1. 19/12/2016
1
Chủ đề 2.
GIÁO DỤC ĐẠI HỌC THẾ GIỚI
19 December 2016
2.1. Giáo dục đại học một số nước
2.2. So sánh GDĐH
2.3. Xu hướng phát triển GDĐH
2.4. Các động lực phát triển giáo dục đại học
2.5. Đặc trưng của các trường ĐH thế giới hiện đại
2. 19/12/2016
2
1. GIÁO DỤC ĐẠI HỌC MỘT SỐ NƯỚC
2.1. HỢP CHỦNG QUỐC HOA KỲ
2.2. VƯƠNG QUỐC ANH
2.3. CỘNG HÒA LIÊN BANG ĐỨC
2.4. LIÊN BANG NGA
2. 5. CỘNG HÒA NHÂN DÂN TRUNG HOA
2.6. NHẬT BẢN
2.7. HÀN QUỐC
2.8. LIÊN BANG ÚC
2.9. THÁI LAN
2.10. SINGAPORE
Tự nghiên cứu!
2. SO SÁNH GIÁO DỤC ĐẠI HỌC MỘT SỐ NƯỚC
Từ việc so sánh giáo dục đại học của các nước anh chị có những
nhận xét gì về gì về GDĐH Việt nam?
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Korea
Slovak Republic
Czech Republic
Poland
Slovenia
Canada
Sweden
Russian…
Switzerland
Finland
United States
Austria
Israel
Denmark
Germany
Hungary
Estonia
Ireland
Chile
Norway
Belgium
France
Australia
Netherlands
OECD average
New Zealand
Luxembourg
United Kingdom
Greece
Iceland
Italy
Spain
Brazil
Portugal
Turkey
Mexico
25‐34 year‐olds 55‐64 year‐olds
Chart A1.2. Population that has attained at least upper secondary education1 (2008)
Percentage, by age group
2. SO SÁNH GIÁO DỤC ĐẠI HỌC MỘT SỐ NƯỚC OECD
3. 19/12/2016
3
Tỉ lệ tốt nghiệp đại học học của các nước OECD
0
10
20
30
40
50
60
Korea
Canada
RussianFederation1
Japan
NewZealand
Norway
Ireland
Denmark
Israel
Belgium
Australia
UnitedStates
Sweden
France
Netherlands
Spain
Luxembourg
Switzerland
UnitedKingdom
Finland
Estonia
OECDaverage
Chile
Iceland
Poland
Slovenia
Greece
Hungary
Germany
Portugal
Italy
Mexico
Austria
SlovakRepublic
CzechRepublic
Turkey
Brazil
25-34 year-olds 55-64 year-olds
Tỉ lệ tốt nghiệp đại học học 25-64 tuổi của các nước
OECD từ năm 1999 - 2006
0,0
5,0
10,0
15,0
20,0
25,0
30,0
35,0
40,0
45,0
50,0
Tỉ lệ nhập học đại học A năm 1995,2008
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Chart A2.3. Entry rates into tertiary-type A education (1995, 2000 and
2008)
2008 1995 2000
1. The entry rates for tertiary-type A programmes include the entry rates for tertiary-type B programmes.
Countries are ranked in descending order of entry rates for tertiary-type A education in 2008.
Source: OECD. Table A2.4. See Annex 3 for notes (www.oecd.org/edu/eag2010).
4. 19/12/2016
4
Tỉ lệ nhập học đại học B năm 1995,2008
0
10
20
30
40
50
60
Chart A2.4. Entry rates into tertiary-type B education (1995, 2008)
2008 1995
Countries are ranked in descending order of entry rates for tertiary-type B education in 2008.
Source: OECD. Table A2.4. See Annex 3 for notes (www.oecd.org/edu/eag2010).
Tỉ lệ nhập học đại học A năm 2008 cả SV NN
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Adjusted (excluding international students) International students
Chart A2.5. Entry rates into tertiary-type A education: Impact of international students (2008)
1. The entry rates for tertiary‐type A programmes include the entry rates for tertiary‐type B programmes.
Countries are ranked in descending order of adjusted entry rates for tertiary‐type A education in 2008.
Source: OECD. Table A2.3. See Annex 3 for notes (www.oecd.org/edu/eag2010).
