Trong một thế giới phẳng và sự toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ như ngày hôm nay. Đòi hỏi mỗi cá nhân phải nhận thức được những quy luật của nền kinh tế thị trường, quy luật của cạnh tranh, cung - cầu... và để có sự hiểu biết cơ bản về kinh tế - chính trị cho mọi người dù là là sinh viên, người đi làm, nhà kinh doanh... chúng tôi xin được giới thiệu cuốn giáo trình Kinh tế chính trị Mac - Lenin.
Hỏi và đáp Nguyên lý chủ nghĩa Mác - LêninPhước Nguyễn
35 câu hỏi-trả lời phần Triết học
26 câu hỏi-trả lời phần Kinh tế chính trị
20 câu hỏi-trả lời phần Chủ nghĩa xã hội khoa học
đã được làm mục lục cho các bạn dễ tra cứu trong quá trình học tập
Trong một thế giới phẳng và sự toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ như ngày hôm nay. Đòi hỏi mỗi cá nhân phải nhận thức được những quy luật của nền kinh tế thị trường, quy luật của cạnh tranh, cung - cầu... và để có sự hiểu biết cơ bản về kinh tế - chính trị cho mọi người dù là là sinh viên, người đi làm, nhà kinh doanh... chúng tôi xin được giới thiệu cuốn giáo trình Kinh tế chính trị Mac - Lenin.
Hỏi và đáp Nguyên lý chủ nghĩa Mác - LêninPhước Nguyễn
35 câu hỏi-trả lời phần Triết học
26 câu hỏi-trả lời phần Kinh tế chính trị
20 câu hỏi-trả lời phần Chủ nghĩa xã hội khoa học
đã được làm mục lục cho các bạn dễ tra cứu trong quá trình học tập
Tiểu Luận Mối Quan Hệ Giữa Vật Chất Và Ý Thức Của Đảng Ta. Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là sự nghiệp lâu dài, rất khó khăn và phức tạp. Qúa trình này đòi hỏi Đảng ta phải quán triệt, nắm vững và vận dụng sáng tạo lý luận chủ nghĩa Mác- Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh nói chung, về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức nói riêng; bám sát thực tiễn sự phát triển của tình hình thực tiễn, tôn trọng quy luật khách quan, đồng thời phát huy tính năng động, sáng tạo, đề ra chủ trương, chính sách đúng đắn, đưa đất nước phát triển ngày càng bền vững.
Triết học về con người Chương 5 giáo trình Triết học không chuyên hệ chính trị. Bản PowerPoint thuyết trình Chương 5 Triết học về con người được thuyết trình bởi nhóm 1 Đại học Sài Gòn. Slide PowerPoint đã được tóm gọn và cô đọng. Slide PowerPoint môn chung Lí luận chính trị
. Nhà thờ Domaine de Marie
- Nhà thờ Domaine de Marie còn được gọi là Nhà thờ Vinh Sơn. Tổng diện tích 12 ha nằm trên đường Ngô Quyền cách trung tâm thành phố vào khoảng 1 km về hướng tây nam. Nhà thờ được xây dựng từ năm 1938. Từ năm 1943, nhà thờ được xây dựng lại với một dạng kiến trúc độc đáo. Sau năm 1975, ngoài nhà nguyện và hai dãy tu viện, các cơ sở khác đã được sử dụng cho các mục đích công ích. Ở đây sơ đã nuôi rất nhiều trẻ em mồ côi và dạy nghề cho các em như dệt, thêu, vẽ tranh.
. Nhà thờ Domaine de Marie
- Nhà thờ Domaine de Marie còn được gọi là Nhà thờ Vinh Sơn. Tổng diện tích 12 ha nằm trên đường Ngô Quyền cách trung tâm thành phố vào khoảng 1 km về hướng tây nam. Nhà thờ được xây dựng từ năm 1938. Từ năm 1943, nhà thờ được xây dựng lại với một dạng kiến trúc độc đáo. Sau năm 1975, ngoài nhà nguyện và hai dãy tu viện, các cơ sở khác đã được sử dụng cho các mục đích công ích. Ở đây sơ đã nuôi rất nhiều trẻ em mồ côi và dạy nghề cho các em như dệt, thêu, vẽ tranh.
