Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế
Thực hành hoá sinh căn bản ,Tại thời gian 0 phút, nhỏ một giọt Iốt 1% vào ống 1, ta quan sát được ống 1 có màu tím than. Và 5 phút sau nhỏ tiếp một giọt Iốt 1% vào ống 2, lúc này ống 2 sẽ có màu nhạt hơn ống 1. Tiếp tục như vậy 5 phút sau, lại nhỏ một giọt Iốt 1% vào ống 3, ống sẽ có màu nhạt hơn ống 2 (dần chuyển qua màu nâu). Ở ba ống 1, 2, 3: thời gian từ 0 đến 10 phút màu còn tối là vì lượng tinh bột chưa được thủy phân hết, còn nhiều nên khi cho Iốt tác dụng với tinh bột cho ra màu nhạt dần từ tím đến nâu.
Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế
Thực hành hoá sinh căn bản ,Tại thời gian 0 phút, nhỏ một giọt Iốt 1% vào ống 1, ta quan sát được ống 1 có màu tím than. Và 5 phút sau nhỏ tiếp một giọt Iốt 1% vào ống 2, lúc này ống 2 sẽ có màu nhạt hơn ống 1. Tiếp tục như vậy 5 phút sau, lại nhỏ một giọt Iốt 1% vào ống 3, ống sẽ có màu nhạt hơn ống 2 (dần chuyển qua màu nâu). Ở ba ống 1, 2, 3: thời gian từ 0 đến 10 phút màu còn tối là vì lượng tinh bột chưa được thủy phân hết, còn nhiều nên khi cho Iốt tác dụng với tinh bột cho ra màu nhạt dần từ tím đến nâu.
Bai trinh bay lien giao duc khoa hoc - cong bang moi truongThành Nguyễn
Thực hiện chương trình GDMT tạo cơ hội cho học sinh tham gia vào tiến hành các nghiên cứu, giúp xây dựng tác phong nghiên cứu, thái độ khoa học, tính chủ động, đầu óc tưởng tượng, sáng tạo,… là những phẩm chất tối cần thiết cho công việc cho dù làm nghề gì và trong lĩnh vực nào.
Với nguyên liệu được chọn lưạ kĩ càng từ những tổ yến nguyên chất, hàm lượng dinh dưỡng cao được chế biến theo phương pháp cổ truyền kết hợp với khoa học công nghệ hiện đại trên dây chuyền thiết bị kỹ thuật tiên tiến, nước yến sào cao cấp FIDINEST có vị ngọt thanh, mát dịu hòa lẫn trong từng sợi yến mang lại cho người thưởng thức sự sảng khoái, tươi ngon và bổ dưỡng. Nếu dùng thường xuyên sản phẩm giúp cơ thể bổ sung nhiều vitamin, protein cùng các acid amin có sẵn trong yến rất tốt cho sức khỏe, làm đẹp da, ăn ngon, ngủ ngon, tăng cường đề kháng cho cơ thể, thích hợp sử dụng cho mọi đối tượng.
FIDINEST – THƯƠNG HIỆU NƯỚC YẾN SÀO CAO CẤP – NGUỒN DINH DƯỠNG TỪ THIÊN NHIÊN
1. Axít amin (amino acid) là thành phần chính tạo nên giá trị dinh dưỡng
riêng biệt của các phân tử protein, rất cần cho sự sống. Trên thực tế, có 8 loại
axít amin liên kết chặt chẽ với nhau, kích thích cơ thể phát triển mạnh mẽ, với
trẻ em thêm hai loại axit amin nữa. Nếu thiếu 1 trong 10 loại quan trọng này
có thể dẫn đến một số bệnh nguy hiểm đáng tiếc xảy ra.
1.1 Axit amin( amino acid) là gì:
Amino axit là đơn vị cấu trúc cơ bản của protein,
Trong thực tế ta thường gặp 20 amino axit căn bản, ngoài ra protein còn chứa
một số amino axit cải biến.Amino axit đầu tiên được phát hiện ở cây măng tây vào
1806 đó là asparagine. Amino axit cuối cùng trong số 20 amino axit căn bản được
phát hiện vào năm 1938, đó là threonine. Các amino axit thường được gọi tên theo
nguồn gốc tạo ra chúng . Do đó tên gọi các amino axit được gọi theo tên thông
thường.
Có nhiều loại có vị ngọt kiểu đường như glycine, alanine, valine, serine,
histidine, tryptophan; một số loại có vị đắng như isoleucine, arginine hoặc không
có vị như leucine.
Bảng 1: các axit amin cơ bản
2. 1 Alanin Ala
2 Arginine Arg
3 Asparagine Asn
4 Aspartic Asp
5 Cysteine Cys
6 Glutamic acid Glu
7 Glutamine Gln
8 Glycine Gly
9 Histidine His
10 Isoleucine Ile
11 Leucine Leu
12 Lysine Lys
13 Methionine Met
14
Phenylalanin
e Phe
15 Proline Pro
16 Serine Ser
17 Threonine Thr
18 Tryptophan Trp
19 Tyrosine Tyr
20 Valine Val
3. Giá trị dinh dưỡng của protein được quyết định bởi mối liên quan về số
lượng và chất lượng của các acid amin khác nhau trong protein đó. Nhờ quá trình
tiêu hoá protein thức ăn được phân giải thành acid amin. Các acid amin từ ruột vào
máu và tới các tổ chức, tại đây chúng được sử dụng để tổng hợp protein đặc hiệu
cho cơ thể.
Sau quá trình phân giải các đại phân tử protid sẽ biến thành những acid amin
và hấp thu vào cơ thể qua đường tiêu hóa dưới tác dụng của dịch tiêu hóa. Người ta
4. đã phân loại được nhiều acid amin khác nhau và những acid amin này sẽ giúp cơ
thể khỏe mạnh khi chúng được hấp thu vào cơ thể.
Nếu thiếu một những acid amin cần thiết sẽ dẫn đến rối loạn cân bằng đạm và
rối loạn sử dụng ở tất cả các acid amin còn lại. Đạm thực vật nhìn chung kém giá
trị hơn đạm động vật do thiếu hay hoàn toàn không có một số các acid amin cần
thiết. Vai trò của các acid amin không chỉ giới hạn ở sự tham gia của chúng vào
tổng hợp đạm cơ thể mà chúng còn có nhiều chức phận phức tạp và quan trọng
khác
Các acid amin này tham dự vào nhiều quá trình chuyển hóa trong cơ thể như
tổng hợp các chất dẫn truyền thần kinh, đổi mới các sợi cơ bắp… do vậy nhu cầu
cho cơ thể bao giờ cũng chỉ đáp ứng đủ, thừa hoặc thiếu đều gây nên bất lợi cho cơ
thể.
Ngoài việc tổng hợp protein, các axit amin còn có vai trò sinh học quan trọng
khác. Glycine và glutamine là tổng hợp các chất dẫn truyền thần kinh. Nhiều
axit amin được dùng để tổng hợp các phân tử khác như:
+ Trytophan là tiền chất của chất truyền thần kinh serotonin.
+ Glycine là một trong số các chất phản ứng trong quá trình tổng hợp
porphyrin
+ Arginine được dùng để tổng hợp hocmon nitric oxide.
