viên vì lý
do ngƣời đó nhiễm HIV/AIDS... Tách biệt, cấm đoán học sinh, sinh viên, học viên
tham gia các hoạt động, dịch vụ của cơ sở vì lý do ngƣời đó nhiễm HIV/AIDS".
Trên thực tế, trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS hoặc sống trong gia đình có ngƣời
thân nhiễm HIV/AIDS đã bị hạn chế nghiêm trọng quyền đƣợc giáo dục, cụ thể
nhƣ: Các em bị cộng đồng từ chối quyền đƣợc đến trƣờng hoặc chính các em phải
bỏ học vì sự phân biệt, kỳ thị của cộng đồng do sự mặc cảm, tự ty của các em. Gia
đình có trẻ em bị nhiễm HIV thƣờng rơi vào hoàn cảnh kinh tế gia đình quá khó
khăn không đủ điều kiện để các em đến trƣờng.
- Quyền được vui chơi, giải trí và tham gia các hoạt động văn hóa
Điều 31 CRC đã quy định "Trẻ em có quyền nghỉ ngơi, giải trí và tham gia
các hoạt động văn hóa, nghệ thuật". Quyền này còn đƣợc cụ thể hóa tại Điều 11
Luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em năm (2004): "Mọi trẻ em có quyền đƣợc
vui chơi, giải trí lành mạnh, tham dự vào các sự kiện văn hóa, các cuộc trình diễn,
các bài thể dục thể thao phù hợp với lứa tuổi của các em". Nhƣ vậy đối tƣợng đƣợc
hƣởng quyền vui chơi, giải trí và tham gia hoạt động văn hóa là quyền của tất cả trẻ
em, trên thực tế do có sự phân biệt đối xử hoặc do hoàn cảnh kinh tế khó khăn, bố,
23
mẹ ngƣời thân ít quan tâm nên các em bị nhiễm HIV/AIDS thụ hƣởng quyền này
còn nhiều hạn chế.
- Quyền tự do biểu đạt ý kiến
Điều 12, 13 CRC: "Các quốc gia thành viên phải đảm bảo cho trẻ em có đủ
khả năng hình thành quan điểm riêng của mình, đƣợc quyền tự do phát biểu những
quan điểm đó về tất cả mọi vấn đế có tác động đến trẻ em, những quan điểm của trẻ
em đƣợc coi trọng một cách thích ứng với tuổi và độ trƣởng thành của trẻ em..."
Ủy ban công ƣớc về quyền trẻ em khuyến cáo: "Trẻ em có quyền tham
gia, tùy theo mức độ trƣởng thành của các em, vào hoạt động nâng cao nhận thức
thông qua phát biểu về ảnh hƣởng của HIV/AIDS đến cuộc sống của các em và
vào việc xây dựng các chƣơng trình, chính sách về HIV/AIDS. Các biện pháp
can thiệp sẽ đem lại lợi ích nhiều nhất cho trẻ em khi trẻ em đƣợc tham gia tích
cực vào đánh giá nhu cầu, xây dựng, giải pháp chiến lƣợc và triển khai chứ
không chỉ đơn thuần là đối tƣợng ra quyết định. Cần khuyến khích sự tham gia
của trẻ với tƣ cách ngƣời giáo dục cùng trang lứa cả trong và ngoài trƣờng học.
Các quốc gia, tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ cần tạo lập môi trƣờng hỗ
trợ và thuận lợi để trẻ em thực hiện các sáng kiến của mình và tham gia đầy đủ
cả ở cấp cộng đồng quốc gia và xây dựng khái niệm, thiết kế, triển khai, điều
phối, giám sát và đánh giá các chính sách, chƣơng trình HIV".
- Quyền được tiếp cận với thông tin phù hợp
Điều 17 CRC: "Các quốc gia thành viên thừa nhận chức năng quan trọng của
phƣơng tiện thông tin đại chúng và phải bảo đảm rằng trẻ em đƣợc thu nhận thông
tin và tƣ liệu từ nhiều nguồn quốc gia và quốc tế khác nhau. Đặc biệt là những
thông tin tƣ liệu nhằm mục đích cổ vũ cho lợi ích xã hội, tinh thần và đạo đức cũng
nhƣ sức khỏe về thể chất và tinh thần của trẻ em..."
Trẻ em có quyền đƣợc tiếp cận thông tin về dự phòng và chăm sóc
HIV/AIDS thông qua các kênh chính thức và không chính thức. Các quốc gia thành
viên phải cần lƣu ý rằng trẻ em cần có các thông tin đầy đủ phù hợp và kịp thời tùy
theo mức độ tiếp thu, lứa tuổi, năng lực của trẻ em cũng nhƣ giúp trẻ biết cách quan
24
hệ tình dục một cách chủ động và có trách nhiệm để tự bảo vệ mình tránh lây nhiễm
HIV. Các quốc gia thành viên phải đảm bảo để trẻ em có đủ khả năng tiếp thu kiến
thức và kỹ năng để tự bảo vệ mình và ngƣời khác khi bắt đầu biết sinh hoạt tình
dục. Các quốc gia thành viên cần thƣờng xuyên theo dõi và đánh giá hiệu quả của
giáo dục trong việc thờ ơ, kỳ thị và phân biệt đối xử cũng nhƣ đối phó với nỗi sợ hãi
và các nhận thức sai lầm.
1.3. PHÁP LUẬT QUỐC TẾ BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA TRẺ EM SỐNG
CHUNG VÀ BỊ ẢNH HƢỞNG BỞI HIV/AIDS
Hệ thống các quyền con ngƣời đã đƣợc ghi nhận rộng rãi trong các điều ƣớc
quốc tế về quyền con ngƣời của Liên Hợp Quốc.Tuyên ngôn quốc tế về nhân quyền
(1948) là văn kiện pháp lý quốc tế đầu tiên xác lập một tập hợp những quyền và tự
do cụ thể, cơ bản của con ngƣời trên tất cả các phƣơng diện chính trị, dân sự, kinh
tế, văn hóa, xã hội.
Tiếp đó với sự hỗ trợ của Liên Hợp Quốc, nhiều điều ƣớc quốc tế về quyền
con ngƣời đã lần lƣợt ra đời nhằm khẳng định và mở rộng việc ghi nhận các quyền
trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội, quyền của các nhóm yếu thế,
dễ bị tổn thƣơng. Trẻ em nói chung, trẻ em bị nhiễm và bị ảnh hƣởng bởi
HIV/AIDS cũng dần đƣợc quan tâm trong các văn kiện pháp luật quốc tế về nhân
quyền. Công ước quốc tế về các quyền dân sự chính trị (ICCPR, 1966) gồm 6 phần
và 53 Điều. Nội dung của công ƣớc ghi nhận tất cả các quyền dân sự, chính trị mà
bất kỳ ai trên thế giới đều đƣợc thụ hƣởng, đồng thời quy định nghĩa vụ của quốc
gia thành viên trong việc thực thi nghiêm túc các điều khoản nhằm đảm bảo các
quyền và lợi ích hợp pháp cho công dân của mình. Công ước quốc tế về các quyền
kinh tế, xã hội và văn hóa (ICESCR,1966) gồm 5 phần và 31 Điều. Công ƣớc đã
thừa nhận các quyền con ngƣời về kinh tế, xã hội và văn hóa tồn tại song song, liên
quan mật thiết với các quyền về dân sự, chính trị.
Tuy nhiên, đó là các văn kiện quốc tế về quyền con ngƣời đƣợc xây dựng từ
trƣớc khi có sự lây lan của đại dịch HIV/AIDS, do vậy trong những năm gần đây,
LHQ và các cơ quan chuyên môn đã tổ chức nhiều hội nghị, thông qua các Nghị
25
quyết, Tuyên bố, Hƣớng dẫn để hỗ trợ các quốc gia trong việc thúc đẩy, tôn trọng,
bảo vệ và thực thi quyền con ngƣời trong bối cảnh HIV/AIDS. HIV/AIDS đƣợc coi
là chủ đề trọng tâm của nhiều diễn đàn quốc tế nhƣ Khóa họp đặc biệt của Đại hội
đồng liên hợp quốc về HIV năm 2001, Hội nghị kêu gọi hành động chống lại
HIV/AIDS ở Châu Á thái Bình Dƣơng năm 2001, Khóa họp đặc biệt của Đại hội
đồng Liên hợp quốc năm 2002.
- Các Hướng dẫn quốc tế về HIV/AIDS và quyền con người là văn kiện nổi,
bật chứa đựng những nguyên tắc, tiêu chuẩn và đề ra những mục tiêu cơ bản về bảo
vệ quyền con ngƣời của những ngƣời sống chung với HIV/AIDS. Các hƣớng dẫn
này là công cụ quan trọng để hỗ trợ cả quyền con ngƣời và y tế công, trong đó nhấn
mạnh đến sự phối hợp giữa hai lĩnh vực trên.
-Dù không phải là một Điều ƣớc quốc tế có tính chất ràng buộc về mặt pháp lý,
tuy nhiên các Hƣớng dẫn quốc tế về HIV/AIDS và quyền con ngƣời rất hữu ích cho
các tổ chức quốc tế, các cơ quan Nhà nƣớc, tổ chức xã hội và các chủ thể khác có liên
quan và tham gia vào quá trình phòng chống đại dịch HIV/AIDS cũng nhƣ cho bản
thân những ngƣời sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS, trong việc bảo vệ, thúc
đẩy các quyền con ngƣời và tự do cơ bản của họ. Các Hƣớng dẫn này gắn liền với các
chuẩn mực quốc tế hiện hành về quyền con ngƣời đƣợc đúc kết từ kinh nghiệm thực
tiễn thu thập đƣợc trong các hoạt động trên lĩnh vực này trong nhiều năm.
- Các hƣớng dẫn hành động cho các quốc gia; văn kiện đƣa ra hƣớng dẫn về
12 vấn đề nhằm giúp các quốc gia thúc đẩy và bảo vệ các quyền con ngƣời trong
bối cảnh HIV/AIDS. Các hƣớng dẫn này gắn liền với các chuẩn mực quốc tế hiện
hành về quyền con ngƣời và đƣợc đúc kết từ những kinh nghiệm thực tế thu thập
đƣợc trong các lĩnh vực này trong nhiều năm, trên cơ sở đó giúp các quốc gia xây
dựng những chuẩn mực trong công tác phòng chống HIV/AIDS. [25, tr.281-283]
- Tuyên bố Thiên niên kỷ của Liên Hợp Quốc năm (2000)
Tuyên bố Thiên niên kỷ và các MDGs là lộ trình tiến tới xây dựng một thế
giới mà ở đó không còn nghèo đói, tất cả trẻ em đƣợc học hành, sức khoẻ của ngƣời
dân đƣợc nâng cao, môi trƣờng đƣợc duy trì bền vững và mọi ngƣời đƣợc hƣởng tự
do, công bằng và bình đẳng. Mục tiêu Thiên niên kỷ đƣợc 189 quốc gia thành viên
26
Liên hợp quốc (LHQ) nhất trí phấn đấu đạt đƣợc vào năm 2015 và đƣợc ghi trong
bản Tuyên ngôn Thiên niên kỷ của LHQ tại Hội nghị thƣợng đỉnh Thiên niên kỷ
diễn ra từ ngày 6 đến ngày 8 tháng 9 năm 2000 ở Mỹ. Trong số 8 mục tiêu có mục
tiêu thứ 6 là: "Phòng chống HIV/AIDS, sốt rét và các bệnh dịch khác". Phải thực
hiện công tác này vì các điều kiện và bệnh tật liên quan tới HIV là những nguyên
nhân chính gây ra tử vong trong đó con số trẻ em dƣới 15 tuổi tử vong là rất cao.
Cần phải tập trung vào công tác phòng chống HIV/AIDS cũng là bởi vì có rất nhiều
ngƣời tham gia vào chiến dịch phòng chống HIV/AIDS; có điều kiện tƣơng đối dễ
dàng tiếp cận các thông tin kiểm soát tiến độ thực hiện; tác động về mặt kinh tế xã
hội của công tác này chủ yếu dành cho phụ nữ và trẻ em.
- Tuyên bố chính trị về phòng chống HIV/AIDS (2011).
Trƣớc thực trạng tác động sâu sắc của đại dịch HIV/AIDS tới đời sống của
cộng đồng quốc tế. Từ ngày 8 đến 10 tháng 6/ 2011 các nguyên thủ quốc gia, những
ngƣời đứng đầu Chính phủ và đại diện cho các quốc gia đã tập hợp tại Liên Hợp
Quốc để xem xét tiến độ thực hiện Tuyên bố cam kết năm 2011 và Tuyên bố Cam
kết năm 2006 về phòng chống HIV/AIDS, để chỉ đạo và tăng cƣờng mạnh mẽ ứng
phó toàn cầu phòng, chống HIV/AIDS bằng cách thúc đẩy việc tiếp tục cam kết
chính trị và sự tham gia của các nhà lãnh đạo vào một ứng phó toàn diện tại cấp độ
cộng đồng, địa phƣơng quốc gia, khu vực và quốc tế nhằm ngăn chặn và đẩy lùi
dịch HIV và giảm thiểu tác động của dịch. [37]
Đối với trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS, Hội nghị đã đƣa
ra cam kết nhằm đảm bảo rằng ứng phó quốc gia phòng chống HIV và AIDS đáp
ứng đƣợc các nhu cầu cụ thể của phụ nữ và trẻ em gái, kể cả những ngƣời bị ảnh
hƣởng và sống với HIV, ở mọi lứa tuổi, thông qua việc tăng cƣờng các biện pháp về
pháp lý, chính sách và hành chính cùng các biện pháp khác nhằm phát huy và bảo
vệ quyền của phụ nữ và hƣởng thụ đầy đủ các quyền con ngƣời và giảm nguy cơ lây
nhiễm HIV bằng cách xóa bỏ tất cả các hình thức phân biệt đối xử, cũng nhƣ tất cả
các dạng bóc lột tình dục đối với phụ nữ, em gái và các em trai bao gồm tất cả các
lý do về thƣơng mại và tất cả các hình thức bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái...
27
1.4. PHÁP LUẬT VIỆT NAM TRONG VIỆC BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA
TRẺ EM SỐNG CHUNG VÀ BỊ ẢNH HƢỞNG BỞI HIV/AIDS
1.4.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta trong việc bảo đảm quyền
của trẻ em
Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em là truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt
Nam. Truyền thống đó ngày càng đƣợc nhân dân ta giữ gìn, tôn trọng và phát
huy[34]. Chủ tịch Hồ Chí Minh là ngƣời đặc biệt quan tâm đến trẻ em, trong bản di
chúc của mình, Ngƣời đã hai lần nhắc đến nhi đồng, một lần mở đầu và một lần ở
đoạn kết thúc: “Cuối cùng tôi để lại muôn vàn tình thân yêu cho toàn dân, toàn Đảng,
cho toàn thể bộ đội, cho các cháu thiếu niên và nhi đồng”. Tình cảm của Ngƣời là
tình cảm sâu sắc và rộng lớn xuất phát từ chủ nghĩa nhân đạo cao cả với ý thức rõ rệt
là trẻ em sẽ là những ngƣời chủ tƣơng lai của đất nƣớc, những ngƣời trực tiếp kế thừa
và xây dựng đất nƣớc phát triển hơn, to đẹp hơn. Quan điểm về bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em của Ngƣời đã sớm trở thành một bộ phận của tƣ tƣởng giải phóng dân
tộc với mục tiêu xây dựng xã hội văn minh, dân giàu nƣớc mạnh. [42, tr.61]
Ngay từ những năm 40 của thế kỷ XX, Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam đã chú
trọng đến việc xóa đói, xóa mù, bảo đảm các quyền cơ bản cho nhân dân nói
chung và trẻ em nói riêng. Bản Hiến pháp đầu tiên của nƣớc Việt Nam năm 1946
đã trịnh trọng ghi nhận bảo vệ trẻ em tại Điều 14, "Những ngƣời công dân già cả
hoặc tàn tật không làm đƣợc việc thì đƣợc giúp đỡ. Trẻ con đƣợc săn sóc về mặt
giáo dƣỡng". Điều 15 đặc biệt nhấn mạnh đến quan tâm sự nghiệp giáo dục, đào
tạo của Đảng ta “Nền sơ học cƣỡng bách và không học phí, ở các trƣờng sơ học
địa phƣơng quốc dân thiểu số có quyền học bằng tiếng của mình; Học trò nghèo
đƣợc Chính phủ giúp”.
Quan điểm nhất quán về chăm lo và bảo đảm các quyền của trẻ em đƣợc thể hiện
xuyên suất trong các bản Hiến pháp sau này, Hiến pháp 1959, 1980 và Hiến pháp năm
1992 sửa đổi, bổ sung năm 2013 tại Điều 40 đã nhấn mạnh quyền của trẻ em và trách
nhiệm chăm sóc, giáo dục trẻ em của gia đình, nhà trƣờng và xã hội, đồng thời bổ sung
thêm khoản 2 thể hiện sự nghiêm minh của pháp luật trong trƣờng hợp quyền của trẻ em bị
28
xâm phạm: Trẻ em có quyền đƣợc gia đình, nhà trƣờng, Nhà nƣớc và xã hội bảo vệ chăm
sóc và giáo dục.
Chỉ thị số 54-CT/TW ngày 30/11/2005 về "Tăng cƣờng lãnh đạo công tác
phòng chống HIV/AIDS trong tình hình mới"[13] đã thể hiện quan điểm chung của
Đảng trong công tác phòng chống HIV/AIDS và đối với trẻ em nói riêng. Bên cạnh
đó, Việt Nam đã xây dựng và triển khai Chƣơng trình hành động quốc gia vì trẻ em
giai đoạn 1991- 2000 và 2001- 2010. Hai chƣơng trình này chủ yếu nhằm tạo những
điều kiện tốt nhất để đáp ứng nhu cầu và quyền cơ bản của trẻ em, phòng ngừa và đẩy
lùi những nguy cơ đe dọa, xâm hại trẻ em, tạo môi trƣờng an toàn và lành mạnh cho
trẻ em phát triển hoàn thiện, đƣợc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục, có một cuộc sống tốt
đẹp hơn. Chƣơng trình bao gồm một mục đích rõ ràng là bảo vệ trẻ em khỏi các tệ
nạn xã hội, hành vi bạo lực và kỳ thị, cũng nhƣ các mục tiêu cụ thể về chăm sóc trẻ
mồ côi, phục hồi chức năng và chữa trị cho trẻ khuyết tật, tàn tật, giảm thiểu số trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt trong đó có trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS.
1.4.2. Nội dung quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi
HIV/AIDS trong pháp luật Việt Nam
Việt Nam là quốc gia đầu tiên ở Châu Á và là quốc gia thứ 2 trên thế giới phê
chuẩn Công ƣớc quyền trẻ em (CRC) cùng hai Nghị định thƣ không bắt buộc bổ sung
.Hơn 20 năm qua, Việt Nam đã đạt đƣợc những thành tựu và tiến bộ to lớn trong
công cuộc phòng chống HIV/AIDS. Một trong những nhân tố chủ chốt cho thành
công này là sự tồn tại của một khung pháp lý đầy đủ và toàn diện giúp bảo vệ mạnh
mẽ các quyền con ngƣời của ngƣời nhiễm HIV/AIDS nói chung và quyền con
ngƣời của trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS nói riêng.
Sự quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc ta thể hiện trong văn kiện quan trọng
Đại hội Đảng lần thứ XI: "Chính sách chăm sóc, bảo vệ trẻ em tập trung vào thực
hiện quyền trẻ em, tạo điều kiện cho trẻ em đƣợc sống trong môi trƣờng an toàn
và lành mạnh, đƣợc sống hài hòa về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức; trẻ em
mồ côi, trẻ em bị khuyết tật, sống trong hoàn cảnh khó khăn có cơ hội đƣợc học
tập và vui chơi". [22]
29
- Luật bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em.
Thể chế hóa chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng về bảo vệ và chăm
sóc giáo dục trẻ em, ngày 15/6/2004 Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 5 đã thông qua
Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em.
Luật bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em qui định: "Trong công tác bảo
vệ, chăm sóc trẻ em phải coi trọng việc phòng ngừa, ngăn chặn trẻ em rơi vào
hoàn cảnh đặc biệt, kịp thời giải quyết, giảm nhẹ hoàn cảnh đặc biệt của trẻ em;
kiên trì trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt phục hồi sức khỏe, tinh thần và
giáo dục đạo đức; phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi để trẻ em rơi
vào hoàn cảnh đặc biệt". [29]
Luật gồm 5 chƣơng và 60 Điều là văn bản pháp lý quan trọng thể hiện tinh
thần kế thừa, đổi mới và sáng tạo trong quá trình thực hiện Luật bảo vệ chăm sóc và
giáo dục trẻ em năm 1991 và thực tiễn áp dụng Công ƣớc CRC tại Việt Nam. Văn
bản pháp lý này đã nêu rõ đối tƣợng đƣợc bảo vệ là trẻ em tại Điều 1"Trẻ em quy
định trong Luật này là công dân Việt Nam dƣới 16 tuổi". Đồng thời cũng nêu rõ các
hành vi nghiêm cấm đối xử với trẻ em tại Điều 7, và trách nhiệm chăm sóc, bảo vệ
và giáo dục trẻ em là trách nhiệm của không chỉ một ai mà là trách nhiệm của toàn
xã hội. Đối với trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS, Luật đã đƣa vào các nhóm trẻ dễ bị tổn
thƣơng nhất với sự quan tâm đặc biệt tại Điều 40, đồng thời nghiêm cấm sự phân
biệt, kỳ thị với nhóm trẻ em trên.
- Luật phòng chống HIV/AIDS.
Bƣớc vào thế kỷ XXI, Chính phủ và Quốc hội đã ban hành, sửa đổi, bổ
sung nhiều chính sách và các văn bản quy phạm pháp luật, tạo ra một khuôn khổ
pháp lý mạnh mẽ và nhất quán cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS. Luật
phòng, chống HIV/AIDS đƣợc Quốc Hội thông qua năm 2006 đã đem lại cơ sở
pháp lý cho một ứng phó về HIV/AIDS mạnh mẽ và đa ngành trong việc bảo vệ
các quyền con ngƣời của ngƣời bị nhiễm HIV/AIDS. Luật này đã quy định rõ các
khái niệm cơ bản về HIV/AIDS, sự chung tay góp sức của cộng đồng xã hội và
với trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS Luật đã quy định rõ trách nhiệm của xã hội và
gia đình, nhà trƣờng trong việc bảo vệ và đảm bảo các quyền con ngƣời cơ bản
30
của các em, cụ thể tại Điều 15 khoản 1: "Cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức
giảng dạy cho học sinh, sinh viên, học viên về phòng, chống HIV/AIDS..." Quy
định rõ các hành vi không đƣợc thực hiện tại khoản 2 Điều 15: "Từ chối, tiếp
nhận học sinh, sinh viên, học viên vì lý do ngƣời đó nhiễm HIV/AIDS... Tách
biệt, cấm đoán học sinh, sinh viên, học viên tham gia các hoạt động, dịch vụ của
cơ sở vì lý do ngƣời đó nhiễm HIV/AIDS". [30]
- Chiến lược Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS ở Việt Nam đến năm 2010 và
tầm nhìn 2020 với mục tiêu khống chế tỷ lệ nhiễm HIV trong cộng đồng dân cƣ
dƣới 0,3% vào năm 2010 và không tăng sau năm 2020; giảm tác hại của HIV/AIDS
đối với sự phát triển kinh tế và xã hội.
- Nghị định số 69/2011/NĐ - CP ngày 08/8/2011 về việc quy định xử phạt vi
phạm hành chính về y tế dự phòng, môi trƣờng y tế và phòng, chống HIV/AIDS. Để
góp phần tăng hiệu quả cho công tác phòng, chống HIV/AIDS Chính phủ đã ban
hành Nghị định 69/NĐ - CP. Tinh thần của Nghị định đã đem lại sự hỗ trợ quan
trọng đối với quá trình thực thi Luật phòng chống HIV/AIDS. Nghị định này cũng
đƣa ra những biện pháp xử phạt cụ thể đối với việc cung cấp thông tin không chính
xác về HIV/AIDS, các hành vi cản trở chăm sóc y tế, học tập....
- Kế hoạch hành động Quốc gia đa ngành dành cho trẻ em bị ảnh hưởng
bởi HIV và AIDS giai đoạn 2011 - 2015. Mục tiêu tổng quát của Chƣơng trình là
tạo dựng môi trƣờng sống mà đó tất cả trẻ em đều đƣợc bảo vệ, trong đó ƣu tiên
nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, nhóm trẻ em có nguy cơ cao. Chủ động
phòng ngừa giảm thiểu hoặc loại bỏ các nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em. Đối với
trẻ em bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS, Chƣơng trình đã đƣa ra các giải pháp nhằm
tạo cơ hội cho các em không bị phân biệt đối xử, hòa nhập cộng đồng và bình
đẳng về cơ hội phát triển thông qua phát triển hệ thống bảo vệ trẻ em đồng bộ và
hoạt động có hiệu quả. [7]
- Chương trình mục tiêu quốc gia, phòng chống HIV/AIDS giai đoạn 2012 -
2015. Chƣơng trình đã đƣa ra các mục tiêu góp phần thực hiện thành công chiến
lƣợc quốc gia về phòng chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030,
31
khống chế tỷ lệ nhiễm HIV trong cộng đồng dân cƣ xuống 0,3%, giảm tác động của
HIV/AIDSđối với sự phát triển kinh tế - xã hội
- Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xây dựng kế hoạch hành động phòng, chống
HIV/AIDS của ngành giáo dục giai đoạn 2011- 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. [4]
Tăng cƣờng hoạt động và nâng cao năng lực của hệ thống các Ban Chỉ đạo
phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm từ Bộ đến các cơ
sở giáo dục; nâng cao chất lƣợng dạy và học nội khóa, ngoại khóa về phòng, chống
HIV/AIDS, giới tính, sức khỏe sinh sản cho học sinh, sinh viên (HSSV); đẩy mạnh
và đa dạng hóa các hình thức truyền thông, giáo dục phòng, chống HIV/AIDS; chú
trọng phối hợp giữa gia đình, nhà trƣờng và cộng đồng, chống kỳ thị và phân biệt
đối xử, đặc biệt là với trẻ em bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS; tăng cƣờng kiểm tra,
giám sát việc thực hiện công tác phòng chống HIV/AIDS; đảm bảo các dịch vụ y tế
trong các cơ sở giáo dục an toàn và thân thiện đối với HSSV; phối hợp đồng bộ,
chặt chẽ với các ngành, đoàn thể có liên quan ở các cấp trong chỉ đạo và tổ chức
thực hiện giáo dục phòng, chống HIV/AIDS; tăng cƣờng hợp tác quốc tế về giáo
dục phòng, chống HIV/AIDS.
- Chiến lược quốc gia về phòng chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn
đến năm 2030.
Bản chiến lƣợc đã đặt ra các mục tiêu, hoạch định các chƣơng trình và giải
pháp phòng, chống HIV/AIDS tổng thể, dài hạn nhằm bảo đảm cho công tác này đạt
hiệu quả cao, bền vững, góp phần xây dựng và phát triển đất nƣớc. Với trẻ em bị
HIV/AIDS Chính phủ đã đặt ra mục tiêu: "Giảm tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang
con xuống dƣới 5% vào năm 2015 và xuống dƣới 2% vào năm 2020". [15]
- Quyết định số 647/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 về việc phê duyệt Đề án chăm
sóc trẻ em mồ côi không nơi nƣơng tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS,
trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh
hƣởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013-2020.
Đề án xác định, phấn đấu đến năm 2020, có 95% trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn đƣợc nhận sự trợ giúp và đƣợc cung cấp các dịch vụ xã hội phù hợp.
Phát triển các hình thức nhận nuôi có thời hạn đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
32
khó khăn; chăm sóc bán trú cho trẻ em khuyết tật nặng, trẻ em là nạn nhân của chất
độc hóa học, trẻ em nhiễm HIV/AIDS. [33]
Bên cạnh một khuôn khổ pháp lý khá toàn diện hỗ trợ và bảo vệ quyền trẻ
em, Việt Nam còn có nhiều chƣơng trình và chính sách quốc gia khuyến khích và
bảo vệ phúc lợi của trẻ em, bao gồm các chƣơng trình mục tiêu quốc gia, các
Chƣơng trình hành động vì trẻ em, các chính sách phúc lợi xã hội và an sinh xã
hội... Tất cả xuất phát từ sự quan tâm coi trọng trẻ em - Thế hệ trẻ tƣơng lai, nòi
giống của dân tộc theo quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta.
33
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA TRẺ EM SỐNG CHUNG VÀ
BỊ ẢNH HƢỞNG BỞI HIV/AIDS Ở VIỆT NAM THỜI GIAN QUA
2.1. THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN LÂY NHIỄM HIV/AIDS Ở
TRẺ EM TẠI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA
2.1.1. Thực trạng lây nhiễm HIV/AIDS ở trẻ em tại Việt Nam trong thời
gian qua
Những năm gần đây, mặc dù công tác phòng, chống HIV/AIDS đƣợc các
cấp, các ngành và các tầng lớp nhân dân quan tâm nhiều hơn, song hằng năm số
ngƣời nhiễm HIV/AIDS vẫn có chiều hƣớng gia tăng để lại hậu quả nặng nề cho sự
phát triển của xã hội nói chung và cho những trẻ em nhiễm HIV/AIDS nói riêng.
Thực trạng trẻ em nhiễm HIV/AIDS ở Việt Nam hiện nay là một vấn đề mang tính
chất thời sự. Là sự trăn trở đối với các cấp chính quyền có trách nhiệm và toàn xã
hội.
Theo số liệu giám sát của Bộ Y tế, tính đến hết tháng 12 năm 2009, tỷ lệ
nhiễm HIV của trẻ em dƣới 18 tuổi là 4% so với tổng số ngƣời nhiễm HIV (khoảng
6400 em)[8]. Đây chỉ là con số đại diện cho “tảng băng nổi” mà chúng ta có thể
thống kê đƣợc. Trẻ em nhiễm HIV chủ yếu do lây truyền từ mẹ sang con. Đặc biệt
trong những năm gần đây, tỷ lệ lây nhiễm HIV còn lan rộng trong số ngƣời tiêm
chính ma túy ở các tỉnh vùng Tây Bắc, nơi trình độ dân trí thấp, dịch HIV lan nhanh
sang đối tƣợng dân cƣ khác trong cộng đồng nhƣ vợ và bạn tình khác giới. Ƣớc tính
năm 2012 có khoảng 280.000 ngƣời nhiễm HIV (5000 phụ nữ mang thai. Đây là
một thách thức lớn trong gánh nặng bệnh tật và tử vong trẻ em. Tình hình trẻ nhiễm
HIV và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS sẽ vẫn tiếp tục tăng trong những năm tới, do
vậy nguy cơ trẻ em bị bỏ rơi và mồ côi do HIV/AIDS sẽ tiếp tục gia tăng.
Tỉ lệ trẻ nhiễm HIV tại Việt nam có xu hƣớng gia tăng tại các thành phố lớn.
Hiện cả nƣớc có khoảng 457.691 trẻ em bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS, trong
đó có 9.757 trẻ nhiễm HIV/AIDS và hơn một nửa thuộc các gia đình nghèo và rất
Bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hưởng HIV, HOT
Bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hưởng HIV, HOT
Bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hưởng HIV, HOT
Bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hưởng HIV, HOT
Bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hưởng HIV, HOT
Bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hưởng HIV, HOT
Bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hưởng HIV, HOT
Bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hưởng HIV, HOT
Bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hưởng HIV, HOT
Bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hưởng HIV, HOT
Bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hưởng HIV, HOT
Bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hưởng HIV, HOT
Bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hưởng HIV, HOT
Bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hưởng HIV, HOT
Bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hưởng HIV, HOT
Bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hưởng HIV, HOT
Bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hưởng HIV, HOT
Bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hưởng HIV, HOT
Bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hưởng HIV, HOT
Bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hưởng HIV, HOT
Bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hưởng HIV, HOT
Bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hưởng HIV, HOT
Bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hưởng HIV, HOT
Bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hưởng HIV, HOT
Bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hưởng HIV, HOT
Bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hưởng HIV, HOT
Bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hưởng HIV, HOT
Bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hưởng HIV, HOT
Bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hưởng HIV, HOT
Bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hưởng HIV, HOT
Bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hưởng HIV, HOT
Bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hưởng HIV, HOT
Bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hưởng HIV, HOT
Bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hưởng HIV, HOT
Bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hưởng HIV, HOT
Bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hưởng HIV, HOT
Bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hưởng HIV, HOT
Bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hưởng HIV, HOT
Bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hưởng HIV, HOT
Bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hưởng HIV, HOT
Bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hưởng HIV, HOT
Bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hưởng HIV, HOT
Bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hưởng HIV, HOT
Bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hưởng HIV, HOT
Bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hưởng HIV, HOT
Bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hưởng HIV, HOT
Bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hưởng HIV, HOT
Bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hưởng HIV, HOT
Bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hưởng HIV, HOT
Bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hưởng HIV, HOT
Bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hưởng HIV, HOT
Bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hưởng HIV, HOT
Bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hưởng HIV, HOT
Bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hưởng HIV, HOT
Bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hưởng HIV, HOT
Bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hưởng HIV, HOT
Bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hưởng HIV, HOT
Bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hưởng HIV, HOT
Bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hưởng HIV, HOT
Bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hưởng HIV, HOT
Bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hưởng HIV, HOT
Bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hưởng HIV, HOT
Bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hưởng HIV, HOT

