Luận văn luận văn Giải pháp phát triển sản xuất cà phê tại Kon Tum.các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
luận văn Giải pháp phát triển sản xuất cà phê tại Kon Tum..doc
1. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt Nam là một nước có điều kiện tự nhiên thích hợp cho cây cà
phê phát triển. Cà phê cho năng suất, sản lượng tương đối ổn định và có
giá trị kinh tế, là nguồn thu ngoại tệ từ hoạt động xuất khẩu, tạo nhiều việc
làm cũng như thu nhập cho người lao động, đặc biệt là các tỉnh Tây
Nguyên.
KonTum là một tỉnh thuộc khu vực Tây Nguyên, được thiên nhiên
ưu đãi một hệ thống đất đai và điều kiện khí hậu thời tiết khá thích hợp
cho việc phát triển cây cà phê. So với các tỉnh khác trong khu vực, hiện
nay KonTum có diện tích trồng cà phê tương đối thấp.Tuy nhiên, nó cũng
đã góp phần vào tăng trưởng kinh tế và cải thiện đời sống nhân dân đáng
kể.
Trong nhiều năm qua, sản xuất cà phê của KonTum đã có những
bước phát triển, tổng diện tích và sản lượng cà phê tăng lên hằng năm,
song kết quả sản xuất còn chưa cao so với tiềm năng và còn nhiều vấn đề
cần phải xem xét, giải quyết: năng suất cà phê còn thấp, chất lượng chưa
cao, giá cà phê có biến động liên tục …Vì vậy cần có các biện pháp phù
hợp để ngành cà phê khắc phục được những khó khăn và tiếp tục phát huy
vai trò đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh.
Xuất phát từ yêu cầu đó tôi chọn đề tài: "Giải pháp phát triển sản
xuất cà phê trên địa bàn tỉnh KonTum" làm đề tài nghiên cứu.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Mục tiêu chung
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá về cơ sở lý luận và thực tiễn vấn đề phát
triển sản xuất cà phê.
2. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
2
- Phân tích, đánh giá thực trạng sản xuất cà phê của các nông hộ trên
địa bàn tỉnh từ năm 2007 - 2010.
- Định hướng và đề ra những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản
xuất cà phê trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là vấn đề sản xuất cà phê của các nông hộ trên
địa bàn tỉnh KonTum.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu tình hình
phát triển sản xuất cà phê của các nông hộ.
Về không gian: Đề tài chỉ nghiên cứu trên địa bàn tỉnh KonTum.
Về thời gian: Các giải pháp đề xuất trong luận văn có ý nghĩa đến
năm 2020.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin làm nền tảng nghiên cứu.
- Phương pháp lịch sử, phương pháp mô tả, phương pháp nghiên cứu
tương quan kết hợp với các kỹ thuật so sánh, thống kê, dự báo.
5. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
Luận văn là tài liệu giúp nông dân trong các vùng trồng cà phê của
tỉnh đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cà phê so với các cây trồng khác để
lựa chọn nhân rộng sản xuất cà phê trên địa bàn tỉnh phát triển đạt hiệu
quả cao, có cơ sở khoa học.
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết
thực, là tài liệu giúp tỉnh KonTum xây dựng kế hoạch phát triển sản xuất
cà phê những năm tiếp theo có cơ sở khoa học.
Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống những giải pháp
chủ yếu nhằm phát triển sản xuất cà phê ở tỉnh KonTum, có ý nghĩa thiết
3. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
3
thực cho quá trình phát triển sản xuất trên địa bàn tỉnh và đối với các địa
phương có điều kiện tương tự.
6. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận về sản xuất và phát triển sản xuất cà phê.
Chương 2: Thực trạng phát triển sản xuất cà phê ở tỉnh KonTum.
Chương 3: Định hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển
sản xuất cà phê trên địa bàn tỉnh KonTum
Kết luận và kiến nghị.
4. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SẢN XUẤT
VÀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CÀ PHÊ.
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển và phát triển sản xuất
1.1.1. Phát triển sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm về phát triển
Phát triển là một quá trình vận động đi lên. Trong khái niệm này,
phát triển phải là quá trình lâu dài, luôn thay đổi và xu hướng thay đổi
theo hướng ngày càng hoàn thiện.
1.1.1.2. Phát triển sản xuất:
Phát triển sản xuất là sự phát triển tốc độ tăng trưởng cao, liên tục
trong thời gian dài trong lĩnh vực sản xuất nhưng sự phát triển ấy phải trên
cơ sở phải thay đổi theo hướng hoàn thiện về mọi mặt bao gồm kinh tế, xã
hội, môi trường và thể chế.
1.1.2. Nội dung của phát triển sản xuất cà phê
1.1.2.1. Khái niệm phát triển sản xuất cà phê
Phát triển sản xuất cà phê cũng được lý giải như là một quá trình
thay đổi theo hướng hoàn thiện về mọi mặt của quá trình sản xuất trong
một thời kỳ nhất định. Trong đó, bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô,
diện tích, năng suất, sản lượng và chất lượng cà phê nhưng sự phát triển
ấy phải trên cơ sở thay đổi theo hướng hoàn thiện về kinh tế, xã hội, môi
trường và thể chế.
1.1.2.2. Nội dung của phát triển sản xuất cà phê
* Phát triển về diện tích cà phê
* Phát triển về quy mô
Với sản xuất cà phê, quy mô cho biết tình hình sản xuất cụ thể tại
một địa phương là tập trung hay manh mún.
