3. A. NỘI DUNG BÀI HỌC
I. Tương tác từ.
a. Tương tác giữa hai nam
châm.
+ Các cực cùng tên của hai
nam châm đẩy nhau, khác tên
hút nhau .
+ Tương tác giữa hai nam
châm với nhau gọi là tương tác
từ.
4. A. NỘI DUNG BÀI HỌC
I. Tương tác từ.
b. Tương tác của dòng điện
lên nam châm.
+ Dòng điện có khả năng tác
dụng lên nam châm.
+ Điều đó có nghĩa là nam
châm (từ) và dòng điện (điện) có
mối liên quan với nhau.
5. A. NỘI DUNG BÀI HỌC
I. Tương tác từ.
c. Tác dụng giữa hai dòng
điện.
+ Khi hai dây dẫn mang dòng
điện đặt gần nhau chúng sẽ tương
tác với nhau (hai dây dẫn mang hai
dòng điện ngược chiều thì đẩy
nhau hai dòng điện cùng chiều thì
hai dây dẫn đó hút nhau )
+ Dòng điện có thể tác dụng
lên một dòng điện khác => hiện
tượng từ và hiện tượng điện có liên
quan với nhau.
6. A. NỘI DUNG BÀI HỌC
I. Tương tác từ.
d. Khái niệm tương tác từ.
+ Hiện tượng vật lí học cho
rằng tương tác giữa nam châm với
nam châm, giữa nam châm với
dòng điện là có cùng bản chất.
+ Các tương tác nói trên đều
được gọi là tương tác từ và lực
tương tác trong các trường hợp
trên được gọi là lực từ.
e. Tương tác điện, tương tác
từ.
+ Hai hạt mang điện gần nhau
thì giữa chúng bao giờ cũng có
tương tác điện nhưng không phải
bao giờ cũng có tương tác từ.
+ Tương tác từ chỉ xảy ra giữa
các hạt mang điện chuyển động và
không có liên quan đến điện trường
của các điện tích.
7. A. NỘI DUNG BÀI HỌC
II. Khái niệm từ trường.
a. Khái niệm
Xung quanh nam châm hay xung
quanh dòng điện có từ trường.
b. Điện tích chuyển động và từ
trường.
+ Xung quanh dòng điện có từ
trường.
+ Từ trường của dòng điện thực chất
là từ trường của các điện tích chuyển
động tạo thành dòng điên đó.
+ Xung quanh điện tích chuyển động
có từ trường.
8. A. NỘI DUNG BÀI HỌC
II. Khái niệm từ trường.
c. Tính chất
Gây ra lực từ tác dụng lên một nam
châm hay một dòng điện đặt trong nó.
d. Cảm ứng từ
+ Là đại lượng vectơ. Khi nam
châm thử nằm cân bằng ở các điểm
khác nhau trong từ trường thì nói chung
nó định hướng khác nhau.
+ Phương của vectơ cảm ứng từ tại
một điểm trùng với trục của nam châm
thử, còn chiều của vectơ cảm ứng từ là
chiều từ cực nam sang cực bắc của nam
châm thử nằm cân bằng tại điểm đó.
9. A. NỘI DUNG BÀI HỌC
III. Đường sức từ.
a. Định nghĩa
Đường sức từ là đường được vẽ sao cho
hướng của tiếp tuyến tại bất kì điểm nào trên
đường cũng trùng với hướng của vecto cảm
ứng từ tại điểm đó.
b. Các tính chất của đường sức từ.
+ Tại mọi điểm trong từ trường, có thể
vẽ được 1 đường sức từ đi qua và chỉ 1 mà thô
+ Các ĐST là những đường cong kín .
Trong trường hợp nam châm, ở ngoài nam
châm các ĐST đi ra từ cực bắc, đi vào ở cực
nam của nam châm.
10. A. NỘI DUNG BÀI HỌC
III. Đường sức từ.
b. Các tính chất của đường
sức từ.
+ Nơi nào cảm ứng từ lớn hơn
thì các ĐST ở đó vẽ mau hơn, nơi
nào cảm ứng từ nhỏ hơn thì các
ĐST ở đó vẽ thưa hơn.
c . Từ phổ
Dùng mạt sắt rắc đều lên một
tấm kính đặt trên nam châm, gõ
nhẹ tấm kính ta nhận được từ phổ
của nam châm.
11. A. NỘI DUNG BÀI HỌC
IV. Từ trường đều
Là một từ trường
mà cảm ứng từ tại mọi
điểm đều bằng nhau gọi là
từ trường đều.
12. B. SẢN PHẨM
Cách sử dụng:
+ Đứng cách xa các vật bằng kim loại khác càng xa càng tốt;
tối thiểu 2-3 mét để la bàn không bị ảnh hưởng mà chỉ hướng sai. Đặc
biệt né loa; tivi; đầu máy; tủ sắt….vì những thứ này có từ tính mạnh mà
mình thường ít để ý đến.
+ Bỏ điện thoại; tiền xu, thắt lưng dây nịt bằng kim loại ra khỏi
người để tránh la bàn bị nhiễu loạn.
+ Để la bàn ở trước mặt; đặt ngay vị trí giữa ngực để xem
chính xác.
+ Nếu la bàn có vỏ ngoài hình vuông 04 cạnh thì nên để 02
cạnh song song với ngực mình và 02 cạnh còn lại vuông góc với ngực.
+ Xoay la bàn cho đầu kim màu đỏ chỉ ngay đúng chữ N và
đầu kim màu trắng chỉ ngay đúng chữ S thì ngưng không xoay nữa.
+ Khi đó tưởng tượng có 1 đường từ giữa ngực mình đi thẳng
ra trùng với 01 vạch nhỏ trên la bàn
+ Xem vị trí của vạch nhỏ đó nằm ở khoảng nào. Nên nhớ mỗi
hướng chiếm 45 độ của la bàn. Nếu ai không nhớ thì có thể nhìn bảng
dưới đây để biết
13. B. SẢN PHẨM
Cách sử dụng:
Từ 337,5 độ đến 22,5 độ thuộc về Bắc
Từ 22,5 độ đến 67,5 độ thuộc về hướng Đông Bắc
Từ 67,5 độ đến 112,5 độ thuộc về Đông
Từ 112,5 độ đến 157,5 độ thuộc về Đông Nam
Từ 157,5 độ đến 202,5 độ thuộc về Nam
Từ 202,5 độ đến 247,5 độ thuộc về Tây Nam
Từ 247,5 độ đến 292,5 độ thuộc về Tây
Từ 292,5 độ đến 337,5 độ thuộc về Tây Bắc
Ví dụ: nếu vạch đi xuyên giữa ngực của mình là ở khoảng
350 độ - 360 độ thì thuộc hướng Bắc. Vậy thì mặt mình đang
nhìn về hướng Bắc. Từ đó có thể suy ra cách đặt Kim Tự Tháp
xoay về hướng mong muốn.