More Related Content

What's hot

Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPTLuận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Đại cương Tâm lý Trị liệu Gia đình theo Quan điểm hệ thống
Đại cương Tâm lý Trị liệu Gia đình theo Quan điểm hệ thốngĐại cương Tâm lý Trị liệu Gia đình theo Quan điểm hệ thống
Đại cương Tâm lý Trị liệu Gia đình theo Quan điểm hệ thốngCâu Lạc Bộ Trăng Non
 
Đề tài: Công tác xã hội cá nhân với phụ nữ nghèo đơn thân tại xã Bình Hải, hu...
Đề tài: Công tác xã hội cá nhân với phụ nữ nghèo đơn thân tại xã Bình Hải, hu...Đề tài: Công tác xã hội cá nhân với phụ nữ nghèo đơn thân tại xã Bình Hải, hu...
Đề tài: Công tác xã hội cá nhân với phụ nữ nghèo đơn thân tại xã Bình Hải, hu...
Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Zalo/Telegram 0917193864
 
Luận Văn Hỗ Trợ Nghề Cho Người Khuyết Tật, 9 điểm
Luận Văn Hỗ Trợ Nghề Cho Người Khuyết Tật, 9 điểmLuận Văn Hỗ Trợ Nghề Cho Người Khuyết Tật, 9 điểm
Luận Văn Hỗ Trợ Nghề Cho Người Khuyết Tật, 9 điểm
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận văn: Biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ở Hà Nội
Luận văn: Biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ở Hà NộiLuận văn: Biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ở Hà Nội
Luận văn: Biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ở Hà Nội
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Stress của giáo viên trường mầm non tư thục, HAY
Luận văn: Stress của giáo viên trường mầm non tư thục, HAYLuận văn: Stress của giáo viên trường mầm non tư thục, HAY
Luận văn: Stress của giáo viên trường mầm non tư thục, HAY
Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Zalo/Telegram 0917193864
 
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đLuận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Với Nạn Nhân Bị Bạo Lực Học Đường Tại Trường Trung Học
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Với Nạn Nhân Bị Bạo Lực Học Đường Tại Trường Trung HọcHoạt Động Công Tác Xã Hội Với Nạn Nhân Bị Bạo Lực Học Đường Tại Trường Trung Học
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Với Nạn Nhân Bị Bạo Lực Học Đường Tại Trường Trung Học
Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Tâm Bệnh Học Trẻ Em Lứa Tuổi Mầm Non
Tâm Bệnh Học Trẻ Em Lứa Tuổi Mầm Non Tâm Bệnh Học Trẻ Em Lứa Tuổi Mầm Non
Tâm Bệnh Học Trẻ Em Lứa Tuổi Mầm Non
nataliej4
 
Giáo Trình Xã Hội Học Văn Hóa - Ts. Mai Thị Kim Thanh
Giáo Trình Xã Hội Học Văn Hóa - Ts. Mai Thị Kim Thanh Giáo Trình Xã Hội Học Văn Hóa - Ts. Mai Thị Kim Thanh
Giáo Trình Xã Hội Học Văn Hóa - Ts. Mai Thị Kim Thanh
nataliej4
 
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội với trẻ em khuyết tật tại Trung tâm phục hồ...
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội với trẻ em khuyết tật tại Trung tâm phục hồ...Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội với trẻ em khuyết tật tại Trung tâm phục hồ...
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội với trẻ em khuyết tật tại Trung tâm phục hồ...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận án: Kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên, HAY
Luận án: Kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên, HAYLuận án: Kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên, HAY
Luận án: Kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên Đại học
Luận văn: Hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên Đại họcLuận văn: Hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên Đại học
Luận văn: Hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên Đại học
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Giáo dục hoà nhập cho trẻ tự kỉ lứa tuổi mầm non, HOT
Đề tài: Giáo dục hoà nhập cho trẻ tự kỉ lứa tuổi mầm non, HOTĐề tài: Giáo dục hoà nhập cho trẻ tự kỉ lứa tuổi mầm non, HOT
Đề tài: Giáo dục hoà nhập cho trẻ tự kỉ lứa tuổi mầm non, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Thực trạng và biện pháp xử lý stress của học sinh lớp 12 trường thpt hoài đức...
Thực trạng và biện pháp xử lý stress của học sinh lớp 12 trường thpt hoài đức...Thực trạng và biện pháp xử lý stress của học sinh lớp 12 trường thpt hoài đức...
Thực trạng và biện pháp xử lý stress của học sinh lớp 12 trường thpt hoài đức...
Thanh Đỗ
 
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam ĐịnhChính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận Văn Trị Liệu Tâm Lý Cho Một Trƣờng Hợp Trẻ Vị Thành Niên Có Triệu Chứng ...
Luận Văn Trị Liệu Tâm Lý Cho Một Trƣờng Hợp Trẻ Vị Thành Niên Có Triệu Chứng ...Luận Văn Trị Liệu Tâm Lý Cho Một Trƣờng Hợp Trẻ Vị Thành Niên Có Triệu Chứng ...
Luận Văn Trị Liệu Tâm Lý Cho Một Trƣờng Hợp Trẻ Vị Thành Niên Có Triệu Chứng ...
tcoco3199
 
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT tại quận Bình Tân, HAY
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT tại quận Bình Tân, HAYĐề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT tại quận Bình Tân, HAY
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT tại quận Bình Tân, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
TÂM BỆNH HỌC TRẺ EM
TÂM BỆNH HỌC TRẺ EM TÂM BỆNH HỌC TRẺ EM
TÂM BỆNH HỌC TRẺ EM
nataliej4
 
Luận văn: Tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học sinh học 8 - Gửi miễn phí...
Luận văn: Tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học sinh học 8 - Gửi miễn phí...Luận văn: Tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học sinh học 8 - Gửi miễn phí...
Luận văn: Tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học sinh học 8 - Gửi miễn phí...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPTLuận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
 
Đại cương Tâm lý Trị liệu Gia đình theo Quan điểm hệ thống
Đại cương Tâm lý Trị liệu Gia đình theo Quan điểm hệ thốngĐại cương Tâm lý Trị liệu Gia đình theo Quan điểm hệ thống
Đại cương Tâm lý Trị liệu Gia đình theo Quan điểm hệ thống
 
Đề tài: Công tác xã hội cá nhân với phụ nữ nghèo đơn thân tại xã Bình Hải, hu...
Đề tài: Công tác xã hội cá nhân với phụ nữ nghèo đơn thân tại xã Bình Hải, hu...Đề tài: Công tác xã hội cá nhân với phụ nữ nghèo đơn thân tại xã Bình Hải, hu...
Đề tài: Công tác xã hội cá nhân với phụ nữ nghèo đơn thân tại xã Bình Hải, hu...
 
