SlideShare a Scribd company logo
1 of 35
Download to read offline
TIỂU LUẬN MÔN KINH TẾ HỌC
Đề tài:
THỰC TRẠNG VỀ VAI TRÒ ĐIỀU TIẾT VĨ MÔ
KINH TẾ CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
TP.Hồ Chí Minh, Ngày 21 tháng 03 năm 2022
TIỂU LUẬN MÔN KINH TẾ HỌC
Đề tài:
THỰC TRẠNG VỀ VAI TRÒ ĐIỀU TIẾT VĨ MÔ
KINH TẾ CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
TP.Hồ Chí Minh, Ngày 21 tháng 03 năm 2022
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................................1
PHẦN NỘI DUNG.............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ ĐIỀU TIẾT NỀN KINH TẾ VĨ MÔ
CỦA VIỆT NAM................................................................................................................1
1.1. KHÁI NIỆM VỀ KINH TẾ HỌC VÀ KINH TẾ HỌC VĨ MÔ:............................1
1.1.1. Kinh tế học:...........................................................................................................1
1.1.2. Khái niệm về kinh tế học vĩ mô: .........................................................................1
1.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU KINH TẾ HỌC VĨ MÔ:.........................................2
1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KINH TẾ HỌC VĨ MÔ:...................................2
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ VAI TRÒ ĐIỀU TIẾT KINH TẾ VĨ MÔ CỦA
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2015 - 2020..............................................................................3
2.1. MỤC TIÊU CỦA KINH TẾ VĨ MÔ:........................................................................3
2.1.1. Mục tiêu sản lượng:..............................................................................................3
2.1.2. Mục tiêu việc làm: ................................................................................................3
2.1.3. Mục tiêu ổn định giá cả: ......................................................................................3
2.1.3. Mục tiêu kinh tế đối ngoại:..................................................................................3
2.2. CÁC CHỨC NĂNG CƠ BẢN CỦA MỘT NỀN KINH TẾ: ..................................3
2.3. CÁC CÔNG CỤ ĐIỀU TIẾT KINH TẾ VĨ MÔ:....................................................4
2.4. MỘT SỐ MỐI QUAN HỆ KINH TẾ VĨ MÔ CƠ BẢN: ........................................4
2.4.1. Tổng sản lượng quốc dân và tăng trưởng kinh tế:............................................4
2.4.2. Chu kỳ kinh doanh và chênh lệch sản lượng: ...................................................4
2.4.3. Quan hệ tăng trưởng kinh tế và thất nghiệp:....................................................4
2.4.4. Quan hệ tăng trưởng kinh tế và lạm phát: ........................................................5
2.4.5. Quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp:..............................................................5
2.5. CÁC CHÍNH SÁCH ĐIỀU TIẾT KINH TẾ VĨ MÔ CỦA CHÍNH PHỦ GIAI
ĐOẠN 2015 - 2020:............................................................................................................5
2.5.1. Chính sách tài khóa: ............................................................................................6
2.5.1.1. Chi tiêu của chính phủ: .....................................................................................7
2.5.1.2. Thuế khóa:..........................................................................................................9
2.5.2. Chính sách tiền tệ:..............................................................................................10
2.5.2.1. Phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng các công cụ CSTT để kiểm soát tiền tệ, thực
hiện mục tiêu lạm phát đặt ra:......................................................................................11
2.5.2.2. Đảm bảo cung ứng đủ tín dụng an toàn, hiệu quả cho tăng trưởng kinh tế
nhưng không chủ quan: ...............................................................................................11
2.5.2.3. Điều hành lãi suất phù hợp với diễn biến vĩ mô, lạm phát, hài hòa lợi ích
của doanh nghiệp và người gửi tiền: ...........................................................................12
2.5.2.4. Điều hành ổn định tỷ giá và thị trường ngoại tệ nhằm ổn định niềm tin của
nhà đầu tư và người dân, chống đô-la hóa, nâng cao uy tín quốc gia:......................14
2.5.3. Chính sách thu nhập:.........................................................................................14
2.5.3.4. Xu hướng bất bình đẳng trong phân phối thu nhập ở Việt Nam giai đoạn
2016 - 2020: ...................................................................................................................14
2.5.4. Chính sách kinh tế đối ngoại:............................................................................16
2.5.4.1. Chính sách ngoại thương:...............................................................................17
2.5.4.2. Quản lý thị trường ngoại hối:..........................................................................20
2.5.5. Chính sách ngành nghề: ....................................................................................21
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN...............................................................................................23
DANH MỤC BẢNG BIỂU..................................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
STT Từ viết tắt/ký hiệu Nội dung
1 BVMT Bảo vệ môi trường
2 CMCN Cách mạng công nghiệp
3 CP Chính phủ
4 CSTK Chính sách tài khóa
5 CSTT Chính sách tiền tệ
6 FED Cục dự trữ liên bang Mỹ
7 G Chi tiêu của chính phủ
8 GDP Tổng sản phẩm quốc nội
9 GNP Tổng sản phẩm quốc dân
10 i Lãi suất
11 IMF Quỹ tiền tệ Quốc tế
12 KNXK Kim ngạch xuất khẩu
13 MS Mức cung tiền
14 NHNH Ngân hàng nhà nước
15 NHNNVN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
16 NK Nhập khẩu
17 NSNN Ngân sách nhà nước
18 T Thuế
19 TCTD Tổ chức tín dụng
20 TNCN Thu nhập cá nhân
21 TNDN Thu nhập doanh nghiệp
22 TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
23 USD Đô la Mỹ
24 VND Việt Nam đồng
25 XK Xuất nhập khẩu
26 Y Sản lượng
1
PHẦN MỞ ĐẦU
Sự thay đổi mạnh và nhanh của kinh tế thế giới đưa Việt Nam vào những cơ hội và
thách thức. Chủ nghĩa bảo hộ là rào cản lớn đối với các nước tăng trưởng dựa trên xuất
khẩu như Việt Nam; nhưng mang lại cơ hội khi dòng đầu tư dịch chuyển theo hướng giảm
sự phụ thuộc quá lớn vào một quốc gia. Cuộc CMCN 4.0 là cơ hội tăng năng suất, đẩy
nhanh tiến trình hiện đại hóa kinh tế, đi tắt đón đầu; song, cũng gây nguy cơ tụt hậu kinh
tế nếu tốc độ số hóa nền kinh tế không đủ nhanh, tạo áp lực lên thị trường lao động, đối
với ngành tài chính - ngân hàng là thách thức ổn định tài chính và bảo vệ lợi ích người tiêu
dùng trước sự phát triển nhanh của tài chính công nghệ (Fintech, tiền kỹ thuật số, tiền ảo,
cho vay ngang hàng…). Đại dịch Covid-19 khiến kinh tế thế giới suy thoái sâu, nhưng lại
là phép thử về sức chống chịu của nền kinh tế nói chung và sức khỏe ngành Ngân hàng nói
riêng.
Trong bối cảnh đó, chúng ta đã chủ động củng cố nội lực trong nước, tận dụng cơ
hội và vượt qua thách thức. Nền kinh tế khó lòng chống chịu trước tác động của đại dịch
Covid-19 nếu không nhờ những thành quả tích cực của toàn hệ thống chính trị trong quá
trình cơ cấu lại nền kinh tế, trong đó có đẩy nhanh việc cơ cấu lại hệ thống các TCTD gắn
với xử lý nợ xấu, thúc đẩy tăng trưởng sáng tạo của khu vực kinh tế tư nhân và doanh
nghiệp khởi nghiệp trên nền tảng tinh thần “Chính phủ kiến tạo”, duy trì bền vững sự ổn
định kinh tế vĩ mô, chủ động hội nhập với việc ký kết hàng loạt các hiệp định thương mại,
đầu tư song phương, đa phương (KVFTA, CPTPP, EVFTA, EVIPA, RCEP,…).
Giai đoạn 2015 - 2019, ngay trước khi xảy ra đại dịch, kinh tế Việt Nam đã chứng tỏ
sự năng động với tốc độ tăng trưởng GDP trung bình là 6,8%/năm, chất lượng tăng trưởng
cải thiện nhờ nâng cao năng suất1 lạm phát được kiểm soát dưới 4%, tạo môi trường vĩ mô
ổn định, thu hút FDI, từ đó thúc đẩy xuất khẩu và xuất siêu liên tiếp trong bối cảnh thương
mại quốc tế sụt giảm. Môi trường vĩ mô tiếp tục ổn định, trong đó lạm phát cơ bản bình
quân năm 2020 ở mức 2,31%, góp phần kiểm soát lạm phát bình quân chung ở mức 3,23%.
Tuy nhiên, làm thế nào để giữ cho sự phát triển đó được nhanh, bền vững, ổn định?
Đó là câu hỏi được đặt ra không phải chỉ đối với các nhà hoạch định kinh tế mà đó là trách
nhiệm của mỗi công dân, đặc biệt hơn là đối với sinh viên và học viên cao học, đây là thế
hệ tương lai của đất nước.
Việc học tập nghiên cứu kinh tế học là việc cần thiết quan trọng trang bị cho sinh viên
và học viên cao học những lý thuyết cơ bản về tình hình kinh tế của đất nước nói riêng và
thế giớ nói chung. Kinh tế học vĩ mô là bộ phận quan trọng trong phân ngành kinh tế học,
với đề tài: “Thực trạng về vai trò điều tiết vĩ mô kinh tế của việt nam giai đoạn 2015 -
2020” sẽ giúp cho chúng ta nhận thức rõ được tình hình kinh tế của đất nước, học tập và
nắm vững những kiến thức cơ bản để tương lai trở thành một nhà hoạch định kinh tế có
tầm nhìn và kiến thức sâu rộng để góp phần xây dựng đất nước.
1
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ ĐIỀU TIẾT NỀN KINH TẾ VĨ MÔ
CỦA VIỆT NAM
1.1. KHÁI NIỆM VỀ KINH TẾ HỌC VÀ KINH TẾ HỌC VĨ MÔ:
1.1.1. Kinh tế học:
Kinh tế học là một bộ môn khoa học xã hội giúp cho con người hiểu về cách thức
vận hành của nền kinh tế nói chung và cách thức ứng xử của từng chủ thể tham gia vào nền
kinh tế nói riêng. Vấn đề khan hiếm nguồn lực yêu cầu các nền kinh tế hay các đơn vị kinh
tế phải lựa chọn.
Các Nhà Kinh tế cho rằng Kinh tế học là ”khoa học của sự lựa chọn”. Kinh tế học
tập trung vào việc sử dụng và quản lý các nguồn lực hạn chế để đạt được thỏa mãn tối đa
nhu cầu vật chất của con người. Đặc biệt, Kinh tế học nghiên cứu hành vi trong sản xuất,
phân phối và tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ trong thế giới có nguồn lực hạn chế.
Như vậy, Kinh tế học quan tâm đến hành vi của toàn bộ nền kinh tế tổng thể và
hành vi của các chủ thể riêng lẻ trong nền kinh tế, bao gồm các doanh nghiệp, hộ tiêu dùng,
người lao động và chính phủ. Mỗi chủ thể kinh tế đều có mục tiêu để hướng tới, đó là tối
đa hóa lợi ích kinh tế của họ. Mục tiêu của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, mục
tiêu của các hộ tiêu dùng là tối đa hóa mức độ tiêu dùng, mục tiêu của người lao động là
tối đa hóa tiền công và mục tiêu của chính phủ là tối đa hóa lợi ích xã hội. Kinh tế học có
nhiệm vụ giúp các chủ thể kinh tế giải quyết bài toán tối đa hóa lợi ích kinh tế này. Kinh
tế học có hai bộ phận cấu thành hữu cơ là kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô.
1.1.2. Khái niệm về kinh tế học vĩ mô:
Kinh tế học vĩ mô là một phần của kinh tế học nghiên cứu những vấn đề tổng thể
của nền kinh tế như: tăng trưởng, lạm phát, thất nghiệp, cán cân thanh toán, tỷ giá hối
đoái,... Kinh tế vĩ mô coi toàn bộ nền kinh tế như một tổng thể và nó nghiên cứu các vấn
đề tổng hợp của một nền kinh tế.
Nếu coi nền kinh tế như một bức tranh, kinh tế vĩ mô sẽ nghiên cứu tổng thể toàn
bức tranh. Kinh tế vi mô nghiên cứu từng họa tiết, từng chi tiết cấu thành nên bức tranh đó.
Mặc dù có sự khác biệt, nhưng kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô có mối quan hệ mật thiết với
nhau.
Chúng ta sẽ không thể hiểu được các hiện tượng kinh tế vĩ mô nếu không xem xét
các quyết định kinh tế vi mô, vì những thay đổi trong toàn bộ nền kinh tế phát sinh từ các
quyết định của hàng triệu cá nhân.
2
1.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU KINH TẾ HỌC VĨ MÔ:
+ Tăng trưởng kinh tế;
+ Lạm phát;
+ Thất nghiệp;
+ Cán cân thương mại;
+ Sự phân phối nguồn lực và phân phối thu nhập giữa các thành viên trong xã hội;
+ Các chính sách kinh tế.
1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KINH TẾ HỌC VĨ MÔ:
+ Phương pháp phân tích cân bằng tổng hợp;
+ Tư duy trừu tượng;
+ Phân tích thống kê số lớn;
+ Mô hình hóa kinh tế.
3
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ VAI TRÒ ĐIỀU TIẾT KINH TẾ VĨ MÔ CỦA
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
2.1. MỤC TIÊU CỦA KINH TẾ VĨ MÔ:
2.1.1. Mục tiêu sản lượng:
Đạt được sản lượng thực tế cao, tương ứng với mức sản lượng tiềm năng cao nghĩa
là tốc độ tăng trưởng cao và bền vững.“Ngày nay, thước đo cuối cùng để đánh giá thành
công kinh tế, là khả năng của một nước để tạo ra sản lượng cao và tăng nhanh được sản
lượng hàng hoá và dịch vụ kinh tế” (Paul Samuelson).
2.1.2. Mục tiêu việc làm:
Công ăn việc làm ở mức cao và thất nghiệp thấp ở mức thất nghiệp tự nhiên. Bởi
vì một quốc gia càng tạo ra được nhiều công ăn việc làm thì nền kinh tế đó đang ở trong
thời kỳ phát triển cao.
2.1.3. Mục tiêu ổn định giá cả:
Ổn định giá cả và tỷ lệ lạm phát thấp. Ổn định giá cả là làm cho sự biến động của
giá cả là không lớn và không đột ngột để giới kinh doanh có thể đoán được nhằm định
hướng đầu tư cho mình. Khi giá cả của tất cả hàng hoá đồng loạt tăng lên thì người ta gọi
là lạm phát. Các quốc gia luôn muốn duy trì tỷ lệ lạm phát ở mức một con số hoặc hai con
số ở mức thấp có thể chấp nhận được, các chính phủ tìm mọi cách để giữ tỷ lệ lạm phát
dao động quanh tỷ lệ lạm phát nói trên.
2.1.3. Mục tiêu kinh tế đối ngoại:
Cân bằng cán cân thanh toán quốc tế, ổn định tỷ giá hối đoái. Hầu hết nền kinh tế
của các nước đều là nền kinh tế mở cửa, buôn bán với nước ngoài do đó luôn tồn tại việc
xuất-nhập khẩu hàng hoá hoặc vay mượn giữa các nước... Cân bằng cán cân thanh toán và
ổn định tỷ giá hối đoái nhằm làm cho cán cân hương mại không có những “cú sốc” lớn.
Những mục tiêu trên thể hiện trạng thái lý tưởng và các chính sách kinh tế vĩ mô chỉ
có thể tối thiểu hóa các sai lệch thực tế so với các trạng thái lý tưởng. Các mục tiêu trên
thường bổ sung cho nhau, trong chừng mực chúng hướng vào đảm bảo tăng trưởng sản
lượng của nền kinh tế. Song trong từng trường hợp có thể xuất hiện những xung đột, mâu
thuẫn cục bộ. Về mặt dài hạn thứ tự ưu tiên giải quyết các mục tiêu trên cũng khác nhau
giữa các nước. Ở các nước đang phát triển, tăng trưởng thường có vị trí ưu tiên hàng đầu.
2.2. CÁC CHỨC NĂNG CƠ BẢN CỦA MỘT NỀN KINH TẾ:
- Thứ nhất, tồn tại những cách thức khác nhau sử dụng các nguồn lực khác nhau để sản
xuất ra cùng một loại hàng hóa dịch vụ.
- Thứ hai, tồn tại những cách thức khác nhau sử dụng cùng một nguồn lực để sản xuất
ra các loại hàng hóa dịch vụ khác nhau.
4
- Thứ ba, tồn tại các phương pháp khác nhau để phân phối hàng hoá, dịch vụ và thu
nhập cho các thành viên trong xã hội.
2.3. CÁC CÔNG CỤ ĐIỀU TIẾT KINH TẾ VĨ MÔ:
- Công cụ kinh tế;
- Công cụ pháp luật;
- Công cụ kế hoạch;
- Công cụ hành chính.
2.4. MỘT SỐ MỐI QUAN HỆ KINH TẾ VĨ MÔ CƠ BẢN:
2.4.1. Tổng sản lượng quốc dân và tăng trưởng kinh tế:
Sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc dân (GNP) chính là sự tăng trưởng kinh tế.
Tăng trưởng kinh tế (g) là sự gia tăng của GNP thực tế (GNPR). Tỷ lệ tăng tổng sản phẩm
quốc dân thực tế gọi là tỷ lệ tăng trưởng và được xác định theo công thức:
GNPR1 - GNPR0
g = x 100 (%)
GNPR0
2.4.2. Chu kỳ kinh doanh và chênh lệch sản lượng:
Chênh lệch sản lượng là độ lệch giữa mức sản lượng tiềm năng và mức sản lượng
thực tế. Nghĩa là:
ΔGNP = GNP* - GNPR hay ΔY = Y* - Y
Nghiên cứu chênh lệch sản lượng giúp ta tìm ra những giải pháp chống lại dao động của
chu kỳ kinh doanh nhằm ổn định nền kinh tế.
2.4.3. Quan hệ tăng trưởng kinh tế và thất nghiệp:
Mối quan hệ giữa tỷ lệ tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ thất nghiệp được lượng hóa
theo quy luật OKUN.
- Nội dung: “Nếu GDP thực tế giảm đi 2% so với GDP tiềm năng thì tỷ lệ thất
nghiệp tăng thêm 1%. Chẳng hạn, nếu GDP bắt đầu tại 100% mức tiềm năng của nó và
giảm xuống còn 98% mức tiềm năng thì tỷ lệ thất nghiệp sẽ tăng thêm 1%”.
- Công thức:
Y – Y*
u = u* -50 x (%)
Y*
- Hệ quả: “GDP thực tế phải tăng nhanh bằng GDP tiềm năng để giữ cho tỷ lệ
thất nghiệp không thay đổi”.
5
- Bản chất: Quy luật OKUN đưa ra mối quan hệ sống còn giữa thị trường đầu ra
và thì trường lao động. Nó mô tả mối quan hệ giữa những vận động ngắn hạn của GDP
thực tế và những thay đổi của thất nghiệp.
2.4.4. Quan hệ tăng trưởng kinh tế và lạm phát:
2.4.5. Quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp:
- Lạm phát và thất nghiệp chỉ có mối quan hệ đánh đổi ngược chiều trong ngắn
hạn và với lạm phát do cầu.
- Đối với lạm phát do cung: chúng có mối quan hệ cùng chiều.
- Trong dài hạn, chúng không có mối quan hệ với nhau.
2.5. CÁC CHÍNH SÁCH ĐIỀU TIẾT KINH TẾ VĨ MÔ CỦA CHÍNH PHỦ GIAI
ĐOẠN 2015 - 2020:
Trong nhiều trường hợp chính phủ không thể ngồi chờ cơ chế tự ổn định của kinh tế thị
trường được mà phải nhanh chóng, trực tiếp sử dụng các cộng cụ của kinh tế vĩ mô để điều
tiết nền kinh tế. Một công cụ chính sách là một biến số kinh tế chịu sự quản lý trực tiếp
hay gián tiếp của chính phủ , thay đổi công cụ chính sách này sẽ có tác động đến một hoặc
nhiều mục tiêu kinh tế vĩ mô.
Tăng trưởng kinh tế, có lạm phát
Y
2
P2
AS
AS
’
Y2
Y
1
Y
Lạm phát nhưng không tăng trưởng kinh tế
P1
AD
P2
Lạm phát do cầu
Y1 2
Y
P
P1
AD’
AD
AS
Lạm phát do cung
P0
AD
Y
Lạm phát dự kiến
Tăng trưởng kinh tế nhưng không gây ra lạm phát
Y1
Y
P
AD
’
AS AS
’
P0
A
D
P1
AD
’
A
S
AS
’
Y0
Lạm phát nhưng không tăng trưởng kinh tế
P
6
2.5.1. Chính sách tài khóa:
Chính sách tài khóa là quyết định của chính phủ về thu nhập và chi tiêu ở mỗi năm
tài khóa (1/1/N đến 31/12/N). Chính sách tài khóa bao gồm chi tiêu của chính phủ và thuế.
Trong điều kiện bình thường, chính sách này được sử dụng để tác động vào tăng
trưởng kinh tế. Trong điều kiện nền kinh tế có dấu hiệu của suy thoái hay sự phát triển quá
mức (còn gọi là phát triển nóng) thì nó lại được sử dụng như là một công cụ để giúp đưa
nền kinh tế về trạng thái cân bằng.
Kể từ khi thực hiện công cuộc đổi mới đến nay, thể chế tài chính công của Việt
Nam liên tục được hoàn thiện, đổi mới nhằm đáp ứng tốt hơn các yêu cầu phát triển của
đất nước nói chung và thúc đẩy tăng trưởng toàn diện nói riêng. Nhờ đó, vai trò của CSTK
trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về thúc đẩy tăng trưởng toàn diện đã được chú
trọng hơn so với trước, thể hiện trên một số khía cạnh như sau:
Thứ nhất, các giải pháp được thực hiện đồng bộ để củng cố và mở rộng quy mô
NSNN, qua đó góp phần đảm bảo cân đối nguồn lực cho việc thực hiện, các mục tiêu và
định hướng về thúc đẩy tăng trưởng toàn diện, nhất là các chương trình chi tiêu công cho
xóa đói, giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội. Đồng thời, hệ thống pháp luật tài chính đã
được ưu tiên hoàn thiện nhằm cơ cấu lại NSNN, củng cố dư địa tài khóa, tăng cường hiệu
quả chi tiêu công; nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng nợ công, tài sản công. Đặc biệt, trong
giai đoạn 5 năm gần đây đã khắc phục được tình trạng giảm dần của quy mô động viên
NSNN. Quy mô thu NSNN giai đoạn 2016 - 2020 đạt khoảng 25,2% GDP, bình quân giai
đoạn 2011 - 2015 đạt 23,6% GDP.
Bên cạnh đó, cơ cấu thu NSNN đã bền vững hơn. Tỷ trọng thu nội địa trong tổng
thu NSNN giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 81,9% (giai đoạn 2011 - 2015 là 68%), trong đó,
năm 2020 đạt khoảng 85,3%, hoàn thành mục tiêu theo Nghị quyết số 07-NQ/TW là đến
năm 2020 đạt 84 - 85%. Sự phụ thuộc vào thu từ dầu thô và thuế nhập khẩu giảm mạnh so
với giai đoạn 10 năm trước. Tỷ trọng thu ngân sách từ thuế nhập khẩu trong tổng thu NSNN
giảm từ 8,47% trong năm 2010 xuống còn khoảng 3,9% vào năm 2020. Trong khi đó, vai
trò của thu NSNN từ thuế TNCN và thuế TTĐB, thuế BVMT trong tổng thu NSNN ngày
càng tăng, phù hợp với sự cải thiện về mức sống dân cư chung của xã hội, góp phần quan
Y < Y*
G↑ AD↑ Y↑, P↑, u↓
T↓ Yd↑ C↑ AD↑ Y↑, P↑`, u↓
Y > Y*
G↓ AD↓ Y↓, P↓, u↑
T↑ Yd↓ C↓ AD↓ Y↓, P↓`, u↑
7
trọng trong việc thu hẹp chênh lệch về mức sống giữa các bộ phận dân cư trong xã hội, thu
hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa các nhóm dân cư, thực hiện các mục tiêu về phát triển
bền vững và BVMT theo các định hướng về thúc đẩy tăng trưởng toàn diện.
Đơn vị tính: % GDP
Hình 1: Tỷ lệ thu NSNN và thu ngân sách từ thuế, phí so với GDP
Nguồn: Tính toán từ số liệu công khai ngân sách của Bộ Tài chính
2.5.1.1. Chi tiêu của chính phủ:
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, vai
trò của NSNN là rất quan trọng, không chỉ là quỹ tài chính để duy trì bộ máy quản lý nhà
nước, là công cụ để Nhà nước khắc phục những hạn chế của cơ chế thị trường mà còn là
nguồn lực tài chính quan trọng cho đầu tư phát triển.
Các hoạt động chi NSNN đang có xu hướng ngày càng mở rộng cùng với quá
trình phát triển kinh tế xã hội nước ta. Bảng 1 thể hiện mức độ chi tiêu NSNN theo năm từ
2005 – 2020. Quy mô chi từ NSNN của giai đoạn 2011 - 2015 đạt 6.324,5 nghìn tỷ đồng,
gấp hơn 2 lần so với giai đoạn 2005 - 2010. Thời kì 2016 - 2020, chi ngân sách tăng gấp 3
lần quy mô chi của giai đoạn 2005 - 2010. Chi tiêu NSNN của Chính phủ tăng phù hợp với
quy luật Wagner khi cho rằng tỷ trọng của khu vực công (đo lường bằng tỷ lệ chi tiêu chính
phủ so với GDP) có xu hướng tăng lên khi thu nhập bình quân đầu người tăng lên. Riêng
năm 2020, lo ngại ảnh hưởng dịch bệnh Covid-19 tới nguồn thu ngân sách và an toàn tài
chính quốc gia, các hoạt động chi thường xuyên đã được điều chỉnh giảm thông qua cắt
giảm những hoạt động chi không cấp thiết (hội nghị, công tác, …). Tổng chi NSNN từ đầu
năm đến thời điểm 15/12/2020 ước tính đạt 1.432,5 nghìn tỷ đồng, giảm so với các năm
trước, trong đó chi thường xuyên đạt 966,7 nghìn tỷ đồng; chi đầu tư phát triển 356 nghìn
tỷ đồng; chi trả nợ lãi 98,8 nghìn tỷ đồng.
8
Mặc dù quy mô chi tiêu ngân sách tăng nhưng tốc độ tăng chi NSNN đã có
cải thiện theo chiều hướng giảm, cụ thể giai đoạn 2014 - 2019 đạt 8,5%, giảm mạnh so với
tỷ lệ tăng bình quân 18,3% của giai đoạn 2008 - 2013. Sự chênh lệch tốc độ tăng chi NSNN
