Đề tài: Phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc Êđê tỉnh Đắk Lắk
Tai+lieu+hien+phap
1. TÀI LIỆU TUYÊN TRUYỀN HIẾN PHÁP 2013
1. Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 03/01/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
2. Nghị quyết số 64/2013/QH13 của Quốc Hội ngày 28/11/2013
3. Nghị quyết 718/NQ-UBTVQH13 ngày 02/01/2014
4. Quyết định 251/QĐ-TTg ngày 13/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ
5. Hướng dẫn Tuyên truyền Hiến pháp nước Cộng Hòa Xã hội Chủ Nghĩa Việt
Nam của Ban Tuyên giáo TW
6. Kế hoạch số 128/KH-UBND ngày 22/3/2014 của UBND tỉnh Nghệ An
7. Toàn văn Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1
2. BAN CHẤP HÀNH TRUNG
ƯƠNG
*
Số 32-CT/TW
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT
NAM________________________________
Hà Nội, ngày 03 tháng 01 năm
2014
CHỈ THỊ
CỦA BAN BÍ THƯ
về triển khai thi hành Hiến pháp
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
_______
Ngày 28-11-2013, tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khoá XIII đã thông qua Hiến
pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực thi hành từ ngày 01-
01-2014.
Hiến pháp là văn kiện đặc biệt quan trọng, phản ánh ý chí của toàn Đảng, toàn
dân và toàn quân ta, tạo cơ sở chính trị - pháp lý vững chắc cho công cuộc xây
dựng, bảo vệ, phát triển và hội nhập quốc tế của đất nước trong thời kỳ mới. Việc
triển khai thi hành Hiến pháp là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của toàn bộ
hệ thống chính trị, của toàn Đảng, toàn quân và toàn dân.
Để việc triển khai thi hành Hiến pháp có hiệu quả, chặt chẽ, nghiêm túc, bảo
đảm chất lượng và thống nhất, Ban Bí thư yêu cầu các cấp uỷ, tổ chức đảng, chính
quyền, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể nhân dân các cấp tập trung thực hiện một số
nhiệm vụ trọng tâm sau :
1- Đảng đoàn Quốc hội, Ban cán sự đảng Chính phủ, đảng đoàn và ban cán sự
đảng các cơ quan tư pháp, các bộ, ngành ở Trung ương, các tỉnh uỷ, thành uỷ,
Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức quán triệt và
chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan, tổ chức hữu quan nghiêm túc thực hiện các nhiệm vụ
được giao theo Nghị quyết số 64/2013/QH13 của Quốc hội quy định một số điểm
thi hành Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Kế hoạch tổ chức
triển khai thi hành Hiến pháp của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội. Khẩn trương xây
dựng kế hoạch triển khai thi hành Hiến pháp của cơ quan, tổ chức mình, trong đó
xác định rõ các nội dung, hoạt động cụ thể, lộ trình và kế hoạch ban hành các văn
bản pháp luật trong lĩnh vực được giao phụ trách, các điều kiện bảo đảm cho việc
phổ biến, tuyên truyền và tổ chức thực thi Hiến pháp.
Các cấp uỷ, tổ chức đảng đưa nội dung này vào sinh hoạt của chi bộ, đảng bộ
để quán triệt trong toàn thể đảng viên về mục đích, yêu cầu, tầm quan trọng của
việc tôn trọng, tuân thủ và chấp hành Hiến pháp cũng như nhiệm vụ của cơ quan,
đơn vị mình trong việc triển khai thi hành Hiến pháp.
2- Ban Tuyên giáo Trung ương chủ trì, phối hợp với Ban cán sự đảng Bộ Tư
pháp, Ban cán sự đảng Bộ Thông tin và Truyền thông biên soạn tài liệu, tổ chức
bồi dưỡng đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên về Hiến pháp; chỉ đạo các cơ
quan thông tấn, báo chí ở Trung ương và địa phương có kế hoạch tuyên truyền
2
3. bằng nhiều hình thức thích hợp và tạo điều kiện thuận lợi để phổ biến sâu rộng tinh
thần và các nội dung cơ bản, những điểm mới được sửa đổi, bổ sung của Hiến pháp
đến các tầng lớp nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, lực
lượng vũ trang nhân dân và người Việt Nam ở nước ngoài; nâng cao nhận thức của
nhân dân về Hiến pháp, tôn trọng và chấp hành Hiến pháp, ý thức trách nhiệm bảo
vệ Hiến pháp và pháp luật.
Yêu cầu các cấp uỷ đảng, các tổ chức đảng cơ sở và từng đảng viên nghiên
cứu, học tập các quy định của Hiến pháp, tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân thi
hành Hiến pháp, đồng thời gương mẫu chấp hành Hiến pháp và pháp luật.
3- Quân uỷ Trung ương, Đảng uỷ Công an Trung ương lãnh đạo, kiểm tra việc
tổ chức triển khai thi hành Hiến pháp trong lực lượng quân đội nhân dân, công an
nhân dân; chỉ đạo chặt chẽ công tác bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn
xã hội, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; phối hợp với các cơ
quan, tổ chức hữu quan kịp thời đấu tranh, ngăn chặn những hành vi lợi dụng dân
chủ tuyên truyền, xuyên tạc, chống phá Đảng và Nhà nước ta trong quá trình tổ
chức triển khai thi hành Hiến pháp.
4- Đảng đoàn Quốc hội, Ban cán sự đảng Chính phủ tăng cường phối hợp, tập
trung lãnh đạo việc tổ chức triển khai thi hành Hiến pháp; chú trọng rà soát, kịp
thời sửa đổi, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với các quy
định mới của Hiến pháp.
5- Các tỉnh uỷ, thành uỷ, các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ
trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này. Thường
xuyên đôn đốc, kiểm tra và tạo điều kiện cần thiết cho cơ quan, tổ chức, đơn vị ở
bộ, ngành, địa phương mình tổ chức tốt thi hành Hiến pháp. Kịp thời tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc phát sinh, uốn nắn những biểu hiện lệch lạc trong quá trình tổ
chức thi hành Hiến pháp.
Định kỳ sáu tháng, một năm, Đảng đoàn Quốc hội, Ban cán sự đảng Chính phủ
báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư tình hình triển khai thi hành Hiến pháp.
Ban Tuyên giáo Trung ương, Ban Nội chính Trung ương có trách nhiệm theo dõi,
kiểm tra và báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư việc thực hiện Chỉ thị.
Chỉ thị này phổ biến đến các chi bộ đảng.
Nơi nhận :
- Đảng đoàn Quốc hội,
- Ban cán sự đảng Chính phủ,
- Các tỉnh uỷ, thành uỷ,
- Các ban đảng, ban cán sự đảng,
đảng đoàn, đảng uỷ trực thuộc Trung ương,
- Các đảng uỷ đơn vị sự nghiệp Trung ương,
- Các đồng chí Uỷ viên
Ban Chấp hành Trung ương,
- Lưu Văn phòng Trung ương Đảng.
T/M BAN BÍ THƯ
(Đã ký)
3
4. QUỐC HỘI
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Nghị quyết số:
64/2013/QH13
Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2013
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỘT SỐ ĐIỂM THI HÀNH HIẾN PHÁP NƯỚC CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội khóa
XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 28 tháng 11 năm 2013, được công bố chậm
nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày thông qua.
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có hiệu lực từ ngày
01 tháng 01 năm 2014.
Điều 2
1. Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội khóa XIII tiếp tục hoạt động cho
đến khi Quốc hội khóa XIV họp kỳ thứ nhất.
Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Kiểm toán nhà nước tiếp tục hoạt động cho đến khi Quốc hội khóa
XIV bầu ra các cơ quan mới theo quy định của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tiếp tục hoạt động cho đến khi Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân được thành lập theo quy định của Luật tổ chức
chính quyền địa phương phù hợp với Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
2. Các cơ quan nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình được quy định trong Hiến pháp, kể từ ngày
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có hiệu lực.
Những công việc đang được cơ quan nhà nước giải quyết theo quy định của
Hiến pháp năm 1992 mà thẩm quyền này được giao cho cơ quan nhà nước khác
thực hiện theo quy định của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thì phải chuyển giao cho cơ quan nhà nước đó để tiếp tục giải quyết, kể từ
ngày Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có hiệu lực.
Điều 3
4
5. 1. Các luật, pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật khác được ban
hành trước ngày Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có hiệu
lực phải được rà soát lại để sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới phù hợp với
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Luật Tổ chức Quốc hội, Luật Tổ chức Chính phủ,
Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Luật
Kiểm toán nhà nước, Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội, Luật Bầu cử Hội đồng
nhân dân và ban hành mới Luật Tổ chức chính quyền địa phương phải được
trình Quốc hội xem xét, thông qua chậm nhất vào kỳ họp thứ 10 (tháng 10 năm
2015).
Điều 4
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân
tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước và các cơ quan hữu
quan khác của Nhà nước trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm tổ chức thi hành Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam; kịp thời sửa đổi, bãi bỏ các văn bản trái với Hiến pháp; điều
chỉnh lại cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn phù hợp với quy định
của Hiến pháp; triển khai các biện pháp cần thiết nhằm đảm bảo thi hành Hiến
pháp.
2. Các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các cơ quan, tổ chức hữu quan
khác có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng nội dung của Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại cơ quan, tổ chức và địa
phương mình, nâng cao nhận thức về Hiến pháp và ý thức chấp hành Hiến pháp,
bảo đảm Hiến pháp được tuân thủ và nghiêm chỉnh chấp hành trong tất cả các
lĩnh vực của đời sống xã hội.