Nhiều amino axit được dùng trong y học để chữa bệnh, làm thức ăn cho cơ thể
người bệnh như methionine làm thuốc bổ gan, muối natri của axit glutamic làm gia
vị cho thức ăn.
1.3 Các axit amin thiết yếu của cơ thể:
Trong 20 axit amin thường gặp trong phân tử protein có một số axit amin
mà cơ thể người và động vật không thể tự tổng hợp được mà phải đưa từ ngoài
vào qua thức ăn gọi là axit amin cần thiết hoặc axit amin không thể thay thế.
Khi thiếu, thậm chí chỉ một trong số các axit amin cần thiết, có thể làm cho
protein được tổng hợp ít hơn protein bị phân giải kết quả dẫn đến cân bằng nitơ
âm. Các axit amin cần thiết đối với cơ thể còn tùy thuộc vào những điều kiện
riêng biệt loài động vật, lứa tuổi…. theo nhiều tài liệu có tám axit amin cần
thiết cho người lớn: valin, lơxin, izolơxin, methionine, threonine,
phenylalanine, triptophan và lyzin. Đối với trẻ em có thêm hai axit amin cần
thiết: arginine và histidin
Hàm lượng các axit amin không thay thế và tỉ lệ giữa chúng trong phân tử
protein là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá chất lượng protein
5. Bảng 1.2 Nhu cầu tối thiểu của các acid amin cần thiết của người (Hoàng Tích
Mịnh và Hà Huy Khôi, 1977)
a. Khi lượng cysteine đầy đủ, b. Khi lượng tyrosine đầy đủ
Tỷ lệ cân đối giữa các acid amin cần thiết theo F.A.O là Tryptophane-1,
phenylalanine và threonine-2, methionine + cystine, valine-3, isoleucin và leucine-
3,4. Theo Leverton (1959) khi đánh giá tỷ lệ cân đối của các acid amin cần thiết thì
chỉ cần tính theo bộ ba: tryptophane, lysine và acid amin chứa lưu hùynh
(methionine + cystine) và tỷ số giữa chúng nên là 1: 3: 3
1.3Khả năng sử dụng các axit amin:
Cơ thể không hoàn toàn sử dụng acid amin có trong thức ăn. Lượng đó thường
giảm vì những lý do sau:
- Sự tiêu hoá và hấp thu không hoàn toàn
- Sự có mặt của một số chất ức chế các men tiêu hoá ở một số thức ăn
- Sự biến chất protein và các acid amin do nhiệt hoặc các tác dụng khác
Tỷ lệ hấp thu các acid amin rất cao ở phần lớn các protein động vật nhưng ở
protein thực vật thường kém hơn. Ở chế độ ăn hoàn toàn nguồn gốc thực vật, lượng
nitơ của phân lên tới 20% lượng nitơ ăn vào hoặc hơn. Khi chưa bị nhiệt làm giảm
hoạt tính, các chất ức chế đặc hiệu các men tiêu hoá cũng làm giảm tiêu hoá và hấp
thu protein. Tác dụng nhiệt quá mạnh cũng làm giảm mức độ sử dụng và hấp thu
6. protein. Tác dụng này hay gặp nhất là ở thức ăn giàu carbohydrate. Lysine và các
acid amin chứa lưu huỳnh chịu ảnh hưởng nhiều nhất.
CHƯƠNG 2: CÁC AXIT AMIN THIẾT YẾU
2.1 Histidine (acid α-amino β-imidasolyl propionic):
Histidine là một acid amin thiết yếu, rất phổ biến trong tự nhiên. L-histidine
không thể tự tổng hợp được mà phải được cung cấp bởi chế độ ăn uống cho cơ thể.
Histidine được gọi là bán-acid amin thiết yếu (protein xây dựng khối) bởi vì người
lớn có thể tự tổng hợp được nhưng trẻ em thì không thể. Histidine là tiền thân của
histamine, nó cũng là một nguồn quan trọng của các phân tử cacbon trong quá trình
tổng hợp purin. Chuỗi bên của histamine tham gia vào các chức năng xúc tác của
chymotrypsin.[6]
Histidine là một acid amin thiết yếu và lần đầu tiên được phân lập bởi bác sĩ
người Đức Albrecht Kossel năm 1896. Histidine là một acid amin thiết yếu ở
người và động vật có vú khác. Histidine cũng là một tiền chất của histamine, là
chất amino axit cần thiết cho trẻ em lớn bình thường, thay thế các tế bào bị thương,
bị bệnh
• Vai trò:[7]
- Histidine giúp cơ thể phát triển và liên kết mô cơ bắp với nhau. Nó còn có
tác dụng hình thành màng chắn myelin, một chất bảo vệ bao quanh dây thần
kinh và giúp tạo ra dịch vị, kích thích tiêu hóa. Kết hợp với kẽm làm tăng sự
hấp thu kẽm ở ruột.
- Có thể sử dụng histidine để sản xuất histamine và histamine chịu trách
nhiệm một loạt các quá trình sinh lý. Có nhiều trong hemoglobin. Khi thiếu
histidine mức hemoglobin trong máu hạ thấp. Histidine có vai trò quan trọng
trong sự tạo thành hemoglobin. Khi cần thiết hemoglobin có thể bị phân giải
để giải phóng histidine.
- Khử carboxyl: Hemoglobin → Histidine → Histamin.
- Histamin là chất giữ vai trò quan trọng trong việc làm giãn mạch máu.
• Liều dùng[5]
- Liều lượng 80-10 mg mỗi ngày cho mỗi kg trọng lượng cơ thể.
- Sử dụng tốt với vitamin B3 ( niacin ) và B6 ( pyridoxine ).
Đối với người lớn Histidine làm cho mạch máu nở rộng, làm giảm áp huyết.
Quá nhiều Histidine sinh ra dị ứng. Nếu bị ảnh hưởng di truyền cơ thể không thể
7. biến tạo được chất Histidine con người sinh ra bệnh nói ngọng. Thiếu hay thừa
histidine làm giảm sút các hoạt động có điều kiện.
Thiếu hụt Histidine: ở nhiều người khi thiếu Histidine thường dẫn đến viêm
khớp dạng thấp, thiếu hụt ở trẻ sơ sinh gây ra bệnh chàm. Có thể bị đục thủy tinh
thể, loét dạ dày, tá tràng.Làm giảm nồng độ kẽm và có thể gây ra phản ứng dị ứng
hoặc hen suyễn. Nhiều Histidine có thể làm thiếu hụt đồng và tăng nồng độ
cholesterol trong máu.
• Nguồn thực phẩm của histidine [6]
Histidine có ở hầu hết các loại thức ăn: bao gồm cả đậu, men bia, cám gạo nâu,
caseinate, các sản phẩm sữa, trứng, thịt, hải sản, đậu nành, ngũ cốc…Sữa, thịt, gia
cầm và cá chứa nguồn histidine nhiều nhất.
2.2 Lysine : (acid α, ε diamino propionic)
Lysine là một α-amino acid
- Lysine là một acid amin không thay thế, vì nó không được tổng hợp trên cơ
thể con người.
