Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
[6_CV] The SImulated Series Converter in Active Voltage ConditionerNam Thanh
Nam Hoang Thanh, Ngoc Nguyen Dinh, Tiep Nguyen Van, Phuong Vu Hoang, Minh Tran Trong, “The SImulated Series Converter in Active Voltage Conditioner”, VCCA-2017.
[5] the simulated series converter in active voltage conditionerNgoc Dinh
Hoàng Thành Nam, Nguyễn Đình Ngọc, Nguyễn Văn Tiệp, Vũ Hoàng Phương, Trần Trọng Minh; Mô phỏng bộ khôi phục điện áp động trong hệ thống điều áp liên tục AVC; VCCA 2017.
[3] simulation active voltage conditioner converter for load three phaseNgoc Dinh
Hoàng Thành Nam, Nguyễn Đình Ngọc, Nguyễn Văn Tiệp, Nguyễn Kiên Cường, Vũ Hoàng Phương, Trần Trọng Minh; Mô phỏng bộ biến đổi khắc phục nhanh sự cố lồi-lõm điện áp ngắn hạn cho phụ tải ba pha; CASD 2017.
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
More Related Content
Similar to Chương 3 Bảo vệ dòng điện có hướng.pptx
[6_CV] The SImulated Series Converter in Active Voltage ConditionerNam Thanh
Nam Hoang Thanh, Ngoc Nguyen Dinh, Tiep Nguyen Van, Phuong Vu Hoang, Minh Tran Trong, “The SImulated Series Converter in Active Voltage Conditioner”, VCCA-2017.
[5] the simulated series converter in active voltage conditionerNgoc Dinh
Hoàng Thành Nam, Nguyễn Đình Ngọc, Nguyễn Văn Tiệp, Vũ Hoàng Phương, Trần Trọng Minh; Mô phỏng bộ khôi phục điện áp động trong hệ thống điều áp liên tục AVC; VCCA 2017.
[3] simulation active voltage conditioner converter for load three phaseNgoc Dinh
Hoàng Thành Nam, Nguyễn Đình Ngọc, Nguyễn Văn Tiệp, Nguyễn Kiên Cường, Vũ Hoàng Phương, Trần Trọng Minh; Mô phỏng bộ biến đổi khắc phục nhanh sự cố lồi-lõm điện áp ngắn hạn cho phụ tải ba pha; CASD 2017.
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
Chương 3 Bảo vệ dòng điện có hướng.pptx
1. Để đảm bảo và nâng cao độ tin cậy cung cấp điện, người ta
thường dùng mạng vòng hay nhiều nguồn cung cấp. Đối với mạng
điện này thì nếu không dùng thiết bị định hướng công suất thì tính
chọn lọc của bảo vệ sẽ không được đảm bảo.
1
3.1 Nguyên tắc hoạt động
3.2 Phần tử định hướng công suất
3.3 Bảo vệ có hướng
3.4 Đánh giá
3.5 Bài tập
2. 2
Rơle công suất có nhiệm vụ định hướng truyền công suất.
Ví dụ: Nếu không thiết bị định hướng công suất
Khi NM tại N1
Thì BV2 cắt trước BV3
3. 3
Ví dụ: Nếu không thiết bị định hướng công suất
Khi NM tại N2
Thì BV3 cắt trước BV2
Như vậy ta thấy nếu không đặt thiết bị định hướng công suất thì
tính đảm bảo không chọn lọc.
4. 4
Trong mạng điện có nhiều nguồn cung cấp, thì ta cần dùng thiết
bị định hướng công suất.
9. 9
Rơ le định hướng sông suất có thể làm việc theo dòng và áp toàn
phần. Hay nó có thể làm việc theo dòng và áp thứ tự.
Ta khảo sát sự phân cố công suất của các thành phần thứ tự
10. 10
a. Bảo vệ dòng điện có hướng cấp 1.
Bảo vệ có hướng cấp 1 là bảo vệ cắt nhanh không thời gian kèm
theo bộ phận định hướng công suất.
INngmax
B
N
B
1CN
E
F
E’
F
A
2CN
Ikd1CN
INngmax
A
Ikd2CN
Vùng BV 1
Vùng BV 2
Khäng coï RW
Ikâ1= Ikâ2= Kat
.max {INngmax }
Coï RW Ikâ1 =
Kat .INngmaxB
Ikâ2= Kat
.INngmaxA
11. 11
B C
A
INT
INA
b. Bảo vệ dòng điện có hướng cấp 2.
Trường hợp trạm B có trạm rẽ nhánh
d1 d
d
. .
1
II
k at p T NT
NA
p T
NT
I k k I
I
k
I
12. 12
A
INb
INA
b. Bảo vệ dòng điện có hướng cấp 2.