Số lượng trường CĐ, ĐH CQ&TC
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
79 99 108 115 119 130 142
166 182 194 197 193 187 187 187 189
5
5 6 6 8 7
9
17
24
29 30 30 28 30 30 30
52
57
60 64 68
71
79
109
120
124 127 138 150 156 159 163
17
17
17
17
19
22
25
30
40
45 46 50 54 58 60 60
ĐH Ngoài
công lập -
Non Public
ĐH Công
lập - Public
CĐ Ngoài
công lập -
Non Public
CĐ Công
lập - Public
5. 19/12/2016
5
Số lượng sinh viên CĐ, ĐH CL-NCL
-
500.000
1.000.000
1.500.000
2.000.000
2.500.000 Cao đẳng Ngoài công lập - Non Public
Ccao đẳng Công lập - Public
Đại học Ngoài công lập - Non Public
Đại học Công lập - Public
Giáo dục đại học Việt Nam?
Tỉ lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông ở mức độ nào so với
các nước OECD?
Tỉ lệ học sinh trung học phổ thông nhập học đại học ở mức độ nào
so với các nước OECD?
Số lượng học sinh phổ thông
0,0
2000,0
4000,0
6000,0
8000,0
10000,0
12000,0
14000,0
16000,0
18000,0
20000,0
Tiểu học Trung học cơ sở Trung học phổ thông
6. 19/12/2016
6
TỈ LỆ HỌC SINH VÀO HỌC THCS, THPT, ĐHCĐ
53%
58%
63%
67%
71%
75%
84%
91%
98% 99% 99% 99% 98%
94% 93%
88% 87% 85% 84% 82%
17% 19%
22%
27%
33%
37%
41%
46%
52%
59%
68%
73% 73% 72%
69% 66% 65% 62%
54% 52%
6% 6% 7% 7% 8% 11% 12% 14% 15% 16% 18% 19% 20% 20% 20% 20%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
120%
THCS/năm THPT/năm DH/năm (GER)
2. SO SÁNH GIÁO DỤC ĐẠI HỌC MỘT SỐ NƯỚC
Số SV nhập học từ 1998 - 2011
7. 19/12/2016
7
3. Các xu hướng phát triển GDĐH
1. Chuyển từ tinh hoa sang đại chúng và phổ cập.
2. Đa dạng hóa
3. Xã hội hóa, tư nhân hóa
4. Đảm bảo chất lượng và nâng cao khả năng cạnh tranh.
5. Hội nhập – quốc tế hóa
1. Chuyển từ tinh hoa sang đại chúng và phổ cập.
GDDH tinh hoa (elit higher education) khi tỷ số sinh viên ở độ tuổi
đại học (GER) dưới 15%,
GDDH đại chúng (mass higher education) khi GER từ 15% đến
50%,
GDĐH phổ cập (universal higher education) khi GER vượt 50%
3. Các xu hướng phát triển GDĐH
Tinh hoa (0-15%) Đại chúng (16-50%) Phổ cập (>50%)
Quan điểm tiếp cận Đặc quyền dòng dõi
hoặc tài năng hoặc cả
hai
Quyền của những
người với năng lực nhất
định
Nghĩa vụ của tầng lớp
trung và cao trong xã
hội.
Chức năng của giáo
dục đại học
Hình thành trí tuệ và
nghị lực của tầng lớp
thống trị; trang bị các
vai trò của nhóm tinh
hoa;
Chuyển giao kỹ năng
và chuẩn bị các vai trò
cho nhóm tinh hoa về
kinh tế và kỹ thuật với
phạm vi lớn hơn;
Làm cho toàn bộ dân
chúng thích ứng với
thay đổi nhanh chóng
của công nghệ và xã
hội.
Chương trình và các
hình thức giảng dạy
Cấu trúc học thuật cao
hoặc chuyên môn hóa
kiến thức nghề nghiệp
Modul, linh hoạt và cấu
trúc môn học không
quá chặt chẽ theo trình
tự khóa học
Bỏ các hạn chế và giới
hạn; xóa bỏ các khác
biệt giữa học tập và đời
sống.
