2. PHAN THỊ TUYẾT MAI
NGUYỄN MINH THỤC
NGUYỄN ANH TUÂN
NGUYỄN ĐÌNH ÚY
TẠ QUANG VINH
PHẠM THỊ HỒNG TRINH
PHẠM THỊ MI MI
ĐÀM THỊ LÀI
HUỲNH THỊ KIM THUẬN
TRƯƠNG THỊ THANH XUÂN
LÊ THỊ TUYẾT NHUNG
3.
4. 3.1. Khái quát về chứng khoán và những quy
trình chung khi định giá chứng khoán.
3.1.1. Thị trường chứng khoán là gì?
Thị trường chứng khoán là một thị trường mà ở nơi đó
người ta mua bán, chuyển nhượng, trao đổi chứng khoán nhằm
mục đích kiếm lời. Tuy nhiên, đó có thể là TTCK tập trung hoặc phi
tập trung. Tính tập trung ở đây là muốn nói đến việc các giao dịch
được tổ chức tập trung theo một địa điểm vật chất.
Hình thái điển hình của TTCK tập trung là Sở giao dịch
chứng khoán (Stock exchange).
TTCK phi tập trung còn gọi là thị trường OTC (over the
counter)
5. 3.1.2 Chức năng của TTCK
- Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế
- Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng
- Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán
- Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp
- Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính
sách kinh tế vĩ mô
6. 3.1.3 Cơ cấu TTCK
Xét về sự lưu thông của chứng khoán trên thị trường,
TTCK có hai loại.
a/ Thị trường sơ cấp
- Là thị trường mua bán các chứng khoán mới phát hành. Trên thị
trường này, vốn từ nhà đầu tư sẽ được chuyển sang nhà phát
hành thông qua việc nhà đầu tư mua các chứng khoán mới phát
hành.
b/ Thị trường thứ cấp
- Là nơi giao dịch các chứng khoán đã được phát hành trên thị
trường sơ cấp.Thị trường thứ cấp đảm bảo tính thanh khoản cho
các chứng khoán đã phát hành.
7. 3.1.4 Các nguyên tắc hoạt động của TTCK
- Nguyên tắc cạnh tranh
- Nguyên tắc công bằng
- Nguyên tắc công khai
- Nguyên tắc trung gian
- Nguyên tắc tập trung
3.1.5 Các thành phần tham gia TTCK
- Nhà phát hành
- Nhà đầu tư
- Các công ty chứng khoán
- Các tổ chức có liên quan đến TTCK
8. 3.1.6 Quy định khi giao dịch trong TTCK
a/ Lệnh giao dịch:
+ Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá mở cửa (viết tắt
là ATO) là lệnh đặt mua hoặc đặt bán chứng khoán tại mức giá mở
cửa.
+ Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá đóng cửa (viết
tắt là ATC) là lệnh đặt mua hoặc đặt bán chứng khoán tại mức giá
đóng cửa.
+ Lệnh giới hạn (viết tắt là LO) là lệnh mua hoặc lệnh bán chứng
khoán tại một mức giá xác định hoặc tốt hơn.
b/ Phương thức giao dịch
+ Phương thức khớp lệnh định kỳ
+ Phương thức khớp lệnh liên tục
+ Phương thức giao dịch thỏa thuận
9. 3.1.7 Nguyên tắc khớp lệnh giao dịch
+ Nguyên tắc khớp lệnh định kỳ
- Hệ thống giao dịch thực hiện so khớp các lệnh mua và lệnh bán
chứng khoán theo nguyên tắc ưu tiên về giá và thời gian như sau:
+ Ưu tiên về giá:
- Lệnh mua có mức giá cao hơn được ưu tiên thực hiện trước;
- Lệnh bán có mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước.
+Ưu tiên về thời gian:
- Trường hợp các lệnh mua hoặc lệnh bán có cùng mức giá thì lệnh
nhập vào hệ thống giao dịch trước sẽ được ưu tiên thực hiện trước.
+ Nguyên tắc xác định giá thực hiện trong phương thức khớp
lệnh định kỳ:
a/.Là mức giá thực hiện đạt được khối lượng giao dịch lớn nhất;
b/. Nếu có nhiều mức giá thỏa mãn mục (a) nêu trên thì mức giá
trùng hoặc gần với giá thực hiện của lần khớp lệnh gần nhất sẽ được
chọn;
c/. Nếu vẫn có nhiều mức giá thỏa mãn mục (b) nêu trên thì mức giá
cao hơn sẽ được chọn.