Trường hợp trạm B có nguồn
1
d1 d d3
d
. .
1
II
k at p k
NA
p
NB
I k k I
I
k
I
B
C
c. Bảo vệ dòng điện có hướng cấp 3.
d1 ax
.
.
III at mm
k lvm
tv
k k
I I
k
13. 13
c. Bảo vệ dòng điện có hướng cấp 3.
Đối với một mạng có một nguồn cung cấp phải phối hợp các bảo vệ theo
cùng một hướng, cần đảm bảo dòng khởi động của các BV kề nhau theo
cùng một hướng khác nhau ít nhất 10%
A B
C
1 2 3
4
5
6
N1
N2
d6 d4 d2
d1 d3 d5
k k k
k k k
I I I
I I I
Khi ngắn mạch tại N2:
Hiện tượng bảo vệ không đồng thời
14. B
A C D
1 2 3 4 5 6
7
c. Bảo vệ dòng điện có hướng cấp 3.
0
t1
t3 t5
t6
t4
t2
7 5 3 1
0 2 4 6
t t t t
t t t t
15. Bài tập - Chương 1 : Bảo vệ quá dòng 50/51
15
Ví dụ 2:
1
B C
2 3
1564A 742A
200/5
200/5
250/5
Cho sơ đồ và số liệu như hình vẽ. Cho biết bảo vệ dòng cực đại tại
máy cắt số 2 có đặc tuyến thời gian - dòng điện là đường cong rất
dốc theo tiêu chuẩn IEC, TMS= 0.2, với giá trị đặt Ikđ = 350 A ( sơ
cấp).
kat = 1.2 ; kmm = 1.5; ktv = 0.9
Tính toán bảo vệ dòng điện 3 cấp đặt tại vị trí máy cắt 1
240 A 160 A
16. Bài tập - Chương 1 : Bảo vệ quá dòng 50/51
16
Ví dụ 3:
Cho sơ đồ và số liệu như hình vẽ. Cho biết bảo vệ dòng cực đại tại
máy cắt số 2 có đặc tuyến thời gian - dòng điện là đường cong rất
dốc theo tiêu chuẩn IEC, TMS= 0.1, với giá trị đặt Ikđ = 500 A ( sơ
cấp).
Tính toán bảo vệ dòng điện 3 cấp đặt tại vị trí máy cắt 1
1
B
C
2 3
N2 N4
240A
N1
390A
N3
Điểm ngắn mạch Dòng qua máy căt 1 Dòng qua máy căt 2
N1 8313
N2 3325
N3 3325 9970
N4 832 2493
17. Bài tập - Chương 1 : Bảo vệ quá dòng có hương
17
Ví dụ 4:
Cho sơ đồ và bảng phương án, chọn thời gian làm việc của bảo vệ
dòng điện cực đại có hướng, có đặc tính thời gian độc lập tại các
vị trí máy cắt (1,2,3,4,5,6,7,8)
Cho biết bảo vệ tại vị trí nào không cần đặt bộ phận định hướng
công suất, cho Δt = 0.5s. Giải thích cách làm việc của hệ thống
bảo vệ khi có ngắn mạch tại N1 và N2
VIII
B E
N1
N2
A
C D
I
II
III
IV
V
VI
IX
1 2 3 4 5 6 7 8
X
VII
P.Án tI tII tIII tIV tV tVI tVII tVIII tIX tX
1 1.5 2 3.5 1.5 4 2.5 3 1 2 1.5
2 0.5 1 1.5 1.5 2 2.5 3 1.5 4 0.5
3 1 0.5 1.5 1.5 2 1 1 0.5 1.5 1
18. Bài tập - Chương 1 : Bảo vệ quá dòng có hướng
18
Ví dụ 5:
P.Án tI (s) tII(s) tIII(s) II (A) III
(A)
IIII
(A)
L1
(km)
L2
(km)
L3
(km)
IN
1 1 2 3 200 200 100 3 5 2 1000
2 2 1 1 150 100 300 6 2 2 2000
3 3.5 1 1 100 200 200 2 3 5 1000
3
4
1
2
5
I
III
II
Chọn thời gian làm việc
và dòng điện khởi động
của bảo vệ dòng điện
cực đại có hướng đặt
tại vị trí máy cắt
1,2,3,4,5,6
19. Bài tập - Chương 1 : Bảo vệ quá dòng có hướng
19
- Xác định vị trí không đặt bộ phận định hướng công suất (RW)
- Kiểm tra độ nhạy nếu không đạt (<2), xác định độ nhạy sau khi
cắt máy cắt phía bên kia đường dây ( tác động không đồng thời,
xác định vùng tác động không đồng thời . Cho Kat= 1,2; Ktv =
0.85
1
2 3
4
5
I
III
II