Cơ sở lý luận về thị trường trái phiếu chính phủ. Theo Jeff Madura (2013), trái phiếu là chứng khoán nợ dài hạn được phát hành bởi các cơ quan Chính phủ hoặc tập đoàn. Người phát hành trái phiếu có nghĩa vụ trả lãi theo định kỳ (hàng năm hoặc nửa năm) và mệnh giá (tiền gốc) khi đáo hạn. Người phát hành phải có khả năng chứng minh rằng dòng tiền trong tương lai đủ để thanh toán cho trái chủ. Các nhà đầu tư sẽ cân nhắc mua trái phiếu nếu lợi tức thu được đủ để bù đắp rủi ro.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Thực trạng các chính sách về thị trường chứng khoán phái sinh ở Việt Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Cơ sở lý luận về chào bán chứng khoán riêng lẻ. Chứng khoán phái sinh: là các công cụ tài chính có nguồn gốc từ chứng khoán và có quan hệ chặt chẽ với các chứng khoán gốc. Các chứng khoán phái sinh được hình thành do nhu cầu giao dịch của người mua và người bán và phát triền phụ thuộc vào mức độ phát triển của TTCK. Có thể phân loại chứng khoán phái sinh thành các loại (i) Quyền mua trước, (ii) Chứng khế, (iii) Hợp đồng kỳ hạn, (iv) Hợp đồng tương lai, (v) Quyền chọn.
tài chính tiền tệ là môn tiên quyết cần học, trên đây là đề cương chương 4 môn tài chính tiền tệ , nội dung chi tiết đầy đủ với powpoint màu xanh lá đẹp mắt thu hutes người nhìn, chứa đựng tâm huyết của chings em nhiều lắm mong cô và các bạn đón nhận bài tìm hiểu trên, đây là môn rất cần sự chăm chỉ học hành do đề cương ôn thi là cả quyển giáo trình, không ai tự giúp mình học giỏi lên đc trừ khi mình tự lực đó là lí do up lên cho các bạn tham khảo,,,dklgsgaifafawfjadlkflasjiljfa nfjfjshsjskjdkskdkd nshfhashdhahdh kkkkjhkhkhkhjiifunedbh jdhgasdanfjhfjhshjbhb áihfbebfkjhbdkjckjdnk dkjsbfasjkfbiahefiheuih hưefuhwiehfibadkjbvhabgdh uehr83q2y9844uihwr7t8g43chiu3 824ur82u348r9hweiufhe 93r9u3842ur892y47rycnn 38yr823849r5380ur80342u 382r82354yur598u13i8chj3orh
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
In international payment, the risk can happen when a company does not receive payment because a civil war in the partner's country makes the banking system not operate and the partner has no way to transfer money. This risk is called:
Counterparty risk
Country risk
Forex risk
Natural disaster risk
Câu 2. When transporting goods by air, if the seller does not want to buy cargo/goods insurance but only wants to pay the freight to the destination in the buyer's country and only takes risk until the goods are delivered to the carrier in the seller's country, the seller should choose the suitable term in the Incoterms 2020:
More Related Content
Similar to Bài 6 Trái phiếu và định giá trái phiếu.pdf
Cơ sở lý luận về thị trường trái phiếu chính phủ. Theo Jeff Madura (2013), trái phiếu là chứng khoán nợ dài hạn được phát hành bởi các cơ quan Chính phủ hoặc tập đoàn. Người phát hành trái phiếu có nghĩa vụ trả lãi theo định kỳ (hàng năm hoặc nửa năm) và mệnh giá (tiền gốc) khi đáo hạn. Người phát hành phải có khả năng chứng minh rằng dòng tiền trong tương lai đủ để thanh toán cho trái chủ. Các nhà đầu tư sẽ cân nhắc mua trái phiếu nếu lợi tức thu được đủ để bù đắp rủi ro.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Thực trạng các chính sách về thị trường chứng khoán phái sinh ở Việt Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Cơ sở lý luận về chào bán chứng khoán riêng lẻ. Chứng khoán phái sinh: là các công cụ tài chính có nguồn gốc từ chứng khoán và có quan hệ chặt chẽ với các chứng khoán gốc. Các chứng khoán phái sinh được hình thành do nhu cầu giao dịch của người mua và người bán và phát triền phụ thuộc vào mức độ phát triển của TTCK. Có thể phân loại chứng khoán phái sinh thành các loại (i) Quyền mua trước, (ii) Chứng khế, (iii) Hợp đồng kỳ hạn, (iv) Hợp đồng tương lai, (v) Quyền chọn.