Luận Văn Hỗ Trợ Nghề Cho Người Khuyết Tật, 9 điểm
Luận Văn Hỗ Trợ Nghề Cho Người Khuyết Tật, 9 điểmLuận Văn Hỗ Trợ Nghề Cho Người Khuyết Tật, 9 điểm
Luận Văn Hỗ Trợ Nghề Cho Người Khuyết Tật, 9 điểm
 
Luận văn: Biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ở Hà Nội
Luận văn: Biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ở Hà NộiLuận văn: Biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ở Hà Nội
Luận văn: Biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ở Hà Nội
 
Luận văn: Stress của giáo viên trường mầm non tư thục, HAY
Luận văn: Stress của giáo viên trường mầm non tư thục, HAYLuận văn: Stress của giáo viên trường mầm non tư thục, HAY
Luận văn: Stress của giáo viên trường mầm non tư thục, HAY
 
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đLuận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
 
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Với Nạn Nhân Bị Bạo Lực Học Đường Tại Trường Trung Học
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Với Nạn Nhân Bị Bạo Lực Học Đường Tại Trường Trung HọcHoạt Động Công Tác Xã Hội Với Nạn Nhân Bị Bạo Lực Học Đường Tại Trường Trung Học
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Với Nạn Nhân Bị Bạo Lực Học Đường Tại Trường Trung Học
 
Tâm Bệnh Học Trẻ Em Lứa Tuổi Mầm Non
Tâm Bệnh Học Trẻ Em Lứa Tuổi Mầm Non Tâm Bệnh Học Trẻ Em Lứa Tuổi Mầm Non
Tâm Bệnh Học Trẻ Em Lứa Tuổi Mầm Non
 
Giáo Trình Xã Hội Học Văn Hóa - Ts. Mai Thị Kim Thanh
Giáo Trình Xã Hội Học Văn Hóa - Ts. Mai Thị Kim Thanh Giáo Trình Xã Hội Học Văn Hóa - Ts. Mai Thị Kim Thanh
Giáo Trình Xã Hội Học Văn Hóa - Ts. Mai Thị Kim Thanh
 
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội với trẻ em khuyết tật tại Trung tâm phục hồ...
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội với trẻ em khuyết tật tại Trung tâm phục hồ...Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội với trẻ em khuyết tật tại Trung tâm phục hồ...
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội với trẻ em khuyết tật tại Trung tâm phục hồ...
 
Luận án: Kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên, HAY
Luận án: Kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên, HAYLuận án: Kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên, HAY
Luận án: Kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên, HAY
 
Luận văn: Hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên Đại học
Luận văn: Hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên Đại họcLuận văn: Hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên Đại học
Luận văn: Hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên Đại học
 
Đề tài: Giáo dục hoà nhập cho trẻ tự kỉ lứa tuổi mầm non, HOT
Đề tài: Giáo dục hoà nhập cho trẻ tự kỉ lứa tuổi mầm non, HOTĐề tài: Giáo dục hoà nhập cho trẻ tự kỉ lứa tuổi mầm non, HOT
Đề tài: Giáo dục hoà nhập cho trẻ tự kỉ lứa tuổi mầm non, HOT
 
Thực trạng và biện pháp xử lý stress của học sinh lớp 12 trường thpt hoài đức...
Thực trạng và biện pháp xử lý stress của học sinh lớp 12 trường thpt hoài đức...Thực trạng và biện pháp xử lý stress của học sinh lớp 12 trường thpt hoài đức...
Thực trạng và biện pháp xử lý stress của học sinh lớp 12 trường thpt hoài đức...
 
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam ĐịnhChính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
 
Luận Văn Trị Liệu Tâm Lý Cho Một Trƣờng Hợp Trẻ Vị Thành Niên Có Triệu Chứng ...
Luận Văn Trị Liệu Tâm Lý Cho Một Trƣờng Hợp Trẻ Vị Thành Niên Có Triệu Chứng ...Luận Văn Trị Liệu Tâm Lý Cho Một Trƣờng Hợp Trẻ Vị Thành Niên Có Triệu Chứng ...
Luận Văn Trị Liệu Tâm Lý Cho Một Trƣờng Hợp Trẻ Vị Thành Niên Có Triệu Chứng ...
 
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT tại quận Bình Tân, HAY
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT tại quận Bình Tân, HAYĐề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT tại quận Bình Tân, HAY
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT tại quận Bình Tân, HAY
 
TÂM BỆNH HỌC TRẺ EM
TÂM BỆNH HỌC TRẺ EM TÂM BỆNH HỌC TRẺ EM
TÂM BỆNH HỌC TRẺ EM
 
Luận văn: Tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học sinh học 8 - Gửi miễn phí...
Luận văn: Tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học sinh học 8 - Gửi miễn phí...Luận văn: Tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học sinh học 8 - Gửi miễn phí...
Luận văn: Tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học sinh học 8 - Gửi miễn phí...
 

Similar to Bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hưởng HIV, HOT

Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDSLuận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luan van hoat dong chat van cua dai bieu hoi dong nhan dan
Luan van hoat dong chat van cua dai bieu hoi dong nhan danLuan van hoat dong chat van cua dai bieu hoi dong nhan dan
Luan van hoat dong chat van cua dai bieu hoi dong nhan dan
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS, HOT
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS, HOTLuận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS, HOT
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Chăm sóc y tế cho người nhiễm HIV/AIDS đang điều trị ARV
Luận án: Chăm sóc y tế cho người nhiễm HIV/AIDS đang điều trị ARVLuận án: Chăm sóc y tế cho người nhiễm HIV/AIDS đang điều trị ARV
Luận án: Chăm sóc y tế cho người nhiễm HIV/AIDS đang điều trị ARV
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Thực trạng chăm sóc y tế cho người nhiễm HIV/AIDS đang điều trị ARV n...
Đề tài: Thực trạng chăm sóc y tế cho người nhiễm HIV/AIDS đang điều trị ARV n...Đề tài: Thực trạng chăm sóc y tế cho người nhiễm HIV/AIDS đang điều trị ARV n...
Đề tài: Thực trạng chăm sóc y tế cho người nhiễm HIV/AIDS đang điều trị ARV n...
Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Zalo/Telegram 0917193864
 
Luận văn: Thực hiện quyền chăm sóc sức khỏe trẻ em ở Việt Nam
Luận văn: Thực hiện quyền chăm sóc sức khỏe trẻ em ở Việt NamLuận văn: Thực hiện quyền chăm sóc sức khỏe trẻ em ở Việt Nam
Luận văn: Thực hiện quyền chăm sóc sức khỏe trẻ em ở Việt Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận án: Thực hiện quyền chăm sóc sức khỏe trẻ em ở Việt Nam
Luận án: Thực hiện quyền chăm sóc sức khỏe trẻ em ở Việt NamLuận án: Thực hiện quyền chăm sóc sức khỏe trẻ em ở Việt Nam
Luận án: Thực hiện quyền chăm sóc sức khỏe trẻ em ở Việt Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Pháp luật về ngăn ngừa và xóa bỏ lao động trẻ em, HOT
Luận văn: Pháp luật về ngăn ngừa và xóa bỏ lao động trẻ em, HOTLuận văn: Pháp luật về ngăn ngừa và xóa bỏ lao động trẻ em, HOT
Luận văn: Pháp luật về ngăn ngừa và xóa bỏ lao động trẻ em, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận Văn Ngành Luật Học Về Quyền Trẻ Em Việt Nam
Luận Văn Ngành Luật Học Về Quyền Trẻ Em Việt NamLuận Văn Ngành Luật Học Về Quyền Trẻ Em Việt Nam
Luận Văn Ngành Luật Học Về Quyền Trẻ Em Việt Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng, HOT
Luận văn: Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng, HOTLuận văn: Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng, HOT
Luận văn: Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em...
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em...Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em...
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Dịch vu công tác xã hội đối với trẻ khuyết tật vận động
Luận văn: Dịch vu công tác xã hội đối với trẻ khuyết tật vận độngLuận văn: Dịch vu công tác xã hội đối với trẻ khuyết tật vận động
Luận văn: Dịch vu công tác xã hội đối với trẻ khuyết tật vận động
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở Việt Nam
Luận văn: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở Việt NamLuận văn: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở Việt Nam
Luận văn: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở Việt Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn phí qu...Luận án: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn phí qu...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận án: Đặc điểm Dịch tễ của bệnh sốt xuất huyết Dengue tại Đồng Nai
Luận án: Đặc điểm Dịch tễ của bệnh sốt xuất huyết Dengue tại Đồng NaiLuận án: Đặc điểm Dịch tễ của bệnh sốt xuất huyết Dengue tại Đồng Nai
Luận án: Đặc điểm Dịch tễ của bệnh sốt xuất huyết Dengue tại Đồng Nai
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Khóa luận: Hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, HAY
Khóa luận: Hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, HAYKhóa luận: Hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, HAY
Khóa luận: Hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Luận án: Thực trạng chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ người dân tộc thiểu...
Luận án: Thực trạng chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ người dân tộc thiểu...Luận án: Thực trạng chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ người dân tộc thiểu...
Luận án: Thực trạng chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ người dân tộc thiểu...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Bảo đảm quyền con người của phụ nữ trong bối cảnh HIV AIDS ở Việt Nam.doc
Bảo đảm quyền con người của phụ nữ trong bối cảnh HIV AIDS ở Việt Nam.docBảo đảm quyền con người của phụ nữ trong bối cảnh HIV AIDS ở Việt Nam.doc
Bảo đảm quyền con người của phụ nữ trong bối cảnh HIV AIDS ở Việt Nam.doc
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 
Thực trạng hành vi lây nhiễm hiv aids và yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lây nhi...
Thực trạng hành vi lây nhiễm hiv aids và yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lây nhi...Thực trạng hành vi lây nhiễm hiv aids và yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lây nhi...
Thực trạng hành vi lây nhiễm hiv aids và yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lây nhi...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khoá Luận Luật Hôn Nhân Và Gia Đình về Bảo Vệ Trẻ em
Khoá Luận Luật Hôn Nhân Và Gia Đình về Bảo Vệ Trẻ emKhoá Luận Luật Hôn Nhân Và Gia Đình về Bảo Vệ Trẻ em
Khoá Luận Luật Hôn Nhân Và Gia Đình về Bảo Vệ Trẻ em
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Similar to Bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hưởng HIV, HOT (20)

Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDSLuận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS
 
Luan van hoat dong chat van cua dai bieu hoi dong nhan dan
Luan van hoat dong chat van cua dai bieu hoi dong nhan danLuan van hoat dong chat van cua dai bieu hoi dong nhan dan
Luan van hoat dong chat van cua dai bieu hoi dong nhan dan
 
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS, HOT
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS, HOTLuận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS, HOT
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người có HIV/AIDS, HOT
 
Luận án: Chăm sóc y tế cho người nhiễm HIV/AIDS đang điều trị ARV
Luận án: Chăm sóc y tế cho người nhiễm HIV/AIDS đang điều trị ARVLuận án: Chăm sóc y tế cho người nhiễm HIV/AIDS đang điều trị ARV
Luận án: Chăm sóc y tế cho người nhiễm HIV/AIDS đang điều trị ARV
 
Đề tài: Thực trạng chăm sóc y tế cho người nhiễm HIV/AIDS đang điều trị ARV n...
Đề tài: Thực trạng chăm sóc y tế cho người nhiễm HIV/AIDS đang điều trị ARV n...Đề tài: Thực trạng chăm sóc y tế cho người nhiễm HIV/AIDS đang điều trị ARV n...
Đề tài: Thực trạng chăm sóc y tế cho người nhiễm HIV/AIDS đang điều trị ARV n...
 
Luận văn: Thực hiện quyền chăm sóc sức khỏe trẻ em ở Việt Nam
Luận văn: Thực hiện quyền chăm sóc sức khỏe trẻ em ở Việt NamLuận văn: Thực hiện quyền chăm sóc sức khỏe trẻ em ở Việt Nam
Luận văn: Thực hiện quyền chăm sóc sức khỏe trẻ em ở Việt Nam
 
Luận án: Thực hiện quyền chăm sóc sức khỏe trẻ em ở Việt Nam
Luận án: Thực hiện quyền chăm sóc sức khỏe trẻ em ở Việt NamLuận án: Thực hiện quyền chăm sóc sức khỏe trẻ em ở Việt Nam
Luận án: Thực hiện quyền chăm sóc sức khỏe trẻ em ở Việt Nam
 
Luận văn: Pháp luật về ngăn ngừa và xóa bỏ lao động trẻ em, HOT
Luận văn: Pháp luật về ngăn ngừa và xóa bỏ lao động trẻ em, HOTLuận văn: Pháp luật về ngăn ngừa và xóa bỏ lao động trẻ em, HOT
Luận văn: Pháp luật về ngăn ngừa và xóa bỏ lao động trẻ em, HOT
 
Luận Văn Ngành Luật Học Về Quyền Trẻ Em Việt Nam
Luận Văn Ngành Luật Học Về Quyền Trẻ Em Việt NamLuận Văn Ngành Luật Học Về Quyền Trẻ Em Việt Nam
Luận Văn Ngành Luật Học Về Quyền Trẻ Em Việt Nam
 
Luận văn: Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng, HOT
Luận văn: Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng, HOTLuận văn: Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng, HOT
Luận văn: Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng, HOT
 
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em...
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em...Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em...
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em...
 
Luận văn: Dịch vu công tác xã hội đối với trẻ khuyết tật vận động
Luận văn: Dịch vu công tác xã hội đối với trẻ khuyết tật vận độngLuận văn: Dịch vu công tác xã hội đối với trẻ khuyết tật vận động
Luận văn: Dịch vu công tác xã hội đối với trẻ khuyết tật vận động
 
Luận văn: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở Việt Nam
Luận văn: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở Việt NamLuận văn: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở Việt Nam
Luận văn: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở Việt Nam
 
Luận án: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn phí qu...Luận án: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn phí qu...
 
Luận án: Đặc điểm Dịch tễ của bệnh sốt xuất huyết Dengue tại Đồng Nai
Luận án: Đặc điểm Dịch tễ của bệnh sốt xuất huyết Dengue tại Đồng NaiLuận án: Đặc điểm Dịch tễ của bệnh sốt xuất huyết Dengue tại Đồng Nai
Luận án: Đặc điểm Dịch tễ của bệnh sốt xuất huyết Dengue tại Đồng Nai
 
Khóa luận: Hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, HAY
Khóa luận: Hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, HAYKhóa luận: Hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, HAY
Khóa luận: Hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, HAY
 
Luận án: Thực trạng chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ người dân tộc thiểu...
Luận án: Thực trạng chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ người dân tộc thiểu...Luận án: Thực trạng chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ người dân tộc thiểu...
Luận án: Thực trạng chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ người dân tộc thiểu...
 
Bảo đảm quyền con người của phụ nữ trong bối cảnh HIV AIDS ở Việt Nam.doc
Bảo đảm quyền con người của phụ nữ trong bối cảnh HIV AIDS ở Việt Nam.docBảo đảm quyền con người của phụ nữ trong bối cảnh HIV AIDS ở Việt Nam.doc
Bảo đảm quyền con người của phụ nữ trong bối cảnh HIV AIDS ở Việt Nam.doc
 
Thực trạng hành vi lây nhiễm hiv aids và yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lây nhi...
Thực trạng hành vi lây nhiễm hiv aids và yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lây nhi...Thực trạng hành vi lây nhiễm hiv aids và yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lây nhi...
Thực trạng hành vi lây nhiễm hiv aids và yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lây nhi...
 