* Phát triển về năng suất
5. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
Phát triển về năng suất là tạo ra sản mức sản lượng ngày càng cao
trên một đơn vị diện tích.
6. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
5
* Phát triển về chất lượng cà phê
Chất lượng cà phê là tập hợp những đặc tính của cà phê thỏa mãn
được nhu cầu đã nêu ra hoặc những nhu cầu tiềm ẩn của khách hàng.
1.1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá của phát triển sản xuất cà phê
* Chỉ tiêu diện tích cà phê
Bao gồm sự gia tăng về tổng diện tích, diện tích cho sản phẩm,
diện tích trồng mới. Diện tích cà phê được coi là phát triển khi có sự tăng
lên về số lượng đơn vị qua các năm.
* Chỉ tiêu về quy mô cà phê: Bao gồm sự tăng lên về quy mô giống cà phê
và quy mô diện tích.
* Chỉ tiêu về năng suất
Thể hiện sự gia tăng về số đơn vị sản lượng trên một đơn vị diện
tích.
* Chỉ tiêu về sản lượng
Là sự tăng trưởng về sản lượng cà phê qua các năm. Sản lượng
tăng lên đồng nghĩa với sự tăng lên của diện tích và năng suất.
* Chỉ tiêu về chất lượng cà phê
Chất lượng cà phê là tổng hợp của các yếu tố: chủng loại thực vật,
điều kiện địa hình, khí hậu - thời tiết, cách chăm sóc, thu hái, bảo quản...
Trong đó, các khâu canh tác, thu hái, bảo quản, chuẩn bị xuất khẩu và vận
chuyển là con người có thể tác động, can thiệp, thay đổi.
* Giá trị tăng thêm (gia tăng) (VA): VA = GO – IC
+ Giá trị sản xuất (GO): GO = P*Q
+ Chi phí trung gian (IC)
+ Tỷ suất giá trị tăng thêm theo chi phí trung gian: TVA =VA/IC
* Lợi nhuận (Pr): Pr = GO – TC
+ Tỷ suất GTSX theo chi phí trung gian: TGO = GO/IC
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất cà phê
1.1.3.1. Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên
7. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
6
* Điều kiện đất đai
* Điều kiện ngoại cảnh
1.1.3.2. Nhóm nhân tố về kỹ thuật
* Các hình thức tổ chức sản xuất
Nếu lựa chọn hình thức quản lý phù hợp với các điều kiện của nó
sẽ tạo điều kiện nâng cao hiệu quả kinh doanh và ngược lại.
* Giống và cơ cấu giống cà phê
Giống cà phê có chất lượng tốt, chống chịu được điều kiện sống
khắc nghiệt và sâu bệnh thì cà phê sẽ cho năng suất cao và ngược lại.
* Kỹ thuật thâm canh
Cùng với việc chọn giống phù hợp, áp dụng các phương pháp như
tỉa cành, bón phân, tủ cỏ rác và tưới nước ảnh hưởng rất lớn đến năng suất
và chất lượng cà phê.
* Thu hoạch
Thu hoạch sớm hay muộn và phương thức thu hái đều ảnh hưởng
đến năng suất và chất lượng cà phê.
* Chuyển giao tiến bộ kỹ thuật
Việc nắm vững quy trình kỹ thuật, thực hiện các khâu công việc một
cách trình tự và chặt chẽ sẽ đem lại hiệu quả cao.
1.1.3.3. Nhóm nhân tố về kinh tế
* Vốn sản xuất
Đối với hoạt động sản xuất cà phê, vốn có ý nghĩa rất quan trọng.
Vốn để đầu tư, mua hoặc thuê các yếu tố nguồn lực trong sản xuất.
* Thị trường và quy mô thị trường
Thị trường là yếu tố quan trọng và có tính quyết định đến sự tồn tại
của cơ sở sản xuất kinh doanh cà phê. * Giá cả
8. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
7
Đối với người trồng cà phê nói chung thì sự quan tâm hàng đầu là
giá cà phê trên thị trường; giá cả không ổn định ảnh hưởng tới tâm lý
người trồng cà phê.
* Lao động và chất lượng của lao động
Chất lượng lao động là nền tảng để tạo ra sự gia tăng về sản lượng.
* Hệ thống cơ sở hạ tầng:
Đối với ngành cà phê, mạng lưới cơ sở hạ tầng là điều kiện sản xuất
và tiêu dùng cho người dân trong vùng trồng cà phê.
* Hệ thống chính sách vĩ mô của Nhà nước
Một chính sách kinh tế không phù hợp sẽ kìm hãm phát triển của
ngành và ngược lại.
1.1.4. Ý nghĩa của phát triển sản xuất cà phê
1.1.4.1. Đối với nền kinh tế, xã hội và môi trường
1.1.4.2. Đối với người sản xuất cà phê
1.1.4.3. Đối với người tiêu dùng
1.2. Phát triển sản xuất cà phê trên thế giới
1.2.1. Kết quả sản xuất cà phê một số nước trên thế giới
1.2.2.Kinh nghiệm phát triển sản xuất cà phê một số nước trên thế giới
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CÀ PHÊ
Ở TỈNH KONTUM
2.1. Đặc điểm địa bàn tỉnh KonTum
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý: Kon Tum nằm ở phía bắc Tây Nguyên trong toạ độ
địa lý từ 107020'15" đến 108032'30" kinh độ đông và từ 13055'10" đến
15027'15" vĩ độ bắc.
