Hô sơ năng lực công ty cổ phần tư vấn đầu tư dự án việt - Duanviet.com.vn - 0...
Hệ thống xử lý nước thải tinh bột sắn
1. Công ty xử lý nước là đơn vị chuyên về xây dựng hệ thống xử lý nước
đặc biệt là hệ thống xủ lý nước thải tinh bột sắn, chúng tôi có đội ngũ kỹ
thuật với tay nghề cao đã có nhiều năm trong lĩnh vực xử lý nước thải,
luôn áp dụng những công nghệ kỹ thuật mới nhất vào xử lý và vận hành.
Quý khách có nhu cầu xử lý nước thải tinh bột sắn, có thể liên hệ trực
tiếp qua số điện thoại 0917-932-786 hoặc có thể trực tiếp tới văn phòng
tại địa chỉ: 402 Nguyễn kiệm phường 3, quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí
Minh.
Đặc trưng nước thải tinh bột sắn
là một trong những ngành kinh tế quang trọng của cả nước, song song
với việc giúp phát triển nền nông nghiệp nước nhà thì nó cũng tác động
lớn đến môi trường. Trong đó có ô nhiễm môi trường nước đặc biệt là
những nguồn nước gần nhà máy.
Các thành phần hữu cơ như tinh bột, protein, xenluloza, pectin, đường
có trong nguyên liệu củ sắn tươi là nguyên nhân gây ô nhiễm cao cho
các dòng nước thải của nhà máy sản xuất tinh bột sắn. Nước thải sinh ra
từ dây chuyền sản xuất tinh bột sắn có các thông số đặc trưng: pH thấp,
hàm lượng chất hữu cơ và vô cơ cao, thể hiện qua hàm lượng chất rắn lơ
lửng (SS), TSS rất cao, các chất dinh dưỡng chứa N, P, các chỉ số về nhu
cầu oxy sinh học (BOD5), nhu cầu oxy hoá học (COD), …với nồng độ
rất cao và trong thành phần của vỏ sắn và lõi củ sắn có chứa Cyanua
(CN-) một trong những chất độc hại có khả năng gây ung thư.
Sơ đồ xử lý nước thải tinh bột sắn
2. Thuyết trình xử lý nước thải tinh bột sắn
Song chắn rác: tất cả các nguồn nước thải trước khi được đưa vào bể xử
lý điều phải qua song chắn rác nhằm loại bỏ các chất hữu cơ hay các
chất rắn.
3. Bể lắng cát: Có nhiệm vụ loại bỏ cát, mảng kim loại,… trong nguyên
liệu, trong nước thải vệ sinh nhà xưởng. Nước thải từ các khu vực sản
xuất theo mạng lưới thoát nước riêng chảy vào bể lắng cát của trạm xử
lý. Tại đây, để bảo vệ thiết bị và hệ thống đường ống công nghệ phía
sau, song chắn rác thô được lắp đặt trước bể lắng cát để loại bỏ các tạp
chất có kích thước lớn ra khỏi nước thải. Bể lắng cát giữ lại phần lớn các
hạt cát có kích thước lớn hơn 0,2mm bao gồm những hạt cát rời và một
phần cát dính trong lớp vỏ gỗ, tránh ảnh hưởng đến máy bơm và thiết bị
ở các công trình sau. Trong nước thải chế biến tinh bột sắn thường có
hàm lượng cát đáng kể, vì vậy trong công nghệ xử lý cần thiết phải có bể
lắng cát. Nước thải sau khi qua bể lắng cát sẽ tự chảy vào hầm tiếp nhận.
Nước thải trước khi đến bể điều hòa sẽ qua lưới chắn rác tinh. Lưới chắn
rác tinh có nhiệm vụ loại bỏ các sơ sợi sắn, lớp váng bọt nổi và rác có
kích thước nhỏ hơn 10mm.
Bể điều hòa: sự dao động nồng độ và lưu lượng nước thải sẽ ảnh hưởng
đến chế độ công tác của mạng lưới và các công trình xử lý, đặc biệt quan
trọng với các công trình hóa lý, sinh học với việc làm ổn dịnh nồng độ
nước thải sẽ giúp giảm nhẹ kích thước công trình xử lý hóa lý, đơn giản
hóa công nghệ xử lý và tăng hiệu quả xử lý nước thải ở các công trình
xử lý. Tại bể điều hoà nhờ quá trình khuấy trộn và cấp khí giúp ổn định
lưu lượng và nồng độ các chất ô nhiễm như: BOD5, COD, pH, CN-…tại
đây nước thải được bơm sang bể phản ứng.
Bể trung hòa: Nước thải ở công nghệ chế biến tinh bột sắn đều có pH
thấp, ở các công đoạn do quá trình lên men axit tinh bột. Do đó, trước
khi tiến hành xử lý sinh học (yêu cầu pH từ 6.5 – 8.5) hay quá trình hóa
4. lý thường yêu cầu pH trung tính cần tiến hành trung hòa để tạo điều kiện
thích hợp cho vi sinh phát triển tốt.
Bể phản ứng: hóa chất keo tụ được châm vào bể với liều lượng nhất
định và được kiểm soát chặt chẽ bằng bơm định lượng hóa chất. Dưới
tác dụng của hệ thống cánh khuấy với tốc độ lớn được lắp đặt trong bể,
hóa chất keo tụ được hòa trộn nhanh và đều vào trong nước thải, hình
thành các bông cặn nhỏ li ti khắp diện tích bể.
Bể keo tụ tạo bông: Hỗn hợp nước thải này tự chảy qua bể keo tụ tạo
bông. Dưới tác dụng của chất trợ keo tụ và hệ thống motor cánh khuấy
với tốc độ chậm, các bông cặn li ti sẽ chuyển động, va chạm, dính kết và
hình thành nên những bông cặn có kích thước và khối lượng lớn gấp
nhiều lần các bông cặn ban đầu, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình
lắng ở bể lắng. Hỗn hợp nước và bông cặn ở bể keo tụ tạo bông tự chảy
sang bể lắng.
Bể lắng 1: Bể lắng có chức năng loại bỏ các chất lắng được mà các chất
này có thể gây ra hiện tượng bùn lắng trong nguồn tiếp nhận, tách dầu
mỡ và các chất nổi khác, giảm tải trọng hữu cơ cho các công trình xử lý
phía sau. Phần bùn trong nước thải được giữ lại ở đáy bể lắng. Lượng
bùn này được bơm qua bể chứa bùn.
Bể UASB: Phần nước sau khi tách bùn được bơm bể phản ứng kỵ khí
UASB, bên cạnh việc phân huỷ phần lớn các chất hữu cơ thì CN- cũng
được phân huỷ đáng kể tại đây, nhằm giảm đến mức thấp nhất nồng độ
CN- trước khi dẫn vào bể lọc sinh học. Bể UASB thường được áp dụng
xử lý nước thải có hàm lượng chất hữu cơ cao như nước thải ngành tinh
5. bột sắn. Nước thải được nạp từ phía đáy bể, đi qua lớp bùn hạt, quá trình
xử lý xảy ra khi các chất hữu cơ tiếp xúc với bùn hạt. Đặc tính quan
trọng nhất của bùn từ bể UASB là vận tốc lắng của bùn khá cao, nhờ đó
có thể vận hành thiết bị kỵ khí với vận tốc ngược dòng từ dưới lên cao.
Khi vận hành ở giai đoạn đầu tải trọng chất hữu cơ không được quá cao
vì vi sinh vật acid hóa sẽ tạo acid béo dễ bay hơi với vận tốc nhanh hơn
rất nhiều lần so với tốc của các acid này thành acetate dưới tác dụng của
vi khuẩn acetate làm giảm pH môi trường, ức chế vi khuẩn methane hóa.
Tải trọng hữu cơ có thể tăng dần khi vi khuẩn thích nghi. Vì vậy, với hệ
thống UASB tải trọng chất hữu cơ có thể đạt cao trong giai đoạn hoạt
động ổn định. Bùn từ bể lắng 1 và bùn dư từ bể UASB sẽ được dẫn đến
sân phơi bùn, nhằm giảm độ ẩm và khối lượng bùn để dễ dàng vận
chuyển ra bãi thải.
Bể lọc sinh học: Màng sinh học hiếu khí là một hệ VSV tuỳ tiện, ở
ngoài cùng của màng là lớp vi khuẩn hiếu khí, lớp sâu bên trong màng là
các vi khuẩn kỵ khí. Phần cuối cùng của màng là các động vật nguyên
sinh và một số các vi khuẩn khác. Vi sinh trong màng sinh học sẽ oxy
hoá các chất hữu cơ, sử dụng chúng làm nguồn dinh dưỡng và năng
lượng. Chất hữu cơ được tách ra khỏi nước, còn khối lượng của màng
sinh học tăng lên. Màng vi sinh chết sẽ được cuốn trôi theo nước ra khỏi
bể lọc sinh học. Để duy trì điều kiện hiếu khí hay kỵ khí trong bể phụ
thuộc vào lượng oxy cấp vào. Nhưng thực tế trong bể luôn tồn tại 3 quá
trình hiếu, thiếu và kỵ khí. Do đó hiệu quả khử nitơ và photpho của bể
lọc tương đối cao.
6. Tiếp đó, nước thải sẽ được dẫn đến cụm 5 hồ sinh học, phần CN-. nitơ,
photpho, BOD5, COD, SS còn lại sẽ được khử tại các hồ sinh học. Nước
thải sau khi qua hệ thống xử lý đạt tiêu chuẩn QCVN 24:2009,loại B sẽ
thải ra nguồn tiếp nhận.
Những dịch vụ xử lý nước của môi trường Việt Envi :
Xử lý nước thải chế biến cà phê
Xử lý nước thải phòng khám
Xử lý nước thải dệt nhuộm
Xem thêm những hệ thống xử lý nước của chúng tôi tại đây
: https://congtyxulynuoc.com/xu-ly-nuoc-thai/
CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG VIỆT ENVI
Văn Phòng: 402 Nguyễn Kiệm, Phường 3, Phú Nhuận, TP.HCM
Điện thoại: 0917 952 786 Minh Trọng
Web: https://congtyxulynuoc.com/
Facebook: www.facebook.com/Công-ty-TNHH-Công-Nghệ-Môi-
Trường-Việt-Envi
Email: moitruongviet.envi@gmail.com