tài chính tiền tệ là môn tiên quyết cần học, trên đây là đề cương chương 4 môn tài chính tiền tệ , nội dung chi tiết đầy đủ với powpoint màu xanh lá đẹp mắt thu hutes người nhìn, chứa đựng tâm huyết của chings em nhiều lắm mong cô và các bạn đón nhận bài tìm hiểu trên, đây là môn rất cần sự chăm chỉ học hành do đề cương ôn thi là cả quyển giáo trình, không ai tự giúp mình học giỏi lên đc trừ khi mình tự lực đó là lí do up lên cho các bạn tham khảo,,,dklgsgaifafawfjadlkflasjiljfa nfjfjshsjskjdkskdkd nshfhashdhahdh kkkkjhkhkhkhjiifunedbh jdhgasdanfjhfjhshjbhb áihfbebfkjhbdkjckjdnk dkjsbfasjkfbiahefiheuih hưefuhwiehfibadkjbvhabgdh uehr83q2y9844uihwr7t8g43chiu3 824ur82u348r9hweiufhe 93r9u3842ur892y47rycnn 38yr823849r5380ur80342u 382r82354yur598u13i8chj3orh
Similar to Bài 6 Trái phiếu và định giá trái phiếu.pdf (20)
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
In international payment, the risk can happen when a company does not receive payment because a civil war in the partner's country makes the banking system not operate and the partner has no way to transfer money. This risk is called:
Counterparty risk
Country risk
Forex risk
Natural disaster risk
Câu 2. When transporting goods by air, if the seller does not want to buy cargo/goods insurance but only wants to pay the freight to the destination in the buyer's country and only takes risk until the goods are delivered to the carrier in the seller's country, the seller should choose the suitable term in the Incoterms 2020:
Báo cáo thực tập tại Công ty Cổ phần Đào tạo, Triển khai dịch vụ Công nghệ th...
Bài 6 Trái phiếu và định giá trái phiếu.pdf
1. BÀI 6. TRÁI PHIẾU VÀ ĐỊNH GIÁ TRÁI PHIẾU
Tiêu chí Cổ phiếu Trái phiếu
Vai trò đối với chủ
thể phát hành
Là chủ sở hữu của công ty
hay chủ thể phát hành dựa
trên số cổ phiếu sở hữu.
Là người cho vay và là chủ nợ của
chủ thể phát hành.
Thu nhập Cổ tức được hưởng và phụ
thuộc vào kết quả sxkd của
Công ty.
Lãi của Trái phiếu – khoản thu cố
định không phụ thuộc vào kết
quả sxkd của chủ thể phát hành.
Quyền khi chủ thể
phát hành giải thể
Có quyền sở hữu đối với
phần tài sản cuối cùng còn
lại của công ty khi cty giải
thể hoặc phá sản.
Khi chủ thể phát hành phá sản,
giải thể thì trước hết phải có
nghĩa vụ trả nợ trước sau đó mới
phân chia cho các cổ đông.
Rủi ro Cao hơn Thấp hơn
Trái phiếu là chứng chi vay nợ của Chính phủ hoặc Công ty, chứng
nhận khoản vay và cam kết trả lợi tức và vốn vay trong một thời gian
nhất định cho người sở hữu.
Trái phiếu là một chứng khoán nợ trung và dài hạn.
1. Trái phiếu
2. Đặc trưng của trái phiếu
Mệnh giá trái phiếu (Face value): số tiền ghi trên
trái phiếu, là căn cứ để xác định lợi tức phải trả và
số tiền gốc phải trả khi trái phiếu đến hạn.
Thời hạn của trái phiếu (Maturity): là khoảng thời
gian từ ngày phát hành đến ngày người phát hành
trả tiền vốn lần cuối.
Lãi suất (interest): Tỷ lệ % so với mệnh giá của Trái
phiếu (cố định hoặc thả nổi)
Giá phát hành: Là giá bán ra của trái phiếu vào thời điểm phát hành, được xác định theo tỷ
lệ phần trăm (%) của mệnh giá. Tùy theo tình hình của thị trường và của người phát hành
để xác định giá phát hành:
▪ Giá phát hành bằng mệnh giá (ngang giá);
▪ Giá phát hành dưới mệnh giá (giá chiết khấu);
▪ Giá phát hành trên mệnh giá (giá gia tăng).
