SlideShare a Scribd company logo
1 of 45
Download to read offline
COÂNG TY COÅ PHAÀN TÖ VAÁN ÑAÀU TÖ VAØ XAÂY DÖÏNG INTELCONS
61/20/11 Villas residences 88, Đường 20, Phường 6, Quận Gò Vấp, Ho Chi Minh City, Vietnam
Tel : 084.38 205 057 – Fax : : 084.38 205 058
Email : info@intelcons.vn - Website : www.intelcons.vn
Thaùng 09-2013
QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
THI CÔNG
CÔNG TRÌNH:
CHUNG CƯ THẠNH LỘC
ĐỊA ĐIỂM: PHƯỜNG THẠNH LỘC - QUẬN 12 – TP.HỒ CHÍ MINH
CÔNG TRÌNH: CHUNG CƯ THẠNH LỘC
ĐỊA ĐIỂM: PHƯỜNG THẠNH LỘC - QUẬN 12 – TP.HỒ CHÍ MINH
CHỦ ĐẦU TƯ
HỢP TÁC XÃ GIA PHÚ
Ngày tháng năm 2013
TƯ VẤN THIẾT KẾ
COÂNG TY COÅ PHAÀN TÖ VAÁN ÑAÀU TÖ VAØ XAÂY DÖÏNG INTELCONS
Ngày tháng năm 2013
THỰC HIỆN INTELCONS
TỔNG GIÁM ĐỐCKS. Trương Thanh Hà
INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG
Chung Cư Thạnh Lộc 1
PHAÀN 1
YEÂU CAÀU TOÅNG QUAÙT
I. NHÖÕNG CÔ SÔÛ PHAÙP LYÙ:
Tieâu chuaån qui phaïm vaø yeâu caàu kyõ thuaät thi coâng keøm theo hoà sô baûn veõ thieát keá kyõ thuaät thi coâng
coâng trình CHUNG CƯ THẠNH LỘC ñöôïc döïa theo caùc qui ñònh cuûa Nhaø nöôùc :
1. Luaät Xaây döïng soá 16/2003/QH11 ngaøy 26/11/2003 cuûa Quoác Hoäi khoùa XI, kyø hoïp laàn thöù 4.
2. Nghò ñònh soá 12/2009/NÑ-CP ngaøy 12/09/2009 cuûa chính phuû veà vieäc ban haønh qui cheá quaûn lyù
- ñaàu tö xaây döïng coâng trình.
3. Qui chuaån xaây döïng Vieät Nam taäp 1, 2, 3 cuûa Boä Xaây Döïng ban haønh theo quyeát ñònh soá 682/BXD
– CSXD ngaøy 14/12/1996 cuûa Boä tröôûng BXD.
4. Nghò ñònh soá 15/2013/NÑ-CP ngaøy 06/02/2013 cuûa Chính phuû veà quaûn lyù chaát löôïng coâng trình
xaây döïng.
5. Tieâu chuaån kyõ thuaät thieát keá vaø thi coâng nhaø cao taàng.
6. Tieâu chuaån xaây döïng cuûa Vieät Nam taäp 7 veà quaûn lyù chaát löôïng, thi coâng vaø nghieäm thu coâng trình,
taäp 3 veà tieâu chuaån thieát keá keát caáu xaây döïng cuï theå laø :
- TCVN 536: 1991 : Quaûn lyù chaát löôïng xaây laép coâng trình.
- TCVN 5951: 1995 : Höôùng daãn xaây döïng soå tay chaát löôïng.
- TCVN ISO 9000 – 1: 1996 : Caùc tieâu chuaån veà quaûn lyù chaát löôïng vaø ñaûm baûo chaát löôïng
P1 – Höôùng daãn löïa choïn vaø söû duïng.
- TCVN ISO 9000 – 4: 1996 : Quaûn lyù chaát löôïng vaø yeáu toá heä thoáng chaát löôïng
P2- Höôùng daãn chung.
- TCVN 4055: 1985 : Toå chöùc thi coâng.
- TCVN 4085: 1985 : Keát caáu gaïch ñaù – Qui phaïm thi coâng vaø nghieäm thu.
- TCVN 4087: 1985 : Söû duïng maùy xaây döïng – Yeâu caàu chung.
- TCVN 4091: 1985 : Nghieäm thu coâng trình xaây döïng.
- TCVN 4447: 1987 : Coâng taùc ñaát – Qui phaïm thi coâng vaø nghieäm thu.
- TCVN 445: 1987 : Keát caáu beâtoâng vaø BTCT laép gheùp – Qui phaïm thi coâng nghieäm thu .
- TCXD 205 : 1998 : Moùng coïc – Tieâu chuaån thieát keá.
- TCXD 9393: 2012 : Coïc – Phöông phaùp thí nghieäm baèng taõi troïng tónh eùp doïc truïc.
- TCXD 9394 : 2003 : Ñoùng vaø eùp coïc – Tieâu chuaån thi coâng vaø nghieäm thu.
- TCXD 198 : 1997 : Nhaø cao taàng – Tieâu chuaån thieát keá.
- TCXD VN 9343: 2012 : Keát caáu beâtoâng vaø BTCT – Höôùng daãn coâng taùc baûo trì.
- TCVN 4459: 1987 : Höôùng daãn pha troän vaø söû duïng vöõa trong xaây döïng.
- TCVN 4252: 1988 : Qui trình laäp thieát keá toå chöùc xaây döïng vaø thieát keá thi coâng
– Qui phaïm thi coâng vaø nghieäm thu.
- TCVN 5461: 1991 : Beå chöùa BTCT.
- TCVN 5672: 1992 :Heä thoáng taøi lieäu thieát keá xaây döïng. Hoà sô thi coâng – Yeâu caàu chung.
- TCVN 5718:1993 : Maùi vaø saøn BTCT trong coâng trình xaây döïng. Yeâu caàu kyõ thuaät choáng thaám.
- TCVN 4453: 1995 : Keát caáu BT vaø BTCT toaøn khoái. Qui phaïm thi coâng vaø nghieäm thu.
- TCXD 9361: 2012 : Thi coâng vaø nghieäm thu coâng taùc neàn moùng.
- TCXD 65: 1989 : Qui ñònh söû duïng hôïp lyù xi maêng trong xaây döïng.
INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG
Chung Cư Thạnh Lộc 2
- - TCXD 9206: 2012 : Đặt thiết bị điện trong nhà ở và công trình công cộng – Tiêu chuẩn thiết kế.
- TCXD 9207: 2012 : Đặt đường dẫn điện trong nhà ở và công trình công cộng – Tchuẩn thiết kế.
- TCXD VN 5574-2012 : Keát caáu beâ toâng vaø BTCT – Tieâu chuaån thieát keá.
- TCXD VN 5575-2012 : Keát caáu theùp – Tieâu chuaån thieát keá.
- TCXD VN 9395-2012 : Coïc khoan nhoài – Tieâu chuaån thi coâng vaø nghieäm thu.
- TCXD VN 1651-2008 : Theùp coát beâ toâng.
- TCXD BS 8110-97; JIS G3112 ….
7. TCVN 5964 – TC7. TCVN 5964 – 1995 (ISO 1996/1 – 1982), TCVN 5965 – 1995
(ISO 1996/3 – 1987) vaø höôùng daãn qui ñònh kyõ thuaät lao ñoäng vaø an toaøn moâi tröôøng cuûa Boä y teá .
8. Caùc qui ñònh cheá ñoä, yeâu caàu veà quaûn lyù chaát löôïng thi coâng coâng trình xaây döïng taïi TP.HCM.
INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG
Chung Cư Thạnh Lộc 3
II. CAÙC YEÂU CAÀU CHUNG KHAÙC
Bieän phaùp thi coâng ñöôïc xaây döïng döïa treân kinh nghieäm thi coâng caùc coâng trình coù qui moâ vaø
tính chaát töông töï cuûa Nhaø thaàu vaø ñieàu kieän thi coâng, maët baèng hieän traïng, ñöôøng giao thoâng taïi
khu vöïc xaây döïng coâng trình, naêng löïc thieát bò, ñoäi nguõ coâng nhaân, caùn boä giaùm saùt, quaûn lyù cuûa
Nhaø thaàu. Phöông aùn thi coâng caên cöù vaøo ñaëc tính kyõ thuaät, tính chaát cuûa töøng loaïi coâng vieäc vaø
moái lieân quan giöõa caùc coâng vieäc thöïc hieän tröôùc, sau vaø trong toång theå tieán ñoä chung cuûa toaøn
coâng trình.
1. Nhaø thaàu toå chöùc an toaøn thi coâng taïi coâng trình tuaân thuû theo qui ñònh an toaøn lao ñoäng cuûa
Boä luaät lao ñoäng, Toång lieân ñoaøn lao ñoäng Vieät Nam vaø TP.HCM .
2. Coâng trình phaûi coù giaûi phaùp bao che an toaøn cho coâng trình ñoái vôùi ñöôøng giao thoâng xung
quanh coâng trình vaø caùc khu vöïc giaùp coâng trình laân caän.
3. Coâng trình ñöôïc thi coâng phaûi coù tieán ñoä thi coâng cuï theå cho töøng haïng muïc, töøng giai ñoaïn
vaø toång theå trình cho chuû ñaàu tö vaø ñôn vò tö vaán thieát keá, giaùm saùt thi coâng, nieâm yeát taïi
coâng trình.
4. Coâng taùc cung öùng vaät tö xaây döïng phaûi ñuùng theo yeâu caàu cuûa hoà sô thieát keá thi coâng. Taát
caû maãu vaät tö vaø thieát bò laép ñaët phaûi ñöôïc trình duyeät chuû ñaàu tö, ñôn vò thieát keá vaø giaùm saùt
thi coâng, coù chöõ kyù cuûa ñôn vò thieát keá vaøo maãu ñeå ñoái chieáu so saùnh khi caàn thieát.
5. Vaät tö vaø thieát bò laép ñaët goàm : maãu cuï theå, catalogue, caùc thoâng soá kyõ thuaät, maõ hieäu, soá
seâri vaø höôùng daãn söû duïng, laép ñaët cuûa nhaø saûn xuaát phaûi ñöôïc gôûi cho ñôn vò thieát keá vaø löu
taïi vaên phoøng Ban quaûn lyù coâng trình taïi coâng tröôøng xaây döïng, coù nieâm phong.
6. Coâng taùc kieåm tra chaát löôïng, khoái löôïng vaät tö vaø thieát bò laép ñaët ñöôïc ñôn vò tö vaán thieát keá
vaø giaùm saùt thi coâng thöïc hieän thöôøng xuyeân vaø ñoät xuaát trong suoát quaù trình xaây döïng coâng
trình vaø coù theå khoâng phuï thuoäc vaøo quyeát ñònh cuûa caùc cô quan thaåm quyeàn vaø chuû ñaàu tö.
7. Coâng taùc nghieäm thu coâng trình vaø baøn giao ñöa vaøo söû duïng thöïc hieän theo TCVN
cuûa Nhaø nöôùc ban haønh.
8. Taát caû caùc beân : chuû ñaàu tö, ñôn vò thieát keá, ñôn vò tö vaán giaùm saùt thi coâng, ñôn vò thi coâng
coùcuøng traùch nhieäm chuaån bò caùc hoà sô caàn thieát ñeå tieán haønh nghieäm thu, ñöa coâng trình vaøo
söû duïng. Caùc beân coù quyeàn khoâng nghieäm thu khi coâng trình khi khoâng ñaït caùc TCXDVN veà
quaûn lyù chaát löôïng coâng trình xaây döïng theo qui ñònh cuûa Nhaø nöôùc.
9. Caùc thay ñoåi veà tö vaán thieát keá seõ ñöôïc Chuû ñaàu tö vaø ñôn vò thieát keá cuøng baøn baïc, caùc thay
ñoåi veà vaät tö vaø thieát bò laép ñaët (maãu maõ, chuûng loaïi, qui caùch, nhaø saûn xuaát,…) phaûi ñöôïc
baøn baïc treân cô sôû ñoàng thuaän.
10. Ñôn vò thi coâng coù traùch nhieäm chuaån bò maët baèng toå chöùc thi coâng : vaên phoøng ñieàu haønh,
baûoveä, kho vaät tö, baõi taäp keát vaät tö, veä sinh moâi tröôøng, nguoàn cung caáp ñieän, nöôùc, thoâng
tin lieân laïc, thieát bò ño ñaïc, kieåm tra chaát löôïng, khoái löôïng caùc haïng muïc coâng trình, an toaøn
lao ñoäng vaø veä sinh baøn giao coâng trình ñöa vaøo söû duïng cho chuû ñaàu tö tröôùc khi kyù keát bieân
baûn nghieäm thu toång quaùt .
INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG
Chung Cư Thạnh Lộc 4
PHAÀN 2
CÔNG TÁC CHUẨN BỊ THI CÔNG
I. CÔNG TÁC KHẢO SÁT, NGHIÊN CỨU:
1. Hồ sơ khảo sát địa chất khu đất xây dựng:
Do Đoàn Qui Hoạch Và Điều Tra Tài Nguyên Nước 801 lập tháng 09 năm 2009 với số liệu như sau:
1.1. Ñòa chaát thuyû vaên.
+ Về mặt địa chất thủy văn: nước dưới đất được quan sát tại vị trí hố khoan vào tháng 08/2009. Tại
thời điểm khảo sát, mực nước ngầm xuất hiện ở độ sâu cách mặt đất hiện hữu khoảng -0.8m.
Các mực nước này sẽ thay đổi tùy theo mùa.
1.2. Địa chất công trình.
Địa chất khu vực xây dựng được chia ra làm 9 lớp cụ thể tại hố khoan 03 như sau:
+ Lớp 1: Bùn sét màu xám đen, xám xanh lẫn mùn hữu cơ, trạng thái chảy. Bề dày lớp 9.8m.
+ Lớp 2: Sét màu nâu vàng, xám xanh, dẻo cứng. Bề dày lớp khoảng 1.2m.
+ Lớp 3: Cát hạt nhỏ màu nâu vàng, lẫn ít sạn nho, chặt vừa. Bề dày lớp khoảng 5m.
+ Lớp 4: Cát hạt bụi màu nâu vàng, phớt hồng, chặt vừa. Bề dày lớp khoảng 4m.
+ Lớp 5: Cát hạt nhỏ màu xám, nâu vàng, chặt vừa. Bề dày lớp khoảng 2.8m.
+ Lớp 6: Sét xám ghi, xám vàng, nâu vàng, nửa cứng. Bề dày lớp khoảng 3.5m.
+ Lớp 7: Cát hạt trung đến thô màu nâu vàng, xám trắng, chặt vừa. Bề dày lớp khoảng 5.7m.
+ Lớp 8: Cát hạt bụi màu xám trắng, chặt vừa. Bề dày lớp khoảng 8.45m.
+ Lớp 9: Cát hạt trung màu xám trắng, chặt vừa. Đáy hố khoan.
2. Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công phần móng của công trình
3. Công tác khảo sát phần ngầm .
+ Nhà thầu khi thi công phần cọc, móng và tầng hầm cần khảo sát phần ngầm nằm trong phạm
vi xây dựng. Nếu có trùng lắp hoặc sai khác so với hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công làm ảnh hưởng
đến hệ thống móng, cột của công trình mà không thể di dời tháo dỡ do ảnh hưởng đến khu vực
lân cận thì cần báo cho Đơn vị tư vấn thiết kế để hiệu chỉnh bản vẽ.
4. Khảo sát mua bảo hiểm các công trình xung quanh.
II. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ:
1. Công tác dọn dẹp mặt bằng
INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG
Chung Cư Thạnh Lộc 5
2. Đập phá từ móng đến mái, tháo dỡ tất cả các công trình trên khu đất xây dựng.
3. Chặt bỏ và đào cả gốc rễ cây xanh.
4. Di dời các cột điện hữu nằm trong khuôn viên xây dựng.
5. Khai thông và kiểm tra hố ga hiện hữu ở trục đường Yersin để kiểm tra cao độ mực nước
của hệ thống cống, tìm cách che chắn bảo vệ đảm bảo khi thi công không bị nghẹt.
6. Đề nghị đơn vị thi công không đập phá hố ga, có biện pháp bảo quản và thông cống trong suốt
quá trình thi công cho đến sau khi lắp đặt hệ thống cấp thoát mới cho công trình.
7. Mọi phá dỡ phải được tiến hành như thế nào để ít gây ảnh hưởng tới các nhà lân cận hay công
chúng. Nhàthầu sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm về những khiếu nại phát sinh do công việc phá dỡ trên.
Trong quá trình phá dỡ, các rác xây dựng phải được tưới nước để tránh gây ra bụi. Nhà thầu sẽ thay
đổi, điều chỉnh và duy trì mọi công trình tạm thời nếu thấy là cần thiết, nhưng cuối cùng phải dọn
sạch và phục hồi lại như tình trạng ban đầu, đạt yêu cầu của Chủ đầu tư. Nếu có xảy ra mất mát hoặc
hư hại gây ra do tiến hành phá dỡ không tốt, nhà thầu sẽ phải sửa sang lại, phục hồi nguyên trạng, nhà
thầu phải chịu chi trả khoản chi phí này.
8. Công trường cần che chắn bao quanh và giáp công trình lân cận cần phải lắp dựng vách che cao
vượt công trình hiện hữu. Cao độ che tùy theo tiến độ thi công các hạng mục nhưng tối thiểu 2m.
9. Hệ thống điện, nước thi công cần phải lắp đặt đồng hồ kiểm tra chỉ số sử dụng và đảm bảo công
suất sử dụng của các bộ phận khác.
III. CÔNG TÁC ĐỊNH VỊ:
- Định vị ranh lộ giới, ranh đất xây dựng.
- Căn cứ bản vẽ: MB Định vị lưới trục KT
MB Định vị Cọc …
- Trước khi thi công phải tiến hành bàn giao cột mốc chuẩn và độ cao giữa chủ đầu tư và đơn vị
thi công.
- Cọc mốc chuẩn phải được làm bằng bêtông đặt ở vị trí không vướng vào công trình và được bảo
vệ trong suốt thời gian thi công.Trên cơ sở mặt bằng tổng thể đã được phê duyệt, tiến hành định
vị công trình. Dùng máy trắc đạc định vị các trục, kiểm tra lại kích thước mặt bằng thực tế trước
khi tiến hành thi công. Gởi hệ lưới trục lên hệ gabari (hệ gabari phải được đóng và chống đủ chắc
chắn ít nhất đến khi hoàn thành phần ngầm) và các vật cố định (tường hẻm, tường nhà công trình
lân cận, cột điện bên ngoài khu đất…).Trong quá trình định vị bắt buộc dùng thước thép đo kiểm
tra, đo khép kín nhằm khắc phục hiện tượng sai số vòng.
INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG
Chung Cư Thạnh Lộc 6
1. Biện pháp định vị và thi công chuẩn xác theo thiết kế:
- Định vị và thi công công trình chuẩn xác theo thiết kế là yêu cầu bắt buộc trong thi công công
trình xây dựng.
- Để thực hiện tốt công việc này nhà thầu sẽ phối hợp với đại diện chủ đầu tư cùng nhau xác định
các mốc tiêu chuẩn (mốc vị trí và mốc cao độ), lập phương án, tính toán số liệu cho công tác bố
trí và công tác trắc địa khác phục vụ quá trình thi công.
- Để xác định vị trí của công trình trên thực địa, từ các mốc chuẩn dùng máy kinh vĩ và thước xác
định trục cơ bản và các trục chi tiết.
- Trục cơ bản (là trục xác định hình dáng của công trình theo đường bao chu vi).
- Các trục chi tiết dùng để trực tiếp xác định vị trí các cấu kiện, các chi tiết công trình. Các trục
theo chiều dài công trình được gọi là trục dọc, ký hiệu bằng (các chữ số 1,2,3 …) và các trục theo
chiều rộng của công trình được gọi là các trục ngang, ký hiệu bằng (các chữ cái A, B, C…)
- Định vị các trục cơ bản
- Sử dụng phương pháp tọa độ cực, tọa độ vuông góc, giao hội góc, giao hội cạnh. Trước tiên,
tiến hành tính toán chuẩn bị các số liệu về góc và độ dài. Số liệu có thể được tính bằng các
phương pháp: giải tích đồ thị, đồ thị kết hợp với giải tích (đồ giải). Từ các số liệu về góc và độ
dài đó, dùng máy kinh vĩ và thước ta tiến hành bố trí các điểm góc của công trình (phương pháp
tọa đo cực)
- Định vị các trục chi tiết Cách tiến hành tương tự như khi định vị các trục cơ bản, sau khi đã định
vị được các trục chi tiết ta tiến hành làm các mốc cố định vị trí của các trục này, các mốc này
được đặt ở các vị trí sao cho khi thi công công trình các mốc này không bị ảnh hưởng, xê dịch
(mỗi trục có 2 mốc cố định ở hai đầu) và được bảo vệ trong suốt quá trình thi công. Từ vị trí các
trục chi tiết của công trình dùng máy kinh vĩ và thước xác định đường biên của các hố móng. Cố
định vị trí các đường biên hố móng bằng các mốc ở phía ngoài. Sau khi đào móng xong cần
kiểm tra lại các đường biên của hố móng nếu có sự sai lệch cần tiến hành điều chỉnh ngay. Cần
kiểm tra cao độ đáy móng, được xác định từ các mốc độ cao gần nhất. Định vị, cắm mốc vị trí
tim móng trên các hố móng đã đào (dùng máy kinh vĩ ngắm theo hai phương hoặc căng dây theo
hai phương) từ đó định vị, vị trí móng trên hố móng đã đào. Tiến hành lắp dựng cốt pha, cốt thép
và đổ bêtông móng.
2. Biện pháp định vị cột thẳng hàng, chính xác theo các trục và không lệch tim móng
- Để đảm bảo cho các cột thẳng hàng, chính xác theo các trục và không lệch tim móng, thì móng
phải được thi công chính xác.
- Tiến hành đánh dấu tim móng, định vị các cột trên móng, đánh dấu các tim cột lên mặt móng.
Dùng máy kinh vĩ kiểm tra xem các mốc tim cột đánh dấu trên mặt móng đã đúng với trục cột
hay chưa, nếu chưa đúng cần tiến hành điều chỉnh cho đúng.
INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG
Chung Cư Thạnh Lộc 7
- Đánh dấu tim của các cạnh cột lên mặt ngoài của cốt pha. Khi dựng cốt pha xong tiến hành căn
chỉnh dọi kiểm tra cả bốn mặt của cốp pha sao cho tim của cốt pha thẳng hàng với tim của cột đã
được đánh dấu trên mặt móng.
- Tiến hành cố định chắc cốp pha
- Để thi công được một dãy cột thẳng ta nên tiến hành thi công đồng loạt các cột trong dãy, tiến
hành đóng các mốc theo phương vuông góc với trục của dãy cột cách các tim cột một
khoảng cách nhất định. Khi đổ bêtông các cột cần phải dọi kiểm tra thường xuyên từng cột và
dùng máy kinh vĩ kiểm tra thường xuyên các mốc xem chúng có thẳng hàng không. Nếu có sự
sai lệch cần phải điều chỉnh kịp thời.
3. Công tác trắc đạc trong quá trình thi công
- Để đảm bảo kích thước hình học, độ thẳng đứng và theo dõi lún của công trình trong suốt quá
trình thi công luôn luôn theo dõi, đo đạc kiểm tra trắc đạc công trình. Công tác định vị, đo đạc
kiểm tra bao gồm các công tác:
3.1. Định vị cao độ
- Lấy mốc độ chuẩn (± 0.000) được dẫn đến cột mốc chuẩn Quốc gia đã được dẫn vào công trình.
- Để xác định 2 mốc cao độ ở 2 đầu nhà theo phương cạnh dài, hoặc hai góc đối diện của nền nhà
để có thể dựa vào đó xác định cao độ mọi điểm cần thiết trong quá trình thi công. Các mốc cao
độ cần được kiểm tra khép kín với mốc cao độ chuẩn của khu vực. Sai số khép kín bằng ±5mm.
- Sau khi thi công xong móng tiến hành truyền dẫn cao độ lên 4 điểm ở 4 góc công trình để làm cơ
sở truyền dẫn cao độ lên các tầng trên qua các lỗ chừa sẵn 20x20cm trên sàn và thẳng hàng theo
phương đứng. Việc truyền dẫn cao độ móng lên được thực hiện bằng máy hoặc bằng thước thép
(dài 30 – 50m) với điều kiện phải thẳng và phải có thiết bị căng.
- Trước khi truyền dẫn tiến hành kiểm tra xem nền có bị lún, làm sai cao độ các điểm chuẩn ở
móng hay không.
- Khi truyền dẫn cao độ các điểm chuẩn lên một tầng nào đó, tiến hành kiểm tra khép kín cao độ
các điểm chuẩn vừa được truyền dẫn lên để hiệu chỉnh. Sai số cốt công trình giữa các tầng
là < ± 10mm.
3.2. Định vị tọa độ
- Lập lưới khống chế tọa độ mặt bằng và 2 trục chính của công trình. Lưới được nối với ít nhất 1
mốc khống chế tọa độ của khu vực và kiểm tra khép kín. Sai số lưới khống chế mặt
bằng là /10.000 đối với khoảng cách.
- Truyền dẫn các trục chính của công trình lên cao theo hướng đứng được thực hiện bằng
cách dùng máy kinh vĩ chiếu nghiêng. Sau khi chiếu tọa độ các điểm chuẩn lên một tầng nào đó
tiến hành kiểm tra khép kín tọa độ các điểm đó. Sai số thẳng đứng của công trình là 15mm với
toàn công trình.
INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG
Chung Cư Thạnh Lộc 8
3.3. Kiểm tra độ thẳng đứng:
- Dùng dây dọi để đảm bảo độ thẳng đứng khi lắp dựng cốp pha và đổ bêtông các cột.
- Dùng 2 máy kinh vĩ để kiểm tra độ thẳng đứng theo 2 phương.
- Kiểm tra độ lún, lệch của công trình.
- Thiết lập các mốc cao độ chuẩn
- Gắn gương vào cột tại các góc của công trình
- Dùng máy thủy bình, liên tục kiểm tra độ lún, lệch tại các góc của công trình trong suốt quá trình
thi công.
3.4. Kiểm tra quan trắc biến dạng:
- Chỉ tiêu kỹ thuật của mạng lưới cơ sở bố trí công trình có cấp chính xác tối đa trong tiêu chuẩn
ngành TCXD 203 – 1997. Lưới khống chế cao độ có sai số cho phép đo trên cao đến mỗi trạm máy
là 0.5mm. Độ chính xác của mạng lưới bố trí công trình: Đo cạnh < 1/10000, đo góc < 5.
- Chỉ tiêu kỹ thuật của mạng lưới cơ sở bố trí công trình có cấp chính xác tối đa trong tiêu chuẩn
ngành TCXD 203 – 1997. Lưới khống chế cao độ có sai số cho phép đo trên cao đến mỗi trạm máy
là 0.5mm. Độ chính xác của mạng lưới bố trí công trình: Đo cạnh < 1/10000, đo góc < 5.
- Các máy móc và thiết bị dùng cho công tác đo đạc phải có độ chính xác đảm bảo thỏa mãn được độ
chính xác cho phép theo quy định trên.
- Công tác quan trắc biến dạng công trình phải được tiến hành ngay từ khi thi công hố móng,
bao gồm :
• Quan trắc lún và chuyển vị ngang thành hố móng bằng việc chôn các mốc sâu ở đáy và thành
hố móng.
• Quan trắc lún theo thời gian bằng phương pháp định kỳ thủy chuẩn, máy đo lún có thể dùng
các loại máy Ni002, Ni004 hoặc các máy khác có độ chính xác tương đương.
• Trước và sau khi thi công hố móng đều phải quan trắc lún, sau khi hoàn thành thi công một
tầng phải tiến hành quan trắc lún một lần, tiếp tục cho đến khi công trình hoàn thành.
• Sau khi hoàn thành công trình: tiến hành quan trắc lún 4 lần cho năm đầu tiên, từ năm thứ 2 trở
đi quan trắc 2 lần một năm cho đến khi độ lún ổn định. Nếu trong quá trình quan trắc thấy độ
lún vượt quá giới hạn cho phép Sgh = 8mm hoặc công trình có dấu hiệu nghiêng, nứt thì phải
báo cho Đơn vị thiết kế để có biện pháp gia cố kịp thời.
INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG
Chung Cư Thạnh Lộc 9
IV. KIỂM TRA VÀ NGHIỆM THU :
Đơn vị tư vấn giám sát thi công căn cứ theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật, tiêu chuẩn qui phạm, các yêu cầu kỹ
thuật để kiểm tra nghiệm thu theo từng công việc :
- Công tác khảo sát .
- Công tác chuẩn bị mặt bằng.
- Ranh lộ giới, ranh đất xây dựng, định vị lưới trục.
- Nếu có hiệu chỉnh phải có biên bản của các bên liên quan xác nhận .
- Nhật ký công trình.
- Lập biên bản bàn giao mặt bằng có ký giao nhận giữa các bên liên quan.
INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG
Chung Cư Thạnh Lộc 10
PHẦN 3
ĐIỀU KIỆN KỸ THUẬT
CÔNG TÁC THI CÔNG ĐẤT & HỐ ĐÀO
1. Phạm vi
Tài liệu này đề cập tới những yêu cầu kỹ thuật cần đáp ứng cho công tác đất; đào đất, đắp đất,
vận chuyển đất trong phạm vi công trường … thuộc dự án CHUNG CƯ THẠNH LỘC,
phường Thạnh Lộc, Quận 12 – Thành Phố Hồ Chí Minh, do Hợp Tác Xã Gia Phú là chủ đầu
tư.
Tài liệu này không áp dụng cho công tác thi công nền hạ của đường nội bộ trong phạm vi
công trình.
2. Định nghĩa & diễn giải:
- Nhà thầu (NT): tổ chức được chủ đầu tư lựa chọn đảm nhận việc thi công các bộ phận, kết
cấu BTCT của công trình.
- Kỹ sư (KS): tư vấn quản lý dự án hay tư vấn giám sát chỉ định bởi chủ đầu tư. Được hiểu là
đại diện được ủy quyền của tổ chức tư vấn quản lý dự án và tư vấn giám sát
- Chủ đầu tư (CĐT): Hợp Tác Xã Gia Phú.
- Nhà cung cấp (NCC): tổ chức trực tiếp sản xuất & cung cấp beton cho công trình.
- Nhà sản xuất (NSX): tổ chức sản xuất ra các sản phẩm mà NCC, NT sẽ sử dụng để chế tạo,
thi công hỗn hợp beton.
3. Tiêu chuẩn áp dụng
- TCVN 4447 – 1987: Công tác đất – Quy phạm thi công và nghiệm thu
- TCVN 4516 – 1988: Hoàn thiện mặt bằng xây dựng – Quy phạm thi công và nghiệm thu.
- TCXD 170-1989 : Kết cấu thép - Gia công lắp ráp và nghiệm thu
- TCXD 5575-2012 : Kết cấu thép – tiêu chuẩn thiết kế.
4. Quy định chung
4.1 NT, NSX cần lưu ý tài liệu này khi tiến hành công việc. Tài liệu này cần được đọc và áp dụng
cùng với các tài liệu thuộc văn kiện hợp đồng khác, các bản vẽ thiết kế và các tài liệu yêu cầu
kỹ thuật khác.
4.2 Những công tác thuộc trách nhiệm của NT nhưng không được quy định trong tài liệu này,
phải được NT thực hiện với khả năng tốt nhất có thể bằng tất cả năng lực & kinh nghiệm với
tư cách của một nhà thầu chuyên nghiệp.
4.3 Trong trường hợp có khác biệt giữa các tài liệu thiết kế, thứ tự ưu tiên áp dụng:
+ Bản vẽ thiết kế
+ Tài liệu yêu cầu kỹ thuật này
+ Tiêu chuẩn áp dụng.
INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG
Chung Cư Thạnh Lộc 11
5. Trình duyệt
5.1 Trước khi bắt đầu công việc, NT phải chuẩn bị các tài liệu sau trình cho KS và CĐT xem xét
phê duyệt:
- Qui trình thi công công tác đất.
- Qui trình an toàn & vệ sinh môi trường.
- Bản vẽ thiết kế hệ giằng chống tạm cho thi công công tác đất
- Thuyết minh tính toán hệ giằng chống tạm.
5.2 Qui trình thi công công tác đất phải tối thiểu đề cập những vấn đề về: biện pháp thi công (cơ
giới, thủ công), bảo vệ mái dốc hố đào, vận chuyển đất thừa, đầm nén đất, hệ thống thoát
nước hố móng, máy thi công sử dụng …
5.3 Qui trình an toàn & vệ sinh môi trường có thể là qui trình riêng cho công tác đất hoặc qui
trình an toàn chung cho toàn bộ công tác thi công công trình.
6. Chuẩn bị mặt bằng
6.1 Mặt bằng xây dựng công trình cần được giải phóng, chuẩn bị trước khi tiến hành các công tác
xây dựng tiếp theo.
6.2 Trước khi tiến hành công tác giải phóng & chuẩn bị mặt bằng, NT phải chắc chắn rằng các
thông tin về các công trình ngầm như đường điện, nước, ống dẫn … trong phạm vi khu đất
xây dựng công trình đã được cập nhật và ghi nhận đầy đủ. Trường hợp nếu khu đất có các
công trình ngầm như vậy, NT phải nêu rõ biện pháp xử lý trong qui trình thi công của mình.
6.3 Những cây, bụi hay chướng ngại khác có trong phạm vi khu đất xây dựng công trình mà gây
khó khăn cho thi công đều phải được chặt bỏ hay dời đi vị trí khác.
6.4 Mặt bằng cần phải san, đắp tới cao trình thiết kế. Mặt bằng phải đảm bảo được lu lèn chặt
theo qui định của thiết kế. Phương pháp lu lèn, san lấp mặt bằng do NT lựa chọn và đề xuất
thể hiện trong qui trình thi công của NT.
6.5 Đối với phần đào, phải san mặt bằng trước khi bắt đầu xây dựng công trình ngầm. Đối với
phần đắp, chỉ tiến hành đắp sau khi đã kết thúc việc xây dựng công trình ngầm.
7. Định vị & dựng mốc công trình
7.1 Trước khi thi công phải tiến hành việc bàn giao các mốc định vị, mốc độ cao của công trình.
NT phải có biện pháp bảo vệ các mốc đã được bàn giao. Từ những mốc cơ sở này, NT phải
xây dựng hệ thống mốc bổ sung, mốc tạm để phục vụ cho công tác định vị các hạng mục
công trình. Những mốc bổ sung nên được dẫn ra ngoài phạm vi hoạt động của máy thi công,
phải được cố định và bảo vệ để khi cần thiết có thể nhanh chóng khôi phục lại những mốc
chính.
7.2 Quá trình định vị & thi công phải sử dụng máy trắc đạc. Bộ phận trắc đạc cần thường xuyên
có mặt tại công trường để theo dõi, dẫn & kiểm tra mốc. Trắc đạc cần xây dựng lưới khống
chế công trình trên bản vẽ & ngoài hiện trường. Bản vẽ lưới khống chế công trình phải trình
cho KS và CĐT nhằm mục đích phối hợp & kiểm tra.
7.3 NT phải kiểm tra & đối chiếu cao độ mặt bằng của khu đất xây dựng với bản vẽ cao độ hiện
trạng khu đất trước khi tiến hành công việc. Mọi khiếu nại về sự chênh lệch khối lượng sau
INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG
Chung Cư Thạnh Lộc 12
thời điểm bắt đầu công việc do NT không kiểm tra lại cao độ hiện trạng của khu đất xây dựng
sẽ không được chấp thuận .
8. Hệ giằng chống tạm
Hố móng công trình tương đối sâu kể từ mặt đất tự nhiên. Do vậy, cần thiết phải có một hệ tường
chắn đất và giằng chống tạm nhằm chống đỡ tường vây chịu áp lực đất trong suốt quá trình thi
công đào đất của công trình
Hệ giằng chống nên làm bằng kết cấu thép. Nên sử dụng thép hình cán nóng làm cấu kiện chịu
lực chính cho hệ giằng. NT chịu trách nhiệm tính toán và thiết kế hệ giằng chống đủ khả năng
chịu áp lực đất cũng như tải trọng xe máy thi công khác.
Hệ giằng chống nên được thiết kế theo nguyên tắc:
• Đảm bảo sự dịch chuyển của đầu tường không quá 50 mm, không ảnh hưởng tới việc thi
công công đoạn kế tiếp
• Tải trọng tác động là toàn bộ áp lực đất chủ động ở lưng tường (cao trình mặt đất tự nhiên
tới đáy hố đào) cộng với tải trọng do xe máy thi công di chuyển ở khu vực gần lưng
tường.
• Hệ giằng chống chịu tải trọng tác động nói trên trừ bớt cho phần áp lực đất bị động của
phần từ đáy hố đào tới chân tường.
• Lưu ý mực nước ngầm khi thiết kế hệ giằng chống.
Bản vẽ hệ giằng chống của thiết kế mang tính hướng dẫn. NT với năng lực chuyên môn của mình
có quyền đề xuất các giải pháp tường chắn đất & hệ giằng chống thích hợp miễn là giải pháp
tường chắn của NT đảm bảo các yêu cầu ổn định & cường độ của hố đào và hạn chế tối đa ảnh
hưởng tới công trình lân cận.
Các cấu kiện của hệ giằng phải đảm bảo điều kiện cường độ & ổn định.
Công tác hàn – Hệ giằng chống có thể liên kết & tổ hợp bằng hàn. NT đảm bảo rằng, thợ hàn trên
công trường đã qua đào tạo và có bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn trong lĩnh vực hàn kết cấu
thép. Danh sách thợ hàn cùng với bằng cấp, chứng chỉ hàn phải được trình cho KS duyệt trước
khi bắt đầu công việc.
NT phải trình quy trình hàn áp dụng nêu rõ loại quy trình áp dụng, máy hàn sử dụng, các phương
tiện khác … cho KS duyệt trước khi bắt đầu công việc.
Nếu kết cấu được tổ hợp & liên kết bằng boulon. NT phải trình mẫu boulon cùng với đặc tính kỹ
thuật của nó cho KS duyệt trước khi bắt đầu công việc.
9. Đào đất.
9.1 NT cần đề xuất biện pháp thi công đào đất bao gồm đào đất bằng cơ giới và bằng thủ công
đảm bảo tính nguyên dạng của đáy móng, ổn định của hệ tường chắn & giằng chống.
9.2 Kích thước tối thiểu của hố đào tuân theo quy định sau:
- Trường hợp có bạt mái dốc thì khoảng cách tối thiểu từ chân mái dốc tới chân kết cấu
móng là 0.3 m.
INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG
Chung Cư Thạnh Lộc 13
9.3 Đối với đất mềm, được phép đào hố móng có vách đứng không cần gia cố, trong trường
hợp không có công trình ngầm bên cạnh và ở trên mực nước ngầm theo qui định sau:
Bảng 1 – qui định về vách đứng hố đào
Loại đất Chiều sâu hố móng
- Đất cát, đất lẫn sỏi sạn
- Đất cát pha
- Đất thịt và đất sét
- Đất thịt chắc & đất sét chắc
Không quá 1.0 m
Không quá 1.25 m
Không quá 1.50 m
Không quá 2.0 m
9.4 Độ dốc lớn nhất cho phép của mái dốc hố móng khi không cần gia cố vách hố, trong trường
hợp nằm trên mực nước ngầm (kể cả ảnh hưởng của mao dẫn) và trong trường hợp nằm
dưới mực nước ngầm nhưng có hệ thống tiêu nước được lấy theo bảng sau:
Bảng 2 – độ dốc cho phép của mái dốc hố móng không gia cố.
9.5 Không bố trí đường đi lại của máy thi công quá gần mép hố móng, mép tường vây. Nếu bắt
buộc phải bố trí đường di chuyển của máy thi công gần mép hố móng, tường vây. NT phải
tính toán hệ giằng tạm với tải trọng đó và nêu các lưu ý cần thiết về phạm vi hoạt động của
loại máy thi công đó.
9.6 Nếu trên mái dốc hố đào, xuất hiện đá mồ côi, đá tảng … NT phải dời chúng ra khỏi phạm
vi hố đào.
9.7 NT phải có các biện pháp bảo vệ mái dốc hố đào khi không thể đảm bảo mái dốc tự nhiên
không cần gia cố như trên. Biện pháp bảo vệ bằng các phương pháp chống đỡ tạm phải
được thể hiện trong qui trình thi công của NT. Chi phí liên quan tới công tác gia cố, bảo vệ
hố đào đó được xem là đã bao gồm trong chi phí dự thầu của NT.
9.8 NT phải có biện pháp chống sạt lở, lún, biến dạng … các công trình xung quanh khi đào hố
móng sâu hơn hay ngay bên cạnh mặt móng của các công trình lân cận. Biện pháp bảo vệ
như sử dụng cừ ván thép, cừ beton … phải được thể hiện trong qui trình thi công của NT.
9.9 Sau khi lắp đặt hệ giằng chống tạm, NT phải chỉ rõ phân vùng ô đào trên mặt bằng thi công,
trình tự đào, vận chuyển đất cho từng ô.
INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG
Chung Cư Thạnh Lộc 14
9.10 NT đảm bảo máy thi công không va chạm làm biến dạng, hư hỏng hệ giằng chống tạm
trong quá trình thi công công tác đào đất.
9.11 Không đào hố móng sâu quá cao trình thiết kế. Nếu, đào quá cao trình thiết kế không cho
phép dùng đất cũ để đắp lại tới cao trình thiết kế mà phải dùng đá dăm 0x40 mm hay
10x20mm để đắp lại. Lớp vật liệu đắp lại này phải được đầm nén kỹ, đạt độ chặt k > 0.95.
9.12 Nếu đào hố móng xong mà chưa có kế hoạch thi công ngay, đáy hố móng phải được bảo vệ
trước những ảnh hưởng bất lợi của môi trường làm thay đổi tính chất của lớp đất dưới đáy
hố móng. Nên chừa lại một lớp với chiều dày nhất định khi đào, chỉ đào bóc bỏ lớp này
ngay trước khi thi công móng.
9.13 NT chịu trách nhiệm đảm bảo tính nguyên dạng của đất nền tại đáy hố móng.
9.14 Trường hợp đất nền ở đáy hố móng bị xáo động mạnh làm thay đổi tính nguyên dạng do
các tác nhân thi công, nước ngầm, nước mặt … NT cần báo cho KS xem xét và quyết định
biện pháp xử lý.
9.15 Trường hợp trong khu vực đào đất có công trình ngầm chạy cắt qua, phải cắm cọc báo hiệu
tuyến công trình ngầm đó trong phạm vi khu đất. Chỉ được sử dụng thi công cơ giới khi
khoảng cách từ gầu xúc tới công trình ngầm lớn hơn 1m theo phương đứng và 2m theo
phương ngang. NT và CĐT phối hợp với các cơ quan quản lý công trình ngầm liên quan để
có được sự chấp thuận cần thiết khi thi công.
9.16 Đất thừa phải được vận chuyển ra khỏi phạm vi công trường. Không đổ bừa bãi trong phạm
vi công trường làm đọng nước và cản trở qua trình thi công.
10. Lấp & đắp đất
10.1 Lấp đất hố đào cần tiến hành lấp theo từng lớp, chiều dày mỗi lớp không quá 300 mm. Mỗi
lớp cần được đầm nén hay lu lèn chặt bằng các loại máy thi công như lu bánh sắt, đầm cóc
… NT chọn phương pháp đầm nén, lu lèn thích hợp để đảm bảo độ chặt của lớp đất lấp
+ Khu vực đường giao thông : K không nhỏ hơn 0.95
+ Khu vực sàn hầm, hành lang đi bộ và khu vực khác : K không nhỏ hơn 0.90
10.2 Nếu sử dụng đất cũ đã đào lên là vật liệu lấp mà không thể đầm nén được tới độ chặt qui
định. NT phải sử dụng cát làm vật liệu lấp. Mẫu & thành phần hạt của loại cát sử dụng phải
được KS duyệt trước khi sử dụng tại công trường.
10.3 Khi cần thiết, theo yêu cầu của KS, NT phải thực hiện thí nghiệm nhằm xác định độ ẩm tối
ưu cho vật liệu đắp.
10.4 Khi cần thiết, theo yêu cầu của KS, NT phải sơn các vạch đánh dấu chiều dày của các lớp
đất lấp (không quá 300mm) lên thành đài cọc, thành các kết cấu ngầm để tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác thi công, kiểm tra & giám sát.
10.5 Trong mọi trường hợp, không chấp nhận lớp đất có độ chặt nhỏ hơn độ chặt qui định.
11. Thoát nước hố đào
11.1 NT phải chuẩn bị biện pháp thoát nước hố đào trong qui trình thi công. Nguyên tắc chung là
đảm bảo thoát nước nhanh, không để nước đọng lại quá lâu trong phạm vi hố đào.
INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG
Chung Cư Thạnh Lộc 15
11.2 Quanh khu vực hố đào cần đắp thành bảo vệ bằng đất để ngăn nước mưa từ khu vực lân cận
tràn vào hố đào. Bề dày & chiều cao thành bảo vệ phải đảm bảo ngăn nước và ổn định với
tác động bên ngoài trong quá trình thi công.
11.3 Phải xây dựng các hố thu nước trong phạm vi đào đất thuộc tầng hầm. Số lượng và kích
thuớc chi tiết các hố thu do NT quyết định và phải được thể hiện trong qui trình thi công.
11.4 Đáy hố đào (đào đất tầng hầm) thuộc phạm vi tầng hầm cần được tạo độ dốc hướng về phía
các hố thu. Nếu cần thiết, phải xây dựng các mương tạm nhằm nhanh chóng dẫn nước trong
hố đào về các hố thu.
11.5 Nếu đáy hố đào nằm dưới mực nước ngầm, NT phải chuẩn bị biện pháp thoát nước mặt kết
hợp với thoát nước ngầm cho phạm vi bên trong và bên ngoài hố đào. Phải bố trí hệ thống
mương thoát nước, giếng thu nước, vị trí & số lượng bơm thoát nuớc cho từng giai đoạn thi
công công trình. Trong mọi trường hợp, không được để đọng nước và ngập nước hố đào.
11.6 NT chịu trách nhiệm về biện pháp hạ mực nước ngầm cho hố đào. Hạ mực nước ngầm phải
đảm bảo không ảnh hưởng tới các công trình lân cận, mực nước ngầm bên ngoài hố đào
không được phép hạ thấp từ mực nước ổn định làm tăng ứng suất có hiệu bên ngoài hố đào
và có thể gây lún cho các công trình lân cận.
12. Kiểm tra và nghiệm thu
12.1 Các công tác đất nhất thiết phải được kiểm tra và nghiệm thu theo qui trình và phương pháp
được thống nhất giữa NT, KS và CĐT thể hiện trong kế hoạch kiểm tra và nghiệm thu đã
phê duyệt.
12.2 Công tác đào đất cần được kiểm tra các yếu tố sau:
- Vị trí hố đào trên mặt bằng, chiều sâu hố đào
- Độ dốc mái hố đào
- Biện pháp bảo vệ gia cố mái hố đào áp dụng.
- Hệ thống thoát nước hố đào áp dụng
Công tác đào đất nhất thiết phải được nghiệm thu trước khi tiến hành các công tác tiếp theo.
12.3 Công tác đắp & lấp đất cần được kiểm tra các yếu tố sau:
- Vật liệu đắp sử dụng
- Máy thi công sử dụng cho việc đầm nén đất
- Độ chặt lớp đất đắp.
12.4 Cần thí nghiệm 3 vị trí để kiểm tra độ chặt của lớp đất đắp. Vị trí thí nghiệm do KS chỉ
định.
12.5 NT phải báo trước cho KS ít nhất là 24 giờ trước khi tiến hành nghiệm thu một công việc
nào đó.
INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG
Chung Cư Thạnh Lộc 16
13. Các qui định khác
13.1 NT phải chuẩn bị các loại biển báo an toàn đặt tại các vị trí hố đào. Băng báo hiệu cần được
rào quanh khu vực hố đào nhằm đưa ra các tín hiệu an toàn cần thiết.
13.2 NT chịu trách nhiệm vệ sự án toàn của các công trình lân cận. Phẳi đặc biệt lưu ý đến công
tác bảo vệ, gia cố và cách ly hố đào với móng & kết cấu của các công trình lân cận.
13.3 NT phải khảo sát vị trí khu đất xây dựng công trình trước khi đấu thầu hay thi công. NT
được xem là đã hiểu biết và nhận thức rõ về mọi điều kiện công trường tại thời điểm dự
thầu. Mọi khó khăn kỹ thuật, chi phí cần thiết để thực hiện công việc được xem là đã bao
gồm trong giá chào thầu của NT.
13.4 NT phải chuẩn bị phương tiện giao thông đứng như thang, thiết bị nâng chuyển cho người
và xe máy tiếp cận đáy hố đào để triển khai thi công. Mọi loại thang phải được cố định và
chống đỡ chắc chắn trong suốt quá trình thi công.
13.5 Nên bố trí sàn đạo quanh chu vi tường vây nhằm tạo thuận lợi cho việc di chuyển của nguời
và phương tiện khi thi công phần ngầm.
13.6 NT phải đảm bảo rằng máy thi công không va chạm trực tiếp vào hệ giằng chống làm biến
dạng & phá hoại hệ giằng gây sự cố nghiêm trọng trong quá trình thi công phần ngầm.
INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG
Chung Cư Thạnh Lộc 17
PHẦN 4
ĐIỀU KIỆN KỸ THUẬT
CÔNG TÁC THI CÔNG BETON CỐT THÉP TOÀN KHỐI
1. Phạm vi
Tài liệu này đưa ra những yêu cầu kỹ thuật cần phải đáp ứng cho công tác sản xuất, cung cấp
và thi công các kết cấu beton (BT) và beton cốt thép (BTCT) đổ toàn khối thuộc dự án
CHUNG CƯ THẠNH LỘC, phường Thạnh Lộc, Quận 12 – Thành Phố Hồ Chí Minh. do
Hợp Tác Xã Gia Phú là chủ đầu tư.
2. Định nghĩa và diễn giải
- Nhà thầu (NT): tổ chức được chủ đầu tư lựa chọn đảm nhận việc thi công các bộ phận, kết
cấu BTCT của công trình.
- Kỹ sư (KS): Tư vấn giám sát & tư vấn quản lý dự án chỉ định bởi chủ đầu tư. Được hiểu là
đại diện được ủy quyền của tổ chức tư vấn giám sát hoặc quản lý dự án.
- Chủ đầu tư (CĐT): Hợp Tác Xã Gia Phú.
- Nhà cung cấp (NCC): tổ chức trực tiếp sản xuất & cung cấp beton cho công trình.
- Nhà sản xuất (NSX): tổ chức sản xuất các sản phẩm sử dụng vĩnh viễn hay tạm thời cho công
tác beton.
3. Tiêu chuẩn áp dụng
- TCVN 4453-1995: Kết cấu BT & BTCT toàn khối – quy phạm thi công và nghiệm thu.
- TCXD 5574-2012: Kết cấu BTCT – tiêu chuẩn thiết kế
- TCVN 5592 – 1991 Beton nặng – yêu cầu bảo dưỡng ẩm tự nhiên
- TCVN 2737-1995: Tải trọng và tác động
- TCVN 1770-1986: Cát xây dựng – yêu cầu kỹ thuật
- TCVN 1771-1986: Đá dăm, sỏi dùng trong xây dựng – yêu cầu kỹ thuật
- TCVN 4506-1987: Nước dùng cho beton và vữa – yêu cầu kỹ thuật
- TCVN 1651-1985: Thép cốt beton cán nóng
- TCVN 5709-93: Thép cacbon cán nóng dùng cho xây dựng. Yêu cầu kỹ thuật
- TCVN 173-1989: Phụ gia tăng dẻo cho beton và vữa xây dựng
- TCVN 5592-1991: Beton nặng yêu cầu bảo dưỡng tự nhiên
- TCVN 6260-1997: Ximăng pooclang hỗn hợp – yêu cầu kỹ thuật.
- TCXD 9398-2012: Công tác trắc địa trong xây dựng – Yêu cầu chung.
- TCVN 3972-1985: Công tác trắc địa trong xây dựng.
4. Quy định chung:
- NT, NSX cần lưu ý tài liệu này khi tiến hành công việc
- Mọi trường hợp, nếu NT hay NSX có yêu cầu hay điều kiện kỹ thuật khác với tài liệu này,
NT/ NSX phải trình yêu cầu/ điều kiện kỹ thuật đó cho KS, CĐT duyệt.
INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG
Chung Cư Thạnh Lộc 18
- Trong trường hợp có khác biệt giữa bản vẽ thiết kế, tài liệu này, tiêu chuẩn áp dụng, thứ tự ưu
tiên như sau:
Bản vẽ thiết kế
Tài liệu yêu cầu kỹ thuật này
Tiêu chuẩn kỹ thuật
5. Vật liệu
Vật liệu với các yêu cầu sau đây sẽ được sử dụng cho công trình:
Beton
- Beton lót móng & cấu kiện: Beton đá 10x20mm, cấp bền B10.
- Beton cho tất cả các loại cấu kiện kết cấu phần thân: Beton đá 10x20mm, cấp bền B25.
- Beton phần ngầm: Beton đá 10x20 mm, cấp bền B25.
- Beton lanh tô, bổ trụ, hàng rào, tường chắn đất, hạ tầng : Beton đá 10x20 mm, cấp bền B20.
- Beton cầu thang: Beton đá 10x20 mm, cấp bền B25.
- Beton hồ nước ngầm, bể tự hoại, bể xử lý nước thải: Cấp bền B25. Phải sử dụng phụ gia
chống thấm trộn trực tiếp vào hỗn hợp vữa beton. NT đề xuất loại phụ gia kèm theo các thông
tin chi tiết từ nhà sản xuất trong các tài liệu trình duyệt. NT cần lưu ý yêu cầu chống thống
của đơn vị thiết kế khi lập biện pháp thi công chống thấm. Nếu NT sử dụng hệ chống thấm
khác, cần đề xuất loại phụ gia sử dụng và trình các đặc tính kỹ thuật & chỉ dẫn thi công của
NSX cho KS duyệt trước khi áp dụng ở công trường.
Cốt thép
Cốt thép là cốt thép tròn cán nóng tuân theo tiêu chuẩn TCXDVN 5574:2012
+ đường kính < 10mm, nhóm AI, Rs = 225 Mpa, fy = 235 Mpa
+ đường kính ≥ 10mm, nhóm AIII, Rs = 365 Mpa, fy = 390 Mpa
Ximăng
Ximăng pooclang hoặc ximăng pooclang hỗn hợp theo tiêu chuẩn TCVN 2682-1999 và
TCVN 6260-1997.
Cát:
Cát cho beton tuân theo tiêu chuẩn TCVN 1770-1986.
Đá:
Đá dùng để trộn beton tuân theo tiêu chuẩn TCVN 1771-1986.
- Kích thước lớn nhất của viên đá không vượt quá 20mm.
- Không có các chất khoáng lẫn trong cơ cấu đá, tác động xấu tới chất liệu
- Dung trọng trung bình của đá lớn hơn 2.6T/m3. 90% đá phải đạt mật độ lớn hơn hoặc bằng
2.5T/m3
- Số viên đá có tỉ lệ l/d = 3 không quá 5%.
INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG
Chung Cư Thạnh Lộc 19
6. Công tác chuẩn bị
Trước khi khởi công NT trình những thông tin sau trong thuyết minh biện pháp thi công cho KS
duyệt:
Vật liệu
• Nguồn cung cấp cốt liệu
• Nguồn cung cấp ximăng
• Nguồn cấp nước
• Chứng chỉ xác nhận chất lượng ximăng
• Biểu đồ cấp phối hạt cốt liệu
• Nguồn cung cấp beton trộn sẵn (trường hợp NT sử dụng NCC beton trộn sẵn)
• Cấp phối beton.
• NSX cốt thép và chứng chỉ chứng nhận chất lượng cốt thép
• NSX phụ gia và đặc tính kỹ thuật, chứng chỉ chất lượng của các loại phụ gia sử dụng.
Kiểm tra tại xưởng
- Nếu NT sử dụng NCC beton trộng sẵn, bất kỳ lúc nào KS cũng có quyền yêu cầu kiểm tra tại
xưởng sản xuất beton của NCC. NT có trách nhiệm phối hợp với NCC để tổ chức việc kiểm
tra.
- Nếu kết quả kiểm tra không đạt, KS có quyền yêu cầu NT thay đổi NCC beton
Bản vẽ & thuyết minh
- NT có trách nhiệm kiểm tra lại tất cả các kích thước, cao độ và các thông số kỹ thuật chỉ định
trong bản vẽ thiết kế. Trong trường hợp có thiếu sót, sai biệt hay không rõ ràng, NT phải yêu
cầu KS xác minh lại trước khi tiến hành công việc.
- Trường hợp NT sử dụng cẩu tháp hay các thiết bị nâng chuyển cố định tạm vào các kết cấu
BT đã thi công xong, NT phải tính toán tải trọng do các thiết bị đó tác động lên kết cấu BT.
Kết quả tính toán phải trình cho KS duyệt trước khi bắt đầu công việc
Trình duyệt
- Theo yêu cầu của tài liệu này, những tài liệu thiết kế liên quan và yêu cầu của KS, NT phải
trình cho KS phê duyệt tất cả những tài liệu liên quan tới công tác thi công như: biện pháp thi
công, bản vẽ thi công, chứng chỉ vật liệu, kết quả thí nghiệm vật liệu …
- NT phải lưu giữ và sắp xếp những tài liệu nói trên tại công trường nhằm phục vụ cho yêu cầu
kiểm tra của KS tại bất kỳ thời điểm nào.
Cán bộ kỹ thuật
- NT phải đảm bảo rằng, công việc sẽ được tiến hành và giám sát bởi cán bộ kỹ thuật có trình
độ chuyên môn đáp ứng được yêu cầu công việc.
- Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận thầu, NT trình cho KS phê duyệt:
INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG
Chung Cư Thạnh Lộc 20
• Sơ đồ tổ chức công trường
• Danh sách cán bộ kỹ thuật của NT ở công trường: tên, chức danh, lý lịch công tác, bằng
cấp …
- Trong trường hợp phải thay thế cán bộ kỹ thuật, NT phải thông báo cho KS. Người thay thế
phải có trình độ tương đương.
7. Công tác ván khuôn
Yêu cầu chung
Ván khuôn phải được dùng để khống chế và định hình beton theo các kích thước yêu cầu. Ván
khuôn phải đủ cường độ để chịu được áp lực gây ra trong quá trình đổ và đầm beton và phải có đủ độ
cứng để đảm bảo các dung sai quy định.
Ván khuôn phải được ghép kín khít, đảm bảo không mất nước ximăng khi đổ & đầm beton, đồng
thời bảo vệ beton dưới tác động của thời tiết.
NT có trách nhiệm trình bản vẽ thiết kế ván khuôn & hệ thống chống đỡ cho KS & CĐT duyệt
trước khi tiến hành công tác.
Thiết kế ván khuôn
Ván khuôn phải được thiết kế để chịu được các tải trọng và các áp lực bên, chịu các tải trọng cần
lưu ý trong thiết kế, tải trọng gió và các yêu cầu tương ứng khác (nếu có).
Để đảm bảo các dung sai quy định, phải tạo độ vồng cho ván khuôn nhằm cân bằng với độ võng
liên quan tới ván khuôn trước khi beton đông cứng. Trị số độ vồng tham khảo đối với dầm & vòm,
khẩu độ lớn hơn 4m:
f = 3L/1000. L là khẩu độ tính bằng m.
Phải có biện pháp điều chỉnh cột chống (chêm hoặc kích) nhằm xử lý hiện tượng lún xảy ra trong
khi đổ beton. Ván khuôn phải được giằng giữ chắc để tránh bị uốn ngang.
Phải chừa các lỗ tạm ở chân ván khuôn cột & tường và tại các điểm khác khi cần để tạo thuận lợi
cho việc vệ sinh và quan sát ngay trước khi đổ beton.
Trong trường hợp sử dụng các loại neo, giằng đặt chết trong beton để neo hay liên kết các bộ
phận của ván khuôn, NT phải trình mẫu các loại neo, giằng này cho KS duyệt trước khi sử dụng.
Neo, giằng ván khuôn phải được chế tạo sao cho các đầu mút hoặc chốt khóa ở đầu mút
của chúng có thể tháo được mà không gây nứt vỡ trên bề mặt beton.
Sau khi tháo dây (thanh) giằng, phần đặt chết trong beton của thanh giằng phải được cắt
tụt sâu vào một khoảng cách không ngắn hơn 2 lần đường kính hay 2 lần kích thước nhỏ
nhất của thanh giằng đó kể từ bề mặt cấu kiện chịu tác động của môi trường. Đối với cấu
kiện không chịu tác động trực tiếp của môi trường, cho phép cắt thanh giằng bằng với mặt
cấu kiện.
INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG
Chung Cư Thạnh Lộc 21
Ván khuôn phải được neo, giằng với hệ thống cột chống, bề mặt hay các cấu kiện chống đỡ khác
một cách chắc chắn sao cho tránh được sự dịch chuyển lên hay ngang của bất kỳ bộ phận nào trong
hệ thống ván khuôn khi đổ beton.
Các nêm được dùng để điều chỉnh ván khuôn lần cuối trước khi đổ beton phải được cố định chặt
vào vị trí sau lần kiểm tra cuối cùng.
Các bộ phận chịu lực của đà giáo nên hạn chế số lượng thanh nối. Các mối nối không nên bố trí
trên cùng một mặt ngang và ở vị trí chịu lực.
Lắp dựng ván khuôn
Tất cả các bề mặt của ván khuôn và các vật liệu chôn trong beton phải được làm sạch vữa tích tụ
lại từ các đợt đổ beton trước cũng như làm sạch các tạp vật trước khi đổ beton.
Trường hợp bề mặt ván khuôn làm bằng các vật liệu dễ hút ẩm như gỗ, ván ép … NT phải có
biện pháp bảo vệ bề mặt ván khuôn trước khi đổ beton. Nếu không có biện pháp bảo vệ bề mặt,
những sự cố xảy ra do thời tiết làm biến dạng bề mặt ván khuôn, NT có trách nhiệm khắc phục sửa
chữa những hư hỏng đó.
Bề mặt ván khuôn tiếp xúc với beton cần được chống dính. NT đề xuất chất chống dính áp dụng
cho KS & CĐT duyệt.
Vật liệu quét chống dính cho ván khuôn dư thừa không được để đọng thành vũng trong ván
khuôn hoặc tiếp xúc với beton cứng mà beton tươi sẽ được đổ lên đó.
Ván khuôn thành của các kết cấu sàn, dầm, móng … nên được lắp dựng sao cho có thể tháo sớm
mà không ảnh hưởng tới các phần ván khuôn, đà giáo, cột chống còn lại.
Khi lắp dựng ván khuôn cần có các mốc trắc đạc hay các biện pháp thích hợp khác để thuận lợi
cho việc kiểm tra tim, trục và cao độ của các kết cấu.
Các chi tiết chôn sẵn cần được lắp đặt đúng vị trí thiết kế trong hệ thống ván khuôn.
Kiểm tra & nghiệm thu công tác ván khuôn
Trừ phi được sự chấp thuận của KS & CĐT, các sai số trong công tác ván khuôn không được
vượt quá các giá trị quy định trong bảng 1 dưới đây.
Bảng 1 – Dung sai cho phép đối với hệ thống ván khuôn.
Loại sai lệch Giá trị cho phép
(mm)
1 2
1. Khoảng cách giữa các cột chống, cấu kiện chịu uốn và
khoảng cách giữa các trụ đỡ giằng ổn định, neo và cột
chống so với thiết kế;
a. Trên mỗi mét dài
b. Trên toàn bộ khẩu độ
2. Sai lệch mặt phẳng ván khuôn và các đường giao nhau
của chúng so với chiều thẳng đứng và độ nghiêng thiết
kế
± 25
± 75
INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG
Chung Cư Thạnh Lộc 22
a. Trên mỗi mét dài.
b. Trên toàn bộ chiều cao kết cấu;
- Móng
- Tường & cột đỡ sàn toàn khối có chiều cao dưới 5m
- Tường & cột đỡ sàn toàn khối có chiều cao trên 5m
- Cột khung có liên kết bằng dầm
- Dầm và vòm
3. Sai lệch trục ván khuôn so với thiết kế
a. Móng
b. Tường & cột
c. Dầm và vòm
5
20
10
15
10
5
15
8
10
Tháo gỡ ván khuôn
Ván khuôn chỉ được tháo gỡ khi beton đạt cường độ cần thiết để kết cấu có thể chịu được trọng
lượng bản thân và các tải trọng tác động khác trong các giai đoạn thi công sau. Khi tháo gỡ cần tránh
gây ra các ứng suất đột ngột hay va chạm mạnh lam hư hại kết cấu beton.
Các bộ phận ván khuôn không còn chịu lực sau khi beton đã đóng rắn (ván khuôn thành của dầm,
sàn, cột, tường, móng …) có thể được tháo gỡ sau khi beton đạt cường độ 50 kg/cm2, trừ các kết cấu
beton khối lớn.
Đối với ván khuôn chịu lực, được phép tháo gỡ khi cường độ beton đạt các giá trị qui định trong
bảng 2 dưới đây.
Bảng 2 – Cường độ BT tối thiểu để tháo gỡ ván khuôn chịu lực (%R28) khi chưa chất tải
Loại kết cấu Cường độ BT tối
thiểu để tháo ván
khuôn % R28
Thời gian BT đạt
cường độ để tháo
ván khuôn. Bảo
dưỡng theo TCVN
5592-1991, ngày
Bản, dầm, vòm khẩu độ nhỏ hơn 2m
Bản, dầm, vòm khẩu độ từ 2m-8m
Bản, dầm, vòm khẩu độ lớn hơn 8m
50
70
90
7
10
23
(Cường độ bê tong được quy đổi từ cấp bền bêtông theo PLA2-TCXDVN 5574-2012)
Các giá trị trong bảng tương ứng với beton không có phụ gia đóng rắn nhanh.
Khi tháo gỡ ván khuôn sàn, cột chống & đà giáo cần tuân thủ nguyên tắc:
Giữ lại toàn bộ cột chống & đà giáo ở tấm sàn nằm kề dưới tấm sàn sắp đổ beton.
Tháo gỡ từng bộ phận cột chống của tấm sàn dưới nữa. Đối với các dầm có nhịp lớn hơn 4m, cần
giữ lại các cột chống cách nhau tối đa 3m.
Hệ thống cột chống của tầng dưới phải được bố trí trực tiếp ngay dưới vị trí cột chống trên, trừ
phi được chấp thuận bởi KS.
Trong quá trình tháo gỡ ván khuôn, cho phép tháo gỡ cột chống nếu cần thiết. Tuy nhiên cần phải
khôi phục lại các cột chống trước khi thi công sàn trên.
INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG
Chung Cư Thạnh Lộc 23
8. Công tác gia công và lắp đặt cốt thép
Yêu cầu chung
Cốt thép phải được gia công lắp đặt đúng theo bản vẽ thiết kế. Trường hợp NT phải khai triển
bản vẽ thi công cho một số chi tiết, các bản vẽ thi công này phải thể hiện rõ các chỉ định về cốt thép
trong chi tiết.
Cốt thép phải đúng chủng loại quy định, có chứng chỉ đảm bảo chất lượng của NSX.
Gia công cốt thép
Tất cả cốt thép phải được gia công bằng biện pháp uốn nguội. Gia công nhiệt hay các biện pháp
khác chỉ được phép tiến hành khi có sự chấp thuận của KS.
Dung sai cho phép của các thanh cốt thép sau khi gia công xong được quy định ở bảng 4 TCVN
4453-1995.
Liên kết (nối) cốt thép
Cốt thép được nối bằng phương pháp nối buộc. Dùng dây thép mềm đường kính 1.6mm để nối
cốt thép. Trong các mối nối cần buộc ở ít nhất 3 vị trí (ở giữa và hai đầu).
Không nối cốt thép ở các vị trí chịu lực lớn. Trong một mặt cắt ngang của tiết diện kết cấu, không
nối quá 25% diện tích tổng cộng của mặt cắt ngang đối với thép tròn trơn và 50% đối với thép có gờ.
Chiều dài nối buộc cốt thép tuân theo yêu cầu ở bảng sau:
Nối thép bằng phương pháp hàn tay tại công trường chỉ được thực hiện khi có sự chấp thuận của
KS.
NT phải chuẩn bị quy trình hàn và trình KS duyệt. Thợ hàn phải có chứng chỉ hay văn bằng
chuyên môn thích hợp.
Các lưới thép hàn tại xưởng không áp dụng các qui định tại điều này.
Vận chuyển, bảo quản và lắp dựng cốt thép
Vận chuyển cần đảm bảo không là biến dạng các sản phẩm đã gia công xong.
Bề mặt cốt thép cần phải vệ sinh sạch sẽ, không dính bùn đất, dầu mỡ, không có rỉ.
INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG
Chung Cư Thạnh Lộc 24
Cốt thép cần được kê bằng các con kê. Các con kê có chiều dày bằng chiều dày lớp beton bảo vệ,
được làm bằng beton đá 10x20mm B12.5, mật độ không lớn hơn 1m một điểm kê. Không cho phép
sử dụng đá, gạch vỡ … để làm con kê.
Tất cả các thanh cốt thép phải được chống đỡ và cố định chắc chắn trước khi đổ beton và đảm
bảo dịch chuyển trong khoảng dung sai cho phép.
Sai lệch của cốt thép sau khi đã lắp dựng xong không vuợt quá các giá trị qui định trong bảng
sau:
Các thanh thép có các vị trí đã uốn sau đó được nắn thẳng lại bằng biện pháp cơ học chỉ được sử
dụng khi có sự chấp thuận của KS.
Đối với thép chờ sàn tầng hầm, và các kết cấu dưới mặt đất khác như đài cọc, cổ cột, vách tầng
hầm NT cần có biện pháp bảo vệ cốt thép tránh để cốt thép bị tác động trực tiếp của môi trường.
Trường hợp vì một lý do khách quan, NT muốn thay đổi đường kính cốt thép nhưng vẫn đảm bảo
diện tích cốt thép trên một tiết diện kết cấu. NT phải trình bản vẽ thay đổi cho KS duyệt, những thay
đổi như vậy phải được ghi chú và cập nhật vào bản vẽ hoàn công.
Nghiệm thu cốt thép
Nghiệm thu cốt thép bao gồm các việc sau:
a) Sự phù hợp của các loại cốt thép đưa vào sử dụng so với thiết kế ;
b) Công tác gia công côt thép: phương pháp cắt, uốn và làm sạch bề mặt côt thép trước khi gia
công.
c) Công tác hàn: bậc thợ, thiết bị, que hàn, công nghệ hàn và chất lượng mối hàn.
d) Sự phù hợp về việc thay đổi cốt thép so với thiết kế.
e) Vận chuyển và lắp dựng cốt thép.
• Sự phù hợp của phương tiện vận chuyển đối với sản phẩm đã gia công.
- Chủng loại, vị trí, kích thước và số lượng côt thép đã lắp dựng so với thiết kế;
• Sự phù hợp của các loại thép chờ và chi tiết đặt sẵn so với thiết kế;
• Sự phù hợp của các loại vật liệu con kê, mật độ các điểm kê và sai lệch chiều dày lớp bê
tông bảo vệ so với thiết kế.
Nghiệm thu công tác cốt thép phải được thực hiện tại công trường để đánh giá chất lượng công
tác cốt thép so với thiết kế trước khi đổ beton.
INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG
Chung Cư Thạnh Lộc 25
9. Công tác beton
Yêu cầu chung
Vật liệu sản xuất beton phải đáp ứng các yêu cầu của các tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn Việt Nam
hiện hành.
Nên sử dụng beton trộn sẵn cho công tác beton ở công trường. Chỉ sử dụng beton trộn tại công
trường cho những cấu kiện không quan trọng, nhỏ, lẻ.
Beton trộn tại công trường phải trộn bằng các cối trộn, không cho phép sử dụng beton trộn tay tại
công trường.
NT phải trình cho KS & CĐT duyệt các tài liệu sau đây trước khi tiến hành công tác beton
• Thiết kế cấp phối beton
• Quy trình thi công beton: trong đó cần chỉ định rõ phương pháp đổ beton, bảo dưỡng
beton, trang thiết bị sử dụng, kế hoạch đổ cho beton khối lớn …
INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG
Chung Cư Thạnh Lộc 26
• Quy trình an toàn.
Thiết kế cấp phối
NT phải yêu cầu NCC cung cấp bản thiết kế cấp phối cho các loại beton sử dụng tại công trình.
Bản thiết kế phải do các phòng thí nghiệm hợp chuẩn thực hiện. NT cung cấp các thông tin sau cho
NCC để thiết kế cấp phối beton.
• Cấp bền beton
• Độ sụt yêu cầu
• Loại ximăng
Độ sụt beton sử dụng tại công trình tuân theo yêu cầu trong bảng dưới đây
Bảng 3- Độ sụt của hỗn hợp bê tông tại vị trí đổ
Loại và tính chất của kết cấu
Độ sụt mm
Đầm
máy
Đầm
tay
- Lớp lót duới móng hoặc nền nhà 20 - 40
- Kết cấu khối lớn có tiết diện lớn hoặc trung bình. (các
đài móng)
60 - 80 80-100
- Kết cấu bêtông cốt thép có mật độ cốt thép dày đặc, t-
ường mỏng, phễu si lô, cột, dầm và bản tiết diện bé... các
kết cấu bê tông đổ bằng cốp pha di động
60-80 80-120
- Các kết cấu đổ bầng bê tông bơm (sàn, đà, cột) 100-120
Nếu vì một lý do nào đó, cần phải hiệu chỉnh cấp phối beton tại hiện trường, cần phải được sư
chấp thuận của KS. Hiệu chỉnh cấp phối phải đảm bảo tỷ lệ nước/ ximăng không thay đổi. Không
cho phép tự ý thêm nước vào beton khi đang đổ beton, trừ phi được sự chấp thuận của KS.
Sản xuất beton
Beton được sản xuất theo phương pháp định lượng thể tích và khối lượng và trộn liên tục. Cân
dùng để cân các thành phần beton phải chính xác tới +-0.4% tổng công suất của cân. Sai số cho phép
khi cân đong tuân theo yêu cầu sau:
• Ximăng và các phụ gia dạng bột: ± 1%
• Cốt liệu: ± 3%
• Nước: ± 1%
Thời gian trộn hỗn hợp beton được xác định theo đặc trưng kỹ thuật của thiết bị dùng để trộn.
Nếu beton có sử dụng phụ gia, phụ gia phải được pha vào máy trộn dưới dạng dung dịch và phải
được định lượng bằng các thiết bị điều phối cơ học. Hỗn hợp lỏng đó được xem là một phần của
nước trộn. Các phụ gia không thể pha dưới dạng dung dịch có thể được đo theo thể tích theo hướng
dẫn của NSX.
Nếu sử dụng 2 hay nhiều phụ gia cho một mẻ trộn, phải pha vào các lần khác nhau nhằm
tránh những tương tác có thể giữa các phụ gia.
NT yêu cầu NCC trình quy trình sản xuất cho KS & CĐT duyệt trước khi beton do NCC đó được
chấp thuận sử dụng tại công trường.
INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG
Chung Cư Thạnh Lộc 27
Vận chuyển hỗn hợp beton
Hỗn hợp beton thương phẩm phải được vận chuyển tới công trường bằng xe chuyên chở beton
chuyên dụng, đảm bảo beton không bị phân tầng, mất nước ximăng, mất nước do điều kiện thời tiết.
Thời gian cho phép lưu hỗn hợp beton trong quá trình vận chuyển dựa vào thí nghiệm tùy vào
điều kiện thời tiết, loại ximăng và phụ gia sử dụng. NCC có trách nhiệm cung cấp các số liệu liên
quan cho KS & CĐT xem xét. Khi không sử dụng phụ gia, thời gian cho phép lưu hỗn hợp beton như
sau:
Bảng 4 – Thời gian lưu hỗn hợp beton không phụ gia
Nhiệt độ ( o
C) Thời gian vận chuyển cho phép, phút
Lớn hơn 30 30
20 - 30 45
10 - 20 60
5 - 10 90
Trong phạm vi công trường, vận chuyển beton bằng thủ công đảm bảo beton không bị phân tầng.
Nếu beton bị phân tầng cần phải trộn lại trước khi đổ.
Đổ beton
Việc đổ beton phải đảm bảo các yêu cầu:
a) Không làm sai lệch vị trí cốt thép, vị trí cốt pha và chiều dầy lớp bêtông bảo vệ cốt thép.
b) Không dùng dầm dùi để dịch chuyển ngang bêtông trong cốp pha;
c) Bêtông phải được đổ hên tục cho tới khi hoàn thành một kết cấu nào đó theo quy định của
thiết kế.
Sự phân tầng – Không sử dụng các phương pháp đổ gây phân tầng cho beton. Để tránh phân tầng,
chiều cao rơi tự do của hỗn hợp không vượt quá 1.5m. Nếu chiều cao rơi lớn hơn 1.5m phải sử dụng
máng nghiêng hay ống vòi voi. Nếu lớn hơn 10 m phải sử dụng ống vòi voi kết hợp thiết bị chấn
động.
Đầm beton
a. Tất cả beton phải được đầm nhằm đảm bảo độ chặt, loại bỏ các lỗ khí, hốc hay các khuyết
tật khác. Có thể dùng đầm dùi, đầm bàn kết hợp biện pháp thủ công để đầm beton. Công
suất đầm phải phù hợp với loại kết cấu được đổ. Công suất đầm phải được KS chấp thuận
trước khi đổ beton.
b. Nếu dùng đầm dùi, bước di chuyển của đầm không vượt quá 1.5 lần bán kính tác dụng
của đầm (theo kinh nghiệm có thể lấy từ 4.0-4.5m), thời gian đầm tại mỗi vị trí phải đảm
bảo beton không bị phân tầng, nói chung là từ 5-15 giây. Đầm phải cắm sâu vào lớp beton
đã đổ trước đó 100 mm.
c. Phải chuẩn bị sẵn đầm dự phòng trước khi đổ. Số lượng đầm dự phòng tùy thuộc vào khối
lượng đổ và được quyết định bởi KS.
INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG
Chung Cư Thạnh Lộc 28
Chiều dày lớp đổ – Chiều dày mỗi lớp đổ beton căn cứ và khả năng đầm, tính chất của kết cấu,
điều kiện thời tiết quyết định. Tuy nhiên không vuợt quá 40cm khi đầm bằng đầm dùi, 20cm đối với
đầm bàn và đầm thủ công.
Không cho phép đổ beton khi trời mưa. Trường hợp mưa khi đang đổ beton phải có biện pháp
che chắn để nước mưa không rơi vào beton. Trường hợp ngừng đổ beton quá thời gian qui định, phải
đợi cho tới khi beton đạt cường độ 25 kg/cm2 mới được đổ lại. Khi đổ lại phải xử lý làm nhám mặt
beton cũ.
Đổ beton khi thời tiết nóng – Không nên đổ beton khi nhiệt độ vượt quá 300
C. NT phải trình cho
KS duyệt kế hoạch đổ beton khi nhiệt độ nơi đổ vượt quá 300
C. Đổ beton trong điều kiện thời tiết
nóng như vậy cần được tiến hành và kết thúc nhanh chóng. Trước khi đổ cần tưới nước ván khuôn và
cốt thép kỹ.
Bảo dưỡng beton
NT phải có biện pháp bảo dưỡng beton ngay sau khi kết thúc công tác đổ beton. Biện pháp bảo
dưỡng cần tuân theo TCVN 5592 – 1991 “beton nặng – yêu cầu bảo dưỡng ẩm tự nhiên”.
Thời gian bảo dưỡng ẩm tự nhiên không nhỏ hơn 6 ngày đêm vào mùa khô và 1 ngày đêm vào
mùa mưa.
Trong thời kỳ bảo dưỡng beton cần được bảo vệ để tránh các tác động cơ học phá hoại như ứng
suất do tải trọng, sức chứa nặng và sự rung động quá mức. Tất cả các bề mặt beton hoàn thiện cần
phải được bảo vệ khỏi các hư hỏng do vật liệu thiết bị hay các phương pháp thi công.
Mạch ngừng thi công
Khi không có điều kiện đổ beton liên tục cho một kết cấu nhất định, có thể bố trí mạch
ngừng thi công. Mạch ngừng thi công cần đáp ứng các yêu cầu sau:
Mạch ngừng thi công phải bố trí ở nhưng vị trí mà lực cắt và moment tương đối nhỏ, đồng thời
phải vuông góc với phương truyền lực nén vào kết cấu.
Mạch ngừng thi công ở cột: nên đặt ở các vị trí sau:
• Ở mặt trên của móng
• Ở mặt dưới của dầm, xà
Mạch ngừng thi công ở đà: Đà đổ toàn khối với sàn thì mạch ngừng thi công bố trí cách mặt dưới
sàn 2cm-3cm.
Mạch ngừng thi công ở sàn:
• Đối với sàn phẳng mạch ngừng thi công có thể bố trí ở bất kỳ vị trí nào trong sàn miễn là
mạch ngừng phải song song vời cạnh ngắn của ô sàn
• Khi đổ bê tông ớ các tấm sàn có sườn theo hướng song song với dầm phụ thì mạch ngừng
thi công bố trí trong khoảng 1/3 đoạn giữa của nhịp dầm.
• Khi đổ bê tông theo hướng song song với dầm chính thì mạch ngừng thi công bố trí ở
trong hai khoảng giữa của nhịp dầm và Bàn (mỗi khoảng dài 1/4 nhịp).
INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG
Chung Cư Thạnh Lộc 29
Các trường hợp khác, NT phải trình cho KS duyệt phương án bố trí mạch ngừng trước khi đổ
beton. Vị trí mạch ngừng và các chi tiết liên kết cần được chỉ định rõ.
Trước khi đổ lớp beton mới cần tưới ẩm, vệ sinh sạch sẽ và làm nhám bề mặt lớp beton cũ.
Sửa chữa các hư hỏng bề mặt
Trong mọi trường hợp bề mặt beton sau khi tháo ván khuôn phải được sửa chữa các khuyết tật và
hoàn thiện để đảm bảo độ phẳng, tính đặc chắc, độ đồng đều về màu sắc của beton. Mức độ gồ ghề
của beton khi đo áp sát bằng thước 2m không vượt quá 7mm.
Tất cả các phần beton rỗ tổ ong, beton bị hư hỏng khác phải được đục bỏ cho đến phần đạt chất
lượng. Vùng được sửa chữa và vùng beton rộng tối thiểu 200 mm xung quan phải được tưới ẩm
trước khi trám vữa sửa chữa vào.
Các lỗ do dây giằng, thanh neo beton phải được bịt lại. Các lỗ này phải được vệ sinh sạch sẽ và
tưới ẩm trước khi rót vữa sửa chữa.
Vữa sửa chữa có thể là vữa ximăng portland, vữa ximăng portland bổ sung latex, vữa và hỗn hợp
epoxy … Ứng với mỗi loại khuyết tật NT đề xuất biện pháp & vữa sửa chữa cho KS duyệt trước khi
tiến hành sửa chữa.
Kiểm tra và nghiệm thu
Kiểm tra chất lượng beton thi công toàn khối bao gồm: lắp dựng ván khuôn, cốt thép, sản xuất
beton, chất lượng beton và dung sai của kết cấu công trình. Kiểm tra chất lượng beton bao gồm việc
kiểm tra vật liệu, thiết bị, quy trình sản xuất và các tính chất của hỗn hợp beton và beton đã đông
cứng. Các yêu cầu kiểm tra này được liệt kê trong bảng sau:
INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG
Chung Cư Thạnh Lộc 30
Công tác kiểm tra & nghiệm thu phải được tiến hành ở hiện trường. Hồ sơ nghiệm thu phải bao
gồm các tài liệu sau:
a. Biên bản nghiệm thu cốt thép.
b. Biên bản nghiệm thu chất lượng beton (thông qua các kết quả thí nghiệm và bằng mắt
thường)
INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG
Chung Cư Thạnh Lộc 31
c. Biên bản kiểm tra kích thước, hình dáng, vị trí của kết cấu, các chi tiết đặt sẵn, khe co
giãn so với thiết kế
d. Bản vẽ thi công có ghi chú các thay đổi so với thiết kế
e. Văn bản cho phép thay đổi các chi tiết và bộ phận trong thiết kế
f. Nhật ký thi công.
Dung sai cho phép
Các sai lệch cho phép của kết cấu tuân theo các giá trị trong bảng sau. Các sai lệch này
được xác định theo các phương pháp đo đạc bằng các thiết bị & dụng cụ chuyên dụng.
Các yêu cầu khác
Phụ gia
a. Nếu NT muốn sử dụng phụ gia cho hỗn hợp beton, việc sử dụng đó phải được chấp thuận
bởi KS. NT phải đệ trình cho KS các thông số và chỉ dẫn kỹ thuật của NSX xem xét và
phê duyệt.
b. Thiết kế cấp phối cho beton có sử dụng phụ gia phải được thực hiện bởi một phòng thí
nghiệm hợp chuẩn. Sản phẩm beton có sử dụng phụ gia phải được thí nghiệm để xác nhận
các tính năng kỹ thuật của sản phẩm đó như thời gian đông kết, thời gian phát triển cường
độ … Chứng chỉ thí nghiệm phải được trình cho KS xem xét trước khi chấp thuận sử
dụng sản phẩm beton có phụ gia ở công trường.
Bất cứ lúc nào, KS & CĐT có quyền NT tổ chức công tác kiểm tra tại xưởng của NCC nhằm
kiểm tra công tác sản xuất beton của NCC có phù hợp với quy trình sản xuất đã được phê duyệt hay
không.
INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG
Chung Cư Thạnh Lộc 32
Các chi tiết chôn sẵn trong beton: NT thi công beton có trách nhiệm thông báo cho các NT công
việc khác về kế hoạch đổ beton nhằm đảm bảo các NT khác đó có thể chuẩn bị và lắp đặt các chi tiết
chôn sẵn trong phần việc của họ vào vị trí sắp được đổ beton.
Băng ngăn nước
Băng ngăn nước được lắp đặt vào những vị trí quy định trên bản vẽ thiết kế (mạch ngừng
trong kết cấu bể nước, bể tự hoại, tường & sàn tầng hầm …). NT đề xuất loại băng ngăn nước
sử dụng và trình cho KS phê duyệt cùng với chi tiết thi công & thông số kỹ thuật từ NSX.
10. Thí nghiệm
Công tác thí nghiệm phải được thực hiện bởi một phòng thí nghiệm hợp chuẩn, trừ phi có qui
định khác. KS & CĐT sẽ chỉ định phòng thí nghiệm trước khi bắt đầu công việc.
Độ sụt
a. Độ sụt của hỗn hợp beton được kiểm tra tại công trường bởi kỹ thuật viên beton của NCC
dưới sự chứng kiến của NT, KS & CĐT.
b. Độ sụt thực hiện theo qui định sau:
• Đối với beton thương phẩm: cần kiểm tra cho mỗi lần giao hàng tại nơi đổ beton
• Đối với beton trộn tại công trường, kiểm tra ngay sau mẻ trộn đầu tiên.
Lấy mẫu kiểm tra cấp bền:
Các mẫu kiểm tra cấp bền bê tông được lấy tại hiện trường và được bảo dưỡng ẩm theo TCVN
3105-1993. Mẫu được lấy ngẫu nhiên từ các mẻ trộn.
Các mẫu được lấy theo từng tổ, mỗi tổ gồm 3 viên mẫu được lấy cùng một lúc và ở cùng một chỗ
theo quy định của TCVN 3105-1993. Kích thước viên mẫu chuẩn (150x150x150)mm. Số lượng tổ
mẫu được qui định như sau:
• Đối với beton đài cọc, cứ 50 m3 lấy một mẫu nhưng không ít hơn một mẫu cho một móng.
• Đối với các kết cấu khác (cột, dầm, sàn, tường …) cứ 20 m3 lấy một mẫu.
• Trường hợp đổ beton cho các kết cấu đơn lẻ có khối lượng ít hơn 20 m3 thì vẫn phải lấy
một mẫu.
Cấp bền chịu nén mẫu được kiểm tra bằng phương pháp nén phá hủy. 2 viên mẫu được nén ở tuổi
28 ngày, 1 viên mẫu được nén ở tuổi 7 ngày để cung cấp thông tin. Cấp bền chịu nén của mẫu là
trung bình cộng của kết quả nén thử 2 viên mẫu. Bêtông được coi là đạt yêu cầu thiết kế nếu giá trị
trung bình của 2 mẫu thử nói trên không nhỏ hơn 90% cấp bền thiết kế và không có mẫu nào trong 2
viên nói trên cá cấp bền nhỏ hơn 75% cấp bền thiết kế..
Thí nghiệm cốt thép – khi có yêu cầu cốt thép cần được lấy mẫu thí nghiệm để kiểm tra chất
lượng cốt thép. Ứng với mỗi lô thép cho 1 loại đường kính nhập về công trường cần lấy ít
nhất 3 mẫu thí nghiệm. Mẫu cần được kéo để xác định các giá trị cường độ kéo, ứng suất
chảy dẻo, độ giãn dài, module đàn hồi.
Các thí nghiệm khác – Khi cần thiết KS có quyền yêu cầu NT thực hiện các thí nghiệm bổ sung
để kiểm tra chất lượng kết cấu beton. Các thí nghiệm đó có thể bao gồm, nhưng không
giới hạn tới:
INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG
Chung Cư Thạnh Lộc 33
• Khoan lõi lấy mẫu beton dể xác định cấp bền beton của một kết cấu bằng phương pháp
phá hủy.
• Xác định cấp bền beton bằng phương pháp súng bật nẩy kết hợp siêu âm.
• Thử tải
Kết quả các thí nghiệm bổ sung trên sẽ được xem xét bởi KS. Đó sẽ là căn cứ bổ sung cho
những quyết định liên quan tới việc chấp thuận hay loại bỏ một kết cấu beton của KS &
CĐT.
NT có trách nhiệm cung cấp bản sao các kết quả thí nghiệm cho KS & CĐT. Bản chính
của kết quả thí nghiệm sẽ được NT lưu giữ trong hồ sơ chất lượng công trình. Hồ sơ chất
lượng đó sẽ được bàn giao cho CĐT khi bàn giao công trình. KS & CĐT bất cứ lúc nào
có quyền yêu cầu kiểm tra các hồ sơ chất lượng của NT nhằm đảm bảo rằng các kết quả
thí nghiệm được lưu giữ và bảo quản đúng cách.
INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG
Chung Cư Thạnh Lộc 32
PHẦN 5
ĐIỀU KIỆN KỸ THUẬT
CÔNG TÁC THI CÔNG BETON KHỐI LỚN
1. Phạm vi
Tài liệu này đưa ra những yêu cầu kỹ thuật cần phải đáp ứng cho công tác sản xuất, cung cấp
và thi công kết cấu beton cốt thép (BTCT) đổ toàn khối của đài cọc móng thuộc dự án
CHUNG CƯ THẠNH LỘC, phường Thạnh Lộc, Quận 12 – Thành Phố Hồ Chí Minh. do
Hợp Tác Xã Gia Phú là chủ đầu tư.
Các đài cọc móng nói trên thuộc dạng kết cấu beton khối lớn, do vậy cần lưu ý các qui định
trong tài liệu kỹ thuật khi thi công.
2. Định nghĩa và diễn giải
- Nhà thầu (NT): tổ chức được chủ đầu tư lựa chọn đảm nhận việc thi công các bộ phận, kết
cấu BTCT của công trình.
- Kỹ sư (KS): tư vấn quản lý dự án hay tư vấn giám sát chỉ định bởi chủ đầu tư. Được hiểu là
đại diện được ủy quyền của tổ chức tư vấn quản lý dự án và tư vấn giám sát
- Chủ đầu tư (CĐT): Hợp Tác Xã Gia Phú.
- Nhà cung cấp (NCC): tổ chức trực tiếp sản xuất & cung cấp beton cho công trình.
- Nhà sản xuất (NSX): tổ chức sản xuất ra các sản phẩm mà NCC, NT sẽ sử dụng để chế tạo,
thi công hỗn hợp beton.
3. Tiêu chuẩn áp dụng
- TCVN 4453-1995: Kết cấu BT & BTCT toàn khối – quy phạm thi công và nghiệm thu
- TCXD 305-2004: Beton khối lớn – quy phạm thi công và nghiệm thu
- TCVN 5574-2012: Kết cấu BTCT – tiêu chuẩn thiết kế
- TCVN 2737-1990: Tải trọng và tác động
- TCVN 1770-1986: Cát xây dựng – yêu cầu kỹ thuật
- TCVN 1771-1986: Đá dăm, sỏi dùng trong xây dựng – yêu cầu kỹ thuật
- TCVN 4506-1987: Nước dùng cho beton và vữa – yêu cầu kỹ thuật
- TCVN 1651-1985: Thép cốt beton
- TCVN 173-1989: Phụ gia tăng dẻo cho beton và vữa xây dựng
- TCVN 5592-1991: Beton nặng yêu cầu bảo dưỡng tự nhiên
- TCVN 6260-1997: Ximăng pooclang hỗn hợp – yêu cầu kỹ thuật
- BS 8110-1997: Quy phạm thực hành về kết cấu beton & beton cốt thép – tiêu chuẩn Anh
4. Quy định chung:
- NT, NSX cần lưu ý tài liệu này khi tiến hành công việc
- Mọi trường hợp, nếu NT hay NSX có yêu cầu hay điều kiện kỹ thuật khác với tài liệu này,
NT/ NSX phải trình yêu cầu/ điều kiện kỹ thuật đó cho KS, CĐT duyệt.
- Trong trường hợp có khác biệt giữa bản vẽ thiết kế, tài liệu này, tiêu chuẩn áp dụng, thứ tự ưu
tiên như sau:
INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG
Chung Cư Thạnh Lộc 33
• Bản vẽ thiết kế
• Tài liệu yêu cầu kỹ thuật này
• Tiêu chuẩn áp dụng
5. Vật liệu
Vật liệu cần đáp ứng các yêu cầu nêu trong tài liệu “yêu cầu kỹ thuật cho công tác thi công
kết cấu BTCT toàn khối”. Ngoài ra còn cần lưu ý các vấn đề sau đây:
Ximăng
- Đối với kết cấu beton khối lớn, các vết nứt xảy ra thường là do hiệu ứng nhiệt thủy hóa của
ximăng gây phát sinh ứng suất kéo vượt quá cường độ kéo của beton. Do vậy cần phải có
biện pháp phòng ngừa hiệu ứng này mà trong đó lựa chọn đúng loại ximăng đóng vai trò
quan trọng.
- NCC được sử dụng các loại ximăng mà NCC xem là phù hợp cho kết cấu BT khối lớn. Tuy
nhiên, khuyến nghị nên sử dụng các loại ximăng sau:
• Ximăng pooclang ít tỏa nhiệt, có lượng nhiệt thủy hóa sau 7 ngày không quá 60
Cal/g.
• Ximăng pooclang puzzolan, ximăng pooclang tro bay hay xỉ lò cao.
6. Công tác ván khuôn
Công tác ván khuôn cần tuân theo các yêu cầu nêu trong tài liệu “yêu cầu kỹ thuật cho công tác
thi công kết cấu BTCT toàn khối”. Ngoài ra còn cần lưu ý tới các vấn đề sau
Vật liệu ván khuôn – Đối với kết cấu bảo dưỡng bằng phương pháp tưới nước, để thoát nhiệt
nhanh thì nên dùng ván khuôn kim loại (thép hay hợp kim). Nếu dùng ván khuôn gỗ, phải giữ cho
ván khuôn luôn ẩm.
Tháo ván khuôn – ván khuôn thành chỉ được tháo khi beton đã có tuổi không ít hơn 5 ngày đêm.
Tháo ván khuôn theo 2 bước:
• Buớc 1: Tháo bung thành ván khuôn nhưng vẫn để ván khuôn tại chỗ
• Bước 2: chuyển ván khuôn đi sau 1 ngày đêm
Đối với kết cấu đuợc bảo dưỡng bằng phương pháp bọc vật liệu cách nhiệt, chỉ tháo ván khuôn
sau khi đã dỡ vật liệu cách nhiệt. Tháo ván khuôn tuân theo điều 6.2 nêu trên.
Không được phép tháo ván khuôn khi trời mưa.
7. Công tác gia công và lắp đặt cốt thép
Công tác gia công và lắp đặt cốt thép tuân theo yêu cầu của tài liệu “Yêu cầu kỹ thuật cho công
tác thi công kết cấu BTCT”.
Lưu ý cốt thép chờ cho sàn tầng hầm.
INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG
Chung Cư Thạnh Lộc 34
8. Công tác beton
Yêu cầu chung
Công tác beton tuân theo yêu cầu của tài liệu “yêu cầu kỹ thuật cho công tác thi công kết cấu
BTCT”. Ngoài ra lưu ý các vấn đề sau:
Thiết kế cấp phối
NT phải yêu cầu NCC cung cấp bản thiết kế cấp phối cho các loại beton sử dụng tại công trình.
Bản thiết kế phải do các phòng thí nghiệm hợp chuẩn thực hiện. NT cung cấp các thông tin sau cho
NCC để thiết kế cấp phối beton.
• Cấp bền beton
• Độ sụt yêu cầu
• Loại ximăng sử dụng
Cấp phối beton được thiết kế với yêu cầu sử dụng lượng ximăng tối thiểu nhưng vẫn đảm bảo
yêu cầu về cường độ. Nên sử dụng ximăng mác cao và giảm hàm lượng ximăng cần thiết.
Nên sử dụng các loại phụ gia tăng dẻo để giảm lượng nước trộn beton.
Không cho phép sử dụng các loại phụ gia có calcium chloride hay các loại phụ gia tăng nhanh
thời gian đóng rắn của beton.
Nếu sử dụng bất kỳ một loại phụ gia nào cho hỗn hợp beton, NCC phải trình các thông số và chỉ
dẫn kỹ thuật của NSX phụ gia cho KS & CĐT xem xét và phê duyệt trước khi được phép sử dụng.
Độ sụt – Khi đổ beton không sử dụng bơm, độ sụt của hỗn hợp beton là 40-60 mm. Trường hợp
đổ beton bằng bơm độ sụt tối đa cho phép là 100mm. Khuyến khích sử dụng beton có độ sụt thấp cho
công trình.
Không cho phép thêm nước vào hỗn hợp beton khi thi công.
Vận chuyển hỗn hợp beton
Hỗn hợp beton thương phẩm phải được vận chuyển tới công trường bằng xe chuyên chở beton
chuyên dụng, đảm bảo beton không bị phân tầng, mất nước ximăng, mất nước do điều kiện thời tiết.
Thời gian chờ phụ thuộc vào loại phụ gia sử dụng. NCC có trách nhiệm cung cấp kết quả thí nghiệm
về thời gian ninh kết của beton có sử dụng phụ gia tăng dẻo cho KS & CĐT xem xét và quyết định
thời gian chờ cho phép.
Đổ beton
Nếu có điều kiện, nên tiến hành đổ beton ban đêm nhằm hạn chế tốc độ phát nhiệt thủy hóa của
ximăng. Hạn chế việc đổ beton vào thời điểm nóng nhất trong ngày.
Hạn chế tình trạng đổ beton quá nhanh, không kịp đầm và hoàn thiện làm beton mất nước trong
điều kiện khô nóng. Beton cần được đổ thành từng lớp đủ mỏng, chiều cao mỗi lớp đổ không quá
40cm, các lớp đổ cần được đầm liên tục xoay vòng đảm bảo beton lớp dưới chưa kết thúc ninh kết
khi đổ và đầm lớp trên.
INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG
Chung Cư Thạnh Lộc 35
Khi beton bắt đầu đóng rắn, nếu xuất hiện các vết nứt trên bề mặt do co ngót, có thể sử dụng biện
pháp đầm lại bằng thủ công để sửa chữa. Dùng bàn xoa vỗ nhẹ lên mặt beton để đầm lại. Có thể
dùng vữa ximăng lỏng trải lên bề mặt kết cấu kết hợp với việc đầm lại bằng thủ công.
NT phải lên kế hoạch cung cấp và đổ beton trình cho KS duyệt trước khi tiến hành công tác. Chú
ý tránh dừng thi công quá thời gian chờ cho phép vì lý do beton cung cấp không kịp. Nếu thời gian
chờ vượt quá thời gian cho phép, KS sẽ là người quyết định có được đổ tiếp hay phải tạo mạnh
ngừng thi công.
Bảo dưỡng beton
NT phải có biện pháp bảo dưỡng beton ngay sau khi kết thúc công tác đổ beton. Biện pháp bảo
dưỡng cần tuân theo TCVN 5592 – 1991 “beton nặng – yêu cầu bảo dưỡng ẩm tự nhiên”.
Bề mặt beton cần phải luôn được giữ ướt, không cho phép để bề mặt beton bị khô. Nhiệt độ nước
tưới và nhiệt độ bề mặt beton không nên chênh nhau quá 150
C. Các biện pháp dũng bao đay, hay cát
phủ mặt khối beton và tưới ẩm liên tục được khuyến khích sử dụng. Biện pháp bảo dưỡng cần được
thực hiện ngay khi beton bắt đầu đóng rắn và tiếp tục cho đến khi beton đạt cường độ bảo dưỡng tới
hạn.
Để hạn chế việc thúc đẩy quá trình thủy hóa làm tăng nhiệt độ beton, khối beton đổ xong cần
được che chắn nắng chiếu trực tiếp trong thời gian 2 tuần đầu tiên.
Nếu sử dụng ximăng pooclang thường khi thiết kế cấp phối, nhiệt độ của hỗn hợp beton trước khi
đổ nên khống chế không quá 300
C. Để đạt nhiệt độ này, nhất là khi đổ beton lúc nắng nóng, cần có
biện pháp hạ thấp nhiệt độ của các thành phần beton và nước cũng như có biện pháp che đậy bảo vệ
hỗn hợp beton trước khi đổ.
NT có thể chọn biện pháp bọc vật liệu cách nhiệt để bảo dưỡng beton. Bọc vật liệu cách nhiệt
cho phép giữ nhiệt thủy hóa của ximăng không thoát ra ngoài mà tích tụ trong khối beton, cân bằng
nhiệt giữa các vùng trong khối đổ. Quy trình bọc vật liệu cách nhiệt tuân theo TCXD 305-2004
“beton khối lớn – quy phạm thi công và nghiệm thu”.
Các biện pháp bảo dưỡng khác nếu muốn áp dụng, NT phải trình quy trình bảo dưỡng cho KS
duyệt trước khi tiến hành.
Mạch ngừng thi công
Nên đổ beton liên tục cho toàn bộ kết cấu. Nếu vì lý do nào đó mà không thực hiện được việc
đổ beton liên tục, cần phải tạo mạch ngừng thi công. NT phải trình biện pháp tạo & xử lý
mạch ngừng trong quy trình thi công beton khối lớn của họ cho KS phê duyệt trước khi bắt
đầu công tác.
Lưu ý những vấn đề sau:
• Bề mặt đợt đổ trước cần được vệ sinh sạch sẽ, làm nhám, tưới nước. Trải một lớp hồ
ximăng có chiều dày 1-1.5 cm lên bề mặt lớp cũ, đổ beton đến đâu trải hồ đến đó.
• Trường hợp dùng hóa chất tạo độ dính giữa beton cũ và mới, thực hiện theo chỉ dẫn kỹ
thuật của NSX
INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG
Chung Cư Thạnh Lộc 36
Kiểm tra và nghiệm thu
Kiểm tra trước khi đổ beton:
a. Kiểm tra quy trình thi công beton khối lớn của NT.
b. Kiểm tra quy trình sản xuất beton cho công tác beton khối lớn của NSX.
c. Tình trạng vật liệu có phù hợp với beton khối lớn không.
d. Hàm lượng ximăng trong beton.
e. Biện pháp bảo vệ hỗn hợp beton trước khi đổ.
f. Nhiệt độ hỗn hợp beton trước khi đổ.
g. Tình trạng vật liệu cách nhiệt (nếu áp dụng biện pháp này).
h. Tình trạng thiết bị thi công và thiết bị bảo dưỡng beton
Kiểm tra sau khi đổ beton
a. Tình trạng bảo dưỡng tưới nước (đảm bảo thoát nhiệt nhanh).
b. Chất lượng thi công bọc vật liệu cách nhiệt (nếu áp dụng biện pháp này).
c. Chất lượng beton sau khi tháo ván khuôn (quan sát có vết nứt không)
Lưu ý
Để đảm bảo beton không nứt do nhiệt thủy hóa của ximăng, và tránh tốn kém, những điểm
sau cần được chú ý đặc biệt:
• Lượng ximăng trong beton nên được hạn chế ở mức tối thiểu.
• Nên sử dụng beton với độ sụt thấp nhất có thể cho thi công.
• Tuyệt đối không thêm nước vào hỗn hợp beton khi đang thi công.
• Phải tiến hành công tác bảo dưỡng ngay sau khi kết thúc đổ beton. Lưu ý đặc biệt đến tính
liên tục của công tác bảo dưỡng
Quy dinh ky thuat thi cong thanh loc
Quy dinh ky thuat thi cong thanh loc
Quy dinh ky thuat thi cong thanh loc
Quy dinh ky thuat thi cong thanh loc
Quy dinh ky thuat thi cong thanh loc

More Related Content

What's hot

Nui Coc Dam - Thai Nguyen, Viet Nam
Nui Coc Dam - Thai Nguyen, Viet NamNui Coc Dam - Thai Nguyen, Viet Nam
Nui Coc Dam - Thai Nguyen, Viet Namsucuph
 
2.de cuong thi cong coc ep
2.de cuong thi cong coc ep2.de cuong thi cong coc ep
2.de cuong thi cong coc epGTVT
 
Thi cong ctb II danh cho sv-3
Thi cong ctb II   danh cho sv-3Thi cong ctb II   danh cho sv-3
Thi cong ctb II danh cho sv-3robinking277
 
22 tcn 18 79 (chuong 5-1, ket cau bt toan khoi va btct)
22 tcn 18 79 (chuong 5-1, ket cau bt toan khoi va btct)22 tcn 18 79 (chuong 5-1, ket cau bt toan khoi va btct)
22 tcn 18 79 (chuong 5-1, ket cau bt toan khoi va btct)GTVT
 
Thi cong ctb ii danh cho sv-1
Thi cong ctb ii   danh cho sv-1Thi cong ctb ii   danh cho sv-1
Thi cong ctb ii danh cho sv-1robinking277
 
Bxd 14 2014-tt-bxd-05092014_ qcvn18_quy chuan at trong xd
Bxd 14 2014-tt-bxd-05092014_ qcvn18_quy chuan at trong xdBxd 14 2014-tt-bxd-05092014_ qcvn18_quy chuan at trong xd
Bxd 14 2014-tt-bxd-05092014_ qcvn18_quy chuan at trong xdCuong Manh Nguyen
 
Hệ thống công thức cơ học đất
Hệ thống công thức cơ học đấtHệ thống công thức cơ học đất
Hệ thống công thức cơ học đấtTtx Love
 

What's hot (13)

Qt chung
Qt chungQt chung
Qt chung
 
Nui Coc Dam - Thai Nguyen, Viet Nam
Nui Coc Dam - Thai Nguyen, Viet NamNui Coc Dam - Thai Nguyen, Viet Nam
Nui Coc Dam - Thai Nguyen, Viet Nam
 
Pluc5 c~1
Pluc5 c~1Pluc5 c~1
Pluc5 c~1
 
2.de cuong thi cong coc ep
2.de cuong thi cong coc ep2.de cuong thi cong coc ep
2.de cuong thi cong coc ep
 
Gt quan ly_nguon_nuoc
Gt quan ly_nguon_nuocGt quan ly_nguon_nuoc
Gt quan ly_nguon_nuoc
 
Thi cong ctb II danh cho sv-3
Thi cong ctb II   danh cho sv-3Thi cong ctb II   danh cho sv-3
Thi cong ctb II danh cho sv-3
 
22 tcn 18 79 (chuong 5-1, ket cau bt toan khoi va btct)
22 tcn 18 79 (chuong 5-1, ket cau bt toan khoi va btct)22 tcn 18 79 (chuong 5-1, ket cau bt toan khoi va btct)
22 tcn 18 79 (chuong 5-1, ket cau bt toan khoi va btct)
 
Phan2
Phan2Phan2
Phan2
 
Luận văn: Cầu bắc qua sông Thu Bồn thuộc tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Cầu bắc qua sông Thu Bồn thuộc tỉnh Quảng Nam, HAYLuận văn: Cầu bắc qua sông Thu Bồn thuộc tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Cầu bắc qua sông Thu Bồn thuộc tỉnh Quảng Nam, HAY
 
Thi cong ctb ii danh cho sv-1
Thi cong ctb ii   danh cho sv-1Thi cong ctb ii   danh cho sv-1
Thi cong ctb ii danh cho sv-1
 
Bxd 14 2014-tt-bxd-05092014_ qcvn18_quy chuan at trong xd
Bxd 14 2014-tt-bxd-05092014_ qcvn18_quy chuan at trong xdBxd 14 2014-tt-bxd-05092014_ qcvn18_quy chuan at trong xd
Bxd 14 2014-tt-bxd-05092014_ qcvn18_quy chuan at trong xd
 
Hệ thống công thức cơ học đất
Hệ thống công thức cơ học đấtHệ thống công thức cơ học đất
Hệ thống công thức cơ học đất
 
Qtct3
Qtct3Qtct3
Qtct3
 

Similar to Quy dinh ky thuat thi cong thanh loc

06 tmkt khoan phut vua
06    tmkt khoan phut vua06    tmkt khoan phut vua
06 tmkt khoan phut vuaPham Dinh Thac
 
Qcvn 01 2008 bct - at dien
Qcvn 01 2008 bct - at dienQcvn 01 2008 bct - at dien
Qcvn 01 2008 bct - at dienkhongai
 
Inter+iat eicc training-rv1
Inter+iat eicc training-rv1Inter+iat eicc training-rv1
Inter+iat eicc training-rv1Canh Pham
 