________________________________________________________________
Nghị quyết này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 28 tháng 11 năm 2013.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
(Đã ký)
Nguyễn Sinh Hùng
5
6. ỦY BAN THƯỜNG VỤ
QUỐC HỘI
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 718/NQ-UBTVQH13 Hà Nội, ngày 02 tháng 01 năm 2014
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THI HÀNH HIẾN PHÁP NƯỚC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết số 64/2013/QH13 của Quốc hội quy định một số điểm thi
hành Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Theo đề nghị của Ủy ban pháp luật tại Tờ trình số 2191/TTr-UBPL13 ngày 23
tháng 12 năm 2013 về Kế hoạch tổ chức triển khai thi hành Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1: Ban hành Kế hoạch tổ chức triển khai thi hành Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 2: Các cơ quan của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước,
Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội,
các cơ quan, tổ chức khác ở trung ương và địa phương có trách nhiệm thi hành
Nghị quyết này.
Nơi nhận:
- Chủ tịch nước, Chính phủ; TANDTC,
VKSNDTC;
- HĐDT, UB của QH, Ban, Viện của
UBTVQH; Kiểm toán nhà nước;
- UBTW MTTQVN;
- Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP;
- VPTW, VPQH, VPCTN, VPCP;
- Tỉnh ủy, thành ủy; HĐND, UBND tỉnh, TP.
trực thuộc TW.
- Lưu: HC, PL.
e - PAS: 600
TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC
HỘI
CHỦ TỊCH
Nguyễn Sinh Hùng
6
7. KẾ HOẠCH
TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THI HÀNH HIẾN PHÁP NƯỚC CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 718/NQ-UBTVQH13 ngày 02/01/2014 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội)
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội
khóa XIII thông qua ngày 28 tháng 11 năm 2013, có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 01 năm 2014 (sau đây gọi chung là Hiến pháp). Để tổ chức triển khai
thi hành Hiến pháp kịp thời, đồng bộ, thống nhất, hiệu quả, căn cứ Nghị quyết
số 64/2013/QH13 của Quốc hội quy định một số điểm thi hành Hiến pháp, Ủy
ban thường vụ Quốc hội ban hành Kế hoạch tổ chức triển khai thi hành Hiến
pháp với các nội dung sau đây:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA VIỆC TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THI
HÀNH HIẾN PHÁP
1. Mục đích
- Nâng cao nhận thức của các tầng lớp nhân dân, cán bộ, công chức, viên
chức, công nhân, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân và người Việt Nam ở
nước ngoài về Hiến pháp, ý thức trách nhiệm trong việc chấp hành và bảo vệ
Hiến pháp, pháp luật.
- Xác định trách nhiệm của các cơ quan của Quốc hội, Chính phủ, Tòa
án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn
phòng Chủ tịch nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ
chức chính trị - xã hội, các cơ quan, tổ chức khác ở trung ương và địa phương
trong việc tổ chức triển khai thi hành Hiến pháp.
- Bảo đảm các quy định của Hiến pháp được tôn trọng và nghiêm chỉnh
chấp hành trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, tạo động lực thực hiện
công cuộc đổi mới toàn diện đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh.
2. Yêu cầu
- Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng trong quá trình tổ chức triển khai thi
hành Hiến pháp.
- Việc tổ chức triển khai thi hành Hiến pháp phải được tiến hành kịp thời,
đồng bộ, toàn diện, thống nhất, hiệu quả và tiết kiệm.
- Xác định cụ thể các nội dung công việc, thời hạn, tiến độ hoàn thành và
trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc tổ chức triển khai
thi hành Hiến pháp.
7
8. II. NỘI DUNG TRIỂN KHAI THI HÀNH HIẾN PHÁP
1. Tuyên truyền, phổ biến Hiến pháp
1.1. Tổ chức Hội nghị toàn quốc triển khai thi hành Hiến pháp
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban thường vụ Quốc hội.
- Cơ quan phối hợp: Chính phủ, Ban Tuyên giáo Trung ương.
- Hình thức tổ chức: Hội nghị trực tuyến và truyền hình trực tiếp.
- Thời gian thực hiện: Buổi sáng ngày 08 tháng 01 năm 2014.
1.2. Tổ chức Hội nghị toàn quốc tập huấn báo cáo viên, tuyên truyền viên
về Hiến pháp.
- Cơ quan chủ trì: Chính phủ.
- Cơ quan thực hiện: Bộ Tư pháp, Ban Tuyên giáo Trung ương.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban pháp luật.
- Thời gian thực hiện: Từ 16 - 30 tháng 01 năm 2014.
1.3. Tổ chức tuyên truyền, giới thiệu, phổ biến nội dung, ý nghĩa của
Hiến pháp
- Cơ quan chủ trì: Chính phủ.
- Cơ quan thực hiện: Bộ Tư pháp, Bộ Thông tin và Truyền thông, các viện
nghiên cứu, trường đại học, các cơ quan, tổ chức ở trung ương và địa phương.
- Thời gian thực hiện: Năm 2014 và các năm tiếp theo.
1.4. Tổ chức rà soát, kịp thời sửa đổi, bổ sung, cập nhật các quy định mới
của Hiến pháp để có kế hoạch biên soạn lại sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu
nghiên cứu, giảng dạy về Hiến pháp
- Cơ quan chủ trì: Chính phủ.
- Cơ quan thực hiện: Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tư pháp, các viện
nghiên cứu, trường đại học, học viện và các cơ sở giáo dục và đào tạo khác có
liên quan đến nghiên cứu, giảng dạy về Hiến pháp và pháp luật.
- Thời gian thực hiện: Năm 2014 và các năm tiếp theo.
1.5. Việc phổ biến, tuyên truyền Hiến pháp phục vụ công tác đối ngoại
8
9. - Cơ quan chủ trì: Chính phủ.
- Cơ quan thực hiện: Bộ Ngoại giao, Ban Đối ngoại Trung ương, Ủy ban
đối ngoại, các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Thông tin và Truyền
thông, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên hiệp các hội hữu
nghị Việt Nam, cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình ở trung ương.
- Thời gian thực hiện: Năm 2014 và các năm tiếp theo.
2. Rà soát, sửa đổi, bãi bỏ hoặc ban hành mới văn bản pháp luật phù
hợp với Hiến pháp
2.1. Yêu cầu của việc rà soát văn bản pháp luật
- Rà soát toàn diện, đồng bộ các văn bản pháp luật do các cơ quan ở trung
ương và địa phương ban hành để phát hiện những quy định trái Hiến pháp phải
bị dừng thi hành, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành mới văn bản pháp luật
để cụ thể hóa những quy định mới của Hiến pháp.
- Ưu tiên sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản pháp luật về tổ chức
bộ máy nhà nước và các thiết chế khác trong hệ thống chính trị, quyền con
người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
- Lập danh mục xác định lộ trình hoàn thiện hệ thống pháp luật trong các
lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và môi trường,
bảo vệ Tổ quốc, đối ngoại và hợp tác quốc tế.
2.2. Các văn bản pháp luật về tổ chức bộ máy nhà nước và các thiết chế
trong hệ thống chính trị
a) Các văn bản pháp luật liên quan đến tổ chức và hoạt động của Quốc hội
và bầu cử.
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban thường vụ Quốc hội.
- Cơ quan thực hiện: Hội đồng dân tộc, Ủy ban pháp luật, các Ủy ban
khác của Quốc hội, các cơ quan của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Văn phòng
Quốc hội.
- Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ.
- Thời gian thực hiện: trình Quốc hội thông qua chậm nhất vào kỳ họp thứ
9 (tháng 5 năm 2015).
b) Các văn bản pháp luật liên quan đến tổ chức và hoạt động của Chủ
tịch nước.
9
10. - Cơ quan chủ trì: Chủ tịch nước.
- Cơ quan thực hiện: Văn phòng Chủ tịch nước.
- Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và các cơ quan hữu quan.
- Thời gian thực hiện: trình Quốc hội thông qua chậm nhất vào kỳ họp thứ
10 (tháng 10 năm 2015).
c) Các văn bản pháp luật liên quan đến tổ chức và hoạt động của Chính
phủ và chính quyền địa phương.
- Cơ quan chủ trì: Chính phủ.
- Cơ quan thực hiện: do Chính phủ giao.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban pháp luật và các cơ quan hữu quan.
- Thời gian thực hiện: trình Quốc hội thông qua chậm nhất vào kỳ họp thứ
10 (tháng 10 năm 2015).
d) Các văn bản pháp luật về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân
- Cơ quan chủ trì: Tòa án nhân dân tối cao.
- Cơ quan phối hợp: Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban tư pháp, Ủy
ban pháp luật, Bộ Tư pháp, Bộ Công an và các cơ quan hữu quan.
- Thời gian thực hiện: trình Quốc hội thông qua chậm nhất vào kỳ họp thứ 9
(tháng 5 năm 2015).
đ) Các văn bản pháp luật về tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân.
- Cơ quan chủ trì: Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban tư pháp, Ủy ban
pháp luật, Bộ Tư pháp, Bộ Công an và các cơ quan hữu quan.
- Thời gian thực hiện: trình Quốc hội thông qua chậm nhất vào kỳ họp thứ
9 (tháng 5 năm 2015).
e) Các văn bản pháp luật về tổ chức và hoạt động của Kiểm toán nhà nước.
- Cơ quan chủ trì: Kiểm toán nhà nước
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban tài chính, ngân sách, Ủy ban kinh tế, Ủy ban
pháp luật, Bộ Tài chính và các cơ quan hữu quan.
10
11. - Thời gian thực hiện: trình Quốc hội thông qua chậm nhất vào kỳ họp thứ 9
(tháng 5 năm 2015).
g) Văn bản về tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức thành viên của Mặt trận.
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức
thành viên của Mặt trận.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban pháp luật, Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp và các cơ
quan hữu quan.
- Thời gian thực hiện: trình Quốc hội thông qua chậm nhất vào kỳ họp thứ 7
(tháng 5 năm 2014).
2.3. Các văn bản pháp luật về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản
của công dân
- Cơ quan chủ trì: Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao.
- Cơ quan thực hiện: Các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức hữu quan.
- Cơ quan phối hợp: Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2014 và các năm tiếp theo.
2.4. Các văn bản pháp luật về kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa
học, công nghệ và môi trường
- Cơ quan chủ trì: Chính phủ.