Khoá Luận Luật Hôn Nhân Và Gia Đình về Bảo Vệ Trẻ em
Khoá Luận Luật Hôn Nhân Và Gia Đình về Bảo Vệ Trẻ emKhoá Luận Luật Hôn Nhân Và Gia Đình về Bảo Vệ Trẻ em
Khoá Luận Luật Hôn Nhân Và Gia Đình về Bảo Vệ Trẻ em
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdfSLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
UyenDang34
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
deviv80273
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
metamngoc123
 
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdfCau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
HngMLTh
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
12D241NguynPhmMaiTra
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
AnhPhm265031
 
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docxBÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
HngL891608
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
SmartBiz
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
khanhthy3000
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
linh miu
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
lmhong80
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
hieutrinhvan27052005
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
NguynDimQunh33
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
QucHHunhnh
 
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxdddddddddddddddddtrắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
my21xn0084
 

Recently uploaded (18)

SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdfSLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
 
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdfCau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
 
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docxBÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
 
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxdddddddddddddddddtrắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
 

Bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hưởng HIV, HOT

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LÊ THỊ HÀ B¶O §¶M QUYÒN CñA TRÎ EM SèNG CHUNG Vµ BÞ ¶NH H¦ëNG BëI HIV/AIDS ë VIÖT NAM Chuyên ngành: Pháp luật về Quyền con ngƣời Mã số: Chuyên ngành đào tạo thí điểm LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN DUY SƠN HÀ NỘI - 2014
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Lê Thị Hà
  • 3. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng, biểu đồ MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chƣơng 1: CƠ SỞ PHÁP LÝ BẢO ĐẢM QUYỀN TRẺ EM SỐNG CHUNG VÀ BỊ ẢNH HƢỞNG BỞI HIV/AIDS.......................................6 1.1. QUYỀN CON NGƢỜI CỦA TRẺ EM .........................................................6 1.1.1. Khái niệm quyền con ngƣời...........................................................................6 1.1.2. Quyền của trẻ em trong hệ thống quyền con ngƣời.......................................6 1.2. TÁC ĐỘNG CỦA HIV/AIDS ĐẾN SỰ THỤ HƢỞNG CÁC QUYỀN CON NGƢỜI CỦA TRẺ EM SỐNG CHUNG VÀ BỊ ẢNH HƢỞNG BỞI HIV/AIDS..............................................................................................10 1.2.1. Thế nào là trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS...................10 1.2.2. Các hệ quả tiêu cực của tình trạng trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS..............................................................................................13 1.2.3. Các quyền con ngƣời cơ bản cần đƣợc bảo vệ đối với trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS ........................................................15 1.3. PHÁP LUẬT QUỐC TẾ BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA TRẺ EM SỐNG CHUNG VÀ BỊ ẢNH HƢỞNG BỞI HIV/AIDS........................................24 1.4. PHÁP LUẬT VIỆT NAM TRONG VIỆC BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA TRẺ EM SỐNG CHUNG VÀ BỊ ẢNH HƢỞNG BỞI HIV/AIDS ............27 1.4.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta trong việc bảo đảm quyền của trẻ em ....27 1.4.2. Nội dung quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS trong pháp luật Việt Nam.............................................................................28
  • 4. Chƣơng 2: THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA TRẺ EM SỐNG CHUNG VÀ BỊ ẢNH HƢỞNG BỞI HIV/AIDS Ở VIỆT NAM THỜI GIAN QUA......................................................................................33 2.1. THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN LÂY NHIỄM HIV/AIDS Ở TRẺ EM TẠI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA.............................33 2.1.1. Thực trạng lây nhiễm HIV/AIDS ở trẻ em tại Việt Nam trong thời gian qua....33 2.1.2. Nguyên nhân lây nhiễm HIV/AIDS ở trẻ em tại Việt Nam thời gian qua...........37 2.2. MỘT SỐ THÀNH TỰU BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA TRẺ EM SỐNG CHUNG VÀ BỊ ẢNH HƢỞNG BỞI HIV/AIDS Ở VIỆT NAM THỜI GIAN QUA ..................................................................................................38 2.2.1. Thành tựu trong việc thực hiện nguyên tắc "Vì lợi ích tốt nhất của trẻ" đối với trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS ........................38 2.2.2. Thành tựu trong việc thực hiện nguyên tắc "Không phân biệt đối xử" với trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS ..............................40 2.2.3. Thành tựu trong việc thực hiện nguyên tắc:"Đảm bảo sự sống còn của trẻ ở mức tối đa"...........................................................................................42 2.2.4. Thành tựu trong việc thực hiện nguyên tắc: "Đảm bảo quyền đƣợc tham gia của trẻ"...........................................................................................45 2.3. MỘT SỐ HẠN CHẾ, BẤT CẬP TRONG BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA TRẺ EM SỐNG CHUNG VÀ BỊ ẢNH HƢỞNG BỞI HIV/AIDS ............48 2.3.1. Quyền học tập của trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS vẫn chƣa đƣợc đảm bảo................................................................................48 2.3.2. Quyền sống của trẻ em sống chung và ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS chƣa đƣợc đảm bảo ở mức tối đa..........................................................................48 2.3.3. Quyền tiếp cận các thông tin về HIV/AIDS của trẻ em Việt Nam còn hạn chế..........................................................................................................49 2.3.4. Quyền đƣợc hỗ trợ của trẻ em bị nhiễm và ảnh hƣởng HIV/AIDS theo Nghị định 67/NĐ-CP, ngày 13/4/2007 của Chính phủ chƣa đƣợc đảm bảo....50
  • 5. 2.4. NGUYÊN NHÂN CỦA HẠN CHẾ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM TRONG BẢO VỆ QUYỀN CỦA EM SỐNG CHUNG VỚI HIV/AIDS......51 2.4.1. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................................51 2.4.2. Bài học kinh nghiệm trong việc bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS...................................................................59 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA TRẺ EM SỐNG CHUNG VÀ BỊ ẢNH HƢỞNG BỞI HIV/AIDS Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ............................65 3.1. DỰ BÁO CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA TRẺ EM SỐNG CHUNG VÀ BỊ ẢNH HƢỞNG BỞI HIV/AIDS Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI................................65 3.1.1. Về quy mô dân số trẻ em và trẻ em cần bảo vệ đặc biệt..............................65 3.1.2. Tình hình trẻ em bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS trong thời gian tới..............66 3.1.3. Tình hình lây nhiễm HIV từ mẹ sang con....................................................67 3.2. MỘT SỐ PHƢƠNG HƢỚNG CƠ BẢN NHẰM BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA TRẺ EM SỐNG CHUNG VÀ BỊ ẢNH HƢỞNG BỞI HIV/AIDS Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ..........................................................................71 3.2.1. Bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS là nghĩa vụ của toàn xã hội...........................................................................71 3.2.2. Tiếp tục hoàn thiện thể chế bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS........................................................................72 3.2.3. Tăng cƣờng công tác giám sát, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về phòng chống HIV/AIDS ở trẻ em ...................................................74 3.2.4. Giảm tình trạng kỳ thị và phân biệt đối xử đối với trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS...................................................................74 3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA TRẺ EM SỐNG CHUNG VÀ BỊ ẢNH HƢỞNG BỞI HIV/AIDS HIỆN NAY........76 3.3.1. Giải pháp đẩy mạnh tuyên truyền thay đổi hành vi trong bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS ...................76
  • 6. 3.3.2. Sửa đổi, bổ sung pháp luật có liên quan đến bảo đảm quyền trẻ em sống chung và chịu ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS............................................82 3.3.3. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch liên ngành nhằm ngăn ngừa tình trạng lây nhiễm HIV/AIDS đối với trẻ em Việt Nam...........................84 3.3.4. Xây dựng mô hình Công tác xã hội dành cho nhóm trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS...................................................................87 3.3.5. Phân bổ nguồn lực cho công tác bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS...................................................................88 KẾT LUẬN..............................................................................................................90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................92
  • 7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT AIDS Hội chứng suy giảm miễn dịch do HIVgây ra (Acquiret Immune Deficiency Syndrom) ARV Thuốc đƣợc chế ra nhằm làm giảm sự sinh sôi nảy nở của HIV trong cơ thể (Antiretroviral) BRIGHTFUTURE Quỹ vì ngày mai tƣơi sáng CEDAW Công ƣớc về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử chống lại phụ nữ (Convention on the Elimination of All Forms of Discrimination Againts Women) CRC Công ƣớc của Liên Hợp Quốc về Quyền trẻ em (The UN Convention on the Rights of the Child) HIV Virut gây suy giảm miễn dịch ở ngƣời (Human Immune Deficiency Virus) HOPE Quỹ hi vọng ICCPR Công ƣớc quốc tế về các quyền dân sự, chính trị (International Convent on Civil and Political Rights) ICESCR Công ƣớc quốc tế về các quyền kinh tế, văn hóa và xã hội (International Convent on Economic, Social and Cultural Rights) ILO Tổ chức lao động quốc tế (International Labour Organization) MDGs Mục tiêu thiên niên kỷ UDHR Tuyên ngôn toàn thế giói về quyền con ngƣời (Universal declaration of Human Rights UNAIDS Chƣơng trình Phòng chống AIDS của Liên Hợp Quốc (Joint United Nations Program on AIDS) UNDP Chƣơng trình phát triển Liên Hợp Quốc (United nAtions Development Prgramme) UNICEF Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc (United nations childrens fund) UNITED FRIENDSHIP Quỹ những ngƣời bạn thân thiết. VAAC Cục phòng chống HIV/AIDS – Bộ Lao động - Thƣơng binh & Xã hội WHO Tổ chức y tế thế giới (World Health organization)
  • 8. DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ Bảng 2.1: Khả năng lây truyền HIV từ mẹ sang con theo từng giai đoạn.........36 Biểu đồ 2.1: Số bệnh nhân HIV/AIDS trẻ em đang điều trị ARV qua các năm....43 Biểu đồ: 2.2: Tỷ lệ % PNMT và con của họ đƣợc điều trị dự phòng .....................44
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm cuối của thế kỷ XX, sự xuất hiện của đại dịch HIV/AIDS đã cƣớp đi mạng sống của hàng triệu con ngƣời trên thế giới. Đối với trẻ em, do đặc điểm non nớt về thể chất và tinh thần, nên đại dịch HIV/AIDS gây ra những hệ quả đặc biệt nghiêm trọng. Nó hủy hoại về sức khỏe, tinh thần, đe dọa về tính mạng và hạn chế sự thụ hƣởng các quyền con ngƣời đối với trẻ em ở nhiều nƣớc cũng nhƣ ở Việt Nam. Theo thống kê của Cục bảo vệ và Chăm sóc trẻ em (Bộ LĐ- TB- XH) cả nƣớc có khoảng 5.700 trẻ em dƣới 13 tuổi nhiễm HIV, con số này trên thực tế còn cao hơn do nhiều nguyên nhân chƣa thống kê chính xác đƣợc. Đó là những “tảng băng chìm” khi trẻ em bị lây nhiễm từ ngƣời mẹ mang thai và trẻ em sống trong hoàn cảnh có ngƣời thân bị nhiễm HIV và chết do AIDS. Bên cạnh đó, các yếu tố kinh tế - xã hội nhƣ nghèo đói, chênh lệch về thu nhập, sự kỳ thị phân biệt trong đối xử cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế thị trƣờng đã làm cho các em trở nên dễ bị tổn thƣơng hơn. Phù hợp với Luật Nhân quyền quốc tế, Hiến pháp và luật pháp Việt Nam quy định mọi trẻ em không phân biệt dân tộc, giới tính, ngôn ngữ, hoàn cảnh kinh tế, tình trạng bệnh tật... đều có các quyền con ngƣời cơ bản. Nhƣ vậy, trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS đều đƣợc hƣởng quyền bình đẳng nhƣ mọi trẻ em khác, đó là: quyền sống, quyền đƣợc học tập, quyền đƣợc chăm sóc sức khoẻ, quyền đƣợc vui chơi, hoà nhập cộng đồng, quyền đƣợc sống chung với cha mẹ….là quốc gia sớm phê chuẩn Công ƣớc quốc tế về Quyền trẻ em (CRC),Việt Nam đã có nhiều nỗ lực trong việc thực hiện một cách đồng bộ để bảo đảm thực thi quyền của trẻ em hiệu quả nhất. Đối với trẻ em sống trong hoàn cảnh HIV/AIDS, Đảng và Nhà nƣớc ta xác định rằng HIV/AIDS không chỉ là mối hiểm hoạ đối với sức khoẻ, tính mạng của con ngƣời mà còn là vấn đề liên quan đến tƣơng lai phát triển nòi giống của dân tộc. Các quyền con ngƣời cơ bản của các em chỉ đƣợc tôn
  • 10. 2 trọng thực hiện khi có sự vào cuộc của Nhà nƣớc và toàn xã hội trong việc chăm sóc và bảo vệ trẻ em, giúp các em đối phó với đại dịch HIV/AIDS, kéo dài sự sống. Sự quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc ta thể hiện trong văn kiện quan trọng sau: - Chỉ thị số 54-CT/TW ngày 30/11/2005 về "Tăng cƣờng lãnh đạo công tác phòng chống HIV/AIDS trong tình hình mới" - Chỉ thị số 55-CT/TW ngày 28/6/2000 về “Tăng cƣờng sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng ở cơ sở đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em". - Luật bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 5 đã thông qua ngày 15/6/2004. - Luật phòng chống HIV/AIDS đƣợc Quốc Hội thông qua năm 29/6/2006 - Chiến lƣợc Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS ở Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn 2020 - Nghị định số 91/NĐ-CP ngày 17/10/2011 cũng bao gồm các biện pháp xử phạt sự kỳ thị và phân biệt đối xử với trẻ em sống chung hoặc bị ảnh hƣởng bởi HIV, chẳng hạn nhƣ cản trở việc tiếp cận quyền giáo dục... - Chƣơng trình mục tiêu quốc gia, phòng chống HIV/AIDS giai đoạn 2012 - 2015. - Chiến lƣợc quốc gia về phòng chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Bên cạnh một khuôn khổ pháp lý khá toàn diện Việt Nam còn thực hiện nhiều biện pháp đồng bộ nhằm bảo đảm có hiệu quả quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS nhƣ: Chƣơng trình mục tiêu quốc gia, các Chƣơng trình hành động vì trẻ em, các chính sách phúc lợi và an sinh xã hội... Tuy nhiên, dƣới góc độ pháp lý việc bảo vệ quyền của nhóm trẻ em sống trong hoàn cảnh HIV/AIDS ở Việt Nam còn nhiều bất cập, khó khăn, chẳng hạn thiếu những văn bản pháp lý riêng dành cho nhóm trẻ em này, chƣa thành lập đƣợc một hệ thống cơ quan bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt từ trung ƣơng xuống địa phƣơng và quan trọng hơn là nhận thức và sự vận dụng luật pháp, chính sách của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác chăm sóc và bảo vệ trẻ em còn nhiều hạn chế...