Thong tu-phong-diet-moi-cong-trinh
Thong  tu-phong-diet-moi-cong-trinhThong  tu-phong-diet-moi-cong-trinh
Thong tu-phong-diet-moi-cong-trinhVanBanMuaBanNhanh
 
Thong tu-phong-diet-moi-cong-trinh
Thong  tu-phong-diet-moi-cong-trinhThong  tu-phong-diet-moi-cong-trinh
Thong tu-phong-diet-moi-cong-trinhVanBanMuaBanNhanh
 
Biện pháp thi công hệ thống thông gió , điều hòa thông gió
Biện pháp thi công hệ thống thông gió , điều hòa thông gióBiện pháp thi công hệ thống thông gió , điều hòa thông gió
Biện pháp thi công hệ thống thông gió , điều hòa thông giócanh0988
 
Handout ch.9 chinh sach nk-full (090512) bookbooming
Handout ch.9 chinh sach nk-full (090512) bookboomingHandout ch.9 chinh sach nk-full (090512) bookbooming
Handout ch.9 chinh sach nk-full (090512) bookboomingbookbooming
 
Thi cong ctb ii danh cho sv-1
Thi cong ctb ii   danh cho sv-1Thi cong ctb ii   danh cho sv-1
Thi cong ctb ii danh cho sv-1Thanh Tran
 
Thi cong ctb ii danh cho sv-1
Thi cong ctb ii   danh cho sv-1Thi cong ctb ii   danh cho sv-1
Thi cong ctb ii danh cho sv-1Thanh Tran
 
Tcxdvn104 2007
Tcxdvn104 2007Tcxdvn104 2007
Tcxdvn104 2007Ttx Love
 
22tcn18 79chuong1quydinhcoban-121223060009-phpapp02
22tcn18 79chuong1quydinhcoban-121223060009-phpapp0222tcn18 79chuong1quydinhcoban-121223060009-phpapp02
22tcn18 79chuong1quydinhcoban-121223060009-phpapp02Nguyễn Thuấn
 
22 tcn 18 79 (chuong 1, quy dinh co ban)
22 tcn 18 79 (chuong 1, quy dinh co ban)22 tcn 18 79 (chuong 1, quy dinh co ban)
22 tcn 18 79 (chuong 1, quy dinh co ban)GTVT
 
Ho so nang luc vietnamchemtech 2009
Ho so nang luc vietnamchemtech 2009Ho so nang luc vietnamchemtech 2009
Ho so nang luc vietnamchemtech 2009Truong Ngo Xuan
 
Thuyet minh tktc
Thuyet minh tktcThuyet minh tktc
Thuyet minh tktcHO HO
 

Similar to Quy dinh ky thuat thi cong thanh loc (20)

06 tmkt khoan phut vua
06    tmkt khoan phut vua06    tmkt khoan phut vua
06 tmkt khoan phut vua
 
1. ATVSLD-TRONG-CO-KHI.pdf
1. ATVSLD-TRONG-CO-KHI.pdf1. ATVSLD-TRONG-CO-KHI.pdf
1. ATVSLD-TRONG-CO-KHI.pdf
 
Qcvn 01 2008 bct - at dien
Qcvn 01 2008 bct - at dienQcvn 01 2008 bct - at dien
Qcvn 01 2008 bct - at dien
 
Luận văn: Trung tâm điều hành sân bay Cát Bi - Hải Phòng, HAY
Luận văn: Trung tâm điều hành sân bay Cát Bi - Hải Phòng, HAYLuận văn: Trung tâm điều hành sân bay Cát Bi - Hải Phòng, HAY
Luận văn: Trung tâm điều hành sân bay Cát Bi - Hải Phòng, HAY
 
Inter+iat eicc training-rv1
Inter+iat eicc training-rv1Inter+iat eicc training-rv1
Inter+iat eicc training-rv1
 
Thong tu-phong-diet-moi-cong-trinh
Thong  tu-phong-diet-moi-cong-trinhThong  tu-phong-diet-moi-cong-trinh
Thong tu-phong-diet-moi-cong-trinh
 
Thong tu-phong-diet-moi-cong-trinh
Thong  tu-phong-diet-moi-cong-trinhThong  tu-phong-diet-moi-cong-trinh
Thong tu-phong-diet-moi-cong-trinh
 
Biện pháp thi công hệ thống thông gió , điều hòa thông gió
Biện pháp thi công hệ thống thông gió , điều hòa thông gióBiện pháp thi công hệ thống thông gió , điều hòa thông gió
Biện pháp thi công hệ thống thông gió , điều hòa thông gió
 
Handout ch.9 chinh sach nk-full (090512) bookbooming
Handout ch.9 chinh sach nk-full (090512) bookboomingHandout ch.9 chinh sach nk-full (090512) bookbooming
Handout ch.9 chinh sach nk-full (090512) bookbooming
 
Đề tài: Thiết kế tuyến đường qua hai điểm B3 - E8 tỉnh Hà Giang
Đề tài: Thiết kế tuyến đường qua hai điểm B3 - E8 tỉnh Hà GiangĐề tài: Thiết kế tuyến đường qua hai điểm B3 - E8 tỉnh Hà Giang
Đề tài: Thiết kế tuyến đường qua hai điểm B3 - E8 tỉnh Hà Giang
 
Đề tài: Xây dựng tuyến nối hai huyện C - D tỉnh Hải Phòng, HAY
Đề tài: Xây dựng tuyến nối hai huyện C - D tỉnh Hải Phòng, HAYĐề tài: Xây dựng tuyến nối hai huyện C - D tỉnh Hải Phòng, HAY
Đề tài: Xây dựng tuyến nối hai huyện C - D tỉnh Hải Phòng, HAY
 
Qtct1
Qtct1Qtct1
Qtct1
 
Thi cong ctb ii danh cho sv-1
Thi cong ctb ii   danh cho sv-1Thi cong ctb ii   danh cho sv-1
Thi cong ctb ii danh cho sv-1
 
Thi cong ctb ii danh cho sv-1
Thi cong ctb ii   danh cho sv-1Thi cong ctb ii   danh cho sv-1
Thi cong ctb ii danh cho sv-1
 
Tcxdvn104 2007
Tcxdvn104 2007Tcxdvn104 2007
Tcxdvn104 2007
 
22tcn18 79chuong1quydinhcoban-121223060009-phpapp02
22tcn18 79chuong1quydinhcoban-121223060009-phpapp0222tcn18 79chuong1quydinhcoban-121223060009-phpapp02
22tcn18 79chuong1quydinhcoban-121223060009-phpapp02
 
22 tcn 18 79 (chuong 1, quy dinh co ban)
22 tcn 18 79 (chuong 1, quy dinh co ban)22 tcn 18 79 (chuong 1, quy dinh co ban)
22 tcn 18 79 (chuong 1, quy dinh co ban)
 
Ho so nang luc vietnamchemtech 2009
Ho so nang luc vietnamchemtech 2009Ho so nang luc vietnamchemtech 2009
Ho so nang luc vietnamchemtech 2009
 
Đề tài: Thiết kế tuyến đường qua hai điểm X24 - D1 tỉnh Yên Bái
Đề tài: Thiết kế tuyến đường qua hai điểm X24 - D1 tỉnh Yên BáiĐề tài: Thiết kế tuyến đường qua hai điểm X24 - D1 tỉnh Yên Bái
Đề tài: Thiết kế tuyến đường qua hai điểm X24 - D1 tỉnh Yên Bái
 
Thuyet minh tktc
Thuyet minh tktcThuyet minh tktc
Thuyet minh tktc
 

Quy dinh ky thuat thi cong thanh loc

  • 1. COÂNG TY COÅ PHAÀN TÖ VAÁN ÑAÀU TÖ VAØ XAÂY DÖÏNG INTELCONS 61/20/11 Villas residences 88, Đường 20, Phường 6, Quận Gò Vấp, Ho Chi Minh City, Vietnam Tel : 084.38 205 057 – Fax : : 084.38 205 058 Email : info@intelcons.vn - Website : www.intelcons.vn Thaùng 09-2013 QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG CÔNG TRÌNH: CHUNG CƯ THẠNH LỘC ĐỊA ĐIỂM: PHƯỜNG THẠNH LỘC - QUẬN 12 – TP.HỒ CHÍ MINH
  • 2. CÔNG TRÌNH: CHUNG CƯ THẠNH LỘC ĐỊA ĐIỂM: PHƯỜNG THẠNH LỘC - QUẬN 12 – TP.HỒ CHÍ MINH CHỦ ĐẦU TƯ HỢP TÁC XÃ GIA PHÚ Ngày tháng năm 2013 TƯ VẤN THIẾT KẾ COÂNG TY COÅ PHAÀN TÖ VAÁN ÑAÀU TÖ VAØ XAÂY DÖÏNG INTELCONS Ngày tháng năm 2013 THỰC HIỆN INTELCONS TỔNG GIÁM ĐỐCKS. Trương Thanh Hà
  • 3. INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG Chung Cư Thạnh Lộc 1 PHAÀN 1 YEÂU CAÀU TOÅNG QUAÙT I. NHÖÕNG CÔ SÔÛ PHAÙP LYÙ: Tieâu chuaån qui phaïm vaø yeâu caàu kyõ thuaät thi coâng keøm theo hoà sô baûn veõ thieát keá kyõ thuaät thi coâng coâng trình CHUNG CƯ THẠNH LỘC ñöôïc döïa theo caùc qui ñònh cuûa Nhaø nöôùc : 1. Luaät Xaây döïng soá 16/2003/QH11 ngaøy 26/11/2003 cuûa Quoác Hoäi khoùa XI, kyø hoïp laàn thöù 4. 2. Nghò ñònh soá 12/2009/NÑ-CP ngaøy 12/09/2009 cuûa chính phuû veà vieäc ban haønh qui cheá quaûn lyù - ñaàu tö xaây döïng coâng trình. 3. Qui chuaån xaây döïng Vieät Nam taäp 1, 2, 3 cuûa Boä Xaây Döïng ban haønh theo quyeát ñònh soá 682/BXD – CSXD ngaøy 14/12/1996 cuûa Boä tröôûng BXD. 4. Nghò ñònh soá 15/2013/NÑ-CP ngaøy 06/02/2013 cuûa Chính phuû veà quaûn lyù chaát löôïng coâng trình xaây döïng. 5. Tieâu chuaån kyõ thuaät thieát keá vaø thi coâng nhaø cao taàng. 6. Tieâu chuaån xaây döïng cuûa Vieät Nam taäp 7 veà quaûn lyù chaát löôïng, thi coâng vaø nghieäm thu coâng trình, taäp 3 veà tieâu chuaån thieát keá keát caáu xaây döïng cuï theå laø : - TCVN 536: 1991 : Quaûn lyù chaát löôïng xaây laép coâng trình. - TCVN 5951: 1995 : Höôùng daãn xaây döïng soå tay chaát löôïng. - TCVN ISO 9000 – 1: 1996 : Caùc tieâu chuaån veà quaûn lyù chaát löôïng vaø ñaûm baûo chaát löôïng P1 – Höôùng daãn löïa choïn vaø söû duïng. - TCVN ISO 9000 – 4: 1996 : Quaûn lyù chaát löôïng vaø yeáu toá heä thoáng chaát löôïng P2- Höôùng daãn chung. - TCVN 4055: 1985 : Toå chöùc thi coâng. - TCVN 4085: 1985 : Keát caáu gaïch ñaù – Qui phaïm thi coâng vaø nghieäm thu. - TCVN 4087: 1985 : Söû duïng maùy xaây döïng – Yeâu caàu chung. - TCVN 4091: 1985 : Nghieäm thu coâng trình xaây döïng. - TCVN 4447: 1987 : Coâng taùc ñaát – Qui phaïm thi coâng vaø nghieäm thu. - TCVN 445: 1987 : Keát caáu beâtoâng vaø BTCT laép gheùp – Qui phaïm thi coâng nghieäm thu . - TCXD 205 : 1998 : Moùng coïc – Tieâu chuaån thieát keá. - TCXD 9393: 2012 : Coïc – Phöông phaùp thí nghieäm baèng taõi troïng tónh eùp doïc truïc. - TCXD 9394 : 2003 : Ñoùng vaø eùp coïc – Tieâu chuaån thi coâng vaø nghieäm thu. - TCXD 198 : 1997 : Nhaø cao taàng – Tieâu chuaån thieát keá. - TCXD VN 9343: 2012 : Keát caáu beâtoâng vaø BTCT – Höôùng daãn coâng taùc baûo trì. - TCVN 4459: 1987 : Höôùng daãn pha troän vaø söû duïng vöõa trong xaây döïng. - TCVN 4252: 1988 : Qui trình laäp thieát keá toå chöùc xaây döïng vaø thieát keá thi coâng – Qui phaïm thi coâng vaø nghieäm thu. - TCVN 5461: 1991 : Beå chöùa BTCT. - TCVN 5672: 1992 :Heä thoáng taøi lieäu thieát keá xaây döïng. Hoà sô thi coâng – Yeâu caàu chung. - TCVN 5718:1993 : Maùi vaø saøn BTCT trong coâng trình xaây döïng. Yeâu caàu kyõ thuaät choáng thaám. - TCVN 4453: 1995 : Keát caáu BT vaø BTCT toaøn khoái. Qui phaïm thi coâng vaø nghieäm thu. - TCXD 9361: 2012 : Thi coâng vaø nghieäm thu coâng taùc neàn moùng. - TCXD 65: 1989 : Qui ñònh söû duïng hôïp lyù xi maêng trong xaây döïng.
  • 4. INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG Chung Cư Thạnh Lộc 2 - - TCXD 9206: 2012 : Đặt thiết bị điện trong nhà ở và công trình công cộng – Tiêu chuẩn thiết kế. - TCXD 9207: 2012 : Đặt đường dẫn điện trong nhà ở và công trình công cộng – Tchuẩn thiết kế. - TCXD VN 5574-2012 : Keát caáu beâ toâng vaø BTCT – Tieâu chuaån thieát keá. - TCXD VN 5575-2012 : Keát caáu theùp – Tieâu chuaån thieát keá. - TCXD VN 9395-2012 : Coïc khoan nhoài – Tieâu chuaån thi coâng vaø nghieäm thu. - TCXD VN 1651-2008 : Theùp coát beâ toâng. - TCXD BS 8110-97; JIS G3112 …. 7. TCVN 5964 – TC7. TCVN 5964 – 1995 (ISO 1996/1 – 1982), TCVN 5965 – 1995 (ISO 1996/3 – 1987) vaø höôùng daãn qui ñònh kyõ thuaät lao ñoäng vaø an toaøn moâi tröôøng cuûa Boä y teá . 8. Caùc qui ñònh cheá ñoä, yeâu caàu veà quaûn lyù chaát löôïng thi coâng coâng trình xaây döïng taïi TP.HCM.
  • 5. INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG Chung Cư Thạnh Lộc 3 II. CAÙC YEÂU CAÀU CHUNG KHAÙC Bieän phaùp thi coâng ñöôïc xaây döïng döïa treân kinh nghieäm thi coâng caùc coâng trình coù qui moâ vaø tính chaát töông töï cuûa Nhaø thaàu vaø ñieàu kieän thi coâng, maët baèng hieän traïng, ñöôøng giao thoâng taïi khu vöïc xaây döïng coâng trình, naêng löïc thieát bò, ñoäi nguõ coâng nhaân, caùn boä giaùm saùt, quaûn lyù cuûa Nhaø thaàu. Phöông aùn thi coâng caên cöù vaøo ñaëc tính kyõ thuaät, tính chaát cuûa töøng loaïi coâng vieäc vaø moái lieân quan giöõa caùc coâng vieäc thöïc hieän tröôùc, sau vaø trong toång theå tieán ñoä chung cuûa toaøn coâng trình. 1. Nhaø thaàu toå chöùc an toaøn thi coâng taïi coâng trình tuaân thuû theo qui ñònh an toaøn lao ñoäng cuûa Boä luaät lao ñoäng, Toång lieân ñoaøn lao ñoäng Vieät Nam vaø TP.HCM . 2. Coâng trình phaûi coù giaûi phaùp bao che an toaøn cho coâng trình ñoái vôùi ñöôøng giao thoâng xung quanh coâng trình vaø caùc khu vöïc giaùp coâng trình laân caän. 3. Coâng trình ñöôïc thi coâng phaûi coù tieán ñoä thi coâng cuï theå cho töøng haïng muïc, töøng giai ñoaïn vaø toång theå trình cho chuû ñaàu tö vaø ñôn vò tö vaán thieát keá, giaùm saùt thi coâng, nieâm yeát taïi coâng trình. 4. Coâng taùc cung öùng vaät tö xaây döïng phaûi ñuùng theo yeâu caàu cuûa hoà sô thieát keá thi coâng. Taát caû maãu vaät tö vaø thieát bò laép ñaët phaûi ñöôïc trình duyeät chuû ñaàu tö, ñôn vò thieát keá vaø giaùm saùt thi coâng, coù chöõ kyù cuûa ñôn vò thieát keá vaøo maãu ñeå ñoái chieáu so saùnh khi caàn thieát. 5. Vaät tö vaø thieát bò laép ñaët goàm : maãu cuï theå, catalogue, caùc thoâng soá kyõ thuaät, maõ hieäu, soá seâri vaø höôùng daãn söû duïng, laép ñaët cuûa nhaø saûn xuaát phaûi ñöôïc gôûi cho ñôn vò thieát keá vaø löu taïi vaên phoøng Ban quaûn lyù coâng trình taïi coâng tröôøng xaây döïng, coù nieâm phong. 6. Coâng taùc kieåm tra chaát löôïng, khoái löôïng vaät tö vaø thieát bò laép ñaët ñöôïc ñôn vò tö vaán thieát keá vaø giaùm saùt thi coâng thöïc hieän thöôøng xuyeân vaø ñoät xuaát trong suoát quaù trình xaây döïng coâng trình vaø coù theå khoâng phuï thuoäc vaøo quyeát ñònh cuûa caùc cô quan thaåm quyeàn vaø chuû ñaàu tö. 7. Coâng taùc nghieäm thu coâng trình vaø baøn giao ñöa vaøo söû duïng thöïc hieän theo TCVN cuûa Nhaø nöôùc ban haønh. 8. Taát caû caùc beân : chuû ñaàu tö, ñôn vò thieát keá, ñôn vò tö vaán giaùm saùt thi coâng, ñôn vò thi coâng coùcuøng traùch nhieäm chuaån bò caùc hoà sô caàn thieát ñeå tieán haønh nghieäm thu, ñöa coâng trình vaøo söû duïng. Caùc beân coù quyeàn khoâng nghieäm thu khi coâng trình khi khoâng ñaït caùc TCXDVN veà quaûn lyù chaát löôïng coâng trình xaây döïng theo qui ñònh cuûa Nhaø nöôùc. 9. Caùc thay ñoåi veà tö vaán thieát keá seõ ñöôïc Chuû ñaàu tö vaø ñôn vò thieát keá cuøng baøn baïc, caùc thay ñoåi veà vaät tö vaø thieát bò laép ñaët (maãu maõ, chuûng loaïi, qui caùch, nhaø saûn xuaát,…) phaûi ñöôïc baøn baïc treân cô sôû ñoàng thuaän. 10. Ñôn vò thi coâng coù traùch nhieäm chuaån bò maët baèng toå chöùc thi coâng : vaên phoøng ñieàu haønh, baûoveä, kho vaät tö, baõi taäp keát vaät tö, veä sinh moâi tröôøng, nguoàn cung caáp ñieän, nöôùc, thoâng tin lieân laïc, thieát bò ño ñaïc, kieåm tra chaát löôïng, khoái löôïng caùc haïng muïc coâng trình, an toaøn lao ñoäng vaø veä sinh baøn giao coâng trình ñöa vaøo söû duïng cho chuû ñaàu tö tröôùc khi kyù keát bieân baûn nghieäm thu toång quaùt .
  • 6. INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG Chung Cư Thạnh Lộc 4 PHAÀN 2 CÔNG TÁC CHUẨN BỊ THI CÔNG I. CÔNG TÁC KHẢO SÁT, NGHIÊN CỨU: 1. Hồ sơ khảo sát địa chất khu đất xây dựng: Do Đoàn Qui Hoạch Và Điều Tra Tài Nguyên Nước 801 lập tháng 09 năm 2009 với số liệu như sau: 1.1. Ñòa chaát thuyû vaên. + Về mặt địa chất thủy văn: nước dưới đất được quan sát tại vị trí hố khoan vào tháng 08/2009. Tại thời điểm khảo sát, mực nước ngầm xuất hiện ở độ sâu cách mặt đất hiện hữu khoảng -0.8m. Các mực nước này sẽ thay đổi tùy theo mùa. 1.2. Địa chất công trình. Địa chất khu vực xây dựng được chia ra làm 9 lớp cụ thể tại hố khoan 03 như sau: + Lớp 1: Bùn sét màu xám đen, xám xanh lẫn mùn hữu cơ, trạng thái chảy. Bề dày lớp 9.8m. + Lớp 2: Sét màu nâu vàng, xám xanh, dẻo cứng. Bề dày lớp khoảng 1.2m. + Lớp 3: Cát hạt nhỏ màu nâu vàng, lẫn ít sạn nho, chặt vừa. Bề dày lớp khoảng 5m. + Lớp 4: Cát hạt bụi màu nâu vàng, phớt hồng, chặt vừa. Bề dày lớp khoảng 4m. + Lớp 5: Cát hạt nhỏ màu xám, nâu vàng, chặt vừa. Bề dày lớp khoảng 2.8m. + Lớp 6: Sét xám ghi, xám vàng, nâu vàng, nửa cứng. Bề dày lớp khoảng 3.5m. + Lớp 7: Cát hạt trung đến thô màu nâu vàng, xám trắng, chặt vừa. Bề dày lớp khoảng 5.7m. + Lớp 8: Cát hạt bụi màu xám trắng, chặt vừa. Bề dày lớp khoảng 8.45m. + Lớp 9: Cát hạt trung màu xám trắng, chặt vừa. Đáy hố khoan. 2. Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công phần móng của công trình 3. Công tác khảo sát phần ngầm . + Nhà thầu khi thi công phần cọc, móng và tầng hầm cần khảo sát phần ngầm nằm trong phạm vi xây dựng. Nếu có trùng lắp hoặc sai khác so với hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công làm ảnh hưởng đến hệ thống móng, cột của công trình mà không thể di dời tháo dỡ do ảnh hưởng đến khu vực lân cận thì cần báo cho Đơn vị tư vấn thiết kế để hiệu chỉnh bản vẽ. 4. Khảo sát mua bảo hiểm các công trình xung quanh. II. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ: 1. Công tác dọn dẹp mặt bằng
  • 7. INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG Chung Cư Thạnh Lộc 5 2. Đập phá từ móng đến mái, tháo dỡ tất cả các công trình trên khu đất xây dựng. 3. Chặt bỏ và đào cả gốc rễ cây xanh. 4. Di dời các cột điện hữu nằm trong khuôn viên xây dựng. 5. Khai thông và kiểm tra hố ga hiện hữu ở trục đường Yersin để kiểm tra cao độ mực nước của hệ thống cống, tìm cách che chắn bảo vệ đảm bảo khi thi công không bị nghẹt. 6. Đề nghị đơn vị thi công không đập phá hố ga, có biện pháp bảo quản và thông cống trong suốt quá trình thi công cho đến sau khi lắp đặt hệ thống cấp thoát mới cho công trình. 7. Mọi phá dỡ phải được tiến hành như thế nào để ít gây ảnh hưởng tới các nhà lân cận hay công chúng. Nhàthầu sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm về những khiếu nại phát sinh do công việc phá dỡ trên. Trong quá trình phá dỡ, các rác xây dựng phải được tưới nước để tránh gây ra bụi. Nhà thầu sẽ thay đổi, điều chỉnh và duy trì mọi công trình tạm thời nếu thấy là cần thiết, nhưng cuối cùng phải dọn sạch và phục hồi lại như tình trạng ban đầu, đạt yêu cầu của Chủ đầu tư. Nếu có xảy ra mất mát hoặc hư hại gây ra do tiến hành phá dỡ không tốt, nhà thầu sẽ phải sửa sang lại, phục hồi nguyên trạng, nhà thầu phải chịu chi trả khoản chi phí này. 8. Công trường cần che chắn bao quanh và giáp công trình lân cận cần phải lắp dựng vách che cao vượt công trình hiện hữu. Cao độ che tùy theo tiến độ thi công các hạng mục nhưng tối thiểu 2m. 9. Hệ thống điện, nước thi công cần phải lắp đặt đồng hồ kiểm tra chỉ số sử dụng và đảm bảo công suất sử dụng của các bộ phận khác. III. CÔNG TÁC ĐỊNH VỊ: - Định vị ranh lộ giới, ranh đất xây dựng. - Căn cứ bản vẽ: MB Định vị lưới trục KT MB Định vị Cọc … - Trước khi thi công phải tiến hành bàn giao cột mốc chuẩn và độ cao giữa chủ đầu tư và đơn vị thi công. - Cọc mốc chuẩn phải được làm bằng bêtông đặt ở vị trí không vướng vào công trình và được bảo vệ trong suốt thời gian thi công.Trên cơ sở mặt bằng tổng thể đã được phê duyệt, tiến hành định vị công trình. Dùng máy trắc đạc định vị các trục, kiểm tra lại kích thước mặt bằng thực tế trước khi tiến hành thi công. Gởi hệ lưới trục lên hệ gabari (hệ gabari phải được đóng và chống đủ chắc chắn ít nhất đến khi hoàn thành phần ngầm) và các vật cố định (tường hẻm, tường nhà công trình lân cận, cột điện bên ngoài khu đất…).Trong quá trình định vị bắt buộc dùng thước thép đo kiểm tra, đo khép kín nhằm khắc phục hiện tượng sai số vòng.
  • 8. INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG Chung Cư Thạnh Lộc 6 1. Biện pháp định vị và thi công chuẩn xác theo thiết kế: - Định vị và thi công công trình chuẩn xác theo thiết kế là yêu cầu bắt buộc trong thi công công trình xây dựng. - Để thực hiện tốt công việc này nhà thầu sẽ phối hợp với đại diện chủ đầu tư cùng nhau xác định các mốc tiêu chuẩn (mốc vị trí và mốc cao độ), lập phương án, tính toán số liệu cho công tác bố trí và công tác trắc địa khác phục vụ quá trình thi công. - Để xác định vị trí của công trình trên thực địa, từ các mốc chuẩn dùng máy kinh vĩ và thước xác định trục cơ bản và các trục chi tiết. - Trục cơ bản (là trục xác định hình dáng của công trình theo đường bao chu vi). - Các trục chi tiết dùng để trực tiếp xác định vị trí các cấu kiện, các chi tiết công trình. Các trục theo chiều dài công trình được gọi là trục dọc, ký hiệu bằng (các chữ số 1,2,3 …) và các trục theo chiều rộng của công trình được gọi là các trục ngang, ký hiệu bằng (các chữ cái A, B, C…) - Định vị các trục cơ bản - Sử dụng phương pháp tọa độ cực, tọa độ vuông góc, giao hội góc, giao hội cạnh. Trước tiên, tiến hành tính toán chuẩn bị các số liệu về góc và độ dài. Số liệu có thể được tính bằng các phương pháp: giải tích đồ thị, đồ thị kết hợp với giải tích (đồ giải). Từ các số liệu về góc và độ dài đó, dùng máy kinh vĩ và thước ta tiến hành bố trí các điểm góc của công trình (phương pháp tọa đo cực) - Định vị các trục chi tiết Cách tiến hành tương tự như khi định vị các trục cơ bản, sau khi đã định vị được các trục chi tiết ta tiến hành làm các mốc cố định vị trí của các trục này, các mốc này được đặt ở các vị trí sao cho khi thi công công trình các mốc này không bị ảnh hưởng, xê dịch (mỗi trục có 2 mốc cố định ở hai đầu) và được bảo vệ trong suốt quá trình thi công. Từ vị trí các trục chi tiết của công trình dùng máy kinh vĩ và thước xác định đường biên của các hố móng. Cố định vị trí các đường biên hố móng bằng các mốc ở phía ngoài. Sau khi đào móng xong cần kiểm tra lại các đường biên của hố móng nếu có sự sai lệch cần tiến hành điều chỉnh ngay. Cần kiểm tra cao độ đáy móng, được xác định từ các mốc độ cao gần nhất. Định vị, cắm mốc vị trí tim móng trên các hố móng đã đào (dùng máy kinh vĩ ngắm theo hai phương hoặc căng dây theo hai phương) từ đó định vị, vị trí móng trên hố móng đã đào. Tiến hành lắp dựng cốt pha, cốt thép và đổ bêtông móng. 2. Biện pháp định vị cột thẳng hàng, chính xác theo các trục và không lệch tim móng - Để đảm bảo cho các cột thẳng hàng, chính xác theo các trục và không lệch tim móng, thì móng phải được thi công chính xác. - Tiến hành đánh dấu tim móng, định vị các cột trên móng, đánh dấu các tim cột lên mặt móng. Dùng máy kinh vĩ kiểm tra xem các mốc tim cột đánh dấu trên mặt móng đã đúng với trục cột hay chưa, nếu chưa đúng cần tiến hành điều chỉnh cho đúng.
  • 9. INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG Chung Cư Thạnh Lộc 7 - Đánh dấu tim của các cạnh cột lên mặt ngoài của cốt pha. Khi dựng cốt pha xong tiến hành căn chỉnh dọi kiểm tra cả bốn mặt của cốp pha sao cho tim của cốt pha thẳng hàng với tim của cột đã được đánh dấu trên mặt móng. - Tiến hành cố định chắc cốp pha - Để thi công được một dãy cột thẳng ta nên tiến hành thi công đồng loạt các cột trong dãy, tiến hành đóng các mốc theo phương vuông góc với trục của dãy cột cách các tim cột một khoảng cách nhất định. Khi đổ bêtông các cột cần phải dọi kiểm tra thường xuyên từng cột và dùng máy kinh vĩ kiểm tra thường xuyên các mốc xem chúng có thẳng hàng không. Nếu có sự sai lệch cần phải điều chỉnh kịp thời. 3. Công tác trắc đạc trong quá trình thi công - Để đảm bảo kích thước hình học, độ thẳng đứng và theo dõi lún của công trình trong suốt quá trình thi công luôn luôn theo dõi, đo đạc kiểm tra trắc đạc công trình. Công tác định vị, đo đạc kiểm tra bao gồm các công tác: 3.1. Định vị cao độ - Lấy mốc độ chuẩn (± 0.000) được dẫn đến cột mốc chuẩn Quốc gia đã được dẫn vào công trình. - Để xác định 2 mốc cao độ ở 2 đầu nhà theo phương cạnh dài, hoặc hai góc đối diện của nền nhà để có thể dựa vào đó xác định cao độ mọi điểm cần thiết trong quá trình thi công. Các mốc cao độ cần được kiểm tra khép kín với mốc cao độ chuẩn của khu vực. Sai số khép kín bằng ±5mm. - Sau khi thi công xong móng tiến hành truyền dẫn cao độ lên 4 điểm ở 4 góc công trình để làm cơ sở truyền dẫn cao độ lên các tầng trên qua các lỗ chừa sẵn 20x20cm trên sàn và thẳng hàng theo phương đứng. Việc truyền dẫn cao độ móng lên được thực hiện bằng máy hoặc bằng thước thép (dài 30 – 50m) với điều kiện phải thẳng và phải có thiết bị căng. - Trước khi truyền dẫn tiến hành kiểm tra xem nền có bị lún, làm sai cao độ các điểm chuẩn ở móng hay không. - Khi truyền dẫn cao độ các điểm chuẩn lên một tầng nào đó, tiến hành kiểm tra khép kín cao độ các điểm chuẩn vừa được truyền dẫn lên để hiệu chỉnh. Sai số cốt công trình giữa các tầng là < ± 10mm. 3.2. Định vị tọa độ - Lập lưới khống chế tọa độ mặt bằng và 2 trục chính của công trình. Lưới được nối với ít nhất 1 mốc khống chế tọa độ của khu vực và kiểm tra khép kín. Sai số lưới khống chế mặt bằng là /10.000 đối với khoảng cách. - Truyền dẫn các trục chính của công trình lên cao theo hướng đứng được thực hiện bằng cách dùng máy kinh vĩ chiếu nghiêng. Sau khi chiếu tọa độ các điểm chuẩn lên một tầng nào đó tiến hành kiểm tra khép kín tọa độ các điểm đó. Sai số thẳng đứng của công trình là 15mm với toàn công trình.
  • 10. INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG Chung Cư Thạnh Lộc 8 3.3. Kiểm tra độ thẳng đứng: - Dùng dây dọi để đảm bảo độ thẳng đứng khi lắp dựng cốp pha và đổ bêtông các cột. - Dùng 2 máy kinh vĩ để kiểm tra độ thẳng đứng theo 2 phương. - Kiểm tra độ lún, lệch của công trình. - Thiết lập các mốc cao độ chuẩn - Gắn gương vào cột tại các góc của công trình - Dùng máy thủy bình, liên tục kiểm tra độ lún, lệch tại các góc của công trình trong suốt quá trình thi công. 3.4. Kiểm tra quan trắc biến dạng: - Chỉ tiêu kỹ thuật của mạng lưới cơ sở bố trí công trình có cấp chính xác tối đa trong tiêu chuẩn ngành TCXD 203 – 1997. Lưới khống chế cao độ có sai số cho phép đo trên cao đến mỗi trạm máy là 0.5mm. Độ chính xác của mạng lưới bố trí công trình: Đo cạnh < 1/10000, đo góc < 5. - Chỉ tiêu kỹ thuật của mạng lưới cơ sở bố trí công trình có cấp chính xác tối đa trong tiêu chuẩn ngành TCXD 203 – 1997. Lưới khống chế cao độ có sai số cho phép đo trên cao đến mỗi trạm máy là 0.5mm. Độ chính xác của mạng lưới bố trí công trình: Đo cạnh < 1/10000, đo góc < 5. - Các máy móc và thiết bị dùng cho công tác đo đạc phải có độ chính xác đảm bảo thỏa mãn được độ chính xác cho phép theo quy định trên. - Công tác quan trắc biến dạng công trình phải được tiến hành ngay từ khi thi công hố móng, bao gồm : • Quan trắc lún và chuyển vị ngang thành hố móng bằng việc chôn các mốc sâu ở đáy và thành hố móng. • Quan trắc lún theo thời gian bằng phương pháp định kỳ thủy chuẩn, máy đo lún có thể dùng các loại máy Ni002, Ni004 hoặc các máy khác có độ chính xác tương đương. • Trước và sau khi thi công hố móng đều phải quan trắc lún, sau khi hoàn thành thi công một tầng phải tiến hành quan trắc lún một lần, tiếp tục cho đến khi công trình hoàn thành. • Sau khi hoàn thành công trình: tiến hành quan trắc lún 4 lần cho năm đầu tiên, từ năm thứ 2 trở đi quan trắc 2 lần một năm cho đến khi độ lún ổn định. Nếu trong quá trình quan trắc thấy độ lún vượt quá giới hạn cho phép Sgh = 8mm hoặc công trình có dấu hiệu nghiêng, nứt thì phải báo cho Đơn vị thiết kế để có biện pháp gia cố kịp thời.
  • 11. INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG Chung Cư Thạnh Lộc 9 IV. KIỂM TRA VÀ NGHIỆM THU : Đơn vị tư vấn giám sát thi công căn cứ theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật, tiêu chuẩn qui phạm, các yêu cầu kỹ thuật để kiểm tra nghiệm thu theo từng công việc : - Công tác khảo sát . - Công tác chuẩn bị mặt bằng. - Ranh lộ giới, ranh đất xây dựng, định vị lưới trục. - Nếu có hiệu chỉnh phải có biên bản của các bên liên quan xác nhận . - Nhật ký công trình. - Lập biên bản bàn giao mặt bằng có ký giao nhận giữa các bên liên quan.
  • 12. INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG Chung Cư Thạnh Lộc 10 PHẦN 3 ĐIỀU KIỆN KỸ THUẬT CÔNG TÁC THI CÔNG ĐẤT & HỐ ĐÀO 1. Phạm vi Tài liệu này đề cập tới những yêu cầu kỹ thuật cần đáp ứng cho công tác đất; đào đất, đắp đất, vận chuyển đất trong phạm vi công trường … thuộc dự án CHUNG CƯ THẠNH LỘC, phường Thạnh Lộc, Quận 12 – Thành Phố Hồ Chí Minh, do Hợp Tác Xã Gia Phú là chủ đầu tư. Tài liệu này không áp dụng cho công tác thi công nền hạ của đường nội bộ trong phạm vi công trình. 2. Định nghĩa & diễn giải: - Nhà thầu (NT): tổ chức được chủ đầu tư lựa chọn đảm nhận việc thi công các bộ phận, kết cấu BTCT của công trình. - Kỹ sư (KS): tư vấn quản lý dự án hay tư vấn giám sát chỉ định bởi chủ đầu tư. Được hiểu là đại diện được ủy quyền của tổ chức tư vấn quản lý dự án và tư vấn giám sát - Chủ đầu tư (CĐT): Hợp Tác Xã Gia Phú. - Nhà cung cấp (NCC): tổ chức trực tiếp sản xuất & cung cấp beton cho công trình. - Nhà sản xuất (NSX): tổ chức sản xuất ra các sản phẩm mà NCC, NT sẽ sử dụng để chế tạo, thi công hỗn hợp beton. 3. Tiêu chuẩn áp dụng - TCVN 4447 – 1987: Công tác đất – Quy phạm thi công và nghiệm thu - TCVN 4516 – 1988: Hoàn thiện mặt bằng xây dựng – Quy phạm thi công và nghiệm thu. - TCXD 170-1989 : Kết cấu thép - Gia công lắp ráp và nghiệm thu - TCXD 5575-2012 : Kết cấu thép – tiêu chuẩn thiết kế. 4. Quy định chung 4.1 NT, NSX cần lưu ý tài liệu này khi tiến hành công việc. Tài liệu này cần được đọc và áp dụng cùng với các tài liệu thuộc văn kiện hợp đồng khác, các bản vẽ thiết kế và các tài liệu yêu cầu kỹ thuật khác. 4.2 Những công tác thuộc trách nhiệm của NT nhưng không được quy định trong tài liệu này, phải được NT thực hiện với khả năng tốt nhất có thể bằng tất cả năng lực & kinh nghiệm với tư cách của một nhà thầu chuyên nghiệp. 4.3 Trong trường hợp có khác biệt giữa các tài liệu thiết kế, thứ tự ưu tiên áp dụng: + Bản vẽ thiết kế + Tài liệu yêu cầu kỹ thuật này + Tiêu chuẩn áp dụng.
  • 13. INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG Chung Cư Thạnh Lộc 11 5. Trình duyệt 5.1 Trước khi bắt đầu công việc, NT phải chuẩn bị các tài liệu sau trình cho KS và CĐT xem xét phê duyệt: - Qui trình thi công công tác đất. - Qui trình an toàn & vệ sinh môi trường. - Bản vẽ thiết kế hệ giằng chống tạm cho thi công công tác đất - Thuyết minh tính toán hệ giằng chống tạm. 5.2 Qui trình thi công công tác đất phải tối thiểu đề cập những vấn đề về: biện pháp thi công (cơ giới, thủ công), bảo vệ mái dốc hố đào, vận chuyển đất thừa, đầm nén đất, hệ thống thoát nước hố móng, máy thi công sử dụng … 5.3 Qui trình an toàn & vệ sinh môi trường có thể là qui trình riêng cho công tác đất hoặc qui trình an toàn chung cho toàn bộ công tác thi công công trình. 6. Chuẩn bị mặt bằng 6.1 Mặt bằng xây dựng công trình cần được giải phóng, chuẩn bị trước khi tiến hành các công tác xây dựng tiếp theo. 6.2 Trước khi tiến hành công tác giải phóng & chuẩn bị mặt bằng, NT phải chắc chắn rằng các thông tin về các công trình ngầm như đường điện, nước, ống dẫn … trong phạm vi khu đất xây dựng công trình đã được cập nhật và ghi nhận đầy đủ. Trường hợp nếu khu đất có các công trình ngầm như vậy, NT phải nêu rõ biện pháp xử lý trong qui trình thi công của mình. 6.3 Những cây, bụi hay chướng ngại khác có trong phạm vi khu đất xây dựng công trình mà gây khó khăn cho thi công đều phải được chặt bỏ hay dời đi vị trí khác. 6.4 Mặt bằng cần phải san, đắp tới cao trình thiết kế. Mặt bằng phải đảm bảo được lu lèn chặt theo qui định của thiết kế. Phương pháp lu lèn, san lấp mặt bằng do NT lựa chọn và đề xuất thể hiện trong qui trình thi công của NT. 6.5 Đối với phần đào, phải san mặt bằng trước khi bắt đầu xây dựng công trình ngầm. Đối với phần đắp, chỉ tiến hành đắp sau khi đã kết thúc việc xây dựng công trình ngầm. 7. Định vị & dựng mốc công trình 7.1 Trước khi thi công phải tiến hành việc bàn giao các mốc định vị, mốc độ cao của công trình. NT phải có biện pháp bảo vệ các mốc đã được bàn giao. Từ những mốc cơ sở này, NT phải xây dựng hệ thống mốc bổ sung, mốc tạm để phục vụ cho công tác định vị các hạng mục công trình. Những mốc bổ sung nên được dẫn ra ngoài phạm vi hoạt động của máy thi công, phải được cố định và bảo vệ để khi cần thiết có thể nhanh chóng khôi phục lại những mốc chính. 7.2 Quá trình định vị & thi công phải sử dụng máy trắc đạc. Bộ phận trắc đạc cần thường xuyên có mặt tại công trường để theo dõi, dẫn & kiểm tra mốc. Trắc đạc cần xây dựng lưới khống chế công trình trên bản vẽ & ngoài hiện trường. Bản vẽ lưới khống chế công trình phải trình cho KS và CĐT nhằm mục đích phối hợp & kiểm tra. 7.3 NT phải kiểm tra & đối chiếu cao độ mặt bằng của khu đất xây dựng với bản vẽ cao độ hiện trạng khu đất trước khi tiến hành công việc. Mọi khiếu nại về sự chênh lệch khối lượng sau
  • 14. INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG Chung Cư Thạnh Lộc 12 thời điểm bắt đầu công việc do NT không kiểm tra lại cao độ hiện trạng của khu đất xây dựng sẽ không được chấp thuận . 8. Hệ giằng chống tạm Hố móng công trình tương đối sâu kể từ mặt đất tự nhiên. Do vậy, cần thiết phải có một hệ tường chắn đất và giằng chống tạm nhằm chống đỡ tường vây chịu áp lực đất trong suốt quá trình thi công đào đất của công trình Hệ giằng chống nên làm bằng kết cấu thép. Nên sử dụng thép hình cán nóng làm cấu kiện chịu lực chính cho hệ giằng. NT chịu trách nhiệm tính toán và thiết kế hệ giằng chống đủ khả năng chịu áp lực đất cũng như tải trọng xe máy thi công khác. Hệ giằng chống nên được thiết kế theo nguyên tắc: • Đảm bảo sự dịch chuyển của đầu tường không quá 50 mm, không ảnh hưởng tới việc thi công công đoạn kế tiếp • Tải trọng tác động là toàn bộ áp lực đất chủ động ở lưng tường (cao trình mặt đất tự nhiên tới đáy hố đào) cộng với tải trọng do xe máy thi công di chuyển ở khu vực gần lưng tường. • Hệ giằng chống chịu tải trọng tác động nói trên trừ bớt cho phần áp lực đất bị động của phần từ đáy hố đào tới chân tường. • Lưu ý mực nước ngầm khi thiết kế hệ giằng chống. Bản vẽ hệ giằng chống của thiết kế mang tính hướng dẫn. NT với năng lực chuyên môn của mình có quyền đề xuất các giải pháp tường chắn đất & hệ giằng chống thích hợp miễn là giải pháp tường chắn của NT đảm bảo các yêu cầu ổn định & cường độ của hố đào và hạn chế tối đa ảnh hưởng tới công trình lân cận. Các cấu kiện của hệ giằng phải đảm bảo điều kiện cường độ & ổn định. Công tác hàn – Hệ giằng chống có thể liên kết & tổ hợp bằng hàn. NT đảm bảo rằng, thợ hàn trên công trường đã qua đào tạo và có bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn trong lĩnh vực hàn kết cấu thép. Danh sách thợ hàn cùng với bằng cấp, chứng chỉ hàn phải được trình cho KS duyệt trước khi bắt đầu công việc. NT phải trình quy trình hàn áp dụng nêu rõ loại quy trình áp dụng, máy hàn sử dụng, các phương tiện khác … cho KS duyệt trước khi bắt đầu công việc. Nếu kết cấu được tổ hợp & liên kết bằng boulon. NT phải trình mẫu boulon cùng với đặc tính kỹ thuật của nó cho KS duyệt trước khi bắt đầu công việc. 9. Đào đất. 9.1 NT cần đề xuất biện pháp thi công đào đất bao gồm đào đất bằng cơ giới và bằng thủ công đảm bảo tính nguyên dạng của đáy móng, ổn định của hệ tường chắn & giằng chống. 9.2 Kích thước tối thiểu của hố đào tuân theo quy định sau: - Trường hợp có bạt mái dốc thì khoảng cách tối thiểu từ chân mái dốc tới chân kết cấu móng là 0.3 m.
  • 15. INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG Chung Cư Thạnh Lộc 13 9.3 Đối với đất mềm, được phép đào hố móng có vách đứng không cần gia cố, trong trường hợp không có công trình ngầm bên cạnh và ở trên mực nước ngầm theo qui định sau: Bảng 1 – qui định về vách đứng hố đào Loại đất Chiều sâu hố móng - Đất cát, đất lẫn sỏi sạn - Đất cát pha - Đất thịt và đất sét - Đất thịt chắc & đất sét chắc Không quá 1.0 m Không quá 1.25 m Không quá 1.50 m Không quá 2.0 m 9.4 Độ dốc lớn nhất cho phép của mái dốc hố móng khi không cần gia cố vách hố, trong trường hợp nằm trên mực nước ngầm (kể cả ảnh hưởng của mao dẫn) và trong trường hợp nằm dưới mực nước ngầm nhưng có hệ thống tiêu nước được lấy theo bảng sau: Bảng 2 – độ dốc cho phép của mái dốc hố móng không gia cố. 9.5 Không bố trí đường đi lại của máy thi công quá gần mép hố móng, mép tường vây. Nếu bắt buộc phải bố trí đường di chuyển của máy thi công gần mép hố móng, tường vây. NT phải tính toán hệ giằng tạm với tải trọng đó và nêu các lưu ý cần thiết về phạm vi hoạt động của loại máy thi công đó. 9.6 Nếu trên mái dốc hố đào, xuất hiện đá mồ côi, đá tảng … NT phải dời chúng ra khỏi phạm vi hố đào. 9.7 NT phải có các biện pháp bảo vệ mái dốc hố đào khi không thể đảm bảo mái dốc tự nhiên không cần gia cố như trên. Biện pháp bảo vệ bằng các phương pháp chống đỡ tạm phải được thể hiện trong qui trình thi công của NT. Chi phí liên quan tới công tác gia cố, bảo vệ hố đào đó được xem là đã bao gồm trong chi phí dự thầu của NT. 9.8 NT phải có biện pháp chống sạt lở, lún, biến dạng … các công trình xung quanh khi đào hố móng sâu hơn hay ngay bên cạnh mặt móng của các công trình lân cận. Biện pháp bảo vệ như sử dụng cừ ván thép, cừ beton … phải được thể hiện trong qui trình thi công của NT. 9.9 Sau khi lắp đặt hệ giằng chống tạm, NT phải chỉ rõ phân vùng ô đào trên mặt bằng thi công, trình tự đào, vận chuyển đất cho từng ô.
  • 16. INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG Chung Cư Thạnh Lộc 14 9.10 NT đảm bảo máy thi công không va chạm làm biến dạng, hư hỏng hệ giằng chống tạm trong quá trình thi công công tác đào đất. 9.11 Không đào hố móng sâu quá cao trình thiết kế. Nếu, đào quá cao trình thiết kế không cho phép dùng đất cũ để đắp lại tới cao trình thiết kế mà phải dùng đá dăm 0x40 mm hay 10x20mm để đắp lại. Lớp vật liệu đắp lại này phải được đầm nén kỹ, đạt độ chặt k > 0.95. 9.12 Nếu đào hố móng xong mà chưa có kế hoạch thi công ngay, đáy hố móng phải được bảo vệ trước những ảnh hưởng bất lợi của môi trường làm thay đổi tính chất của lớp đất dưới đáy hố móng. Nên chừa lại một lớp với chiều dày nhất định khi đào, chỉ đào bóc bỏ lớp này ngay trước khi thi công móng. 9.13 NT chịu trách nhiệm đảm bảo tính nguyên dạng của đất nền tại đáy hố móng. 9.14 Trường hợp đất nền ở đáy hố móng bị xáo động mạnh làm thay đổi tính nguyên dạng do các tác nhân thi công, nước ngầm, nước mặt … NT cần báo cho KS xem xét và quyết định biện pháp xử lý. 9.15 Trường hợp trong khu vực đào đất có công trình ngầm chạy cắt qua, phải cắm cọc báo hiệu tuyến công trình ngầm đó trong phạm vi khu đất. Chỉ được sử dụng thi công cơ giới khi khoảng cách từ gầu xúc tới công trình ngầm lớn hơn 1m theo phương đứng và 2m theo phương ngang. NT và CĐT phối hợp với các cơ quan quản lý công trình ngầm liên quan để có được sự chấp thuận cần thiết khi thi công. 9.16 Đất thừa phải được vận chuyển ra khỏi phạm vi công trường. Không đổ bừa bãi trong phạm vi công trường làm đọng nước và cản trở qua trình thi công. 10. Lấp & đắp đất 10.1 Lấp đất hố đào cần tiến hành lấp theo từng lớp, chiều dày mỗi lớp không quá 300 mm. Mỗi lớp cần được đầm nén hay lu lèn chặt bằng các loại máy thi công như lu bánh sắt, đầm cóc … NT chọn phương pháp đầm nén, lu lèn thích hợp để đảm bảo độ chặt của lớp đất lấp + Khu vực đường giao thông : K không nhỏ hơn 0.95 + Khu vực sàn hầm, hành lang đi bộ và khu vực khác : K không nhỏ hơn 0.90 10.2 Nếu sử dụng đất cũ đã đào lên là vật liệu lấp mà không thể đầm nén được tới độ chặt qui định. NT phải sử dụng cát làm vật liệu lấp. Mẫu & thành phần hạt của loại cát sử dụng phải được KS duyệt trước khi sử dụng tại công trường. 10.3 Khi cần thiết, theo yêu cầu của KS, NT phải thực hiện thí nghiệm nhằm xác định độ ẩm tối ưu cho vật liệu đắp. 10.4 Khi cần thiết, theo yêu cầu của KS, NT phải sơn các vạch đánh dấu chiều dày của các lớp đất lấp (không quá 300mm) lên thành đài cọc, thành các kết cấu ngầm để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thi công, kiểm tra & giám sát. 10.5 Trong mọi trường hợp, không chấp nhận lớp đất có độ chặt nhỏ hơn độ chặt qui định. 11. Thoát nước hố đào 11.1 NT phải chuẩn bị biện pháp thoát nước hố đào trong qui trình thi công. Nguyên tắc chung là đảm bảo thoát nước nhanh, không để nước đọng lại quá lâu trong phạm vi hố đào.
  • 17. INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG Chung Cư Thạnh Lộc 15 11.2 Quanh khu vực hố đào cần đắp thành bảo vệ bằng đất để ngăn nước mưa từ khu vực lân cận tràn vào hố đào. Bề dày & chiều cao thành bảo vệ phải đảm bảo ngăn nước và ổn định với tác động bên ngoài trong quá trình thi công. 11.3 Phải xây dựng các hố thu nước trong phạm vi đào đất thuộc tầng hầm. Số lượng và kích thuớc chi tiết các hố thu do NT quyết định và phải được thể hiện trong qui trình thi công. 11.4 Đáy hố đào (đào đất tầng hầm) thuộc phạm vi tầng hầm cần được tạo độ dốc hướng về phía các hố thu. Nếu cần thiết, phải xây dựng các mương tạm nhằm nhanh chóng dẫn nước trong hố đào về các hố thu. 11.5 Nếu đáy hố đào nằm dưới mực nước ngầm, NT phải chuẩn bị biện pháp thoát nước mặt kết hợp với thoát nước ngầm cho phạm vi bên trong và bên ngoài hố đào. Phải bố trí hệ thống mương thoát nước, giếng thu nước, vị trí & số lượng bơm thoát nuớc cho từng giai đoạn thi công công trình. Trong mọi trường hợp, không được để đọng nước và ngập nước hố đào. 11.6 NT chịu trách nhiệm về biện pháp hạ mực nước ngầm cho hố đào. Hạ mực nước ngầm phải đảm bảo không ảnh hưởng tới các công trình lân cận, mực nước ngầm bên ngoài hố đào không được phép hạ thấp từ mực nước ổn định làm tăng ứng suất có hiệu bên ngoài hố đào và có thể gây lún cho các công trình lân cận. 12. Kiểm tra và nghiệm thu 12.1 Các công tác đất nhất thiết phải được kiểm tra và nghiệm thu theo qui trình và phương pháp được thống nhất giữa NT, KS và CĐT thể hiện trong kế hoạch kiểm tra và nghiệm thu đã phê duyệt. 12.2 Công tác đào đất cần được kiểm tra các yếu tố sau: - Vị trí hố đào trên mặt bằng, chiều sâu hố đào - Độ dốc mái hố đào - Biện pháp bảo vệ gia cố mái hố đào áp dụng. - Hệ thống thoát nước hố đào áp dụng Công tác đào đất nhất thiết phải được nghiệm thu trước khi tiến hành các công tác tiếp theo. 12.3 Công tác đắp & lấp đất cần được kiểm tra các yếu tố sau: - Vật liệu đắp sử dụng - Máy thi công sử dụng cho việc đầm nén đất - Độ chặt lớp đất đắp. 12.4 Cần thí nghiệm 3 vị trí để kiểm tra độ chặt của lớp đất đắp. Vị trí thí nghiệm do KS chỉ định. 12.5 NT phải báo trước cho KS ít nhất là 24 giờ trước khi tiến hành nghiệm thu một công việc nào đó.
  • 18. INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG Chung Cư Thạnh Lộc 16 13. Các qui định khác 13.1 NT phải chuẩn bị các loại biển báo an toàn đặt tại các vị trí hố đào. Băng báo hiệu cần được rào quanh khu vực hố đào nhằm đưa ra các tín hiệu an toàn cần thiết. 13.2 NT chịu trách nhiệm vệ sự án toàn của các công trình lân cận. Phẳi đặc biệt lưu ý đến công tác bảo vệ, gia cố và cách ly hố đào với móng & kết cấu của các công trình lân cận. 13.3 NT phải khảo sát vị trí khu đất xây dựng công trình trước khi đấu thầu hay thi công. NT được xem là đã hiểu biết và nhận thức rõ về mọi điều kiện công trường tại thời điểm dự thầu. Mọi khó khăn kỹ thuật, chi phí cần thiết để thực hiện công việc được xem là đã bao gồm trong giá chào thầu của NT. 13.4 NT phải chuẩn bị phương tiện giao thông đứng như thang, thiết bị nâng chuyển cho người và xe máy tiếp cận đáy hố đào để triển khai thi công. Mọi loại thang phải được cố định và chống đỡ chắc chắn trong suốt quá trình thi công. 13.5 Nên bố trí sàn đạo quanh chu vi tường vây nhằm tạo thuận lợi cho việc di chuyển của nguời và phương tiện khi thi công phần ngầm. 13.6 NT phải đảm bảo rằng máy thi công không va chạm trực tiếp vào hệ giằng chống làm biến dạng & phá hoại hệ giằng gây sự cố nghiêm trọng trong quá trình thi công phần ngầm.
  • 19. INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG Chung Cư Thạnh Lộc 17 PHẦN 4 ĐIỀU KIỆN KỸ THUẬT CÔNG TÁC THI CÔNG BETON CỐT THÉP TOÀN KHỐI 1. Phạm vi Tài liệu này đưa ra những yêu cầu kỹ thuật cần phải đáp ứng cho công tác sản xuất, cung cấp và thi công các kết cấu beton (BT) và beton cốt thép (BTCT) đổ toàn khối thuộc dự án CHUNG CƯ THẠNH LỘC, phường Thạnh Lộc, Quận 12 – Thành Phố Hồ Chí Minh. do Hợp Tác Xã Gia Phú là chủ đầu tư. 2. Định nghĩa và diễn giải - Nhà thầu (NT): tổ chức được chủ đầu tư lựa chọn đảm nhận việc thi công các bộ phận, kết cấu BTCT của công trình. - Kỹ sư (KS): Tư vấn giám sát & tư vấn quản lý dự án chỉ định bởi chủ đầu tư. Được hiểu là đại diện được ủy quyền của tổ chức tư vấn giám sát hoặc quản lý dự án. - Chủ đầu tư (CĐT): Hợp Tác Xã Gia Phú. - Nhà cung cấp (NCC): tổ chức trực tiếp sản xuất & cung cấp beton cho công trình. - Nhà sản xuất (NSX): tổ chức sản xuất các sản phẩm sử dụng vĩnh viễn hay tạm thời cho công tác beton. 3. Tiêu chuẩn áp dụng - TCVN 4453-1995: Kết cấu BT & BTCT toàn khối – quy phạm thi công và nghiệm thu. - TCXD 5574-2012: Kết cấu BTCT – tiêu chuẩn thiết kế - TCVN 5592 – 1991 Beton nặng – yêu cầu bảo dưỡng ẩm tự nhiên - TCVN 2737-1995: Tải trọng và tác động - TCVN 1770-1986: Cát xây dựng – yêu cầu kỹ thuật - TCVN 1771-1986: Đá dăm, sỏi dùng trong xây dựng – yêu cầu kỹ thuật - TCVN 4506-1987: Nước dùng cho beton và vữa – yêu cầu kỹ thuật - TCVN 1651-1985: Thép cốt beton cán nóng - TCVN 5709-93: Thép cacbon cán nóng dùng cho xây dựng. Yêu cầu kỹ thuật - TCVN 173-1989: Phụ gia tăng dẻo cho beton và vữa xây dựng - TCVN 5592-1991: Beton nặng yêu cầu bảo dưỡng tự nhiên - TCVN 6260-1997: Ximăng pooclang hỗn hợp – yêu cầu kỹ thuật. - TCXD 9398-2012: Công tác trắc địa trong xây dựng – Yêu cầu chung. - TCVN 3972-1985: Công tác trắc địa trong xây dựng. 4. Quy định chung: - NT, NSX cần lưu ý tài liệu này khi tiến hành công việc - Mọi trường hợp, nếu NT hay NSX có yêu cầu hay điều kiện kỹ thuật khác với tài liệu này, NT/ NSX phải trình yêu cầu/ điều kiện kỹ thuật đó cho KS, CĐT duyệt.
  • 20. INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG Chung Cư Thạnh Lộc 18 - Trong trường hợp có khác biệt giữa bản vẽ thiết kế, tài liệu này, tiêu chuẩn áp dụng, thứ tự ưu tiên như sau: Bản vẽ thiết kế Tài liệu yêu cầu kỹ thuật này Tiêu chuẩn kỹ thuật 5. Vật liệu Vật liệu với các yêu cầu sau đây sẽ được sử dụng cho công trình: Beton - Beton lót móng & cấu kiện: Beton đá 10x20mm, cấp bền B10. - Beton cho tất cả các loại cấu kiện kết cấu phần thân: Beton đá 10x20mm, cấp bền B25. - Beton phần ngầm: Beton đá 10x20 mm, cấp bền B25. - Beton lanh tô, bổ trụ, hàng rào, tường chắn đất, hạ tầng : Beton đá 10x20 mm, cấp bền B20. - Beton cầu thang: Beton đá 10x20 mm, cấp bền B25. - Beton hồ nước ngầm, bể tự hoại, bể xử lý nước thải: Cấp bền B25. Phải sử dụng phụ gia chống thấm trộn trực tiếp vào hỗn hợp vữa beton. NT đề xuất loại phụ gia kèm theo các thông tin chi tiết từ nhà sản xuất trong các tài liệu trình duyệt. NT cần lưu ý yêu cầu chống thống của đơn vị thiết kế khi lập biện pháp thi công chống thấm. Nếu NT sử dụng hệ chống thấm khác, cần đề xuất loại phụ gia sử dụng và trình các đặc tính kỹ thuật & chỉ dẫn thi công của NSX cho KS duyệt trước khi áp dụng ở công trường. Cốt thép Cốt thép là cốt thép tròn cán nóng tuân theo tiêu chuẩn TCXDVN 5574:2012 + đường kính < 10mm, nhóm AI, Rs = 225 Mpa, fy = 235 Mpa + đường kính ≥ 10mm, nhóm AIII, Rs = 365 Mpa, fy = 390 Mpa Ximăng Ximăng pooclang hoặc ximăng pooclang hỗn hợp theo tiêu chuẩn TCVN 2682-1999 và TCVN 6260-1997. Cát: Cát cho beton tuân theo tiêu chuẩn TCVN 1770-1986. Đá: Đá dùng để trộn beton tuân theo tiêu chuẩn TCVN 1771-1986. - Kích thước lớn nhất của viên đá không vượt quá 20mm. - Không có các chất khoáng lẫn trong cơ cấu đá, tác động xấu tới chất liệu - Dung trọng trung bình của đá lớn hơn 2.6T/m3. 90% đá phải đạt mật độ lớn hơn hoặc bằng 2.5T/m3 - Số viên đá có tỉ lệ l/d = 3 không quá 5%.
  • 21. INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG Chung Cư Thạnh Lộc 19 6. Công tác chuẩn bị Trước khi khởi công NT trình những thông tin sau trong thuyết minh biện pháp thi công cho KS duyệt: Vật liệu • Nguồn cung cấp cốt liệu • Nguồn cung cấp ximăng • Nguồn cấp nước • Chứng chỉ xác nhận chất lượng ximăng • Biểu đồ cấp phối hạt cốt liệu • Nguồn cung cấp beton trộn sẵn (trường hợp NT sử dụng NCC beton trộn sẵn) • Cấp phối beton. • NSX cốt thép và chứng chỉ chứng nhận chất lượng cốt thép • NSX phụ gia và đặc tính kỹ thuật, chứng chỉ chất lượng của các loại phụ gia sử dụng. Kiểm tra tại xưởng - Nếu NT sử dụng NCC beton trộng sẵn, bất kỳ lúc nào KS cũng có quyền yêu cầu kiểm tra tại xưởng sản xuất beton của NCC. NT có trách nhiệm phối hợp với NCC để tổ chức việc kiểm tra. - Nếu kết quả kiểm tra không đạt, KS có quyền yêu cầu NT thay đổi NCC beton Bản vẽ & thuyết minh - NT có trách nhiệm kiểm tra lại tất cả các kích thước, cao độ và các thông số kỹ thuật chỉ định trong bản vẽ thiết kế. Trong trường hợp có thiếu sót, sai biệt hay không rõ ràng, NT phải yêu cầu KS xác minh lại trước khi tiến hành công việc. - Trường hợp NT sử dụng cẩu tháp hay các thiết bị nâng chuyển cố định tạm vào các kết cấu BT đã thi công xong, NT phải tính toán tải trọng do các thiết bị đó tác động lên kết cấu BT. Kết quả tính toán phải trình cho KS duyệt trước khi bắt đầu công việc Trình duyệt - Theo yêu cầu của tài liệu này, những tài liệu thiết kế liên quan và yêu cầu của KS, NT phải trình cho KS phê duyệt tất cả những tài liệu liên quan tới công tác thi công như: biện pháp thi công, bản vẽ thi công, chứng chỉ vật liệu, kết quả thí nghiệm vật liệu … - NT phải lưu giữ và sắp xếp những tài liệu nói trên tại công trường nhằm phục vụ cho yêu cầu kiểm tra của KS tại bất kỳ thời điểm nào. Cán bộ kỹ thuật - NT phải đảm bảo rằng, công việc sẽ được tiến hành và giám sát bởi cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn đáp ứng được yêu cầu công việc. - Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận thầu, NT trình cho KS phê duyệt:
  • 22. INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG Chung Cư Thạnh Lộc 20 • Sơ đồ tổ chức công trường • Danh sách cán bộ kỹ thuật của NT ở công trường: tên, chức danh, lý lịch công tác, bằng cấp … - Trong trường hợp phải thay thế cán bộ kỹ thuật, NT phải thông báo cho KS. Người thay thế phải có trình độ tương đương. 7. Công tác ván khuôn Yêu cầu chung Ván khuôn phải được dùng để khống chế và định hình beton theo các kích thước yêu cầu. Ván khuôn phải đủ cường độ để chịu được áp lực gây ra trong quá trình đổ và đầm beton và phải có đủ độ cứng để đảm bảo các dung sai quy định. Ván khuôn phải được ghép kín khít, đảm bảo không mất nước ximăng khi đổ & đầm beton, đồng thời bảo vệ beton dưới tác động của thời tiết. NT có trách nhiệm trình bản vẽ thiết kế ván khuôn & hệ thống chống đỡ cho KS & CĐT duyệt trước khi tiến hành công tác. Thiết kế ván khuôn Ván khuôn phải được thiết kế để chịu được các tải trọng và các áp lực bên, chịu các tải trọng cần lưu ý trong thiết kế, tải trọng gió và các yêu cầu tương ứng khác (nếu có). Để đảm bảo các dung sai quy định, phải tạo độ vồng cho ván khuôn nhằm cân bằng với độ võng liên quan tới ván khuôn trước khi beton đông cứng. Trị số độ vồng tham khảo đối với dầm & vòm, khẩu độ lớn hơn 4m: f = 3L/1000. L là khẩu độ tính bằng m. Phải có biện pháp điều chỉnh cột chống (chêm hoặc kích) nhằm xử lý hiện tượng lún xảy ra trong khi đổ beton. Ván khuôn phải được giằng giữ chắc để tránh bị uốn ngang. Phải chừa các lỗ tạm ở chân ván khuôn cột & tường và tại các điểm khác khi cần để tạo thuận lợi cho việc vệ sinh và quan sát ngay trước khi đổ beton. Trong trường hợp sử dụng các loại neo, giằng đặt chết trong beton để neo hay liên kết các bộ phận của ván khuôn, NT phải trình mẫu các loại neo, giằng này cho KS duyệt trước khi sử dụng. Neo, giằng ván khuôn phải được chế tạo sao cho các đầu mút hoặc chốt khóa ở đầu mút của chúng có thể tháo được mà không gây nứt vỡ trên bề mặt beton. Sau khi tháo dây (thanh) giằng, phần đặt chết trong beton của thanh giằng phải được cắt tụt sâu vào một khoảng cách không ngắn hơn 2 lần đường kính hay 2 lần kích thước nhỏ nhất của thanh giằng đó kể từ bề mặt cấu kiện chịu tác động của môi trường. Đối với cấu kiện không chịu tác động trực tiếp của môi trường, cho phép cắt thanh giằng bằng với mặt cấu kiện.
  • 23. INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG Chung Cư Thạnh Lộc 21 Ván khuôn phải được neo, giằng với hệ thống cột chống, bề mặt hay các cấu kiện chống đỡ khác một cách chắc chắn sao cho tránh được sự dịch chuyển lên hay ngang của bất kỳ bộ phận nào trong hệ thống ván khuôn khi đổ beton. Các nêm được dùng để điều chỉnh ván khuôn lần cuối trước khi đổ beton phải được cố định chặt vào vị trí sau lần kiểm tra cuối cùng. Các bộ phận chịu lực của đà giáo nên hạn chế số lượng thanh nối. Các mối nối không nên bố trí trên cùng một mặt ngang và ở vị trí chịu lực. Lắp dựng ván khuôn Tất cả các bề mặt của ván khuôn và các vật liệu chôn trong beton phải được làm sạch vữa tích tụ lại từ các đợt đổ beton trước cũng như làm sạch các tạp vật trước khi đổ beton. Trường hợp bề mặt ván khuôn làm bằng các vật liệu dễ hút ẩm như gỗ, ván ép … NT phải có biện pháp bảo vệ bề mặt ván khuôn trước khi đổ beton. Nếu không có biện pháp bảo vệ bề mặt, những sự cố xảy ra do thời tiết làm biến dạng bề mặt ván khuôn, NT có trách nhiệm khắc phục sửa chữa những hư hỏng đó. Bề mặt ván khuôn tiếp xúc với beton cần được chống dính. NT đề xuất chất chống dính áp dụng cho KS & CĐT duyệt. Vật liệu quét chống dính cho ván khuôn dư thừa không được để đọng thành vũng trong ván khuôn hoặc tiếp xúc với beton cứng mà beton tươi sẽ được đổ lên đó. Ván khuôn thành của các kết cấu sàn, dầm, móng … nên được lắp dựng sao cho có thể tháo sớm mà không ảnh hưởng tới các phần ván khuôn, đà giáo, cột chống còn lại. Khi lắp dựng ván khuôn cần có các mốc trắc đạc hay các biện pháp thích hợp khác để thuận lợi cho việc kiểm tra tim, trục và cao độ của các kết cấu. Các chi tiết chôn sẵn cần được lắp đặt đúng vị trí thiết kế trong hệ thống ván khuôn. Kiểm tra & nghiệm thu công tác ván khuôn Trừ phi được sự chấp thuận của KS & CĐT, các sai số trong công tác ván khuôn không được vượt quá các giá trị quy định trong bảng 1 dưới đây. Bảng 1 – Dung sai cho phép đối với hệ thống ván khuôn. Loại sai lệch Giá trị cho phép (mm) 1 2 1. Khoảng cách giữa các cột chống, cấu kiện chịu uốn và khoảng cách giữa các trụ đỡ giằng ổn định, neo và cột chống so với thiết kế; a. Trên mỗi mét dài b. Trên toàn bộ khẩu độ 2. Sai lệch mặt phẳng ván khuôn và các đường giao nhau của chúng so với chiều thẳng đứng và độ nghiêng thiết kế ± 25 ± 75
  • 24. INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG Chung Cư Thạnh Lộc 22 a. Trên mỗi mét dài. b. Trên toàn bộ chiều cao kết cấu; - Móng - Tường & cột đỡ sàn toàn khối có chiều cao dưới 5m - Tường & cột đỡ sàn toàn khối có chiều cao trên 5m - Cột khung có liên kết bằng dầm - Dầm và vòm 3. Sai lệch trục ván khuôn so với thiết kế a. Móng b. Tường & cột c. Dầm và vòm 5 20 10 15 10 5 15 8 10 Tháo gỡ ván khuôn Ván khuôn chỉ được tháo gỡ khi beton đạt cường độ cần thiết để kết cấu có thể chịu được trọng lượng bản thân và các tải trọng tác động khác trong các giai đoạn thi công sau. Khi tháo gỡ cần tránh gây ra các ứng suất đột ngột hay va chạm mạnh lam hư hại kết cấu beton. Các bộ phận ván khuôn không còn chịu lực sau khi beton đã đóng rắn (ván khuôn thành của dầm, sàn, cột, tường, móng …) có thể được tháo gỡ sau khi beton đạt cường độ 50 kg/cm2, trừ các kết cấu beton khối lớn. Đối với ván khuôn chịu lực, được phép tháo gỡ khi cường độ beton đạt các giá trị qui định trong bảng 2 dưới đây. Bảng 2 – Cường độ BT tối thiểu để tháo gỡ ván khuôn chịu lực (%R28) khi chưa chất tải Loại kết cấu Cường độ BT tối thiểu để tháo ván khuôn % R28 Thời gian BT đạt cường độ để tháo ván khuôn. Bảo dưỡng theo TCVN 5592-1991, ngày Bản, dầm, vòm khẩu độ nhỏ hơn 2m Bản, dầm, vòm khẩu độ từ 2m-8m Bản, dầm, vòm khẩu độ lớn hơn 8m 50 70 90 7 10 23 (Cường độ bê tong được quy đổi từ cấp bền bêtông theo PLA2-TCXDVN 5574-2012) Các giá trị trong bảng tương ứng với beton không có phụ gia đóng rắn nhanh. Khi tháo gỡ ván khuôn sàn, cột chống & đà giáo cần tuân thủ nguyên tắc: Giữ lại toàn bộ cột chống & đà giáo ở tấm sàn nằm kề dưới tấm sàn sắp đổ beton. Tháo gỡ từng bộ phận cột chống của tấm sàn dưới nữa. Đối với các dầm có nhịp lớn hơn 4m, cần giữ lại các cột chống cách nhau tối đa 3m. Hệ thống cột chống của tầng dưới phải được bố trí trực tiếp ngay dưới vị trí cột chống trên, trừ phi được chấp thuận bởi KS. Trong quá trình tháo gỡ ván khuôn, cho phép tháo gỡ cột chống nếu cần thiết. Tuy nhiên cần phải khôi phục lại các cột chống trước khi thi công sàn trên.
  • 25. INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG Chung Cư Thạnh Lộc 23 8. Công tác gia công và lắp đặt cốt thép Yêu cầu chung Cốt thép phải được gia công lắp đặt đúng theo bản vẽ thiết kế. Trường hợp NT phải khai triển bản vẽ thi công cho một số chi tiết, các bản vẽ thi công này phải thể hiện rõ các chỉ định về cốt thép trong chi tiết. Cốt thép phải đúng chủng loại quy định, có chứng chỉ đảm bảo chất lượng của NSX. Gia công cốt thép Tất cả cốt thép phải được gia công bằng biện pháp uốn nguội. Gia công nhiệt hay các biện pháp khác chỉ được phép tiến hành khi có sự chấp thuận của KS. Dung sai cho phép của các thanh cốt thép sau khi gia công xong được quy định ở bảng 4 TCVN 4453-1995. Liên kết (nối) cốt thép Cốt thép được nối bằng phương pháp nối buộc. Dùng dây thép mềm đường kính 1.6mm để nối cốt thép. Trong các mối nối cần buộc ở ít nhất 3 vị trí (ở giữa và hai đầu). Không nối cốt thép ở các vị trí chịu lực lớn. Trong một mặt cắt ngang của tiết diện kết cấu, không nối quá 25% diện tích tổng cộng của mặt cắt ngang đối với thép tròn trơn và 50% đối với thép có gờ. Chiều dài nối buộc cốt thép tuân theo yêu cầu ở bảng sau: Nối thép bằng phương pháp hàn tay tại công trường chỉ được thực hiện khi có sự chấp thuận của KS. NT phải chuẩn bị quy trình hàn và trình KS duyệt. Thợ hàn phải có chứng chỉ hay văn bằng chuyên môn thích hợp. Các lưới thép hàn tại xưởng không áp dụng các qui định tại điều này. Vận chuyển, bảo quản và lắp dựng cốt thép Vận chuyển cần đảm bảo không là biến dạng các sản phẩm đã gia công xong. Bề mặt cốt thép cần phải vệ sinh sạch sẽ, không dính bùn đất, dầu mỡ, không có rỉ.
