Cơ sở lý luận về hợp đồng dịch vụ và hoạt động tư vấn xây dựng. Từ các khái niệm đã được tham khảo ở trên, người viết mạnh dạn đưa ra một khái niệm về ngành xây dựng như sau: “Ngành xây dựng là lĩnh vực bao gồm tất cả các hoạt động liên quan đến kỹ thuật thiết kế và thi công hạ tầng. Không giống các lĩnh vực sản xuất khác. Ngành xây dựng thường nhắm đến những sản phẩm tại những địa điểm dành cho từng đối tượng khách hàng riêng biệt. Đó có thể là cá nhân, hộ gia đình, tổ chức hoặc cả cộng đồng” .
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Hoàn thiện hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng TMCP Công Thương - Đống Đa, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Cơ sở lý luận về hợp đồng dịch vụ và hoạt động tư vấn xây dựng. Từ các khái niệm đã được tham khảo ở trên, người viết mạnh dạn đưa ra một khái niệm về ngành xây dựng như sau: “Ngành xây dựng là lĩnh vực bao gồm tất cả các hoạt động liên quan đến kỹ thuật thiết kế và thi công hạ tầng. Không giống các lĩnh vực sản xuất khác. Ngành xây dựng thường nhắm đến những sản phẩm tại những địa điểm dành cho từng đối tượng khách hàng riêng biệt. Đó có thể là cá nhân, hộ gia đình, tổ chức hoặc cả cộng đồng” .
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Hoàn thiện hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng TMCP Công Thương - Đống Đa, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài: Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý đầu tư xây dựng các công trình sử dụng nguồn vốn Ngân sách trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Download báo cáo đồ án tốt nghiệp với đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHNo&PTNT Sóc Sơn, cho các bạn tham khảo
Cơ sở khoa học về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước. Mục tiêu quản lý là đích hướng cần phải đạt tới tại một thời điểm trong tương lai được chủ thể quản lý đặt ra. Mục tiêu được thể hiện ở các kết quả, các giá trị và là các căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động quản lý cũng như lựa chọn các công cụ và các phương pháp quản lý thích hợp.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. Vốn trong nước là vốn được hình thành từ nguồn tích lũy nội bộ của nền kinh tế quốc dân. Đó có thể là vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn đầu tư phát triển của nhà nước, doanh nghiệp, vốn tư nhân, vốn của các tổ chức khai thác ở trong nước.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn tóm tắt ngành kinh tế phát triển với đề tài: Quản lý đầu tư các công trình xây dựng bằng vốn ngân sách của thành phố Đà Nẵng, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Sách Nhà Nước. Đã chia sẻ đến cho các bạn học viên một bài mẫu cực kì xuất sắc, mới mẽ, chất lượng đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua nhé. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Đầu tư là một hoạt động kinh tế và là một bộphận hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị, doanh nghiệp. Nó có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng tiềm lực của nền kinh tế nói chung, tiềm lực sản xuất kinh doanh của các đơn vị nói riêng.
Mỗi hoạt động đầu tư được tiến hành với rất nhiều công việc có những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật đa dạng. Nguồn lực cần huy động cho hoạt động đó thường rất lớn. Thời gian thực hiện và kết thúc đầu tư, nhất là việc thu hồi đầu tưvốn đã bỏra, hoặc đem lại những lợi ích cho xã hội, là một quá trình có thời gian dài. Do đó , đểsử dụng có hiệu quảcác nguồn lực đã chi cho công cuộc đầu tư, đem lại lợi ích kinh tếxã hội lớn nhất cho đất nước, ngành và các
đơn vị, một trong những vấn đềquan trọng có tính chấtquyết định ủa mọi công cuộc đầu tư là những người trực tiếp quản lý điều hành quá trình đầu tư và thực hiện đầu tư phải được trang bị đầy đủcác kiến thức về hoạt động đầu tư và dựán đầu tư.
Tài liệu môn học lập và quản lý dự án đầu tư
Để download đầy đủ toàn bộ tài liệu đại học cùng nhiều tài liệu học tập giá trị khác. Vui lòng truy cập http://bit.ly/tailieudaihoc để nhận full bộ tài liệu nhé
Cơ sở lý thuyết về lập và thẩm định dự án đầu tư. Thẩm định dự án đầu tư là một quá trình áp dụng kỹ thuật phân tích toàn diện nội dung dự án đã được thiết lập theo một trình tự hợp lý và theo những tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật để đi đến kết luận chính xác về hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế xã hội môi trường nhằm đáp ứng yêu cầu mục tiêu phát triển của chủ đầu tư và của quốc gia.
Cơ sở lý luận về dự án đầu tư, tín dụng đầu tư phát triển và rủi ro. Nguồn lực của hoạt động đầu tư tạo ra có thể là sự tăng them các tài sản tài chính (tiền vốn), tài sản vật chất (nhà máy,đường sá, các của cả vật chất khác…), tài sản trí tuệ (trình độ văn hóa, chuyên môn, khoa học kỹ thuật…) và nguồn nhân lực có đủ điều kiện để làm việc với năng suất cao hơn trong nền sản xuất xã hội.
Cơ sở khoa học về quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Theo bách khoa toàn thư Việt Nam: “Đầu tư, trong kinh tế học vĩ mô, chỉ việc gia tăng tư bản nhằm tăng cường năng lực sản xuất tương lai. Đầu tư, vì thế, còn được gọi là hình thành tư bản hoặc tích lũy tư bản. Tuy nhiên, chỉ có tăng tư bản làm tăng năng lực sản xuất vật chất mới được tính. Còn tăng tư bản trong lĩnh vực tài chính tiền tệ và kinh doanh bất động sản bị loại trừ. Việc gia tăng tư bản tư nhân tăng thiết bị sản xuất) được gọi là đầu tư tư nhân. Việc gia tăng tư bản xã hội được gọi là đầu tư công cộng. Mặc dù đầu tư làm tăng năng lực sản xuất (phía cung của nền kinh tế), song việc xuất tư bản để đầu tư lại được tính vào tổng cầu. Đầu tư tư nhân I và đầu tư công cộng G là các nhân tố quan trọng hình thành tổng cầu Y trong phương trình: Y=C+I+G+X-M (với C là tiêu dùng cá nhân, X là xuất khẩu và M là nhập khẩu)”.
