Sự cố môi trường trong kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng nguyên nhân và biện pháp quản lý. Các hệ thống chiết nạp, sử dụng LPG là các hệ thống kín, chứa LPG bão hòa dưới áp suất cao ở nhiệt độ môi trường. Từ đó có thể thấy hai mối nguy hiểm chính liên quan đến hệ thống LPG là: Hệ thống luôn có áp suất, khi áp lực của môi chất vượt quá khả năng chịu lực của bồn chứa, đường ống sẽ gây ra nổ vỡ.
An toàn môi trường trong quá trình, nạp, vận chuyển và kinh doanh khí dầu mỏ...SOS Môi Trường
An toàn môi trường trong quá trình, nạp, vận chuyển và kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng. LPG là một chất nguy hiểm, rất dễ cháy nổ trong quá trình bảo quản, vận chuyển và tồn chứa. LPG dễ bắt lửa, nếu thoát ra ngoài nó sẽ giải phóng ra ngoài một lượng khí dễ cháy nổ. Do LPG nặng hơn không khí và nhẹ hơn nước nên khi bị rò rỉ ra ngoài môi trường dễ bị tụ lại ở những chỗ thấp, nếu để lâu trong phòng kín nó có thể choán hết thể tích không khí và gây ngạt thở, nếu có nguồn lửa, nó sẽ gây cháy nổ.
Lò hơi ngày càng ứng dụng thiết thực trong đời sống, dùng làm trong hệ thống nấu ăn công nghiệp, phòng sấy, xông hơi, mất xa, gia nhiệt .....
Liên hệ 0948413 649
https://www.facebook.com/profile.php?id=100008345474839
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Tinh toán thiết kế hệ thống điều chỉnh nhiệt độ tháp giải nhiệt của hệ thống chiller, cho các bạn làm luận văn tham khảo
An toàn môi trường trong quá trình, nạp, vận chuyển và kinh doanh khí dầu mỏ...SOS Môi Trường
An toàn môi trường trong quá trình, nạp, vận chuyển và kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng. LPG là một chất nguy hiểm, rất dễ cháy nổ trong quá trình bảo quản, vận chuyển và tồn chứa. LPG dễ bắt lửa, nếu thoát ra ngoài nó sẽ giải phóng ra ngoài một lượng khí dễ cháy nổ. Do LPG nặng hơn không khí và nhẹ hơn nước nên khi bị rò rỉ ra ngoài môi trường dễ bị tụ lại ở những chỗ thấp, nếu để lâu trong phòng kín nó có thể choán hết thể tích không khí và gây ngạt thở, nếu có nguồn lửa, nó sẽ gây cháy nổ.
Lò hơi ngày càng ứng dụng thiết thực trong đời sống, dùng làm trong hệ thống nấu ăn công nghiệp, phòng sấy, xông hơi, mất xa, gia nhiệt .....
Liên hệ 0948413 649
https://www.facebook.com/profile.php?id=100008345474839
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Tinh toán thiết kế hệ thống điều chỉnh nhiệt độ tháp giải nhiệt của hệ thống chiller, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Tính toán quá trình cháy của nhiên liệu than và thiết kế cấp phối trong sản xuất xi măng năng suất 1triệu tấn/năm, cho các bạn làm luận văn tham khảo
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
I. Tổng quan về ethanol nhiên liệu 2
1. Lịch sử nhiên liệu ethanol 2
1.1 Lợi ích về kinh tế. 2
1.2. Lợi ích về môi trường. 3
1.3. Hạn chế khi sử dụng nhiên liệu ethanol. 3
2. Tình hình sản xuất và sử dụng nhiên liệu ethanol 4
2.1. Tình hình sản xuất và sử dụng nhiên liệu ethanol hiện nay trên thế giới. 4
2.2. Tình hình sản xuất và sử dụng nhiên liệu ethanol hiện nay ở Việt Nam 4
3.Tổng quan về rơm rạ 5
3.1.Đặc điểm cấu trúc của rơm rạ 5
3.2.Giá trị của rơm rạ 6
3.3.Tiềm năng của rơm rạ để sản xuất ethanol 7
Chương II. Quy trình sản xuất ethanol nguyên liệu từ rơm rạ 8
1 Tổng quan về nguyên liệu và phương pháp sản xuất. 9
1.1. Tổng quan về nguyên liệu. 9
1.2 Tổng quan về phương pháp sản xuất. 11
2. Chuẩn bị nguyên liệu. 12
2.1. Mục đích. 12
2.2 Sơ đồ khối. 12
2.3. Thuyết minh sơ đồ. 12
3. Tiền xử lí. 13
3.1. Mục đích. 13
3.2. Sơ đồ khối. 13
3.3 Thuyết minh sơ đồ. 14
4. Đường hoá và lên men. 16
4.1. Mục đích. 16
4.2. Quá trình đường hóa và lên men. 17
5. Chưng cất và tinh chế sản phẩm. 22
5.1. Mục đích. 22
5.2 Quy trình 22
6. Xử lý nước thải. 24
6.1. Mục đích. 24
6.2. Quy trình 24
7. Các phương pháp thu nhận cồn khan. 25
7.1. Mục đích. 25
7.2. Công nghệ tách nước tạo cồn khan. 25
7.2.1. Dùng Na2SO4, CaSO4, CaCO3, CuSO4 khan để hấp phụ nước. 25
7.2.2. Bốc hơi thẩm thấu qua màng lọc. 25
7.2.3. Chưng cất phân đoạn 26
7.2.4. Hấp phụ rây phân tử. 26
7.2.5 Sủ dụng phu gia 26
III. Kết luận:
Tài liệu tham khảo
MỞ ĐẦU
Ngày nay do thế giới phụ thuộc quá nhiều vào dầu mỏ, giá dầu biến động liên tục theo chiều tăng, sự cạn kiệt dần nguồn năng lượng hóa thạch và khí đốt nên khi tìm kiếm các nguồn năng lượng thay thế là việc làm có tính sống còn trong những thập kỉ tới, trong đó có năng lượng sinh học.
Năng lượng sinh học bao gồm các nguồn năng lượng được sản xuất từ nhiều loại sản phẩm nông nghiệp khác nhau như thân, cành, vỏ…các sản phẩm dư thừa khi rạ, rác thải…vì vậy, năng lượng sinh học là nguồn năng lượng thay thế có thể của tồn tại,tái sinh, và điều chỉnh theo ý muốn của con người.
Hiện nay có hai dạng năng lượng sinh học chủ yếu đó là etanol sinh học và diesel sinh học. Nhu cầu thị trường đời hởi rất nhiều, yêu cầu có thể sử dụng ở mức độ rẻ tiện nhất, mà thực tế ngày nay, nhiên liệu sinh học trong đó cụ thể là etanol được sử dụng r
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành hóa dầu với đề tài: Thiết kế nhà máy chế biến khí với nguồn nguyên liệu từ mỏ Sư Tử Trắng và các mỏ khí khác từ đường ống Nam Côn Sơn 2 về bờ
Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ về bảo vệ môi trường dành cho cán bộ và nhân viê...SOS Môi Trường
Bản full Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ về bảo vệ môi trường dành cho cán bộ và nhân viên trực tiếp kinh doanh xăng dầu xin vui lòng liên hệ tung@sosmoitruong.com.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Tính toán quá trình cháy của nhiên liệu than và thiết kế cấp phối trong sản xuất xi măng năng suất 1triệu tấn/năm, cho các bạn làm luận văn tham khảo
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
I. Tổng quan về ethanol nhiên liệu 2
1. Lịch sử nhiên liệu ethanol 2
1.1 Lợi ích về kinh tế. 2
1.2. Lợi ích về môi trường. 3
1.3. Hạn chế khi sử dụng nhiên liệu ethanol. 3
2. Tình hình sản xuất và sử dụng nhiên liệu ethanol 4
2.1. Tình hình sản xuất và sử dụng nhiên liệu ethanol hiện nay trên thế giới. 4
2.2. Tình hình sản xuất và sử dụng nhiên liệu ethanol hiện nay ở Việt Nam 4
3.Tổng quan về rơm rạ 5
3.1.Đặc điểm cấu trúc của rơm rạ 5
3.2.Giá trị của rơm rạ 6
3.3.Tiềm năng của rơm rạ để sản xuất ethanol 7
Chương II. Quy trình sản xuất ethanol nguyên liệu từ rơm rạ 8
1 Tổng quan về nguyên liệu và phương pháp sản xuất. 9
1.1. Tổng quan về nguyên liệu. 9
1.2 Tổng quan về phương pháp sản xuất. 11
2. Chuẩn bị nguyên liệu. 12
2.1. Mục đích. 12
2.2 Sơ đồ khối. 12
2.3. Thuyết minh sơ đồ. 12
3. Tiền xử lí. 13
3.1. Mục đích. 13
3.2. Sơ đồ khối. 13
3.3 Thuyết minh sơ đồ. 14
4. Đường hoá và lên men. 16
4.1. Mục đích. 16
4.2. Quá trình đường hóa và lên men. 17
5. Chưng cất và tinh chế sản phẩm. 22
5.1. Mục đích. 22
5.2 Quy trình 22
6. Xử lý nước thải. 24
6.1. Mục đích. 24
6.2. Quy trình 24
7. Các phương pháp thu nhận cồn khan. 25
7.1. Mục đích. 25
7.2. Công nghệ tách nước tạo cồn khan. 25
7.2.1. Dùng Na2SO4, CaSO4, CaCO3, CuSO4 khan để hấp phụ nước. 25
7.2.2. Bốc hơi thẩm thấu qua màng lọc. 25
7.2.3. Chưng cất phân đoạn 26
7.2.4. Hấp phụ rây phân tử. 26
7.2.5 Sủ dụng phu gia 26
III. Kết luận:
Tài liệu tham khảo
MỞ ĐẦU
Ngày nay do thế giới phụ thuộc quá nhiều vào dầu mỏ, giá dầu biến động liên tục theo chiều tăng, sự cạn kiệt dần nguồn năng lượng hóa thạch và khí đốt nên khi tìm kiếm các nguồn năng lượng thay thế là việc làm có tính sống còn trong những thập kỉ tới, trong đó có năng lượng sinh học.
