Là hình thức kiểm tra hệ thống CNTT của bạn có thể bị tấn công hay không, bằng cách giả lập các vụ tấn công thử nghiệm tạo ra. Có thể hiểu một cách đơn giản Penetration Testing ( Pentest ) chính là đánh giá độ an toàn bằng cách tấn công vào hệ thống . Vulnerability Assessment là quá trình xem xét lại các dịch vụ và hệ thống để tìm ra các vấn đề an ninh tiềm tàng hoặc dò tìm các dấu vết khi hệ thống bị tổn thương. Người thực hiện một thử nghiệm xâm nhập được gọi là kiểm tra xâm nhập hoặc pentester.
Khi thâm nhập thử nghiệm cần phải có sự cho phép của người sở hữu hệ thống. Nếu không, bạn sẽ là hacking hệ thống, và đó là bất hợp pháp. Nói cách khác: Sự khác biệt giữa thử nghiệm thâm nhập và hack là bạn có sự cho phép của chủ sở hữu hệ thống .
Là hình thức kiểm tra hệ thống CNTT của bạn có thể bị tấn công hay không, bằng cách giả lập các vụ tấn công thử nghiệm tạo ra. Có thể hiểu một cách đơn giản Penetration Testing ( Pentest ) chính là đánh giá độ an toàn bằng cách tấn công vào hệ thống . Vulnerability Assessment là quá trình xem xét lại các dịch vụ và hệ thống để tìm ra các vấn đề an ninh tiềm tàng hoặc dò tìm các dấu vết khi hệ thống bị tổn thương. Người thực hiện một thử nghiệm xâm nhập được gọi là kiểm tra xâm nhập hoặc pentester.
Khi thâm nhập thử nghiệm cần phải có sự cho phép của người sở hữu hệ thống. Nếu không, bạn sẽ là hacking hệ thống, và đó là bất hợp pháp. Nói cách khác: Sự khác biệt giữa thử nghiệm thâm nhập và hack là bạn có sự cho phép của chủ sở hữu hệ thống .
Migrate mailbox từ exchange server 2007 2010 sang exchange server 2013 phần 2laonap166
Trong phần trước tôi đã trình bày thao tác cài đặt hệ thống Exchange Server 2013 chung domain với Exchange Server 2007/2010. Tuy nhiên do trên Exchange Server 2013 chưa có Mailbox nào nên chưa thể thực hiện bất kỳ thao tác quản trị nào và các Mailbox hiện đều nằm trên Exchange Server 2007/2010. Trong phần này tôi sẽ trình bày các thao tác để có thể quản trị Exchange Server 2013 và di dời (migrate) các Mailbox từ Exchange Server 2007/2010 sang Exchange Server 2013.
Yêu cầu: Hai server cấu hình Active - Active và sử dụng chung một Disk_Cluster (Trên SAN STORAGE) hay nói cách khác là 2 Server sẽ sử dụng chung một ổ trên SAN STORAGE để ghi dữ liệu vào đó.
(Bình thường nếu theo cơ chế Cluster thì trong tại một thời điểm thì chỉ có một Server được phép truy cập vào vùng Disk đó để ghi dữ liệu và Server còn lại chỉ dự phòng không được phép truy cập vào vùng disk đó, khi server chính bị sự cố thì
Server dự phòng mới được truy cập.
Sau đây mình sẽ hướng dẫn bạn cấu hình Cluster File System theo mô hình Acitve/Active để cho 2 Server cùng truy cập cùng một lúc để lưu và đọc dữ liệu như một ổ Share bình thường.
Cách đăng nhập vào bất cứ máy tính nào dùng windows 7 qua tài khoản administrator nhé
1. Cách đăng nhập vào bất cứ máy tính nào dùng Windows 7 qua tài khoản Administrator nhé!
Các bước thực hiện:
Trước tiên, các bạn hãy khởi động lại máy tính. Đến màn hình khởi động này thì tắt máy tính đi
(bằng cách bấm nút nguồn, rút dây nguồn điện...):
Đây có thể hiểu nôm na là quá trình gây lỗi, khiến cho Windows không thể khởi động được như
bình thường. Và kết quả là Windows sẽ hiển thị, chúng ta chọn Launch Startup Repair để tiếp
tục:
2. Chọn Start Windows Normally thì hệ điều hành vẫn chạy, nhưng sẽ có lỗi
Đến màn hình này chúng ta chọn tiếp Cancel:
3. Khi Windows hiển thị đến cửa sổ này, chúng ta kéo chuột xuống dưới cùng và bấm vào link đó:
4. Notepad sẽ mở cùng với thông tin chi tiết về lỗi. Các thao tác tiếp theo yêu cầu bạn phải làm
tuyệt đối chính xác nhé. Vào menu file của Notepad chọn Open, mở theo đường dẫn dưới đây:
5. • C:WindowsSystem32
Tại đây, các bạn nhớ để Files of type là All Files nhé, để chúng ta có thể "nhìn" thấy tất cả định
dạng file khác nhau. Tìm đến file cmd, copy và paste lại để tạo thành 1 bản khác của cmd:
6. File cmd - Copy sau khi copy paste
Tìm tiếp đến file sethc, làm tương tự - copy và paste để có file sethc1 chẳng hạn:
7. Tiếp theo, đổi tên file cmd - Copy phía trên thành setchc
8. Sau đó, đóng Notepad lại, nhấn Finish và khởi động lại máy tính.
9. Vào đến màn hình đăng nhập này, chúng ta bấm Shift 5 lần để mở Command:
10. Tại màn hình Command, các bạn gõ lệnh:
• net localgroup Administrators
Và tìm trong danh sách tài khoản hiển thị, bất kỳ account Administrator local, như ví dụ ở đây ta
3 tài khoản tương ứng:
• Administrator
• Mason
• qwaszx
Vậy là đã biết được tên của 3 tài khoản Admin, việc tiếp theo là đặt lại mật khẩu lại cho tài khoản
cần đăng nhập. Gõ lệnh như dưới đây nhé:
• net user <tên tài khoản> *
và nhập mật khẩu 2 lần. Chú ý tại bước này (giống như trên màn hình Terminal của Linux) bạn
sẽ không nhìn thấy những gì nhập vào, nhưng thực tế thì mật khẩu của bạn vẫn đang được hệ
11. thống ghi lại. Cho nên hãy nhập thật cẩn thận tại bước này. Vậy là về cơ bản chúng ta đã biết
được tên tài khoản và mật khẩu, việc đăng nhập quá dễ dàng rồi.
Nhưng còn 1 vấn đề nữa có thể xảy ra ở đây, đó là 1 trong những tài khoản mà bạn chọn đang ở
chế độ Disable thì lại không thể đăng nhập. Không sao hết, vì chúng ta có thể xử lý bằng lệnh
Active tài khoản dưới đây:
• net user <tên tài khoản> /active:yes
Và đây là kết quả của chúng ta: