QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
MailExchange 2007 tren winserver2k8
1. Họ & Tên : La Chánh Bảo - Lớp : 11CTCI02 - MSSV : 11CTCI2002
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
CẤU HÌNH MAIL EXCHANGE 2007 TRÊN
WIN SERVER 2K8
CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ
WINDOWS SERVER 2K8 .
I. Windows Server 2008 là gì?
Window Server 2008 là hệ điều hành Windows Server tân tiến nhất cho tới thời
điểm này, được thiết kế nhằm tăng sức mạnh cho các mạng, ứng dụng và dịch vụ Web thế
hệ mới. Với Windows Server 2008, bạn có thể phát triển, cung cấp và quản lý các trải
nghiệm người dùng và ứng dụng phong phú, đem tới một hạ tầng mạng có tính bảo mật
cao, và tăng cường hiệu quả về mặt công nghệ và giá trị trong phạm vi tổ chức của mình.
Windows Server 2008 kế thừa những thành công và thế mạnh của các hệ điều hành
Windows Server thế hệ trước, đồng thời đem tới tính năng mới có giá trị và những cải
tiến mạnh mẽ cho hệ điều hành cơ sở này. Công cụ Web mới, công nghệ ảo hóa, tính bảo
mật tăng cường và các tiện ích quản lý giúp tiết kiệm thời gian, giảm bớt các chi phí, và
đem tới một nền tảng vững chắc cho hạ tầng Công nghệ Thông tin (CNTT) của bạn.
II. Windows Server 2008 có hiện có những phiên bản nào?
1.Windows Server 2008 Standard (Bản tiêu chuẩn)
Windows Server 2008 Standard là hệ điều hành Windows Server mạnh nhất hiện nay. Với
các khả năng ảo hóa và Web dựng sẵn và tăng cường, phiên bản này được thiết kế để tăng
độ tin cậy và linh hoạt của cơ sở hạ tầng máy chủ của bạn đồng thời giúp tiết kiệm thời
gian và giảm chi phí. Các công cụ mạnh mẽ giúp bạn kiểm soát máy chủ tốt hơn, và sắp
xếp hợp lý các tác vụ cấu hình và quản lý. Thêm vào đó, các tính năng bảo mật được cải
tiến làm tăng sức mạnh cho hệ điều hành để giúp bạn bảo vệ dữ liệu và mạng, và tạo ra
một nền tảng vững chắc và đáng tin cậy cho doanh nghiệp của bạn.
2.Windows Server 2008 Enterprise (Bản dùng cho Doanh nghiệp)
Windows Server 2008 Enterprise đem tới một nền tảng cấp doanh nghiệp để triển khai
các ứng dụng quan trọng đối với hoạt động kinh doanh. Phiên bản này giúp cải thiện tính
sẵn có nhờ các khả năng clustering và cắm nóng bộ xử lý, giúp cải thiện tính bảo mật với
các đặc tính được củng cố để quản lý nhận dạng, và giảm bớt chi phí cho cơ sở hạ tầng hệ
thống bằng cách hợp nhất ứng dụng với các quyền cấp phép ảo hóa. Windows Server
2008 Enterprise mang lại nền tảng cho một cơ sở hạ tầng CNTT có độ năng động và khả
năng mở rộng cao.
3. Windows Server 2008 Datacenter (Bản dùng cho Trung tâm dữ liệu)
Windows Server 2008 Datacenter đem tới một nền tảng cấp doanh nghiệp để triển khai
các ứng dụng quan trọng đối với hoạt động kinh doanh và ảo hóa ở quy mô lớn trên các
2. máy chủ lớn và nhỏ. Phiên bản này cải thiện tính sẵn có nhờ các khả năng clustering và
phân vùng phần cứng động, giảm bớt chi phí cho cơ sở hạ tầng hệ thống bằng cách hợp
nhất các ứng dụng với các quyền cấp phép ảo hóa không hạn chế, và mở rộng từ 2 tới 64
bộ xử lý. Windows Server 2008 Datacenter mang lại một nền tảng để từ đó xây dựng các
giải pháp mở rộng và ảo hóa cấp doanh nghiệp.