Năng lượng sinh học bao gồm các nguồn năng lượng được sản xuất từ nhiều loại sản phẩm nông nghiệp khác nhau như thân, cành, vỏ…các sản phẩm dư thừa khi rạ, rác thải…vì vậy, năng lượng sinh học là nguồn năng lượng thay thế có thể của tồn tại,tái sinh, và điều chỉnh theo ý muốn của con người.
Hiện nay có hai dạng năng lượng sinh học chủ yếu đó là etanol sinh học và diesel sinh học. Nhu cầu thị trường đời hởi rất nhiều, yêu cầu có thể sử dụng ở mức độ rẻ tiện nhất, mà thực tế ngày nay, nhiên liệu sinh học trong đó cụ thể là etanol được sử dụng r
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành hóa dầu với đề tài: Thiết kế nhà máy chế biến khí với nguồn nguyên liệu từ mỏ Sư Tử Trắng và các mỏ khí khác từ đường ống Nam Côn Sơn 2 về bờ
Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ về bảo vệ môi trường dành cho cán bộ và nhân viê...SOS Môi Trường
Bản full Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ về bảo vệ môi trường dành cho cán bộ và nhân viên trực tiếp kinh doanh xăng dầu xin vui lòng liên hệ tung@sosmoitruong.com.
Những quy định của pháp luật, trách nhiệm và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tr...SOS Môi Trường
Cơ sở kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) phải thường xuyên tuân thủ các quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy; an ninh, trật tự; an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường và đo lường, chất lượng trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Một số biện pháp quản lý, xử lý chất thải trong kinh doanh khí dầu mỏ hoá lỏngSOS Môi Trường
Hiện nay, Việt Nam đã xây dựng được một khung pháp lý phù hợp đối với các hoạt động quản lý chất thải bao gồm các quy định cụ thể trong Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản dưới luật cũng như các văn bản của các Bộ ngành liên quan.
Xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu cho tỉnh quảng namSOS Môi Trường
Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu cho tỉnh Quảng Nam được xây dựng thông qua quá trình thu thập, đánh giá hiện trạng tài nguyên thiên nhiên, hiện trạng đường bờ, nguy cơ phát sinh từ sự cố tràn dầu và nguồn lực ứng phó của địa phương. Kết quả nghiên cứu đã xây dựng được bản đồ nhạy cảm môi trường, bản đồ phân vùng ưu tiên và kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu cho 6 huyện ven biển của tỉnh Quảng Nam.
Mô phỏng một số quá trình phong hóa dầu trong môi trường biểnSOS Môi Trường
Bài báo giới thiệu về mô phỏng một số quá trình phong hóa dầu theo phương pháp thể tích hữu hạn và mô hình phong hóa dầu để xem xét các quá trình phong hóa thay đổi lượng dầu (như bốc hơi, phân tán, nhũ tương hóa và hòa tan).
Không tồn tại hình ảnh về Mô phỏng một số quá trình phong hóa dầu trong môi trường biển. Dựa trên công trình nghiên cứu thông qua các công thức được áp dụng phổ biến nhiều nhất trên thế giới, so sánh kết quả và số liệu phân tích, nhóm tác giả đã xây dựng các phương trình thích hợp, sử dụng thiếu hụt dầu như phân tán lắng đọng dầu trong nước, để mô phỏng các quá trình phong hóa dầu, tính toán quá trình lan truyền cơ học, quá trình bay hơi, xác định tỷ lệ nhũ tương hóa của dầu tràn... phụ thuộc vào tính chất dầu và tác động của môi trường.
An toàn môi trường trong quá trình vận chuyển và kinh doanh xăng dầuSOS Môi Trường
Các nguồn có khả năng gây ô nhiễm môi trường nước ở đây được dự báo là nước thải sinh hoạt của cán bộ công nhân viên và các loại nước thải nhiễm dầu trong trường hợp không được xử lý hợp lý. Hoạt động kinh doanh của các kho xăng dầu thường bao gồm các công đoạn: nhập khẩu, tồn trữ trong kho xăng dầu, vận chuyển, phân phối tới người tiêu dùng thông qua mạng lưới cửa hàng xăng dầu. Với đặc thù như vậy, hoạt động kinh doanh xăng dầu khác biệt với các ngành công nghiệp khác, đó là không sử dụng nước làm nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh, vì vậy xét về nguyên tắc thì sẽ không có nước thải phát sinh trong hoạt động kinh doanh xăng dầu. Tuy nhiên, thực tế trong quá trình vận hành khai thác các công trình xăng dầu (kho, cửa hàng) có phát sinh nước thải nhiễm dầu cần phải xử lý do những nguyên nhân sau
Phương pháp ứng phó sự cố tràn dầu trên sông SOS Môi Trường
Sự cố tràn dầu xảy ra tại khu vực rộng lớn và có dòng chảy phức tạp như sông gây rất nhiều khó khăn cho công tác ứng phó. Với đặc tính nhẹ hơn nước và dễ loang rộng, dầu tràn sẽ nhanh chóng trôi xuống hạ nguồn và bám dính vào thảm động thực vật gây thiệt hại nặng nề cho môi trường. Bản vẽ minh hoạ dưới đây thể hiện một số phương pháp ứng phó khẩn cấp được thực hiện bởi lực lượng địa phương hoặc đội ứng phó chuyên nghiệp.
Vui lòng liên hệ tới email: sos@sosmoitruong.com để được tư vấn miễn phí.
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành điện với đề tài: Nghiên cứu khái quát về sản xuất điện năng và làm mát máy phát tuabin hơi, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Cơ sở lý thuyết xây dựng mô hình động cơ sử dụng lưỡng nhiên liệu. Nồng độ các thành phần trong khí thải thay đổi tuỳ thuộc vào kiểu loại động cơ, và đặc biệt là phụ thuộc vào điều kiện vận hành động cơ. Hàm lượng CO tăng khi hệ số dư lượng không khí giảm. Nồng độ CO cao hơn với hỗn hợp giàu nhiên liệu hơn. Một nguyên nhân nữa là sự hoà trộn không đều giữa nhiên liệu và không khí hoặc nhiên liệu không hoàn toàn ở trạng thái hơi. Do vậy, mặc dù chung có thể > 1 nhưng vẫn có những khu vực cháy trong xi lanh thiếu không khí, dẫn đến sự tạo thành CO.
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kĩ thuật môi trường với đề tài: Khảo sát nồng độ khí CO2 và NH3 tại một số địa điểm trên địa bàn thành phố Hải Phòng, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nghien cuu lpg nhu 1 dang thay the nhien lieu cho dong co dot trong o vnViet Thang Dong
Bài báo nghiên cứu về nguyên liệu thay thế cho động cơ đốt trong. Sử dụng LPG làm nguyên liệu và áp dụng cho điều kiện Việt Nam - Của tác giả Đinh Xuân Thịnh
Luận Văn Nghiên Cứu Khái Quát Về Sản Xuất Điện Năng Và Làm Mát Máy Phát Tuabi...tcoco3199
Luận Văn Nghiên Cứu Khái Quát Về Sản Xuất Điện Năng Và Làm Mát Máy Phát Tuabin Hơi Đi Sâu Hệ Thống Hòa Đồng Bộ, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiểu luận môn quản lí chất thải rắn với đề tài: Một số phương pháp xử lý chất thải nguy hại, cho các bạn làm đề tài tham khảo
Bản đồ nhạy cảm môi trường và phân vùng ưu tiên dải ven bờ biển tỉnh thái bìn...SOS Môi Trường
Tỉnh Thái Bình có đường bờ biển dài trên 54km với hệ thống rừng ngập mặn dày, có độ đa dạng sinh học cao và nằm trong vùng lõi của khu dự trữ sinh quyển sông Hồng đã được Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc (UNESCO) công nhận [8].
Không tồn tại hình ảnh về Bản đồ nhạy cảm môi trường và phân vùng ưu tiên dải ven bờ biển tỉnh Thái Bình đối với sự cố tràn dầu. Với lợi thế bãi biển rộng 2,7 - 5,6km, Thái Bình đang phát triển mạnh ngành nuôi trồng thủy sản nên rất nhạy cảm với sự cố tràn dầu. Do đó, việc nghiên cứu xây dựng bản đồ nhạy cảm môi trường sẽ giúp nâng cao hiệu quả ứng phó sự cố tràn dầu cho tỉnh Thái Bình và giảm thiểu thiệt hại kinh tế, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái.
