SlideShare a Scribd company logo
1 of 552
Download to read offline
AUTODESK INVENTOR - Giới thiệu tổng quát
Nguyễn Văn Thiệp
5
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT
1.1 GIỚI THIỆU CHUNG
AutoDesk Inventor là phần mềm chuyên dùng cho các nhà thiết kế theo xu hướng tạo
các chi tiết trong không gian 3 chiều sau đó xuất ra thành các bản vẽ thiết kế kỹ thuật. Nó phục
vụ đắc lực cho các nhà thiết kế cơ khí cũng như các ngành kỹ thuật khác. AutoDesk Inventor
ra đời từ năm 1996 và được hãng AutoDesk liên tục phát triển. Trong tài liệu này chúng tôi giới
thiệu AutoDesk Inventor Series 2008 trở về trước.
Nội dung chủ yếu của AutoDesk Inventor là thiết kế các bộ phận của vật dụng, máy
móc trong không gian 3 chiều ( 3 Dimensions). Sau khi các bộ phận đã hoàn chỉnh có thể lắp
ráp thành hình tổng thể, xoay các hướng nhìn, gán vật liệu, tô bóng bề mặt theo vật liệu với chất
lượng cao. Khi đã đạt các thông số thiết kế theo yêu cầu, các chi tiết được xuất ra giấy dưới
dạng bản vẽ thiết kế thông thường (2 chiều) theo các hình chiếu theo tiêu chuẩn.
AutoDesk Inventor có thể dùng chung hoặc trao đổi các bản vẽ và cơ sở dữ liệu một
cách dễ dàng với AutoCAD, Mechanical Desktop. Ngoài ra, AutoDesk Inventor còn trao
đổi, sử dụng các kết quả của các phần mềm khác như các tập tin (file) SAT, STEP, IGES.
AutoDesk Inventor còn là nền cho phần mềm Dynamic Designer phát triển để mô
phỏng chuyển động của các cụm chi tiết được thiết kế từ Inventor trong hệ thống truyền động.
Đối tượng nghiên cứu phần mềm này là những cán bộ thiết kế trong các ngành cơ khí nói
riêng, các ngành kỹ thuật nói chung có xu hướng thiết kế th eo mô hình trong không gian 3
chiều.
1.2 NHỮNG KHẢ NĂNG CỦA AUTODESK INVENTOR
1.2.1 KHẢ NĂNG THIẾT KẾ
AutoDesk Inventor là phần mềm thiết kế công nghiệp được xây dựng trên nền công
nghệ quản lý các đối tượng tạo ra khả năng xây dựng và quản lý các mô hình 3 chiều và bản vẽ
rất tiện lợi.
- Cho người thiết kế có được bản vẽ 2 chiều từ bản vẽ 3 chiều của từng chi tiết đơn lẻ
hoặc của cả cụm chi tiết đã lắp ghép.
- Dễ dàng thay đổi, chỉnh sửa kích thước của các đối tượng tại mọi công đoạn.
- Các chi tiết có tính lắp ghép thích nghi cao để tạo các cụm chi tiết.
- Các ràng buộc giữa các đối tượng phẳng cũng như không gian được gán tự động nhưng
vẫn được chỉnh sửa theo yêu cầu.
- Quản lý được hàng ngàn chi tiết và các cụm chi tiết lắp ghép lớn.
- Khi đã xuất thành bản vẽ kỹ thuật, khi chỉnh sửa chi tiết trên mô hình 3 chiều thì các
bản vẽ kỹ thuật cũng được cập nhật và ngược lại.
- Nhập các tệp dạng SAT, STEP, DWG, IGES để tạo thành các đối tượng của
Inventor. Xuất các tệp Inventor sang các dạng nói trên để các phần mềm khác sử dụng, nhất
là tệp dạng IGES, dùng cho hầu hết các phần mềm thiết kế kỹ thuật và các phần mềm điều
khiển máy CNC.
AUTODESK INVENTOR - Giới thiệu tổng quát
Nguyễn Văn Thiệp
6
- Sử dụng được các phần mềm ứng dụng khác bằng giao diện API (Application Program
Interface).
- Sử dụng VBA để truy nhập AutoDesk Inventor API. Tạo các chương trình thực hiện
tự động các chức năng theo yêu cầu.
- Tạo ra môi trường cho các nhóm với nhiều thành viên thiết kế để cùng tạo ra một cụm
chi tiết.
- Truy cập và liên lạc với các trang Web để dùng chung các tài nguyên công nghiệp các
dữ liệu hoặc giao tiếp với các đồng nghiệp.
- Riêng Autodesk Inventor 2008 có xu hướng trợ giúp cho chuyên ngành cơ khí bằng
các thư viện của các chi tiết cơ khí của các tiêu chuẩn hiện hành của thế giới và các công cụ tính
toán thiết kế chi tiết máy rất hiệu quả.
1.2.2 KHẢ NĂNG DIỄN HOẠ
Các mô hình thể đặc, dạng tấm, được tạo bề mặt với màu sắc tuỳ ý, độ phân giải cao.
Có thể tạo bề mặt bóng hoặc trong suốt để có thể nhìn được các chi tiết bên trong.
Mô hình được xoay theo mọi hướng nhìn rất nhanh chóng.
Có thể cho chuyển động theo chức năng các chi tiết động trong cụm chi tiết.
Dưới đây là các minh hoạ bản vẽ phác, mô hình 3D, bản lắp ghép, bản vẽ kỹ thuật.
Bản vẽ phác 2D. Bản vẽ mô hình thể đặc 3 chiều.
Mô hình lắp ghép thành cụm chi tiết.
AUTODESK INVENTOR - Giới thiệu tổng quát
Nguyễn Văn Thiệp
7
Bản vẽ kỹ thuật.
1.3 QUI TRÌNH LÀM VIỆC CỦA AUTODESK INVENTOR
1.3.1 CÁCH QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG CỦA AUTODESK INVENTOR
Mỗi dạng đối tượng được AutoDesk Inventor lưu trữ vào một tập tin (file) riêng.
Các tập tin đó như sau:
- Tập tin chứa chi tiết (Part Files)
Tập tin này chỉ quản lý việc tạo ra một chi tiết hình khối thể đặc hoặc hình tấm. Mọi chi
tiết hoặc hình khối đều được thiết kế trong tập tin này.
Tất cả các hình khối tạo ra trong tập tin này được hiểu là một chi tiết để sử dụng cho lắp
ghép. Do đó khi thiết kế, trong một tập tin chỉ nên xây dựng một chi tiết duy nhất.
Dùng chi tiết của tập tin này để lắp ghép với các chi tiết trong các tập tin khác.
Tập tin này có phần mở rộng *.IPT.
- Tập tin chứa cụm các chi tiết đã lắp ghép (Assembly Files)
Tập tin này chứa các chi tiết có thể lắp ghép với nhau. Tại tập tin này có thể tạo ra các
cụm chi tiết hoặc các cụm chi tiết con.
Lấy các chi tiết từ các tập tin *.IPT để ghép với nhau.
Tập tin này có phần mở rộng *.IAM.
- Tập tin trình diễn (Presentation Files)
Chứa các cửa nhìn của các cụm chi tiết.
Tạo ra một số cửa sổ với các góc nhìn khác nhau.
Tạo ra các hoạt cảnh mô tả việc lắp ghép hoặc hoạt động của cụm chi tiết.
AUTODESK INVENTOR - Giới thiệu tổng quát
Nguyễn Văn Thiệp
8
Tập tin này có phần mở rộng *.IPN
- Tập tin bản vẽ kỹ thuật (Drawing Files)
Tập tin này chứa các bản vẽ phẳng có đầy đủ các hình chiếu của chi tiết hoặc cụm chi tiết
3D, kích thước của các chi tiết hoặc cụm chi tiết.
Tập tin này có phần mở rộng *.IDW.
Chúng ta phải phân biệt bản vẽ phác (Sketch) và bản vẽ xuất ra giấy (Drawing) vì theo
quan điểm lập trình của AutoDesk Inventor, Sketch là các bước thiết kế mô hình 2D hoặc
3D còn bản vẽ kỹ thuật (Drawing) là kết xuất ra giấy của mô hình đã được thiết kế hoàn chỉnh
dùng cho gia công. Đối với Drawing chúng tôi gọi là Bản vẽ kỹ thuật.
1.3.2 TRÌNH TỰ CÔNG VIỆC
Từ một bản vẽ nháp, hoặc một vật thể thật, nhà thiết kế phân tích, bóc tách thành từng
cụm, hoặc từng chi tiết riêng rẽ, các mối liên hệ giữa chúng, dùng AutoDesk Inventor để thực
hiện việc xây dựng các vật thể trong không gian 3 chiều và xuất thành bản vẽ kỹ thuật.
Các mô hình 3 chiều gồm các chi tiết hình khối thể đặc (Parts) và các hình tạo ra từ tấm
kim loại hoặc các tấm vật liệu khác (Sheet Metal) được thực hiện theo các bước sau:
- Thiết kế chi tiết đơn lẻ.
- Tạo hàng loạt các chi tiết cùng chủng loại bằng bảng các tham số.
- Lắp ráp các chi tiết thành cụm.
- Tạo các bản vẽ kỹ thuật (bản vẽ chế tạo).
Tuân thủ theo qui trình trên, trong tài liệu này chúng tôi trình bày các lệnh phục vụ cho
từng công đoạn một cách chi tiết.
1.4 GIAO DIỆN CỦA AUTODESK INVENTOR
1.4.1 MÀN HÌNH
Khi bắt đầu khởi động, màn hình giao diện như sau:
AutoDesk Inventor làm việc chủ yếu thông qua các Thanh công cụ (Panel Bar) và
Trình duyệt (Browser) trên các đối tượng cụ thể cho từng loại công việc. Khi khởi động loại
công việc nào thì các thanh công cụ cho công việc đó mới xuất hiện. Dưới đây là ví dụ màn hình
để thực hiện việc vẽ phác biên dạng (Sketch).
AUTODESK INVENTOR - Giới thiệu tổng quát
Nguyễn Văn Thiệp
9
+ Trình đơn (Menu) là các dòng chữ nằm trên đỉnh màn hình.
+ Trình duyệt (Browser) nằm dọc bên trái màn hình. Đối với mỗi loại đối tượng cần
quản lý, trình duyệt có giao diện và các cây riêng. Mỗi mục lớn của Trình duyệt chứa các biểu
tượng kèm theo tên của các thành viên được tạo ra trong quá trình thiết kế phân nhánh theo hình
cây.
Biểu tượng trên cùng (gốc) là tên tập tin bản thiết kế. Tiếp sau là tên chi tiết và các thành
viên của nó trong bản thiết kế. Các thành viên này xuất hiện trên trình duyệt sau khi nó được
xây dựng thành công trong bản vẽ.
Các thành viên có thể được truy cập để hiệu chỉnh, xóa bỏ trực tiếp bằng cách đưa con trỏ
vào biểu tượng hoặc vào tên, nhấn phím phải chuột, trình đơn con hiện ra gồm các mục để thực
hiện công việc cần thiết.
+ Thanh công cụ (Toolbars) chứa các nút hình ảnh của một lệnh. Có thể đặt nằm ngang
hoặc dọc màn hình.
+ Thanh lệnh (Panel Bar), nằm cùng phía với Trình duyệt được hiển thị hoặc cho ẩn
giống như các phần mềm khác chạy trên Windows.
+ Thanh trạng thái (Status Bar) nằm dưới đáy màn hình, nơi hiện ra các dòng thông
báo.
Bên phải là toạ độ con trỏ khi di chuyển trong bản vẽ.
Tùy theo lệnh đang thực hiện có các thông tin về các thông số khác nhau.
Ví dụ khi ta vẽ hình Ellipse dòng nhắc là: Select point on Ellipse: cho toạ độ điểm của
Elíp, vị trí con trỏ trong bản vẽ là (-16,221mm, 10,870mm).
1.4.2 CÁC THAO TÁC ĐỂ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC
Trình duyệt
(Browser)
Các nút trên Panel bar
Nơi chứa hình vẽ
và hình khối
Các nút trên thanh công
cụ (Toolbars)
Trình đơn
AUTODESK INVENTOR - Giới thiệu tổng quát
Nguyễn Văn Thiệp
10
Các thao tác chủ yếu thông qua các nút trên thanh công cụ và nhấn phím phải chuột. Trên
trình đơn không có các mục để vẽ và chỉnh sửa. Cách làm cụ thể được giải thích trong các lệnh.
Dưới đây chúng tôi trình bày các qui tắc chung nhất trong mọi công việc.
1.4.2.1 Cách ra lệnh
1- Chọn các mục trên Trình đơn.
2- Đưa chuột vào tên hoặc bản thân đối tượng và nhấn phím phải chuột.
3- Khi đang làm một công việc, đưa con trỏ ra vùng trống, nhấn phím phải chuột để hiện
một Trình đơn động có các mục để làm các công đoạn khác trong nhóm việc đó.
4- Có thể ra lệnh xong chọn đối tượng để thực hiện lệnh hoặc chọn đối tượng trước sau
đó mới ra lệnh.
Để thống nhất và tránh việc nói dài dòng cách ra một lệnh, trong tài liệu này chúng tôi
nêu cách ra lệnh bằng các cụm từ sau:
Thanh công cụ: nhấn nút trên thanh công cụ (Toolbars) để thực hiện lệnh.
Trình đơn: là các mục khi nhấn trên trình đơn trên đỉnh màn hình.
Trình đơn động: là các mục xuất hiện khi nhấn phím phải chuột.
Trình duyệt: là các mục xuất hiện khi nhấn phím phải chuột vào tên các đối tượng tại
vùng Browser.
Thanh lệnh: nhấn nút trên thanh lệnh (Panel Bar) để thực hiện lệnh.
Bàn phím: gõ chữ cái từ bàn phím (không cần gõ Enter).
1.4.2.2 Cách chọn đối tượng
Trong Autodesk Inventor, việc chọn đối tượng rất uyển chuyển và linh hoạt.
Trong các lệnh cần chọn các đối tượng đơn lẻ, con trỏ chạm đến đối tượng nào, hình đó
chuyển màu (thường thành màu đỏ), nếu nhấn phím trái chuột, đối tượng đó được chọn.
Trong các lệnh cần chọn nhiều đối tượng, có thể giữ phím Shift nhấn từng đối tượng một
hoặc có thể nhấn chuột tạo thành cửa sổ như trong AutoCAD. Các đối tượng được chọn sễ đổi
màu (thường là màu xanh lơ).
1.4.3 LỆNH CHO HIỆN HOẶC ẨN TRÌNH DUYỆT (BROWSER)
Trình duyệt (Browser) là nơi ra lệnh bằng cách đưa chuột vào vùng nền, nhấn phím
phải chuột, trình đơn sẽ hiện ra cho người dùng chọn.
Các lệnh để hiển thị Trình duyệt và thanh công cụ được trình bày dưới đây:
DẠNG LỆNH:
Trình đơn: View  Toolbar  Browser Bar
GIẢI THÍCH:
Khi Trình duyệt đang hiển thị, gặp lệnh này Trình duyệt tắt và ngược lại.
1.4.4 LỆNH CHO HIỆN HOẶC ẨN THANH CÔNG CỤ
DẠNG LỆNH:
Trình đơn: View  Toolbar
GIẢI THÍCH:
Khi ra lệnh, một danh sách đổ xuống để đánh dấu chọn:
AUTODESK INVENTOR - Giới thiệu tổng quát
Nguyễn Văn Thiệp
11
Muốn hiện thanh công cụ nào, đánh dấu , ngược lại nhấn chuột để bỏ dấu .
Khi mở các tập tin (File) bản vẽ thuộc chuyên mục nào thì thanh công cụ của chuyên mục
đó được hiển thị. Chúng tôi sẽ giới thiệu cách cho hiển thị thanh công cụ tại các chuyên mục.
1.5 TẠO DỰ ÁN - PROJECTS
Việc tổ chức dự án để quản lý công việc là tạo cho AutoDesk Inventor dễ dàng tìm
thấy các tập tin dữ liệu và các tập tin tham khảo, đồng thời ta có thể dùng chung dữ liệu với các
thành viên trong nhóm thiết kế. Tập tin dự án có phần mở rộng là *.IPJ.
Nếu làm với cụm chi tiết nhỏ, có thể không cần quan tâm đến việc tạo dự án.
1.5.1 LỆNH TẠO TẬP TIN DỰ ÁN
DẠNG LỆNH:
Trình đơn: File  Project
GIẢI THÍCH:
Khi ra lệnh, một hộp thoại xuất hiện:
Tại đây, nửa trên có sẵn một số dự án, muốn dùng cái nào, nhấn chuột vào tên đó, nửa
phía dưới sẽ hiện ra các đường dẫn tương ứng. Nhấn Apply để chuyển thành dự án hiện hành.
Nút New để tạo ra tập tin dự án mới. Hộp thoại tiếp theo là:
AUTODESK INVENTOR - Giới thiệu tổng quát
Nguyễn Văn Thiệp
12
Đánh dấu chọn vào các nút cần thiết như trên hộp thoại để tạo ra một dự án hoàn toàn
mới, không phụ thuộc vào ai. Nhấn Next để sang bước tiếp theo.
Hộp thoại tiếp theo xuất hiện (hộp thoại bên phải).
Tại ô Name đặt tên dự án.
Location: cho đường dẫn đặt thư mục và tập tin vừa được đặt tên tại ô Name. Tiếp đến
hộp thoại cuối cùng:
AUTODESK INVENTOR - Giới thiệu tổng quát
Nguyễn Văn Thiệp
13
Nhấn Finish kết thúc. Trở lại hộp thoại ban đầu, tắt hộp thoại này và kết thúc lệnh. Dự
án đã được tạo.
Nếu bản thiết kế không lớn, không có nhiều tập tin hoặc nhiều người tham gia có thể bỏ
qua việc tạo dự án.
Chúng ta chuyển sang chương sau bắt đầu công việc sử dụng Inventor.
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
14
CHƯƠNG 2
THIẾT KẾ CHI TIẾT
Việc thiết kế chi tiết được thực hiện theo các bước sau:
1 - Tạo ra các hình phác trên mặt phẳng (2D Sketch) hoặc trong không gian 3 chiều (3D
Sketch) để làm biên dạng tạo hình khối của chi tiết.
2 - Dùng các công cụ tạo hình khối 3 chiều để tạo ra các chi tiết từ các biên dạng đã được
tạo ra trong bước 1.
3 - Tu sửa thành chi tiết hoàn chỉnh.
2.1 GIAO DIỆN MÔI TRƯỜNG THIẾT KẾ CHI TIẾT
2.1.1 THIẾT LẬP BAN ĐẦU CHO CHI TIẾT
DẠNG LỆNH:
Trình đơn: Tools  Applycation Option  Part
GIẢI THÍCH:
Hộp thoại hiện ra:
Mục Part - chi tiết
Các lựa chọn gồm:
 No New Sketch: không mở mặt phẳng hình phác khi tạo chi tiết mới.
Thường mặc định khi tạo một chi tiết mới, luôn xuất hiện mặt phẳng XY với các lưới
màn hình kèm theo thanh công cụ để người dùng vẽ phác biên dạng (Sketch) dùng cho việc tạo
hình khối (hình 1-a).
Nếu chọn phương án này mặt phẳng phác không hiện ra mà chỉ hiện ra không gian chứa
chi tiết (hình 1-b). Muốn vẽ hình phác biên dạng phải nhấn nút chọn Sketch trên thanh công
cụ.
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
15
Hình 1 - a
Hình 1 - b
 Sketch on X-Y Plane: chọn mặt phẳng XY làm mặt phẳng chứa hình phác đầu tiên khi tạo
chi tiết mới (new part). Đây cũng là mặt phẳng mặc định nếu không chọn No New
Sketch.
 Sketch on Y-Z Plane: chọn mặt phẳng YZ làm mặt phẳng chứa hình phác đầu tiên khi tạo
chi tiết mới (new part).
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
16
 Sketch on X-Z Plane: chọn mặt phẳng XZ làm mặt phẳng chứa hình phác đầu tiên khi tạo
chi tiết mới (new part).
 Opaque Surfaces: Mặt dựng hình có màu đục. Mặc định, một mặt dựng hình
(constructions) thường trong suốt (translucent) (hình 2-a), nếu chọn phương án này,
mặt sẽ đục (hình 2-b).
Hình 2 - a Hình 2 – b
 Autohide in-line work feature: tự động ẩn đối tượng khi nó hòa nhập với hình khối khác.
 Auto-consume Work Features and Surface Features: tự động dùng các đối tượng dựng
hình như mặt phẳng làm việc khi tạo các điểm hoặc mặt khôn gian khi tạo các đối tượng
hình xoắn.
Nhấn Apply kết thúc thiết lập hoặc Close kết thúc lệnh.
2.1.2 THIẾT LẬP CHO MẶT PHẲNG CHỨA HÌNH PHÁC
Dùng để thiết lập một số chế độ phục vụ cho việc vẽ phác các hình thể. Lệnh này có thể
tiến hành bất cứ lúc nào.
DẠNG LỆNH:
Trình đơn: Tools  Application Options
GIẢI THÍCH:
Hộp thoại hiện ra, nhấn chọn mục Sketch.
Trong hộp thoại này có các nút chọn sau:
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
17
Nhóm Constraint Placement Priority - các ràng buộ c di chuy ển co n trỏ khi vẽ hình
được ưu tiên
 Parallel and Perpendicular: song song và vuông góc.
 Vertical and Horizontal: thẳng đứng và nằm ngang.
Chỉ được chọn một trong hai nút này. Các lựa chọn này cho phép khi vẽ hoặc chỉnh sửa,
khi đưa con trỏ đến các vị trí thích ứng, các ràng buộc tự hiện ra thành c ác đường chấm chấm
dẫn dắt con trỏ bám theo. Thường chọn song song và vuông góc tiện lợi và hiệu quả.
Nhóm Display - cho hiển thị
 Grid lines: lưới màn hình. Nếu ON có hiển thị đường kẻ đậm theo các tham số đã đặt
tại Document Settings. OFF - không hiển thị.
 Minor grid lines: ON hiển thị đường kẻ mờ, OFF không hiển thị.
 Axes: trục toạ độ (đường kẻ đậm nhất chia màn hình làm 4 phần). ON có hiển thị,
OFF không hiển thị.
Nhóm OverConstrained Dimensions - kích thước có thể thay đổi các ràng buộc
Chỉ được chọn một trong hai phương án sau:
 Apply Driven Dimension: cho phép các kích thước thay đổi lẫn nhau. Nếu một kích
thước cho lớn lên thì các kích thước nối tiếp với nó hoặc có ràng buộc cũng bị
thay đổi theo.
 Warn of OverConstrained Dimensions: báo trước khi đã cho kích thước thì không
thể cho các ràng buộc.
Đối với các đối tượng nối tiếp nhau thành một hình khép kín, khi đã cho đủ kích thước thì
một số kích thước không thể sửa được vì đã bị các kích thước khác khống chế. Các ràng buộc
(Constraint) cũng không thể thực hiện được. Muốn cho lại các ràng buộc cho một đối tượng,
phải xoá kích thước của đối tượng đó (để tự do).
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
18
Các nút lựa chọn khác
 Snap to Grid: bắt vào các điểm nút (khoảng cách được cho trong Snap Spacing). ON
có cho bắt điểm, OFF không bắt điểm. Lựa chọn này còn có thể được đặt bất cứ
lúc nào bằng cách đưa con trỏ vào tên Sketch tại vùng trình duyệt hoặc đưa vào
một đối tượng bất kỳ, nhấn phím phải chuột, nhấn chọn  Snap to Grid.
 Edit dimension when created: cho thay đổi giá trị nga y lúc ghi kích thước . Hộp
thoại nhập số liệu hiện ra ngay sau khi kích thước được kích hoạt.
 Autoproject edges during curve creation: tự động chiếu các cạnh nhìn thấy của chi
tiết lên mặt phẳng phác khi tạo các đối tượng của hình phác mới.
 Automatic reference edges for new sketch: tự động chiếu các cạnh nhìn thấy của
hình khối lên mặt phẳng phác khi tạo mặt phẳng vẽ phác mới.
 Parallel View on New Sketch Creation: Tự động xoay mặt phẳng chứa hình phác
thẳng hướng nhìn của người dùng.
 AutoBend width 3D Line Creation: tự động uốn cong khi đoạn thẳng 3D được vẽ.
Tham số để tạo đoạn cong được nói tại hộp thoại Document Settings ở trên.
Nhấn Apply kết thúc thiết lập hoặc Close kết thúc lệnh.
2.1.3 BẮT ĐẦU VÀO VÙNG LÀM VIỆC TẠO CHI TIẾT MỚI
2.1.3.1 Lệnh New - tạo bản thiết kế mới
DẠNG LỆNH:
Trình đơn: File  New  Standard.IPT
Thanh công cụ:
GIẢI THÍCH:
Inventor luôn cho chúng ta các bản vẽ mẫu theo các tiêu chuẩn thế giới.
Khi ra lệnh, một hộp thoại xuất hiện để chúng ta chọn bản mẫu kèm theo tiêu chuẩn.
Trong này có các tập tin mẫu theo các loại tiêu chuẩn.
Trong hộp thoại này có 3 mục là Default (mặc định), English (hệ Anh) và Metric (hệ
Mét).
Hình dưới là hộp thoại các tập tin mẫu Default (mặc định). Các bản mẫu đều có tên là
Standard. Còn theo tiêu chuẩn kỹ thuật nào, phụ thuộc và lệnh Format -> Standard.
Tiếp sau là hai hệ đo lường hay được dùng nhất: English (hệ Anh). Các tập tin mẫu của
hệ Anh là ANSI đơn vị là incher.
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
19
Và hệ Metric (hệ Mét):
Trong này có các bản vẽ mẫu theo tiêu chuẩn ISO, DIN, BSI, JIS, GB, đơn vị là milimét.
Chọn tập tin Standard.ipt, nhấn OK.
Màn hình giao diện tạo chi tiết hiện ra.
a- Nếu tại thiết lập ban đầu Applycation Options -> Parts, không chọn  No new
Sketch, chọn hình phác trên mặt phẳng nào thì màn hình giao diện môi trường hình
phác (Sketch) trên mặt phẳng đó hiện ra đầy đủ các công cụ cho chúng ta thực hiện
bản vẽ phác 2D (2D Sketch).
b- Nếu chọn  No new Sketch, màn hình là môi trường tạo hình khối. Muốn vẽ hình
phác biên dạng phải nhấn nút chọn Sketch trên thanh công cụ.
Nhấn chọn mặt phẳng tạo hình phác trên trình duyệt, màn hình phác hiện ra để làm
việc.
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
20
Trong màn hình giao diện luôn có Thanh lệnh (Panel bar),Trình duyệt (Browse Bar)
và không gian chứa hình khối hoặc mặt phẳng vẽ hình phác.
2.1.3.2 Không gian chứa chi tiết
Không gian chứa chi tiết là không gian 3 có hệ trục toạ độ. Mũi tên màu xanh lá cây là trục Y,
mày đỏ là trục X, trục Z màu xanh thẫm.
Nhìn thẳng góc với mặt phẳng XY từ chiều dương của trục Z.
Nhìn từ điểm X>0, Y>0, Z>0, thẳng vào gốc toạ độ.
Chúng ta có thể vẽ phác tại bất kỳ mặt phẳng nào của không gian 3 chiều, thường mặc
định là mặt phẳng XY hoặc chúng ta chọn mặt phẳng vẽ hình phác tại lệnh Tools 
Applycation Option  Part (xem 2.1.1). Để thay đổi mặt phẳng vẽ, nhấn nút Origin trong
Trình duyệt:
Một danh sách các mặt phẳng và trục toạ độ hiện ra. Nhấn chuột chọn, mặt phẳng được
chọn trở thành mặt phẳng vẽ phác. Trong ví dụ này là mặt YZ. Hình vẽ phác có thể được vẽ trên
hai mặt phẳng khác nhau (hình bên phải).
Các thao tác vẽ và chỉnh sửa của Inventor được thực hiện phần lớn bằng các thanh công
cụ và nháy phím phải chuột.
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
21
2.1.3.3 Thanh lệnh và thanh công cụ
Khi khởi động chuyên mục 2D SKETCH, trên màn hình xuất hiện Thanh lệnh 2D
Sketch (Panel Bar). Nếu không hiển thị, vào View -> Toolbar -> Panel Bar để hiển thị
thanh lệnh hoặc 2D Sketch Panel để hiển thị thanh công cụ.
Ngoài ra để hiển thị Thanh công cụ , nhấn Tools trên Trình đơn , nhấn chọn
Customize, hộp thoại xuất hiện:
Chọn mục Toolbars, chọn 2D Sketch Panel trong danh sách các thanh công cụ, nhấn
nút Show. Nhấn Close đóng hộp thoại. Trên màn hình sẽ xuất hiện thanh công cụ 2D
SKETCH.
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
22
2.1.3.4 Trình duyệt
Đồng thời xuất hiện với Thanh lệnh là Trình duyệt (Browse Bar)
Mục gốc bao giờ cũng được đặt tên là Partxx (part1, part2..). Đây chính là tên tệp chứa
chi tiết. Tiếp sau là đến các mục con. Mỗi lần chúng ta tạo thêm các đối tượng lại được thêm
một mục con và các mục cháu, chắt v.v.... Các mục con này thường đặt tên mặ c định như
Sketch1, Sketch2, Extrude1, 2.... Chúng ta có thể nháy đúp chuột vào các tên đó để đặt tên theo
qui ước riêng dễ nhớ, dễ quản lý hơn.
Muốn thao tác với các đối tượng, đưa chuột vào tên của đối tượng trên trình duyệt và
nhấn phím phải, các lệnh thao tác (Trình đơn động) hiện ra, nhấn chuột vào lệnh cần thực hiện.
2.1.3.5 Lệnh Save
Ý NGHĨA:
Lưu trữ bản thiết kế.
DẠNG LỆNH:
Trình đơn: File  Save
Thanh công cụ:
GIẢI THÍCH:
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
23
Lệnh này dùng chung cho tất cả các loại bản vẽ trong Inventor.
Hộp thoại xuất hiện:
Tại File name: cho tên tập tin lưu trữ. Phần mở rộng của file phụ thuộc vào chúng ta
đang làm việc với loại bản vẽ nào (xem phần các tập tin tại Chương 1). Trong này là tập tin
.IPT (tập tin vẽ hình khối chi tiết 3D). Nhấn Save để lưu trữ.
2.1.3.6 Lệnh Open
Ý NGHĨA:
Mở bản thiết kế đã có.
DẠNG LỆNH:
Trình đơn: File  Open
Thanh công cụ:
GIẢI THÍCH:
Lệnh này dùng chung cho tất cả các loại bản vẽ trong Inventor.
Hộp thoại xuất hiện:
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
24
Tại File name: cho tên tập tin đã lưu trữ hoặc chọn trên ô danh sách các tập tin. Nhấn
Open để mở tệp ra làm việc.
2.1.4 CÁC LỆNH THAO TÁC VỚI MÀN HÌNH
2.1.4.1 Đặt màu cho màn hình vẽ
Màn hình có thể thay đổi màu bằng lệnh:
Tools  Application Options  Coloros
Hộp thoại xuất hiện:
Chọn các màu trong ô Color Scheme, nhấn Apply kết thúc công việc, nhấn OK hoặc
gõ Enter kết thúc lệnh.
2.1.4.2 Lệnh Rotate
Ý NGHĨA:
Xoay không gian vẽ theo mọi góc độ.
DẠNG LỆNH:
Trình đơn: View  Rotate
Thanh công cụ:
Bàn phím: F4
GIẢI THÍCH:
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
25
Khi thực hiện lệnh này, màn hình như sau:
Khi con trỏ đặt vào bên trong vòng tròn nó có dạng , có thể xoay theo mọi hướng.
Khi đưa ra ngoài vòng tròn chuẩn, con trỏ có dạng để xoay quanh trục vuông góc
với màn hình.
Xoay hình quanh trục thẳng đứng.
Nếu nhấn phím phải chuột tại giữa màn hình, một trình đơn động xuất hiện:
Chọn Common View [Space bar], sẽ được một khối không gian để điều chỉnh góc
nhìn theo các hướng nhất định. Nhấn chuột vào mũi tên để định hướng nhìn (hình dưới).
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
26
Có thể gõ thanh cách (Space bar) để chuyển đổi giữa hai chế độ xoay màn hình. Nhấn
phím phải chuột, chọn Done hoặc gõ ESC kết thúc lệnh.
2.1.4.3 Lệnh Pan
Ý NGHĨA:
Di chuyển màn hình theo mọi hướng.
DẠNG LỆNH:
Trình đơn: View  Pan
Thanh công cụ:
Bàn phím: F2
GIẢI THÍCH:
Sau khi ra lệnh, con trỏ có dạng , nhấn và giữ chuột, di chuyển chuột để di chuyển
màn hình.
2.1.4.4 Lệnh Look at
Ý NGHĨA:
Đưa đối tượng được chọn vào trung tâm màn hình và nhìn thẳng góc với mặt phẳng chứa
đối tượng.
DẠNG LỆNH:
Trình đơn: View  Look at
Thanh công cụ:
GIẢI THÍCH:
Sau khi ra lệnh, con trỏ có dạng , đưa con trỏ đến đối tượng hoặc mặt của hình khối
cần chọn, nhấn chuột. Đối tượng được đưa vào tâm màn hình và hướng nhìn thẳng góc với mặt
phẳng chứa đối tượng hoặc mặt được chọn của hình khối.
2.1.4.5 Lệnh Zoom
Ý NGHĨA:
Tăng giảm tầm nhìn.
DẠNG LỆNH:
Trình đơn: View  Zoom
Thanh công cụ:
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
27
Bàn phím: F3
GIẢI THÍCH:
Con trỏ có dạng , nhấn và giữ chuột, khi đưa biểu tượng ra xa người dùng (lên trên
màn hình hay từ trái qua phải) thì hình ảnh bị thu nhỏ lại, ngược lại, hình ảnh được hiện to lên
(ngược lại với AutoCAD).
2.1.4.6 Lệnh Zoom Window
Ý NGHĨA:
Đưa hình nằm trong cửa sổ do người dùng xác định vào tâm màn hình với tầm nhìn gần
nhất.
DẠNG LỆNH:
Trình đơn: View  Zoom Window
Thanh công cụ:
GIẢI THÍCH:
Chọn cửa sổ bằng cách vẽ một hình chữ nhật qua hai điểm góc đối nhau qua đường chéo.
2.1.4.7 Lệnh Zoom Select
Ý NGHĨA:
Cho hiện toàn bộ một đối tượng được chọn lên màn hình.
DẠNG LỆNH:
Trình đơn: View  Zoom Select
Thanh công cụ:
GIẢI THÍCH:
Có hai cách thực hiện lệnh:
- Đưa con trỏ đến đối tượng cần chọn, nhấn chuột sau đó ra lệnh.
- Ra lệnh, con trỏ có dạng , đưa con trỏ đến đối tượng, nhấn chuột.
2.1.4.8 Lệnh Zoom All
Ý NGHĨA:
Đưa toàn bộ hình của bản thiết kế vào màn hình.
DẠNG LỆNH:
Trình đơn: View  Zoom All
Thanh công cụ:
GIẢI THÍCH:
Sau khi ra lệnh, tất cả các đối tượng được đưa vào màn hình.
2.1.4.9 Lệnh Isometric View
Ý NGHĨA:
Nhìn theo hình chiếu trục đo.
DẠNG LỆNH:
Trình đơn: View  Isometric
GIẢI THÍCH:
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
28