  • 11. 3 Từ những lý do trên tác giả đã mạnh dạn chọn đề tài: “Bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS ở Việt Nam” để làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Từ trƣớc đến nay Việt Nam đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về quyền của ngƣời nhiễm HIV/AIDS, trong đó có trẻ em. Nhiều tài liệu, bài viết tiêu biểu đã đƣợc sử dụng làm cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu của sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh… tiêu biểu nhƣ: Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Trung tâm nghiên cứu quyền con ngƣời, Giáo trình lý luận về quyền con ngƣời, Hà Nội, 2002. Viện Nghiên cứu quyền con ngƣời thuộc Học viện Chính trị- Hành chính- quốc gia Hồ Chí Minh, Quyền trẻ em, Hà Nội, 2006. Viện Nghiên cứu quyền con ngƣời, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Tài liệu hƣớng dẫn giải đáp về HIV/AIDS và quyền con ngƣời Hà Nội. 2008. TS. Nguyễn Văn Sáu - TS. Cao Đức Thái (Đồng chủ biên), Chính sách quốc gia về phòng, chống HIV/AIDS ở Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 2008 Khoa Luật - Đại học quốc gia Hà Nội, Giáo trình lý luận và pháp luật về quyền con ngƣời (PGS.TS Nguyễn Đăng Dung chủ biên), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2009. Khoa Luật - Đại học quốc gia Hà Nội, Hỏi - Đáp về quyền con ngƣời, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2010. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, 2011 GS.TS Hoàng Kim Quế, Hoàn thiện pháp luật về bảo đảm quyền của các nhóm xã hội dễ bị tổn thƣơng, Hà Nội, 2010. Ths Đỗ Thị Hồng Thơm, Luật quốc tế về quyền của những nhóm ngƣời dễ bị tổn thƣơng, Hà Nội, 2010. Những công trình nêu trên đã cung cấp những thông tin, kiến thức về HIV/AIDS và các quyền con ngƣời của trẻ em. Là những tài liệu tham khảo bổ ích
  • 12. 4 cho đề tài này. Tuy nhiên, từ góc độ pháp lý vẫn chƣa có công trình nào nghiên cứu cơ bản và có hệ thống về bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS ở Việt Nam hiện nay. Luận văn này là nỗ lực bƣớc đầu của tác giả nhằm khắc phục những thiếu hụt nêu trên, góp phần tích cực trong công tác bảo vệ quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS. 3. Mục đích phạm vi, nghiên cứu * Mục đích: Mục đích của việc nghiên cứu đề tài này là tổng hợp, hệ thống các văn bản pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam về quyền trẻ em. Trên cơ sở đánh giá quá trình bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS ở Việt Nam thời gian qua, luận văn đã luận chứng những phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện luật pháp, thể chế nhằm bảo đảm tốt hơn quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS ở Việt Nam hiện nay. * Phạm vi nghiên cứu của luận văn Tập trung nghiên cứu, phân tích khuôn khổ pháp luật quốc tế và quan điểm, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc Việt Nam trong việc bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Cở sở lý luận dùng để nghiên cứu đề tài luận văn này là chủ nghĩa Mác – Lê nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nƣớc Việt Nam thể hiện trong các bản Hiến pháp, các văn bản pháp lý quan trọng nhằm bảo đảm quyền của nhóm trẻ em trên Trên cơ sở quan điểm chung của cộng đồng quốc tế, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam về bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS, luận văn sử dụng các phƣơng pháp: phân tích và tổng hợp, logic và lịch sử, so sánh, đối chiếu để giải quyết những yêu cầu của luận văn. 5. Những nét mới của luận văn - Hệ thống hoá những văn bản pháp luật có liên quan đến bảo vệ quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS ở Việt Nam. -Thông qua đánh giá quá trình thực thi luật pháp, luận văn đã luận chứng một
  • 13. 5 số giải pháp cơ bản để hoàn thiện pháp luật, cơ chế bảo vệ tốt hơn quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS ở Việt Nam hiện nay. 6. Kết quả nghiên cứu và ý nghĩa của luận văn Kết quả của luận văn có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, tuyên truyền, đào tạo về quyền trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS; đồng thời cung cấp cơ sở pháp lý cho các nhà hoạch định luật pháp và chính sách về quyền nhóm trẻ em trên ở Việt Nam. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn kết cấu gồm 3 chƣơng nhƣ sau: Chương 1: Cơ sở pháp pháp lý bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS. Chương 2: Thực trạng bảo đảm quyền trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS ở Việt Nam thời gian qua. Chương 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp cơ bản nhằm bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS ở Việt Nam hiện nay.
  • 14. 6 Chƣơng 1 CƠ SỞ PHÁP LÝ BẢO ĐẢM QUYỀN TRẺ EM SỐNG CHUNG VÀ BỊ ẢNH HƢỞNG BỞI HIV/AIDS 1.1. QUYỀN CON NGƢỜI CỦA TRẺ EM 1.1.1. Khái niệm quyền con ngƣời Theo Văn phòng Cao ủy Nhân quyền Liên Hợp quốc, quyền con ngƣời là: Những đảm bảo pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự đƣợc phép và tự do cơ bản của con ngƣời. Trong định nghĩa này, quyền con ngƣời không chỉ là những giá trị nhân văn trừu tƣợng về cuộc sống có nhân phẩm, mà còn định hình thành tiêu chuẩn pháp lý cơ bản, nhờ đó quyền con ngƣời có đƣợc một vị trí độc lập trong quan hệ với quyền lực của Nhà nƣớc và việc bảo đảm nó gắn với tuân thủ luật pháp chứ không phải sự ƣa thích của nhà cầm quyền. Quyền con ngƣời có phạm vi rộng và bao trùm 5 lĩnh vực chủ yếu: Chính trị, dân sự, kinh tế, xã hội và văn hóa. Các quyền trong mỗi lĩnh vực là khác nhau nhƣng có quan hệ tƣơng tác, phụ thuộc và có tầm quan trọng nhƣ nhau. Chúng tạo nên một chỉnh thể thống nhất đòi hỏi các nhà nƣớc, chính phủ phải thực thi đồng thời, không đƣợc tùy tiện hay rút bỏ. Quyền đƣợc giáo dục có quan hệ chặt chẽ với các quyền đƣợc chăm sóc sức khỏe; khả năng, trình độ văn hóa của ngƣời mẹ luôn có mối liên kết rõ ràng với tình trạng đƣợc nuôi dƣỡng, chăm sóc những em bé do ngƣời mẹ đó sinh ra... Tuy nhiên, đặc trƣng cốt lõi này chƣa đƣợc phản ánh trong cách tiếp cận của nhiều Nhà nƣớc, Chính phủ. Trong việc bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS cần phải quan tâm đến đặc trƣng cơ bản này. 1.1.2. Quyền của trẻ em trong hệ thống quyền con ngƣời Lịch sử phát triển quyền trẻ em Trong lịch sử phát triển xã hội ở nhiều quốc gia, trẻ em đã sớm đƣợc coi là một trong những nhóm xã hội dễ bị tổn thƣơng nhất và đƣợc các Nhà nƣớc, các
  • 15. 7 cộng đồng quan tâm bảo vệ. Từ thế kỷ XIV, ở Châu Âu đã xuất hiện những dự án công cộng dành cho trẻ em (bệnh viện Spedale Degli Innocenti ở Florent, Italia) và trong thời kỳ này ở Châu Á, Bộ luật Hồng Đức của Việt Nam cũng đã quy định trách nhiệm của dân chúng và các quan lại địa phƣơng phải giúp đỡ trẻ em tàn tật, trẻ em mồ côi không nơi nƣơng tựa, bảo vệ chăm sóc trẻ bị lạc, đồng thời quy định về trừng trị tội gian dâm với trẻ em gái, tội buôn bán phụ nữ, giảm án và hoãn thi hành án với phụ nữ có thai, đang nuôi con nhỏ. [25, tr.253] Mặc dù vậy, trong thời kỳ trƣớc đây, ở tất cả các xã hội, việc bảo vệ trẻ em về cơ bản xuất phát từ các góc độ tình thƣơng, lòng nhân đạo và sự che chở chứ không phải dƣới góc độ pháp lý từ nghĩa vụ bảo vệ quyền. Do vậy, việc bảo vệ trẻ em ở thời kỳ trƣớc về cơ bản chƣa mang tính phổ biến, thống nhất, quy chuẩn và ràng buộc về nghĩa vụ với mọi đối tƣợng trong xã hội. Phải đến đầu thế kỷ XX, thuật ngữ pháp lý “Quyền trẻ em” (QTE) mới đƣợc đề cập sau một loạt các biến cố quốc tế lớn mà đặc biệt là cuộc Chiến tranh thế giới lần thứ nhất (1914 - 1918). [25, tr.253] Nguyên nhân trực tiếp dẫn đến các đề xuất bảo vệ quyền trẻ em trên phạm vi quốc tế xuất phát từ thực trạng vi phạm QTE diễn ra phổ biến khắp mọi nơi trên thế giới. Trẻ em là nạn nhân của các cuộc xung đột, chiến tranh, các hoạt động tội phạm có tổ chức, sự phân biệt đối xử với trẻ em, nhất là trẻ em gái diễn ra rất phổ biến ở hầu hết các nƣớc đang phát triển. Trƣớc thực trạng trên, ở Châu Âu, phong trào bảo vệ trẻ em đã phát triển mạnh mẽ với việc xuất hiện nhiều tổ chức phi Chính phủ đứng ra vận động chính sách và tài chính nhằm bảo vệ trẻ em. Sự phát triển mạnh mẽ của các phong trào này đã thúc đẩy cộng đồng quốc tế thông qua những biện pháp tập thể trong việc bảo vệ trẻ em. Vào những năm 1920, Hội quốc liên đã thành lập một ủy ban đặc biệt để giải quyết những vấn đề liên quan đến bảo vệ trẻ em, nhờ hoạt động của ủy ban này mà Công ƣớc quốc tế về trấn áp nạn buôn bán phụ nữ và trẻ em đã đƣợc thông qua vào năm 1921. Năm 1924, tại kỳ họp thứ 4, Hội quốc liên đã thông qua Tuyên ngôn về quyền trẻ em (còn gọi là Tuyên ngôn Giơnevơ). Sau chiến tranh thế giới thứ hai Tuyên ngôn Giơnevơ 1924 đƣợc Đại hội
  • 16. 8 đồng Liên Hợp Quốc quan tâm, sửa đổi và phải đến năm 1959, Tuyên ngôn về quyền trẻ em mới đƣợc thông qua. Tuyên ngôn 1959 đã sử dụng cách tiếp cận trên quyền và quan tâm nhiều hơn đến các nhu cầu cơ bản của trẻ em. Tuy nhiên quyền con ngƣời của trẻ em đƣợc đề cập trong một số văn kiện nhân quyền còn hạn chế, thiếu tính hệ thống, đặc biệt là chƣa ghi nhận quyền của các nhóm trẻ em khuyết tật, trẻ em bị HIV/AIDS, trẻ em tị nạn, trẻ em thuộc nhóm thiểu số... Ý tƣởng pháp điển hóa nội dung của Tuyên ngôn 1959 thành một văn kiện pháp lý xuất phát từ đề xuất của Ba Lan. Trên cơ sở đề xuất này, Ủy ban nhân quyền Liên hợp quốc (LHQ) đã thông qua Nghị quyết số 20 (ngày 08/3/1978) để kêu gọi các cơ quan chuyên môn của LHQ, các tổ chức quốc tế, khu vực, các tổ chức phi chính phủ cùng tham gia đóng góp ý kiến để soạn thảo một công ƣớc về QTE. Đến năm 1979, Ủy ban nhân quyền đã quyết định thành lập Nhóm công tác mở, có trách nhiệm chính trong việc tiến hành mọi hoạt động liên quan đến quy trình soạn thảo Công ƣớc. Sau 10 năm nỗ lực chuẩn bị, Công ƣớc về quyền trẻ em (CRC) đƣợc Đại hội đồng LHQ thông qua ngày 20/11/1989 có hiệu lực ngày (02/9/1990). Ngay sau đó, Công ƣớc nhanh chóng nhận đƣợc sự ủng hộ rộng rãi của cộng đồng quốc tế và trở thành công ƣớc quốc tế về QCN có số lƣợng quốc gia thành viên lớn nhất (đến nay có 193 thành viên). Cùng với quá trình xây dựng Công ƣớc, LHQ đã thông qua nhiều văn kiện quốc tế quan trọng nhằm bảo vệ QTE. Trẻ em là tƣơng lai của nhân loại, nên việc bảo vệ trẻ em thực chất là bảo vệ quyền con ngƣời ở giai đoạn sớm nhất [23]. Khi chúng ta bảo vệ QTE, nghĩa là chúng ta đã bảo vệ QCN ở giai đoạn quan trọng nhất của cuộc đời một con ngƣời. Nhƣ vậy, quyền trẻ em chính là quyền của một nhóm xã hội dễ bị tổn thƣơng. Với tƣ cách là chủ thể của quyền, trẻ em cũng cần đƣợc tôn trọng, bảo vệ và thực hiện quyền nhƣ ngƣời lớn; bên cạnh đó trẻ em còn đƣợc bảo vệ bằng những biện pháp đặc thù. Nguyên tắc và nội dung cơ bản của quyền trẻ em trong công ước CRC CRC ra đời là một bƣớc ngoặt đánh dấu sự thay đổi trong nhận thức của
  • 17. 9 nhân loại về địa vị pháp lý của trẻ em. Trƣớc kia, vấn đề trẻ em đƣợc nhìn nhận trong phạm vi gia đình thì nay vấn đề trẻ em đã trở thành mối quan tâm chung của toàn xã hội. Công ƣớc còn thể hiện khát vọng chung của cộng đồng quốc tế nhằm nuôi dƣỡng trẻ em trong sự tôn trọng nhân phẩm và là chủ thể quyền con ngƣời, giúp xua đi mọi hận thù, bất công và từ đó sẽ là một đảm bảo cho hòa bình và an ninh thế giới trong tƣơng lai. Công ƣớc đã đề cập đến bốn nguyên tắc cơ bản là: Lợi ích tốt nhất dành cho trẻ em là ƣu tiên hàng đầu; Không phân biệt đối xử; Đảm bảo sự sống cho trẻ ở mức tối đa; Đảm bảo quyền đƣợc tham gia của trẻ. Các quyền cụ thể đƣợc ghi nhận chủ yếu xuất phát từ bốn nguyên tắc này. Trong bối cảnh HIV/AIDS, các nguyên tắc của CRC vẫn đƣợc coi là cốt lõi trong việc xây dựng luật pháp, chính sách để đảm bảo các quyền con ngƣời của trẻ em. Chẳng hạn, liên quan đến nguyên tắc không phân biệt đối xử, Điều 2 CRC ghi nhận: “các quốc gia tham gia công ƣớc phải thi hành mọi biện pháp thích họp để đảm bảo cho trẻ em đƣợc bảo vệ, tránh khỏi mọi hình thức phân biệt đối xử”. Đây là nguyên tắc đặc biệt quan trọng mang tính phổ quát, chi phối toàn bộ các qui định khác của công ƣớc trên mọi phƣơng diện bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Vận dụng vào bối cảnh HIV/AIDS, nguyên tắc này đòi hỏi mọi trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS, trẻ em có bố, mẹ bị nhiễm HIV/AIDS hay trẻ em vì lý do này hay lý do khác, chịu sự tác động của đại dịch HIV/AIDS phải đƣợc bảo vệ và đối xử bình đẳng nhƣ tất cả mọi trẻ em khác. Do vậy, trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS cũng đƣợc hƣởng các quyền đã đƣợc quy định trong CRC nhƣ: - Quyền sống và phát triển (Điều 6) - Quyền đƣợc chăm sóc sức khỏe (Điều 24) - Quyền đƣợc đăng ký khai sinh và có quốc tịch (Điều 7) - Quyền đƣợc hƣởng an sinh xã hội (Điều 26) - Quyền đƣợc học tập (Điều 28) v.v.. Đặc biệt công ƣớc đã quy định trách nhiệm của các quốc gia tại Điều 33: “phải bảo vệ trẻ em khỏi sự lạm dụng ma tuý”, góp phần phòng ngừa và hạn chế khả năng các em khỏi sự lây nhiễm HIV/AIDS qua những con đƣờng này. Những điều khoản nói trên, cùng với những quy định có liên quan khác của công ƣớc đã
  • 18. 10 đƣợc áp dụng trực tiếp và cụ thể hoá trong các văn bản pháp luật của các quốc gia về phòng chống HIV/AIDS. Đặc biệt đóng vai trò tích cực trong việc bảo vệ trẻ em nói chung và trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS nói riêng, bảo đảm cho trẻ em trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng nhận đƣợc những quan tâm, dành cho sự chăm sóc tốt nhất. Có thể nói việc thúc đẩy và hƣởng thụ các quyền con ngƣời đầy đủ, ảnh hƣởng một cách trực tiếp đến việc bảo vệ QTE. Và việc thúc đẩy thực thi có hiệu quả các quyền của trẻ em sẽ giúp tạo ra thế hệ tƣơng lai phát triển toàn diện về thể lực và trí tuệ, giúp các em biết bảo vệ quyền của mình trên cơ sở tôn trọng nhân phẩm, quyền của ngƣời khác. Đây chính là cách thức mà mỗi quốc gia có thể góp phần tích cực vào việc thực hiện mục tiêu mà LHQ đã đề ra trong Hiến chƣơng là xây dựng một thế giới hòa bình, hữu nghị giữa các dân tộc, trong đó mỗi con ngƣời đƣợc tôn trọng phẩm giá và đƣợc tạo điều kiện để phát triển tự do tối đa. 1.2. TÁC ĐỘNG CỦA HIV/AIDS ĐẾN SỰ THỤ HƢỞNG CÁC QUYỀN CON NGƢỜI CỦA TRẺ EM SỐNG CHUNG VÀ BỊ ẢNH HƢỞNG BỞI HIV/AIDS 1.2.1. Thế nào là trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS Định nghĩa về trẻ em đã đƣợc xác định tại Điều 1, CRC: “Trẻ em là những ngƣời dƣới 18 tuổi, trừ trƣờng hợp luật pháp áp dụng với trẻ em đã quy định tuổi thành niên sớm hơn”. Đây là một quy định mở, trong đó mức trần tuổi 18 đƣợc coi là mức chuẩn nhƣng không phải cố định, bắt buộc với mọi quốc gia. Nói cách khác, điều này cho phép các quốc gia có thể quy định độ tuổi đƣợc coi là trẻ em có thể khác nhau giữa các nƣớc thành viên. Chính vì lẽ đó, để phù hợp với quy định của Công ƣớc quốc tế về quyền trẻ em và Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đối tƣợng trẻ em có HIV/AIDS cần đƣợc bảo đảm các quyền con ngƣời là những ngƣời dƣới 18 tuổi, với những đặc trƣng nhƣ sau: a. Trẻ em sống chung với HIV/AIDS là những trẻ mang trong cơ thể căn bệnh về HIV, đƣợc xét nghiệm dƣơng tính (+), nếu không đƣợc điều trị kịp thời căn bệnh
  • 19. 11 này sẽ phát triển sang giai đoạn tiếp theo (AIDS), làm nhanh chóng hủy hoại cơ thể của các em bằng cách làm suy giảm khả năng miễn dịch của cơ thể. Những trẻ em này phải chung sống suất đời với căn bệnh trên. b. Trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS bao gồm các nhóm đối tƣợng: Trẻ em có nguy cơ nhiễm HIV cao là trẻ em mồ côi cha, mẹ hoặc cha, mẹ chết vì lý do liên quan đến HIV/AIDS; trẻ em sống cùng cha, mẹ hoặc ngƣời nuôi dƣỡng nhiễm HIV; trẻ em sử dụng ma túy; trẻ em bị xâm hại tình dục; trẻ em là con của ngƣời mua bán dâm; trẻ em lang thang; trẻ em mồ côi do các nguyên nhân khác; trẻ em sống trong các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở giáo dục, trƣờng giáo dƣỡng. Trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS thƣờng thiếu tình thƣơng ruột thịt và nhận đƣợc ít tình yêu thƣơng, sự vuốt ve nhƣ những trẻ nhỏ khác, các em thƣờng cảm thấy buồn tủi và chán nản. Bên cạnh đó do thiếu sự giáo dục của cha, mẹ và sự ghẻ lạnh, tránh né của những ngƣời xung quanh nên các em thƣờng dễ bị trầm cảm, chậm nói, chậm phát triển trí não, thiếu khả năng vận động và không đƣợc vui chơi cùng bạn bè. Những trẻ em sống chung với căn bệnh HIV/AIDS thì lo sợ khi thấy những biểu hiện trên cơ thể mình. Trong suy nghĩ, các em hình thành ý niệm chết sớm bởi lo sợ không có thuốc chữa, những trẻ bị ảnh hƣởng bởi ngƣời thân bị HIV/AIDS thì hoang mang ám ảnh, không có bệnh mà coi nhƣ có bệnh, các em luôn bị xa lánh, kỳ thị. Từ những đặc điểm tâm lý của trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS đã xuất hiện các nhu cầu của trẻ. Đó là nhu cầu về vật chất; Nhu cầu an toàn xã hội; Nhu cầu đƣợc tôn trọng; Nhu cầu đƣợc khẳng định. - Nhu cầu vật chất: là nhu cầu trƣớc tiên mà bất cứ đứa trẻ nào cũng mong đƣợc có, đƣợc đáp ứng các điều kiện vật chất tối thiểu là nhu cầu hết sức thiết thực và có tính quyết định đến quyền sống của các em, nhu cầu đƣợc ăn, ở, mặc, đƣợc chữa bệnh....là quyền con ngƣời cơ bản đầu tiên của các em. Chỉ khi nào đáp ứng đƣợc đầy đủ nhu cầu này thì trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS mới có điều kiện phát triển bình thƣờng nhƣ những trẻ em khác.
