Khuyến cáo về Chẩn đoán và xử trí rung nhĩ Hội Tim mạch học Việt Nam 2022tbftth
Khuyến cáo về Chẩn đoán và xử trí rung nhĩ Hội Tim mạch học Việt Nam 2022
LỜI MỞ ĐẦU Rung nhĩ (RN) là rối loạn nhịp tim rất thường gặp, là gánh nặng
lớn gây bệnh tật và tử vong đối với cả hệ thống y tế toàn cầu trong đó có Việt Nam. RN là bệnh lý phức tạp đòi hỏi tiếp cận toàn diện và đa chuyên
khoa cũng như sự hợp tác chủ động, tích cực giữa người bệnh và người thầy thuốc. Chăm sóc hiệu quả bệnh nhân rung nhĩ trong thực hành lâm sàng hiện nay là một thách thức lớn nhưng cũng là yêu cầu thiết yếu của tất cả các hệ thống y tế ở các quốc gia và khu vực. Tại Việt Nam, rung nhĩ liên quan đến một số bệnh van tim hậu
thấp, bệnh tim bẩm sinh đang có xu hướng giảm dần so với trước đây, trong khi đó, ngày càng gặp nhiều những trường hợp rung nhĩ liên quan đến các bệnh tim mạch do xơ vữa và quá trình già hóa dân số tương tự như mô hình bệnh tật các nước phát triển. Năm 2016, Phân hội Nhịp tim Việt Nam (VNHRS) và Hội Tim
mạch Việt Nam (VNHA) đã xuất bản khuyến cáo về rung nhĩ như một hướng dẫn chuyên môn áp dụng trên phạm vi cả nước. Từ đó đến nay, đã có rất nhiều tiến bộ mới về chẩn đoán và xử trí rung nhĩ cùng với nhiều bằng chứng khoa học đồ sộ mới được công bố trên thế giới cũng như trong nước. Khuyến cáo về chẩn đoán và xử trí rung nhĩ 2022 của VNHRS/VNHA sẽ tiếp nối tinh thần khuyến cáo 2016 cùng với nhiều điểm bổ sung, cập nhật. Mục đích khuyến cáo là nhằm cải thiện việc chăm sóc bệnh nhân RN một cách có hệ thống, nâng cao giá trị người bệnh và cải thiện kết cục. Bản tóm tắt khuyến cáo (pocket guidelines) được phát hành cùng
với bản toàn văn nhằm tạo thuận lợi cho việc tra cứu và tham khảo của các thầy thuốc trong thực hành lâm sàng. Các bản điện tử của khuyến cáo (dưới dạng PDF) sẵn có trên website của Hội Tim mạch học Việt Nam vnha.org.vn.
CÁC THÔNG ĐIỆP CHÍNH 1 Chẩn đoán RN cần được xác nhận trên điện tâm đồ 12 chuyển đạo thông
thường hoặc bản ghi điện tim 1 chuyển đạo kéo dài ≥ 30 giây. 2 Phân tích đặc điểm RN theo cấu trúc, bao gồm yếu tố nguy cơ, mức độ triệu chứng, gánh nặng rung nhĩ theo thời gian, cơ chất RN giúp cải thiện điều trị cá thể hóa cho bệnh nhân RN. 3
Các thiết bị và công nghệ mới giúp sàng lọc và phát hiện RN như thiết
bị cấy ghép, thiết bị đeo được giúp cải thiện đáng kể khả năng chẩn đoán RN trên các bệnh nhân có nguy cơ. Tuy nhiên phác đồ quản lý phù hợp dựa trên các công cụ trên vẫn chưa hoàn thiện. 4 Quản lý toàn diện bệnh nhân RN rất quan trọng trong cải thiện kết cục. 5 Trong quá trình đưa ra các quyết định xử trí RN cần luôn cân nhắc các
