SlideShare a Scribd company logo
1 of 81
1
Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài
Trải qua hơn 20 năm đổi mới, ngành ngân hàng Việt Nam đã hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ của mình, luôn giữ vai trò quan trọng là huyết mạch của nền kinh tế,
là hơi thở trong mọi hoạt động của đời sống xã hội, là nhân tố không thể thiếu để tập
trung nguồn lực vốn cho phát triển đất nước. Những thành tựu kinh tế xã hội rực rỡ mà
Việt Nam đạt được trong công cuộc đổi mới, vai trò, vị thế của Việt Nam ngày càng
được khẳng định trên trường quốc tế là có sự đóng góp rất lớn của ngành ngân hàng.
Cũng vì lẽ đó mà hoạt động ngân hàng rất nhạy cảm, nếu không tạo điều kiện đảm bảo
an toàn thì dễ gây tổn thương nặng nề cho nền kinh tế.
Việc mở cửa thị trường ngân hàng, tài chính là xu thế tất yếu trong bối cảnh
hội nhập quốc tế, nhất là kể từ khi Việt Nam gia nhậpWTO đã mang lại rất nhiều cơ
hội cũng như thách thức cho hệ thống NHTM Việt Nam. Các NHTM Việt Nam phải
đối mặt với cạnh tranh gay gắt hơn từ các ngân hàng nước ngoài đến từ các khu vực tài
chính phát triển như Mỹ, Châu Âu, Singapore, Nhật Bản, ... và chịu tác động của
những biến động trên thị trường tài chính quốc tế nhiều hơn. Cuộc khủng hoảng tài
chính và suy giảm kinh tế toàn cầu kéo dài từ năm 2008 và đến nay vẫn còn để lại hậu
qua nặng nề ở nhiều quốc gia, đặc biệt là ở Mỹ mà nguyên nhân chính là sự yếu kém
của hệ thống NHTM. Điều đó buộc các quốc gia phải quan tâm, đánh giá lại toàn bộ
hoạt động của các NHTM. Việc tái cấu trúc hệ thống NHTM đã trở nên phổ biến và
cấp thiết ở mỗi quốc gia để đảm bảo cho các NHTM thích nghi được với nhu cầu phát
triển mới trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đầu biến động. Ở Việt Nam, khi mà thị
trường chứng khoán chưa phát triển, gánh nặng về vốn còn dồn lên vai các NHTM thì
việc giữ cho hệ thống NHTM ổn định và lành mạnh càng cần phải đặc biệt quan tâm.
Đến nay, có thể nói nền kinh tế cũng như hệ thống NHTM Việt Nam đã cơ
bản vượt qua cơn khủng hoảng tài chính. Tuy nhiên, những hệ lụy của nó đã bộc lộ
nhiều vấn đề bất ổn trong lĩnh vực ngân hàng đó là: thanh khoản khó khăn, nợ xấu có
dấu hiệu tăng cao, năng lực quản trị điều hành hạn chế, sản phẩm dịch vụ nghèo nàn,
2
Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399
lợi nhuận chủ yếu từ hoạt động tín dụng, rủi ro cao ảnh hưởng đến an toàn hệ thống, ...
Bên cạnh đó, vấn đề sở hữu chéo; hệ thống mạng lưới các NHTM phát triển với tốc độ
quá nhanh, số lượng nhiều, chất lượng hoạt động chưa cao, không ít NHTM hoạt động
vì lợi ích cục bộ, chạy đua lãi suất gây ảnh hưởng lớn đến hệ thống ngân hàng và thị
trường tiền tệ. Do đó, nếu không có biện pháp can thiệp kịp thời sẽ có nguy cơ xảy ra
rủi ro gây mất an toàn hệ thống.
Xuất phát từ nhận thực về tầm quan trọng của tái cấu trúc hệ thống NHTM
và với mong muốn đề ra các giải pháp hữu ích nhằm đóng góp cho quá trình tái cấu
trúc hệ thống NHTM Việt Nam thành công, tác giả chọn đề tài: “Tái cấu trúc hệ thống
ngân hàng thương mại Việt Nam” làm đề tài luận án nghiên cứu sinh kinh tế tài
chính, ngân hàng của mình.
2. Tổng quan về công trình nghiên cứu
Liên quan đến nội dung “Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại Việt
Nam” đã có một số công trình nghiên cứu tiêu biểu như sau:
- Tác giả Nguyễn Hồng Sơn, bài viết “Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng:
kinh nghiệm quốc tế và một số hàm ý về tư duy cho Việt Nam” tại Hội thảo quốc tế
“Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng” ngày 21 tháng 11 năm 2011, trình bày các vấn đề
sau: (i) Lý do tái cấu trúc hệ thống ngân hàng là hệ thống ngân hàng rơi vào khủng
hoảng hoặc một ngân hàng lớn bị rơi vào khủng hoảng; (ii) vì sao cần thực hiện tái cấu
trúc hệ thống ngân hàng; (iii) những nguyên tắc cần đảm bảo trong quá trình tái cấu
trúc; (iv) NHTW độc lập và tăng cường năng lực. Như vậy bài viết trên chỉ trình bày
được lý do tái cấu trúc ngân hàng chủ yếu là do khủng hoảng kinh tế, mà chưa coi tái
cấu trúc hệ thống ngân hàng là công việc cần thực hiện thường xuyên, liên tục để duy
trì sự ổn định và phát triển. Bài viết cũng chưa đánh giá được thực trạng tái cơ cấu hệ
thống NHTM và cũng chưa đề cập đến giải pháp tái cấu trúc hệ thống NHTM Việt
Nam.
- Tác giả Sameer Goyal, bài viết “Tái cấu trúc hệthống ngân hàng có vấn
đề, các bài học từkinh nghiệm toàn cầu “tại Hội thảo quốc tế”, “Tái cấu trúc hệthống
3
Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399
ngân hàng” ngày 21 tháng 11 năm 2011, đềcập đến: (i) Động cơtái cấu trúc; (ii) Mục
tiêu tái cấu trúc (duy trì sự ổn định của hệthống ngân hàng, ngăn ngừa sựlây lan, khôi
phục niềm tin vào hệ thống ngân hàng); (ii) Những thách thức đối với ngành ngân
hàng Việt Nam, dẫn chứng những bất ổn của hệthống ngân hàng Việt Nam và (iii) Gợi
ý giải pháp tái cấu trúc. Bài viết trên nhấn mạnh những dấu hiệu cho thấy bất ổn của
ngành ngân hàng Việt Nam và chỉdẫn những kinh nghiệm tái cấu trúc ngân hàng. Tuy
nhiên bài viết cũng chỉ nêu được những vấn đề tổng quát và các giải pháp chỉ dừng lại
ở kinh nghiệm.
Nhìn chung, trong tất cả các nghiên cứu mà tác giả có điều kiện tham khảo
về các nội dung liên quan đến tái cấu trúc NHTM Việt Nam, cho tới thời điểm hiện nay
chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu sâu về tái cấu trúc hệ thống NHTM
Việt Nam trong bối cảnh từ 2008 đến 2012 và đề xuất các giải pháp đến 2020. Vì vậy,
trong luận án, tác giả đã nghiên cứu cơ sở lý luận về NHTM và tái cấu trúc hệ thống
NHTM; ý nghĩa của việc tái cấu trúc hệ thống NHTM, nội dung tái cấu trúc hệ thống
NHTM; các biện pháp tái cấu trúc hệ thống NHTM và kinh nghiệm quốc tế về tái cấu
trúc hệ thống NHTM.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tái cấu trúc hệ thống NHTM
- Phân tích thực trạng hoạt động và thực trạng tái cấu trúc hệ thống NHTM
Việt Nam nhằm chỉ ra những hạn chế trong cấu trúc của hệ thống NHTM Việt Nam
trong khoảng thời gian từ năm 2008 đến 2012. Đồng thời xác định nguyên nhân của
những hạn chế trong cấu trúc của hệ thống NHTM Việt Nam.
- Đề xuất hệ thống giải pháp, kiến nghị góp phần thúc đẩy tiến trình tái cấu
trúc hệ thống NHTM Việt Nam đến 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Tái cấu trúc hệ thống NHTM
4
Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399
- Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Tái cấu trúc hệ thống NHTM Việt Nam
là một phạm trù rộng nên luận án tập trung vào nghiên cứu những vấn đề: tái cấu trúc
tài chính, tái cấu trúc hoạt động kinh doanh, tái cấu trúc hệ thống quản trịvà tái cấu trúc
sở hữu.
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: được giới hạn tại mười hai NHTM
đại diện cho các nhóm NHTM được phân chia theo hình thức sởhữu (NHTM Nhà nước
và NHTM cổphần, trong đó NHTM Nhà nước bao gồm NHTM do Nhà nước sở hữu
100% vốn điều lệvà NHTM cổphần do Nhà nước sởhữu trên 50% vốn điều lệ) và vốn
điều lệ tính đến ngày 31/12/2012, bao gồm: BIDV, VCB, Vietinbank, Eximbank,
Techcombank, MB, ACB, Sacombank, Maritimebank, Saigonbank, Bao Viet bank,
Ocean bank.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận án dựa trên phương pháp thống kê, mô tả, phân tích định tính, so sánh,
quy nạp, tổng hợp, logic, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn cùng tham khảo các tài liệu
để thực hiện nghiên cứu.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục các bảng
biểu, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục nội dung của luận án gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại Việt
Nam.
Chương 3: Giải pháp tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại Việt
Nam.
5
Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁI CẤU TRÚC
HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Lịch sử phát triển của hệ thống ngân hàng gắn liền với sự phát triển của nền
kinh tế hàng hóa. Sự phát triển hệ thống ngân hàng thương mại đã có tác động rất lớn
và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng
hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM
cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu
được.
Theo quy định tại điều 4, Luật các Tổchức tín dụng của nước Cộng hoà xã
hội chủnghĩa Việt Nam được Quốc hội khoá 12 thông qua,“Ngân hàng thương mại là
loại hình ngân hàng được thực hiện toàn bộhoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Trong đó, hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên
các nghiệp vụsau đây: nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụthanh toán qua tài
khoản.
Từnhững cách định nghĩa khác nhau trên vềNHTM, có thểrút ra:
- Ngân hàng thương mại là một tổchức trung gian tài chính làm cầu nối giữa
khu vực tiết kiệm với khu vực đầu tưcủa nền kinh tếvới nghiệp vụcơbản là nhận tiền
gửi, cho vay.
- Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp cung cấp danh mục
các dịch vụtài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụthanh toán.
Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụtài chính khác nhằm thoảmãn tối đa nhu
cầu vềsản phẩm dịch vụtài chính của xã hội.
6
Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399
1.1.2. Khái niệm ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của
ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai
trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này,
ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho
vay. Lợi nhuận của ngân hàng là khoản chênh lệch giữa thu nhập từ hoạt
động cho vay và chi phí huy động vốn, từ đó góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên
tham gia: người gửi tiền và người đi vay.
Là trung gian tín dụng nên hoạt động của hệ thống NHTM có ảnh hưởng lan
tỏa đối với nền kinh tế, xã hội. Một khi cấu trúc của hệ thống ngân hàng có bất ổn sẽ
làm suy yếu hệ thống ngân hàng, nguy cơ mất an toàn của hệ thống ngân hàng sẽ có
ảnh hưởng lan truyền, đe dọa sự ổn định của nền kinh tế.
1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán
Với chức năng này, NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và
cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài
khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản
tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi
như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng, … Tùy
theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ
đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ,
gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào
đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất
nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình chung
đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn,
từ đó góp phần phát triển kinh tế.
7
Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399
1.1.2.3. Chức năng cung ứng các dịch vụ tài chính
Ngoài chức năng trung gian tín dụng, trung gian thanh toán NHTM còn cung
ứng các dịch vụ tài chính đa dạng cho nền kinh tế xã hội, như: tư vấn tài chính, quản lý
tài chính cá nhân, kinh doanh ngoại hối, bảo lãnh, ...
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức chuyên nghiệp trong lĩnh vực tạo
lập và cung cấp các dịch vụ tài chính, tiền tệ cho các tổ chức kinh tế và dân cư. Thành
công trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng phụ thuộc vào các yếu tố như: năng
lực quản trị điều hành, nền tảng công nghệ, đội ngũ nhân sự, chất lượng và tính đa
dạng của sản phẩm dịch vụ cung cấp, ….
1.1.3.1. Hoạt động tạo lập nguồn vốn
Hoạt động huy động vốn là hoạt động mang tính chất tiền đề nhằm tạo lập
nguồn vốn hoạt động của ngân hàng. Do đó, để đảm bảo nguồn vốn trong hoạt động 20
kinh doanh của mình, các NHTM có thể thực hiện hoạt động huy động vốn từ những
nguồn sau:
- Vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn ban đầu và được bổ sung trong quá trình
hoạt động của ngân hàng. Vốn chủ sở hữu của mỗi ngân hàng được hình thành do tính
chất sở hữu của ngân hàng quyết định. Vốn chủ sở hữu bao gồm vốn điều lệ, các quỹ
trữ hình thành trong quá trình kinh doanh và các tài sản nợ khác của chủ sở hữu theo
quy định của Nhà nước.
Các NHTM sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu để tài trợ cho việc xây dựng hội
sở, văn phòng, mua sắm tài sản cố định, các phương tiện làm việc và quản lý theo một
tỷ lệ nhất định do Nhà nước quy định. Ngoài ra, các NHTM còn có thể sử dụng nguồn
vốn chủ sở hữu của mình để góp vốn liên doanh, cấp vốn cho các công ty con và các
hoạt động kinh doanh khác.
- Tiền gửi của khách hàng: Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền gửi của tổ
chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết
kiệm, phát hành các chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền
8
Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399
gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa
thuận. Trên thực tế, các ngân hàng có thể đưa ra nhiều hình thức gửi tiền nhưng có thể
xếp thành các loại tiền gửi chính: Tiền gửi tiết kiệm, Tiền gửi thanh toán, Tiền gửi có
kỳ hạn.
- Phát hành giấy tờ có giá: là chứng nhận của ngân hàng phát hành để huy
động vốn trong đó xác nhận nghĩa vụ trả một khoản tiền trong một thời hạn nhất định,
điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa ngân hàng với người mua. Ngân
hàng được phát hành các giấy tờ có giá như: chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái
phiếu để huy động vốn trong nước và nước ngoài. Nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của
khách hàng cũng như sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các NH, các NHTM phát
hành các loại giấy tờ có giá với nhiều loại kỳ hạn, lãi suất khác nhau và có thể ghi danh
hoặc không ghi danh.
- Vay tổ chức tín dụng khác và ngân hàng Trung ương: Ngoài các hình
thức huy động vốn nói trên, khi cần thiết (nhu cầu vay vốn của khách hàng gia tăng
mạnh hoặc ngân quỹ bị thiếu hụt do nhiều dòng tiền rút ra) các NHTM huy động bằng
cách đi vay của các tổ chức tín dụng khác hay vay vốn của ngân hàng Trung ương.
Hoạt động tạo lập nguồn vốn đi kèm với phát sinh chi phí sử dụng vốn, vì
vậy để hoạt động tạo lập nguồn vốn phát huy kết quả, NHTM cần chú trọng đến sử
dụng nguồn vốn huy động.
1.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn
Hoạt động sử dụng vốn là cơ sở tạo ra thu nhập của NHTM, đảm bảo cho
hoạt động tạo lập nguồn vốn phát huy tác dụng. Hoạt động sử dụng vốn của NHTM
bao gồm:
- Hoạt động tín dụng: Một cách khái quát, hoạt động tín dụng của ngân
hàng có thể hiểu là hoạt động kinh doanh thông qua sự chuyển giao có thời hạn một
lượng giá trị từ phía ngân hàng cho người đi vay, với sự cam kết hoàn trả cả gốc và lãi
từ phía người đi vay khi đáo hạn.
9
Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399
Hoạt động tín dụng thực hiện quá trình cung ứng vốn cho nền kinh tế nhằm
đáp ứng nhu cầu sản xuất, đầu tư và tiêu dùng cho các chủ thể trong nền kinh tế. Hoạt
động cấp tín dụng của NHTM cho các tổ chức được thể hiện dưới các hình thức: Cho
vay, chiết khấu, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định.
Tại nhiều quốc gia, hoạt động tín dụng được coi là hoạt động quan trọng
nhất đối với các NHTM. Bởi phần lớn lợi nhuận của các NHTM có được chủ yếu là
thu từ hoạt động này.
Để thiết lập quy trình tín dụng thích hợp và nâng cao hiệu quả hoạt động,
hoạt động tín dụng được phân chia theo những tiêu chí khác nhau như mục đích, thời
hạn, mức độ tín nhiệm, phương pháp hoàn trả, phương thức cấp tín dụng.
Đặc thù của NHTM là kinh doanh tiền tệ. Nếu gặp rủi ro từ hoạt động tín
dụng thì không chỉ ngân hàng và người gửi tiền, đầu tư ảnh hưởng mà sẽ kéo theo
nhiều hậu quả cho nền kinh tế. Bởi vậy đặt ra yêu cầu các NHTM phải đặc biệt chú ý
dành nhiều nguồn lực để quản trị các rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động này.
- Hoạt động ngân quỹ: là hoạt động duy trì khả năng thanh toán thường
xuyên cho khách hàng và ngân hàng bằng việc duy trì một mức dự trữ thanh toán bắt
buộc có thể do NHTW quy định hoặc do NHTM tính toán cũng như việc đảm bảo cơ
cấu của các loại tiềnđể thanh toán cho khách hàng. Các khoản dự trữ này có thể là tiền
mặt tại quỹ, tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác, hoặc giấy tờ có giá có thể chuyển
thành tiền trong thời gian ngắn như tín phiếu kho bạc hoặc các chứng khoán ngắn hạn
có tính thanh khoản cao.
Hoạt động này mang lại lợi ích cho cả khách hàng và ngân hàng: khách hàng
không phải tốn nhiều thời gian và công sức trong thanh toán công nợ, được ngân hàng
đảm bảo tính an toàn và hưởng lãi; ngân hàng được hưởng lợi ích từ việc khách hàng
duy trì số dư trên tài khoản.
- Hoạt động đầu tư: là hoạt động cho phép NHTM tự đầu tư vốn ra bên
ngoài với mục đích gia tăng lợi nhuận hay chia sẻ lợi ích và trách nhiệm với doanh
nghiệp khác.
10
Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399
Với hoạt động này, NHTM thực hiện đầu tư trên thị trường chứng khoán
thông qua việc mua các chứng khoán do chính phủ, công ty phát hành hoặc trực tiếp
góp vốn vào doanh nghiệp để có thể tạo sự đa dạng trong sử dụng cũng như giảm rủi
ro, tăng thu nhập và hỗ trợ thanh khoản khi cần thiết. Hoạt động đầu tư trên thị trường
chứng khoán của các ngân hàng có thể tự thực hiện hoặc thông qua các công ty con để
tìm kiếm lợi nhuận từ việc mua – bán chứng khoán nhằm hưởng chênh lệch giá hoặc
hưởng thu nhập từ lãi nếu nắm giữ chứng khoán đến ngày đáo hạn. Trong quá trình
phân bổ vốn, ưu tiên của hoạt động đầu tư thấp hơn so với mục tiêu đảm bảo dự trữ bắt
buộc, dự phòng thanh khoản và cho vay.
1.1.3.3. Các hoạt động khác
Đây là nhóm hoạt động ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc đa
dạng hoá hoạt động ngân hàng, giảm rủi ro của ngân hàng cũng như mang lại những
khoản thu nhập với tỷ trọng ngày càng lớn. Mục đích của các hoạt động này là nhằm
tăng thêm nguồn thu nhập cho tổ chức tín dụng và thoả mãn những yêu cầu của nền
kinh tế. Các hoạt động dịch vụ khác bao gồm:
- Dịch vụ bảo lãnh (thu phí): Là hình thức tổ chức tín dụng cam kết với
bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho
khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụđã
cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận.
Bên được bảo lãnh có thể là chính doanh nghiệp hoặc các tổ chức/cá nhân khác mà
doanh nghiệp muốn ngân hàng bảo lãnh.
- Dịch vụ ủy thác
Theo “Từ điển kinh tế học hiện đại” của D.W Pearce, nghiệp vụ ủy thác là
việc tài sản của một người được giao cho người khác quản lý và thực hiện các yêu cầu
của người sở hữu. Người giao tài sản không có quyền nắm giữ, quản lý tài sản. Người
nhận có trách nhiệm quản lý tài sản, không được hưởng lợi nhuận sinh ra từ tài sản mà
chỉ được hưởng một khoản tiền mà người ủy thác trả gọi là phí uỷ thác.
11
Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399
Các dịch vụ ủy thác của khách hàng cá nhân bao gồm: thanh lý tài sản, điều
hành ủy thác cá nhân, ủy thác giám hộ và bảo quản tài sản, ủy thác đại diện, ...
Các dịch vụ ủy thác của khách hàng doanh nghiệp bao gồm: trợ cấp hưu trí,
phân chia lợi nhuận và chia tiền thưởng cổ phần, phát hành trái phiếu, mua lại các quỹ,
thanh toán, ...
Các nội dung của dịch vụ ủy thác bao gồm ủy thác vốn, ủy thác đầu tư, ủy
thác thực hiện công việc.
- Dịch vụ tư vấn: Ngân hàng cung cấp các dịch vụ tư vấn cho khách hàng
như tư vấn về ngân hàng gửi, thời hạn và số lượng tiền gửi hiệu quả; thẩm định và tái
thẩm định các dự án đầu tư, các phương án tài chính, các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật của
dự án, các rủi ro của dự án và các phương án tài chính của dự án; tư vấn đầu tư tài
chính vào các dự án hoặc các doanh nghiệp; tư vấn cổ phần hóa; tư vấn niêm yết, tư
vấn đăng ký giao dịch chứng khoán; tư vấn thuế, …
- Dịch vụ ngân hàng giám sát: Ngân hàng cung cấp dịch vụ lưu ký và giám
sát việc quản lý quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán. Các dịch vụ ngân hàng
giám sát bao gồm lưu ký tài sản của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán; quản
lý tách biệt tài sản của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán và các tài sản khác
của ngân hàng giám sát; giám sát nhằm đảm bảo công ty quản lý quỹ, giám đốc hoặc
tổng giám đốc công ty đầu tư chứng khoán quản lý tài sản của công ty tuân thủ các quy
định của Luật Chứng khoán và điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán, điều lệ công ty đầu tư
