Cơ sở lý luận về quyền tự do lập hội trong pháp luật quốc tế. Hội đã xuất hiện trên thế giới từ thuở xa xưa, dưới nhiều hình thức đa dạng. “Ngay từ thời cổ đại, ở phương Tây, Plato đã mô tả “câu lạc bộ” là những nơi thị dân Hy Lạp lui tới để thưởng thức nghệ thuật, nghe giảng về thiên văn học và khoa học” [1]. Cùng với thời gian, các hình thức hiệp hội trên thế giới ngày càng phát triển, bao gồm các hội không có hoặc có tư cách pháp nhân, với các tên gọi như câu lạc bộ, hội nghề nghiệp, tổ chức phi chính phủ, các quỹ, công đoàn, tổ chức tôn giáo, chính đảng hoặc công ty...Vậy “hội” là gì?
Khóa luận - Bảo đảm quyền tự do lập hội theo hiến pháp 2013. Mục tiêu của Khóa luận là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về bảo đảm quyền tự do lập hội theo Hiến pháp 2013, từ đó trả lời câu hỏi tại sao quyền tự do lập hội chưa được đảm bảo đầy đủ ở Việt Nam. Trên cơ sở đó đề xuất những quan điểm, giải pháp nhằm hoàn thiện khuôn khổ pháp luật về quyền tự do lập hội ở nước ta trong thời gian tới.
Cơ sở lý luận về vai trò của viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân. Công dân của một nước được pháp luật nước đó quy định cho hưởng quyền công dân về chính trị, kinh tế, dân sự, văn hóa, xã hội và trao trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ công dân đối với nhà nước, xã hội. Nhà nước có trách nhiệm tạo các điều kiện ngày càng đầy đủ, để công dân có thể hưởng được các quyền và yêu cầu công dân thực hiện ngày càng đầy đủ các nghĩa vụ của mình đối với đất nước.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Quyền kinh tế, văn hóa, xã hội qua các bản Hiến pháp Việt Nam, cho các bạn tham khảo
Cơ sở lý luận chung về quyền tiếp cận thông tin. Thông tin đã trở thành nền móng quan trọng cho sự phát triển của xã hội loài người và là một nhu cầu khách quan, thiết thực của con người. Sự tiếp nhận, lưu giữ và truyền đạt thông tin giữa các thế hệ đã tạo ra những những cuộc cách mạng về khoa học, kỹ thuật và cách mạng xã hội trong lịch sử. Được cập nhận, lưu trữ và phổ biến qua các hình thức như: văn bản giấy, tập file điện tử,…, thông tin chính là công cụ đáp mọi nhu cầu tìm hiểu, nghiên cứu và học hỏi của con người, là động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền tự do kinh doanh trong pháp luật Việt Nam. Bản chất thật sự của tự do là sự lựa chọn. Đối với tự nhiên con người có quyền lựa chọn những đối tượng mà mình thủ đắc bởi họ là chủ thể của thế giới. Tuy nhiên, ngày nay vấn đề này có nhiều khác biệt bởi sự hạn chế cho sự tồn tại chung của cộng đồng. Đối với nhau con người có quyền lựa chọn cách thức ứng xử và trao đổi
Khóa luận - Bảo đảm quyền tự do lập hội theo hiến pháp 2013. Mục tiêu của Khóa luận là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về bảo đảm quyền tự do lập hội theo Hiến pháp 2013, từ đó trả lời câu hỏi tại sao quyền tự do lập hội chưa được đảm bảo đầy đủ ở Việt Nam. Trên cơ sở đó đề xuất những quan điểm, giải pháp nhằm hoàn thiện khuôn khổ pháp luật về quyền tự do lập hội ở nước ta trong thời gian tới.
Cơ sở lý luận về vai trò của viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân. Công dân của một nước được pháp luật nước đó quy định cho hưởng quyền công dân về chính trị, kinh tế, dân sự, văn hóa, xã hội và trao trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ công dân đối với nhà nước, xã hội. Nhà nước có trách nhiệm tạo các điều kiện ngày càng đầy đủ, để công dân có thể hưởng được các quyền và yêu cầu công dân thực hiện ngày càng đầy đủ các nghĩa vụ của mình đối với đất nước.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Quyền kinh tế, văn hóa, xã hội qua các bản Hiến pháp Việt Nam, cho các bạn tham khảo
Cơ sở lý luận chung về quyền tiếp cận thông tin. Thông tin đã trở thành nền móng quan trọng cho sự phát triển của xã hội loài người và là một nhu cầu khách quan, thiết thực của con người. Sự tiếp nhận, lưu giữ và truyền đạt thông tin giữa các thế hệ đã tạo ra những những cuộc cách mạng về khoa học, kỹ thuật và cách mạng xã hội trong lịch sử. Được cập nhận, lưu trữ và phổ biến qua các hình thức như: văn bản giấy, tập file điện tử,…, thông tin chính là công cụ đáp mọi nhu cầu tìm hiểu, nghiên cứu và học hỏi của con người, là động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền tự do kinh doanh trong pháp luật Việt Nam. Bản chất thật sự của tự do là sự lựa chọn. Đối với tự nhiên con người có quyền lựa chọn những đối tượng mà mình thủ đắc bởi họ là chủ thể của thế giới. Tuy nhiên, ngày nay vấn đề này có nhiều khác biệt bởi sự hạn chế cho sự tồn tại chung của cộng đồng. Đối với nhau con người có quyền lựa chọn cách thức ứng xử và trao đổi
Cơ sở lý luận về cơ chế bảo vệ và thúc đẩy quyền con người. Vấn đề quyền con người từ lâu, vẫn là trung tâm chú ý của các nền văn minh trong lịch sử phát triển của con người và xã hội loài người. Cùng với quá trình phát triển đó, quyền con người gắn liền với sự hình thành và phát triển không ngừng của con người và ngày càng được nhận thức và ghi nhận một cách rộng rãi trên phạm vi toàn cầu. Bên cạnh đó, sự phát triển của quyền con người còn gắn liền với sự hình thành và phát triển của các tư tưởng, học thuyết về quyền con người, chủ đạo là giải phóng con người và lấy con người là trung tâm của sự phát triển. Đến nay, quyền con người đã và đang ngày càng được quan tâm nhiều hơn bởi tất cả các quốc gia trên thế giới như một giá trị mang tính phổ quát và nó ngày càng được công nhận rộng rãi và dần trở thành tiêu chí đánh giá sự phát triển của các quốc gia nói riêng và toàn thể xã hội loài người nói chung [15].
Cơ sở lý luận của việc xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam. Những ý niệm đầu tiên về nhà nước pháp quyền xuất hiện ngay từ thời kỳ đầu tiên của nền văn minh nhân loại. Ngay từ thời cổ đại xa xưa, loài người đã bắt đầu tìm kiếm những hình thức xã hội công bằng, tốt đẹp. Cùng với tiến trình phát triển của lịch sử nhân loại, những ý niệm ban đầu này đã được các nhà tư tưởng phát triển và hình thành nên tư tưởng về hình thức tổ chức quyền lực xã hội mà trong đó pháp luật trở thành quy phạm bắt buộc đối với mọi người, là sức mạnh mang tính nhà nước và quyền lực xã hội được pháp luật thừa nhận trở thành quyền lực nhà nước. Những tư tưởng này được hình thành qua nhiều giai đoạn. Giai đoạn thứ nhất (thế kỷ VIII-V tr. CN) gắn sự hình thành của các Nhà nước và pháp luật. Giai đoạn thứ hai (thế kỷ V-nửa đầu thế kỷ IV tr. CN) gắn liền sự phát triển cao của các thể chế Nhà nước. Giai đoạn thứ ba (nửa sau thế kỷ IV - thế kỷ II tr. CN) gắn liền với sự suy vong của Nhà nước thành bang Hy Lạp cổ đại. Có thể thấy những tư tưởng này đã có mầm mống ở nhiều nơi trên thế giới, cả phương Đông lẫn phương Tây.
Cơ Sở Lý Luận Bảo Vệ Quyền Tự Do Kinh Doanh Theo Pháp Luật Việt Nam. Đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COMĐã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ sở lý luận về sự tham gia vào quản lý nhà nƣớc của mặt trận tổ quốc Việt Nam. Kế thừa, phát huy truyền thống yêu nƣớc và đoàn kết của dân tộc ta. Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng. Ngay từ khi mới ra đời, Đảng đã chủ trƣơng đoàn kết mọi lực lƣợng dân tộc và dân chủ trong Mặt trận Dân tộc Thống nhất để cùng nhau chống kẻ thù chung vì độc lập tự do của Tổ quốc. Giữa lúc cao trào cách mạng đầu tiên do Đảng lãnh đạo mà đỉnh cao là phong trào Xô viết Nghệ tĩnh đang diễn ra sôi nổi và rầm rộ trong cả nƣớc, ngày 18 tháng 11 năm 1930, Ban Thƣờng vụ Trung ƣơng Đảng Cộng sản Đông Dƣơng ra Chỉ thị thành lập Hội phản đế đồng minh, đây là hình thức đầu tiên của Mặt trận Dân tộc thống nhất Việt Nam - nay là Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Phong trào phản đế đã xây dựng đƣợc khối công - nông liên minh chặt chẽ, mở đầu trang sử vẻ vang của Mặt trận Dân tộc thống nhất Việt Nam.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành luật hiến pháp với đề tài: Pháp luật về dân chủ trực tiếp ở Việt Nam, cho các bạn có thể làm luận văn tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành luật hiến pháp với đề tài: Quyền biểu tình của công dân theo hiến pháp Việt Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Cơ sở lý luận về liên hợp quốc trong luận văn thạc sĩ. Các mục tiêu và nguyên tắc hoạt động trên của LHQ mang tính bao quát, phản ánh mối quan tâm toàn diện của các quốc gia. Các quan tâm ưu tiên này thay đổi tuỳ theo sự chuyển biến cán cân lực lượng chính trị bên trong tổ chức này. Thời gian đầu khi mới ra đời, cùng với sự tăng vọt về số lượng thành viên, LHQ tập trung vào các vấn đề phi thực dân hoá, quyền tự quyết dân tộc và chủ nghĩa phân biệt chủng tộc Apácthai. Trong thời kỳ gần đây LHQ ngày càng quan tâm nhiều hơn tới các vấn đề kinh tế và phát triển. Hoạt động của LHQ trong gần 70 năm qua cho thấy trọng tâm chính của LHQ là duy trì hòa bình an ninh quốc tế và giúp đỡ sự nghiệp phát triển của các quốc gia thành viên.
