Luận văn Nghiên cứu căn nguyên gây viêm phổi liên quan thở máy và hiệu quả dự phòng biến chứng này bằng phương pháp hút dịch liên tục hạ thanh môn.Thở máy là một trong những kỹ thuật quan trọng không thể thiếu trong hồi sức cấp cứu [1]. Bên cạnh những lợi ích cho việc điều trị người bệnh, thở máy cũng gây ra nhiều biến chứng bất lợi, trong đó viêm phổi liên quan thở máy là một trong những biến chứng nghiêm trọng. Viêm phổi liên quan thở máy (VPLQTM) được hiểu là một tình trạng bệnh lý mắc phải tại cơ sở y tế, xảy ra sau khi bệnh nhân nhập viện, hay nói cách khác đây không phải là lý do đưa bệnh nhân tới viện.
Thời gian gần đây, viêm phổi liên quan thở máy đang trở thành một vấn đề thời sự đối với ngành Y tế do có tỉ lệ mắc gia tăng không ngừng. Theo những báo cáo tại Mỹ, cứ 1000 người nhập viện thì có từ 5-10 bệnh nhân mắc viêm phổi liên quan thở máy, cứ sau 1000 ngày thở máy thì lại có 10-15 bệnh nhân mắc viêm phổi. Ở các nước phát triển, tỉ lệ viêm phổi liên quan thở máy tại các khoa Hồi sức cấp cứu dao động từ 9% đến 25% [2],[3],[4],[5],[6]. Ở Việt Nam, theo tác giả Phạm Văn Hiển, tỉ lệ viêm phổi ở bệnh nhân thở máy là 74,2% [7]. Nghiên cứu của Giang thục Anh (2003-2004) cho thấy tỉ lệ viêm phổi liên quan đến thở máy chiếm 64,8% các nhiễm khuẩn bệnh viện [8]. Năm 2004, tại bệnh viện Việt Đức, tác giả Trịnh Văn Đồng gặp 26,8% viêm phổi ở những bệnh nhân chấn thương sọ não phải đặt ống nội khí quản thở máy
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, chức năng thông khí và chụp cắt lớp vi tính lớp mỏng độ phân giải cao ở bệnh nhân Giản phế quản.Giãn phế quản (GPQ) là tình trạng giãn không hồi phục một phần hoặc toàn bộ các nhánh phế quản (PQ) hai bên phổi. Bệnh nhân thường nhập viện vì các đợt cấp do bội nhiễm
Luận văn Nghiên cứu căn nguyên gây viêm phổi liên quan thở máy và hiệu quả dự phòng biến chứng này bằng phương pháp hút dịch liên tục hạ thanh môn.Thở máy là một trong những kỹ thuật quan trọng không thể thiếu trong hồi sức cấp cứu [1]. Bên cạnh những lợi ích cho việc điều trị người bệnh, thở máy cũng gây ra nhiều biến chứng bất lợi, trong đó viêm phổi liên quan thở máy là một trong những biến chứng nghiêm trọng. Viêm phổi liên quan thở máy (VPLQTM) được hiểu là một tình trạng bệnh lý mắc phải tại cơ sở y tế, xảy ra sau khi bệnh nhân nhập viện, hay nói cách khác đây không phải là lý do đưa bệnh nhân tới viện.