giữa hai thời kì này có nguyên nhân một phần là do giai đoạn 2009 - 2012, Chính phủ mở
rộng chi tiêu hỗ trợ nền kinh tế trong bối cảnh hậu khủng hoảng tài chính thế giới 2008.
Bước sang giai đoạn 2014 - 2019, Chính phủ đẩy mạnh tái cơ cấu chi tiêu công để giảm
bội chi ngân sách và nợ công quốc gia, dẫn đến tốc độ tăng chi NSNN giảm khá nhiều, cho
thấy chính sách tái cơ cấu chi tiêu và đầu tư công đã có những thành công bước đầu..
2015 2016 2017
Sơ bộ
2018
Ước tính
2019
Ước tính
15/12/2020
TỔNG CHI (*)
(Nghìn tỷ đồng)
1276,4 1298,3 1355,0 1616,4 1754,5 1432,5
CƠ CẤU CHI NSNN (%)
Tổng chi 100 100 100 100 100 100
Chi đầu tư phát triển
(**)
31,47 28,18 27,51 25,44 24,99 24.85
Chi phát triển sự
nghiệp kinh tế - xã
hội (***)
61,77 63,34 65,07 61,24 59,79 …
Chi sự nghiệp giáo
dục, đào tạo
13,9 13,71 15,09 14,29 13,98 …
Chi sự nghiệp y tế,
dân số và gia đình
3,91 5,60 5,83 … … …
Chi sự nghiệp khoa
học, công nghệ
0,74 0,73 0,68 0,76 0,74 …
Chi văn hoá thông tin;
phát thanh truyền
hình, thông tấn; thể
dục thể thao
1,23 0,95 1,02 … … …
Chi đảm bảo xã hội 8,32 9,04 8,96 … … …
Chi sự nghiệp kinh tế,
bảo vệ môi trường
6,28 6,73 7,47 … … …
Chi hoạt động của các
cơ quan Quản lý nhà
nước, Đảng, đoàn thể
10,5 8,69 8,75 … … …
Chi bổ sung quỹ dự
trữ tài chính
0,02 0,04 0,01 0,01 0,01 …
Bảng 1: Chi tiêu ngân sách nhà nước 2015-2020
Nguồn: Dữ liệu 2020 tổng hợp từ Báo cáo tình kinh tế xã hội quý IV và 2020
9
2.5.1.2. Thuế khóa:
Thuế khóa là khoản đóng góp mang tính pháp lệnh mà nhà nước bắt buộc
mỗi công dân và các tổ chức kinh tế phải nộp để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của chính phủ.
Tất cả các quốc gia đều quy định mức thuế suất với mỗi loại thuế và buộc mọi người phải
tuân theo. Các loại thuế đều làm giảm thu nhập của người dân dẫn tới mức chi tiêu cho tiêu
dùng của các hộ gia đình giảm. Thuế còn ảnh hưởng đến việc đầu tư của mỗi doanh nghiệp,
nếu thuế cao sẽ không khuyến khích đầu tư, việc giảm các sắc thuế đánh vào các khoản bổ
sung cho đầu tư hoặc kinh doanh máy móc thiết bị mới sẽ kích thích đầu tư ở nhiều ngành
từ đó làm tăng nguồn vốn của nền kinh tế dẫn đến GDP sẽ tăng lên trong tương lai. Ngoài
ra, thuế còn ảnh hưởng đến việc xuất-nhập khẩu ở mỗi nước. Nếu các sắc thuế đánh vào
các mặt hàng nhập khẩu cao thì sẽ hạn chế được việc nhập khẩu các mặt hàng đó, tương tự
đối với xuất khẩu, từ đó chính phủ điều tiết được lượng hàng hoá nội địa và nhập ngoại.
Như vậy, khi chính phủ muốn bảo hộ một loại mặt hàng nào đó ở trong nước thì chỉ cần
tăng thuế xuất nhập khẩu của mặt hàng đó lên cao đến mức các doanh nghiệp không muốn
nhập khẩu loại mặt hàng đó nữa.
Việc sửa đổi, hoàn thiện chính sách thuế, phí, lệ phí trong những năm qua đã
góp phần động viên hợp lý nguồn lực cho NSNN theo hướng bền vững hơn, tạo nguồn lực
quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội và giải quyết việc làm. Tỷ
lệ huy động vào NSNN bình quân giai đoạn 2011 - 2020 đạt khoảng 24,5% GDP, trong
đó: giai đoạn 2011 - 2015 đạt khoảng 24% GDP (mục tiêu kế hoạch là 23 - 24% GDP);
giai đoạn 2016 - 2020 đạt khoảng 25,3% GDP (mục tiêu kế hoạch là 23,5% GDP). Tổng
thu từ thuế, phí và lệ phí đạt bình quân 20,7% GDP trong giai đoạn 2011 - 2015 (mục tiêu
kế hoạch là 22 - 23% GDP); 20,8% GDP trong giai đoạn 2016 - 2020 (mục tiêu kế hoạch
là 21% GDP). Năm 2020, do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 nên quy mô thu NSNN của
đã giảm mạnh. Trong đó, tỷ lệ huy động từ thuế, phí vào NSNN năm 2020 chỉ còn 19,1%
GDP trong khi tỷ lệ huy động từ thuế, phí vào NSNN hằng năm từ 2016 - 2019 đều cao
hơn 21% GDP. Cùng với đó, cơ cấu thu theo sắc thuế có sự chuyển dịch tích cực, phù hợp
với hệ thống thuế hiện đại và thông lệ quốc tế. Tỷ trọng thu dầu thô trong giai đoạn 2016 -
2020 giảm xuống dưới 4% tổng thu NSNN, so với mức trung bình 12,7% của giai đoạn
2011 - 2015 và khoảng 20% của giai đoạn 2006 - 2010. Tỷ trọng thu cân đối từ hoạt động
xuất - nhập khẩu so với tổng thu NSNN giảm trung bình từ 20,0% giai đoạn 2006 - 2010
xuống còn 17,7% giai đoạn 2011 -2015 và còn khoảng 14,2% giai đoạn 2016 - 2020. Thay
vào đó, thu từ các sắc thuế gắn với sản xuất - kinh doanh và tiêu dùng trong nước như thuế
TNDN, thuế TNCN, thuế TTĐB, thuế GTGT và thuế bảo vệ BVMT được củng cố và
chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong cơ cấu thu NSNN.
Thu từ thuế GTGT tiếp tục giữ vai trò là nguồn động viên quan trọng nhất
của NSNN hiện nay. Tỷ trọng thu từ thuế GTGT (trừ hoàn) chiếm 24,4% trong tổng thu
NSNN giai đoạn 2011 - 2020, trong đó, thu thuế GTGT từ sản xuất, tiêu dùng trong nước
chiếm 17% tổng thu NSNN. Cùng với đó, tỷ trọng thu thuế TTĐB hàng hóa và dịch vụ
10
trong nước tăng từ 6,3% trong giai đoạn 2011 - 2015 lên 6,9% trong giai đoạn 2016 - 2020.
Tỷ trọng thu từ thuế BVMT tăng dần trong tổng thu NSNN, từ 1,7% năm 2012 lên 2,7%
năm 2015 và chiếm 4% vào năm 2020 (bình quân giai đoạn 2016 - 2020 chiếm 3,7% tổng
thu NSNN). Hiện nay, ba sắc thuế gián thu quan trọng là thuế GTGT, thuế TTĐB và thuế
BVMT chiếm trên 35% tổng thu NSNN của Việt Nam. Đối với các sắc thuế thu nhập, tỷ
trọng thu từ thuế TNDN trong tổng thu NSNN giảm tại những thời điểm thực hiện điều
chỉnh thuế suất thuế TNDN. Tuy nhiên, sau đó lại có xu hướng tăng dần. Cụ thể, tỷ trọng
thu từ thuế TNDN (trừ dầu thô) trong tổng thu NSNN đã tăng từ 13,6% trong năm 2017
lên 16% trong năm 2020. Thuế TNCN có xu hướng tăng dần do tình hình kinh tế có mức
tăng trưởng khá trong những năm gần đây. Đến năm 2020, thuế TNCN đã trở thành sắc
thuế quan trọng thứ ba trong hệ thống chính sách thu NSNN của Việt Nam dưới giác độ là
công cụ huy động nguồn lực cho NSNN (chiếm khoảng 7,64% tổng thu NSNN).
Đơn vị tính: % GDP
Hình 2: Quy mô động viên từ một số sắc thuế
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Bộ Tài chính (2021)
2.5.2. Chính sách tiền tệ:
Là chính sách mà chính phủ sử dụng để điều hành nền kinh tế thông qua việc kiểm
soát hệ thống tiền tệ, tín dụng và hệ thống ngân hàng quốc gia. Chính sách tiền tệ là một
công cụ kinh tế vĩ mô được dùng tương đối phổ biến của chính phủ. Chính sách tiền tệ chủ
yếu tác động đến đầu tư tư nhân, hướng nền kinh tế vào mức sản lượng và việc làm mong
muốn.
Y < Y* MS↑ i↓ I↑ AD↑ Y↑, P↑, u↓
Y > Y* MS↓ i↑ I↓ AD↓ Y↓, P↓, u↑
11
Chính sách tiền tệ có hai công cụ chủ yếu là lượng cung về tiền và lãi suất. Thực
chất của chính sách tiền tệ là chính phủ thông qua ngân hàng trung ương kiểm soát việc
cung ứng tiền tệ cho nền kinh tế. Ngân hàng trung ương kiểm soát bằng cách tăng hoặc
giảm lượng cung ứng tiền trong lưu thông thông qua lãi suất hoặc chứng khoán... Thông
thường trong những thời kỳ lạm phát cao, ngân hàng trung ương nâng lãi suất lên cao
(chính sách thắt chặt tiền tệ) để thu hút một khối lượng lớn tiền vào ngân hàng làm
cholượng tiền trong lưu thông giảm. Hay trong thời kỳ nới lỏng tiền tệ,ngân hàng trung
ương giảm lãi suất hay mua chứng khoán của dân chúng để tăng khối lượng tiền trong lưu
thông. Như vậy, bằng cách thắt chặt hoặc nới lỏng tiền tệ sẽ làm ảnh hưởng đến đầu tư,từ
đó sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Bởi vì, tuy chính sách tiền tệ có tác động quan
trọng đến GNP thực tế về mặt ngắn hạn. Song do tác động đến đầu tư, nên nó cũng có ảnh
hưởng lớn đến tổng sản phẩm quốc dân tiềm năng về mặt dài hạn.
2.5.2.1. Phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng các công cụ CSTT để kiểm soát tiền tệ,
thực hiện mục tiêu lạm phát đặt ra:
Thực hiện Luật NHNN năm 2010, NHNN kiên định đề xuất chỉ tiêu lạm phát
hàng năm để Chính phủ trình Quốc hội thông qua, ở mức khoảng 4% nhằm đảm bảo ổn
định, neo giữ kỳ vọng lạm phát. Các công cụ CSTT được điều hành chủ động, linh hoạt,
phối hợp nhịp nhàng trong kiểm soát tiền tệ; CSTT phối hợp chặt chẽ với các chính sách
vĩ mô khác để điều tiết thanh khoản, điều chỉnh các mức giá do Nhà nước quản lý nhằm
đạt được mục tiêu lạm phát đặt ra. Kết quả cho thấy, tổng phương tiện thanh toán (M2)
giai đoạn này được kiểm soát hợp lý, hàng năm chỉ tăng trong khoảng 12,21 - 15%, qua
đó ổn định lạm phát cơ bản trong khoảng 1,41 - 2,31%, tạo dư địa để Chính phủ điều
chỉnh giá các mặt hàng và dịch vụ Nhà nước quản lý mà vẫn nằm trong mục tiêu kiểm
soát lạm phát Quốc hội đặt ra.
2.5.2.2. Đảm bảo cung ứng đủ tín dụng an toàn, hiệu quả cho tăng trưởng
kinh tế nhưng không chủ quan:
Hàng năm, căn cứ mục tiêu tăng trưởng và lạm phát do Quốc hội đặt ra, NHNN
xây dựng chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng định hướng, có điều chỉnh phù hợp với diễn biến và
tình hình thực tế; thông báo chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng đối với từng TCTD và linh hoạt
rà soát, điều chỉnh chỉ tiêu đã giao trên cơ sở tình hình tài chính, khả năng mở rộng tín
dụng lành mạnh; chỉ đạo các TCTD kiểm soát chặt chẽ việc cấp tín dụng vào các lĩnh vực
tiềm ẩn rủi ro như bất động sản, chứng khoán. Kết quả, tăng trưởng tín dụng đã đáp ứng
nhu cầu tăng trưởng kinh tế và phù hợp với mục tiêu kiểm soát lạm phát, hiệu quả tín dụng
cải thiện.
Giai đoạn 2016 - 2019, tăng trưởng tín dụng chậm lại từ mức 18,25% xuống
13,65%, trong khi tăng trưởng kinh tế được đẩy mạnh tương ứng từ 6,21% lên trên 7%
năm 2018 và 2019. Các chương trình, chính sách tín dụng ngành, lĩnh vực tiếp tục đạt kết
quả tốt, trong đó có các lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ như nông nghiệp,
12
nông thôn, xuất khẩu,...; tín dụng vào các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro được kiểm soát phù hợp,
tích cực đóng góp cho phát triển kinh tế bền vững.
Năm 2020, NHNN đã khẩn trương triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn, hỗ
trợ nền kinh tế khắc phục tác động của đại dịch Covid-19 với việc kịp thời ban hành Thông
tư số 01/2020/TT-NHNN ngày 13/3/2020 tạo hành lang pháp lý, cơ chế đột phá để TCTD
tháo gỡ khó khăn về vốn vay cho khách hàng (cơ cấu lại nợ gốc và lãi, không chuyển nợ
xấu, không tính lãi phạt; miễn giảm lãi, phí); đồng thời, liên tục tổ chức Hội nghị kết nối
ngân hàng - doanh nghiệp trên toàn quốc, khảo sát thực địa, tiếp nhận và giải quyết kịp
thời khó khăn, vướng mắc của người dân, doanh nghiệp. Đến ngày 28/12/2020, tín dụng
tăng 11,08% so với cuối năm trước và tăng 11,65% so với cùng kỳ 2019, hỗ trợ tích cực
cho sự phục hồi kinh tế trong đại dịch.
Hình 3: Tốc độ tăng trưởng kinh tế và tín dụng giai đoạn 2011 – 2020 (%/năm)
Nguồn: Ngân hàng nhà nước và Tổng cục thống kê
2.5.2.3. Điều hành lãi suất phù hợp với diễn biến vĩ mô, lạm phát, hài hòa lợi
ích của doanh nghiệp và người gửi tiền:
Mặt bằng lãi suất trong nước dễ có áp lực gia tăng do nhu cầu vốn của nền kinh tế
tập trung chủ yếu tại hệ thống ngân hàng, đồng thời dễ bị tác động bởi sự biến động phức
tạp của thị trường tài chính - tiền tệ thế giới.
Giai đoạn 2016 - 2018, xu hướng lãi suất thế giới tăng mạnh, dẫn đầu là Fed với
chu kỳ “bình thường hóa CSTT”, tăng lãi suất liên tục (Đồ thị 2), nhưng mặt bằng lãi suất
trong nước vẫn tương đối ổn định. Điều này là nhờ nền tảng kinh tế vĩ mô được giữ ổn
định, NHNN kiên định thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát thông qua kiểm soát M2, tín
dụng phù hợp, ổn định các mức lãi suất điều hành.
13
Hình 4: Lãi suất Fed Fund Rate giai đoạn 2016 – 2020
Nguồn: Cục dự trữ liên ban Mỹ (FED)
Từ nửa cuối năm 2019 và năm 2020, căng thẳng thương mại giữa các quốc gia lớn
tác động tiêu cực lên triển vọng kinh tế toàn cầu và dưới tác động của đại dịch Covid-19,
NHNN đã chủ động, kịp thời 04 lần giảm liên tục các mức lãi suất điều hành, tổng mức
giảm 1,75 - 2,25%/năm nhằm chia sẻ khó khăn với khách hàng vay. Giải pháp điều hành
lãi suất thực hiện song song với việc đảm bảo thanh khoản cho các TCTD và ổn định thị
trường tiền tệ; định hướng các TCTD rà soát, cân đối khả năng tài chính để áp dụng mức
lãi suất cho vay hợp lý đảm bảo an toàn hoạt động, đẩy nhanh xử lý nợ xấu để giảm chi
phí.
Những giải pháp đồng bộ này giúp lãi suất nước ta hiện nay chỉ bằng khoảng 40%
so với mức lãi suất nửa cuối năm 2011. Thống kê của Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) cho thấy,
so với các nước láng giềng ASEAN có trình độ phát triển tương đồng, lãi suất cho vay bình
quân của Việt Nam ở mức trung bình.
Hình 5: Lãi suất cho vay bình quân giai đoạn 2012 – 2020 (%/năm)
Nguổn: Ngân hàng nhà nước
14
2.5.2.4. Điều hành ổn định tỷ giá và thị trường ngoại tệ nhằm ổn định niềm
tin của nhà đầu tư và người dân, chống đô-la hóa, nâng cao uy tín quốc gia:
Từ năm 2016, NHNN bắt đầu thực hiện cách thức điều hành tỷ giá mới theo cơ
chế tỷ giá trung tâm biến động hàng ngày bám sát diễn biến thị trường và mục tiêu CSTT
là đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, củng cố niềm tin vào VND, thực hiện chủ trương của
Chính phủ về chống đô-la hóa nền kinh tế. Điều hành linh hoạt tỷ giá trung tâm kết hợp
với mua, bán can thiệp ngoại tệ phù hợp với điều kiện thị trường; chủ động truyền thông
dưới nhiều hình thức để định hướng, ổn định tâm lý thị trường khi có áp lực bất lợi; phối
hợp chặt chẽ với các công cụ CSTT khác (thanh khoản VND, lãi suất, tín dụng…).
Nhờ kinh tế vĩ mô ổn định cùng với các biện pháp điều hành chủ động, linh hoạt,
thị trường ngoại tệ những năm vừa qua nhìn chung ổn định, thanh khoản ngoại tệ thông
suốt, nhu cầu ngoại tệ hợp pháp của doanh nghiệp và người dân được đáp ứng đầy đủ, kịp
thời. Tỷ giá VND/USD cơ bản ổn định mặc dù thị trường tiền tệ thế giới biến động mạnh,
là tiền đề để người dân giảm mạnh nắm giữ ngoại tệ, qua đó chuyển hóa nguồn lực ngoại
tệ thành VND để phát triển kinh tế, phù hợp với chủ trương chống đô-la hóa (tiền gửi ngoại
tệ của dân cư tại hệ thống ngân hàng ngày 28/12/2020 giảm gần 40% so với cuối năm
2015). Dự trữ ngoại hối Nhà nước được củng cố đáng kể, góp phần nâng cao tiềm lực tài
chính và uy tín quốc gia, năm 2020 ước khoảng 4 tháng nhập khẩu.
2.5.3. Chính sách thu nhập:
Chính sách thu nhập bao gồm hàng loạt các công cụ mà chính phủ sử dụng nhằm
tác động trực tiếp đến tiền công, giá cả... để kìm chế lạm pháp. Chính sách này bao gồm
nhiều biện pháp cứng rắn như: đồng lương, đồng giá; những quy tắc pháp lý ràng buộc sự
thay đổi giá, lương và tiền..., đến các biện pháp linh hoạt như: việc hướng dẫn, khuyến
khích bằng thuế thu nhập...
Chính sách thu nhập chỉ đặc biệt có ý nghĩa trong thời kỳ lạm phát cao. Thực chất
của chính sách thu nhập là chính sách về giá, lương và tiền. Trong thời kỳ lạm phát cao
chính phủ thực hiện chính sách đônh giá và đông tiền lương, tức là cố định giá cả và tiền
công trong một thời gian nhất định nhằm giảm bớt lượng tiền.
Chính sách này chủ yếu gồm có: chính sách phân phối tổng thu nhập quốc dân,
chính sách cơ cấu phân phối thu nhập quốc dân và chính sách phân phối thu nhập cá nhân.
2.5.3.4. Xu hướng bất bình đẳng trong phân phối thu nhập ở Việt Nam giai
đoạn 2016 - 2020:
Trong giai đoạn 2016-2020, nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng khá đạt mức bình
quân 6,78% trong giai đoạn 2016-2019, năm 2020 do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 tác
động tiêu cực tới các lĩnh vực kinh tế – xã hội, nước ta vẫn đạt mức tăng trưởng thuộc
nhóm cao nhất thế giới với mức tăng 2,91%. Những thành tựu về kinh tế đã lan tỏa đến đời
sống các tầng lớp dân cư trong xã hội. Thu nhập của các nhóm dân cư tăng từ 3,1 triệu
15
đồng/tháng/người năm 2016 lên 4,2 triệu năm 2020 nhưng tốc độ tăng thu nhập của nhóm
nghèo nhất luôn thấp hơn nhóm giàu nhất, do vậy khoảng cách giàu nghèo ngày càng gia
tăng. Tuy nhiên, bất bình đẳng thu nhập trong các tầng lớp dân cư ngày càng giảm khi hệ
số GINI giảm từ 0,431 năm 2016 xuống còn 0,373 năm 2020.
Thông qua hệ số GINI trong giai đoạn 2016-2020 cho thấy, bất bình đẳng thu
nhập tại nước ta biến động không nhiều, giảm từ 0,431 xuống 0,373 và nằm trong ngưỡng
an toàn, hiệu quả, phù hợp cho mục tiêu tăng trưởng cao. Tại khu vực thành thị, người dân
bình đẳng và dễ dàng hơn trong tiếp cận các cơ hội phát triển về trình độ học vấn, kỹ năng
làm việc thông qua giáo dục nên bất bình đẳng về thu nhập luôn thấp hơn khu vực nông
thôn. Năm 2016 hệ số GINI ở khu vực thành thị là 0,391 giảm còn 0,325 năm 2020, chỉ số
này tương ứng ở khu vực nông thôn là 0,408 và 0,373.
Tại các vùng miền do có sự khác nhau về điều kiện tự nhiên, trình độ văn hóa,
trình độ sản xuất, kết cấu hạ tầng và trình độ dân trí, lợi thế so sánh…, những đặc điểm đó
làm cho sự phát triển của các vùng miền có sự khác biệt làm cho sự chênh lệch về thu nhập
cũng như bất bình đẳng giữa các nhóm dân cư tại các vùng miền khác nhau rõ rệt. Hệ số
GINI ở tất cả các vùng kinh tế có xu hướng giảm dần, khoảng cách bất bình đẳng ngày
càng được thu hẹp. Hai vùng kinh tế lớn của cả nước là Đồng bằng Sông Hồng và Đông
Nam Bộ là khu vực kinh tế phát triển có tốc độ phát triển cao so với các khu vực còn lại,
hệ số GINI có tốc độ giảm mạnh và thấp so với các khu vực khác.
2016 2018 2019 Sơ bộ 2020
CHUNG 0.431 0.425 0.423 0.373
Phân theo thành thị, nông thôn
Thành thị 0.391 0.373 0.373 0.325
Nông thôn 0.408 0.408 0.415 0.373
Phân theo vùng
Đồng bằng sông Hồng 0.401 0.390 0.387 0.317
Trung du và miền núi phía Bắc 0.433 0.444 0.438 0.420
Bắc Trung Bộ và Duyên Hải miền Trung 0.393 0.383 0.389 0.354
Tây Nguyên 0.439 0.440 0.443 0.406
Đông Nam Bộ 0.387 0.375 0.375 0.291
Đồng bằng sông Cửu Long 0.405 0.400 0.395 0.372
Bảng 2: Hệ số GINI giai đoạn 2016 – 2020
Nguồn: Tổng cục thống kê
Năm 2016 thu nhập bình quân đầu người của nhóm thu nhập thấp nhất là 791 nghìn
đồng, tăng bình quân 5,7% trong giai đoạn 2016-2019; nhóm thu nhập cao nhất là 7,8 triệu
đồng, tăng 6,8%. Tốc độ tăng trưởng về thu nhập của nhóm thu nhập thấp chậm hơn nhóm
thu nhập cao làm cho khoảng cách giàu nghèo ngày càng tăng, năm 2016 thu nhập của
16
nhóm thu nhập cao nhất gấp 9,8 lần nhóm có thu nhập thấp nhất, năm 2019 gấp 10,2 lần.
Tuy nhiên đến năm 2020, do tác động tiêu cực của dịch bệnh Covid-19 và hiệu quả của các
chính sách an sinh xã hội tới các đối tượng là người nghèo, gia đình chính sách nên nhóm
thu nhập thấp tăng 7,6% trong giai đoạn 2016-2020 nhanh hơn nhiều mức tăng 3,3% của
nhóm thu nhập cao nhất, điều đó đã kéo theo sự chênh lệch thu nhập giữa 2 nhóm này chỉ
còn 8 lần.
Thu nhập bình quân đầu người một tháng
(Nghìn đồng)
Nhóm thu nhập cao
nhất so với nhóm thu
nhập thấp nhất (Lần)
Nhóm thu nhập thấp Nhóm thu nhập cao
CẢ NƯỚC
2016 791 7755 9.8
2019 988 10103 10.2
2020 1139 9108 8.0
Thành thị
2016 1489 11276 7.6
2019 1843 13195 7.2
2020 2108 11192 5.3
Nông thôn
2016 676 5669 8.4
2019 827 7898 9.6
2020 932 7440 8.0
Bảng 3: Chênh lệch giữa nhóm thu nhập thấp nhất và nhóm thu nhập cao nhất giai
đoạn 2016 - 2020
Nguồn: Tổng cục thống kê
Tại khu vực thành thị, sự phân hóa giàu nghèo giữa nhóm thu nhập thấp nhất và
thu nhập cao nhất có xu hướng giảm từ 7,6 lần năm 2016 xuống 7,2 lần năm 2019 và chỉ
còn 5,3 lần năm 2020 do tác động của dịch Covid-19 làm cho nhóm thu nhập cao giảm
trong khi nhóm thu nhập thấp có xu hướng tăng. Khu vực nông thôn có xu hướng ngược
lại với khu vực thành thị khi chênh lệch về thu nhập giữa 2 nhóm thấp nhất và cao nhất
tăng từ 8,4 lần năm 2016 lên 9,6 lần năm 2019, tuy nhiên năm 2020 giảm chỉ còn 8 lần do
chịu tác động chung của dịch Covid-19 lên toàn bộ nền kinh tế.
2.5.4. Chính sách kinh tế đối ngoại:
Chính sách kinh tế đối ngoại là chính sách bao gồm các chính sách ngoại thương
và quản lý thị trường ngoại hối. Chính sách ngoại thương nhằm khuyến khích hoặc hạn
chế xuất nhập khẩu thông qua các công cụ như: thuế quan, quota,… Nhằm ổn định tỷ giá
hối đoái, giữ cho thâm hụt cán cân thanh toán ở mức có thể chấp nhận được thông qua các
17
chính sách thương mại, quản lý ngoại hối và sự phối hợp chính sách kinh tế vĩ mô với các
nước khác.
Trong nền kinh tế mở cửa thì không thể không có chính sách kinh tế đối ngoại để
sự trao đổi mua bán giữa các nước được thuận lợi. Chính sách kinh tế đối ngoại bao gồm
nhiều loại công cụ như: quản lý tỷ giá hối đoái, chính sách ngoại thương, trợ giá, hàng rào
thuế quan, hạn nghạch. Việc tác động đến hàng hóa xuất nhập khẩu vào giá cả hàng hoá
đó đều thông qua các công cụ này. Chẳng hạn như để khuyến khích xuất khẩu thì chính
phủ có thể tác động đến tỷ giá bằng cách hạ thấp tỷ giá xuống làm cho giá ngoại tệ giảm,
điều đó là rất thuận lợi cho xuất khẩu, hoặc có thể tác động bằng cách hạ thuế suất các mặt
hàng xuất khẩu, hoặc trợ giá... làm cho chi phí xuất khẩu hạ xuống từ đó làm giá thành hạ
tạo điều kiện thuận lợi cho việc cạnh tranh với các hãng sản xuất cùng loại mặt hàng ở các
nước khác. Như vậy, những biện pháp này nhằm duy trì sự cân bằng trên thị trường ngoại
hối và giữ cho xuất nhập khẩu theo như mong muốn của chính phủ.
2.5.4.1. Chính sách ngoại thương:
- Về xuất khẩu: Giai đoạn 2007 - 2020, xuất khẩu (XK) hàng hóa tăng trưởng
nhanh, bình quân đạt 15%/năm. Quy mô kim ngạch xuất khẩu (KNXK) tăng từ 48,6 tỷ
USD năm 2007, lên mức 176,58 tỷ năm 2016, đạt xấp xỉ 282,7 tỷ USD năm 2020. Tỷ trọng
KNXK của khu vực kinh tế trong nước so với tổng KNXK hàng hóa từ 42,8% năm 2007,
giảm còn 28,5% năm 2016 và đạt mức 28,2% năm 2020; khu vực có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) từ 57,2% năm 2007, đạt 71,5% năm 2016 và 71,8% năm 2020. Giai đoạn
2007 - 2020, tốc độ tăng trưởng KNXK của khu vực FDI đạt 16,9%/năm, khu vực kinh tế
trong nước là 11,6%/năm.
Năm 2007, có 9 mặt hàng XK đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD, đến năm 2016 đã tăng lên 25
mặt hàng và năm 2020 có 31 mặt hàng (trong đó có 9 mặt hàng XK trên 5 tỷ USD và 6
mặt hàng XK trên 10 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 92% tổng KNXK.
Đơn vị tính: Tỷ USD
Năm 2015 2016 2018 2019 2020
Tốc độ tăng
bình quân
Tổng số 165,8 175,0 237,2 253,5 262,7 9,6
Châu Á 133,7 140,3 189,6 201,7 209,9 9,4
Tỷ trọng (%) 80,6 80,2 79,9 79,6 79,9
Châu Âu 12,1 13,3 17,2 17,8 18,5 8,9
Tỷ trọng (%) 7,3 7,6 7,3 7 7
Châu Âu 13,9 14,5 20,3 22,2 21,7 9,4
Tỷ trọng (%) 10,4 8,3 10,7 8,8 8,3
Châu Đại Dương 2,5 2,9 4,4 5,1 5,1 15,4
18
Tỷ trọng (%) 1,5 1,7 1,9 2,0 1,9
Châu Phi 1,9 2,6 4,1 2,4 2,5 5,6
Tỷ trọng (%) 1,1 1,5 1,7 0,9 1
Thị trường chưa phân bổ 1,7 1,5 1,6 4,2 4,6 22
Tỷ trọng (%) 1 0,9 0,7 1,7 1,8
Bảng 4: Kim ngạch xuất khẩu sang các Châu lục giai đoạn 2015 - 2020
Nguồn: Tổng cục thống kê và báo cáo của Bộ công thương 2020
Xét theo nhóm hàng, so với tổng KNXK - tỷ trọng giá trị XK nhóm công nghiệp
nặng và khoáng sản từ 34,4% năm 2007, tăng lên 50% năm 2019 (khoáng sản có xu hướng
giảm); nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp từ 42,6% năm 2007, giảm còn
38,8% năm 2019; nhóm nông, lâm, thủy sản từ 23,1% năm 2007, giảm xuống còn 11,2%
năm 2019. Tỷ trọng hàng thô hoặc mới sơ chế từ 44,6% năm 2007, chỉ còn 14% năm 2019.
Tỷ trọng hàng chế biến hoặc đã tinh chế từ 55,4% năm 2007, đạt 86% năm 2019.
Năm 2020, tỷ trọng nhóm nhiên liệu và khoáng sản chỉ còn 1%; nhóm hàng
công nghiệp chế biến chiếm 85,1%; nhóm nông, lâm, thủy sản chỉ còn 8,8%; hàng hóa
khác là 5,1%. Động lực tăng trưởng XK không đến từ nhóm nông sản, thủy sản mà chủ
yếu đến từ các mặt hàng thuộc nhóm công nghiệp (nhóm hàng công nghiệp chế biến tăng
7% so với cùng kỳ năm 2019, chiếm trên 86,1% tổng KNXK, cao hơn mức 84,2% của năm
2019; 82,9% của năm 2018 và 81,1% của năm 2017). Giai đoạn 2007 - 2020: Mỹ chiếm tỷ
trọng bình quân 21% tổng KNXK hàng hóa của Việt Nam; Liên minh châu Âu (EU):
17,8%; Trung Quốc: 12,5%; Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN): 12,9%; Nhật
Bản: 9,2 %; Hàn Quốc: 5,6%.
- Về nhập khẩu: Trong giai đoạn 2007 - 2020, nhập khẩu (NK) hàng hóa tăng
bình quân 14,2%/năm. Quy mô kim ngạch nhập khẩu (KNNK) từ 62,8 tỷ USD năm 2007,
tăng lên 174,8 tỷ năm 2016, đạt 262,7 tỷ USD vào năm 2020. Trong giai đoạn này, khu
vực kinh tế trong nước có tốc độ tăng trưởng NK bình quân là 8,9%, khu vực FDI là 18,1%.
Theo mốc thời gian, tỷ trọng NK của khu vực kinh tế trong nước so với tổng KNNK từ
65,4% năm 2007, giảm xuống 41,5% năm 2016 và đạt mức 35,7% năm 2020; tỷ trọng của
khu vực FDI từ 34,6% năm 2007, tăng lên 71,5% năm 2016 và đứng ở mức 64,3% năm
2020.
Đơn vị tính: Tỷ USD
Năm 2015 2016 2018 2019 2020
Tốc độ tăng
bình quân
Tổng số 162 176,6 243,7 264,2 282,7 11,8
Châu Á 79,3 85,7 131 133,7 140,3 12,1
Tỷ trọng (%) 48,9 48,5 53,8 50,6 49,6
19
Châu Âu 32,9 36,5 44,9 46,3 41,7 4,9
Tỷ trọng (%) 20,3 20,7 18,4 17,6 14,6
Châu Âu 41,2 47,1 57,7 72,2 88,5 16,5
Tỷ trọng (%) 25,4 26,7 23,7 27,3 31,3
Châu Đại Dương 3,4 3,4 4,8 4,8 5,1 8,4
Tỷ trọng (%) 2,1 1,9 1,9 1,8 1,8
Châu Phi 3,15 2,7 2,9 3,5 2,5
Tỷ trọng (%) 1,9 1,5 1,2 1,3 1,1
Thị trường chưa phân bổ 1,9 1,1 2,4 4,7 4,6 19,3
Tỷ trọng (%) 1,2 0,6 1 1,8 1,6
Bảng 5: Kim ngạch nhập khẩu sang các Châu lục giai đoạn 2015 - 2020
Nguồn: Tổng cục thống kê và báo cáo của Bộ công thương 2020
Giai đoạn 2007 - 2019, cơ cấu NK hàng hóa của Việt Nam (theo phân loại tiêu
chuẩn ngoại thương) nhìn chung đã chuyển dịch theo hướng tích cực: Tăng tỷ trọng hàng
chế biến hoặc đã tinh chế từ 73,33% năm 2007 lên 82,9% năm 2016 và đạt 80,8% năm
2019; tỷ trọng hàng thô hoặc mới sơ chế từ 24,57% năm 2007, giảm xuống 17% năm 2016
và còn 19,1% năm 2019. Năm 2020, nhóm hàng cần hạn chế NK đã tăng trưởng chậm lại.
Nhập khẩu tập trung chủ yếu ở nhóm hàng cần thiết phục vụ sản xuất, XK và phục vụ các
dự án đầu tư trong nước chiếm gần 88%; nhóm hàng không khuyến khích NK chiếm tỷ lệ
dưới 6%.
Theo thứ tự, châu Á vẫn là thị trường NK chủ yếu của Việt Nam, kế tiếp là châu
Mỹ, châu Âu, châu Đại Dương, châu Phi. Về cơ cấu, giai đoạn 2007 - 2020, Trung Quốc
chiếm tỷ trọng bình quân 32,1% tổng KNNK hàng hóa; Hàn Quốc: 17,7%; ASEAN:
11,5%; Nhật Bản: 7,8%; EU: 7,1%; Mỹ: 5,3%. Các thị trường, đối tác có xu hướng tăng
(xét về tỷ trọng so với tổng KNNK) bao gồm: Trung Quốc từ 20,3% năm 2007, tăng lên
28,6% năm 2019 và 32,1% năm 2020; Hàn Quốc từ 8,51% năm 2007, tăng lên 18,4% năm
2016, đạt mức 17,7% năm 2020; Mỹ từ 2,7% năm 2007, đạt 5% năm 2016 và 5,3% năm
2020.
20
Hình 6: Cán cân thương mại giai đoạn 2015 – 2020
Nguồn: Niên giám thống kê và báo cáo của Bộ công thương 2020
- Cán cân thương mại: Cán cân thương mại được cải thiện rõ nét, từ mức 14,2
tỷ USD năm 2007 và 3,7 tỷ USD năm 2015, đã ghi nhận mức xuất siêu kỷ lục - gần 20 tỷ
USD năm 2020. Thặng dư thương mại năm 2020 cao hơn mức thặng dư năm 2019 (10,8
tỷ USD) và năm 2018 (6,4 tỷ USD); gấp hơn 10 lần năm 2017 (1,9 tỷ USD) và gần 11 lần
so với mức thặng dư năm 2016 (1,6 tỷ), thành tích này chủ yếu được tạo ra bởi khu vực
FDI. Việt Nam đạt thành tích xuất siêu kỷ lục năm 2020, nhưng đây chỉ là xuất siêu hàng
hóa. Hàng hóa xuất siêu nhưng dịch vụ lại nhập siêu. Năm 2020, Việt Nam nhập siêu dịch
vụ tới 12 tỷ USD, tăng gấp 8 lần so với năm 2019. Như vậy, về thực chất, Việt Nam chỉ
xuất siêu gần 8 tỷ USD.
2.5.4.2. Quản lý thị trường ngoại hối:
Dự trữ ngoại hối đã tăng liên tục thời gian qua. Kết thúc năm 2017, dự trữ ngoại
hối ở mức 51,5 tỉ USD. Cuối năm 2019, dự trữ ngoại hối đạt gần 79 tỉ USD và đến nay ở
mức 92 tỉ USD, tương đương khoảng 4 tháng nhập khẩu. Ước tính, NHNN đã mua vào
khoảng 13 tỉ USD từ đầu năm đến nay. Chủ trương của Chính phủ là tiếp tục tăng quy mô
dự trữ ngoại hối khi thị trường thuận lợi để có đủ ngoại tệ can thiệp khi cần thiết, đặc biệt
trong bối cảnh thị trường quốc tế tiềm ẩn nhiều rủi ro biến động như hiện nay. Theo nhận
định, Việt Nam cần tăng dự trữ ngoại hối lên khoảng 6 tháng nhập khẩu. Trong tình trạng
hiện nay, mục tiêu cụ thể trong vòng 12-18 tháng tới nên là hướng tới con số 150 tỉ USD.
Quy mô xuất nhập khẩu tiếp tục tăng thì mục tiêu của dự trữ ngoại hối có thể còn cao hơn
nữa.
Thực tế, nhìn vào cơ cấu nguồn ngoại tệ, nếu xét về tăng trưởng, điểm sáng nhất
chỉ có xuất nhập khẩu, trong khi các nguồn khác đều cho thấy xu hướng giảm. Nguồn ngoại
tệ lớn nhất là dòng vốn FDI. Trong 8 tháng đầu năm, tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh
và góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đạt 19,54 tỉ USD, giảm 14% so với
cùng kỳ. Trước đó, Việt Nam đặt kỳ vọng 2020 sẽ tiếp tục là một năm đại thắng với FDI
khi chỉ mới hết tháng 1, đã thu hút tới 5,33 tỉ USD, gấp 2,8 lần cùng kỳ. Theo ước tính của
Tổng cục Hải quan, tính chung 8 tháng thặng dư 10,93 tỉ USD, tăng 7,8% so với cùng kỳ
năm trước. Tuy dịch bệnh ảnh hưởng nghiêm trọng tới nhiều lĩnh vực của nền kinh tế,
nhưng tổng xuất khẩu của khu vực kinh tế trong nước 8 tháng đạt tới 60,80 tỉ USD, tăng
15,3% so với cùng kỳ trong khi khu vực FDI (kể cả dầu thô) đạt 113,31 tỉ USD, giảm 4,5%.
Ngược lại, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa 8 tháng ước đạt 162,21 tỉ USD, giảm 2,2% so
21
với cùng kỳ năm trước. Trong khi tại khu vực kinh tế trong nước, nhập khẩu có tăng nhẹ
2,9%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài lại giảm 6%.
Hình 7: Dự trữ ngoại hối và % nhập khẩu
Nguồn: Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF)
Điều này cho thấy nguồn ngoại tệ từ xuất nhập khẩu đang ổn định và chất lượng
hơn rất nhiều. Nguồn ngoại tệ của khối doanh nghiệp FDI được xem là không ổn định bằng
các doanh nghiệp trong nước vì các doanh nghiệp FDI này có thể chuyển lợi nhuận về cho
công ty mẹ ở nước ngoài bất cứ lúc nào. Ngoại hối liên quan tới nợ công cũng khả thi hơn.
Nhiều năm qua, Chính phủ đã bám sát định hướng giảm tỉ trọng nợ công nước ngoài, tăng
tỉ trọng trong nước. Hiện tỉ trọng nợ nước ngoài của Chính phủ đã giảm liên tục về mức
37,8%. Trong khi đó, áp lực trả nợ cũng không quá lớn. Trong 6 tháng đầu năm, theo Bộ
Tài chính, Việt Nam đã trả nợ nước ngoài khoảng 1,8 tỉ USD. Con số này được đánh giá
là không quá lớn so với nguồn dự trữ ngoại hối hiện nay.
2.5.5. Chính sách ngành nghề:
Chính sách ngành nghề là tổng hòa các chính sách và biện pháp mà nhà nước áp
dụng để nâng cao tố chất ngành nghề, điều chỉnh ngành nghề, từ đó điều chỉnh tổng lượng
cung ứng theo yêu cầu phát riển của nền kinh tế quốc dân.
Chính sách ngành nghề bao gồm 4 khía cạnh chính sau đây:
- Chính sách cơ cấu ngành.
- Chính sách tổ chức ngành nghề.
- Chính sách kỹ thuật ngành.
- Quan hệ giữa ngành trong nước và nước ngoài.
Tỷ trọng trong GDP của khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản; tăng tỷ trọng các
khu vực công nghiệp và xây dựng, khu vực dịch vụ. Năm 2020, ước tính khu vực nông,
22
lâm nghiệp và thủy sản chiếm 14,85%, giảm 1,47 điểm phần trăm so với năm 2016; khu
vực công nghiệp và xây dựng chiếm 33,72%, tăng 1 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ
chiếm 41,63%, tăng 0,71 điểm phần trăm. Trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, tỷ
trọng ngành nông nghiệp trong GDP đã giảm từ 12,18% năm 2016 xuống 10,82% năm
2020, tuy nhiên giá trị tăng thêm ngành nông nghiệp vẫn đạt kết quả cao với tốc độ tăng từ
0,72% lên 2,55%. Trong giai đoạn này, hoạt động sản xuất nông nghiệp đã tập trung chuyển
đổi cơ cấu cây trồng từ loại cây có giá trị thấp sang loại cây có giá trị cao hoặc nuôi trồng
thủy sản mang lại hiệu quả rõ rệt. Cơ cấu sản xuất được điều chỉnh theo hướng phát huy
lợi thế của mỗi địa phương và cả nước, gắn với nhu cầu thị trường.
Hình 8: Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước theo giá hiện hành phân theo khu vực
kinh tế (%)
Nguồn: Tổng cục thống kê
Tái cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng gia tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp
có giá trị gia tăng cao và giá trị xuất khẩu lớn, giảm tỷ trọng công nghiệp khai thác và nâng
cao năng lực cạnh tranh, hướng tới sự phát triển bền vững. Ngành chế biến, chế tạo luôn
đóng vai trò động lực, dẫn dắt tăng trưởng của toàn nền kinh tế với tỷ trọng trong GDP
tăng dần qua các năm: Năm 2016 chiếm 14,27%; năm 2017 chiếm 15,33%; năm 2018
chiếm 16%; năm 2019 chiếm 16,48% và năm 2020 chiếm 16,7%. Bình quân giai đoạn
2016-2020, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm 15,86% GDP, cao hơn tỷ trọng
23
13,38% của giai đoạn 2011-2015. Tỷ trọng ngành khai khoáng trong GDP giảm đáng kể,
bình quân giai đoạn 2016-2020 chiếm 6,95%, giảm 3,58 điểm phần trăm so với tỷ trọng
bình quân 10,53% của giai đoạn 2011-2015.
Khu vực dịch vụ cũng là điểm sáng và động lực tăng trưởng kinh tế trong những
năm gần đây. Việc tái cơ cấu ngành dịch vụ được thực hiện theo hướng nâng cao chất
lượng dịch vụ, tập trung đầu tư cơ sở vật chất và phát triển đa dạng các sản phẩm có năng
lực cạnh tranh; phát triển các ngành dịch vụ có tiềm năng, lợi thế, có hàm lượng khoa học,
công nghệ cao như công nghệ thông tin, truyền thông, tài chính, ngân hàng, logistics, hàng
không, du lịch và thương mại điện tử, y tế, giáo dục. Trong giai đoạn 2016-2020, tỷ trọng
các ngành dịch vụ thị trường chiếm 28,42% GDP, tăng 0,6 điểm phần trăm so với bình
quân giai đoạn 2011-2015. Bên cạnh đó, tốc độ tăng trưởng các ngành dịch vụ thị trường
đạt khá, giai đoạn 2016-2019 tăng 7,41%, cao hơn 0,9 điểm phần trăm so với giai đoạn
2011-2015 (6,51%). Năm 2020 do tác động tiêu cực của dịch Covid-19, tốc độ tăng của
các ngành dịch vụ thị trường chỉ đạt 1,37% nên tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2016-2020
đạt 6,17%, thấp hơn so với giai đoạn 2011-2015 (6,51%)
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN
Kinh tế thế giới giai đoạn 2021 - 2025 được dự báo sẽ còn diễn biến phức tạp trong
bối cảnh gia tăng cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn, cùng với những yếu tố khó
lường từ đại dịch Covid-19. Cấu trúc kinh tế toàn cầu sẽ thay đổi sâu sắc; theo đó, chuỗi
sản xuất, tiêu thụ dịch chuyển nhằm đa dạng hóa, giảm sự phụ thuộc quá lớn vào một quốc
gia; xu hướng số hóa nền kinh tế sẽ được đẩy mạnh ngay cả sau khi dịch bệnh kết thúc, tạo
ra những thay đổi lớn trong cách thức tổ chức, vận hành nền kinh tế và thúc đẩy năng suất
lao động. Sự phân cực trong cục diện kinh tế, chính trị toàn cầu sẽ đẩy mạnh xu hướng liên
kết, hình thành các nhóm nước theo các cực khác nhau, tạo thành các khối kinh tế, thương
mại, tài chính. Biến đổi khí hậu diễn ra nhanh hơn dự kiến, tác động tiêu cực lên sản xuất
nông nghiệp, kinh tế biển, hệ sinh thái và công tác an sinh xã hội của các Chính phủ.
Ở trong nước, chúng ta có lợi thế đi tắt đón đầu các cơ hội trên cơ sở những thành
công trong khống chế đại dịch, duy trì nền tảng kinh tế tích cực, Việt Nam hiện là điểm
sáng trong bức tranh kinh tế toàn cầu và khu vực. Chính phủ kiên định chủ trương xây
dựng và vận hành “Chính phủ kiến tạo”, đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, cải thiện môi
trường kinh doanh và thúc đẩy nhanh hơn quá trình hoàn thiện nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh kinh tế tư nhân, thu hút có chọn lọc đầu tư nước ngoài,
tăng tốc quá trình số hóa nền kinh tế, phát triển các loại hình dịch vụ thế mạnh và hiện đại.
Các hiệp định tự do đã ký kết giai đoạn vừa qua dự kiến sẽ phát huy tác dụng mạnh hơn
trong giai đoạn 2021 - 2025. Việt Nam đang trong thời kỳ dân số vàng với sự gia tăng
nhanh chóng của tầng lớp trung lưu, thúc đẩy tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ, trong đó có các
tiện ích và dịch vụ ngân hàng hiện đại. Giai đoạn 2021 - 2025, Chính phủ định hướng tiếp
24
tục kiên định mục tiêu kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, phấn đấu tốc độ tăng
trưởng bình quân từ 6,5 - 7,0%/năm để có thể vượt ra khỏi nhóm nước đang phát triển thu
nhập trung bình thấp vào năm 2025.
Thứ nhất, cần tăng cường xã hội hóa các nguồn lực, tăng tính công khai, minh bạch
tài khóa, hướng CSTK đến mục tiêu tăng trưởng hợp lý và ổn định kinh tế vĩ mô, tăng
cường thực hiện chính sách an sinh xã hội, nâng cao chất lượng công tác dự báo.
Thứ hai, giải pháp điều hành trọng tâm bao gồm:
- Phối hợp nhịp nhàng các công cụ CSTT trong kiểm soát tiền tệ; điều hành lãi
suất phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, lạm phát và thị trường tiền tệ; điều hành tỷ giá
linh hoạt, phù hợp với diễn biến thị trường, các cân đối kinh tế vĩ mô, tiền tệ và mục tiêu
CSTT.
- Từng bước đổi mới khung khổ CSTT, chuyển dần từ điều hành theo khối lượng
tiền sang chủ yếu điều hành theo giá, trong đó nghiệp vụ thị trường mở tiếp tục là công cụ
chủ yếu điều tiết vốn khả dụng của các TCTD. Nâng cao năng lực phân tích, dự báo phục
vụ hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành.
- Điều hành tín dụng theo hướng tăng trưởng tín dụng gắn với chất lượng tín dụng,
đảm bảo cung ứng vốn cho nền kinh tế; tháo gỡ khó khăn cho khách hàng vay vốn; chỉ đạo
TCTD tập trung vốn vào các lĩnh vực sản xuất, ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ;
kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro; hạn chế tín dụng ngoại tệ, tiến
tới ngừng cho vay ngoại tệ nhằm góp phần đẩy lùi tình trạng đô-la hóa nền kinh tế.
- Phát triển thị trường tiền tệ ổn định, tăng cường sự minh bạch trong công bố
thông tin nhằm thúc đẩy hiệu quả cơ chế truyền tải CSTT; xây dựng hệ thống thông tin
quản lý hoạt động thị trường tiền tệ liên ngân hàng để hỗ trợ điều hành của NHNN và nhu
cầu của các TCTD.
- Thúc đẩy sự phối hợp giữa CSTT với các chính sách vĩ mô khác của Chính phủ
trong điều hành kinh tế vĩ mô theo hướng đồng bộ, nhất quán nhằm đạt được mục tiêu
chung về phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững.
Thứ ba, Các nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách phân phối thu nhập vì người nghèo
của Việt Nam trong thời gian tới:
- Công bằng trong phân phối tiền lương: chính sách tiền lương là một trong những
chính sách quan trọng, thông qua chính sách này sẽ tác động mạnh đến các chủ thể, như:
doanh nghiệp, tổ chức, người lao động và dân cư trong xã hội. Chính sách tiền lương và
công bằng trong phân phối tiền lương là công cụ giúp cho người nghèo, nhất là cho người
làm công ăn lương có thể đảm bảo được cuộc sống tối thiểu.
Chính sách tiền lương phải dựa vào thực tiễn của đất nước và có tính đến yếu tố
hội nhập quốc tế, tiềm lực của nền kinh tế, khả năng chi trả của tổ chức, doanh nghiệp,
nâng cao mức sống và chất lượng sống của người lao động. Chính sách phân phối tiền
25
lương phải điều tiết các hình thức phân phối, chú trọng nhất là phân phối theo kết quả và
hiệu quả kinh tế, chất lượng công việc.
- Công bằng trong phân phối lại thu nhập: cơ quan thuế phải có một mạng lưới
quản lý thu thuế rộng, phải đổi mới hình thức thu thuế và quan trọng nhất là phải có sự
phối hợp giữa cơ quan thuế và cơ quan quản lý, cấp phép kinh doanh để rà soát các đối
tượng nộp thuế. Đối với những trường hợp trốn thuế, pháp luật của nhà nước phải xử lý
nghiêm minh để giảm thiểu thất thoát nguồn thu của ngân sách và nhằm đảm bảo công
bằng cho những người nộp thuế.
Để giải quyết được tình trạng này đòi hỏi Nhà nước phải thắt chặt khâu quản lý, rà
soát chính xác các đối tượng của chính sách ngay từ các cấp cơ sở. Đồng thời, phải nâng
cao ý thức của người dân, xử lý nghiêm với việc giả mạo đối tượng hưởng chính sách.
Thứ tư, đẩy mạnh hoạt động xuất, nhập khẩu của Việt Nam trong thời gian tới. Hiệp
định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới có nhiều quy định không chỉ liên quan đến tiêu
chuẩn sản phẩm mà cả đối với quy trình sản xuất. Gia tăng XK, cải thiện NK, nâng cao
sức cạnh tranh là vấn đề cấp bách, mang tính “thời sự” trong bối cảnh hiện nay. Theo đó,
các giải pháp cần hướng tới là:
- Tiếp tục giữ vững XK sang các thị trường quan trọng. Cần tìm hiểu thị trường
ngách để tận dụng được cơ hội dù là nhỏ nhất từ Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ
xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên
minh châu Âu (EVFTA) và Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Vương quốc
Anh (UKVFTA).
- Cơ chế phối hợp thông tin không chỉ giữa các cơ quan quản lý, các hiệp hội,
ngành hàng mà còn cần thiết lập kênh truyền tải thông tin tới doanh nghiệp. Phát triển
chuỗi cung ứng nhằm hỗ trợ, kết nối và thúc đẩy phát triển hoạt động xuất, nhập khẩu
(XNK), góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam.
- Chuyển sang kinh tế số, các doanh nghiệp XK phải đương đầu với nhiều vấn đề
cốt lõi, như sự tin cậy, bảo mật và thông tin cá nhân. Vì vậy, các doanh nghiệp cần hoạch
định cụ thể kế hoạch đầu tư về nhân sự, công cụ và kết cấu hạ tầng công nghệ thông tin để
có những chính sách, quy trình và mô hình áp dụng phù hợp. Thương mại điện tử được xác
định là một trong những giải pháp tối ưu để doanh nghiệp tiết giảm chi phí, mở rộng hợp
tác kinh doanh.
- Việc hoàn thiện và đổi mới chính sách, cơ chế quản lý, khuyến khích NK cạnh
tranh nhằm đổi mới công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng XK và hàng sản
xuất thay thế NK có thể xem là hướng đi hợp quy luật trong bối cảnh hiện nay.
- Điều chỉnh, hoàn thiện các luật và chính sách đã ban hành về NK và liên quan
NK, như Luật Thương mại; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;... tương thích với các
cam kết và điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc đang đàm phán.
26
- Tăng cường công tác xúc tiến thương mại, trước mắt ưu tiên triển khai các hoạt
động xúc tiến XK đối với các thị trường sớm khôi phục sau đại dịch COVID-19. Tập trung,
ưu tiên các hoạt động xúc tiến thương mại hỗ trợ nâng cao năng lực của doanh nghiệp trong
việc đáp ứng các tiêu chuẩn, quy định của thị trường NK (từ thông tin thông tin về ngành
hàng, thị trường, về các rào cản thương mại đến hỗ trợ chuyên gia tư vấn cách thức tiếp
cận, áp dụng và tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn, điều kiện của các tổ chức NK, cam kết
quốc tế về sản phẩm XK...).
- Chiến lược phát triển thương hiệu cần thống nhất xác định trong thời gian dài và
có sự bảo đảm nhất định về tài chính để có đủ khả năng ổn định phát huy thế cạnh tranh
năng động cho một vài nhóm sản phẩm với phân khúc thị trường mục tiêu rõ ràng.
- Phát triển, mở rộng hợp tác với các quốc gia và vùng lãnh thổ, củng cố, nâng cao
năng lực cạnh tranh ở cả 3 phạm vi (quốc gia - doanh nghiệp - sản phẩm), mở cửa thị
trường, kiểm soát chất lượng sản phẩm hàng hóa, hình thành chuỗi cung ứng với sự tham
gia của các doanh nghiệp Việt Nam và các đối tác.
DANH MỤC BẢNG BIỂU
1. Bảng 1: Chi tiêu ngân sách nhà nước 2015-2020
(*) Số liệu được điều chỉnh theo Luật Ngân sách Nhà nước 2015, bao gồm chi từ
nguồn trái phiếu Chính phủ, không bao gồm chi trả nợ gốc.
(**) Không bao gồm chi dự trữ quốc gia.
(***) Bao gồm cả chi tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương và tinh giản biên chế.
2. Bảng 2: Hệ số GINI giai đoạn 2016 – 2020
3. Bảng 3: Chênh lệch giữa nhóm thu nhập thấp nhất và nhóm thu nhập cao nhất giai
đoạn 2016 - 2020
4. Bảng 4: Kim ngạch xuất khẩu sang các Châu lục giai đoạn 2015 - 2020
5. Bảng 5: Kim ngạch nhập khẩu sang các Châu lục giai đoạn 2015 - 2020
6. Hình 1: Tỷ lệ thu NSNN và thu ngân sách từ thuế, phí so với GDP
7. Hình 2: Quy mô động viên từ một số sắc thuế
8. Hình 3: Tốc độ tăng trưởng kinh tế và tín dụng giai đoạn 2011 – 2020 (%/năm)
9. Hình 4: Lãi suất Fed Fund Rate giai đoạn 2016 – 2020
10. Hình 5: Lãi suất cho vay bình quân giai đoạn 2012 – 2020 (%/năm)
11. Hình 6: Cán cân thương mại giai đoạn 2015 – 2020
12. Hình 7: Dự trữ ngoại hối và % nhập khẩu
13. Hình 8: Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước theo giá hiện hành phân theo khu vực
kinh tế (%)
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Danh mục văn bản pháp luật:
1. Luật đầu tư năm 2014 và các văn bản pháp luật liên quan;
2. Luật ngân hàng nhà nước năm 2010 và các văn bản pháp luật liên quan;
3. Luật ngân sách nhà nước 2015 và các văn bản pháp luật liên quan;
2. Danh mục tài liệu tham khảo:
1. Giáo trình kinh tế học, TS. Hoàng Nguyên Khai;
2. Động thái và thực trạng Kinh tế - Xã hội 5 năm 2010 – 2015, Nhà xuất bản Thống
Kê, 2016;
3. Động thái và thực trạng Kinh tế - Xã hội 5 năm 2016 – 2020, Nhà xuất bản Thống
Kê, 2021;
3. Danh mục website tham khảo:
1. <https://baochinhphu.vn/>;
2. < https://cafeland.vn/>;
3. <https://www.gso.gov.vn/>;
4. <https://tapchicongthuong.vn/>;
5. <https://tapchinganhang.gov.vn/>;
6. <https://vietnambiz.vn/>.

More Related Content

Similar to TIEU LUAN_KINH TE HOC.pdf

Tác động của Đại dịch Covid-19 đến ngành Du lịch Việt Nam
Tác động của Đại dịch Covid-19 đến ngành Du lịch Việt NamTác động của Đại dịch Covid-19 đến ngành Du lịch Việt Nam
Tác động của Đại dịch Covid-19 đến ngành Du lịch Việt Namluanvantrust
 
Gỗ & Nội thất - VOL 86
Gỗ & Nội thất - VOL 86Gỗ & Nội thất - VOL 86
Gỗ & Nội thất - VOL 86HAWA Viet Nam
 
Sach bao cao xnk viet nam-2020
Sach bao cao xnk viet nam-2020Sach bao cao xnk viet nam-2020
Sach bao cao xnk viet nam-2020Trần Hiệp
 
Sach bao cao xnk viet nam-2020
Sach bao cao xnk viet nam-2020Sach bao cao xnk viet nam-2020
Sach bao cao xnk viet nam-2020KitNg30
 
Các nhân tố tác động đến an ninh kinh tế của Việt Nam trong bối cảnh mới
Các nhân tố tác động đến an ninh kinh tế của Việt Nam trong bối cảnh mớiCác nhân tố tác động đến an ninh kinh tế của Việt Nam trong bối cảnh mới
Các nhân tố tác động đến an ninh kinh tế của Việt Nam trong bối cảnh mớiAnna Dicki
 
Quan hệ thương mại Việt-Trung
Quan hệ thương mại Việt-TrungQuan hệ thương mại Việt-Trung
Quan hệ thương mại Việt-TrungPhong Olympia
 
The Vietnam 2035 report
The Vietnam 2035 reportThe Vietnam 2035 report
The Vietnam 2035 reportHoang Dung Luu
 
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Bất Bình Đẳng Trong Thu Nhập Và Tăng Trưởng Kin...
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Bất Bình Đẳng Trong Thu Nhập Và Tăng Trưởng Kin...Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Bất Bình Đẳng Trong Thu Nhập Và Tăng Trưởng Kin...
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Bất Bình Đẳng Trong Thu Nhập Và Tăng Trưởng Kin...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Vepr cs 14 20171110
Vepr cs 14 20171110Vepr cs 14 20171110
Vepr cs 14 20171110vnsacc
 
An ninh tài chính Việt Nam - Giai đoạn 2000-2018, Sách chuyên khảo dùng cho s...
An ninh tài chính Việt Nam - Giai đoạn 2000-2018, Sách chuyên khảo dùng cho s...An ninh tài chính Việt Nam - Giai đoạn 2000-2018, Sách chuyên khảo dùng cho s...
An ninh tài chính Việt Nam - Giai đoạn 2000-2018, Sách chuyên khảo dùng cho s...Man_Ebook
 
Phục hồi và phát triển SXKD bền vững hơn trong bối cảnh dịch Covid-19 trên th...
Phục hồi và phát triển SXKD bền vững hơn trong bối cảnh dịch Covid-19 trên th...Phục hồi và phát triển SXKD bền vững hơn trong bối cảnh dịch Covid-19 trên th...
Phục hồi và phát triển SXKD bền vững hơn trong bối cảnh dịch Covid-19 trên th...HongHanh46
 
TIỂU LUẬN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP_10302212052019
TIỂU LUẬN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP_10302212052019TIỂU LUẬN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP_10302212052019
TIỂU LUẬN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP_10302212052019phamhieu56
 

Similar to TIEU LUAN_KINH TE HOC.pdf (20)

Tác động của Đại dịch Covid-19 đến ngành Du lịch Việt Nam
Tác động của Đại dịch Covid-19 đến ngành Du lịch Việt NamTác động của Đại dịch Covid-19 đến ngành Du lịch Việt Nam
Tác động của Đại dịch Covid-19 đến ngành Du lịch Việt Nam
 
Luận văn tác động của kiều hối đến sự tăng trưởng kinh tế
Luận văn tác động của kiều hối đến sự tăng trưởng kinh tếLuận văn tác động của kiều hối đến sự tăng trưởng kinh tế
Luận văn tác động của kiều hối đến sự tăng trưởng kinh tế
 
20551
2055120551
20551
 
Gỗ & Nội thất - VOL 86
Gỗ & Nội thất - VOL 86Gỗ & Nội thất - VOL 86
Gỗ & Nội thất - VOL 86
 
Sach bao cao xnk viet nam-2020
Sach bao cao xnk viet nam-2020Sach bao cao xnk viet nam-2020
Sach bao cao xnk viet nam-2020
 
Bao cao xuat nhap khau 2020
Bao cao xuat nhap khau 2020Bao cao xuat nhap khau 2020
Bao cao xuat nhap khau 2020
 
Sach bao cao xnk viet nam-2020
Sach bao cao xnk viet nam-2020Sach bao cao xnk viet nam-2020
Sach bao cao xnk viet nam-2020
 
10190
1019010190
10190
 
Các nhân tố tác động đến an ninh kinh tế của Việt Nam trong bối cảnh mới
Các nhân tố tác động đến an ninh kinh tế của Việt Nam trong bối cảnh mớiCác nhân tố tác động đến an ninh kinh tế của Việt Nam trong bối cảnh mới
Các nhân tố tác động đến an ninh kinh tế của Việt Nam trong bối cảnh mới
 
Quan hệ thương mại Việt-Trung
Quan hệ thương mại Việt-TrungQuan hệ thương mại Việt-Trung
Quan hệ thương mại Việt-Trung
 
The Vietnam 2035 report
The Vietnam 2035 reportThe Vietnam 2035 report
The Vietnam 2035 report
 
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Bất Bình Đẳng Trong Thu Nhập Và Tăng Trưởng Kin...
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Bất Bình Đẳng Trong Thu Nhập Và Tăng Trưởng Kin...Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Bất Bình Đẳng Trong Thu Nhập Và Tăng Trưởng Kin...
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Bất Bình Đẳng Trong Thu Nhập Và Tăng Trưởng Kin...
 