KẾ TOÁN XÂY DỰNG CƠ BẢN
(KẾ TOÁN CHỦ ĐẦU TƯ) Kế toán nguồn vốn đầu tư XDCB
kế toán chi phí đầu tư xây dựng cơ bản
Kế toán chi phí đầu tư xây dựng cơ bản
Kế toán nguồn vốn đầu tư và quyết toán vốn đầu tư hoàn thành được phê duyệt
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
More Related Content
Similar to Chương 1 - Kiểm toán XDCB và NS (1).pdf
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài: Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý đầu tư xây dựng các công trình sử dụng nguồn vốn Ngân sách trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Download báo cáo đồ án tốt nghiệp với đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHNo&PTNT Sóc Sơn, cho các bạn tham khảo
Cơ sở khoa học về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước. Mục tiêu quản lý là đích hướng cần phải đạt tới tại một thời điểm trong tương lai được chủ thể quản lý đặt ra. Mục tiêu được thể hiện ở các kết quả, các giá trị và là các căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động quản lý cũng như lựa chọn các công cụ và các phương pháp quản lý thích hợp.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. Vốn trong nước là vốn được hình thành từ nguồn tích lũy nội bộ của nền kinh tế quốc dân. Đó có thể là vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn đầu tư phát triển của nhà nước, doanh nghiệp, vốn tư nhân, vốn của các tổ chức khai thác ở trong nước.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn tóm tắt ngành kinh tế phát triển với đề tài: Quản lý đầu tư các công trình xây dựng bằng vốn ngân sách của thành phố Đà Nẵng, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Sách Nhà Nước. Đã chia sẻ đến cho các bạn học viên một bài mẫu cực kì xuất sắc, mới mẽ, chất lượng đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua nhé. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Đầu tư là một hoạt động kinh tế và là một bộphận hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị, doanh nghiệp. Nó có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng tiềm lực của nền kinh tế nói chung, tiềm lực sản xuất kinh doanh của các đơn vị nói riêng.
Mỗi hoạt động đầu tư được tiến hành với rất nhiều công việc có những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật đa dạng. Nguồn lực cần huy động cho hoạt động đó thường rất lớn. Thời gian thực hiện và kết thúc đầu tư, nhất là việc thu hồi đầu tưvốn đã bỏra, hoặc đem lại những lợi ích cho xã hội, là một quá trình có thời gian dài. Do đó , đểsử dụng có hiệu quảcác nguồn lực đã chi cho công cuộc đầu tư, đem lại lợi ích kinh tếxã hội lớn nhất cho đất nước, ngành và các
đơn vị, một trong những vấn đềquan trọng có tính chấtquyết định ủa mọi công cuộc đầu tư là những người trực tiếp quản lý điều hành quá trình đầu tư và thực hiện đầu tư phải được trang bị đầy đủcác kiến thức về hoạt động đầu tư và dựán đầu tư.
Tài liệu môn học lập và quản lý dự án đầu tư
Để download đầy đủ toàn bộ tài liệu đại học cùng nhiều tài liệu học tập giá trị khác. Vui lòng truy cập http://bit.ly/tailieudaihoc để nhận full bộ tài liệu nhé
Cơ sở lý thuyết về lập và thẩm định dự án đầu tư. Thẩm định dự án đầu tư là một quá trình áp dụng kỹ thuật phân tích toàn diện nội dung dự án đã được thiết lập theo một trình tự hợp lý và theo những tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật để đi đến kết luận chính xác về hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế xã hội môi trường nhằm đáp ứng yêu cầu mục tiêu phát triển của chủ đầu tư và của quốc gia.
Cơ sở lý luận về dự án đầu tư, tín dụng đầu tư phát triển và rủi ro. Nguồn lực của hoạt động đầu tư tạo ra có thể là sự tăng them các tài sản tài chính (tiền vốn), tài sản vật chất (nhà máy,đường sá, các của cả vật chất khác…), tài sản trí tuệ (trình độ văn hóa, chuyên môn, khoa học kỹ thuật…) và nguồn nhân lực có đủ điều kiện để làm việc với năng suất cao hơn trong nền sản xuất xã hội.
Cơ sở khoa học về quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Theo bách khoa toàn thư Việt Nam: “Đầu tư, trong kinh tế học vĩ mô, chỉ việc gia tăng tư bản nhằm tăng cường năng lực sản xuất tương lai. Đầu tư, vì thế, còn được gọi là hình thành tư bản hoặc tích lũy tư bản. Tuy nhiên, chỉ có tăng tư bản làm tăng năng lực sản xuất vật chất mới được tính. Còn tăng tư bản trong lĩnh vực tài chính tiền tệ và kinh doanh bất động sản bị loại trừ. Việc gia tăng tư bản tư nhân tăng thiết bị sản xuất) được gọi là đầu tư tư nhân. Việc gia tăng tư bản xã hội được gọi là đầu tư công cộng. Mặc dù đầu tư làm tăng năng lực sản xuất (phía cung của nền kinh tế), song việc xuất tư bản để đầu tư lại được tính vào tổng cầu. Đầu tư tư nhân I và đầu tư công cộng G là các nhân tố quan trọng hình thành tổng cầu Y trong phương trình: Y=C+I+G+X-M (với C là tiêu dùng cá nhân, X là xuất khẩu và M là nhập khẩu)”.
KẾ TOÁN XÂY DỰNG CƠ BẢN
(KẾ TOÁN CHỦ ĐẦU TƯ) Kế toán nguồn vốn đầu tư XDCB
kế toán chi phí đầu tư xây dựng cơ bản
Kế toán chi phí đầu tư xây dựng cơ bản
Kế toán nguồn vốn đầu tư và quyết toán vốn đầu tư hoàn thành được phê duyệt
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
1. 3
CHƯƠNG 1
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.1. Dự án đầu tư xây dựng cơ bản và các loại dự án đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1. Khái niệm về dự án đầu tư xây dựng cơ bản
Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để
tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự
tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm
hoặc dịch vụ trong một khoảng thời gian xác định (chỉ bao gồm hoạt động đầu tư
trực tiếp).
Công trình xây dựng là sản phẩm của dự án được tạo thành bởi sức lao dộng
của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định
vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt
nước và phần trên mặt nước và được xây dựng theo thiết kế.
Các công trình XDCB thường có giá trị lớn, thời gian thi công lâu, địa điểm
thi công cố định, có dự toán, thiết kế và phương pháp thi công riêng.
1.1.2. Các loại dự án đầu tư xây dựng cơ bản
Dự án XDCB có nhiều loại, muốn quản lý tốt thì ta phải biết được các loại
dự án đầu tư xây dựng cơ bản.
