SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
Chuan dau ra nganh cntt
1. Chuẩn đầu ra ngành CNTT (áp dụng từ khóa 50)
CHUẨN ĐẦU RA CỦA SINH VIÊN TỐT NGHIỆP
NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
I. TÓM TẮT QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO
Ngành đào tạo: Công nghệ Thông tin (Information Technology) Mã ngành: xxxxxxx
Mã tuyển sinh: 114
Thời gian học: 4,5 năm Tổng số học phần: 66
Số tín chỉ học tập: 162 (Giáo dục đại cương 36 TC; Giáo dục chuyên nghiệp 126 TC).
Số tín chỉ học phí: 182.
Hình thức đào tạo: Chính quy tập trung, theo hệ thống tín chỉ.
Bằng tốt nghiệp: Kỹ sư công nghệ thông tin.
II. CHUẨN ĐẦU RA
1. Tiêu chuẩn chung
1.1. Tích lũy đủ số tín chỉ quy định của chương trình đào tạo.
1.2. Điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học đạt từ 2,00 trở lên.
1.3. Điểm bảo vệ tốt nghiệp hoặc thi tốt nghiệp từ C trở lên.
1.4. Có chứng chỉ GDQP-AN và GDTC.
2. Kiến thức chuyên môn
2.1. Có khả năng tham gia vào các quá trình phân tích thiết kế cũng như triển khai ứng
dụng các hệ thống thông tin trong các ngành kinh tế xã hội. Học phần phải đạt điểm từ C
trở lên:
17403 - Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin (3 TC = 45 LT + 15 TH + BTL)
2.2. Có khả năng xây dựng, cài đặt, hiệu chỉnh, triển khai các phần mềm ứng dụng bằng
nhiều ngôn ngữ lập trình khác nhau. Các học phần phải đạt điểm từ C trở lên:
17209 - Lập trình hướng đối tượng và C++ (4 TC = 45 LT + 30 TH)
17403 - Thực tập quản trị cơ sở dữ liệu (3 TC = 30 LT + 45 TH)
2.3. Có khả năng giảng dạy về Công nghệ Thông tin trong các trường học, phổ biến các
sản phẩm Công nghệ Thông tin trong xã hội;
2.4 Có khả năng tiếp cận, nắm bắt và làm chủ công nghệ mới trong lĩnh vực Công nghệ
thông tin.
3. Kỹ năng, tay nghề
3.1. Nắm vững một số ngôn ngữ lập trình cơ bản để lập trình giải quyết nhiều loại bài
toán khác nhau thuộc về quản trị dữ liệu cũng như tính toán khoa học. Học phần phải đạt
điểm từ C trở lên:
17315 - Thực tập lập trình Visual Basic.Net (3 TC = 30 LT + 45 TH)
3.2. Có thể thiết kế, cài đặt và quản trị các hệ thống áp dụng Công nghệ thông tin như
mạng máy tính, các hệ thông tin quản lý. Học phần phải đạt điểm từ C trở lên:
17309 - Thiết kế và quản trị mạng (3 TC = 30 LT + 15 TH + BTL)
3.3. Có thể lắp ráp, ghép nối, bảo trì các hệ thống máy tính và thiết bị ngoại vi. Các học
phần phải đạt điểm từ C trở lên:
17304 - Bảo trì hệ thống (2 TC = 45 TH)
3.4. Có thể xây dựng, triển khai, tư vấn giám sát các dự án công nghệ thông tin để tin học
hoá các vấn đề quản lý, kinh doanh và sản xuất trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội.
4. Ngoại ngữ
- Có trình độ tiếng Anh tương đương TOEIC 450 điểm trở lên;
2. 5. Thái độ và hành vi
- Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không
đang trong thời gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập.
- Trong quá trình học tập đã chấp hành mọi nội quy, quy chế của Nhà trường và pháp luật
của Nhà nước.
- Có phẩm chất chính trị, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, thái độ phục vụ tốt.
- Năng động, sáng tạo trong cập nhật kiến thức và thực hiện công việc được giao. Có khả
năng giao tiếp, làm việc độc hoặc theo nhóm.
- Điểm rèn luyện phải đạt từ: loại khá trở lên.
6. Về sức khỏe
- Có đủ sức khỏe để phục vụ nhu cầu công tác.
III. VỊ TRÍ VÀ KHẢ NĂNG CÔNG TÁC, HỌC TẬP, NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ
SAU KHI TỐT NGHIỆP
- Có thể đảm nhiệm chức danh lập trình viên trong các đơn vị sản xuất trong ngành công
nghiệp phần mềm.
- Có thể đảm nhiệm chức danh chuyên viên đảm bảo hệ thống trong các đơn vị quản lý
nhà nước, các doanh nghiệp có ứng dụng công nghệ thông tin.
- Có khả năng đảm nhiệm chức danh chuyên viên quản trị mạng trong các đơn vị có hệ
thống mạng máy tính đủ lớn.
- Có khả năng đảm nhiệm chức danh giảng viên công nghệ thông tin trong hệ thống giáo
dục và đào tạo quốc gia.
- Có thể trở thành chuyên gia phân tích thiết kế các hệ thống thông tin trong lĩnh vực
triển khai ứng dụng công nghệ thông tin.
- Có thể trở thành chuyên gia xây dựng, triển khai, tư vấn giám sát các dự án công nghệ
thông tin để tin học hoá các vấn đề về quản lý, kinh doanh, sản xuất, đào tạo… trong các
lĩnh vực kinh tế, xã hội.
- Có khả năng phát triển nghề nghiệp, đạt được các học vị khoa học cao hơn để trở thành
chuyên gia đầu ngành về Công nghệ thông tin.