Nghiên cứu cải tiến hệ thống xử lý nước thải của nhà máy nhiên liệu sinh học ...SOS Môi Trường
Thách thức lớn nhất trong quá trình sản xuất nhiên liệu sinh học từ sắn lát là khía cạnh môi trường do phải xử lý một lượng lớn nước thải có hàm lượng chất hữu cơ cao, pH thấp, nhiều chất lơ lửng, đậm màu, nhiệt độ cao…
Trên cơ sở phân tích mẫu nước thải và nghiên cứu thiết kế, chế độ vận hành của hệ thống xử lý nước thải của Nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học (Bio-ethanol) Dung Quất, nhóm tác giả đã đề xuất phương án cải hoán tổng thể dựa trên nguyên tắc bảo đảm chức năng thiết kế và nâng cao hiệu quả của các đơn nguyên để xử lý nước thải đạt yêu cầu của quy chuẩn thải.
Thiết bị được sử dụng để vớt dầu mỡ từ các bể nước thải trước khi thải ra môi trường, nước làm mát máy công nghiệp, bể nhúng (tôi), bể/máy rửa chi tiết cơ khí, đáy máy CNC, ao hồ, sử dụng kết hợp với thiết bị lọc dầu nhằm tăng hiệu suất làm việc của thiết bị lọc…
Một số biện pháp quản lý, xử lý chất thải rắn trong kinh doanh xăng dầuSOS Môi Trường
Đặc tính của chất thải rắn nguy hại
- Ôxy hoá (OH): Các chất thải có khả năng nhanh chóng thực hiện phản ứng oxy hoá toả nhiệt mạnh khi tiếp xúc với các chất khác, có thể gây ra hoặc góp phần đốt cháy các chất đó.
- Ăn mòn (AM): Các chất hoặc hỗn hợp các chất có tính axit mạnh (pH nhỏ hơn hoặc bằng 2), hoặc kiềm mạnh (pH lớn hơn hoặc bằng 12,5).
- Có độc tính (Đ):
+ Độc tính cấp: Các chất thải có thể gây tử vong, tổn thương nghiêm trọng hoặc có hại cho sức khoẻ qua đường ăn uống, hô hấp hoặc qua da.
+ Độc tính từ từ hoặc mãn tính: Các chất thải có thể gây ra các ảnh hưởng từ từ hoặc mãn tính, kể cả gây ung thư, do ăn phải, hít thở phải hoặc ngấm qua da.
+ Sinh khí độc: Các chất thải chứa các thành phần mà khi tiếp xúc với không khí hoặc với nước sẽ giải phóng ra khí độc, gây nguy hiểm đối với người và sinh vật.
+ Có độc tính sinh thái: Các chất thải có thể gây ra các tác hại nhanh chóng hoặc từ từ đối với môi trường thông qua tích luỹ sinh học và/hoặc gây tác hại đến các hệ sinh vật.
- Dễ cháy: Chất thải có khả năng tự bốc cháy hoặc phát lửa do bị ma sát, hấp thu độ ẩm, do thay đổi hóa học tự phát có thể cháy.
- Dễ lây nhiễm: Các chất thải có chứa vi sinh vật hoặc độc tố gây bệnh cho người và động vật.
- Dễ nổ: Các chất thải ở thể rắn hoặc lỏng mà bản thân chúng có thể nổ do kết quả của phản ứng hoá học (khi tiếp xúc với ngọn lửa, bị va đập hoặc ma sát), tạo ra các loại khí ở nhiệt độ, áp suất và tốc độ gây thiệt hại cho môi trường xung quanh.
Nắm được đặc tính của chất thải có thể giúp chúng ta xác định hoặc loại bỏ các phương thức xử lý chất thải phù hợp và không phù hợp. Ví dụ, đối với chất thải có hàm lượng hữu cơ cao thì chế biến phân compost sẽ là phương pháp thích hợp để xử lý. Đồng thời, nếu hàm lượng hữu cơ cao thì việc thiêu đốt sẽ không hợp lý vì phương pháp này đòi hỏi nhiều nhiên liệu....
Ảnh hưởng của hoạt động kinh doanh xăng dầu tới môi trường, sức khoẻ con ngườ...SOS Môi Trường
Khái niệm Ô nhiễm môi trường đất được xem là tất cả các hiện tượng làm nhiễm bẩn môi trường đất bởi các chất ô nhiễm.
Môi trường đất có khả năng tự làm sạch cao hơn các môi trường khác (môi trường nước và không khí) do môi trường đất có các hạt keo đất có đặc tính mang điện, tỷ lệ diện tích hấp phụ lớn, khả năng trao đổi ion và hấp phụ chúng lớn mà các môi trường khác không có. Nhưng nếu mức độ ô nhiễm vượt quá khả năng tự làm sạch của đất thì sự nhiễm bẩn trở nên nghiêm trọng. Khi đó, khả năng lây truyền ô nhiễm từ môi trường đất sang môi trường đất, nước mặt và nước ngầm và khuếch tán vào không khí rất nhanh.
Ô nhiễm môi trường đất có thể phân loại theo các nguồn gốc phát sinh như: Ô nhiễm do các chất thải sinh hoạt; do chất thải công nghiệp; do hoạt động nông nghiệp hoặc theo các tác nhân gây ô nhiễm như: Ô nhiễm đất do tác nhân hoá học; do tác nhân sinh học; Ô nhiễm đất do tác nhân vật lý.
Một số biện pháp quản lý, xử lý nước thải nhiễm dầu; ứng phó sự cố tràn dầu v...SOS Môi Trường
Các nguồn phát sinh nước thải nhiễm dầu tại các cửa hàng kinh doanh xăng dầu: Hoạt động kinh doanh của các kho xăng dầu thường bao gồm các công đoạn nhập khẩu, tồn trữ trong kho xăng dầu, vận chuyển, phân phối tới người tiêu dùng thông qua mạng lưới cửa hàng xăng dầu. Với đặc thù như vậy, hoạt động kinh doanh xăng dầu khác biệt với các ngành công nghiệp khác, đó là không sử dụng nước làm nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh, vì vậy xét về nguyên tắc thì sẽ không có nước thải phát sinh trong hoạt động kinh doanh xăng dầu. Tuy nhiên, thực tế trong quá trình vận hành khai thác các công trình xăng dầu (kho, cửa hàng) có phát sinh nước thải nhiễm dầu cần phải xử lý do những nguyên nhân sau:
- Súc rửa bể chứa định kỳ tại các kho xăng dầu nhằm đảm bảo chất lượng nhiên liệu.
- Xả nước đáy bể sau khi kết thúc quá trình nhập tàu vào bể chứa trong kho.
Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ về bảo vệ môi trường dành cho cán bộ và nhân viê...SOS Môi Trường
Bản full Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ về bảo vệ môi trường dành cho cán bộ và nhân viên trực tiếp kinh doanh khí dầu mỏ hoá lỏng vui lòng liên hệ tới email tung@sosmoitruong.com.
Ứng phó khẩn cấp và khắc phục sự cố tràn dầu tại nhà máy nhiệt điện Uông BíSOS Môi Trường
Sự cố tràn dầu tại nhà máy nhiệt điện Uông Bí đang là tâm điểm được dư luận quan tâm trong 24h qua. SOS Môi Trường sau khi nhận được tin báo đã lập tức có mặt ở hiện trường để tư vấn xử lý khẩn cấp sự cố.
Thông tin an toàn sản phẩm của sơn công nghệ nano siêu chống thấm chất lỏng, dầu mỡ và bùn đất - Ultra-Ever Dry.