* Phân loại dự án đầu tư xây dựng cơ bản
- Nếu theo tính chất của dự án và qui mô đầu tư, dự án được chia ra
thành ba loại:
+ Dự án nhóm A: Đây là nhóm các dự án có vốn đầu tư rất lớn hoặc có tính
chất quan trọng của quốc gia không kể mức vốn đầu tư.
Đây là loại dự án có vốn đầu tư lớn và quan trọng của quốc gia. Mức vốn
đầu tư được qui định có sự thay đổi theo từng thời kỳ. Các dự án loại này hiện nay
đang bắt buộc phải kiểm toán độc lập báo cáo quyết toán dự án đầu tư xây dựng cơ
bản hoàn thành.
+ Dự án nhóm B: Đây là nhóm các dự án có vốn đầu tư nhỏ hơn nhóm A
được qui định cụ thể thông qua mức vốn đầu tư.
2. 4
+ Dự án nhóm C: Đây là những dự án có vốn đầu tư nhỏ hơn nhóm B và nó
được qui định một cách cụ thể thông qua mức vốn đầu tư.
- Nếu phân loại dự án theo nguồn vốn chia ra:
+ Dự án được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp.
+ Dự án được đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh.
+ Dự án được đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước.
+ Dự án được đầu tư bằng nguồn vốn tự có của doanh nghiệp Nhà nước.
- Nếu theo đặc điểm kỹ thuật của dự án chia ra.
+ Dự án xây dựng dân dụng và dự án xây dựng công nghiệp.
+ Dự án xây dựng cầu, đường, sân bay, hầm lò.
+ Dự án xây dựng bến cảng, đê điều, kè, nhà máy thuỷ điện, các dàn khoan
dầu khí, nạo vét lòng sông...
+ Dự án xây dựng các công trình cấp thoát nước, cải tạo môi trường, trồng
cây gây rừng.
+ Dự án xây dựng công trình cơ khí, chế tạo máy, điều khiển tự động.
- Nếu phân loại dự án theo tính chất kinh tế chia ra:
+ Dự án sản xuất kinh doanh.
+ Dự án phi sản xuất kinh doanh.
- Phân loại dự án theo yêu cầu phạm vi quản lý chia ra:
+ Dự án do trung ương quản lý.
+ Dự án do địa phương quản lý.
Dự án xây dựng cơ bản chứa đựng rất đa dạng các hoạt động và ý tưởng của
con người như dự án trường học phải chứa đựng tư tưởng giáo dục, dự án khách
sạn phải chứa đựng những tư tưởng du lịch,... Thực tế thật khó khăn khi phân loại
một cách ngắn gọn và đầy đủ hình ảnh rộng lớn của các dự án xây dựng cơ bản.
Trên thế giới người ta thường căn cứ vào qui mô, nguồn vốn, mức độ ảnh hưởng
của dự án đến tình hình kinh tế, xã hội, mức độ phức tạp của công nghệ và đặc
trưng kinh tế kỹ thuật của dự án để phân chia ra bốn loại phổ biến như sau:
Loại thứ nhất: dự án nhà ở: Đây là dự án được phân loại theo quan điểm của
người sử dụng, dự án này tạo nên các công trình ngôi nhà một hộ, các cư xá, các
3. 5
nhà cao tầng, các khu công sở... tất cả loại này khi thi công đều nổi bật lên kỹ thuật
của việc xây dựng nhà ở, đôi khi cũng được kết hợp với mục đích khác như mục
đích thương mại, kinh doanh. Các công trình này thường được đầu tư bằng nguồn
vốn cá nhân hoặc Nhà nước.
Hiện nay, hội nhập kinh tế Quốc tế, Việt Nam đang thi công xây dựng nhiều
loại dự án loại này rất phổ biến tại các thành phố lớn như Hà nội, Thành phố Hồ
Chí Minh,....
Loại thứ hai: Các dự án công trình kiến trúc thượng tầng, chủ yếu phục vụ
cho các hoạt động văn hoá, xã hội, vui chơi, giải trí... Loại này là các công trình
tương đối phức tạp hơn loại thứ nhất kể cả về kỹ thuật và ý tưởng kiến trúc của con
người như các trường học, bệnh viện, nhà hát, nhà thờ, khu thương mại, siêu thị,
khu vui chơi giải trí,... loại này thường được đầu tư bằng nguồn vốn Nhà nước, như
vốn từ Ngân sách Nhà nước, vốn Nhà nước vay, Nhà nước bảo lãnh tín dụng, vốn
của các tập đoàn Nhà nước,...
Loại thứ ba: Các dự án công trình thuộc hạ tầng cơ sở: Đây là các công trình
có kỹ thuật phức tạp, có tính đặc thù về chuyên môn theo ngành nghề. Loại này khi
thi công thường phải sử dụng kỹ thuật tổng hợp, các thiết bị và phương tiện chuyên
dụng như các công trình cầu, đường, hầm cống, bến cảng, sân bay, đê đập, nhà
máy thuỷ điện, bến cảng, đường ống, công trình cấp thoát nước, các đường dây tải
điện, mạng lưới thông tin... Các dự án, công trình này thông thường phải được tổ
chức đấu thầu cạnh tranh, tổ chức thiết kế là các cơ quan tổ chức thiết kế Nhà
nước. Các nhà thầu này phải là những người am hiểu chuyên môn và có trình độ kỹ
thuật cao hơn xây dựng nhà ở. Các loại dự án công trình này thường được đầu tư
bằng nguồn vốn Nhà nước, vốn vay của các tổ chức nước ngoài hoặc nguồn vốn
của các doanh nghiệp, của tập đoàn.....
Loại thứ tư: Các dự án công trình công nghiệp: Loại dự án công trình này
thường phải do các công ty xây dựng chuyên nghiệp lớn, có đủ trình độ chuyên
môn và các phương tiện kỹ thuật, kể cả vốn để thi công. Các loại dự án công trình
này chủ yếu được đầu tư bằng nguồn vốn Nhà nước. Tuy nhiên nó cũng được đầu
tư bằng nhiều nguồn khác. Các dự án công trình này cũng có thể được thực hiện
theo phương thức đấu thầu hoặc chỉ định thầu, như công trình lọc dầu, hoá dầu, các
4. 6
nhà máy nhiên liệu tổng hợp, nhà máy điện nguyên tử, công trình khai thác mỏ,
công trình luyện kim, công trình công nghiệp nặng, giàn khoan,...