- Cơ quan thực hiện: Các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức hữu quan.
- Cơ quan phối hợp: Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2014 và các năm tiếp theo.
2.5. Các văn bản pháp luật về bảo vệ Tổ quốc
- Cơ quan chủ trì: Chính phủ.
- Cơ quan thực hiện: do Chính phủ giao.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban quốc phòng và an ninh, các Ủy ban có liên
quan của Quốc hội.
11
12. - Thời gian thực hiện: Từ năm 2014 và các năm tiếp theo.
2.6. Các văn bản pháp luật về đối ngoại và hợp tác quốc tế
- Cơ quan chủ trì: Chính phủ.
- Cơ quan thực hiện: do Chính phủ giao.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban đối ngoại, các Ủy ban có liên quan của
Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2014 và các năm tiếp theo.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Nghị quyết số 64/2013/QH13 của Quốc hội và Kế hoạch này,
các cơ quan của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Ủy ban trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan,
tổ chức khác ở trung ương và địa phương khẩn trương triển khai thi hành Hiến
pháp.
2. Căn cứ Nghị quyết số 64/2013/QH13 của Quốc hội, Ủy ban thường vụ
Quốc hội chỉ đạo giám sát việc thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ hằng năm Chính
phủ báo cáo Quốc hội về kết quả triển khai thi hành Hiến pháp.
3. Kinh phí tổ chức triển khai thi hành Hiến pháp được bảo đảm trong
kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan, tổ chức theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính.
(Kèm theo Kế hoạch này là Dự kiến tiến độ trình Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua các dự án luật, pháp lệnh).
DỰ KIẾN TIẾN ĐỘ TRÌNH QUỐC HỘI, ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI XEM
XÉT, THÔNG QUA CÁC DỰ ÁN LUẬT, PHÁP LỆNH
(Ban hành kèm theo Kế hoạch triển khai thi hành Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam đã được Ủy ban thường vụ ban hành theo Nghị quyết số 718/NQ-UBTVQH13 ngày
02/01/2014)
STT TÊN LĨNH VỰC/DỰ ÁN CƠ QUAN CHỦ TRÌ TIẾN ĐỘ
I Tổ chức bộ máy nhà nước và các thiết chế trong hệ thống chính trị
1 Luật tổ chức Quốc hội (sửa đổi) Ủy ban thường vụ Quốc hội 10/2014
2 Luật Chủ tịch nước Chủ tịch nước 5/2015
3 Luật tổ chức Chính phủ (sửa đổi) Chính phủ 10/2014
4 Luật tổ chức Tòa án nhân dân (sửa đổi) Tòa án nhân dân tối cao 10/2014
5 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân (sửa
đổi)
Viện kiểm sát nhân dân tối
cao
10/2014
12
13. 6 Luật tổ chức chính quyền địa phương (sửa
đổi từ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân)
Chính phủ 5/2015
7 Luật Kiểm toán nhà nước (sửa đổi) Kiểm toán nhà nước 10/2014
8 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (sửa đổi) Ủy ban trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam
10/2014
9 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội (sửa
đổi)
Ủy ban thường vụ Quốc hội 5/2015
10 Luật bầu cử đại biểu Quốc hội (sửa đổi) và
Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân
(sửa đổi)
Ủy ban thường vụ Quốc hội 5/2015
11 Luật giám sát của Hội đồng nhân dân Chính phủ 2015 - 2016
12 Bộ luật tố tụng dân sự (sửa đổi) Tòa án nhân dân tối cao 2015 - 2016
13 Bộ luật tố tụng hình sự (sửa đổi) Viện kiểm sát nhân dân tối
cao
2015 - 2016
14 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
tố tụng hành chính
Tòa án nhân dân tối cao 2015 - 2016
15 Luật tố tụng lao động Tòa án nhân dân tối cao 2015 - 2016
16 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
(hợp nhất với Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân)
Chính phủ 2014 - 2015
17 Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước
quốc tế (sửa đổi)
Chính phủ 2015 - 2016
18 Luật cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài (sửa
đổi)
Chính phủ 2016 - 2020
19 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự Chính phủ 10/2014
20 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thi hành án dân sự
Chính phủ 10/2014
21 Luật bảo vệ bí mật nhà nước Chính phủ 2015 - 2016
22 Luật đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt Chính phủ 2015 - 2016
23 Luật về hàm, cấp ngoại giao Chính phủ 2016 - 2020
24 Luật về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc
tế
Chính phủ 2016 - 2020
25 Pháp lệnh đào tạo một số chức danh tư phápChính phủ 10/2014
26 Pháp lệnh trình tự, thủ tục áp dụng các biện
pháp hành chính tại Tòa án nhân dân
Tòa án nhân dân tối cao 10/2014
II Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
1 Bộ luật hình sự (sửa đổi) Chính phủ 2015 - 2016
2 Bộ luật dân sự (sửa đổi) Chính phủ 2014 - 2015
3 Luật báo chí (sửa đổi) Chính phủ 2015 - 2016
4 Luật về hội Chính phủ 2015 - 2016
5 Luật trưng cầu ý dân Chính phủ 2015 - 2016
6 Luật biểu tình Chính phủ 2015 - 2016
7 Luật hôn nhân và gia đình (sửa đổi) Chính phủ 5/2014
8 Luật tiếp cận thông tin Chính phủ 2015 - 2016
9 Luật tạm giữ, tạm giam Chính phủ 2015 - 2016
10 Luật bảo đảm trật tự, an toàn xã hội Chính phủ 2015 - 2016
11 Luật chứng thực Chính phủ 2015 - 2016
12 Luật hộ tịch Chính phủ 5/2014
13
14. 12 Luật truy nã tội phạm Chính phủ 2015 - 2020
13 Luật an toàn thông tin Chính phủ 2014 - 2015
14 Luật căn cước công dân Chính phủ 10/2014
15 Luật tín ngưỡng, tôn giáo Chính phủ 2014 - 2016
III Kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và môi trường
1 Luật doanh nghiệp (sửa đổi) Chính phủ 10/2014
2 Luật ngân sách nhà nước (sửa đổi) Chính phủ 10/2014
3 Luật quản lý ngoại thương Chính phủ 2015 - 2020
4 Luật đấu giá tài sản Chính phủ 2015 - 2020
5 Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước vào sản
xuất, kinh doanh
Chính phủ 10/2014
6 Luật xây dựng (sửa đổi) Chính phủ 5/2014
7 Luật nhà ở (sửa đổi) Chính phủ 5/2014
8 Luật kinh doanh bất động sản (sửa đổi) Chính phủ 10/2014
9 Luật năng lượng nguyên tử Chính phủ 2015 - 2016
10 Luật đầu tư (sửa đổi) Chính phủ 10/2014
11 Luật đầu tư công Chính phủ 5/2014
12 Luật phá sản (sửa đổi) Tòa án nhân dân tối cao 5/2014
13 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
kế toán
Chính phủ 2014 - 2015
14 Luật thống kê (sửa đổi) Chính phủ 2014 - 2015
15 Luật thú y Chính phủ 2015 - 2015
16 Luật hải quan (sửa đổi) Chính phủ 5/2014
17 Các đạo luật về thuế Chính phủ 2014 - 2020
18 Luật giáo dục (sửa đổi) Chính phủ 2016 - 2020
19 Luật an toàn, vệ sinh lao động Chính phủ 2014 - 2015
20 Luật bảo hiểm xã hội (sửa đổi) Chính phủ 5/2014
21 Luật tiền lương tối thiểu Chính phủ 2015 - 2016
22 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
dạy nghề
Chính phủ 2014 - 2015
23 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
bảo hiểm y tế
Chính phủ 5/2014
24 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
dược
Chính phủ 10/2014
25 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
hàng không dân dụng Việt Nam
Chính phủ 10/2014
26 Luật bảo vệ môi trường (sửa đổi) Chính phủ 2014 - 2015
27 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo Chính phủ 2014 - 2015
28 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
giao thông đường thủy nội địa
Chính phủ 5/2014
29 Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
(sửa đổi)
Chính phủ 2015 - 2016
30 Luật thanh niên (sửa đổi) Chính phủ 2015 - 2020
31 Luật bình đẳng giới (sửa đổi) Chính phủ 2016 - 2020
32 Luật dân số Chính phủ 2015 - 2020
33 Luật hiến máu Chính phủ 2015
34 Luật du lịch (sửa đổi) Chính phủ 2015 - 2020
35 Luật thể dục, thể thao (sửa đổi) Chính phủ 2015 - 2020
36 Luật thủy sản Chính phủ 2015 - 2020
37 Luật đo đạc và bản đồ Chính phủ 2015 - 2016
14
15. 38 Luật khí tượng thủy văn Chính phủ 2015 - 2016
IV Bảo vệ Tổ quốc
1 Luật Công an nhân dân (sửa đổi) Chính phủ 5/2014
2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
sĩ quan Quân đội nhân dân
Chính phủ 5/2014
3 Luật nghĩa vụ quân sự (sửa đổi) Chính phủ 2015 - 2016
4 Luật cảnh vệ Chính phủ 2015 - 2016
5 Luật phòng, chống tội phạm có tổ chức Chính phủ 2015 - 2020
6 Luật xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú của người
nước ngoài tại Việt Nam
Chính phủ 5/2014
7 Luật công nghiệp quốc phòng và động viên
công nghiệp
Chính phủ 2016 - 2020
8 Luật về tình trạng khẩn cấp Chính phủ 2016 - 2020
9 Luật tham gia hoạt động gìn giữ hòa bình
thế giới
Chính phủ 10/2014
10 Pháp lệnh cảnh sát môi trường Chính phủ 2014
15
16. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 251/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 13 tháng 02 năm 2014
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CỦA CHÍNH PHỦ TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THI HÀNH HIẾN
PHÁP NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 64/2013/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội quy định một
số điểm thi hành Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết số 718/NQ-UBTVQH13 ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội ban hành Kế hoạch tổ chức triển khai thi hành Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết Phiên họp chuyên đề Chính phủ về xây dựng pháp luật số 143/NQ-CP,
ngày 31 tháng 12 năm 2013;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch của Chính phủ về tổ chức triển khai thi
hành Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./
Nơi nhận:
- Ủy ban thường vụ Quốc hội;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
16
17. - Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý Thủ tướng, các Vụ, Cục
trực thuộc, Cổng TTĐT;
- Lưu: VT, PL (3b).
KẾ HOẠCH
CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THI HÀNH HIẾN PHÁP NƯỚC CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 251/QĐ-TTg ngày 13 tháng 02 năm 2014 của Thủ tướng
Chính phủ)
Thực hiện nhiệm vụ của Chính phủ được phân công tại Nghị quyết số
64/2013/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội quy định một số điểm
thi hành Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nghị quyết số
718/NQ-UBTVQH13 ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội ban hành Kế hoạch tổ chức triển khai thi hành Hiến pháp nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch của Chính
phủ tổ chức triển khai thi hành Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam (sau đây gọi tắt là Hiến pháp) với các nội dung sau đây:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
a) Phổ biến sâu rộng tinh thần và nội dung Hiến pháp đến các tầng lớp nhân
dân, cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang nhân dân và người lao
động; nâng cao ý thức tôn trọng và chấp hành Hiến pháp; bảo đảm Hiến pháp
được tuân thủ và chấp hành nghiêm chỉnh; rà soát, kịp thời đề xuất sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với
Hiến pháp;
b) Xác định cụ thể các nội dung công việc, thời hạn, tiến độ hoàn thành và
trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc tổ chức triển khai
thi hành Hiến pháp, bảo đảm tính kịp thời, đồng bộ, thống nhất và hiệu quả;
c) Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các Bộ, ngành, địa phương trong việc
tiến hành các hoạt động triển khai thi hành Hiến pháp trên phạm vi cả nước.
2. Yêu cầu:
a) Việc tổ chức triển khai thi hành Hiến pháp quán triệt theo tinh thần Chỉ
thị số 32-CT/TW ngày 03 tháng 01 năm 2014 của Ban Bí thư về triển khai thi
hành Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và bám sát các quy
định tại Nghị quyết số 64/2013/QH13 và Nghị quyết số 718/NQ-UBTVQH13;
17
18. b) Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ và Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương; giải quyết kịp thời các vướng mắc, phát sinh trong quá
trình triển khai thực hiện Kế hoạch;
c) Tăng cường trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong việc triển
khai thi hành Hiến pháp.
II. NỘI DUNG TRIỂN KHAI THI HÀNH HIẾN PHÁP
1. Tổ chức giới thiệu, tập huấn, phổ biến nội dung, ý nghĩa của Hiến
pháp
a) Tổ chức Hội nghị toàn quốc giới thiệu, phổ biến nội dung, ý nghĩa của
Hiến pháp cho báo cáo viên, tuyên truyền viên
- Nội dung hoạt động:
Biên soạn bộ tài liệu giới thiệu, phổ biến rộng rãi những nội dung cơ bản
của Hiến pháp; tổ chức Hội nghị giới thiệu, phổ biến cho đội ngũ báo cáo viên
pháp luật của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về những
nội dung cơ bản của Hiến pháp.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Tư pháp phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương, Văn phòng Chính
phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan biên soạn tài liệu;
+ Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức Hội nghị
phổ biến;
- Hình thức tổ chức: Hội nghị trực tuyến tại Hà Nội.
- Thời gian thực hiện: Tháng 02/2014.
b) Tổ chức tập huấn chuyên sâu về nội dung của Hiến pháp cho cán bộ,
công chức lãnh đạo, quản lý, cán bộ pháp chế các Bộ, ngành ở trung ương.
- Nội dung hoạt động:
Biên soạn tài liệu tập huấn chuyên sâu về từng nội dung, chế định của Hiến
pháp; tổ chức các lớp tập huấn chuyên sâu cho các cán bộ, công chức lãnh đạo,
quản lý, cán bộ pháp chế của các Bộ, ngành để nắm vững nội dung, tinh thần,
giá trị khoa học và thực tiễn của Hiến pháp nhằm phục vụ trực tiếp cho công tác
xây dựng, thực thi pháp luật và bảo vệ Hiến pháp.
18
19. - Phân công thực hiện: Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan thực hiện.
- Hình thức: Tùy theo từng đối tượng để có hình thức thực hiện thích hợp.
- Thời gian thực hiện: Trước tháng 6/2014.
c) Tổ chức giới thiệu, phổ biến nội dung, ý nghĩa của Hiến pháp cho cán
bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, tổ chức và nhân dân
- Nội dung hoạt động:
+ Đăng tải toàn văn Hiến pháp và tài liệu giới thiệu về Hiến pháp;
+ Tổ chức giới thiệu, phổ biến nội dung, tinh thần, ý nghĩa của Hiến pháp
trên báo chí và các phương tiện thông tin đại chúng tới mọi tầng lớp nhân dân
bằng các hình thức phù hợp để nâng cao hiểu biết, tạo sự đồng thuận trong việc
nhận thức và thực hiện các quy định của Hiến pháp;
+ Tổ chức giới thiệu, phổ biến nội dung của Hiến pháp và quán triệt việc tổ
chức thực hiện các quy định của Hiến pháp tới đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở các Bộ,
ngành và địa phương;
- Phân công trách nhiệm:
+ Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn các
Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc xây dựng chương trình, nội
dung và các hình thức giới thiệu, phổ biến nội dung của Hiến pháp; phát huy vai
trò, trách nhiệm của Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp và
đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên trong việc thực hiện các kế hoạch phổ
biến về Hiến pháp;
+ Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp và các
cơ quan có liên quan chuẩn bị nội dung giới thiệu, phổ biến nội dung, tinh thần,
ý nghĩa của Hiến pháp, chỉ đạo các cơ quan báo chí, thông tấn, phương tiện
thông tin đại chúng trong việc tổ chức đăng tải, phát sóng, đưa tin về nội dung
của Hiến pháp;
+ Cổng thông tin điện tử của Chính phủ, Cổng thông tin điện tử của các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đăng tải toàn văn Hiến pháp
và tài liệu giới thiệu về Hiến pháp;
+ Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Thông tấn xã Việt
Nam và các cơ quan thông tấn, báo chí ở trung ương và địa phương tổ chức các
hoạt động thông tin về Hiến pháp phù hợp với phạm vi, đối tượng, mục đích phổ
19
20. biến; bảo đảm thời lượng phát sóng, đưa tin về nội dung của Hiến pháp; mở các
chuyên trang, chuyên mục, tọa đàm trực tuyến giới thiệu về nội dung Hiến pháp;
+ Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức công tác phổ biến, tập huấn nội dung
Hiến pháp tới cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan,
địa phương mình với các hình thức phù hợp, hiệu quả, tiết kiệm; hướng dẫn, chỉ
đạo các báo, tạp chí, các đơn vị làm công tác thông tin, phổ biến, giáo dục pháp
luật của Bộ, ngành, địa phương mình có kế hoạch phổ biến sâu rộng về nội dung
Hiến pháp.
- Thời gian thực hiện:
Trọng tâm trong năm 2014 và tiếp tục duy trì hợp lý, hiệu quả trong những
năm tiếp theo.
d) Tổ chức cuộc thi viết "Tìm hiểu Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam" trên phạm vi toàn quốc
- Nội dung:
Tổ chức cuộc thi viết "Tìm hiểu Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam" cho mọi tầng lớp nhân dân tham gia để tìm hiểu và nâng cao
hiểu biết về nội dung của Hiến pháp.
- Phân công thực hiện:
Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Thông
tin và Truyền thông, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam,
Thông tấn xã Việt Nam, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương và các cơ quan liên quan.
- Thời hạn thực hiện:
Phát động cuộc thi: Quý III năm 2014;
Tổng kết cuộc thi: Quý III năm 2015;
đ) Tổ chức rà soát, biên soạn lại sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu nghiên
cứu, giảng dạy về Hiến pháp và pháp luật
- Nội dung:
+ Tổ chức rà soát lại các nội dung về Hiến pháp trong sách giáo khoa của
các trường phổ thông, giáo trình Hiến pháp trong các trường đào tạo chuyên
ngành luật, tài liệu nghiên cứu, giảng dạy về Hiến pháp và pháp luật trong các
trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, trường đào tạo,
bồi dưỡng hành chính, chính trị và các cơ sở giáo dục khác thuộc hệ thống giáo
20
21. dục quốc dân để xác định những nội dung cần sửa đổi, bổ sung, cập nhật, biên
soạn lại cho phù hợp với nội dung của Hiến pháp;
+ Xây dựng kế hoạch và kịp thời tổ chức thực hiện sửa đổi, bổ sung, cập
nhật, biên soạn lại sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu nghiên cứu, giảng dạy về
Hiến pháp phù hợp với người học, cấp học và trình độ đào tạo;
- Cơ quan, tổ chức thực hiện:
+ Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, các Bộ, ngành
và cơ quan liên quan, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các viện nghiên cứu, trường
đại học, học viện và các cơ sở giáo dục và đào tạo khác có liên quan đến nghiên
cứu, giảng dạy về Hiến pháp và pháp luật tổ chức thực hiện;
+ Việc biên soạn, xuất bản mới giáo trình, tài liệu giảng dạy về Hiến pháp
cần được triển khai khẩn trương, kịp thời cung cấp các tài liệu giảng dạy bổ
sung về nội dung Hiến pháp;
- Thời gian thực hiện:
Năm 2014 và các năm tiếp theo.
e) Tổ chức nghiên cứu, xây dựng bình luận khoa học về Hiến pháp
- Nội dung:
Thu hút sự tham gia sâu rộng của các chuyên gia, nhà khoa học vào việc
nghiên cứu, bình luận khoa học về nội dung của Hiến pháp để làm rõ những
điểm mới của Hiến pháp, tạo sự đồng thuận trong nhận thức về nội dung và tinh
thần, giá trị khoa học và thực tiễn các quy định của Hiến pháp.