2.1.1.2. Địa hình, thổ nhưỡng: Địa hình thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ
Đông sang Tây. Địa hình của tỉnh Kon Tum khá đa dạng: Đồi núi, cao
9. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
8
nguyên và vùng trũng xen kẽ nhau. Đất đai bao gồm nhiều loại trên nền
đất mẹ granít, bazan.
2.1.1.3. Điều kiện khí hậu, thời tiết, thuỷ văn: Kon Tum thuộc vùng khí
hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên. Nguồn nước chủ yếu lấy từ sông suối
bao gồm 2 nhánh sông PôKô, ĐăkBla và các sông suối khác từ phía Bắc
đổ về.
2.1.1.4. Tình hình phân bố và sử dụng đất đai: Tổng diện tích đất tự nhiên
của tỉnh là 969.046 hecta, có 7 nhóm đất chính với 26 đơn vị phân loại,
trong đó nhóm đất nông nghiệp chiếm 83,35% diện tích tự nhiên.
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội của tỉnh KonTum
2.1.2.1. Tình hình nhân khẩu và lao động
Tổng số người trong độ tuổi lao động có khoảng 228.363 người
trong đó lao động Nông - Lâm - Thuỷ sản chiếm khoảng 80%..
2.1.2.2. Về xây dựng cơ bản - Quản lý đô thị, đất đai
2.1.3. Tình hình phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn của tỉnh
KonTum
- Về giá trị sản xuất ngành trồng trọt: Giá trị sản xuất trồng trọt toàn
tỉnh đến năm 2010 là 2.484.547 triệu đồng.
- Giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi chiếm tỷ trọng 14,86% với
tốc độ tăng hằng năm là 26,4%.
- Ngành dịch vụ trong nông nghiệp chiếm 4% trong giá trị sản xuất.
2.1.4. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của Tỉnh KonTum
2.1.4.1. Những thuận lợi: KonTum có điều kiện về đất đai, thời tiết thuận
lợi cho phát triển nông nghiệp. Có vị trí địa lý, hệ thống sông suối và cơ
sở hạ tầng thuận lợi cho phát triển kinh tế.
2.1.4.2. Những khó khăn: KonTum có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số
sinh sống trình độ dân trí thấp. Vì vậy làm hạn chế khả năng tăng trưởng
kinh tế.
2.2. Phát triển sản xuất trên địa bàn tỉnh KonTum
10. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
9
2.2.1. Diện tích trồng cà phê: Hiện nay, tỉnh có 9 huyện, thành phố trồng
cà phê với diện tích năm 2010 là 10.534ha
Cà phê được trồng chủ yếu ở huyện Đăk Hà với diện tích chiếm đến
63% so với diện tích toàn tỉnh. Đứng thứ hai về diện tích là huyện
ĐăkGlei, với diện tích là 813,4,4ha, chiếm 8% so với diện tích toàn tỉnh.
Hai huyện KonPlong và huyện KonRẫy do mới phát triển diện tích
trồng nên đến nay, mặc dù diện tích gieo trồng tăng nhanh qua các năm
nhưng diện tích cho sản phẩm lại thấp nhất so với các địa bàn còn lại.
1%
1%
8%
5%
7%
6%
3%
6%
63%
TP KONTUM ĐĂK HÀ ĐĂK TÔ
TUMƠRÔNG SA THẦY NGỌC HỒI
KON RẪY KONPLONG ĐĂKGLEI
5% 1% 1%
7%
7%
7%
1%
6%
65%
TP KONTUM ĐĂK HÀ ĐĂK TÔ
TUMƠRÔNG ĐĂKGLEI NGỌC HỒI
SA THẦY KON RẪY KONPLONG
Hình 2.2. Tỷ trọng diện tích cà phê Hình 2.3. Tỷ trọng diện tích cà phê
các đơn vị tỉnh KonTum năm 2010 cho SP các đơn vị tỉnh năm 2010
Theo số liệu điều tra có khoảng 68,2% số hộ thu nhập chính từ cây
cà phê cho thấy hiệu quả kinh tế và sự phát triển bền vững của cây cà phê
trên địa bàn tỉnh. Diện tích cà phê của tỉnh liên tục được mở rộng và tăng
nhanh qua các năm.
2.2.2. Sản lượng cà phê
Từ khi thực hiện đề án cà phê của tỉnh tập trung chỉ đạo công tác
thâm canh cà phê, tăng cường các cán bộ khuyến nông, cùng với sự hỗ trợ
kinh phí tổ chức đào tạo kiến thức cho nông dân, xây dựng các mô hình
11. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
thâm canh hướng dẫn cho nông dân cách thức sản xuất. Do vậy năng suất
và diện tích cà phê tăng lên dẫn đến sản lượng được tăng lên đáng kể.
12. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
10
25,000
21,764
19,761
20,000 19,048
16,548
15,000 14,326
10,000
5,000
0
2006 2007 2008 2009 2010
Hình 2.4. Sản lượng cà phê nhân phân qua các năm
2.2.3. Năng suất cà phê
Trừ huyện ĐăkHà, hầu hết các đơn vị còn lại trong tỉnh đều cho
năng suất thấp so với các tỉnh thuộc khu vực Tây nguyên.
Nguyên nhân dẫn đến năng suất thấp là do đồng bào ở đây chủ yếu
là dân tộc thiểu số không có kỹ thuật hoặc kỹ thuật canh tác lạc hậu, quá
trình thu hái cũng không đảm bảo quy trình nên sản lượng thất thoát rất
nhiều; quy mô sản xuất các hộ còn nhỏ lẻ manh mún bình quân; tâm lý
người trồng cà phê vẫn giữ cách trồng bằng hạt, vì nếu chuyển sang cách
trồng cà phê mới bằng cành thì chi phí đầu tư cao hơn với cách trồng cũ.