Tiểu luận Tài chính tienf tệ
Tiểu luận Tài chính tienf tệTiểu luận Tài chính tienf tệ
Tiểu luận Tài chính tienf tệ
 
Vepr cs 14 20171110
Vepr cs 14 20171110Vepr cs 14 20171110
Vepr cs 14 20171110
 
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Cổ Phần Dược Hậu Giang.docx
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Cổ Phần Dược Hậu Giang.docxPhân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Cổ Phần Dược Hậu Giang.docx
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Cổ Phần Dược Hậu Giang.docx
 
An ninh tài chính Việt Nam - Giai đoạn 2000-2018, Sách chuyên khảo dùng cho s...
An ninh tài chính Việt Nam - Giai đoạn 2000-2018, Sách chuyên khảo dùng cho s...An ninh tài chính Việt Nam - Giai đoạn 2000-2018, Sách chuyên khảo dùng cho s...
An ninh tài chính Việt Nam - Giai đoạn 2000-2018, Sách chuyên khảo dùng cho s...
 
Đề tài: Mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng BIDV
Đề tài: Mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng BIDVĐề tài: Mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng BIDV
Đề tài: Mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng BIDV
 
Gih1
Gih1Gih1
Gih1
 
Phục hồi và phát triển SXKD bền vững hơn trong bối cảnh dịch Covid-19 trên th...
Phục hồi và phát triển SXKD bền vững hơn trong bối cảnh dịch Covid-19 trên th...Phục hồi và phát triển SXKD bền vững hơn trong bối cảnh dịch Covid-19 trên th...
Phục hồi và phát triển SXKD bền vững hơn trong bối cảnh dịch Covid-19 trên th...
 
TIỂU LUẬN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP_10302212052019
TIỂU LUẬN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP_10302212052019TIỂU LUẬN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP_10302212052019
TIỂU LUẬN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP_10302212052019
 