- Hình thức tổ chức:
+ Xuất bản sách bình luận khoa học về Hiến pháp, đăng tải các bài viết trên
các ấn phẩm, báo chí;
+ Tổ chức các tọa đàm, hội thảo khoa học;
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng sách
bình luận khoa học về Hiến pháp;
+ Bộ Tư pháp, các Bộ, ngành, viện nghiên cứu, trường đại học tổ chức các
hình thức nghiên cứu khoa học, tọa đàm, hội thảo khoa học về Hiến pháp;
- Thời gian thực hiện: Năm 2014 - 2015.
21
22. g) Tổ chức việc phổ biến, giới thiệu Hiến pháp phục vụ công tác đối ngoại
- Nội dung:
Phổ biến, giới thiệu nội dung của Hiến pháp tới người Việt Nam ở nước
ngoài, tới các cơ quan, tổ chức quốc tế với các hình thức phù hợp với từng mục
đích, nội dung, đối tượng.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo
trung ương, Bộ Ngoại giao, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chỉ
đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình tổ chức giới thiệu,
phổ biến nội dung của Hiến pháp tới người Việt Nam ở nước ngoài;
+ Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ
Thông tin và Truyền thông chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước ngoài, Liên hiệp các hội hữu nghị Việt Nam và cơ quan, tổ chức có liên
quan thực hiện công tác thông tin đối ngoại tới các cơ quan, tổ chức quốc tế;
- Thời gian thực hiện: Năm 2014 - 2016.
2. Tổ chức rà soát, lập danh mục đề xuất văn bản pháp luật cần bãi bỏ,
sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới phù hợp với quy định của Hiến pháp
thuộc trách nhiệm của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
a) Nội dung:
Tổ chức rà soát toàn diện hệ thống văn bản pháp luật do các cơ quan nhà
nước ở trung ương và địa phương có thẩm quyền ban hành; lập danh mục các
quy định trái Hiến pháp cần phải dừng thi hành, các quy định cần sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ hoặc ban hành mới văn bản pháp luật để cụ thể hóa quy định của
Hiến pháp theo phạm vi, thẩm quyền quy định tại Nghị định số 16/2013/NĐ-CP
của Chính phủ ngày 06 tháng 02 năm 2013 về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật (tính đến thời điểm 01/01/2014).
b) Phân công thực hiện:
- Bộ Nội vụ chủ trì rà soát, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành
mới các văn bản pháp luật liên quan đến tổ chức và hoạt động của Chính phủ,
đơn vị hành chính và chính quyền địa phương;
- Bộ Tư pháp chủ trì rà soát, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành
mới các văn bản pháp luật về quyền con người; tổng hợp đề xuất của các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ để xây dựng văn bản đề nghị của
Chính phủ về điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2015, dự
kiến Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2016 và các năm tiếp theo.
22
23. - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ chủ trì rà soát, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung
hoặc ban hành mới các văn bản pháp luật liên quan đến quyền và nghĩa vụ cơ
bản của công dân; các văn bản pháp luật về kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục,
khoa học, công nghệ và môi trường trong phạm vi quản lý ngành, lĩnh vực của
mình;
- Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì rà soát, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung
hoặc ban hành mới các văn bản pháp luật về bảo vệ Tổ quốc;
- Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp chủ trì rà soát, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung
hoặc ban hành mới các văn bản pháp luật về đối ngoại và hợp tác quốc tế;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp lập và công bố danh
mục các quy định, văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, Bộ trưởng, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp do mình ban hành
hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành có nội dung trái với các quy định của
Hiến pháp theo phạm vi, thẩm quyền quy định tại Nghị định số 16/2013/NĐ-CP.
c) Thời gian thực hiện:
- Đối với luật, pháp lệnh: Lập danh mục luật, pháp lệnh cần bãi bỏ, sửa đổi,
bổ sung hoặc ban hành mới gửi Bộ Tư pháp tổng hợp, xây dựng đề nghị của
Chính phủ về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2016 và những năm
tiếp theo, hoàn thành trong Quý I/2014;
- Đối với văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, Bộ trưởng, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân: Lập và công bố danh
mục các quy định, văn bản có nội dung trái với các quy định của Hiến pháp theo
phạm vi, thẩm quyền quy định tại Nghị định số 16/2013/NĐ-CP, hoàn thành
trong tháng 6/2014.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng Nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm ban hành Kế hoạch triển khai
thi hành Hiến pháp và chỉ đạo thực hiện trong phạm vi quản lý của Bộ, ngành,
địa phương mình.
Tổ chức pháp chế của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
và Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm làm đầu
mối giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại Kế
hoạch này.
23
24. Hàng năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi báo
cáo tình hình tổ chức triển khai thi hành Hiến pháp về Bộ Tư pháp trước ngày
05 tháng 10 để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Quốc hội.
2. Bộ Tư pháp có trách nhiệm:
- Phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
trong quá trình triển khai các nhiệm vụ tổ chức thi hành Hiến pháp được giao tại
Kế hoạch này.
- Phối hợp với Văn phòng Chính phủ hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức triển khai thi
hành Hiến pháp theo Kế hoạch này, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
kết quả thực hiện.
3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm bảo đảm quốc phòng, an
ninh, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa; phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan kịp thời đấu tranh, ngăn chặn
những hành vi lợi dụng dân chủ để xuyên tạc, chống phá Đảng và Nhà nước ta
trong quá trình tổ chức triển khai thi hành Hiến pháp.
4. Bộ Tài chính, cơ quan tài chính địa phương có trách nhiệm hướng dẫn
việc bố trí kinh phí để triển khai Kế hoạch này.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ ngân sách nhà nước và các
nguồn khác theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được phân công thực hiện có trách
nhiệm dự toán và sắp xếp, bố trí trong nguồn ngân sách để tổ chức thực hiện.
Trường hợp kinh phí được giao không đủ để thực hiện những nhiệm vụ được
phân công, đơn vị có trách nhiệm lập dự toán gửi cơ quan tài chính cùng cấp
xem xét, báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định bổ sung.
Đối với kinh phí để biên soạn, in ấn, phát hành miễn phí tài liệu phổ biến
nội dung cơ bản của Hiến pháp; kinh phí xây dựng sách bình luận khoa học về
Hiến pháp được dự toán và bố trí riêng theo hướng dẫn của Bộ Tài chính./
DỰ KIẾN
CÁC DỰ ÁN LUẬT, PHÁP LỆNH CẦN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, BAN HÀNH MỚI1
(Ban hành kèm theo Quyết định số 251/QĐ-TTg ngày 13 tháng 02 năm 2014 của Thủ tướng
24
25. Chính phủ ban hành Kế hoạch của Chính phủ về tổ chức triển khai thi hành Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam)
STT DỰ KIẾN TÊN LĨNH VỰC/DỰ ÁN
DỰ KIẾN CƠ
QUAN CHỦ TRÌ
SOẠN THẢO
DỰ KIẾN
TIẾN ĐỘ
TRÌNH QH,
UBTVQH
I Tổ chức bộ máy nhà nước và các thiết chế trong hệ thống chính trị
1 Luật tổ chức Chính phủ (sửa đổi) Bộ Nội vụ 2014 - 2015
2
Luật tổ chức chính quyền địa phương (đổi tên từ
Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân)
Bộ Nội vụ 2014 - 2015
3 Luật hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân Bộ Nội vụ 2015 - 2016
4 Luật đơn vị hành chính Bộ Nội vụ 2016 - 2020
5 Luật đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
2015 - 2016
6
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật (hợp
nhất với Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân)
Bộ Tư pháp 2014 - 2015
7 Luật ban hành quyết định hành chính Bộ Tư pháp 2014 - 2015
8 Pháp lệnh đào tạo một số chức danh tư pháp Bộ Tư pháp 2015 - 2016
9 Luật thi hành án dân sự (sửa đổi) Bộ Tư pháp 2014
10
Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước
quốc tế (sửa đổi)
Bộ Ngoại giao 2015
11
Pháp lệnh về ký kết và thực hiện thỏa thuận
quốc tế
Bộ Ngoại giao 2016 - 2020
12 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự Bộ Công an 2014 - 2015
13 Luật bảo vệ bí mật nhà nước Bộ Công an 2016 - 2020
14 Luật Tư pháp quốc tế Bộ Tư pháp 2016 - 2020
II Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
1 Bộ luật hình sự (sửa đổi) Bộ Tư pháp 2015
2 Bộ luật dân sự (sửa đổi) Bộ Tư pháp 2014 - 2015
3 Luật hôn nhân và gia đình (sửa đổi) Bộ Tư pháp 2014
4 Luật tiếp cận thông tin Bộ Tư pháp 2016
5 Luật chứng thực Bộ Tư pháp 2015
6 Luật hộ tịch Bộ Tư pháp 2014 - 2015
7 Luật Trợ giúp pháp lý (sửa đổi) Bộ Tư pháp 2015
8 Luật báo chí (sửa đổi)
Bộ Thông tin và
Truyền thông
2015
9 Luật an toàn thông tin
Bộ Thông tin và
Truyền thông
2014 - 2015
10 Luật về hội Bộ Nội vụ 2015
11 Luật tín ngưỡng, tôn giáo Bộ Nội vụ 2015 - 2016
12 Luật biểu tình Bộ Công an 2016 - 2020
13 Luật bảo đảm trật tự, an toàn xã hội Bộ Công an 2016 - 2020