4. Windows Web Server 2008 (Bản dùng cho Web)
Được thiết kế để chuyên dùng như một Web server đơn mục đích, Windows Web Server
2008 đem tới một nền tảng vững chắc gồm các tính năng liên quan tới hạ tầng Web trong
Windows Server 2008 thế hệ kế tiếp. Tích hợp với IIS 7.0 mới được cấu trúc lại,
ASP.NET, và Microsoft .NET Framework, Windows Web Server 2008 cho phép mọi tổ
chức triển khai nhanh chóng các Web page, Web site, ứng dụng và dịch vụ Web.
5. Windows Server 2008 dành cho các hệ thống dựa trên nền tảng Itanium
Bản Windows Server 2008 dành cho các hệ thống dựa trên nền tảng Itanium được tối ưu
hóa cho các trung tâm dữ liệu lớn, các ứng dụng nghiệp vụ riêng, ứng dụng tùy biến
mang lại độ sẵn sàng và khả năng mở rộng cao cho tới 64 bộ xử lý để đáp ứng nhu cầu
cho các giải pháp khắt khe và quan trọng.
6. Windows Server 2008 Standard without Hyper-V (Bản tiêu chuẩn, không có
Hyper- V)
Windows Server 2008 Standard là hệ điều hành Windows Server mạnh nhất hiện nay. Với
các khả năng ảo hóa và Web dựng sẵn và tăng cường, phiên bản này được thiết kế để tăng
độ tin cậy và linh hoạt của cơ sở hạ tầng máy chủ của bạn đồng thời giúp tiết kiệm thời
gian và giảm chi phí. Các công cụ mạnh mẽ giúp bạn kiểm soát máy chủ tốt hơn, và sắp
xếp hợp lý các tác vụ cấu hình và quản lý. Thêm vào đó, các tính năng bảo mật được cải
tiến làm tăng sức mạnh cho hệ điều hành để giúp bạn bảo vệ dữ liệu và mạng, và tạo ra
một nền tảng vững chắc và đáng tin cậy cho doanh nghiệp của bạn. Bản này không có
Windows Server Hyper-V.
7. Windows Server 2008 Datacenter without Hyper-v (Bản dùng cho Trung tâm dữ
liệu, không có Hyper-V)
Windows Server 2008 Enterprise đem tới một nền tảng cấp doanh nghiệp để triển khai
các ứng dụng quan trọng đối với hoạt động kinh doanh. Phiên bản này giúp cải thiện tính
sẵn có nhờ các khả năng clustering và cắm nóng bộ xử lý, giúp cải thiện tính bảo mật với
các đặc tính được củng cố để quản lý nhận dạng, và giảm bớt chi phí cho cơ sở hạ tầng hệ
thống bằng cách hợp nhất ứng dụng với các quyền cấp phép ảo hóa. Windows Server
2008 Enterprise mang lại nền tảng cho một cơ sở hạ tầng CNTT có độ năng động và khả
năng mở rộng cao. Bản này không có Windows Server Hyper-V.
CHƯƠNG II : CẤU HÌNH WINDOWS SERVER
2K8 VÀ CÀI ĐẶT DOMAIN TRÊN MÔI
TRƯỜNG VMWARE.
I. Cấu hình máy Server 2k8 trên môi trường VMware :
3. - RAM : 1 GB .
- Ổ Cứng : 40 GB .
- Card mạng : 1 card VMnet2 .
- Ở đây ta sử dụng phiên bản Windows Server 2008 Enterprise .
II. Tiến hành cài domain cho máy Server ;
1. Để cài được domain ta cần phải thiết lập IP tĩnh cho máy Server .
4. 2. Cài đặt dịch vụ Active Directory Domain Services :
. Trên Windows Server 2k8 , Active Directory Domain Services (AD DS) là một
Role . Nó cung cấp các giải pháp quản lý cho Domain Controller . Vì vậy trước khi cài
đặt bằng DCPROMO phải cài đặt dịch vụ này trước .