- Lysine là một axit amin thuộc họ aspartat, được tổng hợp qua con đường
trao đổi chất phân nhánh. Qua con đường này còn có metionin, treonin,
izoloxin cũng được tạo thành. Lysine là một axit amin rất cần cho hoạt động
sống của người và động vật. Nghĩa là cơ thể không tự tổng hợp được nó,
phải lấy từ nguồn cung cấp bên ngoài (lấy từ nguồn thức ăn)
• Vai trò :
- L-lysine là thành phần quan trong của nhiều protein. Nó cũng trực tiếp tham
gia sản xuất L-carnitine - chất cần thiết cho sự vận chuyển và sử dụng các
chất béo.
- Hai chức năng khác của lysine là lưu giữ canxi trong cơ thể và duy trì hệ
miễn dịch. Lysine là một acid amin quan trọng tối cần thiết cho sự phát triển
của xương ở trẻ em và giúp hấp thụ canxi ở mọi lứa tuổi. Lysine còn tăng
cường sự đồng hóa và hấp thu canxi, đảm bảo cho sự hình thành sụn, xương,
mô liên kết và collagen đồng thời ngăn cản sự bài tiết khoáng chất này ra
khỏi cơ thể, giúp cho xương chắc khỏe, chống lão hóa cột sống, duy trì trạng
thái cân bằng nitơ có trong cơ thể, do đó tránh được hiện tượng giãn cơ và
mệt mỏi.
- Lysine giữ vai trò sống còn trong sự tổng hợp protein. Nó là chìa khoá trong
việcsản xuất các enzyme, hoocmon và các kháng thể giúp cơ thể tăng cường
8. sức đề kháng và chống trả với bệnh tật, đặc biệt ngăn cản sự phát triển của vi
khuẩn gây bệnh mụn rộp môi hay mụn rộp sinh dục.
- Lysine giúp trẻ ăn ngon miệng, gia tăng chuyển hoá hấp thu tối đa dinh
dưỡng và phát triển chiều cao. Nó cũng giúp tăng cường hấp thu calci, ngăn
cản sự bài tiết khoáng chất này ra ngoài cơ thể nên nó có tác dụng tăng
trưởng chiều cao, ngăn ngừa bệnh còi xương, loãng xương. Việc thiếu hụt
chất này có thể khiến trẻ chậm lớn, biếng ăn, dễ thiếu men tiêu hóa và nội
tiết tố.
Lysine có nhiều trong trứng , thịt , sữa, cá, đậu nành… nhưng dễ bị phá huỷ trong
quá trình chế biến, nấu nướng thức ăn
• Triệu chứng thiếu Lysine :
- Thiếu hụt Lysine xảy ra thường xuyên ở những người không tiêu thụ bất kỳ
sản phẩm động vật hơn so với những người sử dụng. Thiếu Lysine có thể
xảy ra bởi một chế độ ăn uống không đầy đủ, bởi một lượng arginine quá
mức. Lysine thiếu hụt có thể ảnh hưởng đến tổng hợp carnitine và có tác
động bất lợi khi chuyển hóa chất béo thành năng lượng. Thiếu Lysine cũng
có thể dẫn đến mất canxi, có thể làm tăng nguy cơ phát triển bệnh loãng
xương. Các triệu chứng của thiếu Lysine bao gồm mệt mỏi, buồn nôn, chóng
mặt, mất cảm giác ngon miệng, kích động, mắt đỏ ngầu, tăng trưởng chậm,
thiếu máu, rối loạn sinh sản.
- Cơ thể người và động vật thiếu Lysine cơ thể sẽ khó hoạt động bình thường,
đặc biệt ở trẻ em sẽ xảy ra hiện tượng chậm lớn , trí tuệ phát triển kém, dễ
thiếu men tiêu hoá và nội tiết tố. Chính vì thế Lysine là một loại axít amin
thường được thêm vào khẩu phần ăn của trẻ em
- Thiếu Lysine trong thức ăn dẫn đến rối loạn quá trình tạo máu, hạ thấp số
lượng hồng cầu và hemoglobin. Ngoài ra khi thiếu Lysine cân bằng protein
bị rối loạn, cơ suy mòn, quá trình cốt hoá bị rối loạn và có hàng loạt các biến
đổi ở gan và phổi.[6]
• Nguồn Lysine
- Người bình thường mỗi ngày cần 1 g Lysine. Tuy nhiên, cơ thể không tự
tổng hợp được chất này mà phải được cung cấp qua thực phẩm (như lòng đỏ
trứng, cá, thịt, các loại đậu và sữa tươi) hoặc bổ sung dưới dạng thuốc.
Trong khẩu phần ăn của người Việt Nam, lượng ngũ cốc chiếm đến 70-80%
nên thường bị thiếu Lysine, đặc biệt là những người ăn chay (chủ yếu dùng
9. ngũ cốc và một lượng rất nhỏ rau họ đậu), vận động viên, bệnh nhân bỏng,
mụn rộp.[6]
- Cung cấp Lysine qua thuốc là không cần thiết đối với người bình thường.
Hơn nữa, việc dùng thuốc phải có sự chỉ định, hướng dẫn của bác sĩ và tuân
thủ đúng các hướng dẫn đó, vì mọi loại dược phẩm khi dùng không đúng
đều có thể gây hại. Riêng với Lysine, liều lượng quá cao có thể gây chứng
căng cơ bụng và bệnh tiêu chảy. . . Người ta sản xuất Lysine trong công
nghiệp dược phẩm nhờ vào quá trình lên men của vi khuẩn Corynebacterium
glutamicum, một loại vi khuẩn gram dương hình que.
- Lysine có chủ yếu trong fromage, thịt, cá, chứa khoảng 1,5 g lysine/100 g
thực phẩm và có nhiều trong sữa và các chế phẩm của sữa, thịt, nhiều nhất
trong đạm cơ-miosin và đạm máu hemoglobin. Lysine hiện diện rất ít trong
ngũ cốc.
• Ích lợi của Lysine :[6]
- Lysine là một acid amin thiết yếu mà cơ thể con người không thể tự tổng
hợp được.
- Lysine có khá nhiều trong một số loại thực phẩm. Tính trong 100g thực
phẩm thì trứng có 1.070mg, thịt bò, thịt nạc, tôm đồng, cá nạc từ 1.400-
1.500mg, đậu xanh 1.150mg, đậu nành 1.970mg, đậu phụng 990mg lysine.
Tuy nhiên, khi đun nấu, lượng lysine mất đi khá lớn.
- Lysine có nhiều vai trò: giúp hấp thụ canxi và tạo collagen. Canxi làm
xương phát triển. Collagen làm thành mạng lưới căn bản cho mô liên kết, da,
sụn và xương. Sự chuyển hóa lysine phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như
vitamin C, B6, B2, PP, acid glutamic, sắt.
- Trong sữa mẹ có lysine nên trẻ bú mẹ thường có đủ lysine. Từ khi trẻ ăn
dặm trở đi nếu không biết chọn thực phẩm giàu lysine thì sẽ thiếu lysine.
Khi thiếu lysine hoặc thiếu các yếu tố chuyển hóa lysine thì trẻ biếng ăn,
chậm lớn, suy giảm hệ miễn dịch.