14 Luật truy nã tội phạm Bộ Công an 2016 - 2020
15 Luật căn cước công dân Bộ Công an 2014 - 2015
III Kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và môi trường
1 Luật doanh nghiệp (sửa đổi)
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
2014 - 2015
2 Luật thương mại (sửa đổi) Bộ Công Thương 2014 - 2016
25
26. 3 Luật quy hoạch
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
2015
4 Luật đầu tư (sửa đổi)
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
2014
5 Luật đầu tư công
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
2014
6 Luật thống kê (sửa đổi)
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
2014 - 2015
7 Luật ngân sách nhà nước (sửa đổi) Bộ Tài chính 2014 - 2015
8
Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào
sản xuất, kinh doanh
Bộ Tài chính 2014
9 Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước Bộ Tài chính 2015
10 Luật phí, lệ phí Bộ Tài chính 2015
11
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kế
toán
Bộ Tài chính 2014 - 2015
12 Luật hải quan (sửa đổi) Bộ Tài chính 2014
13 Các đạo luật về thuế Bộ Tài chính 2015 - 2016
14 Luật quản lý ngoại thương Bộ Công Thương 2015 - 2020
15 Luật đấu giá tài sản Bộ Tư pháp 2016 - 2020
16 Luật xây dựng (sửa đổi) Bộ Xây dựng 2014
17 Luật nhà ở (sửa đổi) Bộ Xây dựng 2014
18 Luật kinh doanh bất động sản (sửa đổi) Bộ Xây dựng 2014
19 Luật quản lý đô thị Bộ Xây dựng 2016 - 2020
20 Luật năng lượng nguyên tử
Bộ Khoa học và Công
nghệ
2015
21
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
chuyển giao công nghệ
Bộ Khoa học và Công
nghệ
2014 - 2015
22 Luật thú y
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
2016 - 2020
23 Luật thủy sản
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
2016 - 2020
24 Luật giáo dục (sửa đổi)
Bộ Giáo dục và Đào
tạo
2016 - 2020
25 Luật an toàn, vệ sinh lao động
Bộ Lao động, Thương
binh và Xã hội
2014 - 2015
26 Luật bảo hiểm xã hội (sửa đổi)
Bộ Lao động, Thương
binh và Xã hội
2014
27
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dạy
nghề
Bộ Lao động, Thương
binh và Xã hội
2014
28
Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em (sửa
đổi)
Bộ Lao động, Thương
binh và Xã hội
2015
29
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo
hiểm y tế
Bộ Y tế 2014
30
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
dược
Bộ Y tế 2014
31 Luật dân số Bộ Y tế 2014 - 2015
32 Luật về máu và tế bào gốc Bộ Y tế 2015
33
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng
không dân dụng Việt Nam
Bộ Giao thông vận tải 2014
34
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao
thông đường thủy nội địa
Bộ Giao thông vận tải 2014
26
27. 35 Luật khí tượng thủy văn
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
2015
36
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
hàng hải Việt Nam
Bộ Giao thông vận tải 2015
37 Luật bảo vệ môi trường (sửa đổi)
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
2014
38 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
2014 - 2015
39 Luật đo đạc và bản đồ
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
2016 - 2020
40 Luật thanh niên (sửa đổi) Bộ Nội vụ 2016 - 2020
41 Luật bình đẳng giới (sửa đổi)
Bộ Lao động, Thương
binh và Xã hội
2016 - 2020
42 Luật du lịch (sửa đổi)
Bộ Văn hóa, Thể
Thao và Du lịch
2015
43 Luật thể dục, thể thao (sửa đổi)
Bộ Văn hóa, Thể
Thao và Du lịch
2016 - 2020
IV Bảo vệ Tổ quốc
1
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sĩ
quan Quân đội nhân dân
Bộ Quốc phòng 2014
2 Luật nghĩa vụ quân sự (sửa đổi) Bộ Quốc phòng 2014 - 2015
3
Luật công nghiệp quốc phòng và động viên
công nghiệp
Bộ Quốc phòng 2016 - 2020
4 Luật về tình trạng khẩn cấp Bộ Quốc phòng 2016 - 2020
5 Luật Công an nhân dân (sửa đổi) Bộ Công an 2014
6 Pháp lệnh cảnh sát môi trường Bộ Công an 2014
7 Luật cảnh vệ Bộ Công an 2015
8 Luật phòng, chống tội phạm có tổ chức Bộ Công an 2016 - 2020
9
Luật xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú của người
nước ngoài tại Việt Nam
Bộ Công an 2014
10
Luật tham gia hoạt động gìn giữ hòa bình thế
giới
Bộ Ngoại giao 2016 - 2020
27
28. BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
BAN TUYÊN GIÁO
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Số 102 - HD/BTGTW Hà Nội, ngày 17 tháng 1 năm 2014
HƯỚNG DẪN
Tuyên truyền Hiến pháp nước Cộng Hòa Xã hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Ngày 28/11/2013 Hiến pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam được
thông qua tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa XIII ( sau đây gọi là Hiến pháp). Bản
Hiến pháp đã được Chủ tịch nước ký lệnh công bố và có hiệu lực từ ngày
1/1/2014. Để Hiến pháp nhanh chóng được quán triệt, triển khai thực hiện ở các
cấp, các ngành và toàn xã hội, Ban Tuyên giáo Trung ương hướng dẫn công tác
tuyên truyền như sau:
A - MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Giúp cho cán bộ, đảng viên và nhân dân thấy rõ mục đích, ý nghĩa và kết
quả của việc sửa đổi Hiến pháp năm 1992, những nét mới của Hiến pháp sửa
đổi; tạo sự thống nhất cao trong Đảng, sự đồng thuận trong xã hội về việc triển
khai và thực thi Hiến pháp, pháp luật.
- Nâng cao nhận thực của các tầng lớp nhân dân, đặc biệt nhận thực của
Đảng viên và đội ngũ cán bộ, công chức về Hiến pháp, ý thức trách nhiệm trong
việc chấp hành về bảo vệ Hiến pháp, pháp luật. Phát huy vai trò, trách nhiệm
của các cấp, các ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã
28
29. hội trong việc tuyên tuyền, vận động nhân dân thực hiện tốt những quy định của
Hiến pháp và pháp luật.
- Đấu tranh với các thế lực thù địch, cơ hội chính trị lợi dụng việc ban
hành Hiến pháp tuyên truyền xuyên tạc, phủ nhận đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chóng phá sự nghiệp cách mạng của
nhân dân ta.
- Việc tuyên tuyền đầy đủ các nội dung của Hiến pháp cần được tiến hành
thường xuyên, liên tục, đồng thời cùng với quá trình thể chế hóa các vấn đề cơ
bản của Hiến pháp thành các luật gắn với quá trình tổ chức thực hiện Hiếp pháp
và pháp luật; phải được xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của
toàn hệ thống chính trị, của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân.
B. NỘI DUNG TUYÊN TRUYỀN
I. Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam được thông qua tại kỳ họp thứ 6
Quốc hội khóa XIII là kết tinh trí tuệ của toàn Đảng, toàn dân, toàn dân ta;
thể hiện ý chí, nguyện vọng của nhân dân Việt Nam thời kỳ đổi mới toàn
diện đất nước.
Thực hiện Nghị quyết của Quốc hội khóa XIII về việc sửa đổi Hiến pháp
năm 1992 tự năm 2011 đến nay, Ủy ban Dự thảo sửa đổi Hiến pháp đã tổ chức
tổng kết việc thi hành Hiến pháp năm 1992 và xây dựng Dự thảo sửa đổi Hiến
pháp trình Quốc hội xem xét, cho ý kiến tại 3 kỳ họp. Tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội
đã quyết định tổ chức lấy ý kiến nhân dân về Dự thảo sửa đổi hiến pháp. Việc
lấy ý kiến nhân dân đã được các cấp, các ngành triển khai được sự tham gia sâu
rộng, nghiêm túc, tích cực, tâm huyết của đông đảo các tầng lớp nhân dân và
đồng bảo Việt Nam ở nước ngoài, thực sự là đợt sinh hoạt chính trị - pháp lý dân
chủ, sâu rộng trong cả hệ thống chính trị. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam sửa đổi được Quốc hội thông qua kỳ họp thứ 6 QUốc hội khóa
XII đã được chuẩn bị công phu, nghiêm túc, chắt lọc, tiếp thu được nhiều ý kiến
đóng góp xây dựng của nhân dân, của các vị đại biểu Quốc hội, các chuyên gia,
nhà khoa học; đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu đề ra là đã phản ánh được ý chí,
nguyện vọng của nhân dân, phù hợp với tình hình thực tiễn và yêu cầu xây
dựng, bảo vệ, phát triển đất nước và hội nhập quốc tế trong thời kỳ mới, vì mục
29
30. tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Đó là sự đảm bảo
chính trị - pháp lý vững chắc cho dân tộc ta, nhân dân ta và nhà nước ta vượt
qua những thách thức khó khăn, vững bước tiến lên trong thời kỳ mới - thời kỳ
đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc và
hội nhập quốc tế. Đây cũng là bản Hiến pháp vừa kế thừa được giá trị to lớn của
các bản Hiến pháp năm 1946, năm 1959, năm 1980 và năm 1992, vừa thể chế
hoá các quan điểm, phương hướng, nội dung phát triển đã được khẳng định
trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung,
phát triển năm 2011).
II. Những nội dung cơ bản của Hiến pháp
Với bố cục 11 chương, 120 điều, giảm 1 chương và 27 điều so với Hiến
pháp năm 1992, bản Hiến pháp có nhiều điểm mới cả về nội dung và kỹ thuật
lập hiến, thể hiện sâu sắc và toàn diện sự đổi mới đồng bộ cả về kinh tế và chính
trị; thể hiện rõ và đầy đủ hơn bản chất dân chủ, tiến bộ của Nhà nước và chế độ
ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, về xây dựng Nhà nước pháp quyền
Việt Nam xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân do Đảng
lãnh đạo, quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, quy định rõ
ràng, đúng đắn, đầy đủ và khái quát hơn về kinh tế, xã hội, văn hoá, giáo dục,
khoa học, công nghệ và môi trường, bảo vệ Tổ quốc, tổ chức bộ máy nhà nước,
về hiệu lực và quy trình sửa đổi Hiến pháp.