Sau khi ra lệnh, tất cả các đối tượng được đưa vào màn hình với góc nhìn hình chiếu trục
đo.
2.1.4.10 Lệnh Prevoius View và Next View
Ý NGHĨA:
Prevoius View: Quay lại màn hình của lần xem trước.
Next View: Chuyển đến màn hình của lần xem tiếp theo.
DẠNG LỆNH:
Trình đơn: View 
Trình đơn động:
GIẢI THÍCH:
Khi ra lệnh, màn hình tự động chuyển về các trạng thái tương ứng.
2.1.4.11 Các nút chuyển đổi chế độ làm việc
Inventor có hai chế độ làm việc: chế độ Sketch (bản vẽ phác) và chế độ Base Model
(mô hình cơ sở).
Chế độ vẽ phác (Sketch) để vẽ các biên dạng 2D tại các mặt phẳng bất kỳ.
Chế độ mô hình cơ sở (Base Model) để quan sát và tạo các khối 3D.
Nút chuyển đổi .
Nhấn nút Sketch để thực hiện các công việc vẽ phác.
Nhấn nút Return để sang chế độ hình khối 3 chiều (Model) .
2.1.4.12 Các trợ giúp thường trực trong khi đang thực hiện
công việc
Trong Inventor khi các lệnh đang được thực hiện, nhấn phím phải chuột sẽ hiện ra một
Trình đơn động tương ứng phục vụ cho lựa chọn phương án hoặc các bước tiếp theo của công
việc đó. Trình đơn động minh hoạ dưới đây xuất hiện trong các lệnh vẽ.
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
29
2.1.4.13 Kết thúc một lệnh
Một lệnh trong Inventor được thực hiện một cách lên tục cho đến khi nào người dùng ra
lệnh kết thúc bằng các cách sau:
- Nhấn phím phải chuột, Trình đơn động hiện ra, nhấn Done.
- Nhấn phím ESC.
2.1.4.14 Trợ giúp bắt điểm
Trong Inventor có sự trợ giúp bắt vào các điểm đặc biệt của đối tượng như trung điểm,
điểm (Midpoint) đầu mút (End point) khi đưa con trỏ đến lân cận các điểm này.
Ngoài các chế độ dẫn dắt đến các ràng buộc một cách tự động như trên, Inventor còn cho
phép khi vẽ, có thể nhấn phải chuột, chọn bắt vào các điểm như sau:
Midpoint bắt vào trung điểm của đối tượng.
Center bắt vào tâm đường tròn hoặc cung tròn.
Intersection bắt vào giao điểm của các đối tượng. Đưa con trỏ vào đối tượng thứ
nhất, nhấn phím trái sau đó đưa con trỏ đến đối tượng thứ hai, lập tức
xuất hiện dấu hiệu một điểm, nhấn phím trái sẽ bắt được vào giao
điểm.
AutoProject tự động chiếu các cạnh nhìn thấy của hình khối lên mặt phẳng phác
để bắt điểm. Trường hợp này dùng cho việc thực hiện hình phác khi
đã có hình khối.
2.1.4.15 Trợ giúp hướng dẫn sử dụng
How To.... nhấn nút này sẽ có các chỉ dẫn bằng tiếng Anh của Inventor.
2.2 HÌNH PHÁC 2D - 2D SKETCHS
Hình khối của chi tiết được tạo ra từ các biên dạng 2D ( 2D Sketch) hoặc 3d ( 3D
Sketch).
Các hình này được vẽ theo qui trình vẽ các đường nét cơ bản sau đó tạo ra các ràng buộc
giữa chúng bằng các ràng buộc hình học (vị trí giữa chúng với nhau) và ràng buộc về kích thước
để được một biên dạng chắc chắn không bị xô lệch.
Trong mặt phẳng vẽ hình phác, luôn có lưới ô vuông, khoảng cách giữa các đường kẻ
được xác định trong lệnh Tools  Document Settings  Sketch và nó được hiển thị hay
không phụ thuộc vào các thiết lập trong lệnh Tools  Application Options -> Sketch. Có
thể dùng trợ giúp bắt điểm vào các nút lưới trong vẽ hình.
Bắt đầu bản vẽ chi tiết mới, nếu không hiện mặt phẳng phác nhấn nút Sketch, nhấn con
trỏ vào mặt phẳng XY của bản vẽ phác.
Các công việc vẽ và chỉnh sửa được thực hiện bằng các nút trên thanh công cụ.
Các nút Undo (bỏ việc vừa làm) và Redo (khôi phục lại việc vừa bị bỏ)
cũng như các phần mềm khác.
2.2.1 CÁC THIẾT LẬP TRỢ GIÚP CHO BẢN VẼ PHÁC
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
30
Khi đã thực hiện việc tạo chi tiết mới, các thanh công cụ để thiết lập trợ giúp hiệ n ra..
Trước khi bắt tay vào công việc thiết kế, chúng ta phải định đơn vị đo độ dài, đơn vị đo góc, độ
chính xác sau dấu phẩy thập phân, cách hiển thị các yếu tố cần thiết của bản vẽ. Thường các
thiết lập này được đặt mặc định theo tiêu chuẩn thiết kế mà ta chọn ở phần trên. Trong mục này
chúng ta nghiên cứu các thiết lập đó.
2.2.1.1 Lệnh Document Settings
Ý NGHĨA:
Thiết lập đơn vị, các chế độ lưới màn hình cho bản vẽ phác.
DẠNG LỆNH:
Trình đơn: Tools  Document Settings
GIẢI THÍCH:
Hộp thoại xuất hiện.
Trong này có rất nhiều mục để thiết lập cá c thông số ban đầu. Chúng ta chỉ nghiên cứu
các thiết lập liên quan đến hình phác - Sketch.
1- Mục Units - định dạng đơn vị
Hộp thoại:
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
31
Trong đó có các nút sau:
Nhóm Units - đặt đơn vị đo
Lenght: chọn đơn vị đo độ dài. Nhấn chuột vào nút , một danh sách các đơn vị đo hiển
ra: milimet, centimet incher... để chọn.
Angle: đơn vị đo góc. Cách làm tương tự như trên.
Time: đơn vị đo thời gian.
Mass: đơn vị đo khối lượng.
Nhóm Modeling Dimension Display - hiển thị kích thước
Linear Dim Display Pecrision: chọn độ chính xác cho đơn vị dài. Nhấn chuột vào nút
, một danh sách các độ chính xác hiện ra để chọn. Trong đó các con số 12345....sau số 0
là số chữ số thập phân sau dấu phẩy.
Angle Dim Display Precision: chọn độ chính xác cho đơn vị đo góc. Cách làm tương tự
như trên.
Cho phép chọn một trong các nút sau để hiển thị kích thước:
 Display as Value: hiện giá trị bằng số.
 Display as Name: hiện giá trị bằng chữ ký hiệu.
 Display as Expression: hiện giá trị bằng công thức.
 Display tolerance: cho hiện giá trị dung sai.
 Display precise value: cho hiện giá trị chính xác (không có dung sai).
Các lựa chọn này cũng tương đương với lệnh Chọn phương thức hiển thị kích thước
được giới thiệu tại phần ràng buộc về kích thước. Sau khi chọn xong nhấn Apply.
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
32
2- Mục Sketch - định lưới màn hình
Trong đó có các nút sau:
Nhóm Snap Spacing - đặt khoảng cách để bắt điểm
X : khoảng cách theo phương X. Gõ số.
Y: khoảng cách theo phương Y. Gõ số. Các số này giúp cho người vẽ bắt điểm nhanh và
chính xác.
Ví dụ: X: 1mm, Y: 1mm như trên hình hộp thoại nghĩa là con trỏ bắt dính vào các điểm
cách nhau mỗi chiều 1mm, không phụ thuộc vào lưới hiển thị cách nhau bao nhiêu.
Nhóm Grid Display - vẽ lưới
Snap Per Minor : khoảng cách giữa các đường kẻ mờ. Đơn vị là mm. Trong ví dụ, cứ
2mm kẻ một đường mờ. Có thể gõ số khác.
Maijor evrry minor line: khoảng cách giữa các đường kẻ đậm tính bằng số đường mờ.
Trong ví dụ, cứ sau 10 đường mờ lại kẻ một đường rõ hơn.
Nhóm 3D Sketch - dùng để tự động tạo các đường uốn trong không gian 3 chiều
Auto Bend Radius: tự động uốn thành cung tròn nếu đoạn vừa vẽ nhỏ hơn giá trị cho
trong ô nhập liệu. Giá trị này có thể thay đổi bằng số khác do người dùng gõ vào.
Nhấn OK kết thúc lệnh.
3- Mục Modeling - định bắt điểm trong không gian 3 chiều
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
33
Trong này có các ô nhập số liệu:
Distance Snap: khoảng cách có thể bắt điểm. Gõ số.
Angle Snap: góc lân cận để bắt điểm. Gõ số.
Nhấn OK kết thúc lệnh.
2.2.2 CÁC LỆNH VẼ, CHỈNH SỬA HÌNH PHÁC - SKETCH
2.2.2.1 Lệnh vẽ đoạn thẳng - Line
DẠNG LỆNH:
Thanh lệnh:
Bàn phím: gõ L
GIẢI THÍCH:
Khi ra lệnh, con trỏ trở thành một chấm màu có chữ thập. Nhấn vào điểm đã định và kéo
đến điểm thứ hai sẽ được một đoạn thẳng. Cứ tiếp tục sẽ được đường gãy khúc. Khi nào điểm
cuối của một đoạn mới vẽ dính vào một đối tượng khác coi như một đối tượng được tạo ra, kết
thúc việc vẽ đối tượng đó. Nếu vẽ tiếp, lại bắt đầu bằng một điểm mới.
Mỗi lần gõ Enter kết thúc một đoạn hoặc một số đoạn liên tiếp nhưng chưa kết thúc lệnh.
Kết thúc lệnh: Done hoặc ESC.
Hình dưới minh hoạ việc vẽ đoạn thẳng và các ký hiệu, đường dẫn đến các ràng buộc.
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
34
Sau khi kết thúc lệnh, ta được một hình phác nhưng chưa có kích thước chính xác.
Dùng lệnh Create Dimension để cho kích thước và chỉnh sửa kích thước.
Dùng lệnh Create Constraint để cho và chỉnh sửa các ràng buộc hình học.
Các trường hợp đặc biệt vẽ hình phác bằng lệnh LINE
Ngoài việc vẽ đoạn thẳng theo toạ độ hai điểm thông thường, chúng tôi giới thiệu thêm
các trường hợp đặc biệt khi dùng lệnh Line.
1- Vẽ cung tròn nối liền với đoạn thẳng
a- Cung tròn tiếp tuyến với đoạn thẳng vừa vẽ
Ra lệnh Line. Vẽ một đoạn thẳng. Nhấn phím trái chuột vào điểm đầu mút của đoạn
thẳng (hình 1- a), giữ phím, rê chuột thành cung tròn (hình 1- b). Kết quả như hình 1 - c).
1- a 1- b 1 - c
b- Cung tròn vuông góc với đoạn thẳng vừa vẽ
Ra lệnh Line. Vẽ một đoạn thẳng. Nhấn phím trái chuột vào điểm đầu mút của đoạn
thẳng, giữ phím, rê chuột thành cung tròn theo hướng vuông góc với đoạn thẳng (hình 1- d). Kết
quả như hình 1-e.
1-d 1- e
Trong khi vẽ, chúng ta có thể thay đổi hướng rê chuột để thay đổi hướng của cung.
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
35
2- Vẽ đoạn thẳng tiếp tuyến với đường tròn, cung tròn hoặc Elíp
Ra lệnh Line. Nhấn phím trái chuột vào cung tròn, đường tròn hoặc elíp, giữ phím, rê
chuột tìm điểm tiếp theo của đoạn thẳng (hình 2.- a, b). Đoạn thẳng tự động tiếp tuyến với các
đối tượng nói trên. Kết quả như hình 2-c).
2-a 2- b 2- c
2.2.2.2 Lệnh vẽ đường cong trơn - Spline
DẠNG LỆNH:
Thanh lệnh: , nút này nằm chung với nút , nhấn nút , nút lệnh hiện ra.
GIẢI THÍCH:
Giống như Line, con trỏ hiện ra, mỗi lần nhấn phím trái chuột ta có một điểm của
Spline.
Nếu điểm đầu và điểm cuối của Spline trùng nhau, kết thúc một chu trình, đường
Spline khép kín được vẽ ra.
Muốn vẽ đường Spline hở, nhấn phím phải chuột tại điểm cuối, Trình đơn động hiện
ra, chọn Continue hoặc gõ Enter hoặc nháy đúp chuột kết thúc một đoạn cong nhưng chưa
kết thúc lệnh.
Nếu chọn Back, bỏ đoạn vừa vẽ, con trỏ trở về điểm ngay trước đó.
Nhấn phím phải chuột vào vùng trống, chọn Done kết thúc lệnh.
Ngoài việc vẽ các đoạn cong theo toạ độ các điểm thông thường, chúng tôi giới thiệu
thêm các trường hợp đặc biệt khi dùng lệnh Spline.
Vẽ đường cong tiếp xúc nối liền với đoạn thẳng
Ra lệnh Spline.
Nhấn phím trái chuột vào điểm đầu mút của đoạn thẳng, giữ phím, rê chuột thành đường
cong tiếp xúc với đoạn thẳng (hình a), nhấn phím trái chuột để định vị điểm tiếp theo.
Kết quả như hình b.
a b
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
36
2.2.2.3 Chỉnh sửa Spline
Sau khi vẽ xong, đường Spline được chỉnh sửa như sau:
- Chỉnh sửa bằng các điểm nút (các điểm khi bấm chuột mà Spline đi qua): nhấn chuột
vào các điểm nút này và kéo, hình dạng của Spline bị thay đổi.
- Bằng các lệnh tại Trình đơn động
Đưa con trỏ vào Spline và nhấn phím phải chuột. Trình đơn động hiện ra:
Trên Trình đơn động gồm các mục sau:
Close Spline: khép kín đường cong.
Insert Point: thêm điểm nút. Mỗi lần nhấn phím trái vào đường cong, tại đó có thêm
một điểm.
Fit Method: các phương thức làm trơn. Nhấn chuột trái, hiện ra 3 phương thức:
Smooth, Sweet và AutoCAD, mỗi phương thức có độ cong khác nhau.
Display Curvature: cho hiện các đường pháp tuyến thể hiện độ cong.
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
37
Bowtie - nút gốc của cung. Nhấn nút , hiện ra các phương án để biến đổi hình dạng
cung.
- Handle: dùng thủ công (bằng tay). Các nút của đường tiếp tuyến với cung hiện
ra, nhấn phím trái chuột vào nút đó và rê chuột, hình dạng đường cong biến đổi theo (hình a).
a b
- Curvature: dùng cung để định độ cong. Có thêm một cung kèm theo các nút gốc
hiện ra tại điểm uốn, nhấn phím trái chuột vào nút đó và rê chuột, hình dạng đường cong biến
đổi theo bàn kính cung (hình b).
- Flat: biến đoạn cong thành phẳng.
Spline Tension: độ căng của đường cong. Hộp thoại cho số liệu xuất hiện:
Dùng thanh trượt để thay đổi giá trị. Giá trị càng lớn, đoạn cong càng gần với đường
thẳng (căng) (hình dưới).
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
38
2.2.2.4 Lệnh vẽ đường tròn - Circle
DẠNG LỆNH:
Thanh lệnh: nhấn nút để chọn phương án vẽ.
Bàn phím: Shift + C.
GIẢI THÍCH:
Trên thanh công cụ có hai cách vẽ đường tròn:
1- Vẽ theo tâm và một điểm khác trên đường tròn -
hoặc Shift + C
Dòng nhắc:
Select Center of Circle: cho tâm đường tròn.
Select Point on the Circle: cho một điểm trên đường tròn.
2- Vẽ đường tròn tiếp xúc với 3 đoạn thẳng
Dòng nhắc:
Select First Line: chọn đoạn thẳng thứ nhất.
Select second Line: chọn đoạn thẳng thứ hai.
Select a line to create Circle: chọn đoạn thẳng cuối cùng để tạo ra đường tròn.
Đáp lại các dòng nhắc trên bằng cách đưa con trỏ đến các đường thẳng, nhấn phím trái
chuột. Hình dưới minh hoạ các dạng vẽ đường tròn tiếp xúc với 3 đoạn thẳng.
2.2.2.5 Lệnh vẽ hình Elíp - Ellipse
DẠNG LỆNH:
Thanh lệnh : .
Nút Elíp nằm trong nút vẽ đường tròn như thanh công cụ minh hoạ.
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
39
Nhấn nút , nút lệnh hiện ra.
GIẢI THÍCH:
Dòng nhắc:
Select ellipse center: cho tâm điểm.
Select first axis point: cho điểm đầu một trục.
Select point on ellipse: cho một điểm trên elíp.
Tất cả đều nhấn phím trái chuột.
Kết quả được 1 hình elíp. Hình dưới minh hoạ cách vẽ Elíp.
2.2.2.6 Lệnh vẽ cung tròn - Arc
DẠNG LỆNH:
Thanh lệnh: , nhấn nút  để chọn phương án vẽ.
GIẢI THÍCH:
Có 3 cách vẽ cung tròn.
1- Vẽ theo 3 điểm đầu, cuối và trên cung tròn -
Dòng nhắc:
Select start of arc: cho điểm đầu của cung tròn.
Select end of arc: cho điểm cuối của cung tròn.
Select point on arc: cho một điểm trên cung tròn.
2- Vẽ theo tâm, điểm đầu và điểm cuối -
Dòng nhắc:
Select center: cho tâm điểm.
Select start point:cho điểm đầu của cung tròn.
Select end point: cho điểm cuối.
3- Vẽ theo 1 điểm đầu mút của đối tượng khác và điểm cuối -
Dòng nhắc:
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
40
Select start point: cho điểm đầu của cung tròn. Điểm này phải là đầu mút của một đối
tượng khác như cung tròn hoặc đoạn thẳng. Cung trònđược nối với
đối tượng cũ và tiếp tuyến với nhau.
Select end of arc: cho điểm cuối của cung tròn.
Đối với các hình đường tròn, cung tròn, elíp khi vẽ không có phương án tiếp xúc
nhau hoặc tiếp xúc với đoạn thẳng nhưng sau khi vẽ có thể dùng các ràng buộc để
tạo các tiếp xúc cần thiết.
2.2.2.7 Lệnh vẽ hình chữ nhật - Rectangle
DẠNG LỆNH:
Thanh lệnh: , nhấn nút  để chọn phương án vẽ.
GIẢI THÍCH:
Có 2 cách vẽ hình chữ nhật.
1- Vẽ theo hai điểm của đường chéo -
Dòng nhắc:
Select first corrner: cho điểm đầu của đường chéo.
Select opposite corner:cho điểm đối diện.
Vẽ bằng phương pháp này được hình chữ nhật có hai cạnh nằm ngang và thẳng đứng
(hình a).
2- Vẽ theo 3 điểm góc -
Dòng nhắc:
Select first corrner: cho điểm của góc thứ nhất.
Select second corner: cho điểm góc thứ hai. Điểm này và điểm thứ nhất cùng nằm trên một
cạnh. Có thể kéo theo phương bất kỳ.
Select third corner: cho điểm góc thứ ba. Con trỏ tự động kéo theo phương vuông góc với
cạnh được tạo bằng hai điểm trên.
Vẽ theo phương pháp này được hình chữ nhật nằm theo phương bất kỳ (hình b).
a b
2.2.2.8 Lệnh vẽ một điểm - Point
Điểm (Point) được dùng với mục đích sau:
- Làm tâm lỗ khi vẽ các lỗ 3D hoặc tâm đường tròn.
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
41
- Làm điểm để dựng mặt phẳng làm việc (Work plane) chứa hình phác.
- Làm điểm để tạo điểm làm việc (Work point) để dựng đường 3D trong không gian.
1- Vẽ trực tiếp
DẠNG LỆNH:
Thanh lệnh:
GIẢI THÍCH:
Dòng nhắc:
Select Center point: cho tâm lỗ. Đưa chuột đến vị trí cần thiết nhấn phím trái. Kết thúc lệnh
bằng ESC hoặc Done. Khi vẽ lỗ, có điểm để bắt tâm. Các điểm được hiển thị bằng dấu
Để đặt vị trí của điểm một cách chính xác cách các cạnh một khoảng cho trước, dùng lệnh
Create Dimension và Edit Dimension.
Khi cho kích thước, nhấn chuột vào điểm đã vẽ và đoạn thẳng hoặc đối tượng cần lấy
khoảng cách, kích thước hiện ra và cho số (hình dưới).
2- Nhập từ tệp dữ liệu
DẠNG LỆNH:
Thanh lệnh:
Thanh công cụ: 3D sketch 
GIẢI THÍCH:
Tệp dữ liệu được tạo ra bằng Excel. Nội dung của bảng dữ liệu phải tuân thủ theo cú
pháp như hình dưới.
Đối với hình phác 2D không cần nhập giá trị Z.
Sau khi ra lệnh, hộp thoại xuất hiện.
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
42
Nhấn chọn tên tệp cần nhập. Nhấn Open, các điểm được vẽ ra.
2.2.2.9 Lệnh vẽ đa giác đều
DẠNG LỆNH:
Thanh lệnh:
GIẢI THÍCH:
Hộp thoại xuất hiện:
Ô để nhập số cạnh. Gõ số hoặc nhấn nút  bên cạnh để chọn các số có sẵn.
Tại đây có 2 cách vẽ:
vẽ theo tâm và đỉnh
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
43
vẽ theo tâm và trung điểm một cạnh
Dòng nhắc:
Select center of polygon: cho tâm điểm.
Select point on polygon: cho điểm trên đa giác. Điểm này tuỳ theo cách vẽ, là đỉnh hay trung
điểm của cạnh.
Trong quá trình đang vẽ một hình, ta có thể thay đổi số cạnh, cách vẽ, lập tức hình thay
đổi theo.
Kết thúc lệnh: nhấn Done.
2.2.2.10 Lệnh 2D Fillet
Ý NGHĨA:
Lệnh dùng để vê góc thành cung tròn, chỉ dùng được cho giao điểm giữa các đoạn thẳng,
giữa các cung tròn và đoạn thẳng với cung tròn.
DẠNG LỆNH:
Thanh lệnh:
GIẢI THÍCH:
Hộp thoại để nhập bán kính cung:
Dòng nhắc:
Select line or arc to fillet: chọn hai đoạn thẳng hoặc cung tròn để fillet. Nhấn nút ON
(chìm xuống) không ghi kích thước cung tròn vê góc, OFF (nổi lên) có ghi kích thước.
Kết quả như hình dưới
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
44
2.2.2.11 Lệnh 2D Chamfer
Ý NGHĨA:
Lệnh dùng để vát góc các đỉnh.
DẠNG LỆNH:
Thanh lệnh: nút này nằm trong cùng vị trí với Fillet. Nhấn nút  để
chọn lệnh.
GIẢI THÍCH:
Hộp thoại để chọn các phương án:
- Hai khoảng cách từ đỉnh đến điểm phạt bằng nhau. Chỉ phải nhập một giá trị như hộp
thoại (hình a).
- Hai khoảng cách khác nhau, phải nhập hai giá trị Distance 1 và Distance 2 (hình b).
- Cho một khoảng cách và một góc, phải nhập Distance: khoảng cách và Angle: góc
(hình c).
Dòng nhắc:
Select line to chamfer: chọn hai đoạn thẳng.
a
b
c
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
45
Nhấn nút chìm xuống sẽ tự động ghi kích thước.
Nhấn nút chìm xuống, không ghi kích thước tại vị trí phạt góc.
Nếu có ghi kích thước, sẽ dễ dàng thay đổi giá trị kích thước, hình sẽ thay đổi theo.
2.2.2.12 Lệnh Mirror
Ý NGHĨA:
Vẽ hình đối xứng qua một trục.
DẠNG LỆNH:
Thanh lệnh:
GIẢI THÍCH:
Đặc điểm của lệnh này là đối tượng mẫu để lấy đối xứng và trục đối xứng phải là các đối
tượng đã có trong bản vẽ.
Hộp thoại để chọn các phương án:
Select: chọn đối tượng. Dòng nhắc: Select Geometry to mirror.
Mirror line: chọn trục đối xứng. Dòng nhắc: Select Mirror line.
Trong này có thể chọn đối tượng trước hoặc sau chọn trục.
Đối tượng đã được chọn lấy đối xứng không thể được chọn làm trục đối xứng.
Sau khi mọi đối tượng đã được chọn đầy đủ, nút Apply mới được kích hoạt. Nhấn
Apply để thực thi. Có thể làm tiếp với các đối tượng khác đến khi nhấn Done hoặc ESC, lệnh
mới kết thúc.
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
46
2.2.2.13 Lệnh Rectangular Pattern
Ý NGHĨA:
Tạo ra một loạt các hình, xếp theo hàng và cột.
DẠNG LỆNH:
Thanh lệnh:
GIẢI THÍCH:
Hộp thoại xuất hiện:
Trong hộp thoại có các nút:
Geometry: chọn hình gốc. Nhấn chuột vào đối tượng cần chọn.
Direction 1: hướng phát triển thứ nhất. Nhấn nút để chọn một đoạn thẳng làm phương,
nhấn nút để định hướng. Hai phương là hai đoạn thẳng hợp với nhau một góc bất
kỳ.
cho số hình. Gõ số.
khoảng cách. Gõ số hoặc nhấn nút  để chọn cách cho giá trị hoặc các
giá trị có sẵn.
Direction 2 - tương tự như Direction 1.
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
47
Sau khi đã xác định đầy đủ các yếu tố như hình dưới, có thể nhấn nút để hiện ra
phần lựa chọn phụ (hình dưới)
Supress: loại bỏ một số hình trong dãy. Nhấn chuột vào hình cần loại bỏ. Hình này sẽ không
tham gia vào việc tạo nên hình khối.
Associative: ON (có đánh dấu) - các hình gắn kết thành một khối, một hình bị thay đổi , các
hình khác cũng thay đổi theo. OFF (không dánh dấu) - các hình là các cá thể riêng rẽ.
Mặc định là ON.
Fitted: ON (có đánh dấu) - các hình nằm cách đều nhau trong đoạn có độ dài cho trong ô nhập
khoảng cách. OFF (không dánh dấu) - các hình cách nhau một đoạn bằng giá trị cho
trong ô nhập khoảng cách.
Fitted: ON Fitted: OFF
Nhấn OK, kết thúc lệnh.
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
48
2.2.2.14 Lệnh Circular pattern
Ý NGHĨA:
Tạo ra một loạt các hình, xếp theo vòng tròn. Các hình được tạo ra luôn xoay hướng tâm.
DẠNG LỆNH:
Thanh lệnh:
GIẢI THÍCH:
Hộp thoại xuất hiện:
Trong hộp thoại có:
Geometry: chọn hình gốc. Nhấn chuột vào các đối tượng gốc
Axis: chọn một điểm làm tâm dãy. Điểm này phải là các đầu mút, tâm của vòng tròn, cung tròn
hay là một điểm (point) đã được vẽ trong bản vẽ.
Nút định chiều khai triền của dãy.
: cho số hình. Gõ số
cho góc ở tâm dãy. Gõ số.
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
49
Sau khi đã xác định đầy đủ các yếu tố như hình dưới, có thể nhấn nút để hiện ra
phần lựa chọn phụ nửa bên dưới hộp thoại:
Supress: loại bỏ một số hình trong dãy. Nhấn chuột vào hình cần loại bỏ. Hình này không
tham gia vào việc tạo khối.
Associative: ON (có đánh dấu) các hình gắn kết thành một khối, một hình bị thay đổi, các
hình khác cũng thay đổi theo. OFF (không dánh dấu) các hình là các cá thể riêng rẽ. Mặc
định là ON.
Fitted: ON (có đánh dấu) các hình đầu và cuối cách nhau bằng giá trị góc ở tâm , OFF (không
dánh dấu) các hình cách nhau một góc bằng giá trị cho trong ô góc ở tâm.
Fitted: ON
Fitted: OFF
Các hình luôn xoay hướng tâm.
2.2.2.15 Lệnh chỉnh sửa dãy
Chỉnh sửa khối hình được tạo bằng Cirrcular và Rectangular Pattern.
Khi một dãy được tạo ra, nhấn phím phải chuột vào thành viên của dãy, Trình đơn động
hiện ra.
Suppress Element(s): loại bỏ một số thành viên của dãy. Thành viên đã chọn bị loại.
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
50
Delete Pattern: xoá dãy. Các bản sao bị xoá, hình gốc vẫn giữ nguyên.
Edit Pattern: sửa dãy. Hộp thoại Pattern hiện ra để thay đổi các tham số.
2.2.2.16 Lệnh Offset
Ý NGHĨA:
Vẽ một đối tượng song song với đối tượng gốc và cách đối tượng gốc một đoạn cho
trước.
DẠNG LỆNH:
Thanh lệnh:
GIẢI THÍCH:
Sau khi ra lệnh, nhấn phím phải chuột để chọn các phương án lựa chọn đối tượng và ràng
buộc giữa các đối tượng mới với đối tượng gốc. Trình đơn động như sau:
Loop Select: ON - các đối tượng nối nhau liền hình sẽ được chọn đồng thời. mỗi lần nhấn
phím trái chuột, đối tượng được chọn sẽ là một xâu các đối tượng đã kết lại
thành một đường liền và dính vào con trỏ để di chuyển.
OFF - các đối tượng có thể được chọn riêng rẽ. mỗi lần chỉ chọn được một
đối tượng riêng rẽ. Kết thúc chọn đối tượng bằng Enter hoặc nhấn phím
phải chuột, chọn Continue. Tiếp theo, hình offset dính vào con trỏ để
người dùng kéo và đặt vào vị trí cần thiết.
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
51
Constrain Offset: ON - đối tượng gốc và đối tượng sao chép gắn với nhau thành một khối.
Khi có một loạt các đối tượng tạo thành một biê n dạng khi cho khoảng cách giữa một
trong các đối tượng này với đối tượng gốc thì tất các các thành viên của biên dạng cũng
cách các đối tượng gốc tương ứng bằng khoảng cách vừa cho (hình a).
OFF - đối tượng gốc và đối tượng phát sinh không có ràng buộc gì. Các khoảng cách
giữa các đối tượng (gốc và mới) trong cùng một biên dạng có thể là khác nhau (hình b).
Dòng nhắc:
Select curver to offset: chọn đối tượng để offset.
Dòng nhắc tại bước này là:
Select offset position: chọn điểm đặt. Nhấn phím trái chuột tại vị trí cần thiết.
Sau đây là các hình minh hoạ cách Inventor thực hiện lệnh:
Bản vẽ chưa có offset.
Hình a Hình b
Các khoảng cách cần chính xác dùng lệnh Create Dimension cũng giống như các đối
tượng khác.
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
52
2.2.2.17 Lệnh Extend
Ý NGHĨA:
Kéo dài các đối tượng đến các đối tượng đối diện.
DẠNG LỆNH:
Thanh lệnh:
GIẢI THÍCH:
Sau khi ra lệnh, dòng nhắc:
Select curve to extend: chọn đối tượng để kéo dài. Khi con trỏ chạm đến đối tượng nào, nếu
có khả năng kéo dài, lập tức hiện đoạn kéo dài đến đối tượng gần nhất. Nhấn phím trái
chuột, công việc được hoàn tất.
Khi đang thực hiện EXTEND, nhấn phải chuột, chọn TRIM sẽ thực hiện cắt bỏ hoặc
ngược lại.
Hình dưới minh họa các đoạn được kéo dài.
Hình gốc
Đối tượng được chọn và kéo dài.
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
53
2.2.2.18 Lệnh Trim
Ý NGHĨA:
Cắt bỏ những phần thừa hoặc cả một đối tượng.
DẠNG LỆNH:
Thanh lệnh:
GIẢI THÍCH:
Sau khi ra lệnh, dòng nhắc:
Select portion of curve to trim: chọn đoạn cần cắt. Khi con trỏ chạm đến đoạn nào, đoạn đó
bị đánh dấu thành đứt đoạn, nhấn phím trái chuột, đoạn hoặc đối tượng bị xoá.
Khi đang thực hiện TRIM, nhấn phải chuột, chọn EXTEND sẽ thực hiện kéo dài hoặc
ngược lại.
Hình dưới minh họa các đoạn bị cắt bỏ.
Hình gốc
Chọn đối tượng Kết quả
2.2.2.19 Lệnh Text
Ý NGHĨA:
Ghi chữ vào hình phác.
DẠNG LỆNH:
Thanh lệnh:
Bàn phím: T
GIẢI THÍCH:
Việc ghi chữ vào hình phác có một số chức năng sau:
- Để ghi dòng mô tả hình phác. Đây là chức năng phụ.
- Để tạo biên dạng cho việc gắn chữ dưới dạng hình khối vào bề mặt chi tiết. Chúng ta sẽ
minh hoạ chức năng này bằng ví dụ trong phần tạo hình khối.
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
54
Sau khi ra lệnh, nhấn một điểm để đặt dòng chữ. Hộp thoại xuất hiện:
Sau khi ra lệnh, con trỏ có dạng .
Nhấn con trỏ vào vị trí cần đặt dòng chữ, hộp thoại xuất hiện:
Trong hộp thoại có các thông số:
Font: chọn phông chữ. Nhấn nút  để chọn.
Size: chiều cao chữ. Gõ số hoặc nhấn nút  để chọn gác giá trị có sẵn.
Các nút để căn chỉnh theo điểm vừa chọn trên bản vẽ.
Nút điều khiển ràng buộc chữ theo các hướng. Nhấn nút này, thông số Rotation
được kích hoạt.
chọn chiều quay của dòng chữ. Nhấn nút  để chọn các chiều:
từ trái qua phải.
từ trên xuống dưới.
Phông chữ Chiều cao chữ
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
55
từ phải qua trái.
từ dưới lên trên.
Nút  để chọn màu cho chữ.
%Stretch: tỷ lệ giữa chiều rộng và chiều cao của chữ cái. < 100 chữ hẹp, > 100 chữ rộng.
Line Spacing: cho khoảng cách giữa các dòng. Nhấn nút  để chọn các khoảng cách.
Riêng phương án Exactly, có hiển thị ô Value để cho giá trị khoảng cách bằng số.
Các nút để chọn các dạng cữ đậm, nghiêng hoặc gạch chân.
Nút để chọn ghi các ký hiệu đặc biệt như:
Các nút để phóng to, thu nhỏ chữ trong khung gõ chữ.
Ô trắng dưới cùng là nơi gõ chữ.
Nhấn OK kết thúc việc viết một khối chữ. Kết quả khối chữ hiện ra hình phác như hình
dưới.
Có thể tiếp tục ghi khối khác hoặc nhấn Done kết thúc lệnh.
Khi nhấn Finish Sketch, dòng chữ hiện trên mặt phẳng vẽ.