. Nhà thờ Domaine de Marie
- Nhà thờ Domaine de Marie còn được gọi là Nhà thờ Vinh Sơn. Tổng diện tích 12 ha nằm trên đường Ngô Quyền cách trung tâm thành phố vào khoảng 1 km về hướng tây nam. Nhà thờ được xây dựng từ năm 1938. Từ năm 1943, nhà thờ được xây dựng lại với một dạng kiến trúc độc đáo. Sau năm 1975, ngoài nhà nguyện và hai dãy tu viện, các cơ sở khác đã được sử dụng cho các mục đích công ích. Ở đây sơ đã nuôi rất nhiều trẻ em mồ côi và dạy nghề cho các em như dệt, thêu, vẽ tranh.
. Nhà thờ Domaine de Marie
- Nhà thờ Domaine de Marie còn được gọi là Nhà thờ Vinh Sơn. Tổng diện tích 12 ha nằm trên đường Ngô Quyền cách trung tâm thành phố vào khoảng 1 km về hướng tây nam. Nhà thờ được xây dựng từ năm 1938. Từ năm 1943, nhà thờ được xây dựng lại với một dạng kiến trúc độc đáo. Sau năm 1975, ngoài nhà nguyện và hai dãy tu viện, các cơ sở khác đã được sử dụng cho các mục đích công ích. Ở đây sơ đã nuôi rất nhiều trẻ em mồ côi và dạy nghề cho các em như dệt, thêu, vẽ tranh.
. Nhà thờ Domaine de Marie
- Nhà thờ Domaine de Marie còn được gọi là Nhà thờ Vinh Sơn. Tổng diện tích 12 ha nằm trên đường Ngô Quyền cách trung tâm thành phố vào khoảng 1 km về hướng tây nam. Nhà thờ được xây dựng từ năm 1938. Từ năm 1943, nhà thờ được xây dựng lại với một dạng kiến trúc độc đáo. Sau năm 1975, ngoài nhà nguyện và hai dãy tu viện, các cơ sở khác đã được sử dụng cho các mục đích công ích. Ở đây sơ đã nuôi rất nhiều trẻ em mồ côi và dạy nghề cho các em như dệt, thêu, vẽ tranh.
. Nhà thờ Domaine de Marie
- Nhà thờ Domaine de Marie còn được gọi là Nhà thờ Vinh Sơn. Tổng diện tích 12 ha nằm trên đường Ngô Quyền cách trung tâm thành phố vào khoảng 1 km về hướng tây nam. Nhà thờ được xây dựng từ năm 1938. Từ năm 1943, nhà thờ được xây dựng lại với một dạng kiến trúc độc đáo. Sau năm 1975, ngoài nhà nguyện và hai dãy tu viện, các cơ sở khác đã được sử dụng cho các mục đích công ích. Ở đây sơ đã nuôi rất nhiều trẻ em mồ côi và dạy nghề cho các em như dệt, thêu, vẽ tranh.
vvvvvvvvvvvvvvvvv
4. VÊn ® Ò c¬ b¶n lín cña m äi triÕ t häc, ® Æc
biÖ t lµ triÕ t häc hiÖ n ® ¹ i, lµ vÊn ® Ò
q uan hÖ g iữa t duy víi tån t¹ i".
VÊn ® Ò c¬ b¶n lín cña m äi triÕ t häc, ® Æc
biÖ t lµ triÕ t häc hiÖ n ® ¹ i, lµ vÊn ® Ò
q uan hÖ g iữa t duy víi tån t¹ i".
5. Hai mặt của vấn đề cơ bản của triết học
Mặt thứ nhất: giữa vật chất và ý
thức
thì cái nào có trước, cái nào có sau,
cái nào quyết định cái nào?
Mặt thứ hai: ý thức có phải là sự phản ánh
thế giới vật chất hay không? hay con người
có khả năng nhận thức thế giới
hay không?
NỘI DUNGNỘI DUNG
6. Ý NGHĨA
Việc giải quyết vấn đề mối quan hệ giữa vật
chất và ý thức được gọi là “vấn đề cơ bản”
của triết học hay “vấn đề tối cao của triết
học” vì việc giải quyết vấn đề này là cơ sở và
điểm xuất phát để giải quyết các vấn đề khác
của triết học.
