1. L/O/G/O
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Môn học: Hóa học môi trường
Đề tài: Ứng dụng công nghệ MBBR trong xử lý nước thải đô thị
tại thành phố Đà Nẵng
Hóa học môi trườngNhóm 3 - 12MT
GVHD: TS. LÊ PHƯỚC CƯỜNG
NHÓM 3
LỚP 12MT
1. Đỗ Thị Thảo Dung
2. Cao Thanh Sang
3. Trần Thị Nguyên Thảo
4. Trương Phương Thảo
5. Trần Đình Trung
2. www.trungtamtinhoc.edu.vn
Mục lục
Công nghệ xử lý nước thải đô thị
đang áp dụng tại tp Đà Nẵng
Các công nghệ xử lý nước thải
2
3
Nhóm 3 - 12MT
1 Mở đầu
Kết luận và kiến nghị5
Ứng dụng công nghệ MBBR4
3. www.trungtamtinhoc.edu.vn
I Mở đầu
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước tạo nên một sức ép lớn đối với môi trường.
Trong sự phát triển kinh tế xã hội, tốc độ đô thị hóa ngày càng gia tăng. Mức độ ô nhiễm nguồn
nước mặt và nước ngầm đang ngày càng trầm trọng. .Đăc biệt ở tp Đà Nẵng, hệ thống xử lý nước
thải tập trung còn lạc hậu, chưa đáp ứng được nhu cầu xử lý của thành phố. Do đó, việc xây dựng,
vận hành,nâng cao hiệu quả xử lý của các hệ thống xử lý nước thải tại đây hiện nay là hết sức cần
thiết.
Nhóm 3 - 12MT
4. www.trungtamtinhoc.edu.vn
1. Hiện trạng nước thải đô thị tại thành phố Đà Nẵng
1.1 Hệ thống thu gom và xử lý nước thải đô thị TP Đà Nẵng:
- Nước thải sinh hoạt hầu hết được thải vào các bể tự hoại hoặc nhà vệ sinh dội nước có hai ngăn sau
đó thải trực tiếp ra đất hoặc vào các cống thoát nước của thành phố gần đó
- Dòng thoát từ bể tự hoại có thể mang theo cả phân cặn vào hệ thống cống thành phố làm tăng nguy
cơ lắng cặn, gây nên tình trạng yếm khí và tạo mùi trong cống
Hệ thống xử lý nước thải đô thị Đà Nẵng còn lạc hậu:
Chủ yếu là hệ thống thoát nước chung. Nước thải của thành phố được thu gom bằng tuyến cống ven
biển, ven sông, ven hồ qua các giếng chuyển dòng tại các cửa xả.
Đối với nước thải sinh hoạt hiện nay được gom chung ở 5 trạm xử lý với công nghệ kỵ khí, hiếu
khí. Trong đó 4 trạm xử lý nước thải có công nghệ lạc hậu.
Trạm xử lý nước thải gây quá tải cho các trạm bơm so với thiết kế gây lãng phí cho công tác vận
hành. Toàn bộ hệ thống nước thoát nước gần như chưa có hố ga ngăn mùi nên mùa hè phát sinh mùi
hôi về mùa hè
Nhóm 3 - 12MT
5. www.trungtamtinhoc.edu.vn
Do việc đấu nối nước thải sinh hoạt vào hệ thống thu gom và xử lý nước thải chưa hoàn chỉnh nên hình thành một số
khu vực ô nhiễm nghiêm trọng như khu vực bãi biển Mỹ Khê từ Phạm Văn Đồng đến Nguyễn Văn Thoại, hồ Thạc
Gián, hồ Đầm Rong 2, sông Phú Lộc.
Nhóm 3 - 12MT
Hệ thống thoát nước đô thị của Đà Nẵng hiện đã xuống cấp làm ngập úng nặng ở một
số điểm khi mùa mưa về.