Khối chữ có thể được di chuyển đến vị trí bất kỳ trong mặt phẳng bằng cách nhấn phím
trái vào khối chữ, giữ chuột và di chuyển đến vị trí cần thiết.
2.2.2.20 Chỉnh sửa khối chữ
DẠNG LỆNH:
Trình đơn động: Edit Text.
GIẢI THÍCH:
Nhấn phím phải chuột vào khối chữ, chọn Edit Sketch để chuyển sang màn hình vẽ
phác. Tiếp tục nhấn phím phải chuột vào khối chữ, chọn Edit Text. Hộp thoại hiện ra để chỉnh
sửa.
Chúng ta sẽ nghiên cứu ứng dụng dòng chữ để tạo hình khối 3D trong phần sau.
2.2.2.21 Lệnh Insert Image
Ý NGHĨA:
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
56
Chèn bức tranh dạng .BMP vào hình phác.
DẠNG LỆNH:
Thanh lệnh:
GIẢI THÍCH:
Việc đưa bức tranh vào hình phác có một số chức năng sau:
+ Dùng để vẽ lại các đường bao bằng các đối tượng của Inventor tạo ra biên dạng xây
dựng hình khối 3D.
+ Dùng làm hình đề can dán lên bề mặt của chi tiết.
Hộp thoại để chọn tập tin hình ảnh *.BMP hiện ra:
Chọn tập tin cần thiết, nhấn Open.
Trở lại bản vẽ phác, nhấn phím trái chuột chọn điểm đặt. Mỗi lần nhấn phím trái chuột ta
được một bức tranh.
Nhấn phím phải chuột, chọn Done kết thúc lệnh.
Bức tranh được gắn vào mặt phẳng vẽ phác.
Chúng ta có thể di chuyển bức tranh bằng cách nhấn phím trái và giữ chuột tại các điểm
như trong hình minh hoạ và đưa đến vị trí cần thiết.
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
57
Tương tự, chúng ta cũng có thể phóng to, thu nhỏ và xoay bức tranh.
Chúng ta sẽ nghiên cứu ý nghĩa của bức tranh trong các phần sau.
2.2.2.22 Lệnh Move
Ý NGHĨA:
Chuyển đối tượng từ điểm này đến điểm khác.
DẠNG LỆNH:
Thanh lệnh:
GIẢI THÍCH:
Lệnh này chỉ thực hiện được khi đã có điểm gốc và điểm đích là các đối tượng trong bản
vẽ.
Sau khi ra lệnh, hộp thoại xuất hiện:
Nhấn nút Select để chọn đối tượng.
Dòng nhắc: Select Geometry to move: chọn đối tượng để di chuyển.
Nhấn nút để chọn điểm gốc, dòng nhắc: Select first point.
Nhấn nút để chọn điểm đích, dòng nhắc: Selct second point.
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
58
Các điểm ở đây phải là các điểm thực sự như điểm đầu mút của các đối tượng, tâm đường
tròn, cung tròn, hoặc là một điểm được vẽ bằng lệnh point. Các điểm khác như trung điểm,
giao điểm không được chọn. Nếu muốn bắt vào trung điểm phải vẽ một điểm tại đó trước.
Chọn  Copy sẽ có thêm một hình.
Nhấn Apply kết thúc một lần, mhấm Done kết thúc lệnh.
Hình dưới minh hoạ lệnh Move.
Hình gốc
Hình di chuyển Copy
Ngoài lệnh Move, các đối tượng nằm riêng biệt hoặc cả một cụm các đối tượng đã liên
kết với nhau bằng các ràng buộc có thể bị di chuyển bằng cách kéo một cửa sổ chọn toàn bộ sau
đó nhấn vào một trong các đối tượng và di chuyển, lập tức cả cụm hoặc đối tượng nằm riêng
biệt được chọn sẽ di chuyển đến vị trí mới không cần có các điểm đã vẽ trước.
Nếu không chọn toàn bộ mà nhấn chuột vào các nút kéo, hình bị kéo dãn xộc xệch.
2.2.2.23 Lệnh Rotate
Ý NGHĨA:
Xoay đối tượng đi một góc.
DẠNG LỆNH:
Thanh công cụ:
Thanh lệnh:
GIẢI THÍCH:
Sau khi ra lệnh, hộp thoại xuất hiện:
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
59
Nhấn nút Select để chọn đối tượng.
Dòng nhắc: Select Geometry to Rotate: chọn đối tượng để xoay.
Nhấn nút để chọn tâm xoay, dòng nhắc: Select center point.
Angle: cho góc xoay, > 0 ngược chiều kim đồng hồ, < 0 cùng chiều kim đồng hồ.
Chọn  Copy sẽ có thêm một hình.
Nhấn Apply kết thúc một lần, nhấn Done kết thúc lệnh.
2.2.2.24 Lệnh Copy - Paste - Sao chép và dán
1- Copy thành viên của hình phác
Hai lệnh này được thực hiện bằng cách nhấn chọn đối tượng sau nhấn phím phải chuột
hoặc gõ Ctrl + C (Copy), Ctrl + V (Paste).
Nhấn phím phải chuột Trình đơn động xuất hiện: .
Chọn Copy đối tượng được sao chép.
Nhấn Paste đối tượng được xuất hiện ngay cạnh đối tượng gốc, có thể lấy ra và đặt vào
chỗ khác bằng lệnh di chuyển.
2- Copy cả bản vẽ phác
Nếu nhấn phím trái chuột tại tên của hình phác (ví dụ: Sketch1) trên Trình duyệt, toàn bộ
hình trong bản vẽ phác được chọn.
Nhấn Copy, tất cả được sao chép. Do hình vẽ phác có các ràng buộc nên khi nhấn Paste,
bản sao sẽ đè lên bản chính. Sau đó dùng lệnh Move để di chuyển bản sao đến vị trí khác.
2.2.2.25 Lệnh Delete - Xóa hình
1- Xoá thành viên của hình phác
Lệnh này được thực hiện bằng cách nhấn chọn đối tượng sau nhấn phím phải
chuột, Trình đơn động xuất hiện nhấn chọn
2- Xoá cả bản vẽ phác
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
60
Nếu nhấn phím trái chuột tại tên của hình phác (ví dụ: Sketch1) trên Trình duyệt, toàn bộ
hình trong bản vẽ phác được chọn.
Nhấn phím phải, chọn Delete, tất cả bị xoá.
Các lệnh Copy, Delete dùng cho tất cả các đối tượng kể cả các hình khối (feature)
sau này.
2.2.3 RÀNG BUỘC HÌNH HỌC GIỮA CÁC ĐỐI TƯỢNG HÌNH
PHÁC
Theo quan điểm của Inventor, các hình như đoạn thẳng, cung tròn, đường tròn, hình
elíp, chữ nhật v.v...khi ghép lại liền mạch với nhau chúng có sự gắn bó rất khăng khít cả về kích
thước cũng như vị trí tương đối và phương. Khi một đối tượng có thay đổi, kéo theo các đối
tượng khác cũng thay đổi theo cho phù hợp.
Khi vẽ, nếu trong bản vẽ đã có một số đối tượng, con trỏ lướt qua đối tượng nào, nếu ở vị
trí thích hợp, Inventor tự động sinh ra các ràng buộc như là bắt song song hoặc vuông góc,
thẳng đứng hoặc nằm ngang bằng các ký hiệu hoặc đường chấm mờ để dẫn dắt cho việc vẽ thiết
kế được chính xác và nhanh chóng. Khi vẽ xong, các ràng buộc chưa được như ý, có thể dùng
các ràng buộc để chỉnh sửa.
2.2.3.1 Cách tạo ràng buộc hình học
Ràng buộc hình học giữa các đối tượng với nhau tạo ra mối liên kết chặt chẽ giữa chúng.
Các đối tượng bị ràng buộc không thể tuỳ tiện thay đổi vị trí hoặc tư thế nếu ràng buộc đó
không cho phép. Các ràng buộc này cũng có thể bị phá vỡ bởi lệnh Delete.
DẠNG LỆNH:
Thanh công cụ: nhấn vào nút , một bảng các ràng buộc hiện ra, muốn tạo ràng
buộc nào, nhấn vào nút đó.
Thanh lệnh: , nhấn nút , trình đơn liệt kê các ràng buộc hiện ra.
Trình đơn động: Create Constraint, trình đơn liệt kê các ràng buộc hiện ra như sau:
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
61
Các ràng buộc có ý nghĩa sau:
Perpendicular đặt vuông góc với một thành viên nào đó.
Parallel đặt song song với một thành viên khác.
Hai ràng buộc này có chung dòng nhắc:
Select First line or ellipse axis: chọn đường thứ nhất hoặc một trục của Elíp. Đây là
đối tượng gốc (cố định).
Select second line or ellipse axis: chọn đường thứ hai hoặc một trục của Elíp. Đây là
đối tượng phụ thuộc (bị thay đổi).
Tangent đặt tiếp xúc với đường tròn hoặc cung tròn. Trong này có thể cho các đối
tượng tiếp xúc nhau:
- Chọn đoạn thẳng tiếp xúc với đường tròn, cung tròn hoặc elíp.
- Cung tròn, đường tròn hoặc elíp tiếp xúc với nhau.
Coincident đặt bắt dính vào một điểm của đối tượng.
Concentric đặt đồng tâm với cung tròn hoặc đường tròn.
Dòng nhắc:
Select first cirrcle arc or ellipse: chọn đường thứ nhất.
Select second cirrcle arc or ellipse: chọn đường thứ hai. Cũng như trên, đối tượng nào
ít ràng buộc bị di chuyển.
Colinear đặt cùng nằm trên một đường thẳng. Tương tự như trên.
Horizontal đặt nằm ngang.
Vertical đặt thẳng đứng.
Equal đặt một đối tượng bằng đối tượng khác về kích thước.
Dòng nhắc:
Select first line, cirrcle, arc to equaltion: chọn đoạn thẳng, cung, đường tròn thứ nhất
để làm phép bằng nhau.
Select second line, cirrcle, arc to equaltion: chọn đường thứ hai. Cũng như trên, đối
tượng nào ít ràng buộc bị thay đổi. Nếu chọn vào các đối tượng đã có ràng buộc bằng
nhau với đối tượng khác, các đối tượng sẽ theo tính bắc cầu.
Fix đặt cố định không thay đổi vị trí cũng như kích thước.
Symmetry đặt đối xứng với đối tượng khác qua một trục.
Dòng nhắc:
Select first sketch element or Restat: chọn đối tượng thứ nhất.
Select second sketch element or Restat: chọn đối tượng thứ hai.
Select a symmetry line: chọn trục đối xứng.
Cũng như trên, đối tượng nào ít ràng buộc bị di chuyển. Các đối tượng bị ràng buộc với
đối tượng được chọn sẽ bị thay đổi theo để giữ ràng buộc cũ.
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
62
Smooth làm các đường cong tiếp xúc nhau lồi hoặc lõm. Nhấn chọn hai đường cong nối với
nhau bằng điểm gẫy khúc. Ràng buộc này sẽ tạo ra hai đoạn tiếp tuyến nhau tại tiếp điểm,
sẽ là lõm hoặc lồi tuỳ theo tiếp tuyến của hai đoạn cong.
Các ràng buộc này có thể được sử dụng ngay trong lúc vẽ hoặc sau khi đã vẽ xong quay
sang chỉnh sửa bằng lệnh Create Constraints và Edit Constraints.
2.2.3.2 Cho hiện và ẩn các ràng buộc hình học
Khi đã vẽ xong một bản vẽ phác, để kiểm tra chúng ta có thể cho hiện các ràng buộc.
DẠNG LỆNH:
Thanh lệnh:
Trình đơn động: + Cho hiện các ràng buộc:
Show All Constraint.
+ Cho ẩn các ràng buộc:
Hide All Constraint.
GIẢI THÍCH:
Sau khi ra lệnh, các ràng buộc hiện ra hoặc ẩn đi.
Muốn ẩn ràng buộc của từng đối tượng, nhấn nút  tại ràng buộc cần ẩn.
Các ràng buộc này có thể gỡ bỏ (xoá đi) riêng rẽ cho từng đối tượng.
Khi đưa con trỏ vào nút ràng buộc, nút được hiện màu đỏ đồng thời các đối tượng bị ràng
buộc cũng hiện màu đỏ rất dễ kiểm soát.
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
63
Cách xoá ràng buộc
Dùng một trong hai cách sau đây:
- Nhấn phím trái chuột vào ràng buộc cần xoá, đưa con trỏ ra ngoài, nhấn phím phải, chọn
Delete.
- Nhấn phím phải chuột vào ràng buộc cần xoá, chọn Delete.
Khi ràng buộc bị xoá, các đối tượng trước đây liên quan được giải phóng, có thể thay đổi
vị trí hoặc tư thế.
2.2.4 RÀNG BUỘC VỀ KÍCH THƯỚC
Trong Inventor, lệnh ghi kích thước (Dimension) không chỉ để cho biết kích thước mà
còn là các giá trị để thay đổi hình dạng của đối tượng.
2.2.4.1 Thanh nhập số liệu khi vẽ hình
Trong Inventor chúng ta có thể vẽ biên dạng tương tự như hình mẫu sau đó tạo ràng
buộc về hình học giữa các hình tạo nên biên dạng và cho kích thước. Đồng thời vẫn có thể cho
số liệu trực tiếp khi đang vẽ. Trong các lệnh vẽ và các lệnh hiệu chỉnh có việc chọn điểm, điểm
đó được cho bằng cách nhấn chuột trực tiếp trên mặt phẳng phác hoặc nhập theo các phương án
trong các ô của thanh công cụ. Thanh công cụ như sau:
Để hiện thanh công cụ này dùng lệnh:
View  Toolbars  Inventor precise input.
Thanh này chỉ được kích hoạt khi có một lệnh vẽ hoặc lệnh hiệu chỉnh đang thực hiện.
Nhấn nút sau đó chọn một điểm để đặt gốc toạ độ tương đối.
Nhấn nút , gốc toạ độ tương đối luôn bám theo và dính vào điểm được vẽ cuối cùng.
Nhấn nút  để chọn cách nhập giá trị. Các phương án hiện ra, nhấn chọn một phương án.
+ XY cho giá trị vào 2 ô X và Y. Nếu chỉ nhập một giá trị X hoặc Y, điểm này sẽ nằm trên
đường nằm ngang hoặc thẳng đứng.
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
64
+
Cho giá trị X và góc nghiêng.
+ Cho Y và góc nghiêng.
+
Cho độ dài và góc nghiêng.
Các giá trị trên đều phụ thuộc vào vị trí của gốc toạ độ tương đối.
2.2.4.2 Lệnh Create Dimension
Ý NGHĨA:
Ghi kích thước cho các đối tượng vẽ phác để nhập giá trị chính xác. Kích thước này để
định ràng buộc về kích thước của các đối tượng.
DẠNG LỆNH:
Trình đơn động: Create Dimension
Thanh lệnh:
Bàn phím: gõ d
GIẢI THÍCH:
Với mỗi loại đối tượng có những thao tác ghi kích thước khác nhau. Chúng có thể được
phân ra sơ bộ như dưới đây.
1- Ghi độ dài
Đưa con trỏ đến đối tượng, mũi tên chỉ hướng ghi kích thước hiện ra.
Nhấn trái chuột, cụm kích thước hiện ra. Có thể thực hiện chọn kích thước theo cách sau:
+ Đưa con trỏ theo hướng nằm ngang hoặc thẳng đứng để chi kích thước theo hình chiếu
lên trục X hoặc Y. Nhấn tiếp vào đối tượng đưa con trỏ hướng vuông góc với đối tượng
để ghi độ dài đối tượng.
Gốc toạ độ tương đối
Điểm sắp vẽ
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
65
+ Nhấn phím phải chuột, trình đơn động hiện ra.
Nhấn chọn:
Vertical: ghi theo trục Y.
Horizontal: ghi theo trục X.
Aligned: ghi chính độ dài của đối tượng.
Nhấn phím trái chuột, kích thước hiện lên.
2- Ghi khoảng cách
+ Nhấn đúp phím trái vào cụm kích thước, một ô nhập số liệu hiện ra . Cho giá trị kích
thước của đối tượng vừa chọn, nhấn nút √ bên cạnh để cập nhật giá trị mới.
Lập tức, các đối tượng được thay đổi theo kích thước đã cho. Các đối tượng khác có liên
quan cũng thay đổi kích thước theo.
Trong ví dụ dưới đây, đoạn ta vẽ ra có kích thước ngẫu nhiên là 14,2012732mm. Ta thay
bằng số 15. Kết quả như hình dưới.
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
66
Từ kích thước của đối tượng thứ hai trở đi có thể gõ công thức theo các kích thước ghi
trước.
Ví dụ, khi ghi cho d1 có thể gõ: 2*d0 trong ô nhập số, kết quả d1 có độ dài gấp đôi d0.
Muốn ô nhập kích thước hiện ra ngay sau khi kích thước được kích hoạt, dùng lệnh
Sketch Options, chọn Sketch, trong hộp thoại này chọn  Edit dimension when created.
2.2.4.3 Cách nhập số liệu
Từ nay về sau trong tất cả các lệnh, tại các ô nhập liệu có dạng:
Chúng ta có thể nhập giá trị như sau:
1- Gõ số.
2- Gõ biểu thức tính toán bằng số và các hàm toán học thông dụng.
3- Gõ biểu thức phụ thuộc vào các đại lượng đã được đặt tên bằng ký hiệu và đã có giá
trị cho trước.
4- Nhấn nút  để chọn các giá trị đã có hoặc các phương thức khác.
Khi nhấn nút  , Trình đơn động hiện ra:
Nhấn chọn một trong giá trị đã có hoặc chọn:
Measure: lấy giá trị đo được của một đối tượng đã có trong bản vẽ. Con trỏ có dạng
, nhấn vào đối tượng cần đo trên bản vẽ. Giá trị đo được của đối tượng
được đưa vào ô nhập số liệu (xem thêm Lệnh Measure).
Tolerance: lấy dung sai. Hộp thoại hiện ra để cho dung sai:
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
67
Nhấn nút  tại ô Type để chọn phương thức ghi dung sai.
Các phương thức đó là:
Default: mặc định theo giá trị thiết lập trong Document Settings.
Symetrical: cận trên, cận dưới bằng nhau. Chỉ cho một giá trị dung sai.
Diviation: cận trên, cận dưới khác nhau. Cho hai giá trị dung sai.
Limits-Stacked: giới hạn kích thước của trục. Cho hai giá trị kích thước.
Limits-Linear: giới hạn kích thước của dài. Cho hai giá trị độ dài.
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
68
MAX, MIN: Giá trị đo được được coi là MAX hoặc MIN.
Limits/Fits....: cho dung sai của lỗ. Nhấn nút  tại các ô Hole, Shaft để chọn các ký
hiệu dung sai tương ứng.
Các kích thước có dung sai.
2.2.4.4 Lệnh Auto Dimension
Khi vẽ được một biên dạng, chưa cho kích thước cụ thể, dùng lệnh này để tự động hiện
kích thước các đối tượng vừa vẽ xong.
DẠNG LỆNH:
Thanh lệnh:
Hộp thoại hiện ra:
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
69
Nhấn nút để chọn đối tượng cần hiện kích thước. Nếu chọn đối tượng nào thì chỉ đối
tượng đó mới hiện kích thước.
Nếu không chọn đối tượng, nhấn Apply, tất cả các kích thước tự động hiện ra.
Nhấn Remove để tắt tất cả các kích thước.
Chúng ta có thể thay đổi giá trị các kích thước này như bình thường.
2.2.4.5 Lệnh chọn phương thức hiển thị kích thước
Kích thước của một đối tượng được hiển thị theo 3 phương thức:
1- Hiển thị giá trị bằng số.
2- Hiển thị ký hiệu bằng chữ.
Các số kích thước đo được hoặc gõ vào là các số bình thường, nhưng khi hiển thị là các
ký hiệu bằng chữ d0, d1, d2.... theo thứ tự lúc ghi. Bắt đầu từ kích thước thứ hai có thể viết
bằng công thức có tham số bằng chữ là các kích thước ghi trước nó, giá trị được lấy theo công
thức, hiển thị vẫn là các ký hiệu như trên.
3- Hiển thị bằng công thức.
Kích thước là các biến số, biểu diễn dưới dạng đẳng thức:
Các số kích thước đo được hoặc gõ vào là các số bình thường, nhưng khi hiển thị là các
ký hiệu bằng chữ d0=....., d1, d2.... theo thứ tự lúc ghi. Bắt đầu từ kích thước thứ hai có thể
viết bằng công thức có tham số bằng chữ là các kích thước ghi trước nó, giá trị được lấy theo
công thức, hiển thị cũng là công thức. Ví dụ: d0 = 2.45, d1 = 5.674, d3 = 2*d1, v. v....
Khi các ký hiệu kích thước tham gia vào công thức (biến số) thay đổi giá trị thì các đối
tượng phụ thuộc cũng thay đổi theo cả về giá trị cũng như hình dạng.
Các thiết lập phương thức hiển thị này đã được giới thiệu tại lệnh Document Settings
-> Units, hoặc có thể chọn phương thức hiển thị và tạo ràng buộc về kích thước giữa các đối
tượng ngay tại cụm kích thước trên hình phác.
DẠNG LỆNH:
Có hai cách:
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
70
1- Đưa con trỏ ra khoảng trống của bản vẽ, nhấn phím phải chuột, sẽ hiện một Trình đơn động,
nhấn chọn Dimension Display, chọn một trong các phương thức hiển thị:
Value cho hiển thị bằng số.
Name cho hiển thị ký hiệu bằng chữ.
Expression cho hiển thị bằng công thức.
Tolerance cho hiện cả dung sai.
Precise Value cho hiện giá trị chính xác. Kích thước sẽ hiện ra với 8 chữ số
thập phân sau dấu phẩy.
2- Đưa con trỏ vào một kích thước bất kỳ, nhấn phím phải chuột, sẽ hiện một Trình đơn động,
chọn Dimension Properties.
GIẢI THÍCH:
Khi nhấn chọn theo cách 1, các kích thước lập tức hiển thị theo phương án đã chọn.
Khi chọn theo cách 2, hộp thoại xuất hiện:
Nhấn chọn mục Document Settings, nhấn nút  tại ô Modeling Dimension Display,
một danh sách các phương thức hiện ra, nhấn chọn một phương thức cần thiết, nhấn OK kết
thúc.
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
71
Tại đây cũng có thể cho giá trị dung sai.
Tất cả các kích thước lập tức hiển thị theo phương án đã chọn.
Hình dưới minh họa hiển thị kích thước bằng chữ và bằng công thức.
2.2.4.6 Lệnh Parameters
Ý NGHĨA:
Lệnh này cho các kích thước bằng công thức, cho số, hay chữ ký hiệu kích thước.
Lệnh này có thể được sử dụng tại các bản thiết kế chi tiết (Part - .IPT) khi vẽ phác hoặc
dựng hình khối cũng như tại bản lắp ghép (Assembly .IAM).
DẠNG LỆNH:
Trình đơn: Tools  Parameters
Thanh lệnh:
GIẢI THÍCH:
Hộp thoại hiện ra:
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
72
Trong hộp thoại này có 2 loại tham số:
Model Parameters - các tham số hình học của mô hình 3 chiều (chi tiết). Nó gồm các kích
thước của hình phác và các kích thước của hình khối đã được thiết kế trong bản vẽ. Các
tham số tự động hiện ra, chúng ta có thể thay đổi giá trị của chúng.
User Parameters - các tham số do người dùng đưa vào . Các tham số như thể tích, khối
lượng, độ dài, thời gian v.v.... Các tham số này có thể hiểu như các biến dự trữ để cho các
thông số hình học của chi tiết tham chiếu tới. Muốn tạo ra các tham số này, nhấn chuột
vào mục này, nhấn nút Add. Một dòng hiện ra để cho các thông số. Mỗi lần nhấn Add,
thêm được một dòng.
Trong mỗi bảng gồm các cột sau:
Parameter Name - tên tham số
+ Đối với Model Parameters, mặc định là dn (d0, d1, d2 v...), có thể cho tên khác
tuỳ ý bằng cách nhấn vào tên cần thay đổi sau đó gõ tên khác. Đây chính là tên biến
số lưu giá trị tham số của chi tiết.
+ Đối với User Parameters, tại ô này chúng ta phải đặt tên mới, các tên này không
được trùng với tên các tham số của Model.
Biến SBR được dùng cho d26
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
73
Units - đơn vị đo (thứ nguyên)
+ Đối với Model Parameters, thứ nguyên này phụ thuộc vào lúc chọn tiêu chuẩn vẽ và
phụ thuộc vào tham số rút ra từ chi tiết đã thiết kế.
+ Đối với User Parameters, khi nhấn vào cột này, một bảng các thứ nguyên hiện ra để
chúng ta chọn (chúng tôi cho tiếng Việt vào bên cạnh) :
Nhấn vào nút + sẽ hiện tiếp đơn vị để chọn (hộp thoại bên phải). Ví dụ trong Length có
milimeter (mm), centimeter (cm) v.v....
Equation - biểu thức
Tại đây có thể gõ số, biểu thức toán học ràng buộc giữa các tham số trong chi tiết.
Value: giá trị của tham số. Các giá trị này tự động hiển thị theo các biểu thức cho tại
Equation.
Comment - lời chú thích
Tol. (Tolerance) - định giá trị dung sai
+ Đối với Model Parameters, giá trị dung sai được cho tại lệnh Document Settings
-> Units hoặc cho trực tiếp trên kích thước được chọn (xem mục chọn phương thức
hiển thị kích thước). Kích thước nào có dung sai được gạch chân.
+ Những kích thước nào có dùng Parameters được ghi chữ fx: đằng trước.
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
74
Cột - cho xuất giá trị
Muốn xuất giá trị nào, nhấn đánh dấu vào ô tương ứng.
Đối với tất cả các tham số nói trên đều có thể thay đổi bằng cách nhấn phím trái chuột
vào ô tham số cần đặt hoặc thay đổi, cho giá trị mới.
Có thể thay các chữ ký hiệu kích thước bằng các chữ khác tuỳ ý. Công thức chỉ sự ràng
buộc giữa các kích thước bằng các biểu thức toán học và nó có thể bị thay đổi bất cứ lúc nào
theo ý của người thiết kế.
Nút  Display only parameters used in equation: chỉ cho hiện những tham số có
tham gia trong biểu thức.
Nhấn Done kết thúc lệnh.
Tại bản vẽ nhấn nút Update các đối tượng trên bản vẽ lập tức bị thay đổi theo.
Trong ví dụ, ta thay d2 = 12, kết quả như hình dưới
Qua đây chúng ta thấy các kích thước đều được đặt tên mặc định là dxx, chúng ta có thể
đặt tên khác theo ý đồ thiết kế.
2.2.4.7 Chỉnh sửa kích thước
Việc chỉnh sửa kích thước thực ra là chỉnh sửa đối tượng được tiến hành theo một trong
các cách sau:
- Khi chưa có kích thước: dùng lệnh Create Dimension.
- Đã có kích thước: nháy đúp chuột vào kích thước cần sửa, các bước tiếp theo như đã
giới thiệu ở trên.
- Dùng lệnh Parameters.
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
75
2.2.5 CÁC THAO TÁC KHÁC VỚI HÌNH PHÁC
2.2.5.1 Kiểu đối tượng 2D
Các đối tượng vẽ phác được chia làm hai loại:
- Thành viên tham gia tạo hình (Sketch Element) là Normal.
- Đường hỗ trợ hay đường dựng hình là các đường phụ giúp cho việc vẽ, lấy ràng buộc,
bắt điểm được nhanh chóng chính xác hoặc để ràng buộc với nhau gọi là Construction line.
Đặt kiểu đối tượng sẽ vẽ bằng cách chọn đối tượng sau đó nhấn nút trên thanh công cụ.
Normal: các đối tượng sẽ là thành viên tạo hình vẽ phác cho công việc tạo khối 3 chiều.
Construction: các đường dựng hình làm cơ sở để vẽ các đối tượng chính (thường được
đặt thành màu vàng nâu). Các đối tượng này không làm đường biên dạng để tạo hình khối.
Centerline: đường tâm.
Hole Center: tâm của lỗ. Nhấn vào một điểm sau đó nhấn vào nút này, sẽ xuất hiện một
điểm để làm tâm của lỗ khoan tạo bằng lênh Hole.
Một đối tượng có thể bị chuyển kiểu bất cứ lúc nào.
Dưới đây minh họa một số loại đường:
2.2.5.2 Lệnh Close Loop - khép kín hình
Sau khi vẽ xong, nhấn phím phải chuột vào hình phác, chọn
trên Trình đơn động.
Chọn lần lượt các đối tượng để nối với nhau liền mạch.
2.2.5.3 Lệnh Sketch Doctor - kiểm tra hình
Sau khi vẽ xong, muốn kiểm tra xem hình phác có gì sai sót, nhấn phím phải chuột vào
hình phác, chọn Sketch Doctor. Hộp thoại hiện ra:
Centerline
Construction Normal
Hole Center
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
76
Nhấn nút Diagnose Sketch bắt đầu kiểm tra. Hộp thoại chọn các phương án chẩn
đoán:
Các phương án như sau:
Redundant points: có các điểm thừa.
Missing coincident constraints: thiếu sự trùng khít.
Overlaping curves: các đối tượng đè chồng lên nhau.
Open loops: hình chưa được khép kín.
Self-intersecting loops: một đối tượng tự giao với mình.
Nhấn OK tiếp tục, hộp thoại tiếp theo:
Máy tự động kiểm tra và xử lý. Nhấn Finish kết thúc.
Hình dưới minh hoạ một bản vẽ phác hoàn chỉnh.
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
77
2.2.5.4 Lệnh Measure
Ý NGHĨA:
Đo độ dài đối tượng, góc giữa các đối tượng, diện tích, chu vi của biên dạng.
DẠNG LỆNH:
Trình đơn: Tools 
Trình đơn động:
GIẢI THÍCH:
Trong quá trình vẽ thiết kế, chúng ta có thể thực hiện các lệnh đo ( Measure) bất cứ lúc
nào.
Sau khi ra lệnh, con trỏ có dạng: .
Measure Distance: đo độ dài của đối tượng hoặc khoảng cách giữa hai đối tượng hoặc hai
điểm điểm.
1- Đo độ dài đối tượng: Đưa con trỏ vào đối tượng, nhấn phím trái chuột, ô thông báo độ
dài hiện ra.
2- Đo khoảng cách giữa hai đối tượng hoặc hai điểm. Đưa con trỏ vào đối tượng (điểm)
thứ nhất, nhấn phím trái chuột, đưa con trỏ vào đối tượng (điểm) thứ hai, ô thông báo
khoảng cách hiện ra.
Giữa hai đối tượng Giữa 2 điểm
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
78
Measure Angle: đo góc giữa hai đối tượng. Nhấn phím trái chuột vào hai đoạn thẳng, ô thông
báo kết quả hiện ra.
Measure Loop: đo chu vi một hình khép kín. Nhấn phím trái chuột vào hình khép kín, ô thông
báo kết quả hiện ra. Đối với hình không kín, không đo được.
Measure Area: diện tích một vùng khép kín Nhấn phím trái chuột vào hình khép kín, ô thông
báo kết quả hiện ra. Đối với hình không kín, không đo được.
Trong khi đo, có thể nhấn nút  để chọn phương thức đo khác như hộp thoại dưới đây.
Add to Accumulate: đưa kết quả vào bộ góp (cộng dồn). Mỗi lần đo một độ dài, chu vi hoặc
diện tích, chúng ta nhấn dòng này để cộng dồn.
Cleare Accumulate: xoá kết quả cộng dồn.
Display Accumulate: cho hiện kết quả cộng dồn. Với mỗi phương thức đo chúng ta có kết
quả tương ứng.
Reset: đo lại. Xoá kết quả để đo đối tượng khác.
Nhấn ESC hoặc nút  để kết thúc lệnh.
2.2.5.5 Lệnh Insert AutoCAD Drawing
Ý NGHĨA:
Chèn bản vẽ của AutoCAD hoặc AutoCAD Mechanical vào bản vẽ phác.
DẠNG LỆNH:
Thanh lệnh:
GIẢI THÍCH:
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
79
Bản vẽ AutoCAD hoặc AutoCAD Mechanical thường là những bản vẽ đơn giản có
thể dùng được vào việc tạo ra các khối 3D. Sau khi bản vẽ được chèn vào, tất cả các đối tượng
của bản vẽ kể cả mặt cắt (Hatch)... đều biến thành các đối tượng thông minh của Inventor.
Sau khi ra lệnh, hộp thoại xuất hiện:
Dùng chuột đánh dấu vào tên bản vẽ cần đưa vào., nhấn Open. Bản vẽ lập tức được đưa
vào vùng vẽ phác của Inventor.
Trong hộp thoại này có nút Find để tìm bản vẽ nếu không nhớ được tên thư mục chứa nó.
File of Type: chọn kiểu tệp bản vẽ. Nhấn nút , có các kiểu hiện ra. Có 2 kiểu DWG và
DXF.
Slecttive import - chọn các đối tượng đưa vào
Các đối tượng được chọn theo các nhóm sau:
-  Nhấn chọn theo lớp. Chọn các đối tượng tại các lớp được đánh dấu để đưa vào.
Trong này có danh sách tất cả các lớp chứa các đối tượng của AutoCAD. Hình bên
cạnh hiển thị đầy đủ các đối tượng, nếu lớp nào không cần đưa vào, trên hình sẽ
không hiển thị các đối tượng thuộc lớp đó.
-  All: ON - chọn tất cả các đối tượng theo các lớp đã chọn.
OFF - chọn từng đối tượng. Trường hợp này, nhấn nút mũi tên bên cạnh, sau
đó chọn đối tượng tại vùng chứa hình vẽ.
Có thể lấy hình của tập tin AutoCAD từ không gian mô hình ( Model Space) hoặc
không gian giấy vẽ (Layout) bằng cách nhấn chọn một trong hai nút này.
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01