Do đó, việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết
học là tiêu chuẩn để xác định lập trường thế
giới quan của các triết gia và nội dung học
thuyết của họ.
7. Khả tri và
bất khả tri luận
Đây là sự thể hiện cách giải quyết mặt thứĐây là sự thể hiện cách giải quyết mặt thứ
hai của vấn đề cơ bản của triết học.hai của vấn đề cơ bản của triết học.
Tuyệt đại đa số các nhà triết học trongTuyệt đại đa số các nhà triết học trong
lịch sử (cả duy vật và duy tâm) đềulịch sử (cả duy vật và duy tâm) đều
thừa nhận khả năng nhận thứcthừa nhận khả năng nhận thức
thế giới của con người.thế giới của con người.
Tuy nhiên, họ quanTuy nhiên, họ quan
niệm khác nhauniệm khác nhau
về nhận thức.về nhận thức.
Ngược
với quan điểm
khả tri, thuyết bất khả
tri cho rằng con người không
có khả năng nhận thức thế giới hiện thực
8. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa
duy tâm
Sự giải quyết mặt thứ nhất trong vấn đề cơ
bản của triết học là cơ sở để phân định các
trường phái triết học. Có ba cách giải quyết
Nhị nguyên luậnNhị nguyên luận
Nhất nguyên luận duy vật (CNDV)
Nhất nguyên luận duy tâm (CNDT)Nhất nguyên luận duy tâm (CNDT)
9. Chủ nghĩa duy vật
Nhất nguyên luận duy vật (CNDV) cho
rằng vật chất có trước, ý thức có sau, vật
chất quyết định ý thức. Cách giải quyết này
thừa nhận:
•Tính thứ nhất của vật chất,
•Tính thứ hai của ý thức.
10. Chủ nghĩa duy tâm
Nhất nguyên luận duy tâmNhất nguyên luận duy tâm (CNDT)(CNDT)
cho rằng ý thức có trước, vật chấtcho rằng ý thức có trước, vật chất
có sau, ý thức quyết định vật chất.có sau, ý thức quyết định vật chất.
Cách giải quyết này thừa nhậnCách giải quyết này thừa nhận::
Tính thứ nhất của ý thức,Tính thứ nhất của ý thức,
Tính thứ hai của vật chấtTính thứ hai của vật chất
11. Chủ nghĩa nhị nguyên
•Nhị nguyên luậnNhị nguyên luận cho rằng vật chất và ýcho rằng vật chất và ý
thức tồn tại độc lập, chúng không nằmthức tồn tại độc lập, chúng không nằm
trong quan hệ sản sinh hay quyết địnhtrong quan hệ sản sinh hay quyết định
nhau.nhau.
•Triết học nhị nguyên có khuynh hướngTriết học nhị nguyên có khuynh hướng
điều hòa CNDV và CNDT nhưng về bảnđiều hòa CNDV và CNDT nhưng về bản
chất, triết học nhị nguyên, cuối cùng vẫnchất, triết học nhị nguyên, cuối cùng vẫn
rơirơi vào CNDT.vào CNDT.
12. Chủ nghĩa duy vật
Chủ nghĩa duy vật có 3 hình thức cơ bản:
CNDV chất phác
CNDV siêu hình
CNDV biện chứng.
Ngoài ba hình thức cơ bản trên, còn các hình
thức khác như:
CNDV nhân bản
CNDV tầm thường
CNDV kinh tế...
13. Nữ Oa nặn ra con người từ
đất sét giống như những
người thợ gốm nặn ra đồ
vật - ở đây cũng bao hàm
quan niệm ngây thơ về
nguồn gốc tự nhiên của
con người.
• Chủ nghĩa duy tâm: ý thức có trước, vật
chất có sau, ý thức quyết định vật chất.
14. Chủ nghĩa duy vật:
Vật chất có trước, ý thức
có sau, vật chất quyết
định ý thức
15. Đồng nhất vật chất với một hay một số
vật thể, coi đó là thực thể đầu tiên, bản
nguyên của vũ trụ. Xuất phát từ những
sự vật hiện tượng cụ thể trong thế giới
vật chất để giải thích thế giới
16. Cách ngôn của Heraclit:
Thế giới vật chất “Mãi mãi đã, đang và
sẽ là ngọn lửa vĩnh viễn
đang không ngừng bùng cháy và tàn lụi”.