  • 20. 12 - Nhu cầu an toàn xã hội: Đƣợc đảm bảo về vấn đề sức khỏe, tiếp cận các dịch vụ khám chữa bệnh thông thƣờng là nhu cầu đặc biệt quan trọng đối với tất cả trẻ em và ngƣời lớn. Và đối với nhóm trẻ em trên nhu cầu này càng cần thiết đƣợc đáp ứng hơn, bởi khi đã mang trong mình căn bệnh nguy hiểm hoặc khi sống rất gần với căn bệnh này thì khả năng miễn dịch của các em không đƣợc cao nhƣ những trẻ em khác, các em cần đƣợc chăm sóc, kiểm tra sức khỏe định kỳ, bên cạnh đó các em cần đƣợc sự yêu thƣơng vỗ về từ ngƣời thân trong gia đình. Nếu không đƣợc che trở bao bọc bởi gia đình và những ngƣời thân trẻ dễ bị rơi vào tâm trạng lo sợ, sống khép kín. Gia đình là môi trƣờng tốt nhất cho sự phát triển của trẻ. - Nhu cầu đƣợc tôn trọng: Trẻ bị nhiễm HIV/AIDS thƣờng lo sợ, tự ti trƣớc thái độ kỳ thị của cộng đồng xã hội, các em luôn mong muốn đƣợc mọi ngƣời tôn trọng, không bị phân biệt và phán xét. - Nhu cầu đƣợc khẳng định mình: các em cũng luôn đƣợc mong muốn có vị trí trong xã hội, đƣợc mọi ngƣời nhìn nhận, nhiều em không chỉ dừng lại là đƣợc đến trƣờng học tập mà các em cũng có trí tuệ, mong đạt điểm cao trong học tập, đƣợc hòa đồng vui chơi với bạn bè cùng trang lứa. Trên thực tế tại các diễn đàn có sự tham gia của trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS đã mang lại cho cộng đồng xã hội cách nhìn nhận nhân văn, cảm thông và chia sẻ bởi bệnh tật không làm các em mất đi nghị lực sống, rất nhiều em đã thể hiện những khả năng trí tuệ của mình bằng các thành tích học tập, tấm gƣơng vƣợt khó... Nhƣ vậy trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS cũng có những nhu cầu nhƣ tất cả mọi thành viên khác cũng cần đƣợc đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của cuộc sống để phát triển về thể chất và tinh thần bình thƣờng. Xem xét các khía cạnh trên để thấy rõ sự tác động nghiêm trọng của HIV/AIDS đối với trẻ em đồng thời đòi hỏi cộng đồng xã hội phải thay đổi nhận thức, giúp cho các cơ quan, chính quyền có trách nhiệm bảo đảm quyền lợi của các em trong xây dựng chính sách phải xuất phát từ những nhu cầu căn bản để từ đó làm cơ sở để thực hiện các chƣơng trình hành động đúng hƣớng nhằm đảm bảo quyền con ngƣời tốt nhất cho các em.
  • 21. 13 1.2.2. Các hệ quả tiêu cực của tình trạng trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS - Tác động tiêu cực về mặt tinh thần. HIV/AIDS đã tạo ra những tác động to lớn và sâu sắc về cuộc sống tinh thần của trẻ em. Phần lớn các em bị nhiễm HIV/AIDS hoặc sống trong gia đình có ngƣời thân bị nhiễm HIV/AIDS phải thƣờng xuyên đối mặt với những vấn đề nan giải và khó khăn nhƣ: đói nghèo, thiếu dinh dƣỡng, thiếu sự chăm sóc của ngƣời thân và gia đình. HIV/AIDS đã làm cho các em bị mặc cảm, chán nản, sợ hãi và tuyệt vọng, làm cho các em bị mất mát cô lập, mất đi sự trong sáng hồn nhiên thơ ngây đúng lứa tuổi, các em luôn tự ti trƣớc bạn bè cùng trang lứa... Điều này ảnh hƣởng đến sự phát triển về thể chất và tinh thần làm hạn chế việc hƣởng thụ các quyền con ngƣời của các em. Một bộ phận lớn trẻ em mồ côi cha, mẹ hoặc cả hai bị mất do HIV/AIDS đã mất đi quyền sống chung với cha mẹ, không còn nơi nƣơng tựa đƣợc đƣa vào các trại mồ côi, các cơ sở từ thiện, cơ sở điều trị... nhiều em lang thang đƣờng phố làm đủ mọi nghề để kiếm sống nên dễ bị lạm dụng hoặc tham gia vào các tệ nạn xã hội...Theo báo cáo của Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, hiện nay cả nƣớc có khoảng 457.691 trẻ em bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS, trong đó có 9.757 trẻ nhiễm HIV/AIDS. Hơn 50% trẻ trong số đó thuộc các gia đình nghèo và rất nghèo. [5] - Bị phân biệt đối xử. Đây là hiện tƣợng diễn ra khá phổ biến. Biểu hiện của phân biệt đối xử là trẻ em có HIV/AIDS hoặc có cha, mẹ bị nhiễm HIV/AID thƣờng bị cộng đồng hoặc ngƣời thân xa lánh, bị ngăn cấm không cho tham gia vào các hoạt động tập thể hoặc không đƣợc hƣởng các chế độ về dinh dƣỡng, chăm sóc sức khỏe, không đƣợc học tập, không đƣợc tiếp cận thông tin một cách bình đẳng nhƣ những trẻ em khác. Có rất nhiều cách thức biểu hiện sự phân biệt đối xử nhiều khi chỉ là “cái nhìn” không thân thiện của mọi ngƣời xung quanh cũng làm các em tổn thƣơng, mặc cảm. Thái độ của cộng đồng đối với trẻ nhiễm HIV/AIDS luôn có thái độ xấu, tiêu cực. Thái độ này thể hiện qua ngôn từ, lời nói mang tính riễu cợt, nguyền rủa, thể
  • 22. 14 hiện ở sự phân biệt ứng xử. Thái độ tiêu cực với trẻ bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS cũng thể hiện sự hiểu biết không đúng về HIV/AIDS, về ngƣời bệnh của họ. Đặc biệt thái độ này đƣợc quan sát rõ trong ứng xử kỳ thị, trong hành vi xua đuổi trẻ. Ví dụ nhƣ ở một số Trung tâm bảo trợ hoặc ở cộng đồng, trẻ có HIV không đƣợc đến nhà trẻ, trƣờng học để cùng vui chơi, học tập với trẻ khác. Điều này làm hạn chế các em tham gia vào đời sống xã hội, ngay cả khi các em còn khỏe mạnh. Hiện nay thái độ của cộng đồng đối với trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS thể hiện ở những mức độ khác nhau, cùng với thời gian và sự chuyển biến trong nhận thức đã phát triển theo các chiều hƣớng khác nhau, ban đầu là những định kiến, xa lánh, sợ hãi bị lây truyền từ các em, sau đó là chấp nhận nhƣng với thái độ dè dặt lo lắng, sau cùng là sự đón nhận, hiện diện và chăm sóc, giúp đỡ. - Trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS thường bị bỏ rơi, bỏ mặc. Trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS đƣợc sống trong các Trung tâm bảo trợ xã hội thƣờng do các bệnh viện hoặc các gia đình không có khả năng chăm sóc các em gửi đến (không ngoại trừ trƣờng hợp các em bị bỏ rơi đƣợc gom về). Nhiều em không biết nguồn gốc gia đình mình. Các em dễ bị mất gia đình, mất lai lịch và sự thừa kế. Nguồn đảm bảo cuộc sống cho các em bị hạn chế. Hầu nhƣ các em không đến trƣờng học, không có những ngƣời bạn mà các em thích. Các em thiếu thốn tình cảm ruột thịt và nhận đƣợc ít tình thƣơng yêu, sự vuốt ve nhƣ các trẻ nhỏ khác. Trẻ bị nhiễm HIV/AIDS thƣờng bị hạn chế các hoạt động giao tiếp xã hội. Các em thƣờng bị sống cách li và đƣợc chăm sóc riêng vì sợ gây ảnh hƣởng đến ngƣời khác và do nhiều ngƣời không muốn tiếp xúc với các em. Khi không bị đau yếu, các em thƣờng vui đùa, nghịch ngợm, hồn nhiên nhƣ bao trẻ em khác. Tuy nhiên các em thƣờng bị ghẻ lạnh, bị trêu trọc, bị coi thƣờng, bị canh chừng từ chúng bạn và thậm chí cả từ những ngƣời chăm sóc các em. Nếu trẻ vị thành niên bị HIV/AIDS do sử dụng ma tuý, mại dâm… các em sẽ bị cộng đồng, xã hội và thậm chí cả gia đình kỳ thị, lên án. Bệnh tật, thiếu thốn, cô đơn, lo sợ, mặc cảm…. có thể nhanh chóng đẩy các em quay lại với các tệ nạn xã hội … Nhìn chung trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS trong bối cảnh hiện nay về cơ bản là không có tƣơng lai.
  • 23. 15 Xem xét nguồn gốc các gia đình, các em bé bị nhiễm HIV/AIDS đa phần xuất phát từ hậu quả của nạn phân biệt đối xử. Cha mẹ các em thƣờng nghèo khó, mất nguồn thu nhập và có thể bị tan vỡ hoặc bị chết. Với những trẻ còn cha, mẹ, sự mặc cảm tự ti, tủi nhục và sự vô trách nhiệm đã khiến họ xa lánh, bỏ rơi các em. Bị bỏ rơi có nghĩa là các em bị từ chối nuôi dƣỡng, sẽ phải sống và lớn lên trong môi trƣờng không có ngƣời thân, có nhiều ngƣời cha, mẹ chỉ sau khi phát hiện đứa con do mình sinh ra bị nhiễm HIV đã đang tâm vứt bỏ các em. Các em bị mất đi quyền sống chung với cha, mẹ và hậu quả của sự bỏ rơi là các em lớn lên và trƣởng thành không đƣợc phát triển bình thƣờng về thể chất và tinh thần nhƣ những trẻ em khác. - Bị xâm phạm những bí mật đời tư. Trẻ bị nhiễm HIV/AIDS có thể không đƣợc giữ những bí mật đời tƣ liên quan đến tình trạng sức khỏe, bệnh tật. Điều này khiến cho các em là nạn nhân của tình trạng phân biệt, kỳ thị hay bỏ mặc, bỏ rơi, ảnh hƣởng nghiêm trọng tới việc thụ hƣởng quyền con ngƣời cơ bản của các em. [42]. Và với những trẻ em có ngƣời thân mắc phải căn bệnh HIV/AIDS cũng bị nhìn nhận sai lệch, bị xa lánh trong môi trƣờng học tập và chăm sóc sức khỏe... Nhìn về tƣơng lai, trẻ em bị lây nhiễm HIV/AIDS mang bệnh cho đến lúc chết, sức đề kháng kém cùng với sự chăm sóc thiếu thốn dễ làm các em lâm vào tình trạng bệnh tật. Các em không có nghề nghiệp cho tƣơng lai do không có sức khỏe, không đƣợc học văn hóa, học nghề và cơ bản tuổi thọ của các em rất thấp thƣờng chết trƣớc lúc trƣởng thành. Bệnh tật, cô đơn, lo sợ mặc cảm của nhóm trẻ em này đã phản ánh một tồn tại xã hội, nó đòi hỏi sự thức tỉnh của cộng đồng xã hội về lòng nhân văn cao cả và đặc biệt là một hệ thống pháp luật đủ mạnh để có thể bảo đảm quyền con ngƣời của các em. 1.2.3. Các quyền con ngƣời cơ bản cần đƣợc bảo vệ đối với trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS - Nhóm quyền sống còn và phát triển Quyền sống còn là một trong những quyền cơ bản, quan trọng nhất của con ngƣời nói chung và của trẻ em sống chung với HIV/AIDS nói riêng, để đƣợc tồn tại
  • 24. 16 và đƣợc thụ hƣởng các quyền phái sinh tiếp theo thì quyền sống phải tuyệt đối đƣợc tôn trọng. Từ quy định này, không có gì nghi ngờ, tất cả mọi trẻ em kể cả trẻ em sống chung với HIV/AIDS đều có quyền đƣợc sống và phát triển. Cũng không thể vì lý do mang trong mình vi rút HIV/AIDS mà các em bị tƣớc mất quyền sống của mình. Vi phạm quyền sống của trẻ em sống chung với HIV/AIDS là vi phạm quyền con ngƣời. Tính mạng các em luôn bị bệnh tật đe dọa, các em có thể gặp nguy hiểm đến tính mạng bất kỳ lúc nào do đó quyền sống phải đƣợc đảm bảo tối đa với nhóm trẻ em trên chính là phải đảm bảo tuyệt đối về tính mạng sức khỏe cho các em. Để bảo đảm thực thi có hiệu quả quyền sống của trẻ em, Ủy ban của Công ƣớc về quyền trẻ em đã khuyến cáo các quốc gia phải bảo vệ trẻ em tránh lây nhiễm HIV; cung cấp các thông tin và các kỹ năng sống cần thiết cho trẻ vị thành niên và tiến hành các biện pháp bảo trợ đặc biệt cho những ngƣời có nguy cơ hay nhu cầu cấp thiết nhất. Nghĩa vụ của quốc gia trong việc thực thi quyền đƣợc sống, tồn tại và phát triển cũng nhấn mạnh yêu cầu phải quan tâm thích đáng đến đời sống tình dục cũng nhƣ các hành vi, lối sống đó không phù hợp với những gì đƣợc coi là chấp nhận đƣợc theo các tiêu chí văn hóa hiện hành đối với một độ tuổi nào đó. Các chƣơng trình phòng chống chỉ đạt hiệu quả khi đánh giá đúng thực tế cuộc sống của vị thành niên, đồng thời tác động đến đời sống tình dục bằng cách đảm bảo bình đẳng trong tiếp cận thông tin, kỹ năng sống và các biện pháp phòng tránh phù hợp. Công ƣớc đã khẳng định trẻ em có quyền đƣợc sống, cũng nhƣ đƣợc hƣởng lợi ích từ các chính sách kinh tế, xã hội tạo cho các em cơ hội tiếp tục trƣởng thành và phát triển theo nghĩa rộng nhất của từ này. Nhà nƣớc có nghĩa vụ thừa nhận quyền sống và phát triển của trẻ em. Điều này cũng nảy sinh yêu cầu quan tâm đúng mức đến đặc trƣng giới tính cũng nhƣ các hành vi và lối sống của trẻ em, kể cả khi điều này không còn phù hợp với quan niệm xã hội về những gì có thể chấp nhận đƣợc theo các quy tắc, chuẩn mực văn hóa thông thƣờng đối với nhóm tuổi nhất định. Liên quan đến quyền sống còn của trẻ em tại Điều 65, Hiến pháp năm 1992 quy định: “Trẻ em đƣợc gia đình và xã hội bảo vệ, chăm sóc và giáo dục” Điều 67 quy định: "Bảo đảm quyền lợi tốt nhất cho trẻ khi trẻ bị mồ côi không nơi nƣơng
  • 25. 17 tựa đƣợc nhà nƣớc và xã hội giúp đỡ". Trong hiến pháp sửa đổi, bổ sung năm 2013 tại Điều 21 qui định ngắn gọn và súc tích: “Mọi ngƣời có quyền sống” Nhƣ vậy, theo quy định của Hiến pháp Việt Nam, tất cả mọi ngƣời không phân biệt thành phần nam, nữ, tín ngƣỡng tôn giáo, địa vị pháp lý trong đó có trẻ em đều có quyền đƣợc sống và đƣợc hƣởng một mức sống cao nhất có thể và trẻ em có HIV/AIDS cũng không nằm ngoài đối tƣợng đƣợc hƣởng quyền này. - Quyền được chăm sóc sức khỏe Đây là quyền cơ bản của trẻ em đƣợc ghi nhận trong Công ƣớc tại Điều 24. Theo đó, mọi trẻ em có quyền đƣợc hƣởng tình trạng sức khỏe cao nhất có thể đƣợc và đƣợc chăm sóc y tế... Các quốc gia thành viên phải bảo đảm rằng không có trẻ em nào bị tƣớc đoạt quyền đƣợc hƣởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe...Theo các Hƣớng dẫn quốc tế về HIV/AIDS và quyền con ngƣời năm (1966), các quốc gia cần cung cấp thƣờng xuyên và bình đẳng các dịch vụ hàng hóa và các thông tin liên quan đến điều trị HIV/AIDS cho những ngƣời bị nhiễm HIV, trong đó đặc biệt quan tâm đến phụ nữ, trẻ em và những nhóm dễ bị tổn thƣơng khác....Hƣớng dẫn số 8 khuyến nghị: Các quốc gia cần bảo đảm cho trẻ nhỏ và thanh thiếu niên đƣợc tiếp cận đầy đủ các dịch vụ sức khỏe sinh sản và tình dục một cách kín đáo bao gồm những thông tin về HIV/AIDS, tƣ vấn xét nghiệm và các biện pháp phòng ngừa nếu họ bị nhiễm HIV/AIDS. Cụ thể hóa các quy định của pháp luật quốc tế, Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân Việt Nam năm (1989) quy định: Trẻ em dƣới 6 tuổi có quyền khám chữa bệnh định kỳ miễn phí (Điều 46), Luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em năm (2004) quy định: Trẻ em có quyền đƣợc chăm sóc, tiêm phòng và chữa bệnh tại các trung tâm y tế địa phƣơng (Điều 9)... Đối với trẻ có HIV, Đảng và Nhà nƣớc ta có sự quan tâm chăm sóc đặc biệt. Điều 39 Luật phòng chống vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở ngƣời (HIV/AIDS) năm (2006) quy định: “Trẻ em dƣới 6 tuổi đƣợc nhà nƣớc cấp miễn phí thuốc kháng HIV”. Điều 39 còn quy định rõ trẻ em từ 6 tuổi đến dƣới 16 tuổi nhiễm HIV là đối tƣợng đƣợc ƣu tiên số một trong việc đƣợc hƣởng các nguồn cung cấp thuốc kháng HIV miễn phí. Bên cạnh đó, việc chăm sóc, hỗ trợ phòng chống lây nhiễm HIV từ mẹ sang con đƣợc quan tâm đặc biệt. Điều 6
  • 26. 18 Luật quy định: “Hỗ trợ phòng, chống lây nhiễm HIV từ mẹ sang con, nuôi dƣỡng trẻ em dƣới 6 tháng tuổi sinh ra từ ngƣời mẹ nhiễm HIV bằng sữa thay thế”. Nhƣ vậy, quy định của pháp luật quốc tế và quốc gia rất rõ ràng. Tuy nhiên, trong thực tế, việc thực hiện quyền chăm sóc sức khỏe của trẻ em còn nhiều vấn đề bất cập. Vì nhiều lý do khác nhau, nhiều trẻ em chƣa đƣợc tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, đặc biệt là đối với trẻ em bị nhiễm HIV. Việc trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS có đƣợc chăm sóc y tế hay không phụ thuộc chủ yếu vào khả năng kinh tế của gia đình. Điều này ảnh hƣởng đến sức khỏe của các em và ảnh hƣởng trực tiếp đến quyền sống của các em. - Nhóm quyền bảo vệ Là nhóm quyền bao gồm các quyền của trẻ em đƣợc bảo vệ khỏi các hình thức bóc lột, lạm dụng, sao nhãng, bỏ mặc, bảo vệ khỏi sự phân biệt đối xử và bảo vệ trẻ em trong các trƣờng hợp khó khăn nhƣ bị mất môi trƣờng gia đình trong bối cảnh HIV/AIDS. Các quyền của trẻ em cần đƣợc quan tâm bảo vệ đặc biệt là: - Quyền không bị phân biệt đối xử. Phân biệt đối xử làm trầm trọng thêm tính dễ bị tổn thƣơng của trẻ em đối HIV/AIDS, cũng nhƣ tác động nghiêm trọng đến đời sống của những trẻ đã bị ảnh hƣởng hoặc bị nhiễm HIV. Các em có cha, mẹ bị nhiễm HIV/AIDS thƣờng là nạn nhân của kỳ thị và phân biệt bởi các em luôn bị nghi ngờ là cũng bị nhiễm HIV nhƣ cha, mẹ. Hậu quả của sự phân biệt này là trẻ em bị từ chối tiếp cận thông tin, giáo dục, bị phân biệt trong quá trình đƣợc hƣởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, bị tách khỏi đời sống xã hội cộng đồng. Phân biệt đối xử cũng làm tăng nguy cơ dịch bệnh bởi nó khiến cho các nhóm trẻ đặc biệt là những trẻ em nhiễm HIV/AIDS sống lang thang, trẻ sống tại vùng sâu, xa, dân tộc thiểu số không đƣợc quan tâm chăm sóc, không đƣợc cung cấp kiến thức, kỹ năng phòng tránh. Các em dễ bị kích động bởi các nhóm xã hội nhất định từ đó là nguyên nhân lây truyền HIV sang ngƣời khác. Theo Điều 2 Công ƣớc CRC: "Các quốc gia thành viên phải đảm bảo mọi quyền trong Công ƣớc mà không có bất kỳ hình thức phân biệt nào, bất kể chủng tộc của trẻ em hay cha mẹ, ngƣời giám hộ hợp pháp, màu da, giới tính, ngôn ngữ,