160
140
120
100
80
60
40
20
0
2006 2007 2008 2009 2010
Biến động về sản lượng
Biến động về diện tích
Biến động về năng suất
Hình 2.5: Biến động về năng suất, sản lượng, diện tích
13. đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
11
2.2.4. Quy mô sản xuất cà phê trên địa bàn tỉnh KonTum
Quy mô sản xuất thể hiện ở quy mô về diện tích, về giống cà phê.
Qua điều tra xã hội học 200 hộ gia đình ở tỉnh KonTum, quy mô diện tích
cà phê thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.8. Quy mô diện tích cà phê thu hoạch của các hộ gia đình
STT Diện tích (ha)
Năng suất
Số hộ (hộ) Tỷ lệ (%)
(tạ/ha)
1 0,5-1 21,7 39 19,5
2 >1-2 20,5 63 31,5
3 >2-3 18,3 54 27
4 >3-4 17,6 21 7,5
5 >4-5 18,3 16 8
6 >5-15 16,4 7 6,5
TỔNG 200 100
Qua điều tra cho thấy, cùng một giống cà phê, kinh doanh trên một
Nguồn: Điều tra của tác giả, 2010
loại đất nhất định với trình độ người dân như nhau, nhưng những hộ sản
xuất cà phê quy mô nhỏ thu được lợi nhuận thấp hơn những hộ có quy mô
lớn. Những hộ trồng cà phê từ 1-3 ha, lợi nhuận thấp hơn so với những hộ
có quy mô diện tích từ 3ha trở lên. Đạt mức lợi nhuận cao nhất là quy mô
diện tích từ 5-15ha.
Về quy mô giống cà phê, trên địa bàn tỉnh KonTum hiện có những
giống cà phê sau: Cà phê chè, cà phê mít và cà phê vối.
2.2.5. Chất lượng cà phê
Cà phê trồng mới có đến 60% diện tích do nhân dân tự trồng, đầu tư
ban đầu không đủ, làm đất không kỹ, dùng hạt là chủ yếu, thiếu phân bón
nên sinh trưởng kém. Diện tích cà phê phục hồi thường là đã đến kỳ kinh
14. iết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
IETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
12
doanh nhưng do nguyên nhân giá thành cao, thiếu lao động, ít quan tâm
chăm sóc nên mật độ thấp, tỷ lệ mất khoảng lớn, để hoang hoá. Tuy nhiên,
có một số diện tích quá già cỗi, tàn kiệt cần thanh lý
2.2.6. Kết quả sản xuất cà phê
Đối với hoạt động kinh doanh cây cà phê, chi phí được chia làm
hai thời kỳ: thời kỳ kiến thiết cơ bản và thời kỳ kinh doanh. Theo đúng
quy trình kỹ thuật thời kỳ KTCB của vườn cây cà phê là 05 năm nhưng do
mức đầu tư hoặc do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên như: chất đất, khí
hậu… Do vậy, các hộ gia đình đều tiến hành thu bói vào năm thứ 4.
Thời kỳ KTCB:
Chủ yếu là chi phí trồng mới ( bao gồm chi phí giống, chi phí
phân bón, chi phí lao động, chi phí tưới nước...). Từ năm thứ 3 chi phí
tương đối ổn định, bao gồm chi phí vật tư và chi phí tiền công lao động.
Thời kỳ kinh doanh
Tổng đầu tư cho thời kỳ kinh doanh là 20.250.000 đồng trên 1 ha.
Trong đó, công lao động chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng chi
phí, khoảng 16,3%. Hiệu quả sản xuất của giai đoạn phụ thuộc rất lớn vào
phân bón. Chính vì vậy, nông dân đã bỏ ra một lượng chi phí lớn cho phân
bón trong giai đoạn kinh doanh, chiếm tỷ trọng 65,7%. Phần còn lại là đầu
tư cho việc tưới tiêu và thuốc bảo vệ thực vật.
Bảng 2.11. Mức đầu tư chi phí 1ha cà phê thời kỳ kinh doanh
Đơn Khối Đơn giá
Thành Tỷ
TT Danh mục tiền trọng
vị lượng (1000đ)
(1000đ) (%)
I Vật tư
1 NPK Tạ 8 1000 8000 39,5
2 Đạm Tạ 2 800 1600 7,9
3 Lân Tạ 2 300 600 3,0
15. iết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
IETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
13
4 KaLi Tạ 2,5 1000 2500 12,3
5 Đạm SunPhat Tạ 1,5 400 600 3,0
6 Thuốc sâu Kg 1 500 500 2,5
7 NL tưới nước Lít 150 21 3150 15,6
Tổng chi cho vật tư 16.950 83,7
II Công lao động
1 Bón phân Công 2 100 200 1,0
2 Làm sạch cỏ Công 10 100 1000 4,9
3 Phun thuốc sâu Công 2 100 200 1,0
4 Tủ gốc Công 2 100 200 1,0
5 Đốn tỉa cành Công 2 100 200 1,0
6 Tưới nước Công 4 100 400 2,0
7 Thu hoạch Công 10 100 1000 4,9
8 Vận chuyển Công 1 100 100 0,5
Tổng chi cho công lao động 3.300 16,3
Tổng đầu tư TKKD 20.250 100
Nguồn: Điều tra của tác giả, 2011
Hiệu quả kinh tế 1 ha cà phê: Tính tại thời điểm nghiên cứu, 1kg cà
phê nhân có giá bán là 22.000đ. Giá trị sản xuất bình quân 1ha cà phê thu
được trong thời kỳ kinh doanh là 42.900.000đ. Giá trị gia tăng là
25.950.000đ và lợi nhuận thu được sau khi đã trừ đi chi phí là
19.300.000đ.