More Related Content

What's hot

Sử dụng ansys trong môi trường inventor để tính toán thiết kế chi tiết máy
Sử dụng ansys trong môi trường inventor để tính toán thiết kế chi tiết máySử dụng ansys trong môi trường inventor để tính toán thiết kế chi tiết máy
Sử dụng ansys trong môi trường inventor để tính toán thiết kế chi tiết máyCửa Hàng Vật Tư
 
Microstation v8
Microstation v8Microstation v8
Microstation v8Ttx Love
 
Sử dụng Microstation v8 căn bản
Sử dụng Microstation v8 căn bảnSử dụng Microstation v8 căn bản
Sử dụng Microstation v8 căn bảnThiều Nem
 
Canban microstaton
Canban microstatonCanban microstaton
Canban microstatonTtx Love
 
Hướng dẫn lập trình cơ bản Powermill 2015
Hướng dẫn lập trình cơ bản Powermill 2015Hướng dẫn lập trình cơ bản Powermill 2015
Hướng dẫn lập trình cơ bản Powermill 2015Cadcamcnc Học
 
Thiết kế chuyển động (Inventor)
Thiết kế chuyển động (Inventor)Thiết kế chuyển động (Inventor)
Thiết kế chuyển động (Inventor)Nguyen Van Phuong
 
Huong dan sw_2001
Huong dan sw_2001Huong dan sw_2001
Huong dan sw_2001xuanthi_bk
 
Giao trinh Corel Draw (By Hoang Ngoc Giao)
Giao trinh Corel Draw (By Hoang Ngoc Giao)Giao trinh Corel Draw (By Hoang Ngoc Giao)
Giao trinh Corel Draw (By Hoang Ngoc Giao)Justin Hoang
 
Tài liệu autocad - Hướng dẫn sử dụng phần mềm autocad
Tài liệu autocad - Hướng dẫn sử dụng phần mềm autocadTài liệu autocad - Hướng dẫn sử dụng phần mềm autocad
Tài liệu autocad - Hướng dẫn sử dụng phần mềm autocadCửa Hàng Vật Tư
 
Hướng dẫn sử dụng Photoshop CS5 (tiếng Việt)
Hướng dẫn sử dụng Photoshop CS5 (tiếng Việt)Hướng dẫn sử dụng Photoshop CS5 (tiếng Việt)
Hướng dẫn sử dụng Photoshop CS5 (tiếng Việt)Đoàn Trọng Hiếu
 
Giao trinh corel_draw
Giao trinh corel_drawGiao trinh corel_draw
Giao trinh corel_drawnhatthai1969
 

What's hot (18)

Sử dụng ansys trong môi trường inventor để tính toán thiết kế chi tiết máy
Sử dụng ansys trong môi trường inventor để tính toán thiết kế chi tiết máySử dụng ansys trong môi trường inventor để tính toán thiết kế chi tiết máy
Sử dụng ansys trong môi trường inventor để tính toán thiết kế chi tiết máy
 
Microstation v8
Microstation v8Microstation v8
Microstation v8
 
Sử dụng Microstation v8 căn bản
Sử dụng Microstation v8 căn bảnSử dụng Microstation v8 căn bản
Sử dụng Microstation v8 căn bản
 
Canban microstaton
Canban microstatonCanban microstaton
Canban microstaton
 
Entercad.edu.vn
Entercad.edu.vnEntercad.edu.vn
Entercad.edu.vn
 
Hướng dẫn lập trình cơ bản Powermill 2015
Hướng dẫn lập trình cơ bản Powermill 2015Hướng dẫn lập trình cơ bản Powermill 2015
Hướng dẫn lập trình cơ bản Powermill 2015
 
Thiết kế chuyển động (Inventor)
Thiết kế chuyển động (Inventor)Thiết kế chuyển động (Inventor)
Thiết kế chuyển động (Inventor)
 
Đồ Họa Trang Phục
Đồ Họa Trang PhụcĐồ Họa Trang Phục
Đồ Họa Trang Phục
 
De cuong on tap thcb2
De cuong on tap thcb2De cuong on tap thcb2
De cuong on tap thcb2
 
Huong dan sw_2001
Huong dan sw_2001Huong dan sw_2001
Huong dan sw_2001
 
Gioi thieu sketch part
Gioi thieu sketch partGioi thieu sketch part
Gioi thieu sketch part
 
Giao trinh Corel Draw (By Hoang Ngoc Giao)
Giao trinh Corel Draw (By Hoang Ngoc Giao)Giao trinh Corel Draw (By Hoang Ngoc Giao)
Giao trinh Corel Draw (By Hoang Ngoc Giao)
 
Huong dan su dung nx
Huong dan su dung nxHuong dan su dung nx
Huong dan su dung nx
 
Tài liệu autocad - Hướng dẫn sử dụng phần mềm autocad
Tài liệu autocad - Hướng dẫn sử dụng phần mềm autocadTài liệu autocad - Hướng dẫn sử dụng phần mềm autocad
Tài liệu autocad - Hướng dẫn sử dụng phần mềm autocad
 
Giao trinh thiet ke nx insert
Giao trinh thiet ke nx insertGiao trinh thiet ke nx insert
Giao trinh thiet ke nx insert
 
Hướng dẫn sử dụng Layout trong cad
Hướng dẫn sử dụng Layout trong cadHướng dẫn sử dụng Layout trong cad
Hướng dẫn sử dụng Layout trong cad
 
Hướng dẫn sử dụng Photoshop CS5 (tiếng Việt)
Hướng dẫn sử dụng Photoshop CS5 (tiếng Việt)Hướng dẫn sử dụng Photoshop CS5 (tiếng Việt)
Hướng dẫn sử dụng Photoshop CS5 (tiếng Việt)
 
Giao trinh corel_draw
Giao trinh corel_drawGiao trinh corel_draw
Giao trinh corel_draw
 

Similar to Biginginventor2008 120719205845-phpapp01

giới thiệu phần mềm thiết kế cơ khí miễn phí mã nguồn mở FreeCAD
giới thiệu phần mềm thiết kế cơ khí miễn phí mã nguồn mở FreeCADgiới thiệu phần mềm thiết kế cơ khí miễn phí mã nguồn mở FreeCAD
giới thiệu phần mềm thiết kế cơ khí miễn phí mã nguồn mở FreeCADĐạt Minh
 