ý kiến và lựa chọn của người bệnh. Đánh giá một cách hệ thống các kết cục được báo cáo từ phía bệnh nhân có vai trò quan trọng trong lượng giá kết quả điều trị. 6 Mô hình ABC giúp quản lý toàn diện rung nhĩ ở các tuyến y tế và các chuyên khoa khác nhau. 7 Đánh giá nguy cơ huyết khối - tắc mạch trên lâm sàng bằng thang điểm CHA2
DS2-VASc là bước đầu tiên trong dự phòng huyết khối – tắc mạch của
bệnh nhân RN. 8 Trên bệnh nhân RN cần dùng chống đông đường uống để dự phòng đột quỵ, ưu tiên sử
Khuyến cáo về Chẩn đoán và xử trí rung nhĩ Hội Tim mạch học Việt Nam 2022tbftth
Khuyến cáo về Chẩn đoán và xử trí rung nhĩ Hội Tim mạch học Việt Nam 2022
LỜI MỞ ĐẦU Rung nhĩ (RN) là rối loạn nhịp tim rất thường gặp, là gánh nặng
lớn gây bệnh tật và tử vong đối với cả hệ thống y tế toàn cầu trong đó có Việt Nam. RN là bệnh lý phức tạp đòi hỏi tiếp cận toàn diện và đa chuyên
khoa cũng như sự hợp tác chủ động, tích cực giữa người bệnh và người thầy thuốc. Chăm sóc hiệu quả bệnh nhân rung nhĩ trong thực hành lâm sàng hiện nay là một thách thức lớn nhưng cũng là yêu cầu thiết yếu của tất cả các hệ thống y tế ở các quốc gia và khu vực. Tại Việt Nam, rung nhĩ liên quan đến một số bệnh van tim hậu
thấp, bệnh tim bẩm sinh đang có xu hướng giảm dần so với trước đây, trong khi đó, ngày càng gặp nhiều những trường hợp rung nhĩ liên quan đến các bệnh tim mạch do xơ vữa và quá trình già hóa dân số tương tự như mô hình bệnh tật các nước phát triển. Năm 2016, Phân hội Nhịp tim Việt Nam (VNHRS) và Hội Tim
mạch Việt Nam (VNHA) đã xuất bản khuyến cáo về rung nhĩ như một hướng dẫn chuyên môn áp dụng trên phạm vi cả nước. Từ đó đến nay, đã có rất nhiều tiến bộ mới về chẩn đoán và xử trí rung nhĩ cùng với nhiều bằng chứng khoa học đồ sộ mới được công bố trên thế giới cũng như trong nước. Khuyến cáo về chẩn đoán và xử trí rung nhĩ 2022 của VNHRS/VNHA sẽ tiếp nối tinh thần khuyến cáo 2016 cùng với nhiều điểm bổ sung, cập nhật. Mục đích khuyến cáo là nhằm cải thiện việc chăm sóc bệnh nhân RN một cách có hệ thống, nâng cao giá trị người bệnh và cải thiện kết cục. Bản tóm tắt khuyến cáo (pocket guidelines) được phát hành cùng
với bản toàn văn nhằm tạo thuận lợi cho việc tra cứu và tham khảo của các thầy thuốc trong thực hành lâm sàng. Các bản điện tử của khuyến cáo (dưới dạng PDF) sẵn có trên website của Hội Tim mạch học Việt Nam vnha.org.vn.