Thời gian gần đây, viêm phổi liên quan thở máy đang trở thành một vấn đề thời sự đối với ngành Y tế do có tỉ lệ mắc gia tăng không ngừng. Theo những báo cáo tại Mỹ, cứ 1000 người nhập viện thì có từ 5-10 bệnh nhân mắc viêm phổi liên quan thở máy, cứ sau 1000 ngày thở máy thì lại có 10-15 bệnh nhân mắc viêm phổi. Ở các nước phát triển, tỉ lệ viêm phổi liên quan thở máy tại các khoa Hồi sức cấp cứu dao động từ 9% đến 25% [2],[3],[4],[5],[6]. Ở Việt Nam, theo tác giả Phạm Văn Hiển, tỉ lệ viêm phổi ở bệnh nhân thở máy là 74,2% [7]. Nghiên cứu của Giang thục Anh (2003-2004) cho thấy tỉ lệ viêm phổi liên quan đến thở máy chiếm 64,8% các nhiễm khuẩn bệnh viện [8]. Năm 2004, tại bệnh viện Việt Đức, tác giả Trịnh Văn Đồng gặp 26,8% viêm phổi ở những bệnh nhân chấn thương sọ não phải đặt ống nội khí quản thở máy
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, chức năng thông khí và chụp cắt lớp vi tính lớp mỏng độ phân giải cao ở bệnh nhân Giản phế quản.Giãn phế quản (GPQ) là tình trạng giãn không hồi phục một phần hoặc toàn bộ các nhánh phế quản (PQ) hai bên phổi. Bệnh nhân thường nhập viện vì các đợt cấp do bội nhiễm
Luận văn Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở trẻ viêm phổi mắc bệnh tim bẩm sinh tại bệnh viện Nhi Trung Ương.Viêm phổi là bệnh thường gặp và là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi, đặc biệt là trẻ đẻ non, suy dinh dưỡng và trẻ có các dị tật bẩm sinh ở hệ tim mạch. Hàng năm trên thế giới có khoảng 158 triệu trường hợp mắc và khoảng 3 triệu trẻ tử vong do viêm phổi, chiếm 29% nguyên nhân tử vong nói chung ở trẻ dưới 5 tuổi [1]. Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc viêm phổi là từ 1 đến 2 lần/trẻ/năm và tử vong do viêm phổi chiếm 30- 40% nguyên nhân tử vong ở trẻ em
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kiểu gen của Pneumocystis jirovecii gây viêm phổi trên bệnh nhân HIV/AIDS.Nhiễm HIV/AIDS thường kéo theo các bệnh nhiễm trùng cơ hội do suy giảm hệ thống miễn dịch. Các bệnh nhiễm trùng cơ hội hay gặp thường là nhiễm trùng phổi, hệ thống thần kinh, tiêu hóa, da và niêm mạc. Phổi là cơ quan dễ tổn thương nhất ở bệnh nhân HIV/AIDS, trong đó viêm phổi do Pneumocytis jirovecii là một trong nhưng căn nguyên hàng đầu gây viêm phổi ở bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS.Pneumocystis jirovecii là sinh vật gây bệnh cơ hội bất thường và là căn nguyên gây viêm phổi nặng với tỷ lệ tử vong cao ở những người bị suy giảm miễn dịch. Triệu chứng lâm sàng của viêm phổi do Pneumocystis jirovecii là khởi phát từ từ, âm ỉ kèm với ho khan, có sốt, mệt, sút cân, khó thở tăng dần, phổi có ran khô, hình ảnh X-quang phổi và cắt lớp vi tính có hình ảnh thâm nhiễm không thuần nhất, lấm tấm khắp hai phế trường, các trường hợp viêm phổi nặng có thể thấy thâm nhiễm từng ổ, xét nghiệm thấy giảm cả hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, tế bào CD4 giảm nặng (<200 tế bào/mm3)[
Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lồng ngực độ phân giải cao ở bệnh nhân bệnh phổ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Luận văn Hiệu quả của thông khí nhân tạo ở bệnh nhân bị rắn cạp nia cắn có suy hô hấp.Rắn độc cắn là tai nạn chết người, có thể gây tử vong nhanh chóng hoặc để lại di chứng nặng nề. Theo thống kê của tổ chức y tế thế giới (WHO), trên thế giới hàng năm có khoảng 2,5 triệu người bị rắn độc cắn, làm 125.000 người chết và hơn 100.000 người để lại di chứng nặng nề, chủ yếu ở các nước đang phát triển [1]. Số người chết do rắn độc cắn ở châu Á hàng năm cao hơn so với các châu lục khác khoảng 100.000 người [2]. Ở Việt Nam chưa có con số chính thức nhưng số nạn nhân do rắn độc cắn có thể lên tới 30.000 người mỗi năm. Theo thống kê của trung tâm Chống độc – Bệnh viện Bạch Mai (TTCĐ – BVBM), rắn độc cắn đứng thứ 3 trong các trường hợp ngộ độc cấp tới trung tâm [3], chủ yếu là họ rắn hổ (Elapidae) trong đó có rắn cạp nia. Tỷ lệ tử vong do rắn cạp nia cắn khoảng 7% [2], [3], [4], [5], [6]. Tình trạng suy hô hấp (SHH) là nguyên nhân chính làm tăng nguy cơ tử vong và di chứng nặng nề, đặc biệt là tổn thương não không hồi phục nếu không được xử trí kịp thời
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA HEN PHẾ QUẢN CÓ VIÊM MŨI DỊ ỨNG TẠI TRUNG TÂM DỊ ỨNG-MDLS BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Phí tải 20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận văn Đánh giá đặc điểm vi khuẩn gây nhiễm khuẩn phổi ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại khoa hổi sức tích cực.Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là một tình trạng bệnh lý đặc trưng bởi sự hạn chế dòng khí không phục hồi hoàn toàn. Sự hạn chế dòng khí này thường tiến triển từ từ và kết hợp với đáp ứng viêm bất thường của phổi với các hạt hoặc khí độc [-].
BPTNMT từ trước đến nay vẫn đang là một thách thức lớn về sức khỏe với y học toàn cầu, vì tỉ lệ mắc cũng như tỉ lệ tử vong đang ngày càng gia tăng, kèm chi phí điều trị cao và hậu quả tàn phế của bệnh
Luận văn Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở trẻ viêm phổi mắc bệnh tim bẩm sinh tại bệnh viện Nhi Trung Ương.Viêm phổi là bệnh thường gặp và là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi, đặc biệt là trẻ đẻ non, suy dinh dưỡng và trẻ có các dị tật bẩm sinh ở hệ tim mạch. Hàng năm trên thế giới có khoảng 158 triệu trường hợp mắc và khoảng 3 triệu trẻ tử vong do viêm phổi, chiếm 29% nguyên nhân tử vong nói chung ở trẻ dưới 5 tuổi [1]. Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc viêm phổi là từ 1 đến 2 lần/trẻ/năm và tử vong do viêm phổi chiếm 30- 40% nguyên nhân tử vong ở trẻ em
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kiểu gen của Pneumocystis jirovecii gây viêm phổi trên bệnh nhân HIV/AIDS.Nhiễm HIV/AIDS thường kéo theo các bệnh nhiễm trùng cơ hội do suy giảm hệ thống miễn dịch. Các bệnh nhiễm trùng cơ hội hay gặp thường là nhiễm trùng phổi, hệ thống thần kinh, tiêu hóa, da và niêm mạc. Phổi là cơ quan dễ tổn thương nhất ở bệnh nhân HIV/AIDS, trong đó viêm phổi do Pneumocytis jirovecii là một trong nhưng căn nguyên hàng đầu gây viêm phổi ở bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS.Pneumocystis jirovecii là sinh vật gây bệnh cơ hội bất thường và là căn nguyên gây viêm phổi nặng với tỷ lệ tử vong cao ở những người bị suy giảm miễn dịch. Triệu chứng lâm sàng của viêm phổi do Pneumocystis jirovecii là khởi phát từ từ, âm ỉ kèm với ho khan, có sốt, mệt, sút cân, khó thở tăng dần, phổi có ran khô, hình ảnh X-quang phổi và cắt lớp vi tính có hình ảnh thâm nhiễm không thuần nhất, lấm tấm khắp hai phế trường, các trường hợp viêm phổi nặng có thể thấy thâm nhiễm từng ổ, xét nghiệm thấy giảm cả hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, tế bào CD4 giảm nặng (<200 tế bào/mm3)[
Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lồng ngực độ phân giải cao ở bệnh nhân bệnh phổ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Luận văn Hiệu quả của thông khí nhân tạo ở bệnh nhân bị rắn cạp nia cắn có suy hô hấp.Rắn độc cắn là tai nạn chết người, có thể gây tử vong nhanh chóng hoặc để lại di chứng nặng nề. Theo thống kê của tổ chức y tế thế giới (WHO), trên thế giới hàng năm có khoảng 2,5 triệu người bị rắn độc cắn, làm 125.000 người chết và hơn 100.000 người để lại di chứng nặng nề, chủ yếu ở các nước đang phát triển [1]. Số người chết do rắn độc cắn ở châu Á hàng năm cao hơn so với các châu lục khác khoảng 100.000 người [2]. Ở Việt Nam chưa có con số chính thức nhưng số nạn nhân do rắn độc cắn có thể lên tới 30.000 người mỗi năm. Theo thống kê của trung tâm Chống độc – Bệnh viện Bạch Mai (TTCĐ – BVBM), rắn độc cắn đứng thứ 3 trong các trường hợp ngộ độc cấp tới trung tâm [3], chủ yếu là họ rắn hổ (Elapidae) trong đó có rắn cạp nia. Tỷ lệ tử vong do rắn cạp nia cắn khoảng 7% [2], [3], [4], [5], [6]. Tình trạng suy hô hấp (SHH) là nguyên nhân chính làm tăng nguy cơ tử vong và di chứng nặng nề, đặc biệt là tổn thương não không hồi phục nếu không được xử trí kịp thời
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA HEN PHẾ QUẢN CÓ VIÊM MŨI DỊ ỨNG TẠI TRUNG TÂM DỊ ỨNG-MDLS BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Phí tải 20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận văn Đánh giá đặc điểm vi khuẩn gây nhiễm khuẩn phổi ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại khoa hổi sức tích cực.Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là một tình trạng bệnh lý đặc trưng bởi sự hạn chế dòng khí không phục hồi hoàn toàn. Sự hạn chế dòng khí này thường tiến triển từ từ và kết hợp với đáp ứng viêm bất thường của phổi với các hạt hoặc khí độc [-].
BPTNMT từ trước đến nay vẫn đang là một thách thức lớn về sức khỏe với y học toàn cầu, vì tỉ lệ mắc cũng như tỉ lệ tử vong đang ngày càng gia tăng, kèm chi phí điều trị cao và hậu quả tàn phế của bệnh
Thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện và một số yếu tố ảnh hưởng tại bệnh viện đa khoa Nông nghiệp năm 2015.Nhiều ngƣời bệnh trong quá trình nằm viện đã mắc thêm các bệnh mới nhƣ nhiễm khuẩn hô hấp, nhiễm khuẩn vết mổ, viêm gan, viêm da, viêm ruột…[30][11]. Những bệnh lây nhiễm mắc phải trong bệnh viện này được gọi chung là nhiễmkhuẩn bệnh viện (NKBV). NKBV là một trong các nguyên nhân hàng đầu đe dọa sự an toàn của ngƣời bệnh vì nó làm tăng ngày điều trị, tăng mức sử dụng kháng sinh, tăng sự kháng thuốc của vi sinh vật, tăng tỉ lệ biến chứng, tử vong. Nhiều công trình nghiên cứu trên toàn cầu từ lâu đã khẳng định về hậu quả trầm trọng và tỉ lệ gia tăng của NKBV. Ngày nay NKBV là một vấn đề sức khoẻ đƣợc mọi hệ thống y tế trên thế giới cũng như ở Việt Nam quan tâm
Luận văn Nghiên cứu nguyên nhân và một số yếu tố liên quan ở trẻ hen phế quản trên 6 tuổi nhập viện.Hen phế quản (HPQ) gọi tắt là hen, là tình trạng viêm mạn tính đường thở kết hợp với tăng phản ứng của đường dẫn khí. Cơn hen cấp là nguyên nhân chủ yếu khiến người bệnh phải nhập viện, đặc biệt là trẻ em. Hen gặp ở mọi lứa tuổi, diễn biến lâu dài, ảnh hưởng đến khả năng học tập, lao động cũng như chất lượng cuộc sống của người bệnh. Hen trở thành gánh nặng bệnh tật cho gia đình, y tế và xã hội
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí bệnh viện với đề tài: Thực trạng nhiễm khuẩn vết mổ và quản lý các yếu tố nguy cơ trong phẫu thuật tại Bệnh viện Quân Y 110 năm 2019
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
Bài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptxduongchausky
Hệ điều hành là một môn học cung cấp kiến thức cơ bản về quản lý tài nguyên của máy tính. Dưới đây là một số nội dung chính của môn học hệ điều hành:
Định nghĩa và tính chất của hệ điều hành:
Định nghĩa và tính chất cơ bản của hệ điều hành.
Lịch sử phát triển hệ điều hành.
Phân loại hệ điều hành.
Quản lý tiến trình:
Tiến trình và luồng (process/thread).
Đồng bộ hóa tiến trình.
Lập lịch CPU.
Tắc nghẽn và xử lý tắc nghẽn:
Khái niệm tắc nghẽn.
Điều kiện xảy ra tắc nghẽn.
Các phương pháp xử lý tắc nghẽn.
Quản lý bộ nhớ:
Khái niệm chung về quản lý bộ nhớ.
Các chiến lược quản lý bộ nhớ thực.
Quản lý bộ nhớ ảo.
Quản lý tập tin:
Hệ thống quản lý tập tin.
Thư mục và cách cài đặt hệ thống file và thư mục.
Quản lý nhập xuất:
Hệ thống vào ra.
Xử lý vào ra.
Quản lý truy cập đĩa.
Môn học hệ điều hành giúp bạn hiểu nguyên tắc hoạt động của hệ điều hành và cung cấp kiến thức cơ bản để xây dựng và quản lý các hệ điều hành cụ thể. Nếu bạn muốn tìm hiểu thêm, có thể xem các tài liệu chi tiết về môn học này.
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
4. 4
Định nghĩa VAP
Viêm phổi ở bệnh nhân thở máy >2 ngày trước
ngày khởi phát triệu chứng, với ngày đặt máy
thở là Ngày 1, VÀ máy thở đang được đặt vào
ngày khởi phát triệu chứng hay ngày trước đó.
1 2 3
CDC. Pneumonia (Ventilator-associated [VAP] and non-ventilator-associated Pneumonia
[PNEU]) Event. http://www.cdc.gov/nhsn/pdfs/pscmanual/6pscvapcurrent.pdf
5. 5
Định nghĩa VAP
Thở máy >2 ngày lịch
Đang thở máy
Ngưng thở máy < 2 ngày lịch
VAP
6. 6
Xác định những trường hợp VAP
Trường hợp 1 & 2: đang thở máy
1 2 3
7. 7
Xác định những trường hợp VAP
Trường hợp 3: ngưng thở máy
1 2 3
3. Khởi
phát triệu
chứng
8. 8
Xác định những trường hợp VAP
Trường hợp 4 & 5: ngưng thở máy
1 2 3
4. Khởi
phát triệu
chứng
5. Khởi
phát triệu
chứng
11. Viêm phổi bệnh viện
• Chiếm tỉ lệ 15% trong tổng số các NKBV
• Chiếm tỉ lệ 27% trong tổng số các NKBV tại ICU
• VP thở máy chiếm 90% trong tổng số các VPBV
- Là vấn đề khó khăn mà khoa HSCC đang phải đương
đầu: khó chẩn đoán, khó điều trị, khó phòng ngừa.
CDC Guideline for Prevention of Healthcare Associated
Pneumonia 2003
Cook et al, Ann Intern Med 1998;129:433
12. Tác hại của VAP
•Tăng tỉ lệ tử vong (OR:2, 95%CI:1.1-3.6) 1
•Tăng chi phí điều trị (≥10.019 USD)1
•Kéo dài thời gian nằm viện (8-24 ngày so với
2.5-13 ngày)2
•Kéo dài thời gian thở máy (14.2 ngày so với
5.9 ngày; p<0.001)3
•Tăng khả năng đề kháng thuốc.
1. Safdar, N., C. Dezfulian, et al. (2005). "Clinical and economic consequences of ventilator-
associated pneumonia: a systematic review." Crit Care Med 33(10): 2184-93.
2. Arabi, Y., N. Al-Shirawi, et al. (2008). "Ventilator-associated pneumonia in adults in developing
countries: a systematic review." Int J Infect Dis 12(5): 505-12.
3. Petdachai, W. (2004). "Ventilator-associated pneumonia in a newborn intensive care unit."
Southeast Asian J Trop Med Public Health 35(3): 724-9.
13. Thực trạng tại Việt nam?
•Là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong số
các loại NKBV (30-70 %)
•Kéo dài thời gian nằm viện thêm 6-13 ngày
•Tăng viện phí từ 15 đến 23 triệu đồng/ trường hợp
1. Lê Thị Anh Thư (2005). Tình hình viêm phổi bệnh viện và các biện pháp phòng
ngừa. Báo cáo Hội nghị Điều Dưỡng về chông nhiễm khuẩn bệnh viện.
2. Lê Thị Anh Thư, Vũ Thị Thoa, Nguyễn Phước Tiến, Đặng Thanh Vân (2005).
"Đánh giá tình hình viêm phổi tại Bệnh viện Chợ Rẫy". Tạp Chí y học thực
hành số 518, p 47.
16. 16
Nguồn vi sinh vật nội sinh
Cơ chế nội sinh
1) Hệ thống làm sạch/bảo vệ tự nhiên bị suy
yếu làm tăng lượng vi khuẩn vùng hầu họng
2) Dịch ở dạ dày và hầu họng
đọng lại dọc theo ống nội khí
quản
3) Chất tiết từ ống nội khí quản
Cơ chế gây viêm phổi
1) Hít phải những dịch tiết từ bất kì nguồn nào
từ bên trên vào phổi có thể gây viêm phổi
2) Mầm bệnh theo dòng máu đến phổi
hiếm khi có thể gây viêm phổi
Tải bản FULL (35 trang): https://bit.ly/3wFddVM
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
17. 17
Cơ chế ngoại sinh
Nguồn vi sinh vật ngoại sinh
1) Tay của nhân viên y tế
2) Dây, các bộ phận máy thở
3) Màng sinh học của ống nội khí quản
Cơ chế gây viêm phổi
Viêm phổi xảy ra khi chất tiết
chứa vi khuẩn bị hít vào phổi qua
ống nội khí quản
4358670