TIEU LUAN_KINH TE HOC.pdf

  • 1. TIỂU LUẬN MÔN KINH TẾ HỌC Đề tài: THỰC TRẠNG VỀ VAI TRÒ ĐIỀU TIẾT VĨ MÔ KINH TẾ CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2015 - 2020 TP.Hồ Chí Minh, Ngày 21 tháng 03 năm 2022
  • 2. TIỂU LUẬN MÔN KINH TẾ HỌC Đề tài: THỰC TRẠNG VỀ VAI TRÒ ĐIỀU TIẾT VĨ MÔ KINH TẾ CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2015 - 2020 TP.Hồ Chí Minh, Ngày 21 tháng 03 năm 2022
  • 3. NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN …………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………
  • 4. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................................1 PHẦN NỘI DUNG.............................................................................................................1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ ĐIỀU TIẾT NỀN KINH TẾ VĨ MÔ CỦA VIỆT NAM................................................................................................................1 1.1. KHÁI NIỆM VỀ KINH TẾ HỌC VÀ KINH TẾ HỌC VĨ MÔ:............................1 1.1.1. Kinh tế học:...........................................................................................................1 1.1.2. Khái niệm về kinh tế học vĩ mô: .........................................................................1 1.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU KINH TẾ HỌC VĨ MÔ:.........................................2 1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KINH TẾ HỌC VĨ MÔ:...................................2 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ VAI TRÒ ĐIỀU TIẾT KINH TẾ VĨ MÔ CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2015 - 2020..............................................................................3 2.1. MỤC TIÊU CỦA KINH TẾ VĨ MÔ:........................................................................3 2.1.1. Mục tiêu sản lượng:..............................................................................................3 2.1.2. Mục tiêu việc làm: ................................................................................................3 2.1.3. Mục tiêu ổn định giá cả: ......................................................................................3 2.1.3. Mục tiêu kinh tế đối ngoại:..................................................................................3 2.2. CÁC CHỨC NĂNG CƠ BẢN CỦA MỘT NỀN KINH TẾ: ..................................3 2.3. CÁC CÔNG CỤ ĐIỀU TIẾT KINH TẾ VĨ MÔ:....................................................4 2.4. MỘT SỐ MỐI QUAN HỆ KINH TẾ VĨ MÔ CƠ BẢN: ........................................4 2.4.1. Tổng sản lượng quốc dân và tăng trưởng kinh tế:............................................4 2.4.2. Chu kỳ kinh doanh và chênh lệch sản lượng: ...................................................4 2.4.3. Quan hệ tăng trưởng kinh tế và thất nghiệp:....................................................4 2.4.4. Quan hệ tăng trưởng kinh tế và lạm phát: ........................................................5 2.4.5. Quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp:..............................................................5 2.5. CÁC CHÍNH SÁCH ĐIỀU TIẾT KINH TẾ VĨ MÔ CỦA CHÍNH PHỦ GIAI ĐOẠN 2015 - 2020:............................................................................................................5 2.5.1. Chính sách tài khóa: ............................................................................................6 2.5.1.1. Chi tiêu của chính phủ: .....................................................................................7 2.5.1.2. Thuế khóa:..........................................................................................................9
  • 5. 2.5.2. Chính sách tiền tệ:..............................................................................................10 2.5.2.1. Phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng các công cụ CSTT để kiểm soát tiền tệ, thực hiện mục tiêu lạm phát đặt ra:......................................................................................11 2.5.2.2. Đảm bảo cung ứng đủ tín dụng an toàn, hiệu quả cho tăng trưởng kinh tế nhưng không chủ quan: ...............................................................................................11 2.5.2.3. Điều hành lãi suất phù hợp với diễn biến vĩ mô, lạm phát, hài hòa lợi ích của doanh nghiệp và người gửi tiền: ...........................................................................12 2.5.2.4. Điều hành ổn định tỷ giá và thị trường ngoại tệ nhằm ổn định niềm tin của nhà đầu tư và người dân, chống đô-la hóa, nâng cao uy tín quốc gia:......................14 2.5.3. Chính sách thu nhập:.........................................................................................14 2.5.3.4. Xu hướng bất bình đẳng trong phân phối thu nhập ở Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020: ...................................................................................................................14 2.5.4. Chính sách kinh tế đối ngoại:............................................................................16 2.5.4.1. Chính sách ngoại thương:...............................................................................17 2.5.4.2. Quản lý thị trường ngoại hối:..........................................................................20 2.5.5. Chính sách ngành nghề: ....................................................................................21 CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN...............................................................................................23 DANH MỤC BẢNG BIỂU.................................................................................................. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................
  • 6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU STT Từ viết tắt/ký hiệu Nội dung 1 BVMT Bảo vệ môi trường 2 CMCN Cách mạng công nghiệp 3 CP Chính phủ 4 CSTK Chính sách tài khóa 5 CSTT Chính sách tiền tệ 6 FED Cục dự trữ liên bang Mỹ 7 G Chi tiêu của chính phủ 8 GDP Tổng sản phẩm quốc nội 9 GNP Tổng sản phẩm quốc dân 10 i Lãi suất 11 IMF Quỹ tiền tệ Quốc tế 12 KNXK Kim ngạch xuất khẩu 13 MS Mức cung tiền 14 NHNH Ngân hàng nhà nước 15 NHNNVN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 16 NK Nhập khẩu 17 NSNN Ngân sách nhà nước 18 T Thuế 19 TCTD Tổ chức tín dụng 20 TNCN Thu nhập cá nhân 21 TNDN Thu nhập doanh nghiệp 22 TTĐB Tiêu thụ đặc biệt 23 USD Đô la Mỹ 24 VND Việt Nam đồng 25 XK Xuất nhập khẩu 26 Y Sản lượng
  • 7. 1 PHẦN MỞ ĐẦU Sự thay đổi mạnh và nhanh của kinh tế thế giới đưa Việt Nam vào những cơ hội và thách thức. Chủ nghĩa bảo hộ là rào cản lớn đối với các nước tăng trưởng dựa trên xuất khẩu như Việt Nam; nhưng mang lại cơ hội khi dòng đầu tư dịch chuyển theo hướng giảm sự phụ thuộc quá lớn vào một quốc gia. Cuộc CMCN 4.0 là cơ hội tăng năng suất, đẩy nhanh tiến trình hiện đại hóa kinh tế, đi tắt đón đầu; song, cũng gây nguy cơ tụt hậu kinh tế nếu tốc độ số hóa nền kinh tế không đủ nhanh, tạo áp lực lên thị trường lao động, đối với ngành tài chính - ngân hàng là thách thức ổn định tài chính và bảo vệ lợi ích người tiêu dùng trước sự phát triển nhanh của tài chính công nghệ (Fintech, tiền kỹ thuật số, tiền ảo, cho vay ngang hàng…). Đại dịch Covid-19 khiến kinh tế thế giới suy thoái sâu, nhưng lại là phép thử về sức chống chịu của nền kinh tế nói chung và sức khỏe ngành Ngân hàng nói riêng. Trong bối cảnh đó, chúng ta đã chủ động củng cố nội lực trong nước, tận dụng cơ hội và vượt qua thách thức. Nền kinh tế khó lòng chống chịu trước tác động của đại dịch Covid-19 nếu không nhờ những thành quả tích cực của toàn hệ thống chính trị trong quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, trong đó có đẩy nhanh việc cơ cấu lại hệ thống các TCTD gắn với xử lý nợ xấu, thúc đẩy tăng trưởng sáng tạo của khu vực kinh tế tư nhân và doanh nghiệp khởi nghiệp trên nền tảng tinh thần “Chính phủ kiến tạo”, duy trì bền vững sự ổn định kinh tế vĩ mô, chủ động hội nhập với việc ký kết hàng loạt các hiệp định thương mại, đầu tư song phương, đa phương (KVFTA, CPTPP, EVFTA, EVIPA, RCEP,…). Giai đoạn 2015 - 2019, ngay trước khi xảy ra đại dịch, kinh tế Việt Nam đã chứng tỏ sự năng động với tốc độ tăng trưởng GDP trung bình là 6,8%/năm, chất lượng tăng trưởng cải thiện nhờ nâng cao năng suất1 lạm phát được kiểm soát dưới 4%, tạo môi trường vĩ mô ổn định, thu hút FDI, từ đó thúc đẩy xuất khẩu và xuất siêu liên tiếp trong bối cảnh thương mại quốc tế sụt giảm. Môi trường vĩ mô tiếp tục ổn định, trong đó lạm phát cơ bản bình quân năm 2020 ở mức 2,31%, góp phần kiểm soát lạm phát bình quân chung ở mức 3,23%. Tuy nhiên, làm thế nào để giữ cho sự phát triển đó được nhanh, bền vững, ổn định? Đó là câu hỏi được đặt ra không phải chỉ đối với các nhà hoạch định kinh tế mà đó là trách nhiệm của mỗi công dân, đặc biệt hơn là đối với sinh viên và học viên cao học, đây là thế hệ tương lai của đất nước. Việc học tập nghiên cứu kinh tế học là việc cần thiết quan trọng trang bị cho sinh viên và học viên cao học những lý thuyết cơ bản về tình hình kinh tế của đất nước nói riêng và thế giớ nói chung. Kinh tế học vĩ mô là bộ phận quan trọng trong phân ngành kinh tế học, với đề tài: “Thực trạng về vai trò điều tiết vĩ mô kinh tế của việt nam giai đoạn 2015 - 2020” sẽ giúp cho chúng ta nhận thức rõ được tình hình kinh tế của đất nước, học tập và nắm vững những kiến thức cơ bản để tương lai trở thành một nhà hoạch định kinh tế có tầm nhìn và kiến thức sâu rộng để góp phần xây dựng đất nước.
  • 8. 1 PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ ĐIỀU TIẾT NỀN KINH TẾ VĨ MÔ CỦA VIỆT NAM 1.1. KHÁI NIỆM VỀ KINH TẾ HỌC VÀ KINH TẾ HỌC VĨ MÔ: 1.1.1. Kinh tế học: Kinh tế học là một bộ môn khoa học xã hội giúp cho con người hiểu về cách thức vận hành của nền kinh tế nói chung và cách thức ứng xử của từng chủ thể tham gia vào nền kinh tế nói riêng. Vấn đề khan hiếm nguồn lực yêu cầu các nền kinh tế hay các đơn vị kinh tế phải lựa chọn. Các Nhà Kinh tế cho rằng Kinh tế học là ”khoa học của sự lựa chọn”. Kinh tế học tập trung vào việc sử dụng và quản lý các nguồn lực hạn chế để đạt được thỏa mãn tối đa nhu cầu vật chất của con người. Đặc biệt, Kinh tế học nghiên cứu hành vi trong sản xuất, phân phối và tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ trong thế giới có nguồn lực hạn chế. Như vậy, Kinh tế học quan tâm đến hành vi của toàn bộ nền kinh tế tổng thể và hành vi của các chủ thể riêng lẻ trong nền kinh tế, bao gồm các doanh nghiệp, hộ tiêu dùng, người lao động và chính phủ. Mỗi chủ thể kinh tế đều có mục tiêu để hướng tới, đó là tối đa hóa lợi ích kinh tế của họ. Mục tiêu của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, mục tiêu của các hộ tiêu dùng là tối đa hóa mức độ tiêu dùng, mục tiêu của người lao động là tối đa hóa tiền công và mục tiêu của chính phủ là tối đa hóa lợi ích xã hội. Kinh tế học có nhiệm vụ giúp các chủ thể kinh tế giải quyết bài toán tối đa hóa lợi ích kinh tế này. Kinh tế học có hai bộ phận cấu thành hữu cơ là kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô. 1.1.2. Khái niệm về kinh tế học vĩ mô: Kinh tế học vĩ mô là một phần của kinh tế học nghiên cứu những vấn đề tổng thể của nền kinh tế như: tăng trưởng, lạm phát, thất nghiệp, cán cân thanh toán, tỷ giá hối đoái,... Kinh tế vĩ mô coi toàn bộ nền kinh tế như một tổng thể và nó nghiên cứu các vấn đề tổng hợp của một nền kinh tế. Nếu coi nền kinh tế như một bức tranh, kinh tế vĩ mô sẽ nghiên cứu tổng thể toàn bức tranh. Kinh tế vi mô nghiên cứu từng họa tiết, từng chi tiết cấu thành nên bức tranh đó. Mặc dù có sự khác biệt, nhưng kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chúng ta sẽ không thể hiểu được các hiện tượng kinh tế vĩ mô nếu không xem xét các quyết định kinh tế vi mô, vì những thay đổi trong toàn bộ nền kinh tế phát sinh từ các quyết định của hàng triệu cá nhân.
  • 9. 2 1.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU KINH TẾ HỌC VĨ MÔ: + Tăng trưởng kinh tế; + Lạm phát; + Thất nghiệp; + Cán cân thương mại; + Sự phân phối nguồn lực và phân phối thu nhập giữa các thành viên trong xã hội; + Các chính sách kinh tế. 1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KINH TẾ HỌC VĨ MÔ: + Phương pháp phân tích cân bằng tổng hợp; + Tư duy trừu tượng; + Phân tích thống kê số lớn; + Mô hình hóa kinh tế.
  • 10. 3 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ VAI TRÒ ĐIỀU TIẾT KINH TẾ VĨ MÔ CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2015 - 2020 2.1. MỤC TIÊU CỦA KINH TẾ VĨ MÔ: 2.1.1. Mục tiêu sản lượng: Đạt được sản lượng thực tế cao, tương ứng với mức sản lượng tiềm năng cao nghĩa là tốc độ tăng trưởng cao và bền vững.“Ngày nay, thước đo cuối cùng để đánh giá thành công kinh tế, là khả năng của một nước để tạo ra sản lượng cao và tăng nhanh được sản lượng hàng hoá và dịch vụ kinh tế” (Paul Samuelson). 2.1.2. Mục tiêu việc làm: Công ăn việc làm ở mức cao và thất nghiệp thấp ở mức thất nghiệp tự nhiên. Bởi vì một quốc gia càng tạo ra được nhiều công ăn việc làm thì nền kinh tế đó đang ở trong thời kỳ phát triển cao. 2.1.3. Mục tiêu ổn định giá cả: Ổn định giá cả và tỷ lệ lạm phát thấp. Ổn định giá cả là làm cho sự biến động của giá cả là không lớn và không đột ngột để giới kinh doanh có thể đoán được nhằm định hướng đầu tư cho mình. Khi giá cả của tất cả hàng hoá đồng loạt tăng lên thì người ta gọi là lạm phát. Các quốc gia luôn muốn duy trì tỷ lệ lạm phát ở mức một con số hoặc hai con số ở mức thấp có thể chấp nhận được, các chính phủ tìm mọi cách để giữ tỷ lệ lạm phát dao động quanh tỷ lệ lạm phát nói trên. 2.1.3. Mục tiêu kinh tế đối ngoại: Cân bằng cán cân thanh toán quốc tế, ổn định tỷ giá hối đoái. Hầu hết nền kinh tế của các nước đều là nền kinh tế mở cửa, buôn bán với nước ngoài do đó luôn tồn tại việc xuất-nhập khẩu hàng hoá hoặc vay mượn giữa các nước... Cân bằng cán cân thanh toán và ổn định tỷ giá hối đoái nhằm làm cho cán cân hương mại không có những “cú sốc” lớn. Những mục tiêu trên thể hiện trạng thái lý tưởng và các chính sách kinh tế vĩ mô chỉ có thể tối thiểu hóa các sai lệch thực tế so với các trạng thái lý tưởng. Các mục tiêu trên thường bổ sung cho nhau, trong chừng mực chúng hướng vào đảm bảo tăng trưởng sản lượng của nền kinh tế. Song trong từng trường hợp có thể xuất hiện những xung đột, mâu thuẫn cục bộ. Về mặt dài hạn thứ tự ưu tiên giải quyết các mục tiêu trên cũng khác nhau giữa các nước. Ở các nước đang phát triển, tăng trưởng thường có vị trí ưu tiên hàng đầu. 2.2. CÁC CHỨC NĂNG CƠ BẢN CỦA MỘT NỀN KINH TẾ: - Thứ nhất, tồn tại những cách thức khác nhau sử dụng các nguồn lực khác nhau để sản xuất ra cùng một loại hàng hóa dịch vụ. - Thứ hai, tồn tại những cách thức khác nhau sử dụng cùng một nguồn lực để sản xuất ra các loại hàng hóa dịch vụ khác nhau.
  • 11. 4 - Thứ ba, tồn tại các phương pháp khác nhau để phân phối hàng hoá, dịch vụ và thu nhập cho các thành viên trong xã hội. 2.3. CÁC CÔNG CỤ ĐIỀU TIẾT KINH TẾ VĨ MÔ: - Công cụ kinh tế; - Công cụ pháp luật; - Công cụ kế hoạch; - Công cụ hành chính. 2.4. MỘT SỐ MỐI QUAN HỆ KINH TẾ VĨ MÔ CƠ BẢN: 2.4.1. Tổng sản lượng quốc dân và tăng trưởng kinh tế: Sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc dân (GNP) chính là sự tăng trưởng kinh tế. Tăng trưởng kinh tế (g) là sự gia tăng của GNP thực tế (GNPR). Tỷ lệ tăng tổng sản phẩm quốc dân thực tế gọi là tỷ lệ tăng trưởng và được xác định theo công thức: GNPR1 - GNPR0 g = x 100 (%) GNPR0 2.4.2. Chu kỳ kinh doanh và chênh lệch sản lượng: Chênh lệch sản lượng là độ lệch giữa mức sản lượng tiềm năng và mức sản lượng thực tế. Nghĩa là: ΔGNP = GNP* - GNPR hay ΔY = Y* - Y Nghiên cứu chênh lệch sản lượng giúp ta tìm ra những giải pháp chống lại dao động của chu kỳ kinh doanh nhằm ổn định nền kinh tế. 2.4.3. Quan hệ tăng trưởng kinh tế và thất nghiệp: Mối quan hệ giữa tỷ lệ tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ thất nghiệp được lượng hóa theo quy luật OKUN. - Nội dung: “Nếu GDP thực tế giảm đi 2% so với GDP tiềm năng thì tỷ lệ thất nghiệp tăng thêm 1%. Chẳng hạn, nếu GDP bắt đầu tại 100% mức tiềm năng của nó và giảm xuống còn 98% mức tiềm năng thì tỷ lệ thất nghiệp sẽ tăng thêm 1%”. - Công thức: Y – Y* u = u* -50 x (%) Y* - Hệ quả: “GDP thực tế phải tăng nhanh bằng GDP tiềm năng để giữ cho tỷ lệ thất nghiệp không thay đổi”.
  • 12. 5 - Bản chất: Quy luật OKUN đưa ra mối quan hệ sống còn giữa thị trường đầu ra và thì trường lao động. Nó mô tả mối quan hệ giữa những vận động ngắn hạn của GDP thực tế và những thay đổi của thất nghiệp. 2.4.4. Quan hệ tăng trưởng kinh tế và lạm phát: 2.4.5. Quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp: - Lạm phát và thất nghiệp chỉ có mối quan hệ đánh đổi ngược chiều trong ngắn hạn và với lạm phát do cầu. - Đối với lạm phát do cung: chúng có mối quan hệ cùng chiều. - Trong dài hạn, chúng không có mối quan hệ với nhau. 2.5. CÁC CHÍNH SÁCH ĐIỀU TIẾT KINH TẾ VĨ MÔ CỦA CHÍNH PHỦ GIAI ĐOẠN 2015 - 2020: Trong nhiều trường hợp chính phủ không thể ngồi chờ cơ chế tự ổn định của kinh tế thị trường được mà phải nhanh chóng, trực tiếp sử dụng các cộng cụ của kinh tế vĩ mô để điều tiết nền kinh tế. Một công cụ chính sách là một biến số kinh tế chịu sự quản lý trực tiếp hay gián tiếp của chính phủ , thay đổi công cụ chính sách này sẽ có tác động đến một hoặc nhiều mục tiêu kinh tế vĩ mô. Tăng trưởng kinh tế, có lạm phát Y 2 P2 AS AS ’ Y2 Y 1 Y Lạm phát nhưng không tăng trưởng kinh tế P1 AD P2 Lạm phát do cầu Y1 2 Y P P1 AD’ AD AS Lạm phát do cung P0 AD Y Lạm phát dự kiến Tăng trưởng kinh tế nhưng không gây ra lạm phát Y1 Y P AD ’ AS AS ’ P0 A D P1 AD ’ A S AS ’ Y0 Lạm phát nhưng không tăng trưởng kinh tế P
  • 13. 6 2.5.1. Chính sách tài khóa: Chính sách tài khóa là quyết định của chính phủ về thu nhập và chi tiêu ở mỗi năm tài khóa (1/1/N đến 31/12/N). Chính sách tài khóa bao gồm chi tiêu của chính phủ và thuế. Trong điều kiện bình thường, chính sách này được sử dụng để tác động vào tăng trưởng kinh tế. Trong điều kiện nền kinh tế có dấu hiệu của suy thoái hay sự phát triển quá mức (còn gọi là phát triển nóng) thì nó lại được sử dụng như là một công cụ để giúp đưa nền kinh tế về trạng thái cân bằng. Kể từ khi thực hiện công cuộc đổi mới đến nay, thể chế tài chính công của Việt Nam liên tục được hoàn thiện, đổi mới nhằm đáp ứng tốt hơn các yêu cầu phát triển của đất nước nói chung và thúc đẩy tăng trưởng toàn diện nói riêng. Nhờ đó, vai trò của CSTK trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về thúc đẩy tăng trưởng toàn diện đã được chú trọng hơn so với trước, thể hiện trên một số khía cạnh như sau: Thứ nhất, các giải pháp được thực hiện đồng bộ để củng cố và mở rộng quy mô NSNN, qua đó góp phần đảm bảo cân đối nguồn lực cho việc thực hiện, các mục tiêu và định hướng về thúc đẩy tăng trưởng toàn diện, nhất là các chương trình chi tiêu công cho xóa đói, giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội. Đồng thời, hệ thống pháp luật tài chính đã được ưu tiên hoàn thiện nhằm cơ cấu lại NSNN, củng cố dư địa tài khóa, tăng cường hiệu quả chi tiêu công; nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng nợ công, tài sản công. Đặc biệt, trong giai đoạn 5 năm gần đây đã khắc phục được tình trạng giảm dần của quy mô động viên NSNN. Quy mô thu NSNN giai đoạn 2016 - 2020 đạt khoảng 25,2% GDP, bình quân giai đoạn 2011 - 2015 đạt 23,6% GDP. Bên cạnh đó, cơ cấu thu NSNN đã bền vững hơn. Tỷ trọng thu nội địa trong tổng thu NSNN giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 81,9% (giai đoạn 2011 - 2015 là 68%), trong đó, năm 2020 đạt khoảng 85,3%, hoàn thành mục tiêu theo Nghị quyết số 07-NQ/TW là đến năm 2020 đạt 84 - 85%. Sự phụ thuộc vào thu từ dầu thô và thuế nhập khẩu giảm mạnh so với giai đoạn 10 năm trước. Tỷ trọng thu ngân sách từ thuế nhập khẩu trong tổng thu NSNN giảm từ 8,47% trong năm 2010 xuống còn khoảng 3,9% vào năm 2020. Trong khi đó, vai trò của thu NSNN từ thuế TNCN và thuế TTĐB, thuế BVMT trong tổng thu NSNN ngày càng tăng, phù hợp với sự cải thiện về mức sống dân cư chung của xã hội, góp phần quan Y < Y* G↑ AD↑ Y↑, P↑, u↓ T↓ Yd↑ C↑ AD↑ Y↑, P↑`, u↓ Y > Y* G↓ AD↓ Y↓, P↓, u↑ T↑ Yd↓ C↓ AD↓ Y↓, P↓`, u↑
  • 14. 7 trọng trong việc thu hẹp chênh lệch về mức sống giữa các bộ phận dân cư trong xã hội, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa các nhóm dân cư, thực hiện các mục tiêu về phát triển bền vững và BVMT theo các định hướng về thúc đẩy tăng trưởng toàn diện. Đơn vị tính: % GDP Hình 1: Tỷ lệ thu NSNN và thu ngân sách từ thuế, phí so với GDP Nguồn: Tính toán từ số liệu công khai ngân sách của Bộ Tài chính 2.5.1.1. Chi tiêu của chính phủ: Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, vai trò của NSNN là rất quan trọng, không chỉ là quỹ tài chính để duy trì bộ máy quản lý nhà nước, là công cụ để Nhà nước khắc phục những hạn chế của cơ chế thị trường mà còn là nguồn lực tài chính quan trọng cho đầu tư phát triển. Các hoạt động chi NSNN đang có xu hướng ngày càng mở rộng cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội nước ta. Bảng 1 thể hiện mức độ chi tiêu NSNN theo năm từ 2005 – 2020. Quy mô chi từ NSNN của giai đoạn 2011 - 2015 đạt 6.324,5 nghìn tỷ đồng, gấp hơn 2 lần so với giai đoạn 2005 - 2010. Thời kì 2016 - 2020, chi ngân sách tăng gấp 3 lần quy mô chi của giai đoạn 2005 - 2010. Chi tiêu NSNN của Chính phủ tăng phù hợp với quy luật Wagner khi cho rằng tỷ trọng của khu vực công (đo lường bằng tỷ lệ chi tiêu chính phủ so với GDP) có xu hướng tăng lên khi thu nhập bình quân đầu người tăng lên. Riêng năm 2020, lo ngại ảnh hưởng dịch bệnh Covid-19 tới nguồn thu ngân sách và an toàn tài chính quốc gia, các hoạt động chi thường xuyên đã được điều chỉnh giảm thông qua cắt giảm những hoạt động chi không cấp thiết (hội nghị, công tác, …). Tổng chi NSNN từ đầu năm đến thời điểm 15/12/2020 ước tính đạt 1.432,5 nghìn tỷ đồng, giảm so với các năm trước, trong đó chi thường xuyên đạt 966,7 nghìn tỷ đồng; chi đầu tư phát triển 356 nghìn tỷ đồng; chi trả nợ lãi 98,8 nghìn tỷ đồng.
