THẨM MỸ LỘT DA HÓA HỌC
Da được chuẩn bị trước quá trình lột để làm sạch và tẩy nhờn. Hai phương pháp chính được đề nghị:
Phương pháp cơ bản: bao gồm làm sạch da nhẹ nhàng, tiếp đó làm làm sạch với hydroxyl acid và sử dụng astringent toner (làm khít lỗ chân lông) để tẩy nhờn da.
Phương pháp tích cực: bao gồm làm sạch da nhẹ nhàng, tiếp đó làm làm sạch với hydroxyl acid, có thể được chùi bởi bàn chải mềm để loại bỏ chất bám bề mặt, và có thể dùng astringent toner hay ethanol để tẩy nhờn da. Phương pháp tích cực đảm bảo toàn vẹn bề mặt da và khả năng thâm nhập của tác nhân.
Vùng an toàn trong điều trị lột da là vùng trong đó hóa chất có thể được bôi một cách an toàn nhất lên mặt. Vùng này bao gồm toàn bộ mặt trù vùng ngoài ổ mắt(trên lông mày và khoảng 2-3 mm dưới viền dưới lông mi) và trừ vùng môi.
THẨM MỸ LỘT DA HÓA HỌC
Da được chuẩn bị trước quá trình lột để làm sạch và tẩy nhờn. Hai phương pháp chính được đề nghị:
Phương pháp cơ bản: bao gồm làm sạch da nhẹ nhàng, tiếp đó làm làm sạch với hydroxyl acid và sử dụng astringent toner (làm khít lỗ chân lông) để tẩy nhờn da.
Phương pháp tích cực: bao gồm làm sạch da nhẹ nhàng, tiếp đó làm làm sạch với hydroxyl acid, có thể được chùi bởi bàn chải mềm để loại bỏ chất bám bề mặt, và có thể dùng astringent toner hay ethanol để tẩy nhờn da. Phương pháp tích cực đảm bảo toàn vẹn bề mặt da và khả năng thâm nhập của tác nhân.
Vùng an toàn trong điều trị lột da là vùng trong đó hóa chất có thể được bôi một cách an toàn nhất lên mặt. Vùng này bao gồm toàn bộ mặt trù vùng ngoài ổ mắt(trên lông mày và khoảng 2-3 mm dưới viền dưới lông mi) và trừ vùng môi.
Bạn đã thực sự hiểu cấu trúc và chức năng của da trên chính cơ thể mình? Da có diện tích khá lớn dao động từ 1,5 m2 đến 1,8 m2 đối với cơ thể đã trưởng thành và có trọng lượng trung bình từ 15 đến 18 kg. Không đơn giản với chức năng bao bọc cơ thể, da còn là một bộ phận quan trọng có vai trò quyết định đối với sự sống của cơ thể...
Ds. Nguyễn Thi Thu Hà - chia sẻ bí quyết chữa trị Nám và Tàn nhang hiệu quả - PHẦN 1
tri nam da
kem tri nam
cách trị nám da
cách trị tàn nhang
trị nám tàn nhang
cách trị nám tại nhà
cách trị nám da
Chăm sóc da mặt không chỉ có tác dụng thẩm mỹ mà còn là cách bảo vệ sức khỏe cho da hiệu quả. Da mặt hàng ngày tiếp xúc với bụi bẩn, được chăm sóc kỹ lưỡng sẽ hạn chế được các vấn đề viêm da, dị ứng trên da do thay đổi thời tiết,...
Bạn đã thực sự hiểu cấu trúc và chức năng của da trên chính cơ thể mình? Da có diện tích khá lớn dao động từ 1,5 m2 đến 1,8 m2 đối với cơ thể đã trưởng thành và có trọng lượng trung bình từ 15 đến 18 kg. Không đơn giản với chức năng bao bọc cơ thể, da còn là một bộ phận quan trọng có vai trò quyết định đối với sự sống của cơ thể...
Ds. Nguyễn Thi Thu Hà - chia sẻ bí quyết chữa trị Nám và Tàn nhang hiệu quả - PHẦN 1
tri nam da
kem tri nam
cách trị nám da
cách trị tàn nhang
trị nám tàn nhang
cách trị nám tại nhà
cách trị nám da
Chăm sóc da mặt không chỉ có tác dụng thẩm mỹ mà còn là cách bảo vệ sức khỏe cho da hiệu quả. Da mặt hàng ngày tiếp xúc với bụi bẩn, được chăm sóc kỹ lưỡng sẽ hạn chế được các vấn đề viêm da, dị ứng trên da do thay đổi thời tiết,...