CÁC THÔNG ĐIỆP CHÍNH 1 Chẩn đoán RN cần được xác nhận trên điện tâm đồ 12 chuyển đạo thông
thường hoặc bản ghi điện tim 1 chuyển đạo kéo dài ≥ 30 giây. 2 Phân tích đặc điểm RN theo cấu trúc, bao gồm yếu tố nguy cơ, mức độ triệu chứng, gánh nặng rung nhĩ theo thời gian, cơ chất RN giúp cải thiện điều trị cá thể hóa cho bệnh nhân RN. 3
Các thiết bị và công nghệ mới giúp sàng lọc và phát hiện RN như thiết
bị cấy ghép, thiết bị đeo được giúp cải thiện đáng kể khả năng chẩn đoán RN trên các bệnh nhân có nguy cơ. Tuy nhiên phác đồ quản lý phù hợp dựa trên các công cụ trên vẫn chưa hoàn thiện. 4 Quản lý toàn diện bệnh nhân RN rất quan trọng trong cải thiện kết cục. 5 Trong quá trình đưa ra các quyết định xử trí RN cần luôn cân nhắc các
ý kiến và lựa chọn của người bệnh. Đánh giá một cách hệ thống các kết cục được báo cáo từ phía bệnh nhân có vai trò quan trọng trong lượng giá kết quả điều trị. 6 Mô hình ABC giúp quản lý toàn diện rung nhĩ ở các tuyến y tế và các chuyên khoa khác nhau. 7 Đánh giá nguy cơ huyết khối - tắc mạch trên lâm sàng bằng thang điểm CHA2
DS2-VASc là bước đầu tiên trong dự phòng huyết khối – tắc mạch của
bệnh nhân RN. 8 Trên bệnh nhân RN cần dùng chống đông đường uống để dự phòng đột quỵ, ưu tiên sử
KHUYẾN CÁO CẬP NHẬT 2017- 2019 VNAH- ESC- ACC CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ TÁI TƯỚI MÁU
NMCTC ST CHÊNH LÊN
PGS TS Hồ Thượng Dũng, FACC, FSCAI-PCT Hội Tim mạch can thiệp Việt Nam-PGĐ BV Thống Nhất, TP HCM
KHUYẾN CÁO CẬP NHẬT 2017- 2019 VNAH- ESC- ACC CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ TÁI TƯỚI MÁU
NMCTC ST CHÊNH LÊN
PGS TS Hồ Thượng Dũng, FACC, FSCAI-PCT Hội Tim mạch can thiệp Việt Nam-PGĐ BV Thống Nhất, TP HCM
A 53-year-old male presented with dyspnea and was found to have hypertrophic cardiomyopathy (HCM) with left ventricular outflow tract obstruction and a "cherry on top" pattern on echocardiogram. Further testing found moderate aortic regurgitation and mild mitral regurgitation. Bloodwork and imaging did not reveal a cause for the patient's symptoms and amyloidosis was initially suspected but ruled out with further testing.
This document discusses aortic dissection as a complication of percutaneous coronary intervention (PCI). It notes that aortic dissection has a higher incidence during PCI compared to diagnostic procedures. Predictors include heavy calcification, aggressive guidewire manipulation, stiff wires, and forceful injection. The mechanism can involve perforation into the pericardium causing tamponade, occlusion of coronary ostia, or propagation into arch vessels. Management options include stopping injection, conservative management, stenting the coronary ostium, or surgery for more extensive dissections or clinical decompensation. Early recognition and stopping injection are emphasized.
The document outlines an algorithm for treating coronary vessel perforation during a percutaneous coronary intervention. It describes evaluating whether the perforation is in a distal or proximal vessel. For distal perforations, options include balloon tamponade, injecting thrombin or coils, or anterograde/retrograde occlusion. For proximal perforations, additional options are covered stents, entering the subintimal space, or CABG. The algorithm also addresses evaluating for continued bleeding and hemodynamic stability over time.
A 73-year-old male patient presented with chest pain and was found to have blockages in his coronary arteries. During a coronary angiogram to treat the blockages with stents, the wire became trapped and could not be removed. This presented an unprecedented situation for the doctors, as the wire was not broken but stuck. They must determine the best approach to manage the trapped wire.
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
Muốn tìm hiểu địa chỉ phá thai an toàn ở Đà Nẵng? Xem ngay bài viết này để biết thông tin về các cơ sở phá thai đáng tin cậy, chuyên nghiệp tại khu vực này.