  • 15. 8 Mặc dù quy mô chi tiêu ngân sách tăng nhưng tốc độ tăng chi NSNN đã có cải thiện theo chiều hướng giảm, cụ thể giai đoạn 2014 - 2019 đạt 8,5%, giảm mạnh so với tỷ lệ tăng bình quân 18,3% của giai đoạn 2008 - 2013. Sự chênh lệch tốc độ tăng chi NSNN giữa hai thời kì này có nguyên nhân một phần là do giai đoạn 2009 - 2012, Chính phủ mở rộng chi tiêu hỗ trợ nền kinh tế trong bối cảnh hậu khủng hoảng tài chính thế giới 2008. Bước sang giai đoạn 2014 - 2019, Chính phủ đẩy mạnh tái cơ cấu chi tiêu công để giảm bội chi ngân sách và nợ công quốc gia, dẫn đến tốc độ tăng chi NSNN giảm khá nhiều, cho thấy chính sách tái cơ cấu chi tiêu và đầu tư công đã có những thành công bước đầu.. 2015 2016 2017 Sơ bộ 2018 Ước tính 2019 Ước tính 15/12/2020 TỔNG CHI (*) (Nghìn tỷ đồng) 1276,4 1298,3 1355,0 1616,4 1754,5 1432,5 CƠ CẤU CHI NSNN (%) Tổng chi 100 100 100 100 100 100 Chi đầu tư phát triển (**) 31,47 28,18 27,51 25,44 24,99 24.85 Chi phát triển sự nghiệp kinh tế - xã hội (***) 61,77 63,34 65,07 61,24 59,79 … Chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo 13,9 13,71 15,09 14,29 13,98 … Chi sự nghiệp y tế, dân số và gia đình 3,91 5,60 5,83 … … … Chi sự nghiệp khoa học, công nghệ 0,74 0,73 0,68 0,76 0,74 … Chi văn hoá thông tin; phát thanh truyền hình, thông tấn; thể dục thể thao 1,23 0,95 1,02 … … … Chi đảm bảo xã hội 8,32 9,04 8,96 … … … Chi sự nghiệp kinh tế, bảo vệ môi trường 6,28 6,73 7,47 … … … Chi hoạt động của các cơ quan Quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể 10,5 8,69 8,75 … … … Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính 0,02 0,04 0,01 0,01 0,01 … Bảng 1: Chi tiêu ngân sách nhà nước 2015-2020 Nguồn: Dữ liệu 2020 tổng hợp từ Báo cáo tình kinh tế xã hội quý IV và 2020
  • 16. 9 2.5.1.2. Thuế khóa: Thuế khóa là khoản đóng góp mang tính pháp lệnh mà nhà nước bắt buộc mỗi công dân và các tổ chức kinh tế phải nộp để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của chính phủ. Tất cả các quốc gia đều quy định mức thuế suất với mỗi loại thuế và buộc mọi người phải tuân theo. Các loại thuế đều làm giảm thu nhập của người dân dẫn tới mức chi tiêu cho tiêu dùng của các hộ gia đình giảm. Thuế còn ảnh hưởng đến việc đầu tư của mỗi doanh nghiệp, nếu thuế cao sẽ không khuyến khích đầu tư, việc giảm các sắc thuế đánh vào các khoản bổ sung cho đầu tư hoặc kinh doanh máy móc thiết bị mới sẽ kích thích đầu tư ở nhiều ngành từ đó làm tăng nguồn vốn của nền kinh tế dẫn đến GDP sẽ tăng lên trong tương lai. Ngoài ra, thuế còn ảnh hưởng đến việc xuất-nhập khẩu ở mỗi nước. Nếu các sắc thuế đánh vào các mặt hàng nhập khẩu cao thì sẽ hạn chế được việc nhập khẩu các mặt hàng đó, tương tự đối với xuất khẩu, từ đó chính phủ điều tiết được lượng hàng hoá nội địa và nhập ngoại. Như vậy, khi chính phủ muốn bảo hộ một loại mặt hàng nào đó ở trong nước thì chỉ cần tăng thuế xuất nhập khẩu của mặt hàng đó lên cao đến mức các doanh nghiệp không muốn nhập khẩu loại mặt hàng đó nữa. Việc sửa đổi, hoàn thiện chính sách thuế, phí, lệ phí trong những năm qua đã góp phần động viên hợp lý nguồn lực cho NSNN theo hướng bền vững hơn, tạo nguồn lực quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội và giải quyết việc làm. Tỷ lệ huy động vào NSNN bình quân giai đoạn 2011 - 2020 đạt khoảng 24,5% GDP, trong đó: giai đoạn 2011 - 2015 đạt khoảng 24% GDP (mục tiêu kế hoạch là 23 - 24% GDP); giai đoạn 2016 - 2020 đạt khoảng 25,3% GDP (mục tiêu kế hoạch là 23,5% GDP). Tổng thu từ thuế, phí và lệ phí đạt bình quân 20,7% GDP trong giai đoạn 2011 - 2015 (mục tiêu kế hoạch là 22 - 23% GDP); 20,8% GDP trong giai đoạn 2016 - 2020 (mục tiêu kế hoạch là 21% GDP). Năm 2020, do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 nên quy mô thu NSNN của đã giảm mạnh. Trong đó, tỷ lệ huy động từ thuế, phí vào NSNN năm 2020 chỉ còn 19,1% GDP trong khi tỷ lệ huy động từ thuế, phí vào NSNN hằng năm từ 2016 - 2019 đều cao hơn 21% GDP. Cùng với đó, cơ cấu thu theo sắc thuế có sự chuyển dịch tích cực, phù hợp với hệ thống thuế hiện đại và thông lệ quốc tế. Tỷ trọng thu dầu thô trong giai đoạn 2016 - 2020 giảm xuống dưới 4% tổng thu NSNN, so với mức trung bình 12,7% của giai đoạn 2011 - 2015 và khoảng 20% của giai đoạn 2006 - 2010. Tỷ trọng thu cân đối từ hoạt động xuất - nhập khẩu so với tổng thu NSNN giảm trung bình từ 20,0% giai đoạn 2006 - 2010 xuống còn 17,7% giai đoạn 2011 -2015 và còn khoảng 14,2% giai đoạn 2016 - 2020. Thay vào đó, thu từ các sắc thuế gắn với sản xuất - kinh doanh và tiêu dùng trong nước như thuế TNDN, thuế TNCN, thuế TTĐB, thuế GTGT và thuế bảo vệ BVMT được củng cố và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong cơ cấu thu NSNN. Thu từ thuế GTGT tiếp tục giữ vai trò là nguồn động viên quan trọng nhất của NSNN hiện nay. Tỷ trọng thu từ thuế GTGT (trừ hoàn) chiếm 24,4% trong tổng thu NSNN giai đoạn 2011 - 2020, trong đó, thu thuế GTGT từ sản xuất, tiêu dùng trong nước chiếm 17% tổng thu NSNN. Cùng với đó, tỷ trọng thu thuế TTĐB hàng hóa và dịch vụ
  • 17. 10 trong nước tăng từ 6,3% trong giai đoạn 2011 - 2015 lên 6,9% trong giai đoạn 2016 - 2020. Tỷ trọng thu từ thuế BVMT tăng dần trong tổng thu NSNN, từ 1,7% năm 2012 lên 2,7% năm 2015 và chiếm 4% vào năm 2020 (bình quân giai đoạn 2016 - 2020 chiếm 3,7% tổng thu NSNN). Hiện nay, ba sắc thuế gián thu quan trọng là thuế GTGT, thuế TTĐB và thuế BVMT chiếm trên 35% tổng thu NSNN của Việt Nam. Đối với các sắc thuế thu nhập, tỷ trọng thu từ thuế TNDN trong tổng thu NSNN giảm tại những thời điểm thực hiện điều chỉnh thuế suất thuế TNDN. Tuy nhiên, sau đó lại có xu hướng tăng dần. Cụ thể, tỷ trọng thu từ thuế TNDN (trừ dầu thô) trong tổng thu NSNN đã tăng từ 13,6% trong năm 2017 lên 16% trong năm 2020. Thuế TNCN có xu hướng tăng dần do tình hình kinh tế có mức tăng trưởng khá trong những năm gần đây. Đến năm 2020, thuế TNCN đã trở thành sắc thuế quan trọng thứ ba trong hệ thống chính sách thu NSNN của Việt Nam dưới giác độ là công cụ huy động nguồn lực cho NSNN (chiếm khoảng 7,64% tổng thu NSNN). Đơn vị tính: % GDP Hình 2: Quy mô động viên từ một số sắc thuế Nguồn: Tính toán từ số liệu của Bộ Tài chính (2021) 2.5.2. Chính sách tiền tệ: Là chính sách mà chính phủ sử dụng để điều hành nền kinh tế thông qua việc kiểm soát hệ thống tiền tệ, tín dụng và hệ thống ngân hàng quốc gia. Chính sách tiền tệ là một công cụ kinh tế vĩ mô được dùng tương đối phổ biến của chính phủ. Chính sách tiền tệ chủ yếu tác động đến đầu tư tư nhân, hướng nền kinh tế vào mức sản lượng và việc làm mong muốn. Y < Y* MS↑ i↓ I↑ AD↑ Y↑, P↑, u↓ Y > Y* MS↓ i↑ I↓ AD↓ Y↓, P↓, u↑
  • 18. 11 Chính sách tiền tệ có hai công cụ chủ yếu là lượng cung về tiền và lãi suất. Thực chất của chính sách tiền tệ là chính phủ thông qua ngân hàng trung ương kiểm soát việc cung ứng tiền tệ cho nền kinh tế. Ngân hàng trung ương kiểm soát bằng cách tăng hoặc giảm lượng cung ứng tiền trong lưu thông thông qua lãi suất hoặc chứng khoán... Thông thường trong những thời kỳ lạm phát cao, ngân hàng trung ương nâng lãi suất lên cao (chính sách thắt chặt tiền tệ) để thu hút một khối lượng lớn tiền vào ngân hàng làm cholượng tiền trong lưu thông giảm. Hay trong thời kỳ nới lỏng tiền tệ,ngân hàng trung ương giảm lãi suất hay mua chứng khoán của dân chúng để tăng khối lượng tiền trong lưu thông. Như vậy, bằng cách thắt chặt hoặc nới lỏng tiền tệ sẽ làm ảnh hưởng đến đầu tư,từ đó sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Bởi vì, tuy chính sách tiền tệ có tác động quan trọng đến GNP thực tế về mặt ngắn hạn. Song do tác động đến đầu tư, nên nó cũng có ảnh hưởng lớn đến tổng sản phẩm quốc dân tiềm năng về mặt dài hạn. 2.5.2.1. Phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng các công cụ CSTT để kiểm soát tiền tệ, thực hiện mục tiêu lạm phát đặt ra: Thực hiện Luật NHNN năm 2010, NHNN kiên định đề xuất chỉ tiêu lạm phát hàng năm để Chính phủ trình Quốc hội thông qua, ở mức khoảng 4% nhằm đảm bảo ổn định, neo giữ kỳ vọng lạm phát. Các công cụ CSTT được điều hành chủ động, linh hoạt, phối hợp nhịp nhàng trong kiểm soát tiền tệ; CSTT phối hợp chặt chẽ với các chính sách vĩ mô khác để điều tiết thanh khoản, điều chỉnh các mức giá do Nhà nước quản lý nhằm đạt được mục tiêu lạm phát đặt ra. Kết quả cho thấy, tổng phương tiện thanh toán (M2) giai đoạn này được kiểm soát hợp lý, hàng năm chỉ tăng trong khoảng 12,21 - 15%, qua đó ổn định lạm phát cơ bản trong khoảng 1,41 - 2,31%, tạo dư địa để Chính phủ điều chỉnh giá các mặt hàng và dịch vụ Nhà nước quản lý mà vẫn nằm trong mục tiêu kiểm soát lạm phát Quốc hội đặt ra. 2.5.2.2. Đảm bảo cung ứng đủ tín dụng an toàn, hiệu quả cho tăng trưởng kinh tế nhưng không chủ quan: Hàng năm, căn cứ mục tiêu tăng trưởng và lạm phát do Quốc hội đặt ra, NHNN xây dựng chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng định hướng, có điều chỉnh phù hợp với diễn biến và tình hình thực tế; thông báo chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng đối với từng TCTD và linh hoạt rà soát, điều chỉnh chỉ tiêu đã giao trên cơ sở tình hình tài chính, khả năng mở rộng tín dụng lành mạnh; chỉ đạo các TCTD kiểm soát chặt chẽ việc cấp tín dụng vào các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro như bất động sản, chứng khoán. Kết quả, tăng trưởng tín dụng đã đáp ứng nhu cầu tăng trưởng kinh tế và phù hợp với mục tiêu kiểm soát lạm phát, hiệu quả tín dụng cải thiện. Giai đoạn 2016 - 2019, tăng trưởng tín dụng chậm lại từ mức 18,25% xuống 13,65%, trong khi tăng trưởng kinh tế được đẩy mạnh tương ứng từ 6,21% lên trên 7% năm 2018 và 2019. Các chương trình, chính sách tín dụng ngành, lĩnh vực tiếp tục đạt kết quả tốt, trong đó có các lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ như nông nghiệp,
  • 19. 12 nông thôn, xuất khẩu,...; tín dụng vào các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro được kiểm soát phù hợp, tích cực đóng góp cho phát triển kinh tế bền vững. Năm 2020, NHNN đã khẩn trương triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ nền kinh tế khắc phục tác động của đại dịch Covid-19 với việc kịp thời ban hành Thông tư số 01/2020/TT-NHNN ngày 13/3/2020 tạo hành lang pháp lý, cơ chế đột phá để TCTD tháo gỡ khó khăn về vốn vay cho khách hàng (cơ cấu lại nợ gốc và lãi, không chuyển nợ xấu, không tính lãi phạt; miễn giảm lãi, phí); đồng thời, liên tục tổ chức Hội nghị kết nối ngân hàng - doanh nghiệp trên toàn quốc, khảo sát thực địa, tiếp nhận và giải quyết kịp thời khó khăn, vướng mắc của người dân, doanh nghiệp. Đến ngày 28/12/2020, tín dụng tăng 11,08% so với cuối năm trước và tăng 11,65% so với cùng kỳ 2019, hỗ trợ tích cực cho sự phục hồi kinh tế trong đại dịch. Hình 3: Tốc độ tăng trưởng kinh tế và tín dụng giai đoạn 2011 – 2020 (%/năm) Nguồn: Ngân hàng nhà nước và Tổng cục thống kê 2.5.2.3. Điều hành lãi suất phù hợp với diễn biến vĩ mô, lạm phát, hài hòa lợi ích của doanh nghiệp và người gửi tiền: Mặt bằng lãi suất trong nước dễ có áp lực gia tăng do nhu cầu vốn của nền kinh tế tập trung chủ yếu tại hệ thống ngân hàng, đồng thời dễ bị tác động bởi sự biến động phức tạp của thị trường tài chính - tiền tệ thế giới. Giai đoạn 2016 - 2018, xu hướng lãi suất thế giới tăng mạnh, dẫn đầu là Fed với chu kỳ “bình thường hóa CSTT”, tăng lãi suất liên tục (Đồ thị 2), nhưng mặt bằng lãi suất trong nước vẫn tương đối ổn định. Điều này là nhờ nền tảng kinh tế vĩ mô được giữ ổn định, NHNN kiên định thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát thông qua kiểm soát M2, tín dụng phù hợp, ổn định các mức lãi suất điều hành.
  • 20. 13 Hình 4: Lãi suất Fed Fund Rate giai đoạn 2016 – 2020 Nguồn: Cục dự trữ liên ban Mỹ (FED) Từ nửa cuối năm 2019 và năm 2020, căng thẳng thương mại giữa các quốc gia lớn tác động tiêu cực lên triển vọng kinh tế toàn cầu và dưới tác động của đại dịch Covid-19, NHNN đã chủ động, kịp thời 04 lần giảm liên tục các mức lãi suất điều hành, tổng mức giảm 1,75 - 2,25%/năm nhằm chia sẻ khó khăn với khách hàng vay. Giải pháp điều hành lãi suất thực hiện song song với việc đảm bảo thanh khoản cho các TCTD và ổn định thị trường tiền tệ; định hướng các TCTD rà soát, cân đối khả năng tài chính để áp dụng mức lãi suất cho vay hợp lý đảm bảo an toàn hoạt động, đẩy nhanh xử lý nợ xấu để giảm chi phí. Những giải pháp đồng bộ này giúp lãi suất nước ta hiện nay chỉ bằng khoảng 40% so với mức lãi suất nửa cuối năm 2011. Thống kê của Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) cho thấy, so với các nước láng giềng ASEAN có trình độ phát triển tương đồng, lãi suất cho vay bình quân của Việt Nam ở mức trung bình. Hình 5: Lãi suất cho vay bình quân giai đoạn 2012 – 2020 (%/năm) Nguổn: Ngân hàng nhà nước
  • 21. 14 2.5.2.4. Điều hành ổn định tỷ giá và thị trường ngoại tệ nhằm ổn định niềm tin của nhà đầu tư và người dân, chống đô-la hóa, nâng cao uy tín quốc gia: Từ năm 2016, NHNN bắt đầu thực hiện cách thức điều hành tỷ giá mới theo cơ chế tỷ giá trung tâm biến động hàng ngày bám sát diễn biến thị trường và mục tiêu CSTT là đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, củng cố niềm tin vào VND, thực hiện chủ trương của Chính phủ về chống đô-la hóa nền kinh tế. Điều hành linh hoạt tỷ giá trung tâm kết hợp với mua, bán can thiệp ngoại tệ phù hợp với điều kiện thị trường; chủ động truyền thông dưới nhiều hình thức để định hướng, ổn định tâm lý thị trường khi có áp lực bất lợi; phối hợp chặt chẽ với các công cụ CSTT khác (thanh khoản VND, lãi suất, tín dụng…). Nhờ kinh tế vĩ mô ổn định cùng với các biện pháp điều hành chủ động, linh hoạt, thị trường ngoại tệ những năm vừa qua nhìn chung ổn định, thanh khoản ngoại tệ thông suốt, nhu cầu ngoại tệ hợp pháp của doanh nghiệp và người dân được đáp ứng đầy đủ, kịp thời. Tỷ giá VND/USD cơ bản ổn định mặc dù thị trường tiền tệ thế giới biến động mạnh, là tiền đề để người dân giảm mạnh nắm giữ ngoại tệ, qua đó chuyển hóa nguồn lực ngoại tệ thành VND để phát triển kinh tế, phù hợp với chủ trương chống đô-la hóa (tiền gửi ngoại tệ của dân cư tại hệ thống ngân hàng ngày 28/12/2020 giảm gần 40% so với cuối năm 2015). Dự trữ ngoại hối Nhà nước được củng cố đáng kể, góp phần nâng cao tiềm lực tài chính và uy tín quốc gia, năm 2020 ước khoảng 4 tháng nhập khẩu. 2.5.3. Chính sách thu nhập: Chính sách thu nhập bao gồm hàng loạt các công cụ mà chính phủ sử dụng nhằm tác động trực tiếp đến tiền công, giá cả... để kìm chế lạm pháp. Chính sách này bao gồm nhiều biện pháp cứng rắn như: đồng lương, đồng giá; những quy tắc pháp lý ràng buộc sự thay đổi giá, lương và tiền..., đến các biện pháp linh hoạt như: việc hướng dẫn, khuyến khích bằng thuế thu nhập... Chính sách thu nhập chỉ đặc biệt có ý nghĩa trong thời kỳ lạm phát cao. Thực chất của chính sách thu nhập là chính sách về giá, lương và tiền. Trong thời kỳ lạm phát cao chính phủ thực hiện chính sách đônh giá và đông tiền lương, tức là cố định giá cả và tiền công trong một thời gian nhất định nhằm giảm bớt lượng tiền. Chính sách này chủ yếu gồm có: chính sách phân phối tổng thu nhập quốc dân, chính sách cơ cấu phân phối thu nhập quốc dân và chính sách phân phối thu nhập cá nhân. 2.5.3.4. Xu hướng bất bình đẳng trong phân phối thu nhập ở Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020: Trong giai đoạn 2016-2020, nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng khá đạt mức bình quân 6,78% trong giai đoạn 2016-2019, năm 2020 do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 tác động tiêu cực tới các lĩnh vực kinh tế – xã hội, nước ta vẫn đạt mức tăng trưởng thuộc nhóm cao nhất thế giới với mức tăng 2,91%. Những thành tựu về kinh tế đã lan tỏa đến đời sống các tầng lớp dân cư trong xã hội. Thu nhập của các nhóm dân cư tăng từ 3,1 triệu
  • 22. 15 đồng/tháng/người năm 2016 lên 4,2 triệu năm 2020 nhưng tốc độ tăng thu nhập của nhóm nghèo nhất luôn thấp hơn nhóm giàu nhất, do vậy khoảng cách giàu nghèo ngày càng gia tăng. Tuy nhiên, bất bình đẳng thu nhập trong các tầng lớp dân cư ngày càng giảm khi hệ số GINI giảm từ 0,431 năm 2016 xuống còn 0,373 năm 2020. Thông qua hệ số GINI trong giai đoạn 2016-2020 cho thấy, bất bình đẳng thu nhập tại nước ta biến động không nhiều, giảm từ 0,431 xuống 0,373 và nằm trong ngưỡng an toàn, hiệu quả, phù hợp cho mục tiêu tăng trưởng cao. Tại khu vực thành thị, người dân bình đẳng và dễ dàng hơn trong tiếp cận các cơ hội phát triển về trình độ học vấn, kỹ năng làm việc thông qua giáo dục nên bất bình đẳng về thu nhập luôn thấp hơn khu vực nông thôn. Năm 2016 hệ số GINI ở khu vực thành thị là 0,391 giảm còn 0,325 năm 2020, chỉ số này tương ứng ở khu vực nông thôn là 0,408 và 0,373. Tại các vùng miền do có sự khác nhau về điều kiện tự nhiên, trình độ văn hóa, trình độ sản xuất, kết cấu hạ tầng và trình độ dân trí, lợi thế so sánh…, những đặc điểm đó làm cho sự phát triển của các vùng miền có sự khác biệt làm cho sự chênh lệch về thu nhập cũng như bất bình đẳng giữa các nhóm dân cư tại các vùng miền khác nhau rõ rệt. Hệ số GINI ở tất cả các vùng kinh tế có xu hướng giảm dần, khoảng cách bất bình đẳng ngày càng được thu hẹp. Hai vùng kinh tế lớn của cả nước là Đồng bằng Sông Hồng và Đông Nam Bộ là khu vực kinh tế phát triển có tốc độ phát triển cao so với các khu vực còn lại, hệ số GINI có tốc độ giảm mạnh và thấp so với các khu vực khác. 2016 2018 2019 Sơ bộ 2020 CHUNG 0.431 0.425 0.423 0.373 Phân theo thành thị, nông thôn Thành thị 0.391 0.373 0.373 0.325 Nông thôn 0.408 0.408 0.415 0.373 Phân theo vùng Đồng bằng sông Hồng 0.401 0.390 0.387 0.317 Trung du và miền núi phía Bắc 0.433 0.444 0.438 0.420 Bắc Trung Bộ và Duyên Hải miền Trung 0.393 0.383 0.389 0.354 Tây Nguyên 0.439 0.440 0.443 0.406 Đông Nam Bộ 0.387 0.375 0.375 0.291 Đồng bằng sông Cửu Long 0.405 0.400 0.395 0.372 Bảng 2: Hệ số GINI giai đoạn 2016 – 2020 Nguồn: Tổng cục thống kê Năm 2016 thu nhập bình quân đầu người của nhóm thu nhập thấp nhất là 791 nghìn đồng, tăng bình quân 5,7% trong giai đoạn 2016-2019; nhóm thu nhập cao nhất là 7,8 triệu đồng, tăng 6,8%. Tốc độ tăng trưởng về thu nhập của nhóm thu nhập thấp chậm hơn nhóm thu nhập cao làm cho khoảng cách giàu nghèo ngày càng tăng, năm 2016 thu nhập của
  • 23. 16 nhóm thu nhập cao nhất gấp 9,8 lần nhóm có thu nhập thấp nhất, năm 2019 gấp 10,2 lần. Tuy nhiên đến năm 2020, do tác động tiêu cực của dịch bệnh Covid-19 và hiệu quả của các chính sách an sinh xã hội tới các đối tượng là người nghèo, gia đình chính sách nên nhóm thu nhập thấp tăng 7,6% trong giai đoạn 2016-2020 nhanh hơn nhiều mức tăng 3,3% của nhóm thu nhập cao nhất, điều đó đã kéo theo sự chênh lệch thu nhập giữa 2 nhóm này chỉ còn 8 lần. Thu nhập bình quân đầu người một tháng (Nghìn đồng) Nhóm thu nhập cao nhất so với nhóm thu nhập thấp nhất (Lần) Nhóm thu nhập thấp Nhóm thu nhập cao CẢ NƯỚC 2016 791 7755 9.8 2019 988 10103 10.2 2020 1139 9108 8.0 Thành thị 2016 1489 11276 7.6 2019 1843 13195 7.2 2020 2108 11192 5.3 Nông thôn 2016 676 5669 8.4 2019 827 7898 9.6 2020 932 7440 8.0 Bảng 3: Chênh lệch giữa nhóm thu nhập thấp nhất và nhóm thu nhập cao nhất giai đoạn 2016 - 2020 Nguồn: Tổng cục thống kê Tại khu vực thành thị, sự phân hóa giàu nghèo giữa nhóm thu nhập thấp nhất và thu nhập cao nhất có xu hướng giảm từ 7,6 lần năm 2016 xuống 7,2 lần năm 2019 và chỉ còn 5,3 lần năm 2020 do tác động của dịch Covid-19 làm cho nhóm thu nhập cao giảm trong khi nhóm thu nhập thấp có xu hướng tăng. Khu vực nông thôn có xu hướng ngược lại với khu vực thành thị khi chênh lệch về thu nhập giữa 2 nhóm thấp nhất và cao nhất tăng từ 8,4 lần năm 2016 lên 9,6 lần năm 2019, tuy nhiên năm 2020 giảm chỉ còn 8 lần do chịu tác động chung của dịch Covid-19 lên toàn bộ nền kinh tế. 2.5.4. Chính sách kinh tế đối ngoại: Chính sách kinh tế đối ngoại là chính sách bao gồm các chính sách ngoại thương và quản lý thị trường ngoại hối. Chính sách ngoại thương nhằm khuyến khích hoặc hạn chế xuất nhập khẩu thông qua các công cụ như: thuế quan, quota,… Nhằm ổn định tỷ giá hối đoái, giữ cho thâm hụt cán cân thanh toán ở mức có thể chấp nhận được thông qua các
  • 24. 17 chính sách thương mại, quản lý ngoại hối và sự phối hợp chính sách kinh tế vĩ mô với các nước khác. Trong nền kinh tế mở cửa thì không thể không có chính sách kinh tế đối ngoại để sự trao đổi mua bán giữa các nước được thuận lợi. Chính sách kinh tế đối ngoại bao gồm nhiều loại công cụ như: quản lý tỷ giá hối đoái, chính sách ngoại thương, trợ giá, hàng rào thuế quan, hạn nghạch. Việc tác động đến hàng hóa xuất nhập khẩu vào giá cả hàng hoá đó đều thông qua các công cụ này. Chẳng hạn như để khuyến khích xuất khẩu thì chính phủ có thể tác động đến tỷ giá bằng cách hạ thấp tỷ giá xuống làm cho giá ngoại tệ giảm, điều đó là rất thuận lợi cho xuất khẩu, hoặc có thể tác động bằng cách hạ thuế suất các mặt hàng xuất khẩu, hoặc trợ giá... làm cho chi phí xuất khẩu hạ xuống từ đó làm giá thành hạ tạo điều kiện thuận lợi cho việc cạnh tranh với các hãng sản xuất cùng loại mặt hàng ở các nước khác. Như vậy, những biện pháp này nhằm duy trì sự cân bằng trên thị trường ngoại hối và giữ cho xuất nhập khẩu theo như mong muốn của chính phủ. 2.5.4.1. Chính sách ngoại thương: - Về xuất khẩu: Giai đoạn 2007 - 2020, xuất khẩu (XK) hàng hóa tăng trưởng nhanh, bình quân đạt 15%/năm. Quy mô kim ngạch xuất khẩu (KNXK) tăng từ 48,6 tỷ USD năm 2007, lên mức 176,58 tỷ năm 2016, đạt xấp xỉ 282,7 tỷ USD năm 2020. Tỷ trọng KNXK của khu vực kinh tế trong nước so với tổng KNXK hàng hóa từ 42,8% năm 2007, giảm còn 28,5% năm 2016 và đạt mức 28,2% năm 2020; khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) từ 57,2% năm 2007, đạt 71,5% năm 2016 và 71,8% năm 2020. Giai đoạn 2007 - 2020, tốc độ tăng trưởng KNXK của khu vực FDI đạt 16,9%/năm, khu vực kinh tế trong nước là 11,6%/năm. Năm 2007, có 9 mặt hàng XK đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD, đến năm 2016 đã tăng lên 25 mặt hàng và năm 2020 có 31 mặt hàng (trong đó có 9 mặt hàng XK trên 5 tỷ USD và 6 mặt hàng XK trên 10 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 92% tổng KNXK. Đơn vị tính: Tỷ USD Năm 2015 2016 2018 2019 2020 Tốc độ tăng bình quân Tổng số 165,8 175,0 237,2 253,5 262,7 9,6 Châu Á 133,7 140,3 189,6 201,7 209,9 9,4 Tỷ trọng (%) 80,6 80,2 79,9 79,6 79,9 Châu Âu 12,1 13,3 17,2 17,8 18,5 8,9 Tỷ trọng (%) 7,3 7,6 7,3 7 7 Châu Âu 13,9 14,5 20,3 22,2 21,7 9,4 Tỷ trọng (%) 10,4 8,3 10,7 8,8 8,3 Châu Đại Dương 2,5 2,9 4,4 5,1 5,1 15,4
