SlideShare a Scribd company logo
1 of 30
Đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành, thực trạng và hướng hoàn thiện
GVHD: TS. Nguyễn Thành Đức - 1 - Nhóm thực hiện: nhóm 01
TIỂU LUẬN
VẤN ĐỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
THEO PHÁP LUẬT HIÊN HÀNH, THỰC
TRẠNG VÀ HƯỚNG HOÀN THIỆN
Tham Khảo Thêm Tài Liệu Tại Luanvanpanda
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận, Báo Cáo, Khoá Luận, Luận Văn
Zalo/Telegram Hỗ Trợ : 0932.091.562
Đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành, thực trạng và hướng hoàn thiện
GVHD: TS. Nguyễn Thành Đức - 2 - Nhóm thực hiện: nhóm 01
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Tháng 11 năm 2006 “Việt Nam chính thức trở thành viên của tổ chức Thương
mại thế giới WTO”, nền kinh tế Việt Nam mở ra một thời kỳ mới với tiềm năng phát
triển mạnh mẽ. Từ thời điểm đó, các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước xuất hiện
ngày càng nhiều, tạo ra sức bật mới cho nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, thủ tục
thành lập doanh nghiệp hiện nay vấn còn nhiều vấn đề làm cho các doanh nhân quang
ngại, một trong những số đó là vấn đề đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành.
Cho đến thời điểm hiện nay đã có khá nhiều văn bản pháp luật quy định về vấn
đề đăng ký doanh nghiệp: Luật Công ty 1990, Luật Doanh nghiệp tư nhân 1990,Luật
doanh nghiệp 1999, Luật doanh nghiệp 2005, Nghị định 88/2006/NĐ-CP ngày 20-8-
2006 của “Thủ tướng chính phủ về dăng kí kinh doanh”, Nghị định 59/2006/NĐ-CP
ngày 12-06-2006 “Quy định chi tiết Luật Thương mại hang hóa, dịch vụ, cấm kinh
doanh, hạn chế kinh doanh, kinh doanh có diều kiện”…………Qua mỗi thời kì, quy
định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp cũng có sự thay đổi. Nhận thấy sự đóng
góp quan trọng của các loại hình doanh nghiệp đối với sự hưng thịnh của nền kinh tế
đất nước, nhà nước luôn cải cách, xây dựng hành lang pháp lí phù hợp với từng giai
đoạn phát triển của đất nước nhằm tạo môi trường kinh doanh thông thoáng để các chủ
thể kinh doanh mạnh dạn đầu tư. Tuy nhiên khi áp dụng vào thực tế bên cạnh những
quy định được xem là tiến bộ vẫn tồn tại không ít những vướng mắc gây khó khăn cho
các chủ thể kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp đã gặp lúng túng trong việc đăng kí
doanh nghiệp, việc áp dụng những quy định mới của pháp luật, Cơ quan đăng kí kinh
doanh nhọc nhằn trong việc hướng dẫn thủ tục đăng kí doanh nghiệp, việc áp dụng
những văn bản pháp luật mới có liên quan đến vấn đề thành lập doanh nghiệp…Chính
vì những lí do trên nên người viết đă chọn “VẤN ĐỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
Đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành, thực trạng và hướng hoàn thiện
GVHD: TS. Nguyễn Thành Đức - 3 - Nhóm thực hiện: nhóm 01
THEO PHÁP LUẬT HIÊN HÀNH, THỰC TRẠNG VÀ HƯỚNG HOÀN
THIỆN” làm đề tài tiểu luận cho mình.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
Mục tiêu nghiên cứu của người viết là xem xét, phân tích những quy định của
pháp luật về vấn đề đăng ký doanh nghiệp hiện nay đồng thời so sánh thực tiễn áp
dụng những quy định đó. Từ đó nhìn nhận những khó khăn, bất cập và đưa ra những
hướng đề xuất hoàn thiện hơn nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp
trong vấn đề đăng ký doanh nghiệp
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp phân tích luật viết; phương pháp nghiên cứu lý luận trên tài liệu,
sách vở; phương pháp so sánh và nghiên cứu thực tế là những phương pháp chủ yếu
được người viết sử dụng để thực hiện luận văn này.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1.Không gian nghiên cứu.
Trong đề tài này người viết chỉ nghiên cứu các loại hình doanh nghiệp
được quy định trong luật doanh nghiệp 2005.
4.2.Thời gian nghiên cứu.
Đề tài này người viết thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng
12/12/2012 đến ngày 30/04/2013.
4.3.Nội dung nghiên cứu.
Vấn đề đăng ký doanh nghiệp có rất nhiều nội dung, tuy nhiên do thời gian
nghiên cứu có giới hạn nên người viết chỉ tập trung vào 2 vấn đề chính mà người viết
nhận thấy rằng “gặp nhiều bất cập và cần được giải quyết hiện nay”, đó là :
- Các điều kiện khi đăng kí doanh nghiệp.
- Qui trình đăng kí doanh nghiệp.
Đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành, thực trạng và hướng hoàn thiện
GVHD: TS. Nguyễn Thành Đức - 4 - Nhóm thực hiện: nhóm 01
Những vấn đề còn lại trong quá trình thành lập doanh nghiệp người viết
chỉ trình bày sơ lược.
BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được chia làm ba chương, mỗi
chương sẽ tập trung giải quyết một vấn đề liên quan đến đề tài như sau:
- Chương 1: Trình bày một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài và
trình bày sơ lược về lịch sử về vấn đề đăng ký doanh nghiệp ở Việt Nam. Từ đó đánh
giá vai trò của pháp luật đăng doanh nghiệp đối với nền kinh tế- xã hội Việt Nam.
- Chương 2: Dựa trên quy định pháp luật đăng ký doanh nghiệp hiện hành
đồng thơi so sánh, đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật đăng ký doanh nghiệp trong
giai đoạn hiện nay. Đồng thời đề ra các giải pháp, kiến nghị cho vấn đề này.
Đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành, thực trạng và hướng hoàn thiện
GVHD: TS. Nguyễn Thành Đức - 5 - Nhóm thực hiện: nhóm 01
CHƯƠNG 1: LUẬN CHUNG VỀ VẤN ĐỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm.
1.1.1. Doanh nghiệp
Theo Điều 4 khoản 1 Luật doanh nghiệp 2005 thì “Doanh nghiệp là tổ chức
kinh tế có tên riêng, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.1
Theo luật doanh nghiệp 2005, hiện nay có 4 loại hình doanh nghiệp :
- Doanh nghiệp tư nhân (DNTN)
- Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH)
- Công ty hợp danh (HD)
- Công ty cổ phần (CP).
1.1.2. Đăng ký doanh nghiệp
Theo khoản 1 Điều 3 của Nghị định 43/ 2010/NĐ-CP thì “Đăng ký doanh
nghiệp quy định tại Nghị định này bao gồm nội dung về đăng ký kinh doanh và đăng
ký thuế đối với các loại hình doanh nghiệp thành lập theo quy định của Luật Doanh
nghiệp. Đăng ký doanh nghiệp bao gồm đăng ký thành lập mới doanh nghiệp và đăng
ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp”.
Hay nói cách khác thì đăng ký doanh nghiệp là giai đoạn mà các nhà sáng lập
ra doanh nghiệp phải chuẩn bị các hồ sơ, giấy tờ cần thiết theo quy định của pháp luật
về doanh nghiệp để đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền yêu cầu được cấp Giấy
1
Điều 4 khoản 1 Luật Doanh nghiệp 2005
Đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành, thực trạng và hướng hoàn thiện
GVHD: TS. Nguyễn Thành Đức - 6 - Nhóm thực hiện: nhóm 01
chứng nhận đăng ký kinh doanh. Đây là thủ tục không thể thiếu để tiến hành thành lập
doanh nghiệp và đưa doanh nghiệp đi vào hoạt động.
Trước khi Nghị định 43 ra đời, chúng ta không có khái niệm đăng ký doanh
nghiệp mà chỉ có khái niệm đăng ký kinh doanh. Doanh nghiệp muốn thành lập thì
phải tiến hành hai thủ tục đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế riêng biệt. Điều này,
trên thực tế đã gây không ít khó khăn cho doanh nghiệp, thủ tục rườm rà làm tốn nhiều
thời gian, công sức, tiền bạc của doanh nghiệp. Và Nhị định 43 ra đời đã khắc phục
được điều này.
1.2. Quá trình hình thành và phát triển quy định của pháp luật về đăng ký
doanh nghiệp ở Việt Nam
1.2.1. Trước năm 1987.
Giai đoạn 1958-1945, Đông Dương là thuộc địa của Pháp. Pôn Dume
toàn quyền Đông Dương nhiệm kì 1897-1902 đã nói thẳng dã tâm của thực dân Pháp
là: “Dứt khoát coi Việt Nam là một địa thương mại dưới thời Pháp thuộc”.2
Thực dân Pháp nhận thấy rằng, Việt Nam là một quốc gia có nền nông
nghiệp phát triển nên đẩy mạnh việc xuất khẩu lúa gạo từ Việt Nam sang các nước.
Các công ty, cơ sở sản xuất muốn thành lập phải được sự đồng ý của Pháp và phải
hoạt động trong khuôn khổ qui định của Pháp. Vì thế, trong giai đoạn này các doanh
nghiệp Việt Nam cũng như doanh nghiệp nước ngoài không có điều kiện để thành lập
và hoạt động theo đúng nghĩa của một doanh nghiệp, mọi hoạt động kinh tế đều phải
chịu sự điều chỉnh của Pháp. Việc đăng ký doanh nghiệp hoàn toàn phụ thuộc vào việc
đồng ý hay không đồng ý cho phép hoạt động của pháp, không có một quy định cụ thể
nào cho thủ tục này. Hơn nữa, mục tiêu chủ đạo của dân tộc ta lúc bấy giờ là “đấu
tranh giành độc lập, giải phóng dân tộc”.
“Từ sau năm 1945-1954 Chính phủ đã ban hành Sắc lệnh xóa bỏ mọi sự
hạn chế của chế độ thực dân Pháp đối với các thủ tục đăng kí kinh doanh của các
doanh nghiệp Việt Nam, Chính phủ cũng đồng ý cho các công ty ngoại quốc được tiếp
tục tiến hành các hoạt động kinh doanh như trước. Đây là lần đầu tiên ở Việt Nam xuất
2,4
Diễn đàn kiến thức học tập suốt đời.
Đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành, thực trạng và hướng hoàn thiện
GVHD: TS. Nguyễn Thành Đức - 7 - Nhóm thực hiện: nhóm 01
hiện loại hình doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài”3
. Điều này đã cụ thể hóa được
một trong những nội dung cơ bản của Điều 6 Hiến pháp 1946 “Tất cả công dân Việt
Nam đều ngang quyền về mọi phương diện: chính trị, kinh tế, văn hóa”4
. Các doanh
nghiệp Việt Nam từ chỗ chịu sự điều chỉnh của luật pháp nước Pháp sang chịu sự điều
chỉnh của pháp luật Việt Nam, tạo điều kiện cho nền kinh tế Việt Nam bước vào giai
đoạn phát triển mới. Vì thế các nhà kinh tế Việt Nam lúc bấy giờ bắt tay vào việc
chuẩn bị thành lập doanh nghiệp. Tuy nhiên, các văn bản luật điều chỉnh vấn đề thành
lập doanh nghiệp nói chung và đăng ký doanh nghiệp nói riêng chưa kịp ra đời thì
những biến động chính trị lớn ở nước ta (Thực dân Pháp quay trở lại xâm lược nước ta
lần thứ 2 ngày 23/9/1945) làm cho tình hình kinh tế và việc thành lập doanh nghiệp
cũng biến động theo. Thời điểm này, việc đăng ký để thành lập doanh nghiệp có ý
nghĩa là phục vụ cho kháng chiến, loại hình doanh nghiệp nhà nước nắm vai trò chủ
đạo “Doanh nghiệp quốc gia là tổ chức kinh doanh nhằm mục đích xây dựng cơ sở cho
nền kinh tế dân chủ nhân dân. Doanh nghiệp quốc gia là đơn vị kinh doanh tự trị có
vốn”5
. Tuy nhiên, vào thời điểm này cũng không có một văn bản chình thức nào
hướng dẫn cụ thể về vấn đề đăng ký doanh nghiệp mà chỉ qui định điều kiện kinh
doanh đối với một số nghành nghề theo nhu cầu hiện tại. Ngày 27/1/1950 Chủ tịch
nước ban hành Sắc lệnh số 10/SL quy định về chế độ khai thác mỏ. Theo đó, cá nhân,
tổ chức “muốn được quyền tìm kiếm và khai thác mỏ phải được Chính phủ cấp giấy
phép nhận cho tư cách có thể được hưởng quyền khoáng về mỏ. Giấy phép này có giá
trị trong ba năm”6
. Ngoài ra tại Điều 6 của Sắc lệnh cũng quy định để được hưởng
quyền khai thác trong một khu nhượng khu, tư nhân phải nộp đơn và chứng minh
những điều kiện theo quy định dưới đây:
- Là người có quốc tịch Việt Nam hay là một công ty thành lập chính
thức theo đúng luật lệ Việt Nam về việc thành lập các công ty kinh doanh.
- Có giấy phép tìm kiếm mỏ trong khu mỏ xin lập thành nhượng khu.
- Đã làm công việc thăm thử trong khu mỏ đó và chứng minh rằng khu
đó có một số lượng khoáng chất đáng khai thác.
3
LS. Elvis Trần-TS. Đinh Hùng-Th.S Thiên Thiên (Tìm hiểu Luật Kinh tế- Nhà xuất bản Hà Nội 2003)
4
Điều 6 Hiến Pháp 1946
5
Điều 2 Sắc lệnh 127/SL ngày 04/11/1952
6
Điều 6 Sắc lệnh số 10/SL ngày 27/01/1950
Đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành, thực trạng và hướng hoàn thiện
GVHD: TS. Nguyễn Thành Đức - 8 - Nhóm thực hiện: nhóm 01
- Có phương tiện về tài chính và chuyên môn để thực hiện việc khai thác
ấy.
Như vậy, mặc dù không được điều chỉnh riêng trong một văn bản cụ thể,
vấn đề đăng ký doanh nghiệp trong giai đoạn này đã có những dấu hiệu đáng quan
tâm.
Thời kì 1954-1975: kháng chiến chống Mĩ cứu nước, nước ta bị chia cắt
thành hai miền Nam Bắc, sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Để khuyến khích phát triển
doanh nghiệp, chính phủ đã thành lập Trung tâm Khuếch trương Kỹ nghệ để giúp đỡ
các doanh nhân khởi nghiệp, giúp đỡ các doanh nghiệp về công nghệ và tín dụng, hỗ
trợ công nghệ và hướng dẫn đầu tư cho doanh nghiệp.
Sau năm 1975-1986, nước ta giành độc và tiến hành công cuộc xây dựng
đất nước. Năm 1976, Việt Nam thống nhất đổi tên thành nước Cộng hòa Xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, năm 1980 ra Hiến pháp thể chế hóa đường lối của Đảng cộng sản
Việt Nam được quyết định tại Đại hội Đại biểu toàn quốc năm 1976. Đường lối kinh tế
chủ đạo của Việt Nam từ thời kỳ này là công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, xây dựng
chế độ làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa của nhân dân lao động “ Nhà nước tiến hành
cách mạng về quan hệ sản xuất, hướng dẫn, sử dụng và cải tạo các thành phần kinh tế
phi xã hội chủ nghĩa, thiết lập và cũng cố chế độ xã hội chủ nghĩa về tư liệu sản xuất
nhằm thực hiện một nền kinh tế quốc dân chủ yếu có hai thành phần: Thành phần kinh
tế quốc doanh thuộc sở hữu toàn dân và thành phần kinh tế hợp tác xã thuộc sở hữu tập
thể của nhân dân lao động. Kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế
quốc doanh và được phát triển ưu tiên”7
.
Tuy nhiên, cả hai giai đoạn này chỉ phát triển loại hình Doanh nghiệp Nhà nước
cho nên vấn đề đăng ký doanh nghiệp không được quan tâm.
Tóm lại, do tình hình chính trị xã hội, kinh tế trong giai đoạn này không ổn định
cho nên vấn đề đăng ký doanh nghiệp trong giai đoạn này không được quan tâm nhiều.
Vì thế, chúng ta chỉ có thể tìm thấy những qui định liên quan đến vấn đề đăng ký
doanh nghiệp nằm rải rác trong các văn bản pháp luật chứ không được qui định trong
một văn bản cụ thể nào. Mặc dù những qui định này còn khá sơ sài chỉ nhằm mục đích
7
Điều 18 Hiến pháp 1980
Đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành, thực trạng và hướng hoàn thiện
GVHD: TS. Nguyễn Thành Đức - 9 - Nhóm thực hiện: nhóm 01
đáp ứng tình hình hiện tại nhưng điều đó cũng nói lên rằng: đó là tiền đề quan trọng và
là phôi thai cho việc thành lập và phát triển doanh nghiệp Việt Nam trong những giai
đoạn tiếp theo.
1.2.2. Sau năm 1987 đến nay
Sau Đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986 với đường lối đổi mới quan trọng
“phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN” đã thừa
nhận vai trò của nền kinh tế tư nhân trong hệ thống nền kinh tế quốc dân. “Ở Việt Nam
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng
XHCN bắt đầu được xây dựng vào những năm đầu thập niên 90 của thế kỉ trước và
đến giữa những năm 90 của thế kỉ đó, chúng ta mới thực sự bắt tay xây dựng nền kinh
tế thị trường định hướng XHCN và doanh nghiệp (với nguyên nghĩa của nó) cũng
được ra đời trong thời kì này”8
.
So với các nước trên thế giới thì sự ra đời của doanh nghiệp ở Việt Nam là
khá muộn. Vì thế, đối với các nhà đầu tư ở Việt Nam lúc bấy giờ, khái niệm đăng ký
kinh doanh còn khá mới mẽ. Điều mà các nhà đầu tư quan tâm lớn nhất vào thời điểm
bấy giờ là làm thế nào để có thể nhanh chóng thành lập doanh nghiệp và tiến hành các
hoạt động kinh doanh trên thị trường.
Cụ thể hóa đường lối của Đảng, năm 1990 Quốc hội khóa VIII nước ta đã
ban hành 2 đạo luật để điều chỉnh các vấn đề về doanh nghiệp: Luật công ty quy định
về vấn đề thành lập, tổ chức, quản lí và hoạt động của 2 loại hình doanh nghiệp là
Công ty TNHH và công ty CP, luật Doanh nghiệp tư nhân điều chỉnh các vấn đề liên
quan đến DNTN.
Đây là giai đoạn đầu các Doanh nghiệp được thành lập nên việc quy định
các vấn đề liên quan đến thành lập doanh nghiệp và đăng kí kinh doanh trong giai
đoạn này còn khá phức tạp và không rõ ràng. Điều này gây không ít khó khăn, trở ngại
cho hoạt động thành lập doanh nghiệp ở thời điểm hiện tại như trong việc đăng kí kinh
doanh đòi hỏi quá nhiều loại hồ sơ giấy tờ, số lượng ngành, nghề được phép kinh
doanh bị hạn chế, thời gian xin phép dài (60 ngày)…. Luật DNTN và Luật Công ty
1990 đều không quy định gì vấn đề tên doanh nghiệp và những ngành nghề kinh doanh
8
Tạp chí Luật học số 04/2007
Đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành, thực trạng và hướng hoàn thiện
GVHD: TS. Nguyễn Thành Đức - 10 - Nhóm thực hiện: nhóm 01
có điều kiện. Ngoài ra, tại Điều 15 Luật Công ty quy định 3 điều kiện để có thể thành
lập công ty, một trong ba điều kiện đó là: người thành lập phải có vốn điều lệ phù hợp
với quy mô và ngành nghề kinh doanh.Vốn điều lệ không được thấp hơn vốn pháp
định do Hội đồng Bộ trưởng quy định” (Điều 15 khoản 2 Luật Công ty 1990). Tương
tự tại Điều 9 khoản 2 Luật DNTN cũng quy định: vốn đầu tư phải phù hợp với quy mô
ngành, nghề kinh doanh. Vốn đầu tư ban đầu không được thấp hơn vốn pháp định do
Hội đồng Bộ trưởng quy định.
“Có thể nói rằng về mặt lí thuyết, yêu cầu về vốn pháp định đã được quy
định tương đối hoàn chỉnh trong Luật Công ty. Tuy nhiên, quy định đó đã không phát
huy hiệu lực trong gần 10 năm thi hành Luật Công ty. Lí do chủ yếu là pháp luật cũng
như Luật Công ty đã không có những biện pháp cưỡng chế thi hành thích hợp và
nghiêm khắc”9
.
Ngày 4-5-1994 Chính phủ ban hành Nghị quyết số 38/CP quy định về vấn
đề cải cách một bước thủ tục hành chính trong việc giải quyết công việc của công dân,
trong đó xác định vấn đề “thành lập doanh nghiệp và đăng kí kinh doanh” là một trong
những lĩnh vực được ưu tiên cải cách. Đến năm 1998, một số cải cách đơn giản hóa
thủ tục thành lập và đăng kí kinh doanh đã được thực hiện. Doanh nghiệp tư nhân, một
khu vực còn nhiều tiềm năng chưa được khai thác đã được khuyến khích thêm một
bước.
Kể từ khi Luật DNTN và Luật Công ty ra đời các doanh nghiệp Việt Nam
không ngừng được thành lập và lớn mạnh, cụ thể từ năm 1991 – 1999 đã có 49000
doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế tư nhân được thành lập10
. Đặc biệt kể từ khi
Việt Nam gia nhập ASEAN (1995), APEC (1998) và cam kết gia nhập WTO thì vấn
đề hội nhập kinh tế quốc tế được các nhà đầu tư Việt Nam rất quan tâm. Vì thế, tiến
trình hình thành khuôn khổ pháp luật bình đẳng giữa các doanh nghiệp Việt Nam và
doanh nghiệp nước ngoài được đặt ra với Đảng, Nhà nước và các nhà làm luật.
Nhận thấy những qui định của Luật Công ty và Luật DNTN 1990 không
còn phù hợp và đã bộc lộ những thiếu sót so với sự phát triển mạnh mẽ của các doanh
nghiệp. Đồng thời, những qui định này không còn tương ứng với một số văn bản luật
9
Ths. Nguyễn Thị Ánh Vân- Tạp chí Luật học
10
Nguyễn Như Chính – Tạp chí Luật học số 11/2010
Đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành, thực trạng và hướng hoàn thiện
GVHD: TS. Nguyễn Thành Đức - 11 - Nhóm thực hiện: nhóm 01
ra đời vào thời điểm này: Bộ Luật Dân sự 1995, Bộ Luật Thương mại 1997… Cho nên
Luật Doanh nghiệp năm 1999 được ban hành, mở rộng thêm hai loại hình doanh
nghiệp: Công ty TNHH một thành viên là tổ chức và Công ty hợp doanh bên cạnh
Công ty TNHH hai thành viên trở lên, Công ty CP, DNTN như trước đây.
Luật Doanh nghiệp 1999 đã giúp đơn giản hóa thủ tục kinh doanh đồng
thời bổ sung những qui định mới phù hợp với tình hình thành lập doanh nghiệp ở thời
điểm này. Trước đây Luật DNTN và Luật Công ty qui định để tiến hành thành lập
doanh nghiệp, người thành lập phải làm 2 thủ tục cần thiết tương đối độc lập với nhau:
thủ tục xin phép thành lập và thủ tục đăng kí kinh doanh11
. Điều này xét ở một góc độ
nào đó đã làm hạn chế quyền tự do kinh doanh của các nhà đầu tư. Nhận thấy điều
này, các nhà làm luật khi xây dựng và ban hành Luật Doanh nghiệp năm 1999 đã qui
định doanh nghiệp khi thành lập doanh nghiệp chỉ cần phải làm thủ tục đăng kí kinh
doanh mà không cần phải làm thủ tục xin phép như trước đây. Đây cũng là một bước
cơ bản làm đơn giản hóa thủ tục thành lập doanh nghiệp.
Về vấn đề đăng kí kinh doanh, trong giai đoạn này Chính phủ cũng ban