- Đối với trẻ thiếu cân, nếu bổ sung lysine thì tốc độ tăng cân sẽ cao hơn 40%
so với tốc độ tăng cân trong giai đoạn không bổ sung.
- Lysin dùng cho trẻ biếng ăn thường chế dưới dạng sirô phối hợp với các
vitamin nhóm B (B1, B6, B12), vitamin C, vitamin A và D, các muối
khoáng. Trong hỗn hợp này thường đã bố trí cân đối liều lysine và liều
vitamin A và D. Khi đang dùng chế phẩm này thì không dùng thêm các chế
phẩm chứa vitamin A và D khác.
10. - Ngoài dạng sirô chứa các chất phối hợp trên, lysine còn được chế dưới dạng
viên 200mg, dạng ống (uống) 30mg. Trong các dạng này thường có sự phối
hợp lysine với các chất khác như tryptophan, vitamin B12. Những chế phẩm
này dùng để chữa suy giảm chức năng, suy dinh dưỡng, thiếu máu cho cả trẻ
em và người lớn.
- Có thể bổ sung lysine từ các loại thịt, trứng hay ngũ cốc giàu lysine nhưng
cần biết cách chế biến để giảm thiểu sự hao hụt.
- Ngoài ra, trẻ còn biếng ăn do nhiều lý do khác trong đó có những lý do rất
đơn giản ta không để ý như: thức ăn đơn điệu nhàm chán, trẻ ham chơi, ham
tập nói hoặc do các yếu tố bệnh lý khác như thiếu men tiêu hóa... Cần tìm
nguyên nhân để giải quyết trong đó có việc cải thiện chế độ ăn, tập cho trẻ
thói quen và tạo ra những yếu tố tâm lý tốt cho trẻ khi ăn là rất quan trọng.
- Hiện nay trên thị trường có nhiều chế phẩm có chứa cycloheptadin (dùng
chữa dị ứng và chữa chán ăn tạm thời cho người lớn) và các sản phẩm đông
dược giả mạo cố ý trộn lẫn cycloheptadin và cả dexamethason (dùng làm
thuốc mập). Cycloheptadin là chất đối kháng với histamin, gây thèm ăn
nhưng nhược điểm của thuốc là làm buồn ngủ, giữ nước gây béo giả. Với trẻ
nhỏ nó làm chậm sự hoàn thiện não, dùng lâu dài có thể nguy hại cho sự
phát triển trí tuệ. Vì thế không dùng cho trẻ những sản phẩm này.
• Tại sao phải đặc biệt quan tâm đến lysine ở nước ta?[8]
Có 4 acid amin thiết yếu hay bị thiếu hụt trong khẩu phần ăn ở nước ta: đó là
lysine, threonine, tryptophan và methionine. Trong đó, lysine được quan tâm
hơn cả vì có nhu cầu khá cao nhưng lại thường bị thiếu hụt nhất trong các khẩu
phần ăn chủ yếu dựa vào ngũ cốc (chiếm 70-80% năng lượng) như nước ta hiện
nay. Mặc khác, lysine dễ bị phá hủy trong quá trình chế biến nấu nướng thức
ăn, và cơ thể tuyệt đối không thể tổng hợp được lysine (các acid amin thiết yếu
kia có thể được tổng hợp từ các acid amin khác qua quá trình chuyển đổi amin).
Do đó, thiếu lysine rất phổ biến, đặc biệt ở trẻ nhỏ. Thiếu lysine dẫn đến giảm
tổng hợp protein cơ thể, làm cho trẻ chậm lớn, còi cọc, biếng ăn, hay bệnh,
thiếu men tiêu hoá, thiếu nội tiết tố...
• Làm thế nào để tránh thiếu lysine?
11. Biện pháp tối ưu vẫn là bữa ăn đa dạng hợp lý, có đủ các chất dinh dưỡng trong đó
có lysine. Thức ăn giàu lysine là trứng, sữa, thịt, cá, các loại đậu, nhất là đậu nành.
Cũng có thể bổ sung lysine vào thực phẩm. Một cách dễ thực hiện khác là có thể
bổ sung thêm bằng thuốc bổ có lysine
2.3 Threonine (α-Amino-β-hydroxybutanoic acid )
- Axit amin cần thiết sử dụng tạo hoạt động của enzyme.
Threonine là một acid amin thiết yếu, là một trong 20 axit amin tạo thành protein,
không được tổng hợp bởi cơ thể, chỉ được đáp ứng thông qua thực phẩm. Tuy
nhiên, những người ăn chay khó có thể mà bổ sung threonine, vì thịt là nguồn cấp
threonine rất cao, trong khi đó của hạt là rất thấp. Threonine có thể tồn tại trong
bốn hình thức có thể có hoặc hai hình thức L-threonine
• Vai trò
- Threonine có liên quan đến sự hình thành của collagen, elastin và men răng.
Nó tạo ra glycine, serine, hai axit amin cần thiết cho việc sản xuất collagen,
elastin, và các mô cơ. Threonine giúp các mô liên kết và cơ bắp trên toàn cơ
thể mạnh mẽ và đàn hồi, bao gồm tim, nơi nó được tìm thấy với số lượng
đáng kể, và có thể tăng tốc độ chữa lành vết thương hoặc phục hồi sau chấn
thương.
- Threonine tham gia vào việc phân tán của chất béo trong gan và cung
cấp một chức năng ruột tốt, nó sẽ kết hợp với các axit amin acid aspartic và
methione giúp gan có chức năng lọc, hoặc tiêu hóa chất béo và acid béo.
Nếu không có threonine đủ trong cơ thể, chất béo có thể xây dựng trong gan
và cuối cùng gây ra suy gan.
- Threonine tham gia vào việc hình thành các kháng thể và giúp nó hoạt
động hiệu quả hơn, bằng cách thúc đẩy chức năng và số lượng tế bào bạch
cầu chống nhiễm trùng và ngăn ngừa bệnh, cộng với nó cũng giúp khả năng
miễn dịch ở mức độ tế bào, bằng cách thúc đẩy hệ thống miễn dịch của tế
bào. Threonine giúp chống nhiễm trùng và kháng thể chống lại bệnh tật.
Tuy nhiên, những người ăn chay cần phải cân nhắc loại axít amin này vì nó tồn tại
chủ yếu trong thịt. Và để bổ sung threonine, bạn có thể ăn phó mát làm từ sữa đã
gặn kem, gạo tấm, đậu tươi, lạc, hạt điều. Thế nhưng hàm lượng amin này trong
các nguồn trên lại rất thấp, nên buộc phải dùng sinh tố bổ sung.
12. • Nguồn Threonine:[6]
Threonine được tìm thấy trong hầu hết các loại thịt và cá, thực phẩm từ sữa, trứng,
lúa mì, chuối, cà rốt, các loại hạt, đậu và hạt. Các nguồn phong phú của threonine
bao gồm các loại thịt, thực phẩm từ sữa và trứng. Mầm lúa mì, nhiều các loại hạt,
đậu, và các loại hạt và rau quả có chứa một ít threonine.
