8377087607 Full Enjoy @24/7 Call Girls in INA Market Dilli Hatt Delhi NCR
Inter Unit 9 Trade Text Bank 1+2
1. Unit 9: Trade (1) Các tập đoàn dệt may hy vọng các thỏa thuận thương mại sẽ
đảm bảo cho tương lai
Textile groups hope trade deal will guarantee future
Rất ít nước dựa nhiều vào ngành công nghiệp dệt may1 như
Few countries rely on their textiles industry1 more than
Honduras. Bắt nguồn từ nước 'Banana cộng hòa', nó là một trong
Honduras. The original 'Banana Republic', it is one of the
những nước nghèo nhất ở Châu Mỹ, với mức thu nhập bình
poorest countries in the Americas, with an average per
quân đầu người2 khoảng $ 800 (€660, £435) mỗi năm. Nhưng
capita2 income of about $800 ( €660,£ 435) per year. But in
trong một thập kỉ3 qua, những chính sách khuyến khích4 vô
the last decade3, imaginative government incentives4 have
cùng mới mẻ của Chính phủ đã kết hợp với việc khai thác khéo
combined with clever exploitation of trade concessions5
léo sự nhượng bộ thương mại5 và hệ thống hạn ngạch quốc tế
and the international quota system to create a large group of
để hình thành rất nhiều công ty dệt may.
textile companies.
Có rất nhiều khu công nghiệp6 xung quanh San Pedro Sula,
There are many industrial parks6 around San Pedro Sula,
trung tâm kinh tế của Honduras. Chúng được thiết lập theo mô
the economic capital. They were set up under the
hình tạm nhập tái xuất miễn thuế7 nơi mà các nhà cung cấp
maquiladora model7, first used in Mexico, where by
nước ngoài có thể nhập khẩu các thành phần được miễn thuế, và
foreign suppliers could import components duty-free, for
cho tái xuất khẩu miễn thuế sản phẩm sau đó8. Mô hình này lần
subsequent8 untaxed re-export. Apart from cheap labour,
đầu tiên xuất hiện ở Mê-hi-cô. Ngoài nhân công giá rẻ,
Honduras offered a generous tax package - no income tax,
Honduras còn đưa ra một chính sách thuế rất ưu đãi - không có
value-added tax9 or duties to be paid.
thuế thu nhập hay thuế giá trị gia tăng9 hoặc được hoàn thuế.
Honduras cũng có một nền chính trị tương đối10 ổn định, không
giống như nước láng giềng El Salvador, Guatemala và
It also offered a relatively10 stable political background, Nicaragua, những nước phải hứng chịu những cuộc nội chiến11
unlike its neighbours El Salvador, Guatemala and trong suốt những năm 1980. Nó cũng mang đến rất nhiều thuận
Nicaragua, which all suffered from civil wars11 during the tiện khác. Một con đường quốc lộ tốt giúp chỉ mất 30 phút là tới
1980s. It could also offer convenience. A good highway được Puerto Cortés, cảng lớn nhất ở Trung Mỹ, nơi được phát
allows access in barely 30 minutes to Puerto Cortés, Central triển để chuyên chở dứa và chuối. Từ đây, mất vài giờ để đến
America's biggest port, which was developed to transport Miami.
pineapples and bananas. From here, it is hours to Miami.
Các nhóm quyền lợi lao động Quốc tế than phiền rằng có các rào
International labour rights groups complain there are cản đối với quyền công đoàn , mà các quan chức Honduran đáp
barries to union recognition, to which Honduran officials lại rằng lương trung bình của ngành dệt may là khoảng $ 3.500
reply that the sector's average wage of about $3,500 per một năm, hơn bốn lần mức trung bình quốc gia. Lợi nhuận gia
year is more than four times the national average. The tăng của các nhà máy được hưởng chính sách tạm nhập tái xuất
'value added' by plants covered by the maquiladora scheme miễn thuế đạt tới 6,5 phần trăm tổng sản phẩm quốc nội của
reached 6.5 percent of Honduran gross domestic product in Honduran trong năm 2003.
2003.
