Đặc tính của chất thải rắn nguy hại
- Ôxy hoá (OH): Các chất thải có khả năng nhanh chóng thực hiện phản ứng oxy hoá toả nhiệt mạnh khi tiếp xúc với các chất khác, có thể gây ra hoặc góp phần đốt cháy các chất đó.
- Ăn mòn (AM): Các chất hoặc hỗn hợp các chất có tính axit mạnh (pH nhỏ hơn hoặc bằng 2), hoặc kiềm mạnh (pH lớn hơn hoặc bằng 12,5).
- Có độc tính (Đ):
+ Độc tính cấp: Các chất thải có thể gây tử vong, tổn thương nghiêm trọng hoặc có hại cho sức khoẻ qua đường ăn uống, hô hấp hoặc qua da.
+ Độc tính từ từ hoặc mãn tính: Các chất thải có thể gây ra các ảnh hưởng từ từ hoặc mãn tính, kể cả gây ung thư, do ăn phải, hít thở phải hoặc ngấm qua da.
+ Sinh khí độc: Các chất thải chứa các thành phần mà khi tiếp xúc với không khí hoặc với nước sẽ giải phóng ra khí độc, gây nguy hiểm đối với người và sinh vật.
+ Có độc tính sinh thái: Các chất thải có thể gây ra các tác hại nhanh chóng hoặc từ từ đối với môi trường thông qua tích luỹ sinh học và/hoặc gây tác hại đến các hệ sinh vật.
- Dễ cháy: Chất thải có khả năng tự bốc cháy hoặc phát lửa do bị ma sát, hấp thu độ ẩm, do thay đổi hóa học tự phát có thể cháy.
- Dễ lây nhiễm: Các chất thải có chứa vi sinh vật hoặc độc tố gây bệnh cho người và động vật.
- Dễ nổ: Các chất thải ở thể rắn hoặc lỏng mà bản thân chúng có thể nổ do kết quả của phản ứng hoá học (khi tiếp xúc với ngọn lửa, bị va đập hoặc ma sát), tạo ra các loại khí ở nhiệt độ, áp suất và tốc độ gây thiệt hại cho môi trường xung quanh.
Nắm được đặc tính của chất thải có thể giúp chúng ta xác định hoặc loại bỏ các phương thức xử lý chất thải phù hợp và không phù hợp. Ví dụ, đối với chất thải có hàm lượng hữu cơ cao thì chế biến phân compost sẽ là phương pháp thích hợp để xử lý. Đồng thời, nếu hàm lượng hữu cơ cao thì việc thiêu đốt sẽ không hợp lý vì phương pháp này đòi hỏi nhiều nhiên liệu....
Một số biện pháp quản lý, xử lý chất thải rắn trong kinh doanh xăng dầu
1. BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TỔNG CỤC MÔI TRƯỜNG
CHUYÊN ĐỀ:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ, XỬ LÝ
CHẤT THẢI RẮN TRONG KINH DOANH XĂNG, DẦU
HÀ NỘI, 2013
www.sosm
oitruong.com
2. 1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................2
Phần 1 - KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN LÝ, XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN,
CHẤT THẢI RẮN NGUY HẠI ..............................................................................................3
1. KHÁI NIỆM, NGUỒN GỐC PHÁT SINH, ĐẶC TÍNH CỦA CHẤT THẢI RẮN,
CHẤT THẢI RẮN NGUY HẠI.................................................................................................3
1.1. Khái niệm ......................................................................................................................3
1.2. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn .................................................................................3
1.3. Đặc tính của chất thải rắn, chất thải rắn nguy hại..........................................................4
2. ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT THẢI RẮN NHIỄM DẦU TỚI MÔI TRƯỜNG
VÀ SỨC KHỎE CON NGƯỜI..................................................................................................5
2.1. Ảnh hưởng của chất thải rắn nhiễm dầu tới môi trường................................................5
2.2. Ảnh hưởng của chất thải rắn nhiễm đầu tới sức khỏe con người ..................................7
3. TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN
CÔNG NGHIỆP, CHẤT THẢI RẮN NGUY HẠI ...................................................................8
3.1. Phân loại và xử lý cơ học ..............................................................................................8
3.2. Công nghệ thiêu đốt.......................................................................................................8
3.3. Công nghệ xử lý hóa – lý...............................................................................................9
3.4. Công nghệ chôn lấp hợp vệ sinh .................................................................................10
3.5. Công nghệ sinh học ....................................................................................................10