Thông tin chi tiết xem tại:
http://www.sosmoitruong.com/Ultra-Ever-Dry-Cong-nghe-nano-ky-moi-chat-long/115-Son-nano-chong-tham-MOI-loai-chat-long-dau-mo-bun-dat.html
Sự cố môi trường trong kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng nguyên nhân và biện pháp quản lý
1. BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TỔNG CỤC MÔI TRƯỜNG
CHUYÊN ĐỀ:
SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG
TRONG KINH DOANH KHÍ DẦU MỎ HÓA LỎNG
NGUYÊN NHÂN VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
HÀ NỘI, 2013
www.sosmoitruong.com
2. 1
MỤC LỤC
1. TỔNG QUAN VỀ KHÍ DẦU MỎ HÓA LỎNG ............................................................ 2
1.1. Khái niệm chung về khí dầu mỏ hóa lỏng ........................................................... 2
1.2. Một số đặc tính kỹ thuật và tính chất vật lý của LPG thương mại ....................... 2
1.3. Sơ lược về tình hình chế biến và sử dụng LPG ở Việt Nam ................................ 4
1.3.1. Tình hình chế biến LPG ở Việt Nam ........................................................... 4
1.3.2.Tình hình tiêu thụ LPG ở Việt Nam .............................................................. 5
2. SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG DO KHÍ DẦU MỎ HÓA LỎNG.............................................. 7
2.1. Sự cố môi trường .................................................................................................. 7
2.2. Phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường............................................................ 8
2.3. Sự cố môi trường do khí dầu mỏ hóa lỏng ........................................................... 8
2.3.1. Đặc tính nguy hiểm của LPG ..................................................................... 9
2.3.2. Các vấn đề liên quan tới sự cố môi trường trong sử dụng
LPG tại Việt Nam ...................................................................................... 11
3. NHỮNG TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG VÀ CON NGƯỜI
DO SỰ CỐ LPG GÂY RA............................................................................................. 17
3.1. Những tác động tới môi trường do sự cố LPG gây ra ........................................ 17
3.1.1. Những tác động tới môi trường do sự cố rò rỉ.......................................... 17
3.1.2. Tác động tới môi trường do cháy, nổ........................................................ 18
3.2. Các ảnh hưởng của sự cố LPG đối với sức khỏe con người............................... 18
3.2.1 Những ảnh hưởng do sự cố rò rỉ................................................................ 18
3.2.2. Những ảnh hưởng do cháy LPG sau vụ nổ .............................................. 19
3.3. Cách xử lý các tai nạn khi tiếp xúc với LPG ...................................................... 21
4. CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM AN TOÀN MÔI TRƯỜNG LPG ................................ 22
4.1. Nguyên tắc chung ............................................................................................... 22
4.2. Quy định chung về an toàn môi trường LPG...................................................... 22
4.3. An toàn với trạm nạp .......................................................................................... 22
4.4. An toàn với các bồn chứa đặt cố định................................................................. 23
4.5. An toàn đối với xe bồn........................................................................................ 23
4.6. An toàn đối với hệ thống bồn chứa, thiết bị nạp, đường ống ............................. 24
4.7. An toàn đối với các ống dẫn .............................................................................. 24
4.8. An toàn khi nạp LPG vào bồn............................................................................. 24
4.9. An toàn khi nạp gas vào chai.............................................................................. 26
5. CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐỐI VỚI CÁC CỬA HÀNG, KHO, TRẠM
KINH DOANH LPG...................................................................................................................... 27
5.1. Giải pháp từ phía các cơ quan quản lý Nhà nước............................................... 27
5.2. Giải pháp từ phía doanh nghiệp.......................................................................... 28
5.3. Giải pháp giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ môi trường.......................................... 29
www.sosmoitruong.com
3. 2
1. TỔNG QUAN VỀ KHÍ DẦU MỎ HÓA LỎNG
1.1. Khái niệm chung về khí dầu mỏ hóa lỏng
Khí dầu mỏ hóa lỏng hay Khí hóa lỏng (tiếng Anh: Liquefied Petroleum Gas;
viết tắt là LPG) được chế biến từ dầu mỏ, khí đồng hành hoặc khí tự nhiên là khí
hoặc hỗn hợp khí có thành phần chủ yếu là hydrocarbon no dạng prafin, công
thức tổng quát: CnH2n+2 như: Propane (C3H8), butane (C4H10)... có thể tồn tại vết
ethane (C2H6), pentane (C5H12), ethylene (C2H4), butadiene 1,3 (C4H6).
LGP thương mại là propane (C3) hoặc butane (C4) hoặc hỗn hợp propane và
butane (tỷ lệ 50 %: 50 % thể tích), trong đó chỉ có hỗn hợp propane và butane là
thích hợp cho việc chế biến thành sản phẩm khí đốt gia dụng vì chúng có áp suất
hơi bão hòa và nhiệt độ bay hơi thích hợp trong điều kiện cụ thể.
Propane (R290) và Butane (R600) là những môi chất lạnh tự nhiên, không
phá hủy tầng ozone và cũng không gây hiệu ứng nhà kính. Về mặt sinh thái học,
chúng không gây ô nhiễm môi trường, nhưng có nhược điểm là nguy cơ cháy nổ
cao, khi đó hậu quả của cháy nổ lại gây ô nhiễm môi trường. Hỗn hợp
R600a/R290 được coi là môi chất lạnh tương lai.
Khí hóa lỏng gồm 3 loại tùy thuộc vào công dụng của nó: Khí hóa lỏng dân
dụng, khí hóa lỏng được nén ở áp suất cao (200kg/cm2
) dùng trong giao thông
vận tải, khí nhiên liệu hydrocacbon.
1.2. Một số đặc tính kỹ thuật và tính chất vật lý của LPG thương mại
* Trạng thái tồn tại: Ở điều kiện nhiệt độ và áp suất thường, LPG tồn tại ở
trạng thái hơi. LPG có tỷ số giãn nở lớn, 1 đơn vị thể tích khí gas lỏng tạo 250
đơn vị thể tích hơi, vì vậy để thuận tiện và kinh tế trong tồn chứa, vận chuyển,
LPG được lỏng bằng cách nén vào các bình chứa chịu áp lực ở nhiệt độ thường
hoặc lạnh hóa lỏng để tồn chứa ở áp suất thấp. Đặc trưng lớn nhất của LPG là
chúng được tồn chứa ở trạng thái bão hòa, tồn tại cả dạng lỏng và dạng hơi.
Khi chuyển từ pha lỏng sang pha hơi, LPG sẽ thu nhiệt. Năng lượng cần thiết
này lấy từ bản thân LPG và môi trường xung quanh, vì vậy nhiệt độ LPG trong
bình chứa giảm xuống. Đặc biệt khi quá trình hóa hơi xảy ra, do giảm áp đến áp
suất khí quyển, LPG làm lạnh không khí, bình chứa nên hiện tượng tạo sương
xảy ra khi nhiệt độ đạt đến nhiệt độ điểm sương. Ngược lại, khi hơi LPG ngưng
tụ chuyển sang pha lỏng, LPG tỏa nhiệt làm tăng nhiệt độ LPG và thiết bị công
nghệ tồn chứa dẫn tới tăng áp suất LPG.
* Nhiệt độ sôi: Ở áp suất khí quyển, propane sôi ở ts= -42 0
C và butan sôi ở
ts= -0,50
C. Vì vậy, tại nhiệt độ và áp suất thường LPG hóa hơi rất mạnh, rất
dễ thoát ra ngoài môi trường khi thiết bị chứa không kín hoặc bị rò rỉ.
* Tỷ trọng:
- Tỷ trọng của LPG thể lỏng: Ở điều kiện nhiệt độ 15o
C và áp suất 760
mmHg, tỷ trọng của Butane bằng 0.575 và của Propane bằng 0.51. Như vậy, ở
thể lỏng tỷ trọng LPG xấp xỉ bằng một nửa tỷ trọng của nước.
www.sosmoitruong.com
4. 3
- Tỷ trọng của LPG thể hơi: Ở điều kiện nhiệt độ 15o
C và áp suất 760 mmHg,
tỷ trọng của Butane bằng 2.01 và của Propane bằng 1.52. Như vậy tỷ trọng của
LPG gấp 2 lần không khí. Do đó, nếu thoát ra ngoài hơi của LPG sẽ lan truyền
dưới mặt đất ở nơi trũng, rãnh nước, hố gas. Tuy nhiên hơn của LPG cũng phân
tán ngay khi có gió.
* Áp suất hơi bão hòa: Áp suất hơi bão hòa của Propane và Butane phụ thuộc
vào nhiệt độ bão hòa của nó. Do vậy, áp suấy hơi bão hòa của LPG phụ thuộc vào
nhiệt độ bên ngoài của thiết bị và tỷ lệ thành phần Butane:Propane. Ở cùng điều
kiện nhiệt độ, khi thay đổi thành phần hỗn hợp, áp suất hơi bão hòa cũng thay đổi.
Ở 15o
C, áp suất hơi của Propane là 6.5 bar, của Butane là 0.8 bar.
* Tính giãn nở: LPG có hệ số giãn nở thể tích rất lớn, ở nhiệt độ lớn hơn 0o
C
trong môi trường không khí bình thường với áp suất bằng áp suất khí quyến,
LPG bị biến đổi từ thể lỏng thành thể hơi theo tỉ lệ thể tích 1 lít LPG thể lỏng
hoá thành khoảng 250 lít ở thể hơi do vậy trong các bồn chứa LPG không bao
giờ được nạp đầy mà chỉ được phép từ 80 – 85% dung tích toàn bình để có
không gian cho LPG lỏng giãn nở khi nhiệt độ tăng.
* Giới hạn cháy nổ: Giới hạn cháy nổ của hơi gas trong hỗn hợp không khí –
gas hay trong hỗn hợp oxygen – gas là phần trăm về thể tích gas tự bắt cháy, nổ.
Giới hạn cháy nổ của hỗn hợp gas trong không khí là khoảng 1,8 + 10%, là một
khoảng khá hẹp so với nhiều khí nguy hại khác.
* Nhiệt trị: LPG có nhiệt cháy cao, trong khoảng 11.300 – 12.000 Kcal/kg
tương đương nhiệt trị của 1,5 – 2 kg than củi, 1,3 lít dầu hỏa hoặc 1,5 lít xăng.
* Nhiệt độ tự bắt cháy: LPG là loại nhiên liệu dễ cháy khi kết hợp với không
khí tạo thành hỗn hợp cháy nổ. Nhiệt độ cháy của LPG rất cao từ 1900o
C
÷1950o
C, có khả năng đốt cháy và nung nóng chảy hầu hết các chất cháy làm
phá hủy thiết bị, cơ sở vật chất.
* Vận tốc bay hơi, vận tốc ngọn lửa: Vận tốc bay hơi của ngọn lửa hỗn hợp
LPG - không khí ở áp suất khí quyển trong ống dẫn đường kính 30,4 cm đạt vận
tốc 216 cm/s.