chứng khoán; thực hiện hoạt động thanh toán và chuyển giao tiền, chứng khoán liên
quan đến hoạt động quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán theo yêu cầu hợp pháp
của công ty quản lý quỹ hoặc giám đốc/tổng giám đốc công ty đầu tư chứng khoán.
- Dịch vụ môi giới tiền tệ: là việc làm trung gian có thu phí môi giới để thu
xếp thực hiện các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác giữa các tổ
chức tín dụng, tổ chức tài chính khác.
12
Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399
- Dịch vụ kinh doanh ngoại hối: bao gồm các dịch vụ liên quan đến việc
mua, bán ngoại tệ bao gồm kinh doanh ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng và kinh
doanh ngoại tệ với khách hàng là các doanh nghiệp, các tổ chức hoặc cá nhân.
Các ngân hàng thường giao dịch mua bán ngoại tệ với các doanh nghiệp kinh
doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.
Các doanh nghiệp nhập khẩu mua ngoại tệ để thanh toán cho người bán… cá
nhân mua ngoại tệ để đáp ứng các nhu cầu hợp lý như đi công tác nước ngoài, đi du
lịch, chữa bệnh, du học…
Cung cấp dịch vụ ngoại hối giúp các ngân hàng hưởng thu nhập từ khoản
chênh lệch tỷ giá từ hoạt động mua bán.
- Các dịch vụ khác: Dịch vụ tư vấn du học, dịch vụ Bankdraft đa ngoại tệ,
dịch vụ chi trả kiều hối, dịch vụ cho thuê và quản lý kho, định giá tài sản, dịch vụ môi
giới trung gian và đại lý, dịch vụ bảo hiểm, …
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng thương mại
1.1.4.1. Sự gia tăng nhanh chóng trong danh mục sản phẩm dịch vụ
ngân hàng
Cùng với những cơ hội từ việc toàn cầu hóa và mở cửa thị trường ngân hàng,
tài chính, việc gia tăng áp lực cạnh tranh từ các tổ chức tín dụng trong nước, nước
ngoài và nhu cầu ngày càng phát triển của khách hàng đã đặt các NHTM trong tình
trạng không ngừng nghiên cứu để mở rộng danh mục sản phẩm dịch vụ tài chính mà họ
cung cấp cho khách hàng. Các NHTM đã phải phát huy tối đa những lợi thế của mình,
liên tục nâng cấp công nghệ để có thể đưa ra những sản phẩm dịch vụ tốt nhất đáp ứng
nhu cầu của khách hàng mới có thể tồn tại và phát triển.
1.1.4.2. Sự gia tăng cạnh tranh
Sự cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ tài chính đang ngày càng trở nên quyết
liệt không chỉ giữa các NHTM trong nước với nhau mà còn giữa NHTM trong nước
với NHTM nước ngoài và các tổ chức được cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng.
Sự cạnh tranh này được thể hiện rất rõ qua việc cạnh tranh về danh mục sản phẩm dịch
13
Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399
vụ cung cấp, cụ thể là các sản phẩm: tín dụng, tiết kiệm, kế hoạch hưu trí, dịch vụ tư
vấn tài chính cho các doanh nghiệp và người tiêu dùng. Áp lực cạnh tranh đóng vai trò
như một lực đẩy tạo ra sự phát triển dịch vụ cho tương lai.
1.1.4.3. Sự gia tăng chi phí vốn
Sự nới lỏng các quy định kết hợp với sự gia tăng cạnh tranh làm tăng chi phí
trung bình thực tế của tài khoản tiền gửi – nguồn vốn cơ bản của ngân hàng buộc
các NHTM phải trả lãi do thị trường cạnh tranh quyết định. Đồng thời, việc chính
phủ nhiều quốc gia yêu cầu các ngân hàng phải sử dụng vốn sở hữu nhiều hơn –
một nguồn vốn đắt đỏ - để tài trợ cho các tài sản của mình buộc NHTM phải tìm
cách cắt giảm các chi phí hoạt động khác như giảm số nhân viên, thay thế các thiết
bị lỗi thời bằng hệ thống xử lý điện tử hiện đại đã tạo ra một khoản chi phí không
nhỏ cho ngân hàng, lớn hơn so với các nguồn vốn truyền thống (như tiền gửi).
1.1.4.4. Sự gia tăng các nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất
Các qui định của Chính phủ đối với công nghiệp ngân hàng tạo cho khách
hàng khả năng nhận được mức thu nhập cao hơn từ việc chuyển những khoản tiền
gửi trong các tài khoản tiết kiệm với lãi suất thấp và các tài khoản giao dịch không
sinh lợi sang các tài khoản có mức lãi suất cao hơn, những tài khoản có tỷ lệ lãi suất
thay đổi theo điều kiện thị trường. Vì vậy, ngân hàng phải đối mặt với những khách
hàng nhạy cảm với lãi suất hơn.
1.1.4.5. Cách mạng trong công nghệ ngân hàng
Đối mặt với sự canh tranh ngày càng gay gắt hơn, từ nhiều năm gần đây các
ngân hàng đã và đang chuyển sang sử dụng hệ thống hoạt động tự động và điện tử
thay thế cho hệ thống dựa trên lao động thủ công, đặc biệt là trong công việc nhận
tiền gửi, thanh toán bù trừ và cấp tín dụng để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách
hàng. Những sản phẩm điển hình của cách mạng trong công nghệ ngân hàng có thể
kể đến là: máy rút tiền tự động, cho phép khách hàng truy nhập tài khoản tiền gửi
của họ 24/24 giờ; máy thanh toán tiền được lắp đặt ở các bách hóa và trung tâm bán
hàng thay thế cho các phương tiện thanh toán hàng hóa dịch vụ bằng giấy; hệ thống
14
Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399
máy vi tính hiện đại xử lý hàng ngàn giao dịch một cách nhanh chóng trên toàn thế
giới, …
1.2. Cơ sở lý luận về tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Khái niệm
Tái cấu trúc hệ thống ngânhàng thương mại là thực hiện các biện pháp nhằm
khắc phục các khiếmkhuyết của hệ thống ngân hàng thương mại nhằm mục đích duy trì
sự pháttriển ổn định (bền vững, an toàn) và hiệu quả chức năng trung gian tài chínhcủa
hệ thống ngân hàng thương mại trong nền kinh tế, đặc biệt là chức năng
thanh toán và trung gian tín dụng, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động củacác
NHTM.
1.2.1.2. Đặc điểm tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại
Tái cấu trúc hệ thống NHTM có những đặc điểm sau:
- Một là, tính quyết liệt trong của công cuộc tái cấu: Hoạt động của
NHTM có tầm ảnh hưởng rộng khắp và lan truyền, chính vì vậy khi hệ thống ngân
hàng yếu kém sẽ kéo theo sự suy yếu của tất cả các lĩnh vực khác. Chỉ cần một ngân
hàng đổ vỡ, nguy cơ đổ vỡ toàn hệ thống rất lớn, và lan truyền rộng khắp còn gọi là
hiện tượng Domino. Chính vì vậy tái cơ cấu hệ thống NHTM đòi hỏi phải thực hiện
một cách quyết liệt.
- Hai là, tái cơ cấu hệ thống NHTM là chương trình mang tầm cỡ
quốcgia: Như trên đã đề cập về tầm ảnh hưởng của hệ hống NHTM đối với nền kinh tế
xã hội của một quốc gia, vì vậy tái cơ cấu hệ thống ngân hàng không chỉ liên quan đến
riêng ngành ngân hàng mà còn liên quan đến nhiều lĩnh vực khác. Nếu chỉ để riêng hệ
thống ngân hàng tái cấu trúc thì sẽ không đạt mục tiêu đề ra. Như vậy, tái cấu trúc hệ
thống ngân hàng phải đảm bảo có sự tham gia, phối hợp tích cực, hiệu quả của nhiều
cơ quan quản lý nhà nước.
15
Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399
1.2.2. Lý do tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại
- Lý do thứ nhất để thực hiện tái cấu trúc hệ thống NHTM khi hệ thống
ngân hàng phát sinh những vấn đề bất ổn và có nguy cơ đẩy hệ thống NHTM rơi vào
khủng hoảng kéo theo nguy cơ khủng hoảng kinh tế - xã hội hoặc một ngân hàng lớn bị
rơi vào khủng hoảng có nguy cơ lan rộng ra toàn hệ thống. Trong trường hợp này tái
cấu trúc hệ thống ngân hàng là nhằm hồi sinh hệ thống NHTM.
- Lý do thứ hai để thực hiện tái cấu trúc hệ thống NHTM là nhằm mục
đích duy trì sự phát triển ổn định, hiệu quả chức năng trung gian tài chính của hệ thống
NHTM. Khi nền kinh tế phát triển sẽ đòi hỏi hệ thống NHTM phải thay đổi để thích
ứng, đảm bảo các mặt hoạt động có hiệu quả. Sự thay đổi trong điều kiện này phải theo
nguyên lý vòng xoáy ốc dẫn đến, do vậy cần thiết phải tái cấu trúc hệ thống NHTM
cho mục tiêu phát triển. Việc tái cấu trúc không chỉ thực hiện khi hệ thống NHTM
trong tình trạng khủng hoảng với mục tiêu hồi sinh, mà việc tái cấu trúc hệ thống ngân
hàng còn là công việc thường xuyên ngay cả khi hệ thống NHTM đang hoạt động bình
thường hay hoạt động tốt hướng tới mục tiêu phát triển. Tái cấu trúc hệ thống NHTM
nếu được xem là công việc thường xuyên sẽ tránh gây những hậu quả xấu cho hệ thống
ngân hàng và nền kinh tế, giảm thiểu được chi phí cho việc tái cấu trúc.
1.2.3. Nội dung tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại
1.2.3.1. Tái cấu trúc tài chính
- Tăng quy mô và chất lượng vốn tự có của các NHTM
- Tạo nền tảng cho hoạt động của NHTM: Vốn tự có là nguồn vốn dài hạn
để đầu tư cho văn phòng, thiết bị, công nghệ. Mặt khác nó còn là nguồn vốn để góp
vốn, mua cổ phần của các công ty khác hoặc thành lập các công ty trực thuộc (cho thuê
tài chính, bảo hiểm, công ty chứng khoán, …).
- Bảo đảm sự an toàn cho NHTM: Vốn tự có là nguồn bù đắp các tổn thất
khi có rủi ro trong cho vay và đầu tư; kinh doanh ngoại tệ, chứng khoán; rủi ro hoạt
động, … mà không có nguồn bù đắp. Vì vậy, mặc dù không thể thay thế cho việc quản
trị điều hành kém hiệu quả nhưng vốn tự có của ngân hàng cần thiết như là “tấm đệm”,
16
Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399
tăng khả năng của ngân hàng trong việc chống đỡ những rủi ro không dự tính trước
được.
- Duy trì niềm tin và điều chỉnh hoạt động của NHTM: Vốn tự có một mặt
tạo niềm tin đối với khách hàng, mặt khác là yếu tố điều chỉnh chính sách của ngân
hàng như cho vay, đầu tư, các trạng thái kinh doanh của ngân hàng.
Từ năm 1988 đến 2010, Ủy ban Basel đã 4 lần giới thiệu các hệ thống đo
lường tiêu chuẩn an toàn vốn tối thiểu của các NHTM (CAR). Nội dung cốt lõi quy
định về chí tiêu an toàn vốn tối thiểu của Basel 2 là yêu cầu các NHTM phải có tỷ lệ
vốn bắt buộc tối thiểu tính trên tổng tài sản điểu chỉnh theo hệ số rủi ro tín dụng, rủi ro
thị trường, rủi ro hoạt động ở mức an toàn là 8% trong điều kiện thông thường:
Trong đó:
* Vốn tự có được chia thành 3 cấp:
 Vốn cấp 1: Vốn góp của chủ sở hữu (vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần
thường) và lợi nhuận giữ lại.
 Vốn cấp 2: Thặng dư vốn cổ phần, chênh lệch do đánh giá lại tài sản, các
khoản dự phòng tổn thất, vốn bổ sung từ các công cụ nợ hỗn hợp (trái phiếu chuyển
đổi, cổ phiếu ưu đãi, …), các khoản nợ dài hạn thỏa mãn điều kiện nhất định.
 Vốn cấp 3: Tùy theo quy định của cơ quan giám sát ngân hàng mà các
NHTM có thể được sử dụng các khoản nợ thứ cấp ngắn hạn dành cho mục đích duy
nhất đáp ứng một phần yêu cầu về vốn đối với rủi ro thị trường.
Vì tính ổn định và khả năng chủ động trong việc sử dụng các nguồn vốn nói
trên, tiêu chuẩn đã đặt ra quy định: Vốn cấp 1 >= Vốn cấp 2 + Vốn cấp 3.
* Rủi ro tín dụng = Tổng tài sản “Có” rủi ro
* Rủi ro hoạt động: nguy cơ xảy ra tổn thất trực tiếp hay gián tiếp do quy
trình xử lý nội bộ không được tuân thủ đầy đủ, do hoạt động của con người hoặc do hệ
thống hay là những sự kiện khách quan bên ngoài,. Ủy ban Basel mong muốn các ngân
17
Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399
hàng giữ vốn để phòng ngừa các rủi ro hoạt động gây ra. Các ngân hàng có thể lựa
chon một trong 3 phương pháp tính vốn cần thiết dự phòng rủi ro hoạt động với mức
độ phức tạp và nhạy cảm rủi ro tăng dần: Phương pháp chỉ số cơ bản (BIA – The Basic
indicator approach); Phương pháp chuẩn (TSA – The Standardized Approach); Phương
pháp đo lường nâng cao (AMA – advanced measurement Approoaches). Khi hoạt động
của NHTM càng phức tạp thì cần phải áp dụng phương pháp có độ phức tạp cao hơn,
đồng thời không cho phép các ngân hàng chuyển ngược trở lại phương pháp đơn giản.
* Rủi ro thị trường theo Ủy ban Basel đó là rủi ro xảy ra sự mất mát trong
trạng thái giao dịch khi giá cả biến động thất thường. Thông thường rủi ro thị trường sẽ
gắn liền với bốn loại rủi ro cơ bản trên các giao dịch sổ sách đó là rủi ro lãi suất, rủi ro
trạng thái vốn, rủi ro tỷ giá và rủi ro hàng hoá.
1.2.3.2. Tái cấu trúc hoạt động kinh doanh
- Tái cấu trúc về sản phẩm, dịch vụ của NHTM
Sản phẩm dịch vụ ngân hàng bao hàm toàn bộ các hoạt động mà ngân hàng
cung ứng cho khách hàng liên quan đến hoạt động tiền tệ, tín dụng, thanh toán, …
thông qua các kênh phân phối khác nhau nhằm thỏa mãn mọi nhu cầu dịch vụ tài chính
của khách hàng mà pháp luật cho phép.
Các ngân hàng cần phải:
 Tập trung củng cố, phát triển các hoạt động kinh doanh chính, loại bỏ các
lĩnh vực kinh doanh rủi ro, kém hiệu quả.định.
 Tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng truyền thống và nghiến
cứu, triển khai, phát triển nhanh các dịch vụ ngân hàng hiện đai (dịch vụ thanh toán
điện tử, ngoại hối, đầu tư, quản lý tài sản,...).
 Mở rộng phạm vi và quy mô hoạt động ngân hàng ở khu vực có tiềm
năng phát triển và giảm các chi nhánh, điểm giao dịch hoạt động kém hiệu quả.
- Tái cấu trúc về nhân sự
Nguồn nhân lực ở bất cứ ngân hàng nào là lợi thế so sánh quan trọng vì
chính con người là yếu tố “động nhất” trong mọi quá trình sản xuất. Nguồn nhân lực 36
18
Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399
của NHTM được đánh giá thông qua hai chỉ tiêu cơ bản là số lượng lao động và chất
lượng nguồn nhân lực.
 Số lượng lao động: là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh nguồn nhân lực của một
NHTM. Nếu số lượng lao động hợp lý ở mỗi chi nhánh, mỗi điểm giao dịch thì sẽ tạo
điều kiện thuận lợi để mở rộng các hoạt động kinh doanh cho các chi nhánh và toàn bộ
hệ thống NHTM.
 Chất lượng nguồn nhân lực: chất lượng nguồn nhân lực của một ngân
hàng được đánh giá qua các chỉ tiêu: trình độ học vấn; trình độ ngoại ngữ; trình độ tin
học; các kỹ năng mềm như giao tiếp, thuyết trình, năng lực giải quyết các vấn đề phát
sinh, tinh thần trách nhiệm, sự nhiệt tình, đạo đức nghề nghiệp, kinh nghiệm chuyên
môn. Chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng góp phần trong quá trình chực
hiện việc nâng cao năng lực tài chính của NHTM.
- Tái cấu trúc về công nghệ
Công nghệ đóng vai trò rất quan trọng trong giai đoạn hiện nay. Đặc biệt là
trong thời kỳ hội nhập, sự cạnh tranh khốc liệt của các ngân hàng mạnh trên thế giới.
Theo quy luật, ngân hàng yếu sẽ bị thất bại, ngân hàng mạnh sẽ giành thế chủđộng trên
thị trường.
- Hoàn thiện mô hình tổ chức hoạt động
 Thông thường cơ cấu tổ chức hoạt động của các NHTM trước khi tái cấu
trúc thường mang tính chồng chéo và thiếu khoa học dẫn đến việc điều hành cũng như
thực hiện các hoạt động trong hệ thống ngân hàng không có hiệu quả. Bởi vậy, khi tái
cấu trúc NHTM, nội dung về hoàn thiện mô hình tổ chức hoạt động ngân hàng được
xem như một tất yếu.
 Các nội dung cơ bản khi tiến hành tái cấu trúc tổ chức và quản lý NHTM:
Rà soát và tái cấu trúc bộ máy tổ chức sao cho vừa tinh gọn vừa đảm bảo thực hiện
hoạt động của ngân hàng được tiến hành thông suốt, hiệu quả, phòng ngừa rủi ro hữu
hiệu. Phân tách giữa chức năng điều hành và chức năng giám sát để đảm bảo sự kiểm
tra toàn diện và cân bằng về nguồn lực.
19
Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399
1.2.3.3. Tái cấu trúc hệ thống quản trị
Các NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt với đặc thù là tổ chức kinh doanh
“tiền” nên có độ rủi ro cao và mức độ ảnh hưởng lớn đối với hệ thống tài chính và toán
bộ nền kinh tế. Chính vì vậy, quản trị công ty đối với NHTM càng có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng.
Trong điều kiện nền kinh tế thế giới luôn biến động khó lường thì quản trị
công ty nói chung và quản trị NHTM càng có ý nghĩa hơn bao giờ hết. Chính vì vậy,
một trong những trọng tâm của quá trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng Việt Nam là
nâng cao năng lực quản trị công ty của các ngân hàng, cải thiện và hướng tới chuẩn
mực quốc tế về quản trị công ty, đảm bảo an toàn, tăng cường tính minh bạch, từ đó
nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững.
1.2.3.4. Tái cấu trúc sở hữu
Sở hữu là quan hệ cơ bản, quan hệ xuất phát trong quan hệ sản xuất. Khi
phân tích đặc trưng của mọi phương thức sản xuất người ta phải chỉ rõ vai trò quy định
của các quan hệ sở hữu đó với các quan hệ sản xuất và đối với toàn bộ các mặt của xã
hội nói chung. Bản chất của sở hữu là lợi ích, trước hết là lợi ích kinh tế. Nếu không có
lợi ích thì bản thân sở hữu sẽ không có ý nghĩa.
Trong lĩnh vực ngân hàng, sở hữu quyết định chức năng, nhiệm vụ, phạm vi
hoạt động và việc tuân thủ quy định pháp luật của từng loại hình NHTM. 40 Theo hình
thức sở hữu, có thể phân chia các NHTM thành những nhóm sau:
- Ngân hàng thuộc sở sữu tư nhân: Là ngân hàng do cá thể thành lập bằng
vốn của cá nhân. Loại ngân hàng này thường nhỏ, phạm vi hoạt động thường là trong
từng địa phương và thường gắn liền với doanh nghiệp và cá nhân ở địa phương.
- Ngân hàng thuộc sở hữu của các cổ đông (Ngân hàng thương mại cổ
phần): Ngân hàng này được thành lập thông qua phát hành cổ phiếu, việc nắm giữ các
cổ phiếu cho phép người sở hữu có quyền tham gia quyết định các hoạt động của ngân
hàng, tham gia chia cổ tức từ thu nhập của ngân hàng đồng thời phải chịu tổn thất có
thể xảy ra. Các ngân hàng cổ phần có khả năng huy động vốn nhanh, quy mô lớn, vì
20
Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399
vậy các NHTMCP thường là các ngân hàng lớn và có phạm vi hoạt động rộng, đa
năng, có nhiều chi nhánh hoặc công ty con.
- Ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước: là loại hình ngân hàng mà vốn sở
hữu do nhà nước cấp. Các ngân hàng này thường được thành lập nhằm thực hiện một
số mục tiêu nhất định của chính phủ. Các NHTM thuộc sở hữu công thường được nhà
nước hỗ trợ về tài chính và bảo lãnh phát hành giấy nợ, do vậy rất ít khi bị phá sản.
- Ngân hàng liên doanh: được hình thành trên góp vốn của hai hay nhiều
bên, thường là giữa ngân hàng trong nước với ngân hàng nước ngoài để tận dụng lợi
thế của nhau.
1.2.4. Vai trò của ngân hàng trung ương trong quá trình tái cấu trúc hệ
thống ngân hàng thương mại
Với vị trí là cơ quan quản lý của các NHTM, NHTW chịu trách nhiệm đảm
bảo an toàn hoạt động cho toàn bộ hệ thống NHTM sẽ không thể đứng ngoài quá trình
tái cấu trúc. Vai trò quan trọng của NHTW khi tham gia vào quá trình tái cấu trúc hệ
thống NHTM thể hiện qua những nội dung:
1.2.4.1. Tổ chức quá trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại
Với vai trò là đầu kéo của quá trình tái cấu trúc hệ thống NHTM, NHTW tổ
chức quá trình tái cấu trúc hệ thống NHTM qua những công việc cụ thể sau:
- Rà soát, đánh giá tình hình hoạt động của toàn hệ thống NHTM: Thông
qua việc rà soát, đánh giá toàn diện hoạt động của các NHTM, NHTW nhận diện
những mặt yếu kém của hệ thống NHTM về cấu trúc tài chính, cấu trúc hoạt động kinh
doanh, cấu trúc về quản trị và cấu trúc sở hữu. Trên cơ sở đó NHTW tiến hành phân
loại các NHTM thành các nhóm: lành mạnh, trung bình, yếu kém nhằm thiết lập
phương án tái cấu trúc hệ thống ngân hàng.
- Lập phương án tái cấu trúc hệ thống NHTM trình chính phủ phê duyệt:
Trong phương án tái cấu trúc NHTM cần làm rõ quan điểm tái cấu trúc, định hướng tái
cấu trúc và các biện pháp thực hiện, trong đó:
21
Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399
 Quan điểm tái cấu trúc lại hệ thống NHTM cần chỉ rõ mục tiêu, nguyên
tắc thực hiện (tự nguyện hay xử lý đặc biệt) và tiêu chuẩn của NHTM phải đạt được
sau khi tái cấu trúc.
 Định hướng tái cấu trúc cần chỉ rõ những nội dung cần tái cấu trúc theo
từng nhóm NHTM. Các nhóm NHTM có thể chia theo sở hữu, cũng có thể chia theo
cấp độ: lành mạnh, trung bình, yếu kém.
 Các biện pháp thực hiện chia theo từng nhóm ngân hàng và theo từng nội
dung tái cấu trúc.
1.2.4.2. Ngân hàng Trung ương điều phối, hỗ trợ thực hiện tái cấu trúc
hệ thốngNHTM
NHTW đánh giá kết quả thực hiện tái cấu trúc theo từ ng giai đoạn và đưa ra
điều chỉnh biện pháp hay chấn chỉnh kịp thời những bất cập trong quá trình thực hiện
tái cấu trúc hệ thống NHTM. Những công việc cụ thể của NHTW gồm có:
- Ngân hàng Trung ương hỗ trợ giải quyết vấn đề thanh khoản: Quá trình
tái cấu trúc sẽ làm cho thị trường tài chính trở nên bất ổn, rủi ro tín dụng tăng cao, lòng
tin giữa các thành viên thị trường suy giảm. Vì vậy, với vai trò là người cho vay cuối
cùng, NHTW cần phải giải quyết tốt vấn đề thanh khoản để tạo dựng lại niềm tin và
đảm bảo tính ổn định của thị trường tài chính.
- Ngân hàng Trung ương làm trung gian giữa các ngân hàng thương mại:
Trong quá trình tái cấu trúc, các hình thức như: mua lại, hợp nhất hay sáp nhập là
những biện pháp rất phổ biến để ngăn chặn một cuộc khủng hoảng hệ thống ngân hàng
đã được áp dụng tại rất nhiều quốc gia. Tuy nhiên, trên thực tế, các NHTM thường
không chủ động sáp nhập ngay cả khi tình hình đã trở nên cực kỳ khó khăn do việc