3.6. Công nghệ tái chế rác thải thành các vật liệu và chế phẩm xây dựng ........................10
3.7. Công nghệ tái sử dụng các thành phần có ích trong rác thải .......................................10
Phần 2 - QUẢN LÝ, XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN, CHẤT THẢI NGUY HẠI PHÁT
SINH TRONG KINH DOANH XĂNG, DẦU......................................................................11
1. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC KINH DOANH XĂNG DẦU
TRONG QUẢN LÝ, XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN ..................................................................11
1.1. Quản lý chất thải rắn thông thường.............................................................................11
1.2. Quản lý chất thải rắn nguy hại.....................................................................................12
2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LẬP HỒ SƠ, ĐĂNG KÝ, CẤP SỔ CHỦ NGUỒN
QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI ....................................................................................12
2.1. Trình tự, thủ tục hồ sơ .................................................................................................12
2.2. Đăng ký cấp lại sổ đăng ký chủ nguồn chất thải nguy hại ..........................................13
2.3. Bộ hồ sơ đăng ký chủ nguồn thải CTNH ....................................................................13
2.4. Việc lập hồ sơ đăng ký chủ nguồn thải CTNH không bắt buộc đối với các
chủ nguồn thải CTNH không tự xử lý CTNH phát sinh nội bộ .........................................14
3. QUẢN LÝ, GIẢM THIỂU CHẤT THẢI RẮN TRONG KINH DOANH XĂNG DẦU ..14
3.1. Quản lý, giảm thiểu chất thải rắn trong kinh doanh ....................................................14
3.2. Một số phương pháp thu gom, lưu giữ, xử lý chất thải rắn, chất thải rắn
nguy hại trong kinh doanh xăng dầu ..................................................................................15
www.sosm
oitruong.com
3. 2
MỞ ĐẦU
Theo báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia năm 2011 - Chất thải rắn thì
tổng lượng chất thải rắn phát sinh tại Việt Nam năm 2010 là trên 31,5 triệu tấn,
trong đó chất thải công nghiệp là 5,5 triệu tấn và chất thải rắn nguy hại là 0,86
triệu tấn. Theo dự báo, tổng lượng chất thải phát sinh sẽ tăng trung bình khoảng
10% mỗi năm. Theo nguồn gốc phát sinh, khoảng 46% chất thải rắn phát sinh từ
đô thị, 17% chất thải rắn từ hoạt động sản xuất công nghiệp, chất thải rắn nông
thông, làng nghề và y tế chiếm phần còn lại. Dự báo đến năm 2025, tỷ trọng này
cho chất thải rắn đô thị và chất thải rắn công nghiệp sẽ còn tiếp tục tăng lên
tương ứng với con số 51% và 22%. Theo mức độ độc hại, lượng chất thải nguy
hại chiếm từ 18-25% lượng chất thải rắn phát sinh của mỗi lĩnh vực.
Nghiên cứu và tìm hiểu về thải rắn nói chung, chất thải rắn trong kinh doanh
xăng dầu nói riêng để tăng cường nhận thức, kiến thức qua đó chủ động quản lý,
xử lý rủi ro ô nhiễm môi trường do chất thải rắn trong kinh doanh xăng dầu gây
ra bảo đảm tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và
pháp luật khác có liên quan đến chất thải rắn góp phần thực hiện có hiệu quả
“Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn
đến năm 2050”.
www.sosm
oitruong.com
4. 3
Phần 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN LÝ, XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN,
CHẤT THẢI RẮN NGUY HẠI
1. KHÁI NIỆM, NGUỒN GỐC PHÁT SINH, ĐẶC TÍNH CỦA
CHẤT THẢI RẮN, CHẤT THẢI RẮN NGUY HẠI
1.1. Khái niệm
Chất thải được hiểu là những “chất” không còn sử dụng được nữa bị con
người “thải” ra trong các hoạt động khác nhau. Chất thải rắn phát sinh trong sinh
hoạt thì gọi là rác thải; Chất thải phát sinh sau khi sử dụng nguyên liệu trong quá
trình sản xuất thì gọi là phế liệu; Chất thải phát sinh sau quá trình sử dụng nước
thì gọi là nước thải…
Chất thải rắn được hiểu là những vật ở dạng rắn do hoạt động của con người
(sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng…) và động vật gây ra. Đó là những
vật đã bỏ đi, thường ít được sử dụng, không có lợi hoặc có lợi rất ít cho con
người.