Các dự án công trình trên đây khi tiến hành đầu tư người ta cũng nhìn nhận
đánh giá khác nhau, song thường có cách nhìn để đánh giá cho hai loại công trình
đó là:
- Dự án công trình có tính chất sản xuất kinh doanh: Loại này khi phân tích,
đánh giá để đầu tư, thường người ta quan tâm đến lợi ích kinh tế do dự án công
trình sinh ra, như doanh thu hàng năm, giá thành sản xuất , kết quả, khả năng thanh
toán trả nợ về vốn vay đầu tư. Đồng thời, người ta cũng cân nhắc và phân tích kỹ
về tổng số vốn đầu tư và nguồn đầu tư có kết hợp một số yếu tố khác như môi
trường sinh thái, quy hoạch, xã hội,...
Ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế Quốc tế hiện nay những loại dự
án kiểu này không ít. Việc quyết định đầu tư những loại dự án này rất cảm tính
chưa thực sự hiệu quả và kinh tế vì nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong đó có
nguyên nhân lợi ích nhóm thậm chí là lợi ích cá nhân làm ảnh hưởng không nhỏ
đến tính hiệu quả, kinh tế của dự án. Trên thế giới các dự án loaị này khi quyết
định đầu tư thường phải bắt buộc kiểm toán hoạt động các dự án này và các dự án
này chỉ được quyết định đầu tư khi có kết quả kiểm toán hoạt động. Tuy nhiên ở
Việt Nam hiện nay, các dự án công trình loại này đang thi công chưa hề có chuyên
gia kiểm toán hoạt động thực hiện kiểm toán để đưa ra các giải pháp tối ưu. Việc
xây dựng, thi công các công trình dự án loại này nhiều khi phụ thuộc vào sự quyết
định của người có thẩm quyền dẫn đến dự án, công trình kém hiệu quả, thậm chí là
lãng phí nhiều tỷ đồng của Nhà nước.
- Đối với dự án công trình phi sản xuất kinh doanh: Loại dự án công trình
này khi đầu tư, vốn thường được lấy từ Ngân sách Nhà nước hoặc vay từ các tổ
chức quốc tế hoặc quốc gia khác. Khi đầu tư, người ta chỉ xem xét về lợi ích kinh
tế, lợi ích xã hội, môi trường sinh thái, khả năng trả vốn từ lĩnh vực khác, nguồn
khác. Nói tóm lại, các công trình này chủ yếu đánh giá trên cơ sở lợi ích công cộng
và xã hội, đó là lợi ích gián tiếp.
Ở các nước đang phát triển, các công trình hạ tầng cơ sở thường không tạo
thu nhập trực tiếp nhưng vốn đầu tư lại lớn. Do vậy, Nhà nước thường sử dụng vốn
5. 7
vay từ các tổ chức tài chính Quốc tế như quỹ phát triển hỗ trợ chính thức (ODA);
Quỹ cho vay ưu đãi (LOAN); Quỹ phát triển và hỗ trợ Hải ngoại (OECF)... Khi sử
dụng vốn đầu tư này, bắt buộc phải tuân theo những quy định của các tổ chức cho
vay.
1.2. Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng và quản lý dự án đầu tư xây
dựng cơ bản
Đặc điểm quá trình đầu tư dự án XDCB xuất phát từ đặc điểm của ngành,
của sản phẩm dự án XDCB và đặc điểm của quá trình đầu tư XDCB. Chính những
đặc điểm này quyết định đến đặc điểm quá trình đầu tư và quản lý dự án đầu tư
XDCB.
1.2.1. Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng cơ bản
Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) được thể hiện thông
qua đặc điểm của ngành, của sản phẩm dự án XDCB và đặc điểm của quá trình đầu
tư dự án XDCB. Chính những đặc điểm này quyết định đến đặc điểm quá trình
quản lý dự án đầu tư XDCB.
XDCB là một ngành sản xuất vật chất chịu tác động của điều kiện tự nhiên.
Sản phẩm của ngành XDCB và dự án xây dựng cơ bản là những công trình, hạng
mục công trình (HMCT) được tạo nên bởi nhiều bên có liên quan đến công trình và
dự án. Sản phẩm của dự án xây dựng cơ bản khi đưa vào sử dụng có liên quan đến
nhiều ngành nghề trong nền kinh tế quốc dân.
Sản phẩm của dự án XDCB quyết định đến qui mô của các ngành sản xuất
khác, đồng thời sản phẩm dự án XDCB cũng phản ánh trình độ phát triển kinh tế
xã hội và năng lực sản xuất của một đất nước.
Sản phẩm dự án XDCB là những công trình, HMCT được tạo nên từ vật liệu
xây dựng, thiết bị, lao động gắn liền với đất, khoảng không, mặt nước, mặt biển và
thềm lục địa. Các công trình, HMCT cũng là sản phẩm của dự án, đồng thời cũng
là sản phẩm của công nghệ xây lắp nó được tạo ra nhằm để sản xuất ra những sản
phẩm cụ thể đã nêu ra trong dự án.
Như vậy, công trình XDCB là sản phẩm tất yếu của giai đoạn thứ hai (giai
đoạn thực hiện đầu tư của dự án) và thông qua đó nhằm đạt được mục tiêu cuối
cùng đã nêu ra trong dự án đó là sự tăng trưởng về số lượng, hoặc duy trì, cải tiến,
6. 8
nâng cao chất lượng của sản phẩm dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian xác
định đã được dự án nêu ra.
1.2.2. Trình tự đầu tư dự án xây dựng xây dựng cơ bản
Đặc điểm quá trình đầu tư dự án xây dựng cơ bản được thể hiện thông qua
trình tự các bước đầu tư dự án xây dựng cơ bản. Trên thế giới quá trình đầu tư
XDCB thường tiến hành qua 6 bước, đó là:
Bước 1: Nghiên cứu luận chứng và tính khả thi của dự án.
Bước 2: Thiết kế, lập dự toán và tính toán chi tiết các đặc điểm kinh tế kỹ
thuật công trình.
Bước 3: Cung ứng dịch vụ, vật tư, trang thiết bị, công nghệ.
Bước 4: Xây dựng. (Thực hiện đầu tư)
Bước 5: Vận hành thử và bổ sung.
Bước 6: Sử dụng công trình.
Ở nước ta trình tự tiến hành đầu tư được thực hiện qua 3 giai đoạn đó là:
- Giai đoạn 1: Chuẩn bị đầu tư.
- Giai đoạn 2: Thực hiện đầu tư.