hành một số văn bản điều chỉnh riêng như : Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 03-02-
2000 quy định các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương không được ban hành các quy định về đăng kí kinh doanh áp dụng
cho ngành hoặc địa phương mình, nghiêm cấm các cơ quan gây sách nhiễu, phiền hà
trong quá trình tiếp nhận hồ sơ đăng kí kinh doanh của các tổ chức, cá nhân. Nghị định
109/2004/NĐ-CP ban hành ngày 02-4-2004 thay thế Nghị định 02/2000/NĐ-CP
hướng dẫn thực hiện việc đăng kí kinh doanh theo quy định của Luật doanh nghiệp
1999 đồng thời quy định cụ thể, chi tiết hơn về nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của
cơ quan đăng kí kinh doanh, xử lí việc kê khai không chính xác, giả mạo,…
Cải cách những thủ tục cơ bản của Luật DNTN và Luật Công ty 1990, các
qui định của Luật Doanh nghiệp 1999 tương đối hoàn thiện hơn trong vấn đề đăng ký
thành lập doanh nghiệp. “Tính đến tháng 1/2002 (sau 2 năm thi hành Luật Doanh
nghiệp 1999) đã có 34.447 doanh nghiệp đăng kí kinh doanh với tổng số vốn đăng kí
lên tới 58,158 tỉ đồng”12
.
11
Chương II Luật Công ty, Luật Doanh nghiệp tư nhân 1990
12
Ths. Nguyễn Thị Ánh Vân- Tạp chí Luật học
Đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành, thực trạng và hướng hoàn thiện
GVHD: TS. Nguyễn Thành Đức - 12 - Nhóm thực hiện: nhóm 01
Tuy vậy, trước yêu cầu nội tại về phát triển kinh tế và chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế, hệ thống pháp luật về doanh nghiệp, mà nòng cốt là Luật doanh nghiệp
1999, đã bộc lộ một số khiếm khuyết và không còn phù hợp. Cụ thể trong vấn đề đăng
ký kinh doanh:
- Quy định quá chung chung, không rõ ràng.
- Thời hạn giải quyết, xử lý hồ sơ đăng ký kinh doanh còn quá rườm rà, kéo dài,
phát sinh nhiều vấn đề phức tạp.
- Chế độ và phương thức quản lí nhà nước đối với đăng ký kinh doanh của
doanh nghiệp chưa được tốt.
Cho nên Luật doanh nghiệp 2005 được Quốc hội khóa XI, kì họp thứ 8
thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005 và có hiệu lực ngày 1 tháng 7 năm 2006 thay
thế Luật doang nghiệp năm 1999, Luật doanh nghiệp nhà nước năm 2003, các qui định
về tổ chức quản lí và hoạt động của doanh nghiệp trong Luật đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam năm 1998, và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam năm 2000. Luật doanh nghiệp năm 2005 gồm 10 chương và 172 điều,
được xây dựng trên cơ sở tiếp tục hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung Luật doanh nghiệp năm
1999 và mở rộng phạm vi áp dụng cho cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài lẫn
doanh nghiệp nhà nước. Từ ngày 1 thang7 năm 2006, tất cả công ty nhà nước cũng
như doanh nghiệp có vốn dầu tư nước ngoài mới được thành lập đều phải tổ chức thực
hiện theo Luật doanh nghiệp năm 2005. Các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đang tồn
tại từ trước đến nay sẽ tự quyết định đăng kí lại hay không dăng kí lại. Việc đăng kí lại
phải tiến hành trong thời hạn hai năm kể từ ngày Luật doanh nghiệp năm 2005 có hiệu
lực. Ngoài ra, tất cả các công ty nhà nước đều phải chuyển sang công ty cổ phần hoặc
công ty trách nhiệm hữu hạn trong thời hạn 4 năm kể từ ngày Luật doanh nghiệp năm
2005 có hiệu lực. Luật doanh nghiệp năm 2005 quy định chi tiết, hoàn thiện hơn về
vấn đề thành lập doanh nghiệp cụ thể tại chương 2 từ điều 13 đến điều 27 và được
hướng dẫn bởi Nghị định 88/2006/NĐ-CP ngày 29-8-2006 của thủ tướng chính phủ về
“đăng kí kinh doanh” và Nghị định 139/2007/ND-CP về hướng dẫn chị tiết quy định
Đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành, thực trạng và hướng hoàn thiện
GVHD: TS. Nguyễn Thành Đức - 13 - Nhóm thực hiện: nhóm 01
một số điều của Luật doanh nghiệp, Nghị định 43/2010/NĐ-CP về “đăng ký doanh
nghiệp” thay thế cho NĐ 88…
Như vậy lộ trình hình thành vấn đề đăng ký kinh doanh, thành lập doanh
nghiệp ở Việt Nam đã trải qua một khoảng thời gian khá dài. Mỗi một giai đoạn, một
thời kì, kinh tế nước ta cũng có những bước chuyển mình, thay đổi mới. Vì thế, pháp
luật thành lập doanh nghiệp cũng phải thay đổi theo, phù hợp với xu thế của thời cuộc.
Và khái niệm “đăng ký doanh nghiệp” trước năm 2010 không tồn tại trong hệ thống
pháp luật về doanh nghiệp của Việt Nam, tiền thân của nó là khái niệm “đăng ký kinh
doanh”.
1.3. Vai trò của đăng ký doanh nghiệp trong thủ tục thành lập của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng của nền kinh tế, là bộ phận chủ
yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP). Những năm gần đây, hoạt động của
doanh nghiệp đã có bước phát triển đột biến, góp phần giải phóng và phát triển sức sản
xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát triển kinh tế xã hội, góp phần quyết định
vào phục hồi và tăng trưởng kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách và
tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội như: Tạo việc làm, xoá đói, giảm
nghèo...
Nếu như năm 1995 khu vực doanh nghiệp mới chỉ tạo ra được 103,7 nghìn
tỷ đồng, chiếm 45,3% tổng GDP (khu vực còn lại gồm khối hành chính, sự nghiệp, hộ
sản xuất kinh doanh cá thể chiếm 54,7%), thì đến năm 2001 khu vực này đã tạo ra
255,7 nghìn tỷ đồng, chiếm 53,2% tổng GDP, gấp 2,5 lần năm 1995. Trong đó doanh
nghiệp nhà nước chiếm 30,6% tổng GDP, doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm
8,8%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 13,8%. Tổng sản phẩm trong
nước (GDP) theo giá thực tế.
Doanh nghiệp phát triển, đặc biệt là doanh nghiệp ngành công nghiệp tăng
nhanh là nhân tố đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước, nâng cao hiệu quả kinh tế, giữ vững ổn định và tạo thế mạnh hơn về
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trong quá trình hội nhập.
Có thể nói vai trò của doanh nghiệp không chỉ quyết định sự phát triển bền
vững về mặt kinh tế mà còn quyết định đến sự ổn định và lành mạnh hoá các vấn đề xã
Đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành, thực trạng và hướng hoàn thiện
GVHD: TS. Nguyễn Thành Đức - 14 - Nhóm thực hiện: nhóm 01
hội, thực tế .Chính vì tầm quan trọng của doanh nghiệp trong đời sống kinh tế xã hội
cho nên Đảng, Nhà nước và các nhà làm luật luôn quan tâm đến vấn đề “làm sao để
doanh nghiệp thành lập và hoạt động có hiệu quả”. Trong đó, đăng ký thành lập doanh
nghiệp là yếu tố quyết định, bởi vì bất cứ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành các
hoạt động đầu tư, kinh doanh đều phải thực hiện thủ tục này.
Đăng ký doanh nghiệp trước hết là thủ tục pháp lý bắt buộc để tiến hành
thành lập doanh nghiệp, các nhà sáng lập doanh nghiệp đương nhiên phải tiến hành thủ
tục này để xác lập tư cách của một tổ chức do mình quản lý, kinh doanh. Một doanh
nghiệp chỉ tồn tại hợp pháp khi nó được đăng ký theo trình tự thủ tục mà pháp luật quy
định, doanh nghiệp không thể hoạt động mà không đăng ký, mọi hoạt động của tổ
chức nào dưới hình thức doanh nghiệp mà không đăng ký đều không được Nhà nước
bảo hộ và là hành vi vi phạm pháp luật về doanh nghiệp.
Ngoài ra, việc đăng ký doanh nghiệp có vai trò giúp Nhà nước có thể quản
lý được doanh nghiệp ttrong hệ thống các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước, bảo
đảm các quyền lợi mà pháp luật mang lại cho doanh nghiệp. Quản lý việc thu thuế,
người lao động, tình hình hoạt động, các hoạt động cạnh tranh trên thị trường của
doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp hoàn tất thủ tục đăng ký doanh nghiệp với cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền, có thể được xem là doanh nghiệp đó đã tồn tại trong hệ thống các
doanh nghiệp, bắt đầu có mặt trên thị trường hoạt động doanh nghiệp của quốc gia.
Như vậy, đăng ký doanh nghiệp không chỉ là nghĩa vụ pháp lý của doanh
nghiệp mà đó còn là quyền lợi của chính doanh nghiệp đó.
Đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành, thực trạng và hướng hoàn thiện
GVHD: TS. Nguyễn Thành Đức - 15 - Nhóm thực hiện: nhóm 01
CHƯƠNG 2: ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM, THỰC
TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Như vậy, từ những phân tích và thống kê ở chương 1 cho thấy vấn đề
đăng ký doanh nghiệp ở Việt Nam đã trải qua một quá trình hình thành và phát triển
lâu dài. Trãi qua mỗi giai đoạn, mỗi thời kì, các quy định mang tính kế thừa và phát
huy của pháp luật Việt Nam đã góp phần cho quy định của pháp luật về đăng ký doanh
nghiệp ngày càng hoàn thiện hơn, đặc biệt kể từ khi Việt Nam trở thành thành viên
chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) năm 2007. Từ những mầm móng
“phôi thai” của những quy định về đăng ký thành lập doanh nghiệp, hiện nay chúng ta
đã có cả hệ thống văn bản pháp luật tương đối hoàn thiện quy định cụ thể hơn trong
vấn đề này, điển hình là Luật Doanh nghiệp 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Tuy nhiên, theo sự vận hành của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
mỗi ngày một thay đổi, tất yếu trong vấn đề đăng ký doanh nghiệp cũng có sự thay đổi
cho phù hợp với tình hình hiện tại. Về mặt lí thuyết là vậy, tuy nhiên trong quá trình
triển khai trên thực tế lại gặp phải nhiều vướng mắt và cần phải có giải pháp hoàn
thiện hơn. Đây chính là những nội dung cơ bản mà người viết muốn đề cập ở Chương
2.
2.1. Các điều kiện khi đăng kí doanh nghiệp
Để tiến hành đăng ký doanh nghiệp thì những đối tượng tham gia thành
lập, quản lý, góp vốn vào doanh nghiệp vào đáp ứng một số điều kiện theo quy định
của pháp luật về doanh nghiệp, cụ thể:
Điều kiện về chủ thể: Theo khoản 2 Điều 13 của Luật Doanh nghiệp 2005
thì những tổ chức, cá nhân sau không được quyền thành lập và quản lí doanh nghiệp:
Đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành, thực trạng và hướng hoàn thiện
GVHD: TS. Nguyễn Thành Đức - 16 - Nhóm thực hiện: nhóm 01
- Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vủ trang nhân dân Việt Nam sử
dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp, kinh doanh thu lợi riêng cho cơ
quan, đơn vị mình;
- Cán bộ, công chức theo qui định của pháp luật về cán bộ, công chức
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng
trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam;
- Cán bộ lãnh đạo, quản lí nghiệp vụ trong các doanh nghiệp 100% vốn sở
hữu nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lí phần
vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
- Người chưa thành niên;người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc
người mất năng lực hành vi dân sự;
- Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Tòa án cấm hành nghề
kinh doanh;
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản;
Đối tượng không được quyền góp vốn, mua cổ phần (khoản 4 Điều 13
Luật doanh nghiệp 2005):
- Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vủ trang nhân dân Việt Nam sử
dụng tài sản nhà nước góp vốn và doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị
mình;
- Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định
pháp luật về cán bộ, công chức.
Điều kiện về ngành nghề kinh doanh
- Ngành nghề cấm kinh doanh: Ngành, nghề kinh doanh bị cấm là những
ngành nghề không được đầu tư, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ vì
kinh doanh những ngành nghề này có khả năng gây phương hại đến quốc phòng, an
ninh, trật tự, an toàn xã hội, truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ
tục Việt Nam và sức khỏe nhân dân, làm hủy hoại tài nguyên, phá hủy môi trường.
Đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành, thực trạng và hướng hoàn thiện
GVHD: TS. Nguyễn Thành Đức - 17 - Nhóm thực hiện: nhóm 01
Danh mục ngành nghề cấm kinh doanh được quy định cụ thể tại Điều 7 Nghị định
102/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Doanh nghiệp 2005.
- Nghành nghề kinh doanh có điều kiện: Ngành nghề kinh doanh có
điều kiện là những ngành nghề mà pháp luật quy định khi doanh nghiệp kinh doanh
trong lĩnh vực ngành nghề đó phải đáp ứng một số yêu cầu nhất định, được thể hiện
bằng giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành
nghề, chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề ngiệp, yêu cầu về vốn pháp định hoặc
yêu cầu khác. “Đối với những ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thì doanh nghiệp
được quyền kinh doanh ngành, nghề đó kể từ khi có đủ điều kiện theo quy định”13
.
2.2. Đăng kí doanh nghiệp và thực trạng
Đăng kí doanh nghiệp là một thủ tục không thể thiếu trong vấn đề thành
lập doanh nghiệp, là sự ghi nhận về mặt pháp lý sự ra đời của một doanh nghiệp. Sau
khi được cấp giấy chứng nhận ĐKDN, doanh nghiệp mới có được tư cánh chủ thể để
tham gia hoạt động trên thị trường. ĐKDN bao gồm nội dung về “đăng ký kinh doanh
và đăng ký thuế” đối với các loại hình doanh nghiệp thành lập theo qui định của luật
doanh nghiệp 2005. ĐKDN bao gồm đăng ký thành lập mới doanh nghiệp và đăng ký
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
Như vậy, thay vì ĐKKD và được cấp giấy chứng nhận ĐKKD như trước
đây theo NĐ 88 thì nay sẽ gọi là ĐKDN và doanh nghiệp sẽ được cấp giấy chứng nhận
ĐKDN, “giấy chứng nhận ĐKDN là văn bản điện tử mà cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp cho doanh nghiệp ghi lại những thông tin về ĐKKD và đăng ký thuế do doanh
nghiệp đăng ký. Giấy chứng nhận ĐKDN đồng thời là giấy chứng nhận ĐKKD và
đăng ký thuế của doanh nghiệp” (khoản 2 Điều 3 NĐ 43). Những doanh nghiệp đã
được cấp giấy chứng nhận ĐKKD trước khi NĐ 43 có hiệu lực sẽ không bị bất buộc
phải đổi thành giấy chứng nhận ĐKDN mà sẽ đổi nếu làm thủ tục thay đổi, bổ sung
nội dung ĐKDN (Điều 6 NĐ 43).
Với nội dung đơn giản hóa thủ tục thành lập doanh nghiệp thì mỗi doanh
nghiệp sẽ được cấp một mã số gọi là mã số doanh nghiệp. Mã số này cũng đồng thời là
mã số ĐKKD và mã số thuế của doanh nghiệp. Khi tiến hành thủ tục ĐKDN, người
13
Khoản 2 Điều 11 Nghị định 102/2010/NĐ-CP
Đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành, thực trạng và hướng hoàn thiện
GVHD: TS. Nguyễn Thành Đức - 18 - Nhóm thực hiện: nhóm 01
đăng ký chỉ phải làm một giấy đề nghị đăng ký thay vì phải làm hai loại giấy tờ riêng
lẻ như trước đây là ĐKKD và đăng ký thuế. Qui định mới này sẽ góp phần hạn chế
tình trạng có doanh nghiệp đã làm ĐKKD nhưng chưa tiến hành thủ tục đăng ký mã số
thuế. Có doanh nghiệp thực sự đã biến mất, đã chết, đã làm thủ tục đóng mã số thuế,
nhưng không làm thủ tục chấm dứt hoạt động tại cơ quan ĐKKD làm cho việc quản lý
doanh nghiệp trở nên rất khó khăn, không thể xác định được số lượng doanh nghiệp
tồn tại trên thực tế, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp “ma” hoạt động bất
hợp pháp.
Về hình thức ĐKDN, bên cạnh cách thức “đăng ký truyền thống” bằng cách
nộp hồ sơ tại phòng ĐKKD cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, NĐ 43 qui
định thêm một hình thức ĐKDN mới thông qua mạng điện tử tại Cổng thông tin đăng
kí doanh nghiệp quốc gia theo địa chỉ: www.dangkykinhdoanh.gov.vn hoặc
www.businessregistration.gov.vn.
2.2.1. Hồ sơ đăng kí doanh nghiệp
Tùy theo từng loại hình doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đáp
ứng đầy đủ theo qui định tại Điều 19, 20, 21 NĐ 43. Trường hợp công ty được thành
lập trên cơ sở chia, tách, hợp nhất và đối với công ty sáp nhập cần phải đáp ứng thêm
một số giấy tờ qui định tại Điều 22 NĐ 43.
Riêng đối với trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp, nhận thấy được tầm
quan trọng của việc chuyển đổi doanh nghiệp vì nó làm thay đổi loại hình doanh
nghiệp sẽ kéo theo sự thay đổi về cơ cấu tổ chức và hàng lọat các vấn đề khác cho nên
NĐ 43 như một điều qui định về vấn đề này (Điều 23) thay vì nhập chung với qui định
về chia tách, hợp nhất, chuyển đổi như NĐ 88. Điểm khác biệt cơ bản trong trường
hợp chuyển đổi doanh nghiệp là phải có hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp trong
công ty.
NĐ 43 qui định các giấy tờ chứng thực cá nhân trong hồ sơ ĐKDN gồm
có:
- Giấy chứng minh nhân dân cò hiệu lực hoặc hộ chiếu còn hiệu lực đối
với công dân Việt Nam.
Đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành, thực trạng và hướng hoàn thiện
GVHD: TS. Nguyễn Thành Đức - 19 - Nhóm thực hiện: nhóm 01
- Một trong các giấy tờ còn hiệu lực đối với người Việt Nam định cư ở
nước ngoài:
+ Hộ chiếu Việt Nam;
+ Hộ chiếu nước ngoài (hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước
ngoài) và một trong các giấy tờ chứng minh người gốc Việt Nam ở nước ngoài.
- Giấy đăng ký tạm trú do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và hộ
chiếu còn hiệu lực đối với người nước ngoài thường trú tại Việt Nam.
- Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người nước ngoài không thường trú tại
Việt Nam.
Mặc dù pháp luật quy định rất cụ thể về các loại giấy tờ cần thiết để đăng
ký doanh nghiệp nhưng trên thực tế, cơ quan đăng ký kinh doanh mỗi nơi mỗi kiểu lại
đòi thêm các giấy tờ khác kèm theo. Không những làm mất thời gian của doanh nghiệp
mà còn khiến các nhà đầu tư cảm thấy chán nản với cán bộ, cơ quan Nhà nước. Bởi
trong mối quan hệ này, người đi đăng ký ở chừng mực nào đó là người “bị động”. Cho
nên, thay vì lựa chọn biện pháp lấy quy định của pháp luật ra để “cãi nhau” với cơ
quan Nhà nước thì người ta thường chọn cách nhượng bộ và thỏa hiệp. Đây cũng
chính là tồn tại của cơ chế “xin-cho”, các nhà đầu tư vi muốn nhanh chóng đã góp
phần tạo ra sự quan liêu ở một bộ phận cơ quan Nhà nước. Suy cho cùng, sự thỏa hiệp
này đều “được việc” cho cả hai bên nên các bên thường chọn.
2.2.2. Qui trình đăng kí doanh nghiệp
Đăng kí truyền thống
Theo qui định tại Điều 25 NĐ 43 “người thành lập doanh nghiệp hoặc
người đại diện theo ủy quyền nộp hồ sơ theo quy định tại Nghị định này tại Phòng
ĐKKD cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính”. Người thành lập phải chịu trách
nhiệm về tính trung thực, chính xác của nội dung hồ sơ đăng kí doanh nghiệp.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Phòng ĐKKD phải trao Giấy biên nhận hồ sơ
cho người nộp hồ sơ như là cam kết đã nhận hồ sơ đồng thời Phòng ĐKKD sẽ nhập
thông vào hệ thống thông tin đăng kí doanh nghiệp quốc gia khi:
- Có đủ giấy tờ theo qui định tại NĐ 43;
Đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành, thực trạng và hướng hoàn thiện
GVHD: TS. Nguyễn Thành Đức - 20 - Nhóm thực hiện: nhóm 01
- Tên doanh nghiệp đã được điền vào giấy đề nghị ĐKDN hoặc đề nghị
chuyển đổi doanh nghiệp;
- Có địa chỉ liên lạc của người nộp hồ sơ ĐKDN;
- Đã nộp lệ phí ĐKDN theo qui định.
Cơ quan ĐKKD kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và nhập đầy đủ, chính
xác thông tin trong hồ sơ ĐKDN vào hệ thống thông tin ĐKDN quốc gia. Trường hợp
hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp yêu cầu đăng kí không đúng theo quy định
pháp luật về thành lập doanh nghiệp thì Phòng ĐKKD phải thông báo rõ nội dụng cần
sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho người đăng kí trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ
ngày tiếp nhận hồ sơ.
Như vậy, so với NĐ 88 thì NĐ 43 đã quy định rõ ràng, cụ thể hơn và tạo
điều kiện thông thoái hơn cho các doanh nghiệp qua việc cho phép doanh nghiệp được
sửa đổi, bổ sung hồ sơ ĐKDN nếu có sai sót. Tuy nhiên, về mặt thời gian vẫn còn tồn
tại một số bất cập sau:
NĐ 43 quy định trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan ĐKKD thông
báo nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người đăng kí trong thời hạn 5 ngày nhưng
không quy định thời hạn để doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung là bao lâu. Điều này dể dẫn
đến tình trạng hồ sơ tồn đọng và thời gian ĐKDN kéo dài. Bản thân cơ quan ĐKDN
vẫn còn lưu giữ lại hồ sơ của doanh nghiệp và chỉ thông báo nội dung cần sửa đổi, bổ
sung mà không quy định thời hạn. Vậy, vấn đề đặt ra là: không quy định thời hạn để
doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ là bao lâu? Nếu cơ quan ĐKDN lên lịch hẹn mà
doanh nghiệp không đến hoặc doanh nghiệp không bổ sung, hồ sơ theo yêu cầu thì hồ
sơ đã nộp của doanh nghiệp được xử lý như thế nào. Một thời gian sau, nếu doanh
nghiệp quay lại bổ sung hồ sơ, yêu cầu đăng ký kinh doanh thì có được giải quyết
không?.
Về thời hạn cấp Giấy chứng nhận ĐKDN theo quy định hiện hành là 5
ngày, rút ngắn hơn 5 ngày so với trước đây. Nhìn từ góc độ của các doanh nghiệp, quy
định này có thể tạo điều kiện cho doanh nghiệp thành lập nhanh chóng hơn và bắt kiệp
nhiều cơ hội đầu tư hơn. Tuy nhiên, đối với cơ quan ĐKKD thì thời hạn 5 ngày là rất
Đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành, thực trạng và hướng hoàn thiện
GVHD: TS. Nguyễn Thành Đức - 21 - Nhóm thực hiện: nhóm 01
khó khăn trong việc giải quyết khối lượng công việc hiện nay bởi vì quy trình ĐKDN
mới kết hợp cả ĐKDN và đăng kí thuế.
“Có nhưng nơi như TP Hồ Chí Minh, có lúc việc ĐKKD rơi vào tình
trạng quá tải dẫn đến không ít hồ sơ bị giải quyết chậm. Nay khối lượng công việc
tăng lên như vậy, liệu sở có kham nổi? theo báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hồ
Chí Minh, tính từ đầu năm đến ngày 20/5/2010 đã có trên 9500 doanh nghiệp thành
lập mới và gần 15000 doanh nghiệp đăng kí thay đổi nội dung kinh doanh và tăng vốn.
Tức là trung bình mỗi ngày cơ quan này phải giải quyết 67 hồ sơ ĐKKD và 107 hồ sơ
thay đổi nội dung ĐKKD”14
.
Liên quan đến thời hạn giải quyết việc cấp Giấy chứng nhận ĐKDN, tại
khoản 2 điều 88 NĐ 43 quy định: nếu quá thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ mà Phòng ĐKKD không cấp Giấy chứng nhận ĐKDN hoặc doanh
nghiệp không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ ĐKDN thì người
thành lập doanh nghiệp có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo. Quy định này rõ ràng đã ngăn cản quyền được tiếp cận tòa án, nơi mà khiếu
kiện của doanh nghiệp sẽ được xem xét một cách minh bạch, có giá trị pháp lý cao
hơn.
Tóm lại, theo quy định mới việc kết hợp cả việc ĐKKD và đăng kí thuế
là một thủ tục tiến bộ, tạo điều kiện dễ dàng hơn cho việc quản lý và thông kê số lượng
doanh nghiệp. Tuy nhiên, không nên nhập thủ tục lại rút ngắn thời gian.
NĐ 43 đang hướng tới việc ứng dụng công nghệ thông tin vào việc
ĐKDN. Nếu áp dụng có hiệu quả sẽ làm cho việc ĐKDN trở nên nhanh gọn hơn rất
nhiều đồng thời làm tăng tính chính xác hơn do việc thực hiện chủ yếu là bằng máy
móc, ít có sự can thiệp của con người. Tuy nhiên, không nên xem nhẹ thủ tục đăng kí
truyền thống này bởi vì đây là cách thức ĐKDN đã được áp dụng trong một khoảng
thời gian dài. Khi mà cách thức ĐKDN qua mạng điện tử chưa được tuyên truyền và
ứng dụng rộng rãi thì với thói quen, sự hiểu biết có từ trước, những người thành lập
doanh nghiệp vẫn lựa chọn phương pháp “đăng kí truyền thống”. Hệ thống công nghệ
14
http//: tintucxalo.vn
Đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành, thực trạng và hướng hoàn thiện
GVHD: TS. Nguyễn Thành Đức - 22 - Nhóm thực hiện: nhóm 01
thông tin và ứng dụng của nó chưa thực sự phổ biến cũng là một trong những nguyên
nhân của vấn đề này.
Đăng kí thông qua mạng điện tử
Một điểm mới quan trọng của NĐ 43 chính là quy định cho phép người
thành lập doanh nghiệp “ĐKDN qua mạng điện tử”, những người thành lập doanh
nghiệp có quyền lựa chọn một trong hai hình thức ĐKDN: đăng kí trực tiếp tại Phòng
ĐKKD hoặc đăng kí qua mạng điện tử. “đăng kí qua mạng điện tử là việc người thành
lập doanh nghiệp thực hiện việc ĐKDN thông qua Cổng thông tin ĐKDN quốc gia”
(khoản 1 điều 27 NĐ 43). Việc đăng kí qua mạng điện tử có thể thực hiện được ngay
cả khi người thành lập doanh nghiệp có hoặc chưa có chữ kí điện tử.
Để thực hiện việc đăng kí này, người thành lập doanh nghiệp hoặc người
đại diện theo ủy quyền truy cập vào Cổng thông tin ĐKDN quốc gia theo địa chỉ
www.dangkykinhdoanh.gov.vn hoặc www.businessregistration.gov.vn, điền đầy đủ và
chính xác các thông tin theo yêu cầu. Hồ sơ đăng kí điện tử dược gửi qua Cổng thông
tin ĐKDN được coi là đã gửi thành công khi máy chủ của hệ thống thông tin ĐKDN
quốc gia nhận được. Doanh nghiệp có thể nhận Giấy chứng nhận ĐKDN trực tiếp tại
Phòng ĐKKD cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc đăng kí trả phí để nhận
Giấy chứng nhận ĐKDN qua dịch vụ chuyển phát.
Bằng cách đăng kí qua mạng điện tử, các doanh nghiệp không phải chờ
đợi làm thủ tục đăng kí thành lập như trước đây. Việc đăng kí này không chỉ rút ngắn
thời gian đăng kí mà còn giảm đáng kể chi phí ĐKDN và đương nhiên doanh nghiệp
có thể tận dụng nhiều cơ hội đầu tư kinh doanh hơn. Hơn nữa, hệ thống này có thể tự
kiểm tra được tính hợp lí của hồ sơ, do vậy giảm thiểu sự can thiệp của con người vào
qui trình xử lí nghiệp vụ, hạn chế những tiêu cực trong quá trình xử lí hồ sơ ĐKDN.
Ví dụ: Ở Hà Nam, chỉ riêng việc ĐKDN và cấp mã số doanh nghiệp (chưa
tính việc đăng kí thuế) trên hệ thống thông tin ĐKDN quốc gia, thời gian hoàn tất thủ
tục chỉ còn 27 phút15
.
Về phía cơ quan quản lí nhà nước, với sự hoàn tất về kết nối dữ liệu, hiệu
quả quan trọng nhất có lẽ là bộ thông tin chính xác về doanh nghiệp Việt Nam lần đầu
15
http://www.pham.com.vn
Đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành, thực trạng và hướng hoàn thiện
GVHD: TS. Nguyễn Thành Đức - 23 - Nhóm thực hiện: nhóm 01
tiên được hoàn thiện. Đây là cơ sở quan trọng để các cơ quan hoạch định chính sách
nắm rõ về tình hình hoạt động, kinh doanh của các doanh nghiệp trên phạm vi cả nước.
Từ trước đến nay, dữ liệu về doanh nghiệp trên cả nước đang có sự khác biệt khá lớn
giữa cơ quan ĐKKD và cơ quan đăng kí thuế. Con số doanh nghiệp mà cơ quan
ĐKKD công bố bao gồm số doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận ĐKKD cộng
dồn đến nay, trong đó có cả doanh nghiệp không còn hoạt động và doanh nghiệp cấp
phép nhưng chưa triển khai. Trong khi đó, số doanh nghiệp do cơ quan thuế công bố là
những doanh nghiệp đã được cấp mã số thuế, bao gồm cả các doanh nghiệp không còn
hoạt động nhưng do nợ thuế nhà nước nên chưa loại bỏ được và những doanh nghiệp
đã được cấp mã số nhưng chưa triển khai. Do đó, việc hoàn tất kết nối dữ liệu giữa cơ
quan ĐKKD với cơ quan thuế sẽ hình thành cơ sở dữ liệu quốc gia về ĐKKD với tập
hợp dữ liệu thống nhất về các doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc, góp phần giảm
thiểu công việc cho cơ quan ĐKKD và hạn chế tình trạng quá tải do tập trung đăng kí
ở cơ quan ĐKKD.
Đây là một quy trình hoàn toàn mới cho nên để vận hành suôn sẽ và mang
lại hiệu quả cao đòi hỏi một yếu tố quan trọng, đó là một hạ tầng kỹ thuật đáp ứng
được yêu cầu đặt ra. Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện nay thì “Hệ thống thông tin
ĐKDN quốc gia” chỉ vừa mới được xây dựng và vẫn đang trong quá trình hoàn thiện
trong khi NĐ 43 đã có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2010, cho nên “sợ nhất là bày ra
rồi bỏ xó, lãng phí vô cùng. Ví dụ như việc lập ra hàng loạt website cho cơ quan nhà
nước nhưng rồi trùm mền để đó, có sử dụng đâu. Giám đốc một doanh nghiệp bày tỏ
lo ngại”16
.
Về mặt lí thuyết, qui trình ĐKDN qua mạng là một qui trình tiến bộ và có
nhiều ưu điểm nhất định. Tuy nhiên, khi áp dụng trên thực tế đã và đang xảy ra một số
bất cập sau:
Thứ nhất, đây là một cách thức ĐKDN mới chưa được ứng dụng rộng rãi
trên thực tế, không trải qua thời gian thử nghiệm mà đem áp dụng ngay cho nên đối
với những người thành lập doanh nghiệp ĐKDN theo cách truyền thống vẫn được ưu
tiên lựa chọn hơn “đỡ phải mắc công” tìm hiểu qui trình mới. Tỉ lệ doanh nghiệp sử
dụng qui trình đăng kí qua mạng hiện nay là rất thấp. Ngoài ra, một trong những
16
http://www.tintuc.xalo.vn
Đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành, thực trạng và hướng hoàn thiện
GVHD: TS. Nguyễn Thành Đức - 24 - Nhóm thực hiện: nhóm 01
nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên nữa là hệ thống đăng kí xây dựng lên chưa thật sự
đạt “chuẩn” so với số lượng doanh nghiệp đăng kí. Mặc dù, số lượng doanh nghiệp
đăng kí qua mạng vẫn còn thấp so với số lượng doanh nghiệp đăng kí trực tiếp tại
Phòng ĐKKD nhưng từ khi xây dựng đến nay, hệ thống thường xuyên rơi vào tình
trạng bị bảo trì buộc người đăng kí phải đến Phòng ĐKKD để đăng kí.
Thứ hai, hệ thống công nghệ thông tin cũng như trình độ trong lĩnh vực
này của các cán bộ nước ta chưa thật sự mang tính chuyên môn cao, chưa qua đào tạo
việc ứng dụng công nghệ mới vào qui trình ĐKDN. Điều này dẫn đến tính bảo mật
thông tin không được đảm bảo, các đối tượng xấu có khả năng xâm nhập và làm rối
thông tin và khi chưa được đào tạo chuyên môn trong lĩnh vực này thì khả năng xử lí
khi có vấn đề của các cán bộ phòng ĐKKD sẽ bị hạn chế trong khi các đối tượng xâm
nhập gây rối hệ thống thường là những người rất am hiểu về công nghệ thông tin.
Cũng từ nguyên nhân trên, có thể dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp “ma”
đăng kí ảo làm tốn thời gian xử lí thông tin về hồ sơ của Cơ quan quản lí nhà nướ
trong lĩnh vực ĐKKD đồng thời gián tiếp ảnh hưởng đến việc đăng kí của các doanh
nghiệp đăng kí hoạt động thật sự.
2.3. Kiến nghị và giải pháp
Thấy được tầm quan trọng của việc thành lập doanh nghiệp đối với nền
kinh tế-xã hội, quy định của pháp luật đã có sự thay đổi theo hướng ngày càng hoàn
thiện hơn. Từ những phân tích về cơ sở pháp lí hiện hành trong vấn đề đăng ký doanh
nghiệp cũng như việc áp dụng những qui định này trên thực tế, người viết nhận thấy ở
thời điểm hiện nay những quy định trên đã mang lại những mặt thuận lợi cơ bản sau:.
Quy định thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp đơn giản, nhanh gọn
hơn so với trước đây tạo điều kiện cho các nhà đầu tư đăng kí thành lập dễ dàng và
nhanh chóng đưa vào hoạt động, bắt kịp cơ hội kinh doanh trên thị trường. Doanh
nghiệp không phải ngồi chờ Giấy chứng nhận ĐKKD như trước đây. Các nhà đầu tư
nước ngoài cũng từ đó mà có sự quan tâm nhiều hơn vào thị trường Việt Nam.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào ĐKDN đã nói lên phần nào sự
tiến bộ trong quản lí của cơ quan nhà nước. Hệ thống ĐKDN qua mạng đang trong quá
trình thực thi và hoàn thiện đã góp phần hạn chế tình trạng “quá tải” cho các cơ quan
Đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành, thực trạng và hướng hoàn thiện
GVHD: TS. Nguyễn Thành Đức - 25 - Nhóm thực hiện: nhóm 01
ĐKKD. Đến một thời điểm trong tương lai, khi việc ĐKDN qua mạng trở nên phổ
biến do những ưu điểm nhất định của nó thì việc đăng kí thành lập doanh nghiệp ở
Việt Nam sẽ được thực hiện toàn bộ thông qua hệ thống công nghệ thông tin, góp phần
tiết kiệm chi phí thành lập doanh nghiệp cũng như nguồn nhân lực cho cơ quan
ĐKKD.
Bên cạnh những tiến bộ nhất định đạt được, quy định của pháp luật thành
lập doanh nghiệp hiện hành vẫn còn tồn tại một số bất cập cần được giải quyết:
Quy trình đăng kí doanh nghiệp qua mạng điện tử khi triển khai trên thực
tế gặp phải nhiều bất cập, hệ thống đăng kí qua mạng thường xuyên rơi vào tình trạng
bị bảo trì do những nguyên nhân khác nhau. Cho nên người thành lập doanh nghiệp
vẫn phải đi ĐKDN theo thủ tục nộp đơn tại Phòng ĐKKD như trước đây.
Trình độ chuyên môn, trình độ công nghệ thông tin của cán bộ phòng
ĐKKD và của những nhà sáng lập doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ còn hạn chế nhất định. Cho nên, để an toàn và đỡ mất thời gian nghiên cứu về hệ
thống ĐKDN qua mạng thì những người này thường chọn biện pháp ĐKKD trực tiếp
tại phòng ĐKKD hơn.
Thời gian ĐKDN rút ngắn lại còn 5 ngày nhưng trên thực tế việc giải
quyết hồ sơ ĐKDN vẫn còn tồn đọng rất nhiều. Trong đó có cả yếu tố chủ quan và
khách quan.
Không quy định cụ thể về thời hạn sửa đổi, bổ sung hồ sơ…dẫn đến tình
trạng hồ sơ tồn đọng, kéo dài thời gian giải quyết.
Nhằm mục đích để các quy định về thành lập ngày càng hoàn thiện hơn,
góp phần cho sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, người viết có một số kiến nghị
và giải pháp sau:
Thứ nhất, để việc ĐKDN được thực hiện nhanh gọn, dễ dàng hơn thì hệ
thống đăng kí doanh nghiệp cần phải được xây dựng trên cơ sở thuận lợi, nhanh chóng
cho người thành lập doanh nghiệp khi đi đăng kí. Bên cạnh đó, cần phải bồi dưỡng về
nghiệp vụ ĐKDN mới cho các cán bộ Phòng ĐKKD để các cán bộ này có khả năng xử
lí tốt các nội dung trong quá trình ĐKDN. Tránh trường hợp, có hệ thống đăng ký
Đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành, thực trạng và hướng hoàn thiện
GVHD: TS. Nguyễn Thành Đức - 26 - Nhóm thực hiện: nhóm 01
doanh nghiệp qua mạng điện tử nhưng doanh nghiệp vẫn phải ngồi chờ được cấp Giấy
chứng nhận ĐKDN ở phòng ĐKKD.
Thứ hai, để thực thi quy định mới về thời hạn cấp Giấy chứng nhận
ĐKDN là 5 ngày một cách có hiệu quả, thì cần có sự quản lý chặt chẽ, nâng cao trình
độ làm việc các cán bộ Phòng ĐKKD cũng như hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ
thông tin vào việc ĐKDN. Và để giảm bớt quá tải ở phòng ĐKKD thì nên khuyến
khích doanh nghiệp đăng ký qua mạng bằng các xử lý hồ sơ nhanh chóng. Không
ngừng nâng cấp hệ thống đăng ký qua mạng.
Thứ ba, cần quy định cụ thể về thời gian xử lý hồ sơ, trong đó có việc
quy định thời hạn để doanh nghiệp bổ sung, sửa đổi hồ sơ và việc xử lý hồ sơ của
Phòng ĐKKD nếu hồ sơ bị tồn đọng doanh nghiệp chậm bổ sung hoặc không đến bổ
sung, sửa đổi những hồ sơ còn thiếu, sai sót khi được yêu cầu. Nhằm mục đích nâng
cao trách nhiệm từ hai phía: nhà thành lập doanh nghiệp và các cán bộ phòng ĐKKD.
Tóm lại, những giải pháp và kiến nghị mà người viết đề cập ở trên đều
nhằm hai mục đích chính là: tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp tiến
hành thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam và tạo ra cơ sở pháp lí vững chắc để cơ quan
nhà nước quản lí tốt hơn các vấn đề về đăng ký doanh nghiệp. Tuy nhiên, không thể
phủ nhận rằng quy định của pháp luật khi ban hành không thể nào hoàn thiện hết được
bởi vì xã hội thì luôn luôn vận hành và phát triển, sẽ không tránh khỏi những thay đổi
cũng như xuất hiện các vấn đề mới mà quy định của pháp luật hiện hành không đề cập
tới hoặc quy định chưa được rõ ràng. Quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp
cũng không ngoại lệ, cho nên luôn cần có những thay đổi cho phù hợp với tình hình
thực tế.
Đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành, thực trạng và hướng hoàn thiện
GVHD: TS. Nguyễn Thành Đức - 27 - Nhóm thực hiện: nhóm 01
PHẦN KẾT LUẬN
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các nhà đầu tư trong nước cũng
như nhà đầu tư nước ngoài luôn quan tâm đến việc thành lập doanh nghiệp. Khi mà
ngày nay kinh tế giữ vai trò chủ đạo quyết định sự phát triển của một quốc gia thì việc
thành lập doanh nghiệp cũng trở thành một trong những vấn đề được chính quyền của
mỗi quốc gia chú trọng nhiều hơn. Quy định của pháp luật về thủ tục thành lập doanh
nghiệp càng thuận lợi bao nhiêu thì sẽ thu hút được nhiều doanh nghiệp thành lập và
hoạt động trên thị trường bấy nhiêu. Doanh nghiệp là một nguồn lực đem lại sự phát
triển cho mỗi quốc gia, đóng góp một phần không nhỏ vào ngân sách nhà nước. Nhận
thấy được tầm quan trọng của việc thành lập doanh nghiệp trên thị trường, các nhà làm
luật ở Việt Nam đã không ngừng tìm hiểu những bất cập trong hệ thống pháp luật
thành lập trên thực tế để xây dựng những quy định ngày càng phù hợp, tạo cơ chế quản
lí chặt chẽ hơn trong vấn đề thành lập doanh nghiệp cũng như môi trường kinh doanh
thuận lợi cho các nhà đầu tư.
Trong luận văn này, người viết với vai trò là một người nghiên cứu về
những quy định của pháp luật cũng không nằm ngoài những mục đích trên. Từ những
tìm hiểu cơ sở lí luận về vấn đề đăng ký doanh nghiêp để đánh giá được tầm quan
trọng của vấn đề này trước đây và hiện nay. Thông qua những quy định của pháp luật
hiện hành, người viết đã đánh giá một số tích cực cũng như những hạn chế còn tồn tại.
Từ đó đưa ra những hướng giải quyết cơ bản cho những vấn đề mà mình đã phân tích
với hy vọng hệ thống pháp luật đăng ký doanh nghiệp sẽ ngày càng hoàn thiện hơn.
Đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành, thực trạng và hướng hoàn thiện
GVHD: TS. Nguyễn Thành Đức - 28 - Nhóm thực hiện: nhóm 01
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
_
Văn bản pháp luật:
1. Hiến pháp 1946 thông qua ngày 9/11/1946.
2. Hiến pháp 1980 thông qua ngày 18/12/1980.
3. Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001).
4. Bộ luật Dân sự 2005 có hiệu lực ngày 01/01/2006.
5. Luật Doanh nghiệp tư nhân 1990 có hiệu lực ngày 15/ 04/1991.
6. Luật Công ty 1990 có hiệu lực ngày 15/ 04/ 1991.
7. Luật Doanh nghiệp 1999 có hiệu lực ngày 01/01/2000.
8. Luật Doanh nghiệp Nhà nước 2003 có hiệu lực ngày 01/7/2004.
9. Sắc lệnh số 10/SL quy định về chế độ khai thác mỏ ngày 27/1/1950.
10.Sắc lệnh 127/SL ngày 04/11/1952 ngày 04/11/1952 của Chủ tịch nước Việt
Nam Dân chủ cộng hoà về việc cho ban hành bản điều lệ về doanh nghiệp quốc
gia.
11.Nghị định 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về đăng
kí kinh doanh.
12.Nghị định 139/2007/NĐ-CP ngày 05/9/2007 hướng dẫn chi tiết thi hành một số
điều của Luật Doanh nghiệp 2005.
13.Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 về đăng kí doanh nghiệp.
Đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành, thực trạng và hướng hoàn thiện
GVHD: TS. Nguyễn Thành Đức - 29 - Nhóm thực hiện: nhóm 01
14.Nghị định 102/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010 của Chính phủ về thi hành một số
điều của Luật Doanh nghiệp 2005.
15.Thông tư 03/2006/TT-BKH ngày 19/10/2006 hướng dẫn một số nội dung về hồ
sơ, trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh theo quy định tại Nghị định số
88/2006/NĐ-CP.
16.Thông tư 05/2008/TTLT-BKH-BTC-BCA hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các
cơ quan giải quyết đăng kí kinh doanh, đăng kí thuế và đăng kí con dấu đối với
doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp 2005.
17.Thông tư 14/2010/TT-BKH ngày 04/6/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng
dẫn một số nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng kí doanh nghiệp theo quy
định tại Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 04 năm 2010 của Chính phủ
về đăng kí doanh nghiệp.
18.Công văn số 8311/BKH-ĐKKD ngày 19/11/2010 quy định về việc hướng dẫn
ngành, nghề kinh doanh trong đăng kí doanh nghiệp.
Sách tham khảo:
1. Từ điển Doanh nghiệp Việt Nam, Nxb Khoa học và Kĩ thuật, 1996.
2. Ls.Elvis Trần-Ts.Đinh Hùng-Ths.Thiên Thiên, Tìm hiểu Luật Kinh tê, Nxb Hà
Nội 2003.
3. PGS.TS. Nguyễn Đình Tài- Bài giảng Luật doanh nghiệp 2005, Nxb Chính trị
quốc gia, 2008.
Báo và Tạp chí :
1. Tạp chí Luật học số 04/2007.
2. Ths. Nguyễn Thị Ánh Vân- Tạp chí Luật học.
3. Nguyễn Như Chính – Tạp chí Luật số 11/2010.
4. ThS. Phạm Hoài Huấn- Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp điện tử.
5. Quỳnh Như-tạp chí kinh tế ngày 19 tháng 4 năm 2010
Trang thông tin điện tử:
Đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành, thực trạng và hướng hoàn thiện
GVHD: TS. Nguyễn Thành Đức - 30 - Nhóm thực hiện: nhóm 01
1. http://thongtinphapluatdansu.wordpress.com.
2. http://www.thesaigontimes.vn.
3. http://www.nclp.org.vn.
4. http://www.tuvandatdai.net.
5. http://edu.goonline.vn.
6. http://phapluattp.vn.
7. http://brandco.vn.
8. http://www.pham.com.vn.
9. http://tintuc.xalo.vn.
10.http://www.ecolaw.vn.
11.http://www.bba.com.vn.