Khóa Luận Tốt Nghiệp Đảm Bảo Quyền Trưng Cầu Dân Ý Ở Việt Nam Hiện Nay. Vị trí, vai trò của dân chủ trực tiếp nói chung và của quyền trưng cầu dân ý nói riêng trong đời sống chính trị của mỗi quốc gia như thế nào, điều đó phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, như các điều kiện về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, trình độ dân trí, trình độ chính trị, trình độ pháp lý, thói quen thực hiện dân chủ của người dân theo từng nước; phụ thuộc vào sự tác động của các quốc gia khác nhau trong khu vực và trên thế giới… Tuy nhiên, có thể khẳng định rằng, khi dân chủ càng phát triển thì càng tạo điều kiện mở rộng và phát huy quyền trưng cầu dân ý. Ngược lại, ở đâu và nơi nào quan tâm và chú trọng tới dân chủ trực tiếp cũng như quyền trưng cầu dân ý, thì nơi đó nền dân chủ mới thực sự phát triển và chế độ chính trị ở đó mới thực sự mang bản chất “quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân”. Nói cách khác, dân chủ là tiền đề để thực hiện và mở rộng quyền trưng cầu dân ý; và ngược lại, quyền trưng cầu dân ý là công cụ, phương tiện quan trọng thúc đẩy sự phát triển của dân chủ cả về phạm vi và mức độ.
Hiến pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam ban hành năm 2013.
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.
Tiểu Luận Môn Luật Hiến Pháp Việt Nam Hiến Pháp Đạo Luật Bảo Vệ Các Quyền Cơ Bản Của Con Người. Xuất phát từ lý do được phân tích nêu trên, em quyết định lựa chọn đề tài: “Hiến pháp – đạo luật bảo vệ các quyền cơ bản của con người” là đề tài cho bài tiểu luận của mình để phân tích và làm rõ hơn khẳng định được đưa ra ở đề tài này.
Cơ sở lý luận về bảo đảm quyền con người của phạm nhân bằng các quy định của pháp luật. Quyền là cái mà pháp luật, xã hội phong tục hay lẽ phải cho phép hưởng thụ, vận dụng, thi hành và khi thiếu được yêu cầu để có, nếu bị tước đoạt có thể đòi hỏi để giành lại. Như vậy, để được coi là quyền và được bảo vệ cần có sự thể hiện thái độ của xã hội và luật pháp. Hay nói cách khác, những quyền tự nhiên vốn có của con người như quyền sống, quyền tư do cá nhân, quyền mưu cầu hạnh phúc và các lợi ích, nhu cầu khác trở thành quyền khi được xã hội, luật pháp ghi nhận và đảm bảo thực hiện.
Download luận văn thạc sĩ ngành quyền con người với đề tài: Quyền tham gia của cá nhân trong xây dựng chính sách pháp luật, các văn bản quy phạm pháp luật, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Danh Sách 200 Đề Tài Khoá Luận Tốt Nghiệp Về Giáo Dục, Từ Sinh Viên Giỏi. 1. Ảnh hưởng của công nghệ đối với phương pháp giảng dạy truyền thống.
2. Hiệu quả của học hình chủ động trong việc thúc đẩy sự học tập tích cực.
3. Tầm quan trọng của giáo dục môi trường và bảo vệ môi trường.
4. Sự phát triển tư duy sáng tạo qua giáo dục nghệ thuật.
5. Tạo năng lực khởi nghiệp thông qua chương trình học đại học.
6. Tầm quan trọng của giáo dục giới tính trong xã hội hiện đại.
7. Sự ảnh hưởng của giáo dục truyền thống đối với phát triển cá nhân.
8. Giáo dục đa ngôn ngữ và sự phát triển đa văn hóa.
9. Sử dụng trò chơi và hoạt động thể chất trong giảng dạy môn Toán.
10. Mô hình học tập kết hợp giữa trực tiếp và trực tuyến.
474 Đề tài luận văn thạc sĩ học viện tài chính, 9 điểm. 1. Tích hợp các yếu tố tài chính và phi tài chính vào việc đánh giá hiệu quả đầu tư.
2. Tác động của biến đổi khí hậu đến ngành bảo hiểm và các giải pháp ứng phó.
3. Quản lý rủi ro tài chính trong điều kiện không chắc chắn kinh tế.
4. Nghiên cứu về hiện tượng sụp đổ thị trường chứng khoán và cách ngăn chặn.
5. Phân tích ảnh hưởng của chính sách tiền tệ đối với doanh nghiệp xuất khẩu.
6. Tầm quan trọng của chuỗi cung ứng tài chính trong doanh nghiệp.
7. Đánh giá hiệu quả của các chương trình tài chính vì cộng đồng.
8. Nghiên cứu về ảnh hưởng của công nghệ Blockchain đối với ngành tài chính.
9. Tích hợp phân tích dữ liệu lớn vào quản lý danh mục đầu tư.
10. Tác động của chính sách thuế đối với quyết định đầu tư của doanh nghiệp.
More Related Content
Similar to Cơ sở lý luận về quyền tự do lập hội trong pháp luật quốc tế.docx
Cơ sở lý luận về cơ chế bảo vệ và thúc đẩy quyền con người. Vấn đề quyền con người từ lâu, vẫn là trung tâm chú ý của các nền văn minh trong lịch sử phát triển của con người và xã hội loài người. Cùng với quá trình phát triển đó, quyền con người gắn liền với sự hình thành và phát triển không ngừng của con người và ngày càng được nhận thức và ghi nhận một cách rộng rãi trên phạm vi toàn cầu. Bên cạnh đó, sự phát triển của quyền con người còn gắn liền với sự hình thành và phát triển của các tư tưởng, học thuyết về quyền con người, chủ đạo là giải phóng con người và lấy con người là trung tâm của sự phát triển. Đến nay, quyền con người đã và đang ngày càng được quan tâm nhiều hơn bởi tất cả các quốc gia trên thế giới như một giá trị mang tính phổ quát và nó ngày càng được công nhận rộng rãi và dần trở thành tiêu chí đánh giá sự phát triển của các quốc gia nói riêng và toàn thể xã hội loài người nói chung [15].
Cơ sở lý luận của việc xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam. Những ý niệm đầu tiên về nhà nước pháp quyền xuất hiện ngay từ thời kỳ đầu tiên của nền văn minh nhân loại. Ngay từ thời cổ đại xa xưa, loài người đã bắt đầu tìm kiếm những hình thức xã hội công bằng, tốt đẹp. Cùng với tiến trình phát triển của lịch sử nhân loại, những ý niệm ban đầu này đã được các nhà tư tưởng phát triển và hình thành nên tư tưởng về hình thức tổ chức quyền lực xã hội mà trong đó pháp luật trở thành quy phạm bắt buộc đối với mọi người, là sức mạnh mang tính nhà nước và quyền lực xã hội được pháp luật thừa nhận trở thành quyền lực nhà nước. Những tư tưởng này được hình thành qua nhiều giai đoạn. Giai đoạn thứ nhất (thế kỷ VIII-V tr. CN) gắn sự hình thành của các Nhà nước và pháp luật. Giai đoạn thứ hai (thế kỷ V-nửa đầu thế kỷ IV tr. CN) gắn liền sự phát triển cao của các thể chế Nhà nước. Giai đoạn thứ ba (nửa sau thế kỷ IV - thế kỷ II tr. CN) gắn liền với sự suy vong của Nhà nước thành bang Hy Lạp cổ đại. Có thể thấy những tư tưởng này đã có mầm mống ở nhiều nơi trên thế giới, cả phương Đông lẫn phương Tây.