1.2. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn
Chất thải rắn thường phát sinh từ mọi người và mọi nơi như: Gia đình,
trường học, nơi công cộng, nơi vui chơi giải trí, khu dân cư, đô thị, cơ quan công
sở, từ các hoạt động mua bán, thương mại, cơ sở sản xuất kinh doanh, bến xe,
bến đò, cơ sở y tế, các khu công nghiệp, nông nghiệp hoặc các khu xây dựng,
nhà máy xử lý chất thải. Dựa vào đặc điểm chất thải rắn, người ta phân chúng
thành 2 nhóm chính: Chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại.
a) Chất thải rắn thông thường là chất thải ở thể rắn không nguy hại được
thải ra từ quá trình sản xuất công nghiệp, làng nghề, kinh doanh, dịch vụ, sinh
hoạt hoặc các hoạt động khác bao gồm:
- Chất thải rắn phát thải trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi công cộng
được gọi chung là chất thải rắn sinh hoạt:
+ Chất thải rắn sinh hoạt nông thôn là chất thải rắn phát thải trong sinh hoạt
cá nhân, hộ gia đình, nơi công cộng tại khu vực nông thôn.
+ Chất thải rắn sinh hoạt đô thị là chất thải rắn phát thải trong sinh hoạt cá
nhân, hộ gia đình, nơi công cộng tại khu vực đô thị.
+ Chất thải rắn sinh hoạt hữu cơ - rác phân hủy gồm các chất thải rắn phát
thải trong sinh hoạt, có nguồn gốc từ thực phẩm rau, quả, củ hư hỏng, lá cây,
thức ăn thừa, rác nhà bếp, xác súc vật, phân chăn nuôi...
+ Chất thải rắn sinh hoạt vô cơ - rác không phân hủy gồm các chất thải rắn
phát sinh trong sinh hoạt, gồm kim loại, thủy tinh, chai, lọ bằng thủy tinh, nhựa,
bao nilon, vải, đồ điện, đồ chơi, cát sỏi, vật liệu xây dựng...
www.sosm
oitruong.com
5. 4
- Chất thải rắn xây dựng (đất, đá, cát sạn, gạch ngói, bê tông, gỗ, sơn… dư
thừa hoặc không đạt yêu cầu...) là chất thải rắn phát thải trong quá trình cải tạo,
xây dựng, phá dỡ công trình, các phế liệu trong xây dựng và các loại phế thải
gián tiếp phát sinh trong quá trình thi công, xây dựng.
- Chất thải rắn phát thải từ hoạt động sản xuất công nghiệp, làng nghề, kinh
doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác (sản xuất các sản phẩm tẩy rửa, nước
chấm, sơn, in ấn…; sản xuất hàng mỹ nghệ, đan lát…) được gọi chung là chất
thải rắn công nghiệp.
b) Chất thải rắn nguy hại là chất thải rắn chứa các chất hoặc hợp chất có
một trong những đặc tính: Phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm,
gây ngộ độc hoặc các đặc tính nguy hại khác.
Chất thải rắn nhiễm dầu bị xếp vào nhóm rác thải nguy hại. Khi xăng dầu rò
rỉ, hay bị tràn ra ngoài sẽ thấm vào đất, rơm rạ hoặc dính vào những vật dụng
khác làm chúng bị ô nhiễm; chất thải rắn nhiễm dầu không được xử lý đúng
cách (chôn lấp, thiêu đốt không đúng quy định, tiêu chuẩn) sẽ dẫn đến ô nhiễm
môi trường đất, nước, không khí và sự ô nhiễm này sẽ ảnh hưởng trực tiếp hoặc
gián tiếp đến sức khỏe con người, hệ sinh thái.
Chất thải rắn thông thường có thể được chia thành 2 nhóm: Chất thải có thể
dùng để tái chế, tái sử dụng, chất thải phải tiêu huỷ hoặc chôn lấp.
- Chất thải có thể dùng để tái chế, tái sử dụng; Chất thải tái chế là loại vật
liệu (chất thải không nguy hại) có thể được sử dụng để tái chế, sản xuất ra các
sản phẩm mới. Rác tái chế chiếm một số lượng khá nhỏ, khoảng 15% của chất
thải rắn.