Nghề nghiệp sinh viên “được đỡ đầu” sau
trung học phổ thông;
học liên tục cho đến
khi nhận được bằng
Tăng số lượng đi học
muộn và bỏ học
Nhiều trì hoãn đầu vào,
giảm thiểu khoảng
cách giữa chính qui
3. Các xu hướng phát triển GDĐH
8. 19/12/2016
8
1. Chuyển từ tinh hoa sang đại chúng đến phổ cập
Năm1928 Hoa Kỳ có 1.220 trường đại học với gần 1,2 triệu sinh viên, chiếm 15% tỷ lệ thanh
niên cùng độ tuổi, gấp 5 lần tỷ lệ trung bình của GDĐH châu Âu thời đó, tức là từ lúc đó
GDĐH Hoa Kỳ đã trở thành nền GDĐH đại chúng. GDĐH phổ cập tính từ khoảng thập
niên 1970.
1963 GER của Vương quốc Anh chỉ đạt 5%. Sau một Đạo luật về GDĐH năm 1992, Anh
quốc chủ trương tăng nhanh số lượng sinh viên, đạt 29% đầu thập niên 1990 và vượt
ngưỡng dưới của GDĐH phổ cập vào đầu thế kỷ 21. Các nước Bắc Mỹ,
Hiện nay Tây và Bắc Âu, Úc và New Zealand, Nhật Bản và Hàn Quốc cũng đều đạt trên
ngưỡng dưới của GDĐH phổ cập.
Trong các nước kinh tế kế hoạch tập trung trước đây có Nga và Cu Ba cũng đạt ngưỡng
đó;
Trung Quốc có tốc độ gia tăng GER rất nhanh và đạt ngưỡng dưới của GDĐH đại chúng
vào năm 2003;
Việt Nam cũng đạt ngưỡng này vào khoảng năm 2008.
3. Các xu hướng phát triển GDĐH
Số SV nhập học từ 1998 - 2011
Số SV nhập học của các nước OECD
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Entry rates into tertiary-type A education (1995, 2000 and 2008)
2008 1995 2000
1. The entry rates for tertiary-type A programmes include the entry rates for tertiary-type B programmes.
Countries are ranked in descending order of entry rates for tertiary-type A education in 2008.
Source: OECD Table A2 4 See Annex 3 for notes (www oecd org/edu/eag2010)
9. 19/12/2016
9
2. Đa dạng hoá:
nhiều loại trường phục vụ cho nhiều đối tượng đa dạng, với chất
lượng, mục đích và nguồn lực rất khác nhau (trường công,
trường tư, trường với các phân bậc chất lượng trình độ khác
nhau)
Đa dạng nguồn tài chính.
Đa dạng hình thức học tập
3. Các xu hướng phát triển GDĐH
3. Xã hội hóa và tư nhân hoá.
Có sự tham gia của xã hội điều hành tổ chức giáo dục đại học
Có sự đống góp tài chính từ xã hội, cá nhân sinh viên
3. Các xu hướng phát triển GDĐH
3. Xã hội hóa và tư nhân hoá.
Sự phát triển của đại học tư trên toàn thế giới đã đáp ứng được
nhu cầu tiếp cận giáo dục đại học của công chúng. Đại học tư giờ
đây là một sức mạnh hùng hậu hầu như ở khắp nơi trên thế giới, trừ
vài nước ngoại lệ như Úc và Tây Âu, và ở nhiều nước phần lớn sinh
viên đang theo học các trường đại học tư.
Cùng với xu hướng này là hiện tượng tư nhân hóa các trường đại
học công lập ở nhiều nước- yêu cầu ngày càng tăng của nhà
nước trong việc đòi hỏi các trường công lập tự trang trải kinh phí
hoạt động cho mình bằng nguồn thu học phí và các nguồn thu
nhập tự có thông qua tư vấn, chuyển giao kỹ thuật và những hoạt
động liên kết, phối hợp khác.
3. Các xu hướng phát triển GDĐH
10. 19/12/2016
10
3. Xã hội hóa và tư nhân hoá.
Những thay đổi về quan niệm và chính sách liên quan đến tiến trình
đại chúng hóa GDĐH:
lợi ích công (public good) sang lợi ích tư (private good) dần dần
được chấp nhận.
học mang lợi ích về cho người được văn bằng nhiều hơn là cho
xã hội. Do đó logic tất yếu là người được hưởng lợi ích tư phải chi
trả để đạt được lợi ích đó, và các trường đại học tư cần được
thành lập để bán dịch vụ GDĐH.