Cơ Sở Lý Luận Bảo Vệ Quyền Tự Do Kinh Doanh Theo Pháp Luật Việt Nam. Đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COMĐã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ sở lý luận về sự tham gia vào quản lý nhà nƣớc của mặt trận tổ quốc Việt Nam. Kế thừa, phát huy truyền thống yêu nƣớc và đoàn kết của dân tộc ta. Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng. Ngay từ khi mới ra đời, Đảng đã chủ trƣơng đoàn kết mọi lực lƣợng dân tộc và dân chủ trong Mặt trận Dân tộc Thống nhất để cùng nhau chống kẻ thù chung vì độc lập tự do của Tổ quốc. Giữa lúc cao trào cách mạng đầu tiên do Đảng lãnh đạo mà đỉnh cao là phong trào Xô viết Nghệ tĩnh đang diễn ra sôi nổi và rầm rộ trong cả nƣớc, ngày 18 tháng 11 năm 1930, Ban Thƣờng vụ Trung ƣơng Đảng Cộng sản Đông Dƣơng ra Chỉ thị thành lập Hội phản đế đồng minh, đây là hình thức đầu tiên của Mặt trận Dân tộc thống nhất Việt Nam - nay là Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Phong trào phản đế đã xây dựng đƣợc khối công - nông liên minh chặt chẽ, mở đầu trang sử vẻ vang của Mặt trận Dân tộc thống nhất Việt Nam.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành luật hiến pháp với đề tài: Pháp luật về dân chủ trực tiếp ở Việt Nam, cho các bạn có thể làm luận văn tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành luật hiến pháp với đề tài: Quyền biểu tình của công dân theo hiến pháp Việt Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Cơ sở lý luận về liên hợp quốc trong luận văn thạc sĩ. Các mục tiêu và nguyên tắc hoạt động trên của LHQ mang tính bao quát, phản ánh mối quan tâm toàn diện của các quốc gia. Các quan tâm ưu tiên này thay đổi tuỳ theo sự chuyển biến cán cân lực lượng chính trị bên trong tổ chức này. Thời gian đầu khi mới ra đời, cùng với sự tăng vọt về số lượng thành viên, LHQ tập trung vào các vấn đề phi thực dân hoá, quyền tự quyết dân tộc và chủ nghĩa phân biệt chủng tộc Apácthai. Trong thời kỳ gần đây LHQ ngày càng quan tâm nhiều hơn tới các vấn đề kinh tế và phát triển. Hoạt động của LHQ trong gần 70 năm qua cho thấy trọng tâm chính của LHQ là duy trì hòa bình an ninh quốc tế và giúp đỡ sự nghiệp phát triển của các quốc gia thành viên.
Khóa Luận Tốt Nghiệp Đảm Bảo Quyền Trưng Cầu Dân Ý Ở Việt Nam Hiện Nay. Vị trí, vai trò của dân chủ trực tiếp nói chung và của quyền trưng cầu dân ý nói riêng trong đời sống chính trị của mỗi quốc gia như thế nào, điều đó phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, như các điều kiện về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, trình độ dân trí, trình độ chính trị, trình độ pháp lý, thói quen thực hiện dân chủ của người dân theo từng nước; phụ thuộc vào sự tác động của các quốc gia khác nhau trong khu vực và trên thế giới… Tuy nhiên, có thể khẳng định rằng, khi dân chủ càng phát triển thì càng tạo điều kiện mở rộng và phát huy quyền trưng cầu dân ý. Ngược lại, ở đâu và nơi nào quan tâm và chú trọng tới dân chủ trực tiếp cũng như quyền trưng cầu dân ý, thì nơi đó nền dân chủ mới thực sự phát triển và chế độ chính trị ở đó mới thực sự mang bản chất “quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân”. Nói cách khác, dân chủ là tiền đề để thực hiện và mở rộng quyền trưng cầu dân ý; và ngược lại, quyền trưng cầu dân ý là công cụ, phương tiện quan trọng thúc đẩy sự phát triển của dân chủ cả về phạm vi và mức độ.
Hiến pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam ban hành năm 2013.
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.
Tiểu Luận Môn Luật Hiến Pháp Việt Nam Hiến Pháp Đạo Luật Bảo Vệ Các Quyền Cơ Bản Của Con Người. Xuất phát từ lý do được phân tích nêu trên, em quyết định lựa chọn đề tài: “Hiến pháp – đạo luật bảo vệ các quyền cơ bản của con người” là đề tài cho bài tiểu luận của mình để phân tích và làm rõ hơn khẳng định được đưa ra ở đề tài này.
Cơ sở lý luận về bảo đảm quyền con người của phạm nhân bằng các quy định của pháp luật. Quyền là cái mà pháp luật, xã hội phong tục hay lẽ phải cho phép hưởng thụ, vận dụng, thi hành và khi thiếu được yêu cầu để có, nếu bị tước đoạt có thể đòi hỏi để giành lại. Như vậy, để được coi là quyền và được bảo vệ cần có sự thể hiện thái độ của xã hội và luật pháp. Hay nói cách khác, những quyền tự nhiên vốn có của con người như quyền sống, quyền tư do cá nhân, quyền mưu cầu hạnh phúc và các lợi ích, nhu cầu khác trở thành quyền khi được xã hội, luật pháp ghi nhận và đảm bảo thực hiện.
Download luận văn thạc sĩ ngành quyền con người với đề tài: Quyền tham gia của cá nhân trong xây dựng chính sách pháp luật, các văn bản quy phạm pháp luật, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Similar to Cơ sở lý luận về quyền tự do lập hội trong pháp luật quốc tế.docx (20)
Danh Sách 200 Đề Tài Khoá Luận Tốt Nghiệp Về Giáo Dục, Từ Sinh Viên Giỏi. 1. Ảnh hưởng của công nghệ đối với phương pháp giảng dạy truyền thống.
2. Hiệu quả của học hình chủ động trong việc thúc đẩy sự học tập tích cực.
3. Tầm quan trọng của giáo dục môi trường và bảo vệ môi trường.
4. Sự phát triển tư duy sáng tạo qua giáo dục nghệ thuật.
5. Tạo năng lực khởi nghiệp thông qua chương trình học đại học.
6. Tầm quan trọng của giáo dục giới tính trong xã hội hiện đại.
7. Sự ảnh hưởng của giáo dục truyền thống đối với phát triển cá nhân.
8. Giáo dục đa ngôn ngữ và sự phát triển đa văn hóa.
9. Sử dụng trò chơi và hoạt động thể chất trong giảng dạy môn Toán.
10. Mô hình học tập kết hợp giữa trực tiếp và trực tuyến.
474 Đề tài luận văn thạc sĩ học viện tài chính, 9 điểm. 1. Tích hợp các yếu tố tài chính và phi tài chính vào việc đánh giá hiệu quả đầu tư.
2. Tác động của biến đổi khí hậu đến ngành bảo hiểm và các giải pháp ứng phó.
3. Quản lý rủi ro tài chính trong điều kiện không chắc chắn kinh tế.
4. Nghiên cứu về hiện tượng sụp đổ thị trường chứng khoán và cách ngăn chặn.
5. Phân tích ảnh hưởng của chính sách tiền tệ đối với doanh nghiệp xuất khẩu.
6. Tầm quan trọng của chuỗi cung ứng tài chính trong doanh nghiệp.
7. Đánh giá hiệu quả của các chương trình tài chính vì cộng đồng.
8. Nghiên cứu về ảnh hưởng của công nghệ Blockchain đối với ngành tài chính.
9. Tích hợp phân tích dữ liệu lớn vào quản lý danh mục đầu tư.
10. Tác động của chính sách thuế đối với quyết định đầu tư của doanh nghiệp.
200 Đề Tài Luận Văn Về Kỹ Năng Làm Việc Nhóm, Hay Nhất. 1. Ưu điểm của kỹ năng làm việc nhóm trong môi trường công việc. 2. Cách xây dựng môi trường thúc đẩy hiệu suất làm việc nhóm. 3. Quản lý xung đột và giải quyết mâu thuẫn trong nhóm làm việc. 4. Vai trò của lãnh đạo trong việc phát triển kỹ năng làm việc nhóm. 5. Ảnh hưởng của đa dạng nhóm trong quá trình làm việc nhóm. 6. Sự tác động của truyền thông hiệu quả trong nhóm làm việc. 7. Kỹ năng quản lý thời gian và ưu tiên trong làm việc nhóm. 8. Tầm quan trọng của phản hồi xây dựng trong kỹ năng làm việc nhóm. 9. Cách phát triển sự tương tác và gắn kết trong nhóm làm việc. 10. Sự ảnh hưởng của kỹ năng giải quyết vấn đề trong thành công của nhóm làm việc.
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi. 1. Ảnh hưởng của công nghệ số đối với quản lý giáo dục.
2. Nâng cao chất lượng giáo viên trong hệ thống giáo dục.
3. Quản lý đa văn hóa trong môi trường giáo dục đa dạng.
4. Hiệu suất học tập và quản lý thời gian của học sinh.
5. Nghiên cứu về sự hài lòng của phụ huynh với hệ thống giáo dục.
6. Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong quản lý giáo dục.
7. Tầm quan trọng của giáo dục mầm non và quản lý chất lượng.
8. Tích hợp giáo dục kỹ năng sống vào chương trình học.
9. Quản lý tài chính và nguồn lực trong các trường học.
201 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm. 1. Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong giảng dạy kỹ thuật.
2. Phát triển chương trình giảng dạy STEM sáng tạo cho học sinh trung học.
3. Đánh giá hiệu quả của phần mềm học tập đa phương tiện trong giảng dạy kỹ thuật.
4. Nghiên cứu tình hình và giải pháp giáo dục kỹ thuật cho trẻ em vùng nông thôn.
5. Tối ưu hóa việc sử dụng công nghệ 3D trong giảng dạy vẽ kỹ thuật.
6. Phát triển chương trình đào tạo kỹ năng sử dụng máy móc CNC cho giáo viên kỹ thuật.
7. Nghiên cứu ảnh hưởng của các phương pháp giảng dạy khác nhau đối với hiệu quả học tập kỹ thuật.
8. Đánh giá và cải tiến chương trình đào tạo sư phạm kỹ thuật trong các trường đại học.
9. Ứng dụng công nghệ Blockchain trong quản lý học tập kỹ thuật.
10. Nghiên cứu cách tạo động lực học tập cho học sinh trong môn học kỹ thuật.
Danh Sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ lịch sử việt nam, đạt điểm cao. 1. Văn hóa Đông Sơn trong lịch sử Việt Nam.
2. Khảo cổ học Việt Nam: Các phát hiện mới và ý nghĩa.
3. Truyền thống chữ viết và sự hình thành chữ Hán trong lịch sử Việt Nam.
4. Nhà nước Văn Lang - Âu Lạc: Cơ cấu chính trị và xã hội.
5. Nữ nhi quốc gia trong lịch sử Việt Nam.
6. Triều đại Trần: Thăng trầm và những đóng góp văn hóa, xã hội.
7. Triều đại Lê sơ: Các biến cố chính và ảnh hưởng.
8. Kinh tế hội nhập của Đại Việt trong thời kỳ Nam Tống - Nam Tần.
9. Tư tưởng và nghệ thuật dân gian trong lịch sử Việt Nam.
10. Vua Gia Long và quá trình thống nhất đất nước.
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao. 1. Vai trò và tầm quan trọng của Đại học Oxford trong lịch sử giáo dục Anh Quốc.
2. Tiến bộ khoa học và công nghệ tại Đại học Oxford: Quá khứ, hiện tại và tương lai.
3. Hiệu quả của hợp tác công nghiệp và đại học tại Oxford trong việc phát triển kinh tế vùng.
4. Oxford và sự thay đổi văn hóa ở thế kỷ 21: Một nghiên cứu đa chiều.
5. Ảnh hưởng của nền giáo dục Oxford đối với xã hội và cộng đồng địa phương.
6. Đánh giá hiệu quả và tầm quan trọng của chương trình trao đổi quốc tế tại Đại học Oxford.
7. Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa dựa vào di sản của Đại học Oxford.
8. Tầm quan trọng của nghiên cứu khoa học xã hội tại Đại học Oxford.
9. Điều kiện giáo dục của người nhập cư tại Oxford và cách cải thiện chất lượng giáo dục cho họ.
10. Quản lý đa dạng văn hóa trong cộng đồng sinh viên Oxford.
200 Đề Tài Luận Văn Sử Dụng Phương Pháp Định Tính, Mới Nhất. 1. Ảnh hưởng của môi trường làm việc đến sự hài lòng của nhân viên.
2. Kinh nghiệm của người dùng về dịch vụ khách hàng trong ngành du lịch.
3. Các yếu tố tạo nên môi trường học tập hiệu quả.
4. Cách mà người trẻ đối diện với áp lực xã hội.
5. Sự tương tác trong các môi trường trực tuyến.
6. Quan điểm của người dùng về sự riêng tư và bảo mật trực tuyến.
7. Thái độ của người tiêu dùng đối với sản phẩm hữu cơ.
8. Cách mà người trẻ tạo và duy trì mối quan hệ tình cảm.
9. Sự phân biệt giới trong việc lựa chọn nghề nghiệp.
10. Nhận thức của phụ huynh về vai trò của trò chơi trong giáo dục của trẻ.
11. Sự hiểu biết về biến đổi khí hậu trong cộng đồng địa phương.
Danh Sách 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi. 1. Ảnh hưởng của truyền thông xã hội đối với quan điểm công chúng.
2. Phân tích cách truyền thông báo cáo về sự kiện quốc tế.
3. Thách thức và cơ hội cho truyền thông trong thời đại số hóa.
4. Tác động của truyền hình vệ tinh lên quan hệ quốc tế.
5. Báo chí và vai trò của nó trong xây dựng hình ảnh doanh nghiệp.
6. Hiện tượng tin tức giả mạo và cách xử lý thông tin đáng tin cậy.
7. Ảnh hưởng của truyền thông đối với chính trị và bầu cử.
8. Phân tích phong cách viết của các nhà báo nổi tiếng.
9. Quyền riêng tư và đạo đức trong nghề báo.
Kho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm. 1. Sự phát triển của chứng thực qua các thập kỷ.
2. Tích hợp chứng thực đa yếu tố trong ứng dụng di động.
3. Phân tích các phương pháp chứng thực bằng mật khẩu.
4. Ưu điểm và hạn chế của chứng thực bằng sinh trắc học.
5. An toàn thông tin trong hệ thống chứng thực.
6. Chứng thực bằng dấu vân tay: Nguy cơ và biện pháp phòng ngừa.
7. Ứng dụng của công nghệ RFID trong chứng thực.
8. Chứng thực hai yếu tố và vai trò của SMS OTP.
9. Tích hợp chứng thực bằng nhận dạng khuôn mặt trong các ứng dụng.
10. Chứng thực bằng giọng nói dựa trên trí tuệ nhân tạo.
11. Khả năng phát triển của chứng thực bằng kính thông minh.
12. Chứng thực vận động: Tiềm năng và rào cản.
180 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Esg, Hay Nhất. 1. Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu lên doanh nghiệp.
2. Phân tích hiệu quả của các biện pháp giảm khí nhà kính trong công ty.
3. Nghiên cứu về quản lý nước và sử dụng tài nguyên nước bền vững.
4. Đánh giá ảnh hưởng của chất thải công nghiệp đến môi trường.
5. Phân tích tiềm năng sử dụng năng lượng tái tạo trong hoạt động sản xuất.
6. So sánh giữa các hệ thống quản lý môi trường khác nhau trong các doanh nghiệp.
7. Nghiên cứu về ảnh hưởng của ô nhiễm không khí đến sức khỏe cộng đồng.
8. Phân tích chu kỳ đời của sản phẩm và tối ưu hóa sử dụng tài nguyên.
9. Đánh giá tác động của việc tái chế và tái sử dụng trong chuỗi cung ứng.
10. Phân tích chi phí và lợi ích của việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường.
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Zalo, Mới Nhất. 1. Phân tích chiến lược phát triển sản phẩm của Zalo.
2. Ứng dụng học máy trong cải thiện gợi ý tin nhắn trên Zalo.
3. Phân tích tương tác người dùng trên Zalo qua dữ liệu số.
4. Nghiên cứu về bảo mật và quản lý dữ liệu cá nhân trên Zalo.
5. Tối ưu hóa hiệu suất ứng dụng Zalo trên nền tảng di động.
6. Phân tích xu hướng sử dụng Zalo trên các đối tượng người dùng khác nhau.
7. Xây dựng hệ thống chatbot hỗ trợ khách hàng cho Zalo.
8. So sánh Zalo với các ứng dụng chat khác trên thị trường.
9. Nghiên cứu về phân phối và tiếp thị ứng dụng Zalo.
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất. 1. Phân tích hệ thống quản lý đất đai ở nước ngoài và đề xuất ứng dụng tại Việt Nam.
2. Tầm quan trọng của kỹ thuật số trong quản lý đất đai hiện đại.
3. Đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến quản lý đất đai.
4. Nghiên cứu cơ chế chuyển đổi đất đai từ nông nghiệp sang đô thị.
5. Tối ưu hóa sử dụng đất đai trong phát triển đô thị bền vững.
6. Đánh giá tác động của mô hình kinh doanh nông nghiệp công nghệ cao đến quản lý đất đai.
7. Đề xuất chính sách quản lý đất đai cho hệ thống du lịch bền vững.
8. Tầm quan trọng của quản lý đất đai trong bảo vệ đa dạng sinh học.
9. Sử dụng GIS trong quản lý đất đai và ứng dụng trường hợp tại một khu vực cụ thể.
10. Nghiên cứu ảnh hưởng của mở rộng đô thị đến quản lý đất đai nông nghiệp.
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất. 1. Tối ưu hóa giáo dục học tập trực tuyến.
2. Đánh giá hiệu quả của chương trình giảng dạy STEAM (Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật, Nghệ thuật và Toán học).
3. Đào tạo giáo viên cho giáo dục đa văn hóa.
4. Tầm quan trọng của sử dụng công nghệ trong giảng dạy.
5. Ứng dụng trò chơi giáo dục để nâng cao hiệu quả học tập.
6. Xây dựng môi trường học tập thân thiện với học sinh có nhu cầu đặc biệt.
7. Đánh giá hiệu quả của phương pháp đào tạo ngôn ngữ song ngữ.
8. Đối mặt với thách thức giảng dạy STEM ở trường trung học.
9. Khảo sát cách thức hỗ trợ học sinh khi chuyển từ trường trung học lên đại học.
10. Phân tích tác động của phương pháp đánh giá định hướng đến mục tiêu trong giáo dục.
201 Đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao. 1. Đánh giá hiệu quả các phương pháp dân vận trong chiến dịch bầu cử.
2. Tác động của truyền thông xã hội trong công tác dân vận.
3. Phát triển chiến lược quan hệ công chúng cho công tác dân vận hiệu quả.
4. Ước lượng hiệu quả và thành công của chiến dịch dân vận.
5. Nâng cao cơ hội tham gia dân vận cho người dân khó khăn.
6. Đánh giá vai trò của các nhóm lợi ích đặc biệt trong công tác dân vận.
7. Khai thác tiềm năng của công nghệ thông tin trong dân vận.
8. Đào tạo và phát triển nhân lực cho công tác dân vận.
9. Tối ưu hóa sử dụng tài chính trong chiến dịch dân vận.
10. Nghiên cứu về quy định pháp luật và vấn đề đạo đức trong công tác dân vận.
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất. 1. Mô hình giảm nghèo bền vững trong khu vực nông thôn.
2. Nâng cao chất lượng đời sống của người dân nghèo qua quản lý tài chính cá nhân.
3. Đánh giá hiệu quả các chương trình giảm nghèo ở các quốc gia đang phát triển.
4. Tầm quan trọng của giáo dục trong việc giảm nghèo bền vững.
5. Tăng cường vai trò của phụ nữ trong quá trình giảm nghèo.
6. Điều kiện cơ sở hạ tầng và giảm nghèo bền vững.
7. Thách thức và cơ hội trong việc giảm nghèo ở các khu vực đô thị.
8. Tầm quan trọng của năng lực cộng đồng trong giảm nghèo bền vững.
9. Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong việc giảm nghèo.
10. Đánh giá hiệu quả các chính sách xã hội hỗ trợ giảm nghèo.
211 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Văn Hóa Công Sở, Mới Nhất. 1. Ảnh hưởng của văn hóa công sở đến hiệu suất làm việc.
2. Sự khác biệt văn hóa công sở trong các ngành công nghiệp.
3. Quản lý đa văn hóa trong môi trường công sở.
4. Văn hóa công sở và sự hài lòng của nhân viên.
5. Thay đổi văn hóa công sở: Điều chỉnh và thực hiện.
6. Văn hóa công sở ảnh hưởng đến tinh thần làm việc.
7. Văn hóa công sở trong doanh nghiệp khởi nghiệp.
8. Sự ảnh hưởng của văn hóa công sở đến sáng tạo và đổi mới.
9. Tạo môi trường văn hóa công sở tích cực.
10. Văn hóa công sở và quản lý thay đổi trong tổ chức.
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại công ty Phương Minh. Trên cơ sở tìm hiểu và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại Công ty Cổ phần Phương Minh, từ đó đề xuất các giải pháp phù h ợp nhằm thúc đẩy động lực làm việc của người lao động tại công ty trong thời
The effects of consuming fortified rice with iron and zinc on the nutritional status of women. Micronutrient deficiency in women at childbearing age is a public health issue in developing countries including Viet Nam, especilly women in rural area with low intake in term of quality and quantity. There have been good results in improvement of nutrion status and prevention of micronutrient deficiency for women but high prevalences of CED and micronutrient defficiency remain important issues of public health in our country.
Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động bán hàng. Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, nhà nước can thiệp rất sâu vào nghiệp vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp chủ yếu thực hiện chức năng sản xuất kinh doanh, việc đảm bảo các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu…được cấp trên bao cấp theo các chỉ tiêu cấp phát. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm thời kỳ này chủ yếu là giao nộp sản xuất theo các địa chỉ và giá c ả do nhà nước định sẵn.
More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 👉👉 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤ (20)
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
Cơ sở lý luận về quyền tự do lập hội trong pháp luật quốc tế.docx
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
QUYỀN TỰ DO LẬP HỘI TRONG PHÁP LUẬT QUỐC TẾ
1.1. Khái niệm “hội” và “quyền tự do lập hội”
Hội đã xuất hiện trên thế giới từ thuở xa xưa, dưới nhiều hình thức đa
dạng. “Ngay từ thời cổ đại, ở phương Tây, Plato đã mô tả “câu lạc bộ” là những
nơi thị dân Hy Lạp lui tới để thưởng thức nghệ thuật, nghe giảng về thiên văn
học và khoa học” [1]. Cùng với thời gian, các hình thức hiệp hội trên thế giới
ngày càng phát triển, bao gồm các hội không có hoặc có tư cách pháp nhân, với
các tên gọi như câu lạc bộ, hội nghề nghiệp, tổ chức phi chính phủ, các quỹ,
công đoàn, tổ chức tôn giáo, chính đảng hoặc công ty...Vậy “hội” là gì?
Hiện nay, có nhiều định nghĩa về “hội”. “Trong tiếng Anh, “hội” thường
được thể hiện qua hai thuật ngữ đó là: (i) “Association” – chỉ hình thức liên kết
của các cá nhân có cùng mối quan tâm, và (ii) “Society” – chỉ một cộng đồng
có tổ chức” [2]. “Cả hai khái niệm này đều có từ gốc Latinh là socius/socielis,
hàm ý là sự liên hệ, giao lưu, đồng hành giữa con người với nhau trong đời
sống” [3].
Công ước ICCPR và các văn kiện quốc tế quy định về quyền tự do lập
hội nhưng không định nghĩa khái niệm hội. Tuy nhiên, khái niệm này được
định nghĩa trong một số báo cáo của LHQ. Như theo Đại diện đặc biệt của Tổng
thư ký LHQ về bảo vệ quyền con người, khái niệm “hội” nhắc đến bất kỳ nhóm
cá nhân hoặc bất kỳ thực thể pháp lý nào liên kết với nhau để cùng nhau hành
động, bày tỏ, thúc đẩy, theo đuổi hoặc bảo vệ một lĩnh vực quan tâm chung [4].
Theo GS.TS. Nguyễn Đăng Dung thì “hội” là sự thỏa thuận, liên kết, tập
hợp, quy tụ của nhiều người với nhau thành nhóm để hướng đến các mục đích,
lợi ích hay sự quan tâm chung [5].
9
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Rõ ràng, các quan điểm trên đều có định nghĩa tương đồng về “hội”, thừa
nhận “hội” là một khái niệm có ngoại diên rộng nên quyền tự do lập hội là một
vấn đề phức tạp. Hơn nữa từ góc độ luật nhân quyền, quyền tự do lập hội cũng
là quyền có bản chất, nội dung đa dạng. Lập hội vừa là quyền dân sự, chính trị
và cũng vừa là quyền kinh tế xã hội, phụ thuộc rất lớn vào loại hình hội mà cá
nhân, tổ chức lựa chọn thành lập, gia nhập. Sự phức tạp và đa dạng nêu trên
dẫn đến hệ quả là đối với những hội khác nhau thì việc giải thích, áp dụng và
thực thi quyền tự do lập hội cũng có những yêu cầu khác nhau.
Theo quan điểm của LHQ: Quyền tự do lập hội (freedom of association)
bao gồm quyền thành lập và tham gia hội, quyền hoạt động tự do và được bảo
vệ khỏi sự can thiệp vô lý, quyền tiếp cận nguồn quỹ và các nguồn lực, và
quyền tham gia vào việc tiến hành các hoạt động chung của xã hội [6]. Hay nói
cách khác, quyền lập hội xuất phát từ những nhu cầu tự nhiên của con người,
đó là được quy tụ, được tập trung trong một tổ chức với những mối liên hệ gần
gũi, chặt chẽ với những thành viên khác trong cộng đồng. Đây là quan điểm
chung, tiến bộ được các quốc gia và vùng lãnh thổ thừa nhận.
1.2. Vai trò của quyền tự do lập hội
Tự do lập hội là cần thiết trong một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Quyền tự do lập hội có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy một loạt các
quyền con người khác. Thông qua quyền tự do lập hội, các cá nhân liên kết lại
cùng nhau bảo vệ quyền sống, quyền an toàn thân thể, quyền tự do ngôn luận,
tự do báo chí…Trong lĩnh vực lao động, việc thành lập công đoàn góp giúp bảo
vệ các quyền cơ bản của công nhân về tiền lương, thời gian làm việc, nghỉ ngơi,
an toàn lao động…Trong lĩnh vực chính trị, quyền tự do lập hội cũng có vai trò
rất thiết yếu đối với việc thực hiện hóa quyền bầu cử, ứng cử và quyền tham
gia quản lý đất nước. Đối với các nhóm dễ bị tổn thương,
10
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
quyền tự do lập hội càng có vai trò quan trọng để chống lại sự phân biệt, kỳ thị
cũng như để bảo vệ các quyền khác khi mà tiếng nói của các cá nhân thuộc
nhóm này rất dễ bị xã hội và nhà nước bỏ qua.
Ngoài ra, thực hiện quyền tự do lập hội, các cá nhân liên kết với nhau,
hỗ trợ nhau trong hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội, trong sản xuất kinh doanh
và các hoạt động thương mại, dịch vụ. Trong báo cáo năm 2013, Báo cáo viên
đặc biệt Maina Kiai đã khẳng định rằng, quyền tự do lập hội trao quyền cho tất
cả mọi người được thể hiện quan điểm chính trị, tham gia vào các hoạt động
văn hóa, kinh tế và xã hội, tham gia vào các nghi lễ tôn giáo hoặc các niềm tin
khác, và bầu lãnh đạo để đại diện cho lợi ích của họ và tăng trách nhiệm giải
trình. Sự phụ thuộc và liên quan lẫn nhau giữa các quyền làm cho quyền tự do
lập hội trở thành một trong những khía cạnh quan trọng để đánh giá sự tôn trọng
của nhà nước với những quyền con người khác [7].
Rõ ràng, quyền tự do lập hội không chỉ là một quyền con người cơ bản
mà còn là một công cụ hỗ trợ để bảo vệ các quyền khác
1.3. Các quy định của pháp luật quốc tế về quyền tự do lập hội
Điều ước quốc tế về nhân quyền là hình thức cơ bản chứa đựng các quy
phạm pháp luật quốc tế về quyền con người, điều chỉnh nghĩa vụ các quốc gia
thành viên và sự hợp tác giữa chúng nhằm hướng tới sự đảm bảo cao nhất các
chuẩn mực quyền con người được thừa nhận chung. Tự do lập hội được xác
định là một quyền tự do cơ bản và được nêu trong tất cả các văn kiện nhân
quyền quốc tế và khu vực, trong đó đặc biệt quan trọng là Tuyên ngôn quốc tế
về Nhân quyền (UDHR) năm 1948 và Công ước về các quyền dân sự và chính
trị (ICCPR) năm 1966. Đây là những cơ sở pháp lý rõ ràng nhất ràng buộc các
quốc gia thành viên phải có trách nhiệm thực thi bảo đảm các quyền được đề
cập trong công ước nói chung và đối với quyền tự do lập hội nói riêng.
11
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Điều 20 UDHR ghi nhận: “1. Mọi người đều có quyền tự do hội họp và
lập hội một cách hòa bình; 2. Không ai bị ép buộc phải tham gia vào bất cứ
hiệp hội nào”
ICCPR đã cụ thể hóa quy định về quyền tự do lập hội tại Khoản 1 Điều
22: “Mọi người có quyền tự do lập hội với những người khác, kể cả quyền lập
và gia nhập các công đoàn để bảo vệ lợi ích của mình”
Cả UDHR và ICCPR đều dùng từ “mọi người”, điều này có nghĩa là chủ
thể của quyền tự do lập hội không bị giới hạn ở công dân, mà còn bao gồm cả
người nước ngoài và người không có quốc tịch đang sinh sống hợp pháp ở một
quốc gia. Cách hiểu này tương thích với quy định của Điều 2 ICCPR về không
phân biệt đối xử và được khẳng định trong các Nghị quyết 15/21, 21/16, 24/5,
20/27, 26/29 của Hội đồng Nhân quyền LHQ.
Đồng thời, để bảo đảm quyền tự do lập hội, tại Điều 30 UDHR quy định:
“Không được diễn giải bất kỳ điều khoản nào trong bản Tuyên ngôn này theo
hướng ngầm ý cho phép bất kỳ quốc gia, nhóm người hoặc cá nhân nào được
quyền tham gia vào bất cứ hoạt động hoặc thực hiện bất cứ hành vi nào nhằm
mục đích phá hoại bất kỳ quyền hoặc tự do nào nêu trong bản Tuyên ngôn này”
Điều 5 ICCPR cũng tái khẳng định: “Không được phép giải thích bất kỳ
một quy định nào của Công ước này để qua đó có hàm ý tạo cho một quốc gia,
một nhóm người hoặc một cá nhân có được một quyền nào đó để tiến hành
những công việc hoặc hành động nhằm mục đích hủy bỏ bất kỳ quyền và tự do
nào được công nhận trong Công ước hoặc nhằm giới hạn những quyền và tự
do đó quá mức độ quy định trong Công ước”
Văn phòng Cao ủy Nhân quyền LHQ hiện chưa có bình luận chung nào về
nội dung Điều 22 ICCPR, tuy nhiên, từ nội dung của nó, có thể thấy quyền tự
do lập hội bao gồm ba khía cạnh: i) thành lập ra hội mới; ii) gia nhập các 12
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
hội có sẵn; iii) hoạt động, điều hành các hội, bao gồm cả việc tìm kiếm, huy
động các nguồn kinh phí cho hoạt động [8].
- Về quyền thành lập và gia nhập hội: Trong các nội dung của quyền
tự do lập hội, quyền thành lập và gia nhập các hội là nội dung chủ
yếu của quyền tự do lập hội. Mọi người đều có quyền này. Trên
cơ sở quy định của công ước ICCPR, quyền tự do lập hội của mọi
người được bảo đảm ở các quốc gia theo hai thủ tục: thông báo
hoặc cấp phép. Cùng với quyền thành lập hội, các cá nhân có
quyền gia nhập và rút lui các hội; các hội có quyền ngưng hoạt
động và tự giải tán. Tuy nhiên, việc các cơ quan nhà nước ngưng
hoạt động và giải tán hội phải tuân thủ chặt chẽ các quy định của
luật.
- Về quyền tự do hoạt động, điều hành các hội và được bảo vệ khỏi sự
can thiệp vô lý: Quyền tự do lập hội được giải thích là quyền hoạt
động tự do của các hội, và điều này xác định các nghĩa vụ của nhà
nước trong việc tôn trọng, bảo vệ và thực thi quyền này.
Theo cách tiếp cận chung của luật nhân quyền quốc tế, các quốc gia có
ba nghĩa vụ gắn với việc bảo đảm quyền con người. Đối với việc bảo đảm
quyền tự do lập hội cũng không ngoại lệ, nhà nước cũng có các nghĩa vụ sau:
- Nghĩa vụ tôn trọng: Tôn trọng đời sống nội bộ của hội, hay nói
cách khác không được can thiệp tùy tiện vào công việc nội bộ và
phải tôn trọng quyền riêng tư của hội như đã quy định tại Điều 17
ICCPR. Cụ thể, các nhà nước không được tùy tiện đặt điều kiện
cho những quyết định và hoạt động của hội; đảo ngược kết quả
bầu cử thành viên ban lãnh đạo; bắt buộc trong ban lãnh đạo của
các hội phải có sự hiện diện của đại diện Chính phủ; yêu cầu các
hội nộp báo cáo trước khi xuất bản ấn phẩm hoặc nộp kế
13
6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
hoạch hoạt động để thông qua trước. Các cơ quan độc lập do nhà
nước thành lập ra có quyền xem xét báo cáo của các hội như là
một cơ chế đảm bảo sự minh bạch và trách nhiệm giải trình, nhưng
một thủ tục như vậy không được mang tính chất tùy tiện và phải
tôn trọng nguyên tắc không phân biệt đối xử và quyền riêng tư của
các hội [9]. Thành viên các hội cần phải được tự do xác định điều
lệ, cấu trúc tổ chức, hoạt động của hội và đưa ra các quyết định mà
không có sự can thiệp của nhà nước [10]
- Nghĩa vụ bảo vệ: đòi hỏi các quốc gia phải tiến hành các biện pháp
ngăn ngừa và xử lý những hành vi vi phạm quyền tự do lập hội
của người dân do bất kỳ chủ thể nào gây ra, kể cả từ phía công
quyền. Thành viên các hội cần phải được thực hành quyền tự do
lập hội của họ mà không lo sợ rằng họ có thể là đối tượng của bất
kỳ sự đe dọa hay hành động bạo lực nào, bao gồm việc quấy rối,
cấm đi lại, bắt, giam giữ, tra tấn, hành quyết tùy tiện, trái pháp luật
hay các chiến dịch truyền thông bôi nhọ [11].
- Nghĩa vụ thực thi: Luật nhân quyền quốc tế cũng ấn định nghĩa vụ
của các nhà nước phải thúc đẩy quyền tự do lập hội thông qua việc
tiến hành các biện pháp tích cực để thiết lập và duy trì môi trường
thuận lợi cho các hoạt động của các hội. Vì vậy, đòi hỏi các quốc
gia phải chủ động có các biện pháp hỗ trợ việc thành lập các hội
như cung cấp địa điểm mở văn phòng, tài trợ tài chính trong giai
đoạn đầu hoạt động. Tiến hành các hoạt động để giúp đỡ người
dân, đặc biệt là các nhóm xã hội yếu thế, được tiếp cận quyền tự
do lập hội. Các hội cần được hưởng, không kể những quyền khác,
quyền thể hiện chính kiến, truyền bá thông tin, lôi kéo sự tham gia
của công chúng, vận động của các chính phủ và các cơ quan quốc
tế về nhân quyền. Nghĩa vụ nêu trên
14
7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
cũng đòi hỏi các nhà nước phải tạo điều kiện cho các hội tiếp cận
với các nguồn nhân lực cho hoạt động. Khả năng các hội có thể
tìm kiếm, tiếp cận và sử dụng các nguồn lực trong nước, ngoài
nước và quốc tế được xem là một phần quan trọng và không thể
tách rời của quyền tự do lập hội [12]. Trong đó, thuật ngữ “các
nguồn lực” dùng để chỉ các nguồn tài chính được chuyển giao, các
đóng góp phi tài chính, các nguồn lực vật chất, nguồn nhân lực...
[13]. Việc tiếp nhận nguồn tài chính trong và ngoài nước của các
hội không nên bị yêu cầu phải được nhà chức trách cấp phép [14].
Mặt khác, bình đẳng là nguyên tắc cơ bản của mọi quyền con người nên
bên cạnh các nghĩa vụ tôn trọng, bảo vệ, thực thi quyền tự do lập hội, các Nhà
nước còn có nghĩa vụ đảm bảo sự bình đẳng giữa các chủ thể trong việc tự do
thành lập và hoạt động của hội. Luật nhân quyền quốc tế nghiêm cấm phân biệt
đối xử. Nguyên tắc quyền con người cần được áp dụng mà không có bất kỳ sự
kì thị nào là cốt lõi cho việc diễn giải các chuẩn mực quyền con người. Điều
này hàm ý rằng những quyết định về quyền tự do lập hội được các nhà chức
trách đưa ra không được tạo ra các hiệu ứng kỳ thị, phân biệt đối xử - nói cách
khác, phân biệt đối xử trực tiếp và gián tiếp trong việc thực hiện quyền này phải
bị nghiêm cấm. Mọi người cần được bình đẳng trong việc hưởng thụ, thực hiện
quyền tự do lập hội (thành lập, gia nhập, hoạt động…) Đồng thời, các hội cũng
cần phải đảm bảo sự bình đẳng với nhau.