10. Nguyên tắc khớp lệnh liên tục
+ Với phương thức khớp lệnh liên tục, ngay sau khi lệnh
được nhập vào hệ thống, lập tức được so khớp và hình thành
giao dịch, từ đó, giá cả sẽ được xác định liên tục chứ không
phải vào một thời điểm nhất định.
+ Nguyên tắc xác định giá thực hiện trong phương thức
khớp lệnh liên tục:
- Các lệnh có mức giá tốt nhất được ưu tiên thực hiện trước.
- Nếu có nhiều lệnh cùng mức giá thì lệnh nào được nhập vào
hệ thống trước sẽ được thực hiện trước.
- Nếu lệnh mua và lệnh bán cùng thoả mãn nhau về giá thì mức
giá thực hiện sẽ là mức giá của lệnh được nhập vào hệ thống
trước.
- Lệnh giao dịch có thể được thực hiện toàn bộ hoặc một phần
theo bội số của đơn vị giao dịch.
11. 3.1.8 Giá tham chiếu của cổ phiếu và chứng chỉ quĩ:
+ Giá tham chiếu:
- Giá tham chiếu tại TTGDCK Hà Nội là bình quân gia quyền
các mức giá thực hiện của phương thức báo giá trong phiên
giao dịch liền trước đó trừ các trường hợp đặc biệt.
- Giá tham chiếu tại SGDCK Hồ Chí Minh là giá đóng cửa của
ngày giao dịch trước đó trừ các trường hợp đặc biệt.
+Giá trần/Giá sàn:
* Giá tối đa (Giá trần) = Giá tham chiếu + (Giá tham chiếu x Biên
độ dao động giá)
* Giá tối thiểu (Giá sàn) = Giá tham chiếu – (Giá tham chiếu x Biên
độ dao động giá)
12. 3.2 Định giá trái phiếu
KHÁI NIỆM TRÁI PHIẾU
-Trái phiếu(bond) là công cụ nợ dài hạn do chính phủ hoặc công ty
phát hành nhằm huy động vốn dài hạn.
-Lãi suất của trái phiếu (coupon rate) tức là lãi suất mà trái phiếu được
hưởng, nó bằng lãi được hưởng chia cho mệnh giá của trái phiếu.
13. 3.2.1 Trái phiếu vĩnh viễn
- Trái phiếu không có thời hạn (perpetual bond or consol) là trái
phiếu chẳng bao giờ đáo hạn.
- Giả sử chúng ta gọi:
• I là lãi cố định được hưởng mãi mãi
• V là giá của trái phiếu
• kd là tỷ suất lợi nhuận yêu cầu của nhà đầu tư
Giá của trái phiếu vĩnh cửu chính là tổng hiện giá của toàn
bộ lãi thu được từ trái phiếu. Vận dụng công thức xác định
hiện giá chúng ta có thể định giá trái phiếu không có thời
hạn như sau:
14. Giả sử bạn mua một trái phiếu được hưởng lãi 50$ một năm
trong khoảng thời gian vô hạn và bạn đòi hỏi tỷ suất lợi nhuận
đầu tư là 12%. Hiện giá của trái phiếu này sẽ là:
V = I/kd= 50/0,12 = 416,67$.
15. 3.2.2 Định giá trái phiếu có kỳ hạn được hưởng lãi
định kỳ.
- Trái phiếu có kỳ hạn được hưởng lãi (nonzero coupon bond) là
loại trái phiếu có xác định thời hạn đáo hạn và lãi suất được hưởng
qua từng thời hạn nhất định.
- Khi mua loại trái phiếu này nhà đầu tư được hưởng lãi suất định
kỳ, thường la hằng năm, theo lãi suất công bố( coupon rate) trên
mệnh giá trái phiếu và được hoàn lại vốn gốc bằng mệnh giá khi
trái phiếu đáo hạn.
16. I = C. i
Trong đó:
I: Lãi nhận được của 1 trái phiếu trong1 kỳ.
I: Lãi suất của trái phiếu.
n: Thời hạn còn sống của trái phiếu.
C: mệnh giá của trái phiếu.
rd : Lãi suất kỳ vọng của nhà đầu tư.
Công thức
17.
18.