More Related Content

Similar to Tiểu Luận Pháp Luật Về Đăng Ký Doanh Nghiệp Theo Pháp Luật.

Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...
Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...
Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...anh hieu
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa Luận Pháp Luật Về Đăng Ký Kinh Doanh Và Thực Tiễn Tại Hải Phòng.doc
Khóa Luận Pháp Luật Về Đăng Ký Kinh Doanh Và Thực Tiễn Tại Hải Phòng.docKhóa Luận Pháp Luật Về Đăng Ký Kinh Doanh Và Thực Tiễn Tại Hải Phòng.doc
Khóa Luận Pháp Luật Về Đăng Ký Kinh Doanh Và Thực Tiễn Tại Hải Phòng.docsividocz
 
Báo cáo thực tập Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về ngành nghề kin...
Báo cáo thực tập Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về ngành nghề kin...Báo cáo thực tập Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về ngành nghề kin...
Báo cáo thực tập Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về ngành nghề kin...Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Bài mẫu Tiểu luận Pháp luật Việt Nam về các loại hình doanh nghiệp
Bài mẫu Tiểu luận Pháp luật Việt Nam về các loại hình doanh nghiệpBài mẫu Tiểu luận Pháp luật Việt Nam về các loại hình doanh nghiệp
Bài mẫu Tiểu luận Pháp luật Việt Nam về các loại hình doanh nghiệpViết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Luận án: Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn...
Luận án: Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn...Luận án: Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn...
Luận án: Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
LUẬN VĂN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TỪ THỰC TIỄN...
LUẬN VĂN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TỪ THỰC TIỄN...LUẬN VĂN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TỪ THỰC TIỄN...
LUẬN VĂN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TỪ THỰC TIỄN...KhoTi1
 

Similar to Tiểu Luận Pháp Luật Về Đăng Ký Doanh Nghiệp Theo Pháp Luật. (20)

Hoạt động về tư vấn hoàn thành doanh nghiệp tại văn phòng luật sư ...
Hoạt động về tư vấn hoàn thành doanh nghiệp tại văn phòng luật sư  ...Hoạt động về tư vấn hoàn thành doanh nghiệp tại văn phòng luật sư  ...
Hoạt động về tư vấn hoàn thành doanh nghiệp tại văn phòng luật sư ...
 
Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...
Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...
Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Khóa Luận Pháp Luật Về Đăng Ký Kinh Doanh Và Thực Tiễn Tại Hải Phòng.doc
Khóa Luận Pháp Luật Về Đăng Ký Kinh Doanh Và Thực Tiễn Tại Hải Phòng.docKhóa Luận Pháp Luật Về Đăng Ký Kinh Doanh Và Thực Tiễn Tại Hải Phòng.doc
Khóa Luận Pháp Luật Về Đăng Ký Kinh Doanh Và Thực Tiễn Tại Hải Phòng.doc
 
Luận văn: Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam
Luận văn: Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt NamLuận văn: Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam
Luận văn: Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam
 
Đề tài: Pháp luật về doanh nghiệp trong công nghiệp hóa, HAY
Đề tài: Pháp luật về doanh nghiệp trong công nghiệp hóa, HAYĐề tài: Pháp luật về doanh nghiệp trong công nghiệp hóa, HAY
Đề tài: Pháp luật về doanh nghiệp trong công nghiệp hóa, HAY
 
Đăng ký thành lập doanh nghiệp theo pháp luật tại Đăk Lăk, HAY
Đăng ký thành lập doanh nghiệp theo pháp luật tại Đăk Lăk, HAYĐăng ký thành lập doanh nghiệp theo pháp luật tại Đăk Lăk, HAY
Đăng ký thành lập doanh nghiệp theo pháp luật tại Đăk Lăk, HAY
 
Luận văn: Thành lập doanh nghiệp tư nhân theo luật doanh nghiệp
Luận văn: Thành lập doanh nghiệp tư nhân theo luật doanh nghiệpLuận văn: Thành lập doanh nghiệp tư nhân theo luật doanh nghiệp
Luận văn: Thành lập doanh nghiệp tư nhân theo luật doanh nghiệp
 
Quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam.docx
Quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam.docxQuyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam.docx
Quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam.docx
 
Pháp Luật Việt Nam Về Góp Vốn Thành Lập Doanh Nghiệp.doc
Pháp Luật Việt Nam Về Góp Vốn Thành Lập Doanh Nghiệp.docPháp Luật Việt Nam Về Góp Vốn Thành Lập Doanh Nghiệp.doc
Pháp Luật Việt Nam Về Góp Vốn Thành Lập Doanh Nghiệp.doc
 
Báo cáo thực tập Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về ngành nghề kin...
Báo cáo thực tập Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về ngành nghề kin...Báo cáo thực tập Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về ngành nghề kin...
Báo cáo thực tập Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về ngành nghề kin...
 
Bài mẫu Tiểu luận Pháp luật Việt Nam về các loại hình doanh nghiệp
Bài mẫu Tiểu luận Pháp luật Việt Nam về các loại hình doanh nghiệpBài mẫu Tiểu luận Pháp luật Việt Nam về các loại hình doanh nghiệp
Bài mẫu Tiểu luận Pháp luật Việt Nam về các loại hình doanh nghiệp
 
Luận Văn Thạc Sĩ Trình Tự, Thủ Tục Thành Lập Doanh Nghiệp
Luận Văn Thạc Sĩ Trình Tự, Thủ Tục Thành Lập Doanh NghiệpLuận Văn Thạc Sĩ Trình Tự, Thủ Tục Thành Lập Doanh Nghiệp
Luận Văn Thạc Sĩ Trình Tự, Thủ Tục Thành Lập Doanh Nghiệp
 
Pháp luật về đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.doc
Pháp luật về đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.docPháp luật về đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.doc
Pháp luật về đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.doc
 
Luận văn: Pháp luật về công ty TNHH tại thành phố Hà Nội, HAY
Luận văn: Pháp luật về công ty TNHH tại thành phố Hà Nội, HAYLuận văn: Pháp luật về công ty TNHH tại thành phố Hà Nội, HAY
Luận văn: Pháp luật về công ty TNHH tại thành phố Hà Nội, HAY
 
Luận án: Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn...
Luận án: Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn...Luận án: Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn...
Luận án: Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn...
 
LUẬN VĂN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TỪ THỰC TIỄN...
LUẬN VĂN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TỪ THỰC TIỄN...LUẬN VĂN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TỪ THỰC TIỄN...
LUẬN VĂN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TỪ THỰC TIỄN...
 
Luận văn: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên tại Hà Nội
Luận văn: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên tại Hà NộiLuận văn: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên tại Hà Nội
Luận văn: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên tại Hà Nội
 
Luận văn thạc sĩ - Bảo vệ quyền tự do kinh doanh theo pháp luật Việt Nam.doc
Luận văn thạc sĩ - Bảo vệ quyền tự do kinh doanh theo pháp luật Việt Nam.docLuận văn thạc sĩ - Bảo vệ quyền tự do kinh doanh theo pháp luật Việt Nam.doc
Luận văn thạc sĩ - Bảo vệ quyền tự do kinh doanh theo pháp luật Việt Nam.doc
 
Cơ sở lý luận về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.docx
 

More from Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com

Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ NgơiMẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ NgơiViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt NamLuận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt NamViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn NhânLuận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn NhânViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt NamLuận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt NamViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt NamLuận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt NamViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng ThápLuận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng ThápViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân ĐồnLuận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân ĐồnViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 

More from Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com (20)

Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ NgơiMẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
 
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
 
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt NamLuận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
 
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn NhânLuận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
 
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt NamLuận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
 
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
 
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
 
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham Nhũng
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham  NhũngLuận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham  Nhũng
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham Nhũng
 
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt NamLuận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
 
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
 
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng ThápLuận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
 
Luận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất
Luận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi ĐấtLuận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất
Luận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
 
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân ĐồnLuận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
 
Khóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng Đình
Khóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng ĐìnhKhóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng Đình
Khóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng Đình
 
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
 
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
 

Recently uploaded

bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxDungxPeach
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emTrangNhung96
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietNguyễn Quang Huy
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 

Recently uploaded (20)

bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 

Tiểu Luận Pháp Luật Về Đăng Ký Doanh Nghiệp Theo Pháp Luật.

  • 1. Đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành, thực trạng và hướng hoàn thiện GVHD: TS. Nguyễn Thành Đức - 1 - Nhóm thực hiện: nhóm 01 TIỂU LUẬN VẤN ĐỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP THEO PHÁP LUẬT HIÊN HÀNH, THỰC TRẠNG VÀ HƯỚNG HOÀN THIỆN Tham Khảo Thêm Tài Liệu Tại Luanvanpanda Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận, Báo Cáo, Khoá Luận, Luận Văn Zalo/Telegram Hỗ Trợ : 0932.091.562
  • 2. Đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành, thực trạng và hướng hoàn thiện GVHD: TS. Nguyễn Thành Đức - 2 - Nhóm thực hiện: nhóm 01 PHẦN MỞ ĐẦU 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI. Tháng 11 năm 2006 “Việt Nam chính thức trở thành viên của tổ chức Thương mại thế giới WTO”, nền kinh tế Việt Nam mở ra một thời kỳ mới với tiềm năng phát triển mạnh mẽ. Từ thời điểm đó, các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước xuất hiện ngày càng nhiều, tạo ra sức bật mới cho nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, thủ tục thành lập doanh nghiệp hiện nay vấn còn nhiều vấn đề làm cho các doanh nhân quang ngại, một trong những số đó là vấn đề đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành. Cho đến thời điểm hiện nay đã có khá nhiều văn bản pháp luật quy định về vấn đề đăng ký doanh nghiệp: Luật Công ty 1990, Luật Doanh nghiệp tư nhân 1990,Luật doanh nghiệp 1999, Luật doanh nghiệp 2005, Nghị định 88/2006/NĐ-CP ngày 20-8- 2006 của “Thủ tướng chính phủ về dăng kí kinh doanh”, Nghị định 59/2006/NĐ-CP ngày 12-06-2006 “Quy định chi tiết Luật Thương mại hang hóa, dịch vụ, cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh, kinh doanh có diều kiện”…………Qua mỗi thời kì, quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp cũng có sự thay đổi. Nhận thấy sự đóng góp quan trọng của các loại hình doanh nghiệp đối với sự hưng thịnh của nền kinh tế đất nước, nhà nước luôn cải cách, xây dựng hành lang pháp lí phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước nhằm tạo môi trường kinh doanh thông thoáng để các chủ thể kinh doanh mạnh dạn đầu tư. Tuy nhiên khi áp dụng vào thực tế bên cạnh những quy định được xem là tiến bộ vẫn tồn tại không ít những vướng mắc gây khó khăn cho các chủ thể kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp đã gặp lúng túng trong việc đăng kí doanh nghiệp, việc áp dụng những quy định mới của pháp luật, Cơ quan đăng kí kinh doanh nhọc nhằn trong việc hướng dẫn thủ tục đăng kí doanh nghiệp, việc áp dụng những văn bản pháp luật mới có liên quan đến vấn đề thành lập doanh nghiệp…Chính vì những lí do trên nên người viết đă chọn “VẤN ĐỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
  • 3. Đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành, thực trạng và hướng hoàn thiện GVHD: TS. Nguyễn Thành Đức - 3 - Nhóm thực hiện: nhóm 01 THEO PHÁP LUẬT HIÊN HÀNH, THỰC TRẠNG VÀ HƯỚNG HOÀN THIỆN” làm đề tài tiểu luận cho mình. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU. Mục tiêu nghiên cứu của người viết là xem xét, phân tích những quy định của pháp luật về vấn đề đăng ký doanh nghiệp hiện nay đồng thời so sánh thực tiễn áp dụng những quy định đó. Từ đó nhìn nhận những khó khăn, bất cập và đưa ra những hướng đề xuất hoàn thiện hơn nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp trong vấn đề đăng ký doanh nghiệp 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp phân tích luật viết; phương pháp nghiên cứu lý luận trên tài liệu, sách vở; phương pháp so sánh và nghiên cứu thực tế là những phương pháp chủ yếu được người viết sử dụng để thực hiện luận văn này. 4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4.1.Không gian nghiên cứu. Trong đề tài này người viết chỉ nghiên cứu các loại hình doanh nghiệp được quy định trong luật doanh nghiệp 2005. 4.2.Thời gian nghiên cứu. Đề tài này người viết thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 12/12/2012 đến ngày 30/04/2013. 4.3.Nội dung nghiên cứu. Vấn đề đăng ký doanh nghiệp có rất nhiều nội dung, tuy nhiên do thời gian nghiên cứu có giới hạn nên người viết chỉ tập trung vào 2 vấn đề chính mà người viết nhận thấy rằng “gặp nhiều bất cập và cần được giải quyết hiện nay”, đó là : - Các điều kiện khi đăng kí doanh nghiệp. - Qui trình đăng kí doanh nghiệp.
  • 4. Đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành, thực trạng và hướng hoàn thiện GVHD: TS. Nguyễn Thành Đức - 4 - Nhóm thực hiện: nhóm 01 Những vấn đề còn lại trong quá trình thành lập doanh nghiệp người viết chỉ trình bày sơ lược. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được chia làm ba chương, mỗi chương sẽ tập trung giải quyết một vấn đề liên quan đến đề tài như sau: - Chương 1: Trình bày một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài và trình bày sơ lược về lịch sử về vấn đề đăng ký doanh nghiệp ở Việt Nam. Từ đó đánh giá vai trò của pháp luật đăng doanh nghiệp đối với nền kinh tế- xã hội Việt Nam. - Chương 2: Dựa trên quy định pháp luật đăng ký doanh nghiệp hiện hành đồng thơi so sánh, đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật đăng ký doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay. Đồng thời đề ra các giải pháp, kiến nghị cho vấn đề này.
  • 5. Đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành, thực trạng và hướng hoàn thiện GVHD: TS. Nguyễn Thành Đức - 5 - Nhóm thực hiện: nhóm 01 CHƯƠNG 1: LUẬN CHUNG VỀ VẤN ĐỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP 1.1. Khái niệm. 1.1.1. Doanh nghiệp Theo Điều 4 khoản 1 Luật doanh nghiệp 2005 thì “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.1 Theo luật doanh nghiệp 2005, hiện nay có 4 loại hình doanh nghiệp : - Doanh nghiệp tư nhân (DNTN) - Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) - Công ty hợp danh (HD) - Công ty cổ phần (CP). 1.1.2. Đăng ký doanh nghiệp Theo khoản 1 Điều 3 của Nghị định 43/ 2010/NĐ-CP thì “Đăng ký doanh nghiệp quy định tại Nghị định này bao gồm nội dung về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đối với các loại hình doanh nghiệp thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Đăng ký doanh nghiệp bao gồm đăng ký thành lập mới doanh nghiệp và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp”. Hay nói cách khác thì đăng ký doanh nghiệp là giai đoạn mà các nhà sáng lập ra doanh nghiệp phải chuẩn bị các hồ sơ, giấy tờ cần thiết theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp để đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền yêu cầu được cấp Giấy 1 Điều 4 khoản 1 Luật Doanh nghiệp 2005
  • 6. Đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành, thực trạng và hướng hoàn thiện GVHD: TS. Nguyễn Thành Đức - 6 - Nhóm thực hiện: nhóm 01 chứng nhận đăng ký kinh doanh. Đây là thủ tục không thể thiếu để tiến hành thành lập doanh nghiệp và đưa doanh nghiệp đi vào hoạt động. Trước khi Nghị định 43 ra đời, chúng ta không có khái niệm đăng ký doanh nghiệp mà chỉ có khái niệm đăng ký kinh doanh. Doanh nghiệp muốn thành lập thì phải tiến hành hai thủ tục đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế riêng biệt. Điều này, trên thực tế đã gây không ít khó khăn cho doanh nghiệp, thủ tục rườm rà làm tốn nhiều thời gian, công sức, tiền bạc của doanh nghiệp. Và Nhị định 43 ra đời đã khắc phục được điều này. 1.2. Quá trình hình thành và phát triển quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp ở Việt Nam 1.2.1. Trước năm 1987. Giai đoạn 1958-1945, Đông Dương là thuộc địa của Pháp. Pôn Dume toàn quyền Đông Dương nhiệm kì 1897-1902 đã nói thẳng dã tâm của thực dân Pháp là: “Dứt khoát coi Việt Nam là một địa thương mại dưới thời Pháp thuộc”.2 Thực dân Pháp nhận thấy rằng, Việt Nam là một quốc gia có nền nông nghiệp phát triển nên đẩy mạnh việc xuất khẩu lúa gạo từ Việt Nam sang các nước. Các công ty, cơ sở sản xuất muốn thành lập phải được sự đồng ý của Pháp và phải hoạt động trong khuôn khổ qui định của Pháp. Vì thế, trong giai đoạn này các doanh nghiệp Việt Nam cũng như doanh nghiệp nước ngoài không có điều kiện để thành lập và hoạt động theo đúng nghĩa của một doanh nghiệp, mọi hoạt động kinh tế đều phải chịu sự điều chỉnh của Pháp. Việc đăng ký doanh nghiệp hoàn toàn phụ thuộc vào việc đồng ý hay không đồng ý cho phép hoạt động của pháp, không có một quy định cụ thể nào cho thủ tục này. Hơn nữa, mục tiêu chủ đạo của dân tộc ta lúc bấy giờ là “đấu tranh giành độc lập, giải phóng dân tộc”. “Từ sau năm 1945-1954 Chính phủ đã ban hành Sắc lệnh xóa bỏ mọi sự hạn chế của chế độ thực dân Pháp đối với các thủ tục đăng kí kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam, Chính phủ cũng đồng ý cho các công ty ngoại quốc được tiếp tục tiến hành các hoạt động kinh doanh như trước. Đây là lần đầu tiên ở Việt Nam xuất 2,4 Diễn đàn kiến thức học tập suốt đời.
  • 7. Đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành, thực trạng và hướng hoàn thiện GVHD: TS. Nguyễn Thành Đức - 7 - Nhóm thực hiện: nhóm 01 hiện loại hình doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài”3 . Điều này đã cụ thể hóa được một trong những nội dung cơ bản của Điều 6 Hiến pháp 1946 “Tất cả công dân Việt Nam đều ngang quyền về mọi phương diện: chính trị, kinh tế, văn hóa”4 . Các doanh nghiệp Việt Nam từ chỗ chịu sự điều chỉnh của luật pháp nước Pháp sang chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam, tạo điều kiện cho nền kinh tế Việt Nam bước vào giai đoạn phát triển mới. Vì thế các nhà kinh tế Việt Nam lúc bấy giờ bắt tay vào việc chuẩn bị thành lập doanh nghiệp. Tuy nhiên, các văn bản luật điều chỉnh vấn đề thành lập doanh nghiệp nói chung và đăng ký doanh nghiệp nói riêng chưa kịp ra đời thì những biến động chính trị lớn ở nước ta (Thực dân Pháp quay trở lại xâm lược nước ta lần thứ 2 ngày 23/9/1945) làm cho tình hình kinh tế và việc thành lập doanh nghiệp cũng biến động theo. Thời điểm này, việc đăng ký để thành lập doanh nghiệp có ý nghĩa là phục vụ cho kháng chiến, loại hình doanh nghiệp nhà nước nắm vai trò chủ đạo “Doanh nghiệp quốc gia là tổ chức kinh doanh nhằm mục đích xây dựng cơ sở cho nền kinh tế dân chủ nhân dân. Doanh nghiệp quốc gia là đơn vị kinh doanh tự trị có vốn”5 . Tuy nhiên, vào thời điểm này cũng không có một văn bản chình thức nào hướng dẫn cụ thể về vấn đề đăng ký doanh nghiệp mà chỉ qui định điều kiện kinh doanh đối với một số nghành nghề theo nhu cầu hiện tại. Ngày 27/1/1950 Chủ tịch nước ban hành Sắc lệnh số 10/SL quy định về chế độ khai thác mỏ. Theo đó, cá nhân, tổ chức “muốn được quyền tìm kiếm và khai thác mỏ phải được Chính phủ cấp giấy phép nhận cho tư cách có thể được hưởng quyền khoáng về mỏ. Giấy phép này có giá trị trong ba năm”6 . Ngoài ra tại Điều 6 của Sắc lệnh cũng quy định để được hưởng quyền khai thác trong một khu nhượng khu, tư nhân phải nộp đơn và chứng minh những điều kiện theo quy định dưới đây: - Là người có quốc tịch Việt Nam hay là một công ty thành lập chính thức theo đúng luật lệ Việt Nam về việc thành lập các công ty kinh doanh. - Có giấy phép tìm kiếm mỏ trong khu mỏ xin lập thành nhượng khu. - Đã làm công việc thăm thử trong khu mỏ đó và chứng minh rằng khu đó có một số lượng khoáng chất đáng khai thác. 3 LS. Elvis Trần-TS. Đinh Hùng-Th.S Thiên Thiên (Tìm hiểu Luật Kinh tế- Nhà xuất bản Hà Nội 2003) 4 Điều 6 Hiến Pháp 1946 5 Điều 2 Sắc lệnh 127/SL ngày 04/11/1952 6 Điều 6 Sắc lệnh số 10/SL ngày 27/01/1950
  • 8. Đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành, thực trạng và hướng hoàn thiện GVHD: TS. Nguyễn Thành Đức - 8 - Nhóm thực hiện: nhóm 01 - Có phương tiện về tài chính và chuyên môn để thực hiện việc khai thác ấy. Như vậy, mặc dù không được điều chỉnh riêng trong một văn bản cụ thể, vấn đề đăng ký doanh nghiệp trong giai đoạn này đã có những dấu hiệu đáng quan tâm. Thời kì 1954-1975: kháng chiến chống Mĩ cứu nước, nước ta bị chia cắt thành hai miền Nam Bắc, sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Để khuyến khích phát triển doanh nghiệp, chính phủ đã thành lập Trung tâm Khuếch trương Kỹ nghệ để giúp đỡ các doanh nhân khởi nghiệp, giúp đỡ các doanh nghiệp về công nghệ và tín dụng, hỗ trợ công nghệ và hướng dẫn đầu tư cho doanh nghiệp. Sau năm 1975-1986, nước ta giành độc và tiến hành công cuộc xây dựng đất nước. Năm 1976, Việt Nam thống nhất đổi tên thành nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, năm 1980 ra Hiến pháp thể chế hóa đường lối của Đảng cộng sản Việt Nam được quyết định tại Đại hội Đại biểu toàn quốc năm 1976. Đường lối kinh tế chủ đạo của Việt Nam từ thời kỳ này là công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, xây dựng chế độ làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa của nhân dân lao động “ Nhà nước tiến hành cách mạng về quan hệ sản xuất, hướng dẫn, sử dụng và cải tạo các thành phần kinh tế phi xã hội chủ nghĩa, thiết lập và cũng cố chế độ xã hội chủ nghĩa về tư liệu sản xuất nhằm thực hiện một nền kinh tế quốc dân chủ yếu có hai thành phần: Thành phần kinh tế quốc doanh thuộc sở hữu toàn dân và thành phần kinh tế hợp tác xã thuộc sở hữu tập thể của nhân dân lao động. Kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc doanh và được phát triển ưu tiên”7 . Tuy nhiên, cả hai giai đoạn này chỉ phát triển loại hình Doanh nghiệp Nhà nước cho nên vấn đề đăng ký doanh nghiệp không được quan tâm. Tóm lại, do tình hình chính trị xã hội, kinh tế trong giai đoạn này không ổn định cho nên vấn đề đăng ký doanh nghiệp trong giai đoạn này không được quan tâm nhiều. Vì thế, chúng ta chỉ có thể tìm thấy những qui định liên quan đến vấn đề đăng ký doanh nghiệp nằm rải rác trong các văn bản pháp luật chứ không được qui định trong một văn bản cụ thể nào. Mặc dù những qui định này còn khá sơ sài chỉ nhằm mục đích 7 Điều 18 Hiến pháp 1980
  • 9. Đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành, thực trạng và hướng hoàn thiện GVHD: TS. Nguyễn Thành Đức - 9 - Nhóm thực hiện: nhóm 01 đáp ứng tình hình hiện tại nhưng điều đó cũng nói lên rằng: đó là tiền đề quan trọng và là phôi thai cho việc thành lập và phát triển doanh nghiệp Việt Nam trong những giai đoạn tiếp theo. 1.2.2. Sau năm 1987 đến nay Sau Đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986 với đường lối đổi mới quan trọng “phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN” đã thừa nhận vai trò của nền kinh tế tư nhân trong hệ thống nền kinh tế quốc dân. “Ở Việt Nam nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng XHCN bắt đầu được xây dựng vào những năm đầu thập niên 90 của thế kỉ trước và đến giữa những năm 90 của thế kỉ đó, chúng ta mới thực sự bắt tay xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và doanh nghiệp (với nguyên nghĩa của nó) cũng được ra đời trong thời kì này”8 . So với các nước trên thế giới thì sự ra đời của doanh nghiệp ở Việt Nam là khá muộn. Vì thế, đối với các nhà đầu tư ở Việt Nam lúc bấy giờ, khái niệm đăng ký kinh doanh còn khá mới mẽ. Điều mà các nhà đầu tư quan tâm lớn nhất vào thời điểm bấy giờ là làm thế nào để có thể nhanh chóng thành lập doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động kinh doanh trên thị trường. Cụ thể hóa đường lối của Đảng, năm 1990 Quốc hội khóa VIII nước ta đã ban hành 2 đạo luật để điều chỉnh các vấn đề về doanh nghiệp: Luật công ty quy định về vấn đề thành lập, tổ chức, quản lí và hoạt động của 2 loại hình doanh nghiệp là Công ty TNHH và công ty CP, luật Doanh nghiệp tư nhân điều chỉnh các vấn đề liên quan đến DNTN. Đây là giai đoạn đầu các Doanh nghiệp được thành lập nên việc quy định các vấn đề liên quan đến thành lập doanh nghiệp và đăng kí kinh doanh trong giai đoạn này còn khá phức tạp và không rõ ràng. Điều này gây không ít khó khăn, trở ngại cho hoạt động thành lập doanh nghiệp ở thời điểm hiện tại như trong việc đăng kí kinh doanh đòi hỏi quá nhiều loại hồ sơ giấy tờ, số lượng ngành, nghề được phép kinh doanh bị hạn chế, thời gian xin phép dài (60 ngày)…. Luật DNTN và Luật Công ty 1990 đều không quy định gì vấn đề tên doanh nghiệp và những ngành nghề kinh doanh 8 Tạp chí Luật học số 04/2007
  • 10. Đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành, thực trạng và hướng hoàn thiện GVHD: TS. Nguyễn Thành Đức - 10 - Nhóm thực hiện: nhóm 01 có điều kiện. Ngoài ra, tại Điều 15 Luật Công ty quy định 3 điều kiện để có thể thành lập công ty, một trong ba điều kiện đó là: người thành lập phải có vốn điều lệ phù hợp với quy mô và ngành nghề kinh doanh.Vốn điều lệ không được thấp hơn vốn pháp định do Hội đồng Bộ trưởng quy định” (Điều 15 khoản 2 Luật Công ty 1990). Tương tự tại Điều 9 khoản 2 Luật DNTN cũng quy định: vốn đầu tư phải phù hợp với quy mô ngành, nghề kinh doanh. Vốn đầu tư ban đầu không được thấp hơn vốn pháp định do Hội đồng Bộ trưởng quy định. “Có thể nói rằng về mặt lí thuyết, yêu cầu về vốn pháp định đã được quy định tương đối hoàn chỉnh trong Luật Công ty. Tuy nhiên, quy định đó đã không phát huy hiệu lực trong gần 10 năm thi hành Luật Công ty. Lí do chủ yếu là pháp luật cũng như Luật Công ty đã không có những biện pháp cưỡng chế thi hành thích hợp và nghiêm khắc”9 . Ngày 4-5-1994 Chính phủ ban hành Nghị quyết số 38/CP quy định về vấn đề cải cách một bước thủ tục hành chính trong việc giải quyết công việc của công dân, trong đó xác định vấn đề “thành lập doanh nghiệp và đăng kí kinh doanh” là một trong những lĩnh vực được ưu tiên cải cách. Đến năm 1998, một số cải cách đơn giản hóa thủ tục thành lập và đăng kí kinh doanh đã được thực hiện. Doanh nghiệp tư nhân, một khu vực còn nhiều tiềm năng chưa được khai thác đã được khuyến khích thêm một bước. Kể từ khi Luật DNTN và Luật Công ty ra đời các doanh nghiệp Việt Nam không ngừng được thành lập và lớn mạnh, cụ thể từ năm 1991 – 1999 đã có 49000 doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế tư nhân được thành lập10 . Đặc biệt kể từ khi Việt Nam gia nhập ASEAN (1995), APEC (1998) và cam kết gia nhập WTO thì vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế được các nhà đầu tư Việt Nam rất quan tâm. Vì thế, tiến trình hình thành khuôn khổ pháp luật bình đẳng giữa các doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp nước ngoài được đặt ra với Đảng, Nhà nước và các nhà làm luật. Nhận thấy những qui định của Luật Công ty và Luật DNTN 1990 không còn phù hợp và đã bộc lộ những thiếu sót so với sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp. Đồng thời, những qui định này không còn tương ứng với một số văn bản luật 9 Ths. Nguyễn Thị Ánh Vân- Tạp chí Luật học 10 Nguyễn Như Chính – Tạp chí Luật học số 11/2010