Vào Start > Administrator Tools > Server Manager > click Roles > click Add Roles
8. Như vậy là dịch vụ Active Directory Domain Services đã cài đặt thành công .
3. Cài đặt Domain Controller :
. Để cài đặt Domain Controller bạn phải cài đặt trực tiếp từ Server Manager ( Sau
khi cài đặt xong AD DS , Server Manager sẽ cung cấp cho người dùng liên kết để mở tiện
ích DCPROMO ) .
19. Finish > Restart máy .
Join To Domain :
Máy Client , click chuột phải vào My Computer -> Properties -> Computer Name ->
Changes -> click vào chấm tròn domain -> gõ tên doomain -> ok .
Nhập User name : administrator và password -> ok
20. Sau khi nhập mật khẩu sẽ hiện ra thông báo chọn Yes để restar lại máy
21. Giao diện khi máy Client gia nhập thành công Domain .
III-Cài đặt Exchange Server 2007:
22. Cài Power Shell
Vào start > Run> CMD
Gõ lệnh: ServerManagerCmd -i PowerShell
Cài IIS 7
Vào start > Run> CMD
Gõ lệnh: ServerManagerCmd -i Web-Server
Tiếp theo gõ : ServerManagerCmd -i Web-ISAPI-Ext
Tiếp theo gõ :ServerManagerCmd -i Web-Metabase
23. Tiếp theo gõ :ServerManagerCmd -i Web-Lgcy-Mgmt-Console
Tiếp theo gõ :ServerManagerCmd -i Web-Basic-Auth
24. Tiếp theo gõ :ServerManagerCmd -i Web-Digest-Auth
Tiếp theo gõ :ServerManagerCmd -i Web-Windows-Auth
25. Tiếp theo gõ :ServerManagerCmd -i Web-Dyn-Compression
Bước 5 : cài RPC-over-HTTP-proxy ( có thể không làm bước này nếu bạn không có
nhu cầu sử dụng outlook anywhere )
Vào start > Run> CMD
Gõ lệnh: ServerManagerCmd -i RPC-over-HTTP-proxy
- Màn hình cài đặt chọn vào link Step 4 : Install Microsoft Exchange Server 2007
SP1
Màn hình cài đặt của Exchange 2007
- Màn hình Introduction chọn Next.
35. Cấu hình Exchange Server
Sau khi reboot máy vào Console quản lý Exchange theo đường dẫn Start
Programs Microsoft Exchange Exchange Management Console.
Tạo Receive Connector
Đường dẫn Microsoft Exchange Hub Transport, khung giữa bên dưới
chọn Default Server, chuột phải chọn Properties.
Chọn Tab Permission Groups , đánh dấu chọn vào ô Anonymous Users,
chọn OK
Tab Permission Groups
36. Tạo Send Connector
- Quay lại Exchange Management Console chọn Organization
Configuration
- Chọn vào Hub Transport, chuột phải chọn New connector…
Hub Transport
- Hộp thoại Introduction đặt tên To Internet, chọn Next
37. Tạo tên kết nối SMTP
- Hộp thoại Address space chọn nút Add.. chọn SMTPAddress Space..
38. Thêm không gian địa chỉ SMTP
Hộp thoại SMTPAddress Space
- Khai báo khung Address : *
- Đánh dấu chọn ô Inclucle all subdomains, chọn OK.
39. Không gian địa
chỉ
- Kiểm tra có
1 Address Space
chọn Next.
Kiểm tra lại thông số kết nối
42. Hộp thoại Tạo Connector mới
- Kiểm tra tạo thành công Send Connector.
43. Hộp thoại xem lại Send Connector
Cấu hình MailBox cho User:
- Trở lại Exchange Management Console
- Chọn Recipient Configuration MailBox chuột phải chọn New
MailBox…
44. Cửa sổ Exchange Management Console
- Hộp thoại Introduction chọn User Mailbox, chọn Next
45. Hộp thoại Introduction
- Hộp thoại User Type, chọn Existing Users chọn Add, Browse đến đối
tượng trong AD, vd: chọn đối tượng test1..