19. Thế giới như một cỗ máy cơ giới khổng lồ mà mỗi bộ
phận tạo nên nó luôn ở trạng thái biệt lập, tĩnh tại.
Nếu thay đổi chỉ là tăng giảm đơn thuần về lượng,
do nguyên nhân bên ngoài
20. • Chủ nghĩa duy vật biện
chứng do Mác và Ănghen
sáng lập vào những năm 40
của thế kỷ 19.
• CNDV phản ánh đúng hiện
thực khách quan trong mối
hiên hệ phổ biến và sự phát
triển, CNDVBC cung cấp
công cụ vĩ đại cho hoạt động
nhận thức khoa học và thực
tiễn cách mạng
21. * CÁC HÌNH
THỨC PHÁT
TRIỂN CỦA CHỦ
NGHĨA DUY VẬT
TRONG LỊCH SỬ
Quá trình phát triển của CNDV
Democrit
Phoiơbắc
DUY VẬT CHẤT PHÁT
DUY VẬT SIÊU HÌNH
DUY VẬT BIỆN CHỨNG
2- CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG – HÌNH THỨC PHÁT
TRIỂN CAO NHẤT CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT
22. Khái quát các quan niệm của CNDV trước Mác về
vật chất: KIM
MỘC
THỦY
HỎA
THỔ
23. Khái quát các quan niệm của CNDV trước Mác về
vật chất:
C¸ch ng«n cña Heraclit:
ThÕ g iíi vËt chÊt “M· i m · i ® · , ® ang vµ
sÏlµ ng än lö a vÜnh viÔ n
® ang kh«ng ng õ ng bïng ch¸ y vµ tµ n lô i”.
24. Như vậy triết học
trước Mác đã
đồng nhất vật chất
với vật thể => hạn
chế nhận thức.
Không hiểu bản
chất ý thức và mối
quan hệ ý thức với
vật chất
25.
26. Quan điểm của Ăngghen đối với việc nhận thức
phạm trù vật chất:
27.
28.
29.
30. Định nghĩa vật chất của Lênin:
VËt chÊt lµ mét ph¹mtrï
triÕt häc dïng ®Ó chØ
thùc t¹i kh¸ch quan ®îc
®em l¹i cho con ngêi
trong c¶m gi¸c, ®îc c¶m
gi¸c cña chóng ta chÐp
l¹i, chôp l¹i, ph¶n ¸nh vµ
tånt¹i kh«nglÖthuéc vµo
c¶mgi¸c".
(V.I.Lªnin: Toµn tËp, Nxb. TiÕn bé,
M¸txc¬va, 1980, t.18, tr. 151).
31. “Vật chất là một phạm trù triết học”.:
+ Với tư cách là một phạm trù triết học, phạm
trù vật chất phải thể hiện thế giới quan và
hướng đến sự giải quyết vấn đề cơ bản của
triết học.
+ Vật chất là một phạm trù rộng nhất nên không
thể định nghĩa bằng cách thông thường trong
lôgíc học. Vật chất chỉ có thể định nghĩa được
bằng cách đặt nó trong quan hệ đối lập với ý
thức, xem cái nào có trước, cái nào quyết định
cái nào .
32. - Thuộc tính chung của vật chất là “thực tại
khách quan ở ngoài và độc lập với ý thức con
người”:
+ “Thực tại khách quan”, tức tồn tại bên ngoài,
độc lập với ý thức của con người là thuộc tính
chung, vĩnh hằng với mọi dạng, mọi đối tượng
khác nhau của vật chất, là thuộc tính duy nhất
của vật chất.
+ Thuộc tính “tồn tại khách quan ở ngoài và độc
lập với ý thức” chính là tiêu chuẩn để phân biệt
cái gì là vật chất và cái gì không phải là vật
chất cả trong tự nhiên lẫn trong đời sống XH.