• Thiếu hụt: [6]
Trong chế độ ăn uống thiếu Threonine sẽ làm giảm sự phát triển của ruột non, gan,
và cơ xương ở trẻ em. Khi thiếu threonine sẽ làm đường ruột nhỏ hơn, ít mô niêm
mạc (tế bào hấp thụ của ruột), và ít mucin đường ruột (Mucine là niêm mạc đường
bề mặt bên trong của các cơ quan tiêu hóa như ruột non) so với người lớn. Mucins
đường ruột rất quan trọng trong hoạt động bình thường của ruột. Mucin ngăn ngừa
tiêu hóa của ruột bởi các enzyme tiêu hóa, sự mất nước từ thành ruột, vi khuẩn từ
tuân thủ các tế bào đường ruột và các chất độc được hấp thu vào cơ thể. Nếu không
có threonine đủ trong cơ thể, chất béo có thể xây dựng trong gan và cuối cùng gây
ra suy gan.
• Lượng threonine khuyến nghị:[6]
- Trẻ sơ sinh: 68mg cho mỗi kg trọng lượng cơ thể .
- Trẻ em: 28mg cho mỗi kg trọng lượng cơ thể Người lớn: 8-20mg cho
mỗi kg trọng lượng cơ thể
2.4 Arginine:
Thông thường thì cơ thể người lớn có thể tự tổng hợp được acid amin này,
nhưng trong cơ thể trẻ em lại chưa tổng hợp được acid amin này. Cùng với
Histidin việc bổ sung Arginine vào cơ thể trẻ bằng nguồn thực phẩm là rất cần thiết
cho sự phát triển cơ thể ở trẻ. Vì trẻ nhỏ còn ít tháng không thể tự tổng hợp hoặc
tạo arginine - một trong các axit amin dinh dưỡng cần thiết.
Trong một số điều kiện, nhu cầu về acid amin arginin gia tăng trong cơ thể,
đó là khi cơ thể có một số chấn thương phải phẫu thuật, nhiễm trùng huyết và
bỏng.
Các thực phẩm có chứa arginine:
13. Động vật: Sản phẩm từ sữa (ví dụ như pho mát cottage, ricotta, sữa, sữa
chua, đồ uống protein whey), thịt bò, thịt lợn (ví dụ, thịt xông khói, giăm bông),
gelatin, thịt gia cầm (ví dụ như thịt gà và thịt gà tây ánh sáng), trò chơi hoang dã
(ví dụ như gà lôi, chim cút) , hải sản (ví dụ, cá bơn, tôm hùm, cá hồi, tôm, ốc, cá
ngừ). [9]
Từ thực vật: Mầm lúa mì và bột kiều mạch, granola, bột yến mạch, đậu phộng, các
loại hạt (dừa, hồ đào, hạt điều, quả óc chó, hạnh nhân, quả hạch Brazil, quả phỉ,
pinenuts), hạt giống (bí ngô, vừng, hướng dương), đậu xanh, đậu nành nấu chín,
canariensis Phalaris. [9]
Tác dụng đối với cơ thể:
Arginine là một acid amin bán thiết yếu được phân lập năm 1886. Các acid
amin liên kết với nhau tạo nên các Protein. Chúng ta ăn các loại Protein như thịt
nạc, cá, lòng trắng trứng… khi qua hệ tiêu hóa các protein này sẽ bị men tiêu hóa
của cơ thể cắt ra thành các mảnh nhỏ là các acid amin. Sau đó các acid amin này
được hấp thu vào máu để xây dựng nên các Protein của cơ thể như cơ bắp, da, các
cơ quan….. Ngoài chức năng tổng hợp protein, Arginine còn có 3 chức năng quan
trọng khác:
Năm 1932, các nhà khoa học biết được Arginine cần để tạo ra Urê khử độc
NH3 và tăng cường chức năng tế bào gan, từ đó Arginine được sử dụng rộng rãi
làm thuốc giải độc gan (Eganin, Daganin 200mg…).[11]
Năm 1939, các nhà khoa học cũng khám phá ra Arginine cần để tạo ra Creatine là
yếu tố tạo năng lượng và phát triển của tế bào cơ. Từ đó Arginine được uống bổ
sung hàng ngày để tăng phát triển cơ, tăng cường năng lượng, tăng sức mạnh, tăng
sức bền thể lực (đặc biệt là các vận động viên thể thao)
Arginine đóng một vai trò quan trọng trong phân chia tế bào, chữa lành
các vết thương, loại bỏ amoniac thoát ra từ cơ thể, chức năng miễn dịch, và sản
xuất hormone. Arginine kết hợp với proanthocyanidins hoặc yohimbine, cũng đã
được sử dụng như là một điều trị rối loạn chức năng tuyến sinh dục.
Những lợi ích và chức năng nếu uống trực tiếp bổ sung L-arginine bao gồm:
Tiền thân cho sự tổng hợp nitric oxide (NO)
14. Giảm thời gian lành vết thương tích (đặc biệt là xương)
Cực hơn thời gian sửa chữa các mô bị hư hại
Giúp giảm huyết áp [9]
Kết hợp protein, arginine cũng có thể được chuyển đổi thành Citrulline enzyme
PAD. Ngoài ra, arginine có thể được methyl hóa methyltransferases protein.
Theo nghiên cứu sơ bộ của việc bổ sung L-arginine và các vitamin chống
oxy hóa cho thấy rằng sự kết hợp này có thể giúp chống việc cao huyết áp cao bất
thường trong ở phụ nữ trong thời thai kỳ nguy cơ cao.[9]
Chức năng giải độc gan: Arginine tham gia vòng Urê giúp cơ thể loại
bỏ chất độc NH3, quá trình này diễn ra chủ yếu tại tế bào gan. Đồng thời Arginine
tăng tạo Glutathione do đó tăng chuyển hóa thải các chất độc cho gan (dược phẩm,
rượu, yếu tố độc hại). Arginine cũng tăng bảo vệ màng tế bào gan, màng ty lạp thể
tế bào từ đó giảm men gan GOT, GPT…[11]
Amino acid L.Arginine tham gia vào chu trình tạo ra ure ở gan, điều hoà nồng
độ NH3 bị tăng ở một số bệnh gan, thúc đẩy quá trình tổng hợp protid trong cơ thể.
[11]
Amino acid L.Arginine ngoại sinh có tác dụng bảo vệ vi tuần hoàn gan trong các
tổn thương do thiếu máu cục bộ. Thiếu máu cục bộ tại gan gây ra do sự mất cân
bằng giữa chất vận mạch nội sinh và NO dẫn tới co mạch, rối loạn về vận mạch,
làm giảm lưu lượng máu do đó gây ra giảm oxy trong máu và gây tổn thương cho
gan . Qua nghiên cứu của D.Uhlmann và cộng sự cho thấy, việc bổ sung thêm L-
arginine sẽ cải thiện vi tuần hoàn của gan, cải thiện tình trạng thiếu máu cục bộ tại
gan. L-arginine có tác dụng bảo vệ gan thông qua việc làm giảm nồng độ amoni
trong máu. [12]
Khi nồng độ amoni trong máu tăng cao có thể dẫn đến các triệu chứng của bệnh
não gan.