46. Hộp thoại User Type
- Hộp thoại MailBox Settings chọn Next.
50. Cửa sổ MailBox Client và Administrator
Cấu hình MailBox cho Administrator và Client:
Cấu hình Outlook cho Admin:
* Cấu hình Outlook
- Theo đường dẫn Start Programs Microsoft Office Microsoft Office
Outlook 2007. Màn hình Welcome chọn Next.
51. Màn hình Microsoft Office Outlook
- Hộp thoại E-Mail Account chọn Yes, chọn Next.
52. Hộp thoại E-Mail Account
- Hộp thoại Auto Account Setup.
- Đánh dấu chọn ô Manually configure.... , chọn Next.
53. Hộp thoại Auto Account Setup
- Hộp thoại Choose E-Mail Service chọn Microsoft Exchange, chọn Next.
54. Hộp thoại Choose E-Mail Service
- Hộp thoại Microsoft Exchange Settings
-Khung Microsoft Exchange Server nhập vào srv1.vinaconex-jsc.com
-Khung User Name nhập vào Administrator chọn Check Name , Chọn
Next.
56. Hộp thoại Finish
Cài đặt và cấu hình Outlook cho User:
(Tương tự như Administrator )
QUẢN LÝ EXCHANGE RECIPIENTS
Giới thiệu
Một Mailbox-enabled user gồm có một địa chỉ e-mail và và một Exchange
mailbox trong một tổ chức . Hầu hết mọi người dùng trong công ty đều sẽ có
Mailbox-enabled ngoại trừ những người như các nhà tư vấn bên ngoài công ty
hoặc những người làm việc ở các chi nhánh của công ty mà có tính chất công việc
là hợp đồng, thời gian không cố định.
57. Một Exchange Mailbox bao gồm các mục như Inbox (chứa các email được gửi
đến), Sent Items (chứa các email đã được gửi đi , Outbox , Deleted Items, Drafts
… Ngoài ra Exchange Mailbox còn chứa các email có file attachment, các thông
tin lịch công tác (calendar) …
Nếu một người dùng đã tồn tại trước đó trong Active Directory mà chưa có
Mailbox, bạn có thể tạo Mailbox cho người dùng đó bằng một trong 2 công cụ
sau: Exchange Management Console GUI hoặc Exchange Management Shell CLI.
Những công cụ trên cũng cho phép bạn tạo một Mailbox-enabled user nếu người
dùng chưa tồn tại.
Cài đặt Recipients bao gồm các bước
1. Tạo Mailbox User
2. Tạo Mail Enable User
3. Tạo Mail Contact
4. Tạo Distribution Group
5. Tạo Security Group
6. Tạo Dynamic Distribution Group
Thực hiện
Mailbox User
Đây là loại Recipients có account trong Active Directory và có mailbox do
Exchange tạo ra. Recipient này chủ yếu dùng cho tất cả các nhân viên trong công
ty có nhu cầu gửi và nhận mail.
Tạo mới 1 Mailbox User
Mở Exchange Management Console, bung Recipient Configuration, chuột
phải vào Mailbox, chọn New Mailbox…
58. Trong hộp thoại Introduction, phần Choose Mailbox Type, chọn User
Mailbox, nhấn Next
60. Nhập vào thông tin của user như: First Name, Last Name, User LogonName,
Password… (giống như bạn tạo user trong Active Directory) .
Trong hộp thoại Mailbox Settings, nhấn Next theo mặc định.
61. Trong hộp thoại New mailbox, Exchange sẽ tóm tắt toàn bộ thông tin về User
đế bạn xác nhận lại lần nữa, nhấn New để bắt đầu tạo mới.
63. Tạo Mailbox User cho User có sẵn trong Active Directory (AD)
1) Mở Exchange Management Console, bung dấu “+” Recipient
Configuration, chuột phải vào Mailbox, chọn New Mailbox…
2) Trong hộp thoại Introduction, phần Choose Mailbox Type, bạn chọn
User Mailbox, nhấn Next .