Ngành dệt may có 114.000 lao động, chiếm 30% tổng số lao
The sector employs 114,000 people, or 30 percent of the động chính thức ở Honduras. Nhưng vấn đề là sau năm nay việc
country's total formal industrial employment. The problem chấm dứt Hiệp đinh Đa sợi(*) sẽ chi phối12 hạn ngạch nhập khẩu
is the ending later this year of the Multi-Fibre Arrangement trên thế giới. Vấn đề việc làm vẫn duy trì ổn định qua 3 giai
governing12 world quotas. Employment has stayed steady đoạn13 đầu của quá trình nâng hạn ngạch. Tuy nhiên, khoảng 80
during the first three phases13 of the lifting of quotas. phần trăm sản lượng hàng may mặc14 của Honduran là các sản
However, about 80 percent of Honduran garment phẩm đơn giản như áo thun, những sản phẩm rất khó để bảo vệ
production14 is simple products such as T-shirts, which are chống lại những nhà sản xuất giá rẻ, trong khi 20 % người lao
hardest to protect against low- cost producers, while 20 động của ngành dệt may đến từ các công ty châu Á những người
percent of the industry's employment comes from Asian đến đây đầu tiên vì có những hạn ngạch nhập khẩu.
companies who first located there because of the quotas.
Honduras tham gia vào Hiệp định tự do Trung Mỹ (Cafta) được
Honduras's response is the Central American Free Trade ký kết15 giữa Hoa Kỳ và năm quốc gia Trung Mỹ trong năm
Agreement (Cafta), initialled15 by the US and five Central nay. Tuy nhiên, Hiệp định vấp phải quá trình khó khăn để thông
American countries this year. However, it faces what could qua Quốc hội Hoa Kỳ. Ngoài ra, vấn đề tạm nhập tái xuất miễn
be difficult progress through the US Congress. Further, the thuế đang thay đổi. Chín công ty, chiếm 20 % số lao động làm
maquiladora concept is changing. Nine companies, trong lĩnh vực này, hiện nay sản xuất vật liệu riêng của họ, thay
accounting for 20 percent of employment in the sector, now vì nhập khẩu chúng. Ví dụ, Elcatex, một doanh nghiệp nhà nước
produce their own materials, rather than buying them in. của Honduras tại San Pegro Sula, sản xuất hàng dệt may và sử
For example, Elcatex, a Honduran-owned textile producer dụng công cụ hỗ trợ thiết kế bằng máy tính để cắt vải - trước khi
in San Pegro Sula, manufactures textiles and uses gửi chúng đi để được may thành những chiếc áo sơ mi cho các
computer-aided design to cut the cloth - before sending it to thương hiệu như: Jockey, Ralph Lauren và Nautica, tại một nhà
be stitched into shirts for brands such as Jockey, Ralph máy cách đó chỉ 5 phút vận chuyển.
Lauren and Nautica, at a factory five minutes away.
Financial Times
2. Unit 9: Trade (2) Toàn cầu hóa không cần phải biện hộ- nó cần được đặt câu
Globalisation needs no defence-it needs to be questioned hỏi
Điểm chính trong sự tranh luận về toàn cầu hóa1 là tự do hóa
The main point of the globalisation1 argument is that thương mại2 dẫn đến sự tăng trưởng kinh tế và tiếp đó là nâng
trade liberalisation2 drives economic growth and cao chất lượng cuộc sống. Những người ủng hộ nói rằng dựa
economic growth raises living standards. Its supporters say vào một chuỗi tiêu chuẩn đánh giá - sự nghèo đói , tuổi thọ, sức
that on a wide range of measures-poverty, the age to which khỏe , giáo dục- số người trở nên giàu có một cách nhanh chóng
people live, health, education- more people have become trong 60 năm qua nhiều hơn bao giờ hết. Tuy nhiên, những
richer at a faster pace in the past 60 years than ever before. người phản đối3 toàn cầu hóa thì cho rằng thành công này có
However, globalisation's opponents3 would claim that this những mặt tiêu cực của nó: đó là sự phát triển thịnh vượng5 kia
success has had its negative sides: that the increases in đã làm nới rộng khoảng cách giàu nghèo, tự do hóa thương mại
prosperity4 have favoured the rich far more than the poor, đã làm gia tăng những điều kiện lao động tệ hại và việc lạm
that trade liberalisation has encouraged the growth of bad dụng lao động trẻ em, việc nới lỏng cho dòng vốn quốc tế tự do
working conditions and child labour, that lifting the barriers đã dẫn tới sự không ổn định5 về tài chính v.v
to the free flow of international capital has increased
financial instability5, and so on. Những người ủng hộ nhiệt tình cho toàn cầu hóa quá giỏi trong
việc liệt kê những lợi ích của toàn cầu hóa trong khi lờ đi cái
Globalisation's enthusiasts are so good at cataloguing giá phải trả của nó. Và điều mà tôi đang đề cập không chỉ là sự
globalisation's benefits while ignoring its costs. And I am luân chuyển công việc từ những nước phát triển tới những nước
referring not just to the flight of jobs from developed kém phát triển hơn hay sự tàn phá môi trường gây ra bởi sự
countries to less developed ones or the environmental công nghiệp hóa6 nhanh chóng ở các nước đang phát triển, mà
damage caused by the developing world's rapid là những ảnh hưởng mang tính xã hội và văn hóa của toàn cầu
industrialisation6, but to globalisation's social and cultural hóa.
effects
Xét cho cùng, với những người đang sống ở những nước phát
After all, for those of us in the developed world, there is triển như chúng ta, gần như không có một lĩnh vực nào mà toàn
hardly a part of our lives that globalisation has not touched. cầu hóa chưa ảnh hưởng tới. Theo một khía cạnh khác, ví dụ
On the plus side, for example, it has greatly increased như nó giúp người tiêu dùng có thêm rất nhiều lựa chọn:
consumer choice: Britons can now buy strawberries all year Bristons giờ đây có thể mua dâu tây quanh năm tại siêu thị địa
round from their local supermarket, drive a Czech-built phương , lái chiếc xe Skoda được sản xuất ở Séc, đi giày thể
Skoda, wear trainers made in Vietnam and spend their thao sản xuất ở VN và đi du lịch ở Trung Quốc. Tuy nhiên trong
holidays in China. But while their power as consumers may khi quyền lợi của khách hàng có thể tăng lên thì quyền lợi của
have grown, their power as employees has probably người lao động lại giảm đi vì toàn cầu hóa làm tăng sự cạnh
diminished as globalisation has increased competition and tranh và áp lực công việc, đồng thời làm tăng khả năng mất việc
work pressures, and heightened job insecurity làm.
What I would like to see, therefore, is an attempt to weigh Vì thế, những gì tôi muốn thấy là một sự cân nhắc7 giữa cái
up7 the costs and benefits of globalisation to decide được và cái mất của toàn cầu hóa để quyết định trên tổng thể
whether, on balance, it is making the world a better place or liệu nó làm cho thế giới tốt đẹp hơn hay tồi tệ hơn không chỉ về
a worse one-not just economically, but across a range of kinh tế mà mà còn hàng loạt vấn đề khác nữa. Về kinh tế, có thể
issues. Economically, it could start by asking whether bắt đầu bằng cách đặt câu hỏi liệu toàn cầu hóa có thực sự tốt
globalisation is a good thing because it offers the hope of bởi vì nó mang đến hy vọng cho hàng triệu người thoát khỏi
lifting millions out of poverty, or whether it is a bad thing cảnh nghèo, hay đó là điều không tốt bởi vì nó nới rộng khoảng
because, as is often claimed,it is widening the gap between cách giàu nghèo. Và cũng cần phải đặt ra một câu hỏi rằng liệu
rich and poor. It would also have to ask whether the drive kết quả của sự nâng cao chất lượng cuộc sống qua thúc đẩy công
to increase living standards through ever-greater levels of nghiệp hóa và tiêu dùng ở mức độ cao nhất từ trước tới giờ có
industrialisation and consumption was making tạo ra nhu cầu quá lớn8 đối với nguồn tài nguyên của trái đất.
unsustainable8 demands on the earth's resources.
Tuy nhiên, cá nhân tôi thích đọc những bài phân tích cái được
Personally, however, I would be more interested in reading và mất của toàn cầu hóa liên quan đến những vấn đề văn hóa xã
its cost/benefit analysis of the social and cultural questions. hội. Liệu toàn cầu hóa có thực sự giúp chúng ta tiếp cận với
Does globalisation, for example, increase our access to the nghệ thuật dễ dàng hơn hay chính chúng ta đang phải hứng chịu
arts, or are we suffering from a global pop culture9 easily một lối văn hóa bình dân9 mang tính toàn cầu, cái mà có thể
sold everywhere? Does globalisation enable more people to bán được ở mọi nơi ? Liệu toàn cầu hóa có thể giúp nhiều người
experience the surprises and pleasures of cultural diversity hơn được trải nghiệm những bất ngờ và thú vị của sự đa dạng
or is it leading to the elimination of differences and the văn hóa hay nó lại đang san lấp những khác khác biêt và trộn lẫn
mixing of national and local culutures into a global, mainly văn hóa quốc gia, địa phương vào văn hóa toàn cầu mà chủ yếu
American, stew? Are our lives made more interesting and là văn hóa Mỹ? Liệu cuộc sống của chúng ta có thú vị khi hủy
exciting by globalisation's destruction10 of old traditions hoại10 những truyền thống và cộng đồng người lâu đời hay
and communities or are we made more miserable11 by the chúng ta càng thêm khốn khổ11 bởi sự mất mát bản sắc văn hóa
loss of the cultural individuality that gives structure to our riêng biệt thứ làm nên cuộc sống căn bản của chính chúng ta?
lives? Financial Times