- Giai đoạn 3: Kết thúc xây dựng, đưa công trình vào khai thác sử dụng.
Trong chương trình kiểm toán báo cáo quyết toán dự án đầu tư xây dựng cơ
bản hoàn thành chỉ đề cập đến giai đoạn thứ 4 của quốc tế hay giai đoạn thứ 2 của
quá trình đầu tư dự án của nước ta. Đây là giai đoạn tạo ra công trình xây dựng là
sản phẩm của quá trình xây lắp tạo bởi vật tư, lao động và thiết bị. Trong giai đoạn
thực hiện đầu tư và giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử
dụng có thể được thực hiện theo trình tự hoặc xen kẽ gối đầu tuỳ từng loại dự án
công trình. Cụ thể về các giai đoạn của quá trình đầu tư XDCB trên thế giới như
sau:
Bước 1: Nghiên cứu luận chứng và tính khả thi của dự án: Thông thường ở
các quốc gia trên thế giới, khi đầu tư vào một lĩnh vực nào đó, nhà quản lý phải
chịu trách nhiệm và tập trung nghiên cứu về việc lập kế hoạch đầu tư (Ở Việt Nam
gọi là lập dự án – lập báo cáo tiền khả thi, khả thi). Trong giai đoạn này, các nhà
quản lý thường phân tích, nghiên cứu về hiệu quả của dự án, nghiên cứu về tính
khả thi và sự ảnh hưởng của dự án đầu tư đối với các vấn đề xung quanh như môi
7. 9
trường, xã hội, an ninh,...hay nói cách khác, nghiên cứu về lợi ích do công trình
đem lại trên nhiều giác độ như kinh tế, chính trị, xã hội, môi trường sinh thái,...
Trong bước này, người ta tính toán và phân tích cả đến địa điểm thi công xây
dựng, địa điểm này có ảnh hưởng trực tiếp tới việc lựa chọn khả năng cung cấp vật
tư, thiết bị, nhân công địa phương, năng lượng, khả năng tiêu thụ sản phẩm, quá
trình vận chuyển hàng hoá tiêu thụ, thị trường. Xa hơn nữa là các yếu tố tác động
của quá trình quản lý đầu tư đến việc thực thi dự án, bối cảnh kinh tế, chính trị, xã
hội, mức độ tiêu thụ, xu hướng phát triển của các vùng lân cận...
Bước 2: Thiết kế, lập dự toán và tính toán chi tiết các đặc điểm kinh tế, kỹ
thuật công trình. Việc thiết kế phải đáp ứng yêu cầu về mặt chuyên môn, nhưng lại
xuất phát từ yêu cầu định hướng của chủ đầu tư. Trong giai đoạn thiết kế có hai
bước, đó là thiết kế sơ bộ và thiết kế chi tiết. Thiết kế sơ bộ thường đi sâu nhấn
mạnh về lĩnh vực kiến trúc tổng thể, hình thức bên ngoài, đánh giá về mặt kỹ thuật,
kích thước và năng lực của công trình cùng việc nghiên cứu so sánh tính kinh tế.
Thiết kế chi tiết thường đi sâu vào phân tích chi tiết các công trình, HMCT phải
đảm bảo kỹ thuật và phù hợp với tiêu chuẩn hiện hành, nó được thể hiện thông qua
các dạng bản vẽ chi tiết và thuyết minh kỹ thuật thuận lợi cho bên thi công. Các
bản thiết kế kỹ thuật hoàn chỉnh thường là sản phẩm của cả nhóm chuyên gia nhiều
lĩnh vực. Dựa trên các bản vẽ thiết kế chi tiết người ta tính ra khối lượng công việc
kết hợp với đơn giá quy định của khu vực thi công để xây dựng nên dự toán công
trình.
Bước 3: Thực hiện cung ứng dịch vụ, vật tư, trang thiết bị công nghệ. Trong
bước này thực hiện 2 nội dung:
- Ký kết hợp đồng phục vụ thi công xây dựng.
- Tiếp nhận vật liệu, trang thiết bị, công nghệ của dự án.
Trong bước này, hầu hết các công trình đều được ký hợp đồng thi công
thông qua đấu thầu thi công theo luật đấu thầu. Tuy nhiên việc đấu thầu ở Việt
Nam hiện nay thực hiện theo luật đấu thầu 2005 rất hình thức mà các hiện tượng
phổ biến là chạy thầu. Các hiện tượng chạy thầu ở Việt Nam hiện nay rất tinh vi và
phức tạp và khó có thể giải quyết dứt điểm về các hiện tượng này. Các công trình
8. 10
có tính chất cấp bách như thiên tai, lũ lụt, địch hoạ, nghiên cứu, thí nghiệm.... thì
được Chính phủ trực tiếp chỉ định thầu.
Trên thế giới, công việc cung cấp, tiếp nhận vật liệu, thiết bị, công nghệ xây
dựng và ký kết hợp đồng chủ yếu được thực hiện thông qua đấu thầu, cạnh tranh
của những nhà thầu chính có đủ điều kiện, tiêu chuẩn và uy tín. Sau đó nhà thầu
chính sẽ ký kết hợp đồng kinh tế với các nhà thầu phụ trong việc cung cấp vật liệu,
thiết bị xây dựng cơ bản theo tiến độ thi công tuân thủ thiết kế kỹ thuật và dự toán
được phê duyệt. Nhà thầu phụ hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà thầu chính về
việc cung cấp vật tư, thiết bị và công nghệ, nhưng nhà thầu chính lại hoàn toàn
chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư, pháp luật về chất lượng của công trình và dự án.
Trên thế giới, việc xây dựng và giữ uy tín của nhà thầu là sự sống còn nên chất
lượng vật tư, thiết bị luôn được đảm bảo. Còn ở Việt Nam, khó có thể nói được
chất lượng thông qua sự ký kết hợp đồng như vây.
Bước 4: Xây dựng: Đây là giai đoạn biến thiết kế kỹ thuật thành công trình
cụ thể đã được xác định. Các nguồn lao động, thiết bị, công nghệ,... trong giai đoạn
này sẽ được kết hợp chặt chẽ với nhau đảm bảo thi công hoàn thành công trình
đúng theo tiến độ, tuân thủ qui định về trình tự và thủ tục đầu tư xây dựng của Nhà
nước. Trong giai đoạn xây dựng này, chủ yếu là do các nhà thầu thực hiện với lực
lượng lao động, thiết bị... có sự quản lý và điều phối một cách chặt chẽ. Tuy nhiên,
giai đoạn này cũng không thể bỏ qua sự kiểm soát về tài chính để thanh toán đúng
yêu cầu và về chất lượng công trình. Sự giám sát này được tiến hành bởi nhiều bên
như thiết kế, nhà quản lý xây dựng, chủ đầu tư, kể cả các nhà vận tải, tổ chức cung
cấp thiết bị, vật liệu...