Bình quân cứ một đồng chi phí trung gian bỏ ra thu về được 1,53
đồng giá trị gia tăng và một đồng chi phí bỏ ra thu được 0,82 đồng lợi
nhuận.
16. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
14
Bảng 2.12. Hiệu quả sản xuất cà phê của các nông hộ năm 2010
(tính bình quân 1ha)
TT Chỉ tiêu ĐVT
Thành Ghi
tiền chú
1 Giá trị sản xuất (GO) 1000đ 42.900
2 Chi phí trung gian (IC) nt 16.950
3 Công lao động đi thuê nt 3.300
4 Khấu hao nt 3.350
5 Tổng chi phí nt 23.600
6 Giá trị gia tăng (VA) nt 25.950
7 Lợi nhuận nt 19.300
8 Một số chỉ tiêu hiệu quả lần
- VA/IC nt 1,53
- Pr/TC nt 0,82
Nguồn: Điều tra của tác giả, 2010
2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất cà phê các nông hộ
2.3.1. Nhân tố về kỹ thuật
* Giống và cơ cấu giống cà phê: Do đặc điểm điều kiện tự nhiên ở tỉnh
Kon Tum có thể phát triển các giống cà phê khác nhau. Cà phê chè đã
được phát triển mạnh ở các xã vùng cao của tỉnh như TuMoRong,
KonPlong, ĐakGlei là hướng phát triển phù hợp với chủ trương phát triển
cà phê của Trung ương và Tỉnh. Cùng với mở rộng diện tích cà phê chè,
cà phê mít cũng được phát triển tại huyện ĐăkTô.
* Kỹ thuật canh tác áp dụng
- Về phương pháp bón phân
17. iết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
15
Việc bón phân cho cây cà phê trong thời kỳ kinh doanh theo mức
sau được xem là hợp lý: Phân NPK: 2-3,5 tấn/ha/năm và phân hữu cơ: 2-
3,5 tấn/ha/năm.
Bảng 2.14. Phương pháp bón phân cho cà phê của các hộ gia đình
STT
Phương pháp
Số hộ (hộ) Tỷ lệ (%)
bón phân
1 Không hợp lý 159 70,5
2 Hợp lý 41 20,5
TỔNG 200 100
Nguồn: Điều tra của tác giả, 2010
Kết quả khảo sát đã cho thấy đa số hộ dân bón không đủ liều
lượng, nhất là phân NPK, đây là loại phân có ảnh hưởng lớn nhất đến
năng suất cà phê.
- Về phương pháp tưới nước
Bảng 2.15. Phương pháp tưới nước cho cà phê của các hộ gia đình
STT
Phương pháp
Số hộ (hộ) Tỷ lệ (%)
tưới nước
1 Không hợp lý 174 87
2 Hợp lý 26 13
TỔNG 200 100
Nguồn: Điều tra của tác giả, 2010
Việc tưới nước cho cây cà phê kinh doanh theo mức sau được xem là
hợp lý: Một năm tưới 03 lần, mỗi lần tưới 350 -550m3/ha. Qua điều tra,
đa số các hộ gia đình tưới không đủ lượng nước cho mỗi lần và một năm
tưới không đủ ba lần, điều này cũng ảnh hưởng đến sự ra hoa kết trái và
sản lượng cà phê thu hoạch.
* Về kỹ thuật thu hái
18. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
16
Khi thu hoạch, các hộ nông dân ở KonTum thường hái một lượt cả
quả cà phê xanh lẫn quả chín để tránh tình trạng mất cắp và giảm chi phí
trong thu hoạch. Vì vậy ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cà phê, màu hạt
cà phê bị thâm, không đồng đều.
* Về chuyển giao tiến bộ kỹ thuật
Từ năm 2006-2010, tỉnh đã tổ chức chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và
đào tạo nông dân được 138 lớp cho hơn 1.800 lượt người. Kết quả đã nâng
cao nhận thức của người làm cà phê trong việc nhân giống, trồng, chăm
sóc, BVTV, thu hái và chế biến. Do vậy diện tích, năng suất, sản lượng cà
phê không ngừng được nâng lên.
2.3.2. Nhân tố kinh tế - xã hội
* Giá cà phê
Nhìn chung, giá cà phê trong nước vận động theo cùng xu hướng với
giá cà phê trên thị trường thế giới. Giá cà phê trên thị trường tăng giảm
liên tục ảnh hưởng đến việc sản xuất cà phê của các hộ nông dân.
* Thị trường
Trong những năm qua, cũng như nhiều địa phương khác trong cả
nước, tỉnh KonTum đã gặp nhiều khó khăn trong việc xuất khẩu cà phê vì
sản phẩm này của tỉnh chưa có thương hiệu. Rút kinh nghiệm từ tỉnh Đăk
Lăk trong việc xây dựng và phát triển thương hiệu cà phê Buôn Ma Thuột,
hiện nay người trồng cà phê ở huyện ĐăkHà đang xúc tiến xây dựng nhãn
hiệu tập thể cho mặt hàng cà phê của mình, cà phê ĐăKHà.