1.2 Ảnh hưởng của nước thải đối với môi trường Thành phố Đà Nẵng
1. Hiện trạng nước thải đô thị tại thành phố Đà Nẵng
6. www.trungtamtinhoc.edu.vn
II CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI SINH HOẠT ĐANG ÁP DỤNG TẠI TP ĐÀ NẴNG
ĐÁNH GIÁ ƯU NHƯỢC, SỰ CẦN THIẾT PHẢI LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ MỚI
1. Trạm xử lý nước thái đô thị thành phố Đà Nẵng:
1.1. Tổng quan các trạm xử lý nước thải ở Đà Nẵng
• Đà Nẵng hiện có 5 trạm xử lý nước thải với công nghệ kỵ khí, hiếu khí. Trong đó có
4 trạm xử lý nước thải kỵ khí được đặt ở Phú Lộc,Hòa Cường, Sơn Trà, Ngũ Hành
Sơn. Đây là công nghệ ít tốn kém nhưng lại phát sinh mùi hôi
• Hiệu suất xử lý của các trạm xử lý tướng đối thấp, khoảng 45-50%
Nhóm 3 - 12MT
8. www.trungtamtinhoc.edu.vn
1.3. Các hạng mục công trình của trạm xử ký nước
thải thành phố Đà Nẵng
Nhóm 3 - 12MT
a. Cấu trúc dẫn vào
Chuyển tiếp giữa hệ thống thu gom nước thải và hệ
thống xử lý nước thải.Tại đây nước thải được phân
phối đều cho 4 kênh dẫn dài.
Một kênh dẫn dài cho phép đá sạn lắng xuống để
không vào các hồ.
Một song chắn rác bằng gang giúp loại bỏ các vật
thể thô, lớn ra khỏi nước thải.
b. Đoạn dẫn vào các kênh dẫn và các ống dẫn
Đoạn này dùng để phân chia nước thải kết hợp với
các tấm tràn bằng kim loại có thể điều chỉnh được
nhằm đảm bảo lưu lượng đưa vào các ống xuống hồ
bằng nhau.
9. www.trungtamtinhoc.edu.vn
c. Hồ kỵ khí:
Gồm có 2 hồ song song với nhau
Hoạt động sinh học của vi sinh vật kỵ khí sẽ làm giảm khoảng 50-70% mức BOD của dòng
chảy vào, tùy thuộc lượng BOD ở đầu vào. Do hàm lượng nước ở đầu vào thấp nên hiệu quả
xử lý khoảng 50%.
Các tấm màng nổi được làm từ vật liệu HDPE, được đặt trên mặt nước hồ để ngăn mùi hôi
và thúc đẩy quá trình xử lý kỵ khí. Quá trình xử ký nước thài sinh ra khí CH4 và CO2 dưới
tấm màng nổi.Hỗn hợp khí sẽ được di chuyển ra bên ngoài hồ nhờ hệ thống ống được đặt
dưới lớp màng nổi và được đốt bởi thiết bị đốt khí tự động.
1.3. Các hạng mục công trình của trạm xử ký nước
thải thành phố Đà Nẵng
Nhóm 3 - 12MT
10. www.trungtamtinhoc.edu.vn
2. Kết quả của quá trình xử lý, đánh giá ưu nhược điểm của công
nghệ xử lý nước thải yếm khí
Nhóm 3 - 12MT
Với sự theo dõi của Trung tâm bảo vệ và nghiên cứu môi trường Trường ĐHBK-ĐHĐN, các trạm xử
lý nước thải đã được lấy mẫu đầu vào và đưa ra 4 chỉ tiêu:pH,BOD,TSS, COD. Với trạm sử lý nước
thải Sơn Trà có những kết quả sau
Bảng so sánh kết quả sử lý nước thải năm 2008.
Đánh giá chất lượng nước thải đầu vào:
Nồng độ của các hợp chất hữu cơ có trong nước thải thể hiện qua nhu cầu oxi hóa sinh học BOD= 75-
150mg/l có mức độ ô nhiễm cao so với TCVN 7222:2002.
Thông số Đơn vị Nước chưa xử lý Nước qua xử lý TCVN(7222:2002
pH 6-7.5 6.5-7.5 6-9
BOD mg/l 75-150 50-75 10-30
COD mg/l 90-200 60-100
TSS mg/l 150-200 50-70 10-30
11. www.trungtamtinhoc.edu.vn
Ưu điểm và nhược điểm của công nghệ xử lý nước thải yếm khí
a. Ưu điểm:
- Thiết kế đơn giản,, chiếm ít diện tích mặt bằng,đơn giản.
- Chi phí vận hành và đầu tư thấp
- Lượng bùn sinh ra ít do đó ít tốn chi phí xử lý bùn
- Hồ có tính ổn định,tải trọng phân hủy các chất hữu cơ cao, chịu sư thay đổi đột ngột
về lưu lượng
b. Nhược điểm:
- Hàm lượng nhiễm bẩn của nước sau khi xử lý BOD=50-75mg/l, COD=75-100mg/l
vẫn còn ở mức cao,chưa đáp ưng được TCVN 7222-2002 thải ra môi trường bên
ngoài.Hiệu suất giảm chỉ tiêu BOD,COD là thấp, khoảng 50%.Quá trình xử lý đã sinh ra
NH3,H2S có mùi hôi,gây ô nhiễm môi trường không khí xung quanh.
- Điểm tiếp nhận nguồn nước thải có thể bị ô nhiễm, làm cạn kiệt nguồn O2 có trong
nước, hủy hoại các vi sinh vật sống trong nước.Đặc biệt, không tận dụng được nguồn
nước sau xử lý để nuôi trồng thủy sản và cung cấp nước tưới cho nông nghiệp.
Nhóm 3 - 12MT
12. www.trungtamtinhoc.edu.vn
Kết quả xử lý nước thải
bằng công nghệ hồ kỵ
khí của các trạm xử lý đã
có hiện nay không đáp
ứng được nước thải loại
2 của TCVN 7222:2002
hiện hành thải ra môi
trường bên ngoài
Tốc độ đô thị hóa
nhanh,yêu cầu bảo vệ
môi trường ngày càng
nghiêm trọng ngặt
hơn.
Việc cải tạo, nâng cấp hoặc xây dựng mới các trạm xử lý nước thải là cần
thiết và cấp bách.
Việc nghiên cứu các loại hình công nghệ xử lý nước thải phù hợp cho nhu
cầu hoặc xây dựng mới các trạm xử lý nước thải là hết sức quan trọng.
Do đó
3. Sự cần thiết phải cải tạo, nâng cấp hoặc xây dựng mới các trạm xử
lý lử nước thải:
13. www.trungtamtinhoc.edu.vn
III MỘT VÀI CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI MỚI
Công nghệ MBR ( Membrane Bio Reactor )
Công nghệ AAO (Anaerobic (kỵ khí) – Anoxic (thiếu khí) – Oxic (hiếu khí)
Công nghệ bể lọc sinh học nhỏ giọt (TF)
Công nghệ MBBR (Moving Bed Biofilm Reactor)
Hệ thống Bùn Hoạt tính (AS)
Nhóm 3 - 12MT
14. www.trungtamtinhoc.edu.vn
1. Công nghệ MBR (Membrane Bio Reactor)
a. Giới thiệu:
- Kết hợp của cả phương pháp sinh học và lý học.
- Loại bỏ các loại vi sinh trong nước thải mà không cần quá trình khử trùng
thông thường.
b. Cơ chế:
- Tương tự như bể bùn hoạt tính hiếu khí nhưng thay vì tách bùn sinh học
bằng công nghệ lắng thì công nghệ MBR lại tách bằng màng.
- Kích thước lỗ màng MBR rất nhỏ (0.01 ~ 0.2 µm) nên bùn sinh học sẽ được
giữ lại trong bể, mật độ vi sinh cao và hiệu suất xử lý tăng. Nước sạch sẽ
bơm hút sang bể chứa và thoát ra ngoài mà không cần qua bể lắng, lọc và
khử trùng. Máy thổi khí ngoài cung cấp khí cho vi sinh hoạt động còn làm
nhiệm vụ thổi bung các màng này để hạn chế bị nghẹt màng.
Nhóm 3 - 12MT
16. www.trungtamtinhoc.edu.vn
2. Công nghệ AAO (Anaerobic Anoxic Oxic )
a. Giới thiệu:
- Công nghệ AAO là quy trình xử lý sinh học liên tục ứng dụng nhiều hệ vi sinh vật
khác nhau: hệ vi sinh vật kỵ khí, thiếu khí, hiếu khí để xử lý nước thải.
- Dưới tác dụng phân hủy chất ô nhiễm của hệ vi sinh vật mà nước thải được xử lý
trước khi xả thải ra môi trường.
b. Nguyên lý xử lý AAO:
Nước thải sẽ được xử lý triệt để nếu sử dụng các quá trình trong AAO.
Trong đó:
Kỵ khí: để khử hydrocacbon, kết tủa kim loại nặng, kết tủa photpho, khử Clo hoạt
động…
Thiếu khí: để khử NO3 thành N2 và tiếp tục giảm BOD, COD.
Hiếu khí: để chuyển hóa NH4 thành NO3, khử BOD, COD, sunfua…
Tiệt trùng: bằng lọc vi lọc hoặc bằng hóa chất – chủ yếu dung hypocloride canxi
(Ca(OCl)2) để khử các vi trùng gây bệnh…
Nhóm 3 - 12MT
17. www.trungtamtinhoc.edu.vn
Là những qui trình xử lý sinh học qua các màn phim cố định
Quy trình lọc nhỏ giọt thường bao gồm bể lắng bậc 1 và các công trình ổn định bùn (hiếu khí hoặc kỵ khí)
3. Bể lọc sinh học nhỏ giọt (TF)
Nhóm 3 - 12MT
Hình: Công trình nhà máy xử lý nước thải Đà Lạt.
18. www.trungtamtinhoc.edu.vn
4. Công nghệ MBBR ( Moving Bed Biofilm Reactor)
a. Giới thiệu:
Quá trình xử lý nhân tạo trong đó sử dụng các vật làm giá thể cho vi sinh dính bám vào để sinh trưởng và
phát triển, là sự kết hợp giữa Aerotank truyền thống và lọc sinh học hiếu khí
Là công nghệ mới nhất hiện nay trong lĩnh vực xử lý nước thải vì tiết kiệm được diện tích và hiệu quả xử lý
cao
Nhóm 3 - 12MT
19. www.trungtamtinhoc.edu.vn
Qui trình công nghệ này dựa trên sự phát triển của vi khuẩn dạng treo, còn gọi là “bùn hoạt
tính” phát triển nhanh trong môi trường giàu oxy, bùn hoạt tính này phá hủy chất hữu cơ có
trong nước thải đầu vào
5. Hệ thống Bùn Hoạt tính (AS):
Nhóm 3 - 12MT
Hình: quy trình bùn hoạt tính
20. www.trungtamtinhoc.edu.vn
1. Khái niệm
Là công nghệ xử lý nước thải bằng bùn hoạt tính áp dụng kĩ thuật vi sinh dính bám, phát triển trên
lớp vật liệu mang (giá thể) lơ lửng trong lớp chất lỏng của bể phản ứng, là sự kết hợp giữa công nghệ
Aerotank truyền thống và lọc sinh học.
Do dùng vật liệu mang vi sinh nên mật độ vi sinh trong bể xử lý cao hơn so với kĩ thuật bùn hoạt tính
phân tán, nhờ đó hiệu quả xử lý cũng cao hơn.
Bể MBBR gồm 2 loại: bể hiếu khí và bể thiếu khí.
a. Giá thể trong MBBR:
IV Khả năng ứng dụng công nghệ MBBR trong việc xử lý nước
thải đô thị
Nhóm 3 - 12MT
Đóng vai trò quan trọng nhất trong quá trình xử lý
bằng công nghệ MBBR
Các giá thể động thường được thiết kế với nhiều hình
dạng như: dạng bánh xe (vật liệu PE), dạng đệm
mút,…
21. www.trungtamtinhoc.edu.vn
b. Lớp màng biofilm
Nhóm 3 - 12MT
Lớp màng biofilm là quần thể các vi sinh vật dính bám, sinh trưởng và
phát triển trên bề mặt giá thể. Hầu hết trong màng biofilm là các vi sinh
vật dị dưỡng với vi sinh vật tùy tiện chiếm ưu thế
Sự phân bố các loại vi sinh vật đặc trưng theo chiều sâu của lớp màng
biofilm theo thứ tự: lớp ngoài cùng phía trên của màng là các vi sinh vật
hiếu khí, lớp trong kế tiếp của chúng là các vi sinh vật tùy tiện. Có sự
phân bố này là do sự thay đổi của nồng độ oxy hòa tan và nồng độ cơ chất
ở từng lớp. Lớp ngoài cùng nồng độ oxy hòa tan và nồng độ cơ chất cao
trong khi ở lớp sau hơn thì nồng độ oxy và cơ chất giảm dần, ở lớp này
xảy ra các quá trình nitrat hóa và nitrat trở thành chất nhận điện tử đối với
vi sinh vật tùy tiện.
23. www.trungtamtinhoc.edu.vn
1. Kết luận:
Đối với thành phố Đà Nẵng, công nghệ xử lý nước thải MBBR có thể được xác định là
phương án tốt trong việc thay thế công nghệ xử lý hiện có của thành phố Đà Nẵng.
Công nghệ MBBR được đề xuất vì:
Chiếm diện tích nhỏ
Hiệu suất xử lý chất hữu cơ lên đến 90%
Chịu được trọng tải cao
Lưu lượng xử lý xử lý trong một ngày lớn(…)
Loại bỏ được Nitơ trong nước thải.
V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Nhóm 3 - 12MT
24. www.trungtamtinhoc.edu.vnNhóm 3 - 12MT
2. Kiến nghị:
Đà Nẵng hiện đang đối mặt với vấn đề ô nhiễm môi trường đặc biệt là môi
trường nước. Để xây dựng thành phố Đà Nẵng trở thành thành phố môi trường thì
việc xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn trước khi xả thải ra bên ngoài là hết sức cần thiết
và cấp bách.
Trong thời đến, thành phố cần quan tâm,chỉ đạo các nội dung sau:
Cải thiện quy trình vận hành các trạm XLNT Hòa Cường, Phú Lộc, Ngũ
Hành Sơn đáp ứng lưu lượng tăng thêm, tăng cường việc xử lý và kiểm
soát mùi hôi, bọt, bùn, phát triển vành đai cây xanh …
Trạm XLNT Sơn Trà: Triển khai thí điểm cải tạo một hồ kỵ khí thành xử
lý bằng công nghệ MBBR, tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm để đưa vào
nghiên cứu áp dụng cho 3 trạm XLNT còn lại Hòa Cường, Phú Lộc, Ngũ
Hành Sơn.
Đầu tư trang thiết bị cần thiết cho công tác vận hành và bảo dưỡng.
V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
25. www.trungtamtinhoc.edu.vn
Tài liệu tham khảo
1. Lê Phước Cường. Giáo trình hóa học môi trường. 2014. Trường đại học bách khoa Đà Nẵng
2. Đặng Kim Chi. Hóa học môi trường. Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật Hà Nội, 1999.
3. http://congnghemoitruong.net/cong-nghe-xu-ly-nuoc-thai-mbbr.html
4. http://moitruongperso.com/cong-nghe-xu-ly-nuoc-thai-mbbr
5. Báo cáo đề tài khoa học: "Nghiên cứu khả năng áp dụng công nghệ mương oxy hóa trong việc xử lý nước thải
sinh hoạt ở TP Đà Nẵng" (Tác giả: Đặng Thị Phương Hà – P.KHĐT – Sở GTVT Đà Nẵng).
6. http://moitruong.com.vn/Home/Default.aspx?portalid=33&tabid=19&distid=13624
7. http://www.tronghuy.name.vn/2015/02/cong-nghe-aao-xu-ly-nuoc-thai.html
8. http://www.baoxaydung.com.vn/news/vn/xa-hoi/ap-dung-kinh-nghiem-cua-nhat-ban-trong-xu-ly-nuoc-thai-do-
thi.html
Nhóm 3 - 12MT