- Chất thải phải tiêu huỷ hoặc chôn lấp bao gồm: các chất thải hữu cơ (các
loại là cây, cây, rau, thực phẩm, xác động vật,…); các loại chất thải khác không
thể tái sử dụng.
1.3. Đặc tính của chất thải rắn, chất thải rắn nguy hại
a) Đặc tính của chất thải rắn
Thành phần của chất thải rắn không mang tính đồng nhất đo đó việc xác định
đặc tính của chất thải rắn phụ thuộc vào nguồn gốc phát sinh: Chất thải rắn công
nghiệp, chất thải rắn của ngành khai thác mỏ, chất thải rắn đô thị, chất thải rắn
nông nghiệp và chất thải rắn phóng xạ...
- Chủng loại chất thải rắn khác nhau, hàm lượng các nguyên tố độc trong
chúng cũng không giống nhau; tỷ lệ nguyên tố độc hại trong chất thải rắn công
nghiệp thường cao hơn các chất thải rắn khác.
- Chất thải rắn đô thị thường chứa các loại vi khuẩn gây bệnh và ký sinh
trùng; chất thải rắn nông nghiệp chứa các chất hữu cơ thối rữa và thuốc nông
nghiệp còn lưu lại...
- Chất thải rắn nguy hại, chất thải phóng xạ có chứa các nguyên tố phóng xạ
như Uranium, Strontium, Caesium...
www.sosm
oitruong.com
6. 7
2.2. Ảnh hưởng của chất thải rắn nhiễm đầu tới sức khỏe con người
- Độc chất có trong chất thải bằng nhiều con đường khác nhau tác động lên
con người theo nhiều phương thức khác nhau và gây ra nhiều hậu quả nghiêm
trọng như bệnh tật, thiểu năng trí tuệ, đặc biệt là sự biến đổi về cấu trúc của một
số gen trong cơ thể và sự thay đổi này trở nên nghiêm trọng hơn khi được di
truyền cho các thế hệ sau
- Tác động gây ngạt: Các chất khí CO, SO2.. do chất thải thải vào không khí
làm pha loãng nồng độ oxy có trong không khí, ngăn cản việc lấy ôxy trong
không khí.
+ Khí CO: Làm mất khả năng vận chuyển oxy của máu gây ngạt do thiếu ôxy
trong máu.
+ Khí SO2: Gây rối loạn tiêu hóa, gây hại cho hệ tạo huyết. Khí SO2 còn là
nguyên nhân dẫn đến mưa axit, gây tổn thương đến cây trồng.
+ Nitơ ôxit: Gây độc cho bộ máy hô hấp, gây nguy hiểm cho phổi, tim, gan
sau vài giờ tiếp xúc. Nếu tiếp xúc với nồng độ cao trêm 100 ppm thì có thể dẫn
đến tử vong.
- Chì: Nguyên nhân của ô nhiễm hơi chì trong xăng dầu là do chất Tetraetyl
chì là chất phụ gia chống cháy nổ và giảm tiếng ồn cho động cơ. Hơi chì vào cơ
thể người qua đường hô hấp, khoảng 30-50% chì được giữ lại trong cơ thể, tích
tụ trong não, gan thận ở dưới dạng chì vô cơ và chì hữu cơ. Chì tác động với hệ
enzyme, hệ tạo huyết gây thiếu máu, suy nhược nhịp tim. Tác động lên hệ thần
kinh gây rối loạn thần kinh, mất trí nhớ, viêm não.
- Dầu có trong đất, theo chuỗi thức ăn đi vào cơ thể người và động vật. Do tính
chất dễ ẩn trong mỡ nên tích tụ lại trong các mô mỡ của người và động vật gây ung
thư, gây độc hệ thần kinh gây đột biến gen v.v... cho người và động vật.
Bảng 1. Các mối nguy hại theo các đặc tính của chất thải đối
với môi trường và con người
Nhóm
(*)
Đặc tính
nguy hại
Nguy hại đối với
người tiếp xúc
Nguy hại đối với môi trường
1
Chất dễ cháy
nổ
Gây tổn thương da, bỏng
và có thể dẫn đên tử vong
Phá hủy vật liệu, phá hủy công trình. Từ
quá trình cháy nổ, các chất dễ cháy nổ
hay sản phẩm của chúng cũng có đặc
tính nguy hại, phát tán ra môi trường,
gây ô nhiễm nước, không khí, đất.