Ý tưởng về tư nhân hóa cũng dẫn đến việc huy động các nguồn
tài chính tư, trong đó có học phí, cả cho các trường đại học
công.
3. Các xu hướng phát triển GDĐH
3. Xã hội hóa và tư nhân hoá.
Những thay đổi về quan niệm và chính sách liên quan đến tiến trình đại chúng
hóa GDĐH:
Vào năm 1980 ở nhiều nước trên thế giới không có đại học tư, nhưng cho đến
nay hầu như tất cả các nước đều có đại học tư, và số sinh viên học các đại
học tư trên toàn cầu chiếm cỡ 1/3
Trường đại học tư, nhiều nhất là ở châu Á, ở Đông Âu, ở châu Mỹ Latin (trừ
Cuba). Ở Tây Âu đại học tư phát triển ít hơn.
Các trường đại học tư mới có đặc điểm chung: thường là nhỏ hơn các trường
công, có cơ sở vật chất nghèo nàn, đội ngũ giáo chức và sinh viên yếu hơn ở
các trường công, đào tạo chủ yếu tập trung vào các ngành nghề thương
mại, hầu như không có nghiên cứu khoa học, chi phí chủ yếu dựa vào học
phí.
Các trường đại học tư cũ ở Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Malaysia
có chất lượng hơn,
3. Các xu hướng phát triển GDĐH
3. Xã hội hóa và tư nhân hoá.
Những thay đổi về quan niệm và chính sách liên quan đến tiến trình
đại chúng hóa GDĐH:
2007 ở Hoa Kỳ có 2.516 trường tư (1894 đại học, 622 cao đẳng)
trong tổng số 4216 trường, bao gồm 1.637 trường không vị lợi, 869
trường vị lợi (369 đại học, 510 cao đẳng). Số sinh viên học các
trường tư chiếm khoảng 25% tổng số.
3. Các xu hướng phát triển GDĐH
11. 19/12/2016
11
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
79 99 108 115 119 130 142
166 182 194 197 193 187 187 187 189
5
5 6 6 8
7
9
17
24
29 30 30 28 30 30 30
52
57
60 64 68
71
79
109
120
124 127 138 150 156 159 163
17
17
17
17
19
22
25
30
40
45 46 50 54 58 60 60
ĐH Ngoài
công lập -
Non Public
ĐH Công
lập - Public
CĐ Ngoài
công lập -
Non Public
CĐ Công
lập - Public
3. Xã hội hóa và tư nhân hoá. (Ví dụ ở Việt Nam)
4. Đảm bảo chất lượng và nâng cao khả năng cạnh tranh.
Hình thành các tổ chức và tiêu chuẩn kiểm định chất lượng trường
đại học
Tăng khả năng cạnh tranh giữa các trường đại học dẫn đến phân
từng đào tạo đại học
3. Các xu hướng phát triển GDĐH
5. Hội nhập – quốc tế hóa
1. Chuẩn hóa nội khối, chuẩn hóa khu vực: quá trình Bologna: chương
trình văn bằng các trường EU (European Credit Transfer and
Accumulation System -ECTS)
2. Kiểm định chất lượng chương trình AUN (Đông nam á)
3. Đa cực trong cạnh tranh giáo dục đại học
4. Là một dịch vụ - đáp ứng nhu cầu xã hội- thị trường
5. Tích hợp và chấp nhận những văn hóa khác
6. Du học của sinh viên giữa các nước- du học tại chỗ
7. Modul hóa, bậc hóa chương trình đào tạo
3. Các xu hướng phát triển GDĐH
12. 19/12/2016
12
4. Các động lực phát triển giáo dục đại học
1. Nhu cầu về GDĐH
2. Sự đa dạng về GD ĐH
3. Học suốt đời
4. Công nghệ thông tin và truyền thông mới
5. Trách nhiệm xã hội
6. Sự thay đổi vai trò của chính phủ
1. Nhu cầu về GDĐH lớn:
Động lực này biểu hiện ở số lượng và tỷ số sinh viên bùng nổ như đã
nêu trên đây.
Ngày nay người ta cho rằng GER của sinh viên đại học đạt cỡ 35-
50% là điều kiện quan trọng để phát triển kinh tế.