33. - Vật chất “được đem lại cho con người
trong cảm giác, được cảm giác của chúng
ta chép lại, chụp lại, phản ánh”:
+ Vật chất tồn tại khách quan, hiện thực, cụ
thể, cảm tính. Khi vật chất tác động đến
giác quan của con người thì gây ra cảm
giác, đem lại cho con người sự nhận thức
về chính nó. Nó là nguồn gốc, nguyên
nhân của ý thức. nó có trước ý thức và tạo
nên nội dung của ý thức, quyết định ý
thức.
34. “Vận động, hiểu theo
nghĩa chung nhất, tức
được hiểu, là một
phương thức tồn tại của
vật chất, là một thuộc
tính cố hữu của vật chất,
thì bao gồm tất cả mọi
sự thay đổi và mọi quá
trình diễn ra trong vũ
trụ, kể từ sự thay đổi vị
trí đơn giản cho đến tư
duy” (Ph. Ănghen)
41. Không gian: là hình thức tồn tại của
vật chất xét về mặt quảng tính. Các sự vật
hiện tượng tồn tại với kết cấu, qui mô
khác nhau trong một không gian nhất định
và tác động qua lại lẫn nhau.
Thời gian: là hình thức tồn tại của vật
chất xét về mặt trường tính. Đó là độ dài
diễn biến của các sự vật hiện tượng với sự
vận động.
42.
43. Một là: Chỉ có một thế giới duy nhất và
thống nhất là thế giới vật chất - Tồn tại
khách quan, có trước và độc lập với ý thức
con người.
44. Hai là: Mọi bộ phận của thế giới vật
chất đều có mối liên hệ thống nhất
với nhau, biểu hiện ở chỗ chúng đều
là những dạng cụ thể, là những kết
cấu vật chất, hoặc có nguồn gốc vật
chất, do vật chất sinh ra và cùng chịu
sự chi phối của những qui luật khách
quan phổ biến của thế giới vật chất.
45. Ba là: Thế giới vật chất tồn tại vĩnh
viễn, vô hạn và vô tận, không được
sinh ra và không bị mất đi. Trong thế
giới không có gì khác ngoài những
qúa trình vật chất đang biến đổi và
chuyển hóa lẫn nhau, là nguồn gốc,
nguyên nhân và kết qủa của nhau.
46.
47. Ý thức là toàn bộ những hoạt
động tinh thần của con người,
bao gồm những tri thức, kinh
nghiệm, những trạng thái tình
cảm, ước muốn, hy vọng, ý chí
niềm tin…của con người trong
cuộc sống. Ý thức là sản phẩm
của quá trình phát triển của tự
nhiên và lịch sử - xã hội, là kết
quả của quá trình phản ánh thế
giới hiện thực khách quan vào
trong đầu óc của con người.
50. Vai trò của các yếu tố tự nhiênVai trò của các yếu tố tự nhiên
trong sự hình thành ý thứctrong sự hình thành ý thức
1)1) Thế giới hiện thực khách quan: là điều kiệnThế giới hiện thực khách quan: là điều kiện
sống, là nơi cung cấp thông tin.sống, là nơi cung cấp thông tin.
2)2) Cơ chế phản ánh: là cơ chế có tính vật chấtCơ chế phản ánh: là cơ chế có tính vật chất
giúp truyền tải thông tin vào các cơ quan cảmgiúp truyền tải thông tin vào các cơ quan cảm
giác và bộ nảo người, biến hình ảnh vật chấtgiác và bộ nảo người, biến hình ảnh vật chất
thành hình ảnh tinh thần.thành hình ảnh tinh thần.
3) Bộ não và hệ thần kinh TW con người sống:
tiếp nhận và xử lý thông tin thành kinh nghiệm
và lý luận. NGUỒN GỐC TỰ NHIÊN LÀ ĐIỀUNGUỒN GỐC TỰ NHIÊN LÀ ĐIỀU
KIỆN CẦN CHO SỰ RA ĐỜIKIỆN CẦN CHO SỰ RA ĐỜI
CỦA Ý THỨCCỦA Ý THỨC
51.
52. Vai trò của các yếu tố xã hội
trong sự hình thành ý thức
1) LAO ĐỘNG:
- Khám phá và làm bộc lộ những thông tin còn
ẩn dấu của thế giới hiện thực khách quan.