* Màu sắc, mùi vị: LPG ở trạng thái nguyên chất không có màu, không có
mùi, nên thường được pha thêm chất tạo mùi mercaptan để tạo mùi đặc trưng dễ
phát hiện được hơi LPG khi có rò rỉ.
* Độc tính: LPG không phải là chất có độc tính cao đối với con người và
môi trường. Tuy nhiên, do hơi LPG nặng hơn không khí, nếu rò rỉ trong không
gian kín, LPG sẽ chiếm chỗ của không khí, gây ngạt cho người và sinh vật. LPG
có thể bị rò rỉ từ đường ống, van, chỗ nối hoặc do nổ, vỡ thiết bị, đường ống. Do
nhiệt độ bay hơi ở áp suất khí quyển khá thấp, nên nếu bị rò rỉ ra môi trường,
LPG sẽ nhanh chóng hóa hơi, gây bỏng lạnh, đồng thời tạo hỗn hợp nổ với
không khí.
Trường hợp đặc biệt nguy hiểm là hiện tượng nổ hơi do chất lỏng giãn nở sôi
(BLEVE). Do LPG trong thiết bị ở dạng lỏng, nếu bị gia nhiệt từ bên ngòai (ánh
www.sosmoitruong.com
5. 4
nắng mặt trời, ngọn lửa, các nguồn nhiệt khác…), nhiệt độ LPG trong bình tăng
tới nhiệt độ sôi, LPG sẽ bay hơi, làm tăng áp suất, dẫn tới sự cố nổ thiết bị nếu
không có các thiết bị bảo vệ. Khi nổ thiết bị chứa LPG, có thể gây hiệu ứng
“Domino”, nổ thiết bị chứa LPG, phá hủy máy móc, thiết bị, nhà cửa, công trình
xung quanh.
1.3. Sơ lược về tình hình chế biến và sử dụng LPG ở Việt Nam
1.3.1. Tình hình chế biến LPG ở Việt Nam
LPG được chế biến từ dầu mỏ và khí thiên nhiên. Kết quả thăm dò cho thấy
Việt Nam có trữ lượng tiềm năng khoảng gần 3.000 tỷ m3
, tập trung chủ yếu tại
thềm lục địa. Trữ lượng khí thiên nhiên phân bố phần lớn tại 4 bể: Sông Hồng,
Cửu Long, Nam Côn Sơn, Malay – Thổ Chu, có thể tạm chia ra 4 cụm khai thác
khí quan trọng tại nước ta:
- Cụm khí thứ nhất nằm ở vùng đồng bằng Bắc Bộ, gồm nhiều mỏ khí nhỏ,
trong đó có Tiền Hải - Thái Bình, trữ lượng khoảng 250 tỷ m3
khí, được bắt đầu
khai thác năm 1981 phục vụ cho công nghiệp địa phương.
- Cụm mỏ khí thứ 2 thuộc vùng biển Cửu Long, gồm có 4 mỏ dầu Bạch Hổ,
Rồng, Rạng Đông, Ru Bi.
- Cụm mỏ khí thứ 3 ở vùng biển Nam Côn Sơn gồm mỏ Đại Hùng đang khai
thác và các mỏ khí đã phát hiện khu vực xung quanh Lan Tây, Lan Đỏ, Hải
Thạch, Mộc Tinh.
- Cụm mỏ khí thứ 4 tại thềm lục địa Tây Nam gồm có mỏ Bunga Kewa - Cái
Nước.
Hiện nay, LPG được chế biến tại nhà máy lọc dầu Dung Quất và nhà máy xử
lý khí Dinh Cố (bằng công nghệ chưng cất).
Cơ cấu các nguồn cung cấp LPG tại Việt Nam:
- Nhập khẩu: 54,96%.
- Nhà máy xử lý khí Dinh Cố: 20,27%.
- Nhà máy lọc dầu Dung Quất: 24,77%.
Trong năm 2012, nhà máy xử lý khí Dinh Cố và nhà máy lọc dầu Dung Quất
đều tăng sản lượng LPG sản xuất so với 2011, đã đáp ứng được trên 50% nhu
cầu toàn thị trường. Theo số liệu thống kê, tổng lượng LPG nhập khẩu phục vụ
thị trường nội địa ước gần 560.000 tấn, trong đó khoảng 40% nhập khẩu từ khu
vực Trung Đông và 60% nhập từ các nước lân cận như Trung Quốc, Malaysia,
Đài Loan, Singapore...
Hiệp hội Gas Việt Nam cho biết, toàn quốc hiện có 31 kho LPG, nhưng sức
chứa chỉ đạt từ 500 – 4.000 tấn/kho (chỉ có 4 kho sức chứa trên 3.000 tấn). Điều
này khiến các doanh nghiệp kinh doanh LPG ở Việt Nam không chủ động được
nguồn hàng, khi gas rẻ không trữ được nhiều và cũng không có khả năng nhập
khẩu trực tiếp với khối lượng LPG lớn từ các nguồn như Trung Đông,
Australia… Đây là điểm yếu lớn nhất của thị trường LPG ở Việt Nam. Để khắc
www.sosmoitruong.com
6. 5
phục tình trạng này và góp phần hạn chế tình trạng biến động giá gas, ngày
20/3/2013, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Tổng Công ty cổ phần Khí Việt Nam
và các đối tác đã khánh thành công trình Kho chứa LPG lạnh Thị Vải – một
công trình được đánh giá là kho chứa LPG lạnh lớn nhất Việt Nam hiện nay.
Theo đó, công trình có tổng vốn đầu tư lên tới hơn 2.517 tỷ đồng do Tổng Công
ty Khí Việt Nam - PV Gas làm chủ đầu tư. Liên danh các nhà thầu thực hiện
công trình này là Tổng Công ty cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam (PVC) và
Công ty Daewoo Engineering (DEC) làm tổng thầu EPC dự án. Theo thiết kế,
Kho chứa LPG lạnh Thị Vải có công suất tồn chứa 60.000 tấn LPG, đây cũng là
kho chứa LPG lạnh lớn nhất Việt Nam hiện nay. Dự án bao gồm các hạng mục:
Hệ thống công nghệ cầu cảng nhập LPG lạnh, hệ thống tiếp nhận các sản phẩm
LPG từ tàu, hệ thống kho chứa, hệ thống làm lạnh, hệ thống bồn định áp, hệ
thống gia nhiệt, hệ thống bơm, máy nén hơi LPG... và các hệ thống phụ trợ
khác. Việc đầu tư xây dựng kho chứa LPG lạnh quy mô lớn nhất nước nhằm
phục vụ nhu cầu tàng trữ LPG với khối lượng lớn, không chỉ cho PV GAS mà
còn cho các nhà nhập khẩu LPG khác, tăng khả năng cung cấp LPG lâu dài, ổn
định, góp phần hạn chế phụ thuộc vào sự biến động thường xuyên của thị trường
gas thế giới và góp phần đảm bảo an ninh năng lượng đất nước.
Cả nước hiện có trên 60 doanh nghiệp chính tham gia thị trường kinh doanh
LPG, một số công ty lớn như: Công ty Saigon Petro; Công ty Gas Petrolimex
Sài Gòn; Công ty LD ELF Gas; Công ty LD VT Gas; Công ty PV Gas; Công ty
Mobile Unique; Công ty MT Gas.
Bên cạnh đó, có nhiều thương hiệu cố tình gian lận thương mại như sang
chiết gas trái phép, nhái bao bì mẫu mã, sử dụng vỏ bình gas không bảo đảm quy
chuẩn an toàn và chính người tiêu dùng bị ảnh hưởng quyền lợi trực tiếp. Cách
đây hơn 10 năm, Thái Lan cũng là nước loạn thương hiệu LPG như Việt Nam.
Sau đó, ngành LPG Thái Lan đã tổ chức quy hoạch sắp xếp lại, đến nay, chỉ còn
5 thương hiệu dù nhu cầu tiêu thụ LPG của Thái Lan cao gấp 4 lần Việt Nam.
1.3.2.Tình hình tiêu thụ LPG ở Việt Nam
Theo nhu cầu và mục đích tiêu thụ LPG có thể cơ bản chia thành 4 nhóm:
- Dân dụng: Sử dụng bình gas 12 kg làm chất đốt trong sinh hoạt của các hộ
gia đình.
- Công nghiệp: Sử dụng LPG làm nguyên/nhiên liệu đầu vào để phục vụ sản
xuất các nhà máy sản xuất như gốm, sứ, thủy tinh, gạch men, chế biến thực
phẩm, nông sản, thủy sản… Đây cũng là phân khúc thị trường tiêu thụ LPG
quan trọng ở Việt Nam.
- Thương mại: Sử dụng bình gas 45 kg cho các khách sạn, nhà hàng, khu vui
chơi giải trí…
- Giao thông vận tải: Sử dụng LPG làm nhiên liệu thay thế cho các nhiên liệu
truyền thống như xăng, dầu nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong các
thành phố lớn. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện nay việc sử dụng LPG trong giao
thông vận tải vẫn còn ở mức khiêm tốn.
www.sosmoitruong.com
7. 6
Các sản phẩm LPG đã được đưa vào Việt Nam từ năm 1992 và được đa số
người dân nhanh chóng đón nhận do những ưu điểm về kinh tế và khả năng ứng
dụng rộng rãi của nó. Giai đoạn đầu từ 1992 đến 1999 mức tăng trưởng đạt rất
cao bình quân trên 100%. Trước năm 2005, với việc nhà máy xử lý khí Dinh Cố
bắt đầu đi vào sản xuất ổn định cùng với sự phát triển nhanh về kinh tế của Việt
Nam. Nhu cầu tiêu thụ LPG trong nước liên tục gia tăng với tốc độ tăng trưởng
trung bình vào khoảng 25%.