Xu hướng di dân và cơ động quốc tế của sinh viên đại học ( dự kiến
sinh viên quốc tế sẽ tăng gấp 3 vào năm 2025, tức sẽ đạt khoảng
trên 8 triệu) làm cho cơ cấu sinh viên đa dạng hơn, đòi hỏi có các
chính sách mới về nhập học và về chương trình đào tạo để đảm bảo
sự đa dạng văn hóa và ngôn ngữ.
4. Các động lực phát triển giáo dục đại học
2. Sự đa dạng về GD ĐH
Nhiều hệ thống phức hợp có tính cạnh tranh cao được hình thành, với
nhiều loại cơ sở cung cấp và nhiều cách tiếp cận khác nhau đối với GD
ĐH.
Các thể thức cung cấp xuyên biên giới gia tăng, GD ĐH tư cũng phát
triển nhanh chóng.
Mạng lưới hợp tác các trường đại học và cơ quan nghiên cứu, sáng tạo
và.
4. Các động lực phát triển giáo dục đại học
13. 19/12/2016
13
3. Học suốt đời:
Xã hội tri thức cần nhiều cơ hội đẻ cập nhật các kỹ năng và học các
kỹ năng mới.
các hệ thống GD ĐH phải trở nên mềm dẻo, có nhiều đầu ra và dầu
vào để tạo sự liên thông, công nhận các trình độ đạt được qua kinh
nghiệm nghề nghiệp và phát triển các chương trình đáp ứng các nhu
cầu biến đổi kinh tế xã hội.
Cần tạo sự liên kết chặt chẽ với thế giới việc làm, cần bắc nhịp cầu nối
liền giữa cung và cầu.
4. Các động lực phát triển giáo dục đại học
4. Công nghệ thông tin và truyền thông mới
Nó liên quan đến mọi khía cạnh của viêc học – học từ xa, e-learning
và sự phát triển của các đại học mở- làm cho GDĐH dễ tiếp cận hơn,
đặc biệt đối với người nhiều tuỗi vừa làm vừa học .
Công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển chất lượng
GDĐH: quản lý, phục vụ giảng dạy học tập
4. Các động lực phát triển giáo dục đại học
5. Trách nhiệm xã hội của GDĐH
Sáng tạo và truyền bá tri thức là sứ mạng cơ bản và lâu đời của
trường đại học.
Người tốt nghiệp từ các trường đại học cần được trang bị các tri thức,
kỹ năng và các mối quan tâm liên quan đên hàng loạt thách thức về
khoa học, kinh tế và xã hội: khủng hoảng năng lượng, biến đổi khí
hậu, an ninh lương thưc, sức khỏe và tìm kiếm các giải pháp ổn định
trong mọi lĩnh vực kinh tế.
Các trường đại học cần thiết kế và tham gia các chương trình giảng
dạy và nghiên cứu các vấn đề nêu trên.
4. Các động lực phát triển giáo dục đại học
14. 19/12/2016
14
6. Sự thay đổi vai trò của chính phủ.
Không lo hết mọi việc, giao quyền cho các trường đại học, tập trung
xây dựng chính sách, quản lý nhà nước, đảm bảo chất lượng.
Dù rằng chính phủ đóng các vai trò nào đối với GDĐH- người cung cấp,
người bảo vệ, người điều phối và cố vấn – thì trách nhiêm quan trong
cua chính phủ là phải tăng cường sự gắn kết, đảm bảo chất lượng và
hỗ trợ các nghiên cứu cần thiết cho nhu cầu xã hội.
4. Các động lực phát triển giáo dục đại học
5. Đặc trưng của các trường ĐH thế giới hiện đại
Tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm cao
Trường ĐH, nhất là ĐHNC là nơi giao thoa chức năng: đào tạo,
NCKH và phục vụ xã hội
Tỷ lệ SV/GV thấp
Đội ngũ các nhà khoa học đầu ngành lớn
Thời gian dành cho NCKH và dịch vụ tương đối lớn.
Kinh phí dành cho NCKH lớn và đa dạng
Các hướng đào tạo của các trường ĐH thế giới
Đại học nghiên cứu (University): (CHLB Đức)
Đại học hàn lâm – giáo dục (liberal education): Anh
Đại học ứng dụng (professionelles Training): pháp
Kết hợp cả ba hướng trong Uni nghiên cứu: Mỹ
5. Đặc trưng của các trường ĐH thế giới hiện đại