  • 11. Đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành, thực trạng và hướng hoàn thiện GVHD: TS. Nguyễn Thành Đức - 11 - Nhóm thực hiện: nhóm 01 ra đời vào thời điểm này: Bộ Luật Dân sự 1995, Bộ Luật Thương mại 1997… Cho nên Luật Doanh nghiệp năm 1999 được ban hành, mở rộng thêm hai loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH một thành viên là tổ chức và Công ty hợp doanh bên cạnh Công ty TNHH hai thành viên trở lên, Công ty CP, DNTN như trước đây. Luật Doanh nghiệp 1999 đã giúp đơn giản hóa thủ tục kinh doanh đồng thời bổ sung những qui định mới phù hợp với tình hình thành lập doanh nghiệp ở thời điểm này. Trước đây Luật DNTN và Luật Công ty qui định để tiến hành thành lập doanh nghiệp, người thành lập phải làm 2 thủ tục cần thiết tương đối độc lập với nhau: thủ tục xin phép thành lập và thủ tục đăng kí kinh doanh11 . Điều này xét ở một góc độ nào đó đã làm hạn chế quyền tự do kinh doanh của các nhà đầu tư. Nhận thấy điều này, các nhà làm luật khi xây dựng và ban hành Luật Doanh nghiệp năm 1999 đã qui định doanh nghiệp khi thành lập doanh nghiệp chỉ cần phải làm thủ tục đăng kí kinh doanh mà không cần phải làm thủ tục xin phép như trước đây. Đây cũng là một bước cơ bản làm đơn giản hóa thủ tục thành lập doanh nghiệp. Về vấn đề đăng kí kinh doanh, trong giai đoạn này Chính phủ cũng ban hành một số văn bản điều chỉnh riêng như : Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 03-02- 2000 quy định các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương không được ban hành các quy định về đăng kí kinh doanh áp dụng cho ngành hoặc địa phương mình, nghiêm cấm các cơ quan gây sách nhiễu, phiền hà trong quá trình tiếp nhận hồ sơ đăng kí kinh doanh của các tổ chức, cá nhân. Nghị định 109/2004/NĐ-CP ban hành ngày 02-4-2004 thay thế Nghị định 02/2000/NĐ-CP hướng dẫn thực hiện việc đăng kí kinh doanh theo quy định của Luật doanh nghiệp 1999 đồng thời quy định cụ thể, chi tiết hơn về nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan đăng kí kinh doanh, xử lí việc kê khai không chính xác, giả mạo,… Cải cách những thủ tục cơ bản của Luật DNTN và Luật Công ty 1990, các qui định của Luật Doanh nghiệp 1999 tương đối hoàn thiện hơn trong vấn đề đăng ký thành lập doanh nghiệp. “Tính đến tháng 1/2002 (sau 2 năm thi hành Luật Doanh nghiệp 1999) đã có 34.447 doanh nghiệp đăng kí kinh doanh với tổng số vốn đăng kí lên tới 58,158 tỉ đồng”12 . 11 Chương II Luật Công ty, Luật Doanh nghiệp tư nhân 1990 12 Ths. Nguyễn Thị Ánh Vân- Tạp chí Luật học
  • 12. Đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành, thực trạng và hướng hoàn thiện GVHD: TS. Nguyễn Thành Đức - 12 - Nhóm thực hiện: nhóm 01 Tuy vậy, trước yêu cầu nội tại về phát triển kinh tế và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, hệ thống pháp luật về doanh nghiệp, mà nòng cốt là Luật doanh nghiệp 1999, đã bộc lộ một số khiếm khuyết và không còn phù hợp. Cụ thể trong vấn đề đăng ký kinh doanh: - Quy định quá chung chung, không rõ ràng. - Thời hạn giải quyết, xử lý hồ sơ đăng ký kinh doanh còn quá rườm rà, kéo dài, phát sinh nhiều vấn đề phức tạp. - Chế độ và phương thức quản lí nhà nước đối với đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp chưa được tốt. Cho nên Luật doanh nghiệp 2005 được Quốc hội khóa XI, kì họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005 và có hiệu lực ngày 1 tháng 7 năm 2006 thay thế Luật doang nghiệp năm 1999, Luật doanh nghiệp nhà nước năm 2003, các qui định về tổ chức quản lí và hoạt động của doanh nghiệp trong Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1998, và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2000. Luật doanh nghiệp năm 2005 gồm 10 chương và 172 điều, được xây dựng trên cơ sở tiếp tục hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung Luật doanh nghiệp năm 1999 và mở rộng phạm vi áp dụng cho cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài lẫn doanh nghiệp nhà nước. Từ ngày 1 thang7 năm 2006, tất cả công ty nhà nước cũng như doanh nghiệp có vốn dầu tư nước ngoài mới được thành lập đều phải tổ chức thực hiện theo Luật doanh nghiệp năm 2005. Các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đang tồn tại từ trước đến nay sẽ tự quyết định đăng kí lại hay không dăng kí lại. Việc đăng kí lại phải tiến hành trong thời hạn hai năm kể từ ngày Luật doanh nghiệp năm 2005 có hiệu lực. Ngoài ra, tất cả các công ty nhà nước đều phải chuyển sang công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn trong thời hạn 4 năm kể từ ngày Luật doanh nghiệp năm 2005 có hiệu lực. Luật doanh nghiệp năm 2005 quy định chi tiết, hoàn thiện hơn về vấn đề thành lập doanh nghiệp cụ thể tại chương 2 từ điều 13 đến điều 27 và được hướng dẫn bởi Nghị định 88/2006/NĐ-CP ngày 29-8-2006 của thủ tướng chính phủ về “đăng kí kinh doanh” và Nghị định 139/2007/ND-CP về hướng dẫn chị tiết quy định
  • 13. Đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành, thực trạng và hướng hoàn thiện GVHD: TS. Nguyễn Thành Đức - 13 - Nhóm thực hiện: nhóm 01 một số điều của Luật doanh nghiệp, Nghị định 43/2010/NĐ-CP về “đăng ký doanh nghiệp” thay thế cho NĐ 88… Như vậy lộ trình hình thành vấn đề đăng ký kinh doanh, thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam đã trải qua một khoảng thời gian khá dài. Mỗi một giai đoạn, một thời kì, kinh tế nước ta cũng có những bước chuyển mình, thay đổi mới. Vì thế, pháp luật thành lập doanh nghiệp cũng phải thay đổi theo, phù hợp với xu thế của thời cuộc. Và khái niệm “đăng ký doanh nghiệp” trước năm 2010 không tồn tại trong hệ thống pháp luật về doanh nghiệp của Việt Nam, tiền thân của nó là khái niệm “đăng ký kinh doanh”. 1.3. Vai trò của đăng ký doanh nghiệp trong thủ tục thành lập của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng của nền kinh tế, là bộ phận chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP). Những năm gần đây, hoạt động của doanh nghiệp đã có bước phát triển đột biến, góp phần giải phóng và phát triển sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát triển kinh tế xã hội, góp phần quyết định vào phục hồi và tăng trưởng kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách và tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội như: Tạo việc làm, xoá đói, giảm nghèo... Nếu như năm 1995 khu vực doanh nghiệp mới chỉ tạo ra được 103,7 nghìn tỷ đồng, chiếm 45,3% tổng GDP (khu vực còn lại gồm khối hành chính, sự nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh cá thể chiếm 54,7%), thì đến năm 2001 khu vực này đã tạo ra 255,7 nghìn tỷ đồng, chiếm 53,2% tổng GDP, gấp 2,5 lần năm 1995. Trong đó doanh nghiệp nhà nước chiếm 30,6% tổng GDP, doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm 8,8%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 13,8%. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) theo giá thực tế. Doanh nghiệp phát triển, đặc biệt là doanh nghiệp ngành công nghiệp tăng nhanh là nhân tố đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nâng cao hiệu quả kinh tế, giữ vững ổn định và tạo thế mạnh hơn về năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trong quá trình hội nhập. Có thể nói vai trò của doanh nghiệp không chỉ quyết định sự phát triển bền vững về mặt kinh tế mà còn quyết định đến sự ổn định và lành mạnh hoá các vấn đề xã
  • 14. Đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành, thực trạng và hướng hoàn thiện GVHD: TS. Nguyễn Thành Đức - 14 - Nhóm thực hiện: nhóm 01 hội, thực tế .Chính vì tầm quan trọng của doanh nghiệp trong đời sống kinh tế xã hội cho nên Đảng, Nhà nước và các nhà làm luật luôn quan tâm đến vấn đề “làm sao để doanh nghiệp thành lập và hoạt động có hiệu quả”. Trong đó, đăng ký thành lập doanh nghiệp là yếu tố quyết định, bởi vì bất cứ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành các hoạt động đầu tư, kinh doanh đều phải thực hiện thủ tục này. Đăng ký doanh nghiệp trước hết là thủ tục pháp lý bắt buộc để tiến hành thành lập doanh nghiệp, các nhà sáng lập doanh nghiệp đương nhiên phải tiến hành thủ tục này để xác lập tư cách của một tổ chức do mình quản lý, kinh doanh. Một doanh nghiệp chỉ tồn tại hợp pháp khi nó được đăng ký theo trình tự thủ tục mà pháp luật quy định, doanh nghiệp không thể hoạt động mà không đăng ký, mọi hoạt động của tổ chức nào dưới hình thức doanh nghiệp mà không đăng ký đều không được Nhà nước bảo hộ và là hành vi vi phạm pháp luật về doanh nghiệp. Ngoài ra, việc đăng ký doanh nghiệp có vai trò giúp Nhà nước có thể quản lý được doanh nghiệp ttrong hệ thống các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước, bảo đảm các quyền lợi mà pháp luật mang lại cho doanh nghiệp. Quản lý việc thu thuế, người lao động, tình hình hoạt động, các hoạt động cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp hoàn tất thủ tục đăng ký doanh nghiệp với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, có thể được xem là doanh nghiệp đó đã tồn tại trong hệ thống các doanh nghiệp, bắt đầu có mặt trên thị trường hoạt động doanh nghiệp của quốc gia. Như vậy, đăng ký doanh nghiệp không chỉ là nghĩa vụ pháp lý của doanh nghiệp mà đó còn là quyền lợi của chính doanh nghiệp đó.
  • 15. Đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành, thực trạng và hướng hoàn thiện GVHD: TS. Nguyễn Thành Đức - 15 - Nhóm thực hiện: nhóm 01 CHƯƠNG 2: ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM, THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Như vậy, từ những phân tích và thống kê ở chương 1 cho thấy vấn đề đăng ký doanh nghiệp ở Việt Nam đã trải qua một quá trình hình thành và phát triển lâu dài. Trãi qua mỗi giai đoạn, mỗi thời kì, các quy định mang tính kế thừa và phát huy của pháp luật Việt Nam đã góp phần cho quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện hơn, đặc biệt kể từ khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) năm 2007. Từ những mầm móng “phôi thai” của những quy định về đăng ký thành lập doanh nghiệp, hiện nay chúng ta đã có cả hệ thống văn bản pháp luật tương đối hoàn thiện quy định cụ thể hơn trong vấn đề này, điển hình là Luật Doanh nghiệp 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tuy nhiên, theo sự vận hành của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa mỗi ngày một thay đổi, tất yếu trong vấn đề đăng ký doanh nghiệp cũng có sự thay đổi cho phù hợp với tình hình hiện tại. Về mặt lí thuyết là vậy, tuy nhiên trong quá trình triển khai trên thực tế lại gặp phải nhiều vướng mắt và cần phải có giải pháp hoàn thiện hơn. Đây chính là những nội dung cơ bản mà người viết muốn đề cập ở Chương 2. 2.1. Các điều kiện khi đăng kí doanh nghiệp Để tiến hành đăng ký doanh nghiệp thì những đối tượng tham gia thành lập, quản lý, góp vốn vào doanh nghiệp vào đáp ứng một số điều kiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, cụ thể: Điều kiện về chủ thể: Theo khoản 2 Điều 13 của Luật Doanh nghiệp 2005 thì những tổ chức, cá nhân sau không được quyền thành lập và quản lí doanh nghiệp:
  • 16. Đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành, thực trạng và hướng hoàn thiện GVHD: TS. Nguyễn Thành Đức - 16 - Nhóm thực hiện: nhóm 01 - Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vủ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp, kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình; - Cán bộ, công chức theo qui định của pháp luật về cán bộ, công chức - Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam; - Cán bộ lãnh đạo, quản lí nghiệp vụ trong các doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lí phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác; - Người chưa thành niên;người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người mất năng lực hành vi dân sự; - Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Tòa án cấm hành nghề kinh doanh; - Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản; Đối tượng không được quyền góp vốn, mua cổ phần (khoản 4 Điều 13 Luật doanh nghiệp 2005): - Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vủ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà nước góp vốn và doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình; - Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định pháp luật về cán bộ, công chức. Điều kiện về ngành nghề kinh doanh - Ngành nghề cấm kinh doanh: Ngành, nghề kinh doanh bị cấm là những ngành nghề không được đầu tư, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ vì kinh doanh những ngành nghề này có khả năng gây phương hại đến quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam và sức khỏe nhân dân, làm hủy hoại tài nguyên, phá hủy môi trường.
  • 17. Đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành, thực trạng và hướng hoàn thiện GVHD: TS. Nguyễn Thành Đức - 17 - Nhóm thực hiện: nhóm 01 Danh mục ngành nghề cấm kinh doanh được quy định cụ thể tại Điều 7 Nghị định 102/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Doanh nghiệp 2005. - Nghành nghề kinh doanh có điều kiện: Ngành nghề kinh doanh có điều kiện là những ngành nghề mà pháp luật quy định khi doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực ngành nghề đó phải đáp ứng một số yêu cầu nhất định, được thể hiện bằng giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề ngiệp, yêu cầu về vốn pháp định hoặc yêu cầu khác. “Đối với những ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thì doanh nghiệp được quyền kinh doanh ngành, nghề đó kể từ khi có đủ điều kiện theo quy định”13 . 2.2. Đăng kí doanh nghiệp và thực trạng Đăng kí doanh nghiệp là một thủ tục không thể thiếu trong vấn đề thành lập doanh nghiệp, là sự ghi nhận về mặt pháp lý sự ra đời của một doanh nghiệp. Sau khi được cấp giấy chứng nhận ĐKDN, doanh nghiệp mới có được tư cánh chủ thể để tham gia hoạt động trên thị trường. ĐKDN bao gồm nội dung về “đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế” đối với các loại hình doanh nghiệp thành lập theo qui định của luật doanh nghiệp 2005. ĐKDN bao gồm đăng ký thành lập mới doanh nghiệp và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. Như vậy, thay vì ĐKKD và được cấp giấy chứng nhận ĐKKD như trước đây theo NĐ 88 thì nay sẽ gọi là ĐKDN và doanh nghiệp sẽ được cấp giấy chứng nhận ĐKDN, “giấy chứng nhận ĐKDN là văn bản điện tử mà cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp ghi lại những thông tin về ĐKKD và đăng ký thuế do doanh nghiệp đăng ký. Giấy chứng nhận ĐKDN đồng thời là giấy chứng nhận ĐKKD và đăng ký thuế của doanh nghiệp” (khoản 2 Điều 3 NĐ 43). Những doanh nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận ĐKKD trước khi NĐ 43 có hiệu lực sẽ không bị bất buộc phải đổi thành giấy chứng nhận ĐKDN mà sẽ đổi nếu làm thủ tục thay đổi, bổ sung nội dung ĐKDN (Điều 6 NĐ 43). Với nội dung đơn giản hóa thủ tục thành lập doanh nghiệp thì mỗi doanh nghiệp sẽ được cấp một mã số gọi là mã số doanh nghiệp. Mã số này cũng đồng thời là mã số ĐKKD và mã số thuế của doanh nghiệp. Khi tiến hành thủ tục ĐKDN, người 13 Khoản 2 Điều 11 Nghị định 102/2010/NĐ-CP
  • 18. Đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành, thực trạng và hướng hoàn thiện GVHD: TS. Nguyễn Thành Đức - 18 - Nhóm thực hiện: nhóm 01 đăng ký chỉ phải làm một giấy đề nghị đăng ký thay vì phải làm hai loại giấy tờ riêng lẻ như trước đây là ĐKKD và đăng ký thuế. Qui định mới này sẽ góp phần hạn chế tình trạng có doanh nghiệp đã làm ĐKKD nhưng chưa tiến hành thủ tục đăng ký mã số thuế. Có doanh nghiệp thực sự đã biến mất, đã chết, đã làm thủ tục đóng mã số thuế, nhưng không làm thủ tục chấm dứt hoạt động tại cơ quan ĐKKD làm cho việc quản lý doanh nghiệp trở nên rất khó khăn, không thể xác định được số lượng doanh nghiệp tồn tại trên thực tế, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp “ma” hoạt động bất hợp pháp. Về hình thức ĐKDN, bên cạnh cách thức “đăng ký truyền thống” bằng cách nộp hồ sơ tại phòng ĐKKD cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, NĐ 43 qui định thêm một hình thức ĐKDN mới thông qua mạng điện tử tại Cổng thông tin đăng kí doanh nghiệp quốc gia theo địa chỉ: www.dangkykinhdoanh.gov.vn hoặc www.businessregistration.gov.vn. 2.2.1. Hồ sơ đăng kí doanh nghiệp Tùy theo từng loại hình doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đáp ứng đầy đủ theo qui định tại Điều 19, 20, 21 NĐ 43. Trường hợp công ty được thành lập trên cơ sở chia, tách, hợp nhất và đối với công ty sáp nhập cần phải đáp ứng thêm một số giấy tờ qui định tại Điều 22 NĐ 43. Riêng đối với trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp, nhận thấy được tầm quan trọng của việc chuyển đổi doanh nghiệp vì nó làm thay đổi loại hình doanh nghiệp sẽ kéo theo sự thay đổi về cơ cấu tổ chức và hàng lọat các vấn đề khác cho nên NĐ 43 như một điều qui định về vấn đề này (Điều 23) thay vì nhập chung với qui định về chia tách, hợp nhất, chuyển đổi như NĐ 88. Điểm khác biệt cơ bản trong trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp là phải có hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty. NĐ 43 qui định các giấy tờ chứng thực cá nhân trong hồ sơ ĐKDN gồm có: - Giấy chứng minh nhân dân cò hiệu lực hoặc hộ chiếu còn hiệu lực đối với công dân Việt Nam.
  • 19. Đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành, thực trạng và hướng hoàn thiện GVHD: TS. Nguyễn Thành Đức - 19 - Nhóm thực hiện: nhóm 01 - Một trong các giấy tờ còn hiệu lực đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài: + Hộ chiếu Việt Nam; + Hộ chiếu nước ngoài (hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài) và một trong các giấy tờ chứng minh người gốc Việt Nam ở nước ngoài. - Giấy đăng ký tạm trú do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và hộ chiếu còn hiệu lực đối với người nước ngoài thường trú tại Việt Nam. - Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam. Mặc dù pháp luật quy định rất cụ thể về các loại giấy tờ cần thiết để đăng ký doanh nghiệp nhưng trên thực tế, cơ quan đăng ký kinh doanh mỗi nơi mỗi kiểu lại đòi thêm các giấy tờ khác kèm theo. Không những làm mất thời gian của doanh nghiệp mà còn khiến các nhà đầu tư cảm thấy chán nản với cán bộ, cơ quan Nhà nước. Bởi trong mối quan hệ này, người đi đăng ký ở chừng mực nào đó là người “bị động”. Cho nên, thay vì lựa chọn biện pháp lấy quy định của pháp luật ra để “cãi nhau” với cơ quan Nhà nước thì người ta thường chọn cách nhượng bộ và thỏa hiệp. Đây cũng chính là tồn tại của cơ chế “xin-cho”, các nhà đầu tư vi muốn nhanh chóng đã góp phần tạo ra sự quan liêu ở một bộ phận cơ quan Nhà nước. Suy cho cùng, sự thỏa hiệp này đều “được việc” cho cả hai bên nên các bên thường chọn. 2.2.2. Qui trình đăng kí doanh nghiệp Đăng kí truyền thống Theo qui định tại Điều 25 NĐ 43 “người thành lập doanh nghiệp hoặc người đại diện theo ủy quyền nộp hồ sơ theo quy định tại Nghị định này tại Phòng ĐKKD cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính”. Người thành lập phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của nội dung hồ sơ đăng kí doanh nghiệp. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Phòng ĐKKD phải trao Giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ như là cam kết đã nhận hồ sơ đồng thời Phòng ĐKKD sẽ nhập thông vào hệ thống thông tin đăng kí doanh nghiệp quốc gia khi: - Có đủ giấy tờ theo qui định tại NĐ 43;
  • 20. Đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành, thực trạng và hướng hoàn thiện GVHD: TS. Nguyễn Thành Đức - 20 - Nhóm thực hiện: nhóm 01 - Tên doanh nghiệp đã được điền vào giấy đề nghị ĐKDN hoặc đề nghị chuyển đổi doanh nghiệp; - Có địa chỉ liên lạc của người nộp hồ sơ ĐKDN; - Đã nộp lệ phí ĐKDN theo qui định. Cơ quan ĐKKD kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và nhập đầy đủ, chính xác thông tin trong hồ sơ ĐKDN vào hệ thống thông tin ĐKDN quốc gia. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp yêu cầu đăng kí không đúng theo quy định pháp luật về thành lập doanh nghiệp thì Phòng ĐKKD phải thông báo rõ nội dụng cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho người đăng kí trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Như vậy, so với NĐ 88 thì NĐ 43 đã quy định rõ ràng, cụ thể hơn và tạo điều kiện thông thoái hơn cho các doanh nghiệp qua việc cho phép doanh nghiệp được sửa đổi, bổ sung hồ sơ ĐKDN nếu có sai sót. Tuy nhiên, về mặt thời gian vẫn còn tồn tại một số bất cập sau: NĐ 43 quy định trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan ĐKKD thông báo nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người đăng kí trong thời hạn 5 ngày nhưng không quy định thời hạn để doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung là bao lâu. Điều này dể dẫn đến tình trạng hồ sơ tồn đọng và thời gian ĐKDN kéo dài. Bản thân cơ quan ĐKDN vẫn còn lưu giữ lại hồ sơ của doanh nghiệp và chỉ thông báo nội dung cần sửa đổi, bổ sung mà không quy định thời hạn. Vậy, vấn đề đặt ra là: không quy định thời hạn để doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ là bao lâu? Nếu cơ quan ĐKDN lên lịch hẹn mà doanh nghiệp không đến hoặc doanh nghiệp không bổ sung, hồ sơ theo yêu cầu thì hồ sơ đã nộp của doanh nghiệp được xử lý như thế nào. Một thời gian sau, nếu doanh nghiệp quay lại bổ sung hồ sơ, yêu cầu đăng ký kinh doanh thì có được giải quyết không?. Về thời hạn cấp Giấy chứng nhận ĐKDN theo quy định hiện hành là 5 ngày, rút ngắn hơn 5 ngày so với trước đây. Nhìn từ góc độ của các doanh nghiệp, quy định này có thể tạo điều kiện cho doanh nghiệp thành lập nhanh chóng hơn và bắt kiệp nhiều cơ hội đầu tư hơn. Tuy nhiên, đối với cơ quan ĐKKD thì thời hạn 5 ngày là rất