Arginine là thuốc giải độc gan được sử dụng rất rộng rãi trong bệnh viện. Những
bệnh nhân bị viêm gan B, xơ gan, uống nhiều rượu, hoặc trong quá trình điều trị
bệnh nào đó phải uống nhiều loại thuốc độc với gan, thì những bệnh nhân này đều
phải uốngArginine hàng ngày để giải độc gan. Nếu bạn nằm trong số nhóm người
15. này, uống L-Arginine mang lại 2 điều tuyệt vời: tốt cho gan và sinh ra NO tốt cho
tim.
L- Arginine là một amino acid rất an toàn và có thể tiếp nhận 4000-6000mg mà
không có bất kỳ lo lắng nào về sự nhiễm độc cho cơ thể. Thực tế những liều ở mức
cao hơn cũng không gây tác động bất lợi nào. Không có tác dụng phụ nào được ghi
nhận trong các tài liệu y khoa liên quan đến L- Arginine. [11]Arginine tham gia
tổng hợp Creatine tại gan và thận. 95% Creatine được dự trữ ở cơ. Creatine có vai
trò rất quan trọng trong quá trình tạo năng lượng ở cơ và kích thích sự phát triển
của cơ. Tại thế vận hội Barcelona 1992, lần đầu tiên Creatine chính thức được sử
dụng để tăng thành tích của các vận động viên. [3].Ngày nay hầu hết các vận động
viên thể thao đều uống bổ sung hàng ngày3000-6000 mg L-Arginine và khoảng
5000mg Creatine để tăng cường năng lượng, tăng sức mạnh, tăng sức chịu đựng-
sức bền của cơ bắp, tăng kích thước và sự phát triển của cơ. L- Arginine sản sinh
ra Nitric Oxide trong tế bào nội mô động mạch. Nitric Oxide là chất đảm nhiệm
vai trò phòng chống các bệnh tim mạch.
2.5 Methionine (acid α -amino γ -methionine n-butyric):
Methionine thuộc loại acid amin chứa lưu huỳnh. Lưu hùynh của methionine bền
vững đối với kiềm hơn các acid amin có chứa lưu huỳnh khác (cystine và
cysteine). Methionine có vai trò quan trọng trong chuyển hoá vật chất, đặc biệt là
quá trình gắn và trao đổi nhóm methyl trong cơ thể. Methionine là nguồn cung cấp
chính các nhóm methyl dễ biến trong cơ thể. Các nhóm methyl được sử dụng để
tổng hợp choline, một chất có hoạt tính sinh học cao. Choline còn là chất tổng hợp
mỡ mạnh nhất: ngăn ngừa mỡ hoá gan. Ngoài ra còn có ảnh hưởng cụ thể vào
chuyển hoá lipid và phosphatid trong gan và giữ vai trò quan trọng trong việc ngăn
ngừa và chữa xơ vữa động mạch. Nguồn methionine tốt nhất là sữa, fromage, lòng
trắng trứng. Methionine còn hiện diện trong đậu nành, bột mì, cá thu, thịt gà, bò,
thỏ
Bảng 2.1 Nguồn thức ăn của Methionine
16. Thực phẩm g/100kg
Hạnh nhân 0.151
Đậu, pinto, nấu chín 0,117
Quả hạch Brazil 1,008
Thịt gà, gà hoặc fryers, rang 0,801
Chickpea 0,253
Ngô, màu vàng 0,197
Trứng, màu trắng, khô, đường bột, giảm 3,204
Cá, cá ngừ 0,755
Đậu lăng, nấu chín 0,077
Yến mạch 0,312
Đậu phộng 0,309
Gạo, màu nâu, trung bình hạt, nấu chín 0,052
Sesame hạt giống bột (ít chất béo) 1,656
Protein đậu nành tập trung 0,814
Mầm lúa mì 0,456
Protein đậu nành tập trung 0,814
Sesame hạt giống bột (ít chất béo) 1,656
Gạo, màu nâu, trung bình hạt, nấu chín 0,052
Hấp thu ở trong cơ thể:
Cùng với cysteine, methionine là một trong hai proteinogenic axit amin chứa
lưu huỳnh. S-adenosyl thuộc nhóm methionine (SAM) đóng vai trò cung cấp các
methyl. Methionine là một trung gian trong sinh tổng hợp của cysteine, carnitine,
17. taurine, lecithin, phosphatidylcholine và phospholipid khác. Chuyển đổi không
đúng cách của methionine có thể dẫn đến xơ vữa động mạch.[14]
Methionine là một axit amin thiết yếu, không được tổng hợp trong cơ thể
người, do đó chúng ta phải bổ sung từ nguồn thực phẩm có chứa methionine hoặc
methionine. Trong thực vật và vi sinh vật, methionine tổng hợp thông qua một con
đường sử dụng cả acid aspartic và cysteine.
2.6 Isoleucine
Isoleucine là một acid amin thiết yếu trong cơ thể. Điều này có nghĩa là nó
phải được bổ sung đầy đủ qua chế độ ăn uống để đáp ứng nhu cầu của cơ thể.
Axit amin này được lưu trữ với số lượng lớn ở động vật. Thực phẩm có số lượng
cao của isoleucine bao gồm trứng, protein đậu nành, rong biển, gà tây, thịt gà, thịt
cừu, pho mát, và cá, đậu lăng, đậu Hà Lan...
Isoleucine được coi là một acid amin thiết yếu được tìm thấy trong rất nhiều các
protein. Nói cách khác, acid amin này có thể thu được thông qua chế độ ăn uống
với số lượng đủ để đáp ứng nhu cầu của cơ thể con người. Isoleucine là một đồng
phân của Leucin và là một trong ba nhánh chuỗi axit amin trong gia đình axit amin
chuỗi nhánh. Ba axit amin (isoleucine, Leucine, Valine) chiếm gần 70% của tất cả
các axit amin trong protein của cơ thể. Như vậy, giá trị của chúng trong việc hình
thành và duy trì tính toàn vẹn về cấu trúc và chức năng trong con người là vô hạn.
Bảng 2.3 Nguồn Thực phẩm có chứa isoleucine cao bao gồm: [18]
Cottage pho mát (khô) 2.475 mg / cup
Cottage pho mát (crmd) 1.769 mg / cup
Cá và hải sản khác 4,000-6,000 mg / lb
Thịt 1,500-6,000 mg / lb
Gia cầm 2,000-4,500 mg / lb
18. Sesame hạt giống 2.000 mg / cup
Khô, đậu lăng toàn bộ 2.500 mg / cup
Đậu phộng đã rang 3.000 mg / cup
Những người hoạt động thể thao thường xuyên, hoặc có một chế độ ăn uống
thấp protein nên xem xét bổ sung Isoleucine trong khẩu phần ăn. Sự cân bằng lý
tưởng là 2 mg leucine và valine cho mỗi 1 milligram của isoleucine. Bổ sung kết
hợp cung cấp tất cả các ba acid amin đã nêu trên để nhận được kết quả tốt nhất.
• Tác dụng
Các nghiên cứu cho thấy rằng các proteins có các tác động khác nhau trên
chức năng não bộ. Một số protein có hại được tìm thấy trong máu. Trong đó có
chảy máu do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản sẽ làm mất máu nặng. Các thành phần
của máu được hấp thu vào ruột non. Các độc chất tạo ra do quá trình vi khuẩn
tiêu hóa protein được hấp thu tại ruột già. Chảy máu do vỡ giãn tĩnh mạch thực
quản thường xảy ra sau khi độc chất trong máu gia tăng. Thịt, cá và trứng cũng
có chứa một số protein có hại. Các rau củ là nguồn protein ít có tác dụng độc
hơn và vì vậy dung nạp tốt hơn.