19. 3.2.3 Định giá trái phiếu có kỳ hạn không hưởng
lãi định kỳ.
Trái phiếu kỳ hạn không hưởng lãi định kỳ(zero-coupon bond) là
loại trái phiếu không có trả lãi định kỳ mà được bán với giá thấp
hơn nhiều so với mệnh giá.
Do vậy, giá cả của trái phiếu không hưởng lãi được định giá
như là hiện giá của mệnh giá khi trái phiếu đáo hạn.
P0 = C (1+ rd)-n
20. Ví dụ 3:
Giả sử NH Đầu tư phát hành trái phiếu không trả lãi suất
có thời hạn 3 năm và mệnh giá là 100.000 đồng. Nếu lãi
suất đòi hỏi của nhà đầu tư là 12%, giá bán của trái phiếu
này là:
P0 = 100.000 đồng (1+12%)-3
= 71.178 đồng
Nhà đầu tư bỏ ra 71.178 đồng để mua trái phiếu khi đáo
hạn nhà đầu tư thu về được 100.000 đồng. Như thế sau
năm nhận được số lãi 28.822 đồng( 100.000 – 71.178).
22. 3.3.2 Cổ phiếu thường
* Khái niệm
Cổ phiếu là giấy chứng nhận quyền và lợi ích hợp pháp của
người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát
hành.
23. -Công thức xác định giá cổ phiếu thông thường như sau:
Trong đó:
: Giá cổ phiếu thường tại thời điểm 0.
: Là cổ tức được chia ở thời kỳ j.
: Là lợi nhuận mong đợi của nhà đầu tư.
: Giá cổ phiếu mà nhà đầu tư dự kiến bán lại tại thời điểm n.
24. Ví dụ: Ông A mua cổ phiếu của công ty XYZ, dự kiến cổ tức sẽ được chia trong năm
tới là 1500đồng/cổ phiếu và giá của cổphiếu vào thời điểmchia cổtức (cuối năm) là
19.000đồng/cổ phiếu. Hỏi ông A có thể mua cổ phiếu trêngiá bao nhiêu? Biết rằng
=14%.
đồng
Trường hợp cổ tức được chia ổn định
Cách tính tương tự với cổ phiếu ưu đãi
25. 3.3.2.1 Mô hình tăng trưởng 1 giai đoạn
Phạm vi áp dụng:
+Doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng ổn định
+Doanh nghiệp trả cổ tức cao
+ Doanh nghiệp có tỷ lệ nợ ổn định
Trường hợp này tốc độ tăng trưởng cổ tức không đổi theo tỉ lệ g thì mô hình
định giá cổ phiếu như sau:
Trong đó:
g : Tốc độ tăng trưởng cổ tức.
: Là cổ tức được chia ở thời điểm j=1.
26. Ví dụ: Công ty A vừa được chia cổ tức là 20.000đồng/cổ phiếu. Cổ tức này được kì
vọng tăng 5% trong tương lai. Hỏi giá cổphiếu là bao nhiêu nếu nhà đầu tư đòităng
lãi suất là 15%?
= 210.000đồng.
27. 3.3.2.2 Mô hình tăng trưởng nhiều giai đoạn
MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG NHIỀU GIAI ĐOẠN
Khi tốc độ tăng trưởng cổ tức g thay đổi qua từng giai đoạn thì công thức định giá
Gordon không còn phù hợp, nó cần được bổ xung. Chẳng hạn một cổ phiếu có tốc độ
tăng cổ tức là g1 trong t1 năm đầu, sau đó tăng với tốc độ g2 mãi mãi. Công thức định giá
có thể được viết lại thành:
28. Nếu tách riêng giai đoạn cổ phiếu có tốc độ tăng trưởng g2, chúng ta thấy nó tương
đương và phù hợp với mô hình định giá cổ phiếu có tốc độ tăng trưởng không đổi với
g = g2. Do chính là cổ tức ở năm thứ t1 và D1 chính là cổ tức năm thứ t1+1. Do đó có thể áp
dụng mô hình Gordon cho giai đoạn này như sau:
=
29. Thay bộ phận này vào mô hình định giá, chúng ta có giá cổ phiếu xác định như sau:
Trong đó DO, g1 ,g2 ,ke và Dt = Dt (1+g2) =Do (1+g1)t
(1+g2) đã biết nên giá cổ phiếu
hoàn toàn có thể xác định được.