1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
ĐÀ NẴNG – KHOA CÔNG
NGHIỆP NHIỆT ĐIỆN LẠNH
CHỦ ĐỀ : ĐẶC ĐIỂM VÀ QUÁ TRÌNH CHÁY NHIÊN LIỆU TRONG LÒ TẦNG SÔI .
NHÓM 7:
+ TRẦN XUÂN TIẾN.
+ NGUYỄN VĂN CHỦ NHẬT.
+ NGÔ HOÀNG VIỆT.
+ NGUYỄN QUỐC QUẢNG
+ NGUYỄN HẢI SƠN.
3. Kỹ thuật tầng sôi được phát minh vào thâp niên đầu của thế kỷ
20 ở Anh, sử dụng trong công nghệ xúc tác, chọn quặng, sấy.
Năm 1921. Đức áp dụng tầng sôi để khí hóa than.
Năm 1950, áp dụng rộng rãi trong công nghiệp dầu mỏ để
cracking dầu nặng.
Năm 1960, kỹ thuật tầng sôi được sử dụng trong sản xuất hơi
nước
Giáo sư Douglass Elliott ở Anh là cha đẻ của lò hơi tầng sôi.
Lịch sử phát triển
Ở Việt Nam, lò tầng sôi đã được dùng ở các nhà máy nhiệt
điện Bãi Bằng, Na Dương, Cao Ngạn, dệt Nam Định…..
4. NHIÊN LIỆU SỬ
DỤNG
Than xấu
Vỏ trấu Mùn cưa
Vỏ hạt điều
5. Nhà máy nhiệt điện ở Cao Ngạn
Một số nhà máy sử dụng lò hơi tầng sôi ở Việt Nam
7. • Lò hơi tầng sôi tuần hoàn đốt
nhiên liệu phụ phẩm của Tiến
sĩ Nguyễn Thanh Quang
(Khoa Nhiệt-Lạnh, Trường Đại
học Bách Khoa Đà Nẵng) chế
tạo năm 2007
8. • Lò hơi tầng sôi đốt phế
phẩm nông nghiệp, phế
phẩm công nghiệp của
công ty Mạc Tích
9. NỘI DUNG CHÍNH :
1.Cấu tạo chung.
2.Quá trình cháy nhiên liệu.
3.Phân loại .
4.Ưu nhược điểm.
12. CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG:
• Nhiên liệu sau khi sơ chế được đưa vào buồng
lửa, gió cấp 1 được cấp vào từ phía dưới buồng
đốt làm nhiệm vụ tạo lớp sôi.
• Tiếp đến gió cấp 2 được cấp vào buồng lửa.
• Các hạt nhiên liệu chuyển động lên xuống trong
buồng lửa và cháy cùng với hệ thống gió luân
chuyển giúp nhiên liệu chay hết, tránh hiện
tượng tiêu tốn nhiên liệu.
• Khi cháy tạo xỉ và bụi, bay theo khói ra khỏi
buồng lửa. Những hạt than lắng lại và được đưa
trở về buồng lửa tiếp tục quá trình cháy.
3
13. CÁC ĐẶC TÍNH CHUNG CỦA LÒ TẦNG
SÔI:
• Nhiệt trị nhiên liệu: 2400-8000kcal/kg.
• Sử dụng các nhiên liệu chỉnh : mùn cưa, củi vụn, trấu…
• Áp suất làm việc: 8 - 40 Bar.
• Công suất sinh hơi: 2 - 40 tấn/h.
• Tự động cấp nước, bảo vệ mức nước thấp, tự động giữ ổn định áp
suất trong phạm vi cho phép,bảo vệ nhiệt độ buồng đốt.
• Đá vôi được sử dụng để kiểm soát lưu huỳnh dioxit và ôxit nitơ trong
buồng đốt.
4
14. SỰ BỐ TRÍ CHUNG CỦA LÒ
HƠI TẦNG SÔI:
.
Lò hơi tầng sôi bao gồm các hệ thống sau
:
1) Hệ thống nạp nhiên liệu.
2) Hệ thống cấp không khí.
3) Bề mặt truyền nhiệt của lò và mặt bao.
4) Hệ thống xử lý tro.
5) Buồng đốt.
6) Cyclon.
7
15. 1.HỆ THỐNG CẤP NHIÊN LIỆU:
Để nạp nhiên liệu thường có hai
phương pháp được áp dụng:
• Cấp nhiên liệu dưới lò bằng khí nén
• Cấp nhiên liệu trên lò.
Ống nạp
16. CẤP NHIÊN LIỆU TRÊN LÒ :
• Than nghiền, kích thước 6-10mm được chuyển tải từ
kho than đến một máy trải bằng một băng tải .