  • 26. INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG Chung Cư Thạnh Lộc 24 Cốt thép cần được kê bằng các con kê. Các con kê có chiều dày bằng chiều dày lớp beton bảo vệ, được làm bằng beton đá 10x20mm B12.5, mật độ không lớn hơn 1m một điểm kê. Không cho phép sử dụng đá, gạch vỡ … để làm con kê. Tất cả các thanh cốt thép phải được chống đỡ và cố định chắc chắn trước khi đổ beton và đảm bảo dịch chuyển trong khoảng dung sai cho phép. Sai lệch của cốt thép sau khi đã lắp dựng xong không vuợt quá các giá trị qui định trong bảng sau: Các thanh thép có các vị trí đã uốn sau đó được nắn thẳng lại bằng biện pháp cơ học chỉ được sử dụng khi có sự chấp thuận của KS. Đối với thép chờ sàn tầng hầm, và các kết cấu dưới mặt đất khác như đài cọc, cổ cột, vách tầng hầm NT cần có biện pháp bảo vệ cốt thép tránh để cốt thép bị tác động trực tiếp của môi trường. Trường hợp vì một lý do khách quan, NT muốn thay đổi đường kính cốt thép nhưng vẫn đảm bảo diện tích cốt thép trên một tiết diện kết cấu. NT phải trình bản vẽ thay đổi cho KS duyệt, những thay đổi như vậy phải được ghi chú và cập nhật vào bản vẽ hoàn công. Nghiệm thu cốt thép Nghiệm thu cốt thép bao gồm các việc sau: a) Sự phù hợp của các loại cốt thép đưa vào sử dụng so với thiết kế ; b) Công tác gia công côt thép: phương pháp cắt, uốn và làm sạch bề mặt côt thép trước khi gia công. c) Công tác hàn: bậc thợ, thiết bị, que hàn, công nghệ hàn và chất lượng mối hàn. d) Sự phù hợp về việc thay đổi cốt thép so với thiết kế. e) Vận chuyển và lắp dựng cốt thép. • Sự phù hợp của phương tiện vận chuyển đối với sản phẩm đã gia công. - Chủng loại, vị trí, kích thước và số lượng côt thép đã lắp dựng so với thiết kế; • Sự phù hợp của các loại thép chờ và chi tiết đặt sẵn so với thiết kế; • Sự phù hợp của các loại vật liệu con kê, mật độ các điểm kê và sai lệch chiều dày lớp bê tông bảo vệ so với thiết kế. Nghiệm thu công tác cốt thép phải được thực hiện tại công trường để đánh giá chất lượng công tác cốt thép so với thiết kế trước khi đổ beton.
  • 27. INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG Chung Cư Thạnh Lộc 25 9. Công tác beton Yêu cầu chung Vật liệu sản xuất beton phải đáp ứng các yêu cầu của các tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành. Nên sử dụng beton trộn sẵn cho công tác beton ở công trường. Chỉ sử dụng beton trộn tại công trường cho những cấu kiện không quan trọng, nhỏ, lẻ. Beton trộn tại công trường phải trộn bằng các cối trộn, không cho phép sử dụng beton trộn tay tại công trường. NT phải trình cho KS & CĐT duyệt các tài liệu sau đây trước khi tiến hành công tác beton • Thiết kế cấp phối beton • Quy trình thi công beton: trong đó cần chỉ định rõ phương pháp đổ beton, bảo dưỡng beton, trang thiết bị sử dụng, kế hoạch đổ cho beton khối lớn …
  • 28. INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG Chung Cư Thạnh Lộc 26 • Quy trình an toàn. Thiết kế cấp phối NT phải yêu cầu NCC cung cấp bản thiết kế cấp phối cho các loại beton sử dụng tại công trình. Bản thiết kế phải do các phòng thí nghiệm hợp chuẩn thực hiện. NT cung cấp các thông tin sau cho NCC để thiết kế cấp phối beton. • Cấp bền beton • Độ sụt yêu cầu • Loại ximăng Độ sụt beton sử dụng tại công trình tuân theo yêu cầu trong bảng dưới đây Bảng 3- Độ sụt của hỗn hợp bê tông tại vị trí đổ Loại và tính chất của kết cấu Độ sụt mm Đầm máy Đầm tay - Lớp lót duới móng hoặc nền nhà 20 - 40 - Kết cấu khối lớn có tiết diện lớn hoặc trung bình. (các đài móng) 60 - 80 80-100 - Kết cấu bêtông cốt thép có mật độ cốt thép dày đặc, t- ường mỏng, phễu si lô, cột, dầm và bản tiết diện bé... các kết cấu bê tông đổ bằng cốp pha di động 60-80 80-120 - Các kết cấu đổ bầng bê tông bơm (sàn, đà, cột) 100-120 Nếu vì một lý do nào đó, cần phải hiệu chỉnh cấp phối beton tại hiện trường, cần phải được sư chấp thuận của KS. Hiệu chỉnh cấp phối phải đảm bảo tỷ lệ nước/ ximăng không thay đổi. Không cho phép tự ý thêm nước vào beton khi đang đổ beton, trừ phi được sự chấp thuận của KS. Sản xuất beton Beton được sản xuất theo phương pháp định lượng thể tích và khối lượng và trộn liên tục. Cân dùng để cân các thành phần beton phải chính xác tới +-0.4% tổng công suất của cân. Sai số cho phép khi cân đong tuân theo yêu cầu sau: • Ximăng và các phụ gia dạng bột: ± 1% • Cốt liệu: ± 3% • Nước: ± 1% Thời gian trộn hỗn hợp beton được xác định theo đặc trưng kỹ thuật của thiết bị dùng để trộn. Nếu beton có sử dụng phụ gia, phụ gia phải được pha vào máy trộn dưới dạng dung dịch và phải được định lượng bằng các thiết bị điều phối cơ học. Hỗn hợp lỏng đó được xem là một phần của nước trộn. Các phụ gia không thể pha dưới dạng dung dịch có thể được đo theo thể tích theo hướng dẫn của NSX. Nếu sử dụng 2 hay nhiều phụ gia cho một mẻ trộn, phải pha vào các lần khác nhau nhằm tránh những tương tác có thể giữa các phụ gia. NT yêu cầu NCC trình quy trình sản xuất cho KS & CĐT duyệt trước khi beton do NCC đó được chấp thuận sử dụng tại công trường.
  • 29. INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG Chung Cư Thạnh Lộc 27 Vận chuyển hỗn hợp beton Hỗn hợp beton thương phẩm phải được vận chuyển tới công trường bằng xe chuyên chở beton chuyên dụng, đảm bảo beton không bị phân tầng, mất nước ximăng, mất nước do điều kiện thời tiết. Thời gian cho phép lưu hỗn hợp beton trong quá trình vận chuyển dựa vào thí nghiệm tùy vào điều kiện thời tiết, loại ximăng và phụ gia sử dụng. NCC có trách nhiệm cung cấp các số liệu liên quan cho KS & CĐT xem xét. Khi không sử dụng phụ gia, thời gian cho phép lưu hỗn hợp beton như sau: Bảng 4 – Thời gian lưu hỗn hợp beton không phụ gia Nhiệt độ ( o C) Thời gian vận chuyển cho phép, phút Lớn hơn 30 30 20 - 30 45 10 - 20 60 5 - 10 90 Trong phạm vi công trường, vận chuyển beton bằng thủ công đảm bảo beton không bị phân tầng. Nếu beton bị phân tầng cần phải trộn lại trước khi đổ. Đổ beton Việc đổ beton phải đảm bảo các yêu cầu: a) Không làm sai lệch vị trí cốt thép, vị trí cốt pha và chiều dầy lớp bêtông bảo vệ cốt thép. b) Không dùng dầm dùi để dịch chuyển ngang bêtông trong cốp pha; c) Bêtông phải được đổ hên tục cho tới khi hoàn thành một kết cấu nào đó theo quy định của thiết kế. Sự phân tầng – Không sử dụng các phương pháp đổ gây phân tầng cho beton. Để tránh phân tầng, chiều cao rơi tự do của hỗn hợp không vượt quá 1.5m. Nếu chiều cao rơi lớn hơn 1.5m phải sử dụng máng nghiêng hay ống vòi voi. Nếu lớn hơn 10 m phải sử dụng ống vòi voi kết hợp thiết bị chấn động. Đầm beton a. Tất cả beton phải được đầm nhằm đảm bảo độ chặt, loại bỏ các lỗ khí, hốc hay các khuyết tật khác. Có thể dùng đầm dùi, đầm bàn kết hợp biện pháp thủ công để đầm beton. Công suất đầm phải phù hợp với loại kết cấu được đổ. Công suất đầm phải được KS chấp thuận trước khi đổ beton. b. Nếu dùng đầm dùi, bước di chuyển của đầm không vượt quá 1.5 lần bán kính tác dụng của đầm (theo kinh nghiệm có thể lấy từ 4.0-4.5m), thời gian đầm tại mỗi vị trí phải đảm bảo beton không bị phân tầng, nói chung là từ 5-15 giây. Đầm phải cắm sâu vào lớp beton đã đổ trước đó 100 mm. c. Phải chuẩn bị sẵn đầm dự phòng trước khi đổ. Số lượng đầm dự phòng tùy thuộc vào khối lượng đổ và được quyết định bởi KS.
  • 30. INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG Chung Cư Thạnh Lộc 28 Chiều dày lớp đổ – Chiều dày mỗi lớp đổ beton căn cứ và khả năng đầm, tính chất của kết cấu, điều kiện thời tiết quyết định. Tuy nhiên không vuợt quá 40cm khi đầm bằng đầm dùi, 20cm đối với đầm bàn và đầm thủ công. Không cho phép đổ beton khi trời mưa. Trường hợp mưa khi đang đổ beton phải có biện pháp che chắn để nước mưa không rơi vào beton. Trường hợp ngừng đổ beton quá thời gian qui định, phải đợi cho tới khi beton đạt cường độ 25 kg/cm2 mới được đổ lại. Khi đổ lại phải xử lý làm nhám mặt beton cũ. Đổ beton khi thời tiết nóng – Không nên đổ beton khi nhiệt độ vượt quá 300 C. NT phải trình cho KS duyệt kế hoạch đổ beton khi nhiệt độ nơi đổ vượt quá 300 C. Đổ beton trong điều kiện thời tiết nóng như vậy cần được tiến hành và kết thúc nhanh chóng. Trước khi đổ cần tưới nước ván khuôn và cốt thép kỹ. Bảo dưỡng beton NT phải có biện pháp bảo dưỡng beton ngay sau khi kết thúc công tác đổ beton. Biện pháp bảo dưỡng cần tuân theo TCVN 5592 – 1991 “beton nặng – yêu cầu bảo dưỡng ẩm tự nhiên”. Thời gian bảo dưỡng ẩm tự nhiên không nhỏ hơn 6 ngày đêm vào mùa khô và 1 ngày đêm vào mùa mưa. Trong thời kỳ bảo dưỡng beton cần được bảo vệ để tránh các tác động cơ học phá hoại như ứng suất do tải trọng, sức chứa nặng và sự rung động quá mức. Tất cả các bề mặt beton hoàn thiện cần phải được bảo vệ khỏi các hư hỏng do vật liệu thiết bị hay các phương pháp thi công. Mạch ngừng thi công Khi không có điều kiện đổ beton liên tục cho một kết cấu nhất định, có thể bố trí mạch ngừng thi công. Mạch ngừng thi công cần đáp ứng các yêu cầu sau: Mạch ngừng thi công phải bố trí ở nhưng vị trí mà lực cắt và moment tương đối nhỏ, đồng thời phải vuông góc với phương truyền lực nén vào kết cấu. Mạch ngừng thi công ở cột: nên đặt ở các vị trí sau: • Ở mặt trên của móng • Ở mặt dưới của dầm, xà Mạch ngừng thi công ở đà: Đà đổ toàn khối với sàn thì mạch ngừng thi công bố trí cách mặt dưới sàn 2cm-3cm. Mạch ngừng thi công ở sàn: • Đối với sàn phẳng mạch ngừng thi công có thể bố trí ở bất kỳ vị trí nào trong sàn miễn là mạch ngừng phải song song vời cạnh ngắn của ô sàn • Khi đổ bê tông ớ các tấm sàn có sườn theo hướng song song với dầm phụ thì mạch ngừng thi công bố trí trong khoảng 1/3 đoạn giữa của nhịp dầm. • Khi đổ bê tông theo hướng song song với dầm chính thì mạch ngừng thi công bố trí ở trong hai khoảng giữa của nhịp dầm và Bàn (mỗi khoảng dài 1/4 nhịp).
  • 31. INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG Chung Cư Thạnh Lộc 29 Các trường hợp khác, NT phải trình cho KS duyệt phương án bố trí mạch ngừng trước khi đổ beton. Vị trí mạch ngừng và các chi tiết liên kết cần được chỉ định rõ. Trước khi đổ lớp beton mới cần tưới ẩm, vệ sinh sạch sẽ và làm nhám bề mặt lớp beton cũ. Sửa chữa các hư hỏng bề mặt Trong mọi trường hợp bề mặt beton sau khi tháo ván khuôn phải được sửa chữa các khuyết tật và hoàn thiện để đảm bảo độ phẳng, tính đặc chắc, độ đồng đều về màu sắc của beton. Mức độ gồ ghề của beton khi đo áp sát bằng thước 2m không vượt quá 7mm. Tất cả các phần beton rỗ tổ ong, beton bị hư hỏng khác phải được đục bỏ cho đến phần đạt chất lượng. Vùng được sửa chữa và vùng beton rộng tối thiểu 200 mm xung quan phải được tưới ẩm trước khi trám vữa sửa chữa vào. Các lỗ do dây giằng, thanh neo beton phải được bịt lại. Các lỗ này phải được vệ sinh sạch sẽ và tưới ẩm trước khi rót vữa sửa chữa. Vữa sửa chữa có thể là vữa ximăng portland, vữa ximăng portland bổ sung latex, vữa và hỗn hợp epoxy … Ứng với mỗi loại khuyết tật NT đề xuất biện pháp & vữa sửa chữa cho KS duyệt trước khi tiến hành sửa chữa. Kiểm tra và nghiệm thu Kiểm tra chất lượng beton thi công toàn khối bao gồm: lắp dựng ván khuôn, cốt thép, sản xuất beton, chất lượng beton và dung sai của kết cấu công trình. Kiểm tra chất lượng beton bao gồm việc kiểm tra vật liệu, thiết bị, quy trình sản xuất và các tính chất của hỗn hợp beton và beton đã đông cứng. Các yêu cầu kiểm tra này được liệt kê trong bảng sau:
  • 32. INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG Chung Cư Thạnh Lộc 30 Công tác kiểm tra & nghiệm thu phải được tiến hành ở hiện trường. Hồ sơ nghiệm thu phải bao gồm các tài liệu sau: a. Biên bản nghiệm thu cốt thép. b. Biên bản nghiệm thu chất lượng beton (thông qua các kết quả thí nghiệm và bằng mắt thường)
  • 33. INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG Chung Cư Thạnh Lộc 31 c. Biên bản kiểm tra kích thước, hình dáng, vị trí của kết cấu, các chi tiết đặt sẵn, khe co giãn so với thiết kế d. Bản vẽ thi công có ghi chú các thay đổi so với thiết kế e. Văn bản cho phép thay đổi các chi tiết và bộ phận trong thiết kế f. Nhật ký thi công. Dung sai cho phép Các sai lệch cho phép của kết cấu tuân theo các giá trị trong bảng sau. Các sai lệch này được xác định theo các phương pháp đo đạc bằng các thiết bị & dụng cụ chuyên dụng. Các yêu cầu khác Phụ gia a. Nếu NT muốn sử dụng phụ gia cho hỗn hợp beton, việc sử dụng đó phải được chấp thuận bởi KS. NT phải đệ trình cho KS các thông số và chỉ dẫn kỹ thuật của NSX xem xét và phê duyệt. b. Thiết kế cấp phối cho beton có sử dụng phụ gia phải được thực hiện bởi một phòng thí nghiệm hợp chuẩn. Sản phẩm beton có sử dụng phụ gia phải được thí nghiệm để xác nhận các tính năng kỹ thuật của sản phẩm đó như thời gian đông kết, thời gian phát triển cường độ … Chứng chỉ thí nghiệm phải được trình cho KS xem xét trước khi chấp thuận sử dụng sản phẩm beton có phụ gia ở công trường. Bất cứ lúc nào, KS & CĐT có quyền NT tổ chức công tác kiểm tra tại xưởng của NCC nhằm kiểm tra công tác sản xuất beton của NCC có phù hợp với quy trình sản xuất đã được phê duyệt hay không.
  • 34. INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG Chung Cư Thạnh Lộc 32 Các chi tiết chôn sẵn trong beton: NT thi công beton có trách nhiệm thông báo cho các NT công việc khác về kế hoạch đổ beton nhằm đảm bảo các NT khác đó có thể chuẩn bị và lắp đặt các chi tiết chôn sẵn trong phần việc của họ vào vị trí sắp được đổ beton. Băng ngăn nước Băng ngăn nước được lắp đặt vào những vị trí quy định trên bản vẽ thiết kế (mạch ngừng trong kết cấu bể nước, bể tự hoại, tường & sàn tầng hầm …). NT đề xuất loại băng ngăn nước sử dụng và trình cho KS phê duyệt cùng với chi tiết thi công & thông số kỹ thuật từ NSX. 10. Thí nghiệm Công tác thí nghiệm phải được thực hiện bởi một phòng thí nghiệm hợp chuẩn, trừ phi có qui định khác. KS & CĐT sẽ chỉ định phòng thí nghiệm trước khi bắt đầu công việc. Độ sụt a. Độ sụt của hỗn hợp beton được kiểm tra tại công trường bởi kỹ thuật viên beton của NCC dưới sự chứng kiến của NT, KS & CĐT. b. Độ sụt thực hiện theo qui định sau: • Đối với beton thương phẩm: cần kiểm tra cho mỗi lần giao hàng tại nơi đổ beton • Đối với beton trộn tại công trường, kiểm tra ngay sau mẻ trộn đầu tiên. Lấy mẫu kiểm tra cấp bền: Các mẫu kiểm tra cấp bền bê tông được lấy tại hiện trường và được bảo dưỡng ẩm theo TCVN 3105-1993. Mẫu được lấy ngẫu nhiên từ các mẻ trộn. Các mẫu được lấy theo từng tổ, mỗi tổ gồm 3 viên mẫu được lấy cùng một lúc và ở cùng một chỗ theo quy định của TCVN 3105-1993. Kích thước viên mẫu chuẩn (150x150x150)mm. Số lượng tổ mẫu được qui định như sau: • Đối với beton đài cọc, cứ 50 m3 lấy một mẫu nhưng không ít hơn một mẫu cho một móng. • Đối với các kết cấu khác (cột, dầm, sàn, tường …) cứ 20 m3 lấy một mẫu. • Trường hợp đổ beton cho các kết cấu đơn lẻ có khối lượng ít hơn 20 m3 thì vẫn phải lấy một mẫu. Cấp bền chịu nén mẫu được kiểm tra bằng phương pháp nén phá hủy. 2 viên mẫu được nén ở tuổi 28 ngày, 1 viên mẫu được nén ở tuổi 7 ngày để cung cấp thông tin. Cấp bền chịu nén của mẫu là trung bình cộng của kết quả nén thử 2 viên mẫu. Bêtông được coi là đạt yêu cầu thiết kế nếu giá trị trung bình của 2 mẫu thử nói trên không nhỏ hơn 90% cấp bền thiết kế và không có mẫu nào trong 2 viên nói trên cá cấp bền nhỏ hơn 75% cấp bền thiết kế.. Thí nghiệm cốt thép – khi có yêu cầu cốt thép cần được lấy mẫu thí nghiệm để kiểm tra chất lượng cốt thép. Ứng với mỗi lô thép cho 1 loại đường kính nhập về công trường cần lấy ít nhất 3 mẫu thí nghiệm. Mẫu cần được kéo để xác định các giá trị cường độ kéo, ứng suất chảy dẻo, độ giãn dài, module đàn hồi. Các thí nghiệm khác – Khi cần thiết KS có quyền yêu cầu NT thực hiện các thí nghiệm bổ sung để kiểm tra chất lượng kết cấu beton. Các thí nghiệm đó có thể bao gồm, nhưng không giới hạn tới:
  • 35. INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG Chung Cư Thạnh Lộc 33 • Khoan lõi lấy mẫu beton dể xác định cấp bền beton của một kết cấu bằng phương pháp phá hủy. • Xác định cấp bền beton bằng phương pháp súng bật nẩy kết hợp siêu âm. • Thử tải Kết quả các thí nghiệm bổ sung trên sẽ được xem xét bởi KS. Đó sẽ là căn cứ bổ sung cho những quyết định liên quan tới việc chấp thuận hay loại bỏ một kết cấu beton của KS & CĐT. NT có trách nhiệm cung cấp bản sao các kết quả thí nghiệm cho KS & CĐT. Bản chính của kết quả thí nghiệm sẽ được NT lưu giữ trong hồ sơ chất lượng công trình. Hồ sơ chất lượng đó sẽ được bàn giao cho CĐT khi bàn giao công trình. KS & CĐT bất cứ lúc nào có quyền yêu cầu kiểm tra các hồ sơ chất lượng của NT nhằm đảm bảo rằng các kết quả thí nghiệm được lưu giữ và bảo quản đúng cách.
  • 36. INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG Chung Cư Thạnh Lộc 32 PHẦN 5 ĐIỀU KIỆN KỸ THUẬT CÔNG TÁC THI CÔNG BETON KHỐI LỚN 1. Phạm vi Tài liệu này đưa ra những yêu cầu kỹ thuật cần phải đáp ứng cho công tác sản xuất, cung cấp và thi công kết cấu beton cốt thép (BTCT) đổ toàn khối của đài cọc móng thuộc dự án CHUNG CƯ THẠNH LỘC, phường Thạnh Lộc, Quận 12 – Thành Phố Hồ Chí Minh. do Hợp Tác Xã Gia Phú là chủ đầu tư. Các đài cọc móng nói trên thuộc dạng kết cấu beton khối lớn, do vậy cần lưu ý các qui định trong tài liệu kỹ thuật khi thi công. 2. Định nghĩa và diễn giải - Nhà thầu (NT): tổ chức được chủ đầu tư lựa chọn đảm nhận việc thi công các bộ phận, kết cấu BTCT của công trình. - Kỹ sư (KS): tư vấn quản lý dự án hay tư vấn giám sát chỉ định bởi chủ đầu tư. Được hiểu là đại diện được ủy quyền của tổ chức tư vấn quản lý dự án và tư vấn giám sát - Chủ đầu tư (CĐT): Hợp Tác Xã Gia Phú. - Nhà cung cấp (NCC): tổ chức trực tiếp sản xuất & cung cấp beton cho công trình. - Nhà sản xuất (NSX): tổ chức sản xuất ra các sản phẩm mà NCC, NT sẽ sử dụng để chế tạo, thi công hỗn hợp beton. 3. Tiêu chuẩn áp dụng - TCVN 4453-1995: Kết cấu BT & BTCT toàn khối – quy phạm thi công và nghiệm thu - TCXD 305-2004: Beton khối lớn – quy phạm thi công và nghiệm thu - TCVN 5574-2012: Kết cấu BTCT – tiêu chuẩn thiết kế - TCVN 2737-1990: Tải trọng và tác động - TCVN 1770-1986: Cát xây dựng – yêu cầu kỹ thuật - TCVN 1771-1986: Đá dăm, sỏi dùng trong xây dựng – yêu cầu kỹ thuật - TCVN 4506-1987: Nước dùng cho beton và vữa – yêu cầu kỹ thuật - TCVN 1651-1985: Thép cốt beton - TCVN 173-1989: Phụ gia tăng dẻo cho beton và vữa xây dựng - TCVN 5592-1991: Beton nặng yêu cầu bảo dưỡng tự nhiên - TCVN 6260-1997: Ximăng pooclang hỗn hợp – yêu cầu kỹ thuật - BS 8110-1997: Quy phạm thực hành về kết cấu beton & beton cốt thép – tiêu chuẩn Anh 4. Quy định chung: - NT, NSX cần lưu ý tài liệu này khi tiến hành công việc - Mọi trường hợp, nếu NT hay NSX có yêu cầu hay điều kiện kỹ thuật khác với tài liệu này, NT/ NSX phải trình yêu cầu/ điều kiện kỹ thuật đó cho KS, CĐT duyệt. - Trong trường hợp có khác biệt giữa bản vẽ thiết kế, tài liệu này, tiêu chuẩn áp dụng, thứ tự ưu tiên như sau:
  • 37. INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG Chung Cư Thạnh Lộc 33 • Bản vẽ thiết kế • Tài liệu yêu cầu kỹ thuật này • Tiêu chuẩn áp dụng 5. Vật liệu Vật liệu cần đáp ứng các yêu cầu nêu trong tài liệu “yêu cầu kỹ thuật cho công tác thi công kết cấu BTCT toàn khối”. Ngoài ra còn cần lưu ý các vấn đề sau đây: Ximăng - Đối với kết cấu beton khối lớn, các vết nứt xảy ra thường là do hiệu ứng nhiệt thủy hóa của ximăng gây phát sinh ứng suất kéo vượt quá cường độ kéo của beton. Do vậy cần phải có biện pháp phòng ngừa hiệu ứng này mà trong đó lựa chọn đúng loại ximăng đóng vai trò quan trọng. - NCC được sử dụng các loại ximăng mà NCC xem là phù hợp cho kết cấu BT khối lớn. Tuy nhiên, khuyến nghị nên sử dụng các loại ximăng sau: • Ximăng pooclang ít tỏa nhiệt, có lượng nhiệt thủy hóa sau 7 ngày không quá 60 Cal/g. • Ximăng pooclang puzzolan, ximăng pooclang tro bay hay xỉ lò cao. 6. Công tác ván khuôn Công tác ván khuôn cần tuân theo các yêu cầu nêu trong tài liệu “yêu cầu kỹ thuật cho công tác thi công kết cấu BTCT toàn khối”. Ngoài ra còn cần lưu ý tới các vấn đề sau Vật liệu ván khuôn – Đối với kết cấu bảo dưỡng bằng phương pháp tưới nước, để thoát nhiệt nhanh thì nên dùng ván khuôn kim loại (thép hay hợp kim). Nếu dùng ván khuôn gỗ, phải giữ cho ván khuôn luôn ẩm. Tháo ván khuôn – ván khuôn thành chỉ được tháo khi beton đã có tuổi không ít hơn 5 ngày đêm. Tháo ván khuôn theo 2 bước: • Buớc 1: Tháo bung thành ván khuôn nhưng vẫn để ván khuôn tại chỗ • Bước 2: chuyển ván khuôn đi sau 1 ngày đêm Đối với kết cấu đuợc bảo dưỡng bằng phương pháp bọc vật liệu cách nhiệt, chỉ tháo ván khuôn sau khi đã dỡ vật liệu cách nhiệt. Tháo ván khuôn tuân theo điều 6.2 nêu trên. Không được phép tháo ván khuôn khi trời mưa. 7. Công tác gia công và lắp đặt cốt thép Công tác gia công và lắp đặt cốt thép tuân theo yêu cầu của tài liệu “Yêu cầu kỹ thuật cho công tác thi công kết cấu BTCT”. Lưu ý cốt thép chờ cho sàn tầng hầm.
  • 38. INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG Chung Cư Thạnh Lộc 34 8. Công tác beton Yêu cầu chung Công tác beton tuân theo yêu cầu của tài liệu “yêu cầu kỹ thuật cho công tác thi công kết cấu BTCT”. Ngoài ra lưu ý các vấn đề sau: Thiết kế cấp phối NT phải yêu cầu NCC cung cấp bản thiết kế cấp phối cho các loại beton sử dụng tại công trình. Bản thiết kế phải do các phòng thí nghiệm hợp chuẩn thực hiện. NT cung cấp các thông tin sau cho NCC để thiết kế cấp phối beton. • Cấp bền beton • Độ sụt yêu cầu • Loại ximăng sử dụng Cấp phối beton được thiết kế với yêu cầu sử dụng lượng ximăng tối thiểu nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu về cường độ. Nên sử dụng ximăng mác cao và giảm hàm lượng ximăng cần thiết. Nên sử dụng các loại phụ gia tăng dẻo để giảm lượng nước trộn beton. Không cho phép sử dụng các loại phụ gia có calcium chloride hay các loại phụ gia tăng nhanh thời gian đóng rắn của beton. Nếu sử dụng bất kỳ một loại phụ gia nào cho hỗn hợp beton, NCC phải trình các thông số và chỉ dẫn kỹ thuật của NSX phụ gia cho KS & CĐT xem xét và phê duyệt trước khi được phép sử dụng. Độ sụt – Khi đổ beton không sử dụng bơm, độ sụt của hỗn hợp beton là 40-60 mm. Trường hợp đổ beton bằng bơm độ sụt tối đa cho phép là 100mm. Khuyến khích sử dụng beton có độ sụt thấp cho công trình. Không cho phép thêm nước vào hỗn hợp beton khi thi công. Vận chuyển hỗn hợp beton Hỗn hợp beton thương phẩm phải được vận chuyển tới công trường bằng xe chuyên chở beton chuyên dụng, đảm bảo beton không bị phân tầng, mất nước ximăng, mất nước do điều kiện thời tiết. Thời gian chờ phụ thuộc vào loại phụ gia sử dụng. NCC có trách nhiệm cung cấp kết quả thí nghiệm về thời gian ninh kết của beton có sử dụng phụ gia tăng dẻo cho KS & CĐT xem xét và quyết định thời gian chờ cho phép. Đổ beton Nếu có điều kiện, nên tiến hành đổ beton ban đêm nhằm hạn chế tốc độ phát nhiệt thủy hóa của ximăng. Hạn chế việc đổ beton vào thời điểm nóng nhất trong ngày. Hạn chế tình trạng đổ beton quá nhanh, không kịp đầm và hoàn thiện làm beton mất nước trong điều kiện khô nóng. Beton cần được đổ thành từng lớp đủ mỏng, chiều cao mỗi lớp đổ không quá 40cm, các lớp đổ cần được đầm liên tục xoay vòng đảm bảo beton lớp dưới chưa kết thúc ninh kết khi đổ và đầm lớp trên.
  • 39. INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG Chung Cư Thạnh Lộc 35 Khi beton bắt đầu đóng rắn, nếu xuất hiện các vết nứt trên bề mặt do co ngót, có thể sử dụng biện pháp đầm lại bằng thủ công để sửa chữa. Dùng bàn xoa vỗ nhẹ lên mặt beton để đầm lại. Có thể dùng vữa ximăng lỏng trải lên bề mặt kết cấu kết hợp với việc đầm lại bằng thủ công. NT phải lên kế hoạch cung cấp và đổ beton trình cho KS duyệt trước khi tiến hành công tác. Chú ý tránh dừng thi công quá thời gian chờ cho phép vì lý do beton cung cấp không kịp. Nếu thời gian chờ vượt quá thời gian cho phép, KS sẽ là người quyết định có được đổ tiếp hay phải tạo mạnh ngừng thi công. Bảo dưỡng beton NT phải có biện pháp bảo dưỡng beton ngay sau khi kết thúc công tác đổ beton. Biện pháp bảo dưỡng cần tuân theo TCVN 5592 – 1991 “beton nặng – yêu cầu bảo dưỡng ẩm tự nhiên”. Bề mặt beton cần phải luôn được giữ ướt, không cho phép để bề mặt beton bị khô. Nhiệt độ nước tưới và nhiệt độ bề mặt beton không nên chênh nhau quá 150 C. Các biện pháp dũng bao đay, hay cát phủ mặt khối beton và tưới ẩm liên tục được khuyến khích sử dụng. Biện pháp bảo dưỡng cần được thực hiện ngay khi beton bắt đầu đóng rắn và tiếp tục cho đến khi beton đạt cường độ bảo dưỡng tới hạn. Để hạn chế việc thúc đẩy quá trình thủy hóa làm tăng nhiệt độ beton, khối beton đổ xong cần được che chắn nắng chiếu trực tiếp trong thời gian 2 tuần đầu tiên. Nếu sử dụng ximăng pooclang thường khi thiết kế cấp phối, nhiệt độ của hỗn hợp beton trước khi đổ nên khống chế không quá 300 C. Để đạt nhiệt độ này, nhất là khi đổ beton lúc nắng nóng, cần có biện pháp hạ thấp nhiệt độ của các thành phần beton và nước cũng như có biện pháp che đậy bảo vệ hỗn hợp beton trước khi đổ. NT có thể chọn biện pháp bọc vật liệu cách nhiệt để bảo dưỡng beton. Bọc vật liệu cách nhiệt cho phép giữ nhiệt thủy hóa của ximăng không thoát ra ngoài mà tích tụ trong khối beton, cân bằng nhiệt giữa các vùng trong khối đổ. Quy trình bọc vật liệu cách nhiệt tuân theo TCXD 305-2004 “beton khối lớn – quy phạm thi công và nghiệm thu”. Các biện pháp bảo dưỡng khác nếu muốn áp dụng, NT phải trình quy trình bảo dưỡng cho KS duyệt trước khi tiến hành. Mạch ngừng thi công Nên đổ beton liên tục cho toàn bộ kết cấu. Nếu vì lý do nào đó mà không thực hiện được việc đổ beton liên tục, cần phải tạo mạch ngừng thi công. NT phải trình biện pháp tạo & xử lý mạch ngừng trong quy trình thi công beton khối lớn của họ cho KS phê duyệt trước khi bắt đầu công tác. Lưu ý những vấn đề sau: • Bề mặt đợt đổ trước cần được vệ sinh sạch sẽ, làm nhám, tưới nước. Trải một lớp hồ ximăng có chiều dày 1-1.5 cm lên bề mặt lớp cũ, đổ beton đến đâu trải hồ đến đó. • Trường hợp dùng hóa chất tạo độ dính giữa beton cũ và mới, thực hiện theo chỉ dẫn kỹ thuật của NSX
  • 40. INTELCONS QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG Chung Cư Thạnh Lộc 36 Kiểm tra và nghiệm thu Kiểm tra trước khi đổ beton: a. Kiểm tra quy trình thi công beton khối lớn của NT. b. Kiểm tra quy trình sản xuất beton cho công tác beton khối lớn của NSX. c. Tình trạng vật liệu có phù hợp với beton khối lớn không. d. Hàm lượng ximăng trong beton. e. Biện pháp bảo vệ hỗn hợp beton trước khi đổ. f. Nhiệt độ hỗn hợp beton trước khi đổ. g. Tình trạng vật liệu cách nhiệt (nếu áp dụng biện pháp này). h. Tình trạng thiết bị thi công và thiết bị bảo dưỡng beton Kiểm tra sau khi đổ beton a. Tình trạng bảo dưỡng tưới nước (đảm bảo thoát nhiệt nhanh). b. Chất lượng thi công bọc vật liệu cách nhiệt (nếu áp dụng biện pháp này). c. Chất lượng beton sau khi tháo ván khuôn (quan sát có vết nứt không) Lưu ý Để đảm bảo beton không nứt do nhiệt thủy hóa của ximăng, và tránh tốn kém, những điểm sau cần được chú ý đặc biệt: • Lượng ximăng trong beton nên được hạn chế ở mức tối thiểu. • Nên sử dụng beton với độ sụt thấp nhất có thể cho thi công. • Tuyệt đối không thêm nước vào hỗn hợp beton khi đang thi công. • Phải tiến hành công tác bảo dưỡng ngay sau khi kết thúc đổ beton. Lưu ý đặc biệt đến tính liên tục của công tác bảo dưỡng