Bai giangvb.net
Bai giangvb.netBai giangvb.net
Bai giangvb.netvvpcdsptin
 
Huong dan co ban solidwork2008
Huong dan co ban solidwork2008Huong dan co ban solidwork2008
Huong dan co ban solidwork2008Ho Trung Chi
 
Chuong vb.net
Chuong vb.netChuong vb.net
Chuong vb.netkienbom
 
Tài liệu thiết kế mạch in altium
Tài liệu thiết kế mạch in altiumTài liệu thiết kế mạch in altium
Tài liệu thiết kế mạch in altiumNgai Hoang Van
 
Huong dan-su-dung-orcad
Huong dan-su-dung-orcadHuong dan-su-dung-orcad
Huong dan-su-dung-orcadSy Nam Nguyen
 
BÀI GIẢNG MÔN COREL DRAW - KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BÀI GIẢNG MÔN COREL DRAW - KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN BÀI GIẢNG MÔN COREL DRAW - KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BÀI GIẢNG MÔN COREL DRAW - KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN nataliej4
 
Hướng dẫn sử dụng Autocad Mechanical 2014
Hướng dẫn sử dụng Autocad Mechanical 2014Hướng dẫn sử dụng Autocad Mechanical 2014
Hướng dẫn sử dụng Autocad Mechanical 2014Trung tâm Advance Cad
 
Hướng dẫn lập trình với visual basic
Hướng dẫn lập trình với visual basicHướng dẫn lập trình với visual basic
Hướng dẫn lập trình với visual basicnataliej4
 
Hướng dẫn modul hàn kim loại Solidworks (Demo)
Hướng dẫn modul hàn kim loại Solidworks (Demo)Hướng dẫn modul hàn kim loại Solidworks (Demo)
Hướng dẫn modul hàn kim loại Solidworks (Demo)Trung tâm Advance Cad
 
Giáo trình tổng quan về Vb
Giáo trình tổng quan về VbGiáo trình tổng quan về Vb
Giáo trình tổng quan về VbSun Down
 
Giao trinh autodesk inventor 2014
Giao trinh autodesk inventor 2014Giao trinh autodesk inventor 2014
Giao trinh autodesk inventor 2014Phi Phi
 
Giao trinh autodesk inventor 2014
Giao trinh autodesk inventor 2014Giao trinh autodesk inventor 2014
Giao trinh autodesk inventor 2014Đức Lưu
 

Similar to Biginginventor2008 120719205845-phpapp01 (20)

Bài giảng inventor 2008
Bài giảng inventor 2008Bài giảng inventor 2008
Bài giảng inventor 2008
 
giới thiệu phần mềm thiết kế cơ khí miễn phí mã nguồn mở FreeCAD
giới thiệu phần mềm thiết kế cơ khí miễn phí mã nguồn mở FreeCADgiới thiệu phần mềm thiết kế cơ khí miễn phí mã nguồn mở FreeCAD
giới thiệu phần mềm thiết kế cơ khí miễn phí mã nguồn mở FreeCAD
 
Chuong 1
Chuong 1Chuong 1
Chuong 1
 
Mau slide
Mau slideMau slide
Mau slide
 
Bai giangvb.net
Bai giangvb.netBai giangvb.net
Bai giangvb.net
 
Bai giangvb.net
Bai giangvb.netBai giangvb.net
Bai giangvb.net
 
Huong dan co ban solidwork2008
Huong dan co ban solidwork2008Huong dan co ban solidwork2008
Huong dan co ban solidwork2008
 
Chuong vb.net
Chuong vb.netChuong vb.net
Chuong vb.net
 
Tài liệu thiết kế mạch in altium
Tài liệu thiết kế mạch in altiumTài liệu thiết kế mạch in altium
Tài liệu thiết kế mạch in altium
 
Huong dan-su-dung-orcad
Huong dan-su-dung-orcadHuong dan-su-dung-orcad
Huong dan-su-dung-orcad
 
BÀI GIẢNG MÔN COREL DRAW - KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BÀI GIẢNG MÔN COREL DRAW - KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN BÀI GIẢNG MÔN COREL DRAW - KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BÀI GIẢNG MÔN COREL DRAW - KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
 
Hướng dẫn sử dụng Autocad Mechanical 2014
Hướng dẫn sử dụng Autocad Mechanical 2014Hướng dẫn sử dụng Autocad Mechanical 2014
Hướng dẫn sử dụng Autocad Mechanical 2014
 
Chuong3
Chuong3Chuong3
Chuong3
 
SLIDE 1.ppt
SLIDE 1.pptSLIDE 1.ppt
SLIDE 1.ppt
 
Hướng dẫn lập trình với visual basic
Hướng dẫn lập trình với visual basicHướng dẫn lập trình với visual basic
Hướng dẫn lập trình với visual basic
 
Hướng dẫn modul hàn kim loại Solidworks (Demo)
Hướng dẫn modul hàn kim loại Solidworks (Demo)Hướng dẫn modul hàn kim loại Solidworks (Demo)
Hướng dẫn modul hàn kim loại Solidworks (Demo)
 
Giáo trình tổng quan về Vb
Giáo trình tổng quan về VbGiáo trình tổng quan về Vb
Giáo trình tổng quan về Vb
 
Giao trinh autodesk inventor 2014
Giao trinh autodesk inventor 2014Giao trinh autodesk inventor 2014
Giao trinh autodesk inventor 2014
 
Giao trinh autodesk inventor 2014
Giao trinh autodesk inventor 2014Giao trinh autodesk inventor 2014
Giao trinh autodesk inventor 2014
 