Bảng 1. Tốc độ tiêu thụ LPG giai đoạn 1992-2012 của Việt Nam
Năm Sản lượng tiêu thụ (MT) Tốc độ tăng trưởng (%)
1992 400
1993 5.000 1.150
1994 16.500 230
1995 49.500 200
1996 91.000 84
1997 120.000 32
1998 170.000 42
1999 195.000 15
2000 240.000 23
2001 360.000 50
2002 480.000 33
2003 580.000 21
2004 680.000 17
2005 750.000 10
2006 850.000 13
2007 900.000 5,9
2008 980.000 8,9
2009 1.100.000 12,2
2010 1.200.000 9,1
2011 1.400.000 16,7
2012 1.600.000 14,3
Đánh giá tốc độ tăng trưởng trung bình cả nước ở ba khu vực thị trường (Bắc
- Trung - Nam) từ năm 2005 đến nay cho thấy, khu vực miền Bắc đang dẫn đầu
với tỷ lệ tăng trưởng trung bình năm khoảng 25%/năm, kế tiếp là Miền Trung
www.sosmoitruong.com
8. 7
khoảng 13%/năm. Xét về tổng nhu cầu tiêu thụ toàn quốc, nhu cầu tại khu vực
Miền Nam vẫn đang chiếm tỷ trọng cao nhất khoảng 64.4% tiếp theo là khu vực
Miền Bắc: 31.2% và Miền Trung: 4.4%.
Với tốc độ tăng trưởng về nhu cầu sử dụng LPG của thị trường Việt Nam nói
chung và từng khu vực thị trường Bắc - Trung - Nam như trên, ngoài việc cho
thấy nhu cầu cần phát triển về quy mô các hoạt động kinh doanh là rất có tiềm
năng mà còn cho thấy các chuỗi hoạt động kinh doanh từ khâu cấp Nguồn - Tồn
trữ - Chiết nạp - Phân phối cũng cần thiết phải tiếp tục sắp xếp hoàn thiện tạo
dựng môi trường kinh doanh cạnh tranh lành mạnh và phát triển bền vững.
2. SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG DO KHÍ DẦU MỎ HÓA LỎNG
2.1. Sự cố môi trường
a) Sự cố môi trường là tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động
của con người hoặc biến đổi thất thường của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái
hoặc biến đổi môi trường nghiêm trọng.
b) Nguyên nhân gây ra sự cố môi trường
Có 3 nguyên nhân gây ra sự cố môi trường:
* Sự cố môi trường do thiên nhiên gây ra: Là các tai biến tự nhiên như: động
đất, bão, sóng thần, cháy rừng... Thiên tai là sự cố môi trường gây ra bởi quá
trình tự nhiên, thường được coi là bất khả kháng và con người cần sống hoà hợp
với chúng. Việc lựa chọn phương án phòng chống thiên tai tập trung vào lựa
chọn cách sống và né tránh những ảnh hưởng không mong đợi.
* Sự cố môi trường do con người gây ra: Là những hoạt động của con người
như xả thải chất ô nhiễm hoặc sự cố kỹ thuật như cháy, nổ nhà máy lọc dầu, vỡ
ống dẫn khí, rò rỉ hoá chất nguy hại…
* Sự cố môi trường do cả con người và thiên nhiên gây ra: Là hậu quả do các
hoạt động của con người và quá trình tự nhiên như hiện tượng mưa axít. Hiện
tượng này có nguyên nhân là do con người đã thải ra các khí Cl2, SO2… phát tán
lên bầu khí quyển và tạo ra mưa axít HCl hay H2SO4…
Phân biệt nguyên nhân gây ra sự cố môi trường có ý nghĩa quan trọng để xác
định trách nhiệm pháp lý đối với cá nhân hoặc tổ chức có liên quan.
c) Các giai đoạn của sự cố môi trường
Quá trình sự cố phản ánh tính nhiễu loạn, bất ổn của hệ thống và thường gồm
3 giai đoạn. Với mỗi một giai đoạn của sự cố sẽ có những chiến lược ứng phó
thích hợp:
* Giai đoạn nguy cơ: Đã tồn tại các yếu tố gây hại nhưng chưa gây mất ổn
định cho hệ thống.
* Giai đoạn phát triển: Tập trung và gia tăng các yếu tố sự cố, xuất hiện trạng
thái mất ổn định, nhưng chưa vượt qua ngưỡng an toàn của hệ thống môi trường.
www.sosmoitruong.com
9. 8
* Giai đoạn sự cố: Trạng thái mất ổn định đã vượt qua ngưỡng an toàn của
hệ thống, gây ra các thiệt hại không mong đợi cho con người và môi trường.
d) Chiến lược ứng xử sự cố môi trường
Tương ứng với 3 giai đoạn của sự cố, có 3 chiến lược ứng xử sự cố sau:
* Chiến lược I: Được tiến hành khi xảy ra sự cố môi trường gồm các hành
động khẩn cấp nhằm can thiệp để chấm dứt sự cố, đưa hệ thống đến ngưỡng an
toàn tạm thời - ngưỡng mà hệ thống môi trường chưa bị phá vỡ nhưng các quá
trình sự cố vẫn đang tồn tại có khả năng gây thiệt hại, do đó ngưỡng an toàn này
không bền.
* Chiến lược II: Phòng ngừa để giảm sự cố đến mức thấp nhất, cách xa
ngưỡng an toàn tạm thời. Chiến lược này bao gồm các hành động ưu tiên có
chọn lọc.
* Chiến lược III: Phòng ngừa toàn diện để đưa quá trình sự cố đến ngưỡng an
toàn lâu dài. Chiến lược này bao gồm các hành động tổng hợp, tác động lên tất
cả các yếu tố của quá trình sự cố. Các hành động có tính phòng ngừa lâu dài như
qui hoạch, truyền thông môi trường, hoàn thiện cơ sở luật pháp… thích hợp với
chiến lược này.
2.2. Phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường
Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 quy định về phòng ngừa, ứng phó sự cố
môi trường như sau:
Điều 86. Phòng ngừa sự cố môi trường
1. Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, phương tiện vận tải có nguy cơ
gây ra sự cố môi trường phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa sau đây:
a) Lập kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường;
b) Lắp đặt, trang bị các thiết bị, dụng cụ, phương tiện ứng phó sự cố môi trường;
c) Đào tạo, huấn luyện, xây dựng lực lượng tại chỗ ứng phó sự cố môi trường;
d) Tuân thủ quy định về an toàn lao động, thực hiện chế độ kiểm tra thường
xuyên;
đ) Có trách nhiệm thực hiện hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện
kịp thời biện pháp để loại trừ nguyên nhân gây ra sự cố khi phát hiện có dấu
hiệu sự cố môi trường.
2. Nội dung phòng ngừa sự cố môi trường do thiên tai gây ra bao gồm:
a) Xây dựng năng lực dự báo, cảnh báo về nguy cơ, diễn biến của các loại
hình thiên tai có thể gây sự cố môi trường;
b) Điều tra, thống kê, đánh giá nguy cơ các loại thiên tai có thể xảy ra trong
phạm vi cả nước, từng khu vực;
c) Quy hoạch xây dựng các công trình phục vụ mục đích phòng ngừa, giảm
thiểu thiệt hại ở những nơi dễ xảy ra sự cố môi trường.
www.sosmoitruong.com
10. 9
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện các nội dung quy
định tại khoản 2 Điều này.
Điều 90. Ứng phó sự cố môi trường
1. Trách nhiệm ứng phó sự cố môi trường được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố môi trường có trách nhiệm thực hiện các
biện pháp khẩn cấp để bảo đảm an toàn cho người và tài sản; tổ chức cứu người,
tài sản và kịp thời thông báo cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan chuyên
môn về bảo vệ môi trường nơi xảy ra sự cố;
b) Sự cố môi trường xảy ra ở cơ sở, địa phương nào thì người đứng đầu cơ
sở, địa phương đó có trách nhiệm huy động khẩn cấp nhân lực, vật lực và
phương tiện để ứng phó sự cố kịp thời;
c) Sự cố môi trường xảy ra trong phạm vi nhiều cơ sở, địa phương thì người
đứng đầu các cơ sở, địa phương nơi có sự cố có trách nhiệm cùng phối hợp
ứng phó;
d) Trường hợp vượt quá khả năng ứng phó sự cố của cơ sở, địa phương thì
phải khẩn cấp báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp để kịp thời huy động các cơ sở,
địa phương khác tham gia ứng phó sự cố môi trường; cơ sở, địa phương được
yêu cầu huy động phải thực hiện các biện pháp ứng phó sự cố môi trường trong
phạm vi khả năng của mình.