  • 27. 19 tôn giáo, chính kiến hay quan điểm khác, quốc tịch, dân tộc hoặc xuất thân xã hội, tài sản, khuyết tật, bẩm sinh hay các yếu tố khác" Để làm rõ hơn và yêu cầu đòi hỏi của CRC các quốc gia thành viên thực hiện đúng tinh thần của Điều 2, Ủy ban Công ƣớc về quyền trẻ em khuyến cáo luật pháp, chính sách, chiến lƣợc và tập quán phải xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử góp phần làm tăng tác động của dịch bệnh HIV/AIDS. Cần có các chiến lƣợc thúc đẩy các chƣơng trình giáo dục và đào tạo đƣợc xây dựng nhằm làm thay đổi thái độ phân biệt đối xử và kỳ thị liên quan đến HIV/AIDS. Quốc gia thành viên cần đảm bảo tiếp cận thông tin, y tế và dịch vụ xã hội, hạn chế sự ruồng bỏ của gia đình, cộng đồng xã hội; đảm bảo trẻ em ở nông thôn và vùng sâu, vùng xa là đối tƣợng dễ bị lây nhiễm đƣợc bảo vệ; giảm tƣ tƣởng trọng nam khinh nữ và phân biệt đối xử thiên hƣớng về tình dục. [38, tr. 159-162] Có thể nói đây là quyền quan trọng cơ bản đối với nhóm trẻ em sống trong hoàn cảnh trên, nó đảm bảo về mặt tinh thần là mọi trẻ đều có quyền bình đẳng mà không bị phân biệt đối xử dƣới bất kỳ hình thức nào, điều đó có nghĩa là, tất cả trẻ em đều đƣợc tôn trọng một cách bình đẳng, không phụ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội, gia đình và tình trạng sức khỏe của các em. Các em bị nhiễm HIV/AIDS hoặc sống trong gia đình có ngƣời bị nhiễm HIV/AIDS đều đƣợc hƣởng tất cả các quyền và lợi ích chính đáng của mình, đều đƣợc bảo vệ và tôn trọng các quyền mà không phải chịu bất cứ hình thức phân biệt đối xử nào. Quyền không bị phân biệt đối xử với trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS đƣợc cụ thể hóa trong pháp luật quốc gia. Luật bảo vệ và chăm sóc giáo dục trẻ em quy định: Trẻ em có quyền không bị phân biệt đối xử (Điều 2) và mọi hành vi vi phạm quyền trẻ em đều bị nghiêm trị tại Điều 4. Ngoài ra Ủy ban Công ƣớc về quyền trẻ em cũng khuyến nghị: Việt Nam cần tiến hành các biện pháp có hiệu quả nhằm chống lại sự kỳ thị phân biệt đối xử với trẻ em đang phải sống chung với HIV/AIDS, đặc biệt là quan tâm và chú trọng tới các chiến dịch truyền thông trong công chúng. Điều 8 Luật phòng chống vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở ngƣời (HIV/AIDS) quy định: Nghiêm cấm những hành vi kỳ thị phân biệt đối xử
  • 28. 20 với ngƣời nhiễm HIV; nghiêm cấm việc cha mẹ bỏ rơi con chƣa thành niên nhiễm HIV, ngƣời giám hộ bỏ rơi ngƣời đƣợc mình giám hộ nhiễm HIV. - Quyền được giữ bí mật, riêng tư Điều 16 CRC: Quyền đƣợc bảo vệ bí mật đời tƣ "Không một trẻ em nào phải chịu sự can thiệp tùy tiện hay bất hợp pháp vào việc riêng tƣ của em, gia đình, nhà cửa hoặc thƣ tín cũng nhƣ những sự cung kích bất hợp pháp vào danh dự và thanh danh của các em" Ủy ban Công ƣớc về quyền trẻ em khuyến cáo: Các quốc gia thành viên phải đảm bảo giữ bí mật kết quả xét nghiệm HIV, phù hợp với nghĩa vụ bảo vệ quyền riêng tƣ của trẻ em, cả trong y tế và phúc lợi xã hội, cũng nhƣ không tiết lộ thông tin về tình trạng HIV của trẻ em với ngƣời thứ ba, kể cả cha, mẹ nếu không có sự đồng ý của các em. Việc bảo đảm quyền bí mật riêng tƣ cho những ngƣời nhiễm HIV/AIDS bao gồm cả trẻ em nhiễm HIV/AIDS là cần thiết song cần phải đảm bảo nguyên tắc đặt lợi ích tốt nhất cho trẻ em lên hàng đầu, điều này không đồng nghĩa với tình trạng bƣng bít thông tin với trẻ mà cần phải có biện pháp thích hợp khi cung cấp thông tin cho trẻ đảm bảo việc phù hợp tâm lý lứa tuổi tránh gây tình trạng tổn thƣơng nghiêm trọng về mặt tinh thần cho các em. - Nhóm quyền phát triển Là các quyền mà trẻ em đƣợc cung cấp chất dinh dƣỡng (phát triển về thể chất), giáo dục (phát triển về trí tuệ) và đƣợc cung cấp các dịch vụ vui chơi, giải trí....Đây là quyền có vị trí quan trọng trong bốn nhóm quyền cơ bản của trẻ em: - Quyền được sống chung với cha, mẹ. Điều 9 CRC "Các quốc gia thành viên phải đảm bảo rằng trẻ em sẽ không bị buộc phải cách ly cha, mẹ trái với ý muốn của cha, mẹ, trừ trƣờng hợp những nhà chức trách có thẩm quyền chịu sự xem xét của pháp luật, quyết định rằng theo luật pháp và các thủ tục thích hợp cần có một sự cách ly nhƣ thế là cần thiết cho những lợi ích tốt nhất của trẻ em" Ủy ban công ƣớc về quyền trẻ em khuyến cáo: Cần hỗ trợ để trẻ em sống trong cơ cấu gia đình mức tối đa có thể. Trẻ mồ côi đƣợc chăm sóc và bảo vệ tốt
  • 29. 21 nhất khi đƣợc sống chung cùng các anh, chị, em ruột cũng nhƣ trong sự chăm sóc của ngƣời thân hay các thành viên gia đình. Nếu không thể thực hiện đƣợc điều này thì các quốc gia thành viên cần có biện pháp chăm sóc thay thế theo kiểu gia đình, tới mức tối đa cho phép. Ủy ban công ƣớc về quyền trẻ em khuyến cáo chỉ nên sử dụng biện pháp chăm sóc giáo dƣỡng dƣới bất kỳ hình thức nào khi không còn giải pháp nào khác. Nếu đƣa trẻ vào trại giáo dƣỡng, cần có các biện pháp đầy đủ để bảo vệ quyền của trẻ em và ngăn chặn mọi loại hình lạm dụng và bóc lột trẻ em. Cần có biện pháp chặt chẽ đảm bảo các trại giáo dƣỡng đáp ứng đủ các tiêu chuẩn cụ thể về chăm sóc và tuân thủ pháp luật về bảo vệ trẻ em. Quyền sống chung với cha, mẹ đƣợc ghi nhận trong Luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em năm (2004) tại Điều 7: "Mọi trẻ em đều có quyền không bị cách ly khỏi cha mẹ trừ khi vì lợi ích tốt nhất dành cho trẻ" Theo đó, mọi trẻ em đều có quyền sống chung với cha, mẹ, kể cả những em có HIV/AIDS; những hành vi cha mẹ bỏ rơi con vì đứa trẻ bị nhiễm HIV đều vi phạm điều 8 của Luật phòng chông HIV/AIDS năm (2006) - Quyền được giáo dục Giáo dục đóng vai trò thiết yếu trong việc cung cấp cho trẻ những thông tin đúng đắn và phù hợp về HIV/AIDS, góp phần nâng cao nhận thức và hiểu biết về hiện tƣợng này và ngăn chặn thái độ tiêu cực đối với nạn nhân HIV/AIDS. Hơn nữa giáo dục có thể giúp các em bảo vệ đƣợc mình khỏi nguy cơ lây nhiễm HIV. Điều 28 CRC: "Các quốc gia thành viên công nhận quyền của trẻ em đƣợc học hành" Ủy ban công ƣớc vê quyền trẻ em đƣa ra khuyến cáo: "Các quốc gia thành viên phải đảm bảo giáo dục tiểu học cho mọi trẻ em, kể cả trẻ bị lây nhiễm HIV, mồ côi hay chịu ảnh hƣởng khác từ HIV/AIDS. Các quốc gia thành viên phải có những quy định phù hợp để đảm bảo cho trẻ bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS đƣợc đi học. Các quốc gia phải hỗ trợ các gia đình bị ảnh hƣởng bởi AIDS bằng các biện pháp giúp họ tiếp tục cho con cái đi học và đảm bảo để con em các gia đình bị ảnh hƣởng bởi AIDS không bị phân biệt đối xử ở trƣờng học cũng nhƣ đƣợc vui chơi cùng với trẻ em khác. Nhà nƣớc cũng phải đảm bảo để trƣờng học là môi trƣờng an toàn cho trẻ em, tránh hành vi xâm hại hay cƣỡng bức tình dục"
  • 30. 22 Nhƣ vậy để đƣợc trở thành con ngƣời toàn diện các em phải đƣợc học tập, đƣợc hƣởng một nền giáo dục mà ở đó không có sự phân biệt giữa trẻ em này với trẻ em khác, và những trẻ em bị nhiễm HIV thì cũng không nằm ngoài sự thụ hƣởng quyền này. Quyền đƣợc giáo dục của trẻ em đƣợc ghi nhận tại Điều 1 Luật phổ cập giáo dục tiểu học năm (1991): "Trẻ em có quyền đƣợc giáo dục tiểu học miễn phí và bắt buộc"[28]. Điều 10 Luật chăm sóc và giáo dục trẻ em cũng quy định: "Tất cả trẻ em đều có quyền đƣợc giáo dục"[29]. Tinh thần điều Luật đã khẳng định tất cả trẻ em ở đây bao gồm trẻ em có nhiễm HIV/AIDS mà không có sự phân biệt kỳ thị nào, để cụ thể hơn bảo vệ quyền này của trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS, Điều 15 khoản 1 qui định: "Cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức giảng dạy cho học sinh, sinh viên, học viên về phòng, chống HIV/AIDS..." đồng thời quy định rõ các hành vi không đƣợc thực hiện tại khoản 2 Điều 15: "Từ chối, tiếp nhận học sinh, sinh viên,học viên vì lý do ngƣời đó nhiễm HIV/AIDS... Tách biệt, cấm đoán học sinh, sinh viên, học viên tham gia các hoạt động, dịch vụ của cơ sở vì lý do ngƣời đó nhiễm HIV/AIDS". Trên thực tế, trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS hoặc sống trong gia đình có ngƣời thân nhiễm HIV/AIDS đã bị hạn chế nghiêm trọng quyền đƣợc giáo dục, cụ thể nhƣ: Các em bị cộng đồng từ chối quyền đƣợc đến trƣờng hoặc chính các em phải bỏ học vì sự phân biệt, kỳ thị của cộng đồng do sự mặc cảm, tự ty của các em. Gia đình có trẻ em bị nhiễm HIV thƣờng rơi vào hoàn cảnh kinh tế gia đình quá khó khăn không đủ điều kiện để các em đến trƣờng. - Quyền được vui chơi, giải trí và tham gia các hoạt động văn hóa Điều 31 CRC đã quy định "Trẻ em có quyền nghỉ ngơi, giải trí và tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật". Quyền này còn đƣợc cụ thể hóa tại Điều 11 Luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em năm (2004): "Mọi trẻ em có quyền đƣợc vui chơi, giải trí lành mạnh, tham dự vào các sự kiện văn hóa, các cuộc trình diễn, các bài thể dục thể thao phù hợp với lứa tuổi của các em". Nhƣ vậy đối tƣợng đƣợc hƣởng quyền vui chơi, giải trí và tham gia hoạt động văn hóa là quyền của tất cả trẻ em, trên thực tế do có sự phân biệt đối xử hoặc do hoàn cảnh kinh tế khó khăn, bố,
  • 31. 23 mẹ ngƣời thân ít quan tâm nên các em bị nhiễm HIV/AIDS thụ hƣởng quyền này còn nhiều hạn chế. - Quyền tự do biểu đạt ý kiến Điều 12, 13 CRC: "Các quốc gia thành viên phải đảm bảo cho trẻ em có đủ khả năng hình thành quan điểm riêng của mình, đƣợc quyền tự do phát biểu những quan điểm đó về tất cả mọi vấn đế có tác động đến trẻ em, những quan điểm của trẻ em đƣợc coi trọng một cách thích ứng với tuổi và độ trƣởng thành của trẻ em..." Ủy ban công ƣớc về quyền trẻ em khuyến cáo: "Trẻ em có quyền tham gia, tùy theo mức độ trƣởng thành của các em, vào hoạt động nâng cao nhận thức thông qua phát biểu về ảnh hƣởng của HIV/AIDS đến cuộc sống của các em và vào việc xây dựng các chƣơng trình, chính sách về HIV/AIDS. Các biện pháp can thiệp sẽ đem lại lợi ích nhiều nhất cho trẻ em khi trẻ em đƣợc tham gia tích cực vào đánh giá nhu cầu, xây dựng, giải pháp chiến lƣợc và triển khai chứ không chỉ đơn thuần là đối tƣợng ra quyết định. Cần khuyến khích sự tham gia của trẻ với tƣ cách ngƣời giáo dục cùng trang lứa cả trong và ngoài trƣờng học. Các quốc gia, tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ cần tạo lập môi trƣờng hỗ trợ và thuận lợi để trẻ em thực hiện các sáng kiến của mình và tham gia đầy đủ cả ở cấp cộng đồng quốc gia và xây dựng khái niệm, thiết kế, triển khai, điều phối, giám sát và đánh giá các chính sách, chƣơng trình HIV". - Quyền được tiếp cận với thông tin phù hợp Điều 17 CRC: "Các quốc gia thành viên thừa nhận chức năng quan trọng của phƣơng tiện thông tin đại chúng và phải bảo đảm rằng trẻ em đƣợc thu nhận thông tin và tƣ liệu từ nhiều nguồn quốc gia và quốc tế khác nhau. Đặc biệt là những thông tin tƣ liệu nhằm mục đích cổ vũ cho lợi ích xã hội, tinh thần và đạo đức cũng nhƣ sức khỏe về thể chất và tinh thần của trẻ em..." Trẻ em có quyền đƣợc tiếp cận thông tin về dự phòng và chăm sóc HIV/AIDS thông qua các kênh chính thức và không chính thức. Các quốc gia thành viên phải cần lƣu ý rằng trẻ em cần có các thông tin đầy đủ phù hợp và kịp thời tùy theo mức độ tiếp thu, lứa tuổi, năng lực của trẻ em cũng nhƣ giúp trẻ biết cách quan
  • 32. 24 hệ tình dục một cách chủ động và có trách nhiệm để tự bảo vệ mình tránh lây nhiễm HIV. Các quốc gia thành viên phải đảm bảo để trẻ em có đủ khả năng tiếp thu kiến thức và kỹ năng để tự bảo vệ mình và ngƣời khác khi bắt đầu biết sinh hoạt tình dục. Các quốc gia thành viên cần thƣờng xuyên theo dõi và đánh giá hiệu quả của giáo dục trong việc thờ ơ, kỳ thị và phân biệt đối xử cũng nhƣ đối phó với nỗi sợ hãi và các nhận thức sai lầm. 1.3. PHÁP LUẬT QUỐC TẾ BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA TRẺ EM SỐNG CHUNG VÀ BỊ ẢNH HƢỞNG BỞI HIV/AIDS Hệ thống các quyền con ngƣời đã đƣợc ghi nhận rộng rãi trong các điều ƣớc quốc tế về quyền con ngƣời của Liên Hợp Quốc.Tuyên ngôn quốc tế về nhân quyền (1948) là văn kiện pháp lý quốc tế đầu tiên xác lập một tập hợp những quyền và tự do cụ thể, cơ bản của con ngƣời trên tất cả các phƣơng diện chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội. Tiếp đó với sự hỗ trợ của Liên Hợp Quốc, nhiều điều ƣớc quốc tế về quyền con ngƣời đã lần lƣợt ra đời nhằm khẳng định và mở rộng việc ghi nhận các quyền trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội, quyền của các nhóm yếu thế, dễ bị tổn thƣơng. Trẻ em nói chung, trẻ em bị nhiễm và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS cũng dần đƣợc quan tâm trong các văn kiện pháp luật quốc tế về nhân quyền. Công ước quốc tế về các quyền dân sự chính trị (ICCPR, 1966) gồm 6 phần và 53 Điều. Nội dung của công ƣớc ghi nhận tất cả các quyền dân sự, chính trị mà bất kỳ ai trên thế giới đều đƣợc thụ hƣởng, đồng thời quy định nghĩa vụ của quốc gia thành viên trong việc thực thi nghiêm túc các điều khoản nhằm đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp cho công dân của mình. Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa (ICESCR,1966) gồm 5 phần và 31 Điều. Công ƣớc đã thừa nhận các quyền con ngƣời về kinh tế, xã hội và văn hóa tồn tại song song, liên quan mật thiết với các quyền về dân sự, chính trị. Tuy nhiên, đó là các văn kiện quốc tế về quyền con ngƣời đƣợc xây dựng từ trƣớc khi có sự lây lan của đại dịch HIV/AIDS, do vậy trong những năm gần đây, LHQ và các cơ quan chuyên môn đã tổ chức nhiều hội nghị, thông qua các Nghị
  • 33. 25 quyết, Tuyên bố, Hƣớng dẫn để hỗ trợ các quốc gia trong việc thúc đẩy, tôn trọng, bảo vệ và thực thi quyền con ngƣời trong bối cảnh HIV/AIDS. HIV/AIDS đƣợc coi là chủ đề trọng tâm của nhiều diễn đàn quốc tế nhƣ Khóa họp đặc biệt của Đại hội đồng liên hợp quốc về HIV năm 2001, Hội nghị kêu gọi hành động chống lại HIV/AIDS ở Châu Á thái Bình Dƣơng năm 2001, Khóa họp đặc biệt của Đại hội đồng Liên hợp quốc năm 2002. - Các Hướng dẫn quốc tế về HIV/AIDS và quyền con người là văn kiện nổi, bật chứa đựng những nguyên tắc, tiêu chuẩn và đề ra những mục tiêu cơ bản về bảo vệ quyền con ngƣời của những ngƣời sống chung với HIV/AIDS. Các hƣớng dẫn này là công cụ quan trọng để hỗ trợ cả quyền con ngƣời và y tế công, trong đó nhấn mạnh đến sự phối hợp giữa hai lĩnh vực trên. -Dù không phải là một Điều ƣớc quốc tế có tính chất ràng buộc về mặt pháp lý, tuy nhiên các Hƣớng dẫn quốc tế về HIV/AIDS và quyền con ngƣời rất hữu ích cho các tổ chức quốc tế, các cơ quan Nhà nƣớc, tổ chức xã hội và các chủ thể khác có liên quan và tham gia vào quá trình phòng chống đại dịch HIV/AIDS cũng nhƣ cho bản thân những ngƣời sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS, trong việc bảo vệ, thúc đẩy các quyền con ngƣời và tự do cơ bản của họ. Các Hƣớng dẫn này gắn liền với các chuẩn mực quốc tế hiện hành về quyền con ngƣời đƣợc đúc kết từ kinh nghiệm thực tiễn thu thập đƣợc trong các hoạt động trên lĩnh vực này trong nhiều năm. - Các hƣớng dẫn hành động cho các quốc gia; văn kiện đƣa ra hƣớng dẫn về 12 vấn đề nhằm giúp các quốc gia thúc đẩy và bảo vệ các quyền con ngƣời trong bối cảnh HIV/AIDS. Các hƣớng dẫn này gắn liền với các chuẩn mực quốc tế hiện hành về quyền con ngƣời và đƣợc đúc kết từ những kinh nghiệm thực tế thu thập đƣợc trong các lĩnh vực này trong nhiều năm, trên cơ sở đó giúp các quốc gia xây dựng những chuẩn mực trong công tác phòng chống HIV/AIDS. [25, tr.281-283] - Tuyên bố Thiên niên kỷ của Liên Hợp Quốc năm (2000) Tuyên bố Thiên niên kỷ và các MDGs là lộ trình tiến tới xây dựng một thế giới mà ở đó không còn nghèo đói, tất cả trẻ em đƣợc học hành, sức khoẻ của ngƣời dân đƣợc nâng cao, môi trƣờng đƣợc duy trì bền vững và mọi ngƣời đƣợc hƣởng tự do, công bằng và bình đẳng. Mục tiêu Thiên niên kỷ đƣợc 189 quốc gia thành viên
