Nghiên Cứu Xử Lý Nước Thải Đô Thị Bằng Bãi Lọc Ngầm.doc
Hongson
1. Trường Đại Học Vinh
Khoa: Địa Lý - QLTN
Xử lý nước thải công
nghiệp chế biến thủy sản
Sinh Viên thực hiện: Lê Thị Hồng Sơn
MSSV: 1153074151
SDT: 0989512821
2. 1. Tình hình hiện nay:
Đây là ngành truyền thống có từ lâu đời nhằm
cung cấp nguồn đạm động vật từ sông, biển.
Ngành công nghiệp chế biến thủy hải sản đã
và đang đem lại những lợi nhuận không nhỏ
cho nền kinh tế Việt Nam, bên cạnh đó nó để
lại hậu quả khó lường đối với môi trường sống
của chúng ta: các con sông, kênh
rạch nước bị đen bẩn và bố mùi
hôi thối.
3. 2. Nguồn gốc phát sinh:
Ô nhiễm do nước thải tại các cơ sở chế biến
thuỷ sản gồm nước thải sản xuất và nước thải
sinh hoạt:
• Nước thải sản xuất: sinh ra trong quá trình chế
biến và nước vệ sinh nhà xưởng, máy móc,
thiết bị,…
• Nước thải sinh hoạt: sinh ra tại các
khu vực vệ sinh và nhà ăn.
•
5. 3. Thành phần nước thải:
Phần lớn các chất thải hữu cơ có nguồn gốc từ
động vật và có thành phần chủ yếu là protein và
các chất béo. Trong hai thành phần này, chất béo
khó bị phân hủy bởi vi sinh vật.
Trong nước thải chứa các chất như cacbonhydrat,
protein, chất béo,… khi xả vào nguồn nước sẽ làm
suy giảm nồng độ oxy hòa tan trong
nước do vi sinh vật sử dụng ôxy hòa tan
để phân hủy các chất hữu cơ.
6. Các chất rắn lơ lửng làm cho nước đục hoặc có
màu, nó hạn chế độ sâu tầng nước được ánh
sáng chiếu xuống, gây ảnh hưởng tới quá trình
quang hợp của tảo, rong rêu,…
Nồng độ các chất nitơ, photpho cao gây ra hiện
tượng phát triển bùng nổ các loài tảo, đến mức
độ giới hạn tảo sẽ bị chết và phân hủy gây nên
hiện tượng thiếu oxy.
Các vi sinh vật đặc biệt vi khuẩn gây
bệnh và trứng giun sán trong nguồn
nước là nguồn ô nhiễm đặc biệt.
9. Nước thải qua song chắn rác được tách bỏ một
phần rác có kích thước lớn, rác từ đây được thu
đem chôn lấp, thải bỏ.
Nước thải chảy qua bể lắng cát. Nước thải được lấy
qua máng thu và bơm lên bể điều hòa, có gắn hệ
thống thổi khí để ổn định lưu lượng và nồng độ.
10. Sau đó, nước thải được bơm đến bể lắng 1,
được sử dụng là bể lắng đứng để tách một
phần chất hữu cơ dễ lắng. Nước được tiếp tục
đưa qua bể UASB.
11. Nước sau khi qua công trình này tiếp tục được xử lý
hiếu khí tại aerotank, rồi chảy tràn qua bể lắng đợt 2.
Bùn thu được từ bể lắng đợt 2 là bùn hoạt tính, một
phần được bơm tuần hoàn lại bể aerotank, phần còn
lại được bơm qua bể chứa bùn tiếp tục xử lý.
12. Nước được khử trùng bằng Clo, đạt TCVN 5945-
2005 cột B trước khi thải ra nguồn tiếp nhận.
13. * Ưu điểm:
• Thường được sử dụng, do nó phù hợp với điều kiện khí
hậu ở các nước nhiệt đới.
• Vận hành tương đối đơn giản.
• Phù hợp cho các loại nước thải có hàm lượng COD từ
thấp đến cao.
• UASB được ứng dụng rộng rãi hơn các công nghệ khác
do nguyên lý quá trình được xem là thuận tiện và đơn
giản nhất, những hạn chế có thể dễ dàng khắc phục
bằng các phương pháp xử lý sơ bộ.
• Chi phí đầu tư thấp.
• Nồng độ cặn khô từ 20%-30%
• Không sử dụng hóa chất.
14. * Nhược điểm:
• Rất nhạy cảm với các hợp chất gây ức chế.
• Thời gian vận hành khởi động dài (3 – 4
tháng).
• Trong một số trường hợp cần xử lý thứ cấp để
giảm sự sinh mùi.
• Thời gian làm khô bùn dài.
• Hoạt động không phụ thuộc vào
điều kiện môi trường và thời tiết.