2. Nhân lực, vật tư, phương tiện được sử dụng để ứng phó sự cố môi trường
được bồi hoàn chi phí theo quy định của pháp luật.
3. Việc ứng phó sự cố môi trường đặc biệt nghiêm trọng được thực hiện theo
quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
4. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do sự cố môi trường gây ra được thực hiện
theo quy định tại mục 2 Chương XIV của Luật này, Bộ luật Dân sự và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 91. Xây dựng lực lượng ứng phó sự cố môi trường
1. Nhà nước có trách nhiệm xây dựng lực lượng, trang bị, thiết bị dự báo,
cảnh báo về thiên tai, thời tiết, sự cố môi trường.
2. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm xây dựng năng lực
phòng ngừa và ứng phó thiên tai, sự cố môi trường.
2.3. Sự cố môi trường do khí dầu mỏ hóa lỏng
2.3.1. Đặc tính nguy hiểm của LPG
Các hệ thống chiết nạp, sử dụng LPG là các hệ thống kín, chứa LPG bão hòa
dưới áp suất cao ở nhiệt độ môi trường. Từ đó có thể thấy hai mối nguy hiểm
chính liên quan đến hệ thống LPG là: Hệ thống luôn có áp suất, khi áp lực của
môi chất vượt quá khả năng chịu lực của bồn chứa, đường ống sẽ gây ra nổ vỡ
www.sosmoitruong.com
11. 10
LPG chứa bên trong hệ thống là môi chất có khả năng cháy nổ cao, khi xảy ra
sự cố nổ hoặc rò rỉ, LPG thoát ra ngoài có thể gây ra cháy, nổ dây chuyền rất nguy
hiểm cho con người và môi trường. Kết quả nghiên cứu 100 tai họa sự cố
hydrocacbon lớn nhất trong 30 năm trên thế giới cho thấy cứ 10 năm thì có khoảng
3 sự cố lớn liên quan đến các cơ sở tàng trữ và nén khí hydrocacbon. Xác suất xảy
ra sự cố lớn cho bất cứ cơ sở khí hóa lỏng nào là từ 1/2000 cho tới 1/3333. Tính
chất của LPG liên quan đến sự cố nguy hiểm gồm một số điểm sau:
- Khí hóa lỏng tồn trữ ở trạng thái lỏng ở áp suất cao khi áp suất trong bình bị
giảm hoặc nếu LPG bị rò rỉ ra ngoài không khí do vậy chúng nhanh chóng hóa
hơi ở điều kiện khí quyển và tạo hiệu ứng lạnh.
- LPG thường được tồn trữ để sử dụng trong bình, bồn ở thể lỏng với áp suất
từ 7 – 15 bar. Là chất lỏng dễ bay hơi nên khi rò rỉ ra môi trường thì LPG bốc
hơi rất nhanh và hòa trộn với không khí tạo thành hỗn hợp chất nổ rất nguy
hiểm. Khi bị cháy nhiệt độ LPG tăng lên làm lỏng bốc hơi, tăng áp suất bình
chứa và làm mở van an toàn, xả hơi LPG ra ngoài rất mạnh làm cháy lan tràn rất
nhanh và dữ dội. Nếu van an toàn không mở, nhiệt độ làm áp suất tăng quá mức
có thể dẫn đến nổ bình, bồn rất nguy hiểm.
- Khi bị rò rỉ ra khí quyển, khí hóa lỏng sẽ hòa trộn với không khí tạo thành
hỗn hợp cháy. Khi một galon (3,785 lít) khí Butane tinh khiết thoát ra ngoài môi
trường sẽ trộn với không khí tạo thành 46 m3
hỗn hợp dễ cháy ở giới hạn cháy
dưới. Như vậy, chỉ cần một lượng nhỏ khí hóa lỏng cũng có thể tạo thành nột
lượng lớn hỗn hợp dễ cháy.
- Hơi LPG không màu, không mùi, không phải là chất có độc tính cao với
con người và sinh vật nên việc phát hiện rò rỉ gặp khó khăn khi gas LPG rò rỉ sẽ
không phát hiện được kịp thời.
- Do nặng hơn không khí nên khi rò rỉ ra ngoài bao giờ hơi LPG cũng tập
trung ở những chỗ thấp, do vậy nó dễ dàng tiếp xúc với nguồn gây cháy, khi gặp
gió chúng sẽ phát tán theo chiều gió.
- Trong lượng của LPG bằng ½ trọng lượng của nước, do vậy chúng luôn nổi
trên mặt nước và bay hơi rất nhanh.
- Khí hóa lỏng tinh khiết không ăn mòn kim loại nhưng khi có lượng nhỏ tạp
chất hoặc chất khác thì tốc độ ăn mòn xảy ra rất nhanh và nghiêm trọng.
- Khí hóa lỏng không mùi nên khó nhận biết bằng khứu giác; Bản thân LPG
không phải là chất có độc tính cao đối với người và sinh vật nhưng khi bị rò rỉ ra
ngoài môi trường chúng làm thiếu hụt ôxy trong không khí gây khó thở cho
người và sinh vật trong vùng bị ảnh hưởng.
- Propane và Butane đều là các khí gây nổ khi trộn lẫn lộn với không khí
hoặc ôxy ở một tỷ lệ nhất định. Chúng nặng hơn không khí, tụ trên mặt đất và
bay là là theo chiều gió kết hợp với không khí tạo thành hỗn hợp nổ, khi cháy
tạo ra hợp chất thứ cấp gây ô nhiễm môi trường.
- Mức độ độc tính đối với con người và động vật:
www.sosmoitruong.com
12. 11
+ Với nồng độ 0,1%, người hít phải trong 5 phút sẽ bị chóng mặt.
+ Với nồng độ 0,5%, người hít phải trong 4 phút có hiện tượng như nghiện
rượu.
- Khi Propane và Butane cháy trong điều kiện thiếu không khí sẽ tạo ra ôxít
cácbon (CO) do cháy hoàn toàn khi tiếp xúc sẽ gây tổn thương cho da.
2.3.2. Các vấn đề liên quan tới sự cố môi trường trong sử dụng LPG tại
Việt Nam
2.3.2.1. Một số sự cố môi trường do LPG đã xảy ra
Việt Nam là nước chưa có nền công nghiệp dầu khí phát triển nên sự cố môi
trường trong chế biến, sử dụng LPG trong thời gian qua chưa ở mức đặc biệt
nghiêm trọng. Tuy nhiên, cũng đã xảy ra một số sự cố liên quan đến việc chế
biến và sử dụng LPG, Theo đại diện Hiệp hội Gas Việt Nam và Đại học Phòng
cháy chữa cháy thì trong thời gian qua, có khoảng hơn 2.000 vụ cháy nổ khí gas
lớn nhỏ xảy ra gây thiệt hại trên 500 tỷ đồng và cướp đi nhiều sinh mạng.
- Năm 1998: Xảy ra sự cố rò rỉ và gây cháy đường ống dẫn LPG tại cơ sở cán
thép thuộc tỉnh Phú Yên do đường ống không bảo đảm an toàn nên gây rò rỉ gas,
tạo thành hỗn hợp cháy nổ, gặp nguồn nhiệt gây sự cố.
- Ngày 17/3/2003: Rò rỉ tại đường ống dẫn LPG từ nhà máy chế biến khí
Dinh Cố tới kho cảng Thị Vải gây ô nhiễm nước tại đầm đánh bắt thủy sản sông
Mỏ Nhát - Phước Hoà. Rò rỉ này đã làm chết cua, cá trong đầm trong 02 ngày
đầu sự cố.
- Ngày 17/10/2006: Trường Mầm non tư thục Hoa Sen (cư xá Bình Thới,
phường 8, quận 11, Tp. Hồ Chí Minh) đột ngột cháy dữ dội. Vụ cháy xảy ra khi
cấp dưỡng mở bếp gas thì bất ngờ lửa cháy lan theo vòi gas và bùng lên dữ dội.
Nguyên nhân là khi thay bình gas loại 50 kg, đại lý gas đã bất cẩn để rò rỉ gas
khi lắp van an toàn.
- Ngày 22/10/2006: Xảy ra sự cố nổ bình gas, làm cháy toàn bộ một căn nhà
tại ấp Hòa Hớn, xã Định Hòa, huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang. Ước tính thiệt
hại khoảng 100 triệu đồng nhưng không thiệt hại về người do người trong nhà
đã kịp chạy ra ngoài trước khi nổ bình gas.
- Ngày 14/01/2008: Xảy ra sự cố LPG tại bếp của khách sạn Đỉnh Cao, Sa
Pa, Lào Cai làm sập nhà bếp và nứt tường, hư hỏng cửa kính của hai nhà liền kề.
Nhân viên khách sạn bị thương do các mảnh kính vỡ găm vào người.
- Ngày 22/2/2009: Trên quốc lộ 1A thuộc địa bàn xóm 18A xã Nghi Liên,
huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An đã xảy ra sự cố cháy xe chở gas mang biển số
29S-1023 chở gas từ Hải Phòng về Nghệ An. Đám cháy lớn đã làm cháy cả
đường dây điện trên không. Rất may là bồn chứa LPG trên xe chưa bị nổ.