1. NGHIÊN CỨU NỔI BẬT NĂM 2022
BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH
BS. Trần Ngọc Cầm
Bộ Môn Nội, ĐH Y Dược- ĐH Quốc Gia Hà Nội
Phòng C7, Viện Tim Mạch Việt Nam
2. Perera D et al. Percutaneous Revascularization for Ischemic Left Ventricular Dysfunction. NEJM 2022
3. Câu hỏi nghiên cứu
So với điều trị nội khoa tối
ưu đơn thuần. Can thiệp
động mạch vành qua đường
ống thông có cải thiện tử
vong ở nhóm bệnh nhân suy
tim với LVEF ≤ 35%
Cơ sở nghiên cứu
- Tỷ lệ suy tim do rối loạn chức năng tâm thu LV
ngày càng tăng.
- Hầu hết các thử nghiệm ngẫu nhiên về tái
thông mạch vành chủ yếu ở nhóm bệnh nhân
HCVM không bao gồm những bệnh nhân bị
rối loạn chức năng thất trái nặng.
Perera D et al. Percutaneous Revascularization for Ischemic Left Ventricular Dysfunction. NEJM 2022
4. Tiêu chuẩn lựa chọn
Chức năng thất trái ≤ 35%
Tổn thương mạch vành nặng
Sống còn trên ít nhất 4 vùng cơ tim có rối loạn chức năng, có thể PCI
Tiêu chuẩn loại trừ
Tiền sử nhồi máu cơ tim cấp trong vòng 4 tuần
Đợt cấp mất bù suy tim hoặc nhanh thất bền bỉ trong vòng 72 tiếng
Perera D et al. Percutaneous Revascularization for Ischemic Left Ventricular Dysfunction. NEJM 2022
5. Chức năng thất trái ≤ 35%
Tổn thương mạch vành nặng (BCIS-J score ≥ 6, (20 mục, 0-12đ))
Sống còn cơ tim trên CHT, PET, SPECT
Biểu hiện sống còn trên ít nhất 4 vùng cơ tim có rối loạn chức
năng, có thể tái tưới máu bằng PCI
Phân nhóm ngẫu nhiên ( n= 700)
Điều trị nội khoa tối ưu ( n 353)
Siêu âm tim tại: 6 tháng, 12 tháng
Đánh giá lâm sàng, cận lâm sàng tại: 6, 12 và hơn 24 tháng
PCI (n 347)
Thử nghiệm tiến cứu,
nhãn mở, ngẫu nhiên, đa
trung tâm. Mặc dù thử
nghiệm là nhãn mở với
các bệnh nhân nhưng các
nhà nghiên cứu chịu
trách nhiệm đánh giá
bệnh nhân và phân tích
dữ liệu đã bị làm mù.
Thời gian thực thiện
8/2013- 3/2020
Perera D et al. Percutaneous Revascularization for Ischemic Left Ventricular Dysfunction. NEJM 2022
6. Tiêu chí chính: Tử vong do mọi nguyên nhân hoặc tái nhập
viện vì suy tim
Tiêu chí phụ khác: Tử vong do mọi nguyên nhân, Nhồi máu cơ tim cấp,tái
nhập viện vì suy tim, tái thông mạch vành ngoài kế hoạch, mức NT- pro
BNP, liệu pháp ICD thích hợp, mức độ đau ngực, biến cố chảy máu lớn
Tiêu chí phụ: Chức năng tâm thu thất trái sau 6 tháng, 12 tháng bằng SA
Điểm chất lượng cuộc sống tại 6, 12, 24 tháng
Perera D et al. Percutaneous Revascularization for Ischemic Left Ventricular Dysfunction. NEJM 2022
7. Tuổi- năm
Nam giới – n(%)
ĐTĐ- n(%)
Chức năng tâm thu thất trái- %
Đánh giá sống còn cơ tim- n(%)
CHT tim
Đặc điểm tổn thương ĐMV
Tổn thương LM- n (%)
Bệnh 3 thân ĐMV- n (%)
Bệnh 2 thân ĐMV- n (%)
Trung bình thang điểm BCIS
Siêu âm rim gắng sức
SPECT/PET
THA- n(%)
8. TS tái nhập viện do suy tim < 2 năm trước
khi phân ngẫu nhiên- n(%)
Mức NYHA- n(%)