Bước 5: Vận hành thử và bổ sung: Giai đoạn này còn gọi là chạy thử máy và
qui trình sau khi đã qua công tác lắp đặt. Đây là giai đoạn tất yếu phải được kiểm
tra nhằm đảm bảo chắc chắn qui trình công nghệ lắp đặt cùng các bộ phận của
công trình ăn khớp và hoạt động đồng bộ nhịp nhàng. Đối với các công trình, dự án
quan trọng đây là giai đoạn bảo hành với một thời gian qui định. Trong thời gian
này, các nhà thầu, nhà thiết kế có thể bị gọi quay trở lại để xử lý, hiệu chỉnh các
vấn đề cần khắc phục.
9. 11
Bước 6: Sử dụng công trình: Đây là giai đoạn đưa công trình vào sản xuất,
sử dụng theo đúng chức năng và mục tiêu của dự án. Việc sử dụng công trình phải
tuân theo những qui định riêng của nó với những đặc tính trong quá trình sử dụng
và một thời gian hoặc tuổi thọ đã được qui định trong thiết kế.
Ở nước ta, đặc trưng của giai đoạn thực hiện đầu tư để tạo ra công trình bao
gồm các công việc cụ thể như sau:
- Xin giao đất hoặc thuê đất (đối với dự án có sử dụng đất).
- Xin giấy phép xây dựng (nếu yêu cầu phải có giấy phép xây dựng).
- Thực hiện việc đền bù, giải phóng mặt bằng, thực hiện kế hoạch tái định cư
và phục hồi (đối với các dự án có yêu cầu tái định cư và phục hồi), chuẩn bị mặt
bằng xây dựng nếu có.
- Mua sắm thiết bị và công nghệ.
- Thực hiện việc khảo sát, thiết kế xây dựng.
- Thẩm định phê duyệt thiết kế và tổng dự toán, dự toán công trình.
- Tiến hành thi công xây lắp.
- Kiểm tra và thực hiện các hợp đồng.
- Quản lý kỹ thuật, chất lượng thiết bị và chất lượng xây dựng.
- Vận hành thử, nghiệm thu, quyết toán vốn đầu tư, bàn giao và thực hiện
bảo hành công trình, sản phẩm.
Việc lựa chọn các nhà thầu để thực hiện các nội dung này đối với các công
trình đấu thầu hay chỉ định thâù phải tuân theo các qui định của luật đấu thầu 2005,
Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 09 năm 2006 của Chính phủ vế
hướng dẫn thi hành luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo luật xây
dựng và những qui định trong Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm
2003 của Chính phủ vế sửa đổi, bổ sung một số điều của qui chế quản lý đầu tư và
xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 07 năm
1999 và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 05 năm 2000 của Chính phủ.
1.2.3. Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản
Để quản lý và thực hiện các dự án, các công trình xây dựng, có rất nhiều
kiểu khác nhau. Mỗi kiểu đều có ưu nhược điểm riêng. Ở các nước phát triển
người ta thường áp dụng một cách xen kẽ tuỳ từng dự án công trình, từng công
10. 12
việc để nhằm phát huy tính hiệu quả trong quản lý và thực thi đối với dự án công
trình. Vì vậy, khi nhìn vào kiểu tổ chức quản lý và thực thi các dự án, các công
trình thì rất khó đánh giá và xác định nó là một kiểu riêng biệt nào. Cho dù như
vậy, song thực tế hiện nay trên thế giới đang nổi lên bốn kiểu điển hình đó là: Kiểu
truyền thống, kiểu chía khoá trao tay, kiểu chủ đầu tư tự làm và kiểu quản lý xây
dựng chuyên nghiệp.
* Kiểu thứ nhất: Kiểu quản lý truyền thống
Đây là kiểu mà chủ đầu tư đi thuê nhà thiết kế để tiến hành về thiết kế kỹ
thuật và thiết kế thi công, sau đó nhà thiết kế này phải tham gia việc kiểm soát,
giám sát kỹ thuật và kiểm tra chất lượng cùng chủ đầu tư trong quá trình thi công
xây dựng. Về phía thi công xây dựng, chủ đầu tư sẽ ký hợp đồng với một nhà thầu
chính. Nhiều công trình, nhà thầu chính không đảm đương hết được sẽ ký lại với
nhà thầu phụ, song nhà thầu chính sẽ phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về toàn bộ
khối lượng của nhà thầu phụ trước chủ đầu tư như đã trình bày ở phần trên.
Khi áp dụng kiểu quản lý truyền thống, chủ đầu tư thường thực hiện một
trong các loại hợp đồng như sau để ký kết giữa hai bên chủ đầu tư (Bên A) và bên
nhận thầu thi công xây lắp (Bên B).
- Loại hợp đồng đơn giá cố định: Theo loại này, khi thi công xây dựng dự án
công trình, nhà thầu sẽ có sự thoả thuận với chủ đầu tư về một mức giá cố định
trước khi xây dựng, trong đó có cả lợi nhuận. Cũng có trường hợp công trình sẽ ký
hợp đồng với nhiều nhà thầu phụ. Trên cơ sở hợp đồng chính và các yêu cầu chi
tiết trong thiết kế kỹ thuật. Mặc dù đơn giá cố định nhưng vẫn có một khoản được
thanh toán bổ sung ngoài hợp đồng, nhưng khối lượng này chỉ có giới hạn nhất
định cho phép. Những đặc điểm nổi bật của loại hợp đồng này là:
+ Lập trường, quan điểm chủ đầu tư thường trái ngược với bên tổng thầu.
+ Nhà thiết kế thường bất đồng với nhà thầu và chủ đầu tư thường là người
đứng ra giải quyết bất đồng này.
+ Mặc dù là đơn giá cố định được xác định trước, nhưng thực tế thường có
những phát sinh có thể do chủ đầu tư hoặc do khách quan không lường trước
được, nên thường dẫn đến sự tranh chấp và làm tăng chi phí.
11. 13
- Loại hợp đồng thoả thuận theo giá thành cộng thêm phần thù lao: Đây là
loại hợp đồng mà chủ đầu tư thoả thuận để thanh toán cho nhà thầu các chi phí đã
bỏ ra theo giá hiện thời, còn khoản thù lao được tính trên tỉ lệ phần trăm của giá
thành có khuyến khích và tính đến yếu tố hạ giá thành và tiến độ thời gian thi công.