* Về tiêu thụ sản phẩm: Tiêu thụ dưới hai hình thức là bao tiêu sản phẩm
của các Công ty Quốc doanh và thu mua của các tư thương.
Do chưa xây dựng được tiêu chuẩn chất lượng cà phê tại địa phương;
sản phẩm cà phê đặc sản truyền thống nhưng chưa có thương hiệu; chưa
có hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm cà phê nên việc tiêu thụ sản
phẩm còn khó khăn.
* Trình độ người lao động
19. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
17
Trình độ người lao động có mối quan hệ rất chặt chẽ với kết quả sản
xuất thu được. Hộ thực hiện chưa tốt các biện pháp kỹ thuật, nhất là khâu
xử tưới nước, bón phân và thu hái thì năng suất chỉ dừng lại ở mức 5-10
tấn/ha, đa số các hộ điều tra nằm trong mức trung bình đạt hơn 15 tấn/ha.
Những hộ có trình độ học vấn và đã được đào tạo qua các lớp tập huấn thì
năng suất cao hơn, trung bình khoảng 16 – 20 tấn/ha.
* Chính sách trong sản xuất cà phê
2.3.3. Các nhân tố khác
2.4. Đánh giá phát triển sản xuất cà phê về kinh tế, xã hội và môi
trường
2.4.1. Về mặt kinh tế
So với tiềm năng, ngành sản xuất cà phê vẫn chưa có sự phát triển
đột phá, do quy mô sản xuất còn nhỏ lẻ; trình độ, phương thức sản xuất
còn lạc hậu. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng nhưng còn rất chậm
và không ổn định.
Việc đầu tư phát triển cà phê đã góp phần chuyển dich cơ cấu kinh tế
nông nghiệp nông thôn, nâng cao thu nhập và làm giàu chính đáng cho các
hộ dân trồng cà phê.
Chuyển dịch và đưa giống mới vào sản xuất làm tăng giá trị thu nhập
đơn vị diện tích đạt doanh thu từ 30-40 triệu đồng/ha/năm làm tăng GDP
của tỉnh.
2.4.2. Về mặt xã hội
Phát triển sản xuất cà phê góp phần phát triển của hệ thống cơ sở hạ
tầng phục vụ sản xuất; Tạo việc làm, tăng thu nhập và nâng cao nhận thức
của người trồng cà phê; Phát triển sản xuất cà phê góp phần chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn; Góp phần xóa đói giảm nghèo, Tạo
ra bình đẳng giới, phát triển cộng đồng dân cư. Trình độ sản xuất của nông
dân được nâng lên.
20. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
18
2.4.3. Về môi trường
Phát triển sản xuất cà phê góp phần phủ xanh đất trống đồi núi trọc,
chống xói mòn và rửa trôi đất.
Hoạt động sản xuất ồ ạt, tự phát, thiếu quy hoạch đã để lại hậu quả
nghiêm trọng. Các nông hộ không am hiểu về kỹ thuật canh tác, sử dụng
phân bón và thuốc trừ sâu tuỳ tiện gây ô nhiễm đất và nguồn nước.
Sự suy giảm môi trường và hệ sinh thái làm ảnh hưởng lớn đến sự
phát triển không bền vững ngành cà phê và giảm khả năng đầu tư.
2.5. Những mặt hạn chế và nguyên nhân trong phát triển sản xuất cà
phê
2.5.1. Hạn chế
- Việc phát triển cà phê về diện tích mang tính ồ ạt, tự phát, manh
mún, nhỏ lẻ đặc biệt là một số diện tích cà phê nông hộ trồng ở vùng
không phù hợp về điều kiện đất đai, thiếu nước tưới trong mùa khô.
- Giá cà phê thị trường biến động ảnh hưởng đến sự ổn định và đầu
tư sản xuất phát triển cây cà phê, đặc biệt là cà phê của nông hộ.
- Chưa thực hiện đúng các biện pháp tưới nước, bón phân, trồng cây
che bóng; sử dụng thuốc BVTV chưa được chú trọng; còn thu hái quả
xanh làm giảm chất lượng cà phê, ảnh hưởng đến môi trường.
- Chỉ tập trung vào mở rộng diện tích trồng mới, xem nhẹ công tác
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc biệt khâu công nghệ sau thu hoạch.
- Quy hoạch vùng cà phê chưa cụ thể, rõ ràng. Công nghệ sản xuất
(canh tác, chế biến, ...) còn lạc hậu manh mún.
- Chưa hình thành hệ thống quản lý chất lượng, đặc biệt là sản phẩm
cà phê an toàn. Chưa tạo được khối lượng sản phẩm lớn để thúc đẩy hình
thành thương hiệu cà phê KonTum.
- Chính sách của tỉnh KonTum trong việc hỗ trợ sản xuất cà phê
chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn về tiến độ sản xuất.
21. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
19
- Còn thiếu vốn đầu tư, vì vậy ảnh hưởng đến chăm sóc, thu hoạch
và đầu tư trang thiết bị.
- Thị trường cà phê trong nước còn lớn, thị trường nước ngoài đang
mở rộng nhưng chịu sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt.
2.5.2. Nguyên nhân của các hạn chế
* Thời tiết khí hậu
Sản xuất cà phê của các nông hộ theo phương pháp truyền thống phụ
thuộc rất lớn vào nước mưa trong thời gian cây cà phê đang ra hoa.