Thuốc điều trị suy tim- n(%)
Thiết bị điều trị suy tim – n(%)
Trung bình NT-pro BNP – pg/ml
Perera D et al. Percutaneous Revascularization for Ischemic Left Ventricular Dysfunction. NEJM 2022
10. Tiêu chí
chính ở các
dưới nhóm
Perera D et al. Percutaneous Revascularization for Ischemic Left Ventricular Dysfunction. NEJM 2022
11. Tiêu chí
phụ: LVEF
Perera D et al. Percutaneous Revascularization for Ischemic Left Ventricular Dysfunction. NEJM 2022
12. Tiêu chí phụ:
Bộ công cụ
EQ-5D-5L
Perera D et al. Percutaneous Revascularization for Ischemic Left Ventricular Dysfunction. NEJM 2022
13. Tiêu chí phụ:
tái thông mạch
vành không kế
hoạch
Perera D et al. Percutaneous Revascularization for Ischemic Left Ventricular Dysfunction. NEJM 2022
14. Bệnh nhân EF thấp do thiếu máu cơ tim có tỷ kệ tử vong và tái nhập viện vì suy
tim cao, kể cả đã điều trị tối ưu bằng thuốc và các thiết bị.
PCI không cải thiện chức năng thất trái. Điểm chất lượng cuộc sống có vẻ
nghiêng về nhóm PCI ở thời điểm 6-12 tháng, nhưng sự khác biệt giảm dần tại
thời điểm 24 tháng.
PCI không làm giảm tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân hoặc tái nhập viện do
suy tim tại thời điểm theo dõi trung bình là 3.4 năm.
KẾT LUẬN
Perera D et al. Percutaneous Revascularization for Ischemic Left Ventricular Dysfunction. NEJM 2022
15. Bàn luận
- Ít BN có triệu chứng đau ngực (66% không có cơn đau thắt ngực)
- Mức độ hẹp của CAD, về vị trí giải phẫu, liên quan của mức độ thiếu máu
cơ tim với chức năng và phần cơ tim sống còn trong thử nghiệm không
được biết đến.
- Dữ liệu về PCI hướng dẫn IVUS & OCT hoặc dưới hướng dẫn của FFR /
iFR vẫn đang chờ xử lý.
- Thiếu lợi ích từ PCI có thể do số lượng BN ít, thời gian theo dõi ngắn.
- Điều quan trọng cần lưu ý là REVIVED đã loại trừ bệnh nhân hội chứng
mạch vành cấp tính gần đây và rất ít BN có CCS III/IV.
16. a MASTER DAPT trial sub-analysis, European Heart Journal, 2022
17. Tổng quan
- Nghiên cứu MASTER DAPT, BN có nguy cơ chảy máu cao (HBR),
được can thiệp đặt Stent phủ sirolimus có lớp polymer sinh học tự tiêu-
Ultimaster ™ (Terumo Corporation,Tokyo, Nhật Bản), liệu pháp DAPT
trong một tháng là không thu kém so với liệu pháp tiêu chuẩn về tiêu
chí NACE, MACCE và giảm tiêu chí chảy máu nặng hoặc chảy máu có
ảnh hưởng đến lâm sàng (MCB). ESC congress-2021
- Bệnh nhân được can thiệp mạch vành qua da (PCI) với các tổn thương
phức tạp hoặc ACS có nguy cơ gia tăng các biến cố thiếu máu cục bộ.
Câu hỏi nghiên cứu: Để đánh giá tính nhất quán của
hiệu quả điều trị DAPT một tháng so với DAPT tiêu chuẩn
ở BN PCI phức tạp và/ hoặc ACS.
a MASTER DAPT trial sub-analysis, European Heart Journal, 2022
18. Lựa chọn BN: BN có nguy cơ chảy máu cao *, điều trị stent Ultimaster, không
hạn chế bệnh cảnh lâm sàng hoặc mức độ phức tạp của PCI.