1. Về Lời nói đầu: Lời nói đầu của Hiến pháp được xây dựng trên cơ sở
chắt lọc, lựa chọn ý tứ, từ ngữ để nêu bật được một cách ngắn gọn, súc tích tinh
thần, nội dung của Hiến pháp, phản ánh được lịch sử hào hùng của dân tộc,
những mốc lịch sử quan trọng, thành quả cách mạng to lớn mà Nhân dân ta đã
đạt được. Lời nói đầu của Hiến pháp đã thể hiện rõ mục tiêu dân chủ và khẳng
định chủ quyền của Nhân dân Việt Nam trong việc xây dựng, thi hành và bảo vệ
Hiến pháp vì mục dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
2. Chế độ chính trị (Chương I): Chương I của Hiến pháp được xây dựng
trên cơ sở sửa đổi tên Chương I của Hiến pháp năm 1992 (Nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam- Chế độ chính trị) và gộp với Chương XI của Hiến pháp
năm 1992 (Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, Thủ đô, ngày Quốc khánh). Về cơ bản,
30
31. Hiến pháp tiếp tục kế thừa, khẳng định bản chất và mô hình tổng thể của thể chế
chính trị đã được xác định và làm rõ hơn các vấn đề sau:
- Khẳng định Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc
lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo,
vùng biển và vùng trời (Điều 1);
- Tiếp tục thể hiện xuyên suốt, nhất quán quan điểm “tất cả quyền lực nhà
nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với
giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức” nhưng bổ sung một điểm mới quan trọng
đó là: Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ (Điều
2);
- Kế thừa các quy định của Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp thể hiện rõ
bản chất của Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân
dân, do Nhân dân, vì Nhân dân đồng thời bổ sung và phát triển nguyên tắc
“Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa
các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư
pháp” (Điều 2) theo tinh thần của Cương lĩnh. Đây là điểm mới quan trọng của
Hiến pháp so với các bản Hiến pháp trước đây vì lần đầu tiên trong lịch sử lập
hiến, nguyên tắc “kiểm soát quyền lực” được ghi nhận trong Hiến pháp. Kiểm
soát quyền lực là nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền để các cơ quan lập pháp,
hành pháp, tư pháp thực thi có hiệu lực, hiệu quả chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của mình theo Hiến pháp và pháp luật, tránh việc lợi dụng, lạm dụng quyền
lực. Nguyên tác này đã được thể hiện trong các Chương V,VI, VII, VII, VIII và
IX của Hiến pháp và tạo cơ sở hiện định cho việc tiếp tục thể chế hóa trong các
quy định của các luật có liên quan.
- Lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến, quy định “Nhân dân thực hiện quyền
lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp” được ghi nhận và phát triển thành nguyên
tắc trong Hiến pháp. Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực
tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông
qua các cơ quan khác của Nhà nước (Điều 6).
- Hiến pháp có bổ sung và phát triển quan trọng trong việc khẳng định và
làm rõ hơn, đầy đủ hơn bản chất, vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
31
32. không chỉ là đội tiên phong của giai cấp công nhân màđồng thời là đội tiên
phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi
ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh
đạo Nhà nước và xã hội. Đồng thời, Hiến pháp đã bổ sung vào Điều 4 quy định
về trách nhiệm của Đảng phải gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân
dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những
quyết định của mình.
- Hiến pháp tiếp tục khẳng định “Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn
trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân
tộc. Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ
viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn
hóa tốt đẹp của mình. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo
điều kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước”
(Điều 5). Thể hiện rõ hơn tư tưởng phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, coi
đại đoàn kết toàn dân tộc là động lực, nguồn sức mạnh to lớn để xây dựng, bảo
vệ và phát triển đất nước trong Lời nói đầu, trong quy định về Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, Công đoàn (Điều 9, Điều 10) và trong các điều khoản cụ thể khác của
Hiến pháp. Hiến pháp bổ sung vai trò của Mặt trận trong tập hợp, phát huy sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã
hội, giám sát, phản biện xã hội; đồng thời tiếp tục khẳng định trách nhiệm của
Mặt trận tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân góp
phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (Điều 9). Kế thừa Hiến pháp năm 1992 về
Công đoàn, Hiến pháp đã bổ sung vai trò, trách nhiệm của Công đoàn phù hợp
với giai đoạn phát triển mới của đất nước (Điều 10). Bổ sung, phát triển quan
trọng trong việc ghi nhận vị trí, vai trò của Hội nông dân Việt Nam, Đoàn thanh
niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh
Việt Nam là các tổ chức chính trị - xã hội nòng cốt trong việc đại diện và bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của thành viên, hội viên tổ chức mình, cùng
các tổ chức thành viên khác của Mặt trận phối hợp và thống nhất hành động
trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (khoản 2 Điều 10).
32
33. - Hiến pháp sửa đổi, bổ sung chính sách đối ngoại của nước ta cho phù
hợp với tình hình mới; khẳng định nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị, hợp
tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội
nhập, hợp tác quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh
thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi; tuân
thủ Hiến chương Liên hợp quốc và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách
nhiệm trong cộng đồng quốc tế vì lợi ích quốc gia, dân tộc, góp phần vào sự
nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới (Điều
12).
3. Về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
(Chương II): Chương II của Hiến pháp được xây dựng trên cơ sở sửa đổi, bổ
sung và bố cục lại Chương V của Hiến pháp năm 1992 (Quyền và nghĩa vụ cơ
bản của công dân) thành Chương: “Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản
của công dân”. Chuyển các quy định liên quan đến quyền con người, quyền
công dân tại các chương khác của Hiến pháp năm 1992 về Chương này. Sự thay
đổi tên gọi và bố cục này nhằm khẳng định giá trị, vai trò quan trọng của quyền
còn người, quyền cơ bản của công dân trong Hiến pháp, thể hiện nhất quán
đường lối của Đảng và Nhà nước trong việc công nhận, tôn trọng, bảo đảm, bảo
vệ quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. So với Hiến pháp
năm 1992, Hiến pháp mới có những sửa đổi, bổ sung và phát triển quan trọng về
quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân sau đây:
- Khẳng định “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền
con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được
công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật” (Điều 14).
Bổ sung nguyên tắc hạn chế quyền phù hợp với các công ước quốc tế về quyền
con người mà Việt Nam là thành viên. Quyền con người, quyền công dân chỉ có
thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc
phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của
33
34. cộng đồng (Điều 14). Việc hạn chế quyền con người, quyền công dân không thể
tùy tiện mà phải “theo quy định của luật”.
- Khẳng định và làm rõ nguyên tắc về quyền con người, quyền và nghĩa
vụ cơ bản cảu công dân trong Hiến pháp theo hướng: quyền công dân không
tách rờinghĩa vụ công dân; mọi người có nghĩa vụ tôn trọng quyền của người
khác; công dân có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã hội;
việc thực hiện quyền con người, quyền công dân không được xâm phạm lợi ích
quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác (Điều 15).
- Tiếp tục làm rõ nội dung quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản
của công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, xã hội, văn hóa và trách nhiệm của
Nhà nước và xã hội trong việc tôn trọng, bảo đảm và bảo vệ quyền con người.
Bổ sung một số quyền mới thể hiện rõ hơn trách nhiệm của Nhà nước trong việc
bảo đảm thực hiện quyền con người, quyền công dân.
- Bổ sung một số quyền mới; thể hiện rõ hơn trách nhiệm của Nhà nước
trong việc đảm bảo thực hiện quyền con người, quyền công dân. Đó là quyền
sống (Điều 19), quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người, hiến xác (Điều 20), quyền
bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư (Điều 21), quyền được bảo đảm an sinh
xã hội (Điều 34), quyền kết hôn và ly hôn (Điều 36), quyền hưởng thụ và tiếp
cận các giá trị văn hoá, tham gia vào đời sống văn hóa, sử dụng các cơ sở văn
hóa (Điều 41), quyền xác định dân tộc (Điều 42), quyền được sống trong môi
trường trong lành (Điều 43),...
- Tiếp tục kế thừa các nghĩa vụ cơ bản của công dân trong Hiến pháp năm
1992 như nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc (Điều 44), nghĩa vụ quân sự (Điều
45), nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp và pháp luật, tham gia bảo vệ an ninh quốc
gia, trật tự, an toàn xã hội và chấp hành những quy tắc sinh hoạt công cộng
(Điều 46); riêng nghĩa vụ nộp thuế được sửa đổi về chủ thể là mọi người có
nghĩa vụ nộpthuế theo luật định (Điều 47) mà không chỉ công dân có nghĩa vụ
nộp thuế như Hiến pháp năm 1992.
4. Kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và môi
trường (Chương III): Chương III của Hiến pháp được xây dựng trên cơ sở gộp
Chương II - Chế độ kinh tế và Chương III - Văn hóa, giáo dục, khoa học, công
34
35. nghệ của Hiến pháp năm 1992 nhằm thể hiện sự gắn kết chặt chẽ, hài hòa giữa
phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, xã hội, giáo dục, khoa học, công nghệ
và bảo vệ môi trường.
4.1. Về kinh tế: Trên cơ sở kế thừa quy định của Hiến pháp năm 1992,
Hiến pháp quy định nước Cộng hòa XHCN Việt Nam xây dựng nền kinh tế độc
lập, tự chủ, phát huy nội lực, hội nhập, hợp tác quốc tế, gắn kết chặt chẽ với phát
triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, thực
hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” (Điều 50).
- Về tính chất, mô hình nền kinh tế: Hiến pháp quy định nền kinh tế Việt
Nam là nền kinh tế thị trường định hướng XHCN với nhiều hình thức sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế; kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo (Điều 51); khẳng
định Nhà nước và kinh tế nhà nước có vai trò quan trọng trong việc định hướng,
điều tiết sự phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Hiến pháp
không nêu cụ thể tất cả các thành phần kinh tế như Hiến pháp năm 1992. Hiến
pháp quy định các thành phần kinh tế đều là bộ phận cấu thành quan trọng của
nền kinh tế quốc dân. Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp
tác và cạnh tranh theo pháp luật (Điều 51). Lần đầu tiên, vai trò của doanh
nghiệp, doanh nhân được ghi nhận trong Hiến pháp (khoản 3 Điều 51). Doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải hoạt động theo cơ chế thị trường, xóa
bỏ độc quyền doanh nghiệp, các cơ chế, chính sách tạo ra sự bất bình đẳng
- Về các thành phần kinh tế: Hiến pháp ghi nhận, tôn trọng đa dạng hình
thức sở hữu, bảo hộ quyền sở hữu tư nhân cả về tư liệu sản xuất, các quyền tài
sản và sở hữu trí tuệ. Kế thừa và phát triển quy định về sở hữu toàn dân trong
Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp tiếp tục khẳng định đất đai, tài nguyên nước, tài
nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên
khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý (Điều 53).