3) Trong hộp thoại User Type, chọn Existing Users, nhấn Add…
4) Add vào user có sẵn trong AD, nhấn OK
5) Nhấn Next đế tiếp tục.
6) Trong hộp thoại Mailbox Settings, nhấn Next theo mặc định
7) Trong hộp thoại New mailbox, Exchange sẽ tóm tắt toàn bộ thông tin về
64. User đế bạn xác nhận lại lần nữa, nhấn New để bắt đầu tạo mailbox
8) Trong hộp thoại Completion, nhấn Finish.
Gửi và check mail cho user
1) Log on Administrator, mở chương trình Microsoft Outlook 2007, nhấn
chọn biểu tượng New để tiến hành việc gửi mail.
2) Chọn To để xem danh sách Address List.
3) Chọn User mà bạn muốn gửi mail đến, ( Nếu muốn gửi mail một lúc cho
nhiều user bạn nhấn giữ phím Ctrl và chọn các user cần gửi), sau đó nhấn To.
4) Điền vào nội dung, tiêu đề thư và nhấn Sent để gửi mail.
Mail Enable User:
Đây là loại Recipients có account trong Active Directory nhưng không có
mailbox do Exchange tạo ra. Recipient này chủ yếu dùng cho nhân viên trong
công ty không muốn dùng mail của công ty, mà muốn sử dụng một địa chỉ bên
ngoài (như yahoo, hotmail, gmail…)
1) Mở Exchange Management ConsoleRecipient Configuration, chuột
phải vào Mail Contact, chọn New Mail User…
65. 2) Trong hộp thoại Introduction, chọn New User (nếu trong AD bạn có
user đó rồi thì chọn Existing User), nhấn Next.
66. 3) Trong hộp thoại User Information, điền đủ thông tin về user, nhấn Next
67. 4) Trong hộp thoại Mail Settings, khung External Email Address, bạn nhấn
chọn biểu tượng Edit
68. 5) Trong hộp thoại SMTPAddress, khung E-mail Address, bạn nhập địa chỉ
bên ngoài của user này vào. Ví dụ: thuydl@gmail.com, sau đó nhấn OK.
69. 6) Trong hộp thoại New mailbox, Exchange sẽ tóm tắt toàn bộ thông tin về
User đế bạn xác nhận lại lần nữa, nhấn New để bắt đầu tạo mới.
71. Mail Contact
Đây là loại Recipients không có account trong Active Directory, Recipient này
dùng cho các khách hàng mà nhân viên trong công ty thường xuyên liên lạc.
1) Mở Exchange Management ConsoleRecipient Configuration, chuột
phải vào Mail Contact, chọn New Mail Contact…
2) Trong hộp thoại Introduction, chọn New Contact, nhấn Next
3) Nhập vào thông tin của khách hàng thường xuyên liên lạc. Ở khung
External Email Address, bạn nhấn chọn Edit…
4) Trong hộp thoại SMTP Address, ở khung E-mail Address, bạn nhập vào
địa chỉ email của khách hàng. VD: datphat@gmail.com, nhấn OK
72. 5) Trong hộp thoại New Mail Contact, kiểm tra lại thông tin khách hàng, sau
đó nhấn New để khởi tạo
6) Trong hộp thoại Completion, nhấn Finish
Group Recipient
Là Group trong Active Directory được Exchange cung cấp một địa chỉ email.
Có 3 loại Group Recipient:
- Security Group: có chức năng phân quyền và phân phối mail
- Distribution Group: chỉ có chức năng phân phối mail
- Dynamic Distribution Group: có chức năng phân phối mail và tự động
cập nhật thành viên dựa theo thuộc tính (Company, State/Province, Department)
Tạo Security Group
1) Mở Exchange Management ConsoleRecipient Configuration, chuột
phải vào Distribution Group, chọn New Distribution Group…
2) Trong hộp thoại Introduction, chọn New Group, nhấn Next
73. 3) Trong hộp thoại Group Information, ở mục Group Type, bạn chọn
Security và đặt tên cho group là Nhan Su
74. 4) Trong hộp thoại New Distribution Group, kiểm tra lại thông tin và nhấn
New
75. 5) Trong hộp thoại Completion, nhấn Finish để hoàn tất
76. Tạo Distribution Group
1) Mở Exchange Management ConsoleRecipient Configuration, chuột phải
vào Distribution Group, chọn New Distribution Group…
2) Trong hộp thoại Introduction, chọn New Group, nhấn Next
3) Trong hộp thoại Group Information, ở mục Group Type, bạn chọn
Distribution và đặt tên cho group là Dautu
4) Trong hộp thoại New Distribution Group, kiểm tra lại thông tin và nhấn
New
5) Trong hộp thoại Completion, nhấn Finish để hoàn tất
77. Dynamic Distribution Group
Mở Exchange Management ConsoleRecipient Configuration, chuột phải
vào Distribution Group, chọn New Dynamic Distribution Group…
78. Trong hộp thoại Introduction, đặt tên group là Quan Ly, nhấn Next
79. Trong hộp thoại Filter Settings, giữ nguyên như mặc định và nhấn Next
80. Trong hộp thoại New Distribution Group, kiểm tra lại thông tin và nhấn New
81. 1) Quay trở lại Mailbox, chuột phải vào user ấn Properties
2) Qua tab Organization, ở mục Department, bạn nhập vào là Quan Ly,
sau đó nhấn OK
82. 3) Làm tương tự cho user khác .
4) Trên máy Client, log on user nv1 gửi mail đến cho group Quan Ly .
5) Điền vào nội dung, tiêu đề thư và nhấn Sent để gửi mail .
6) Log on user nv2 và check mail .
QUẢN LÝ EXCHANGE DATABASE
Giới thiệu
Exchange Database có 2 loại chính:
Storage Group: lưu trữ những file hệ thống của Exchange và các transaction
logs. Exchange Sever 2007 Enterprise hỗ trợ tối đa 50 Storage Group và 50 database cho
mỗi server. Mặc định khi cài xong Exchange Server 2007, exchange sẽ tạo ra 2 Storage
83. Group : First Storage Group chứa Mailbox Database và Second Storage Group chứa
Public Folder Database
Database Store: bao gồm Mailbox Database và Public Foler Database. Mailbox
database chứa các dữ liệu về mailbox của user và được lưu thành file *.edb.
Chương 5 bao gồm các bước:
1) Tạo Storage Group và Mailbox Database
2) Cấu hình Journal Recipient (Theo dõi e-mail của user)
3) Cấu hình Storage Limit (Quy định dung lượng của Mailbox User)
4) Mailbox Permission (Phân quyền trên Mailox Database)
Thực hiện
Tạo Storage Group và Mailbox Database
Tạo Storage Group
Mở Exchange Management Console, vào Server Configuration, chọn Mailbox.
Trong khung Result Pane, chuột phải vào SERVER, chọn New Storage Group…
Trong khung Storage group name, đặt tên là Third Storage Group, nhấn New
Trong hộp thoại Completion, nhấn Finish
84. Tạo Mailbox Database
Chuột phải vào Third Storage Group vừa tạo, chọn New Mailbox Database…
Trong hộp thoại New Mailbox Database, khung Mailbox Database name, đặt tên là
Staff Database, sau đó nhấn New
86. Quay lại Mailbox trong Recipient Configuration, chuột phải vào users, chọn Move
Mailbox…
Trong khung Mailbox Database, nhấn Browse…, chọn Staff Databse vừa tạo, nhấn
Next
87. Trong hộp thoại Move Options, đánh dấu chọn vào Skip the mailbox, nhấn Next
89. Trong hộp thoại Move Mailbox, nhấn Move để bắt đầu di chuyển mailbox database
của user -> Trong hộp thoại Completion, nhấn Finish
90. Cấu hình Journal Recipient
1) Vào Server ConfigurationMailbox, khung Result pane, chuột phải vào
Staff Database, chọn Properties.
91. 2) Trong hộp thoại Staff Database Properties, đánh dấu check vào tùy chọn
Journal Database, bên dưới bạn chọn user sẽ theo dõi. Ví dụ như Administrator
-> Như vậy, kể từ lúc này những user có mailbox nằm trong Staff Database khi
gửi mail đi sẽ lưu về cho Admin 1 bản.
Cấu hình Storage Limit
1) Vào Server ConfigurationMailbox, khung Result pane, chuột phải vào
Staff Database, chọn Properties
92. 2) Trong hộp thoại Staff Database Properties, qua tab Limits, ở mục
Storage limits, bạn sẽ thấy 3 phần:
- Issue warning at (KB): cảnh báo khi mailbox đạt tới dung lượng…; ví
dụ 5 MB
- Prohibit send at (KB): chặn gửi mail khi mailbox đạt tới dung lượng…;
ví dụ 9 MB
- Probihit send and receive at (KB): chặn gửi và nhận mail khi mailbox
đạt tới dung lượng…; ví dụ 10MB
93. Sau khi điền đầy đủ 3 thông số, bạn nhấn Apply, sau đó nhấn OK
Mailbox Permission
1) Mở Exchange Management Shell, gán cho Admin quyền Send-as,
Receive-as để có thể đọc mail của các user có mailbox nằm trong Staff Database.
Bạn gõ lệnh sau: “Add-ADPermission –Identity “Staff Database” –User
Administrator –ExtendedRights Send-as,Receive-as”
94. 2) Log on user Administrator
3) Vào menu FileOpen, chọn Other User’s Folder…
Trong khung Name…, chọn User mà bạn muốn truy cập vào inbox của họ
EXCHANGE PUBLIC FOLDER
Ngoài chức năng gửi và nhận e-mail, Exchange Server 2007 còn có rất nhiều
chức năng khác, một trong những chức năng đó là Public Folder.
Trên Exchange Server, Public Folder có 2 chức năng:
- Shared communication (Chia sẻ thông tin cộng đồng): Bao gồm các
message posts, shared e-mails, contacts, group calendars, và hỗ trợ cho
Network News Transfer Protocol (NNTP).
- Share content management (Chia sẻ thông tin quản lý): Tương tự như
file server, bạn có thể lưu trữ dữ liệu trong các public folder, và phân quyền
95. trên các public folder.
Bao gồm các bước
1. Tạo Public Folder
2. Phân Quyền cho các Public Folder
3. Kiểm tra và truy cập các Public Folder
4. Tạo Mail-Enabled Public Folder
5. Quy định dung lượng cho Public Folder
Thực hiện
Tạo Public Folder
Có 3 cách để tạo Public Folder:
Cách 1: Dùng Public Folder Management Console (tính năng này chỉ có trong
Exchange Service Pack 1).
Cách 2: Dùng Exchange Management Shell.
Cách 3: Dùng Microsoft Outlook 2007.
Tạo Public Folder bằng Public Folder Management Console
1) Mở Exchange Management Console, khung console tree chọn Toolbox,
khung Result pane, double click vào Public Folder Management Console
96. 2) Trong cửa sổ Public Folder Management Console, chuột phải vào
Default Public Folder, chọn New Public Folder…
97. 3) Trong hộp thoại New Public Folder, ở khung Name, nhập vào tên Folder
mà bạn muốn tạo. Ví dụ: DATA
98. 4) Trong hộp thoại Completion, nhấn Finish để kết thúc.
99. Tạo Public Folder bằng Exchange Management Shell
1) Mở Exchange Management Shell, gõ lệnh:
New-PublicFolder –Name “Tên Folder muốn tạo” –Path “Đường dẫn chứa
Folder của bạn” Ví dụ: Bạn muốn tạo Folder ACCOUNT DATA nằm trong
folder DATA, bạn gõ lệnh sau:
New-PublicFolder –Name “ACCOUNT DATA” –Path “DATA”.
100. 2) Quay trở lại Public Folder Management Console, nhấn phím F5, bạn sẽ
thấy folder ACCOUNT DATA vừa tạo.
Tạo Public Folder bằng Microsoft Outlook 2007
1) Mở Microsoft Outlook 2007, bên dưới bạn nhấn chọn biểu tượng
Folder List để hiển thị Public Folder
2) Chuột phải vào folder DATA, chọn New Folder…
3) Trong hộp thoại Create New Folder, ở khung Name, nhập vào HUMAN
DATA, sau đó nhấn OK.
101. 4) Tương tự
bạn tạo thêm
GENERAL
DATA
Phân quyền
cho các
Public
Folder
Public
Folder trên
Exchange
Server 2007
SP1 bao gồm
các quyền sau:
•
ReadItems: User có quyền đọc nội dung những bài post trong Public Folder
này.
• CreateItems: User có quyền tạo bài post với public folder hoặc gửi mail
đến public folder(nếu đó là Mail-Enabled Public Folder).
• EditOwnedItems: User có quyền chỉnh sửa nội dung những bài post
do chính User tạo ra trên Public Folder.
• DeleteOwnedItems: User có quyền xóa nội dung những bài post do
chính User tạo ra trên Public Folder.
• EditAllItems: User có quyền chỉnh sửa tất cả các nội dung trên Public
Folder.
• DeleteAllItems: User có quyền xóa tất cả các nội dung trên Public
Folder.
• CreateSubfolders: User có quyền tạo ra folder con trên Public Folder.
• FolderOwner: User có quyền nhìn thấy và di chuyển public folder, tạo ra
folder con trong public folder, và phân quyền. Nhưng user không thể xem, chỉnh
sửa, xóa hoặc tạo mới các bài post trên Public Folder.
102. • FolderContact: User là contact trên Public Folder.
• FolderVisible: User có quyền nhìn thấy Public Folder, nhưng không thể
đọc hoặc chỉnh sửa những bài post trong Public Folder Ngoài ra, Exchange 2007
SP1 còn tạo ra những Role có sẵn như: Author, Owner, Editor… với những quyền
tương ứng giúp ngừơi quản trị có thể set permission một cách nhanh chóng.
Tạo Mail-Enabled Public Folder
Mail Enabled Public Folder là public folder có địa chỉ mail và năm trong
Global Access List (GAL). Thay vì post 1 tin trong Public folder, bạn có thể
gửimail đến địa chỉ public folder.
1) Mở Public Folder Management Console, chọn Folder DATA, khung
panel ở giữa, bạn chọn public folder mà bạn muốn làm Mail Enabled (Ví dụ:
GENERAL DATA). Khung Acion, chọn vào Mail – Enable
2)
Bạn sẽ
thấy có
hình lá
mail trên
biểu tượng
GENERAL DATA
103. 3) Log on user trongnm/P@ssw0rd. Nhấn New để viết bài mới, trong khung
To, bạn sẽ thấy mail-enabled public folder (GENERAL DATA)
4)
Điền
vào nội
dung, tiêu
đề thư và
nhấn Sent
5)
Log on
user
6) Truy
cập vào
104. folder GENERAL DATA, sẽ thấy được bài post đã được gửi bằng mail
Giới hạn Limit cho Public Folder
1) Mở Public Folder Management Console, chọn Folder DATA, khung
panel ở giữa, chuột phải vào folder ACCOUNT DATA, chọn Properies
2) Qua tab Limits, tắt dấu check ở mục Use database quota defaults
+ Issue warning at (KB): Cảnh báo khi đạt tới dung lượng
+ Prohibit post at (KB): Ngăn chặn bài post khi quá dung lương
+ Maximum item size (KB): Kích thước tối đa của bài post
105. 3) Giả sử tôi có 1 file dung lượng 31 MB, tôi sẽ thử post bài trong folder
ACCOUNT DATA, đính kèm file 31 mb (quá 5MB cho phép trên folder
ACCOUNT DATA)
4) Bảng thông báo lỗi sẽ hiện ra