Bên cạnh UDHR và ICCPR, một số hội đặc thù còn được bảo vệ bởi các
Điều ước quốc tế đa phương khác của LHQ. Chẳng hạn như quyền thành lập
và gia nhập các công đoàn, ngoài quy định tại Khoản 1 Điều 22 ICCPR còn
quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 8 ICESCR, theo đó, các quốc gia thành viên
Công ước cam kết bảo đảm: “Quyền của mọi người được thành lập và gia nhập
công đoàn do mình lựa chọn, theo quy chế của tổ chức đó, để
15
8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
thúc đẩy và bảo vệ các lợi ích kinh tế và xã hội của mình. Việc thực hiện quyền
này chỉ bị những hạn chế quy định trong pháp pháp luật và là cần thiết đối với
một xã hội dân chủ, vì lợi ích của an ninh quốc gia và trật tự công cộng, hoặc
vì mục đích bảo vệ các quyền và tự do của những người khác”
Ngoài ra, vào năm 1990, LHQ cũng cho ra đời thêm một Công ước trong
lĩnh vực lao động, nhằm bảo vệ quyền lợi cho người lao động di trú. Trong
Công ước này, quyền công đoàn của người lao động di trú lao động trên lãnh
thổ của quốc gia thành viên cũng được đảm bảo giống như quyền của người lao
động trong nước. Với quy định tại Điều 7 về “bảo vệ không phân biệt đối xử”
giữa những người lao động có quốc tịch khác nhau, Công ước năm 1990 của
LHQ về bảo vệ người lao động di trú và thành viên gia đình của họ đã buộc các
quốc gia thành viên phải đảm bảo quyền tự do công đoàn của người lao động
nước ngoài như quyền của người lao động trong nước. Nói cách khác, Công
ước này cũng đã gián tiếp thừa nhận quyền tự do công đoàn của tất cả mọi
người lao động trên lãnh thổ của quốc gia thành viên. Điều 26, Công ước nêu
trên quy định: “Các quốc gia thành viên thừa nhận quyền của người lao động
di trú tham gia vào những cuộc họp và các hoạt động của các công đoàn và
các đoàn thể hợp pháp khác, nhằm để bảo vệ quyền và lợi ích kinh tế, văn hoá,
xã hội và các quyền khác, theo quy định của các tổ chức nói trên”. Quyền này
được cụ thể rõ ràng tại Điều 40 của cùng Công ước: “Người lao động di trú có
quyền, cùng với những người khác, thành lập các hội và các công đoàn tại đất
nước họ đang lao động nhằm thực hiện và bảo vệ các lợi ích kinh tế, văn hoá,
xã hội và các lợi ích khác của họ”. Như vậy, theo quy định của các văn kiện
quốc tế của LHQ, vì mục đích đảm bảo cho lợi ích kinh tế, văn hoá, xã hội của
mình, tất cả người lao động, kể cả người lao động nước ngoài, đều có quyền
thành lập và tham gia các công đoàn theo sự lựa chọn của họ.
16
9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.4. Giới hạn của quyền tự do lập hội
Theo cách hiểu phổ biến, sự hạn chế đối với một quyền con người nào
đó được hiểu là trong một số trường hợp các chủ thể hưởng thụ quyền không
được hưởng thụ quyền đó một cách tuyệt đối. Giới hạn quyền được ghi nhận
trong một số điều ước quốc tế về quyền con người, cho phép quốc gia thành
viên áp đặt một số điều kiện với việc thụ hưởng đa số quyền con người [15].
Về mặt ngữ nghĩa, có thể hiểu: “giới hạn” (danh từ) là “phạm vi, mức độ nhất
định, không thể hoặc không được phép vượt qua” hoặc (động từ) là “quy định
một giới hạn” [16]. Việc giới hạn quyền chính là hành vi can thiệp của nhà nước
vào khả năng thụ hưởng quyền trong trường hợp đáng lẽ nhà nước có nghĩa vụ
bị động. Những điều kiện đặt ra có hiệu lực trong mọi hoàn cảnh, không nhất
thiết chỉ trong bối cảnh khẩn cấp của quốc gia.
Quyền tự do lập hội có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc thúc đẩy các
quyền con người khác cũng như đối với sự phát triển của các quốc gia. Mặc dù
vậy, quyền tự do lập hội không phải là một quyền tuyệt đối. Khoản 2 Điều 22
ICCPR xác định: “Việc thực hiện quyền này không bị hạn chế, trừ trường hợp
do pháp luật quy định và những hạn chế này là cần thiết trong một xã hội dân
chủ, vì lợi ích an ninh quốc gia, an toàn và trật tự công cộng, để bảo vệ sức
khoẻ của công chúng hoặc nhân cách, hoặc các quyền và tự do của những
người khác. Điều này không ngăn cản việc hạn chế hợp pháp đối với những
người trong các lực lượng vũ trang và cảnh sát”.
Rõ ràng, theo ICCPR các nhà nước có thể hạn chế hợp pháp quyền này
với những người thuộc lực lượng vũ trang và cảnh sát. Điều này là bởi lực
lượng vũ trang có nhiệm vụ bảo vệ đất nước trước ngoại xâm còn lực lượng
cảnh sát thì có nhiệm vụ bảo vệ an ninh cộng đồng – cả hai nhiệm vụ quan
trọng này cần phải được bảo đảm trong mọi hoàn cảnh, vì thế những người làm
việc trong các lực lượng này không nên bị chi phối bởi các quan điểm về chính
trị do tham gia vào các hội.
17
10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Theo đó, cũng giống như nguyên tắc giới hạn các quyền con người việc
giới hạn quyền tự do lập hội phải dựa trên các cơ sở:
- Được quy định bởi luật: Chỉ có luật mới có thể giới hạn quyền tự do
lập hội. Các văn bản dưới luật không thể giới hạn quyền tự do lập hội,
mà chỉ có thể được ban hành để tổ chức, thực hiện các quyền do Hiến
pháp và luật quy định. Tuy nhiên, luật cũng không thể giới hạn quyền
một cách tùy tiện, mà phải đảm bảo yêu cầu cần thiết. Như Tổ chức
An ninh và hợp tác châu Âu (OSCE) đã nêu, từ ‘cần thiết” không có
nghĩa “tuyệt đối cần thiết” hay “không thể thiếu được”, nhưng cũng
không được linh hoạt đến mức “hữu ích” hay “tiện”; thay vào đó, từ
này có nghĩa là phải có một sức ép xã hội đối với can thiệp. Khi một
sức ép xã hội cần thiết nảy sinh, quốc gia phải đảm bảo rằng bất kỳ
biện pháp giới hạn nào cũng phải nằm trong khuôn khổ chấp nhận
được của một “xã hội dân chủ”. Mặt khác, tự do lập hội là một quyền
cá nhân luôn được thể hiện theo phương thức tập thể. Những biểu
hiện tập thể như vậy của các quan điểm cá nhân có thể bị nhìn nhận
là đặc biệt đe dọa đến các chính quyền trong một số bối cảnh. Vì vậy,
khi có hạn chế về quyền tự do lập hội, những hạn chế đó cần được
quy định rõ, bởi các hạn chế này có thể ảnh hưởng đến một số lượng
lớn người trong cùng một lúc.
- Chỉ bị giới hạn khi điều đó là cần thiết trong một xã hội dân chủ, vì
lợi ích an ninh quốc gia hoặc an toàn, trật tự công cộng; bảo vệ sức
khỏe và đạo đức xã hội; bảo vệ các quyền và tự do của người khác.
Việc áp dụng các biện pháp giới hạn đòi hỏi chỉ được thực hiện trong
những bối cảnh cụ thể phù hợp với mục đích của giới hạn. Thậm chí,
cả khi việc áp dụng các giới hạn đúng theo quy định của luật nhưng
không cần thiết, không tương xứng với các mục đích đã đề ra thì việc
áp dụng giới hạn đó cũng trái với các nguyên tắc luật
18
11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nhân quyền quốc tế. Tính tương xứng yêu cầu chính quyền không
thường xuyên áp đặt các hạn chế mà có thể dẫn đến thay đổi bản chất
của việc lập hội. Điều này liên quan mật thiết với cách hiểu và giải
thích về các mục đích của việc giới hạn.
Mặc dù có nhiều căn cứ hợp pháp nhưng trên thực tế quyền lập hội
thường bị hạn chế với lý do để bảo vệ trật tự công cộng hoặc các quyền và tự
do của người khác. Thế nhưng, các lý do về an ninh quốc gia, lợi ích - an toàn
- trật tự công cộng là khá mơ hồ và phải đặt trong những bối cảnh cụ thể để cân
nhắc chính xác yếu tố nào có thể bị vi phạm, ví dụ như lợi ích công cộng là lợi
ích nào, an ninh quốc gia bị xâm phạm từ khía cạnh nào…Chẳng hạn như sẽ
không thể coi là xâm phạm an ninh quốc gia nếu như việc lập hội liên quan đến
việc phản đối, vận động phản đối, vì lý do tôn giáo, niềm tin, hoặc lương tâm
đối với việc nhập ngũ hoặc phục vụ cho một phần của xung đột,
hay các nguy cơ sử dụng vũ lực để giải quyết các tranh chấp quốc tế. Không
được viện dẫn lý do trật tự công cộng để ngăn cấm hoặc xóa bỏ tự do lập hội.