- Ngày 01/07/2009: Tại ở thôn Vinh An, xã Thạch Vĩnh, huyện Thạch Hà,
tỉnh Hà Tĩnh đã xảy ra sự cố rò rỉ LPG làm cháy hai ngôi nhà, gây thiệt hại hơn
100 triệu đồng.
www.sosmoitruong.com
13. 12
- Năm 2009: Tại Thành phố Hồ Chí Minh đã xảy ra trên 10 vụ cháy, nổ do
gas, làm chết và bị thương nhiều người và thiệt hại tài sản rất lớn. Vào lúc 5 giờ
30 phút ngày 6/5/2009, tại quán ăn Nhất Vị Quán - số 478 đường Nguyễn Chí
Thanh, P.7, Q.10 - do ông Trịnh Văn Tuấn làm chủ đã xảy ra vụ nổ bình gas. Vụ
nổ này làm ông Tuấn và ông Nguyễn Văn Quý - là người hành nghề xe ôm đang
đứng ngoài quán ăn bị bỏng nặng; Vụ nổ gas vào hồi 7 giờ 30 phút ngày
5/5/2009, tại quán cơm số 31C đường Nguyễn Du, P. Bến nghé, Q.1; Vụ cháy
gas vào đêm 28/2/2009 tại quán ăn Bảy - đường Cây Keo, P.Hiệp Tân, Q.Tân
Phú - làm 2 người bị thương nặng.
- Trên địa bàn Hà Nội cũng đã từng xảy ra nhiều vụ tai nạn cháy, nổ từ gas:
+ Trưa 17/4/2009, vụ nổ bình ga tại một quán ăn trên đường Quốc Tử Giám
làm ba người bị thương do mảnh vỡ từ bếp và bình ga văng vào người.
+ Chiều 26/1/2010, vụ nổ bình ga mi-ni tại một căn nhà trong ngõ 205, phố
Bạch Mai khiến chủ nhà bị bỏng và dân cư chung quanh náo loạn.
+ Khoảng 11 giờ 55 phút ngày 6/10/2009, tại nhà hàng "Hải sản ngon" ở số
199A đường Nghi Tàm (quận Tây Hồ), xảy ra vụ nổ bình ga làm gian bếp nhà
hàng bị lửa thiêu cháy đen, cửa kính các phòng ăn kế bên bị vỡ, mảnh vụn bắn
tứ tung.
+ Ngày 3/11/2011, vụ nổ khí gas tại phường Bách Khoa đã làm 2 vợ chồng
chủ nhà trọng thương và cướp đi mạng sống của 2 cháu nhỏ.
+ Ngày 12/12/2011, vụ nổ khí gas tại cửa hàng gas Phú Vinh ở thôn Vân Trì,
Từ Liêm cũng khiến vợ và con của chủ cửa hàng thiệt mạng, nhiều người bị
thương và hủy hoại nhiều tài sản.
Trên đây chính là những lời cảnh báo thiết thực nhất về sự nguy hiểm của khí
gas khi bị rò rỉ.
2.3.2.2. Thực trạng an toàn môi trường trong sử dụng LPG
Theo đề tài “Khảo sát sự cố và đề xuất giải pháp bảo đảm an toàn trong sử
dụng khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) tại Tp. Hồ Chí Minh”, do Trường Đại học
Công nghiệp Tp. Hồ Chí Minh thực hiện trong 18 tháng (6/2009 – 12/2010),
nghiệm thu năm 2011.
* Về phía người dân: Kiến thức của người dân về an toàn môi trường trong
sử dụng LPG còn hạn chế. Các đại lý phân phối gas chưa hướng dẫn cách sử
dụng an toàn khi cung cấp gas cho người dân. Các đại lý chỉ hướng dẫn khi
người dân yêu cầu và cũng chỉ hướng dẫn sơ bộ. Nhận thức của đa số người dân
chỉ dừng lại ở chỗ: sử dụng gas thì có thể sẽ gây cháy, nổ nhưng không biết mức
độ nguy hiểm thế nào?
* Về phía các cơ sở kinh doanh gas: Phần lớn các đại lý đều quan tâm đến
các vấn đề an toàn cháy, nổ tại cơ sở. Các đại lý đều có dụng cụ chữa cháy tại
chỗ, có mối liên hệ với đội chữa cháy gần nhất, có huấn luyện an toàn, phòng
cháy chữa cháy cho nhân viên. Tuy nhiên, mức độ am hiểu các tiêu chuẩn an
toàn gas còn hạn chế.
www.sosmoitruong.com
14. 13
Gần 80% số đối tượng được khảo sát không nhận thức được việc đánh giá
các sự cố môi trường có thể xảy ra trong sử dụng LPG và dự báo mức độ thiệt
hại về tài sản, con người và môi trường xung quanh. 18% số phiếu khảo sát trả
lời có xảy ra sự cố trong sử dụng LPG tại gia đình. Tuy mức độ sự cố không lớn
nhưng cũng cảnh báo những sự cố lớn trong sử dụng gas có thể xảy ra trong
tương lai nếu không có biện pháp phòng ngừa.
* Nhận thức về mức độ nguy hiểm và ý thức phòng ngừa sự cố trong sử dụng
LPG ở Việt Nam chưa cao:
Hình 1. Sử dụng bình gas cạnh
lò đốt trên xe ô tô
Hình 2. Sử dụng bình gas
cạnh lò nấu sơn
Hình 3. Sử dụng gas để đốt
và nấu liên hoàn
Các hình ảnh trên đây cho thấy: Nhận thức của người sử dụng gas rất thấp,
họ không lường hết được các nguy hiểm có thể xảy ra cho mình và cộng đồng
nên đã “vô tư” làm việc trong tình trạng đối mặt với tử thần.
2.3.2.3. Nguyên nhân gây ra sự cố môi trường
Để xác định nguyên nhân và hậu quả các sự cố trong sử dụng LPG có các
phương pháp như:
- Phương pháp phân tích vận hành và xác định mối nguy hại, phân tích các
kiểu hỏng hóc và tác động.
- Phân tích khẩn cấp và những tác động của các kiểu hỏng hóc, sơ đồ nguyên
nhân – hậu quả.
- Phương pháp phân tích cây sự kiện (Event tree analysis - ETA), phương
pháp phân tích cây sai lầm (Fault tree analysis – FTA).
Có thể sử dụng phương pháp phân tích cây sự kiện (ETA) và cây sai lầm
(FTA) để xác định nguyên nhân và hậu quả nguy hại vì đây là phương pháp đơn
giản, dễ sử dụng và phù hợp với điều kiện Việt Nam.
www.sosmoitruong.com
15. 14
Hình 4. Cây sự kiện và sai lầm trong sử dụng LPG
a) Nguyên nhân do người sử dụng LPG
Thực tế sử dụng LPG ở Việt Nam cho thấy người sử dụng không nhận thức
được đầy đủ mức độ nguy hại của LPG nên đã xảy ra nhiều sai sót trong lắp đặt
bồn chứa LPG như: Vị trí đặt bồn và trạm nạp không đảm bảo khoảng cách an
toàn, nằm gần khu dân cư, gần trạm cung cấp xăng, lắp đặt các bồn chứa gần
đầu nạp.
Hình 5, 6, 7 cho thấy người sử dụng không nhận thức được mức độ nguy
hiểm của việc sử dụng LPG không đúng quy định. Hình 5 là hình ảnh của việc
san chiết gas trái phép. Trong khi nạn san chiết gas giả vẫn chưa được giải quyết
triệt để thì việc các phụ kiện, bình gas không được kiểm định cũng đã, đang và
sẽ gây ra những hiểm họa khó lường cho người sử dụng LPG. Hình 6 chỉ rõ việc
sử dụng dây dẫn gas sai quy định. Hình 7 giới thiệu hình ảnh sử dụng gas không
đúng mục đích.
www.sosmoitruong.com
16. 15
Hình 5. San gas trái phép Hình 6. Dây dẫn gas
sai quy định
Hình 7. Sử dụng gas
không đúng mục đích
Cùng với việc thiếu kiến thức về an toàn môi trường là sự thiếu ý thức của
người sử dụng để phòng ngừa sự cố trong sử dụng LPG. Hình 8, 9, 10 cho thấy
hình ảnh sử dụng chai gas thương mại trong nhà hàng không bảo đảm an toàn do
người sử dụng không tuân thủ đúng các quy định an toàn.
Hình 8. nổ bóng bay dễ
gây kích nổ cụm chai LPG
Hình 9. Cụm chai LPG để
cạnh bếp không có tường chắn
Hình 10. cụm chai LPG đặt cạnh
nhà hàng không có tường chắn
Ý thức coi thường pháp luật của một số cơ sở kinh doanh gas cùng với sự
kém hiểu biết, thiếu ý thức của chính nguời sử dụng LPG ở Việt Nam là nguyên
nhân dẫn đến một số sự cố đã xảy ra và nguy cơ sẽ xảy ra những thảm họa trong
sử dụng LPG ở Việt Nam nếu không có biện pháp phòng ngừa thích hợp.
b) Do thiết bị chứa LPG
Nguyên nhân gây ra vụ nổ thiết bị chứa LPG có thể là nguyên nhân nội tại:
bản thân thiết bị không đảm bảo an toàn; hoặc tác động từ bên ngoài như: do
LPG tồn trữ ở dạng lỏng bão hòa, nếu bị gia nhiệt từ bên ngoài (ánh nắng mặt
www.sosmoitruong.com