Kỳ trả lãi: Là khoảng thời gian người phát hành trả lãi cho người nắm giữ trái phiếu. Lãi
suất được xác định theo năm, nhưng việc thanh toán lãi suất thường được thanh toán mỗi
năm hai hoặc một lần.
TRÁI PHIẾU VÀ ĐỊNH GIÁ TRÁI PHIẾU
1. Trái phiếu
3. Phân loại trái phiếu
năm 2010
Căn cứ vào chủ thể phát hành
Trái phiếu
có lãi suất
cố định
Trái phiếu
có lãi suất
biến đổi
Trái phiếu
có lãi suất
bằng không
Căn cứ vào lợi tức của trái phiếu
Căn cứ vào mức độ bảo đảm
thanh toán của người phát hành
Trái phiếu có tài sản cầm cố: bảo
đảm bằng BĐS, có giá trị lớn hơn
mệnh giá của trái phiếu.
Trái phiếu bảo đảm bằng chứng
khoán ký quỹ: DN bảo đảm bằng
đem ký quỹ những chứng khoán
dễ chuyển nhượng.
Trái phiếu không bảo đảm: được
bảo đảm dựa trên uy tín của chủ
thể phát hành.
Dựa vào hình thức trái phiếu
Trái phiếu vô danh (trái phiếu có
cuống)
Trái phiếu ghi danh
TRÁI PHIẾU VÀ ĐỊNH GIÁ TRÁI PHIẾU
1. Trái phiếu
4. Phân loại trái phiếu Dựa vào tính chất của trái phiếu
1. Trái phiếu có thể chuyển đổi: là
loại trái phiếu của công ty cho phép
trái chủ quyền được chuyển đổi
sang cổ phiếu.
Đối với Nhà đầu tư:
- Ưu điểm:
+ Luôn hưởng lãi cố định, không lo rủi ro của công ty
+ Có cơ hội được hưởng lợi nhiều hơn khi giá cổ phiếu
của cty tăng.
- Nhược điểm: + Lợi tức thấp hơn trái phiếu thông
thường khi chưa chuyển đổi.
Đối với Công ty:
- Ưu điểm:
+Tăng khả năng huy động vốn;
+ Lãi suất của TP có quyền mua CP
thấp
+ Cải thiện cơ cấu vốn của công ty
- Nhược điểm:
+ Nếu Cty có lợi nhuận cao trái chủ sẽ
chuyển sang CP→tăng cổ đông mới,
phải chia sẻ quyền kiểm soát cty, lợi
nhuận.
+ Cổ tức chia sau lợi nhuận sau thuế
→thu nhập chịu thuế tăng, thu nhập
cty bị giảm.
Trái phiếu
thường
(lãi suất thấp)
Quyền được
chuyển đổi sang
cổ phiếu
Trái phiếu chuyển đổi
(Convertible Bon)
1 Có thể chuyển đổi trái phiếu thành cổ
phiếu của công ty.
2 Có quyền chuyển đổi nếu công ty làm
ăn tốt hoặc ngược lại.
TRÁI PHIẾU VÀ ĐỊNH GIÁ TRÁI PHIẾU
1. Trái phiếu
5. 2. Trái phiếu có quyền mua cổ phiếu: là
loại trái phiếu có kèm theo phiếu cho
phép người chủ sở hữu quyền mua 1
số lượng cổ phiếu nhất định của công
ty với giá và thời kỳ xác định.
Đối với Nhà đầu tư:
- Ưu điểm:
+ Luôn hưởng lãi cố định, không lo rủi ro của công ty
+ Có cơ hội trở thành cổ đông của công ty hoặc tăng lợi nhuận khi CP tăng giá.
- Nhược điểm:
+ Lợi tức thấp hơn trái phiếu thông thường.
Đối với Công ty:
- Ưu điểm:
+Tăng khả năng huy động vốn;
+ Lãi suất của TP có qyền mua cổ phiếu thấp
- Nhược điểm:
+ Khi trái chủ dùng quyền mua cổ phiếu có
thể sẽ làm số vốn huy động của công ty giảm
đi và giá cổ phiếu có thể bị giảm.
Trái phiếu
thường
(lãi suất thấp)
Quyền được
mua cổ phiếu
Trái phiếu có quyền
mua cổ phiếu
(Warrant Bond)
1 Kèm theo phiếu cho phép được mua
số lượng cổ phiếu nhất định.
2 Quyền mua CP được tách ra thành CK
độc lập.