Việc lựa chọn các acid amin thích hợp là quan trọng. Trong máu các bệnh nhân xơ
gan thường bị thiếu các acid amin chuỗi phân nhánh và thừa acid amin thơm. Các
thực phẩm có tỷ lệ cao các acid amin chuỗi phân nhánh gồm có sữa và các chế
phẩm của sữa và các thực phẩm có nguồn gốc từ thực vật. Thịt và cá chứa một tỷ
lệ cao các acid amin thơm. Các acid amin chuỗi phân nhánh (valine, leucine,
isoleucine) ngừa bệnh lý não do gan, còn các acid amin thơm (tyrosine,
phenylalanine) và methionine thì ngược lại. Các acid amin chuỗi phân nhánh được
chuyển hóa ngoài gan và không làm gia tăng nồng độ các độc chất khi chúng bị
19. chuyển hóa. Các acid amin chuỗi phân nhánh ngăn ngừa sự thoái hóa protein ở
cơ.
Isoleucine có thể rất hữu ích trong việc ngăn ngừa bệnh về cơ và thúc đẩy
việc sửa chữa mô sau khi phẫu thuật hoặc chấn thương. Isoleucine có thể hỗ trợ
hiệu ứng đồng hóa của các chuỗi axit amin phân nhánh trên tổng hợp protein cơ.
Isoleucine tác động tích cực trên protein cơ bắp ở những người bị mất protein
cơ. Amen và Yoshumira đã trình bày chứng cứ chỉ ra rằng isoleucine, leucine,
và valine rất quan trọng trong việc kích thích chức năng đồng hóa ở người.
Về cơ bản, isoleucine được công nhận là một axit amin có thể làm tăng sức
bền và giúp chữa lành các tế bào cơ. Nó là đặc biệt khuyến khích cho các vận động
viên chuyên nghiệp và xây dựng cơ thể, như chức năng chính của isoleucine trong
cơ thể được tăng lên các mức năng lượng và giúp cơ thể phục hồi từ các hoạt động
thể chất nặng.
Isoleucine là một acid amin được biết đến với khả năng của mình để tăng sức
chịu đựng và giúp chữa lành và sửa chữa các mô cơ và tăng tác dụng đông máu tại
của chấn thương. Acid amin này đặc biệt quan trọng đối với các vận động viên
nghiêm trọng và xây dựng cơ thể bởi vì chức năng chính của nó trong cơ thể là để
tăng năng lượng và giúp cơ thể phục hồi từ các hoạt động thể chất nặng.
Thiếu isoleucine là chỉ tìm thấy ở những người thiếu protein nhưng các triệu
chứng có thể bao gồm nhức đầu, chóng mặt, mệt mỏi, trầm cảm, rối loạn cũng như
khó chịu. Các triệu chứng của thiếu hụt có thể bắt chước các triệu chứng của hạ
đường huyết. Chất dinh dưỡng này cũng đã được tìm thấy thiếu những người có rối
loạn tâm thần và thể chất, nhưng nhiều nghiên cứu hơn là yêu cầu về điều này.
2.7 Valin
20. • Vai trò với cơ thể:
Valin là một acid amin rất cần thiết cho con người và các động vật xương
sống khác. Valin được cơ thể hấp thu và được sử dụng như là thành phần cấu tạo
protein, và có ảnh hưởng lớn trong quá trình cuộn lại của phân tử protein. Valin rất
cần thiết duy trì và thúc đẩy quá trình phát triển, chữa lành tế bào cơ và hình thành
tế bào mới, giúp cân bằng nito cần thiết, điều chỉnh lượng đường trong máu vì nó
có khả năng phân huỷ đường glucose trong cơ thể để cung cấp năng lượng cho
hoạt động sống. Ngoài ra valin còn giúp kích thích hệ thần kinh trung ương.
Valin giúp ngăn ngừa sự phân huỷ của cơ bắp bằng cách cung cấp các cơ
bắp với đường thêm cho sản xuất năng lượng trong quá trình hoạt động thể chất
cường độ cao. Valin cũng giúp loại bỏ nito có khả năng độc hại dư thừa từ gan và
có thể vận chuyển nito đến các mô khác trong cơ thể khi cần thiết. Valin có thể
điều trị bệnh gan và túi mật, cũng như thiệt hại cho các cơ quan này gây ra bởi
chứng nghiện rượu và lạm dụng ma tuý. Valin có thể giúp điều trị bệnh não gan
thậm chí đảo ngược, hoặc tổn thương não liên quan đến rượu.
• Các loại thực phẩm chứa: Sữa, thịt, ngũ cốc, nấm, đậu tương và lạc.
Nhu cầu tối thiểu valin của người:
+ Trẻ em(mg/kg): 105
+ Nữ trưởng thành(g/ngày): 0.65
+ Nam trưởng thành(g/ngày): 0.80
2.8 Tryptophan
• Vai trò với cơ thể:
Đây là một trong những acid amin quan trọng nhất mà vai trò của nó liên
quan chặt chẽ với tổng hợp tổ chức, các quá trình chuyển hoá và phát triển. Cần
thiết cho sự phát triển của trẻ em, duy trì sức sống, điều hoà chức năng của tuyến
nội tiết, đảm bảo cho sự phát triển của tinh trùng, tham gia tổng hợp Hemoglobin
của hồng cầu.
Tryptophan giúp làm dịu thần kinh, gây buồn ngủ do làm tăng nồng độ
serotonin trong não( tryptophan là tiền chất của chất truyền thần kinh serotonin).
21. Không nên dùng nhiều chất béo như bơ, các món xào, chiên nhiều dầu mỡ, thịt
xông khói, bánh kem... (vì đây là những thực phẩm cản trở tiến trình tổng hợp
tryptophan).
Ngô l à thực phẩm có protid không cân đối ở 2 mặt: một mặt do hàm lượng
leucine quá cao làm tăng nhu cầu isoleucine của cơ thể, gây ra thiếu hụt thứ phát
isoleucine, mặt khác nghèo lysin và trytophan.
Thịt có đấy đủ các aa cần thiết với tỷ lệ cân đối, thừa lysin để hỗ trợ cho ngũ
cốc, ngoài ra còn có colagen và elastin, khó hấp thu, giá trị dinh dưỡng thấp, vì
thành phần của nó hầu như không có cystin và tryptophan, loaị này tập trung nhiều
ở phần bụng, thủ, chân giò.
Khi cơ thể thiếu tryptophan ảnh hưởng lớn đến tinh thần, suy giảm trí nhớ, dễ
cáu giận và gây mất ngủ, phá huỷ tuyến nội tiết, giảm khối lượng cơ thể.