- Tăng cường lượng thông tin cho ý thức.
- Đa dạng hóa thông tin cho ý thức.
- Làm nãy sinh yêu cầu khái quát hóa thông tin
- Là môi trường kiểm tra tính chân thực của
kinh nghiệm và lý luận.
53. Vai trò của các yếu tố xã hội
trong sự hình thành ý thức
2) NGÔN NGỮ:
- Là công cụ giao tiếp giúp trao đổi thông tin, mở
rộng đối tượng nhận thức.
- Giúp thuận tiện cho mã hóa và xử lý thông tin;
vật chất hóa hình ảnh tinh thần.
- Giúp thực hiện khái quát hóa và trừu tường
hóa thông tin, biến kinh nghiệm thành lý luận.
- Là phương tiện lưu trữ thông tin.
- Luân chuyển thông tin từ người này sang
người kia, từ thế hệ này sang thế hệ khác, bảo
đảm thực hiện quá trình kế thừa tích cực.
54. NGUỒN GỐC XÃ HỘI LÀ ĐIỀU KIỆN ĐỦNGUỒN GỐC XÃ HỘI LÀ ĐIỀU KIỆN ĐỦ
CHO SỰ RA ĐỜI CỦA Ý THỨCCHO SỰ RA ĐỜI CỦA Ý THỨC
Lao động và ngôn ngữ là “hai sức
kích thích chủ yếu” biến bộ não con
vật thành não người, phản ánh tâm
lý động vật thành phản ánh ý thức
và đó chính là nguồn gốc xã hội
quyết định sự hình thành và phát
triển ý thức
55.
56.
57.
58. Tri thức: là kết qủa qúa trình nhận thức của con người
về thế giới hiện thực, làm tái hiện trong tư tưởng những
thuộc tính, những qui luật của thế giới ấy và diễn đạt
chúng dưới hình ngôn ngữ hoặc các hệ thống ký hiệu
khác.
Tri thức: là kết qủa qúa trình nhận thức của con người
về thế giới hiện thực, làm tái hiện trong tư tưởng những
thuộc tính, những qui luật của thế giới ấy và diễn đạt
chúng dưới hình ngôn ngữ hoặc các hệ thống ký hiệu
khác.
Tự ý thức: là một thành tố quan trọng của ý thức,
nhưng đây là ý thức về bản thân mình trong mối quan
hệ với ý thức về thế giới bên ngoài.
Tự ý thức: là một thành tố quan trọng của ý thức,
nhưng đây là ý thức về bản thân mình trong mối quan
hệ với ý thức về thế giới bên ngoài.
Tiềm thức: là tri thức mà chủ thể đã có được từ trước
những đã gần như trở thành bản năng, kỹ năng nằm
trong tầng sâu của chủ thể.
Tiềm thức: là tri thức mà chủ thể đã có được từ trước
những đã gần như trở thành bản năng, kỹ năng nằm
trong tầng sâu của chủ thể.
Tình cảm: là sự cảm động của con người trong quan
hệ với thực tại xung quanh và với bản thân mình.
Tình cảm: là sự cảm động của con người trong quan
hệ với thực tại xung quanh và với bản thân mình.
Vô thức: là những trạng thái tâm lý ở chiều sâu, điều
chỉnh sự suy nghĩ, hành vi, thái độ ứng xử của con
người mà chưa có sự truyền tin, tranh luận của nội tâm
bên trong.
Vô thức: là những trạng thái tâm lý ở chiều sâu, điều
chỉnh sự suy nghĩ, hành vi, thái độ ứng xử của con
người mà chưa có sự truyền tin, tranh luận của nội tâm
bên trong.
Những
yếu tố
cơ bản
cấu
thành
ý thức
Những
yếu tố
cơ bản
cấu
thành
ý thức
Yếu tố
hợp
thành
Yếu tố
hợp
thành
Chiều
sâu
nội
tâm
Chiều
sâu
nội
tâm
Ý chí: Ý chí là khả năng huy động sức mạnh bản thân
vượt qua những cản trở trong quá trình thực hiện
mục đích
Ý chí: Ý chí là khả năng huy động sức mạnh bản thân
vượt qua những cản trở trong quá trình thực hiện
mục đích