  • 25. 18 Tỷ trọng (%) 1,5 1,7 1,9 2,0 1,9 Châu Phi 1,9 2,6 4,1 2,4 2,5 5,6 Tỷ trọng (%) 1,1 1,5 1,7 0,9 1 Thị trường chưa phân bổ 1,7 1,5 1,6 4,2 4,6 22 Tỷ trọng (%) 1 0,9 0,7 1,7 1,8 Bảng 4: Kim ngạch xuất khẩu sang các Châu lục giai đoạn 2015 - 2020 Nguồn: Tổng cục thống kê và báo cáo của Bộ công thương 2020 Xét theo nhóm hàng, so với tổng KNXK - tỷ trọng giá trị XK nhóm công nghiệp nặng và khoáng sản từ 34,4% năm 2007, tăng lên 50% năm 2019 (khoáng sản có xu hướng giảm); nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp từ 42,6% năm 2007, giảm còn 38,8% năm 2019; nhóm nông, lâm, thủy sản từ 23,1% năm 2007, giảm xuống còn 11,2% năm 2019. Tỷ trọng hàng thô hoặc mới sơ chế từ 44,6% năm 2007, chỉ còn 14% năm 2019. Tỷ trọng hàng chế biến hoặc đã tinh chế từ 55,4% năm 2007, đạt 86% năm 2019. Năm 2020, tỷ trọng nhóm nhiên liệu và khoáng sản chỉ còn 1%; nhóm hàng công nghiệp chế biến chiếm 85,1%; nhóm nông, lâm, thủy sản chỉ còn 8,8%; hàng hóa khác là 5,1%. Động lực tăng trưởng XK không đến từ nhóm nông sản, thủy sản mà chủ yếu đến từ các mặt hàng thuộc nhóm công nghiệp (nhóm hàng công nghiệp chế biến tăng 7% so với cùng kỳ năm 2019, chiếm trên 86,1% tổng KNXK, cao hơn mức 84,2% của năm 2019; 82,9% của năm 2018 và 81,1% của năm 2017). Giai đoạn 2007 - 2020: Mỹ chiếm tỷ trọng bình quân 21% tổng KNXK hàng hóa của Việt Nam; Liên minh châu Âu (EU): 17,8%; Trung Quốc: 12,5%; Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN): 12,9%; Nhật Bản: 9,2 %; Hàn Quốc: 5,6%. - Về nhập khẩu: Trong giai đoạn 2007 - 2020, nhập khẩu (NK) hàng hóa tăng bình quân 14,2%/năm. Quy mô kim ngạch nhập khẩu (KNNK) từ 62,8 tỷ USD năm 2007, tăng lên 174,8 tỷ năm 2016, đạt 262,7 tỷ USD vào năm 2020. Trong giai đoạn này, khu vực kinh tế trong nước có tốc độ tăng trưởng NK bình quân là 8,9%, khu vực FDI là 18,1%. Theo mốc thời gian, tỷ trọng NK của khu vực kinh tế trong nước so với tổng KNNK từ 65,4% năm 2007, giảm xuống 41,5% năm 2016 và đạt mức 35,7% năm 2020; tỷ trọng của khu vực FDI từ 34,6% năm 2007, tăng lên 71,5% năm 2016 và đứng ở mức 64,3% năm 2020. Đơn vị tính: Tỷ USD Năm 2015 2016 2018 2019 2020 Tốc độ tăng bình quân Tổng số 162 176,6 243,7 264,2 282,7 11,8 Châu Á 79,3 85,7 131 133,7 140,3 12,1 Tỷ trọng (%) 48,9 48,5 53,8 50,6 49,6
  • 26. 19 Châu Âu 32,9 36,5 44,9 46,3 41,7 4,9 Tỷ trọng (%) 20,3 20,7 18,4 17,6 14,6 Châu Âu 41,2 47,1 57,7 72,2 88,5 16,5 Tỷ trọng (%) 25,4 26,7 23,7 27,3 31,3 Châu Đại Dương 3,4 3,4 4,8 4,8 5,1 8,4 Tỷ trọng (%) 2,1 1,9 1,9 1,8 1,8 Châu Phi 3,15 2,7 2,9 3,5 2,5 Tỷ trọng (%) 1,9 1,5 1,2 1,3 1,1 Thị trường chưa phân bổ 1,9 1,1 2,4 4,7 4,6 19,3 Tỷ trọng (%) 1,2 0,6 1 1,8 1,6 Bảng 5: Kim ngạch nhập khẩu sang các Châu lục giai đoạn 2015 - 2020 Nguồn: Tổng cục thống kê và báo cáo của Bộ công thương 2020 Giai đoạn 2007 - 2019, cơ cấu NK hàng hóa của Việt Nam (theo phân loại tiêu chuẩn ngoại thương) nhìn chung đã chuyển dịch theo hướng tích cực: Tăng tỷ trọng hàng chế biến hoặc đã tinh chế từ 73,33% năm 2007 lên 82,9% năm 2016 và đạt 80,8% năm 2019; tỷ trọng hàng thô hoặc mới sơ chế từ 24,57% năm 2007, giảm xuống 17% năm 2016 và còn 19,1% năm 2019. Năm 2020, nhóm hàng cần hạn chế NK đã tăng trưởng chậm lại. Nhập khẩu tập trung chủ yếu ở nhóm hàng cần thiết phục vụ sản xuất, XK và phục vụ các dự án đầu tư trong nước chiếm gần 88%; nhóm hàng không khuyến khích NK chiếm tỷ lệ dưới 6%. Theo thứ tự, châu Á vẫn là thị trường NK chủ yếu của Việt Nam, kế tiếp là châu Mỹ, châu Âu, châu Đại Dương, châu Phi. Về cơ cấu, giai đoạn 2007 - 2020, Trung Quốc chiếm tỷ trọng bình quân 32,1% tổng KNNK hàng hóa; Hàn Quốc: 17,7%; ASEAN: 11,5%; Nhật Bản: 7,8%; EU: 7,1%; Mỹ: 5,3%. Các thị trường, đối tác có xu hướng tăng (xét về tỷ trọng so với tổng KNNK) bao gồm: Trung Quốc từ 20,3% năm 2007, tăng lên 28,6% năm 2019 và 32,1% năm 2020; Hàn Quốc từ 8,51% năm 2007, tăng lên 18,4% năm 2016, đạt mức 17,7% năm 2020; Mỹ từ 2,7% năm 2007, đạt 5% năm 2016 và 5,3% năm 2020.
  • 27. 20 Hình 6: Cán cân thương mại giai đoạn 2015 – 2020 Nguồn: Niên giám thống kê và báo cáo của Bộ công thương 2020 - Cán cân thương mại: Cán cân thương mại được cải thiện rõ nét, từ mức 14,2 tỷ USD năm 2007 và 3,7 tỷ USD năm 2015, đã ghi nhận mức xuất siêu kỷ lục - gần 20 tỷ USD năm 2020. Thặng dư thương mại năm 2020 cao hơn mức thặng dư năm 2019 (10,8 tỷ USD) và năm 2018 (6,4 tỷ USD); gấp hơn 10 lần năm 2017 (1,9 tỷ USD) và gần 11 lần so với mức thặng dư năm 2016 (1,6 tỷ), thành tích này chủ yếu được tạo ra bởi khu vực FDI. Việt Nam đạt thành tích xuất siêu kỷ lục năm 2020, nhưng đây chỉ là xuất siêu hàng hóa. Hàng hóa xuất siêu nhưng dịch vụ lại nhập siêu. Năm 2020, Việt Nam nhập siêu dịch vụ tới 12 tỷ USD, tăng gấp 8 lần so với năm 2019. Như vậy, về thực chất, Việt Nam chỉ xuất siêu gần 8 tỷ USD. 2.5.4.2. Quản lý thị trường ngoại hối: Dự trữ ngoại hối đã tăng liên tục thời gian qua. Kết thúc năm 2017, dự trữ ngoại hối ở mức 51,5 tỉ USD. Cuối năm 2019, dự trữ ngoại hối đạt gần 79 tỉ USD và đến nay ở mức 92 tỉ USD, tương đương khoảng 4 tháng nhập khẩu. Ước tính, NHNN đã mua vào khoảng 13 tỉ USD từ đầu năm đến nay. Chủ trương của Chính phủ là tiếp tục tăng quy mô dự trữ ngoại hối khi thị trường thuận lợi để có đủ ngoại tệ can thiệp khi cần thiết, đặc biệt trong bối cảnh thị trường quốc tế tiềm ẩn nhiều rủi ro biến động như hiện nay. Theo nhận định, Việt Nam cần tăng dự trữ ngoại hối lên khoảng 6 tháng nhập khẩu. Trong tình trạng hiện nay, mục tiêu cụ thể trong vòng 12-18 tháng tới nên là hướng tới con số 150 tỉ USD. Quy mô xuất nhập khẩu tiếp tục tăng thì mục tiêu của dự trữ ngoại hối có thể còn cao hơn nữa. Thực tế, nhìn vào cơ cấu nguồn ngoại tệ, nếu xét về tăng trưởng, điểm sáng nhất chỉ có xuất nhập khẩu, trong khi các nguồn khác đều cho thấy xu hướng giảm. Nguồn ngoại tệ lớn nhất là dòng vốn FDI. Trong 8 tháng đầu năm, tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đạt 19,54 tỉ USD, giảm 14% so với cùng kỳ. Trước đó, Việt Nam đặt kỳ vọng 2020 sẽ tiếp tục là một năm đại thắng với FDI khi chỉ mới hết tháng 1, đã thu hút tới 5,33 tỉ USD, gấp 2,8 lần cùng kỳ. Theo ước tính của Tổng cục Hải quan, tính chung 8 tháng thặng dư 10,93 tỉ USD, tăng 7,8% so với cùng kỳ năm trước. Tuy dịch bệnh ảnh hưởng nghiêm trọng tới nhiều lĩnh vực của nền kinh tế, nhưng tổng xuất khẩu của khu vực kinh tế trong nước 8 tháng đạt tới 60,80 tỉ USD, tăng 15,3% so với cùng kỳ trong khi khu vực FDI (kể cả dầu thô) đạt 113,31 tỉ USD, giảm 4,5%. Ngược lại, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa 8 tháng ước đạt 162,21 tỉ USD, giảm 2,2% so
  • 28. 21 với cùng kỳ năm trước. Trong khi tại khu vực kinh tế trong nước, nhập khẩu có tăng nhẹ 2,9%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài lại giảm 6%. Hình 7: Dự trữ ngoại hối và % nhập khẩu Nguồn: Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) Điều này cho thấy nguồn ngoại tệ từ xuất nhập khẩu đang ổn định và chất lượng hơn rất nhiều. Nguồn ngoại tệ của khối doanh nghiệp FDI được xem là không ổn định bằng các doanh nghiệp trong nước vì các doanh nghiệp FDI này có thể chuyển lợi nhuận về cho công ty mẹ ở nước ngoài bất cứ lúc nào. Ngoại hối liên quan tới nợ công cũng khả thi hơn. Nhiều năm qua, Chính phủ đã bám sát định hướng giảm tỉ trọng nợ công nước ngoài, tăng tỉ trọng trong nước. Hiện tỉ trọng nợ nước ngoài của Chính phủ đã giảm liên tục về mức 37,8%. Trong khi đó, áp lực trả nợ cũng không quá lớn. Trong 6 tháng đầu năm, theo Bộ Tài chính, Việt Nam đã trả nợ nước ngoài khoảng 1,8 tỉ USD. Con số này được đánh giá là không quá lớn so với nguồn dự trữ ngoại hối hiện nay. 2.5.5. Chính sách ngành nghề: Chính sách ngành nghề là tổng hòa các chính sách và biện pháp mà nhà nước áp dụng để nâng cao tố chất ngành nghề, điều chỉnh ngành nghề, từ đó điều chỉnh tổng lượng cung ứng theo yêu cầu phát riển của nền kinh tế quốc dân. Chính sách ngành nghề bao gồm 4 khía cạnh chính sau đây: - Chính sách cơ cấu ngành. - Chính sách tổ chức ngành nghề. - Chính sách kỹ thuật ngành. - Quan hệ giữa ngành trong nước và nước ngoài. Tỷ trọng trong GDP của khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản; tăng tỷ trọng các khu vực công nghiệp và xây dựng, khu vực dịch vụ. Năm 2020, ước tính khu vực nông,
  • 29. 22 lâm nghiệp và thủy sản chiếm 14,85%, giảm 1,47 điểm phần trăm so với năm 2016; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 33,72%, tăng 1 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ chiếm 41,63%, tăng 0,71 điểm phần trăm. Trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, tỷ trọng ngành nông nghiệp trong GDP đã giảm từ 12,18% năm 2016 xuống 10,82% năm 2020, tuy nhiên giá trị tăng thêm ngành nông nghiệp vẫn đạt kết quả cao với tốc độ tăng từ 0,72% lên 2,55%. Trong giai đoạn này, hoạt động sản xuất nông nghiệp đã tập trung chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ loại cây có giá trị thấp sang loại cây có giá trị cao hoặc nuôi trồng thủy sản mang lại hiệu quả rõ rệt. Cơ cấu sản xuất được điều chỉnh theo hướng phát huy lợi thế của mỗi địa phương và cả nước, gắn với nhu cầu thị trường. Hình 8: Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước theo giá hiện hành phân theo khu vực kinh tế (%) Nguồn: Tổng cục thống kê Tái cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng gia tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp có giá trị gia tăng cao và giá trị xuất khẩu lớn, giảm tỷ trọng công nghiệp khai thác và nâng cao năng lực cạnh tranh, hướng tới sự phát triển bền vững. Ngành chế biến, chế tạo luôn đóng vai trò động lực, dẫn dắt tăng trưởng của toàn nền kinh tế với tỷ trọng trong GDP tăng dần qua các năm: Năm 2016 chiếm 14,27%; năm 2017 chiếm 15,33%; năm 2018 chiếm 16%; năm 2019 chiếm 16,48% và năm 2020 chiếm 16,7%. Bình quân giai đoạn 2016-2020, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm 15,86% GDP, cao hơn tỷ trọng
  • 30. 23 13,38% của giai đoạn 2011-2015. Tỷ trọng ngành khai khoáng trong GDP giảm đáng kể, bình quân giai đoạn 2016-2020 chiếm 6,95%, giảm 3,58 điểm phần trăm so với tỷ trọng bình quân 10,53% của giai đoạn 2011-2015. Khu vực dịch vụ cũng là điểm sáng và động lực tăng trưởng kinh tế trong những năm gần đây. Việc tái cơ cấu ngành dịch vụ được thực hiện theo hướng nâng cao chất lượng dịch vụ, tập trung đầu tư cơ sở vật chất và phát triển đa dạng các sản phẩm có năng lực cạnh tranh; phát triển các ngành dịch vụ có tiềm năng, lợi thế, có hàm lượng khoa học, công nghệ cao như công nghệ thông tin, truyền thông, tài chính, ngân hàng, logistics, hàng không, du lịch và thương mại điện tử, y tế, giáo dục. Trong giai đoạn 2016-2020, tỷ trọng các ngành dịch vụ thị trường chiếm 28,42% GDP, tăng 0,6 điểm phần trăm so với bình quân giai đoạn 2011-2015. Bên cạnh đó, tốc độ tăng trưởng các ngành dịch vụ thị trường đạt khá, giai đoạn 2016-2019 tăng 7,41%, cao hơn 0,9 điểm phần trăm so với giai đoạn 2011-2015 (6,51%). Năm 2020 do tác động tiêu cực của dịch Covid-19, tốc độ tăng của các ngành dịch vụ thị trường chỉ đạt 1,37% nên tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt 6,17%, thấp hơn so với giai đoạn 2011-2015 (6,51%) CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN Kinh tế thế giới giai đoạn 2021 - 2025 được dự báo sẽ còn diễn biến phức tạp trong bối cảnh gia tăng cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn, cùng với những yếu tố khó lường từ đại dịch Covid-19. Cấu trúc kinh tế toàn cầu sẽ thay đổi sâu sắc; theo đó, chuỗi sản xuất, tiêu thụ dịch chuyển nhằm đa dạng hóa, giảm sự phụ thuộc quá lớn vào một quốc gia; xu hướng số hóa nền kinh tế sẽ được đẩy mạnh ngay cả sau khi dịch bệnh kết thúc, tạo ra những thay đổi lớn trong cách thức tổ chức, vận hành nền kinh tế và thúc đẩy năng suất lao động. Sự phân cực trong cục diện kinh tế, chính trị toàn cầu sẽ đẩy mạnh xu hướng liên kết, hình thành các nhóm nước theo các cực khác nhau, tạo thành các khối kinh tế, thương mại, tài chính. Biến đổi khí hậu diễn ra nhanh hơn dự kiến, tác động tiêu cực lên sản xuất nông nghiệp, kinh tế biển, hệ sinh thái và công tác an sinh xã hội của các Chính phủ. Ở trong nước, chúng ta có lợi thế đi tắt đón đầu các cơ hội trên cơ sở những thành công trong khống chế đại dịch, duy trì nền tảng kinh tế tích cực, Việt Nam hiện là điểm sáng trong bức tranh kinh tế toàn cầu và khu vực. Chính phủ kiên định chủ trương xây dựng và vận hành “Chính phủ kiến tạo”, đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, cải thiện môi trường kinh doanh và thúc đẩy nhanh hơn quá trình hoàn thiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh kinh tế tư nhân, thu hút có chọn lọc đầu tư nước ngoài, tăng tốc quá trình số hóa nền kinh tế, phát triển các loại hình dịch vụ thế mạnh và hiện đại. Các hiệp định tự do đã ký kết giai đoạn vừa qua dự kiến sẽ phát huy tác dụng mạnh hơn trong giai đoạn 2021 - 2025. Việt Nam đang trong thời kỳ dân số vàng với sự gia tăng nhanh chóng của tầng lớp trung lưu, thúc đẩy tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ, trong đó có các tiện ích và dịch vụ ngân hàng hiện đại. Giai đoạn 2021 - 2025, Chính phủ định hướng tiếp
  • 31. 24 tục kiên định mục tiêu kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân từ 6,5 - 7,0%/năm để có thể vượt ra khỏi nhóm nước đang phát triển thu nhập trung bình thấp vào năm 2025. Thứ nhất, cần tăng cường xã hội hóa các nguồn lực, tăng tính công khai, minh bạch tài khóa, hướng CSTK đến mục tiêu tăng trưởng hợp lý và ổn định kinh tế vĩ mô, tăng cường thực hiện chính sách an sinh xã hội, nâng cao chất lượng công tác dự báo. Thứ hai, giải pháp điều hành trọng tâm bao gồm: - Phối hợp nhịp nhàng các công cụ CSTT trong kiểm soát tiền tệ; điều hành lãi suất phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, lạm phát và thị trường tiền tệ; điều hành tỷ giá linh hoạt, phù hợp với diễn biến thị trường, các cân đối kinh tế vĩ mô, tiền tệ và mục tiêu CSTT. - Từng bước đổi mới khung khổ CSTT, chuyển dần từ điều hành theo khối lượng tiền sang chủ yếu điều hành theo giá, trong đó nghiệp vụ thị trường mở tiếp tục là công cụ chủ yếu điều tiết vốn khả dụng của các TCTD. Nâng cao năng lực phân tích, dự báo phục vụ hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành. - Điều hành tín dụng theo hướng tăng trưởng tín dụng gắn với chất lượng tín dụng, đảm bảo cung ứng vốn cho nền kinh tế; tháo gỡ khó khăn cho khách hàng vay vốn; chỉ đạo TCTD tập trung vốn vào các lĩnh vực sản xuất, ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ; kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro; hạn chế tín dụng ngoại tệ, tiến tới ngừng cho vay ngoại tệ nhằm góp phần đẩy lùi tình trạng đô-la hóa nền kinh tế. - Phát triển thị trường tiền tệ ổn định, tăng cường sự minh bạch trong công bố thông tin nhằm thúc đẩy hiệu quả cơ chế truyền tải CSTT; xây dựng hệ thống thông tin quản lý hoạt động thị trường tiền tệ liên ngân hàng để hỗ trợ điều hành của NHNN và nhu cầu của các TCTD. - Thúc đẩy sự phối hợp giữa CSTT với các chính sách vĩ mô khác của Chính phủ trong điều hành kinh tế vĩ mô theo hướng đồng bộ, nhất quán nhằm đạt được mục tiêu chung về phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững. Thứ ba, Các nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách phân phối thu nhập vì người nghèo của Việt Nam trong thời gian tới: - Công bằng trong phân phối tiền lương: chính sách tiền lương là một trong những chính sách quan trọng, thông qua chính sách này sẽ tác động mạnh đến các chủ thể, như: doanh nghiệp, tổ chức, người lao động và dân cư trong xã hội. Chính sách tiền lương và công bằng trong phân phối tiền lương là công cụ giúp cho người nghèo, nhất là cho người làm công ăn lương có thể đảm bảo được cuộc sống tối thiểu. Chính sách tiền lương phải dựa vào thực tiễn của đất nước và có tính đến yếu tố hội nhập quốc tế, tiềm lực của nền kinh tế, khả năng chi trả của tổ chức, doanh nghiệp, nâng cao mức sống và chất lượng sống của người lao động. Chính sách phân phối tiền
  • 32. 25 lương phải điều tiết các hình thức phân phối, chú trọng nhất là phân phối theo kết quả và hiệu quả kinh tế, chất lượng công việc. - Công bằng trong phân phối lại thu nhập: cơ quan thuế phải có một mạng lưới quản lý thu thuế rộng, phải đổi mới hình thức thu thuế và quan trọng nhất là phải có sự phối hợp giữa cơ quan thuế và cơ quan quản lý, cấp phép kinh doanh để rà soát các đối tượng nộp thuế. Đối với những trường hợp trốn thuế, pháp luật của nhà nước phải xử lý nghiêm minh để giảm thiểu thất thoát nguồn thu của ngân sách và nhằm đảm bảo công bằng cho những người nộp thuế. Để giải quyết được tình trạng này đòi hỏi Nhà nước phải thắt chặt khâu quản lý, rà soát chính xác các đối tượng của chính sách ngay từ các cấp cơ sở. Đồng thời, phải nâng cao ý thức của người dân, xử lý nghiêm với việc giả mạo đối tượng hưởng chính sách. Thứ tư, đẩy mạnh hoạt động xuất, nhập khẩu của Việt Nam trong thời gian tới. Hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới có nhiều quy định không chỉ liên quan đến tiêu chuẩn sản phẩm mà cả đối với quy trình sản xuất. Gia tăng XK, cải thiện NK, nâng cao sức cạnh tranh là vấn đề cấp bách, mang tính “thời sự” trong bối cảnh hiện nay. Theo đó, các giải pháp cần hướng tới là: - Tiếp tục giữ vững XK sang các thị trường quan trọng. Cần tìm hiểu thị trường ngách để tận dụng được cơ hội dù là nhỏ nhất từ Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA) và Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Vương quốc Anh (UKVFTA). - Cơ chế phối hợp thông tin không chỉ giữa các cơ quan quản lý, các hiệp hội, ngành hàng mà còn cần thiết lập kênh truyền tải thông tin tới doanh nghiệp. Phát triển chuỗi cung ứng nhằm hỗ trợ, kết nối và thúc đẩy phát triển hoạt động xuất, nhập khẩu (XNK), góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam. - Chuyển sang kinh tế số, các doanh nghiệp XK phải đương đầu với nhiều vấn đề cốt lõi, như sự tin cậy, bảo mật và thông tin cá nhân. Vì vậy, các doanh nghiệp cần hoạch định cụ thể kế hoạch đầu tư về nhân sự, công cụ và kết cấu hạ tầng công nghệ thông tin để có những chính sách, quy trình và mô hình áp dụng phù hợp. Thương mại điện tử được xác định là một trong những giải pháp tối ưu để doanh nghiệp tiết giảm chi phí, mở rộng hợp tác kinh doanh. - Việc hoàn thiện và đổi mới chính sách, cơ chế quản lý, khuyến khích NK cạnh tranh nhằm đổi mới công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng XK và hàng sản xuất thay thế NK có thể xem là hướng đi hợp quy luật trong bối cảnh hiện nay. - Điều chỉnh, hoàn thiện các luật và chính sách đã ban hành về NK và liên quan NK, như Luật Thương mại; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;... tương thích với các cam kết và điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc đang đàm phán.
  • 33. 26 - Tăng cường công tác xúc tiến thương mại, trước mắt ưu tiên triển khai các hoạt động xúc tiến XK đối với các thị trường sớm khôi phục sau đại dịch COVID-19. Tập trung, ưu tiên các hoạt động xúc tiến thương mại hỗ trợ nâng cao năng lực của doanh nghiệp trong việc đáp ứng các tiêu chuẩn, quy định của thị trường NK (từ thông tin thông tin về ngành hàng, thị trường, về các rào cản thương mại đến hỗ trợ chuyên gia tư vấn cách thức tiếp cận, áp dụng và tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn, điều kiện của các tổ chức NK, cam kết quốc tế về sản phẩm XK...). - Chiến lược phát triển thương hiệu cần thống nhất xác định trong thời gian dài và có sự bảo đảm nhất định về tài chính để có đủ khả năng ổn định phát huy thế cạnh tranh năng động cho một vài nhóm sản phẩm với phân khúc thị trường mục tiêu rõ ràng. - Phát triển, mở rộng hợp tác với các quốc gia và vùng lãnh thổ, củng cố, nâng cao năng lực cạnh tranh ở cả 3 phạm vi (quốc gia - doanh nghiệp - sản phẩm), mở cửa thị trường, kiểm soát chất lượng sản phẩm hàng hóa, hình thành chuỗi cung ứng với sự tham gia của các doanh nghiệp Việt Nam và các đối tác.
  • 34. DANH MỤC BẢNG BIỂU 1. Bảng 1: Chi tiêu ngân sách nhà nước 2015-2020 (*) Số liệu được điều chỉnh theo Luật Ngân sách Nhà nước 2015, bao gồm chi từ nguồn trái phiếu Chính phủ, không bao gồm chi trả nợ gốc. (**) Không bao gồm chi dự trữ quốc gia. (***) Bao gồm cả chi tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương và tinh giản biên chế. 2. Bảng 2: Hệ số GINI giai đoạn 2016 – 2020 3. Bảng 3: Chênh lệch giữa nhóm thu nhập thấp nhất và nhóm thu nhập cao nhất giai đoạn 2016 - 2020 4. Bảng 4: Kim ngạch xuất khẩu sang các Châu lục giai đoạn 2015 - 2020 5. Bảng 5: Kim ngạch nhập khẩu sang các Châu lục giai đoạn 2015 - 2020 6. Hình 1: Tỷ lệ thu NSNN và thu ngân sách từ thuế, phí so với GDP 7. Hình 2: Quy mô động viên từ một số sắc thuế 8. Hình 3: Tốc độ tăng trưởng kinh tế và tín dụng giai đoạn 2011 – 2020 (%/năm) 9. Hình 4: Lãi suất Fed Fund Rate giai đoạn 2016 – 2020 10. Hình 5: Lãi suất cho vay bình quân giai đoạn 2012 – 2020 (%/năm) 11. Hình 6: Cán cân thương mại giai đoạn 2015 – 2020 12. Hình 7: Dự trữ ngoại hối và % nhập khẩu 13. Hình 8: Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước theo giá hiện hành phân theo khu vực kinh tế (%)
  • 35. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Danh mục văn bản pháp luật: 1. Luật đầu tư năm 2014 và các văn bản pháp luật liên quan; 2. Luật ngân hàng nhà nước năm 2010 và các văn bản pháp luật liên quan; 3. Luật ngân sách nhà nước 2015 và các văn bản pháp luật liên quan; 2. Danh mục tài liệu tham khảo: 1. Giáo trình kinh tế học, TS. Hoàng Nguyên Khai; 2. Động thái và thực trạng Kinh tế - Xã hội 5 năm 2010 – 2015, Nhà xuất bản Thống Kê, 2016; 3. Động thái và thực trạng Kinh tế - Xã hội 5 năm 2016 – 2020, Nhà xuất bản Thống Kê, 2021; 3. Danh mục website tham khảo: 1. <https://baochinhphu.vn/>; 2. < https://cafeland.vn/>; 3. <https://www.gso.gov.vn/>; 4. <https://tapchicongthuong.vn/>; 5. <https://tapchinganhang.gov.vn/>; 6. <https://vietnambiz.vn/>.