* Trình độ học vấn của chủ hộ
Các hộ nông dân sản xuất cà phê chủ yếu là những hộ sản xuất theo
phương pháp truyền thống vốn được ông cha đã truyền lại cho. Còn về các
kỹ thuật thâm canh canh tác thì các hộ nông dân cứ sản xuất theo tự nhiên
là chính.
* Kỹ thuật chăm sóc vườn cây
Các hộ nông dân chủ yếu sản xuất theo truyền thống, việc tưới nước,
bón phân, cắt tỉa cành cây, phòng bệnh hại cây chưa thực hiện đúng kỹ
thuật, từ đó làm cho năng suất và chất lượng cà phê thấp.
* Giống cây
Về giống cà phê của các hộ, chủ yếu là tự sản xuất nhưng do sự thiếu
hiểu biết về sản xuất giống dẫn tới có những giống không đảm bảo vẫn
được đem ra trồng, làm cho giống bị thoái hóa, đó là những nguyên nhân
làm cho cây trồng sinh trưởng kém và cho năng suất thấp.
* Nguồn vốn đầu tư vào sản xuất
Nguồn vốn đầu tư ít, điều đó dẫn đến nguồn vốn đầu tư của hộ ít đi
thậm chí đại đa số hộ còn phải đi vay với lãi suất cao để tiêu dùng gia
đình và đầu tư vào sản xuất.
* Thiếu hiểu biết về thông tin giá cả
* Đường sá giao thông, cơ sở hạ tầng
22. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
20
CHƯƠNG 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
NHẰM PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CÀ PHÊ Ở TỈNH
KONTUM
3.1. Những quan điểm về phát triển sản xuất cà phê ở tỉnh KonTum
3.2. Định hướng, mục tiêu phát triển sản xuất cà phê của tỉnh KoTum
đến năm 2015
3.2.1. Định hướng phát triển sản xuất cà phê
3.2.2. Mục tiêu phát triển sản xuất cà phê
3.2.2.1. Mục tiêu chung
3.2.2.2. Mục tiêu cụ thể
3.3. Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất cà phê ở tỉnh
KonTum
3.3.1. Quy hoạch vùng sản xuất cà phê
Cần chuyển diện tích cà phê chưa phù hợp, tưới tiêu khó khăn sang
trồng cây trồng khác hiệu quả hơn, sử dụng đất đai ở địa bàn các xã phía
Bắc vùng Đông Trường Sơn có điều kiện sinh thái phù hợp để phát triển
cây cà phê chè theo đúng định hướng và mục tiêu.
3.3.2. Cơ cấu giống và kế hoạch mở rộng diện tích, năng suất chất
lượng
Về cơ cấu giống: Cải tiến thay thế dần diện tích cà phê kém hiệu
quả, năng suất thấp bằng một số dòng vô tính cà phê TR4, TR5, TR6,
TR7, TR8 có năng suất chất lượng cao đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT
công nhận, trồng cà phê vối và ưu tiên phát triển cà phê chè để bổ sung
vào cơ cấu giống của tỉnh;
3.3.3. Ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ
- Về nâng cao nhận thức: Cần tuyên truyền, vận động các hộ gia
đình đảm bảo đúng qui trình, đúng tiêu chuẩn chất lượng để nâng cao giá
23. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
trị xuất khẩu, tăng thu nhập.
24. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
21
- Về thâm canh vườn cây: Áp dụng các qui trình sản xuất theo tiêu
chuẩn cà phê bền vững đến với người dân. Thực hiện cải tạo vườn cây,
tuyển chọn giống phù hợp với điều kiện sinh thái, cho năng suất cao, chất
lượng tốt;
- Cần khuyến khích người dân sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm trong
vườn cà phê bằng cách trồng xen các loại cây lâu năm để tăng thêm thu
nhập;
- Về thu hái: Khuyến khích người làm cà phê thu hái quả chín 90%
trở lên, giảm thiểu quả xanh, thực hiện đúng tiêu chuẩn chất lượng sản
phẩm.
3.3.4. Nâng cao chất lượng sản phẩm cà phê
Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu, đánh giá quản lý chất lượng sản phẩm
cà phê. Quản lý việc sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu, việc thực hiện kỹ
thuật sản xuất và quy trình công nghệ. Đầu tư đổi mới máy móc, thiết bị,
đào tạo, bồi dưỡng người sản xuất cà phê có kỹ thuật, tay nghề và trình độ
chuyên môn về chất lượng cà phê.
3.3.5. Giải pháp về vốn
- Cần tìm biện pháp để huy động vốn, tranh thủ nhiều nguồn vốn
khác nhau nhằm đảm bảo đủ mức đầu tư.
- Chính quyền cấp xã, huyện cần có kế hoạch cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất nhanh chóng nhằm tạo điều kiện để các hộ gia đình tiến
hành vay vốn kịp thời vụ.
- Đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo lập cơ chế “một cửa” giúp
người dân giảm bớt các chi phí cho các thủ tục không cần thiết.
- Cần tạo điều kiện cho các hộ vay vốn với thời gian dài và với mức
lãi suất phù hợp.
25. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
- Xóa bỏ tâm lý đi vay không có tiền trả của đa các hộ gia đình.
26. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
22
- Phương thức vay vốn bằng tiền nên thay bằng cách cho vay dưới
hình thức vật tư sản xuất như: cung ứng phân bón, giống, thuốc bảo vệ
thực vật… để hạn chế việc sử dụng vốn không đúng mục đích.