Phân loại trái phiếu
TRÁI PHIẾU VÀ ĐỊNH GIÁ TRÁI PHIẾU
1. Trái phiếu
6. 3. Trái phiếu có thể mua lại: là loại trái phiếu mà khi phát hành có quy định trên
trái phiếu cho phép người phát hành được quyền mua lại 1 phần hay toàn bộ
trái phiếu khi đến hạn thanh toán.
Đối với Nhà đầu tư: Nhà đầu tư không muốn bị mua lại trái phiếu
nhất là khi lãi suất trên thị trường có chiều hướng giảm xuống. Tuy
nhiên, để bảo vệ nhà đầu tư, giá mua lại thường cao hơn mệnh giá của
trái phiếu.
Đối với Công ty: Có thể chủ động giảm bớt khoản nợ khi cần;
Trái phiếu
thường
Quyền mua
lại trái phiếu
Trái phiếu có
thể mua lại
Phân loại trái phiếu
TRÁI PHIẾU VÀ ĐỊNH GIÁ TRÁI PHIẾU
1. Trái phiếu
7. 2. Định giá trái phiếu
Trái phiếu coupon: trái phiếu trả lãi định kỳ, gốc trả khi đáo
hạn.
Trái phiếu zero coupon: trái phiếu không trả lãi, chỉ trả gốc,
nhưng thường được bán với giá thấp hơn so với mệnh giá. Do
đó, phần chênh lệch giữa giá bán và mệnh giá (phần gốc được
trả khi trái phiếu đáo hạn) chính là phần lãi mà nhà đầu tư
nhận được khi đầu tư vào trái phiếu này.
Trái phiếu niêm kim cố định: trả gốc và lãi thành những
khoản tiền đều hàng năm.
Trái phiếu hoàn trả cố định: trả gốc đều hàng năm, lãi suất
tính trên số dư.
TRÁI PHIẾU VÀ ĐỊNH GIÁ TRÁI PHIẾU
8. 2. Định giá trái phiếu
Lãi suất gốc là lãi suất ghi trên mặt của trái phiếu → Làm cơ sở
để tính tiền lãi hàng kỳ.
Lãi suất chiết khấu: phụ thuộc vào mức độ rủi ro của từng loại
trái phiếu, và bằng với lãi suất không rủi ro cộng với phần
thưởng rủi ro của mỗi loại trái phiếu (hay nói cách khác chính
là lãi suất mong đợi của nhà dầu tư khi mua một trái phiếu).
Ví dụ 1: Một người bán bán trái phiếu có mệnh giá
10 triệu, lãi suất i =10%, kỳ hạn 10 năm. Nếu bạn
muốn có mức sinh lời là 12%/năm, thì bạn nên
mua trái phiếu này với giá bằng bao nhiêu?
(Giá của trái phiếu = giá trị hiện tại của dòng tiền lãi nhà
đầu tư nhận được hàng kỳ + giá trị hiện tại của mệnh
giá trái phiếu.)
0 9
1 2 ….. 10
I=1 ….. I=1
I=1 I=1
10
TRÁI PHIẾU VÀ ĐỊNH GIÁ TRÁI PHIẾU
9. 2. Định giá trái phiếu
Nếu trái phiếu trả lãi 2 lần 1 năm:
Giá của trái phiếu = giá trị hiện tại của dòng tiền lãi nhà đầu tư nhận được hàng kỳ + giá
trị hiện tại của mệnh giá trái phiếu.
+ Lãi suất mong đợi của nhà đầu tư: chia cho 2
+ Số kỳ tính lãi: nhân với 2
+ Lãi nhận hàng kỳ (lãi suất gốc * mệnh giá) của trái phiếu: chia cho 2
TRÁI PHIẾU VÀ ĐỊNH GIÁ TRÁI PHIẾU
10. 2. Định giá trái phiếu Bài tập 1: Công ty Thành Đông phát hành trái phiếu lãi suất
14%/năm, mệnh giá 10 triệu đồng, đáo hạn sau 8 năm. Lãi suất
đang lưu hành 10%/năm. Hãy tính hiện giá của trái phiếu nếu:
+ Lãi của trái phiếu được trả 1 năm 1 lần vào cuối mỗi năm.
+ Lãi của trái phiếu được trả 1 năm 2 lần vào cuối mỗi kỳ.
0 9
1 2 ….. 10
I=1,4/2 …..
10
I=1,4/2 I=1,4 I=1,4
TRÁI PHIẾU VÀ ĐỊNH GIÁ TRÁI PHIẾU
…..