Revit mep
Revit mepRevit mep
Revit mep
 

Biginginventor2008 120719205845-phpapp01

  • 1. AUTODESK INVENTOR - Giới thiệu tổng quát Nguyễn Văn Thiệp 5 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT 1.1 GIỚI THIỆU CHUNG AutoDesk Inventor là phần mềm chuyên dùng cho các nhà thiết kế theo xu hướng tạo các chi tiết trong không gian 3 chiều sau đó xuất ra thành các bản vẽ thiết kế kỹ thuật. Nó phục vụ đắc lực cho các nhà thiết kế cơ khí cũng như các ngành kỹ thuật khác. AutoDesk Inventor ra đời từ năm 1996 và được hãng AutoDesk liên tục phát triển. Trong tài liệu này chúng tôi giới thiệu AutoDesk Inventor Series 2008 trở về trước. Nội dung chủ yếu của AutoDesk Inventor là thiết kế các bộ phận của vật dụng, máy móc trong không gian 3 chiều ( 3 Dimensions). Sau khi các bộ phận đã hoàn chỉnh có thể lắp ráp thành hình tổng thể, xoay các hướng nhìn, gán vật liệu, tô bóng bề mặt theo vật liệu với chất lượng cao. Khi đã đạt các thông số thiết kế theo yêu cầu, các chi tiết được xuất ra giấy dưới dạng bản vẽ thiết kế thông thường (2 chiều) theo các hình chiếu theo tiêu chuẩn. AutoDesk Inventor có thể dùng chung hoặc trao đổi các bản vẽ và cơ sở dữ liệu một cách dễ dàng với AutoCAD, Mechanical Desktop. Ngoài ra, AutoDesk Inventor còn trao đổi, sử dụng các kết quả của các phần mềm khác như các tập tin (file) SAT, STEP, IGES. AutoDesk Inventor còn là nền cho phần mềm Dynamic Designer phát triển để mô phỏng chuyển động của các cụm chi tiết được thiết kế từ Inventor trong hệ thống truyền động. Đối tượng nghiên cứu phần mềm này là những cán bộ thiết kế trong các ngành cơ khí nói riêng, các ngành kỹ thuật nói chung có xu hướng thiết kế th eo mô hình trong không gian 3 chiều. 1.2 NHỮNG KHẢ NĂNG CỦA AUTODESK INVENTOR 1.2.1 KHẢ NĂNG THIẾT KẾ AutoDesk Inventor là phần mềm thiết kế công nghiệp được xây dựng trên nền công nghệ quản lý các đối tượng tạo ra khả năng xây dựng và quản lý các mô hình 3 chiều và bản vẽ rất tiện lợi. - Cho người thiết kế có được bản vẽ 2 chiều từ bản vẽ 3 chiều của từng chi tiết đơn lẻ hoặc của cả cụm chi tiết đã lắp ghép. - Dễ dàng thay đổi, chỉnh sửa kích thước của các đối tượng tại mọi công đoạn. - Các chi tiết có tính lắp ghép thích nghi cao để tạo các cụm chi tiết. - Các ràng buộc giữa các đối tượng phẳng cũng như không gian được gán tự động nhưng vẫn được chỉnh sửa theo yêu cầu. - Quản lý được hàng ngàn chi tiết và các cụm chi tiết lắp ghép lớn. - Khi đã xuất thành bản vẽ kỹ thuật, khi chỉnh sửa chi tiết trên mô hình 3 chiều thì các bản vẽ kỹ thuật cũng được cập nhật và ngược lại. - Nhập các tệp dạng SAT, STEP, DWG, IGES để tạo thành các đối tượng của Inventor. Xuất các tệp Inventor sang các dạng nói trên để các phần mềm khác sử dụng, nhất là tệp dạng IGES, dùng cho hầu hết các phần mềm thiết kế kỹ thuật và các phần mềm điều khiển máy CNC.
  • 2. AUTODESK INVENTOR - Giới thiệu tổng quát Nguyễn Văn Thiệp 6 - Sử dụng được các phần mềm ứng dụng khác bằng giao diện API (Application Program Interface). - Sử dụng VBA để truy nhập AutoDesk Inventor API. Tạo các chương trình thực hiện tự động các chức năng theo yêu cầu. - Tạo ra môi trường cho các nhóm với nhiều thành viên thiết kế để cùng tạo ra một cụm chi tiết. - Truy cập và liên lạc với các trang Web để dùng chung các tài nguyên công nghiệp các dữ liệu hoặc giao tiếp với các đồng nghiệp. - Riêng Autodesk Inventor 2008 có xu hướng trợ giúp cho chuyên ngành cơ khí bằng các thư viện của các chi tiết cơ khí của các tiêu chuẩn hiện hành của thế giới và các công cụ tính toán thiết kế chi tiết máy rất hiệu quả. 1.2.2 KHẢ NĂNG DIỄN HOẠ Các mô hình thể đặc, dạng tấm, được tạo bề mặt với màu sắc tuỳ ý, độ phân giải cao. Có thể tạo bề mặt bóng hoặc trong suốt để có thể nhìn được các chi tiết bên trong. Mô hình được xoay theo mọi hướng nhìn rất nhanh chóng. Có thể cho chuyển động theo chức năng các chi tiết động trong cụm chi tiết. Dưới đây là các minh hoạ bản vẽ phác, mô hình 3D, bản lắp ghép, bản vẽ kỹ thuật. Bản vẽ phác 2D. Bản vẽ mô hình thể đặc 3 chiều. Mô hình lắp ghép thành cụm chi tiết.
  • 3. AUTODESK INVENTOR - Giới thiệu tổng quát Nguyễn Văn Thiệp 7 Bản vẽ kỹ thuật. 1.3 QUI TRÌNH LÀM VIỆC CỦA AUTODESK INVENTOR 1.3.1 CÁCH QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG CỦA AUTODESK INVENTOR Mỗi dạng đối tượng được AutoDesk Inventor lưu trữ vào một tập tin (file) riêng. Các tập tin đó như sau: - Tập tin chứa chi tiết (Part Files) Tập tin này chỉ quản lý việc tạo ra một chi tiết hình khối thể đặc hoặc hình tấm. Mọi chi tiết hoặc hình khối đều được thiết kế trong tập tin này. Tất cả các hình khối tạo ra trong tập tin này được hiểu là một chi tiết để sử dụng cho lắp ghép. Do đó khi thiết kế, trong một tập tin chỉ nên xây dựng một chi tiết duy nhất. Dùng chi tiết của tập tin này để lắp ghép với các chi tiết trong các tập tin khác. Tập tin này có phần mở rộng *.IPT. - Tập tin chứa cụm các chi tiết đã lắp ghép (Assembly Files) Tập tin này chứa các chi tiết có thể lắp ghép với nhau. Tại tập tin này có thể tạo ra các cụm chi tiết hoặc các cụm chi tiết con. Lấy các chi tiết từ các tập tin *.IPT để ghép với nhau. Tập tin này có phần mở rộng *.IAM. - Tập tin trình diễn (Presentation Files) Chứa các cửa nhìn của các cụm chi tiết. Tạo ra một số cửa sổ với các góc nhìn khác nhau. Tạo ra các hoạt cảnh mô tả việc lắp ghép hoặc hoạt động của cụm chi tiết.
  • 4. AUTODESK INVENTOR - Giới thiệu tổng quát Nguyễn Văn Thiệp 8 Tập tin này có phần mở rộng *.IPN - Tập tin bản vẽ kỹ thuật (Drawing Files) Tập tin này chứa các bản vẽ phẳng có đầy đủ các hình chiếu của chi tiết hoặc cụm chi tiết 3D, kích thước của các chi tiết hoặc cụm chi tiết. Tập tin này có phần mở rộng *.IDW. Chúng ta phải phân biệt bản vẽ phác (Sketch) và bản vẽ xuất ra giấy (Drawing) vì theo quan điểm lập trình của AutoDesk Inventor, Sketch là các bước thiết kế mô hình 2D hoặc 3D còn bản vẽ kỹ thuật (Drawing) là kết xuất ra giấy của mô hình đã được thiết kế hoàn chỉnh dùng cho gia công. Đối với Drawing chúng tôi gọi là Bản vẽ kỹ thuật. 1.3.2 TRÌNH TỰ CÔNG VIỆC Từ một bản vẽ nháp, hoặc một vật thể thật, nhà thiết kế phân tích, bóc tách thành từng cụm, hoặc từng chi tiết riêng rẽ, các mối liên hệ giữa chúng, dùng AutoDesk Inventor để thực hiện việc xây dựng các vật thể trong không gian 3 chiều và xuất thành bản vẽ kỹ thuật. Các mô hình 3 chiều gồm các chi tiết hình khối thể đặc (Parts) và các hình tạo ra từ tấm kim loại hoặc các tấm vật liệu khác (Sheet Metal) được thực hiện theo các bước sau: - Thiết kế chi tiết đơn lẻ. - Tạo hàng loạt các chi tiết cùng chủng loại bằng bảng các tham số. - Lắp ráp các chi tiết thành cụm. - Tạo các bản vẽ kỹ thuật (bản vẽ chế tạo). Tuân thủ theo qui trình trên, trong tài liệu này chúng tôi trình bày các lệnh phục vụ cho từng công đoạn một cách chi tiết. 1.4 GIAO DIỆN CỦA AUTODESK INVENTOR 1.4.1 MÀN HÌNH Khi bắt đầu khởi động, màn hình giao diện như sau: AutoDesk Inventor làm việc chủ yếu thông qua các Thanh công cụ (Panel Bar) và Trình duyệt (Browser) trên các đối tượng cụ thể cho từng loại công việc. Khi khởi động loại công việc nào thì các thanh công cụ cho công việc đó mới xuất hiện. Dưới đây là ví dụ màn hình để thực hiện việc vẽ phác biên dạng (Sketch).
  • 5. AUTODESK INVENTOR - Giới thiệu tổng quát Nguyễn Văn Thiệp 9 + Trình đơn (Menu) là các dòng chữ nằm trên đỉnh màn hình. + Trình duyệt (Browser) nằm dọc bên trái màn hình. Đối với mỗi loại đối tượng cần quản lý, trình duyệt có giao diện và các cây riêng. Mỗi mục lớn của Trình duyệt chứa các biểu tượng kèm theo tên của các thành viên được tạo ra trong quá trình thiết kế phân nhánh theo hình cây. Biểu tượng trên cùng (gốc) là tên tập tin bản thiết kế. Tiếp sau là tên chi tiết và các thành viên của nó trong bản thiết kế. Các thành viên này xuất hiện trên trình duyệt sau khi nó được xây dựng thành công trong bản vẽ. Các thành viên có thể được truy cập để hiệu chỉnh, xóa bỏ trực tiếp bằng cách đưa con trỏ vào biểu tượng hoặc vào tên, nhấn phím phải chuột, trình đơn con hiện ra gồm các mục để thực hiện công việc cần thiết. + Thanh công cụ (Toolbars) chứa các nút hình ảnh của một lệnh. Có thể đặt nằm ngang hoặc dọc màn hình. + Thanh lệnh (Panel Bar), nằm cùng phía với Trình duyệt được hiển thị hoặc cho ẩn giống như các phần mềm khác chạy trên Windows. + Thanh trạng thái (Status Bar) nằm dưới đáy màn hình, nơi hiện ra các dòng thông báo. Bên phải là toạ độ con trỏ khi di chuyển trong bản vẽ. Tùy theo lệnh đang thực hiện có các thông tin về các thông số khác nhau. Ví dụ khi ta vẽ hình Ellipse dòng nhắc là: Select point on Ellipse: cho toạ độ điểm của Elíp, vị trí con trỏ trong bản vẽ là (-16,221mm, 10,870mm). 1.4.2 CÁC THAO TÁC ĐỂ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC Trình duyệt (Browser) Các nút trên Panel bar Nơi chứa hình vẽ và hình khối Các nút trên thanh công cụ (Toolbars) Trình đơn
  • 6. AUTODESK INVENTOR - Giới thiệu tổng quát Nguyễn Văn Thiệp 10 Các thao tác chủ yếu thông qua các nút trên thanh công cụ và nhấn phím phải chuột. Trên trình đơn không có các mục để vẽ và chỉnh sửa. Cách làm cụ thể được giải thích trong các lệnh. Dưới đây chúng tôi trình bày các qui tắc chung nhất trong mọi công việc. 1.4.2.1 Cách ra lệnh 1- Chọn các mục trên Trình đơn. 2- Đưa chuột vào tên hoặc bản thân đối tượng và nhấn phím phải chuột. 3- Khi đang làm một công việc, đưa con trỏ ra vùng trống, nhấn phím phải chuột để hiện một Trình đơn động có các mục để làm các công đoạn khác trong nhóm việc đó. 4- Có thể ra lệnh xong chọn đối tượng để thực hiện lệnh hoặc chọn đối tượng trước sau đó mới ra lệnh. Để thống nhất và tránh việc nói dài dòng cách ra một lệnh, trong tài liệu này chúng tôi nêu cách ra lệnh bằng các cụm từ sau: Thanh công cụ: nhấn nút trên thanh công cụ (Toolbars) để thực hiện lệnh. Trình đơn: là các mục khi nhấn trên trình đơn trên đỉnh màn hình. Trình đơn động: là các mục xuất hiện khi nhấn phím phải chuột. Trình duyệt: là các mục xuất hiện khi nhấn phím phải chuột vào tên các đối tượng tại vùng Browser. Thanh lệnh: nhấn nút trên thanh lệnh (Panel Bar) để thực hiện lệnh. Bàn phím: gõ chữ cái từ bàn phím (không cần gõ Enter). 1.4.2.2 Cách chọn đối tượng Trong Autodesk Inventor, việc chọn đối tượng rất uyển chuyển và linh hoạt. Trong các lệnh cần chọn các đối tượng đơn lẻ, con trỏ chạm đến đối tượng nào, hình đó chuyển màu (thường thành màu đỏ), nếu nhấn phím trái chuột, đối tượng đó được chọn. Trong các lệnh cần chọn nhiều đối tượng, có thể giữ phím Shift nhấn từng đối tượng một hoặc có thể nhấn chuột tạo thành cửa sổ như trong AutoCAD. Các đối tượng được chọn sễ đổi màu (thường là màu xanh lơ). 1.4.3 LỆNH CHO HIỆN HOẶC ẨN TRÌNH DUYỆT (BROWSER) Trình duyệt (Browser) là nơi ra lệnh bằng cách đưa chuột vào vùng nền, nhấn phím phải chuột, trình đơn sẽ hiện ra cho người dùng chọn. Các lệnh để hiển thị Trình duyệt và thanh công cụ được trình bày dưới đây: DẠNG LỆNH: Trình đơn: View  Toolbar  Browser Bar GIẢI THÍCH: Khi Trình duyệt đang hiển thị, gặp lệnh này Trình duyệt tắt và ngược lại. 1.4.4 LỆNH CHO HIỆN HOẶC ẨN THANH CÔNG CỤ DẠNG LỆNH: Trình đơn: View  Toolbar GIẢI THÍCH: Khi ra lệnh, một danh sách đổ xuống để đánh dấu chọn:
  • 7. AUTODESK INVENTOR - Giới thiệu tổng quát Nguyễn Văn Thiệp 11 Muốn hiện thanh công cụ nào, đánh dấu , ngược lại nhấn chuột để bỏ dấu . Khi mở các tập tin (File) bản vẽ thuộc chuyên mục nào thì thanh công cụ của chuyên mục đó được hiển thị. Chúng tôi sẽ giới thiệu cách cho hiển thị thanh công cụ tại các chuyên mục. 1.5 TẠO DỰ ÁN - PROJECTS Việc tổ chức dự án để quản lý công việc là tạo cho AutoDesk Inventor dễ dàng tìm thấy các tập tin dữ liệu và các tập tin tham khảo, đồng thời ta có thể dùng chung dữ liệu với các thành viên trong nhóm thiết kế. Tập tin dự án có phần mở rộng là *.IPJ. Nếu làm với cụm chi tiết nhỏ, có thể không cần quan tâm đến việc tạo dự án. 1.5.1 LỆNH TẠO TẬP TIN DỰ ÁN DẠNG LỆNH: Trình đơn: File  Project GIẢI THÍCH: Khi ra lệnh, một hộp thoại xuất hiện: Tại đây, nửa trên có sẵn một số dự án, muốn dùng cái nào, nhấn chuột vào tên đó, nửa phía dưới sẽ hiện ra các đường dẫn tương ứng. Nhấn Apply để chuyển thành dự án hiện hành. Nút New để tạo ra tập tin dự án mới. Hộp thoại tiếp theo là:
  • 8. AUTODESK INVENTOR - Giới thiệu tổng quát Nguyễn Văn Thiệp 12 Đánh dấu chọn vào các nút cần thiết như trên hộp thoại để tạo ra một dự án hoàn toàn mới, không phụ thuộc vào ai. Nhấn Next để sang bước tiếp theo. Hộp thoại tiếp theo xuất hiện (hộp thoại bên phải). Tại ô Name đặt tên dự án. Location: cho đường dẫn đặt thư mục và tập tin vừa được đặt tên tại ô Name. Tiếp đến hộp thoại cuối cùng:
  • 9. AUTODESK INVENTOR - Giới thiệu tổng quát Nguyễn Văn Thiệp 13 Nhấn Finish kết thúc. Trở lại hộp thoại ban đầu, tắt hộp thoại này và kết thúc lệnh. Dự án đã được tạo. Nếu bản thiết kế không lớn, không có nhiều tập tin hoặc nhiều người tham gia có thể bỏ qua việc tạo dự án. Chúng ta chuyển sang chương sau bắt đầu công việc sử dụng Inventor.
  • 10. AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết Nguyễn Văn Thiệp 14 CHƯƠNG 2 THIẾT KẾ CHI TIẾT Việc thiết kế chi tiết được thực hiện theo các bước sau: 1 - Tạo ra các hình phác trên mặt phẳng (2D Sketch) hoặc trong không gian 3 chiều (3D Sketch) để làm biên dạng tạo hình khối của chi tiết. 2 - Dùng các công cụ tạo hình khối 3 chiều để tạo ra các chi tiết từ các biên dạng đã được tạo ra trong bước 1. 3 - Tu sửa thành chi tiết hoàn chỉnh. 2.1 GIAO DIỆN MÔI TRƯỜNG THIẾT KẾ CHI TIẾT 2.1.1 THIẾT LẬP BAN ĐẦU CHO CHI TIẾT DẠNG LỆNH: Trình đơn: Tools  Applycation Option  Part GIẢI THÍCH: Hộp thoại hiện ra: Mục Part - chi tiết Các lựa chọn gồm:  No New Sketch: không mở mặt phẳng hình phác khi tạo chi tiết mới. Thường mặc định khi tạo một chi tiết mới, luôn xuất hiện mặt phẳng XY với các lưới màn hình kèm theo thanh công cụ để người dùng vẽ phác biên dạng (Sketch) dùng cho việc tạo hình khối (hình 1-a). Nếu chọn phương án này mặt phẳng phác không hiện ra mà chỉ hiện ra không gian chứa chi tiết (hình 1-b). Muốn vẽ hình phác biên dạng phải nhấn nút chọn Sketch trên thanh công cụ.
  • 11. AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết Nguyễn Văn Thiệp 15 Hình 1 - a Hình 1 - b  Sketch on X-Y Plane: chọn mặt phẳng XY làm mặt phẳng chứa hình phác đầu tiên khi tạo chi tiết mới (new part). Đây cũng là mặt phẳng mặc định nếu không chọn No New Sketch.  Sketch on Y-Z Plane: chọn mặt phẳng YZ làm mặt phẳng chứa hình phác đầu tiên khi tạo chi tiết mới (new part).
  • 12. AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết Nguyễn Văn Thiệp 16  Sketch on X-Z Plane: chọn mặt phẳng XZ làm mặt phẳng chứa hình phác đầu tiên khi tạo chi tiết mới (new part).  Opaque Surfaces: Mặt dựng hình có màu đục. Mặc định, một mặt dựng hình (constructions) thường trong suốt (translucent) (hình 2-a), nếu chọn phương án này, mặt sẽ đục (hình 2-b). Hình 2 - a Hình 2 – b  Autohide in-line work feature: tự động ẩn đối tượng khi nó hòa nhập với hình khối khác.  Auto-consume Work Features and Surface Features: tự động dùng các đối tượng dựng hình như mặt phẳng làm việc khi tạo các điểm hoặc mặt khôn gian khi tạo các đối tượng hình xoắn. Nhấn Apply kết thúc thiết lập hoặc Close kết thúc lệnh. 2.1.2 THIẾT LẬP CHO MẶT PHẲNG CHỨA HÌNH PHÁC Dùng để thiết lập một số chế độ phục vụ cho việc vẽ phác các hình thể. Lệnh này có thể tiến hành bất cứ lúc nào. DẠNG LỆNH: Trình đơn: Tools  Application Options GIẢI THÍCH: Hộp thoại hiện ra, nhấn chọn mục Sketch. Trong hộp thoại này có các nút chọn sau:
  • 13. AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết Nguyễn Văn Thiệp 17 Nhóm Constraint Placement Priority - các ràng buộ c di chuy ển co n trỏ khi vẽ hình được ưu tiên  Parallel and Perpendicular: song song và vuông góc.  Vertical and Horizontal: thẳng đứng và nằm ngang. Chỉ được chọn một trong hai nút này. Các lựa chọn này cho phép khi vẽ hoặc chỉnh sửa, khi đưa con trỏ đến các vị trí thích ứng, các ràng buộc tự hiện ra thành c ác đường chấm chấm dẫn dắt con trỏ bám theo. Thường chọn song song và vuông góc tiện lợi và hiệu quả. Nhóm Display - cho hiển thị  Grid lines: lưới màn hình. Nếu ON có hiển thị đường kẻ đậm theo các tham số đã đặt tại Document Settings. OFF - không hiển thị.  Minor grid lines: ON hiển thị đường kẻ mờ, OFF không hiển thị.  Axes: trục toạ độ (đường kẻ đậm nhất chia màn hình làm 4 phần). ON có hiển thị, OFF không hiển thị. Nhóm OverConstrained Dimensions - kích thước có thể thay đổi các ràng buộc Chỉ được chọn một trong hai phương án sau:  Apply Driven Dimension: cho phép các kích thước thay đổi lẫn nhau. Nếu một kích thước cho lớn lên thì các kích thước nối tiếp với nó hoặc có ràng buộc cũng bị thay đổi theo.  Warn of OverConstrained Dimensions: báo trước khi đã cho kích thước thì không thể cho các ràng buộc. Đối với các đối tượng nối tiếp nhau thành một hình khép kín, khi đã cho đủ kích thước thì một số kích thước không thể sửa được vì đã bị các kích thước khác khống chế. Các ràng buộc (Constraint) cũng không thể thực hiện được. Muốn cho lại các ràng buộc cho một đối tượng, phải xoá kích thước của đối tượng đó (để tự do).
  • 14. AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết Nguyễn Văn Thiệp 18 Các nút lựa chọn khác  Snap to Grid: bắt vào các điểm nút (khoảng cách được cho trong Snap Spacing). ON có cho bắt điểm, OFF không bắt điểm. Lựa chọn này còn có thể được đặt bất cứ lúc nào bằng cách đưa con trỏ vào tên Sketch tại vùng trình duyệt hoặc đưa vào một đối tượng bất kỳ, nhấn phím phải chuột, nhấn chọn  Snap to Grid.  Edit dimension when created: cho thay đổi giá trị nga y lúc ghi kích thước . Hộp thoại nhập số liệu hiện ra ngay sau khi kích thước được kích hoạt.  Autoproject edges during curve creation: tự động chiếu các cạnh nhìn thấy của chi tiết lên mặt phẳng phác khi tạo các đối tượng của hình phác mới.  Automatic reference edges for new sketch: tự động chiếu các cạnh nhìn thấy của hình khối lên mặt phẳng phác khi tạo mặt phẳng vẽ phác mới.  Parallel View on New Sketch Creation: Tự động xoay mặt phẳng chứa hình phác thẳng hướng nhìn của người dùng.  AutoBend width 3D Line Creation: tự động uốn cong khi đoạn thẳng 3D được vẽ. Tham số để tạo đoạn cong được nói tại hộp thoại Document Settings ở trên. Nhấn Apply kết thúc thiết lập hoặc Close kết thúc lệnh. 2.1.3 BẮT ĐẦU VÀO VÙNG LÀM VIỆC TẠO CHI TIẾT MỚI 2.1.3.1 Lệnh New - tạo bản thiết kế mới DẠNG LỆNH: Trình đơn: File  New  Standard.IPT Thanh công cụ: GIẢI THÍCH: Inventor luôn cho chúng ta các bản vẽ mẫu theo các tiêu chuẩn thế giới. Khi ra lệnh, một hộp thoại xuất hiện để chúng ta chọn bản mẫu kèm theo tiêu chuẩn. Trong này có các tập tin mẫu theo các loại tiêu chuẩn. Trong hộp thoại này có 3 mục là Default (mặc định), English (hệ Anh) và Metric (hệ Mét). Hình dưới là hộp thoại các tập tin mẫu Default (mặc định). Các bản mẫu đều có tên là Standard. Còn theo tiêu chuẩn kỹ thuật nào, phụ thuộc và lệnh Format -> Standard. Tiếp sau là hai hệ đo lường hay được dùng nhất: English (hệ Anh). Các tập tin mẫu của hệ Anh là ANSI đơn vị là incher.
  • 15. AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết Nguyễn Văn Thiệp 19 Và hệ Metric (hệ Mét): Trong này có các bản vẽ mẫu theo tiêu chuẩn ISO, DIN, BSI, JIS, GB, đơn vị là milimét. Chọn tập tin Standard.ipt, nhấn OK. Màn hình giao diện tạo chi tiết hiện ra. a- Nếu tại thiết lập ban đầu Applycation Options -> Parts, không chọn  No new Sketch, chọn hình phác trên mặt phẳng nào thì màn hình giao diện môi trường hình phác (Sketch) trên mặt phẳng đó hiện ra đầy đủ các công cụ cho chúng ta thực hiện bản vẽ phác 2D (2D Sketch). b- Nếu chọn  No new Sketch, màn hình là môi trường tạo hình khối. Muốn vẽ hình phác biên dạng phải nhấn nút chọn Sketch trên thanh công cụ. Nhấn chọn mặt phẳng tạo hình phác trên trình duyệt, màn hình phác hiện ra để làm việc.
  • 16. AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết Nguyễn Văn Thiệp 20 Trong màn hình giao diện luôn có Thanh lệnh (Panel bar),Trình duyệt (Browse Bar) và không gian chứa hình khối hoặc mặt phẳng vẽ hình phác. 2.1.3.2 Không gian chứa chi tiết Không gian chứa chi tiết là không gian 3 có hệ trục toạ độ. Mũi tên màu xanh lá cây là trục Y, mày đỏ là trục X, trục Z màu xanh thẫm. Nhìn thẳng góc với mặt phẳng XY từ chiều dương của trục Z. Nhìn từ điểm X>0, Y>0, Z>0, thẳng vào gốc toạ độ. Chúng ta có thể vẽ phác tại bất kỳ mặt phẳng nào của không gian 3 chiều, thường mặc định là mặt phẳng XY hoặc chúng ta chọn mặt phẳng vẽ hình phác tại lệnh Tools  Applycation Option  Part (xem 2.1.1). Để thay đổi mặt phẳng vẽ, nhấn nút Origin trong Trình duyệt: Một danh sách các mặt phẳng và trục toạ độ hiện ra. Nhấn chuột chọn, mặt phẳng được chọn trở thành mặt phẳng vẽ phác. Trong ví dụ này là mặt YZ. Hình vẽ phác có thể được vẽ trên hai mặt phẳng khác nhau (hình bên phải). Các thao tác vẽ và chỉnh sửa của Inventor được thực hiện phần lớn bằng các thanh công cụ và nháy phím phải chuột.
  • 17. AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết Nguyễn Văn Thiệp 21 2.1.3.3 Thanh lệnh và thanh công cụ Khi khởi động chuyên mục 2D SKETCH, trên màn hình xuất hiện Thanh lệnh 2D Sketch (Panel Bar). Nếu không hiển thị, vào View -> Toolbar -> Panel Bar để hiển thị thanh lệnh hoặc 2D Sketch Panel để hiển thị thanh công cụ. Ngoài ra để hiển thị Thanh công cụ , nhấn Tools trên Trình đơn , nhấn chọn Customize, hộp thoại xuất hiện: Chọn mục Toolbars, chọn 2D Sketch Panel trong danh sách các thanh công cụ, nhấn nút Show. Nhấn Close đóng hộp thoại. Trên màn hình sẽ xuất hiện thanh công cụ 2D SKETCH.
  • 18. AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết Nguyễn Văn Thiệp 22 2.1.3.4 Trình duyệt Đồng thời xuất hiện với Thanh lệnh là Trình duyệt (Browse Bar) Mục gốc bao giờ cũng được đặt tên là Partxx (part1, part2..). Đây chính là tên tệp chứa chi tiết. Tiếp sau là đến các mục con. Mỗi lần chúng ta tạo thêm các đối tượng lại được thêm một mục con và các mục cháu, chắt v.v.... Các mục con này thường đặt tên mặ c định như Sketch1, Sketch2, Extrude1, 2.... Chúng ta có thể nháy đúp chuột vào các tên đó để đặt tên theo qui ước riêng dễ nhớ, dễ quản lý hơn. Muốn thao tác với các đối tượng, đưa chuột vào tên của đối tượng trên trình duyệt và nhấn phím phải, các lệnh thao tác (Trình đơn động) hiện ra, nhấn chuột vào lệnh cần thực hiện. 2.1.3.5 Lệnh Save Ý NGHĨA: Lưu trữ bản thiết kế. DẠNG LỆNH: Trình đơn: File  Save Thanh công cụ: GIẢI THÍCH:
  • 19. AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết Nguyễn Văn Thiệp 23 Lệnh này dùng chung cho tất cả các loại bản vẽ trong Inventor. Hộp thoại xuất hiện: Tại File name: cho tên tập tin lưu trữ. Phần mở rộng của file phụ thuộc vào chúng ta đang làm việc với loại bản vẽ nào (xem phần các tập tin tại Chương 1). Trong này là tập tin .IPT (tập tin vẽ hình khối chi tiết 3D). Nhấn Save để lưu trữ. 2.1.3.6 Lệnh Open Ý NGHĨA: Mở bản thiết kế đã có. DẠNG LỆNH: Trình đơn: File  Open Thanh công cụ: GIẢI THÍCH: Lệnh này dùng chung cho tất cả các loại bản vẽ trong Inventor. Hộp thoại xuất hiện:
  • 20. AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết Nguyễn Văn Thiệp 24 Tại File name: cho tên tập tin đã lưu trữ hoặc chọn trên ô danh sách các tập tin. Nhấn Open để mở tệp ra làm việc. 2.1.4 CÁC LỆNH THAO TÁC VỚI MÀN HÌNH 2.1.4.1 Đặt màu cho màn hình vẽ Màn hình có thể thay đổi màu bằng lệnh: Tools  Application Options  Coloros Hộp thoại xuất hiện: Chọn các màu trong ô Color Scheme, nhấn Apply kết thúc công việc, nhấn OK hoặc gõ Enter kết thúc lệnh. 2.1.4.2 Lệnh Rotate Ý NGHĨA: Xoay không gian vẽ theo mọi góc độ. DẠNG LỆNH: Trình đơn: View  Rotate Thanh công cụ: Bàn phím: F4 GIẢI THÍCH:
  • 21. AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết Nguyễn Văn Thiệp 25 Khi thực hiện lệnh này, màn hình như sau: Khi con trỏ đặt vào bên trong vòng tròn nó có dạng , có thể xoay theo mọi hướng. Khi đưa ra ngoài vòng tròn chuẩn, con trỏ có dạng để xoay quanh trục vuông góc với màn hình. Xoay hình quanh trục thẳng đứng. Nếu nhấn phím phải chuột tại giữa màn hình, một trình đơn động xuất hiện: Chọn Common View [Space bar], sẽ được một khối không gian để điều chỉnh góc nhìn theo các hướng nhất định. Nhấn chuột vào mũi tên để định hướng nhìn (hình dưới).
  • 22. AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết Nguyễn Văn Thiệp 26 Có thể gõ thanh cách (Space bar) để chuyển đổi giữa hai chế độ xoay màn hình. Nhấn phím phải chuột, chọn Done hoặc gõ ESC kết thúc lệnh. 2.1.4.3 Lệnh Pan Ý NGHĨA: Di chuyển màn hình theo mọi hướng. DẠNG LỆNH: Trình đơn: View  Pan Thanh công cụ: Bàn phím: F2 GIẢI THÍCH: Sau khi ra lệnh, con trỏ có dạng , nhấn và giữ chuột, di chuyển chuột để di chuyển màn hình. 2.1.4.4 Lệnh Look at Ý NGHĨA: Đưa đối tượng được chọn vào trung tâm màn hình và nhìn thẳng góc với mặt phẳng chứa đối tượng. DẠNG LỆNH: Trình đơn: View  Look at Thanh công cụ: GIẢI THÍCH: Sau khi ra lệnh, con trỏ có dạng , đưa con trỏ đến đối tượng hoặc mặt của hình khối cần chọn, nhấn chuột. Đối tượng được đưa vào tâm màn hình và hướng nhìn thẳng góc với mặt phẳng chứa đối tượng hoặc mặt được chọn của hình khối. 2.1.4.5 Lệnh Zoom Ý NGHĨA: Tăng giảm tầm nhìn. DẠNG LỆNH: Trình đơn: View  Zoom Thanh công cụ:
  • 23. AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết Nguyễn Văn Thiệp 27 Bàn phím: F3 GIẢI THÍCH: Con trỏ có dạng , nhấn và giữ chuột, khi đưa biểu tượng ra xa người dùng (lên trên màn hình hay từ trái qua phải) thì hình ảnh bị thu nhỏ lại, ngược lại, hình ảnh được hiện to lên (ngược lại với AutoCAD). 2.1.4.6 Lệnh Zoom Window Ý NGHĨA: Đưa hình nằm trong cửa sổ do người dùng xác định vào tâm màn hình với tầm nhìn gần nhất. DẠNG LỆNH: Trình đơn: View  Zoom Window Thanh công cụ: GIẢI THÍCH: Chọn cửa sổ bằng cách vẽ một hình chữ nhật qua hai điểm góc đối nhau qua đường chéo. 2.1.4.7 Lệnh Zoom Select Ý NGHĨA: Cho hiện toàn bộ một đối tượng được chọn lên màn hình. DẠNG LỆNH: Trình đơn: View  Zoom Select Thanh công cụ: GIẢI THÍCH: Có hai cách thực hiện lệnh: - Đưa con trỏ đến đối tượng cần chọn, nhấn chuột sau đó ra lệnh. - Ra lệnh, con trỏ có dạng , đưa con trỏ đến đối tượng, nhấn chuột. 2.1.4.8 Lệnh Zoom All Ý NGHĨA: Đưa toàn bộ hình của bản thiết kế vào màn hình. DẠNG LỆNH: Trình đơn: View  Zoom All Thanh công cụ: GIẢI THÍCH: Sau khi ra lệnh, tất cả các đối tượng được đưa vào màn hình. 2.1.4.9 Lệnh Isometric View Ý NGHĨA: Nhìn theo hình chiếu trục đo. DẠNG LỆNH: Trình đơn: View  Isometric GIẢI THÍCH:
  • 24. AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết Nguyễn Văn Thiệp 28 Sau khi ra lệnh, tất cả các đối tượng được đưa vào màn hình với góc nhìn hình chiếu trục đo. 2.1.4.10 Lệnh Prevoius View và Next View Ý NGHĨA: Prevoius View: Quay lại màn hình của lần xem trước. Next View: Chuyển đến màn hình của lần xem tiếp theo. DẠNG LỆNH: Trình đơn: View  Trình đơn động: GIẢI THÍCH: Khi ra lệnh, màn hình tự động chuyển về các trạng thái tương ứng. 2.1.4.11 Các nút chuyển đổi chế độ làm việc Inventor có hai chế độ làm việc: chế độ Sketch (bản vẽ phác) và chế độ Base Model (mô hình cơ sở). Chế độ vẽ phác (Sketch) để vẽ các biên dạng 2D tại các mặt phẳng bất kỳ. Chế độ mô hình cơ sở (Base Model) để quan sát và tạo các khối 3D. Nút chuyển đổi . Nhấn nút Sketch để thực hiện các công việc vẽ phác. Nhấn nút Return để sang chế độ hình khối 3 chiều (Model) . 2.1.4.12 Các trợ giúp thường trực trong khi đang thực hiện công việc Trong Inventor khi các lệnh đang được thực hiện, nhấn phím phải chuột sẽ hiện ra một Trình đơn động tương ứng phục vụ cho lựa chọn phương án hoặc các bước tiếp theo của công việc đó. Trình đơn động minh hoạ dưới đây xuất hiện trong các lệnh vẽ.
  • 25. AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết Nguyễn Văn Thiệp 29 2.1.4.13 Kết thúc một lệnh Một lệnh trong Inventor được thực hiện một cách lên tục cho đến khi nào người dùng ra lệnh kết thúc bằng các cách sau: - Nhấn phím phải chuột, Trình đơn động hiện ra, nhấn Done. - Nhấn phím ESC. 2.1.4.14 Trợ giúp bắt điểm Trong Inventor có sự trợ giúp bắt vào các điểm đặc biệt của đối tượng như trung điểm, điểm (Midpoint) đầu mút (End point) khi đưa con trỏ đến lân cận các điểm này. Ngoài các chế độ dẫn dắt đến các ràng buộc một cách tự động như trên, Inventor còn cho phép khi vẽ, có thể nhấn phải chuột, chọn bắt vào các điểm như sau: Midpoint bắt vào trung điểm của đối tượng. Center bắt vào tâm đường tròn hoặc cung tròn. Intersection bắt vào giao điểm của các đối tượng. Đưa con trỏ vào đối tượng thứ nhất, nhấn phím trái sau đó đưa con trỏ đến đối tượng thứ hai, lập tức xuất hiện dấu hiệu một điểm, nhấn phím trái sẽ bắt được vào giao điểm. AutoProject tự động chiếu các cạnh nhìn thấy của hình khối lên mặt phẳng phác để bắt điểm. Trường hợp này dùng cho việc thực hiện hình phác khi đã có hình khối. 2.1.4.15 Trợ giúp hướng dẫn sử dụng How To.... nhấn nút này sẽ có các chỉ dẫn bằng tiếng Anh của Inventor. 2.2 HÌNH PHÁC 2D - 2D SKETCHS Hình khối của chi tiết được tạo ra từ các biên dạng 2D ( 2D Sketch) hoặc 3d ( 3D Sketch). Các hình này được vẽ theo qui trình vẽ các đường nét cơ bản sau đó tạo ra các ràng buộc giữa chúng bằng các ràng buộc hình học (vị trí giữa chúng với nhau) và ràng buộc về kích thước để được một biên dạng chắc chắn không bị xô lệch. Trong mặt phẳng vẽ hình phác, luôn có lưới ô vuông, khoảng cách giữa các đường kẻ được xác định trong lệnh Tools  Document Settings  Sketch và nó được hiển thị hay không phụ thuộc vào các thiết lập trong lệnh Tools  Application Options -> Sketch. Có thể dùng trợ giúp bắt điểm vào các nút lưới trong vẽ hình. Bắt đầu bản vẽ chi tiết mới, nếu không hiện mặt phẳng phác nhấn nút Sketch, nhấn con trỏ vào mặt phẳng XY của bản vẽ phác. Các công việc vẽ và chỉnh sửa được thực hiện bằng các nút trên thanh công cụ. Các nút Undo (bỏ việc vừa làm) và Redo (khôi phục lại việc vừa bị bỏ) cũng như các phần mềm khác. 2.2.1 CÁC THIẾT LẬP TRỢ GIÚP CHO BẢN VẼ PHÁC
  • 26. AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết Nguyễn Văn Thiệp 30 Khi đã thực hiện việc tạo chi tiết mới, các thanh công cụ để thiết lập trợ giúp hiệ n ra.. Trước khi bắt tay vào công việc thiết kế, chúng ta phải định đơn vị đo độ dài, đơn vị đo góc, độ chính xác sau dấu phẩy thập phân, cách hiển thị các yếu tố cần thiết của bản vẽ. Thường các thiết lập này được đặt mặc định theo tiêu chuẩn thiết kế mà ta chọn ở phần trên. Trong mục này chúng ta nghiên cứu các thiết lập đó. 2.2.1.1 Lệnh Document Settings Ý NGHĨA: Thiết lập đơn vị, các chế độ lưới màn hình cho bản vẽ phác. DẠNG LỆNH: Trình đơn: Tools  Document Settings GIẢI THÍCH: Hộp thoại xuất hiện. Trong này có rất nhiều mục để thiết lập cá c thông số ban đầu. Chúng ta chỉ nghiên cứu các thiết lập liên quan đến hình phác - Sketch. 1- Mục Units - định dạng đơn vị Hộp thoại:
  • 27. AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết Nguyễn Văn Thiệp 31 Trong đó có các nút sau: Nhóm Units - đặt đơn vị đo Lenght: chọn đơn vị đo độ dài. Nhấn chuột vào nút , một danh sách các đơn vị đo hiển ra: milimet, centimet incher... để chọn. Angle: đơn vị đo góc. Cách làm tương tự như trên. Time: đơn vị đo thời gian. Mass: đơn vị đo khối lượng. Nhóm Modeling Dimension Display - hiển thị kích thước Linear Dim Display Pecrision: chọn độ chính xác cho đơn vị dài. Nhấn chuột vào nút , một danh sách các độ chính xác hiện ra để chọn. Trong đó các con số 12345....sau số 0 là số chữ số thập phân sau dấu phẩy. Angle Dim Display Precision: chọn độ chính xác cho đơn vị đo góc. Cách làm tương tự như trên. Cho phép chọn một trong các nút sau để hiển thị kích thước:  Display as Value: hiện giá trị bằng số.  Display as Name: hiện giá trị bằng chữ ký hiệu.  Display as Expression: hiện giá trị bằng công thức.  Display tolerance: cho hiện giá trị dung sai.  Display precise value: cho hiện giá trị chính xác (không có dung sai). Các lựa chọn này cũng tương đương với lệnh Chọn phương thức hiển thị kích thước được giới thiệu tại phần ràng buộc về kích thước. Sau khi chọn xong nhấn Apply.
  • 28. AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết Nguyễn Văn Thiệp 32 2- Mục Sketch - định lưới màn hình Trong đó có các nút sau: Nhóm Snap Spacing - đặt khoảng cách để bắt điểm X : khoảng cách theo phương X. Gõ số. Y: khoảng cách theo phương Y. Gõ số. Các số này giúp cho người vẽ bắt điểm nhanh và chính xác. Ví dụ: X: 1mm, Y: 1mm như trên hình hộp thoại nghĩa là con trỏ bắt dính vào các điểm cách nhau mỗi chiều 1mm, không phụ thuộc vào lưới hiển thị cách nhau bao nhiêu. Nhóm Grid Display - vẽ lưới Snap Per Minor : khoảng cách giữa các đường kẻ mờ. Đơn vị là mm. Trong ví dụ, cứ 2mm kẻ một đường mờ. Có thể gõ số khác. Maijor evrry minor line: khoảng cách giữa các đường kẻ đậm tính bằng số đường mờ. Trong ví dụ, cứ sau 10 đường mờ lại kẻ một đường rõ hơn. Nhóm 3D Sketch - dùng để tự động tạo các đường uốn trong không gian 3 chiều Auto Bend Radius: tự động uốn thành cung tròn nếu đoạn vừa vẽ nhỏ hơn giá trị cho trong ô nhập liệu. Giá trị này có thể thay đổi bằng số khác do người dùng gõ vào. Nhấn OK kết thúc lệnh. 3- Mục Modeling - định bắt điểm trong không gian 3 chiều
  • 29. AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết Nguyễn Văn Thiệp 33 Trong này có các ô nhập số liệu: Distance Snap: khoảng cách có thể bắt điểm. Gõ số. Angle Snap: góc lân cận để bắt điểm. Gõ số. Nhấn OK kết thúc lệnh. 2.2.2 CÁC LỆNH VẼ, CHỈNH SỬA HÌNH PHÁC - SKETCH 2.2.2.1 Lệnh vẽ đoạn thẳng - Line DẠNG LỆNH: Thanh lệnh: Bàn phím: gõ L GIẢI THÍCH: Khi ra lệnh, con trỏ trở thành một chấm màu có chữ thập. Nhấn vào điểm đã định và kéo đến điểm thứ hai sẽ được một đoạn thẳng. Cứ tiếp tục sẽ được đường gãy khúc. Khi nào điểm cuối của một đoạn mới vẽ dính vào một đối tượng khác coi như một đối tượng được tạo ra, kết thúc việc vẽ đối tượng đó. Nếu vẽ tiếp, lại bắt đầu bằng một điểm mới. Mỗi lần gõ Enter kết thúc một đoạn hoặc một số đoạn liên tiếp nhưng chưa kết thúc lệnh. Kết thúc lệnh: Done hoặc ESC. Hình dưới minh hoạ việc vẽ đoạn thẳng và các ký hiệu, đường dẫn đến các ràng buộc.
  • 30. AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết Nguyễn Văn Thiệp 34 Sau khi kết thúc lệnh, ta được một hình phác nhưng chưa có kích thước chính xác. Dùng lệnh Create Dimension để cho kích thước và chỉnh sửa kích thước. Dùng lệnh Create Constraint để cho và chỉnh sửa các ràng buộc hình học. Các trường hợp đặc biệt vẽ hình phác bằng lệnh LINE Ngoài việc vẽ đoạn thẳng theo toạ độ hai điểm thông thường, chúng tôi giới thiệu thêm các trường hợp đặc biệt khi dùng lệnh Line. 1- Vẽ cung tròn nối liền với đoạn thẳng a- Cung tròn tiếp tuyến với đoạn thẳng vừa vẽ Ra lệnh Line. Vẽ một đoạn thẳng. Nhấn phím trái chuột vào điểm đầu mút của đoạn thẳng (hình 1- a), giữ phím, rê chuột thành cung tròn (hình 1- b). Kết quả như hình 1 - c). 1- a 1- b 1 - c b- Cung tròn vuông góc với đoạn thẳng vừa vẽ Ra lệnh Line. Vẽ một đoạn thẳng. Nhấn phím trái chuột vào điểm đầu mút của đoạn thẳng, giữ phím, rê chuột thành cung tròn theo hướng vuông góc với đoạn thẳng (hình 1- d). Kết quả như hình 1-e. 1-d 1- e Trong khi vẽ, chúng ta có thể thay đổi hướng rê chuột để thay đổi hướng của cung.
  • 31. AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết Nguyễn Văn Thiệp 35 2- Vẽ đoạn thẳng tiếp tuyến với đường tròn, cung tròn hoặc Elíp Ra lệnh Line. Nhấn phím trái chuột vào cung tròn, đường tròn hoặc elíp, giữ phím, rê chuột tìm điểm tiếp theo của đoạn thẳng (hình 2.- a, b). Đoạn thẳng tự động tiếp tuyến với các đối tượng nói trên. Kết quả như hình 2-c). 2-a 2- b 2- c 2.2.2.2 Lệnh vẽ đường cong trơn - Spline DẠNG LỆNH: Thanh lệnh: , nút này nằm chung với nút , nhấn nút , nút lệnh hiện ra. GIẢI THÍCH: Giống như Line, con trỏ hiện ra, mỗi lần nhấn phím trái chuột ta có một điểm của Spline. Nếu điểm đầu và điểm cuối của Spline trùng nhau, kết thúc một chu trình, đường Spline khép kín được vẽ ra. Muốn vẽ đường Spline hở, nhấn phím phải chuột tại điểm cuối, Trình đơn động hiện ra, chọn Continue hoặc gõ Enter hoặc nháy đúp chuột kết thúc một đoạn cong nhưng chưa kết thúc lệnh. Nếu chọn Back, bỏ đoạn vừa vẽ, con trỏ trở về điểm ngay trước đó. Nhấn phím phải chuột vào vùng trống, chọn Done kết thúc lệnh. Ngoài việc vẽ các đoạn cong theo toạ độ các điểm thông thường, chúng tôi giới thiệu thêm các trường hợp đặc biệt khi dùng lệnh Spline. Vẽ đường cong tiếp xúc nối liền với đoạn thẳng Ra lệnh Spline. Nhấn phím trái chuột vào điểm đầu mút của đoạn thẳng, giữ phím, rê chuột thành đường cong tiếp xúc với đoạn thẳng (hình a), nhấn phím trái chuột để định vị điểm tiếp theo. Kết quả như hình b. a b
  • 32. AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết Nguyễn Văn Thiệp 36 2.2.2.3 Chỉnh sửa Spline Sau khi vẽ xong, đường Spline được chỉnh sửa như sau: - Chỉnh sửa bằng các điểm nút (các điểm khi bấm chuột mà Spline đi qua): nhấn chuột vào các điểm nút này và kéo, hình dạng của Spline bị thay đổi. - Bằng các lệnh tại Trình đơn động Đưa con trỏ vào Spline và nhấn phím phải chuột. Trình đơn động hiện ra: Trên Trình đơn động gồm các mục sau: Close Spline: khép kín đường cong. Insert Point: thêm điểm nút. Mỗi lần nhấn phím trái vào đường cong, tại đó có thêm một điểm. Fit Method: các phương thức làm trơn. Nhấn chuột trái, hiện ra 3 phương thức: Smooth, Sweet và AutoCAD, mỗi phương thức có độ cong khác nhau. Display Curvature: cho hiện các đường pháp tuyến thể hiện độ cong.
  • 33. AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết Nguyễn Văn Thiệp 37 Bowtie - nút gốc của cung. Nhấn nút , hiện ra các phương án để biến đổi hình dạng cung. - Handle: dùng thủ công (bằng tay). Các nút của đường tiếp tuyến với cung hiện ra, nhấn phím trái chuột vào nút đó và rê chuột, hình dạng đường cong biến đổi theo (hình a). a b - Curvature: dùng cung để định độ cong. Có thêm một cung kèm theo các nút gốc hiện ra tại điểm uốn, nhấn phím trái chuột vào nút đó và rê chuột, hình dạng đường cong biến đổi theo bàn kính cung (hình b). - Flat: biến đoạn cong thành phẳng. Spline Tension: độ căng của đường cong. Hộp thoại cho số liệu xuất hiện: Dùng thanh trượt để thay đổi giá trị. Giá trị càng lớn, đoạn cong càng gần với đường thẳng (căng) (hình dưới).
  • 34. AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết Nguyễn Văn Thiệp 38 2.2.2.4 Lệnh vẽ đường tròn - Circle DẠNG LỆNH: Thanh lệnh: nhấn nút để chọn phương án vẽ. Bàn phím: Shift + C. GIẢI THÍCH: Trên thanh công cụ có hai cách vẽ đường tròn: 1- Vẽ theo tâm và một điểm khác trên đường tròn - hoặc Shift + C Dòng nhắc: Select Center of Circle: cho tâm đường tròn. Select Point on the Circle: cho một điểm trên đường tròn. 2- Vẽ đường tròn tiếp xúc với 3 đoạn thẳng Dòng nhắc: Select First Line: chọn đoạn thẳng thứ nhất. Select second Line: chọn đoạn thẳng thứ hai. Select a line to create Circle: chọn đoạn thẳng cuối cùng để tạo ra đường tròn. Đáp lại các dòng nhắc trên bằng cách đưa con trỏ đến các đường thẳng, nhấn phím trái chuột. Hình dưới minh hoạ các dạng vẽ đường tròn tiếp xúc với 3 đoạn thẳng. 2.2.2.5 Lệnh vẽ hình Elíp - Ellipse DẠNG LỆNH: Thanh lệnh : . Nút Elíp nằm trong nút vẽ đường tròn như thanh công cụ minh hoạ.
  • 35. AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết Nguyễn Văn Thiệp 39 Nhấn nút , nút lệnh hiện ra. GIẢI THÍCH: Dòng nhắc: Select ellipse center: cho tâm điểm. Select first axis point: cho điểm đầu một trục. Select point on ellipse: cho một điểm trên elíp. Tất cả đều nhấn phím trái chuột. Kết quả được 1 hình elíp. Hình dưới minh hoạ cách vẽ Elíp. 2.2.2.6 Lệnh vẽ cung tròn - Arc DẠNG LỆNH: Thanh lệnh: , nhấn nút  để chọn phương án vẽ. GIẢI THÍCH: Có 3 cách vẽ cung tròn. 1- Vẽ theo 3 điểm đầu, cuối và trên cung tròn - Dòng nhắc: Select start of arc: cho điểm đầu của cung tròn. Select end of arc: cho điểm cuối của cung tròn. Select point on arc: cho một điểm trên cung tròn. 2- Vẽ theo tâm, điểm đầu và điểm cuối - Dòng nhắc: Select center: cho tâm điểm. Select start point:cho điểm đầu của cung tròn. Select end point: cho điểm cuối. 3- Vẽ theo 1 điểm đầu mút của đối tượng khác và điểm cuối - Dòng nhắc:
  • 36. AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết Nguyễn Văn Thiệp 40 Select start point: cho điểm đầu của cung tròn. Điểm này phải là đầu mút của một đối tượng khác như cung tròn hoặc đoạn thẳng. Cung trònđược nối với đối tượng cũ và tiếp tuyến với nhau. Select end of arc: cho điểm cuối của cung tròn. Đối với các hình đường tròn, cung tròn, elíp khi vẽ không có phương án tiếp xúc nhau hoặc tiếp xúc với đoạn thẳng nhưng sau khi vẽ có thể dùng các ràng buộc để tạo các tiếp xúc cần thiết. 2.2.2.7 Lệnh vẽ hình chữ nhật - Rectangle DẠNG LỆNH: Thanh lệnh: , nhấn nút  để chọn phương án vẽ. GIẢI THÍCH: Có 2 cách vẽ hình chữ nhật. 1- Vẽ theo hai điểm của đường chéo - Dòng nhắc: Select first corrner: cho điểm đầu của đường chéo. Select opposite corner:cho điểm đối diện. Vẽ bằng phương pháp này được hình chữ nhật có hai cạnh nằm ngang và thẳng đứng (hình a). 2- Vẽ theo 3 điểm góc - Dòng nhắc: Select first corrner: cho điểm của góc thứ nhất. Select second corner: cho điểm góc thứ hai. Điểm này và điểm thứ nhất cùng nằm trên một cạnh. Có thể kéo theo phương bất kỳ. Select third corner: cho điểm góc thứ ba. Con trỏ tự động kéo theo phương vuông góc với cạnh được tạo bằng hai điểm trên. Vẽ theo phương pháp này được hình chữ nhật nằm theo phương bất kỳ (hình b). a b 2.2.2.8 Lệnh vẽ một điểm - Point Điểm (Point) được dùng với mục đích sau: - Làm tâm lỗ khi vẽ các lỗ 3D hoặc tâm đường tròn.
  • 37. AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết Nguyễn Văn Thiệp 41 - Làm điểm để dựng mặt phẳng làm việc (Work plane) chứa hình phác. - Làm điểm để tạo điểm làm việc (Work point) để dựng đường 3D trong không gian. 1- Vẽ trực tiếp DẠNG LỆNH: Thanh lệnh: GIẢI THÍCH: Dòng nhắc: Select Center point: cho tâm lỗ. Đưa chuột đến vị trí cần thiết nhấn phím trái. Kết thúc lệnh bằng ESC hoặc Done. Khi vẽ lỗ, có điểm để bắt tâm. Các điểm được hiển thị bằng dấu Để đặt vị trí của điểm một cách chính xác cách các cạnh một khoảng cho trước, dùng lệnh Create Dimension và Edit Dimension. Khi cho kích thước, nhấn chuột vào điểm đã vẽ và đoạn thẳng hoặc đối tượng cần lấy khoảng cách, kích thước hiện ra và cho số (hình dưới). 2- Nhập từ tệp dữ liệu DẠNG LỆNH: Thanh lệnh: Thanh công cụ: 3D sketch  GIẢI THÍCH: Tệp dữ liệu được tạo ra bằng Excel. Nội dung của bảng dữ liệu phải tuân thủ theo cú pháp như hình dưới. Đối với hình phác 2D không cần nhập giá trị Z. Sau khi ra lệnh, hộp thoại xuất hiện.
  • 38. AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết Nguyễn Văn Thiệp 42 Nhấn chọn tên tệp cần nhập. Nhấn Open, các điểm được vẽ ra. 2.2.2.9 Lệnh vẽ đa giác đều DẠNG LỆNH: Thanh lệnh: GIẢI THÍCH: Hộp thoại xuất hiện: Ô để nhập số cạnh. Gõ số hoặc nhấn nút  bên cạnh để chọn các số có sẵn. Tại đây có 2 cách vẽ: vẽ theo tâm và đỉnh
  • 39. AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết Nguyễn Văn Thiệp 43 vẽ theo tâm và trung điểm một cạnh Dòng nhắc: Select center of polygon: cho tâm điểm. Select point on polygon: cho điểm trên đa giác. Điểm này tuỳ theo cách vẽ, là đỉnh hay trung điểm của cạnh. Trong quá trình đang vẽ một hình, ta có thể thay đổi số cạnh, cách vẽ, lập tức hình thay đổi theo. Kết thúc lệnh: nhấn Done. 2.2.2.10 Lệnh 2D Fillet Ý NGHĨA: Lệnh dùng để vê góc thành cung tròn, chỉ dùng được cho giao điểm giữa các đoạn thẳng, giữa các cung tròn và đoạn thẳng với cung tròn. DẠNG LỆNH: Thanh lệnh: GIẢI THÍCH: Hộp thoại để nhập bán kính cung: Dòng nhắc: Select line or arc to fillet: chọn hai đoạn thẳng hoặc cung tròn để fillet. Nhấn nút ON (chìm xuống) không ghi kích thước cung tròn vê góc, OFF (nổi lên) có ghi kích thước. Kết quả như hình dưới
  • 40. AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết Nguyễn Văn Thiệp 44 2.2.2.11 Lệnh 2D Chamfer Ý NGHĨA: Lệnh dùng để vát góc các đỉnh. DẠNG LỆNH: Thanh lệnh: nút này nằm trong cùng vị trí với Fillet. Nhấn nút  để chọn lệnh. GIẢI THÍCH: Hộp thoại để chọn các phương án: - Hai khoảng cách từ đỉnh đến điểm phạt bằng nhau. Chỉ phải nhập một giá trị như hộp thoại (hình a). - Hai khoảng cách khác nhau, phải nhập hai giá trị Distance 1 và Distance 2 (hình b). - Cho một khoảng cách và một góc, phải nhập Distance: khoảng cách và Angle: góc (hình c). Dòng nhắc: Select line to chamfer: chọn hai đoạn thẳng. a b c
  • 41. AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết Nguyễn Văn Thiệp 45 Nhấn nút chìm xuống sẽ tự động ghi kích thước. Nhấn nút chìm xuống, không ghi kích thước tại vị trí phạt góc. Nếu có ghi kích thước, sẽ dễ dàng thay đổi giá trị kích thước, hình sẽ thay đổi theo. 2.2.2.12 Lệnh Mirror Ý NGHĨA: Vẽ hình đối xứng qua một trục. DẠNG LỆNH: Thanh lệnh: GIẢI THÍCH: Đặc điểm của lệnh này là đối tượng mẫu để lấy đối xứng và trục đối xứng phải là các đối tượng đã có trong bản vẽ. Hộp thoại để chọn các phương án: Select: chọn đối tượng. Dòng nhắc: Select Geometry to mirror. Mirror line: chọn trục đối xứng. Dòng nhắc: Select Mirror line. Trong này có thể chọn đối tượng trước hoặc sau chọn trục. Đối tượng đã được chọn lấy đối xứng không thể được chọn làm trục đối xứng. Sau khi mọi đối tượng đã được chọn đầy đủ, nút Apply mới được kích hoạt. Nhấn Apply để thực thi. Có thể làm tiếp với các đối tượng khác đến khi nhấn Done hoặc ESC, lệnh mới kết thúc.
  • 42. AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết Nguyễn Văn Thiệp 46 2.2.2.13 Lệnh Rectangular Pattern Ý NGHĨA: Tạo ra một loạt các hình, xếp theo hàng và cột. DẠNG LỆNH: Thanh lệnh: GIẢI THÍCH: Hộp thoại xuất hiện: Trong hộp thoại có các nút: Geometry: chọn hình gốc. Nhấn chuột vào đối tượng cần chọn. Direction 1: hướng phát triển thứ nhất. Nhấn nút để chọn một đoạn thẳng làm phương, nhấn nút để định hướng. Hai phương là hai đoạn thẳng hợp với nhau một góc bất kỳ. cho số hình. Gõ số. khoảng cách. Gõ số hoặc nhấn nút  để chọn cách cho giá trị hoặc các giá trị có sẵn. Direction 2 - tương tự như Direction 1.
  • 43. AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết Nguyễn Văn Thiệp 47 Sau khi đã xác định đầy đủ các yếu tố như hình dưới, có thể nhấn nút để hiện ra phần lựa chọn phụ (hình dưới) Supress: loại bỏ một số hình trong dãy. Nhấn chuột vào hình cần loại bỏ. Hình này sẽ không tham gia vào việc tạo nên hình khối. Associative: ON (có đánh dấu) - các hình gắn kết thành một khối, một hình bị thay đổi , các hình khác cũng thay đổi theo. OFF (không dánh dấu) - các hình là các cá thể riêng rẽ. Mặc định là ON. Fitted: ON (có đánh dấu) - các hình nằm cách đều nhau trong đoạn có độ dài cho trong ô nhập khoảng cách. OFF (không dánh dấu) - các hình cách nhau một đoạn bằng giá trị cho trong ô nhập khoảng cách. Fitted: ON Fitted: OFF Nhấn OK, kết thúc lệnh.
  • 44. AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết Nguyễn Văn Thiệp 48 2.2.2.14 Lệnh Circular pattern Ý NGHĨA: Tạo ra một loạt các hình, xếp theo vòng tròn. Các hình được tạo ra luôn xoay hướng tâm. DẠNG LỆNH: Thanh lệnh: GIẢI THÍCH: Hộp thoại xuất hiện: Trong hộp thoại có: Geometry: chọn hình gốc. Nhấn chuột vào các đối tượng gốc Axis: chọn một điểm làm tâm dãy. Điểm này phải là các đầu mút, tâm của vòng tròn, cung tròn hay là một điểm (point) đã được vẽ trong bản vẽ. Nút định chiều khai triền của dãy. : cho số hình. Gõ số cho góc ở tâm dãy. Gõ số.
  • 45. AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết Nguyễn Văn Thiệp 49 Sau khi đã xác định đầy đủ các yếu tố như hình dưới, có thể nhấn nút để hiện ra phần lựa chọn phụ nửa bên dưới hộp thoại: Supress: loại bỏ một số hình trong dãy. Nhấn chuột vào hình cần loại bỏ. Hình này không tham gia vào việc tạo khối. Associative: ON (có đánh dấu) các hình gắn kết thành một khối, một hình bị thay đổi, các hình khác cũng thay đổi theo. OFF (không dánh dấu) các hình là các cá thể riêng rẽ. Mặc định là ON. Fitted: ON (có đánh dấu) các hình đầu và cuối cách nhau bằng giá trị góc ở tâm , OFF (không dánh dấu) các hình cách nhau một góc bằng giá trị cho trong ô góc ở tâm. Fitted: ON Fitted: OFF Các hình luôn xoay hướng tâm. 2.2.2.15 Lệnh chỉnh sửa dãy Chỉnh sửa khối hình được tạo bằng Cirrcular và Rectangular Pattern. Khi một dãy được tạo ra, nhấn phím phải chuột vào thành viên của dãy, Trình đơn động hiện ra. Suppress Element(s): loại bỏ một số thành viên của dãy. Thành viên đã chọn bị loại.
  • 46. AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết Nguyễn Văn Thiệp 50 Delete Pattern: xoá dãy. Các bản sao bị xoá, hình gốc vẫn giữ nguyên. Edit Pattern: sửa dãy. Hộp thoại Pattern hiện ra để thay đổi các tham số. 2.2.2.16 Lệnh Offset Ý NGHĨA: Vẽ một đối tượng song song với đối tượng gốc và cách đối tượng gốc một đoạn cho trước. DẠNG LỆNH: Thanh lệnh: GIẢI THÍCH: Sau khi ra lệnh, nhấn phím phải chuột để chọn các phương án lựa chọn đối tượng và ràng buộc giữa các đối tượng mới với đối tượng gốc. Trình đơn động như sau: Loop Select: ON - các đối tượng nối nhau liền hình sẽ được chọn đồng thời. mỗi lần nhấn phím trái chuột, đối tượng được chọn sẽ là một xâu các đối tượng đã kết lại thành một đường liền và dính vào con trỏ để di chuyển. OFF - các đối tượng có thể được chọn riêng rẽ. mỗi lần chỉ chọn được một đối tượng riêng rẽ. Kết thúc chọn đối tượng bằng Enter hoặc nhấn phím phải chuột, chọn Continue. Tiếp theo, hình offset dính vào con trỏ để người dùng kéo và đặt vào vị trí cần thiết.
  • 47. AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết Nguyễn Văn Thiệp 51 Constrain Offset: ON - đối tượng gốc và đối tượng sao chép gắn với nhau thành một khối. Khi có một loạt các đối tượng tạo thành một biê n dạng khi cho khoảng cách giữa một trong các đối tượng này với đối tượng gốc thì tất các các thành viên của biên dạng cũng cách các đối tượng gốc tương ứng bằng khoảng cách vừa cho (hình a). OFF - đối tượng gốc và đối tượng phát sinh không có ràng buộc gì. Các khoảng cách giữa các đối tượng (gốc và mới) trong cùng một biên dạng có thể là khác nhau (hình b). Dòng nhắc: Select curver to offset: chọn đối tượng để offset. Dòng nhắc tại bước này là: Select offset position: chọn điểm đặt. Nhấn phím trái chuột tại vị trí cần thiết. Sau đây là các hình minh hoạ cách Inventor thực hiện lệnh: Bản vẽ chưa có offset. Hình a Hình b Các khoảng cách cần chính xác dùng lệnh Create Dimension cũng giống như các đối tượng khác.
  • 48. AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết Nguyễn Văn Thiệp 52 2.2.2.17 Lệnh Extend Ý NGHĨA: Kéo dài các đối tượng đến các đối tượng đối diện. DẠNG LỆNH: Thanh lệnh: GIẢI THÍCH: Sau khi ra lệnh, dòng nhắc: Select curve to extend: chọn đối tượng để kéo dài. Khi con trỏ chạm đến đối tượng nào, nếu có khả năng kéo dài, lập tức hiện đoạn kéo dài đến đối tượng gần nhất. Nhấn phím trái chuột, công việc được hoàn tất. Khi đang thực hiện EXTEND, nhấn phải chuột, chọn TRIM sẽ thực hiện cắt bỏ hoặc ngược lại. Hình dưới minh họa các đoạn được kéo dài. Hình gốc Đối tượng được chọn và kéo dài.
  • 49. AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết Nguyễn Văn Thiệp 53 2.2.2.18 Lệnh Trim Ý NGHĨA: Cắt bỏ những phần thừa hoặc cả một đối tượng. DẠNG LỆNH: Thanh lệnh: GIẢI THÍCH: Sau khi ra lệnh, dòng nhắc: Select portion of curve to trim: chọn đoạn cần cắt. Khi con trỏ chạm đến đoạn nào, đoạn đó bị đánh dấu thành đứt đoạn, nhấn phím trái chuột, đoạn hoặc đối tượng bị xoá. Khi đang thực hiện TRIM, nhấn phải chuột, chọn EXTEND sẽ thực hiện kéo dài hoặc ngược lại. Hình dưới minh họa các đoạn bị cắt bỏ. Hình gốc Chọn đối tượng Kết quả 2.2.2.19 Lệnh Text Ý NGHĨA: Ghi chữ vào hình phác. DẠNG LỆNH: Thanh lệnh: Bàn phím: T GIẢI THÍCH: Việc ghi chữ vào hình phác có một số chức năng sau: - Để ghi dòng mô tả hình phác. Đây là chức năng phụ. - Để tạo biên dạng cho việc gắn chữ dưới dạng hình khối vào bề mặt chi tiết. Chúng ta sẽ minh hoạ chức năng này bằng ví dụ trong phần tạo hình khối.
  • 50. AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết Nguyễn Văn Thiệp 54 Sau khi ra lệnh, nhấn một điểm để đặt dòng chữ. Hộp thoại xuất hiện: Sau khi ra lệnh, con trỏ có dạng . Nhấn con trỏ vào vị trí cần đặt dòng chữ, hộp thoại xuất hiện: Trong hộp thoại có các thông số: Font: chọn phông chữ. Nhấn nút  để chọn. Size: chiều cao chữ. Gõ số hoặc nhấn nút  để chọn gác giá trị có sẵn. Các nút để căn chỉnh theo điểm vừa chọn trên bản vẽ. Nút điều khiển ràng buộc chữ theo các hướng. Nhấn nút này, thông số Rotation được kích hoạt. chọn chiều quay của dòng chữ. Nhấn nút  để chọn các chiều: từ trái qua phải. từ trên xuống dưới. Phông chữ Chiều cao chữ
  • 51. AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết Nguyễn Văn Thiệp 55 từ phải qua trái. từ dưới lên trên. Nút  để chọn màu cho chữ. %Stretch: tỷ lệ giữa chiều rộng và chiều cao của chữ cái. < 100 chữ hẹp, > 100 chữ rộng. Line Spacing: cho khoảng cách giữa các dòng. Nhấn nút  để chọn các khoảng cách. Riêng phương án Exactly, có hiển thị ô Value để cho giá trị khoảng cách bằng số. Các nút để chọn các dạng cữ đậm, nghiêng hoặc gạch chân. Nút để chọn ghi các ký hiệu đặc biệt như: Các nút để phóng to, thu nhỏ chữ trong khung gõ chữ. Ô trắng dưới cùng là nơi gõ chữ. Nhấn OK kết thúc việc viết một khối chữ. Kết quả khối chữ hiện ra hình phác như hình dưới. Có thể tiếp tục ghi khối khác hoặc nhấn Done kết thúc lệnh. Khi nhấn Finish Sketch, dòng chữ hiện trên mặt phẳng vẽ. Khối chữ có thể được di chuyển đến vị trí bất kỳ trong mặt phẳng bằng cách nhấn phím trái vào khối chữ, giữ chuột và di chuyển đến vị trí cần thiết. 2.2.2.20 Chỉnh sửa khối chữ DẠNG LỆNH: Trình đơn động: Edit Text. GIẢI THÍCH: Nhấn phím phải chuột vào khối chữ, chọn Edit Sketch để chuyển sang màn hình vẽ phác. Tiếp tục nhấn phím phải chuột vào khối chữ, chọn Edit Text. Hộp thoại hiện ra để chỉnh sửa. Chúng ta sẽ nghiên cứu ứng dụng dòng chữ để tạo hình khối 3D trong phần sau. 2.2.2.21 Lệnh Insert Image Ý NGHĨA:
  • 52. AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết Nguyễn Văn Thiệp 56 Chèn bức tranh dạng .BMP vào hình phác. DẠNG LỆNH: Thanh lệnh: GIẢI THÍCH: Việc đưa bức tranh vào hình phác có một số chức năng sau: + Dùng để vẽ lại các đường bao bằng các đối tượng của Inventor tạo ra biên dạng xây dựng hình khối 3D. + Dùng làm hình đề can dán lên bề mặt của chi tiết. Hộp thoại để chọn tập tin hình ảnh *.BMP hiện ra: Chọn tập tin cần thiết, nhấn Open. Trở lại bản vẽ phác, nhấn phím trái chuột chọn điểm đặt. Mỗi lần nhấn phím trái chuột ta được một bức tranh. Nhấn phím phải chuột, chọn Done kết thúc lệnh. Bức tranh được gắn vào mặt phẳng vẽ phác. Chúng ta có thể di chuyển bức tranh bằng cách nhấn phím trái và giữ chuột tại các điểm như trong hình minh hoạ và đưa đến vị trí cần thiết.
  • 53. AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết Nguyễn Văn Thiệp 57 Tương tự, chúng ta cũng có thể phóng to, thu nhỏ và xoay bức tranh. Chúng ta sẽ nghiên cứu ý nghĩa của bức tranh trong các phần sau. 2.2.2.22 Lệnh Move Ý NGHĨA: Chuyển đối tượng từ điểm này đến điểm khác. DẠNG LỆNH: Thanh lệnh: GIẢI THÍCH: Lệnh này chỉ thực hiện được khi đã có điểm gốc và điểm đích là các đối tượng trong bản vẽ. Sau khi ra lệnh, hộp thoại xuất hiện: Nhấn nút Select để chọn đối tượng. Dòng nhắc: Select Geometry to move: chọn đối tượng để di chuyển. Nhấn nút để chọn điểm gốc, dòng nhắc: Select first point. Nhấn nút để chọn điểm đích, dòng nhắc: Selct second point.
  • 54. AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết Nguyễn Văn Thiệp 58 Các điểm ở đây phải là các điểm thực sự như điểm đầu mút của các đối tượng, tâm đường tròn, cung tròn, hoặc là một điểm được vẽ bằng lệnh point. Các điểm khác như trung điểm, giao điểm không được chọn. Nếu muốn bắt vào trung điểm phải vẽ một điểm tại đó trước. Chọn  Copy sẽ có thêm một hình. Nhấn Apply kết thúc một lần, mhấm Done kết thúc lệnh. Hình dưới minh hoạ lệnh Move. Hình gốc Hình di chuyển Copy Ngoài lệnh Move, các đối tượng nằm riêng biệt hoặc cả một cụm các đối tượng đã liên kết với nhau bằng các ràng buộc có thể bị di chuyển bằng cách kéo một cửa sổ chọn toàn bộ sau đó nhấn vào một trong các đối tượng và di chuyển, lập tức cả cụm hoặc đối tượng nằm riêng biệt được chọn sẽ di chuyển đến vị trí mới không cần có các điểm đã vẽ trước. Nếu không chọn toàn bộ mà nhấn chuột vào các nút kéo, hình bị kéo dãn xộc xệch. 2.2.2.23 Lệnh Rotate Ý NGHĨA: Xoay đối tượng đi một góc. DẠNG LỆNH: Thanh công cụ: Thanh lệnh: GIẢI THÍCH: Sau khi ra lệnh, hộp thoại xuất hiện:
  • 55. AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết Nguyễn Văn Thiệp 59 Nhấn nút Select để chọn đối tượng. Dòng nhắc: Select Geometry to Rotate: chọn đối tượng để xoay. Nhấn nút để chọn tâm xoay, dòng nhắc: Select center point. Angle: cho góc xoay, > 0 ngược chiều kim đồng hồ, < 0 cùng chiều kim đồng hồ. Chọn  Copy sẽ có thêm một hình. Nhấn Apply kết thúc một lần, nhấn Done kết thúc lệnh. 2.2.2.24 Lệnh Copy - Paste - Sao chép và dán 1- Copy thành viên của hình phác Hai lệnh này được thực hiện bằng cách nhấn chọn đối tượng sau nhấn phím phải chuột hoặc gõ Ctrl + C (Copy), Ctrl + V (Paste). Nhấn phím phải chuột Trình đơn động xuất hiện: . Chọn Copy đối tượng được sao chép. Nhấn Paste đối tượng được xuất hiện ngay cạnh đối tượng gốc, có thể lấy ra và đặt vào chỗ khác bằng lệnh di chuyển. 2- Copy cả bản vẽ phác Nếu nhấn phím trái chuột tại tên của hình phác (ví dụ: Sketch1) trên Trình duyệt, toàn bộ hình trong bản vẽ phác được chọn. Nhấn Copy, tất cả được sao chép. Do hình vẽ phác có các ràng buộc nên khi nhấn Paste, bản sao sẽ đè lên bản chính. Sau đó dùng lệnh Move để di chuyển bản sao đến vị trí khác. 2.2.2.25 Lệnh Delete - Xóa hình 1- Xoá thành viên của hình phác Lệnh này được thực hiện bằng cách nhấn chọn đối tượng sau nhấn phím phải chuột, Trình đơn động xuất hiện nhấn chọn 2- Xoá cả bản vẽ phác
  • 56. AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết Nguyễn Văn Thiệp 60 Nếu nhấn phím trái chuột tại tên của hình phác (ví dụ: Sketch1) trên Trình duyệt, toàn bộ hình trong bản vẽ phác được chọn. Nhấn phím phải, chọn Delete, tất cả bị xoá. Các lệnh Copy, Delete dùng cho tất cả các đối tượng kể cả các hình khối (feature) sau này. 2.2.3 RÀNG BUỘC HÌNH HỌC GIỮA CÁC ĐỐI TƯỢNG HÌNH PHÁC Theo quan điểm của Inventor, các hình như đoạn thẳng, cung tròn, đường tròn, hình elíp, chữ nhật v.v...khi ghép lại liền mạch với nhau chúng có sự gắn bó rất khăng khít cả về kích thước cũng như vị trí tương đối và phương. Khi một đối tượng có thay đổi, kéo theo các đối tượng khác cũng thay đổi theo cho phù hợp. Khi vẽ, nếu trong bản vẽ đã có một số đối tượng, con trỏ lướt qua đối tượng nào, nếu ở vị trí thích hợp, Inventor tự động sinh ra các ràng buộc như là bắt song song hoặc vuông góc, thẳng đứng hoặc nằm ngang bằng các ký hiệu hoặc đường chấm mờ để dẫn dắt cho việc vẽ thiết kế được chính xác và nhanh chóng. Khi vẽ xong, các ràng buộc chưa được như ý, có thể dùng các ràng buộc để chỉnh sửa. 2.2.3.1 Cách tạo ràng buộc hình học Ràng buộc hình học giữa các đối tượng với nhau tạo ra mối liên kết chặt chẽ giữa chúng. Các đối tượng bị ràng buộc không thể tuỳ tiện thay đổi vị trí hoặc tư thế nếu ràng buộc đó không cho phép. Các ràng buộc này cũng có thể bị phá vỡ bởi lệnh Delete. DẠNG LỆNH: Thanh công cụ: nhấn vào nút , một bảng các ràng buộc hiện ra, muốn tạo ràng buộc nào, nhấn vào nút đó. Thanh lệnh: , nhấn nút , trình đơn liệt kê các ràng buộc hiện ra. Trình đơn động: Create Constraint, trình đơn liệt kê các ràng buộc hiện ra như sau:
  • 57. AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết Nguyễn Văn Thiệp 61 Các ràng buộc có ý nghĩa sau: Perpendicular đặt vuông góc với một thành viên nào đó. Parallel đặt song song với một thành viên khác. Hai ràng buộc này có chung dòng nhắc: Select First line or ellipse axis: chọn đường thứ nhất hoặc một trục của Elíp. Đây là đối tượng gốc (cố định). Select second line or ellipse axis: chọn đường thứ hai hoặc một trục của Elíp. Đây là đối tượng phụ thuộc (bị thay đổi). Tangent đặt tiếp xúc với đường tròn hoặc cung tròn. Trong này có thể cho các đối tượng tiếp xúc nhau: - Chọn đoạn thẳng tiếp xúc với đường tròn, cung tròn hoặc elíp. - Cung tròn, đường tròn hoặc elíp tiếp xúc với nhau. Coincident đặt bắt dính vào một điểm của đối tượng. Concentric đặt đồng tâm với cung tròn hoặc đường tròn. Dòng nhắc: Select first cirrcle arc or ellipse: chọn đường thứ nhất. Select second cirrcle arc or ellipse: chọn đường thứ hai. Cũng như trên, đối tượng nào ít ràng buộc bị di chuyển. Colinear đặt cùng nằm trên một đường thẳng. Tương tự như trên. Horizontal đặt nằm ngang. Vertical đặt thẳng đứng. Equal đặt một đối tượng bằng đối tượng khác về kích thước. Dòng nhắc: Select first line, cirrcle, arc to equaltion: chọn đoạn thẳng, cung, đường tròn thứ nhất để làm phép bằng nhau. Select second line, cirrcle, arc to equaltion: chọn đường thứ hai. Cũng như trên, đối tượng nào ít ràng buộc bị thay đổi. Nếu chọn vào các đối tượng đã có ràng buộc bằng nhau với đối tượng khác, các đối tượng sẽ theo tính bắc cầu. Fix đặt cố định không thay đổi vị trí cũng như kích thước. Symmetry đặt đối xứng với đối tượng khác qua một trục. Dòng nhắc: Select first sketch element or Restat: chọn đối tượng thứ nhất. Select second sketch element or Restat: chọn đối tượng thứ hai. Select a symmetry line: chọn trục đối xứng. Cũng như trên, đối tượng nào ít ràng buộc bị di chuyển. Các đối tượng bị ràng buộc với đối tượng được chọn sẽ bị thay đổi theo để giữ ràng buộc cũ.
  • 58. AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết Nguyễn Văn Thiệp 62 Smooth làm các đường cong tiếp xúc nhau lồi hoặc lõm. Nhấn chọn hai đường cong nối với nhau bằng điểm gẫy khúc. Ràng buộc này sẽ tạo ra hai đoạn tiếp tuyến nhau tại tiếp điểm, sẽ là lõm hoặc lồi tuỳ theo tiếp tuyến của hai đoạn cong. Các ràng buộc này có thể được sử dụng ngay trong lúc vẽ hoặc sau khi đã vẽ xong quay sang chỉnh sửa bằng lệnh Create Constraints và Edit Constraints. 2.2.3.2 Cho hiện và ẩn các ràng buộc hình học Khi đã vẽ xong một bản vẽ phác, để kiểm tra chúng ta có thể cho hiện các ràng buộc. DẠNG LỆNH: Thanh lệnh: Trình đơn động: + Cho hiện các ràng buộc: Show All Constraint. + Cho ẩn các ràng buộc: Hide All Constraint. GIẢI THÍCH: Sau khi ra lệnh, các ràng buộc hiện ra hoặc ẩn đi. Muốn ẩn ràng buộc của từng đối tượng, nhấn nút  tại ràng buộc cần ẩn. Các ràng buộc này có thể gỡ bỏ (xoá đi) riêng rẽ cho từng đối tượng. Khi đưa con trỏ vào nút ràng buộc, nút được hiện màu đỏ đồng thời các đối tượng bị ràng buộc cũng hiện màu đỏ rất dễ kiểm soát.
  • 59. AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết Nguyễn Văn Thiệp 63 Cách xoá ràng buộc Dùng một trong hai cách sau đây: - Nhấn phím trái chuột vào ràng buộc cần xoá, đưa con trỏ ra ngoài, nhấn phím phải, chọn Delete. - Nhấn phím phải chuột vào ràng buộc cần xoá, chọn Delete. Khi ràng buộc bị xoá, các đối tượng trước đây liên quan được giải phóng, có thể thay đổi vị trí hoặc tư thế. 2.2.4 RÀNG BUỘC VỀ KÍCH THƯỚC Trong Inventor, lệnh ghi kích thước (Dimension) không chỉ để cho biết kích thước mà còn là các giá trị để thay đổi hình dạng của đối tượng. 2.2.4.1 Thanh nhập số liệu khi vẽ hình Trong Inventor chúng ta có thể vẽ biên dạng tương tự như hình mẫu sau đó tạo ràng buộc về hình học giữa các hình tạo nên biên dạng và cho kích thước. Đồng thời vẫn có thể cho số liệu trực tiếp khi đang vẽ. Trong các lệnh vẽ và các lệnh hiệu chỉnh có việc chọn điểm, điểm đó được cho bằng cách nhấn chuột trực tiếp trên mặt phẳng phác hoặc nhập theo các phương án trong các ô của thanh công cụ. Thanh công cụ như sau: Để hiện thanh công cụ này dùng lệnh: View  Toolbars  Inventor precise input. Thanh này chỉ được kích hoạt khi có một lệnh vẽ hoặc lệnh hiệu chỉnh đang thực hiện. Nhấn nút sau đó chọn một điểm để đặt gốc toạ độ tương đối. Nhấn nút , gốc toạ độ tương đối luôn bám theo và dính vào điểm được vẽ cuối cùng. Nhấn nút  để chọn cách nhập giá trị. Các phương án hiện ra, nhấn chọn một phương án. + XY cho giá trị vào 2 ô X và Y. Nếu chỉ nhập một giá trị X hoặc Y, điểm này sẽ nằm trên đường nằm ngang hoặc thẳng đứng.
  • 60. AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết Nguyễn Văn Thiệp 64 + Cho giá trị X và góc nghiêng. + Cho Y và góc nghiêng. + Cho độ dài và góc nghiêng. Các giá trị trên đều phụ thuộc vào vị trí của gốc toạ độ tương đối. 2.2.4.2 Lệnh Create Dimension Ý NGHĨA: Ghi kích thước cho các đối tượng vẽ phác để nhập giá trị chính xác. Kích thước này để định ràng buộc về kích thước của các đối tượng. DẠNG LỆNH: Trình đơn động: Create Dimension Thanh lệnh: Bàn phím: gõ d GIẢI THÍCH: Với mỗi loại đối tượng có những thao tác ghi kích thước khác nhau. Chúng có thể được phân ra sơ bộ như dưới đây. 1- Ghi độ dài Đưa con trỏ đến đối tượng, mũi tên chỉ hướng ghi kích thước hiện ra. Nhấn trái chuột, cụm kích thước hiện ra. Có thể thực hiện chọn kích thước theo cách sau: + Đưa con trỏ theo hướng nằm ngang hoặc thẳng đứng để chi kích thước theo hình chiếu lên trục X hoặc Y. Nhấn tiếp vào đối tượng đưa con trỏ hướng vuông góc với đối tượng để ghi độ dài đối tượng. Gốc toạ độ tương đối Điểm sắp vẽ
  • 61. AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết Nguyễn Văn Thiệp 65 + Nhấn phím phải chuột, trình đơn động hiện ra. Nhấn chọn: Vertical: ghi theo trục Y. Horizontal: ghi theo trục X. Aligned: ghi chính độ dài của đối tượng. Nhấn phím trái chuột, kích thước hiện lên. 2- Ghi khoảng cách + Nhấn đúp phím trái vào cụm kích thước, một ô nhập số liệu hiện ra . Cho giá trị kích thước của đối tượng vừa chọn, nhấn nút √ bên cạnh để cập nhật giá trị mới. Lập tức, các đối tượng được thay đổi theo kích thước đã cho. Các đối tượng khác có liên quan cũng thay đổi kích thước theo. Trong ví dụ dưới đây, đoạn ta vẽ ra có kích thước ngẫu nhiên là 14,2012732mm. Ta thay bằng số 15. Kết quả như hình dưới.
  • 62. AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết Nguyễn Văn Thiệp 66 Từ kích thước của đối tượng thứ hai trở đi có thể gõ công thức theo các kích thước ghi trước. Ví dụ, khi ghi cho d1 có thể gõ: 2*d0 trong ô nhập số, kết quả d1 có độ dài gấp đôi d0. Muốn ô nhập kích thước hiện ra ngay sau khi kích thước được kích hoạt, dùng lệnh Sketch Options, chọn Sketch, trong hộp thoại này chọn  Edit dimension when created. 2.2.4.3 Cách nhập số liệu Từ nay về sau trong tất cả các lệnh, tại các ô nhập liệu có dạng: Chúng ta có thể nhập giá trị như sau: 1- Gõ số. 2- Gõ biểu thức tính toán bằng số và các hàm toán học thông dụng. 3- Gõ biểu thức phụ thuộc vào các đại lượng đã được đặt tên bằng ký hiệu và đã có giá trị cho trước. 4- Nhấn nút  để chọn các giá trị đã có hoặc các phương thức khác. Khi nhấn nút  , Trình đơn động hiện ra: Nhấn chọn một trong giá trị đã có hoặc chọn: Measure: lấy giá trị đo được của một đối tượng đã có trong bản vẽ. Con trỏ có dạng , nhấn vào đối tượng cần đo trên bản vẽ. Giá trị đo được của đối tượng được đưa vào ô nhập số liệu (xem thêm Lệnh Measure). Tolerance: lấy dung sai. Hộp thoại hiện ra để cho dung sai:
  • 63. AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết Nguyễn Văn Thiệp 67 Nhấn nút  tại ô Type để chọn phương thức ghi dung sai. Các phương thức đó là: Default: mặc định theo giá trị thiết lập trong Document Settings. Symetrical: cận trên, cận dưới bằng nhau. Chỉ cho một giá trị dung sai. Diviation: cận trên, cận dưới khác nhau. Cho hai giá trị dung sai. Limits-Stacked: giới hạn kích thước của trục. Cho hai giá trị kích thước. Limits-Linear: giới hạn kích thước của dài. Cho hai giá trị độ dài.
  • 64. AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết Nguyễn Văn Thiệp 68 MAX, MIN: Giá trị đo được được coi là MAX hoặc MIN. Limits/Fits....: cho dung sai của lỗ. Nhấn nút  tại các ô Hole, Shaft để chọn các ký hiệu dung sai tương ứng. Các kích thước có dung sai. 2.2.4.4 Lệnh Auto Dimension Khi vẽ được một biên dạng, chưa cho kích thước cụ thể, dùng lệnh này để tự động hiện kích thước các đối tượng vừa vẽ xong. DẠNG LỆNH: Thanh lệnh: Hộp thoại hiện ra:
  • 65. AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết Nguyễn Văn Thiệp 69 Nhấn nút để chọn đối tượng cần hiện kích thước. Nếu chọn đối tượng nào thì chỉ đối tượng đó mới hiện kích thước. Nếu không chọn đối tượng, nhấn Apply, tất cả các kích thước tự động hiện ra. Nhấn Remove để tắt tất cả các kích thước. Chúng ta có thể thay đổi giá trị các kích thước này như bình thường. 2.2.4.5 Lệnh chọn phương thức hiển thị kích thước Kích thước của một đối tượng được hiển thị theo 3 phương thức: 1- Hiển thị giá trị bằng số. 2- Hiển thị ký hiệu bằng chữ. Các số kích thước đo được hoặc gõ vào là các số bình thường, nhưng khi hiển thị là các ký hiệu bằng chữ d0, d1, d2.... theo thứ tự lúc ghi. Bắt đầu từ kích thước thứ hai có thể viết bằng công thức có tham số bằng chữ là các kích thước ghi trước nó, giá trị được lấy theo công thức, hiển thị vẫn là các ký hiệu như trên. 3- Hiển thị bằng công thức. Kích thước là các biến số, biểu diễn dưới dạng đẳng thức: Các số kích thước đo được hoặc gõ vào là các số bình thường, nhưng khi hiển thị là các ký hiệu bằng chữ d0=....., d1, d2.... theo thứ tự lúc ghi. Bắt đầu từ kích thước thứ hai có thể viết bằng công thức có tham số bằng chữ là các kích thước ghi trước nó, giá trị được lấy theo công thức, hiển thị cũng là công thức. Ví dụ: d0 = 2.45, d1 = 5.674, d3 = 2*d1, v. v.... Khi các ký hiệu kích thước tham gia vào công thức (biến số) thay đổi giá trị thì các đối tượng phụ thuộc cũng thay đổi theo cả về giá trị cũng như hình dạng. Các thiết lập phương thức hiển thị này đã được giới thiệu tại lệnh Document Settings -> Units, hoặc có thể chọn phương thức hiển thị và tạo ràng buộc về kích thước giữa các đối tượng ngay tại cụm kích thước trên hình phác. DẠNG LỆNH: Có hai cách:
  • 66. AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết Nguyễn Văn Thiệp 70 1- Đưa con trỏ ra khoảng trống của bản vẽ, nhấn phím phải chuột, sẽ hiện một Trình đơn động, nhấn chọn Dimension Display, chọn một trong các phương thức hiển thị: Value cho hiển thị bằng số. Name cho hiển thị ký hiệu bằng chữ. Expression cho hiển thị bằng công thức. Tolerance cho hiện cả dung sai. Precise Value cho hiện giá trị chính xác. Kích thước sẽ hiện ra với 8 chữ số thập phân sau dấu phẩy. 2- Đưa con trỏ vào một kích thước bất kỳ, nhấn phím phải chuột, sẽ hiện một Trình đơn động, chọn Dimension Properties. GIẢI THÍCH: Khi nhấn chọn theo cách 1, các kích thước lập tức hiển thị theo phương án đã chọn. Khi chọn theo cách 2, hộp thoại xuất hiện: Nhấn chọn mục Document Settings, nhấn nút  tại ô Modeling Dimension Display, một danh sách các phương thức hiện ra, nhấn chọn một phương thức cần thiết, nhấn OK kết thúc.
  • 67. AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết Nguyễn Văn Thiệp 71 Tại đây cũng có thể cho giá trị dung sai. Tất cả các kích thước lập tức hiển thị theo phương án đã chọn. Hình dưới minh họa hiển thị kích thước bằng chữ và bằng công thức. 2.2.4.6 Lệnh Parameters Ý NGHĨA: Lệnh này cho các kích thước bằng công thức, cho số, hay chữ ký hiệu kích thước. Lệnh này có thể được sử dụng tại các bản thiết kế chi tiết (Part - .IPT) khi vẽ phác hoặc dựng hình khối cũng như tại bản lắp ghép (Assembly .IAM). DẠNG LỆNH: Trình đơn: Tools  Parameters Thanh lệnh: GIẢI THÍCH: Hộp thoại hiện ra:
  • 68. AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết Nguyễn Văn Thiệp 72 Trong hộp thoại này có 2 loại tham số: Model Parameters - các tham số hình học của mô hình 3 chiều (chi tiết). Nó gồm các kích thước của hình phác và các kích thước của hình khối đã được thiết kế trong bản vẽ. Các tham số tự động hiện ra, chúng ta có thể thay đổi giá trị của chúng. User Parameters - các tham số do người dùng đưa vào . Các tham số như thể tích, khối lượng, độ dài, thời gian v.v.... Các tham số này có thể hiểu như các biến dự trữ để cho các thông số hình học của chi tiết tham chiếu tới. Muốn tạo ra các tham số này, nhấn chuột vào mục này, nhấn nút Add. Một dòng hiện ra để cho các thông số. Mỗi lần nhấn Add, thêm được một dòng. Trong mỗi bảng gồm các cột sau: Parameter Name - tên tham số + Đối với Model Parameters, mặc định là dn (d0, d1, d2 v...), có thể cho tên khác tuỳ ý bằng cách nhấn vào tên cần thay đổi sau đó gõ tên khác. Đây chính là tên biến số lưu giá trị tham số của chi tiết. + Đối với User Parameters, tại ô này chúng ta phải đặt tên mới, các tên này không được trùng với tên các tham số của Model. Biến SBR được dùng cho d26
  • 69. AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết Nguyễn Văn Thiệp 73 Units - đơn vị đo (thứ nguyên) + Đối với Model Parameters, thứ nguyên này phụ thuộc vào lúc chọn tiêu chuẩn vẽ và phụ thuộc vào tham số rút ra từ chi tiết đã thiết kế. + Đối với User Parameters, khi nhấn vào cột này, một bảng các thứ nguyên hiện ra để chúng ta chọn (chúng tôi cho tiếng Việt vào bên cạnh) : Nhấn vào nút + sẽ hiện tiếp đơn vị để chọn (hộp thoại bên phải). Ví dụ trong Length có milimeter (mm), centimeter (cm) v.v.... Equation - biểu thức Tại đây có thể gõ số, biểu thức toán học ràng buộc giữa các tham số trong chi tiết. Value: giá trị của tham số. Các giá trị này tự động hiển thị theo các biểu thức cho tại Equation. Comment - lời chú thích Tol. (Tolerance) - định giá trị dung sai + Đối với Model Parameters, giá trị dung sai được cho tại lệnh Document Settings -> Units hoặc cho trực tiếp trên kích thước được chọn (xem mục chọn phương thức hiển thị kích thước). Kích thước nào có dung sai được gạch chân. + Những kích thước nào có dùng Parameters được ghi chữ fx: đằng trước.
  • 70. AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết Nguyễn Văn Thiệp 74 Cột - cho xuất giá trị Muốn xuất giá trị nào, nhấn đánh dấu vào ô tương ứng. Đối với tất cả các tham số nói trên đều có thể thay đổi bằng cách nhấn phím trái chuột vào ô tham số cần đặt hoặc thay đổi, cho giá trị mới. Có thể thay các chữ ký hiệu kích thước bằng các chữ khác tuỳ ý. Công thức chỉ sự ràng buộc giữa các kích thước bằng các biểu thức toán học và nó có thể bị thay đổi bất cứ lúc nào theo ý của người thiết kế. Nút  Display only parameters used in equation: chỉ cho hiện những tham số có tham gia trong biểu thức. Nhấn Done kết thúc lệnh. Tại bản vẽ nhấn nút Update các đối tượng trên bản vẽ lập tức bị thay đổi theo. Trong ví dụ, ta thay d2 = 12, kết quả như hình dưới Qua đây chúng ta thấy các kích thước đều được đặt tên mặc định là dxx, chúng ta có thể đặt tên khác theo ý đồ thiết kế. 2.2.4.7 Chỉnh sửa kích thước Việc chỉnh sửa kích thước thực ra là chỉnh sửa đối tượng được tiến hành theo một trong các cách sau: - Khi chưa có kích thước: dùng lệnh Create Dimension. - Đã có kích thước: nháy đúp chuột vào kích thước cần sửa, các bước tiếp theo như đã giới thiệu ở trên. - Dùng lệnh Parameters.
  • 71. AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết Nguyễn Văn Thiệp 75 2.2.5 CÁC THAO TÁC KHÁC VỚI HÌNH PHÁC 2.2.5.1 Kiểu đối tượng 2D Các đối tượng vẽ phác được chia làm hai loại: - Thành viên tham gia tạo hình (Sketch Element) là Normal. - Đường hỗ trợ hay đường dựng hình là các đường phụ giúp cho việc vẽ, lấy ràng buộc, bắt điểm được nhanh chóng chính xác hoặc để ràng buộc với nhau gọi là Construction line. Đặt kiểu đối tượng sẽ vẽ bằng cách chọn đối tượng sau đó nhấn nút trên thanh công cụ. Normal: các đối tượng sẽ là thành viên tạo hình vẽ phác cho công việc tạo khối 3 chiều. Construction: các đường dựng hình làm cơ sở để vẽ các đối tượng chính (thường được đặt thành màu vàng nâu). Các đối tượng này không làm đường biên dạng để tạo hình khối. Centerline: đường tâm. Hole Center: tâm của lỗ. Nhấn vào một điểm sau đó nhấn vào nút này, sẽ xuất hiện một điểm để làm tâm của lỗ khoan tạo bằng lênh Hole. Một đối tượng có thể bị chuyển kiểu bất cứ lúc nào. Dưới đây minh họa một số loại đường: 2.2.5.2 Lệnh Close Loop - khép kín hình Sau khi vẽ xong, nhấn phím phải chuột vào hình phác, chọn trên Trình đơn động. Chọn lần lượt các đối tượng để nối với nhau liền mạch. 2.2.5.3 Lệnh Sketch Doctor - kiểm tra hình Sau khi vẽ xong, muốn kiểm tra xem hình phác có gì sai sót, nhấn phím phải chuột vào hình phác, chọn Sketch Doctor. Hộp thoại hiện ra: Centerline Construction Normal Hole Center
  • 72. AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết Nguyễn Văn Thiệp 76 Nhấn nút Diagnose Sketch bắt đầu kiểm tra. Hộp thoại chọn các phương án chẩn đoán: Các phương án như sau: Redundant points: có các điểm thừa. Missing coincident constraints: thiếu sự trùng khít. Overlaping curves: các đối tượng đè chồng lên nhau. Open loops: hình chưa được khép kín. Self-intersecting loops: một đối tượng tự giao với mình. Nhấn OK tiếp tục, hộp thoại tiếp theo: Máy tự động kiểm tra và xử lý. Nhấn Finish kết thúc. Hình dưới minh hoạ một bản vẽ phác hoàn chỉnh.
  • 73. AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết Nguyễn Văn Thiệp 77 2.2.5.4 Lệnh Measure Ý NGHĨA: Đo độ dài đối tượng, góc giữa các đối tượng, diện tích, chu vi của biên dạng. DẠNG LỆNH: Trình đơn: Tools  Trình đơn động: GIẢI THÍCH: Trong quá trình vẽ thiết kế, chúng ta có thể thực hiện các lệnh đo ( Measure) bất cứ lúc nào. Sau khi ra lệnh, con trỏ có dạng: . Measure Distance: đo độ dài của đối tượng hoặc khoảng cách giữa hai đối tượng hoặc hai điểm điểm. 1- Đo độ dài đối tượng: Đưa con trỏ vào đối tượng, nhấn phím trái chuột, ô thông báo độ dài hiện ra. 2- Đo khoảng cách giữa hai đối tượng hoặc hai điểm. Đưa con trỏ vào đối tượng (điểm) thứ nhất, nhấn phím trái chuột, đưa con trỏ vào đối tượng (điểm) thứ hai, ô thông báo khoảng cách hiện ra. Giữa hai đối tượng Giữa 2 điểm
  • 74. AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết Nguyễn Văn Thiệp 78 Measure Angle: đo góc giữa hai đối tượng. Nhấn phím trái chuột vào hai đoạn thẳng, ô thông báo kết quả hiện ra. Measure Loop: đo chu vi một hình khép kín. Nhấn phím trái chuột vào hình khép kín, ô thông báo kết quả hiện ra. Đối với hình không kín, không đo được. Measure Area: diện tích một vùng khép kín Nhấn phím trái chuột vào hình khép kín, ô thông báo kết quả hiện ra. Đối với hình không kín, không đo được. Trong khi đo, có thể nhấn nút  để chọn phương thức đo khác như hộp thoại dưới đây. Add to Accumulate: đưa kết quả vào bộ góp (cộng dồn). Mỗi lần đo một độ dài, chu vi hoặc diện tích, chúng ta nhấn dòng này để cộng dồn. Cleare Accumulate: xoá kết quả cộng dồn. Display Accumulate: cho hiện kết quả cộng dồn. Với mỗi phương thức đo chúng ta có kết quả tương ứng. Reset: đo lại. Xoá kết quả để đo đối tượng khác. Nhấn ESC hoặc nút  để kết thúc lệnh. 2.2.5.5 Lệnh Insert AutoCAD Drawing Ý NGHĨA: Chèn bản vẽ của AutoCAD hoặc AutoCAD Mechanical vào bản vẽ phác. DẠNG LỆNH: Thanh lệnh: GIẢI THÍCH:
  • 75. AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết Nguyễn Văn Thiệp 79 Bản vẽ AutoCAD hoặc AutoCAD Mechanical thường là những bản vẽ đơn giản có thể dùng được vào việc tạo ra các khối 3D. Sau khi bản vẽ được chèn vào, tất cả các đối tượng của bản vẽ kể cả mặt cắt (Hatch)... đều biến thành các đối tượng thông minh của Inventor. Sau khi ra lệnh, hộp thoại xuất hiện: Dùng chuột đánh dấu vào tên bản vẽ cần đưa vào., nhấn Open. Bản vẽ lập tức được đưa vào vùng vẽ phác của Inventor. Trong hộp thoại này có nút Find để tìm bản vẽ nếu không nhớ được tên thư mục chứa nó. File of Type: chọn kiểu tệp bản vẽ. Nhấn nút , có các kiểu hiện ra. Có 2 kiểu DWG và DXF. Slecttive import - chọn các đối tượng đưa vào Các đối tượng được chọn theo các nhóm sau: -  Nhấn chọn theo lớp. Chọn các đối tượng tại các lớp được đánh dấu để đưa vào. Trong này có danh sách tất cả các lớp chứa các đối tượng của AutoCAD. Hình bên cạnh hiển thị đầy đủ các đối tượng, nếu lớp nào không cần đưa vào, trên hình sẽ không hiển thị các đối tượng thuộc lớp đó. -  All: ON - chọn tất cả các đối tượng theo các lớp đã chọn. OFF - chọn từng đối tượng. Trường hợp này, nhấn nút mũi tên bên cạnh, sau đó chọn đối tượng tại vùng chứa hình vẽ. Có thể lấy hình của tập tin AutoCAD từ không gian mô hình ( Model Space) hoặc không gian giấy vẽ (Layout) bằng cách nhấn chọn một trong hai nút này.