Loại hợp đồng này ít được sử dụng vì khi áp dụng phải có sự hiểu biết và qui định
chặt chẽ về giá thành, tránh trường hợp ghi tăng giá thành không hợp lý. Trường
hợp này phải có qui định loại khỏi giá thành những chi phí không hợp lý do nhà
thầu gây ra. Bên cạnh đó, khoản thù lao phải được xem xét tính cho từng loại công
trình xét về mặt qui mô, tầm cỡ và mức độ phức tạp của công trình. Tuy nhiên, loại
hợp đồng này vẫn được sử dụng cho những công việc làm thêm giờ, hoặc những
công việc phụ có tính chất không rõ ràng. Những đặc điểm cơ bản của loại hợp
đồng này như sau:
+ Hình thức này sẽ bất lợi cho chủ đầu tư thiếu kinh nghiệm. Các nhà thầu
sẽ lạm dụng sự thiếu kinh nghiệm và thiếu cẩn thận của chủ đầu tư nhất là các nhà
thầu làm ăn không muốn giữ uy tín, chưa nói đến các nhà thầu thiếu nghiêm túc và
thiếu trách nhiệm.
+ Khi áp dụng hình thức này, chủ chủ đầu tư phải tăng cường giám sát rất
nhiều, nó không hiệu quả như phương pháp khoán gọn.
+ Các thủ tục và qui chế thay đổi, nhiều khi tác động rất lớn đến giá thành để
thanh toán.
+ Trong cơ chế thị trường cạnh tranh, hình thức này chưa phải là một hình
thức hợp đồng kinh tế có tính chất khuyến khích tích cực.
- Hợp đồng khoán giá thành đảm bảo tối đa: Đây là một hình thức mà nhà
thầu sẽ đồng ý làm cho chủ đầu tư với một khoản thù lao cố định, sẽ thi công công
trình theo một giá không vượt quá mức tối đa đã được xác định trước. Các khoản
chi phí vượt mức này nhà thầu sẽ hoàn toàn gánh chịu, còn nếu nhà thầu tiết kiệm
được càng nhiều chi phí so với mức tối đa có thể được chủ đầu tư trả lại toàn bộ
cho bên nhà thầu hay trả một phần tuỳ thoả thuận. Đây là một kiểu hợp đồng có
nhiều nét đặc trưng để khuyến khích nhà thầu cạnh tranh, tích cực và phát huy tính
hiệu quả, nó có nhiều điểm theo kiểu khoán gọn công trình và khắc phục được
nhiều nhược điểm theo kiểu hợp đồng theo giá thành cộng thêm phần thù lao.
12. 14
* Kiểu thứ hai: Kiểu tự làm
Đây là kiểu chủ đầu tư kiêm luôn chức năng của nhà thầu. Theo hình thức
này, ở các nước phát triển, các chủ đầu tư có thể thực hiện một phần hoặc toàn bộ
công việc xây dựng, thậm chí cả công việc thiết kế. Trường hợp này, các chủ đầu
tư có thể thuê cả nhà thầu, tư vấn một hoặc một số phần việc cụ thể người ta vẫn
gọi là phương thức tự làm. Theo kiểu tự làm này, chủ đầu tư sử dụng nhiều loại
hợp đồng như kiểu truyền thống. Thực tế hiện nay trên thế giới lại thiên về kiểu
quản lý chuyên nghiệp.
Đặc trưng của kiểu tự làm là những công trình nhỏ, kỹ thuật đơn giản, thời
gian thi công nhanh và chủ đầu tư phải có lực lượng thi công đủ trình độ năng lực
và kinh nghiệm cần thiết cho công trình tự làm.
* Kiểu thứ ba: Kiểu "chìa khoá trao tay"
Hình thức này người ta còn gọi là thiết kế kiêm xây dựng hoặc thiết kế kiêm
quản lý. Theo hình thức này, toàn bộ các giai đoạn của dự án từ luận chứng đến
thiết kế, xây dựng đều do một tổ chức đảm nhận.
Nếu thiết kế kiêm thi công thì nhà thầu chính là chủ trì thực hiện kiểm soát
tất cả các nhà thầu phụ. Tuy nhiên, cũng có những trường hợp hợp đồng có sự thoả
thuận giữa người xây dựng kiêm thiết kế và chủ đầu tư.
Trường hợp thiết kế kiêm quản lý thì công việc thi công sẽ được thực hiện
bởi một số nhà thầu độc lập như quản lý xây dựng chuyên nghiệp. Phương thức
này hiện nay đang được áp dụng phổ biến tại Mỹ cho các dự án phục vụ ngành
công nghiệp nặng.
Theo phương thức này thường sử dụng các loại hợp đồng đã nói ở trên như
hợp đồng khoán gọn toàn bộ; kiểu giá thành cộng thêm phần thù lao cố định; giá
thành cộng với phần thù lao khuyến khích hay giá thành đảm bảo lớn nhất. Các
loại hợp đồng này không thực sự phù hợp với kiểu chìa khoá trao tay, song những
năm gần đây người ta áp dụng phổ biến các hợp đồng kiểu giá thành cộng thêm
khoản thù lao cho hình thức chìa khoá trao tay. Theo kiểu này chủ đầu tư có nhiều
thuận lợi, như ít phải quan tâm tới quá trình thi công, nhất là chủ đầu tư ít hiểu biết
về xây dựng, rút ngắn thời gian thi công, hạn chế việc thay đổi về thiết kế, về xây
dựng, loại này thường chỉ có một loại hợp đồng tổng hợp. Nhưng kiểu quản lý này
13. 15
cũng có bất lợi về giá dự toán khó xác định, chất lượng công trình phụ thuộc vào
bên thi công, có thể kết quả ngoài mong đợi.