  • 34. 26 Liên hợp quốc (LHQ) nhất trí phấn đấu đạt đƣợc vào năm 2015 và đƣợc ghi trong bản Tuyên ngôn Thiên niên kỷ của LHQ tại Hội nghị thƣợng đỉnh Thiên niên kỷ diễn ra từ ngày 6 đến ngày 8 tháng 9 năm 2000 ở Mỹ. Trong số 8 mục tiêu có mục tiêu thứ 6 là: "Phòng chống HIV/AIDS, sốt rét và các bệnh dịch khác". Phải thực hiện công tác này vì các điều kiện và bệnh tật liên quan tới HIV là những nguyên nhân chính gây ra tử vong trong đó con số trẻ em dƣới 15 tuổi tử vong là rất cao. Cần phải tập trung vào công tác phòng chống HIV/AIDS cũng là bởi vì có rất nhiều ngƣời tham gia vào chiến dịch phòng chống HIV/AIDS; có điều kiện tƣơng đối dễ dàng tiếp cận các thông tin kiểm soát tiến độ thực hiện; tác động về mặt kinh tế xã hội của công tác này chủ yếu dành cho phụ nữ và trẻ em. - Tuyên bố chính trị về phòng chống HIV/AIDS (2011). Trƣớc thực trạng tác động sâu sắc của đại dịch HIV/AIDS tới đời sống của cộng đồng quốc tế. Từ ngày 8 đến 10 tháng 6/ 2011 các nguyên thủ quốc gia, những ngƣời đứng đầu Chính phủ và đại diện cho các quốc gia đã tập hợp tại Liên Hợp Quốc để xem xét tiến độ thực hiện Tuyên bố cam kết năm 2011 và Tuyên bố Cam kết năm 2006 về phòng chống HIV/AIDS, để chỉ đạo và tăng cƣờng mạnh mẽ ứng phó toàn cầu phòng, chống HIV/AIDS bằng cách thúc đẩy việc tiếp tục cam kết chính trị và sự tham gia của các nhà lãnh đạo vào một ứng phó toàn diện tại cấp độ cộng đồng, địa phƣơng quốc gia, khu vực và quốc tế nhằm ngăn chặn và đẩy lùi dịch HIV và giảm thiểu tác động của dịch. [37] Đối với trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS, Hội nghị đã đƣa ra cam kết nhằm đảm bảo rằng ứng phó quốc gia phòng chống HIV và AIDS đáp ứng đƣợc các nhu cầu cụ thể của phụ nữ và trẻ em gái, kể cả những ngƣời bị ảnh hƣởng và sống với HIV, ở mọi lứa tuổi, thông qua việc tăng cƣờng các biện pháp về pháp lý, chính sách và hành chính cùng các biện pháp khác nhằm phát huy và bảo vệ quyền của phụ nữ và hƣởng thụ đầy đủ các quyền con ngƣời và giảm nguy cơ lây nhiễm HIV bằng cách xóa bỏ tất cả các hình thức phân biệt đối xử, cũng nhƣ tất cả các dạng bóc lột tình dục đối với phụ nữ, em gái và các em trai bao gồm tất cả các lý do về thƣơng mại và tất cả các hình thức bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái...
  • 35. 27 1.4. PHÁP LUẬT VIỆT NAM TRONG VIỆC BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA TRẺ EM SỐNG CHUNG VÀ BỊ ẢNH HƢỞNG BỞI HIV/AIDS 1.4.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta trong việc bảo đảm quyền của trẻ em Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em là truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. Truyền thống đó ngày càng đƣợc nhân dân ta giữ gìn, tôn trọng và phát huy[34]. Chủ tịch Hồ Chí Minh là ngƣời đặc biệt quan tâm đến trẻ em, trong bản di chúc của mình, Ngƣời đã hai lần nhắc đến nhi đồng, một lần mở đầu và một lần ở đoạn kết thúc: “Cuối cùng tôi để lại muôn vàn tình thân yêu cho toàn dân, toàn Đảng, cho toàn thể bộ đội, cho các cháu thiếu niên và nhi đồng”. Tình cảm của Ngƣời là tình cảm sâu sắc và rộng lớn xuất phát từ chủ nghĩa nhân đạo cao cả với ý thức rõ rệt là trẻ em sẽ là những ngƣời chủ tƣơng lai của đất nƣớc, những ngƣời trực tiếp kế thừa và xây dựng đất nƣớc phát triển hơn, to đẹp hơn. Quan điểm về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của Ngƣời đã sớm trở thành một bộ phận của tƣ tƣởng giải phóng dân tộc với mục tiêu xây dựng xã hội văn minh, dân giàu nƣớc mạnh. [42, tr.61] Ngay từ những năm 40 của thế kỷ XX, Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam đã chú trọng đến việc xóa đói, xóa mù, bảo đảm các quyền cơ bản cho nhân dân nói chung và trẻ em nói riêng. Bản Hiến pháp đầu tiên của nƣớc Việt Nam năm 1946 đã trịnh trọng ghi nhận bảo vệ trẻ em tại Điều 14, "Những ngƣời công dân già cả hoặc tàn tật không làm đƣợc việc thì đƣợc giúp đỡ. Trẻ con đƣợc săn sóc về mặt giáo dƣỡng". Điều 15 đặc biệt nhấn mạnh đến quan tâm sự nghiệp giáo dục, đào tạo của Đảng ta “Nền sơ học cƣỡng bách và không học phí, ở các trƣờng sơ học địa phƣơng quốc dân thiểu số có quyền học bằng tiếng của mình; Học trò nghèo đƣợc Chính phủ giúp”. Quan điểm nhất quán về chăm lo và bảo đảm các quyền của trẻ em đƣợc thể hiện xuyên suất trong các bản Hiến pháp sau này, Hiến pháp 1959, 1980 và Hiến pháp năm 1992 sửa đổi, bổ sung năm 2013 tại Điều 40 đã nhấn mạnh quyền của trẻ em và trách nhiệm chăm sóc, giáo dục trẻ em của gia đình, nhà trƣờng và xã hội, đồng thời bổ sung thêm khoản 2 thể hiện sự nghiêm minh của pháp luật trong trƣờng hợp quyền của trẻ em bị
  • 36. 28 xâm phạm: Trẻ em có quyền đƣợc gia đình, nhà trƣờng, Nhà nƣớc và xã hội bảo vệ chăm sóc và giáo dục. Chỉ thị số 54-CT/TW ngày 30/11/2005 về "Tăng cƣờng lãnh đạo công tác phòng chống HIV/AIDS trong tình hình mới"[13] đã thể hiện quan điểm chung của Đảng trong công tác phòng chống HIV/AIDS và đối với trẻ em nói riêng. Bên cạnh đó, Việt Nam đã xây dựng và triển khai Chƣơng trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 1991- 2000 và 2001- 2010. Hai chƣơng trình này chủ yếu nhằm tạo những điều kiện tốt nhất để đáp ứng nhu cầu và quyền cơ bản của trẻ em, phòng ngừa và đẩy lùi những nguy cơ đe dọa, xâm hại trẻ em, tạo môi trƣờng an toàn và lành mạnh cho trẻ em phát triển hoàn thiện, đƣợc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục, có một cuộc sống tốt đẹp hơn. Chƣơng trình bao gồm một mục đích rõ ràng là bảo vệ trẻ em khỏi các tệ nạn xã hội, hành vi bạo lực và kỳ thị, cũng nhƣ các mục tiêu cụ thể về chăm sóc trẻ mồ côi, phục hồi chức năng và chữa trị cho trẻ khuyết tật, tàn tật, giảm thiểu số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trong đó có trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS. 1.4.2. Nội dung quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS trong pháp luật Việt Nam Việt Nam là quốc gia đầu tiên ở Châu Á và là quốc gia thứ 2 trên thế giới phê chuẩn Công ƣớc quyền trẻ em (CRC) cùng hai Nghị định thƣ không bắt buộc bổ sung .Hơn 20 năm qua, Việt Nam đã đạt đƣợc những thành tựu và tiến bộ to lớn trong công cuộc phòng chống HIV/AIDS. Một trong những nhân tố chủ chốt cho thành công này là sự tồn tại của một khung pháp lý đầy đủ và toàn diện giúp bảo vệ mạnh mẽ các quyền con ngƣời của ngƣời nhiễm HIV/AIDS nói chung và quyền con ngƣời của trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS nói riêng. Sự quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc ta thể hiện trong văn kiện quan trọng Đại hội Đảng lần thứ XI: "Chính sách chăm sóc, bảo vệ trẻ em tập trung vào thực hiện quyền trẻ em, tạo điều kiện cho trẻ em đƣợc sống trong môi trƣờng an toàn và lành mạnh, đƣợc sống hài hòa về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức; trẻ em mồ côi, trẻ em bị khuyết tật, sống trong hoàn cảnh khó khăn có cơ hội đƣợc học tập và vui chơi". [22]
  • 37. 29 - Luật bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em. Thể chế hóa chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng về bảo vệ và chăm sóc giáo dục trẻ em, ngày 15/6/2004 Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 5 đã thông qua Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em. Luật bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em qui định: "Trong công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em phải coi trọng việc phòng ngừa, ngăn chặn trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, kịp thời giải quyết, giảm nhẹ hoàn cảnh đặc biệt của trẻ em; kiên trì trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt phục hồi sức khỏe, tinh thần và giáo dục đạo đức; phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi để trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt". [29] Luật gồm 5 chƣơng và 60 Điều là văn bản pháp lý quan trọng thể hiện tinh thần kế thừa, đổi mới và sáng tạo trong quá trình thực hiện Luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 1991 và thực tiễn áp dụng Công ƣớc CRC tại Việt Nam. Văn bản pháp lý này đã nêu rõ đối tƣợng đƣợc bảo vệ là trẻ em tại Điều 1"Trẻ em quy định trong Luật này là công dân Việt Nam dƣới 16 tuổi". Đồng thời cũng nêu rõ các hành vi nghiêm cấm đối xử với trẻ em tại Điều 7, và trách nhiệm chăm sóc, bảo vệ và giáo dục trẻ em là trách nhiệm của không chỉ một ai mà là trách nhiệm của toàn xã hội. Đối với trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS, Luật đã đƣa vào các nhóm trẻ dễ bị tổn thƣơng nhất với sự quan tâm đặc biệt tại Điều 40, đồng thời nghiêm cấm sự phân biệt, kỳ thị với nhóm trẻ em trên. - Luật phòng chống HIV/AIDS. Bƣớc vào thế kỷ XXI, Chính phủ và Quốc hội đã ban hành, sửa đổi, bổ sung nhiều chính sách và các văn bản quy phạm pháp luật, tạo ra một khuôn khổ pháp lý mạnh mẽ và nhất quán cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS. Luật phòng, chống HIV/AIDS đƣợc Quốc Hội thông qua năm 2006 đã đem lại cơ sở pháp lý cho một ứng phó về HIV/AIDS mạnh mẽ và đa ngành trong việc bảo vệ các quyền con ngƣời của ngƣời bị nhiễm HIV/AIDS. Luật này đã quy định rõ các khái niệm cơ bản về HIV/AIDS, sự chung tay góp sức của cộng đồng xã hội và với trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS Luật đã quy định rõ trách nhiệm của xã hội và gia đình, nhà trƣờng trong việc bảo vệ và đảm bảo các quyền con ngƣời cơ bản
  • 38. 30 của các em, cụ thể tại Điều 15 khoản 1: "Cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức giảng dạy cho học sinh, sinh viên, học viên về phòng, chống HIV/AIDS..." Quy định rõ các hành vi không đƣợc thực hiện tại khoản 2 Điều 15: "Từ chối, tiếp nhận học sinh, sinh viên, học viên vì lý do ngƣời đó nhiễm HIV/AIDS... Tách biệt, cấm đoán học sinh, sinh viên, học viên tham gia các hoạt động, dịch vụ của cơ sở vì lý do ngƣời đó nhiễm HIV/AIDS". [30] - Chiến lược Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS ở Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn 2020 với mục tiêu khống chế tỷ lệ nhiễm HIV trong cộng đồng dân cƣ dƣới 0,3% vào năm 2010 và không tăng sau năm 2020; giảm tác hại của HIV/AIDS đối với sự phát triển kinh tế và xã hội. - Nghị định số 69/2011/NĐ - CP ngày 08/8/2011 về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính về y tế dự phòng, môi trƣờng y tế và phòng, chống HIV/AIDS. Để góp phần tăng hiệu quả cho công tác phòng, chống HIV/AIDS Chính phủ đã ban hành Nghị định 69/NĐ - CP. Tinh thần của Nghị định đã đem lại sự hỗ trợ quan trọng đối với quá trình thực thi Luật phòng chống HIV/AIDS. Nghị định này cũng đƣa ra những biện pháp xử phạt cụ thể đối với việc cung cấp thông tin không chính xác về HIV/AIDS, các hành vi cản trở chăm sóc y tế, học tập.... - Kế hoạch hành động Quốc gia đa ngành dành cho trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV và AIDS giai đoạn 2011 - 2015. Mục tiêu tổng quát của Chƣơng trình là tạo dựng môi trƣờng sống mà đó tất cả trẻ em đều đƣợc bảo vệ, trong đó ƣu tiên nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, nhóm trẻ em có nguy cơ cao. Chủ động phòng ngừa giảm thiểu hoặc loại bỏ các nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em. Đối với trẻ em bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS, Chƣơng trình đã đƣa ra các giải pháp nhằm tạo cơ hội cho các em không bị phân biệt đối xử, hòa nhập cộng đồng và bình đẳng về cơ hội phát triển thông qua phát triển hệ thống bảo vệ trẻ em đồng bộ và hoạt động có hiệu quả. [7] - Chương trình mục tiêu quốc gia, phòng chống HIV/AIDS giai đoạn 2012 - 2015. Chƣơng trình đã đƣa ra các mục tiêu góp phần thực hiện thành công chiến lƣợc quốc gia về phòng chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030,
  • 39. 31 khống chế tỷ lệ nhiễm HIV trong cộng đồng dân cƣ xuống 0,3%, giảm tác động của HIV/AIDSđối với sự phát triển kinh tế - xã hội - Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xây dựng kế hoạch hành động phòng, chống HIV/AIDS của ngành giáo dục giai đoạn 2011- 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. [4] Tăng cƣờng hoạt động và nâng cao năng lực của hệ thống các Ban Chỉ đạo phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm từ Bộ đến các cơ sở giáo dục; nâng cao chất lƣợng dạy và học nội khóa, ngoại khóa về phòng, chống HIV/AIDS, giới tính, sức khỏe sinh sản cho học sinh, sinh viên (HSSV); đẩy mạnh và đa dạng hóa các hình thức truyền thông, giáo dục phòng, chống HIV/AIDS; chú trọng phối hợp giữa gia đình, nhà trƣờng và cộng đồng, chống kỳ thị và phân biệt đối xử, đặc biệt là với trẻ em bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS; tăng cƣờng kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác phòng chống HIV/AIDS; đảm bảo các dịch vụ y tế trong các cơ sở giáo dục an toàn và thân thiện đối với HSSV; phối hợp đồng bộ, chặt chẽ với các ngành, đoàn thể có liên quan ở các cấp trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện giáo dục phòng, chống HIV/AIDS; tăng cƣờng hợp tác quốc tế về giáo dục phòng, chống HIV/AIDS. - Chiến lược quốc gia về phòng chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Bản chiến lƣợc đã đặt ra các mục tiêu, hoạch định các chƣơng trình và giải pháp phòng, chống HIV/AIDS tổng thể, dài hạn nhằm bảo đảm cho công tác này đạt hiệu quả cao, bền vững, góp phần xây dựng và phát triển đất nƣớc. Với trẻ em bị HIV/AIDS Chính phủ đã đặt ra mục tiêu: "Giảm tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con xuống dƣới 5% vào năm 2015 và xuống dƣới 2% vào năm 2020". [15] - Quyết định số 647/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 về việc phê duyệt Đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nƣơng tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hƣởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013-2020. Đề án xác định, phấn đấu đến năm 2020, có 95% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn đƣợc nhận sự trợ giúp và đƣợc cung cấp các dịch vụ xã hội phù hợp. Phát triển các hình thức nhận nuôi có thời hạn đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
  • 40. 32 khó khăn; chăm sóc bán trú cho trẻ em khuyết tật nặng, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em nhiễm HIV/AIDS. [33] Bên cạnh một khuôn khổ pháp lý khá toàn diện hỗ trợ và bảo vệ quyền trẻ em, Việt Nam còn có nhiều chƣơng trình và chính sách quốc gia khuyến khích và bảo vệ phúc lợi của trẻ em, bao gồm các chƣơng trình mục tiêu quốc gia, các Chƣơng trình hành động vì trẻ em, các chính sách phúc lợi xã hội và an sinh xã hội... Tất cả xuất phát từ sự quan tâm coi trọng trẻ em - Thế hệ trẻ tƣơng lai, nòi giống của dân tộc theo quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta.
  • 41. 33 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA TRẺ EM SỐNG CHUNG VÀ BỊ ẢNH HƢỞNG BỞI HIV/AIDS Ở VIỆT NAM THỜI GIAN QUA 2.1. THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN LÂY NHIỄM HIV/AIDS Ở TRẺ EM TẠI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA 2.1.1. Thực trạng lây nhiễm HIV/AIDS ở trẻ em tại Việt Nam trong thời gian qua Những năm gần đây, mặc dù công tác phòng, chống HIV/AIDS đƣợc các cấp, các ngành và các tầng lớp nhân dân quan tâm nhiều hơn, song hằng năm số ngƣời nhiễm HIV/AIDS vẫn có chiều hƣớng gia tăng để lại hậu quả nặng nề cho sự phát triển của xã hội nói chung và cho những trẻ em nhiễm HIV/AIDS nói riêng. Thực trạng trẻ em nhiễm HIV/AIDS ở Việt Nam hiện nay là một vấn đề mang tính chất thời sự. Là sự trăn trở đối với các cấp chính quyền có trách nhiệm và toàn xã hội. Theo số liệu giám sát của Bộ Y tế, tính đến hết tháng 12 năm 2009, tỷ lệ nhiễm HIV của trẻ em dƣới 18 tuổi là 4% so với tổng số ngƣời nhiễm HIV (khoảng 6400 em)[8]. Đây chỉ là con số đại diện cho “tảng băng nổi” mà chúng ta có thể thống kê đƣợc. Trẻ em nhiễm HIV chủ yếu do lây truyền từ mẹ sang con. Đặc biệt trong những năm gần đây, tỷ lệ lây nhiễm HIV còn lan rộng trong số ngƣời tiêm chính ma túy ở các tỉnh vùng Tây Bắc, nơi trình độ dân trí thấp, dịch HIV lan nhanh sang đối tƣợng dân cƣ khác trong cộng đồng nhƣ vợ và bạn tình khác giới. Ƣớc tính năm 2012 có khoảng 280.000 ngƣời nhiễm HIV (5000 phụ nữ mang thai. Đây là một thách thức lớn trong gánh nặng bệnh tật và tử vong trẻ em. Tình hình trẻ nhiễm HIV và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS sẽ vẫn tiếp tục tăng trong những năm tới, do vậy nguy cơ trẻ em bị bỏ rơi và mồ côi do HIV/AIDS sẽ tiếp tục gia tăng. Tỉ lệ trẻ nhiễm HIV tại Việt nam có xu hƣớng gia tăng tại các thành phố lớn. Hiện cả nƣớc có khoảng 457.691 trẻ em bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS, trong đó có 9.757 trẻ nhiễm HIV/AIDS và hơn một nửa thuộc các gia đình nghèo và rất