2
Khí độc, khí
dễ cháy
Gây hỏa hoạn, gây bỏng Ảnh hưởng đến không khí.
3
Chất lỏng
dễ cháy
Cháy nổ gây bỏng
Ô nhiễm không khí từ nhẹ đến nghiêm
trọng; Gây ô nhiễm nước nghiêm trọng.
www.sosm
oitruong.com
7. 8
4
Chất rắn
dễ cháy
Hỏa hoạn, gây bỏng
Thường hình thành các sản phẩm cháy
độc hại.
5
Tác nhân
ôxy hóa
Các phản ứng hóa học
gây cháy nổ
Ô nhiễm không khí; Có khả năng gây
nhiễm độc nước.
6 Chất độc
Gây ảnh hưởng cấp tính
và mãn tính đến sức khỏe
Ô nhiễm nước nghiêm trọng.
7
Chất lây
nhiễm
Lan truyền bệnh
Hình thành những nguy cơ lan truyền
bệnh tật.
8 Chất ăn mòn
Ăn mòn, cháy da, ảnh
hưởng đến phổi và mắt
Ô nhiễm nước và không khí; Gây hư
hại vật liệu.
3. TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN
CÔNG NGHIỆP, CHẤT THẢI RẮN NGUY HẠI
Hiện nay có nhiều loại công nghệ khác nhau để xử lý chất thải rắn công
nghiệp và chất thải rắn. Mặc dù vậy, mỗi công nghệ chỉ có khả năng ứng dụng
tốt trong một phạm vi nhất định.
3.1. Phân loại và xử lý cơ học
Đây là khâu ban đầu không thể thiếu trong quy trình xử lý chất thải. Biện
pháp này sẽ làm tăng hiệu quả tái chế và xử lý ở các bước tiếp theo. Các công
nghệ dùng để phân loại, xử lý cơ học chất thải bao gồm: cắt, nghiền, sàng, tuyển
từ, tuyển khí nén… Ví dụ, các loại chất thải có kích thước lớn và thành phần
khác nhau phải được phân loại ngay khi tiếp nhận. Các chất thải rắn chứa các
chất độc hại (như muối xyanua rắn) cần phải được đập thành những hạt nhỏ
trước khi được hòa tan để xử lý hóa học. Các chất thải hữu cơ dạng rắn có kích
thước lớn phải được băm và nghiền nhỏ đến kích thước nhất định, rồi trộn với
các chất thải hữu cơ khác để đốt…
3.2. Công nghệ thiêu đốt
Công nghệ này rất phù hợp để xử lý chất thải rắn công nghiệp và chất thải
rắn hữu cơ như cao su, nhựa, giấy, da, cặn dầu, dung môi, thuốc bảo vệ thực vật
và đặc biệt là chất thải y tế trong những lò đốt chuyên dụng hoặc công nghiệp
như lò nung xi măng. Công nghệ thiêu đốt có nhiều ưu điểm như khả năng tận
dụng nhiệt, xử lý triệt để khối lượng, sạch sẽ, không tốn đất để chôn lấp nhưng
cũng có một số hạn chế như chi phí đầu tư, vận hành, xử lý khí thải lớn, dễ tạo
ra các sản phẩm phụ nguy hiểm. Công nghệ thiêu đốt chất thải vẫn sinh ra ít
nhiều kim loại nặng như các hợp kim thép, mangan, crom, mạ kền, asen, thủy
ngân, chì… Thêm vào đó, chất thải rắn không thể bị đốt hoàn toàn và tro sau đó
vẫn phải mang đi chôn lấp sẽ làm ô nhiễm.
3.3. Công nghệ xử lý hóa – lý
Công nghệ xử lý hóa – lý là sử dụng các quá trình biến đổi vật lý, hóa học để
làm thay đổi tính chất của chất thải nhằm mục đích chính là giảm thiểu khả năng
www.sosm
oitruong.com
8. 18
- Các CTNH phải đặt trên các pallet đảm bảo không tiếp xúc trực tiếp với
mặt đất.