* Kiểu thứ tư: Kiểu quản lý xây dựng chuyên nghiệp
Đây là cách quản lý có sự liên kết chặt chẽ ba bên với nhau đó là chủ đầu tư,
người thiết kế và nhà quản lý xây dựng. Cách quản lý này có thể cạnh tranh với tất
cả các kiểu quản lý trên. Nó tạo điều kiện cho các bên tham gia đầy đủ vào quá
trình thi công công trình. Phương pháp này thường đề cao một số dạng hợp đồng
khoán toàn bộ, riêng rẽ, hoặc hợp đồng xây dựng theo đơn giá mà trong mọi
trường hợp nó tỏ ra có ưu thế hơn so với hợp đồng tổng thầu hoặc hợp đồng theo
giá thành cộng thêm khoản thù lao. Các kiểu hợp đồng sử dụng: Trong hình thức
quản lý xây dựng chuyên nghiệp người ta thoả thuận và hợp đồng với chủ đầu tư
để chủ đầu tư trả lại toàn bộ các chi phí trên công trường và trả thêm một khoản
thù lao cố định. Một hình thức hợp đồng khác được ưa thích, hay sử dụng trong
một số trường hợp đó là cung cấp khoản tiền hoàn trả lại các chi phí ở cơ quan
cộng với một khoản thù lao cố định để bù đắp cho lợi nhuận mà thôi.
Ưu điểm của hình thức này đó là:
- Tận dụng mọi kỹ năng xây dựng ở tất cả các khâu mà không gây ra tranh
chấp về quyền lợi giữa chủ đầu tư và thiết kế.
- Các chi phí, tiến độ và toàn bộ công việc thi công, kể cả việc thay đổi sửa
chữa trong khi thi công sẽ được đánh giá một cách độc lập nên các quyết định
thường có lợi cho chủ đầu tư.
- Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa thiết kế và chủ thầu xây dựng.
- Có thể thực hiện được thời gian thiết kế, thi công ngắn nhất thông qua việc
sử dụng kỹ thuật thi công phân giai đoạn.
- Tăng cường sự cạnh tranh giữa các nhà thầu, có lợi cho chủ đầu tư.
Những nhược điểm của hình thức này theo phía chủ đầu tư thường gắn trách
nhiệm của chủ đầu tư với một số công việc nhất định, sự thành công của phương
thức quản lý này phụ thuộc rất lớn vào trình độ và kỹ năng của bộ phận quản lý
chuyên nghiệp. Mặt khác người quản lý xây dựng chuyên nghiệp không chịu trách
nhiệm về tổng giá thành và chất lượng công trình.
14. 16
Ở Việt nam ta hiện nay việc quản lý xây dựng thực hiện dự án được chia ra
2 hình thức đó là :
- Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án.
- Thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án.
Đối với các dự án công trình sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng
đầu tư của Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, chủ đầu tư phải trình
người có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định hình thức quản lý thực hiện dự
án. Cụ thể: (Kinh phí quản lý thực hiện dự án do Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính và Bộ
kế hoạch đầu tư thống nhất quy định theo Thông tư số 10/TT-BTC ngày 26 tháng
01 năm 2011 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án
của các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước và Nghị định số
03/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 07 tháng 01 năm 2008 về sửa đổi, bổ sung
một số điều của nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 06 năm 2007 của
Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình).
1- Hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án:
Áp dụng hình thức này phải có các điều kiện sau:
- Chủ đầu tư phải có bộ máy quản lý đủ năng lực hoặc thành lập ban quản lý
dự án để quản lý dự án.
- Chủ đầu tư hoặc ban quản lý dự án phải đăng ký hoạt động tại cơ quan có
thẩm quyền.
Dựa trên các điều kiện này, nếu công trình đầu tư bằng nguồn vốn Nhà nước
nhưng không phải nguồn vốn của doanh nghiệp Nhà nước thì phải có quyết định
về hình thức đầu tư của người có thẩm quyền mới được thực hiện.
2 - Hình thức thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án:
Hình thức này có các điều kiện như sau:
- Chủ đầu tư không có điều kiện trực tiếp quản lý thực hiện dự án. Do vậy,
chủ đầu tư phải thuê tổ chức chuyên môn hoặc giao cho ban quản lý chuyên ngành
làm nhiệm vụ điều hành dự án. Chủ đầu tư phải trình người có thẩm quyền quyết
định đầu tư phê duyệt về tổ chức điều hành dự án.
- Chủ nhiệm điều hành dự án là một pháp nhân có năng lực và có đăng ký về
tư vấn đầu tư và xây dựng.
15. 17
- Tổ chức tư vấn quản lý dự án có nhiệm vụ:
+ Trực tiếp ký và thanh toán hợp đồng nếu được chủ đầu tư giao hoặc giao
dịch để chủ đầu tư ký kết hợp đồng và thanh toán hợp đồng với các tổ chức khảo
sát, thiết kế, cung ứng vật tư, thiết bị, xây lắp và thanh toán hợp đồng với các nhà
thầu dựa trên cơ sở xác nhận của chủ điều hành dự án.
+ Chịu trách nhiệm thay mặt chủ đầu tư giám sát quản lý toàn bộ quá trình
thực hiện dự án, chịu trách nhiệm về tốc, tiến độ thi công và chất lượng công trình.
+ Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và luật pháp về việc quản lý thực hiện
dự án và đưa dự án vào khai thác sử dụng.
Câu hỏi ôn tập chương 1
Câu 1: Thế nào là dự án dự án đầu tư xây dựng cơ bản? Thế nào là công
trình xây dựng cơ bản? Phân biệt dự án và công trình đầu tư xây dựng cơ bản?
Câu 2: Các loại dự án đầu tư xây dựng cơ bản? Trên thế giới thường phân
chia dự án đầu tư xây dựng cơ bản như thế nào? Ở Việt Nam hiện nay phấn chia
các dự án đầu tư xây dựng cơ bản theo tiêu thức gì, hãy chỉ ra những điểm khác
nhau cơ bản về tiêu thức trong việc phân chia dự án giữa Việt Nam và thế giới?
Câu 3: Các bước đầu tư xây dựng cơ bản của một dự án? Trên thế giới đầu
tư một dự án xây dựng cơ bản được thực hiện qua mấy bước? Nội dung cơ bản của
mỗi bước? Ở Việt Nam việc đầu tư dự án xây dựng cơ bản được tiến hành qua mấy
bước? Tại sao lại có sự khác biệt này?
Câu 4: Hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản là gì? Trên thế giới
thường quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơ bản thông qua mấy hình thức?
Nội dung cơ bản và ưu nhược điểm của mỗi hình thức quản lý dự án? Ở Việt Nam
hiện nay đang thực hiện quản lý dự án theo mấy hình thức? Nội dung cơ bản và
điều kiện thực hiện của mỗi hình thức? Tại sao ở Việt Nam lại có sự khác biệt này
so với quản lý đầu tư dự án xây dựng cơ bản trên thế giới? Hình thức quản lý dự
án đầu tư xây dựng cơ bản nào sẽ hợp lý hơn ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay?