Bạn đang tìm địa chỉ cắt bao quy đầu uy tín và chất lượng ở Đà Nẵng? Đâu là nơi an toàn để thực hiện ca phẫu thuật này? Có thể bạn đang muốn biết về các bệnh viện hoặc phòng khám có dịch vụ cắt bao quy đầu tốt nhất ở Đà Nẵng? Điều này được coi là một vấn đề quan trọng mà rất nhiều đấng mày râu quan tâm, đặc biệt là những người đang gặp phải vấn đề liên quan đến bao quy đầu. Vì vậy, trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giới thiệu cho bạn top 10 địa chỉ cắt bao quy đầu uy tín, chất lượng và an toàn nhất tại Đà Nẵng để giúp bạn giải đáp mọi thắc mắc.
10. CẦU THẬN
BÌNH THƯỜNG
In this electron
micrograph of a single
capillary loop and
adjacent mesangium,
the capillary wall
portion of the lumen (L)
is lined by a thin layer
of fenestrated
endothelial cytoplasm
that extends out from
the endothelial cell
body (E). The
endothelial cell
body is in direct contact
with the mesangium,
which includes the
mesangial cell (M) and
adjacent matrix. The
outer aspect of the
basement membrane
(B) is covered by foot
processes (F) from the
podocyte (P) that line
the urinary space (U).
11. PHƯƠNG TiỆN CHẨN
ĐOÁN
-Lâm sàng
-Xét nghiệm : máu, nước
tiểu
-Siêu âm bụng
-SINH THIẾT THẬN
Sinh thiết mô thận bằng kim tự động qua
da. Xét nghiệm vi thể mô thận này giúp
cung cấp thông tin cần thiết để chẩn
đoán, theo dõi hoặc điều trị bệnh thận.
-CT scan: chẩn đoán u thận
12.
13. PHƯƠNG TIỆN CHẨN ĐOÁN (tt)
SINH THIẾT THẬN: Miễn dịch huỳnh quang
(ImmunoFluorescence - IF)
14. BỆNH LÝ THẬN
BỆNH LÝ CẦU THẬN
BỆNH ỐNG THẬN – MÔ KẼ
BỆNH LÝ MẠCH MÁU THẬN
U THẬN
15. Suy thận cấp
giảm đột ngột chức năng thận: độ lọc cầu thận giảm nhanh,
urê máu tăng cao kèm triệu chứng thiểu niệu hoặc vô niệu.
Nguyên nhân
- trước thận như suy giảm thể tích tuần hoàn do mất nước, mất máu,
suy tim cấp, sốc;
- tại thận do các bệnh gây tổn thương cầu thận, ống thận, mô kẽ hoặc mạch máu thận
như viêm cầu thận tiến triển nhanh, cao huyết áp ác tính, hoại tử nhú thận cấp
kèm viêm thận - bể thận cấp, viêm ống thận mô kẽ do thuốc, hoại tử lan tỏa vỏ thận; - -
-sau thận tắc nghẽn đường tiểu thấp.
Suy thận mãn
giảm mãn tính chức năng thận, urê máu dần tăng cao, gây tổn thương ở nhiều cơ quan
như xương (loạn dưỡng xương do thận), tim-phổi (viêm màng ngoài tim, viêm màng
phổi), hệ tạo máu (thiếu máu), dạ dày - ruột (viêm dạ dày tá tràng,
đôi khi gây xuất huyết tiêu hoá).
Suy thận mãn là diễn tiến cuối cùng của các bệnh thận mãn tính: cần thẩm phân phúc
mạc, chạy thận nhân tạo, ghép thận
17. NGHỊCH SẢN THẬN – DẠNG ĐA NANG (ĐẠI THỂ) – MÔ THẬN NON CÓ SỤN (VI THỂ)
18. BỆNH LÝ CẦU THẬN
NGUYÊN PHÁT
-Viêm cầu thận hậu nhiễm trùng cấp tính
-Viêm cầu thận tiến triển nhanh - viêm cầu thận liềm thể (Crescentic
Glomerulonephritis)
-Bệnh cầu thận màng (Membranous Glomerulopathy)
-Viêm cầu thận màng - tăng sinh
-Viêm cầu thận tăng sinh tế bào gian mao mạch – bệnh thận IgA
-Xơ hoá cầu thận từng ổ - cục bộ (Focal segmental glomerulosclerosis)
-Viêm cầu thận mãn
-Tổn thương tối thiểu (Minimal Change Disease)
THỨ PHÁT
-Viêm thận trong bệnh lupus ban đỏ hệ thống (lupus nephritis)
-Bệnh thận do tiểu đường (Diabetic Nephropathy)
19. BỆNH LÝ CẦU THẬN
1.Tiểu máu không đau từng đợt, có nhiều mức độ: tiểu máu đại thể hoặc
tiểu máu vi thể.
2. Tiểu đạm không triệu chứng
3. Viêm thận cấp: tiểu máu, thiểu niệu và cao huyết áp.
4. Hội chứng thận hư: tiểu đạm > 3,5g/24 giờ, albumin-máu giảm, phù
toàn thân, thường kèm tăng lipid-máu
5. Suy thận mãn
20.
21.