Hạn chế chỉ nên được áp đặt vì trật tự công cộng khi người thực hiện quyền tự
do lập hội kích động hành động phi pháp và có cơ sở hợp lý cho thấy hành động
như vậy có thể xảy ra. Bất kỳ sự hạn chế nào đối với quyền tự do lập hội cũng
không được làm suy yếu bản chất tự do của quyền
Bất kỳ sự giới hạn nào với tự do lập hội cũng phải đảm bảo tính tương
xứng. Những biện pháp can thiệp phải phù hợp, ít nhất là phương thức can thiệp
phải đạt được các mục tiêu mà pháp luật đề ra. Các cơ quan chức năng cần hiểu
là họ có thể sử dụng nhiều biện pháp hạn chế chứ không đơn thuần là cấm. Bất
cứ sự hạn chế nào cũng cần gắn kết chặt chẽ với những mối quan ngại cụ thể
và cần được thu hẹp để đạt được những mục tiêu cụ thể. Nguyên tắc tương xứng
yêu cầu chính quyền không thường xuyên áp đặt các hạn chế mà có thể dẫn đến
thay đổi bản chất của sự kiện. Một số vấn đề cần cân nhắc khi quyết định nên
hay không nên đưa ra một giới hạn cụ thể với quyền tự do
19
12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
hội họp bao gồm: bản chất của quyền, tầm quan trọng và mục đích của giới
hạn, bản chất và phạm vi của giới hạn, mối quan hệ giữa biện pháp giới hạn và
mục tiêu của giới hạn đó, liệu có bất kỳ sự giới hạn nào nhẹ hơn có thể đáp ứng
các mục đích đề ra? Nguyên tắc này không trực tiếp cân bằng giữa quyền với
những lý do để can thiệp, mà thay vào đó là sự cân bằng giữa bản chất, phạm
vi của những can thiệp với những lý do của việc can thiệp. Ví dụ Điều 7 Luật
của Azerbaijan về tự do lập hội (1998) “Những giới hạn với tự do lập hội phải
tương xứng với những mục tiêu dự kiến. Để đạt được mục tiêu thì một sự giới
hạn không được vượt quá giới hạn ngưỡng cần và đủ. Các biện pháp hạn chế
tự do lập hội phải là thực sự cần thiết để đạt được các mục tiêu là nguyên nhân
dẫn đến sự giới hạn”
Để tránh việc các quốc gia lạm dụng quy định về giới hạn quyền để hạn
chế, xâm phạm các quyền tự do dân chủ, bao gồm quyền tự do lập hội, LHQ và
các tổ chức nhân quyền đã thông qua một số văn bản để xác định rõ nội hàm
của các quy định này: chỉ có thể viện dẫn lý do an ninh quốc gia để giới hạn
một số quyền khi điều đó là cần thiết để bảo vệ sự tồn tại của quốc gia, sự toàn
vẹn lãnh thổ hoặc sự độc lập chính trị của quốc gia trước việc sử dụng vũ lực
hoặc đe dọa sử dụng vũ lực từ bên ngoài (Đoạn 29 của các Nguyên tắc
Siracusa); hạn chế sự biện minh với lý do an ninh quốc gia nếu mục đích thực
chất hoặc hiệu quả có thể thấy được là để bảo vệ lợi ích không liên quan đến an
ninh quốc gia, ví dụ, để bảo vệ một chính phủ khỏi xấu hổi hay khỏi phô bày
những hành động sai lầm (Nguyên tắc 2 của các Nguyên tắc Johannesburg)
Theo Ủy ban Nhân quyền LHQ thì: “Khi một quốc gia áp đặt các hạn
chế với quyền tự do lập hội, cần cân nhắc tới các mục đích, và cần tạo điều kiện
hơn là tìm cách áp đặt những hạn chế một cách không cần thiết hoặc không
tương xứng. Các quốc gia có nghĩa vụ biện minh cho việc quy định những hạn
chế với quyền được bảo vệ bởi Điều 21 của ICCPR” [17]. Những
20
13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nỗ lực chống khủng bố hoặc sự cực đoạn và nhằm tăng cường an ninh nói chung
không bao giờ được viện dẫn để biện minh cho những hành động tùy tiện cắt
bớt việc thụ hưởng các quyền con người và tự do cơ bản. Tuyên bố Berlin năm
2004 của Ủy ban Luật gia quốc tế về tôn trọng nhân quyền và pháp quyền trong
đấu tranh chống khủng bố nêu rằng: “bản chất của hành vi khủng bố không thể
coi là một lý do để các nhà nước bác bỏ nghĩ vụ quốc tế của mình, đặc biệt
trong việc bảo hộ các quyền con người cơ bản”. Đồng thời, việc phòng chống
tội phạm, bao gồm cả phòng chống gian lận, biển thủ công quỹ, rửa tiền và các
tội phạm khác…là quyền hạn, nhiệm vụ của nhà nước, nhưng không được xem
là lý do hợp pháp để hạn chế quyền tự do lập hội. Các hạn chế áp đặt với quyền
này phải được quy định rõ bởi luật và phải chứng minh được “sự cần thiết”
trong một xã hội dân chủ, thể hiện ở việc sự hạn chế đó có mức độ tương xứng
đối với lợi ích cần bảo vệ và là cách thức can thiệp tối thiểu để đạt được mục
tiêu là bảo vệ lợi ích đó. Các nhà nước không được đặt ra những hạn chế đặc
biệt với quyền tự do lập hội trong giai đoạn bầu cử, bởi đây là giai đoạn rất
quan trọng trong đời sống chính trị của các quốc gia, gắn liền với việc thực thi
nguyên tắc dân chủ [18]
Quyền sống và quyền không bị tra tấn hay trừng phạt hoặc đối xử tàn ác,
vô nhân đạo hay hạ nhục cần được quốc gia đảm bảo cho tất cả các cá nhân ở
mọi hoàn cảnh và thời gian, bao gồm trong hoàn cảnh thực hiện quyền tự do
lập hội, như quy định ở Điều 7 ICCPR. Việc áp đặt các hạn chế về quyền tự do
lập hội cũng có khả năng xâm phạm về quyền tự do ngôn luận và tự do tư tưởng,
đạo đức và tôn giáo. Vì vậy, việc áp dụng bất cứ điều khoản riêng lẻ nào cũng
phải hòa hợp với logic tổng thể của công ước.
Sự can thiệp của nhà nước không nên được sử dụng thường xuyên. Phạm
vi của bất kỳ sự hạn chế nào cũng phải được xác định một cách chính xác. Khi
sự hạn chế được áp dụng thì phải tuân thủ nghiêm ngặt nguyên tắc tương xứng
và phải luôn đặt mục tiêu bảo đảm quyền tự do lập hội. Cấm đoán
21
14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
chỉ được xem là biện pháp cuối cùng và chỉ áp dụng khi các hạn chế nhẹ hơn không
đem lại hiệu quả bảo đảm những lợi ích liên quan. Hơn nữa, nghĩa vụ của nhà nước
là cung cấp các nguồn lực bảo vệ quyền tự do lập hội nên việc cấm đoán sẽ thể
hiện sự thất bại của nhà nước trong việc thực hiện nghĩa vụ đó. Trong cuốn “Nền
dân trị Mỹ” Alexis de tocqueville cũng đã lập luận về điều này khi cho rằng: “Khi
các công dân chỉ có thể được kết hội trong một số trường hợp, họ sẽ nhìn hiệp hội
như một vật hiếm và đặc biệt, và họ không buồn nghĩ đến những thứ hội hè ấy
nữa...Khi có sự phân biệt, hiệp hội này thì bị cấm đoán, hiệp hội kia thì được cho
phép, thì thật khó mà biết đâu là cái được phép và đâu là cái bị cấm. Khi người ta
đang hồ nghi, người ta chẳng làm bất cứ thứ gì nữa, và sẽ hình thành một quan
niệm chung coi một hiệp hội nào đó như một công cuộc liều lĩnh và hầu như bất
chính…Khi các công dân có được khả năng và thói quen kết hội để làm mọi điều,
họ sẽ tự nguyện kết hội cả vì việc lớn cũng như việc nhỏ. Thế nhưng, nếu họ không
có quyền kết hội chỉ vì những việc nhỏ, họ sẽ không còn cả thèm muốn lẫn khả
năng kết hội nói chung. Rồi sau đó nếu có cho họ hoàn toàn tự do cùng chăm lo
việc thương thuyết (lập hội) thì cũng vô ích thôi: họ sẽ chỉ sử dụng một cách uể
oải những quyền được trao; và sau khi các bạn đã kiệt sức ngăn họ tham gia vào
các hiệp hội bị cấm đoán, bạn sẽ ngạc nhiên khi thấy chẳng thế nào xui được họ
đứng ra lập những hội được phép lập nữa…Một quốc gia có thể đặt những cột mốc
nhất định giới hạn ở đó mà vẫn không ngừng tự làm chủ được mình. Đôi khi quốc
gia đó phải làm như vậy để tiếp tục được là một quốc gia [19].