- Phải trang bị vật liệu thấm hút để sử dụng nếu có sự cố chảy tràn CTNH
* Bố trí sắp đặt tại nơi lưu giữ:
- Tách biệt các loại CTNH theo dạng rắn, lỏng, bùn trong các bao bì phù hợp
không tương thích và trên các bao bì phải dán các biển báo CTNH theo đúng
quy định.
- Có thùng chứa bổ sung bên ngoài cho thùng chứa chất thải dạng lỏng.
- Đề ra mức tối đa lưu giữ CTNH trong thời gian cho phép theo quy định (6
tháng) và chuyển giao cho đơn vị có chức năng xử lý.
- Trang bị bảo hộ lao động đầy đủ, phù hợp và nên để nơi thông thoáng.
* Dấu hiệu cảnh báo CTNH: Hình dạng, kích thước, trình bày, thiết kế và
màu sắc của dấu hiệu cảnh báo, phòng ngừa CTNH áp dụng theo các quy định
trong TCVN 6707:2000.
Dấu hiệu cảnh báo,
phòng ngừa đối với
CTNH
Biều tượng và lời Ý nghĩa Vị trí đặt
Dấu chấm than
Lời: Chất thải nguy
hại!
Cảnh báo chung
về sự nguy
hiểm của
CTNH
Tại vị trí cần để đề phòng
nguy hiểm có thể xảy ra -
Chỉ sử dụng cùng bảng
ghi chú thuyết minh kèm
theo, ghi rõ ràng bằng
chữ nội dung nguy hiểm.
Bom nổ
Dễ nổ
Cảnh báo về
nguy cơ dễ nổ
của chất thải
Tại cửa kho, trong kho,
vị trí bảo quản, công
đoạn sản xuất… có vật
liệu hoặc chất có nguy
hiểm nổ. Trên phương
tiện hoặc bao bì chứa
đựng và vận chuyển vật
liệu hoặc chất có nguy
hiểm nổ.
Ngọn lửa
Dễ cháy
Cảnh báo về
nguy cơ dễ cháy
của chất thải
Tại cửa kho, trong kho,
ví trị bảo quản, công
đoạn sản xuất… có chứa
chất dễ cháy. Trên
phương tiện hoặc bao bì
chứa đựng và vận chuyển
chất dễ cháy.
www.sosm
oitruong.com
9. 19
Xương sọ và hai khúc
xương bắt chéo
Cảnh báo về
chất thải có
chứa các chất
độc hại (CTNH)
Tại cửa kho, trong kho,
vị trí bảo quản, công
đoạn sản xuất,..có chất
độc. Trên phương tiện
hoặc bao bì chứa đựng và
vận chuyển chất độc.
Ba vòng khuẩn lạc
Lời:
Lây nhiễm trùng!
Cảnh báo về
chất thải có
chứa chất gây
bệnh hoặc
nguồn vi trùng
gây bệnh
Tại cửa kho, trong kho,
vị trí bảo quản, công
đoạn sản xuất… có chất
lây nhiễm. Trên phương
tiện hoặc bao bì chứa
đựng và vận chuyển chất
lây nhiễm.
Cây không lá, con cá
chết
Lời:
Độc cho hệ sinh thái
Cảnh báo về
chất thải có
chứa các thành
phần độc hại
cho hệ sinh thái
Tại cửa kho, trong kho,
vị trí bảo quản, công
đoạn sản xuất,..có chất
độc tác động tới hệ sinh
thái. Trên phương tiện
hoặc bao bì chứa đựng và
vận chuyển chất độc cho
hệ sinh thái.
Bàn tay trần và mẫu
kim loại bị chất lỏng
từ hai ống nghiệm rơi
xuống.
Lời: Ăn mòn!
Cảnh báo về
chất thải có
chứa các chất
ăn mòn
Tại cửa kho, trong kho,
vị trí bảo quản, công
đoạn sản xuất,…có chất
ăn mòn. Trên phương
tiện hoặc bao bì chứa
đựng và vận chuyển chất
ăn mòn.
Câu hỏi thảo luận
1. Hãy nêu những tác động của chất thải rắn nguy hại trong kinh doanh xăng dầu
tới môi trường và sức khỏe con người.
2. Anh (Chị) hãy cho biết một số phương pháp thu gom, xử lý chất thải rắn, chất
thải rắn nguy hại trong kinh doanh xăng dầu.
www.sosm
oitruong.com