Thiếu tryptophan kéo dài gây đục tuỷ tinh thể ở chuột nhắt, giảm nồng độ protein
huyết tương ỏ trẻ em. Giảm protein huyết tương gây rối loạn vận chuyển nhiều
chất : cation (Ca2+
, Mg2+
,vv... ), hormon (thyroxin...) bitiamin (đặc biệt nhóm B),
bilirubin và nhiều chất khác, do đó gây ra một loạt các rối loạn chức năng : nổi bật
lên hàng đầu là thiếu vitamin. Những biểu hiện sớm của giảm protein huyết tương
là rối loạn hoạt động men chuyển hoá gluxit, lipit, và protein; trước tiên là giảm
hoạt tính men khử amin, chuyển amin, và tổng hợp axit amin (đăc biệt rõ ở gan),
ảnh hưởng tới tổng hợp protein ở gan và các cơ quan khác, hoạt tính men tạo ure
giảm, nên ure máu giảm, NH3 máu tăng.
• Các loại thực phẩm chứa : Tryptophan có nhiều trong yohurt, phô mai,
sữa, thịt, cá, trứng, hạt hướng dương, hạt bí đỏ, mè, đậu phộng, chuối, đậu
phộng, gạo, bí đỏ... Ngoài ra còn có nhiều trong đạm lúa mì, đậu nành..
Bảng 2.4: Thành phần acid amin không thay thế trong một số loại thức ăn
22. Ac
id amin
Thức ăn
Histi
-
dine
Leu
-
cine
Trypto
-
phan
Phenyl
alanin
Valin
Methi
-onine
Threo
-nine
Leu
-
cine
Izo
leu
cin
e
Lúa mì 2,1 2,7 1,2 5,7 4,5 2,5 3,3 6,8 3,6
Ngô 2,2 2,0 0,8 5,0 5,0 3,1 3,7 22,0 4,0
Ðỗ
tương
2,3 5,8 1,2 5,7 4,2 2,0 4,0 6,6 6,7
Lạc 2,1 3,0 1,0 5,4 8,0 1,2 1,5 7,0 3,0
Sữa bò 2,6 7,5 1,6 5,7 8,4 3,4 4,5 11,3 8,5
Trứng
gà
2,1 7,2 1,5 6,3 7,3 4,1 4,9 9,2 8,0
• Nhu cầu tối thiểu tryptophan của người:
+ Trẻ em(mg/kg): 22
+ Nữ trưởng thành(g/ngày): 0.15
+ Nam trưởng thành(g/ngày): 0.25
2.9 Phenylalanin
Phenylalanin tham gia vào việc tổng hợp tyrosine (là chất tiền thân của adrenalin)
và là loại acid amin chính trong việc tạo thành đạm tuyến giáp. Có chức năng duy
tri sự hoạt động bình thường của tuyến giáp trạng, tuyến thượng thận, tham gia tạo
sắc tố và độ thành thục của tinh trùng.
Phenylalanine là một axít amin có chức năng bồi bổ não, tăng cường trí nhớ, và
tác động trực tiếp đến mọi hoạt động của não bộ. Ngoài ra, nó có thể làm tăng
lượng chất dẫn truyền xung động thần kinh, và tăng tỷ lệ hấp thụ tia UV từ ánh
sáng mặt trời, giúp tạo ra vitamin D nuôi dưỡng làn da.
• Phenylalanin thường bị coi là chất độc bởi vì nó dc sử dụng làm vị ngot cho
non-carbohydrate cho nước ngọt( được sử dụng với aspartame) và nhiều
người cho rắng nó là nguyên nhân dận đến sư nguy hiểm cho tri óc, và có
thể dẫn đến nguy cơ ung thư.
Thừa phenylalanin dẫn đến triệu chứng nhức đầu, cao máu, bùn nôn, đau tim
23. và thần kinh tổn hại.
Các loại thực phẩm chứa: Phenylalanine có trong sữa, hạnh nhân, bơ, lạc,
các hạt vừng, pho mat, quả hạch và các hạt giống…
Nhu cầu tối thiểu phenylalanin của người:
+ Trẻ em(mg/kg): 90
+ Nữ trưởng thành(g/ngày): 0.22
+ Nam trưởng thành(g/ngày): 1.1-0.3(*)
(*): khi lượng tyrosin đầy đủ
khi có mặt Tyrosine trong thức ăn thì nhu cầu Phenylalanine sẽ
giảm.
Chuyển hoá phenylalanin
phenylalanine có thể chuyển hóa thành tyrosine, nhưng nó cũng được cần tới với
một số lượng lớn khi mà khẩu phần ăn thiếu tyrosine. Tyrosine là thiết yếu cho
những người mắc bệnh thiểu năng trí tuệ PKU (phenylketonuria). Quá trình sinh
tổng hợp trong cơ thể những bênh nhân này không thể chuyển hóa phenylalanine
thành Tyrosine. 70 - 75% nhu cầu của phenylalanine có thể được thoả mãn bằng
tyrosine.
2.10 Leucine:
Là một acid amin thiết yếu, leucine không thể được tổng hợp bởi động vật.
Do đó, nó phải được tiêu hóa, thường là một thành phần của protein. Trong thực
vật và vi sinh vật, leucine được tổng hợp từ axit pyruvic bởi một loạt các enzyme
sau:
Leucin được sử dụng trong gan, mô mỡ, mô cơ. Trong mỡ và mô cơ, leucine được
sử dụng trong sự hình thành của sterol. Leucin là axit amin có khả năng kích thích
tổng hợp protein cơ trong chế độ ăn uống.
• Chức năng
Leucine có thể được chuyển đổi thành glucose nhanh hơn valine và
isoleucine.
24. Leucine tương đối quan trọng trong quá trình điều chỉnh hàm lượng đường
trong máu; nên sẽ tốt cho bệnh nhân mắc chứng “hyperglycemica”, hoặc những
người mong muốn đốt cháy chất béo nhanh chóng. Hơn nữa, loại axít amin này
còn có chức năng duy trì lượng hormone tăng trưởng để thúc đẩy quá trình phát
triển mô cơ.
Nhiệm vụ quan trọng nhất của loại axít amin này là khả năng hấp thụ canxi,
giúp cho xương chắc khỏe, chống lão hóa cột sống, duy trì trạng thái cân bằng nitơ
có trong cơ thể, do đó tránh được hiện tượng giãn cơ và mệt mỏi. Ngoài ra, leucine
còn có tác dụng giúp cơ thể tạo ra chất kháng thể và điều tiết hormone truyền tải
thông tin.
• Nguồn thực phẩm
Leucine được tìm thấy chủ yếu trong các loại thực phẩm chất lượng cao chứa
nhiều protein như đậu, men bua, cám gạo nâu, caseinate, ngô, sản phẩm từ sữa,
trứng, cá, hạt cây gai dầu, rau, thịt, các loại hạt, hải sản, đậu nành.
• Lượng leucine khuyến nghị
Liều dùng hàng ngày của leucine là khoảng 16mg/kg cân nặng cơ thể, và cứ
như thê, ví dụ: một người đàn ông nặng 70 kg sẽ cần 1120 mg leucine một ngày.
• Thiếu hụt leucine
Những trường hợp bị thiếu hụt loại acid amin này, khi muốn bổ sung vào thức
ăn cần chú ý đến những mức độ độc hại của nó đối với cơ thể, gây ra tình trạng nứt
da do thiếu hụt niacin trong máu. Các triệu chứng của rối loạn này bao gồm tiêu
chảy, phát ban và mất cân bằng, rối loạn tâm thần.