- Về hình thức sở hữu: Về quản lý và sử dụng đất đai: Đất đai là lãnh thổ
thiêng liêng của quốc gia, là tư liệu sản xuất chủ yếu, nguồn lực quan trọng phát
triển đất nước. Vì vậy, quan điểm nhất quán của Đảng, Nhà nước và Nhân dân ta
đã được xác định từ năm 1980 đến nay là đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà
35
36. nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Hiến pháp bổ sung quy định
“quyền sử dụng đất được pháp luật bảo hộ” (khoản 2 Điều 54) để thể hiện thái
độ tôn trọng, bảo vệ của Nhà nước đối với quyền sử dụng đất của công dân, vừa
tạo cơ sở pháp lý vững chắc để tiếp tục phòng, chống và xử lý nghiêm minh các
trường hợp sai phạm trong thực hiện pháp luật về đất đai. Hiến pháp quy định
Nhà nước thu hồi đất do tổ chức, cá nhân đang sử dụng trong trường hợp thật
cần thiết do luật định vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã
hộivìlợi ích quốc gia, công cộng (khoản 3 Điều 54). Hiến pháp quy định việc thu
hồi đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế – xã hội gắn trực tiếp với các
mục tiêu vì lợi ích quốc gia, công cộng; việc thu hồi đất phải công khai, minh
bạch và được bồi thường theo quy định của pháp luật (khoản 3 Điều 54). Hiến
pháp bổ sung quy định về trưng dụng đất có thời hạn trong một số trường hợp
đặc biệt như chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh, trường
hợp phải đối phó với nguy cơ hoặc khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh
(khoản 4 Điều 54) để thống nhất với quy định tại Điều 32 của Hiến pháp về
trưng dụng tài sản, đồng thời làm cơ sở cho việc cụ thể hóa các quy định về
trưng dụng đất trong Luật đất đai và các luật có liên quan.
- Về tài chính công: Hiến pháp bổ sung một điều quan trọng về chính sách
tài chính công (Điều 55) nhằm khẳng định vai trò của tài chính công, trách
nhiệm của các cơ quan, tổ chức sử dụng tài chính công và tạo cơ sở hiến định
cho việc thiết lập kỷ luật tài chính. Theo đó, ngân sách nhà nước, dự trữ quốc
gia, quỹ tài chính nhà nước và các nguồn tài chính công khác do Nhà nước
thống nhất quản lý và phải được sử dụng hiệu quả, công bằng, công khai, minh
bạch, đúng pháp luật. Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương, trong đó ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm
nhiệm vụ chi của quốc gia. Các khoản thu, chi ngân sách nhà nước phải được dự
toán và do luật định.
4.2. Về xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và bảo vệ môi
trường
Hiến pháp cơ bản kế thừa những nội dung về từng lĩnh vực này trong Hiến pháp
năm 1992 nhưng được thể hiện một cách tổng quát, mang tính nguyên tắc, còn
36
37. những vấn đề và chính sách cụ thể sẽ do luật định (các điều 57, 58, 59, 60, 61,
62 và 63); cụ thể:
- Chính sách lao động: Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để tổ chức,
cá nhân tạo việc làm cho người lao động. Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của người lao động, người sử dụng lao động và tạo điều kiện xây dựng
quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định (Điều 57).
- Chính sách y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân: Nhà nước, xã hội đầu tư
phát triển sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của Nhân dân, thực hiện bảo
hiểm y tế toàn dân, có chính sách ưu tiên chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào dân
tộc thiểu số, đồng bào ở miền núi, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn. Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, chăm
sóc sức khỏe người mẹ, trẻ em, thực hiện kế hoạch hóa gia đình (Điều 58).
- Chính sách xã hội: Hiến pháp tiếp tục quy định Nhà nước, xã hội tôn
vinh, khen thưởng, thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với nước;
Nhà nước tạo bình đẳng về cơ hội để công dân thụ hưởng phúc lợi xã hội, phát
triển hệ thống an sinh xã hội, có chính sách trợ giúp người cao tuổi, người
khuyết tật, người nghèo và người có hoàn cảnh khó khăn khác (Điều 59).
- Chính sách văn hóa: Nhà nước, xã hội chăm lo xây dựng và phát triển
nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn
hóa nhân loại; Nhà nước, xã hội phát triển văn học, nghệ thuật nhằm đáp ứng
nhu cầu tinh thần đa dạng và lành mạnh của Nhân dân; phát triển các phương
tiện thông tin đại chúng nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của Nhân dân, phục vụ
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; Nhà nước, xã hội tạo môi trường xây
dựng gia đình Việt Nam ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; xây dựng con người Việt
Nam có sức khỏe, văn hóa, giàu lòng yêu nước, có tinh thần đoàn kết, ý thức
làm chủ, trách nhiệm công dân (Điều 60).
- Chính sách giáo dục: Hiến pháp quy định phát triển giáo dục là quốc
sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài. Nhà nước ưu tiên đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư khác cho giáo dục;
chăm lo giáo dục mầm non; bảo đảm giáo dục tiểu học là bắt buộc, Nhà nước
không thu học phí; từng bước phổ cập giáo dục trung học; phát triển giáo dục
37
38. đại học, giáo dục nghề nghiệp; thực hiện chính sách học bổng, học phí hợp lý;
Nhà nước ưu tiên phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; ưu tiên sử dụng,
phát triển nhân tài; tạo điều kiện để người khuyết tật và người nghèo được học
văn hoá và học nghề (Điều 61).
- Chính sách khoa học và công nghệ: Hiến pháp quy định phát triển khoa
học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, giữ vai trò then chốt trong sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nhà nước ưu tiên đầu tư và khuyến
khích tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên cứu, phát triển, chuyển giao, ứng dụng có
hiệu quả thành tựu khoa học và công nghệ; bảo đảm quyền nghiên cứu khoa học
và công nghệ; bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Nhà nước tạo điều kiện để mọi người
tham gia và được thụ hưởng lợi ích từ các hoạt động khoa học và công nghệ
(Điều 62).
- Về chính sách bảo vệ môi trường: Hiến pháp quy định Nhà nước có
chính sách bảo vệ môi trường; quản lý, sử dụng hiệu quả, bền vững các nguồn
tài nguyên thiên nhiên; bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học; chủ động phòng,
chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Nhà nước khuyến khích mọi hoạt
động bảo vệ môi trường, phát triển, sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo.
Tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường, làm suy kiệt tài nguyên thiên nhiên
và suy giảm đa dạng sinh học phải bị xử lý nghiêm và có trách nhiệm khắc phục,
bồi thường thiệt hại (Điều 63).
5. Về bảo vệ Tổ quốc (Chương IV)
Trên cơ sở giữ nội dung và bố cục của Chương IV của Hiến pháp năm 1992,
Hiến pháp xác định bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ
quan trọng của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân và cả hệ thống chính trị, phải
được thể hiện trên tất cả các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, quốc phòng, an ninh
và đối ngoại. Hiến pháp khẳng định và làm sâu sắc hơn vai trò nòng cốt của lực
lượng vũ trang nhân dân trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc, sự gắn kết giữa nhiệm
vụ đối ngoại với quốc phòng, an ninh trong việc xây dựng đất nước, bảo vệ độc
lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, thực hiện nghĩa vụ quốc tế và
góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và trên thế giới.
38
39. 6. Về bộ máy nhà nước: Tiếp tục kế thừa bản chất và mô hình tổng thể
của bộ máy nhà nước trong Hiến pháp năm 1992, thể chế hóa các quan điểm của
Đảng về xây dựng Nhà nước pháp quyền, Hiến pháp định danh và làm rõ hơn
nguyên tắc phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong
việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp; xác định rõ hơn chức
năng, thẩm quyền của cơ quan thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp và
điều chỉnh lại một số nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan này; bổ sung một số
thiết chế hiến định độc lập là Hội đồng bầu cử quốc gia và kiểm toán nhà nước.
6.1 Quốc hội (Chương V)
Về Quốc hội: Sửa đổi, bổ sung Điều 83 của Hiến pháp năm 1992, khẳng
định Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực
nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội
thực hiện quyền lập hiến, lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất
nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước (Điều 69).
Quy định rõ, khả thi và phù hợp hơn trong điều kiện phát triển kinh tế thị
trường định hướng XHCN quyền quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách và
nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội của đất nước (khoản 3 Điều 70) để
xác định rõ hơn vai trò, trách nhiệm, quyền quyết định của Quốc hội và quyền
quản lý, điều hành của Chính phủ.
Tiếp tục quy định Quốc hội quyết định phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi
giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; quyết định dự toánngân
sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân
sách nhà nước; bổ sung thẩm quyền Quốc hội quyết định mức giới hạn an toàn
nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ (khoản 4 Điều 70).
Bổ sung thẩm quyền của Quốc hội trong việc phê chuẩn việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (khoản 7 Điều 70)
để phù hợp với yêu cầu đổi mới mô hình Tòa án nhân dân, làm rõ hơn vai trò
của Quốc hội trong mối quan hệ với cơ quan thực hiện quyền tư pháp, đồng thời
nâng cao vị thế của Thẩm phán theo tinh thần cải cách tư pháp. Bổ sung thẩm
quyền của Quốc hội trong việc giám sát, quy định tổ chức và hoạt động, quyết
39