* Có chỉ định dùng thuốc chống đông đường uống trong ít nhất 12 tháng, Chảy máu không liên quan đến thủ thuật trong vòng 12 tháng, Có tiền sử xuất
huyết phải nhập viện và các nguyên nhân gây xuất huyết chưa được điều trị triệt để, Bệnh nhân ≥ 75 tuổi, Các bệnh lý hệ thống tăng nguy cơ chảy máu,
Các bệnh nhân có tiền sử thiếu máu hoặc truyền máu trong vòng 4 tuần, Có bệnh lý cần điều trị lâu dài với các thuốc steroids hoặc NSAIDs , Có bệnh lý
ác tính gây tăng nguy cơ chảy máu, Tiền sử đột quỵ não hoặc TIA trong vòng 6 tháng, Điểm PRECISE DAPT ≥ 25.
An investigator-
initiated, randomized,
open-label,
a MASTER DAPT trial sub-analysis, European Heart Journal, 2022
19. Biến cố lâm sàng bất lợi (NACE): Tổng hợp của tử vong do mọi nguyên nhân,
NMCT, đột quỵ thiếu máu não, chảy máu nặng BARC type 3 hoặc 5
Các biến cố tim và não nặng (MACCE): Tổng hợp của tử vong do mọi nguyên
nhân, NMCT, đột quỵ thiếu máu não
Chảy máu nặng hoặc không nặng có ảnh hưởng đến lâm sàng: chảy máu mức độ
BARC type 2, 3 và 5
Tiêu chí nghiên cứu
a MASTER DAPT trial sub-analysis, European Heart Journal, 2022
22. Liệu pháp DAPT ngắn vượt trội hơn DAPT tiêu chuẩn về tiêu chí chảy máu
Chảy
máu
nặng
hoặc
chảy
máu
có
ảnh
hưởng
đến
lâm
sàng
a MASTER DAPT trial sub-analysis, European Heart Journal, 2022
23. Ở BN nguy cơ chảy máu cao được can thiệp đặt stent phủ thuốc sirolimus
có polyme sinh học tự tiêu – Ultimaster. Việc sử dụng phác đồ DAPT
ngắn ngày (trung bình 34 ngày) so với điều trị tiêu chuẩn (trung bình là
193 ngày) sau PCI phức tạp và/ hoặc ACS:
Không khác biệt về NACE và MACCE giữa 2 nhóm.
Giảm được tỷ lệ chảy máu DAPT ngắn ngày so với điều trị tiêu chuẩn.
BN HBR được can thiệp stent Ultimaster có PCI phức tạp và/ hoặc
ACS mà không có biến cố thiếu máu trong vòng 30 ngày đầu Không
nhất thiết dùng DAPT kéo dài lâu hơn 1 tháng
a MASTER DAPT trial sub-analysis, European Heart Journal, 2022
24. Bàn luận
- Đây là nghiên cứu nhãn mở.
- Loại đơn trị liệu sau khi ngưng liệu pháp kháng tiểu cầu kép
do bác sĩ điều trị quyết định.
- Kết quả có thể không áp dụng cho những bệnh nhân không
được điều trị bằng stent rửa giải polymer sirolimus phân hủy
sinh học UltimasterTM.
- STOP DAPT2 ACS cho thấy dừng DAPT sau 1 tháng ở BN
ACS làm tăng biến cố thiếu máu cục bộ.
25. John M. Mandrola. PCI Fails in Stable Disease Again: REVIVED-BCIS - Medscape - Aug 28, 2
Editor's Notes
Bệnh lý mạch vành nặng và còn biểu hiện sống còn trên ít nhất 4 vùng cơ tim có rối loạn chức năng, có thể tái tưới máu bằng can thiệp.
Cải thiện nguy cơ chảy máu trong bệnh có nguy cơ cao sau khi đặt stent phủ sirolimus polymer sinh học tự tiêu giữa hai phác đồ DAPT rút ngắn và tiêu chuẩn