  • 21. Đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành, thực trạng và hướng hoàn thiện GVHD: TS. Nguyễn Thành Đức - 21 - Nhóm thực hiện: nhóm 01 khó khăn trong việc giải quyết khối lượng công việc hiện nay bởi vì quy trình ĐKDN mới kết hợp cả ĐKDN và đăng kí thuế. “Có nhưng nơi như TP Hồ Chí Minh, có lúc việc ĐKKD rơi vào tình trạng quá tải dẫn đến không ít hồ sơ bị giải quyết chậm. Nay khối lượng công việc tăng lên như vậy, liệu sở có kham nổi? theo báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hồ Chí Minh, tính từ đầu năm đến ngày 20/5/2010 đã có trên 9500 doanh nghiệp thành lập mới và gần 15000 doanh nghiệp đăng kí thay đổi nội dung kinh doanh và tăng vốn. Tức là trung bình mỗi ngày cơ quan này phải giải quyết 67 hồ sơ ĐKKD và 107 hồ sơ thay đổi nội dung ĐKKD”14 . Liên quan đến thời hạn giải quyết việc cấp Giấy chứng nhận ĐKDN, tại khoản 2 điều 88 NĐ 43 quy định: nếu quá thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ mà Phòng ĐKKD không cấp Giấy chứng nhận ĐKDN hoặc doanh nghiệp không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ ĐKDN thì người thành lập doanh nghiệp có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Quy định này rõ ràng đã ngăn cản quyền được tiếp cận tòa án, nơi mà khiếu kiện của doanh nghiệp sẽ được xem xét một cách minh bạch, có giá trị pháp lý cao hơn. Tóm lại, theo quy định mới việc kết hợp cả việc ĐKKD và đăng kí thuế là một thủ tục tiến bộ, tạo điều kiện dễ dàng hơn cho việc quản lý và thông kê số lượng doanh nghiệp. Tuy nhiên, không nên nhập thủ tục lại rút ngắn thời gian. NĐ 43 đang hướng tới việc ứng dụng công nghệ thông tin vào việc ĐKDN. Nếu áp dụng có hiệu quả sẽ làm cho việc ĐKDN trở nên nhanh gọn hơn rất nhiều đồng thời làm tăng tính chính xác hơn do việc thực hiện chủ yếu là bằng máy móc, ít có sự can thiệp của con người. Tuy nhiên, không nên xem nhẹ thủ tục đăng kí truyền thống này bởi vì đây là cách thức ĐKDN đã được áp dụng trong một khoảng thời gian dài. Khi mà cách thức ĐKDN qua mạng điện tử chưa được tuyên truyền và ứng dụng rộng rãi thì với thói quen, sự hiểu biết có từ trước, những người thành lập doanh nghiệp vẫn lựa chọn phương pháp “đăng kí truyền thống”. Hệ thống công nghệ 14 http//: tintucxalo.vn
  • 22. Đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành, thực trạng và hướng hoàn thiện GVHD: TS. Nguyễn Thành Đức - 22 - Nhóm thực hiện: nhóm 01 thông tin và ứng dụng của nó chưa thực sự phổ biến cũng là một trong những nguyên nhân của vấn đề này. Đăng kí thông qua mạng điện tử Một điểm mới quan trọng của NĐ 43 chính là quy định cho phép người thành lập doanh nghiệp “ĐKDN qua mạng điện tử”, những người thành lập doanh nghiệp có quyền lựa chọn một trong hai hình thức ĐKDN: đăng kí trực tiếp tại Phòng ĐKKD hoặc đăng kí qua mạng điện tử. “đăng kí qua mạng điện tử là việc người thành lập doanh nghiệp thực hiện việc ĐKDN thông qua Cổng thông tin ĐKDN quốc gia” (khoản 1 điều 27 NĐ 43). Việc đăng kí qua mạng điện tử có thể thực hiện được ngay cả khi người thành lập doanh nghiệp có hoặc chưa có chữ kí điện tử. Để thực hiện việc đăng kí này, người thành lập doanh nghiệp hoặc người đại diện theo ủy quyền truy cập vào Cổng thông tin ĐKDN quốc gia theo địa chỉ www.dangkykinhdoanh.gov.vn hoặc www.businessregistration.gov.vn, điền đầy đủ và chính xác các thông tin theo yêu cầu. Hồ sơ đăng kí điện tử dược gửi qua Cổng thông tin ĐKDN được coi là đã gửi thành công khi máy chủ của hệ thống thông tin ĐKDN quốc gia nhận được. Doanh nghiệp có thể nhận Giấy chứng nhận ĐKDN trực tiếp tại Phòng ĐKKD cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc đăng kí trả phí để nhận Giấy chứng nhận ĐKDN qua dịch vụ chuyển phát. Bằng cách đăng kí qua mạng điện tử, các doanh nghiệp không phải chờ đợi làm thủ tục đăng kí thành lập như trước đây. Việc đăng kí này không chỉ rút ngắn thời gian đăng kí mà còn giảm đáng kể chi phí ĐKDN và đương nhiên doanh nghiệp có thể tận dụng nhiều cơ hội đầu tư kinh doanh hơn. Hơn nữa, hệ thống này có thể tự kiểm tra được tính hợp lí của hồ sơ, do vậy giảm thiểu sự can thiệp của con người vào qui trình xử lí nghiệp vụ, hạn chế những tiêu cực trong quá trình xử lí hồ sơ ĐKDN. Ví dụ: Ở Hà Nam, chỉ riêng việc ĐKDN và cấp mã số doanh nghiệp (chưa tính việc đăng kí thuế) trên hệ thống thông tin ĐKDN quốc gia, thời gian hoàn tất thủ tục chỉ còn 27 phút15 . Về phía cơ quan quản lí nhà nước, với sự hoàn tất về kết nối dữ liệu, hiệu quả quan trọng nhất có lẽ là bộ thông tin chính xác về doanh nghiệp Việt Nam lần đầu 15 http://www.pham.com.vn
  • 23. Đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành, thực trạng và hướng hoàn thiện GVHD: TS. Nguyễn Thành Đức - 23 - Nhóm thực hiện: nhóm 01 tiên được hoàn thiện. Đây là cơ sở quan trọng để các cơ quan hoạch định chính sách nắm rõ về tình hình hoạt động, kinh doanh của các doanh nghiệp trên phạm vi cả nước. Từ trước đến nay, dữ liệu về doanh nghiệp trên cả nước đang có sự khác biệt khá lớn giữa cơ quan ĐKKD và cơ quan đăng kí thuế. Con số doanh nghiệp mà cơ quan ĐKKD công bố bao gồm số doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận ĐKKD cộng dồn đến nay, trong đó có cả doanh nghiệp không còn hoạt động và doanh nghiệp cấp phép nhưng chưa triển khai. Trong khi đó, số doanh nghiệp do cơ quan thuế công bố là những doanh nghiệp đã được cấp mã số thuế, bao gồm cả các doanh nghiệp không còn hoạt động nhưng do nợ thuế nhà nước nên chưa loại bỏ được và những doanh nghiệp đã được cấp mã số nhưng chưa triển khai. Do đó, việc hoàn tất kết nối dữ liệu giữa cơ quan ĐKKD với cơ quan thuế sẽ hình thành cơ sở dữ liệu quốc gia về ĐKKD với tập hợp dữ liệu thống nhất về các doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc, góp phần giảm thiểu công việc cho cơ quan ĐKKD và hạn chế tình trạng quá tải do tập trung đăng kí ở cơ quan ĐKKD. Đây là một quy trình hoàn toàn mới cho nên để vận hành suôn sẽ và mang lại hiệu quả cao đòi hỏi một yếu tố quan trọng, đó là một hạ tầng kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện nay thì “Hệ thống thông tin ĐKDN quốc gia” chỉ vừa mới được xây dựng và vẫn đang trong quá trình hoàn thiện trong khi NĐ 43 đã có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2010, cho nên “sợ nhất là bày ra rồi bỏ xó, lãng phí vô cùng. Ví dụ như việc lập ra hàng loạt website cho cơ quan nhà nước nhưng rồi trùm mền để đó, có sử dụng đâu. Giám đốc một doanh nghiệp bày tỏ lo ngại”16 . Về mặt lí thuyết, qui trình ĐKDN qua mạng là một qui trình tiến bộ và có nhiều ưu điểm nhất định. Tuy nhiên, khi áp dụng trên thực tế đã và đang xảy ra một số bất cập sau: Thứ nhất, đây là một cách thức ĐKDN mới chưa được ứng dụng rộng rãi trên thực tế, không trải qua thời gian thử nghiệm mà đem áp dụng ngay cho nên đối với những người thành lập doanh nghiệp ĐKDN theo cách truyền thống vẫn được ưu tiên lựa chọn hơn “đỡ phải mắc công” tìm hiểu qui trình mới. Tỉ lệ doanh nghiệp sử dụng qui trình đăng kí qua mạng hiện nay là rất thấp. Ngoài ra, một trong những 16 http://www.tintuc.xalo.vn
  • 24. Đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành, thực trạng và hướng hoàn thiện GVHD: TS. Nguyễn Thành Đức - 24 - Nhóm thực hiện: nhóm 01 nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên nữa là hệ thống đăng kí xây dựng lên chưa thật sự đạt “chuẩn” so với số lượng doanh nghiệp đăng kí. Mặc dù, số lượng doanh nghiệp đăng kí qua mạng vẫn còn thấp so với số lượng doanh nghiệp đăng kí trực tiếp tại Phòng ĐKKD nhưng từ khi xây dựng đến nay, hệ thống thường xuyên rơi vào tình trạng bị bảo trì buộc người đăng kí phải đến Phòng ĐKKD để đăng kí. Thứ hai, hệ thống công nghệ thông tin cũng như trình độ trong lĩnh vực này của các cán bộ nước ta chưa thật sự mang tính chuyên môn cao, chưa qua đào tạo việc ứng dụng công nghệ mới vào qui trình ĐKDN. Điều này dẫn đến tính bảo mật thông tin không được đảm bảo, các đối tượng xấu có khả năng xâm nhập và làm rối thông tin và khi chưa được đào tạo chuyên môn trong lĩnh vực này thì khả năng xử lí khi có vấn đề của các cán bộ phòng ĐKKD sẽ bị hạn chế trong khi các đối tượng xâm nhập gây rối hệ thống thường là những người rất am hiểu về công nghệ thông tin. Cũng từ nguyên nhân trên, có thể dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp “ma” đăng kí ảo làm tốn thời gian xử lí thông tin về hồ sơ của Cơ quan quản lí nhà nướ trong lĩnh vực ĐKKD đồng thời gián tiếp ảnh hưởng đến việc đăng kí của các doanh nghiệp đăng kí hoạt động thật sự. 2.3. Kiến nghị và giải pháp Thấy được tầm quan trọng của việc thành lập doanh nghiệp đối với nền kinh tế-xã hội, quy định của pháp luật đã có sự thay đổi theo hướng ngày càng hoàn thiện hơn. Từ những phân tích về cơ sở pháp lí hiện hành trong vấn đề đăng ký doanh nghiệp cũng như việc áp dụng những qui định này trên thực tế, người viết nhận thấy ở thời điểm hiện nay những quy định trên đã mang lại những mặt thuận lợi cơ bản sau:. Quy định thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp đơn giản, nhanh gọn hơn so với trước đây tạo điều kiện cho các nhà đầu tư đăng kí thành lập dễ dàng và nhanh chóng đưa vào hoạt động, bắt kịp cơ hội kinh doanh trên thị trường. Doanh nghiệp không phải ngồi chờ Giấy chứng nhận ĐKKD như trước đây. Các nhà đầu tư nước ngoài cũng từ đó mà có sự quan tâm nhiều hơn vào thị trường Việt Nam. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào ĐKDN đã nói lên phần nào sự tiến bộ trong quản lí của cơ quan nhà nước. Hệ thống ĐKDN qua mạng đang trong quá trình thực thi và hoàn thiện đã góp phần hạn chế tình trạng “quá tải” cho các cơ quan
  • 25. Đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành, thực trạng và hướng hoàn thiện GVHD: TS. Nguyễn Thành Đức - 25 - Nhóm thực hiện: nhóm 01 ĐKKD. Đến một thời điểm trong tương lai, khi việc ĐKDN qua mạng trở nên phổ biến do những ưu điểm nhất định của nó thì việc đăng kí thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam sẽ được thực hiện toàn bộ thông qua hệ thống công nghệ thông tin, góp phần tiết kiệm chi phí thành lập doanh nghiệp cũng như nguồn nhân lực cho cơ quan ĐKKD. Bên cạnh những tiến bộ nhất định đạt được, quy định của pháp luật thành lập doanh nghiệp hiện hành vẫn còn tồn tại một số bất cập cần được giải quyết: Quy trình đăng kí doanh nghiệp qua mạng điện tử khi triển khai trên thực tế gặp phải nhiều bất cập, hệ thống đăng kí qua mạng thường xuyên rơi vào tình trạng bị bảo trì do những nguyên nhân khác nhau. Cho nên người thành lập doanh nghiệp vẫn phải đi ĐKDN theo thủ tục nộp đơn tại Phòng ĐKKD như trước đây. Trình độ chuyên môn, trình độ công nghệ thông tin của cán bộ phòng ĐKKD và của những nhà sáng lập doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn hạn chế nhất định. Cho nên, để an toàn và đỡ mất thời gian nghiên cứu về hệ thống ĐKDN qua mạng thì những người này thường chọn biện pháp ĐKKD trực tiếp tại phòng ĐKKD hơn. Thời gian ĐKDN rút ngắn lại còn 5 ngày nhưng trên thực tế việc giải quyết hồ sơ ĐKDN vẫn còn tồn đọng rất nhiều. Trong đó có cả yếu tố chủ quan và khách quan. Không quy định cụ thể về thời hạn sửa đổi, bổ sung hồ sơ…dẫn đến tình trạng hồ sơ tồn đọng, kéo dài thời gian giải quyết. Nhằm mục đích để các quy định về thành lập ngày càng hoàn thiện hơn, góp phần cho sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, người viết có một số kiến nghị và giải pháp sau: Thứ nhất, để việc ĐKDN được thực hiện nhanh gọn, dễ dàng hơn thì hệ thống đăng kí doanh nghiệp cần phải được xây dựng trên cơ sở thuận lợi, nhanh chóng cho người thành lập doanh nghiệp khi đi đăng kí. Bên cạnh đó, cần phải bồi dưỡng về nghiệp vụ ĐKDN mới cho các cán bộ Phòng ĐKKD để các cán bộ này có khả năng xử lí tốt các nội dung trong quá trình ĐKDN. Tránh trường hợp, có hệ thống đăng ký
  • 26. Đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành, thực trạng và hướng hoàn thiện GVHD: TS. Nguyễn Thành Đức - 26 - Nhóm thực hiện: nhóm 01 doanh nghiệp qua mạng điện tử nhưng doanh nghiệp vẫn phải ngồi chờ được cấp Giấy chứng nhận ĐKDN ở phòng ĐKKD. Thứ hai, để thực thi quy định mới về thời hạn cấp Giấy chứng nhận ĐKDN là 5 ngày một cách có hiệu quả, thì cần có sự quản lý chặt chẽ, nâng cao trình độ làm việc các cán bộ Phòng ĐKKD cũng như hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào việc ĐKDN. Và để giảm bớt quá tải ở phòng ĐKKD thì nên khuyến khích doanh nghiệp đăng ký qua mạng bằng các xử lý hồ sơ nhanh chóng. Không ngừng nâng cấp hệ thống đăng ký qua mạng. Thứ ba, cần quy định cụ thể về thời gian xử lý hồ sơ, trong đó có việc quy định thời hạn để doanh nghiệp bổ sung, sửa đổi hồ sơ và việc xử lý hồ sơ của Phòng ĐKKD nếu hồ sơ bị tồn đọng doanh nghiệp chậm bổ sung hoặc không đến bổ sung, sửa đổi những hồ sơ còn thiếu, sai sót khi được yêu cầu. Nhằm mục đích nâng cao trách nhiệm từ hai phía: nhà thành lập doanh nghiệp và các cán bộ phòng ĐKKD. Tóm lại, những giải pháp và kiến nghị mà người viết đề cập ở trên đều nhằm hai mục đích chính là: tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp tiến hành thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam và tạo ra cơ sở pháp lí vững chắc để cơ quan nhà nước quản lí tốt hơn các vấn đề về đăng ký doanh nghiệp. Tuy nhiên, không thể phủ nhận rằng quy định của pháp luật khi ban hành không thể nào hoàn thiện hết được bởi vì xã hội thì luôn luôn vận hành và phát triển, sẽ không tránh khỏi những thay đổi cũng như xuất hiện các vấn đề mới mà quy định của pháp luật hiện hành không đề cập tới hoặc quy định chưa được rõ ràng. Quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp cũng không ngoại lệ, cho nên luôn cần có những thay đổi cho phù hợp với tình hình thực tế.
  • 27. Đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành, thực trạng và hướng hoàn thiện GVHD: TS. Nguyễn Thành Đức - 27 - Nhóm thực hiện: nhóm 01 PHẦN KẾT LUẬN Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các nhà đầu tư trong nước cũng như nhà đầu tư nước ngoài luôn quan tâm đến việc thành lập doanh nghiệp. Khi mà ngày nay kinh tế giữ vai trò chủ đạo quyết định sự phát triển của một quốc gia thì việc thành lập doanh nghiệp cũng trở thành một trong những vấn đề được chính quyền của mỗi quốc gia chú trọng nhiều hơn. Quy định của pháp luật về thủ tục thành lập doanh nghiệp càng thuận lợi bao nhiêu thì sẽ thu hút được nhiều doanh nghiệp thành lập và hoạt động trên thị trường bấy nhiêu. Doanh nghiệp là một nguồn lực đem lại sự phát triển cho mỗi quốc gia, đóng góp một phần không nhỏ vào ngân sách nhà nước. Nhận thấy được tầm quan trọng của việc thành lập doanh nghiệp trên thị trường, các nhà làm luật ở Việt Nam đã không ngừng tìm hiểu những bất cập trong hệ thống pháp luật thành lập trên thực tế để xây dựng những quy định ngày càng phù hợp, tạo cơ chế quản lí chặt chẽ hơn trong vấn đề thành lập doanh nghiệp cũng như môi trường kinh doanh thuận lợi cho các nhà đầu tư. Trong luận văn này, người viết với vai trò là một người nghiên cứu về những quy định của pháp luật cũng không nằm ngoài những mục đích trên. Từ những tìm hiểu cơ sở lí luận về vấn đề đăng ký doanh nghiêp để đánh giá được tầm quan trọng của vấn đề này trước đây và hiện nay. Thông qua những quy định của pháp luật hiện hành, người viết đã đánh giá một số tích cực cũng như những hạn chế còn tồn tại. Từ đó đưa ra những hướng giải quyết cơ bản cho những vấn đề mà mình đã phân tích với hy vọng hệ thống pháp luật đăng ký doanh nghiệp sẽ ngày càng hoàn thiện hơn.
  • 28. Đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành, thực trạng và hướng hoàn thiện GVHD: TS. Nguyễn Thành Đức - 28 - Nhóm thực hiện: nhóm 01 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO _ Văn bản pháp luật: 1. Hiến pháp 1946 thông qua ngày 9/11/1946. 2. Hiến pháp 1980 thông qua ngày 18/12/1980. 3. Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001). 4. Bộ luật Dân sự 2005 có hiệu lực ngày 01/01/2006. 5. Luật Doanh nghiệp tư nhân 1990 có hiệu lực ngày 15/ 04/1991. 6. Luật Công ty 1990 có hiệu lực ngày 15/ 04/ 1991. 7. Luật Doanh nghiệp 1999 có hiệu lực ngày 01/01/2000. 8. Luật Doanh nghiệp Nhà nước 2003 có hiệu lực ngày 01/7/2004. 9. Sắc lệnh số 10/SL quy định về chế độ khai thác mỏ ngày 27/1/1950. 10.Sắc lệnh 127/SL ngày 04/11/1952 ngày 04/11/1952 của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà về việc cho ban hành bản điều lệ về doanh nghiệp quốc gia. 11.Nghị định 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về đăng kí kinh doanh. 12.Nghị định 139/2007/NĐ-CP ngày 05/9/2007 hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp 2005. 13.Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 về đăng kí doanh nghiệp.
  • 29. Đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành, thực trạng và hướng hoàn thiện GVHD: TS. Nguyễn Thành Đức - 29 - Nhóm thực hiện: nhóm 01 14.Nghị định 102/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010 của Chính phủ về thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp 2005. 15.Thông tư 03/2006/TT-BKH ngày 19/10/2006 hướng dẫn một số nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 88/2006/NĐ-CP. 16.Thông tư 05/2008/TTLT-BKH-BTC-BCA hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng kí kinh doanh, đăng kí thuế và đăng kí con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp 2005. 17.Thông tư 14/2010/TT-BKH ngày 04/6/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng kí doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 04 năm 2010 của Chính phủ về đăng kí doanh nghiệp. 18.Công văn số 8311/BKH-ĐKKD ngày 19/11/2010 quy định về việc hướng dẫn ngành, nghề kinh doanh trong đăng kí doanh nghiệp. Sách tham khảo: 1. Từ điển Doanh nghiệp Việt Nam, Nxb Khoa học và Kĩ thuật, 1996. 2. Ls.Elvis Trần-Ts.Đinh Hùng-Ths.Thiên Thiên, Tìm hiểu Luật Kinh tê, Nxb Hà Nội 2003. 3. PGS.TS. Nguyễn Đình Tài- Bài giảng Luật doanh nghiệp 2005, Nxb Chính trị quốc gia, 2008. Báo và Tạp chí : 1. Tạp chí Luật học số 04/2007. 2. Ths. Nguyễn Thị Ánh Vân- Tạp chí Luật học. 3. Nguyễn Như Chính – Tạp chí Luật số 11/2010. 4. ThS. Phạm Hoài Huấn- Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp điện tử. 5. Quỳnh Như-tạp chí kinh tế ngày 19 tháng 4 năm 2010 Trang thông tin điện tử:
  • 30. Đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành, thực trạng và hướng hoàn thiện GVHD: TS. Nguyễn Thành Đức - 30 - Nhóm thực hiện: nhóm 01 1. http://thongtinphapluatdansu.wordpress.com. 2. http://www.thesaigontimes.vn. 3. http://www.nclp.org.vn. 4. http://www.tuvandatdai.net. 5. http://edu.goonline.vn. 6. http://phapluattp.vn. 7. http://brandco.vn. 8. http://www.pham.com.vn. 9. http://tintuc.xalo.vn. 10.http://www.ecolaw.vn. 11.http://www.bba.com.vn.