điều phối lợi ích giữa các bên tham gia là rất phức tạp. Vì vậy, NHTW phải đóng vai
trò là cơ quan trung gian, là cầu nối cho việc đàm phán tái cấu trúc giữa các bên có liên
quan.
- Ngân hàng Trung ương thực hiện và làm đầu mối hoàn chỉnh các quy
định pháp luật có liên quan đến hoạt động ngân hàng thương mại: Trong quá trình tái
22
Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399
cấu trúc, có rất nhiều vấn đề mới phát sinh từ thực tiễn, thậm chí là những vấn đề chưa
từng xảy ra trong lịch sử mà pháp luật hiện hành chưa bao quát hết. Vì vậy, để có thể
hỗ trợ đắc lực cho các ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt động của mình trong giai
đoạn phát triển mới, NHTW làm đầu mối để hoàn thiện hệ thống pháp luật đã ban hành
đồng thời xây dựng các văn bản pháp luật trong quyền hạn của mình và tham mưu cho
Chính phủ để cải thiện các quy định pháp luật có liên quan.
- Ngân hàng Trung ương kiểm soát môi trường vĩ mô: Các biện pháp tái
cấu trúc hợp lý là điều kiện cần, môi trường vĩ mô là điều kiện đủ. Tuy nhiên các yếu
tố môi trường vĩ mô thường thay đổi không ngừng vì vậy để quá trình tái cấu trúc có
thể diễn ra thuận lợi, NHTW có trách nhiệm theo dõi các diễn biến kinh tế vĩ mô và
điều hành chính sách tiền tệ phù hợp, tránh tình trạng các mối quan hệ kinh tế trên thị
trường bị méo mó.
- Cải thiện lòng tin của các nhà đầu tư nước ngoài: Khi nguồn lực trong
nước là không đủ để tài trợ cho quá trình tái cấu trúc, các nhà đầu tư nước ngoài là mục
tiêu được chính phủ các nước hướng đến để bù đắp cho các nguồn vốn thiếu hụt. Mặt
khác, tái cấu trúc NHTM chắc chắn không tránh khỏi những xáo trộn trong nước từ đó
dẫn đến những quan ngại của các nhà đầu tư nước ngoài về triển vọng ổn định, phát
triển của quốc gia đó. Vì vậy, việc cải thiện lòng tin của các nhà đầu tư nước ngoài để
họ có thể yên tâm đầu tư vào các NHTM trong nước là điều vô cùng quan trọng, đặc
biệt là đối với các quốc gia có nguồn ngân quỹ hạn hẹp.
1.2.4.3. Ngân hàng Trung ương đánh giá, đúc rút bài học kinh nghiệm
về tái cấutrúc hệ thống ngân hàng thương
Việc đánh giá chương trình tái cấu trúc hệ thống NHTM cần thực hiện trong
suốt quá trình tái cấu trúc ngân hàng theo từng giai đoạn mà còn cần thực hiện sau khi
kết thúc toàn bộ chương trình. Đánh giá chương trình cần tập trung vào các vấn đề: kết
quả đạt được, những hạn chế, nguyên nhân và đúc rút bài học kinh nghiệm. Tái cấu
trúc hệ thống ngân hàng không phải là công việc có tính nhất thời mà là công việc phải
23
Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399
thực hiện thường xuyên, vì vậy việc đánh giá và rút bài học kinh nghiệm sẽ hữu ích
cho các chương trình tiếp theo.
1.2.5. Những khó khăn và rủi ro của quá trình thực hiện tái cấu trúc hệ
thống ngân hàng thương mại
Quá trình tái cấu trúc hệ thống NHTM có thể gặp một số khó khăn, rủi ro
như sau:
- Thứ nhất, cơ sở luật pháp và cơ sở dữ liệu không đầy đủ có thể làm cho
quá trình tái cấu trúc hệ thống NHTM có thể kéo dài hơn dự kiến, dẫn đến chi phí gia
tăng, hoặc không thực hiện đầy đủ mục tiêu đề ra, làm cho hiệu quả của chương trình
tái cấu trúc giảm sút.
- Thứ hai, trong trường hợp tỷ lệ các NHTM trong nước ở trong tình trạng
thiếu thanh khoản, có nợ xấu cao, ... chiếm tỷ trọng lớn hơn nhiều so với số lượng
NHTM hoạt động hiệu quả để có khả năng mua lại, thâu tóm các NHTM yếu kém quá
trình tái cấu trúc có thể bị ngưng trệ, khi đó hoạt động tái cấu trúc có thể phải trông chờ
đến ngân hàng nước ngoài.
- Thứ ba, mất niềm tin đối với hệ thống NHTM do những ngân hàng thuộc
sở hữu nhà nước có thể có cơ chế bảo lãnh ngầm đối với người gửi tiền. Trong khi đó,
các ngân hàng tư nhân không được đảm bảo có thể khiến luồng tiền ồ ạt rút khỏi những
ngân hàng này.
- Thứ tư, khó khăn do những mâu thuẫn về lợi ích phát sinh trong quá
trình tái cấu trúc. Đó là những mâu thuẫn có liên quan đến lợi ích của người gửi tiền,
lợi ích 46 của nhóm cổ đông khác nhau, lợi ích của các nhóm ngân hàng khác nhau, lợi
ích của người vay, …
- Thứ năm, khó khăn do những chi phí phát sinh: trong quá trình tái cấu
trúc và khả năng chịu đựng của nền kinh tế. Kinh nghiệm quốc tế cho thấy, chi phí cho
quá trình tái cấu trúc có thể từ 20% lên đến 50% GDP nếu việc tái cấu trúc diễn ra sau
khủng hoảng (ở Hàn Quốc 20% GDP; ở Thái Lan hơn 30% GDP và ở Indonesia hơn
50% GDP).
24
Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399
- Thứ sáu, rủi ro “Quá lớn để không thể sụp đổ”: do một số NHTM sẽ trở
nên “quá lớn” hay quá quan trọng sau tái cấu trúc, dẫn đến tình trạng chi phối hệ thống
NHTM, việc kiểm soát hoạt động ngân hàng sẽ trở nên khó khăn hơn.
1.3. Kinh nghiệm quốc tế về tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại và
bài học cho Việt Nam
1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế về tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại
1.3.1.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Cuộc khủng hoàng tài chính – ngân hàng Hàn Quốc có nguyên nhân chủ yếu
bắt nguồn từ việc đầu tư tràn lan và vay nợ quá mức của các tập đoàn kinh tế cũng như
quy định an toàn hoạt động ngân hàng lỏng lẻo, quản trị rủi ro yếu kém và thiếu sự
minh bạch trong công tác tài chính của hệ thống các tổ chức tín dụng và bùng phát từ
cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á 1997. Vì vậy, để ngăn chặn khủng hoảng, Chính
phủ Hàn Quốc đã thực hiện một kế hoạch kinh tế tổng thể: tập trung ổn định kinh tế vĩ
mô và tái cấu trúc hệ thống ngân hàng, doanh nghiệp và thị trường lap động trong đó
tái cấu trúc hệ thống ngân hàng là một trong những mục ưu tiên hàng đầu của Hàn
Quốc ở giai đoạn này.
Chính phủ Hàn Quốc đã xây dựng một lộ trình, thứ tự các bước thực hiện tái
cấu trúc hệ thống ngân hàng như sau:
- Tiến hành rà soát và phân loại ngân hàng: tiến hành áp dụng các tiêu
chuẩn quốc tế để đánh giá tình hình tài chính, các khoản nợ xấu và tiến hành phân loại
các ngân hàng thành 3 nhóm làm cơ sở cho quá trình hợp nhất và sáp nhập, bao gồm:
* Nhóm các ngân hàng dẫn đầu (nhóm các ngân hàng lớn);
* Nhóm các ngân hàng trung bình (chủ yếu tập trung vào hoạt động bán lẻ);
* Nhóm các ngân hàng nhỏ phục vụ cho các vùng địa phương đặc biệt.
Mục tiêu chính của việc phân loại này là nhằm tạo ra các ngân hàng lớn sau
khi hợp nhất và sáp nhập có đủ năng lực về tài chính để có thể cạnh tranh hiệu quả đối
với các ngân hàng nước ngoài cũng như nâng cao hiệu quả kinh doanh của các ngân
25
Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399
hàng này; thu hẹp phạm vi hoạt động của các ngân hàng có quy mô vừa để tập trung
vào phát triển các hoạt động kinh doanh chính.
- Giải quyết nợ xấu ngân hàng: Chính phủ Hàn Quốc đã thành lâp các
Công ty quản lý nợ xấu Hàn Quốc (viết tắt là KAMCO) để mua lại các khoản nợ xấu từ
các TCTD có kế hoạch sáp nhập và hợp nhất.
- Hợp nhất, sáp nhập và mở rộng hình thức sở hữu: Sau khi đánh giá được
mức vốn thực có của các NHTM, Chính phủ Hàn Quốc đã tiến hành các bước đi mạnh
mẽ để khuyến khích trên cơ sở tự nguyện hoặc bắt buộc các NHTM phải sáp nhập lại
với nhau để trở thành các ngân hàng hàng đầu có khả năng cạnh tranh hiệu quả với các
ngân hàng nước ngoài, hoặc tăng bốn để đảm bảo mức vốn tối thiểu an toàn cho hoạt
động kinh doanh ngân hàng, thậm chí rút giấy phép cũng như buộc phải tuyên bố phá
sản. Tháng 7/1998, Chính phủ Hàn Quốc đã buộc 5 ngân hàng đóng cửa do có tỷ lệ an
toàn vốn tối thiểu dưới 8% và yêu cầu các ngân hàng này phải hợp nhất và sáp nhập lại
với nhau để đảm bảo đạt được mức an toàn vốn tối thiểu.
- Nâng cao chất lượng thanh tra, giám sát và an toàn hoạt động ngân
hàng cũng như ban hành các quy định về an toàn hoạt động ngân hàng phù hợp với
thông lệ quốc tế.
- Tăng cường sự tham gia của tổ chức bảo hiểm tiền gửi vào tái cấu trúc
hệ thống ngân hàng thông qua một nền tảng pháp lý minh bạch: Luật Bảo vệ người gửi
tiền ban hành năm 1995 là tiền đề cho việc thành lập Công ty Bảo Hiểm tiền gửi
(KDIC) quy định rõ mục tiêu hoạt động của KDIC là bảo vệ tiền gửi của người gửi tiền
và duy trì ổn định tài chính tại Hàn Quốc với các chức năng chính gồm: quản lý quỹ
Bảo hiểm tiền gửi; giám sát rủi ro; xử lý đổ vỡ; thu hồi nợ và điều tra. Trong quy trình
xử lý, KDIC đã giảm thiểu rủi ro đạo đức, thực hiện điều tra và truy cứu trách nhiệm
pháp lý đối với cá nhân, tổ chức gây ra đổ vỡ tại các tổ chức tài chính.
1.3.1.2. Kinh nghiệm của Thái Lan
Khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997 đã khiến hệ thống ngân hàng của
Thái Lan chao đảo nghiêm trọng, bắt buộc phải tái cấu trúc khắc nghiệt để vượt qua
26
Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399
khủng hoảng và hoạt động ổn định hơn. Nhằm chống đỡ với sự yếu kém của ngành
ngân hàng, Chính phủ Thái Lan đã áp dụng một số biện pháp cải cách, bao gồm:
- Thứ nhất, đóng cửa một số định chế tài chính không còn khả năng tiếp
tục hoạt động. Lý do đưa ra quyết định này là xuất phát từ cuộc khủng hoảng tài chính
năm 1997 (nguyên nhân do không quản lý được nguồn vốn lớn từ nước ngoài vào Thái
Lan). Song song đó, chiến lược sáp nhập, hợp nhất các định chế tài chính cũng được
tiến hành và kết quả là Bank Thai ra đời (do sự hợp nhất của 13 công ty tài chính và
Unionbank), Ngân hàng First Bangkok city hợp nhất với Krung Thaibank và được tái
cấp vốn 200 tỷ Bath. Còn lại Bangkokbank được bán lại hoàn toàn cho công ty quản lý
tài sản.
- Thứ hai, để tái cấp vốn cho các định chế tài chính có thể duy trì hoạt
động, Thái Lan đã lên một chương trình hỗ trợ vốn do Bộ tài chính Thái Lan đảm
trách: thành lập các công ty quản lý tài sản, đóng cửa các định chế tài chính quá yếu
kém, củng cố và tái cấp vốn những tổ chức tài chính có khả năng duy trì hoạt động,
Thái Lan đã co một chương trình tái cấp vốn cho các định chế tài chính này.
- Thứ ba, đối với việc xử lý các khoản nợ xấu (Non- Performing loans),
chiến lược của Thái Lan là phân loại các khoản nợ không hoạt động (chiếm khoảng
47,7% tổng số các khoản cho vay) và tách chúng ra khỏi bảng cân đối tài sản của các
NTHM. Sau đó được mang ra bán đấu giá. Để làm được điều này, Thái Lan đã thành
lập Uỷ ban tái cơ cấu khu vực tài chính và Công ty quản lý tài sản vào tháng 10/1997.
- Thứ tư, bên cạnh đó Thái Lan cũng đã đưa ra một khung pháp lý thuận
lợi cho công cuộc tái cơ cấu nợ này như Luật phá sản được thông qua, thành lập toà
ánchuyên giải quyết các vụ phá sản.
Kết quả là hệ thống ngân hàng của Thái Lan đã được tái cấu trúc mặc dù chỉ
có 2 NHTM đóng cửa, sáp nhập; 56 công ty tài chính bị đóng cửa, 13 công t khác và 5
ngân hàng được sáp nhập. Các ngân hàng còn lại đều đã tăng được đủ số vốn quy định
sau 12 tháng; tuy nhiên quá trình tăng vốn vẫn tiếp tục sau đó để đạt được tiêu chuẩn
về phân loại nợ và trích lập dự phòng theo chuẩn quốc tế vào năm 2000.
27
Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399
1.3.2. Những bài học rút ra cho Việt Nam
Từ những lý luận chung về tái cấu trúc hệ thống ngân hàng và kinh nghiệm
thực tiễn của một số nước có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam như
sau:
- Thứ nhất, nhận thức đúng tính cấp thiết của hoạt động tái cấu trúc hệ
thống NHTM thể hiện qua quyết tâm chính trị cao đồng thời vận động sự ủng hộ của
toàn xã hội cũng như các nhà tài trợ là nhân tố quan trọng giúp cho quá trình tái cấu
trúc thành công.
- Thứ hai, tái cấu trúc NHTM nên kết hợp quá trình tự tái cấu trúc và quá
trình tái cấu trúc của chính phủ. Nếu chỉ để các NHTM tự nguyện tái cấu trúc thì hiệu
quả mang lại thấp, vì vậy cần có chương trình tái cấu trúc mang tầm cỡ quốc gia.
- Thứ ba, tái cấu trúc hệ thống NHTM phải kết hợp nhiều biện pháp tái
cấu trúc và thực thi một cách tổng thể nhưng linh hoạt. Các giải pháp tái cấu trúc cần
được tiến hành đồng bộ với sự tham gia của nhiều cơ quan quản lý khác nhau, trong đó
đặc biệt quan trọng là vai trò của NHTW, Cơ quan Bảo hiểm tiền gửi và do đó việc
thành lập một Ủy ban tái cấu trúc để có thể điều tiết một cách thống nhất các hoạt động
của các cơ quan trên trong suốt quá trình tái cấu trúc là cần thiết nhằm tăng cường hiệu
quả và tránh chồng chéo.
- Thứ tư, hệ thống NHTM không phải là một hệ thống độc lập mà ngược
lại có sự liên kết chặt chẽ với hầu hết các khu vực của nền kinh tế. Mô hình NHTM đa
năng cũng cho thấy sự gắn kết rất chặt giữa ngân hàng, chứng khoán và bảo hiểm.
- Thứ năm, đánh giá đúng thực trạng, bản chất và mức độ nghiêm trọng
của những yếu kém trong hệ thống NHTM, xác định đúng nguyên nhân và đưa ra
chương trình tái cơ cấu tổng thể. Đồng thời tiến hành rà soát và thực hiện phân loại
ngân hàng để có biện pháp thực hiện cụ thể.
- Thứ sáu, tốc độ cải cách nhanh nhạy và hợp lý. Trong quá trình tái cấu
trúc, sự xáo trộn và những đổ vỡ trên thị trường có thể tăng lên cao hơn mức trầm trọng
thực tế xuất phát từ những yếu tố tâm lý và sự thiếu hụt thông tin.
28
Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399
- Thứ bảy, chi phí cho tái cấu trúc cần được hạn chế ở mức thấp nhất, đặc
biệt là gánh nặng đối với tài khóa. Để thực hiện được việc đó thì quá trình tái cấu trúc
cũng cần được tiến hành theo “cơ chế thị trường” nhiều hơn và hạn chế ở mức thấp các
biện pháp quản lý mệnh lệnh hành chính.
- Thứ tám, ổn định hệ thống tài chính và khôi phục lòng tin của công
chúng đối với khả năng quản lý kinh tế, ổn định vĩ mô của Chính phủ.
- Thứ chín, cần có sự can thiệp trên cả hệ thống bao gồm tất cả các tổ
chức tài chính có vấn đề bất kể hình thức sở hữu và mô hình hoạt động.
- Thứ mười, tái cấu trúc hệ thống NHTM không thể tách rời với tái cấu
trúc hệ thống doanh nghiệp bởi chính những yếu kém của hệ thống doanh nghiệp là tác
nhân chủ yếu đem đến những khoản nợ xấu, nợ quá hạn và tạo ra những căng thẳng về
thanh khoản cũng như hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng – tài chính.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1, luận án đã trình bày tổng hợp có hệ thống những lý luận cơ
bản về ngân hàng thương mại (khái niệm, chức năng, phân loại NHTM, các nhân tố
ảnh hưởng đến hoạt động của NHTM). Hoạt động của NHTM có tầm ảnh hưởng rộng
khắp, do vậy một khi hệ thống ngân hàng yếu kém sẽ gây ra những hậu quả xấu tới
toàn bộ nền kinh tế, xã hội.
Trong phần trọng tâm của chương 1 luận án trình bày cơ sở lý luận chung về
tái cấu trúc hệ thống NHTM, trong đó luận án làm rõ khái niệm tái cấu trúc hệ thống
NHTM, lý do tái cấu trúc, nội dung tái cấu trúc hệ thống NHTM. Trong chương 1, luận
án đã nhấn mạnh lý do tái cấu trúc hệ thống NHTM không chỉ để hồi sinh hệ thống
NHTM khi có tình trạng yếu kém, mà còn là công việc phải thực hiện thường xuyên để
duy trì sự ổn định và phát triển hệ thống NHTM. Đồng thời, luận án cũng đã làm rõ
những khó khăn và rủi ro trong quá trình tái cấu trúc, vai trò của NHTW trong quá
trình tái cấu trúc hệ thống NHTM.
29
Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399
Kinh nghiệm của các nước trên thế giới cũng đã được luận án đề cập ở cuối
chương là tài liệu tham khảo để rút ra bài học kinh nghiệm nhằm vận dụng vào quá
trình tái cấu trúc hệ thống NHTM ở Việt nam.
Những lý luận hệ thống hóa trong chương 1 là nội hàm khoa học hình thành
khung lý thuyết nhằm định hướng cho quá trình nghiên cứu thực hiện mục tiêu đề tài.
30
Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
2.1. Khái quát quá trình hình thành và phá triển hệ thống ngân hàng Việt
Nam
Quá trình hình thành và phát triển của hệ thống NHTM Việt Nam có thể chia
thành 6 thời kỳ như sau:
2.1.1. Thời kỳ từ ngày thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam đến kết
thúc kháng chiến chống thực dân Pháp (1951 – 1954)
Tháng 2/1951, Đại hội Đảng lần thứ II đã đề ra những chủ trương, chính
sách mới về tài chính – kinh tế; trên cơ sở đó , ngày 6 tháng 5 năm 1951, Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã ký sắc lệnh số 15/SL thành lập Ngân hàng Quốc Gia Việt Nam – Ngân
hàng của nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á. Ngân hàng Quốc gia
Việt Nam được thành lập với tư cách là một cơ quan ngang Bộ Hội đồng Chính phủ,
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, tín dụng, ngoại hối, ngân hàng; đồng
thời thực hiện chức năng hoạt động kinh doanh của các Ngân hang thương mại. Sự ra
đời của Ngân hàng Quốc gia ViệtNamlà một bước ngoặt lịnh sử trong lĩnh vực tiền tệ,
tín dụng ở nước ta. Lần đầu tiên trong lịch sử, dưới chính thể dân chủ mới, nước ta đã
thành lập được một ngân hàng mang đầy đủ tính chất độc lập, tự chủ của đất nước
được xây dựng theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác- Lênin.
Trong thời kỳ này, Ngân hàng Quốc gia Việt Nam được thành lập và hoạt
động độc lập tương đối trong hệ thống tài chính, thực hiện trọng trách đầu tiên theo chủ
trương của Đảng và nhà nước là để thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu; tổ chức quản lý
việc phát hành tiền, điều hoà lưu thông tiền tệ; đấu tranh đẩy lùi lạm phát nhằm củng
cố sức mua của đồng tiền; thực hiện quản lý Kho bạc Nhà nước, góp phần tăng thu, tiết
kiệm chi, thống nhất quản lý thu chi ngân sách; phát triển tín dụng ngân hàng phục vụ
sản xuất, lưu thông hàng hoá, tăng cường lực lượng kinh tế quốc doanh; quản lý hoạt
31
Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399
động kim dung bằng biện pháp hành chính; và quản lý ngoại hối và đấu tranh tiền tệ
với địch.
2.1.2. Thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1955 – 1975)
Trong thời kỳ này, Ngân hàng Quốc gia đã thực hiện hai nhiệm vụ cơ bản:
- Củng cố thị trường tiền tệ, giữ cho tiền tệ ổn định, góp phần bình ổn vật
giá , tạo điều kiện thuận lợi cho công cuộc khôi phục kinh tế.
- Phát triển công tác tín dụng nhằm phát triển sản xuất lương thực, đẩy
mạnh khôi phục và phát triển nông, công, thương, nghiệp góp phần thực hiện hai
nhiệm vụ chiến lược: xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa Miền Bắc và giải phóng
Miền Nam.
Tháng 01/1960, Ngân hàng Quốc gia Việt Nam đổi tên thành Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam cho phù hợp với tinh thần của Hiến pháp mới.
Đặc điểm cơ bản của mô hình tổ chức và hoạt động của ngân hàng một cấp
thời kỳ này là: một Ngân hàng Nhà nước duy nhất, có tổ chức trên khắp các địa bàn
hành chính tới cấp huyện, hoạt động theo nguyên tắc tập trung thống nhất cả nước; hệ
thống Ngân hàng Nhà nước thực hiện đồng thời hai chức năng quản lý Nhà nước và
hạch toán kinh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng ngân hàng.
Đó là một hệ thống tổ chức tương đối hoàn chỉnh, phù hợp với yêu cầu của
cơ chế kế hoạch hoá tập trung mang tính hành chính bao cấp .
2.1.3. Thời kỳ Thống nhất đất nước và khôi phục kinh tế (1975 – 1985)
Đây là giai đoạn 10 năm khôi phục kinh tế sau chiến tranh giải phóng thống
nhất nước nhà và xây dựng hệ thống ngân hàng của chính quyền cách mạng, tiến hành
thiết lập hệ thống trong cả nước và thanh lý hệ thống ngân hàng của chế độ cũ ở miền
Nam. Theo đó, Ngân hàng Quốc gia Việt Nam của chính quyền Việt Nam cộng hoà (ở
miền Nam) đã được quốc hữu hoá và sáp nhập vào hệ thống Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, cùng thực hiện nhiệm vụ thống nhất tiền tệ trong cả nước, phát hành các loại tiền
mới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thu hồi các loại tiền cũ ở cả hai
miền Nam – Bắc vào năm 1978.
32
Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399
Đặc điểm cơ bản của mô hình hệ thống tổ chức hoạt động của hệ thống Ngân
hàng Nhà nước thời kỳ này vẫn là ngân hàng một cấp và mang đầy đủ các đặc điểm
của mô hình cũ. Đến cuối những năm 80, hệ thống NHNN về cơ bản vẫn hoạt động
như là một công cụ ngân sách, chưa thực hiện các hoạt động kinh doanh tiền tệ theo
nguyên tắc thị trường. Sự thay đổi về chất trong hoạt động của hệ thống ngân hàng –
chuyển dần sang hoạt động theo cơ chế thị trường chỉ được bắt đầu khởi xướng từ cuối
những năm 80, và kéo dài cho tới ngày nay.
2.1.4. Giai đoạn 1986 đến 1990
Thực hiện tách dần chức năng quản lý Nhà nước ra khỏi chức năng kinh
doanh tiền tệ, tính dụng, chuyển hoạt động ngân hàng sang hạch toán, kinh doanh
XHCN. Cơ chế mới về hoạt động ngân hàng đã được hình thành. Tháng 5/1990, hai
pháp lệnh Ngân hàng ra đời đã chính thức chuyển cơ chế hoạt động của hệ thống Ngân
hàng Việt Namtừ cấp 1 sang cấp 2. Mỗi cấp được pháp luật phân biệt rạch ròi:
- Ngân hàng Nhà nước thực thi nhiệm vụ quản lý Nhà nước về hoạt động
kinh doanh tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối và ngân hàng; thực thi nhiệm vụ của
một Ngân hàng Trung ương là ngân hàng duy nhất phát hành tiền; là ngân hàng của các
ngân hàng và là Ngân hàng của Nhà nước; NHTW là cơ quan tổ chức việc điều hành
chính sách tiền tệ, thực hiện nhiệm vụ giữ ổn định giá trị đồng tiền là mục tiêu làm
nhiệm vụ chủ yếu và chi phối căn bản các chính sách điều hành cụ thể với hệ thống các
ngân hàng cấp 2;
- Cấp Ngân hàng kinh doanh thuộc lĩnh vực lưu thông tiền tệ , tín dụng và
dịch vụ ngân hàng trong toàn nền kinh tế quốc dân do các định chế tài chính Ngân
hàng và phi ngân hàng thực hiện.
2.1.5. Giai đoạn 1991 đến 2007
- Năm 1993 Việt Nam bình thường hóa các mối quan hệ với các tổ chức
tài chính, tiền tệ Quốc tế như IMF, WB, ADB.
- Năm 1995, Ngân hàng phục vụ Người nghèo được thành lập.
33
Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399
- Năm 1997 Quốc hội thông qua Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và
Luật tổ chức tín dụng tạo nền tảng pháp lý căn bản và mạnh mẽ hơn cho hệ thống Ngân
hàng tiếp tục đổi mới hoạt động phù hợp với cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế.
Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng bằng sông Cửu Long được thành lập.
- Năm 1999, Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam ra đời với chức năng bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền.
- Năm 2000, NHNNVN đã tích cực chỉ đạo thực hiện cơ cấu lại tài chính
và hoạt động của các NHTMNH và các NHTMCP.
- Năm 2002, thực hiện tự do hóa lãi suất cho vay VND của các tổ chức tín
dụng, đây là bước cuối cùng tự do hóa hoàn toàn lãi suất thị trường tín dụng ở cả đầu
vào và đầu ra. Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng được đưa vào vận hành
chính thức từ tháng 5/2002, các dịch vụ ngân hàng điện tử xuất hiện (E-Banking,
Internet banking,...).
- Năm 2003, tiến hành cơ cấu lại theo chiều sâu hoạt động phù hợp với
chuẩn quốc tế đối với các Ngân hàng thương mại; thành lập Ngân hàng chính sách xã
hội trên cơ sở Ngân hàng phục vụ người nghèo để tiến tới tách bạch tín dụng chính
sách với tín dụng thương mại theo cơ chế thị trường; tiến hành sửa bước một Luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Sau khoảng thời gian dài ngân hàng Nhà nước Việt Nam tham gia đàm
phán gia nhập WTO, ngày 11 tháng 1 năm 2007, WTO nhận được được quyết định
phê chuẩn chính thức của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam. Kể từ đây, Việt Nam
trở thành thành viên đầy đủ của WTO.
2.1.6. Giai đoạn 2008 đến 2012
Cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu năm 2008 tác
động rất tiêu cực đến kinh tế nước ta. Thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội và Chính
phủ, Ngân hàng Nhà nước đã điều hành chính sách tiền tệ chủ động và linh hoạt, từ ưu
tiên kiềm chế lạm phát cao năm 2008 sang tập trung ngăn chặn suy giảm kinh tế năm
34
Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399
2009, khôi phục đà tăng trưởng năm 2010 và kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô,
hỗ trợ tăng trưởng kinh tế năm 2011, 2012.
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Hệ thống ngân hàng Việt Nam không ngừng mở rộng về quy mô, đa dạng về
tính chất hoạt động loại hình sở hữu. Trong đó, các NHTM Việt Nam được chia thành
2 nhóm dựa vào quan hệ sở hữu: một là nhóm các NHTMNN do Nhà nước sở hữu trên
50% vốn, hai là nhóm các NHTMCP.
Việc mở rộng về quy mô, hoạt động và đa dạng về hình thức sở hữu của hệ
thống ngân hàng Việt Nam đã góp phần rất quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển
kinh tế. Tuy nhiên, việc có gần 100 NHTM với quy mô nhỏ và sản phẩm dịch vụ tương
tự nhau đã tạo ra thách thức rất lớn về nguồn lực cũng như quản lý rủi ro. Sự cạnh
tranh không lành mạnh đã xuất hiện cùng với các yếu kém của hệ thống ngân hàng
Việt Nam thể hiện qua các điểm: thanh khoản khó khăn; nợ xấu tăng cao; chất lượng
quản trị điều hành hạn chế; sản phẩm dịch vụ nghèo nàn; lợi nhuận chủ 66 yếu từ hoạt
động tín dụng, rủi ro cao ảnh hưởng đến an toàn hệ thống; hệ thống mạng lưới các
NHTM phát triển với tốc độ quá nhanh, số lượng nhiều, chất lượng hoạt động giảm sút,
không ít ngân hàng hoạt động vì lợi ích cục bộ, chạy đua lãi suất gây ảnh hưởng lớn
đến hệ thống ngân hàng và thị trường tiền tệ.
Bảng 2.1: Số lượng NHTM Việt Nam giai đoạn 1991 – 2012
35
Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399
(*) Các NHTM có vốn Nhà nước chiếm trên 50% được gọi là NHTMNN
Nguồn: Báo cáo thường niên của NHNN Việt Nam
2.2.1. Vốn điều lệ và tỷ lệ an toàn vốn tối thiếu
2.2.1.1. Vốn điều lệ
Vốn điều lệ được xem là vấn đề cốt lõi trong hoạt động kinh doanh của các
NHTM. Vốn điều lệ có ý nghĩa rất lớn đối với sự tồn tại và phát triển của NHTM vì nó
không chỉ là yếu tố hoạt động mà còn là yếu tố bảo vệ và yếu tố điều chỉnh. Từ năm
2008 đến nay, các NHTM Việt Nam đã bắt đầu tích cực tăng vốn điều lệ để đạt được
mức vốn điều lệ theo quy định của Nghị định 141/2006/NĐ-CP và Nghị định
10/2011/NĐ-CP ngày 26/01/2011 về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định
141.
Theo số liệu tổng hợp từ báo cáo tài chính của các NHTM Việt Nam [14] và
xử lý của tác giả, tổng vốn điều lệ của các NHTM Việt Nam (bao gồm NHTMNN và
NHTMCP) liên tục tăng qua các năm, cụ thể: ngày 31/12/2008: 110.924 tỷ đồng; ngày
31/12/2009: 98.923 tỷ đồng, ngày 31/12/2010: 206.409 tỷ đồng; ngày 31/12/1011:
242.029 tỷ đồng và ngày 31/12/2012 đạt 280.384 tỷ đồng.
Bảng 2.2: Quy mô vốn điều lệ của các NHTM Việt Namgiai đoạn 2008 – 2012
ĐVT: tỷ đồng
36
Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399
Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTM Việt Nam và xử lý của tác giả
Số liệu bảng 2.2 cho thấy vốn điều lệ của các NHTM Việt Nam giai đoạn
2008 – 2012 liên tục qua các năm: năm 2009 tăng 30,61% so với năm 2008; năm 2010
tăng 42,22% so với năm 2009; năm 2011 tăng 17,46% so với năm 2010; năm 2012
tăng 15,85% so với năm 2011, trong đó, khối NHTMNN tăng 36,82% (đạt mức
106.073 tỷ đồng) và khối NHTMCP tăng 5,96% (đạt mức 174.311 tỷ đồng).
2.2.1.2. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
Theo Thông tư số 13/2010/TT-NHNN của NHNN có hiệu lực từ 2010, tỷ lệ
an toàn vốn tối thiểu (CAR) của các NHTM là 9%. Nhìn chung, hầu hết các NHTM
Việt Nam đều đã đạt được tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định. Bảng 2.3 cho thấy
hệ số CAR của một số NHTM Việt Nam điển hình:
Bảng 2.3: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu một số NHTM Việt Nam
ĐVT: %
37
Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399
Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTM Việt Nam
Theo khuyến nghị của Basel III, khi xác định tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu thì
ngoài rủi ro tín dụng cần tính cả rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động và tỷ lệ an toàn
vốn tổi thiểu xu hướng sẽ phải nâng lên mức 13%. Trong bảng 2.3 hệ số CAR chỉ mới
tính rủi ro tín dụng.
2.2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh
2.2.2.1. Hoạt động huy động vốn
Tình hình huy động vốn của toàn hệ thống ngân hàng liên tục tăng qua các
năm, tuy nhiên tốc độ tăng không ổn định, có xu hướng suy giảm. Những năm đầu
khủng hoảng tài chính toàn cầu tốc độ tăng trưởng huy động vốn duy trì trên 20%,
nhưng những năm tiếp theo tỷ lệ tăng vốn huy động chỉ đạt trên 12% (xem biểu đồ
2.1).
38
Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399
Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng huy động vốn của hệ thống ngân hàng
Việt Nam giai đoạn 2008 - 2012
ĐVT: %
Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHNN Việt Nam
Theo số liệu từ NHNN, huy động vốn của toàn hệ thống ngân hàng việt Nam
năm 2012 tăng khá mạnh, đạt mức 16%. Đứng đầu về tốc độ tăng trưởng huy động vốn
là NHTMCP Sài Gòn – Hà Nội. Theo báo cáo hợp nhất của ngân hàng này, huy
động vốn đã tăng 123% và đạt 77.598 tỷ đồng, nguyên nhân chủ yếu là do nguồn tiền
gửi tăng mạnh sau khi hợp nhất với NHTMCP phát triển nhà Hà Nội. Về mức huy
động vốn, Agribank dẫn đầu hệ thống ngân hàng với 540.000 tỷ đồng. Lần lượt
đứng ở vị trí thứ hai là BIDV, vị trí thứ 3 là Vietinbank và VCB ở vị trí thứ 4.
Trong số các ngân hàng lớn thì ACB rơi vào khủng hoảng do sự cố một số
lãnh đạo ngân hàng bị bắt dẫn đến lượng tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng bị rút
39
Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399
ra khá mạnh. Chính vì vậy tỷ lệ tăng trưởng huy động vốn năm 2012 của ACB so với
cuối năm 2011 là giảm 11,9%.
Bảng 2.4: Huy động vốn của một số NHTM Việt Nam năm 2012
Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTM Việt Nam năm 2012
2.2.2.2. Hoạt động tín dụng
Dư nợ tín dụng của hệ thống NHTM Việt Nam tăng lên khá nhanh. Trong
giai đoạn 2008-2012, tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân khá cao đạt trên 21,2%.
Biểu đồ 2.2 cho thấy tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng của toàn hệ thống
ngân hàng liên tục tăng qua các năm, đạt mức cao nhất vào năm 2009 là 37,73%. Năm
2010 tốc độ tăng trưởng vẫn duy trì ở mức cao là 31,19% nhưng tốc độ tăng
đã giảm mạnh từ năm 2011 đến năm 2012 do chính sách tiền tệ thắt chặt để chống lạm
phát, thanh khoản của một số NHTMCP gặp khó khăn và một số TCTD chưa chấp
40
Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399
hành nghiêm các quy định lãi suất huy động tối đa của NHNN nên được giao chỉ tiêu
tăng trưởng tín dụng thấp
Biểu đồ 2.2: Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng của hệ thống ngân hàng
Việt Nam giai đoạn 2008 - 2012
ĐVT: %
Nguồn: Báo cáo thường niên của NHNN Việt Nam
Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng liên tục tăng qua các năm cho thấy hệ
thống ngân hàng Việt Nam đã có đóng góp rất lớn vào việc phát triển nền kinh tế.
Trong hai năm 2009 và 2010 tín dụng ngân hàng tăng mạnh nhưng GDP lại
không tăng tương xứng phản ánh hiệu quả đầu tư kém (bảng 2.5). Từ năm 2011, với
những biện pháp thắt chặt tín dụng từ phía NHNN, tăng trưởng tín dụng giảm dần và
năm 2012 đạt 8,91% nhưng tăng trưởng kinh tế vẫn đạt 5,03% cho thấy đầu tư có hiệu
quả hơn.
41
Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399
Bảng 2.5: Tăng trưởng tín dụng của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong mối
quan hệ với tăng trưởng GDP giai đoạn 2008 - 2012
ĐVT: tỷ đồng
Nguồn: Báo cáo thường niên của NHNN Việt Nam
Biểu đồ 2.3 cho thấy tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt Nam giai
đoạn 2008 - 2012 có xu hướng tăng. Cụ thể: năm 2008 là 2,17%; năm 2009 là 2,05%;
năm 2010 là 2,16%; năm 2011 là 3,3% và năm 2012 tăng vọt lên 8,6%.
Mặc dù NHNN công bố tỷ lệ nợ xấu là như vậy nhưng theo đánh giá của
hãng xếp hạng tín nhiệm Fitch Ratings năm 2011 tỷ lệ này không thể thấp hơn hai con
số (vào khoảng 13%). Lý do khiến cho có sự sai lệch so với con số do NHNN Việt
Nam công bố chính là cách phân loại nợ.
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2008 - 2012
ĐVT: %
42
Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399
Nguồn: Báo cáo thường niên NHNN Việt Nam
Tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng Việt Nam có chiều hướng tăng mạnh trong
2011 và 2012 là hệ quả của việc tăng trưởng tín dụng nóng bất chấp những quy định an
toàn trong cho vay của hệ thống ngân hàng. Tình trạng trên cho thấy những bất
ổn trong hoạt động của ngân hàng và vấn đề này cần phải được giải quyết triệt để và
quyết liệt.
Hầu hết các NHTM đều có tỷ lệ nợ xấu ngày càng tăng trong giai đoạn
2008- 2012.
Theo báo cáo của NHNN Việt Nam, tính đến thời điểm 31/12/2012, đa số
những NHTM ở trong nhóm lớn nhất duy trì tỷ lệ nợ xấu ở mức an toàn là dưới 3%.
Tuy nhiên, vẫn có những ngân hàng có nợ xấu rất cao, điển hình như Agribank với nợ
xấu chiếm 5,8% trên tổng dư nợ và con số tuyệt đối là 27.803 tỷ đồng. Nợ xấu của
Agribank tương đương với tổng nợ xấu của VCB, BIDV, Vietinbank, SHB và ACB
cộng lại.
43
Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399
Bảng 2.6: Tỷ lệ nợ xấu của một số NHTM Việt Nam giai đoạn
2008 - 2012
ĐVT: %
Nguồn: Báo cáo thường niên các NHTM Việt Nam
Nợ xấu của toàn hệ thống đang ở mức cao, và thậm chí còn rất cao theo như
đánh giá của các tổ chức quốc tế. Vì vậy, vấn đề cần giải quyết trước mắt không phải là
làm sao để kích thích tăng trưởng tín dụng mà phải là giải quyết tốt nợ xấu. Nợ xấu
44
Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399
được giải quyết càng nhanh thì càng sớm lấy lại niềm tin cho thị trường, 79 giảm thiểu
tổn thất cho hệ thống ngân hàng và sẽ khơi thông được dòng vốn, kích thích tăng
trưởng kinh tế.
Tóm lại, có thể thấy, tốc độ tăng trưởng tín dụng cho vay chậm lại ở giai
đoạn 2011 – 2012 so với giai đoạn trước là cần thiết. Một mặt là để kiềm chế sự tăng
trưởng quá "nóng" của nguồn vốn tín dụng cho vay trong suốt nhiều năm trước
đó, trong khi hiệu quả sử dụng nguồn vốn này ngày càng suy giảm (thậm chí tín dụng
cho vay có phần dễ dãi đã kích thích người vay đầu tư vào những lĩnh vực rủi ro lớn
như bất động sản, chứng khoán).
2.2.2.3. Hoạt động khác
- Dịch vụ bảo lãnh: Các NHTM Việt Nam với uy tín cao trên thị trường
trong nước và quốc tế cùng kinh nghiệm lâu năm trong việc tư vấn và cung cấp các sản
phẩm bảo lãnh trong nước cũng như bảo lãnh có yếu tố nước ngoài.
Các NHTM thiết lập mối quan hệ rộng khắp cả nước và quan hệ đại lý với
các ngân hàng hàng đầu tại hơn 80 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
Sản phẩm bảo lãnh đa dạng, phong phú, linh hoạt, đáp ứng mọi nhu cầu về
bảo lãnh của doanh nghiệp.
- Dịch vụ thanh toán trong nước: Hiện các NHTM Việt Nam quan tâm các
món thanh toán định kỳ như thanh toán tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại trả sau, tiền
Internet... định kỳ thông qua việc khách hàng ký với các NHTM hợp đồng ủy quyền
thu tiền. Hàng tháng, dựa trên hợp đồng đã được ký kết với khách hàng, các ngân hàng
sẽ thực hiện trích nợ tài khoản của khách hàng chuyển trả cho điện lực, 80 công ty cấp
nước, vinaphone, các mạng điện thoại, internet... theo hợp đồng ký kết với nhau. Các
ngân hàng sẽ thu tiền dịch vụ trên của người dân và gạch nợ, in hóa đơn trực tiếp dựa
trên chương trình phần mềm kết nối.
Điểm nổi bật của thanh toán trong nước là việc thanh toán qua ngân hàng
ngày càng được thực hiện nhanh chóng, chính xác và an toàn, bảo mật.
45
Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399
- Dịch vụ thanh toán quốc tế: Các NHTM Việt Nam đã có sự tăng trưởng
tốt nhờ vào mạng lưới ngân hàng đại lý rộng khắp thế giới. Hiện tại, các NHTM Việt
Nam triển khai tương đối đầy đủ các dịch vụ thanh toán quốc tế như: Điện chuyển tiền
(TT: Telegraphic Transfer Remittance) hoặc bằng Thư chuyển tiền (MTR: Mail
Tranfer Remittance); Nhờ thu; Thanh toán biên giới; Chuyển tiền đi và đến trong và
ngoài nước; Dịch vụ séc quốc tế và Bankdraft; Dịch vụ séc, nhờ thu séc; Dịch vụ kiều
hối Western Union, Money Gram…
- Dịch vụ kinh doanh ngoại hối: Việc kinh doanh ngoại hối không mang lại
tỷ suất lợi nhuận cao như các dịch vụ thanh toán, ngân quỹ, bảo lãnh…nhưng hỗ trợ
cho các dịch vụ khác như dịch vụ chuyển tiền quốc tế, cho vay, … Rủi ro chủ yếu
trong hoạt động kinh doanh ngoại hối là rủi ro tỷ giá. Các NHTM Việt Nam được
thành lập và hoạt động tại Việt Nam với đồng tiền báo cáo là VND. Đồng tiền giao 81
dịch chính của ngân hàng cũng là VND. Các khoản cho vay và ứng trước khách hàng
của Ngân hàng chủ yếu bằng VND, một phần bằng đô la Mỹ. Tuy nhiên, một số tài sản
khác của ngân hàng lại bằng các đồng tiền khác ngoài VND và đô la Mỹ.
- Dịch vụ ngân hàng điện tử: Hiện tại một số NHTM trong nước định
hướng phát triển dịch vụ E-Bank, ngoài những yếu tố như nhanh chóng, mọi lúc, mọi
nơi,… còn hướng tới yếu tố thuận tiện và đơn giản. Lướt qua một số sản phẩm dịch vụ
mà các NHTM tung ra trên thị trường có thể thấy chiến lược này thể hiện rất rõ. Có
ngân hàng tung ra dịch vụ chuyển khoản không cần số tài khoản,chẳng hạn, người thân
của khách hàng chỉ cần gửi cho khách hàng số điện thoại của mình, khách hàng sẽ
chuyển tiền cho người thân mà không cần phải nhớ dãy số tài khoản dài dằng dặc.
2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh
2.2.3.1. Lợi nhuận trước thuế
Giai đoạn 2008 – 2012 là thời kỳ khó khăn trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng bởi sự ảnh hưởng và tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Tuy nhiên,
các NHTM Việt Nam đã không ngừng phấn đấu để có thể tồn tại và từng bước phát
46
Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399
triển với kết quả kinh doanh khá ổn định, lợi nhuận trước thuế gia tăng qua các năm trừ
năm 2012.
Tính đến cuối năm 2012, tổng lợi nhuận trước thuế của hệ thống NHTM
Việt Nam đạt 28.600 tỷ đồng, giảm 48,95% với năm 2011. Ba NHTM Nhà nước là
VCB, Vietinbank và BIDV tiếp tục giữ 3 vị trí cao nhất của toàn ngành về lợi nhuận
nhưng các ngân hàng này đều phải lỗi hẹn với kế hoạch hoành tráng lãi hàng nghìn tỷ
đã đặt ra từ đầu năm.
Bảng 2.7: Lợi nhuận trước thuế các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008 - 2012
ĐVT: tỷ đồng
Nguồn: Báo cáo thường niên các NHTM Việt Nam và xử lý của tác giả
Một số nguyên nhân chính khiến cho lợi nhuận của NHTM năm 2012 sụt
giảm mạnh: tín dụng tăng trưởng thấp, mặt bằng lãi suất cho vay giảm, xu hướng mở
rộng hệ thống đã làm tăng chi phí hoạt động, chi phí dự phòng rủi ro tăng mạnh so với
các năm trước, rủi ro trong kinh doanh vàng do hậu quả của những năm trước
để lại.
47
Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399
Một số nguyên nhân chính khiến cho lợi nhuận của ngành ngân hàng năm
2012 sụt giảm mạnh: tín dụng tăng trưởng thấp, mặt bằng lãi suất cho vay giảm, xu
hướng mở rộng hệ thống đã làm tăng chi phí hoạt động, chi phí dự phòng rủi ro tăng
mạnh so với các năm trước, rủi ro trong kinh doanh vàng.
Bảng 2.8: Lợi nhuận trước thuế một số NHTM Việt Nam năm 2012
Nguồn: Báo cáo thường niên các NHTM Việt Nam và xử lý của tác giả
2.2.3.2. Tỷ suất sinh lời
đH02.001 tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
đH02.001 tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
đH02.001 tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
đH02.001 tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
đH02.001 tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
đH02.001 tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
đH02.001 tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
đH02.001 tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
đH02.001 tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
đH02.001 tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
đH02.001 tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
đH02.001 tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
đH02.001 tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
đH02.001 tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
đH02.001 tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
đH02.001 tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
đH02.001 tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
đH02.001 tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
đH02.001 tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
đH02.001 tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
đH02.001 tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
đH02.001 tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
đH02.001 tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
đH02.001 tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
đH02.001 tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
đH02.001 tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
đH02.001 tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
đH02.001 tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
đH02.001 tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
đH02.001 tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
đH02.001 tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
đH02.001 tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
đH02.001 tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
đH02.001 tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại việt nam

More Related Content

Viewers also liked

1. giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay dnnvv tại nh...
1. giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay dnnvv tại nh...1. giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay dnnvv tại nh...
1. giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay dnnvv tại nh...
candacelovejeremy123
 
Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại NHTM CP Á Châu. Thực t...
Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại NHTM CP Á Châu. Thực t...Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại NHTM CP Á Châu. Thực t...
Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại NHTM CP Á Châu. Thực t...
MiNhon Nguyễn
 
ảNh hưởng của nhân tố năng lực cạnh tranh đến kết quả hoạt động kinh doanh củ...
ảNh hưởng của nhân tố năng lực cạnh tranh đến kết quả hoạt động kinh doanh củ...ảNh hưởng của nhân tố năng lực cạnh tranh đến kết quả hoạt động kinh doanh củ...
ảNh hưởng của nhân tố năng lực cạnh tranh đến kết quả hoạt động kinh doanh củ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng
Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựngKhóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng
Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng
Bao Nguyen
 

Viewers also liked (16)

Tailieu.vncty.com 5219 0449
Tailieu.vncty.com   5219 0449Tailieu.vncty.com   5219 0449
Tailieu.vncty.com 5219 0449
 
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠN...
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠN...GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠN...
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠN...
 
1. giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay dnnvv tại nh...
1. giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay dnnvv tại nh...1. giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay dnnvv tại nh...
1. giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay dnnvv tại nh...
 
Tailieu.vncty.com 5249 5591
Tailieu.vncty.com   5249 5591Tailieu.vncty.com   5249 5591
Tailieu.vncty.com 5249 5591
 
Luận văn giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ở hệ thống ngân hàng...
Luận văn giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ở hệ thống ngân hàng...Luận văn giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ở hệ thống ngân hàng...
Luận văn giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ở hệ thống ngân hàng...
 
Tailieu.vncty.com 5145 0887
Tailieu.vncty.com   5145 0887Tailieu.vncty.com   5145 0887
Tailieu.vncty.com 5145 0887
 
Tailieu.vncty.com 5208 2542
Tailieu.vncty.com   5208 2542Tailieu.vncty.com   5208 2542
Tailieu.vncty.com 5208 2542
 
M&A Ngân hàng thương mại
M&A Ngân hàng thương mạiM&A Ngân hàng thương mại
M&A Ngân hàng thương mại
 
Tailieu.vncty.com 5275 1261
Tailieu.vncty.com   5275 1261Tailieu.vncty.com   5275 1261
Tailieu.vncty.com 5275 1261
 
Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại NHTM CP Á Châu. Thực t...
Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại NHTM CP Á Châu. Thực t...Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại NHTM CP Á Châu. Thực t...
Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại NHTM CP Á Châu. Thực t...
 
ảNh hưởng của nhân tố năng lực cạnh tranh đến kết quả hoạt động kinh doanh củ...
ảNh hưởng của nhân tố năng lực cạnh tranh đến kết quả hoạt động kinh doanh củ...ảNh hưởng của nhân tố năng lực cạnh tranh đến kết quả hoạt động kinh doanh củ...
ảNh hưởng của nhân tố năng lực cạnh tranh đến kết quả hoạt động kinh doanh củ...
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN ...
 
Luận văn cao học Ngân Hàng
Luận văn cao học Ngân HàngLuận văn cao học Ngân Hàng
Luận văn cao học Ngân Hàng
 
Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng
Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựngKhóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng
Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng
 
Tailieu.vncty.com luu thi-viet_hoa_0866
Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866
Tailieu.vncty.com luu thi-viet_hoa_0866
 
Tailieu.vncty.com 5311 7772
Tailieu.vncty.com   5311 7772Tailieu.vncty.com   5311 7772
Tailieu.vncty.com 5311 7772
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Recently uploaded

26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 

Recently uploaded (20)

Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 

đH02.001 tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại việt nam

  • 1. 1 Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài Trải qua hơn 20 năm đổi mới, ngành ngân hàng Việt Nam đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình, luôn giữ vai trò quan trọng là huyết mạch của nền kinh tế, là hơi thở trong mọi hoạt động của đời sống xã hội, là nhân tố không thể thiếu để tập trung nguồn lực vốn cho phát triển đất nước. Những thành tựu kinh tế xã hội rực rỡ mà Việt Nam đạt được trong công cuộc đổi mới, vai trò, vị thế của Việt Nam ngày càng được khẳng định trên trường quốc tế là có sự đóng góp rất lớn của ngành ngân hàng. Cũng vì lẽ đó mà hoạt động ngân hàng rất nhạy cảm, nếu không tạo điều kiện đảm bảo an toàn thì dễ gây tổn thương nặng nề cho nền kinh tế. Việc mở cửa thị trường ngân hàng, tài chính là xu thế tất yếu trong bối cảnh hội nhập quốc tế, nhất là kể từ khi Việt Nam gia nhậpWTO đã mang lại rất nhiều cơ hội cũng như thách thức cho hệ thống NHTM Việt Nam. Các NHTM Việt Nam phải đối mặt với cạnh tranh gay gắt hơn từ các ngân hàng nước ngoài đến từ các khu vực tài chính phát triển như Mỹ, Châu Âu, Singapore, Nhật Bản, ... và chịu tác động của những biến động trên thị trường tài chính quốc tế nhiều hơn. Cuộc khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế toàn cầu kéo dài từ năm 2008 và đến nay vẫn còn để lại hậu qua nặng nề ở nhiều quốc gia, đặc biệt là ở Mỹ mà nguyên nhân chính là sự yếu kém của hệ thống NHTM. Điều đó buộc các quốc gia phải quan tâm, đánh giá lại toàn bộ hoạt động của các NHTM. Việc tái cấu trúc hệ thống NHTM đã trở nên phổ biến và cấp thiết ở mỗi quốc gia để đảm bảo cho các NHTM thích nghi được với nhu cầu phát triển mới trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đầu biến động. Ở Việt Nam, khi mà thị trường chứng khoán chưa phát triển, gánh nặng về vốn còn dồn lên vai các NHTM thì việc giữ cho hệ thống NHTM ổn định và lành mạnh càng cần phải đặc biệt quan tâm. Đến nay, có thể nói nền kinh tế cũng như hệ thống NHTM Việt Nam đã cơ bản vượt qua cơn khủng hoảng tài chính. Tuy nhiên, những hệ lụy của nó đã bộc lộ nhiều vấn đề bất ổn trong lĩnh vực ngân hàng đó là: thanh khoản khó khăn, nợ xấu có dấu hiệu tăng cao, năng lực quản trị điều hành hạn chế, sản phẩm dịch vụ nghèo nàn,
  • 2. 2 Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399 lợi nhuận chủ yếu từ hoạt động tín dụng, rủi ro cao ảnh hưởng đến an toàn hệ thống, ... Bên cạnh đó, vấn đề sở hữu chéo; hệ thống mạng lưới các NHTM phát triển với tốc độ quá nhanh, số lượng nhiều, chất lượng hoạt động chưa cao, không ít NHTM hoạt động vì lợi ích cục bộ, chạy đua lãi suất gây ảnh hưởng lớn đến hệ thống ngân hàng và thị trường tiền tệ. Do đó, nếu không có biện pháp can thiệp kịp thời sẽ có nguy cơ xảy ra rủi ro gây mất an toàn hệ thống. Xuất phát từ nhận thực về tầm quan trọng của tái cấu trúc hệ thống NHTM và với mong muốn đề ra các giải pháp hữu ích nhằm đóng góp cho quá trình tái cấu trúc hệ thống NHTM Việt Nam thành công, tác giả chọn đề tài: “Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam” làm đề tài luận án nghiên cứu sinh kinh tế tài chính, ngân hàng của mình. 2. Tổng quan về công trình nghiên cứu Liên quan đến nội dung “Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam” đã có một số công trình nghiên cứu tiêu biểu như sau: - Tác giả Nguyễn Hồng Sơn, bài viết “Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng: kinh nghiệm quốc tế và một số hàm ý về tư duy cho Việt Nam” tại Hội thảo quốc tế “Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng” ngày 21 tháng 11 năm 2011, trình bày các vấn đề sau: (i) Lý do tái cấu trúc hệ thống ngân hàng là hệ thống ngân hàng rơi vào khủng hoảng hoặc một ngân hàng lớn bị rơi vào khủng hoảng; (ii) vì sao cần thực hiện tái cấu trúc hệ thống ngân hàng; (iii) những nguyên tắc cần đảm bảo trong quá trình tái cấu trúc; (iv) NHTW độc lập và tăng cường năng lực. Như vậy bài viết trên chỉ trình bày được lý do tái cấu trúc ngân hàng chủ yếu là do khủng hoảng kinh tế, mà chưa coi tái cấu trúc hệ thống ngân hàng là công việc cần thực hiện thường xuyên, liên tục để duy trì sự ổn định và phát triển. Bài viết cũng chưa đánh giá được thực trạng tái cơ cấu hệ thống NHTM và cũng chưa đề cập đến giải pháp tái cấu trúc hệ thống NHTM Việt Nam. - Tác giả Sameer Goyal, bài viết “Tái cấu trúc hệthống ngân hàng có vấn đề, các bài học từkinh nghiệm toàn cầu “tại Hội thảo quốc tế”, “Tái cấu trúc hệthống
  • 3. 3 Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399 ngân hàng” ngày 21 tháng 11 năm 2011, đềcập đến: (i) Động cơtái cấu trúc; (ii) Mục tiêu tái cấu trúc (duy trì sự ổn định của hệthống ngân hàng, ngăn ngừa sựlây lan, khôi phục niềm tin vào hệ thống ngân hàng); (ii) Những thách thức đối với ngành ngân hàng Việt Nam, dẫn chứng những bất ổn của hệthống ngân hàng Việt Nam và (iii) Gợi ý giải pháp tái cấu trúc. Bài viết trên nhấn mạnh những dấu hiệu cho thấy bất ổn của ngành ngân hàng Việt Nam và chỉdẫn những kinh nghiệm tái cấu trúc ngân hàng. Tuy nhiên bài viết cũng chỉ nêu được những vấn đề tổng quát và các giải pháp chỉ dừng lại ở kinh nghiệm. Nhìn chung, trong tất cả các nghiên cứu mà tác giả có điều kiện tham khảo về các nội dung liên quan đến tái cấu trúc NHTM Việt Nam, cho tới thời điểm hiện nay chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu sâu về tái cấu trúc hệ thống NHTM Việt Nam trong bối cảnh từ 2008 đến 2012 và đề xuất các giải pháp đến 2020. Vì vậy, trong luận án, tác giả đã nghiên cứu cơ sở lý luận về NHTM và tái cấu trúc hệ thống NHTM; ý nghĩa của việc tái cấu trúc hệ thống NHTM, nội dung tái cấu trúc hệ thống NHTM; các biện pháp tái cấu trúc hệ thống NHTM và kinh nghiệm quốc tế về tái cấu trúc hệ thống NHTM. 3. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tái cấu trúc hệ thống NHTM - Phân tích thực trạng hoạt động và thực trạng tái cấu trúc hệ thống NHTM Việt Nam nhằm chỉ ra những hạn chế trong cấu trúc của hệ thống NHTM Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2008 đến 2012. Đồng thời xác định nguyên nhân của những hạn chế trong cấu trúc của hệ thống NHTM Việt Nam. - Đề xuất hệ thống giải pháp, kiến nghị góp phần thúc đẩy tiến trình tái cấu trúc hệ thống NHTM Việt Nam đến 2020. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài - Đối tượng nghiên cứu: Tái cấu trúc hệ thống NHTM
  • 4. 4 Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399 - Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Tái cấu trúc hệ thống NHTM Việt Nam là một phạm trù rộng nên luận án tập trung vào nghiên cứu những vấn đề: tái cấu trúc tài chính, tái cấu trúc hoạt động kinh doanh, tái cấu trúc hệ thống quản trịvà tái cấu trúc sở hữu. - Phạm vi nghiên cứu về không gian: được giới hạn tại mười hai NHTM đại diện cho các nhóm NHTM được phân chia theo hình thức sởhữu (NHTM Nhà nước và NHTM cổphần, trong đó NHTM Nhà nước bao gồm NHTM do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệvà NHTM cổphần do Nhà nước sởhữu trên 50% vốn điều lệ) và vốn điều lệ tính đến ngày 31/12/2012, bao gồm: BIDV, VCB, Vietinbank, Eximbank, Techcombank, MB, ACB, Sacombank, Maritimebank, Saigonbank, Bao Viet bank, Ocean bank. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận án dựa trên phương pháp thống kê, mô tả, phân tích định tính, so sánh, quy nạp, tổng hợp, logic, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn cùng tham khảo các tài liệu để thực hiện nghiên cứu. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục các bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục nội dung của luận án gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Chương 3: Giải pháp tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.
  • 5. 5 Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài 1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại Lịch sử phát triển của hệ thống ngân hàng gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Sự phát triển hệ thống ngân hàng thương mại đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được. Theo quy định tại điều 4, Luật các Tổchức tín dụng của nước Cộng hoà xã hội chủnghĩa Việt Nam được Quốc hội khoá 12 thông qua,“Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện toàn bộhoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Trong đó, hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên các nghiệp vụsau đây: nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụthanh toán qua tài khoản. Từnhững cách định nghĩa khác nhau trên vềNHTM, có thểrút ra: - Ngân hàng thương mại là một tổchức trung gian tài chính làm cầu nối giữa khu vực tiết kiệm với khu vực đầu tưcủa nền kinh tếvới nghiệp vụcơbản là nhận tiền gửi, cho vay. - Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp cung cấp danh mục các dịch vụtài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụthanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụtài chính khác nhằm thoảmãn tối đa nhu cầu vềsản phẩm dịch vụtài chính của xã hội.
  • 6. 6 Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399 1.1.2. Khái niệm ngân hàng thương mại 1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay. Lợi nhuận của ngân hàng là khoản chênh lệch giữa thu nhập từ hoạt động cho vay và chi phí huy động vốn, từ đó góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay. Là trung gian tín dụng nên hoạt động của hệ thống NHTM có ảnh hưởng lan tỏa đối với nền kinh tế, xã hội. Một khi cấu trúc của hệ thống ngân hàng có bất ổn sẽ làm suy yếu hệ thống ngân hàng, nguy cơ mất an toàn của hệ thống ngân hàng sẽ có ảnh hưởng lan truyền, đe dọa sự ổn định của nền kinh tế. 1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán Với chức năng này, NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng, … Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
  • 7. 7 Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399 1.1.2.3. Chức năng cung ứng các dịch vụ tài chính Ngoài chức năng trung gian tín dụng, trung gian thanh toán NHTM còn cung ứng các dịch vụ tài chính đa dạng cho nền kinh tế xã hội, như: tư vấn tài chính, quản lý tài chính cá nhân, kinh doanh ngoại hối, bảo lãnh, ... 1.1.3. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức chuyên nghiệp trong lĩnh vực tạo lập và cung cấp các dịch vụ tài chính, tiền tệ cho các tổ chức kinh tế và dân cư. Thành công trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng phụ thuộc vào các yếu tố như: năng lực quản trị điều hành, nền tảng công nghệ, đội ngũ nhân sự, chất lượng và tính đa dạng của sản phẩm dịch vụ cung cấp, …. 1.1.3.1. Hoạt động tạo lập nguồn vốn Hoạt động huy động vốn là hoạt động mang tính chất tiền đề nhằm tạo lập nguồn vốn hoạt động của ngân hàng. Do đó, để đảm bảo nguồn vốn trong hoạt động 20 kinh doanh của mình, các NHTM có thể thực hiện hoạt động huy động vốn từ những nguồn sau: - Vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn ban đầu và được bổ sung trong quá trình hoạt động của ngân hàng. Vốn chủ sở hữu của mỗi ngân hàng được hình thành do tính chất sở hữu của ngân hàng quyết định. Vốn chủ sở hữu bao gồm vốn điều lệ, các quỹ trữ hình thành trong quá trình kinh doanh và các tài sản nợ khác của chủ sở hữu theo quy định của Nhà nước. Các NHTM sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu để tài trợ cho việc xây dựng hội sở, văn phòng, mua sắm tài sản cố định, các phương tiện làm việc và quản lý theo một tỷ lệ nhất định do Nhà nước quy định. Ngoài ra, các NHTM còn có thể sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu của mình để góp vốn liên doanh, cấp vốn cho các công ty con và các hoạt động kinh doanh khác. - Tiền gửi của khách hàng: Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành các chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền
  • 8. 8 Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399 gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận. Trên thực tế, các ngân hàng có thể đưa ra nhiều hình thức gửi tiền nhưng có thể xếp thành các loại tiền gửi chính: Tiền gửi tiết kiệm, Tiền gửi thanh toán, Tiền gửi có kỳ hạn. - Phát hành giấy tờ có giá: là chứng nhận của ngân hàng phát hành để huy động vốn trong đó xác nhận nghĩa vụ trả một khoản tiền trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa ngân hàng với người mua. Ngân hàng được phát hành các giấy tờ có giá như: chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn trong nước và nước ngoài. Nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng cũng như sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các NH, các NHTM phát hành các loại giấy tờ có giá với nhiều loại kỳ hạn, lãi suất khác nhau và có thể ghi danh hoặc không ghi danh. - Vay tổ chức tín dụng khác và ngân hàng Trung ương: Ngoài các hình thức huy động vốn nói trên, khi cần thiết (nhu cầu vay vốn của khách hàng gia tăng mạnh hoặc ngân quỹ bị thiếu hụt do nhiều dòng tiền rút ra) các NHTM huy động bằng cách đi vay của các tổ chức tín dụng khác hay vay vốn của ngân hàng Trung ương. Hoạt động tạo lập nguồn vốn đi kèm với phát sinh chi phí sử dụng vốn, vì vậy để hoạt động tạo lập nguồn vốn phát huy kết quả, NHTM cần chú trọng đến sử dụng nguồn vốn huy động. 1.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn Hoạt động sử dụng vốn là cơ sở tạo ra thu nhập của NHTM, đảm bảo cho hoạt động tạo lập nguồn vốn phát huy tác dụng. Hoạt động sử dụng vốn của NHTM bao gồm: - Hoạt động tín dụng: Một cách khái quát, hoạt động tín dụng của ngân hàng có thể hiểu là hoạt động kinh doanh thông qua sự chuyển giao có thời hạn một lượng giá trị từ phía ngân hàng cho người đi vay, với sự cam kết hoàn trả cả gốc và lãi từ phía người đi vay khi đáo hạn.
  • 9. 9 Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399 Hoạt động tín dụng thực hiện quá trình cung ứng vốn cho nền kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, đầu tư và tiêu dùng cho các chủ thể trong nền kinh tế. Hoạt động cấp tín dụng của NHTM cho các tổ chức được thể hiện dưới các hình thức: Cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định. Tại nhiều quốc gia, hoạt động tín dụng được coi là hoạt động quan trọng nhất đối với các NHTM. Bởi phần lớn lợi nhuận của các NHTM có được chủ yếu là thu từ hoạt động này. Để thiết lập quy trình tín dụng thích hợp và nâng cao hiệu quả hoạt động, hoạt động tín dụng được phân chia theo những tiêu chí khác nhau như mục đích, thời hạn, mức độ tín nhiệm, phương pháp hoàn trả, phương thức cấp tín dụng. Đặc thù của NHTM là kinh doanh tiền tệ. Nếu gặp rủi ro từ hoạt động tín dụng thì không chỉ ngân hàng và người gửi tiền, đầu tư ảnh hưởng mà sẽ kéo theo nhiều hậu quả cho nền kinh tế. Bởi vậy đặt ra yêu cầu các NHTM phải đặc biệt chú ý dành nhiều nguồn lực để quản trị các rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động này. - Hoạt động ngân quỹ: là hoạt động duy trì khả năng thanh toán thường xuyên cho khách hàng và ngân hàng bằng việc duy trì một mức dự trữ thanh toán bắt buộc có thể do NHTW quy định hoặc do NHTM tính toán cũng như việc đảm bảo cơ cấu của các loại tiềnđể thanh toán cho khách hàng. Các khoản dự trữ này có thể là tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác, hoặc giấy tờ có giá có thể chuyển thành tiền trong thời gian ngắn như tín phiếu kho bạc hoặc các chứng khoán ngắn hạn có tính thanh khoản cao. Hoạt động này mang lại lợi ích cho cả khách hàng và ngân hàng: khách hàng không phải tốn nhiều thời gian và công sức trong thanh toán công nợ, được ngân hàng đảm bảo tính an toàn và hưởng lãi; ngân hàng được hưởng lợi ích từ việc khách hàng duy trì số dư trên tài khoản. - Hoạt động đầu tư: là hoạt động cho phép NHTM tự đầu tư vốn ra bên ngoài với mục đích gia tăng lợi nhuận hay chia sẻ lợi ích và trách nhiệm với doanh nghiệp khác.
  • 10. 10 Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399 Với hoạt động này, NHTM thực hiện đầu tư trên thị trường chứng khoán thông qua việc mua các chứng khoán do chính phủ, công ty phát hành hoặc trực tiếp góp vốn vào doanh nghiệp để có thể tạo sự đa dạng trong sử dụng cũng như giảm rủi ro, tăng thu nhập và hỗ trợ thanh khoản khi cần thiết. Hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán của các ngân hàng có thể tự thực hiện hoặc thông qua các công ty con để tìm kiếm lợi nhuận từ việc mua – bán chứng khoán nhằm hưởng chênh lệch giá hoặc hưởng thu nhập từ lãi nếu nắm giữ chứng khoán đến ngày đáo hạn. Trong quá trình phân bổ vốn, ưu tiên của hoạt động đầu tư thấp hơn so với mục tiêu đảm bảo dự trữ bắt buộc, dự phòng thanh khoản và cho vay. 1.1.3.3. Các hoạt động khác Đây là nhóm hoạt động ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc đa dạng hoá hoạt động ngân hàng, giảm rủi ro của ngân hàng cũng như mang lại những khoản thu nhập với tỷ trọng ngày càng lớn. Mục đích của các hoạt động này là nhằm tăng thêm nguồn thu nhập cho tổ chức tín dụng và thoả mãn những yêu cầu của nền kinh tế. Các hoạt động dịch vụ khác bao gồm: - Dịch vụ bảo lãnh (thu phí): Là hình thức tổ chức tín dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụđã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận. Bên được bảo lãnh có thể là chính doanh nghiệp hoặc các tổ chức/cá nhân khác mà doanh nghiệp muốn ngân hàng bảo lãnh. - Dịch vụ ủy thác Theo “Từ điển kinh tế học hiện đại” của D.W Pearce, nghiệp vụ ủy thác là việc tài sản của một người được giao cho người khác quản lý và thực hiện các yêu cầu của người sở hữu. Người giao tài sản không có quyền nắm giữ, quản lý tài sản. Người nhận có trách nhiệm quản lý tài sản, không được hưởng lợi nhuận sinh ra từ tài sản mà chỉ được hưởng một khoản tiền mà người ủy thác trả gọi là phí uỷ thác.
  • 11. 11 Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399 Các dịch vụ ủy thác của khách hàng cá nhân bao gồm: thanh lý tài sản, điều hành ủy thác cá nhân, ủy thác giám hộ và bảo quản tài sản, ủy thác đại diện, ... Các dịch vụ ủy thác của khách hàng doanh nghiệp bao gồm: trợ cấp hưu trí, phân chia lợi nhuận và chia tiền thưởng cổ phần, phát hành trái phiếu, mua lại các quỹ, thanh toán, ... Các nội dung của dịch vụ ủy thác bao gồm ủy thác vốn, ủy thác đầu tư, ủy thác thực hiện công việc. - Dịch vụ tư vấn: Ngân hàng cung cấp các dịch vụ tư vấn cho khách hàng như tư vấn về ngân hàng gửi, thời hạn và số lượng tiền gửi hiệu quả; thẩm định và tái thẩm định các dự án đầu tư, các phương án tài chính, các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật của dự án, các rủi ro của dự án và các phương án tài chính của dự án; tư vấn đầu tư tài chính vào các dự án hoặc các doanh nghiệp; tư vấn cổ phần hóa; tư vấn niêm yết, tư vấn đăng ký giao dịch chứng khoán; tư vấn thuế, … - Dịch vụ ngân hàng giám sát: Ngân hàng cung cấp dịch vụ lưu ký và giám sát việc quản lý quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán. Các dịch vụ ngân hàng giám sát bao gồm lưu ký tài sản của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán; quản lý tách biệt tài sản của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán và các tài sản khác của ngân hàng giám sát; giám sát nhằm đảm bảo công ty quản lý quỹ, giám đốc hoặc tổng giám đốc công ty đầu tư chứng khoán quản lý tài sản của công ty tuân thủ các quy định của Luật Chứng khoán và điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán, điều lệ công ty đầu tư chứng khoán; thực hiện hoạt động thanh toán và chuyển giao tiền, chứng khoán liên quan đến hoạt động quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán theo yêu cầu hợp pháp của công ty quản lý quỹ hoặc giám đốc/tổng giám đốc công ty đầu tư chứng khoán. - Dịch vụ môi giới tiền tệ: là việc làm trung gian có thu phí môi giới để thu xếp thực hiện các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác giữa các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính khác.
  • 12. 12 Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399 - Dịch vụ kinh doanh ngoại hối: bao gồm các dịch vụ liên quan đến việc mua, bán ngoại tệ bao gồm kinh doanh ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng và kinh doanh ngoại tệ với khách hàng là các doanh nghiệp, các tổ chức hoặc cá nhân. Các ngân hàng thường giao dịch mua bán ngoại tệ với các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Các doanh nghiệp nhập khẩu mua ngoại tệ để thanh toán cho người bán… cá nhân mua ngoại tệ để đáp ứng các nhu cầu hợp lý như đi công tác nước ngoài, đi du lịch, chữa bệnh, du học… Cung cấp dịch vụ ngoại hối giúp các ngân hàng hưởng thu nhập từ khoản chênh lệch tỷ giá từ hoạt động mua bán. - Các dịch vụ khác: Dịch vụ tư vấn du học, dịch vụ Bankdraft đa ngoại tệ, dịch vụ chi trả kiều hối, dịch vụ cho thuê và quản lý kho, định giá tài sản, dịch vụ môi giới trung gian và đại lý, dịch vụ bảo hiểm, … 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng thương mại 1.1.4.1. Sự gia tăng nhanh chóng trong danh mục sản phẩm dịch vụ ngân hàng Cùng với những cơ hội từ việc toàn cầu hóa và mở cửa thị trường ngân hàng, tài chính, việc gia tăng áp lực cạnh tranh từ các tổ chức tín dụng trong nước, nước ngoài và nhu cầu ngày càng phát triển của khách hàng đã đặt các NHTM trong tình trạng không ngừng nghiên cứu để mở rộng danh mục sản phẩm dịch vụ tài chính mà họ cung cấp cho khách hàng. Các NHTM đã phải phát huy tối đa những lợi thế của mình, liên tục nâng cấp công nghệ để có thể đưa ra những sản phẩm dịch vụ tốt nhất đáp ứng nhu cầu của khách hàng mới có thể tồn tại và phát triển. 1.1.4.2. Sự gia tăng cạnh tranh Sự cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ tài chính đang ngày càng trở nên quyết liệt không chỉ giữa các NHTM trong nước với nhau mà còn giữa NHTM trong nước với NHTM nước ngoài và các tổ chức được cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng. Sự cạnh tranh này được thể hiện rất rõ qua việc cạnh tranh về danh mục sản phẩm dịch
  • 13. 13 Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399 vụ cung cấp, cụ thể là các sản phẩm: tín dụng, tiết kiệm, kế hoạch hưu trí, dịch vụ tư vấn tài chính cho các doanh nghiệp và người tiêu dùng. Áp lực cạnh tranh đóng vai trò như một lực đẩy tạo ra sự phát triển dịch vụ cho tương lai. 1.1.4.3. Sự gia tăng chi phí vốn Sự nới lỏng các quy định kết hợp với sự gia tăng cạnh tranh làm tăng chi phí trung bình thực tế của tài khoản tiền gửi – nguồn vốn cơ bản của ngân hàng buộc các NHTM phải trả lãi do thị trường cạnh tranh quyết định. Đồng thời, việc chính phủ nhiều quốc gia yêu cầu các ngân hàng phải sử dụng vốn sở hữu nhiều hơn – một nguồn vốn đắt đỏ - để tài trợ cho các tài sản của mình buộc NHTM phải tìm cách cắt giảm các chi phí hoạt động khác như giảm số nhân viên, thay thế các thiết bị lỗi thời bằng hệ thống xử lý điện tử hiện đại đã tạo ra một khoản chi phí không nhỏ cho ngân hàng, lớn hơn so với các nguồn vốn truyền thống (như tiền gửi). 1.1.4.4. Sự gia tăng các nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất Các qui định của Chính phủ đối với công nghiệp ngân hàng tạo cho khách hàng khả năng nhận được mức thu nhập cao hơn từ việc chuyển những khoản tiền gửi trong các tài khoản tiết kiệm với lãi suất thấp và các tài khoản giao dịch không sinh lợi sang các tài khoản có mức lãi suất cao hơn, những tài khoản có tỷ lệ lãi suất thay đổi theo điều kiện thị trường. Vì vậy, ngân hàng phải đối mặt với những khách hàng nhạy cảm với lãi suất hơn. 1.1.4.5. Cách mạng trong công nghệ ngân hàng Đối mặt với sự canh tranh ngày càng gay gắt hơn, từ nhiều năm gần đây các ngân hàng đã và đang chuyển sang sử dụng hệ thống hoạt động tự động và điện tử thay thế cho hệ thống dựa trên lao động thủ công, đặc biệt là trong công việc nhận tiền gửi, thanh toán bù trừ và cấp tín dụng để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Những sản phẩm điển hình của cách mạng trong công nghệ ngân hàng có thể kể đến là: máy rút tiền tự động, cho phép khách hàng truy nhập tài khoản tiền gửi của họ 24/24 giờ; máy thanh toán tiền được lắp đặt ở các bách hóa và trung tâm bán hàng thay thế cho các phương tiện thanh toán hàng hóa dịch vụ bằng giấy; hệ thống
  • 14. 14 Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399 máy vi tính hiện đại xử lý hàng ngàn giao dịch một cách nhanh chóng trên toàn thế giới, … 1.2. Cơ sở lý luận về tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại 1.2.1. Khái niệm tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại 1.2.1.1. Khái niệm Tái cấu trúc hệ thống ngânhàng thương mại là thực hiện các biện pháp nhằm khắc phục các khiếmkhuyết của hệ thống ngân hàng thương mại nhằm mục đích duy trì sự pháttriển ổn định (bền vững, an toàn) và hiệu quả chức năng trung gian tài chínhcủa hệ thống ngân hàng thương mại trong nền kinh tế, đặc biệt là chức năng thanh toán và trung gian tín dụng, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động củacác NHTM. 1.2.1.2. Đặc điểm tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại Tái cấu trúc hệ thống NHTM có những đặc điểm sau: - Một là, tính quyết liệt trong của công cuộc tái cấu: Hoạt động của NHTM có tầm ảnh hưởng rộng khắp và lan truyền, chính vì vậy khi hệ thống ngân hàng yếu kém sẽ kéo theo sự suy yếu của tất cả các lĩnh vực khác. Chỉ cần một ngân hàng đổ vỡ, nguy cơ đổ vỡ toàn hệ thống rất lớn, và lan truyền rộng khắp còn gọi là hiện tượng Domino. Chính vì vậy tái cơ cấu hệ thống NHTM đòi hỏi phải thực hiện một cách quyết liệt. - Hai là, tái cơ cấu hệ thống NHTM là chương trình mang tầm cỡ quốcgia: Như trên đã đề cập về tầm ảnh hưởng của hệ hống NHTM đối với nền kinh tế xã hội của một quốc gia, vì vậy tái cơ cấu hệ thống ngân hàng không chỉ liên quan đến riêng ngành ngân hàng mà còn liên quan đến nhiều lĩnh vực khác. Nếu chỉ để riêng hệ thống ngân hàng tái cấu trúc thì sẽ không đạt mục tiêu đề ra. Như vậy, tái cấu trúc hệ thống ngân hàng phải đảm bảo có sự tham gia, phối hợp tích cực, hiệu quả của nhiều cơ quan quản lý nhà nước.
  • 15. 15 Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399 1.2.2. Lý do tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại - Lý do thứ nhất để thực hiện tái cấu trúc hệ thống NHTM khi hệ thống ngân hàng phát sinh những vấn đề bất ổn và có nguy cơ đẩy hệ thống NHTM rơi vào khủng hoảng kéo theo nguy cơ khủng hoảng kinh tế - xã hội hoặc một ngân hàng lớn bị rơi vào khủng hoảng có nguy cơ lan rộng ra toàn hệ thống. Trong trường hợp này tái cấu trúc hệ thống ngân hàng là nhằm hồi sinh hệ thống NHTM. - Lý do thứ hai để thực hiện tái cấu trúc hệ thống NHTM là nhằm mục đích duy trì sự phát triển ổn định, hiệu quả chức năng trung gian tài chính của hệ thống NHTM. Khi nền kinh tế phát triển sẽ đòi hỏi hệ thống NHTM phải thay đổi để thích ứng, đảm bảo các mặt hoạt động có hiệu quả. Sự thay đổi trong điều kiện này phải theo nguyên lý vòng xoáy ốc dẫn đến, do vậy cần thiết phải tái cấu trúc hệ thống NHTM cho mục tiêu phát triển. Việc tái cấu trúc không chỉ thực hiện khi hệ thống NHTM trong tình trạng khủng hoảng với mục tiêu hồi sinh, mà việc tái cấu trúc hệ thống ngân hàng còn là công việc thường xuyên ngay cả khi hệ thống NHTM đang hoạt động bình thường hay hoạt động tốt hướng tới mục tiêu phát triển. Tái cấu trúc hệ thống NHTM nếu được xem là công việc thường xuyên sẽ tránh gây những hậu quả xấu cho hệ thống ngân hàng và nền kinh tế, giảm thiểu được chi phí cho việc tái cấu trúc. 1.2.3. Nội dung tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại 1.2.3.1. Tái cấu trúc tài chính - Tăng quy mô và chất lượng vốn tự có của các NHTM - Tạo nền tảng cho hoạt động của NHTM: Vốn tự có là nguồn vốn dài hạn để đầu tư cho văn phòng, thiết bị, công nghệ. Mặt khác nó còn là nguồn vốn để góp vốn, mua cổ phần của các công ty khác hoặc thành lập các công ty trực thuộc (cho thuê tài chính, bảo hiểm, công ty chứng khoán, …). - Bảo đảm sự an toàn cho NHTM: Vốn tự có là nguồn bù đắp các tổn thất khi có rủi ro trong cho vay và đầu tư; kinh doanh ngoại tệ, chứng khoán; rủi ro hoạt động, … mà không có nguồn bù đắp. Vì vậy, mặc dù không thể thay thế cho việc quản trị điều hành kém hiệu quả nhưng vốn tự có của ngân hàng cần thiết như là “tấm đệm”,
  • 16. 16 Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399 tăng khả năng của ngân hàng trong việc chống đỡ những rủi ro không dự tính trước được. - Duy trì niềm tin và điều chỉnh hoạt động của NHTM: Vốn tự có một mặt tạo niềm tin đối với khách hàng, mặt khác là yếu tố điều chỉnh chính sách của ngân hàng như cho vay, đầu tư, các trạng thái kinh doanh của ngân hàng. Từ năm 1988 đến 2010, Ủy ban Basel đã 4 lần giới thiệu các hệ thống đo lường tiêu chuẩn an toàn vốn tối thiểu của các NHTM (CAR). Nội dung cốt lõi quy định về chí tiêu an toàn vốn tối thiểu của Basel 2 là yêu cầu các NHTM phải có tỷ lệ vốn bắt buộc tối thiểu tính trên tổng tài sản điểu chỉnh theo hệ số rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động ở mức an toàn là 8% trong điều kiện thông thường: Trong đó: * Vốn tự có được chia thành 3 cấp:  Vốn cấp 1: Vốn góp của chủ sở hữu (vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần thường) và lợi nhuận giữ lại.  Vốn cấp 2: Thặng dư vốn cổ phần, chênh lệch do đánh giá lại tài sản, các khoản dự phòng tổn thất, vốn bổ sung từ các công cụ nợ hỗn hợp (trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi, …), các khoản nợ dài hạn thỏa mãn điều kiện nhất định.  Vốn cấp 3: Tùy theo quy định của cơ quan giám sát ngân hàng mà các NHTM có thể được sử dụng các khoản nợ thứ cấp ngắn hạn dành cho mục đích duy nhất đáp ứng một phần yêu cầu về vốn đối với rủi ro thị trường. Vì tính ổn định và khả năng chủ động trong việc sử dụng các nguồn vốn nói trên, tiêu chuẩn đã đặt ra quy định: Vốn cấp 1 >= Vốn cấp 2 + Vốn cấp 3. * Rủi ro tín dụng = Tổng tài sản “Có” rủi ro * Rủi ro hoạt động: nguy cơ xảy ra tổn thất trực tiếp hay gián tiếp do quy trình xử lý nội bộ không được tuân thủ đầy đủ, do hoạt động của con người hoặc do hệ thống hay là những sự kiện khách quan bên ngoài,. Ủy ban Basel mong muốn các ngân
  • 17. 17 Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399 hàng giữ vốn để phòng ngừa các rủi ro hoạt động gây ra. Các ngân hàng có thể lựa chon một trong 3 phương pháp tính vốn cần thiết dự phòng rủi ro hoạt động với mức độ phức tạp và nhạy cảm rủi ro tăng dần: Phương pháp chỉ số cơ bản (BIA – The Basic indicator approach); Phương pháp chuẩn (TSA – The Standardized Approach); Phương pháp đo lường nâng cao (AMA – advanced measurement Approoaches). Khi hoạt động của NHTM càng phức tạp thì cần phải áp dụng phương pháp có độ phức tạp cao hơn, đồng thời không cho phép các ngân hàng chuyển ngược trở lại phương pháp đơn giản. * Rủi ro thị trường theo Ủy ban Basel đó là rủi ro xảy ra sự mất mát trong trạng thái giao dịch khi giá cả biến động thất thường. Thông thường rủi ro thị trường sẽ gắn liền với bốn loại rủi ro cơ bản trên các giao dịch sổ sách đó là rủi ro lãi suất, rủi ro trạng thái vốn, rủi ro tỷ giá và rủi ro hàng hoá. 1.2.3.2. Tái cấu trúc hoạt động kinh doanh - Tái cấu trúc về sản phẩm, dịch vụ của NHTM Sản phẩm dịch vụ ngân hàng bao hàm toàn bộ các hoạt động mà ngân hàng cung ứng cho khách hàng liên quan đến hoạt động tiền tệ, tín dụng, thanh toán, … thông qua các kênh phân phối khác nhau nhằm thỏa mãn mọi nhu cầu dịch vụ tài chính của khách hàng mà pháp luật cho phép. Các ngân hàng cần phải:  Tập trung củng cố, phát triển các hoạt động kinh doanh chính, loại bỏ các lĩnh vực kinh doanh rủi ro, kém hiệu quả.định.  Tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng truyền thống và nghiến cứu, triển khai, phát triển nhanh các dịch vụ ngân hàng hiện đai (dịch vụ thanh toán điện tử, ngoại hối, đầu tư, quản lý tài sản,...).  Mở rộng phạm vi và quy mô hoạt động ngân hàng ở khu vực có tiềm năng phát triển và giảm các chi nhánh, điểm giao dịch hoạt động kém hiệu quả. - Tái cấu trúc về nhân sự Nguồn nhân lực ở bất cứ ngân hàng nào là lợi thế so sánh quan trọng vì chính con người là yếu tố “động nhất” trong mọi quá trình sản xuất. Nguồn nhân lực 36
  • 18. 18 Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399 của NHTM được đánh giá thông qua hai chỉ tiêu cơ bản là số lượng lao động và chất lượng nguồn nhân lực.  Số lượng lao động: là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh nguồn nhân lực của một NHTM. Nếu số lượng lao động hợp lý ở mỗi chi nhánh, mỗi điểm giao dịch thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng các hoạt động kinh doanh cho các chi nhánh và toàn bộ hệ thống NHTM.  Chất lượng nguồn nhân lực: chất lượng nguồn nhân lực của một ngân hàng được đánh giá qua các chỉ tiêu: trình độ học vấn; trình độ ngoại ngữ; trình độ tin học; các kỹ năng mềm như giao tiếp, thuyết trình, năng lực giải quyết các vấn đề phát sinh, tinh thần trách nhiệm, sự nhiệt tình, đạo đức nghề nghiệp, kinh nghiệm chuyên môn. Chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng góp phần trong quá trình chực hiện việc nâng cao năng lực tài chính của NHTM. - Tái cấu trúc về công nghệ Công nghệ đóng vai trò rất quan trọng trong giai đoạn hiện nay. Đặc biệt là trong thời kỳ hội nhập, sự cạnh tranh khốc liệt của các ngân hàng mạnh trên thế giới. Theo quy luật, ngân hàng yếu sẽ bị thất bại, ngân hàng mạnh sẽ giành thế chủđộng trên thị trường. - Hoàn thiện mô hình tổ chức hoạt động  Thông thường cơ cấu tổ chức hoạt động của các NHTM trước khi tái cấu trúc thường mang tính chồng chéo và thiếu khoa học dẫn đến việc điều hành cũng như thực hiện các hoạt động trong hệ thống ngân hàng không có hiệu quả. Bởi vậy, khi tái cấu trúc NHTM, nội dung về hoàn thiện mô hình tổ chức hoạt động ngân hàng được xem như một tất yếu.  Các nội dung cơ bản khi tiến hành tái cấu trúc tổ chức và quản lý NHTM: Rà soát và tái cấu trúc bộ máy tổ chức sao cho vừa tinh gọn vừa đảm bảo thực hiện hoạt động của ngân hàng được tiến hành thông suốt, hiệu quả, phòng ngừa rủi ro hữu hiệu. Phân tách giữa chức năng điều hành và chức năng giám sát để đảm bảo sự kiểm tra toàn diện và cân bằng về nguồn lực.
  • 19. 19 Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399 1.2.3.3. Tái cấu trúc hệ thống quản trị Các NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt với đặc thù là tổ chức kinh doanh “tiền” nên có độ rủi ro cao và mức độ ảnh hưởng lớn đối với hệ thống tài chính và toán bộ nền kinh tế. Chính vì vậy, quản trị công ty đối với NHTM càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Trong điều kiện nền kinh tế thế giới luôn biến động khó lường thì quản trị công ty nói chung và quản trị NHTM càng có ý nghĩa hơn bao giờ hết. Chính vì vậy, một trong những trọng tâm của quá trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng Việt Nam là nâng cao năng lực quản trị công ty của các ngân hàng, cải thiện và hướng tới chuẩn mực quốc tế về quản trị công ty, đảm bảo an toàn, tăng cường tính minh bạch, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững. 1.2.3.4. Tái cấu trúc sở hữu Sở hữu là quan hệ cơ bản, quan hệ xuất phát trong quan hệ sản xuất. Khi phân tích đặc trưng của mọi phương thức sản xuất người ta phải chỉ rõ vai trò quy định của các quan hệ sở hữu đó với các quan hệ sản xuất và đối với toàn bộ các mặt của xã hội nói chung. Bản chất của sở hữu là lợi ích, trước hết là lợi ích kinh tế. Nếu không có lợi ích thì bản thân sở hữu sẽ không có ý nghĩa. Trong lĩnh vực ngân hàng, sở hữu quyết định chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và việc tuân thủ quy định pháp luật của từng loại hình NHTM. 40 Theo hình thức sở hữu, có thể phân chia các NHTM thành những nhóm sau: - Ngân hàng thuộc sở sữu tư nhân: Là ngân hàng do cá thể thành lập bằng vốn của cá nhân. Loại ngân hàng này thường nhỏ, phạm vi hoạt động thường là trong từng địa phương và thường gắn liền với doanh nghiệp và cá nhân ở địa phương. - Ngân hàng thuộc sở hữu của các cổ đông (Ngân hàng thương mại cổ phần): Ngân hàng này được thành lập thông qua phát hành cổ phiếu, việc nắm giữ các cổ phiếu cho phép người sở hữu có quyền tham gia quyết định các hoạt động của ngân hàng, tham gia chia cổ tức từ thu nhập của ngân hàng đồng thời phải chịu tổn thất có thể xảy ra. Các ngân hàng cổ phần có khả năng huy động vốn nhanh, quy mô lớn, vì
  • 20. 20 Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399 vậy các NHTMCP thường là các ngân hàng lớn và có phạm vi hoạt động rộng, đa năng, có nhiều chi nhánh hoặc công ty con. - Ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước: là loại hình ngân hàng mà vốn sở hữu do nhà nước cấp. Các ngân hàng này thường được thành lập nhằm thực hiện một số mục tiêu nhất định của chính phủ. Các NHTM thuộc sở hữu công thường được nhà nước hỗ trợ về tài chính và bảo lãnh phát hành giấy nợ, do vậy rất ít khi bị phá sản. - Ngân hàng liên doanh: được hình thành trên góp vốn của hai hay nhiều bên, thường là giữa ngân hàng trong nước với ngân hàng nước ngoài để tận dụng lợi thế của nhau. 1.2.4. Vai trò của ngân hàng trung ương trong quá trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại Với vị trí là cơ quan quản lý của các NHTM, NHTW chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn hoạt động cho toàn bộ hệ thống NHTM sẽ không thể đứng ngoài quá trình tái cấu trúc. Vai trò quan trọng của NHTW khi tham gia vào quá trình tái cấu trúc hệ thống NHTM thể hiện qua những nội dung: 1.2.4.1. Tổ chức quá trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại Với vai trò là đầu kéo của quá trình tái cấu trúc hệ thống NHTM, NHTW tổ chức quá trình tái cấu trúc hệ thống NHTM qua những công việc cụ thể sau: - Rà soát, đánh giá tình hình hoạt động của toàn hệ thống NHTM: Thông qua việc rà soát, đánh giá toàn diện hoạt động của các NHTM, NHTW nhận diện những mặt yếu kém của hệ thống NHTM về cấu trúc tài chính, cấu trúc hoạt động kinh doanh, cấu trúc về quản trị và cấu trúc sở hữu. Trên cơ sở đó NHTW tiến hành phân loại các NHTM thành các nhóm: lành mạnh, trung bình, yếu kém nhằm thiết lập phương án tái cấu trúc hệ thống ngân hàng. - Lập phương án tái cấu trúc hệ thống NHTM trình chính phủ phê duyệt: Trong phương án tái cấu trúc NHTM cần làm rõ quan điểm tái cấu trúc, định hướng tái cấu trúc và các biện pháp thực hiện, trong đó:
  • 21. 21 Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399  Quan điểm tái cấu trúc lại hệ thống NHTM cần chỉ rõ mục tiêu, nguyên tắc thực hiện (tự nguyện hay xử lý đặc biệt) và tiêu chuẩn của NHTM phải đạt được sau khi tái cấu trúc.  Định hướng tái cấu trúc cần chỉ rõ những nội dung cần tái cấu trúc theo từng nhóm NHTM. Các nhóm NHTM có thể chia theo sở hữu, cũng có thể chia theo cấp độ: lành mạnh, trung bình, yếu kém.  Các biện pháp thực hiện chia theo từng nhóm ngân hàng và theo từng nội dung tái cấu trúc. 1.2.4.2. Ngân hàng Trung ương điều phối, hỗ trợ thực hiện tái cấu trúc hệ thốngNHTM NHTW đánh giá kết quả thực hiện tái cấu trúc theo từ ng giai đoạn và đưa ra điều chỉnh biện pháp hay chấn chỉnh kịp thời những bất cập trong quá trình thực hiện tái cấu trúc hệ thống NHTM. Những công việc cụ thể của NHTW gồm có: - Ngân hàng Trung ương hỗ trợ giải quyết vấn đề thanh khoản: Quá trình tái cấu trúc sẽ làm cho thị trường tài chính trở nên bất ổn, rủi ro tín dụng tăng cao, lòng tin giữa các thành viên thị trường suy giảm. Vì vậy, với vai trò là người cho vay cuối cùng, NHTW cần phải giải quyết tốt vấn đề thanh khoản để tạo dựng lại niềm tin và đảm bảo tính ổn định của thị trường tài chính. - Ngân hàng Trung ương làm trung gian giữa các ngân hàng thương mại: Trong quá trình tái cấu trúc, các hình thức như: mua lại, hợp nhất hay sáp nhập là những biện pháp rất phổ biến để ngăn chặn một cuộc khủng hoảng hệ thống ngân hàng đã được áp dụng tại rất nhiều quốc gia. Tuy nhiên, trên thực tế, các NHTM thường không chủ động sáp nhập ngay cả khi tình hình đã trở nên cực kỳ khó khăn do việc điều phối lợi ích giữa các bên tham gia là rất phức tạp. Vì vậy, NHTW phải đóng vai trò là cơ quan trung gian, là cầu nối cho việc đàm phán tái cấu trúc giữa các bên có liên quan. - Ngân hàng Trung ương thực hiện và làm đầu mối hoàn chỉnh các quy định pháp luật có liên quan đến hoạt động ngân hàng thương mại: Trong quá trình tái
  • 22. 22 Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399 cấu trúc, có rất nhiều vấn đề mới phát sinh từ thực tiễn, thậm chí là những vấn đề chưa từng xảy ra trong lịch sử mà pháp luật hiện hành chưa bao quát hết. Vì vậy, để có thể hỗ trợ đắc lực cho các ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt động của mình trong giai đoạn phát triển mới, NHTW làm đầu mối để hoàn thiện hệ thống pháp luật đã ban hành đồng thời xây dựng các văn bản pháp luật trong quyền hạn của mình và tham mưu cho Chính phủ để cải thiện các quy định pháp luật có liên quan. - Ngân hàng Trung ương kiểm soát môi trường vĩ mô: Các biện pháp tái cấu trúc hợp lý là điều kiện cần, môi trường vĩ mô là điều kiện đủ. Tuy nhiên các yếu tố môi trường vĩ mô thường thay đổi không ngừng vì vậy để quá trình tái cấu trúc có thể diễn ra thuận lợi, NHTW có trách nhiệm theo dõi các diễn biến kinh tế vĩ mô và điều hành chính sách tiền tệ phù hợp, tránh tình trạng các mối quan hệ kinh tế trên thị trường bị méo mó. - Cải thiện lòng tin của các nhà đầu tư nước ngoài: Khi nguồn lực trong nước là không đủ để tài trợ cho quá trình tái cấu trúc, các nhà đầu tư nước ngoài là mục tiêu được chính phủ các nước hướng đến để bù đắp cho các nguồn vốn thiếu hụt. Mặt khác, tái cấu trúc NHTM chắc chắn không tránh khỏi những xáo trộn trong nước từ đó dẫn đến những quan ngại của các nhà đầu tư nước ngoài về triển vọng ổn định, phát triển của quốc gia đó. Vì vậy, việc cải thiện lòng tin của các nhà đầu tư nước ngoài để họ có thể yên tâm đầu tư vào các NHTM trong nước là điều vô cùng quan trọng, đặc biệt là đối với các quốc gia có nguồn ngân quỹ hạn hẹp. 1.2.4.3. Ngân hàng Trung ương đánh giá, đúc rút bài học kinh nghiệm về tái cấutrúc hệ thống ngân hàng thương Việc đánh giá chương trình tái cấu trúc hệ thống NHTM cần thực hiện trong suốt quá trình tái cấu trúc ngân hàng theo từng giai đoạn mà còn cần thực hiện sau khi kết thúc toàn bộ chương trình. Đánh giá chương trình cần tập trung vào các vấn đề: kết quả đạt được, những hạn chế, nguyên nhân và đúc rút bài học kinh nghiệm. Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng không phải là công việc có tính nhất thời mà là công việc phải
  • 23. 23 Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399 thực hiện thường xuyên, vì vậy việc đánh giá và rút bài học kinh nghiệm sẽ hữu ích cho các chương trình tiếp theo. 1.2.5. Những khó khăn và rủi ro của quá trình thực hiện tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại Quá trình tái cấu trúc hệ thống NHTM có thể gặp một số khó khăn, rủi ro như sau: - Thứ nhất, cơ sở luật pháp và cơ sở dữ liệu không đầy đủ có thể làm cho quá trình tái cấu trúc hệ thống NHTM có thể kéo dài hơn dự kiến, dẫn đến chi phí gia tăng, hoặc không thực hiện đầy đủ mục tiêu đề ra, làm cho hiệu quả của chương trình tái cấu trúc giảm sút. - Thứ hai, trong trường hợp tỷ lệ các NHTM trong nước ở trong tình trạng thiếu thanh khoản, có nợ xấu cao, ... chiếm tỷ trọng lớn hơn nhiều so với số lượng NHTM hoạt động hiệu quả để có khả năng mua lại, thâu tóm các NHTM yếu kém quá trình tái cấu trúc có thể bị ngưng trệ, khi đó hoạt động tái cấu trúc có thể phải trông chờ đến ngân hàng nước ngoài. - Thứ ba, mất niềm tin đối với hệ thống NHTM do những ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước có thể có cơ chế bảo lãnh ngầm đối với người gửi tiền. Trong khi đó, các ngân hàng tư nhân không được đảm bảo có thể khiến luồng tiền ồ ạt rút khỏi những ngân hàng này. - Thứ tư, khó khăn do những mâu thuẫn về lợi ích phát sinh trong quá trình tái cấu trúc. Đó là những mâu thuẫn có liên quan đến lợi ích của người gửi tiền, lợi ích 46 của nhóm cổ đông khác nhau, lợi ích của các nhóm ngân hàng khác nhau, lợi ích của người vay, … - Thứ năm, khó khăn do những chi phí phát sinh: trong quá trình tái cấu trúc và khả năng chịu đựng của nền kinh tế. Kinh nghiệm quốc tế cho thấy, chi phí cho quá trình tái cấu trúc có thể từ 20% lên đến 50% GDP nếu việc tái cấu trúc diễn ra sau khủng hoảng (ở Hàn Quốc 20% GDP; ở Thái Lan hơn 30% GDP và ở Indonesia hơn 50% GDP).
  • 24. 24 Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399 - Thứ sáu, rủi ro “Quá lớn để không thể sụp đổ”: do một số NHTM sẽ trở nên “quá lớn” hay quá quan trọng sau tái cấu trúc, dẫn đến tình trạng chi phối hệ thống NHTM, việc kiểm soát hoạt động ngân hàng sẽ trở nên khó khăn hơn. 1.3. Kinh nghiệm quốc tế về tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại và bài học cho Việt Nam 1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế về tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại 1.3.1.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc Cuộc khủng hoàng tài chính – ngân hàng Hàn Quốc có nguyên nhân chủ yếu bắt nguồn từ việc đầu tư tràn lan và vay nợ quá mức của các tập đoàn kinh tế cũng như quy định an toàn hoạt động ngân hàng lỏng lẻo, quản trị rủi ro yếu kém và thiếu sự minh bạch trong công tác tài chính của hệ thống các tổ chức tín dụng và bùng phát từ cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á 1997. Vì vậy, để ngăn chặn khủng hoảng, Chính phủ Hàn Quốc đã thực hiện một kế hoạch kinh tế tổng thể: tập trung ổn định kinh tế vĩ mô và tái cấu trúc hệ thống ngân hàng, doanh nghiệp và thị trường lap động trong đó tái cấu trúc hệ thống ngân hàng là một trong những mục ưu tiên hàng đầu của Hàn Quốc ở giai đoạn này. Chính phủ Hàn Quốc đã xây dựng một lộ trình, thứ tự các bước thực hiện tái cấu trúc hệ thống ngân hàng như sau: - Tiến hành rà soát và phân loại ngân hàng: tiến hành áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế để đánh giá tình hình tài chính, các khoản nợ xấu và tiến hành phân loại các ngân hàng thành 3 nhóm làm cơ sở cho quá trình hợp nhất và sáp nhập, bao gồm: * Nhóm các ngân hàng dẫn đầu (nhóm các ngân hàng lớn); * Nhóm các ngân hàng trung bình (chủ yếu tập trung vào hoạt động bán lẻ); * Nhóm các ngân hàng nhỏ phục vụ cho các vùng địa phương đặc biệt. Mục tiêu chính của việc phân loại này là nhằm tạo ra các ngân hàng lớn sau khi hợp nhất và sáp nhập có đủ năng lực về tài chính để có thể cạnh tranh hiệu quả đối với các ngân hàng nước ngoài cũng như nâng cao hiệu quả kinh doanh của các ngân
  • 25. 25 Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399 hàng này; thu hẹp phạm vi hoạt động của các ngân hàng có quy mô vừa để tập trung vào phát triển các hoạt động kinh doanh chính. - Giải quyết nợ xấu ngân hàng: Chính phủ Hàn Quốc đã thành lâp các Công ty quản lý nợ xấu Hàn Quốc (viết tắt là KAMCO) để mua lại các khoản nợ xấu từ các TCTD có kế hoạch sáp nhập và hợp nhất. - Hợp nhất, sáp nhập và mở rộng hình thức sở hữu: Sau khi đánh giá được mức vốn thực có của các NHTM, Chính phủ Hàn Quốc đã tiến hành các bước đi mạnh mẽ để khuyến khích trên cơ sở tự nguyện hoặc bắt buộc các NHTM phải sáp nhập lại với nhau để trở thành các ngân hàng hàng đầu có khả năng cạnh tranh hiệu quả với các ngân hàng nước ngoài, hoặc tăng bốn để đảm bảo mức vốn tối thiểu an toàn cho hoạt động kinh doanh ngân hàng, thậm chí rút giấy phép cũng như buộc phải tuyên bố phá sản. Tháng 7/1998, Chính phủ Hàn Quốc đã buộc 5 ngân hàng đóng cửa do có tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu dưới 8% và yêu cầu các ngân hàng này phải hợp nhất và sáp nhập lại với nhau để đảm bảo đạt được mức an toàn vốn tối thiểu. - Nâng cao chất lượng thanh tra, giám sát và an toàn hoạt động ngân hàng cũng như ban hành các quy định về an toàn hoạt động ngân hàng phù hợp với thông lệ quốc tế. - Tăng cường sự tham gia của tổ chức bảo hiểm tiền gửi vào tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thông qua một nền tảng pháp lý minh bạch: Luật Bảo vệ người gửi tiền ban hành năm 1995 là tiền đề cho việc thành lập Công ty Bảo Hiểm tiền gửi (KDIC) quy định rõ mục tiêu hoạt động của KDIC là bảo vệ tiền gửi của người gửi tiền và duy trì ổn định tài chính tại Hàn Quốc với các chức năng chính gồm: quản lý quỹ Bảo hiểm tiền gửi; giám sát rủi ro; xử lý đổ vỡ; thu hồi nợ và điều tra. Trong quy trình xử lý, KDIC đã giảm thiểu rủi ro đạo đức, thực hiện điều tra và truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với cá nhân, tổ chức gây ra đổ vỡ tại các tổ chức tài chính. 1.3.1.2. Kinh nghiệm của Thái Lan Khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997 đã khiến hệ thống ngân hàng của Thái Lan chao đảo nghiêm trọng, bắt buộc phải tái cấu trúc khắc nghiệt để vượt qua
  • 26. 26 Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399 khủng hoảng và hoạt động ổn định hơn. Nhằm chống đỡ với sự yếu kém của ngành ngân hàng, Chính phủ Thái Lan đã áp dụng một số biện pháp cải cách, bao gồm: - Thứ nhất, đóng cửa một số định chế tài chính không còn khả năng tiếp tục hoạt động. Lý do đưa ra quyết định này là xuất phát từ cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997 (nguyên nhân do không quản lý được nguồn vốn lớn từ nước ngoài vào Thái Lan). Song song đó, chiến lược sáp nhập, hợp nhất các định chế tài chính cũng được tiến hành và kết quả là Bank Thai ra đời (do sự hợp nhất của 13 công ty tài chính và Unionbank), Ngân hàng First Bangkok city hợp nhất với Krung Thaibank và được tái cấp vốn 200 tỷ Bath. Còn lại Bangkokbank được bán lại hoàn toàn cho công ty quản lý tài sản. - Thứ hai, để tái cấp vốn cho các định chế tài chính có thể duy trì hoạt động, Thái Lan đã lên một chương trình hỗ trợ vốn do Bộ tài chính Thái Lan đảm trách: thành lập các công ty quản lý tài sản, đóng cửa các định chế tài chính quá yếu kém, củng cố và tái cấp vốn những tổ chức tài chính có khả năng duy trì hoạt động, Thái Lan đã co một chương trình tái cấp vốn cho các định chế tài chính này. - Thứ ba, đối với việc xử lý các khoản nợ xấu (Non- Performing loans), chiến lược của Thái Lan là phân loại các khoản nợ không hoạt động (chiếm khoảng 47,7% tổng số các khoản cho vay) và tách chúng ra khỏi bảng cân đối tài sản của các NTHM. Sau đó được mang ra bán đấu giá. Để làm được điều này, Thái Lan đã thành lập Uỷ ban tái cơ cấu khu vực tài chính và Công ty quản lý tài sản vào tháng 10/1997. - Thứ tư, bên cạnh đó Thái Lan cũng đã đưa ra một khung pháp lý thuận lợi cho công cuộc tái cơ cấu nợ này như Luật phá sản được thông qua, thành lập toà ánchuyên giải quyết các vụ phá sản. Kết quả là hệ thống ngân hàng của Thái Lan đã được tái cấu trúc mặc dù chỉ có 2 NHTM đóng cửa, sáp nhập; 56 công ty tài chính bị đóng cửa, 13 công t khác và 5 ngân hàng được sáp nhập. Các ngân hàng còn lại đều đã tăng được đủ số vốn quy định sau 12 tháng; tuy nhiên quá trình tăng vốn vẫn tiếp tục sau đó để đạt được tiêu chuẩn về phân loại nợ và trích lập dự phòng theo chuẩn quốc tế vào năm 2000.
  • 27. 27 Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399 1.3.2. Những bài học rút ra cho Việt Nam Từ những lý luận chung về tái cấu trúc hệ thống ngân hàng và kinh nghiệm thực tiễn của một số nước có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam như sau: - Thứ nhất, nhận thức đúng tính cấp thiết của hoạt động tái cấu trúc hệ thống NHTM thể hiện qua quyết tâm chính trị cao đồng thời vận động sự ủng hộ của toàn xã hội cũng như các nhà tài trợ là nhân tố quan trọng giúp cho quá trình tái cấu trúc thành công. - Thứ hai, tái cấu trúc NHTM nên kết hợp quá trình tự tái cấu trúc và quá trình tái cấu trúc của chính phủ. Nếu chỉ để các NHTM tự nguyện tái cấu trúc thì hiệu quả mang lại thấp, vì vậy cần có chương trình tái cấu trúc mang tầm cỡ quốc gia. - Thứ ba, tái cấu trúc hệ thống NHTM phải kết hợp nhiều biện pháp tái cấu trúc và thực thi một cách tổng thể nhưng linh hoạt. Các giải pháp tái cấu trúc cần được tiến hành đồng bộ với sự tham gia của nhiều cơ quan quản lý khác nhau, trong đó đặc biệt quan trọng là vai trò của NHTW, Cơ quan Bảo hiểm tiền gửi và do đó việc thành lập một Ủy ban tái cấu trúc để có thể điều tiết một cách thống nhất các hoạt động của các cơ quan trên trong suốt quá trình tái cấu trúc là cần thiết nhằm tăng cường hiệu quả và tránh chồng chéo. - Thứ tư, hệ thống NHTM không phải là một hệ thống độc lập mà ngược lại có sự liên kết chặt chẽ với hầu hết các khu vực của nền kinh tế. Mô hình NHTM đa năng cũng cho thấy sự gắn kết rất chặt giữa ngân hàng, chứng khoán và bảo hiểm. - Thứ năm, đánh giá đúng thực trạng, bản chất và mức độ nghiêm trọng của những yếu kém trong hệ thống NHTM, xác định đúng nguyên nhân và đưa ra chương trình tái cơ cấu tổng thể. Đồng thời tiến hành rà soát và thực hiện phân loại ngân hàng để có biện pháp thực hiện cụ thể. - Thứ sáu, tốc độ cải cách nhanh nhạy và hợp lý. Trong quá trình tái cấu trúc, sự xáo trộn và những đổ vỡ trên thị trường có thể tăng lên cao hơn mức trầm trọng thực tế xuất phát từ những yếu tố tâm lý và sự thiếu hụt thông tin.
  • 28. 28 Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399 - Thứ bảy, chi phí cho tái cấu trúc cần được hạn chế ở mức thấp nhất, đặc biệt là gánh nặng đối với tài khóa. Để thực hiện được việc đó thì quá trình tái cấu trúc cũng cần được tiến hành theo “cơ chế thị trường” nhiều hơn và hạn chế ở mức thấp các biện pháp quản lý mệnh lệnh hành chính. - Thứ tám, ổn định hệ thống tài chính và khôi phục lòng tin của công chúng đối với khả năng quản lý kinh tế, ổn định vĩ mô của Chính phủ. - Thứ chín, cần có sự can thiệp trên cả hệ thống bao gồm tất cả các tổ chức tài chính có vấn đề bất kể hình thức sở hữu và mô hình hoạt động. - Thứ mười, tái cấu trúc hệ thống NHTM không thể tách rời với tái cấu trúc hệ thống doanh nghiệp bởi chính những yếu kém của hệ thống doanh nghiệp là tác nhân chủ yếu đem đến những khoản nợ xấu, nợ quá hạn và tạo ra những căng thẳng về thanh khoản cũng như hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng – tài chính. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Trong chương 1, luận án đã trình bày tổng hợp có hệ thống những lý luận cơ bản về ngân hàng thương mại (khái niệm, chức năng, phân loại NHTM, các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của NHTM). Hoạt động của NHTM có tầm ảnh hưởng rộng khắp, do vậy một khi hệ thống ngân hàng yếu kém sẽ gây ra những hậu quả xấu tới toàn bộ nền kinh tế, xã hội. Trong phần trọng tâm của chương 1 luận án trình bày cơ sở lý luận chung về tái cấu trúc hệ thống NHTM, trong đó luận án làm rõ khái niệm tái cấu trúc hệ thống NHTM, lý do tái cấu trúc, nội dung tái cấu trúc hệ thống NHTM. Trong chương 1, luận án đã nhấn mạnh lý do tái cấu trúc hệ thống NHTM không chỉ để hồi sinh hệ thống NHTM khi có tình trạng yếu kém, mà còn là công việc phải thực hiện thường xuyên để duy trì sự ổn định và phát triển hệ thống NHTM. Đồng thời, luận án cũng đã làm rõ những khó khăn và rủi ro trong quá trình tái cấu trúc, vai trò của NHTW trong quá trình tái cấu trúc hệ thống NHTM.
  • 29. 29 Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399 Kinh nghiệm của các nước trên thế giới cũng đã được luận án đề cập ở cuối chương là tài liệu tham khảo để rút ra bài học kinh nghiệm nhằm vận dụng vào quá trình tái cấu trúc hệ thống NHTM ở Việt nam. Những lý luận hệ thống hóa trong chương 1 là nội hàm khoa học hình thành khung lý thuyết nhằm định hướng cho quá trình nghiên cứu thực hiện mục tiêu đề tài.
  • 30. 30 Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 2.1. Khái quát quá trình hình thành và phá triển hệ thống ngân hàng Việt Nam Quá trình hình thành và phát triển của hệ thống NHTM Việt Nam có thể chia thành 6 thời kỳ như sau: 2.1.1. Thời kỳ từ ngày thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam đến kết thúc kháng chiến chống thực dân Pháp (1951 – 1954) Tháng 2/1951, Đại hội Đảng lần thứ II đã đề ra những chủ trương, chính sách mới về tài chính – kinh tế; trên cơ sở đó , ngày 6 tháng 5 năm 1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 15/SL thành lập Ngân hàng Quốc Gia Việt Nam – Ngân hàng của nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á. Ngân hàng Quốc gia Việt Nam được thành lập với tư cách là một cơ quan ngang Bộ Hội đồng Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, tín dụng, ngoại hối, ngân hàng; đồng thời thực hiện chức năng hoạt động kinh doanh của các Ngân hang thương mại. Sự ra đời của Ngân hàng Quốc gia ViệtNamlà một bước ngoặt lịnh sử trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng ở nước ta. Lần đầu tiên trong lịch sử, dưới chính thể dân chủ mới, nước ta đã thành lập được một ngân hàng mang đầy đủ tính chất độc lập, tự chủ của đất nước được xây dựng theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác- Lênin. Trong thời kỳ này, Ngân hàng Quốc gia Việt Nam được thành lập và hoạt động độc lập tương đối trong hệ thống tài chính, thực hiện trọng trách đầu tiên theo chủ trương của Đảng và nhà nước là để thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu; tổ chức quản lý việc phát hành tiền, điều hoà lưu thông tiền tệ; đấu tranh đẩy lùi lạm phát nhằm củng cố sức mua của đồng tiền; thực hiện quản lý Kho bạc Nhà nước, góp phần tăng thu, tiết kiệm chi, thống nhất quản lý thu chi ngân sách; phát triển tín dụng ngân hàng phục vụ sản xuất, lưu thông hàng hoá, tăng cường lực lượng kinh tế quốc doanh; quản lý hoạt
  • 31. 31 Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399 động kim dung bằng biện pháp hành chính; và quản lý ngoại hối và đấu tranh tiền tệ với địch. 2.1.2. Thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1955 – 1975) Trong thời kỳ này, Ngân hàng Quốc gia đã thực hiện hai nhiệm vụ cơ bản: - Củng cố thị trường tiền tệ, giữ cho tiền tệ ổn định, góp phần bình ổn vật giá , tạo điều kiện thuận lợi cho công cuộc khôi phục kinh tế. - Phát triển công tác tín dụng nhằm phát triển sản xuất lương thực, đẩy mạnh khôi phục và phát triển nông, công, thương, nghiệp góp phần thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược: xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa Miền Bắc và giải phóng Miền Nam. Tháng 01/1960, Ngân hàng Quốc gia Việt Nam đổi tên thành Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phù hợp với tinh thần của Hiến pháp mới. Đặc điểm cơ bản của mô hình tổ chức và hoạt động của ngân hàng một cấp thời kỳ này là: một Ngân hàng Nhà nước duy nhất, có tổ chức trên khắp các địa bàn hành chính tới cấp huyện, hoạt động theo nguyên tắc tập trung thống nhất cả nước; hệ thống Ngân hàng Nhà nước thực hiện đồng thời hai chức năng quản lý Nhà nước và hạch toán kinh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng ngân hàng. Đó là một hệ thống tổ chức tương đối hoàn chỉnh, phù hợp với yêu cầu của cơ chế kế hoạch hoá tập trung mang tính hành chính bao cấp . 2.1.3. Thời kỳ Thống nhất đất nước và khôi phục kinh tế (1975 – 1985) Đây là giai đoạn 10 năm khôi phục kinh tế sau chiến tranh giải phóng thống nhất nước nhà và xây dựng hệ thống ngân hàng của chính quyền cách mạng, tiến hành thiết lập hệ thống trong cả nước và thanh lý hệ thống ngân hàng của chế độ cũ ở miền Nam. Theo đó, Ngân hàng Quốc gia Việt Nam của chính quyền Việt Nam cộng hoà (ở miền Nam) đã được quốc hữu hoá và sáp nhập vào hệ thống Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cùng thực hiện nhiệm vụ thống nhất tiền tệ trong cả nước, phát hành các loại tiền mới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thu hồi các loại tiền cũ ở cả hai miền Nam – Bắc vào năm 1978.
  • 32. 32 Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399 Đặc điểm cơ bản của mô hình hệ thống tổ chức hoạt động của hệ thống Ngân hàng Nhà nước thời kỳ này vẫn là ngân hàng một cấp và mang đầy đủ các đặc điểm của mô hình cũ. Đến cuối những năm 80, hệ thống NHNN về cơ bản vẫn hoạt động như là một công cụ ngân sách, chưa thực hiện các hoạt động kinh doanh tiền tệ theo nguyên tắc thị trường. Sự thay đổi về chất trong hoạt động của hệ thống ngân hàng – chuyển dần sang hoạt động theo cơ chế thị trường chỉ được bắt đầu khởi xướng từ cuối những năm 80, và kéo dài cho tới ngày nay. 2.1.4. Giai đoạn 1986 đến 1990 Thực hiện tách dần chức năng quản lý Nhà nước ra khỏi chức năng kinh doanh tiền tệ, tính dụng, chuyển hoạt động ngân hàng sang hạch toán, kinh doanh XHCN. Cơ chế mới về hoạt động ngân hàng đã được hình thành. Tháng 5/1990, hai pháp lệnh Ngân hàng ra đời đã chính thức chuyển cơ chế hoạt động của hệ thống Ngân hàng Việt Namtừ cấp 1 sang cấp 2. Mỗi cấp được pháp luật phân biệt rạch ròi: - Ngân hàng Nhà nước thực thi nhiệm vụ quản lý Nhà nước về hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối và ngân hàng; thực thi nhiệm vụ của một Ngân hàng Trung ương là ngân hàng duy nhất phát hành tiền; là ngân hàng của các ngân hàng và là Ngân hàng của Nhà nước; NHTW là cơ quan tổ chức việc điều hành chính sách tiền tệ, thực hiện nhiệm vụ giữ ổn định giá trị đồng tiền là mục tiêu làm nhiệm vụ chủ yếu và chi phối căn bản các chính sách điều hành cụ thể với hệ thống các ngân hàng cấp 2; - Cấp Ngân hàng kinh doanh thuộc lĩnh vực lưu thông tiền tệ , tín dụng và dịch vụ ngân hàng trong toàn nền kinh tế quốc dân do các định chế tài chính Ngân hàng và phi ngân hàng thực hiện. 2.1.5. Giai đoạn 1991 đến 2007 - Năm 1993 Việt Nam bình thường hóa các mối quan hệ với các tổ chức tài chính, tiền tệ Quốc tế như IMF, WB, ADB. - Năm 1995, Ngân hàng phục vụ Người nghèo được thành lập.
  • 33. 33 Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399 - Năm 1997 Quốc hội thông qua Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật tổ chức tín dụng tạo nền tảng pháp lý căn bản và mạnh mẽ hơn cho hệ thống Ngân hàng tiếp tục đổi mới hoạt động phù hợp với cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế. Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng bằng sông Cửu Long được thành lập. - Năm 1999, Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam ra đời với chức năng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền. - Năm 2000, NHNNVN đã tích cực chỉ đạo thực hiện cơ cấu lại tài chính và hoạt động của các NHTMNH và các NHTMCP. - Năm 2002, thực hiện tự do hóa lãi suất cho vay VND của các tổ chức tín dụng, đây là bước cuối cùng tự do hóa hoàn toàn lãi suất thị trường tín dụng ở cả đầu vào và đầu ra. Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng được đưa vào vận hành chính thức từ tháng 5/2002, các dịch vụ ngân hàng điện tử xuất hiện (E-Banking, Internet banking,...). - Năm 2003, tiến hành cơ cấu lại theo chiều sâu hoạt động phù hợp với chuẩn quốc tế đối với các Ngân hàng thương mại; thành lập Ngân hàng chính sách xã hội trên cơ sở Ngân hàng phục vụ người nghèo để tiến tới tách bạch tín dụng chính sách với tín dụng thương mại theo cơ chế thị trường; tiến hành sửa bước một Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. - Sau khoảng thời gian dài ngân hàng Nhà nước Việt Nam tham gia đàm phán gia nhập WTO, ngày 11 tháng 1 năm 2007, WTO nhận được được quyết định phê chuẩn chính thức của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam. Kể từ đây, Việt Nam trở thành thành viên đầy đủ của WTO. 2.1.6. Giai đoạn 2008 đến 2012 Cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu năm 2008 tác động rất tiêu cực đến kinh tế nước ta. Thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội và Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước đã điều hành chính sách tiền tệ chủ động và linh hoạt, từ ưu tiên kiềm chế lạm phát cao năm 2008 sang tập trung ngăn chặn suy giảm kinh tế năm
  • 34. 34 Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399 2009, khôi phục đà tăng trưởng năm 2010 và kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế năm 2011, 2012. 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Hệ thống ngân hàng Việt Nam không ngừng mở rộng về quy mô, đa dạng về tính chất hoạt động loại hình sở hữu. Trong đó, các NHTM Việt Nam được chia thành 2 nhóm dựa vào quan hệ sở hữu: một là nhóm các NHTMNN do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn, hai là nhóm các NHTMCP. Việc mở rộng về quy mô, hoạt động và đa dạng về hình thức sở hữu của hệ thống ngân hàng Việt Nam đã góp phần rất quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế. Tuy nhiên, việc có gần 100 NHTM với quy mô nhỏ và sản phẩm dịch vụ tương tự nhau đã tạo ra thách thức rất lớn về nguồn lực cũng như quản lý rủi ro. Sự cạnh tranh không lành mạnh đã xuất hiện cùng với các yếu kém của hệ thống ngân hàng Việt Nam thể hiện qua các điểm: thanh khoản khó khăn; nợ xấu tăng cao; chất lượng quản trị điều hành hạn chế; sản phẩm dịch vụ nghèo nàn; lợi nhuận chủ 66 yếu từ hoạt động tín dụng, rủi ro cao ảnh hưởng đến an toàn hệ thống; hệ thống mạng lưới các NHTM phát triển với tốc độ quá nhanh, số lượng nhiều, chất lượng hoạt động giảm sút, không ít ngân hàng hoạt động vì lợi ích cục bộ, chạy đua lãi suất gây ảnh hưởng lớn đến hệ thống ngân hàng và thị trường tiền tệ. Bảng 2.1: Số lượng NHTM Việt Nam giai đoạn 1991 – 2012
  • 35. 35 Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399 (*) Các NHTM có vốn Nhà nước chiếm trên 50% được gọi là NHTMNN Nguồn: Báo cáo thường niên của NHNN Việt Nam 2.2.1. Vốn điều lệ và tỷ lệ an toàn vốn tối thiếu 2.2.1.1. Vốn điều lệ Vốn điều lệ được xem là vấn đề cốt lõi trong hoạt động kinh doanh của các NHTM. Vốn điều lệ có ý nghĩa rất lớn đối với sự tồn tại và phát triển của NHTM vì nó không chỉ là yếu tố hoạt động mà còn là yếu tố bảo vệ và yếu tố điều chỉnh. Từ năm 2008 đến nay, các NHTM Việt Nam đã bắt đầu tích cực tăng vốn điều lệ để đạt được mức vốn điều lệ theo quy định của Nghị định 141/2006/NĐ-CP và Nghị định 10/2011/NĐ-CP ngày 26/01/2011 về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 141. Theo số liệu tổng hợp từ báo cáo tài chính của các NHTM Việt Nam [14] và xử lý của tác giả, tổng vốn điều lệ của các NHTM Việt Nam (bao gồm NHTMNN và NHTMCP) liên tục tăng qua các năm, cụ thể: ngày 31/12/2008: 110.924 tỷ đồng; ngày 31/12/2009: 98.923 tỷ đồng, ngày 31/12/2010: 206.409 tỷ đồng; ngày 31/12/1011: 242.029 tỷ đồng và ngày 31/12/2012 đạt 280.384 tỷ đồng. Bảng 2.2: Quy mô vốn điều lệ của các NHTM Việt Namgiai đoạn 2008 – 2012 ĐVT: tỷ đồng
  • 36. 36 Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399 Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTM Việt Nam và xử lý của tác giả Số liệu bảng 2.2 cho thấy vốn điều lệ của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008 – 2012 liên tục qua các năm: năm 2009 tăng 30,61% so với năm 2008; năm 2010 tăng 42,22% so với năm 2009; năm 2011 tăng 17,46% so với năm 2010; năm 2012 tăng 15,85% so với năm 2011, trong đó, khối NHTMNN tăng 36,82% (đạt mức 106.073 tỷ đồng) và khối NHTMCP tăng 5,96% (đạt mức 174.311 tỷ đồng). 2.2.1.2. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu Theo Thông tư số 13/2010/TT-NHNN của NHNN có hiệu lực từ 2010, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) của các NHTM là 9%. Nhìn chung, hầu hết các NHTM Việt Nam đều đã đạt được tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định. Bảng 2.3 cho thấy hệ số CAR của một số NHTM Việt Nam điển hình: Bảng 2.3: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu một số NHTM Việt Nam ĐVT: %
  • 37. 37 Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399 Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTM Việt Nam Theo khuyến nghị của Basel III, khi xác định tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu thì ngoài rủi ro tín dụng cần tính cả rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động và tỷ lệ an toàn vốn tổi thiểu xu hướng sẽ phải nâng lên mức 13%. Trong bảng 2.3 hệ số CAR chỉ mới tính rủi ro tín dụng. 2.2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh 2.2.2.1. Hoạt động huy động vốn Tình hình huy động vốn của toàn hệ thống ngân hàng liên tục tăng qua các năm, tuy nhiên tốc độ tăng không ổn định, có xu hướng suy giảm. Những năm đầu khủng hoảng tài chính toàn cầu tốc độ tăng trưởng huy động vốn duy trì trên 20%, nhưng những năm tiếp theo tỷ lệ tăng vốn huy động chỉ đạt trên 12% (xem biểu đồ 2.1).
  • 38. 38 Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399 Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng huy động vốn của hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2008 - 2012 ĐVT: % Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHNN Việt Nam Theo số liệu từ NHNN, huy động vốn của toàn hệ thống ngân hàng việt Nam năm 2012 tăng khá mạnh, đạt mức 16%. Đứng đầu về tốc độ tăng trưởng huy động vốn là NHTMCP Sài Gòn – Hà Nội. Theo báo cáo hợp nhất của ngân hàng này, huy động vốn đã tăng 123% và đạt 77.598 tỷ đồng, nguyên nhân chủ yếu là do nguồn tiền gửi tăng mạnh sau khi hợp nhất với NHTMCP phát triển nhà Hà Nội. Về mức huy động vốn, Agribank dẫn đầu hệ thống ngân hàng với 540.000 tỷ đồng. Lần lượt đứng ở vị trí thứ hai là BIDV, vị trí thứ 3 là Vietinbank và VCB ở vị trí thứ 4. Trong số các ngân hàng lớn thì ACB rơi vào khủng hoảng do sự cố một số lãnh đạo ngân hàng bị bắt dẫn đến lượng tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng bị rút
  • 39. 39 Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399 ra khá mạnh. Chính vì vậy tỷ lệ tăng trưởng huy động vốn năm 2012 của ACB so với cuối năm 2011 là giảm 11,9%. Bảng 2.4: Huy động vốn của một số NHTM Việt Nam năm 2012 Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTM Việt Nam năm 2012 2.2.2.2. Hoạt động tín dụng Dư nợ tín dụng của hệ thống NHTM Việt Nam tăng lên khá nhanh. Trong giai đoạn 2008-2012, tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân khá cao đạt trên 21,2%. Biểu đồ 2.2 cho thấy tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng của toàn hệ thống ngân hàng liên tục tăng qua các năm, đạt mức cao nhất vào năm 2009 là 37,73%. Năm 2010 tốc độ tăng trưởng vẫn duy trì ở mức cao là 31,19% nhưng tốc độ tăng đã giảm mạnh từ năm 2011 đến năm 2012 do chính sách tiền tệ thắt chặt để chống lạm phát, thanh khoản của một số NHTMCP gặp khó khăn và một số TCTD chưa chấp
  • 40. 40 Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399 hành nghiêm các quy định lãi suất huy động tối đa của NHNN nên được giao chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng thấp Biểu đồ 2.2: Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng của hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2008 - 2012 ĐVT: % Nguồn: Báo cáo thường niên của NHNN Việt Nam Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng liên tục tăng qua các năm cho thấy hệ thống ngân hàng Việt Nam đã có đóng góp rất lớn vào việc phát triển nền kinh tế. Trong hai năm 2009 và 2010 tín dụng ngân hàng tăng mạnh nhưng GDP lại không tăng tương xứng phản ánh hiệu quả đầu tư kém (bảng 2.5). Từ năm 2011, với những biện pháp thắt chặt tín dụng từ phía NHNN, tăng trưởng tín dụng giảm dần và năm 2012 đạt 8,91% nhưng tăng trưởng kinh tế vẫn đạt 5,03% cho thấy đầu tư có hiệu quả hơn.
  • 41. 41 Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399 Bảng 2.5: Tăng trưởng tín dụng của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong mối quan hệ với tăng trưởng GDP giai đoạn 2008 - 2012 ĐVT: tỷ đồng Nguồn: Báo cáo thường niên của NHNN Việt Nam Biểu đồ 2.3 cho thấy tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2008 - 2012 có xu hướng tăng. Cụ thể: năm 2008 là 2,17%; năm 2009 là 2,05%; năm 2010 là 2,16%; năm 2011 là 3,3% và năm 2012 tăng vọt lên 8,6%. Mặc dù NHNN công bố tỷ lệ nợ xấu là như vậy nhưng theo đánh giá của hãng xếp hạng tín nhiệm Fitch Ratings năm 2011 tỷ lệ này không thể thấp hơn hai con số (vào khoảng 13%). Lý do khiến cho có sự sai lệch so với con số do NHNN Việt Nam công bố chính là cách phân loại nợ. Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2008 - 2012 ĐVT: %
  • 42. 42 Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399 Nguồn: Báo cáo thường niên NHNN Việt Nam Tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng Việt Nam có chiều hướng tăng mạnh trong 2011 và 2012 là hệ quả của việc tăng trưởng tín dụng nóng bất chấp những quy định an toàn trong cho vay của hệ thống ngân hàng. Tình trạng trên cho thấy những bất ổn trong hoạt động của ngân hàng và vấn đề này cần phải được giải quyết triệt để và quyết liệt. Hầu hết các NHTM đều có tỷ lệ nợ xấu ngày càng tăng trong giai đoạn 2008- 2012. Theo báo cáo của NHNN Việt Nam, tính đến thời điểm 31/12/2012, đa số những NHTM ở trong nhóm lớn nhất duy trì tỷ lệ nợ xấu ở mức an toàn là dưới 3%. Tuy nhiên, vẫn có những ngân hàng có nợ xấu rất cao, điển hình như Agribank với nợ xấu chiếm 5,8% trên tổng dư nợ và con số tuyệt đối là 27.803 tỷ đồng. Nợ xấu của Agribank tương đương với tổng nợ xấu của VCB, BIDV, Vietinbank, SHB và ACB cộng lại.
  • 43. 43 Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399 Bảng 2.6: Tỷ lệ nợ xấu của một số NHTM Việt Nam giai đoạn 2008 - 2012 ĐVT: % Nguồn: Báo cáo thường niên các NHTM Việt Nam Nợ xấu của toàn hệ thống đang ở mức cao, và thậm chí còn rất cao theo như đánh giá của các tổ chức quốc tế. Vì vậy, vấn đề cần giải quyết trước mắt không phải là làm sao để kích thích tăng trưởng tín dụng mà phải là giải quyết tốt nợ xấu. Nợ xấu
  • 44. 44 Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399 được giải quyết càng nhanh thì càng sớm lấy lại niềm tin cho thị trường, 79 giảm thiểu tổn thất cho hệ thống ngân hàng và sẽ khơi thông được dòng vốn, kích thích tăng trưởng kinh tế. Tóm lại, có thể thấy, tốc độ tăng trưởng tín dụng cho vay chậm lại ở giai đoạn 2011 – 2012 so với giai đoạn trước là cần thiết. Một mặt là để kiềm chế sự tăng trưởng quá "nóng" của nguồn vốn tín dụng cho vay trong suốt nhiều năm trước đó, trong khi hiệu quả sử dụng nguồn vốn này ngày càng suy giảm (thậm chí tín dụng cho vay có phần dễ dãi đã kích thích người vay đầu tư vào những lĩnh vực rủi ro lớn như bất động sản, chứng khoán). 2.2.2.3. Hoạt động khác - Dịch vụ bảo lãnh: Các NHTM Việt Nam với uy tín cao trên thị trường trong nước và quốc tế cùng kinh nghiệm lâu năm trong việc tư vấn và cung cấp các sản phẩm bảo lãnh trong nước cũng như bảo lãnh có yếu tố nước ngoài. Các NHTM thiết lập mối quan hệ rộng khắp cả nước và quan hệ đại lý với các ngân hàng hàng đầu tại hơn 80 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Sản phẩm bảo lãnh đa dạng, phong phú, linh hoạt, đáp ứng mọi nhu cầu về bảo lãnh của doanh nghiệp. - Dịch vụ thanh toán trong nước: Hiện các NHTM Việt Nam quan tâm các món thanh toán định kỳ như thanh toán tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại trả sau, tiền Internet... định kỳ thông qua việc khách hàng ký với các NHTM hợp đồng ủy quyền thu tiền. Hàng tháng, dựa trên hợp đồng đã được ký kết với khách hàng, các ngân hàng sẽ thực hiện trích nợ tài khoản của khách hàng chuyển trả cho điện lực, 80 công ty cấp nước, vinaphone, các mạng điện thoại, internet... theo hợp đồng ký kết với nhau. Các ngân hàng sẽ thu tiền dịch vụ trên của người dân và gạch nợ, in hóa đơn trực tiếp dựa trên chương trình phần mềm kết nối. Điểm nổi bật của thanh toán trong nước là việc thanh toán qua ngân hàng ngày càng được thực hiện nhanh chóng, chính xác và an toàn, bảo mật.
  • 45. 45 Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399 - Dịch vụ thanh toán quốc tế: Các NHTM Việt Nam đã có sự tăng trưởng tốt nhờ vào mạng lưới ngân hàng đại lý rộng khắp thế giới. Hiện tại, các NHTM Việt Nam triển khai tương đối đầy đủ các dịch vụ thanh toán quốc tế như: Điện chuyển tiền (TT: Telegraphic Transfer Remittance) hoặc bằng Thư chuyển tiền (MTR: Mail Tranfer Remittance); Nhờ thu; Thanh toán biên giới; Chuyển tiền đi và đến trong và ngoài nước; Dịch vụ séc quốc tế và Bankdraft; Dịch vụ séc, nhờ thu séc; Dịch vụ kiều hối Western Union, Money Gram… - Dịch vụ kinh doanh ngoại hối: Việc kinh doanh ngoại hối không mang lại tỷ suất lợi nhuận cao như các dịch vụ thanh toán, ngân quỹ, bảo lãnh…nhưng hỗ trợ cho các dịch vụ khác như dịch vụ chuyển tiền quốc tế, cho vay, … Rủi ro chủ yếu trong hoạt động kinh doanh ngoại hối là rủi ro tỷ giá. Các NHTM Việt Nam được thành lập và hoạt động tại Việt Nam với đồng tiền báo cáo là VND. Đồng tiền giao 81 dịch chính của ngân hàng cũng là VND. Các khoản cho vay và ứng trước khách hàng của Ngân hàng chủ yếu bằng VND, một phần bằng đô la Mỹ. Tuy nhiên, một số tài sản khác của ngân hàng lại bằng các đồng tiền khác ngoài VND và đô la Mỹ. - Dịch vụ ngân hàng điện tử: Hiện tại một số NHTM trong nước định hướng phát triển dịch vụ E-Bank, ngoài những yếu tố như nhanh chóng, mọi lúc, mọi nơi,… còn hướng tới yếu tố thuận tiện và đơn giản. Lướt qua một số sản phẩm dịch vụ mà các NHTM tung ra trên thị trường có thể thấy chiến lược này thể hiện rất rõ. Có ngân hàng tung ra dịch vụ chuyển khoản không cần số tài khoản,chẳng hạn, người thân của khách hàng chỉ cần gửi cho khách hàng số điện thoại của mình, khách hàng sẽ chuyển tiền cho người thân mà không cần phải nhớ dãy số tài khoản dài dằng dặc. 2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh 2.2.3.1. Lợi nhuận trước thuế Giai đoạn 2008 – 2012 là thời kỳ khó khăn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng bởi sự ảnh hưởng và tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Tuy nhiên, các NHTM Việt Nam đã không ngừng phấn đấu để có thể tồn tại và từng bước phát
  • 46. 46 Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399 triển với kết quả kinh doanh khá ổn định, lợi nhuận trước thuế gia tăng qua các năm trừ năm 2012. Tính đến cuối năm 2012, tổng lợi nhuận trước thuế của hệ thống NHTM Việt Nam đạt 28.600 tỷ đồng, giảm 48,95% với năm 2011. Ba NHTM Nhà nước là VCB, Vietinbank và BIDV tiếp tục giữ 3 vị trí cao nhất của toàn ngành về lợi nhuận nhưng các ngân hàng này đều phải lỗi hẹn với kế hoạch hoành tráng lãi hàng nghìn tỷ đã đặt ra từ đầu năm. Bảng 2.7: Lợi nhuận trước thuế các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008 - 2012 ĐVT: tỷ đồng Nguồn: Báo cáo thường niên các NHTM Việt Nam và xử lý của tác giả Một số nguyên nhân chính khiến cho lợi nhuận của NHTM năm 2012 sụt giảm mạnh: tín dụng tăng trưởng thấp, mặt bằng lãi suất cho vay giảm, xu hướng mở rộng hệ thống đã làm tăng chi phí hoạt động, chi phí dự phòng rủi ro tăng mạnh so với các năm trước, rủi ro trong kinh doanh vàng do hậu quả của những năm trước để lại.
  • 47. 47 Viết thuêluận văn thạcsĩ – Phone:0972.162.399 Một số nguyên nhân chính khiến cho lợi nhuận của ngành ngân hàng năm 2012 sụt giảm mạnh: tín dụng tăng trưởng thấp, mặt bằng lãi suất cho vay giảm, xu hướng mở rộng hệ thống đã làm tăng chi phí hoạt động, chi phí dự phòng rủi ro tăng mạnh so với các năm trước, rủi ro trong kinh doanh vàng. Bảng 2.8: Lợi nhuận trước thuế một số NHTM Việt Nam năm 2012 Nguồn: Báo cáo thường niên các NHTM Việt Nam và xử lý của tác giả 2.2.3.2. Tỷ suất sinh lời