22. Viêm cầu thận hậu nhiễm trùng cấp tính (Acute post-
infectious glomerolunephritis)
viêm cầu thận tăng sinh lan tỏa (diffuse proliferative glomerulonephritis)
thường do hậu nhiễm liên cầu khuẩn (acute poststreptococcal
glomerulonephritis).
Thường gặp sau viêm họng, viêm da do nhiễm liên cầu khuẩn. Các loại
vi khuẩn khác có thể gặp gồm: staphylococcus, meningococcus, phế cầu
khuẩn, virus, sốt rét, nhiễm toxoplasma, nhiễm schistosomia.
Trẻ 6-10 tuổi. Từ 1-4 tuần lễ sau viêm họng, mệt mỏi, sốt, buồn nôn, tiểu ít, tiểu
máu hoặc nước tiểu xậm màu, phù mặt nhất là quanh hốc mắt, cao huyết áp
nhẹ.
Trường hợp viêm cầu thận cấp hậu nhiễm liên cầu khuẩn, có tăng anti-
streptolysin (ASO) và giảm C3 trong máu.
HC trong nước tiểu, bạch cầu, trụ và ít hoặc nhiều đạm niệu.
Bệnh xảy ra ở trẻ em có tiên lượng tốt, trái lại ở người lớn chỉ có 60% khỏi
bệnh hoàn toàn. Nếu có kèm theo tổn thương viêm cầu thận liềm, tiên lượng
bệnh sẽ xấu đi.
23.
24.
25.
26. Viêm cầu thận tiến triển nhanh (Rapidly progressive
glomerulonephritis) = viêm cầu thận liềm thể (crescentic
glomerulonephritis)
tăng sinh tế bào biểu mô tạo thành các liềm tế bào dưới bao Bowman.
Viêm cầu thận liềm thể đi kèm với các tổn thương khác của cầu thận.
- Týp I: có lắng đọng trên màng đáy kháng thể kháng màng đáy IgG và nhiều khi là C3.
Một số trường hợp, kháng thể kháng màng đáy cầu thận cũng gắn với màng đáy mao
mạch phế nang, làm bệnh nhân xuất huyết phổi và suy thận, gọi là hội chứng
Goodpasture.
-Týp II: là biến chứng của các viêm cầu thận do lắng đọng phức hợp miễn dịch (viêm
cầu thận hậu nhiễm trùng, lupus, bệnh thận IgA…).
-Týp III: còn gọi là týp nghèo miễn dịch (pauci-immune type)
Trong huyết thanh của hầu hết bệnh nhân, có kháng thể ANCA (antineutrophil
cytoplasmic antibody) p-ANCA và c-ANCA chống các protein có trong bào tương của
BCĐNTT.
3/4 số bệnh nhân viêm cầu thận liềm týp III, có thêm các triệu chứng của các bệnh lý
viêm mạch máu hệ thống (thí dụ viêm mạch Wegener, viêm đa động mạch dạng nốt...).
27.
28.
29. Bệnh cầu thận màng (Membranous glomerulopathy)
gây hội chứng thận hư thường gặp ở người lớn.
85% trường hợp là bệnh vô căn, số còn lại thứ phát sau nhiễm trùng (viêm gan
siêu vi B, giang mai, sốt rét), lupus đỏ hệ thống, tiếp xúc với muối vô cơ (muối
vàng, thủy ngân), do thuốc (penicillamine, captopril).
Cơ chế bệnh sinh: Do lắng đọng các phức hợp miễn dịch lưu thông trong máu
lên màng đáy cầu thận. Trong các trường hợp vô căn, các kháng thể tương tác
tại chỗ với các kháng nguyên nội sinh hoặc các kháng nguyên cắm trên cầu
thận.
- Dưới kính hiển vi quang học chỉ thấy hình ảnh thành mao mạch dày lên, có
dạng “gai”, “lỗ”, không kèm tăng sản tế bào (trừ tổn thương thận do lupus).
- Dưới kính hiển vi huỳnh quanh thấy hình ảnh lắng đọng dạng hạt các IgG và
C3 dọc theo thành mao mạch.
- Khảo sát bằng kính hiển vi điện tử cho thấy sự lắng đọng phức hợp miễn dịch
diễn tiến qua 4 giai đoạn
30.
31.
32. Viêm cầu thận màng - tăng sinh
(Membranoproliferative glomerulonephritis)
Viêm cầu thận màng - tăng sinh có thể nguyên phát vô căn hoặc đi kèm với các
bệnh hệ thống.
Viêm cầu thận màng - tăng sinh được chia thành hai týp chính là I và II dựa
trên sự khác biệt siêu cấu trúc, miễn dịch huỳnh quang và bệnh sinh học. Đa số
viêm cầu thận màng – tăng sinh thuộc về týp I, týp II tương đối hiếm gặp.
- Dưới kính hiển vi huỳnh quang và kính hiển vi điện tử, týp I và II có hình ảnh
tổn thương khác nhau:
* Týp I: lắng đọng dưới tế bào nội mô 1 chất đậm đặc cấu tạo bởi C3, IgG và
C1q, C4.
* Týp II: lắng đọng giữa màng đáy một chất đậm đặc không rõ thành phần cấu
tạo, làm màng đáy bị biến dạng giống hình dải ru băng.