Bộ rải phân phối than trên bề mặt của lò thống nhất.
CẤP NHIÊN LIỆU DƯỚI LÒ BẰNG KHÍ NÉN:
• Nếu nhiên liệu là than đá, nó được nghiền nhỏ
đến kích cỡ 1-6mm.Và vận chuyển bằng khí nén
từ phễu nhiên liệu đến lò đốt bằng ống dẫn nhiên
liệu.
Hầm than
Băng tải vít
9
17. 2. HỆ THỐNG CẤP KHÔNG KHÍ:
• Mục đích là để đưa không khí hóa qua mặt
cắt lò, giữ các hạt rắn trong chuyển động liên
tục.
• Các máy phân phối được xây dựng từ tấm
kim loại có một số vòi hoặc vòi với mũ bong
bóng.
• Tấm phân phối được bảo vệ khỏi nhiệt độ cao
của lò bằng :
1) Lót chịu nhiệt
2) Một lớp tĩnh của vật liệu lò
3) Ống làm mát bằng nước.
18. 3. BỀ MẶT TRUYỀN NHIỆT CỦA LÒ
VÀ MẶT BAO :
a ) Lò
• Vật liệu đáy có thể là cát, tro, nghiền
hoặc đá vôi với kích thước trung bình
khoảng 1 mm. Tùy thuộc vào chiều cao
của lò có hai loại: lò cạn và lò sâu.
b) Vỏ bao
• Trong một quy trình truyền nhiệt bằng
chất lỏng trong lòng, cần truyền nhiệt
giữa vật liệu đáy và bề mặt nhúng, có thể
là của một bó ống hoặc cuộn dây. Định
hướng trao đổi nhiệt có thể là ngang, dọc
hoặc nghiêng.
19. 4. HỆ THỐNG XỬ LÝ TRO:
a) Cho tro xuống dưới:
• Trong nồi hơi tầng sôi, tro rơi xuống dưới chiếm
khoảng 30-40% tổng số tro, phần còn lại là tro bay.
• Tro từ lò thoát hơi rơi vào máy nghiền, trong đó hạt
tro lớn nghiền nhỏ. Tro cuối cùng được chuyển đi bởi
vận tốc không khí cao đến điểm thoát.
b) Cho tro bay :
Tro bay theo khói qua bộ xử lí ra khỏi buồng đốt.
12
20. 5) BUỒNG ĐỐT:
• Buồng đốt của lò tầng sôi có hình dáng
tương tự như lò than phun.
• Nguyên lý cháy của lò TSTH là đốt than theo
kiểu trọng lực.
• Quá trình đốt cháy diễn ra ở 840-900oC.
21. 6) Cyclon :
• Cyclon là một bộ phận dùng để thu
các hạt than chưa cháy hết trở lại
buồng đốt tạo thành một vòng tuần
hoàn.
22. Phân loại lò hơi tầng sôi:
Lò hơi
tầng sôi
kiểu cạn
Lò hơi
tầng sôi
kiểu bong
bóng
Lò hơi
tầng sôi
kiểu tầng
đôi
Lò hơi
tầng sôi
tuần
hoàn
29. • Lò CFB của nhà
máy nhiệt điện
Cao Ngạn theo
thiết kế của
Alstom
30.
31.
32.
33.
34.
35.
36. Lò hơi tầng sôi mang lại hiệu quả kinh tế tốt nhất.
37.
38.
39.
40.
41.
42.
43.
44.
45.
46.
47.
48.
49. +Vận hành hệ số không khí thừa ở nhiệt độ thích hợp.
+Tăng hiệu suất của lò.
+Gia nhiệt nước cấp sử dụng bộ tiết kiệm nhiệt.
+Gia nhiệt không khí đốt.
+Điều tiết xả hơi tự động.
+Giảm áp suất hơi nước của lò hơi.
+Điều tiết thay đổi tốc độ của quạt, thiết bị quạt gió.
50. +Các bề mặt truyền nhiệt.
+Bản thể lò hơi và đuôi lò.
+Quạt gió.
+Đối với 1 số lò hơi công suất nhỏ cần lưu ý thêm đến ghi lò hơi.
+Phải nâng cao công suất thiết bị lọc bụi.
+Hoặc với những phương pháp lọc bụi từ chính ống khói cừa tiết kiệm
vừa bảo vệ môi trường hiệu quả. (Vd: khoan những lỗ nhỏ thích hợp
trên thân ống khói, đặt 1 bể nước uốn quanh đã được thực nghiệm
thành công và đem lại nhiều lợi ích kinh tế ).