3.3.6. Giải pháp về lao động
- Trước khi tiến hành trồng mới cà phê cần phải mở những lớp tập
huấn kỹ thuật thực sự có chất lượng cho những người tham gia. Nên mở
lớp tập huấn vào đầu hai thời kỳ: thời kỳ KTCB và thời kỳ kinh doanh.
Thực hiện phương thức “Cầm tay chỉ việc” cho người dân, tạo cho
họ tâm lý phải làm đúng quy trình kỹ thuật như một thói quen để tránh
hiện tượng xem nhẹ kỹ thuật, chỉ thấy lợi ích trước mắt mà không để ý
đến lợi ích lâu dài của vườn cây.
3.3.7. Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật ở vùng cà phê
Cần phải được tập trung đầu tư, nâng cấp, hệ thống cơ sở vật chất kỹ
thuật. Xây dựng vùng sinh thái cà phê, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật tạo vùng
cà phê an toàn bảo vệ môi trường kết hợp đầu tư xây dựng hồ đập nước,
hệ thống giao thông, hệ thống điện, từng bước hình thành tuyến du lịch
sinh thái kết hợp tiêu thụ, quảng bá sản phẩm cho cà phê đặc sản vùng
Tây nguyên.
3.3.8. Giải pháp về chính sách
- Đào tạo nâng cao kiến thức cho nông dân về kỹ thuật sản xuất, chế
biến, tiêu thụ cà phê.
- Xây dựng các mô hình kinh tế kỹ thuật về trồng mới, thâm canh,
sản xuất cà phê an toàn chất lượng cao, Mô hình cải tạo cà phê già cỗi.
- Thăm quan học tập kinh nghiệm trong và ngoài nước.
- Tổ chức các hội thi sản xuất, chế biến cà phê an toàn.
- Khuyến khích các hộ áp dụng quy trình sản xuất chế biến cà phê an
toàn bằng đầu tư công nghệ sinh học.
27. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
23
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Cà phê là một trong những cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao,
được trồng ở nhiều nước trên thế giới.. Đặc biệt nhiều sản phẩm cà phê
được dùng làm đồ uống phổ biến của người dân. Nhu cầu về cà phê trên
thế giới cũng như ở Việt Nam ngày một tăng và đòi hỏi khắt khe về chất
lượng. Việc nghiên cứu thực trạng phát triển sản xuất cà phê trên địa bàn
tỉnh KonTum có ý nghĩa rất lớn đối với người sản xuất, đối với tỉnh và các
ngành liên quan.
Từ việc đi sâu nghiên cứu thực trạng và các giải pháp phát triển sản
xuất chè trong nông hộ ở tỉnh KonTum, tôi đi đến một số kết luận sau:
Vốn là vùng đất giàu tiền năng để phát triển cây cà phê, được thiên
nhiên ưu đãi một điều kiện thuận lợi về đất đai cũng như điều kiện thời
tiết khí hậu hết sức thuận lợi cho sản xuất cà phê. Thực tế trong nhưng
năm qua việc phát triển sản xuất cà phê ở tỉnh KonTum được thực hiện
tương đối tốt, đem lại hiệu quả kinh tế khá ổn định và đang được từng
bước cải thiện, nâng cao đời sống của người dân nơi đây. Song nhìn nhận
và đánh giá một cách khách quan thì tình hình sản xuất cà phê ở KonTum
vẫn còn chậm, mức đầu tư còn thấp, do người dân trồng cà phê vẫn chưa
nhìn nhận đúng vai trò của khâu đầu tư thâm canh, do đó hiệu quả kinh tế
vẫn chưa đạt mức tối đa. Đời sống tinh thần, vật chất của người dân trồng
cà phê tuy đã được nâng lên đáng kể nhưng vẫn còn gặp không ít khó
khăn. Vấn đề này tuy không thể giải quyết trong thời gian ngắn, nhưng sẽ
là vấn đề được quan tâm giải quyết trong những năm tới, để tạo cơ sở vật
chất vững chắc, thúc đẩy sản xuất phát triển.
2. KIẾN NGHỊ
Để đầu tư thâm canh diện tích cà phê hiện có, mở rộng diện tích cà
phê theo quy hoạch, kiến nghị một số vấn đề sau:
28. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
24
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, đặc biệt là chế biến với
quy mô vừa và nhỏ phù hợp với đặc điểm vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng sâu, vùng xa, ở vùng định hướng phát triển cà phê chè.
- Ưu tiên đầu tư xây dựng các mô hình thâm canh tổng hợp, kết hợp
với sơ chế, bảo quản sau thu hoạch; mô hình trồng tái canh, cải tạo thay
thế giống cà phê mới đối với vườn cà phê tuổi lớn, năng suất thấp, kém
hiệu quả.
- Chỉ đạo các Công ty thành viên Hiệp hội không thu mua cà phê hái
xanh, khuyến khích thu mua cà phê theo nguyên tắc chung “Chất lượng
cao trả giá cao, chất lượng thấp trả giá thấp” từng bước tạo thói quen cho
nông dân và nhà thu mua.
- Tạo điều kiện cho nông dân được vay vốn với lãi suất thích hợp,
phù hợp với chu kỳ sinh trưởng của cây cà phê để người dân yên tâm đầu
tư máy móc, phân bón, nhân lực phục vụ trồng tái canh, kết hợp thay thế
dần giống cà phê mới.
- Kinh phí đầu tư cho chương trình trợ giá, trợ cước thu mua nông
sản phẩm cần đưa thêm mặt hàng trợ giá, trợ cước thu mua sản phẩm cà
phê ở các xã vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế mới còn nhiều khó khăn.