Luận văn ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ TÁC DỤNG DƯỢC LÝ CỦA CHẾ PHẨM VIÊM DA AD TRÊN THỰC NGHIỆM.Viêm da cơ địa (VDCĐ) hay Atopic dermatitis (AD) là bệnh viêm da mạn tính hay tái phát. Bệnh liên quan đến tăng IgE huyết thanh, tiền sử cá nhân và gia đình có VDCĐ, viêm mũi dị ứng và hen phế quản [24].
Bệnh thường xuất hiện rất sớm ở thời kỳ ấu thơ và trẻ em, nhưng cũng có thể bắt đầu ở thời kỳ trưởng thành, hoặc tiến triển từ ấu thơ sang tuổi trẻ em và đến khi trưởng thành mà không khỏi [43]. VDCĐ chiếm khoảng 10 – 20% ở trẻ em và từ 1 – 3% ở người lớn
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hiệu quả điều trị bệnh lichen phẳng bằng Acitretin.Lichen là bệnh lý được xếp vào nhóm viêm da mạn tính có sự tham gia của tế bào lympho T. Bệnh tiến triển mạn tính và thường tái phát nhiều lần nên gây khó khăn trong điều trị và quản lý. Lichen phẳng là một thể thường gặp của bệnh lichen, theo một số tác giả nước ngoài tỉ lệ mắc lichen phẳng vào khoảng gần 1% [1]. Tổn thương cơ bản về lâm sàng của lichen phẳng là những sẩn, màu ánh tím, bóng, hình đa giác nhiều cạnh đều đặn tạo thànhmảng, thành đám hoặc dải nổi trên bề mặt da, niêm mạc, người bệnh có thể ngứa nhiều hoặc không. Tuỳ theo vùng tổn thương và type mô học mà có các triệu chứng kèm theo như rụng lông, tóc, loét da, niêm mạc.v.v…
Điều trị toàn thân trong viêm da cơ địa nặng/kháng trị
Thực hiện: Nhóm Bác sĩ trẻ Dị ứng - Miễn dịch lâm sàng (YDAACI)
Page: https://www.facebook.com/YDAACI
Bệnh vẩy nến là một bệnh da liễu mãn tính, do sự phát triển quá mức của các tế bào da, dẫn đến sự xuất hiện của các mảng da dày lên (hyperkeratotic), trắng. Những tổn thương này có thể khác nhau về kích thước và vị trí chủ yếu ở đầu gối, khuỷu tay, da đầu, bàn tay, chân và vùng xương chậu (lưng dưới). Bệnh vẩy nến phổ biến nhất ở người lớn, nhưng có thể xảy ra ở trẻ em và thanh thiếu niên.
Thông thường, các tế bào da phát triển và trưởng thành dần dần, trong một chu kỳ 28 ngày (tế bào lần lượt), sau đó sẽ được thay thế bằng các tế bào trẻ khác. Các tế bào lão hóa trong các lớp bề mặt của da dần được thay thế bằng các tế bào mới khác từ các lớp sâu hơn. Các tế bào bề ngoài chết và bị bong ra dần dần với các hoạt động hàng ngày (tắm rửa, mặc quần áo).
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị viêm kết giác mạc mùa xuân hình thái sụn mi nặng bằng tiêm triamcinolon dưới kết mạc sụn mi.Viêm kết – giác mạc mùa xuân (VMX) là một bệnh mắt dị ứng mạn tính. Các triệu chứng điển hình là ngứa, chảy nước mắt, tăng sản nhú hình đagiác trên kết mạc mi và tăng sản gelatin vùng rìa giác mạc [1]. Bệnh gặp chủyếu ở trẻ em từ 5 đến 20 tuổi, trẻ nam gặp nhiều hơn nữ với tỷ lệ nam/nữ là4/1. Bệnh kéo dài quanh năm nhưng thường nặng lên vào mùa xuân hè, đặc biệt khi có nhiều ánh nắng mặt trời. Mặc dù bệnh thường kéo dài nhiều năm và thuyên giảm sau tuổi dậy thì nhưng bệnh cũng có thể tồn tại ở một sốngười trưởng thành với triệu chứng nặng và tiến triển xấu [2]. Viêm mùa xuân hình thái sụn mi (đặc biệt thể nặng) là một trong ba hình thái của VMX, bệnh thường kéo dài với các tổn thương nhú gai lúc đầu nhỏ sau đó sẽ phì đại, tăng sinh thành nhú gai khổng lồ trên kết mạc sụn mi với tiết tố lấp đầy các khe giữa nhú
=============================================
Bệnh nhân vẩy nến cần tư vấn Miễn Phí bởi PGS Phạm Văn Hiển nguyên Viện Trưởng viện da liễu TW xin Liên hệ
PHÒNG CHẨN TRỊ Y HỌC CỔ TRUYỀN THIÊN PHÚ ĐƯỜNG
Đăng ký nhận miễn phí phiếu xét nghiệm 5 chỉ tiêu trị giá 400k:
Click => http://goo.gl/tQmqA8
Địa chỉ: 139 Phương mai, P. Phương Mai, Q. Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 043. 576 39 39 - 043. 576 29 29
Website: www.chuavaynen.vn
Quyết định số 314/QĐ-QLD về việc công bố Danh mục thuốc có chứng minh tương đ...
CÁC CHẤT ĐIỀU TRỊ TĂNG SẮC TỐ DA
1. Các chất điều trị tăng sắc tố da
Ths.Bs. Võ Quang Đỉnh
Giảng viên bộ môn Da Liễu
Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh
2. Mở Đầu
Tăng sắc tố da mắc phải rất thường gặp
Nhiều nguyên nhân: nám má, tăng sắc tố sau viêm
Thường gặp: da type III-IV
Không ảnh hưởng sức khỏe → ảnh hưởng CLCS
Điều trị khó khăn và lâu dài
3. Dạng thoa
Ức chế tổng hợp melanin
Ngăn chuyển melanin từ melanosome sang keratinocyte
Tăng chu kỳ tái tạo tế bào lớp thượng bì
4. Hydroquinone
Tiêu chuẩn vàng
Nồng độ: 2-4% (5-10%)
Tác dụng phụ: kích ứng da (25%), hồng ban,
viêm da tiếp xúc, ochronosis
Rất nhiều NC: Đơn trị liệu hoặc Phối hợp
5. Mequinone (4-hydroxyanisole)
Không tổn thương melanocyte
Nồng độ: 2%
Thường ở dạng phối hợp với Tretinoin
Chủ yếu NC trong Lentigo do nắng
Keeling J, Cardona L, Benitez A, Epstein R, Rendon M. Mequinol 2%/tretinoin 0.01% topical solution
for the treatment of melasma in men: A case series and review of the literature. Cutis. 2008;81:179–83.
6. Retinoid
Làm giảm sắc tố qua nhiều cơ chế
Nồng độ: 0,1%; 0,05%
Hiệu quả trong điều trị melasma*
Phối hợp sẽ hiệu quả cao hơn
Tác dụng phụ: hồng ban, kích ứng da (67-88%)
Adapalene 0.1% cũng hiệu quả nhưng ít tác dụng phụ
Br J Dermatol 1993;129:415-21.
J. Dermatol. 2002; 29: 539–40.
7. Corticosteroid
Chống viêm và ức chế melanocyte qua ức chế tổng hợp các
chất trung gian
Gồm: Dexamethasone, Hydrocortisone 1%, Mometasone,
Fluocinolone acetate 0.01%, và Flucatisone
Chỉ sử dụng trong dạng phối hợp với HQ + Tretinoin
J Am Acad Dermatol 2011;65:699-714.
8. Dạng phối hợp
Gồm: HQ 4% + Tretinoin 0.05% + Fluocinolone acetate 0.01%
Thuốc duy nhất được FDA chấp nhận
Có thể sử dụng đến 24 tuần mà không gây teo da
Am. J. Dermatopathol. 2009; 31: 794–8.
J. Dermatolog.Treat. 2010; 21: 276–81.
Hydroquinone 4%, tretinoin 0.05%, fluocinolone acetonide
0.01%: a safe and efficacious 12-month treatment for
melasma. Cutis 2005 Jan;75(1):57-62
9. Azelaic acid
Là một 9-carbon dicarboxylic acid, từ P. ovale
Tác động qua nhiều cơ chế trên melanocyte bất thường*
Nồng độ: 20%
Tác dụng phụ: ngứa, hồng ban, tróc vảy, bỏng rát
Hiệu quả hơn HQ 2% và tương đương HQ 4%
Acta Derm Venereol Suppl (Stockh) 1989;143:58-61.
Int J Dermatol 1991;30: 893-5.
Clin Ther 1998;20:945-59.
J. Cosmet. Dermatol. 2011; 10: 282–7.
10. Arbutin
Dẫn xuất beta-D-glucopyranoside của HQ, từ Uva ursi folium
(cây bearberry, blue berry và cranberry)
Nồng độ: 3%*
Ít NC trong điều trị melisma nhưng có nhiều trong sản phẩm
làm trắng sáng da
A novel cream formulation containing nicotinamide 4%, arbutin
3%, bisabolol 1%, and retinaldehyde 0.05% for treatment of
epidermal melasma. Cutis. 2015 Nov;96(5):337-42.
11. Kojic acid
Được tạo ra từ Aspergillus oryzae and Penicillium spp.
Nồng độ: 2% (1-4%)
Là chất gây nhạy cảm (sensitizer)
Tác dụng phụ: hồng ban, viêm da tiếp xúc
Thường dưới dạng phối hợp
Dermatol Surg. 1999;25:282–4.
Dermatol Surg. 1996;22:443–7.
Contact Dermatitis. 1995;32:9–13.
12. Dẫn xuất Licorice
Nguồn gốc: cây Glycyrrhiza glabra
Thành phần chính: liquiritin and isoliquiritin
Tác dụng hổ trợ: chống viêm
Topical liquiritin improves melasma. Int J Dermatol 2000;39:299-
301.
13. Tranexamic acid
Ức chế plasmin → ức chế tương tác giữa keratinocyte và
melanocyte
Nồng độ: 2%, 3%, 5%
TDP: viêm da dị ứng
Clinical and Experimental Dermatology (2016) 41, pp480–485
14. Dioic acid
Thuộc nhóm dicrbocylic acid
Efficacy of dioic acid compared with hydroquinone in treatment
of melasma. Int. J. Dermatol. 2009; 48: 893–5.
15. Methimazole
Thuốc kháng giáp
Successful treatment of hydroquinone-resistant melasma using
topical methimazole. Dermatol. Ther. 2013; 26: 69–72.
17. Toàn thân
Polypodium leucomotos
Là chất ức chế ROS mạnh
Có tác dụng chống viêm, chống oxy hóa và bảo vệ nắng
18. Toàn thân
Polypodium leucomotos
A recent study demonstrated the clinical efficacy of P. leucotomos for the treatment of
melasma. Female subjects aged 18 to 50 years with epidermal melasma (N=21) were
randomized to receive oral P. leucotomos or placebo twice daily for 12 weeks.
At 12 weeks, patients treated with P. leucotomos had significantly decreased mean
Melasma Area and Severity Index scores (5.7 to 3.3; p<0.05), whereas the placebo
group did not (4.7 to 5.7; p=NS).
Martin LK, Caperton C, Woolery-Lloyd H, et al. A randomized
double-blind placebo controlled study evaluating the effectiveness
and tolerability of oral. Polypodium leucotomos in patients with
melasma. Presented at: American Academy of Dermatology
Annual Meeting. San Diego, California; March 16-20, 2012.
19. Toàn thân
Chất chống oxy hóa:
Pycnogenol (65-75% procyanidin)
Procyanidin plus vitamin A, C, and E
Phytother Res 2002;16:567-71.
Int J Dermatol 2009;48:896-901
An open-label trial of 30 Chinese women with melasma taking oral
Pycnogenol 25 mg thrice daily for 30 days demonstrated an 80 %
response rate with no significant side effects observed
20. Toàn thân
Tranexamic acid:
Thuốc chống tiêu sợi huyết
Ức chế plasmine
Tia UV → ↑ tổng hợp chất kích hoạt plasminogen và ↑ hoạt
động của plasmine trên keratinocyte →↑ phóng thích
arachidonic acid → ↑PGs →↑ tổng hợp melanin/melanocyte
21. Hiệu quả trong điều trị melasma
Liều lượng: 250mg x 2 lần/ngày
Thời gian: 3-6 tháng
Tác dụng phụ: nhức đầu, rối loạn tiêu hóa, giảm kinh nguyệt
Thận trọng: tiền căn huyết khối
J. Dermatolog. Treat. 2013; 24: 292–6.
Dermatol. Surg.2013; 39 (3 pt 1): 435–42.
Int. J.Womens Health 2012; 4: 413–21.
Aesthetic Plast. Surg.2012; 36: 964–70.
J. Eur. Acad. Dermatol. Venereol.2013; 27: 1035–9.
Dermatol. Surg.2013; 39 (3 Pt 1): 435–42.
22. Toàn thân
Glutathione:
Chất chống oxy hóa mạnh nhất
Tác dụng: chuyển sx pheomelanin, ức chế tyrosinase và bắt
giữ ROS
Int J Cosmet Sci. 2005;27:147–53
Int J Mol Sci. 2009;10:4006–87
Dermatolog Treat. 2012;23:97–102
Int J Dermatol. 2016;55:153–7
23. Arjinpathana et al in 2012
A randomized, double-blind, placebo-controlled trial involving 60
medical students, where 250 mg capsules were taken twice daily on
an empty stomach for 4 weeks. Changes in melanin indices and digital
photographs comparing baseline and after treatment were significant.
Limitations of the study were: plasma glutathione levels were not
measured, limited study period of only 4 weeks, and no follow-up on
the participants
24. Handog et al in 2016
An open-label, single-arm pilot study, 30 of whom completed the
study. Subjects were healthy women (aged 22–42) having Fitzpatrick
skin types IV or V. Subjects received 500 mg of GSH in the form of
lozenges and were instructed to melt in their mouth every morning for
eight weeks
Mexameter reading from both the sun exposed (mid sternum) and sun
protected areas (extensor right wrist) were recorded
Significant lowering of the melanin indices as early as 2 weeks, in
both areas. 90% of the subjects noted moderate degree of skin
lightening while 3 % had mild change